SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ THANH HUYỀN
MÃ SINH VIÊN : A11352
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thanh Huyền
Mã sinh viên : A11352
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI -2011
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều phía. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ
bảo nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn - ThS
Nguyễn Thị Thúy. Em cũng xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn
Kinh tế - Trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức bổ
ích trong suốt quá trình em học tập tại trường. Đây sẽ là nền tảng vững chắc,
hành trang cho em tự tin bước vào đời.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Quan
hệ khách hàng của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận với công việc thực tế hàng ngày
của một cán bộ tín dụng, đặc biệt là trong nghiệp vụ bảo lãnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Huyền
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CN Chi nhánh
CV Chuyên viên
HTQHKH Hỗ trợ quan hệ khách hàng
L/C Thư tín dụng chứng từ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHQĐ (MB) Ngân hàng Quân Đội
NHTM Ngân hàng Thương mại
QHKH Quan hệ khách hàng
TMCP Thương mại cổ phần
TCKT Tổ chức kinh tế
TSBĐ Tài sản bảo đảm
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh 8
Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nước 12
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài 13
Sơ đồ 1.4: Bảo lãnh gián tiếp 14
Sơ đồ 1.5: Xác nhận bảo lãnh 15
Sơ đồ 1.6: Đồng bảo lãnh 16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 35
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 40
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các
năm
44
Bảng 2.3: Tình hình thu nhập của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 47
Bảng 2.4: Biểu phí bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Quân Đội 53
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt
55
Bảng 2.5: Doanh số bảo lãnh của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các
năm
64
Biểu đồ 2.1: Doanh số phát hành bảo lãnh 2008-2010 65
Bảng 2.6: Tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh trên tổng doanh thu của Chi
nhánh
66
Biểu đồ 2.2: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 2008-2010 67
Bảng 2.7: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh 68
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh năm
2010
69
Bảng 2.8: Tỷ trọng doanh số bảo lãnh theo phạm vi bảo lãnh 70
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (các dịch vụ
ngân hàng)
2
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương
mại
6
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh 6
1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh 8
1.2.2.1. Quan hệ bảo lãnh là quan hệ nhiều bên 8
1.2.2.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập 9
1.2.3. Chức năng của bảo lãnh 10
1.2.3.1 Chức năng bảo đảm 10
1.2.3.2 Chức năng tài trợ 11
1.2.4 Phân loại bảo lãnh 12
1.2.4.1 Phân loại theo phương thức phát hành 12
1.2.4.2 Phân loại theo mục đích bảo lãnh 17
1.2.5 Vai trò của bảo lãnh 21
1.3 Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 23
1.3.1 Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh 23
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường mở rộng hoạt động bảo lãnh 25
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính 25
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng 25
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
thương mại
27
1.4.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được 27
1.4.2 Các nhân tố không thể kiểm soát được 29
Thang Long University Library
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT
32
2.1 Khái quát về Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt
34
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội - Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
38
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 39
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) 43
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác 46
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh 47
2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
48
2.2.1 Các quy định chung về bảo lãnh của Ngân hàng Quân Đội - Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
48
2.2.1.1 Đối tượng bảo lãnh 48
2.2.1.2 Các hình thức bảo lãnh 49
2.2.1.3 Điều kiện bảo lãnh 50
2.2.1.4 Thời hạn bảo lãnh 51
2.2.1.5 Giới hạn bảo lãnh 52
2.2.1.6 Lệ phí bảo lãnh 52
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt
55
2.2.3 Tình hình hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt
64
2.2.3.1 Quy mô hoạt động bảo lãnh 64
2.2.3.2 Cơ cấu hoạt động bảo lãnh 68
2.3 Đánh giá hoạt động mở rộng bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội -
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
71
2.3.1 Đánh giá một số chỉ tiêu mở rộng 71
2.3.2 Thành tựu đạt được 72
2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân 73
2.3.3.1 Hạn chế 73
2.3.3.2 Nguyên nhân 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯONG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT 77
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng Quân
Đội 77
3.2 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 79
3.3 Phương hướng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân
Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
81
3.4 Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội -
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
82
3.4.1 Xây dựng kế hoạch mở rộng hoạt động bảo lãnh cụ thể, thích hợp
trong từng thời kỳ
82
3.4.2 Đa dạng hóa khách hàng, xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý 83
3.4.3 Đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 84
3.4.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong nghiệp vụ bảo lãnh 85
3.4.5 Đưa ra mức phí hợp lý, hấp dẫn 86
3.4.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 87
3.4.7 Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả 87
3.5 Kiến nghị 88
3.5.1 Kiến nghị với Chính phủ 88
3.5.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 89
3.5.3 Kiến nghị với Ngân hàng Quân Đội 90
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm đổi mới và 4 năm gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế
WTO, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, hỗ
trợ đắc lực cho phát triển kinh tế trong những năm qua. Thực hiện chính sách mở cửa
theo cam kết với WTO, khi mọi rào cản được xóa bỏ sẽ có rất nhiều các ngân hàng
nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam trong thời gian tới. Sự tham gia ngày
càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài kể cả trong các lĩnh vực vốn là truyền
thống của các ngân hàng thương mại trong nước tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, áp lực đối với các ngân hàng trong nước. Để tăng sức cạnh tranh với các ngân
hàng nước ngoài mạnh về vốn, hiện đại về công nghệ, các NHTM Việt Nam cần nỗ lực
hơn nữa, không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình; đặc biệt là
việc phát triển mảng dịch vụ ngân hàng có tính hiện đại như thanh toán quốc tế, bảo
lãnh ngân hàng,… nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào hoạt động cho vay vốn ẩn chứa
nhiều rủi ro.
Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo lãnh chính thức đi vào hoạt động năm 1992. Từ đó
cho đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi và tính ưu việt của mình, hoạt động bảo
lãnh từng bước phát triển mạnh mẽ, ngày càng chiếm vị trí quan trọng, đóng góp một
khoản thu không nhỏ từ phí dịch vụ cho các ngân hàng, trong đó có Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội. Với 16 năm tồn tại và phát triển, Ngân hàng Quân Đội
bằng tâm huyết, trí lực của mình đã gặt hái được nhiều thành công góp phần tăng tỷ
trọng doanh thu từ bảo lãnh trên tổng doanh thu, nâng cao vị thế của hoạt động này so
với các hoạt động dịch vụ khác. Tuy nhiên, đây là một nghiệp vụ đòi hỏi uy tín và tiềm
lực lớn nên hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội vẫn còn tồn tại những hạn chế,
chưa phát triển xứng với tiềm năng của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh, qua một thời gian thực
tập tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt cùng với việc nghiên cứu lý
luận kết hợp tình hình thực tế, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt
động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt”. Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế và năng lực bản thân
còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự đồng cảm và những góp ý chân thành của thầy cô cùng các anh chị
phòng Quan hệ khách hàng Chi nhánh Hoàng Quốc Việt để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ
bảo lãnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, từ đó tổng kết những thành tựu đã đạt được, những
mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại Phòng Quan
hệ khách hàng của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt những năm gần
đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận này sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích dựa trên những căn cứ
là các cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng của Việt
Nam, các quyết định về bảo lãnh của Ngân hàng Quân Đội. Ngoài ra, trên cơ sở các số
liệu kế toán thu thập được như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 3 năm gần nhất, khóa luận còn sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được kết quả cũng như những mặt
hạn chế trong hoạt động bảo lãnh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, và phụ lục tham khảo, Khóa luận gồm các nội dung
chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Từ khi ra đời đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về Ngân
hàng thương mại.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên
nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Trong đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2
Từ những khái niệm trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng,
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịnh vụ thanh toán cho nền kinh tế.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (các dịch vụ ngân hàng)
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ
tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Cùng
với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các NHTM luôn tăng cường mở rộng
danh mục các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Về
cơ bản, các hoạt động đó bao gồm:
* Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác
và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường
chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro
cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
* Nhận tiền gửi:
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi
(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo
quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và
giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần
thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về
lãi suất, chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16%/năm để thu hút các khoản
tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp
đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm.
Thang Long University Library
3
* Cho vay:
- Cho vay thương mại:
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho
vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để
lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay
trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng:
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối
cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc
các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng trở thành một trong những loại hình
tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ dự án:
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng
trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong ngành
công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn.
Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
* Bảo quản vật có giá:
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận (giấy chứng
nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận
nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền – dùng để thanh toán các khoản nợ
trong phạm vị ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương
tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của
giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải
trả phí bảo quản.
4
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua
ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được
gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của
thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã
góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi
ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo
nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền
vào ngân hàng để nhờ thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được
phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit), cho phép người gửi tiền
viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền
gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp
ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán
được phát triển như Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ,…
* Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng
đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách
trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay
của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho Chính
phủ vì rủi ro cao, Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay
của những ngân hàng lớn. Khi NHTW thành lập, Chính phủ đều tìm cách tham dự
hoặc trực tiếp can thiệp để có được các khoản tín dụng lớn. Ngày nay, Chính phủ giành
quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy
Thang Long University Library
5
phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các
chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu
Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động
được; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
* Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho
khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát
triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa
và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,…
* Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng
sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê,
khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng
tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần
thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng
thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3
giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống
như cho vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay
hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư,… Thậm chí, các ngân hàng
đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã
qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn
coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
* Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội
6
mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh
doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty
chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng. Điều đó đảm bảo
việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt
động, mất khả năng thanh toán. NHTM có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm dưới hình
thức đại lý bảo hiểm, thành lập công ty liên doanh bảo hiểm, thành lập công ty con
kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm trực thuộc hoặc cũng có thể tham gia kinh doanh
trong lĩnh vực bảo hiểm thông qua hình thức đầu tư vốn mua cổ phần, trở thành cổ
đông chính trong các tập đoàn, công ty bảo hiểm.
* Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng
chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ,…
1.2 Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm bảo lãnh
Bảo lãnh là một loại hình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào những năm
70 của thế kỷ XX. Bảo lãnh ngân hàng bắt đầu được sử dụng tại Mỹ đối với các giao
dịch nội địa, sau đó phát triển rộng ra các giao dịch thương mại quốc tế. Từ khi ra đời
cho đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các giao dịch kinh tế, bảo lãnh ngân
hàng ngày càng phát triển một cách rộng rãi và vững chắc. Với sự phát triển của
thương mại quốc tế như hiện nay, hầu hết các giao dịch có giá trị lớn trong phạm vi nội
địa cũng như quốc tế đều có sự tham gia của bảo lãnh ngân hàng. Vậy bảo lãnh ngân
hàng là gì?
Hoạt động bảo lãnh bao trùm lên nhiều lĩnh vực trong xã hội, vì vậy bảo lãnh ngân
hàng có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, song nhìn chung về bản chất là
giống nhau.
Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh là một hình thức “Tín dụng chữ ký – Signature
Credit”, là hoạt động sinh lời mà người bảo lãnh không phải bỏ vốn.
Thang Long University Library
7
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận.”
Theo điều 361 Bộ luật dân sự Việt Nam số 33/2005/QH11, khái niệm bảo lãnh là
“việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), nếu
khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.”
Theo điều 2 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
“Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.”
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài trợ ngoại
thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do có sự vi
phạm của bên đối tác.
Một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ít nhất 3 bên: bên bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh (The Guarantor): Là bên phát hành bảo lãnh, thường là các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh khi
khách hàng được bảo lãnh của mình không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã
ký kết với bên thụ hưởng bảo lãnh.
- Bên được bảo lãnh (The Principal): Là bên yêu cầu được bảo lãnh, cụ thể là các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của luật pháp,
trừ một số trường hợp được nêu rõ trong Quy chế bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với
bên thụ hưởng bảo lãnh.
8
- Bên nhận (thụ hưởng) bảo lãnh (The Beneficiary): Là các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước hợp pháp có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bên thụ
hưởng bảo lãnh có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng đứng ra thanh toán số tiền bảo lãnh
nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết.
Ngoài ra, có thể có sự tham gia của các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của
ngân hàng như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và các bên khác (nếu có).
1.2.2 Đặc điểm của bảo lãnh
Các khái niệm trên về bảo lãnh cho thấy rõ hai đặc tính cơ bản của bảo lãnh:
1.2.2.1 Quan hệ bảo lãnh là quan hệ nhiều bên
Mối quan hệ trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường là quan hệ ba bên giữa bên
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh). Mỗi bên
tham gia hoàn toàn độc lập với quan hệ của hai bên còn lại. Mối quan hệ giữa các bên
trong bảo lãnh được mô tả như sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh
Trong mỗi nghiệp vụ bảo lãnh thường tồn tại 3 loại hợp đồng: hợp đồng bảo lãnh,
cam kết bảo lãnh và hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng này tồn tại độc lập với hai hợp
đồng còn lại.
+ Hợp đồng kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh. Đây là hợp đồng đóng vai trò chủ đạo và là cơ sở cho việc hình thành hai hợp
đồng còn lại, đồng thời là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong mối quan hệ này,
bên được bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh. Đó có
thể là nghĩa vụ tài chính như nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ đóng thuế,… hoặc nghĩa vụ phi
tài chính như nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nghĩa vụ bảo hành sản phẩm,…
Bên bảo lãnh
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh Cam kết bảo lãnh
Hợp đồng kinh tế
Thang Long University Library
9
Bên bảo lãnh không có quyền can thiệp vào các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng
này mà chỉ có thể đứng trên góc độ phân tích để đưa ra quyết định có chấp nhận mở
bảo lãnh hay không.
+ Hợp đồng bảo lãnh thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo
lãnh. Đây thực chất là hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân
hàng. Hợp đồng này hoàn toàn độc lập với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chỉ có trách
nhiệm thông báo với bên thụ hưởng quyết định chấp nhận bảo lãnh của mình.
+ Cam kết bảo lãnh thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh. Đó là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng. Cam
kết này chính là thông báo của ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc chấp nhận bảo
lãnh của mình đối với người yêu cầu bảo lãnh. Ngân hàng có trách nhiệm thanh toán
ngay sau khi nhận được yêu cầu của bên thụ hưởng theo đúng thỏa thuận trong thư bảo
lãnh mà không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh.
1.2.2.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập với hợp
đồng. Đặc tính này không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các bên liên quan mà còn thể
hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn
toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Mặc dù, mục
đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng việc thanh toán bảo
lãnh hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng. Một
khi các điều kiện bảo lãnh của ngân hàng phát hành được tuân thủ thì ngân hàng không
có bất kỳ lý do gì để từ chối thanh toán như người được bảo lãnh bị phá sản, bên được
bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh đang tranh
cãi về hình thức vi phạm và mức độ vi phạm.... Tất cả những vấn đề nảy sinh giữa các
bên trong hợp đồng kinh tế đều không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và
bên nhận bảo lãnh.
Với ngân hàng, quy tắc độc lập này có lợi trong trường hợp người thụ hưởng có
yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra
những điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh có được thoả mãn hay không. Nhiệm vụ
này được thực hiện khá dễ dàng. Do vậy ngân hàng không liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cơ sở và không liên quan tới tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên. Tuy nhiên, tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm
10
tăng rủi do phải thanh toán hộ khi có sự không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh.
Chính vì điểm này mà khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng phải
phân tích khách hàng chi tiết như khi cho vay.
1.2.3 Chức năng của bảo lãnh
1.2.3.1 Chức năng bảo đảm
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của nghiệp vụ bảo lãnh. Đó là cung
cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng, không chỉ về mặt thanh toán mà bao gồm cả
việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên tham gia hợp đồng. Theo chức năng này, người thụ hưởng sẽ được bồi thường
một khoản tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người được
bảo lãnh gây ra.
Trong giao dịch mua bán, các doanh nghiệp còn có nhiều khó khăn, hạn chế trong
việc đánh giá đối tác của mình về khả năng tài chính, uy tín cũng như khả năng thực
hiện hợp đồng,… trong khi ngân hàng lại có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để tiến
hành thẩm định khách hàng cũng như dự án của khách hàng. Nếu không có sự đảm bảo
của ngân hàng thì rất nhiều hợp đồng kinh tế sẽ không được ký kết do sự thiếu tin
tưởng lẫn nhau giữa các đối tác như bên bán lo sợ bên mua không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ, đúng hạn; bên mua lo bên bán không giao hàng hoặc giao
hàng không đúng hạn, không đúng quy cách, số lượng và chất lượng,… Vì vậy, nhờ có
uy tín và sự bảo đảm của ngân hàng, bên thụ hưởng bảo lãnh có thể đánh giá được đối
tác của mình một cách chính xác, cụ thể, tránh được những rủi ro không đáng có, tiến
tới một mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với đối tác.
Đồng thời do chịu trách nhiệm bồi thường nên ngân hàng thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Và
trong trường hợp ngân hàng phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh thì
bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả số tiền đó cho ngân hàng.
Do đó, bên được bảo lãnh luôn bị một áp lực cho việc bồi hoàn bảo lãnh khi có vi
phạm xảy ra. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người được bảo lãnh
buộc họ phải có trách nhiệm hơn trong việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng một cách nghiêm túc. Qua đó, bên thụ hưởng bảo lãnh hoàn toàn có thể yên tâm,
tin tưởng vào hợp đồng kinh tế mà mình đã ký kết với bên được bảo lãnh. Trong
trường hợp xấu nhất xảy ra là bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng những điều đã cam kết thì bên thụ hưởng bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu
Thang Long University Library
11
ngân hàng thanh toán bồi thường thiệt hại cho mình. Tuy nhiên, do bảo lãnh không bù
đắp toàn bộ thiệt hại phát sinh khi có rủi ro mà chỉ cam kết đền bù ở một mức độ cụ
thể được ghi trong cam kết bảo lãnh nên trên thực tế, khi đòi hỏi phải có hoạt động bảo
lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng để được bồi hoàn từ ngân hàng. Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm
bảo an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Như vậy, xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Thông qua việc cam kết bồi
thường khi xảy ra vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, các ngân hàng đã tạo ra
một sự đảm bảo chắc chắn cho bên nhận bảo lãnh. Sự bảo đảm chắc chắn của ngân
hàng trở thành chất xúc tác làm tăng độ tín nhiệm giữa các đối tác, tạo điều kiện cho
các hợp đồng được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi.
1.2.3.2 Chức năng tài trợ
Đây là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Nhu cầu về vốn
luôn là một vấn đề cầp thiết đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh
tế; đặc biệt là trong các hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thực hiện kéo dài, có tính
phức tạp như hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn hay các
hợp đồng mua bán vật tư, dây chuyền sản xuất theo phương thức trả chậm với các đối
tác quốc tế,... thì vấn đề về vốn càng trở nên bức xúc. Hầu hết các hợp đồng này đều
đòi hỏi một khoảng thời gian dài mới hoàn tất được nên bên được bảo lãnh sẽ gặp
nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tài chính. Khi một ngân hàng đứng ra phát hành bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước hay bảo lãnh vay vốn cho bên được
bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng đã gián tiếp tài trợ cho bên được bảo lãnh có
được một khoản tài trợ về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ví dụ
công ty xây dựng khi thiếu vốn sẽ yêu cầu chủ công trình ứng trước một khoản tiền để
mua nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân. Bằng uy tín của mình, ngân hàng của
công ty xây dựng phát hành Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước như là một công cụ tài trợ
để công ty xây dựng nhận được khoản tiền ứng trước từ chủ công trình. Trong rất
nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà người được bảo lãnh không phải ký quỹ, thu
hồi vốn nhanh,... Vì vậy, cho dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư
bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng được hưởng những thuận lợi về vốn tương tự
như khi được vay vốn thật sự. Điều này đã góp phần đáp ứng kịp thời các nhu cầu mở
rộng thương mại, phát triển sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn
vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
12
1.2.4 Phân loại bảo lãnh
1.2.4.1 Phân loại theo phương thức phát hành
a/ Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee)
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết bồi thường không hủy
ngang, trực tiếp cho người thụ hưởng. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ
hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người được bảo lãnh.
- Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở trong nước thì mối quan hệ giữa các bên
tham gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh như sau :
Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nước
(1) Hợp đồng kinh tế được ký giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác của mình
trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
(3a) Nếu bên nhận bảo lãnh cũng là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì bảo
lãnh được thông báo trực tiếp cho bên thụ hưởng.
(3b) Nếu bên nhận bảo lãnh không là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì ngân
hàng bảo lãnh sẽ thông báo cho bên nhận thông qua ngân hàng thông báo (ngân
hàng phục vụ bên nhận).
- Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở một nước khác, bảo lãnh sẽ được thông báo
Ngân hàng
bảo lãnh
Ngân hàng
thông báo
Bên nhận
bảo lãnh
Bên được
bảo lãnh
(1)
(2)
(3b)
(3b)
(3a)
Thang Long University Library
13
qua ngân hàng đại lý tại nước sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ có
nhiệm vụ thông báo và chuyển nội dung thư bảo lãnh chứ không được coi là ngân hàng
thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thư bảo lãnh cũng như các tranh chấp
phát sinh nếu có sau này. Khi đó, quy trình nghiệp vụ bảo lãnh như sau :
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp
đồng kinh tế.
(2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3) Ngân hàng phát hành chuyển thư bảo lãnh cho ngân hàng thông báo (ngân hàng
đại lý phục vụ bên nhận bảo lãnh).
(4) Ngân hàng đại lý kiểm tra tính xác thực của thư bảo lãnh, nếu đúng thì thông
báo cho bên nhận bảo lãnh.
b/ Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee)
Là loại bảo lãnh, trong đó người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình (ngân hàng chỉ thị - Intructing bank) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng
(ngân hàng phát hành – Issuing bank) phát hành thư bảo lãnh (bảo lãnh chính hay bảo
lãnh gốc) và chuyển cho người thụ hưởng.
Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành một thư
bảo lãnh cho ngân hàng phát hành hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này gọi là
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Bên nhận
bảo lãnh
Bên được
bảo lãnh
(1)
(2) (4)
(3)
14
thư bảo lãnh đối ứng (Counter Guarantee). Bảo lãnh đối ứng có nội dung và các điều
khoản quy định như trong bảo lãnh chính.
Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân
hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành. Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, bên nhận bảo lãnh sẽ truy đòi
ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị; cuối cùng,
ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi người yêu cầu bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Bảo lãnh gián tiếp
(1) Hợp đồng gốc (hợp đồng kinh tế) được ký kết giữa hai bên.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
(ngân hàng chỉ thị) chỉ thị cho ngân hàng đại lý phát hành bảo lãnh và chuyển
cho bên thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo lãnh
hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho bên nhận bảo lãnh.
Trong loại hình bảo lãnh này, thông thường có bốn bên tham gia như sơ đồ trên.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể có sự tham gia của một ngân hàng đóng vai
trò là ngân hàng thông báo như trong bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là
người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại nước của bên thụ hưởng. Do vậy
Ngân hàng
chỉ thị
Ngân hàng
phát hành
Bên nhận
bảo lãnh
Bên được
bảo lãnh
(1)
(2)
(4)
(3)
Thang Long University Library
15
mà quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
c/ Xác nhận bảo lãnh
Là cam kết của một ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với một bảo lãnh do
một ngân hàng khác phát hành nhằm đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của ngân hàng này đối với khách hàng. Trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã cam kết với
bên thụ hưởng thì ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho ngân hàng phát
hành.
Như vậy, với xác nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh sẽ được bảo đảm chắc chắn
hơn bằng uy tín và khả năng tài chính của hai ngân hàng là ngân hàng phát hành bảo
lãnh và ngân hàng xác nhận bảo lãnh. Xác nhận bảo lãnh chủ yếu áp dụng trong trường
hợp bên nhận bảo lãnh thiếu tin tưởng vào ngân hàng phát hành hoặc gặp khó khăn
trong việc trực tiếp thực hiện quyền truy đòi khi có xảy ra vi phạm của bên được bảo
lãnh.
Sơ đồ 1.5: Xác nhận bảo lãnh
(1) Hợp đồng kinh tế - cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác trong hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi hợp đồng bị vi
phạm, ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi thường cho bên thụ hưởng.
Ngân hàng
bảo lãnh
Ngân hàng
xác nhận
Bên nhận
bảo lãnh
Bên được
bảo lãnh
(1)
(2) (5)
(4)
(3)
16
(4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo lãnh
cho bên thụ hưởng.
(5) Ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi ngân
hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận có trách nhiệm
bồi thường cho bên thụ hưởng.
d/ Đồng bảo lãnh (Co – Guarantee)
Là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra bảo lãnh cho một nghĩa vụ
của khách hàng thông qua một ngân hàng đầu mối. Đối với những dự án có giá trị lớn
vượt quá quy định an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng (15% vốn tự có), các ngân hàng
buộc phải hợp tác lại với nhau và thực hiện bảo lãnh dưới hình thức đồng bảo lãnh
nhằm giảm thiểu rủi ro.
Trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối (Leading
bank) – thường là ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm – phát hành bảo lãnh
nhưng có sự tham gia của các ngân hàng cộng sự khác.
Nếu hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng đầu mối sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho
bên thụ hưởng bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng đầu mối sẽ đòi bồi hoàn từ các ngân hàng
cộng sự theo tỷ lệ tham gia của họ trên cơ sở các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng
này phát hành cho ngân hàng đầu mối. Cuối cùng, các ngân hàng cộng sự này tiến
hành truy đòi từ bên được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.6: Đồng bảo lãnh
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Bên nhận
bảo lãnh
Bên được
bảo lãnh
(1)
(2) (4b)
(4a)
(4b)
Ngân
hàng 1
Ngân
hàng 3
Ngân
hàng 2
(3)
Thang Long University Library
17
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp
đồng kinh tế.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh.
(3) Các ngân hàng thành viên phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng đầu mối.
(4) Căn cứ vào các bảo lãnh đối ứng mà các ngân hàng thành viên phát hành, ngân
hàng đầu mối phát hành bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh sẽ được thông báo trực
tiếp từ ngân hàng đầu mối (4a) hoặc thông qua ngân hàng trung gian – ngân
hàng thông báo nếu có (4b).
1.2.4.2 Phân loại theo mục đích bảo lãnh
a/ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh
về việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho bên thụ hưởng bảo lãnh (người
mua) trong trường hợp bên được bảo lãnh (người bán) thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ hợp đồng như không giao hàng, giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách,
số lượng cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Khi khách hàng vi phạm và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì
ngân hàng sẽ tiến hành bồi thường thay. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng
thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo
đảm bồi thường vi phạm hợp đồng.
Đây là loại bảo lãnh được sử dụng thường xuyên và thông dụng nhất trong thực
tế (trong các hợp đồng xây dựng, cung ứng thiết bị công nghệ,… trong nước cũng như
ngoài nước) và được xem như một công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ.
Mục đích: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tạo nghĩa vụ cho người bán phải thực
hiện đúng và đầy đủ những điều đã ký kết trong hợp đồng, bồi thường cho người mua
trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng.
Trị giá của bảo lãnh: Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, mức bảo lãnh
thực hiện hợp đồng từ 5 – 10 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo
lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm
18
quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ thực
hiện hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn sẽ bắt
đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: Hàng hoá đã
giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử dụng,…
b/ Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee)
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh (người
bán, cung ứng) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng (người
mua, đặt hàng) trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đối với bên nhận bảo lãnh khi đến hạn.
Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển. Về mục đích thì bảo
lãnh thanh toán giống như thư tín dụng chứng từ (L/C) thông thường là bảo đảm cho
nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó khác hoàn toàn về bản chất và phương thức truy
đòi tiền. Trong bảo lãnh thanh toán, ngân hàng chỉ thanh toán cho bên thụ hưởng khi
bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Còn đối với thư tín dụng, ngân hàng đại diện
cho người mua thanh toán cho người bán khi người bán đã thực hiện hợp đồng kinh tế,
mọi phát sinh từ hợp đồng này đều ảnh hưởng đến quyết định thanh toán của ngân
hàng.
Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho bên thụ hưởng có thể nhận được khoản
thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ và đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ đã cung ứng cho bên được bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận, thường kết thúc khi hoàn tất việc
thanh toán.
Thời hạn và giá trị của bảo lãnh thanh toán có thể giảm dần theo tiến độ thanh
toán cho bên thụ hưởng.
c/ Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee – Bid Bond)
Là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu (chủ thầu) để đảm bảo nghĩa vụ
tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm
Thang Long University Library
19
quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì
ngân hàng sẽ thực hiện nộp phạt thay.
Mục đích: Bảo lãnh dự thầu nhằm bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí cho
chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như rút đơn dự thầu, trúng thầu
nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với
bản dự thầu,… Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng thì chủ
thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh để trang trải cho chi phí đấu
thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu
khác.
Trị giá của bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu thực chất là một phương tiện thay thế
cho việc ký quỹ của người tham gia dự thầu nên giá trị của bảo lãnh này được quy định
theo mức ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra, thông thường có giá trị từ 1
đến 5% giá trị hợp đồng đấu thầu.
Thời hạn hiệu lực: Thời hạn của bảo lãnh kết thúc khi bên được bảo lãnh (người
tham gia dự thầu) trúng thầu. Trường hợp không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu tự
động hết hiệu lực và được trả lại ngân hàng phát hành.
d/ Bảo lãnh vay vốn
Là cam kết của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho
khách hàng nếu khách hàng (người đi vay) không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với
bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà quy mô
khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nước ngoài. Phạm vi bảo lãnh bao gồm
toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có). Bảo lãnh
vay vốn mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh nên việc thực hiện chúng rất
phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng từ phía ngân hàng về tính khả thi của dự án,
các điều kiện về tài sản cầm cố, thế chấp, mức ký quỹ phù hợp,… trước khi phát hành
thư bảo lãnh.
Trị giá của bảo lãnh: Theo thoả thuận giữa các bên, có thể chỉ gồm phần nợ
gốc hoặc có tính cả lãi và chi phí.
Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất quy
định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn.
20
e/ Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (Repayment Guarantee)
Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa
vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước thường được sử dụng trong các hợp đồng mua
bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá trị lớn.
Mục đích: Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước nhằm đảm bảo cho người mua sẽ
nhận lại số tiền trước kia đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp người bán không
hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
Trị giá của bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi) được
tính từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm một số
ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một số điều
khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được giao đối
với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình,… số tiền đặt cọc thường từ 5-
10% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người
được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể
cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định.
f/ Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee)
Là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách
hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký
kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và
phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ ngân hàng sẽ thực hiện thay.
Mục đích: Loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong đấu thầu xây dựng để bảo
hành công trình hoặc trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị
máy móc,…
Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát sinh do
chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu được bồi
Thang Long University Library
21
thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Thường từ 12 đến 24 tháng kể từ ngày lắp đặt thiết bị hoàn
chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng.
g/ Bảo lãnh khác
Ngoài các loại bảo lãnh trên, các tổ chức tín dụng còn cam kết bảo lãnh với
nhiều loại hình bảo lãnh khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như bảo lãnh
vận đơn, bảo lãnh thuế quan, thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh phát hành chứng
khoán,…
1.2.5 Vai trò của bảo lãnh
a/ Đối với ngân hàng
- Tăng doanh thu: Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng cho nền
kinh tế đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Đó là hoa hồng phần
trăm tính trên doanh số bảo lãnh. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch
vụ của các ngân hàng hiện đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải
xuất vốn ra ngay do vậy chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy
động và không phải mất chi phí cơ hội cho cho các mục đích kinh doanh khác. Bên
cạnh đó, ngân hàng còn sử dụng khoản tiền ký quỹ bảo lãnh để cho vay thu lãi coi như
một nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng.
- Đa dạng hóa dịch vụ: Nghiệp vụ bảo lãnh với nhiều phương thức phát hành và
mục đích tài trợ khác nhau đã góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và
hoạt động ngân hàng nói chung làm giảm sự phụ thuộc vào tín dụng và giảm thiểu rủi
ro của ngân hàng. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh
mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và
tín dụng,… cùng phát triển. Ngày nay, xu hướng phát triển của NHTM hiện đại là tăng
tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng.
- Tăng cường vị thế, uy tín và góp phần mở rộng quan hệ của ngân hàng: Cung
cấp dịch vụ bảo lãnh đa dạng, phong phú và chất lượng sẽ giúp các NHTM tăng cường
uy tín của mình trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế, tạo điều kiện
thuận lợi mở rộng mối quan hệ của ngân hàng. Ngoài ra, thực hiện bảo lãnh giúp
NHTM thực hiện tốt chính sách khách hàng. Một mặt không ngừng củng cố và xây
22
dựng được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, mặt khác thu hút được
các khách hàng mới. Bảo lãnh và các hoạt động khác của ngân hàng tác động lẫn nhau
trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và cùng
làm tăng uy tín ngân hàng. Chẳng hạn việc thu hút thêm khách hàng bảo lãnh cũng có
nghĩa là ngân hàng có thể thu được một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh toán
công trình và tăng lượng tín dụng do cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng
với các hoạt động khác phát triển sẽ tạo tiềm lực và uy tín để thu hút khách hàng đến
bảo lãnh tại ngân hàng.
b/ Đối với khách hàng
Trong quan hệ kinh tế, không phải lúc nào các đối tác cũng đủ tin tưởng nhau. Để
an toàn và nhanh chóng, một bên thường yêu cầu bên kia có công cụ của bảo lãnh ngân
hàng. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp để
có thể tiếp cận tới hợp đồng.
- Với bên được bảo lãnh
Thực hiện chức năng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng đã góp phần tháo gỡ được khó
khăn về vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu
tái sản xuất mở rộng mà chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp.
Bảo lãnh có giá trị như một phương thức quảng bá hữu hiệu trong việc tìm kiếm
đối tác và tạo dựng uy tín trên thị trường của doanh nghiệp do được uy tín của ngân
hàng đứng ra bảo đảm.
- Với bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh có vai trò như một thước đo uy tín giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
thời gian và chi phí trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh của mình.
Trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, bảo lãnh ngân hàng đảm
bảo bù đắp thiệt hại nhanh nhất.
c/ Đối với nền kinh tế
- Đáp ứng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế: Bảo lãnh có vai trò quan trọng
trong thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Đối với những nước
đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như nước ta hiện nay, vốn là một vấn đề
vô cùng cần thiết ví như chất “dầu nhờn” bôi trơn cỗ máy doanh nghiệp. Nhưng hầu
Thang Long University Library
23
hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín, tin tưởng đối để các tổ chức tín dụng ở nước
ngoài cho vay. Nhờ có uy tín ngân hàng, bảo lãnh được sử dụng như công cụ tiếp cận
tới các nguồn vốn đó. Do vậy bảo lãnh giúp thu hút một lượng lớn vốn nước ngoài
thường có thời hạn dài và lãi xuất tương đối thấp. Nguồn vốn này thường tập trung cho
sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ
sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản xuất phát triển kéo theo các lợi ích
kinh tế xã hội như giảm thất nghệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế hàng
Việt Nam trên thị trường quốc tế,…
- Thúc đẩy việc ký kết hợp đồng: Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như một chất xúc
tác làm điều hoà và xúc tiến hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Nhờ có
bảo lãnh các bên yên tâm tham gia ký kết hợp đồng, có trách nhiệm với các nghĩa vụ
đã ký kết và thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng nhanh chóng; trên cơ sở đó
làm giảm các rủi ro với doanh nghiệp nói chung và nền kinh tế nói riêng. Bảo lãnh đem
lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và như vậy là mang lợi cho nền kinh tế nói
chung.
- Định hướng phát triển kinh tế: Bảo lãnh tác động đến chiến lược phát triển của
nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực
trọng điểm phát triển hay làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát triển của
quốc gia. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát triển qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ có thể vay được
nguồn vốn với lãi suất thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng
đứng vững trên thị trường.
1.3 Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc chọn lựa đối tác của các doanh nghiệp trong kinh doanh đã trở thành một vấn đề
khó khăn do phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro trong thanh toán, rủi ro không
thực hiện hợp đồng,… Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế tối đa được mức độ rủi
ro và bảo lãnh ngân hàng ra đời.
Bảo lãnh ra đời đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc đảm bảo an
toàn, hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động
bảo lãnh còn là một hoạt động mà ngân hàng không phải bỏ vốn ra mà vẫn thu được
lợi nhuận thông qua phí bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh ngày nay đã góp một phần
24
không nhỏ vào mục tiêu đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và tăng thêm thu nhập cho
các ngân hàng. Do đó, mở rộng hoạt động bảo lãnh là hết sức cần thiết, mang lại hiệu
quả cao và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Mở rộng hoạt động bảo lãnh bao gồm một số nội dung như sau:
- Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh ngân hàng: Đây là điều kiện cần thiết để
mở rộng hoạt động bảo lãnh. Danh mục các loại hình bảo lãnh của ngân hàng càng
phong phú bao nhiêu sẽ góp phần làm gia tăng khả năng đáp ứng của ngân hàng với
yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu có một số
lượng lớn khách hàng có nhu cầu về loại hình bảo lãnh hợp pháp mà ngân hàng lại
không đáp ứng được thì sẽ không có hợp đồng bảo lãnh nào phát sinh kéo theo doanh
số bảo lãnh cũng không tăng dẫn đến không mở rộng được quy mô hoạt động bảo lãnh.
- Gia tăng doanh số phát hành bảo lãnh trong năm: Doanh số bảo lãnh là một chỉ
tiêu đánh giá mức độ mở rộng bảo lãnh của ngân hàng so với các loại hình dịch vụ
khác cũng như so với các đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động bảo lãnh,
các ngân hàng thường cố gắng tăng doanh số bảo lãnh của ngân hàng mình hết mức có
thể, chủ yếu bằng các hợp đồng có giá trị lớn, mức độ rủi ro càng thấp càng an toàn.
- Nâng cao chất lượng các hợp đồng bảo lãnh ngân hàng: Việc nâng cao chất
lượng các hợp đồng bảo lãnh không phải là yếu tố then chốt quyết định đến sự mở rộng
bảo lãnh của ngân hàng song cũng không kém phần quan trọng và cần được ngân hàng
chú trọng. Bởi khi ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh của mình, tức là bảo
lãnh có chất lượng cao như thủ tục nhanh chóng, phí bảo lãnh hợp lý, tư vấn của cán
bộ ngân hàng đối với khách hàng tận tình và chính xác,… đồng nghĩa với việc ngân
hàng đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng được
nâng cao, nhiều khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng yêu cầu bảo lãnh. Ngược lại, nếu
chất lượng các hợp đồng bảo lãnh không tốt thì ngân hàng không những không giữ
được các khách hàng truyền thống mà còn không có khả năng thu hút thêm các khách
hàng mới. Khi đó, việc duy trì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng trở nên khó
khăn, khả năng mở rộng bảo lãnh gần như là không thể.
Thang Long University Library
25
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường mở rộng hoạt động bảo lãnh
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính
a/ Thủ tục bảo lãnh
Thủ tục bảo lãnh nhanh gọn là một trong những yếu tố khách hàng rất quan tâm
khi chọn lựa ngân hàng bảo lãnh. Thủ tục nhanh gọn không những giúp cho khách
hàng và cả ngân hàng tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Chính vì vậy, ngân
hàng muốn mở rộng hoạt động bảo lãnh cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề này.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, tính an toàn và hợp
pháp.
b/ Khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Theo Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN, một ngân hàng không được phép thực
hiện bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trong phạm vi này, ngân hàng
được phép thực hiện bất kỳ loại bảo lãnh nào hợp pháp. Vì mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, các ngân hàng thường sẵn sàng ký kết các hợp đồng có giá trị lớn (không vượt
quá phạm vi cho phép). Tuy nhiên, các ngân hàng cũng nên cân nhắc nguồn vốn của
mình để đảm bảo khi phát sinh nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng thì ngân hàng
có đủ vốn để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, tránh tình trạng rủi ro trong thanh toán
đồng thời giữ được uy tín cho ngân hàng.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
a/ Chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động bảo lãnh
Quy mô của bảo lãnh ngân hàng thể hiện qua doanh số phát hành bảo lãnh.
- Doanh số phát hành bảo lãnh: Là tổng số tiền mà ngân hàng chịu trách
nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong một giai đoạn nhất định, khi khách
hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính mà họ đã cam kết thì đây chính là số tiền mà
ngân hàng tiến hành trả thay.
Mặc dù doanh số bảo lãnh được hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán của ngân
hàng nhưng khi tính toán các tỷ lệ an toàn vốn, ngân hàng sẽ phải chuyển đổi doanh số
bảo lãnh như doanh số của các khoản cho vay khác. Một ngân hàng có chất lượng bảo
lãnh tốt, quy mô bảo lãnh lớn tất phải có doanh số bảo lãnh cao. Mặt khác, phí thu từ
bảo lãnh được tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh; do đó doanh số bảo lãnh cao kéo
26
theo phí thu từ bảo lãnh cũng cao và tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh so với
các hoạt động khác của ngân hàng cũng tăng lên. Doanh số bảo lãnh của năm sau cao
hơn càng nhiều so với năm trước càng cho thấy sự tăng nhanh chóng của tốc độ tăng
trưởng doanh số bảo lãnh. Tốc độ tăng trưởng của doanh số phát hành bảo lãnh cao sẽ
phản ánh tốc độ tăng trưởng bảo lãnh của ngân hàng. Do đó, để mở rộng hoạt động bảo
lãnh thì ngân hàng cần phải tăng trưởng doanh số phát hành bảo lãnh.
b/ Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là tổng số tiền thu được từ phí dịch vụ bảo
lãnh (chủ yếu) ngoài ra còn một số phụ phí kèm theo như phí phát hành thư bảo lãnh,
phí sửa đổi thư bảo lãnh, phí hủy thư bảo lãnh,… của ngân hàng. Doanh thu bảo lãnh
của ngân hàng cao chứng tỏ ngân hàng thực hiện hoạt động bảo lãnh có chất lượng,
hiệu quả và ngược lại. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phản ánh khả năng sinh lời của
hoạt động bảo lãnh so với tổng doanh thu của ngân hàng.
Thông thường, phí bảo lãnh sẽ được thu hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm so với
giá trị hợp đồng. Hợp đồng có giá trị càng cao thì phí bảo lãnh thu được càng lớn. Bởi
vậy, khoản phí bảo lãnh thu được càng lớn cho thấy sự hiệu quả trong việc thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh cũng như sự mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
c/ Nợ quá hạn
Khi khách hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm hợp đồng, ngân hàng đã đứng ra
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Khách hàng có trách nhiệm phải
hoàn trả lại số tiền mà ngân hàng đã trả thay nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà khách
hàng không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Số tiền đó chính là
nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh. Nợ phát sinh do bảo lãnh phản ánh chất lượng công
tác thẩm định khách hàng cũng như chất lượng quản trị rủi ro của ngân hàng. Nợ quá
hạn bảo lãnh bằng 0 chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng là rất hiệu quả. Nợ
quá hạn phát sinh do bảo lãnh được đánh giá qua chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn =
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn
Mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng là an toàn và sinh lời. Do vậy, việc đảm
bảo thu hồi số tiền ngân hàng đã thanh toán thay cho khách hàng đúng hạn là vấn đề
quan trọng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì
Thang Long University Library
27
chất lượng bảo lãnh càng cao. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh cao có nghĩa
là khả năng thu nợ từ khách hàng là thấp, việc thu nợ đó có thể gây ra tổn thất cho
ngân hàng. Qua đó, đánh giá được việc mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng là
không hiệu quả.
d/ Sự đa dạng các loại hình bảo lãnh
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ là một trong những mục tiêu quan trọng của
các ngân hàng trong quá trình phát triển, trong đó có bảo lãnh. Thật vậy, hoạt động bảo
lãnh được coi là phát triển khi nó được thực hiện một cách thường xuyên và phong phú
với nhiều loại hình. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, bảo lãnh ngân hàng có thể được
phân chia thành rất nhiều loại. Mỗi loại bảo lãnh có một mục đích sử dụng riêng, đáp
ứng những nhu cầu khác nhau và không ngừng biến đổi của thị trường. Tuy nhiên, trên
thực tế do còn nhiều hạn chế và do đặc thù riêng của từng ngân hàng mà mỗi ngân
hàng chỉ tập trung vào một số loại bảo lãnh mà bỏ qua các loại hình bảo lãnh khác.
Điều đó nói lên rằng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó mới chỉ trong giai đoạn
khởi đầu, chưa phát triển. Thay vào đó, nếu một ngân hàng có thể thực hiện đa dạng
các loại hình bảo lãnh chứng tỏ ngân hàng đó có uy tín, giàu kinh nghiệm và thực sự
mở rộng được hoạt động bảo lãnh của mình trên thị trường.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.4.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được
Đây là các nhân tố thuộc về phía ngân hàng bao gồm:
a/ Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ ngân hàng nào cũng luôn phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, phù
hợp với từng thời kỳ nhằm đảm bảo ngân hàng thực hiện đúng hướng các mục tiêu mà
ngân hàng hướng tới. Chính việc hoạch định chính sách phát triển kinh doanh nói
chung và chính sách mở rộng hoạt động bảo lãnh nói riêng là cơ sở để ngân hàng tìm
ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu đã định. Một chính sách tốt, trong đó hoạt động
bảo lãnh được hoạch định cụ thể, rõ ràng cho từng thời kỳ với những biện pháp phù
hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy bảo lãnh được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Như
vậy, công tác hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh rất quan trọng đối với mỗi
ngân hàng, giúp các ngân hàng khai thác tối đa tiềm lực hiện có, nhanh chóng thích
28
ứng với sự biến đổi liên tục của môi trường kinh doanh nên các ngân hàng cần chú
trọng tới công tác này.
b/ Quy mô của ngân hàng
Quy mô cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô được đề cập đến ở đây là quy mô về tài chính
của mỗi ngân hàng, nghĩa là khả năng tài chính của ngân hàng sẽ tác động nhiều đến
uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong khi đó, bảo lãnh là hoạt động dịch vụ ngân
hàng dựa trên uy tín của mình cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng. Thông thường, khách hàng hay tìm đến những ngân hàng lớn, có uy tín để yêu
cầu bảo lãnh. Do vậy, uy tín của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách
hàng khi có nhu cầu bảo lãnh. Một ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm sẽ có khả
năng mở rộng hoạt động bảo lãnh tốt hơn những ngân hàng khác.
c/ Chất lượng công tác thẩm định
Mặc dù hoạt động bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng nhưng vẫn là một
nghiệp vụ tín dụng, hàm chứa nhiều rủi ro. Do vậy, công tác thẩm định cũng ảnh
hưởng lớn đến khả năng phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, từ đó thúc
đẩy khả năng mở rộng của hoạt động bảo lãnh. Thẩm định khách hàng là tất cả các
hoạt động của cán bộ tín dụng thu thập thông tin khách hàng nhằm thẩm định về năng
lực pháp lý của khách hàng, năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính và uy tín của khách hàng. Qua đó làm cơ sở để xem xét, nhận định và
đưa ra phán quyết bảo lãnh hay không. Nếu công tác thẩm định được thực hiện nghiêm
ngặt, độ chính xác cao thì mức độ rủi ro xảy đến với ngân hàng sẽ thấp, hiệu quả của
hoạt động bảo lãnh cũng sẽ được nâng cao làm cơ sở vững chắc cho công tác mở rộng
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng phát triển mạnh.
d/ Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh là tổng hợp các bước hướng dẫn thực hiện một
nghiệp vụ bảo lãnh kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến lúc giải tỏa và kết thúc bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh là khâu mà khách hàng tiếp xúc trực tiếp do đó khách hàng sẽ có
những nhận xét, đánh giá về phong cách làm việc cũng như sự thuận tiện, nhanh chóng
đối với họ. Vậy nên một quy trình bảo lãnh thống nhất, khoa học, rõ ràng, dễ đọc, dễ
hiểu và dễ vận dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tín dụng thực hiện công
việc của mình một cách trôi chảy, nhanh chóng và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
cán bộ có liên quan đến quy trình bảo lãnh. Từ đó rút ngắn được thời gian, tiết kiệm
Thang Long University Library
29
chi phí tối đa cho ngân hàng cũng như khách hàng yêu cầu bảo lãnh giúp nâng cao uy
tín, niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đó là điều kiện thuận lợi để ngân hàng
tiếp tục mở rộng hoạt động bảo lãnh của mình trên thị trường.
e/ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Nhân lực là một trong ba nguồn chính của nền kinh tế cần phải được chú trọng
phát triển. Đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực nhạy cảm và mang tính
xã hội cao thì vấn đề phát triển con người càng cần được quan tâm nhiều hơn về cả
trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng mà cụ thể là hoạt động bảo lãnh, ngân hàng luôn phải chú trọng đến vấn
đề tuyển dụng và đào tạo cán bộ ngân hàng vì đây là nhân tố quyết định sự thành bại
của ngân hàng. Một quy trình bảo lãnh logic và rõ ràng, một kế hoạch được hoạch định
hoàn hảo đều trở nên vô nghĩa nếu người thực hiện nó không đủ trình độ chuyên môn,
cũng như kém về đạo đức. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng là nhân tố
quyết định hiệu quả, chất lượng bảo lãnh cũng như việc mở rộng hoạt động bảo lãnh.
Do vậy, công tác đào tạo, phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
phong cách làm việc của người cán bộ là chìa khóa giúp cho hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng linh hoạt hơn, đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo
độ chính xác và an toàn.
1.4.2 Các nhân tố không thể kiểm soát được
Đây là các nhân tố từ bên ngoài môi trường tác động tới ngân hàng. Các ngân hàng
không thể kiểm soát mà chỉ có thể khắc phục để thích nghi.
a/ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế hoặc tác động trực tiếp hoặc tác động gián tiếp đến khả năng
mở rộng bảo lãnh. Nếu nói môi trường tự nhiên là môi trường sống của con người thì
môi trường kinh tế chính là môi trường sống của các ngân hàng. Đó là nơi cung cấp
cho các ngân hàng các điều kiện để tồn tại và phát triển như nhu cầu của nền kinh tế,
các dự báo về sự phát triển nền kinh tế của đất nước cũng như của địa bàn mà ngân
hàng hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì các ngân hàng cũng gặp phải
nhiều khó khăn và trở ngại do môi trường kinh tế mang lại như sự thay đổi trong điều
hành chính sách kinh tế vĩ mô (thay đổi chương trình đầu tư, chính sách xuất nhập
khẩu, phương thức quản lý tỷ giá, lãi suất,…)
Bên cạnh đó, khi các yếu tố của môi trường kinh tế tác động đến các doanh
30
nghiệp (khách hàng của ngân hàng) thì cũng gián tiếp tác động đến hoạt động của ngân
hàng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng của ngân hàng
trong quá trình kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp không phải đối phó với các biến
động bất ngờ (biến động tỷ giá, lãi suất,…), có tình hình tài chính lành mạnh, có khả
năng chiếm lĩnh thị trường và đặc biệt là khả năng thực hiện đúng các nghĩa vụ hợp
đồng đã cam kết,... Điều đó sẽ hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh cho cả ngân
hàng và khách hàng. Còn khi tình hình kinh tế bất ổn, các doanh nghiệp phải hứng chịu
tình hình ngược lại và như vậy các thoả thuận đã cam kết với bên nhận bảo lãnh khó
thực hiện được. Tình hình này làm tăng khả năng ngân hàng phải trả nợ thay cho khách
hàng.
b/ Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như
quốc tế. Chính vì thế mà bất kỳ sự biến động nào về chính trị - xã hội sẽ tác động
không nhỏ đến tâm lý của nhà đầu tư. Đồng thời mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
xã hội ngày càng trở nên khăng khít. Nếu chính trị - xã hội bất ổn thì nền kinh tế sẽ bị
tác động theo chiều hướng đó và ngược lại, gián tiếp tác động đến hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng.
c/ Môi trường pháp lý
Luật pháp là một bộ phận không thể thiếu của một nền kinh tế có sự quản lý của
Nhà nước. Không có luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp thì hoạt động của nền
kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Pháp luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, là cơ sở để giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại.
Đặc biệt, ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt
chẽ của luật pháp. Do vậy, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng như việc thay đổi chính sách về lãi suất, quy chế cho vay,…
có tác động rất lớn đến các ngân hàng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và chặt
chẽ sẽ giúp cho các ngân hàng có điều kiện xây dựng chiến lược kinh doanh tốt, hỗ trợ
tích cực cho sự phát triển của hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động bảo lãnh. Và
ngược lại cũng có thể là rào cản kìm hãm sự phát triển của ngân hàng khi bộ phận pháp
luật này chứa đựng nhiều bất cập. Do vậy việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động
ngân hàng mà cụ thể là các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh là vô cùng cần thiết.
Thang Long University Library
31
d/ Nhân tố khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định khả năng mở rộng của hoạt động
bảo lãnh bởi nếu không có nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng dù muốn cũng không
thể tiến hành bảo lãnh. Khách hàng tác động tới cả quy mô và chất lượng nghiệp vụ
bảo lãnh của ngân hàng. Những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng như trình độ
quản lý yếu kém, không trung thực, sẵn sàng mạo hiểm vì muốn đạt được lợi nhuận
cao,… Nếu khách hàng xin bảo lãnh làm tốt các yêu cầu của ngân hàng như cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực, có trách nhiệm trong việc thực hiện những cam kết đã
thoả thuận,... sẽ giúp các ngân hàng rất nhiều trong việc tiến hành bảo lãnh từ khâu thu
thập thông tin và thẩm định khách hàng cho đến khâu giám sát, theo dõi và thu nợ.
Ngược lại, với những khách hàng bất chấp mọi thủ đoạn để đạt được mục đích của
mình, họ tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai lệch,
mua chuộc cán bộ ngân hàng,... Thậm chí có những khách hàng kinh doanh có lãi
nhưng vẫn chây ì không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn với hy vọng quỵt nợ, trốn nợ
hoặc chiếm dụng được vốn vay càng lâu càng tốt. Toàn bộ những trường hợp như vậy
đều là nguyên nhân dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng.
Kết luận: Trong chương 1, ta đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về nghiệp vụ
bảo lãnh của ngân hàng và các vấn đề liên quan. Qua đó, thấy được tầm quan trọng của
việc mở rộng hoạt động này đối với hệ thống NHTM Việt Nam cũng như với nền kinh
tế. Dựa trên những lý luận đó tiếp tục tìm hiểu, phân tích tình hình thực tế hoạt động
bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội ở chương kế tiếp.
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt

More Related Content

What's hot

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương TínBáo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tínluanvantrust
 
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngBáo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngOnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Nam Hương
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công ThươngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
 
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDVĐề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
 
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt NamLuận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng VietinbankLuận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
 
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương TínBáo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
 
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngBáo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
 
Đề tài quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
Đề tài  quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAYĐề tài  quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
Đề tài quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
 
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAYĐề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
 
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAYĐề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mạiGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
 

Viewers also liked

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...NOT
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...NOT
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...NOT
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áNOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...NOT
 

Viewers also liked (9)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
 

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại th...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại th...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại th...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại th...luanvantrust
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài GònQuy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gònhieu anh
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...TieuNgocLy
 
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tailieu.vncty.com sap nhap-va_mua_lai_ngan_hang_thuong_mai_tai_viet_nam
Tailieu.vncty.com   sap nhap-va_mua_lai_ngan_hang_thuong_mai_tai_viet_namTailieu.vncty.com   sap nhap-va_mua_lai_ngan_hang_thuong_mai_tai_viet_nam
Tailieu.vncty.com sap nhap-va_mua_lai_ngan_hang_thuong_mai_tai_viet_namTrần Đức Anh
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...NuioKila
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt (20)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng VietinPhân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại th...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại th...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại th...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại th...
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài GònQuy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, HOT 2018Đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, HOT 2018
 
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
 
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hayĐề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACBĐề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
 
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Vietcombank
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng VietcombankPhân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Vietcombank
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
 
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
 
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
 
Tailieu.vncty.com sap nhap-va_mua_lai_ngan_hang_thuong_mai_tai_viet_nam
Tailieu.vncty.com   sap nhap-va_mua_lai_ngan_hang_thuong_mai_tai_viet_namTailieu.vncty.com   sap nhap-va_mua_lai_ngan_hang_thuong_mai_tai_viet_nam
Tailieu.vncty.com sap nhap-va_mua_lai_ngan_hang_thuong_mai_tai_viet_nam
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ THANH HUYỀN MÃ SINH VIÊN : A11352 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2011
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thanh Huyền Mã sinh viên : A11352 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI -2011 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều phía. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn - ThS Nguyễn Thị Thúy. Em cũng xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế - Trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình em học tập tại trường. Đây sẽ là nền tảng vững chắc, hành trang cho em tự tin bước vào đời. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận với công việc thực tế hàng ngày của một cán bộ tín dụng, đặc biệt là trong nghiệp vụ bảo lãnh. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2011 Sinh viên Vũ Thị Thanh Huyền
  • 4. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CN Chi nhánh CV Chuyên viên HTQHKH Hỗ trợ quan hệ khách hàng L/C Thư tín dụng chứng từ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHQĐ (MB) Ngân hàng Quân Đội NHTM Ngân hàng Thương mại QHKH Quan hệ khách hàng TMCP Thương mại cổ phần TCKT Tổ chức kinh tế TSBĐ Tài sản bảo đảm Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh 8 Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nước 12 Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài 13 Sơ đồ 1.4: Bảo lãnh gián tiếp 14 Sơ đồ 1.5: Xác nhận bảo lãnh 15 Sơ đồ 1.6: Đồng bảo lãnh 16 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 35 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 40 Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các năm 44 Bảng 2.3: Tình hình thu nhập của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 47 Bảng 2.4: Biểu phí bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Quân Đội 53 Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 55 Bảng 2.5: Doanh số bảo lãnh của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các năm 64 Biểu đồ 2.1: Doanh số phát hành bảo lãnh 2008-2010 65 Bảng 2.6: Tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh trên tổng doanh thu của Chi nhánh 66 Biểu đồ 2.2: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 2008-2010 67 Bảng 2.7: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh 68 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh năm 2010 69 Bảng 2.8: Tỷ trọng doanh số bảo lãnh theo phạm vi bảo lãnh 70
  • 6. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 1 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (các dịch vụ ngân hàng) 2 1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 6 1.2.1. Khái niệm bảo lãnh 6 1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh 8 1.2.2.1. Quan hệ bảo lãnh là quan hệ nhiều bên 8 1.2.2.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập 9 1.2.3. Chức năng của bảo lãnh 10 1.2.3.1 Chức năng bảo đảm 10 1.2.3.2 Chức năng tài trợ 11 1.2.4 Phân loại bảo lãnh 12 1.2.4.1 Phân loại theo phương thức phát hành 12 1.2.4.2 Phân loại theo mục đích bảo lãnh 17 1.2.5 Vai trò của bảo lãnh 21 1.3 Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 23 1.3.1 Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh 23 1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường mở rộng hoạt động bảo lãnh 25 1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính 25 1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng 25 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 27 1.4.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được 27 1.4.2 Các nhân tố không thể kiểm soát được 29 Thang Long University Library
  • 7. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 32 2.1 Khái quát về Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 32 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 32 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 34 2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 38 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 39 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) 43 2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác 46 2.1.3.4 Kết quả kinh doanh 47 2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 48 2.2.1 Các quy định chung về bảo lãnh của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 48 2.2.1.1 Đối tượng bảo lãnh 48 2.2.1.2 Các hình thức bảo lãnh 49 2.2.1.3 Điều kiện bảo lãnh 50 2.2.1.4 Thời hạn bảo lãnh 51 2.2.1.5 Giới hạn bảo lãnh 52 2.2.1.6 Lệ phí bảo lãnh 52 2.2.2 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 55 2.2.3 Tình hình hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 64 2.2.3.1 Quy mô hoạt động bảo lãnh 64 2.2.3.2 Cơ cấu hoạt động bảo lãnh 68 2.3 Đánh giá hoạt động mở rộng bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 71
  • 8. 2.3.1 Đánh giá một số chỉ tiêu mở rộng 71 2.3.2 Thành tựu đạt được 72 2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân 73 2.3.3.1 Hạn chế 73 2.3.3.2 Nguyên nhân 74 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯONG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 77 3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng Quân Đội 77 3.2 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 79 3.3 Phương hướng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 81 3.4 Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 82 3.4.1 Xây dựng kế hoạch mở rộng hoạt động bảo lãnh cụ thể, thích hợp trong từng thời kỳ 82 3.4.2 Đa dạng hóa khách hàng, xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý 83 3.4.3 Đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 84 3.4.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong nghiệp vụ bảo lãnh 85 3.4.5 Đưa ra mức phí hợp lý, hấp dẫn 86 3.4.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 87 3.4.7 Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả 87 3.5 Kiến nghị 88 3.5.1 Kiến nghị với Chính phủ 88 3.5.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 89 3.5.3 Kiến nghị với Ngân hàng Quân Đội 90 KẾT LUẬN Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua hơn 20 năm đổi mới và 4 năm gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế WTO, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế trong những năm qua. Thực hiện chính sách mở cửa theo cam kết với WTO, khi mọi rào cản được xóa bỏ sẽ có rất nhiều các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam trong thời gian tới. Sự tham gia ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài kể cả trong các lĩnh vực vốn là truyền thống của các ngân hàng thương mại trong nước tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, áp lực đối với các ngân hàng trong nước. Để tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài mạnh về vốn, hiện đại về công nghệ, các NHTM Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa, không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình; đặc biệt là việc phát triển mảng dịch vụ ngân hàng có tính hiện đại như thanh toán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng,… nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào hoạt động cho vay vốn ẩn chứa nhiều rủi ro. Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo lãnh chính thức đi vào hoạt động năm 1992. Từ đó cho đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi và tính ưu việt của mình, hoạt động bảo lãnh từng bước phát triển mạnh mẽ, ngày càng chiếm vị trí quan trọng, đóng góp một khoản thu không nhỏ từ phí dịch vụ cho các ngân hàng, trong đó có Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội. Với 16 năm tồn tại và phát triển, Ngân hàng Quân Đội bằng tâm huyết, trí lực của mình đã gặt hái được nhiều thành công góp phần tăng tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh trên tổng doanh thu, nâng cao vị thế của hoạt động này so với các hoạt động dịch vụ khác. Tuy nhiên, đây là một nghiệp vụ đòi hỏi uy tín và tiềm lực lớn nên hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội vẫn còn tồn tại những hạn chế, chưa phát triển xứng với tiềm năng của nó. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh, qua một thời gian thực tập tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt cùng với việc nghiên cứu lý luận kết hợp tình hình thực tế, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt”. Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế và năng lực bản thân còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đồng cảm và những góp ý chân thành của thầy cô cùng các anh chị phòng Quan hệ khách hàng Chi nhánh Hoàng Quốc Việt để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
  • 10. 2. Mục đích nghiên cứu - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, từ đó tổng kết những thành tựu đã đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại Phòng Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt những năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận này sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích dựa trên những căn cứ là các cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng của Việt Nam, các quyết định về bảo lãnh của Ngân hàng Quân Đội. Ngoài ra, trên cơ sở các số liệu kế toán thu thập được như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 3 năm gần nhất, khóa luận còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được kết quả cũng như những mặt hạn chế trong hoạt động bảo lãnh. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, và phụ lục tham khảo, Khóa luận gồm các nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Từ khi ra đời đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại. Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Trong đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
  • 12. 2 Từ những khái niệm trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịnh vụ thanh toán cho nền kinh tế. 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (các dịch vụ ngân hàng) Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các NHTM luôn tăng cường mở rộng danh mục các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Về cơ bản, các hoạt động đó bao gồm: * Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. * Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16%/năm để thu hút các khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm. Thang Long University Library
  • 13. 3 * Cho vay: - Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. - Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển. - Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất. * Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền – dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vị ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
  • 14. 4 * Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit), cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ,… * Quản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. * Tài trợ các hoạt động của Chính phủ Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho Chính phủ vì rủi ro cao, Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của những ngân hàng lớn. Khi NHTW thành lập, Chính phủ đều tìm cách tham dự hoặc trực tiếp can thiệp để có được các khoản tín dụng lớn. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy Thang Long University Library
  • 15. 5 phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ. * Bảo lãnh Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,… * Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing) Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. * Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư,… Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. * Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội
  • 16. 6 mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. * Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng. Điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. NHTM có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm dưới hình thức đại lý bảo hiểm, thành lập công ty liên doanh bảo hiểm, thành lập công ty con kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm trực thuộc hoặc cũng có thể tham gia kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm thông qua hình thức đầu tư vốn mua cổ phần, trở thành cổ đông chính trong các tập đoàn, công ty bảo hiểm. * Cung cấp các dịch vụ đại lý Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ,… 1.2 Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm bảo lãnh Bảo lãnh là một loại hình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ XX. Bảo lãnh ngân hàng bắt đầu được sử dụng tại Mỹ đối với các giao dịch nội địa, sau đó phát triển rộng ra các giao dịch thương mại quốc tế. Từ khi ra đời cho đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các giao dịch kinh tế, bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển một cách rộng rãi và vững chắc. Với sự phát triển của thương mại quốc tế như hiện nay, hầu hết các giao dịch có giá trị lớn trong phạm vi nội địa cũng như quốc tế đều có sự tham gia của bảo lãnh ngân hàng. Vậy bảo lãnh ngân hàng là gì? Hoạt động bảo lãnh bao trùm lên nhiều lĩnh vực trong xã hội, vì vậy bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, song nhìn chung về bản chất là giống nhau. Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh là một hình thức “Tín dụng chữ ký – Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà người bảo lãnh không phải bỏ vốn. Thang Long University Library
  • 17. 7 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.” Theo điều 361 Bộ luật dân sự Việt Nam số 33/2005/QH11, khái niệm bảo lãnh là “việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.” Theo điều 2 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.” Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do có sự vi phạm của bên đối tác. Một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ít nhất 3 bên: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh. - Bên bảo lãnh (The Guarantor): Là bên phát hành bảo lãnh, thường là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh khi khách hàng được bảo lãnh của mình không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. - Bên được bảo lãnh (The Principal): Là bên yêu cầu được bảo lãnh, cụ thể là các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của luật pháp, trừ một số trường hợp được nêu rõ trong Quy chế bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh.
  • 18. 8 - Bên nhận (thụ hưởng) bảo lãnh (The Beneficiary): Là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hợp pháp có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bên thụ hưởng bảo lãnh có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng đứng ra thanh toán số tiền bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Ngoài ra, có thể có sự tham gia của các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của ngân hàng như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và các bên khác (nếu có). 1.2.2 Đặc điểm của bảo lãnh Các khái niệm trên về bảo lãnh cho thấy rõ hai đặc tính cơ bản của bảo lãnh: 1.2.2.1 Quan hệ bảo lãnh là quan hệ nhiều bên Mối quan hệ trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường là quan hệ ba bên giữa bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh). Mỗi bên tham gia hoàn toàn độc lập với quan hệ của hai bên còn lại. Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh được mô tả như sau: Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh Trong mỗi nghiệp vụ bảo lãnh thường tồn tại 3 loại hợp đồng: hợp đồng bảo lãnh, cam kết bảo lãnh và hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng này tồn tại độc lập với hai hợp đồng còn lại. + Hợp đồng kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Đây là hợp đồng đóng vai trò chủ đạo và là cơ sở cho việc hình thành hai hợp đồng còn lại, đồng thời là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong mối quan hệ này, bên được bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh. Đó có thể là nghĩa vụ tài chính như nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ đóng thuế,… hoặc nghĩa vụ phi tài chính như nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nghĩa vụ bảo hành sản phẩm,… Bên bảo lãnh Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh Cam kết bảo lãnh Hợp đồng kinh tế Thang Long University Library
  • 19. 9 Bên bảo lãnh không có quyền can thiệp vào các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng này mà chỉ có thể đứng trên góc độ phân tích để đưa ra quyết định có chấp nhận mở bảo lãnh hay không. + Hợp đồng bảo lãnh thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Đây thực chất là hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân hàng. Hợp đồng này hoàn toàn độc lập với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm thông báo với bên thụ hưởng quyết định chấp nhận bảo lãnh của mình. + Cam kết bảo lãnh thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Đó là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng. Cam kết này chính là thông báo của ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc chấp nhận bảo lãnh của mình đối với người yêu cầu bảo lãnh. Ngân hàng có trách nhiệm thanh toán ngay sau khi nhận được yêu cầu của bên thụ hưởng theo đúng thỏa thuận trong thư bảo lãnh mà không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh. 1.2.2.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập với hợp đồng. Đặc tính này không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các bên liên quan mà còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Mặc dù, mục đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng việc thanh toán bảo lãnh hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng. Một khi các điều kiện bảo lãnh của ngân hàng phát hành được tuân thủ thì ngân hàng không có bất kỳ lý do gì để từ chối thanh toán như người được bảo lãnh bị phá sản, bên được bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh đang tranh cãi về hình thức vi phạm và mức độ vi phạm.... Tất cả những vấn đề nảy sinh giữa các bên trong hợp đồng kinh tế đều không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và bên nhận bảo lãnh. Với ngân hàng, quy tắc độc lập này có lợi trong trường hợp người thụ hưởng có yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra những điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh có được thoả mãn hay không. Nhiệm vụ này được thực hiện khá dễ dàng. Do vậy ngân hàng không liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cơ sở và không liên quan tới tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên. Tuy nhiên, tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm
  • 20. 10 tăng rủi do phải thanh toán hộ khi có sự không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh. Chính vì điểm này mà khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng phải phân tích khách hàng chi tiết như khi cho vay. 1.2.3 Chức năng của bảo lãnh 1.2.3.1 Chức năng bảo đảm Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của nghiệp vụ bảo lãnh. Đó là cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng, không chỉ về mặt thanh toán mà bao gồm cả việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Theo chức năng này, người thụ hưởng sẽ được bồi thường một khoản tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh gây ra. Trong giao dịch mua bán, các doanh nghiệp còn có nhiều khó khăn, hạn chế trong việc đánh giá đối tác của mình về khả năng tài chính, uy tín cũng như khả năng thực hiện hợp đồng,… trong khi ngân hàng lại có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để tiến hành thẩm định khách hàng cũng như dự án của khách hàng. Nếu không có sự đảm bảo của ngân hàng thì rất nhiều hợp đồng kinh tế sẽ không được ký kết do sự thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa các đối tác như bên bán lo sợ bên mua không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, đúng hạn; bên mua lo bên bán không giao hàng hoặc giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách, số lượng và chất lượng,… Vì vậy, nhờ có uy tín và sự bảo đảm của ngân hàng, bên thụ hưởng bảo lãnh có thể đánh giá được đối tác của mình một cách chính xác, cụ thể, tránh được những rủi ro không đáng có, tiến tới một mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với đối tác. Đồng thời do chịu trách nhiệm bồi thường nên ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Và trong trường hợp ngân hàng phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả số tiền đó cho ngân hàng. Do đó, bên được bảo lãnh luôn bị một áp lực cho việc bồi hoàn bảo lãnh khi có vi phạm xảy ra. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người được bảo lãnh buộc họ phải có trách nhiệm hơn trong việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng một cách nghiêm túc. Qua đó, bên thụ hưởng bảo lãnh hoàn toàn có thể yên tâm, tin tưởng vào hợp đồng kinh tế mà mình đã ký kết với bên được bảo lãnh. Trong trường hợp xấu nhất xảy ra là bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều đã cam kết thì bên thụ hưởng bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu Thang Long University Library
  • 21. 11 ngân hàng thanh toán bồi thường thiệt hại cho mình. Tuy nhiên, do bảo lãnh không bù đắp toàn bộ thiệt hại phát sinh khi có rủi ro mà chỉ cam kết đền bù ở một mức độ cụ thể được ghi trong cam kết bảo lãnh nên trên thực tế, khi đòi hỏi phải có hoạt động bảo lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để được bồi hoàn từ ngân hàng. Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm bảo an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Như vậy, xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Thông qua việc cam kết bồi thường khi xảy ra vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, các ngân hàng đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho bên nhận bảo lãnh. Sự bảo đảm chắc chắn của ngân hàng trở thành chất xúc tác làm tăng độ tín nhiệm giữa các đối tác, tạo điều kiện cho các hợp đồng được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi. 1.2.3.2 Chức năng tài trợ Đây là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề cầp thiết đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế; đặc biệt là trong các hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thực hiện kéo dài, có tính phức tạp như hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn hay các hợp đồng mua bán vật tư, dây chuyền sản xuất theo phương thức trả chậm với các đối tác quốc tế,... thì vấn đề về vốn càng trở nên bức xúc. Hầu hết các hợp đồng này đều đòi hỏi một khoảng thời gian dài mới hoàn tất được nên bên được bảo lãnh sẽ gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tài chính. Khi một ngân hàng đứng ra phát hành bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước hay bảo lãnh vay vốn cho bên được bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng đã gián tiếp tài trợ cho bên được bảo lãnh có được một khoản tài trợ về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ví dụ công ty xây dựng khi thiếu vốn sẽ yêu cầu chủ công trình ứng trước một khoản tiền để mua nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân. Bằng uy tín của mình, ngân hàng của công ty xây dựng phát hành Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước như là một công cụ tài trợ để công ty xây dựng nhận được khoản tiền ứng trước từ chủ công trình. Trong rất nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà người được bảo lãnh không phải ký quỹ, thu hồi vốn nhanh,... Vì vậy, cho dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng được hưởng những thuận lợi về vốn tương tự như khi được vay vốn thật sự. Điều này đã góp phần đáp ứng kịp thời các nhu cầu mở rộng thương mại, phát triển sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
  • 22. 12 1.2.4 Phân loại bảo lãnh 1.2.4.1 Phân loại theo phương thức phát hành a/ Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee) Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết bồi thường không hủy ngang, trực tiếp cho người thụ hưởng. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người được bảo lãnh. - Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở trong nước thì mối quan hệ giữa các bên tham gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh như sau : Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nước (1) Hợp đồng kinh tế được ký giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác của mình trong hợp đồng kinh tế đã ký kết. (3a) Nếu bên nhận bảo lãnh cũng là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì bảo lãnh được thông báo trực tiếp cho bên thụ hưởng. (3b) Nếu bên nhận bảo lãnh không là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh sẽ thông báo cho bên nhận thông qua ngân hàng thông báo (ngân hàng phục vụ bên nhận). - Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở một nước khác, bảo lãnh sẽ được thông báo Ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng thông báo Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh (1) (2) (3b) (3b) (3a) Thang Long University Library
  • 23. 13 qua ngân hàng đại lý tại nước sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ có nhiệm vụ thông báo và chuyển nội dung thư bảo lãnh chứ không được coi là ngân hàng thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thư bảo lãnh cũng như các tranh chấp phát sinh nếu có sau này. Khi đó, quy trình nghiệp vụ bảo lãnh như sau : Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài (1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế. (2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành bảo lãnh và cam kết hoàn trả. (3) Ngân hàng phát hành chuyển thư bảo lãnh cho ngân hàng thông báo (ngân hàng đại lý phục vụ bên nhận bảo lãnh). (4) Ngân hàng đại lý kiểm tra tính xác thực của thư bảo lãnh, nếu đúng thì thông báo cho bên nhận bảo lãnh. b/ Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee) Là loại bảo lãnh, trong đó người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng chỉ thị - Intructing bank) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (ngân hàng phát hành – Issuing bank) phát hành thư bảo lãnh (bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển cho người thụ hưởng. Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành một thư bảo lãnh cho ngân hàng phát hành hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này gọi là Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh (1) (2) (4) (3)
  • 24. 14 thư bảo lãnh đối ứng (Counter Guarantee). Bảo lãnh đối ứng có nội dung và các điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính. Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành. Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, bên nhận bảo lãnh sẽ truy đòi ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị; cuối cùng, ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi người yêu cầu bảo lãnh. Sơ đồ 1.4: Bảo lãnh gián tiếp (1) Hợp đồng gốc (hợp đồng kinh tế) được ký kết giữa hai bên. (2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng chỉ thị) chỉ thị cho ngân hàng đại lý phát hành bảo lãnh và chuyển cho bên thụ hưởng. (3) Ngân hàng chỉ thị phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo lãnh hưởng. (4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Trong loại hình bảo lãnh này, thông thường có bốn bên tham gia như sơ đồ trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể có sự tham gia của một ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo như trong bảo lãnh trực tiếp. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại nước của bên thụ hưởng. Do vậy Ngân hàng chỉ thị Ngân hàng phát hành Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh (1) (2) (4) (3) Thang Long University Library
  • 25. 15 mà quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn. c/ Xác nhận bảo lãnh Là cam kết của một ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với một bảo lãnh do một ngân hàng khác phát hành nhằm đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng này đối với khách hàng. Trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã cam kết với bên thụ hưởng thì ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho ngân hàng phát hành. Như vậy, với xác nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh sẽ được bảo đảm chắc chắn hơn bằng uy tín và khả năng tài chính của hai ngân hàng là ngân hàng phát hành bảo lãnh và ngân hàng xác nhận bảo lãnh. Xác nhận bảo lãnh chủ yếu áp dụng trong trường hợp bên nhận bảo lãnh thiếu tin tưởng vào ngân hàng phát hành hoặc gặp khó khăn trong việc trực tiếp thực hiện quyền truy đòi khi có xảy ra vi phạm của bên được bảo lãnh. Sơ đồ 1.5: Xác nhận bảo lãnh (1) Hợp đồng kinh tế - cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác trong hợp đồng kinh tế đã ký kết. (3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi thường cho bên thụ hưởng. Ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng xác nhận Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh (1) (2) (5) (4) (3)
  • 26. 16 (4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo lãnh cho bên thụ hưởng. (5) Ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận có trách nhiệm bồi thường cho bên thụ hưởng. d/ Đồng bảo lãnh (Co – Guarantee) Là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng đầu mối. Đối với những dự án có giá trị lớn vượt quá quy định an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng (15% vốn tự có), các ngân hàng buộc phải hợp tác lại với nhau và thực hiện bảo lãnh dưới hình thức đồng bảo lãnh nhằm giảm thiểu rủi ro. Trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối (Leading bank) – thường là ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm – phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia của các ngân hàng cộng sự khác. Nếu hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng đầu mối sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho bên thụ hưởng bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng đầu mối sẽ đòi bồi hoàn từ các ngân hàng cộng sự theo tỷ lệ tham gia của họ trên cơ sở các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành cho ngân hàng đầu mối. Cuối cùng, các ngân hàng cộng sự này tiến hành truy đòi từ bên được bảo lãnh. Sơ đồ 1.6: Đồng bảo lãnh Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh (1) (2) (4b) (4a) (4b) Ngân hàng 1 Ngân hàng 3 Ngân hàng 2 (3) Thang Long University Library
  • 27. 17 (1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế. (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh. (3) Các ngân hàng thành viên phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng đầu mối. (4) Căn cứ vào các bảo lãnh đối ứng mà các ngân hàng thành viên phát hành, ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh sẽ được thông báo trực tiếp từ ngân hàng đầu mối (4a) hoặc thông qua ngân hàng trung gian – ngân hàng thông báo nếu có (4b). 1.2.4.2 Phân loại theo mục đích bảo lãnh a/ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho bên thụ hưởng bảo lãnh (người mua) trong trường hợp bên được bảo lãnh (người bán) thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng như không giao hàng, giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách, số lượng cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Khi khách hàng vi phạm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ tiến hành bồi thường thay. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp đồng. Đây là loại bảo lãnh được sử dụng thường xuyên và thông dụng nhất trong thực tế (trong các hợp đồng xây dựng, cung ứng thiết bị công nghệ,… trong nước cũng như ngoài nước) và được xem như một công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ. Mục đích: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tạo nghĩa vụ cho người bán phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều đã ký kết trong hợp đồng, bồi thường cho người mua trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng. Trị giá của bảo lãnh: Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 5 – 10 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm
  • 28. 18 quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng. Thời hạn hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng. Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn sẽ bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: Hàng hoá đã giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử dụng,… b/ Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee) Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh (người bán, cung ứng) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng (người mua, đặt hàng) trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đối với bên nhận bảo lãnh khi đến hạn. Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển. Về mục đích thì bảo lãnh thanh toán giống như thư tín dụng chứng từ (L/C) thông thường là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó khác hoàn toàn về bản chất và phương thức truy đòi tiền. Trong bảo lãnh thanh toán, ngân hàng chỉ thanh toán cho bên thụ hưởng khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Còn đối với thư tín dụng, ngân hàng đại diện cho người mua thanh toán cho người bán khi người bán đã thực hiện hợp đồng kinh tế, mọi phát sinh từ hợp đồng này đều ảnh hưởng đến quyết định thanh toán của ngân hàng. Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho bên thụ hưởng có thể nhận được khoản thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ và đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đã cung ứng cho bên được bảo lãnh. Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận, thường kết thúc khi hoàn tất việc thanh toán. Thời hạn và giá trị của bảo lãnh thanh toán có thể giảm dần theo tiến độ thanh toán cho bên thụ hưởng. c/ Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee – Bid Bond) Là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu (chủ thầu) để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm Thang Long University Library
  • 29. 19 quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện nộp phạt thay. Mục đích: Bảo lãnh dự thầu nhằm bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như rút đơn dự thầu, trúng thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu,… Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng thì chủ thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh để trang trải cho chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu khác. Trị giá của bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu thực chất là một phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của người tham gia dự thầu nên giá trị của bảo lãnh này được quy định theo mức ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra, thông thường có giá trị từ 1 đến 5% giá trị hợp đồng đấu thầu. Thời hạn hiệu lực: Thời hạn của bảo lãnh kết thúc khi bên được bảo lãnh (người tham gia dự thầu) trúng thầu. Trường hợp không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu tự động hết hiệu lực và được trả lại ngân hàng phát hành. d/ Bảo lãnh vay vốn Là cam kết của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng nếu khách hàng (người đi vay) không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà quy mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nước ngoài. Phạm vi bảo lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có). Bảo lãnh vay vốn mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh nên việc thực hiện chúng rất phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng từ phía ngân hàng về tính khả thi của dự án, các điều kiện về tài sản cầm cố, thế chấp, mức ký quỹ phù hợp,… trước khi phát hành thư bảo lãnh. Trị giá của bảo lãnh: Theo thoả thuận giữa các bên, có thể chỉ gồm phần nợ gốc hoặc có tính cả lãi và chi phí. Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất quy định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn.
  • 30. 20 e/ Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (Repayment Guarantee) Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá trị lớn. Mục đích: Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước nhằm đảm bảo cho người mua sẽ nhận lại số tiền trước kia đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp người bán không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Trị giá của bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi) được tính từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một số điều khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được giao đối với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình,… số tiền đặt cọc thường từ 5- 10% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực: bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định. f/ Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee) Là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ ngân hàng sẽ thực hiện thay. Mục đích: Loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong đấu thầu xây dựng để bảo hành công trình hoặc trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc,… Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát sinh do chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu được bồi Thang Long University Library
  • 31. 21 thường từ phía ngân hàng bảo lãnh. Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực: Thường từ 12 đến 24 tháng kể từ ngày lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng. g/ Bảo lãnh khác Ngoài các loại bảo lãnh trên, các tổ chức tín dụng còn cam kết bảo lãnh với nhiều loại hình bảo lãnh khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh thuế quan, thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh phát hành chứng khoán,… 1.2.5 Vai trò của bảo lãnh a/ Đối với ngân hàng - Tăng doanh thu: Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Đó là hoa hồng phần trăm tính trên doanh số bảo lãnh. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay do vậy chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy động và không phải mất chi phí cơ hội cho cho các mục đích kinh doanh khác. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sử dụng khoản tiền ký quỹ bảo lãnh để cho vay thu lãi coi như một nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng. - Đa dạng hóa dịch vụ: Nghiệp vụ bảo lãnh với nhiều phương thức phát hành và mục đích tài trợ khác nhau đã góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung làm giảm sự phụ thuộc vào tín dụng và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và tín dụng,… cùng phát triển. Ngày nay, xu hướng phát triển của NHTM hiện đại là tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng. - Tăng cường vị thế, uy tín và góp phần mở rộng quan hệ của ngân hàng: Cung cấp dịch vụ bảo lãnh đa dạng, phong phú và chất lượng sẽ giúp các NHTM tăng cường uy tín của mình trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng mối quan hệ của ngân hàng. Ngoài ra, thực hiện bảo lãnh giúp NHTM thực hiện tốt chính sách khách hàng. Một mặt không ngừng củng cố và xây
  • 32. 22 dựng được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, mặt khác thu hút được các khách hàng mới. Bảo lãnh và các hoạt động khác của ngân hàng tác động lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng. Chẳng hạn việc thu hút thêm khách hàng bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng có thể thu được một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh toán công trình và tăng lượng tín dụng do cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng với các hoạt động khác phát triển sẽ tạo tiềm lực và uy tín để thu hút khách hàng đến bảo lãnh tại ngân hàng. b/ Đối với khách hàng Trong quan hệ kinh tế, không phải lúc nào các đối tác cũng đủ tin tưởng nhau. Để an toàn và nhanh chóng, một bên thường yêu cầu bên kia có công cụ của bảo lãnh ngân hàng. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp để có thể tiếp cận tới hợp đồng. - Với bên được bảo lãnh Thực hiện chức năng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng đã góp phần tháo gỡ được khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng mà chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp. Bảo lãnh có giá trị như một phương thức quảng bá hữu hiệu trong việc tìm kiếm đối tác và tạo dựng uy tín trên thị trường của doanh nghiệp do được uy tín của ngân hàng đứng ra bảo đảm. - Với bên nhận bảo lãnh Bảo lãnh có vai trò như một thước đo uy tín giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh của mình. Trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, bảo lãnh ngân hàng đảm bảo bù đắp thiệt hại nhanh nhất. c/ Đối với nền kinh tế - Đáp ứng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế: Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Đối với những nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như nước ta hiện nay, vốn là một vấn đề vô cùng cần thiết ví như chất “dầu nhờn” bôi trơn cỗ máy doanh nghiệp. Nhưng hầu Thang Long University Library
  • 33. 23 hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín, tin tưởng đối để các tổ chức tín dụng ở nước ngoài cho vay. Nhờ có uy tín ngân hàng, bảo lãnh được sử dụng như công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn đó. Do vậy bảo lãnh giúp thu hút một lượng lớn vốn nước ngoài thường có thời hạn dài và lãi xuất tương đối thấp. Nguồn vốn này thường tập trung cho sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản xuất phát triển kéo theo các lợi ích kinh tế xã hội như giảm thất nghệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế,… - Thúc đẩy việc ký kết hợp đồng: Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà và xúc tiến hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Nhờ có bảo lãnh các bên yên tâm tham gia ký kết hợp đồng, có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã ký kết và thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng nhanh chóng; trên cơ sở đó làm giảm các rủi ro với doanh nghiệp nói chung và nền kinh tế nói riêng. Bảo lãnh đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và như vậy là mang lợi cho nền kinh tế nói chung. - Định hướng phát triển kinh tế: Bảo lãnh tác động đến chiến lược phát triển của nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực trọng điểm phát triển hay làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát triển của quốc gia. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ có thể vay được nguồn vốn với lãi suất thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng đứng vững trên thị trường. 1.3 Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc chọn lựa đối tác của các doanh nghiệp trong kinh doanh đã trở thành một vấn đề khó khăn do phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro trong thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng,… Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế tối đa được mức độ rủi ro và bảo lãnh ngân hàng ra đời. Bảo lãnh ra đời đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động bảo lãnh còn là một hoạt động mà ngân hàng không phải bỏ vốn ra mà vẫn thu được lợi nhuận thông qua phí bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh ngày nay đã góp một phần
  • 34. 24 không nhỏ vào mục tiêu đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và tăng thêm thu nhập cho các ngân hàng. Do đó, mở rộng hoạt động bảo lãnh là hết sức cần thiết, mang lại hiệu quả cao và nâng cao uy tín của ngân hàng. Mở rộng hoạt động bảo lãnh bao gồm một số nội dung như sau: - Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh ngân hàng: Đây là điều kiện cần thiết để mở rộng hoạt động bảo lãnh. Danh mục các loại hình bảo lãnh của ngân hàng càng phong phú bao nhiêu sẽ góp phần làm gia tăng khả năng đáp ứng của ngân hàng với yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu có một số lượng lớn khách hàng có nhu cầu về loại hình bảo lãnh hợp pháp mà ngân hàng lại không đáp ứng được thì sẽ không có hợp đồng bảo lãnh nào phát sinh kéo theo doanh số bảo lãnh cũng không tăng dẫn đến không mở rộng được quy mô hoạt động bảo lãnh. - Gia tăng doanh số phát hành bảo lãnh trong năm: Doanh số bảo lãnh là một chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng bảo lãnh của ngân hàng so với các loại hình dịch vụ khác cũng như so với các đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động bảo lãnh, các ngân hàng thường cố gắng tăng doanh số bảo lãnh của ngân hàng mình hết mức có thể, chủ yếu bằng các hợp đồng có giá trị lớn, mức độ rủi ro càng thấp càng an toàn. - Nâng cao chất lượng các hợp đồng bảo lãnh ngân hàng: Việc nâng cao chất lượng các hợp đồng bảo lãnh không phải là yếu tố then chốt quyết định đến sự mở rộng bảo lãnh của ngân hàng song cũng không kém phần quan trọng và cần được ngân hàng chú trọng. Bởi khi ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh của mình, tức là bảo lãnh có chất lượng cao như thủ tục nhanh chóng, phí bảo lãnh hợp lý, tư vấn của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng tận tình và chính xác,… đồng nghĩa với việc ngân hàng đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng được nâng cao, nhiều khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng yêu cầu bảo lãnh. Ngược lại, nếu chất lượng các hợp đồng bảo lãnh không tốt thì ngân hàng không những không giữ được các khách hàng truyền thống mà còn không có khả năng thu hút thêm các khách hàng mới. Khi đó, việc duy trì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng trở nên khó khăn, khả năng mở rộng bảo lãnh gần như là không thể. Thang Long University Library
  • 35. 25 1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường mở rộng hoạt động bảo lãnh 1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính a/ Thủ tục bảo lãnh Thủ tục bảo lãnh nhanh gọn là một trong những yếu tố khách hàng rất quan tâm khi chọn lựa ngân hàng bảo lãnh. Thủ tục nhanh gọn không những giúp cho khách hàng và cả ngân hàng tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Chính vì vậy, ngân hàng muốn mở rộng hoạt động bảo lãnh cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, tính an toàn và hợp pháp. b/ Khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Theo Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN, một ngân hàng không được phép thực hiện bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trong phạm vi này, ngân hàng được phép thực hiện bất kỳ loại bảo lãnh nào hợp pháp. Vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng thường sẵn sàng ký kết các hợp đồng có giá trị lớn (không vượt quá phạm vi cho phép). Tuy nhiên, các ngân hàng cũng nên cân nhắc nguồn vốn của mình để đảm bảo khi phát sinh nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng thì ngân hàng có đủ vốn để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, tránh tình trạng rủi ro trong thanh toán đồng thời giữ được uy tín cho ngân hàng. 1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a/ Chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động bảo lãnh Quy mô của bảo lãnh ngân hàng thể hiện qua doanh số phát hành bảo lãnh. - Doanh số phát hành bảo lãnh: Là tổng số tiền mà ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong một giai đoạn nhất định, khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính mà họ đã cam kết thì đây chính là số tiền mà ngân hàng tiến hành trả thay. Mặc dù doanh số bảo lãnh được hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhưng khi tính toán các tỷ lệ an toàn vốn, ngân hàng sẽ phải chuyển đổi doanh số bảo lãnh như doanh số của các khoản cho vay khác. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt, quy mô bảo lãnh lớn tất phải có doanh số bảo lãnh cao. Mặt khác, phí thu từ bảo lãnh được tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh; do đó doanh số bảo lãnh cao kéo
  • 36. 26 theo phí thu từ bảo lãnh cũng cao và tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh so với các hoạt động khác của ngân hàng cũng tăng lên. Doanh số bảo lãnh của năm sau cao hơn càng nhiều so với năm trước càng cho thấy sự tăng nhanh chóng của tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh. Tốc độ tăng trưởng của doanh số phát hành bảo lãnh cao sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng bảo lãnh của ngân hàng. Do đó, để mở rộng hoạt động bảo lãnh thì ngân hàng cần phải tăng trưởng doanh số phát hành bảo lãnh. b/ Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là tổng số tiền thu được từ phí dịch vụ bảo lãnh (chủ yếu) ngoài ra còn một số phụ phí kèm theo như phí phát hành thư bảo lãnh, phí sửa đổi thư bảo lãnh, phí hủy thư bảo lãnh,… của ngân hàng. Doanh thu bảo lãnh của ngân hàng cao chứng tỏ ngân hàng thực hiện hoạt động bảo lãnh có chất lượng, hiệu quả và ngược lại. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh so với tổng doanh thu của ngân hàng. Thông thường, phí bảo lãnh sẽ được thu hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng. Hợp đồng có giá trị càng cao thì phí bảo lãnh thu được càng lớn. Bởi vậy, khoản phí bảo lãnh thu được càng lớn cho thấy sự hiệu quả trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cũng như sự mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. c/ Nợ quá hạn Khi khách hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm hợp đồng, ngân hàng đã đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Khách hàng có trách nhiệm phải hoàn trả lại số tiền mà ngân hàng đã trả thay nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Số tiền đó chính là nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh. Nợ phát sinh do bảo lãnh phản ánh chất lượng công tác thẩm định khách hàng cũng như chất lượng quản trị rủi ro của ngân hàng. Nợ quá hạn bảo lãnh bằng 0 chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng là rất hiệu quả. Nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh được đánh giá qua chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn = Dư nợ bảo lãnh quá hạn Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn Mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng là an toàn và sinh lời. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi số tiền ngân hàng đã thanh toán thay cho khách hàng đúng hạn là vấn đề quan trọng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì Thang Long University Library
  • 37. 27 chất lượng bảo lãnh càng cao. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh cao có nghĩa là khả năng thu nợ từ khách hàng là thấp, việc thu nợ đó có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng. Qua đó, đánh giá được việc mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng là không hiệu quả. d/ Sự đa dạng các loại hình bảo lãnh Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ là một trong những mục tiêu quan trọng của các ngân hàng trong quá trình phát triển, trong đó có bảo lãnh. Thật vậy, hoạt động bảo lãnh được coi là phát triển khi nó được thực hiện một cách thường xuyên và phong phú với nhiều loại hình. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, bảo lãnh ngân hàng có thể được phân chia thành rất nhiều loại. Mỗi loại bảo lãnh có một mục đích sử dụng riêng, đáp ứng những nhu cầu khác nhau và không ngừng biến đổi của thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế do còn nhiều hạn chế và do đặc thù riêng của từng ngân hàng mà mỗi ngân hàng chỉ tập trung vào một số loại bảo lãnh mà bỏ qua các loại hình bảo lãnh khác. Điều đó nói lên rằng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó mới chỉ trong giai đoạn khởi đầu, chưa phát triển. Thay vào đó, nếu một ngân hàng có thể thực hiện đa dạng các loại hình bảo lãnh chứng tỏ ngân hàng đó có uy tín, giàu kinh nghiệm và thực sự mở rộng được hoạt động bảo lãnh của mình trên thị trường. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 1.4.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được Đây là các nhân tố thuộc về phía ngân hàng bao gồm: a/ Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ ngân hàng nào cũng luôn phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với từng thời kỳ nhằm đảm bảo ngân hàng thực hiện đúng hướng các mục tiêu mà ngân hàng hướng tới. Chính việc hoạch định chính sách phát triển kinh doanh nói chung và chính sách mở rộng hoạt động bảo lãnh nói riêng là cơ sở để ngân hàng tìm ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu đã định. Một chính sách tốt, trong đó hoạt động bảo lãnh được hoạch định cụ thể, rõ ràng cho từng thời kỳ với những biện pháp phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy bảo lãnh được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Như vậy, công tác hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng, giúp các ngân hàng khai thác tối đa tiềm lực hiện có, nhanh chóng thích
  • 38. 28 ứng với sự biến đổi liên tục của môi trường kinh doanh nên các ngân hàng cần chú trọng tới công tác này. b/ Quy mô của ngân hàng Quy mô cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô được đề cập đến ở đây là quy mô về tài chính của mỗi ngân hàng, nghĩa là khả năng tài chính của ngân hàng sẽ tác động nhiều đến uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong khi đó, bảo lãnh là hoạt động dịch vụ ngân hàng dựa trên uy tín của mình cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Thông thường, khách hàng hay tìm đến những ngân hàng lớn, có uy tín để yêu cầu bảo lãnh. Do vậy, uy tín của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng khi có nhu cầu bảo lãnh. Một ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm sẽ có khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh tốt hơn những ngân hàng khác. c/ Chất lượng công tác thẩm định Mặc dù hoạt động bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng nhưng vẫn là một nghiệp vụ tín dụng, hàm chứa nhiều rủi ro. Do vậy, công tác thẩm định cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, từ đó thúc đẩy khả năng mở rộng của hoạt động bảo lãnh. Thẩm định khách hàng là tất cả các hoạt động của cán bộ tín dụng thu thập thông tin khách hàng nhằm thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng, năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy tín của khách hàng. Qua đó làm cơ sở để xem xét, nhận định và đưa ra phán quyết bảo lãnh hay không. Nếu công tác thẩm định được thực hiện nghiêm ngặt, độ chính xác cao thì mức độ rủi ro xảy đến với ngân hàng sẽ thấp, hiệu quả của hoạt động bảo lãnh cũng sẽ được nâng cao làm cơ sở vững chắc cho công tác mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng phát triển mạnh. d/ Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh là tổng hợp các bước hướng dẫn thực hiện một nghiệp vụ bảo lãnh kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến lúc giải tỏa và kết thúc bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh là khâu mà khách hàng tiếp xúc trực tiếp do đó khách hàng sẽ có những nhận xét, đánh giá về phong cách làm việc cũng như sự thuận tiện, nhanh chóng đối với họ. Vậy nên một quy trình bảo lãnh thống nhất, khoa học, rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu và dễ vận dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tín dụng thực hiện công việc của mình một cách trôi chảy, nhanh chóng và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cán bộ có liên quan đến quy trình bảo lãnh. Từ đó rút ngắn được thời gian, tiết kiệm Thang Long University Library
  • 39. 29 chi phí tối đa cho ngân hàng cũng như khách hàng yêu cầu bảo lãnh giúp nâng cao uy tín, niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đó là điều kiện thuận lợi để ngân hàng tiếp tục mở rộng hoạt động bảo lãnh của mình trên thị trường. e/ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Nhân lực là một trong ba nguồn chính của nền kinh tế cần phải được chú trọng phát triển. Đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực nhạy cảm và mang tính xã hội cao thì vấn đề phát triển con người càng cần được quan tâm nhiều hơn về cả trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà cụ thể là hoạt động bảo lãnh, ngân hàng luôn phải chú trọng đến vấn đề tuyển dụng và đào tạo cán bộ ngân hàng vì đây là nhân tố quyết định sự thành bại của ngân hàng. Một quy trình bảo lãnh logic và rõ ràng, một kế hoạch được hoạch định hoàn hảo đều trở nên vô nghĩa nếu người thực hiện nó không đủ trình độ chuyên môn, cũng như kém về đạo đức. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định hiệu quả, chất lượng bảo lãnh cũng như việc mở rộng hoạt động bảo lãnh. Do vậy, công tác đào tạo, phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách làm việc của người cán bộ là chìa khóa giúp cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng linh hoạt hơn, đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác và an toàn. 1.4.2 Các nhân tố không thể kiểm soát được Đây là các nhân tố từ bên ngoài môi trường tác động tới ngân hàng. Các ngân hàng không thể kiểm soát mà chỉ có thể khắc phục để thích nghi. a/ Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế hoặc tác động trực tiếp hoặc tác động gián tiếp đến khả năng mở rộng bảo lãnh. Nếu nói môi trường tự nhiên là môi trường sống của con người thì môi trường kinh tế chính là môi trường sống của các ngân hàng. Đó là nơi cung cấp cho các ngân hàng các điều kiện để tồn tại và phát triển như nhu cầu của nền kinh tế, các dự báo về sự phát triển nền kinh tế của đất nước cũng như của địa bàn mà ngân hàng hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì các ngân hàng cũng gặp phải nhiều khó khăn và trở ngại do môi trường kinh tế mang lại như sự thay đổi trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô (thay đổi chương trình đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, phương thức quản lý tỷ giá, lãi suất,…) Bên cạnh đó, khi các yếu tố của môi trường kinh tế tác động đến các doanh
  • 40. 30 nghiệp (khách hàng của ngân hàng) thì cũng gián tiếp tác động đến hoạt động của ngân hàng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng của ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp không phải đối phó với các biến động bất ngờ (biến động tỷ giá, lãi suất,…), có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng chiếm lĩnh thị trường và đặc biệt là khả năng thực hiện đúng các nghĩa vụ hợp đồng đã cam kết,... Điều đó sẽ hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh cho cả ngân hàng và khách hàng. Còn khi tình hình kinh tế bất ổn, các doanh nghiệp phải hứng chịu tình hình ngược lại và như vậy các thoả thuận đã cam kết với bên nhận bảo lãnh khó thực hiện được. Tình hình này làm tăng khả năng ngân hàng phải trả nợ thay cho khách hàng. b/ Môi trường chính trị - xã hội Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như quốc tế. Chính vì thế mà bất kỳ sự biến động nào về chính trị - xã hội sẽ tác động không nhỏ đến tâm lý của nhà đầu tư. Đồng thời mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị xã hội ngày càng trở nên khăng khít. Nếu chính trị - xã hội bất ổn thì nền kinh tế sẽ bị tác động theo chiều hướng đó và ngược lại, gián tiếp tác động đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. c/ Môi trường pháp lý Luật pháp là một bộ phận không thể thiếu của một nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nước. Không có luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp thì hoạt động của nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Pháp luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại. Đặc biệt, ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp. Do vậy, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như việc thay đổi chính sách về lãi suất, quy chế cho vay,… có tác động rất lớn đến các ngân hàng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và chặt chẽ sẽ giúp cho các ngân hàng có điều kiện xây dựng chiến lược kinh doanh tốt, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động bảo lãnh. Và ngược lại cũng có thể là rào cản kìm hãm sự phát triển của ngân hàng khi bộ phận pháp luật này chứa đựng nhiều bất cập. Do vậy việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng mà cụ thể là các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh là vô cùng cần thiết. Thang Long University Library
  • 41. 31 d/ Nhân tố khách hàng Nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định khả năng mở rộng của hoạt động bảo lãnh bởi nếu không có nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng dù muốn cũng không thể tiến hành bảo lãnh. Khách hàng tác động tới cả quy mô và chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng như trình độ quản lý yếu kém, không trung thực, sẵn sàng mạo hiểm vì muốn đạt được lợi nhuận cao,… Nếu khách hàng xin bảo lãnh làm tốt các yêu cầu của ngân hàng như cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, có trách nhiệm trong việc thực hiện những cam kết đã thoả thuận,... sẽ giúp các ngân hàng rất nhiều trong việc tiến hành bảo lãnh từ khâu thu thập thông tin và thẩm định khách hàng cho đến khâu giám sát, theo dõi và thu nợ. Ngược lại, với những khách hàng bất chấp mọi thủ đoạn để đạt được mục đích của mình, họ tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai lệch, mua chuộc cán bộ ngân hàng,... Thậm chí có những khách hàng kinh doanh có lãi nhưng vẫn chây ì không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn với hy vọng quỵt nợ, trốn nợ hoặc chiếm dụng được vốn vay càng lâu càng tốt. Toàn bộ những trường hợp như vậy đều là nguyên nhân dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng. Kết luận: Trong chương 1, ta đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng và các vấn đề liên quan. Qua đó, thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động này đối với hệ thống NHTM Việt Nam cũng như với nền kinh tế. Dựa trên những lý luận đó tiếp tục tìm hiểu, phân tích tình hình thực tế hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Quân Đội ở chương kế tiếp.