SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM
ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
Huế, tháng 12 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM
ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: K50 Tài chính
Khóa: 2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Bùi Thành Công
Huế, tháng 12 năm 2019
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, bằng lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc của bản
thân, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn thành đến quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Huế, quý Thầy, Cô Khoa Tài chính – Ngân hàng đã giảng dạy, trang bị cho
tôi nhiều kiến thức quan trọng và cần thiết trong suốt thời gian theo học tại trường. Xin
trân trọng cảm ơn Thầy giáo Bùi Thành Công – người Thầy đã hết lòng giúp đỡ,
hướng dẫn nhiệt tình từ những bước đầu chọn đề tài cũng như quá trình nghiên cứu để
tôi thực hiện tốt bài luận văn này. Tiếp theo, tôi xin cảm ơn các anh, chị cán bộ Phòng
Kế toán Nhà nước của Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế đã luôn quan tâm giúp đỡ, trao
đổi đề tài, cung cấp số liệu trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn
Ban Giám đốc Kho bạc đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập
tại đơn vị.
Xin được gửi lời cảm ơn đến các cán bộ tại Kho bạc tỉnh; Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế và một số nhân viên doanh nghiệp cùng các bạn sinh viên đã giúp tôi hoàn
thành phiếu khảo sát về tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Đặc biệt hơn nữa xin gửi
lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
Huế, ngày 24 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền Trang
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC Bộ Tài chính
HĐLĐ Hợp đồng lao động
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
QĐ Quyết định
TCDN Tổ chức doanh nghiệp
TCT Tổng Cục thuế
TNDN Thu nhập donah nghiệp
TNTT Thu nhập tính thuế
TP Thành phố
TTKT Thanh tra kiểm tra
TX Thị xã
iii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...................................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.......................................................................................1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................6
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .......................................7
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân....................................................................7
1.1.1. Lịch sử ra đời và sự cần thiết của thuế thu nhập cá nhân..................................7
1.1.2. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân. ................................................................9
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân.................................................9
1.1.3.1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân.............................................................9
1.1.3.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân...............................................................10
1.1.4. Đối tượng thuế thu nhập cá nhân. ................................................................... 12
1.1.4.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân..........................................................12
1.1.4.2. Đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân...............................................13
1.1.5. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân. ....................................................... 14
1.1.5.1. Đối tượng cá nhân cư trú kí HĐLĐ từ 03 tháng trở lên..............................14
1.1.5.2. Cá nhân cư trú không kí HĐLĐ hoặc kí HĐLĐ dưới 03 tháng...................16
1.1.5.3. Cá nhân không cư trú...................................................................................17
1.2. Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế..................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm tuân thủ thuế .................................................................................. 17
iv
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1.2.2. Ý nghĩa của việc đánh giá tính tuân thủ thuế của người nộp thuế .................. 20
1.3. Mã số thuế .......................................................................................................... 21
1.4. Tính công bằng................................................................................................... 21
1.5. Tính hiệu quả về mặt chi phí.............................................................................. 22
1.6. Chi phí của việc không tuân thủ thuế................................................................. 23
1.7. Lợi ích của việc tuân thủ thuế TNCN ................................................................ 24
1.8. Đề xuất mô hình nghiên cứu .............................................................................. 24
1.9. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 25
1.9.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. .................................................................. 25
1.9.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................... 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.......................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ
TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................. 29
2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................... 29
2.1.1. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế........................ 30
2.1.2. Tình hình thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.......................... 32
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện thu thuế TNCN của Cục thuế và tuân thủ thuế
TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.................................. 34
2.2.1. Đánh giá chung về kết quả thu thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 34
2.3. Khảo sát mức độ tuân thủ trong việc khai và nộp thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................ 38
2.3.1. Mục đích.......................................................................................................... 38
2.3.2. Chọn mẫu và thu thập thông tin ...................................................................... 38
2.3.3. Phân tích các kết quả....................................................................................... 39
2.3.3.1. Xu hướng khai và nộp thuế ở các nhóm thu nhập........................................39
2.3.3.2. Cách thức quyết toán thuế............................................................................40
2.3.3.3 Thái độ của cán bộ Cục thuế đới với người nộp thuế ...................................41
2.3.3.4. Các lý do ngại quyết toán thuế.....................................................................42
2.3.3.3. Các kênh phổ biến thông tin về thuế thu nhập cá nhân ...............................44
v
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ............................................................................................................ 46
3.1. Định hướng chính sách thuế TNCN................................................................... 46
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN. ............................. 47
3.2.1. Giải pháp đối với công tác quản lý thuế.......................................................... 47
3.2.2. Giải pháp đối với nhận thức thuế TNCN ........................................................ 48
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 49
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 50
1. Kết luận ................................................................................................................. 50
2. Kiến nghị............................................................................................................... 51
3. Hạn chế của khóa luận .......................................................................................... 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 54
PHỤ LỤC
vi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần và số thuế phải nộp..................................... 16
Bảng 2.1 – Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2016 – 2018................................ 33
Bảng 2.2 – Số thu thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ........................... 35
Bảng 2.3 – Số thuế TNCN thu được từ tiền lương, tiền công tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018............................................................................. 36
Biểu đồ 3.1 - Thống kê về kênh thông tin cập nhật Luật thuế TNCN ...................... 48
vii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 – Kết quả thu thuế TNCN Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2016 – 2018............................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.2 – Số thuế TNCN thu được từ tiền lương, tiền công tại Cục thuế tỉnh... 37
Biểu đồ 2.3 - Các nhóm quyết toán thuế................................................................... 39
Biểu đồ 2.4 - Các nhóm thu nhập của mẫu ............................................................... 39
Biểu đồ 2.5 - Cách thức quyết toán thuế................................................................... 40
Biểu đồ 2.6 – Thái độ của cán bộ Cục thuế đối với người nộp thuế......................... 41
Biểu đồ 2.7 - Lý do ngại quyết toán thuế.................................................................. 43
Biểu đồ 2.8 - Kênh thông tin về thuế ........................................................................ 44
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 – Mô hình nghiên cứu của Shalka và cộng sự (2011)............................... 25
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế............................... 30
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các nhân tố làm giảm động cơ tuân
thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Dựa trên sự kế thừa mô hình nghiên cứu của Shakla và cộng sự (2011), tác giả
đã tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
nhất để làm tăng tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trong những năm tới.
Bài nghiên cứu này được phân tích dựa trên phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, sử dụng kết quả điều tra từ bảng hỏi.
Kết quả đạt được
Kết quả điều tra bảng hỏi cho thấy có đầy đủ các nhân tố trong cả hai nhóm
nhân tố khách quan và chủ quan làm tác động đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân.
Từ những kết quả của nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những kiến nghị nhằm
tăng cường tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hạn chế của nghiên cứu
Số lượng mẫu khảo sát nhỏ, cách thức thu thập số liệu theo phương thức thuận
tiện chưa cao nên khả năng đại diện cho tổng thể chưa cao. Đối tượng khảo sát tập
trung chủ yếu vào các mối quan hệ của tác giả nên nghiên cứu chưa đa dạng hóa được
đối tượng nghiên cứu, chủ yếu tập trung vào các cán bộ nhà nước và nhân viên văn
phòng.
Các giải pháp còn mang tính định tính và chưa đánh giá được những trở ngại và
các chi phí phát sinh khác khi thực hiện các giải pháp nên trên.
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Các nhà kinh tế học thường đề cập đến vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà
nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước
tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà
nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Mặc dù ngân sách có thể được huy động bằng nhiều cách khác nhau như đi vay,
bán tài nguyên,… nhưng không có một nguồn thu nào mang tính chất bền vững như
thuế. Theo báo cáo hằng năm của Bộ Tài Chính, nguồn thu từ thuế chiếm hơn 90%
ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước.
Thông qua thu thuế, Nhà nước thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng
dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,…góp phần vào việc điều chỉnh các mặt cân
đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, ổn định xã hội và công bằng trong phân phối.
Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hóa và
thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã
hội. Để phát huy tất cả các vai trò đó, hệ thống thuế nước ta có nhiều sắc thuế khác
nhau, điều chỉnh những mục tiêu khác nhau. Căn cứ vào phương thức đánh thuế, hệ
thống thuế có thể chia thành thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế tài sản là các loại thuế trực
thu phổ biến nhất. Các loại thuế gián thu phổ biến là thuế giá trị gia tăng (VAT) hay
thuế tiêu dùng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu. Thuế trực thu ít gây biến
dạng và thường ổn định hơn nhưng thuế gián thu lại dễ thu hơn. Mỗi quốc gia có các
chiến lược dựa vào một số loại thuế để đảm bảo nguồn thu. Tuy nhiên, khuynh hướng
chung là các nước muốn gia tăng tỷ lệ thuế trực thu và giảm tỷ lệ phần thuế giánthu.
Ở nước ta hiện nay do nhiều nguyên nhân như: trình độ nhận thức thuế chưa
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
cao, chưa có niềm tin vào sự công bằng của thuế hay sự quản lý về thu thuế của cơ
quan thuế chưa chặt chẽ, người nộp thuế chưa thực sự tiếp cận được với luật thuế[5],…
nên khi một sắc thuế được ban hành, phần lớn những người chịu thuế thường có phản
ứng tiêu cực như gian lận thuế, trốn thuế, tránh thuế hoặc lách thuế, đặc biệt đối với
những sắc thuế thuộc loại thuế trực thu, bởi lẽ thuế trực thu này đánh trực tiếp vào
phần thu nhập của người chịu thuế, người chịu thuế cũng là người nộp thuế, phải nộp
thuế trực tiếp cho Nhà nước, không thể chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác
nên họ cảm nhận gánh nặng về thuế lớn do đó thường dẫn tới những phản ứng từ chối
hoặc tìm mọi cách để trốn lậu thuế.
Theo thống kê của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, số thu từ thuế TNCN chiếm
tỷ lệ gần 4% tổng thu ngân sách nhà nước nhưng với tốc độ tăng trưởng, hội nhập kinh
tế nhanh và mạnh như hiện nay, các nhà kinh tế trong nước dự báo con số này chắc
chắn sẽ tăng trong các năm tới. Nhưng song hành với đó thì các hiện tượng như trốn,
tránh, lách thuế và gian lận thuế cũng không ngừng gia tăng, và càng ngày càng tinh vi
hơn gây ra những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý thuế TNCN. Để tránh thất
thu thuế, nhiệm vụ cấp bách hiện nay là phải tìm ra hướng để ngăn chặn các hành vi
trốn tránh thuế, khuyến khích mọi công dân tuân thủ thuế. Muốn vậy, trước tiên cần
phải xác định nguyên nhân, nhân tố nào tác động và mức độ tác động của từng nhân tố
đến hành vi tuân thủ thuế làm giảm thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích các
nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của
đối tượng người nộp thuế là cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra
các giải pháp đúng, đủ và kịp thời để tăng mức tuân thủ thuế TNCN ở Huế.
4
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân đồng thời phân tích và
đánh giá thực trạng thu thuế TNCN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn
2016 – 2018.
- Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy các cá nhân chịu thuế TNCN nộp thuế
đầy đủ và đúng hạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ
thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và các cá nhân chịu thuế
TNCN thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có thu nhập từ tiền công
tiền lương và có thể thu nhập từ một số nguồn khác (hoạt động kinh doanh,…)
- Phạm vi thời gian:
 Phân tích và đánh giá thực trạng thu từ thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn
2016 – 2018 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Khảo sát bảng hỏi đối với những cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những khoảng thời gian tháng 11 và tháng 12 năm
2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu sơ cấp của bài khóa luận được thu thập dựa trên kết quả điều tra từ
CBCC thuế và các TCDN thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế tỉnh TT Huế.
- Xác định cỡ mẫu: Hiện nay, có nhiều cách để xác định cỡ mẫu cho đề tài
nghiên cứu với nguyên tắc là cỡ mẫu càng cao thì độ chính xác càng lớn.
5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Phương pháp chọn mẫu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên thuận tiện. Đối
tượng nghiên cứu của đề tài là các cá nhân nộp thuế TNCN, có đặc điểm là khá phân
tán và khó tiếp cận nên tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên để
kịp thời thu thập được đầy đủ dữ liệu phục vụ nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở tổng thể là
tất cả các đối tượng chịu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, và tổng thể
mẫu thu được gọn lại là những cá nhân do Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trực tiếp
quản lý, tác giả chọn một số đơn vị thuận tiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế rồi
tiến hành khảo sát các cá nhân làm việc và có thu nhập thuộc đơn vị đó. Cụ thể, tổng
thể mẫu đó được chia thành hai nhóm nhỏ. Trong đó, nhóm 1 là những đối tượng làm
việc trong khu vực Nhà nước bao gồm các đơn vị sự nghiệp (Kho bạc, Cục thuế…) và
các đơn vị công chức công quyền của địa phương. Nhóm 2 là những đối tượng làm
việc ở khu vực ngoài Nhà nước (CTCP, CTTNHH, DNTN,…). Số lượng đối tượng
khảo sát được chọn ngẫu nhiên, không phân chia tỷ lệ ở hai nhóm. Và đối với đề tài
này thì tác giả cần phát ra và thu về được tối thiểu là 200 mẫu để giúp các phân tích có
phần cụ thể, khách quan hơn.
- Thiết kế bảng hỏi nghiên cứu:
Đầu tiên, dựa trên cơ sở lý thuyết và nhu cầu nghiên cứu bảng hỏi sơ bộ được
hình thành. Tác giả đã điều tra thử 10 mẫu với đối tượng điều tra là các nhân viên công
tác tại phòng Kế toán Nhà nước, Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau khi thu mẫu về tác
giả đã tổng hợp và tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia, những người có
hiểu biết và đã tuân thủ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh. Và tác giả cũng đã tham khảo và
kế thừa các câu trong đề tài nghiên cứu “Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ
tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm Hoa Kỳ” của Bùi Thị
Thúy Bình (2015) Bảng hỏi được trình bày ở Phụ lục 1.
- Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Phương pháp
thống kê mô tả giúp thống kê các bảng biểu, số liệu thống kê về tình hình kê khai,
6
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
quyết toán, hoàn thuế TNCN qua các năm; tình hình thực hiện dự toán về thuế TNCN
qua các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN
trong thời gian qua.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, để đạt được các mục tiêu, khóa luận có kết cấu
đề tài gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và hành vi tuân thủ thuế thu
nhập cá nhân.
Chương 2. Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN
của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người
nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
7
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN VÀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân.
1.1.1. Lịch sử ra đời và sự cần thiết của thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng
nộp thuế là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước
sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Đồng thời, tùy theo tính chất của
các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường
xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Thuế TNCN ra đời
đầu tiên ở Hà Lan năm 1797, sau đó nhanh chóng áp dụng tại các nước công nghiệp
như ở Anh năm 1799 với ý nghĩa như một hình thức tạm thu nhằm mục đích trang trải
cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó
nhiều nước khác cũng áp dụng thuế này như: Nhật Bản năm 1887, Đức năm 1889, Mỹ
năm 1913, Pháp năm 1916, Trung Quốc thì thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1914,
tuy nhiên đến năm 1955 mới trở thành một sắc thuế độc lập, và Liên Xô năm 1922…
Và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ suất thuế TNCN lớn nhất thế giới, chiếm 30 – 60 %
tổng thu vào ngân sách nhà nước. Đến nay, đã có hơn 180 nước trên thế giới áp dụng
thuế TNCN và mỗi quốc gia áp dụng thuế TNCN khác nhau.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế từng
khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả
hộ gia đình:
 Cách thứ nhất: được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Điển, các nước
Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp Khắc và Việt Nam cũng áp dụng cách tính thuế
8
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
này… Ưu điểm của cách tính thuế này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời
vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại
thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội
và nhất là đối với những cá nhân có nhiều người phụ thuộc theo.
 Cách thứ hai: được áp dụng ở Pháp, Hà Lan… Các chuyên gia cho rằng cách
này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có
ít nhất hai người trở lên. Đã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau,
do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi
phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách này.
Ở Việt Nam trước năm 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế TNCN
nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 sau đó được cải cách vào năm
1972. Hiện tại, cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế đã thay đổi theo hướng kinh tế thị
trường, mức độ phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn nên để thực hiện điều tiết thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước ban hành
Pháp lệnh thuế TNCN, có hiệu lực từ ngày 01/04/1991. Để cho phù hợp với tình hình
thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Quốc hội đã nhiều
lần sửa đổi và bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao vào các
năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004. Ngày 21/11/2007 Quốc hội đã ban hành
Luật thuế TNCN, được áp dụng vào 01/01/2009 và được sửa đổi ở luật thuế thu nhập
cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 01/07/2013, sau đó được sửa đổi một số điều tại luật
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014[11].
Bộ Tài chính cho rằng cần thiết phải xây dựng và ban hành Luật thuế thu nhập
cá nhân với những lý do sau:
Thứ nhất, ban hành Luật thuế TNCN là cần thiết để thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng, nhà nước về tài chính.
Thứ hai, ban hành Luật thuế TNCN nhằm thực hiện công bằng xã hội, tăng
cường kiểm tra kiểm soát, phân phối thu nhập và thu hẹp sự chênh lệch về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
9
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Thứ ba, ban hành Luật thuế TNCN góp phần hoàn thiện chính sách thuế, đáp
ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, ban hành Luật thuế TNCN nhằm đảm bảo ổn định nguồn lực cho ngân
sách Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân.
Thuế TNCN là loại thế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận chính đáng của cá
nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từng năm, từng tháng, từng lần,
không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập, nhằm thực hiện công bằng xã hội, động
viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách Nhà nước và có thể sử dụng để
điều tiết nền kinh tế vĩ mô (Bộ Tài chính, 2008).
Thuế TNCN là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia và là sắc thuế có
phạm vi điều chỉnh rộng tác động trực tiếp đến lợi ích lao động của từng cá nhân trong
xã hội nên thuế TNCN có gốc độ kỹ thuật tính thuế tương đối phức tạp. Nhờ đó mới
đảm bảo được công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp
thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa
nộp thuế.
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
1.1.3.1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế TNCN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao, là loại thuế liên quan
trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và liên quan hầu hết các cá nhân trong xã hội.
Người chịu thuế thường khó có thể chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác, nên
tâm lý của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so với
thuế gián thu.
- Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó
động viên một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà
10
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế TNCN luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia, hầu hết
các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như
phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…)
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất
lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá
nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần
thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất cao.
- Thuế thu nhập cá nhân không tác động nhiều đến giá cả hàng hóa dịch vụ.
- Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng và được thể hiện như sau:
Một là, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện đánh thuế chứ không phân biệt nguồn gốc phát sinh (trong nước hay ở nước
ngoài) của khoản thu nhập đó.
Hai là, toàn bộ những người có thu nhập đều là đối tượng phải kê khai nộp thuế
thu nhập cá nhân, bao gồm tất cả công nhân của nước sở tại và những người nước
ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm
việc, có thu nhập theo mức độ quy định của nhà nước về Luật thuế TNCN[1].
- Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với
các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo
theo những biến đổi về kinh tế.
1.1.3.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
- Góp phần tạo lập nguồn thu quan trọng cho NSNN: Thuế nói chung và thuế
thu nhập cá nhân nói riêng có phạm vi điều chỉnh rộng nên khả năng tạo được nguồn
tài chính cho Nhà nước là rất lớn. Mặt khác, thuế TNCN càng có ý nghĩa ổn định
nguồn ngân sách quốc gia trong bối cảnh giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do
yêu tự do hóa thương mại. Nền kinh tế nước ta càng ngày càng phát triển, thu nhập
bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế TNCN sẽ góp phần quan
11
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
trong vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
- Là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thông thường, thuế thu
nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, có
tính đến yếu tố giảm trừ gia cảnh, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa
đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân
tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm với mức biểu thuế lũy tiến từng phần đã điều
tiết được thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số
đông cư thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là
những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế
xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà
nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ
mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kì quan trọng, do đó việc điều
tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện
chính sách công bằng xã hội.
- Là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều tiết thu nhập, tiêu
dùng và tiết kiệm. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác
động trực tiếp đến tiết kiểm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị
giảm. Từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
- Thuế thu nhập cá nhân góp phần khắc phục hạn chế của những thuế khác như
thuế GTGT, thuế TTĐB. Vì những thuế này đều có nhược điểm là tính lũy thoái. Khi
tiêu thụ một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo đều chịu thuế như
nhau, còn thuế TNCN không có tích lũy thoái hóa như thế này.
- Hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong những trường hợp DN kê
khai tăng chi phí hợp lí khi tính thuế TNDN để giảm chi phí thuế TNDN, thì các cá
nhân nhận được khoản tiền này sẽ phải nộp thêm thuế TNCN.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp. Thực tế đã chứng minh nhiều
12
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp
pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẻ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm
soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân… Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu
đến đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp
để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn
đó phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
Tóm lại, thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhân còn nhiều hạn chế nên những
vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển.
1.1.4. Đối tượng thuế thu nhập cá nhân.
1.1.4.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu chịu thuế
phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân).
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
 Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
 Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, có thu nhập chịu thuế,
sinh sống ở Việt Nam hay đi nước ngoài vì lý do công tác, lao động hay học tập.
- Cá nhân là người nước ngoài làm việc ở Việt Nam có thu nhập chịu thuế, có
thu nhập phát sinh từ Việt Nam không hiện diện tại Việt Nam.
- Cá nhân kinh doanh trước đây chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nay chuyển
sang chịu thuế thu nhập cá nhân: Hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập (có
hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định) như bác sĩ, luật sư, họa sĩ,…
Cá nhân cho thuê tài sản: nhà đất, máy móc,…
13
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1.1.4.2. Đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập (gọi chung là doanh nghiệp) có phát
sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm kê khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy
quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không kê khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc
phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế
thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chia, tách, hợp nhất,
sát nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người
lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thu nhập cá nhân.
Trường hợp sau khi tổ chức tại doanh nghiệp, người lao động được quyền điều
chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, và cuối năm người lao động có ủy quyền quyết
toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ
chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu
trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
Riêng tổ chức trả thu nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu
nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức chi trả thu
nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế
danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm, chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày
có quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải quyết toán thuế thu nhập cá
nhân:
 Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm quyết toán
nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị được hoàn hoặc bù trừ
vào kỳ kê khai thuế tiếp theo.
 Cá nhân có thể thực hiện quyết toán bằng một trong hai cách: tự làm trực tiếp với
cơ quan thuế hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay nếu đủ điều kiện.
14
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Các trường hợp không bắt buộc cá nhân quyết toán thuế TNCN
 Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu
cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.
 Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kí hợp đồng lao động từ 03
tháng trở lên tại một đơn vị mà có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong
năm không quá 10 triệu đồng, đã được tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn
theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm đã
khấu trừ mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người
sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì
không quyết toán thuế với phần thu nhập này.
1.1.5. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân.
- Tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần: cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ
03 tháng trở lên.
- Khấu trừ 10%: cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc kí HĐLĐ dưới 03
tháng, có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đ/lần trở lên.
- Khấu trừ 20%: đối với cá nhân không cư trú.
1.1.5.1. Đối tượng cá nhân cư trú kí HĐLĐ từ 03 tháng trở lên.
- Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là:
Thu nhập tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Hợp đồng
lao động trên 03 tháng (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi,
những cá nhân ký hợp đồng trên 03 tháng nhưng nghỉ sinh trước khi kết thúc HĐLĐ).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Trong đó:
15
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
i. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
- Mà tổng thu nhập là các khoản thu nhập bao gồm tiền công, tiền lương, tiền
thu lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, bao
gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…
- Các khoản được miễn thuế bao gồm:
 Tiền ăn giữa ca, tiền ăn trưa không vượt quá 730.000 đ/tháng (nếu doanh
nghiệp tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì được miễn toàn bộ).
 Các khoản phụ cấp trang phục không quá 5.000.000 đ/năm (nếu chi bằng
hiện vật thì được miễn toàn bộ, nếu chi bằng cả tiền và hiện vật thì số tiền không được
vượt quá 5.000.000 đ/năm/người còn hiện vật thì được miễn toàn bộ).
 Các khoản chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế của công ty.
 Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa
bao gồm tiền thuê nhà).
 Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho
bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu
nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật thuế TNDN. Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có
tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong
năm tính thuế của doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
 Giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế: 9.000.000 đ/tháng và 108.000.000
đồng/năm.
 Đối với người phụ thuộc 3.600.000 đ/tháng/người.
 Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
ii. Thuế suất
16
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Thuế suất áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo
biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần và số thuế phải nộp
Bậc Thu nhập tính
thuế/tháng
Thuế
suất
Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 0 đến 5 trđ 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10%TNTT
trên 5 trđ
10%TNTT – 0,25
trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15%TNTT
trên 10 trđ
15%TNTT – 0,75
trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20%TNTT
trên 18 trđ
20%TNTT – 1,65
trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT
trên 32 trđ
25%TNTT – 3,25
trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30%TNTT
trên 52 trđ
30%TNTT – 5,85
trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35%TNN
trên 80 trđ
35%TNTT – 9,85
trđ
(Nguồn: Điều 22 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 QH khóa 12)
1.1.5.2. Cá nhân cư trú không kí HĐLĐ hoặc kí HĐLĐ dưới 03 tháng.
Khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân cư trú
không ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000
đồng trở lên.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ
thuế theo tỷ lệ trên, nhưng theo ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia
17
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thù cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả
thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN (theo mẫu 02/CK-TNCn
theo TT92). Tuy nhiên cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại
thời điểm cam kết.
1.1.5.3. Cá nhân không cư trú.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Trong đó:
i. Thu nhập chịu thuế là thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không
cư trú xác định như đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư
trú.
ii. Thuế suất
Thuế suất áp dụng đối với cá nhân không cư trú ứng với các nguồn thu nhập là:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương 20%
- Thu nhập từ kinh doanh, trong đó kinh doanh hàng hóa 1%; kinh doanh dịch
vụ 2%; kinh doanh khác 3%.
- Thu nhập từ đầu tư vốn 5%.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 0,1%.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2%.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5%.
- Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế quà tặng 10%.
1.2. Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế.
1.2.1. Khái niệm tuân thủ thuế.
Tuân thủ thuế là một thuật ngữ phức tạp, các nhà khoa học đã và đang nghiên
cứu thuật ngữ này theo những hướng khác. Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất
nhiều phát biểu về vấn đề này, có thể hiểu nó thông qua những định nghĩa sau.
Tuân thủ thuế là báo cáo thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách
thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án[13].
18
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Tuân thủ thuế được định nghĩa là người nộp thuế nộp tờ khai thuế vào thời điểm
thích hợp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của các luật thuế, các quyết
định của tòa án[9].
Theo Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011), tuân thủ thuế là việc chấp hành nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai,
báo cáo, nộp thuế. Bất kì sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu đều dẫn đến
sự không tuân thủ thuế ở mức độ khác nhau[7].
Ngoài ra việc không tuân thủ thuế của người nộp thuế tại nước ta quy định ở các
văn bản pháp lý theo Luật định, Thông tư, các văn bản hướng dẫn liên quan và được
quy định tổng quát ở thời điểm hiện tại căn cứ vào Điều 7 của Luật Quản Lý Thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản Lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của
Quốc hội liên quan đến nghĩa vụ của người nộp thuế như sau:
- Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
- Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho ngươi mua theo đúng số lượng, chủng
loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
19
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong
trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người
nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
Như vậy có thể hiểu: Tuân thủ thuế của người nộp thuế là việc người nộp thuế
tự giác chấp hành và thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời nghĩa vụ về thuế theo
đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và
tuân thủ các yêu cầu khác về quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Về phân loại, người ta thường chia người nộp thuế thành nhiều nhóm dựa trên
nhiều cách, có thể kể đến các cách như sau:
- Phân loại người nộp thuế tính chất tuân thủ:
(1) Nhóm tuân thủ hành chính.
(2) Tuân thủ kỷ luật.
- Phân loại theo nội dung tuân thủ thuế:
(1) Tuân thủ trong việc đăng ký thuế.
(2) Tuân thủ trong việc nộp hồ sơ kê khai thuế.
(3) Tuân thủ trong việc báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác.
(4) Tuân thủ trong việc nộp thuế.
Nếu người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng một trong các
tiêu chuẩn trên thì người nộp thuế đó được xem như là không tuân thủ thuế. Có 03
hình thức khác nhau về không tuân thủ thuế như sau[10]:
(1) Không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào.
(2) Không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế.
(3) Giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai không đúng những khoản miễn
giảm, loại trừ, hay khấu trừ.
Hoặc là căn cứ vào lịch sử tuân thủ thuế trên thế giới, mô hình Grabosky và
Brainthwaise năm 1986 đã chia toàn bộ người nộp thuế thành 04 nhóm chính tương
20
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ứng với mức độ tuân thủ như sau:
(1) Nhóm sẵn sàng tuân thủ
(2) Nhóm cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công
(3) Nhóm không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ quan thuế quan tâm
(4) Nhóm quyết không tuân thủ
Tổng quát, không tuân thủ thuế có những biểu hiện cơ bản sau đây:
(1) Chậm nộp hoặc không nộp tờ khai thuế
(2) Khai thu nhập không chính xác
(3) Khái khống các khoản được giảm trừ
(4) Không nộp thuế đầy đủ và đúng hạn
1.2.2. Ý nghĩa của việc đánh giá tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Công tác quản lý thuế hiện nay đối với Việt nam nói riêng và các nước trên thế
giới nói chung phải đứng trước nhiều thách thức khác nhau. Một trong những thách
thức đó là sự đa dạng hành vi tuân thủ thuế trong khi nguồn nhân lực cho quản lý thu
thuế có giới hạn. Sự phức tạp về hành vi tuân thủ thuế ngày càng tăng và khó nắm bắt
đã gây ra cho cơ quan thuế không ít áp lực trong kiểm tra và xử lý cũng như hoàn
thành nhiệm vụ đảm bảo số thu ngân sách nhà nước nhằm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ
chi cho phát triển kinh tế - xã hội cũng như quản lý đất nước trong một xã hội ngày
càng phát triển như hiện nay. Chính vì vậy, tuân thủ thuế đã trở thành một chủ đề
nghiên cứu quan trọng. Việc tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ đã giúp làm sáng tỏ hành
vi của người nộp thuế, từ đó hoàn thiện công tác quản lý thuế, giúp giải quyết bài toán
khó trong thực hiện chức năng và nhiệm vụ của cơ quan thuế. Theo kinh nghiệm của
nhiều nước trên thế giới, cơ quan thuế cần phải phân định, phân chia người nộp thế và
đánh giá hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế theo các cấp độ tuân thủ , khi đó
mới có biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra thuế phù hợp và hiệu quả, từ đó giảm
thiểu tối đa các hành vi trốn thuế, tránh thuế và không tuân thủ thuế, đảm bảo nguồn
thu tài chính cho Quốc gia. Ngoài ra, việc đánh giá hành vi tuân thủ thuế nói chung và
tuân thủ thuế thu nhập cá nhân nói riêng giúp cơ quan Thuế tối ưu hóa chi phí quản lý,
21
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
chi phí thanh tra kiểm tra cũng như phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, tránh lãng
phí.
Hơn nữa, đánh giá tốt hành vi tuân thủ thuế TNCN, còn giúp tìm ra những yếu
tố, nguyên nhân tương tự ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của các sắc thuế khác, hạn
chế gây thất thoát số thu vào ngân sách Nhà nước, từ đó có những biện pháp cải thiện
phù hợp hơn, hiệu quả hơn, góp phần ổn định nguồn ngân sách.
1.3. Mã số thuế
Theo Bùi Thị Thúy Bình (2015), ở Mỹ, cá nhân nào muốn tồn tại lâu dài đều
phải có SNN (viết tắt của Social Security Number và là MST ở Mỹ). Nếu muốn xin
việc, muốn có giấy phép lái xe, muốn sử dụng các dịch vụ tiện ích như điện thoại, điện
nước, internet,… tất cả đều phải cần có SNN. Ngược lại, ở Việt Nam, những việc như
vậy không liên quan đến MST mà liên quan đến chứng minh nhân dân/thẻ căn cước.
Mã số thuế ở Việt Nam chỉ có tác dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Đến năm
2011, phần lớn MST được cấp cho những người là công ăn lương, những người hành
nghề tự do vẫn đang còn nằm ngoài sự quản lý của cơ quan thuế. Cụ thẻ, hai năm sau
khi luật thuế thu nhập cá nhân được áp dụng, đến hết năm 2011 đã cấp đưuọc 15,9
triệu mã số thuế. trong đó có 12,6 triệu mã số thuế được cấp cho người làm công ăn
lương và 3,3 triệu mã số thuế được cấp cho các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh.
Năm 2011, có 3,87 triệu người làm công ăn lương nộp thuế và chiếm gần như tổng số
thuế TNCN mà nhà nước thu được. Các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh cũng có
nộp thuế nhưng không đánh kể. Có 194.863 hộ/cá nhân kinh doanh nộp thuế trong
tổng số 2,8 triệu đối tượng được cấp MST (Bộ Tài chính 2012). Đến năm 2015, những
người được khai là ngươi phụ thuộc buộc phải có MST. Quy định này làm tăng số
lượng người đăng ký MST song vẫn chưa bao quát được những người hành nghề tự
do.
1.4. Tính công bằng
Luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam dường như đang có sự đánh đổi giữa
đơn giản và công bằng, dựa trên tiêu chí thu nhập gộp hơn là khả năng nộp thuế để
22
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
đánh thuế người lao động. Năm 2018, luật chỉ cho phép giảm trừ gia cảnh với mức
giảm trừ là đối với người nộp thuế 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm và đối với
người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Các quy định về giảm trừ gia cảnh cho bản
thân người nộp thuế thì đã rõ ràng nhưng khái niệm về người phụ thuộc thì lại khá rắc
rối và chặt chẽ. Các điều kiện như phải là con đẻ dưới 18 tuổi, bố mẹ đẻ, bố mẹ
vợ/chồng ngoài tuổi lao động và không có thu nhập quá 1 triệu đồng/tháng. Nếu chẳng
may người lao động bị tai nạn nặng và phải chi trả nhiều khoản tiền cho việc chữa trị
thì các khoản này không được trừ trước khi nộp thuế. Hay các gia đình có con nhỏ mới
sinh nhưng bố mẹ phải đi làm nên cần có người chăm sóc hoặc sử dụng các dịch vụ
của các trường tư nhân thì họ cũng không được trừ các khoản đó khi nộp thuế. Song
song đó, những người có cùng thu nhập với những người trong ví dụ nêu trên lại
không phải mất các khoản đó sẽ được lợi hơn nhiều.
Mặt khác, luật thuế TNCN ở Việt Nam hiện tại đã không cho phép người nộp
thuế trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập. Các diễn viên không được phép
trừ chi phí cho trang phục, trang điểm; các bác sĩ làm thêm ngoài giờ không được phép
trừ tiền đi lại, ăn uống phục vụ cho việc khám chữa bệnh; các kiến trúc sư không được
phép trừ chi phí cho việc đi điều tra môi trường, quan sát công trình,… Qua đây, cho ta
thấy được luật thuế TNCN không bằng nếu so những trường hợp trên với những người
không phải tốn chi phí gì đáng kể.
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Bình (2015), sở dĩ ở Mỹ có các quy định chi
tiết về các khoản giảm trừ, người nộp thuế có thể ước lượng một số chi phí mà không
cần hóa đơn là do có thể kiểm tra chéo thu nhập, hoặc kiểm tra các giao dịch ở ngân
hàng. Còn ở Việt Nam, hiện tại cơ quan thuế vẫn chưa làm việc đó do nền kinh tế
không chính thức khá cao. Ước tính khoảng 50% thu nhập quốc dân là từ khu vực phi
chính thức. Hơn nữa, nếu cho phép trừ chi phí tạo ra thu nhập như ở Mỹ thì việc dùng
hóa đơn, các chứng từ khống/giả sẽ nhiều trong khi ngành thuế chưa đủ năng lực để
kiểm tra. Do vậy, Việt Nam mới có các quy định như thế về giảm trừ gia cảnh ở trên.
1.5. Tính hiệu quả về mặt chi phí
23
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Hiện tại, cơ quan thuế ở Việt Nam là cơ quan hành chính công lớn nhất cả
nước. Theo số liệu từ Tổng Cục thuế năm 2014, có hơn 44.000 các bộ tại các cơ quan
thuế, được chia thành ba cấp là Tổng cục thuế ở Hà Nội, 63 cục thuế ở 63 tỉnh thành và
659 chi cục thuế ở các quận huyện. Chi phí cho hoạt động quản lý thuế của các cơ
quan thuế Việt Nam chiếm 2% số thu thuế nói chung. Do số thu từ các loại thuế gián
thu khá dễ và lớn, số thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp cũng lớn nên có lẽ chi phí để
thu một đồng thuế TNCN lớn hơn con số 2%.
1.6. Chi phí của việc không tuân thủ thuế.
Trên thực tế, công tác kiểm tra của ngành thuế còn rất sơ khai. Theo quy định
hiện hành của luật thuế thì người nộp thuế có thể bị phạt tiền và phạt 7 năm tù nếu
phạm tội trốn thuế một cách nghiêm trọng. Vì hệ thống cơ quan thuế ở Việt Nam chưa
có một cơ chế kiểm tra thuế đồng bộ và ngẫu nhiên. Đối với những đối tượng làm công
ăn lương thì chỉ cần nhập mã số thuế của họ vào hệ thống là sẽ biết ngay được họ có
quyết toán thuế đúng quy định hay không. Tuy nhiên, khai sai thuế hoặc tránh thuế ở
những đối tượng này thường có xác suất thấp và nếu có thì số tiền trốn thuế cũng
không nhiều nên các cán bộ thuế ít khi kiểm tra/không để ý đến. Bên cạnh đó, các nhân
vật nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng lớn và mang nhiều khả năng trốn/tránh thuế thường
bị cơ quan thuế để ý đến điển hình như diễn viên, ca sĩ, cầu thủ, bác sĩ,…
Hiện nay, trên các kênh truyền thông thông tin đại chúng cũng như website của
cục thuế, việc trốn thuế thu nhập doanh nghiệp được công bố và phanh phui khá nhiều.
Nhưng, thông tin của các cá nhân trốn thuế thu nhập cá nhân thì thường được che lấp
đi và rất hiếm khi công bố và vẫn chưa có nhiều trường hợp những cá nhân đó bị phạt
nặng vì tội trốn thuế thu nhập cá nhân. Thay vì bị phạt nặng thì những người vi phạm
thuế TNCN lên tới hàng tỷ đồng chỉ bị truy thu (là một quyết định hành chính của cơ
quan thuế, yêu cầu đối tượng chịu thuế phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách
nhà nước) với lý do là các quan chức ngành thuế cũng cho rằng những người này
không hiểu biết về pháp luật thuế chứ không cố tình trốn thuế (Phạm Huyền, 2013).
Báo Sao Việt (2015) cũng đã thẳng thắn nêu lên vấn đề nhức nhối này:”Trên thế
24
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
giới đã có nhiều người nổi tiếng trốn thuế bị điều tra, truy tố. Còn ở Việt Nam, tình
trạng này đã diễn ra từ lâu nhưng vẫn chưa có biện pháp xử lý mạnh tay nên nhiều
người nhờn luật.” Qua đây, ta thấy được sự quản lý lỏng lẻo và các công tác kiểm tra
còn sơ khai và chưa mang tính thống nhất đồng bộ, chỉ tập trung vào một số bộ phận
nhất định, không ngẫu nhiên, bên cạnh đó những trường hợp vi phạm thuế TNCN cũng
không được công khai phạt,… tất cả các lý do trên đã dẫn tới chi phí không tuân thủ
thuế TNCN rất thấp tại Việt Nam nói chung.
1.7. Lợi ích của việc tuân thủ thuế TNCN
Bên cạnh chi phí không tuân thủ thấp thì còn tồn tại thêm một vấn đề nữa là lợi
ích của việc tuân thủ thuế TNCN. Thực tế ở Việt Nam, lợi ích của việc tuân thủ thuế
dường như là rất thấp và khá ít. Nguyên nhân gây nên vấn đề này là vì các khoản trừ
trước khi xác định thu nhập chịu thuế chưa được cụ thể và hợp lý; công tác hỗ trợ khai
và nộp thuế TNCN chưa được chú trọng nhiều; các dịch vụ công chưa được nhà nước
chú trọng nhiều chưa thấy rõ được lợi ích trực tiếp từ việc nộp thuế TNCN. Khi kết nối
các nguyên nhân vừa nêu trên, lợi ích thấp lại thêm việc hỗ trợ tuyên truyền thuế
không tốt chưa đúng bài, làm cho việc khai và nộp thuế trở nên phức tạp và khó khăn
hơn. Hơn nữa, chi phí của việc không tuân thủ lại thấp, chênh lệch quá nhiều so với
việc phải tuân thủ thuế, cũng không thu được những lợi ích hữu hình tức khắc từ việc
tuân thủ đó. Nên ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và Việt Nam nói chung việc
thực hiện tuân thủ thuế là không cao.
1.8. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Cơ quan thuế hoặc những người nghiên cứu có thể tự tiến hành hoặc phối hợp
với các đơn vị, tổ chức khác thực hiện điều tra, khảo sát NNT.
Theo Shukla và cộng sự (2011), việc không tuân thủ thế có nguyên nhân chủ
quan gồm: chính sách thuế, năng lực của cơ quan thuế, tính hiệu quả và liêm chính, chi
phí tuân thủ. Nguyên nhân khách quan gồm: trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công,
tham nhũng, và quy mô của nền kinh tế phi chính thức.
Theo Bùi Thị Thúy Bình (2015) đã phân tích, hai yếu tố nhằm nâng cao sự tuân
25
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
thủ thuế gồm: giàm chi chí và tăng lợi ích của việc tuân thủ thuế; giảm lợi ích và tăng
chi phí của việc không tuân thủ thuế. Để giảm chi phí tuân thủ thì luật thuế cần đơn
giản, số mức thuế hợp lý, dịch vụ trợ giúp về chuyên môn tốt. Còn những yếu tố làm
tăng lợi ích của việc tuân thủ là luật thuế cần phải rõ ràng, nhất quán và hướng dẫn
đến hoàn cảnh của từng người/gia đình; việc khai/quyết toán thuế dễ dàng và dịch vụ
hỗ trợ tốt; công tác hoàn thuế dễ dàng; lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế cao; tiền thuế
được sử dụng đúng mục đích. Để tăng chi phí của việc không tuân thủ, cần phải tăng
xác suất bị phát hiện, có các hình phạt thích đáng và áp dụng các hình phạt này
nghiêm minh, công bằng.
Tác giả đã thực hiện đề tài này trên cơ sở kế thừa mô hình nghiên cứu của
Shakla và cộng sự (2011) (Sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1 – Mô hình nghiên cứu của Shalka và cộng sự (2011)
Nguồn: Shalka và cộng sự (2011)
1.9. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
1.9.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
Chính sách thuế
thu nhập cá nhân
Hành vi của người nộp thuế
Trách nhiệm
giải trình trong
chi tiêu công
Sự quản lý thuế
(Năng lực, Hiệu
quả, liêm chính)
Trốn thuế Tránh
thuế Tham nhũng
Chi phí tuân thủ
Mức độ không tuân thủ
Thất thoát nguồn thu
Nền kinh tế
phi chính thức
26
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Trên thế giới đã có không ít đề tài nghiên cứu về sự tuân thủ thuế nói chung và
tuân thủ thuế TNCN nói riêng, đều có những thành công và đạt được những kết quả
nhất định góp phần vào sự nghiệp quản lý thuế. Sau đây là một số công trình nổi tiếng:
Công trình nghiên cứu của Allingham và Sandmo với đề tài tên “Income Tax
Evasion: A Theoretical Analysis” vào năm 1972. Đây được xem là nghiên cứu tiên
phong về hành vi tuân thủ thuế. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hành vi trốn thuế phụ
thuộc nghịch biến vào mức phạt và nguy cơ bị phạt. Vì vậy, giải pháp được đề xuất là
cơ quan thuế phải thường xuyên kiểm tra thuế và xử phạt[9].
Một nghiên cứu khác của Keith Walsh với tên “Understanding Taxpaper
Behavior” đã được công bố gần đây. Nghiên cứu đã cho ra mô hình gồm 05 biến ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ thuế bao gồm[11]:
(1) Sự làm nản lòng: Tính chặt chẽ và nghiêm minh của pháp luật, tinh thần
mẫn cảm và liêm chính của nhân viên quản lý thuế, sự trợ giúp hữu hiệu của hệ thống
thông tin.
(2) Chuẩn mực xã hội: Thái độ thượng tôn pháp luật, đề cao trách nhiệm của
công dân trong cộng đồng.
(3) Công bằng và niềm tin: Niềm tin của người nộp thuế vào sự đối xử công
bằng trong thực thi nghĩa vụ tài chính đối với đất nước.
(4) Cơ hội và sự phức tạp: Sự kiểm tra và phối hợp nghĩa vụ chặt chẽ từ cơ
quan quản lý thuế và cơ quan nhà nước có liên quan đối với mọi giao dịch kinh tế
khiến cho cơ hội gian lận thuế giảm xuống.
(5) Kinh tế vĩ mô và vai trò của chính phủ: Tăng trưởng GDP, công ăn việc làm
và hành động cụ thể, hiện hữu của chính phủ đối với nền kinh tế.
Nghiên cứu của Fisher và các cộng sự đã phân tích và cho rằng mô hình Tuân
thủ thuế chịu ảnh hưởng bởi các biến như sau[12]:
(1) Hệ thống thuế: Thuế suất, hình phạt, khả năng bị phát hiện, sự phức tạp của
hệ thống thuế.
(2) Thái độ và nhận thức: Sự công bằng, đạo đức và ảnh hưởng của nhóm.
27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
(3) Cơ hội không tuân thủ thuế: Mức thu nhập, nguồn thu nhập và nghề nghiệp.
(4) Các yếu tố nhân khẩu như: Giới tính, tuổi tác và giáo dục.
Và kết quả là mô hình này trở nên rất nổi tiếng và được công bố rộng rãi.
1.9.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Công trình nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Bình (2015), trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài nghiên cứu là “Phân tích các nguyên nhân làm
giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm Hoa
Kỳ”. qua quá trình phân tích và khảo sát, tác giả đã đưa ra năm vấn đề làm giảm động
cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam là[1]:
(1) Thông tin về thuế TNCN vừa thiếu vừa không nhất quán
(2) Các chế tài còn lỏng lẻo không đủ tính răn đe
(3) Công tác hành thu không đồng nhất
(4) Tình trạng tiêu cực, tham nhũng tràn lan và sử dụng ngân sách nhà nước
không hiệu quả làm cho người dân không có động cơ nộp thuế
(5) Người dân chưa cảm thấy việc quyết toán thuế là một nghĩa vụ phải làm.
Theo Phạm Văn Hoan, trường Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh với
đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
của cá nhân cư trú tự kê khai thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa ra 06
nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thế thu nhập cá nhân là:
(1) Chính sách thuế
(2) Công tác quản lý thuế
(3) Công tác tuyên truyền
(4) Xác suất bị kiểm tra thuế
(5) Yếu tố kinh tế - xã hội
(6) Ý thức chấp hành thuế
Trong đó yếu tố tác động mạnh nhất đến hành vi tuân thủ thuế là yếu tố kinh tế
xã hội, tiếp đến là yếu tố tuyên truyền, yếu tố xác suất bị kiểm tra, và các yếu tố còn
lại[5].
28
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Công trình nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và cộng sự với công trình nghiên
cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp”. Các tác giả
đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế với các nhân tố bao gồm:
Đặc điểm doanh nghiệp; ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; chất lượng dịch vụ
thuế; chất lượng quản trị công; cấu trúc hệ thống thuế[8].
Theo Lê Thị Cẩm Châu, trường Đại học Kinh tế Huế, trong đề tài phân tích
“Giải pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế, đã đưa ra các nhân tố tác động tới thực trạng quản lý thuế thu nhập
cá nhân bao gồm các yếu tố sau[2]:
(1) Công tác kê khai, nộp thuế, hoàn thuế.
(2) Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
(3) Quản lý nợ thuế.
(4) Thanh tra, kiểm tra thuế.
(5) Hệ thống chính sách, pháp luật.
Và từ mô hình này đã đưa ra các giải pháp giải quyết thực trạng thu thuế tại Cục
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày một cách khái quát về lí luận về thuế thu nhập cá nhân,
hành vi tuân thủ thuế TNCN. Khóa luận cũng đã nêu ra được các chỉ tiêu đánh giá tính
tuân thủ thuế TNCN cũng như đề xuất mô hình các nhân đo lường tính tuân thủ thuế
TNCN của người nộp thuế. Mặt khác, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
về đánh giá tính tuân thủ cũng được phân tích, từ đó làm căn cứ để đánh giá thực trạng
tuân thủ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và mô hình nghiên cứu đề xuất
trong Chương 2.
29
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN
LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc trên cả ba khu vực sản xuất, cung – cầu
của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so
với năm 2017 – mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây, vượt mục tiêu 6,7% đặt
ra là kết quả sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực
của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước.
Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp
thành lập mới tăng mạnh. Nền tảng kinh tế vĩ mô được củng cố và từng bước được
tăng cường. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần , an sinh xã hội
được quan tâm thực hiện. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (GRDP) là
7,15%, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành dịch vụ đạt 7,11%, cao hơn mức
tăng các năm giai đoạn 2012 – 2016, khu vực công nghiệp – xây dựng đạt 8,73%,
ngành nông – lâm – ngư nghiệp đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 7 năm qua với tốc
độ 3,16% đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung., khẳng định chuyển đổi cơ cấu
ngành đã phát huy hiệu quả . Cơ cấu kinh tế Việt Nam tiếp tục chuyển dịch tích cực
theo xu hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, xây dựng và ngành dịch vụ.
Về xã hội, vấn đề dân số - lao động luôn được quan tâm. Trong năm 2018, dân
số của tỉnh gần 1,2 triệu người, trong đó tỉ lệ nam, nữ xấp xỉ nhau (580.725 nam và
582.885 nữ). Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên là hơn 600 nghìn người (trong đó lao
động là nữ 306.412 người).
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
Phú
Vang
Phú
Lộc
Nam
Đông
Phong
Điền
A
Lưới
Quảng
Điền
Hương
Thủy
Hương
Trà
TP.Huế
Cục thuế tỉnh Thừa THiên Huế
Phòng
Tuyên
truyền
và hỗ
trợ
NNT
Phòng
Kiểm
tra số
1,số 2
Phòng
Thanh
tra
thuế
Phòng
Quản lý
các khoản
thu từ đất
Phòng
Quản
lý thuế
TNCN
Phòng
Tổng hợp
nghiệp vụ
dự toán
Phòng
Kiểm
tra nội
bộ
Phòng
Tin
học
Phòng
Tổ
chức
nội bộ
Phòng
Hành
chính,
quản
trị, tài
vụ
Phòng
KK và
kế
toán
thuế
Phòng
quản lý
nợ và
cưỡng
chế
thuế
Tổng cục thuế
2.1.1. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn:Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế)
30
31
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập ngày 01/10/1990, theo Quyết
định số 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng bộ Tài chính trên cơ sở
hợp nhất ba bộ phận: Chi cục thuế công thương nghiệp, Phòng thuế Nông nghiệp và
Phòng thu Quốc doanh.
Theo Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 9 chi cục thuế và 13 phòng chức năng và 9
chi cục huyện, thị xã, thành phố được tổ chức theo sơ đồ sau:
Ở cấp cục thuế, đứng đầu cục thuế là Cục trưởng, Cục trưởng có nhiệm vụ quản
lý chung chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động quản lý của Cục. Các Phó cục trưởng
giúp việc cho các Cục trưởng theo sự phân công. Ngoài ra, chức năng và nhiệm vụ của
các phòng ban được quy định như sau:
1. Phòng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền về chính sách và pháp luật thuế, hỗ trợ NNT trong phạm vi Cục
thuế quản lý.
2. Phòng kê khai và kế toán thuế: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác
đăng ký thuế, xử lí hồ sơ kê khai thuế, kế toán thuế và hệ thống kê thuế trong phạm vi
quản lý Cục.
3. Phòng quản lý nợ thuế: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ
thuế, đôn đốc thu tiền nợ thuế, tiền phạt trong phạm vi cục thuế quản lý.
4. Phòng kiểm tra thuế: Có nhiệm vụ kiểm tra thuế, kê khai thuế, kiểm tra
trước hoàn thuế GTGT tại các doanh nghiệp. Phòng này được chia thành 2 phòng nhỏ
là kiểm tra thuế 1 và kiểm tra thuế 2.
5. Phòng thanh tra thuế: Có nhiệm vụ triển khai thực hiện công tác thanh tra,
giám sát các doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật thuế.
6. Phòng quản lý các khoản thu từ đất: Có nhiệm vụ chính là quản lý các
khoản thu vào từ đất trong phạm vi Cục thuế quản lý và theo dõi.
7. Phòng tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán: Có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách và pháp luật thuế; Xây dựng và thực hiện dự toán
32
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
thu chi ngân sách thuộc cục thuế quản lý; Xử lí hoàn thuế GTGT.
8. Phòng quản lý thuế TNCN: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức và giám sát thuế
TNCN đối với cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN theo quy định của
pháp luật trong phạm vi Cục thuế quản lý.
9. Phòng kiểm tra nội bộ: Phòng này có chức năng và nhiệm vụ tổ chức thực
hiện công tác kiểm tra tình hình tuân thủ pháp luật, sự liêm chính của cơ quan thuế,
cán bộ thuế. Ngoài ra, còn có được phân công giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo liên
quan đến sự thực thi công việc tại cơ quan này.
10. Phòng tin học: Phòng này có nhiệm vụ theo dõi, giám sát và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học, hỗ trợ các phần mềm ứng dụng tin học và đào tạo cán bộ
thuế trong việc sử dụng và ứng dụng công nghệ tin học trong ngành thuế.
11. Phòng tổ chức cán bộ: Tổ chức và cơ cấu bộ máy, biên chế cán bộ, tiền
lương và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục thuế.
12. Phòng hành chính – quản trị - tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý công tác
hành chính, văn thư lưu trữ, công tác quản lí tài chính, quản lý ấn chỉ trong toàn Cục thuế.
Các Chi cục thuế huyện, thị xã và thành phố dưới sự lãnh đạo của Cục thuế
cùng phối hợp thực hiện quản lý thuế trên đại bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.2. Tình hình thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Tình hình thu ngân sách từ năm 2016 - 2018 được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Bảng 2.1 – Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2016 – 2018
(Đơn vị: Triệu đồng)
CHỈ TIÊU Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dự toán Thực
hiện
So DT
(%)
Dự toán Thực
hiện
So DT
(%)
Dự toán Thực
hiện
So DT
(%)
TỔNG THU 5.626.000 5.896.399 104,08 6.856.000 7.052.661 102,87 6.830.000 7.779.949 113,91
Thuế CTN (NQD): 955.000 930.453 104,9 1.050.000 1.017.178 96,87 1.180.000 1.477.942 125,25
Thuế TNCN 190.000 192.727 102,77 253.000 244.059 96,47 283.000 294.245 103,97
Thuế SD đất NN - 14 - - 13 - - 1 -
Thu CQ khai thác k.sản 76.000 69.770 91,8 63.000 50.697 80,47 50.000 48.255 96,51
Thu tiền SD đất 500.000 532.142 106,42 600.000 1.034.635 172,44 680.000 1.327.443 195,21
Thuế SDĐPNN 11.000 12.435 113,05 9.500 11.791 124,12 9.000 13.574 150,82
Lệ phí trước bạ 197.000 203.914 103,51 241.700 201.545 83,39 235.000 246.859 105,05
Thuế bảo vệ môi trường 400.000 436,973 104,24 407.000 497.113 122,14 530.000 517.537 97,65
Tiền bán, thuê nhà SHNN - 2.585 - - 2.767 - - 4.467 -
Thu khác NS 116.000 151.907 130.95 190.000 200.917 105,75 186.400 278.045 149,17
(Nguồn : Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế)
33
34
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Trong những năm qua, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế luôn đặt nhiệm vụ thu
ngân sách lên hàng đầu. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế trong
những năm gần đây, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những thành tựu đáng kể.
Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, là đơn vị quản lý hơn 2.200 doanh nghiệp lớn
nhỏ trên địa bàn tỉnh nhà, hơn 30.000 hộ sản xuất kinh doanh cá thể, hơn 2.000 cá
nhân có thu nhập cao. Với sự tổ chức quản lý các đối tượng nộp thuế, phí, lệ phí chặt
chẽ, tinh thần làm việc hăng say, Cục thuế tỉnh đã thu về cho NSNN số tiền rất lớn và
lớn dần qua các năm, cụ thể: Năm 2016 Cục thuế tỉnh đã thu về hơn 5.896 tỷ đồng,
vượt dự toán 4,08%; Năm 2017 kết quả thu về gần 7.052 tỷ đồng, vượt dự toán 2,87%
; Năm 2018, lần đầu tiên thu ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế đã vượt mốc trên
7.779 tỷ đồng vượt dự toán 13,91% trong đó đáng chú ý là nguồn thu nội địa đã đạt
hơn 6.000 tỷ đồng. Qua đó, cho thấy những nổ lực của Cục thuế tỉnh nói chung và các
cán bộ ngành thuế nói riêng trong những năm qua rất lớn, kết quả mang lại là không
chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao mà còn thực hiện một cách xuất sắc.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện thu thuế TNCN của Cục thuế và tuân thủ
thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.1. Đánh giá chung về kết quả thu thuế TNCN của người nộp thuế trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luật thuế TNCN được chính thức áp dụng tại Việt Nam ngày 01/01/2009, dưới
sự lãnh đạo của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế, luật thuế TNCN được triển khai ở địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kể từ khi mới thực hiện, công tác quản lý đã đi vào nề nếp,
tuy nhiên do những năm đầu chưa có kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN nên Cục
thuế tỉnh nhà đã gặp một số khó khăn. Trong những năm gần dây, tình hình quản lý
thuế có những cải thiện rõ rệt mang lại hiệu quả cao, đem lại số thu lớn cho NSNN và
tăng dần qua các năm, góp phần điều tiết thu nhập giữa những người có thu nhập cao
và thu nhập thấp trong xã hội.
35
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7.052.661
5.896.390
3,46%
3,27%
192.72 244.05 294.24
7 9 5
Bảng 2.2 – Số thu thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm
Số thu thuế TNCN từ tiề
công tiền lương
(triệu đồng)
Tổng thu thuế,
phí, lệ phí
(triệu đồng)
Tỉ lệ thuế TNCN/ Tổng
thu thuế, phí, lệ phí (%)
2016 192.727 5.896.399 3,27%
2017 244.059 7.052.661 3,46%
2018 294.245 7.779.949 3,78%
(Nguồn: Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.1 – Kết quả thu thuế TNCN Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2016 – 2018
(Nguồn: Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế)
Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.1, ta thấy được rằng số thu thuế TNCN có xu hướng
tăng dần qua các năm từ 2016 – 2018. Cụ thể năm 2016 thuế TNCN thu được là
Số thu thuế TNCN (triệu đồng)
Tổng thu thuế, phí, lệ phí (triệu đồng)
Tỉ lệ thuế TNCN/Tổng thu thuế,phí, lệ phí (%)
9.000.000
3,78%
7.779.949 8.000.000
7.000.000
6.000.000
5.000.000
4.000.000
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
2018
2017
2016
3,90%
3,80%
3,70%
3,60%
3,50%
3,40%
3,30%
3,20%
3,10%
3,00%
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

More Related Content

Similar to Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh NghiệpViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và t...
Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và t...Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán Thuế Gía trị gia tăng và Thuế thu nh...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán Thuế Gía trị gia tăng và Thuế thu nh...Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán Thuế Gía trị gia tăng và Thuế thu nh...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán Thuế Gía trị gia tăng và Thuế thu nh...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm ...
Đề tài Khóa luận 2024  Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm ...Đề tài Khóa luận 2024  Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm ...
Đề tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho tại...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho tại...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho tại...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (20)

Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
 
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
 
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trê...
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
 
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Khắc Phục Tình Trạng Nợ Thuế Của Các Doanh Nghiệp
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và t...
Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và t...Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và t...
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
 
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếLuận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
BÀI MẪU khóa luận quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU khóa luận quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU khóa luận quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU khóa luận quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán Thuế Gía trị gia tăng và Thuế thu nh...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán Thuế Gía trị gia tăng và Thuế thu nh...Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán Thuế Gía trị gia tăng và Thuế thu nh...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán Thuế Gía trị gia tăng và Thuế thu nh...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
 
Luận Văn Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Công Ty
Luận Văn Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Công TyLuận Văn Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Công Ty
Luận Văn Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Công Ty
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 
Đề tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm ...
Đề tài Khóa luận 2024  Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm ...Đề tài Khóa luận 2024  Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm ...
Đề tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho tại...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho tại...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho tại...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho tại...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất k...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG Huế, tháng 12 năm 2019
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K50 Tài chính Khóa: 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thành Công Huế, tháng 12 năm 2019
  • 3. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, bằng lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc của bản thân, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn thành đến quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, quý Thầy, Cô Khoa Tài chính – Ngân hàng đã giảng dạy, trang bị cho tôi nhiều kiến thức quan trọng và cần thiết trong suốt thời gian theo học tại trường. Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Bùi Thành Công – người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ những bước đầu chọn đề tài cũng như quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt bài luận văn này. Tiếp theo, tôi xin cảm ơn các anh, chị cán bộ Phòng Kế toán Nhà nước của Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế đã luôn quan tâm giúp đỡ, trao đổi đề tài, cung cấp số liệu trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Kho bạc đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Xin được gửi lời cảm ơn đến các cán bộ tại Kho bạc tỉnh; Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và một số nhân viên doanh nghiệp cùng các bạn sinh viên đã giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát về tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Đặc biệt hơn nữa xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người! Huế, ngày 24 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Huyền Trang
  • 4. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC VIẾT TẮT BTC Bộ Tài chính HĐLĐ Hợp đồng lao động MST Mã số thuế NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QĐ Quyết định TCDN Tổ chức doanh nghiệp TCT Tổng Cục thuế TNDN Thu nhập donah nghiệp TNTT Thu nhập tính thuế TP Thành phố TTKT Thanh tra kiểm tra TX Thị xã
  • 5. iii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................ii MỤC LỤC.................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...................................................................................... vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.......................................................................................1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................2 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................2 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4 5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................6 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .......................................7 1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân....................................................................7 1.1.1. Lịch sử ra đời và sự cần thiết của thuế thu nhập cá nhân..................................7 1.1.2. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân. ................................................................9 1.1.3. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân.................................................9 1.1.3.1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân.............................................................9 1.1.3.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân...............................................................10 1.1.4. Đối tượng thuế thu nhập cá nhân. ................................................................... 12 1.1.4.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân..........................................................12 1.1.4.2. Đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân...............................................13 1.1.5. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân. ....................................................... 14 1.1.5.1. Đối tượng cá nhân cư trú kí HĐLĐ từ 03 tháng trở lên..............................14 1.1.5.2. Cá nhân cư trú không kí HĐLĐ hoặc kí HĐLĐ dưới 03 tháng...................16 1.1.5.3. Cá nhân không cư trú...................................................................................17 1.2. Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế..................................................................... 17 1.2.1. Khái niệm tuân thủ thuế .................................................................................. 17
  • 6. iv BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1.2.2. Ý nghĩa của việc đánh giá tính tuân thủ thuế của người nộp thuế .................. 20 1.3. Mã số thuế .......................................................................................................... 21 1.4. Tính công bằng................................................................................................... 21 1.5. Tính hiệu quả về mặt chi phí.............................................................................. 22 1.6. Chi phí của việc không tuân thủ thuế................................................................. 23 1.7. Lợi ích của việc tuân thủ thuế TNCN ................................................................ 24 1.8. Đề xuất mô hình nghiên cứu .............................................................................. 24 1.9. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 25 1.9.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. .................................................................. 25 1.9.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................... 27 TÓM TẮT CHƯƠNG 1.......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................. 29 2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................... 29 2.1.1. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế........................ 30 2.1.2. Tình hình thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.......................... 32 2.2. Đánh giá tình hình thực hiện thu thuế TNCN của Cục thuế và tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.................................. 34 2.2.1. Đánh giá chung về kết quả thu thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 34 2.3. Khảo sát mức độ tuân thủ trong việc khai và nộp thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................................................ 38 2.3.1. Mục đích.......................................................................................................... 38 2.3.2. Chọn mẫu và thu thập thông tin ...................................................................... 38 2.3.3. Phân tích các kết quả....................................................................................... 39 2.3.3.1. Xu hướng khai và nộp thuế ở các nhóm thu nhập........................................39 2.3.3.2. Cách thức quyết toán thuế............................................................................40 2.3.3.3 Thái độ của cán bộ Cục thuế đới với người nộp thuế ...................................41 2.3.3.4. Các lý do ngại quyết toán thuế.....................................................................42 2.3.3.3. Các kênh phổ biến thông tin về thuế thu nhập cá nhân ...............................44
  • 7. v BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................................................ 46 3.1. Định hướng chính sách thuế TNCN................................................................... 46 3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN. ............................. 47 3.2.1. Giải pháp đối với công tác quản lý thuế.......................................................... 47 3.2.2. Giải pháp đối với nhận thức thuế TNCN ........................................................ 48 TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 49 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 50 1. Kết luận ................................................................................................................. 50 2. Kiến nghị............................................................................................................... 51 3. Hạn chế của khóa luận .......................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 54 PHỤ LỤC
  • 8. vi BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần và số thuế phải nộp..................................... 16 Bảng 2.1 – Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2016 – 2018................................ 33 Bảng 2.2 – Số thu thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ........................... 35 Bảng 2.3 – Số thuế TNCN thu được từ tiền lương, tiền công tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018............................................................................. 36 Biểu đồ 3.1 - Thống kê về kênh thông tin cập nhật Luật thuế TNCN ...................... 48
  • 9. vii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 – Kết quả thu thuế TNCN Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018............................................................................................................... 35 Biểu đồ 2.2 – Số thuế TNCN thu được từ tiền lương, tiền công tại Cục thuế tỉnh... 37 Biểu đồ 2.3 - Các nhóm quyết toán thuế................................................................... 39 Biểu đồ 2.4 - Các nhóm thu nhập của mẫu ............................................................... 39 Biểu đồ 2.5 - Cách thức quyết toán thuế................................................................... 40 Biểu đồ 2.6 – Thái độ của cán bộ Cục thuế đối với người nộp thuế......................... 41 Biểu đồ 2.7 - Lý do ngại quyết toán thuế.................................................................. 43 Biểu đồ 2.8 - Kênh thông tin về thuế ........................................................................ 44 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 – Mô hình nghiên cứu của Shalka và cộng sự (2011)............................... 25 Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế............................... 30
  • 10. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các nhân tố làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Dựa trên sự kế thừa mô hình nghiên cứu của Shakla và cộng sự (2011), tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhất để làm tăng tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trong những năm tới. Bài nghiên cứu này được phân tích dựa trên phương pháp thống kê mô tả, phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, sử dụng kết quả điều tra từ bảng hỏi. Kết quả đạt được Kết quả điều tra bảng hỏi cho thấy có đầy đủ các nhân tố trong cả hai nhóm nhân tố khách quan và chủ quan làm tác động đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Từ những kết quả của nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những kiến nghị nhằm tăng cường tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Hạn chế của nghiên cứu Số lượng mẫu khảo sát nhỏ, cách thức thu thập số liệu theo phương thức thuận tiện chưa cao nên khả năng đại diện cho tổng thể chưa cao. Đối tượng khảo sát tập trung chủ yếu vào các mối quan hệ của tác giả nên nghiên cứu chưa đa dạng hóa được đối tượng nghiên cứu, chủ yếu tập trung vào các cán bộ nhà nước và nhân viên văn phòng. Các giải pháp còn mang tính định tính và chưa đánh giá được những trở ngại và các chi phí phát sinh khác khi thực hiện các giải pháp nên trên.
  • 11. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Các nhà kinh tế học thường đề cập đến vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Mặc dù ngân sách có thể được huy động bằng nhiều cách khác nhau như đi vay, bán tài nguyên,… nhưng không có một nguồn thu nào mang tính chất bền vững như thuế. Theo báo cáo hằng năm của Bộ Tài Chính, nguồn thu từ thuế chiếm hơn 90% ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước. Thông qua thu thuế, Nhà nước thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,…góp phần vào việc điều chỉnh các mặt cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, ổn định xã hội và công bằng trong phân phối. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hóa và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Để phát huy tất cả các vai trò đó, hệ thống thuế nước ta có nhiều sắc thuế khác nhau, điều chỉnh những mục tiêu khác nhau. Căn cứ vào phương thức đánh thuế, hệ thống thuế có thể chia thành thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế tài sản là các loại thuế trực thu phổ biến nhất. Các loại thuế gián thu phổ biến là thuế giá trị gia tăng (VAT) hay thuế tiêu dùng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu. Thuế trực thu ít gây biến dạng và thường ổn định hơn nhưng thuế gián thu lại dễ thu hơn. Mỗi quốc gia có các chiến lược dựa vào một số loại thuế để đảm bảo nguồn thu. Tuy nhiên, khuynh hướng chung là các nước muốn gia tăng tỷ lệ thuế trực thu và giảm tỷ lệ phần thuế giánthu. Ở nước ta hiện nay do nhiều nguyên nhân như: trình độ nhận thức thuế chưa
  • 12. 3 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ cao, chưa có niềm tin vào sự công bằng của thuế hay sự quản lý về thu thuế của cơ quan thuế chưa chặt chẽ, người nộp thuế chưa thực sự tiếp cận được với luật thuế[5],… nên khi một sắc thuế được ban hành, phần lớn những người chịu thuế thường có phản ứng tiêu cực như gian lận thuế, trốn thuế, tránh thuế hoặc lách thuế, đặc biệt đối với những sắc thuế thuộc loại thuế trực thu, bởi lẽ thuế trực thu này đánh trực tiếp vào phần thu nhập của người chịu thuế, người chịu thuế cũng là người nộp thuế, phải nộp thuế trực tiếp cho Nhà nước, không thể chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác nên họ cảm nhận gánh nặng về thuế lớn do đó thường dẫn tới những phản ứng từ chối hoặc tìm mọi cách để trốn lậu thuế. Theo thống kê của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, số thu từ thuế TNCN chiếm tỷ lệ gần 4% tổng thu ngân sách nhà nước nhưng với tốc độ tăng trưởng, hội nhập kinh tế nhanh và mạnh như hiện nay, các nhà kinh tế trong nước dự báo con số này chắc chắn sẽ tăng trong các năm tới. Nhưng song hành với đó thì các hiện tượng như trốn, tránh, lách thuế và gian lận thuế cũng không ngừng gia tăng, và càng ngày càng tinh vi hơn gây ra những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý thuế TNCN. Để tránh thất thu thuế, nhiệm vụ cấp bách hiện nay là phải tìm ra hướng để ngăn chặn các hành vi trốn tránh thuế, khuyến khích mọi công dân tuân thủ thuế. Muốn vậy, trước tiên cần phải xác định nguyên nhân, nhân tố nào tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế làm giảm thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng người nộp thuế là cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra các giải pháp đúng, đủ và kịp thời để tăng mức tuân thủ thuế TNCN ở Huế.
  • 13. 4 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng thu thuế TNCN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2016 – 2018. - Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy các cá nhân chịu thuế TNCN nộp thuế đầy đủ và đúng hạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và các cá nhân chịu thuế TNCN thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có thu nhập từ tiền công tiền lương và có thể thu nhập từ một số nguồn khác (hoạt động kinh doanh,…) - Phạm vi thời gian:  Phân tích và đánh giá thực trạng thu từ thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn 2016 – 2018 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  Khảo sát bảng hỏi đối với những cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những khoảng thời gian tháng 11 và tháng 12 năm 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu - Số liệu sơ cấp của bài khóa luận được thu thập dựa trên kết quả điều tra từ CBCC thuế và các TCDN thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế tỉnh TT Huế. - Xác định cỡ mẫu: Hiện nay, có nhiều cách để xác định cỡ mẫu cho đề tài nghiên cứu với nguyên tắc là cỡ mẫu càng cao thì độ chính xác càng lớn.
  • 14. 5 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ - Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên thuận tiện. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các cá nhân nộp thuế TNCN, có đặc điểm là khá phân tán và khó tiếp cận nên tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên để kịp thời thu thập được đầy đủ dữ liệu phục vụ nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở tổng thể là tất cả các đối tượng chịu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, và tổng thể mẫu thu được gọn lại là những cá nhân do Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trực tiếp quản lý, tác giả chọn một số đơn vị thuận tiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế rồi tiến hành khảo sát các cá nhân làm việc và có thu nhập thuộc đơn vị đó. Cụ thể, tổng thể mẫu đó được chia thành hai nhóm nhỏ. Trong đó, nhóm 1 là những đối tượng làm việc trong khu vực Nhà nước bao gồm các đơn vị sự nghiệp (Kho bạc, Cục thuế…) và các đơn vị công chức công quyền của địa phương. Nhóm 2 là những đối tượng làm việc ở khu vực ngoài Nhà nước (CTCP, CTTNHH, DNTN,…). Số lượng đối tượng khảo sát được chọn ngẫu nhiên, không phân chia tỷ lệ ở hai nhóm. Và đối với đề tài này thì tác giả cần phát ra và thu về được tối thiểu là 200 mẫu để giúp các phân tích có phần cụ thể, khách quan hơn. - Thiết kế bảng hỏi nghiên cứu: Đầu tiên, dựa trên cơ sở lý thuyết và nhu cầu nghiên cứu bảng hỏi sơ bộ được hình thành. Tác giả đã điều tra thử 10 mẫu với đối tượng điều tra là các nhân viên công tác tại phòng Kế toán Nhà nước, Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau khi thu mẫu về tác giả đã tổng hợp và tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia, những người có hiểu biết và đã tuân thủ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh. Và tác giả cũng đã tham khảo và kế thừa các câu trong đề tài nghiên cứu “Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm Hoa Kỳ” của Bùi Thị Thúy Bình (2015) Bảng hỏi được trình bày ở Phụ lục 1. - Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Phương pháp thống kê mô tả giúp thống kê các bảng biểu, số liệu thống kê về tình hình kê khai,
  • 15. 6 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ quyết toán, hoàn thuế TNCN qua các năm; tình hình thực hiện dự toán về thuế TNCN qua các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trong thời gian qua. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, để đạt được các mục tiêu, khóa luận có kết cấu đề tài gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Chương 2. Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3. Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • 16. 7 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân. 1.1.1. Lịch sử ra đời và sự cần thiết của thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Đồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Thuế TNCN ra đời đầu tiên ở Hà Lan năm 1797, sau đó nhanh chóng áp dụng tại các nước công nghiệp như ở Anh năm 1799 với ý nghĩa như một hình thức tạm thu nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước khác cũng áp dụng thuế này như: Nhật Bản năm 1887, Đức năm 1889, Mỹ năm 1913, Pháp năm 1916, Trung Quốc thì thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1914, tuy nhiên đến năm 1955 mới trở thành một sắc thuế độc lập, và Liên Xô năm 1922… Và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ suất thuế TNCN lớn nhất thế giới, chiếm 30 – 60 % tổng thu vào ngân sách nhà nước. Đến nay, đã có hơn 180 nước trên thế giới áp dụng thuế TNCN và mỗi quốc gia áp dụng thuế TNCN khác nhau. Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình:  Cách thứ nhất: được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Điển, các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp Khắc và Việt Nam cũng áp dụng cách tính thuế
  • 17. 8 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ này… Ưu điểm của cách tính thuế này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều người phụ thuộc theo.  Cách thứ hai: được áp dụng ở Pháp, Hà Lan… Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Đã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách này. Ở Việt Nam trước năm 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 sau đó được cải cách vào năm 1972. Hiện tại, cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế đã thay đổi theo hướng kinh tế thị trường, mức độ phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn nên để thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế TNCN, có hiệu lực từ ngày 01/04/1991. Để cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Quốc hội đã nhiều lần sửa đổi và bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004. Ngày 21/11/2007 Quốc hội đã ban hành Luật thuế TNCN, được áp dụng vào 01/01/2009 và được sửa đổi ở luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 01/07/2013, sau đó được sửa đổi một số điều tại luật 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014[11]. Bộ Tài chính cho rằng cần thiết phải xây dựng và ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân với những lý do sau: Thứ nhất, ban hành Luật thuế TNCN là cần thiết để thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, nhà nước về tài chính. Thứ hai, ban hành Luật thuế TNCN nhằm thực hiện công bằng xã hội, tăng cường kiểm tra kiểm soát, phân phối thu nhập và thu hẹp sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
  • 18. 9 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Thứ ba, ban hành Luật thuế TNCN góp phần hoàn thiện chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tư, ban hành Luật thuế TNCN nhằm đảm bảo ổn định nguồn lực cho ngân sách Nhà nước. 1.1.2. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNCN là loại thế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận chính đáng của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từng năm, từng tháng, từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập, nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách Nhà nước và có thể sử dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô (Bộ Tài chính, 2008). Thuế TNCN là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia và là sắc thuế có phạm vi điều chỉnh rộng tác động trực tiếp đến lợi ích lao động của từng cá nhân trong xã hội nên thuế TNCN có gốc độ kỹ thuật tính thuế tương đối phức tạp. Nhờ đó mới đảm bảo được công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế. 1.1.3. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân. 1.1.3.1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân. - Thuế TNCN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. - Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao, là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và liên quan hầu hết các cá nhân trong xã hội. Người chịu thuế thường khó có thể chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác, nên tâm lý của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so với thuế gián thu. - Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó động viên một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà
  • 19. 10 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp. - Thuế TNCN luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia, hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…) - Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất cao. - Thuế thu nhập cá nhân không tác động nhiều đến giá cả hàng hóa dịch vụ. - Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng và được thể hiện như sau: Một là, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế chứ không phân biệt nguồn gốc phát sinh (trong nước hay ở nước ngoài) của khoản thu nhập đó. Hai là, toàn bộ những người có thu nhập đều là đối tượng phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân, bao gồm tất cả công nhân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của nhà nước về Luật thuế TNCN[1]. - Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo những biến đổi về kinh tế. 1.1.3.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân. - Góp phần tạo lập nguồn thu quan trọng cho NSNN: Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng có phạm vi điều chỉnh rộng nên khả năng tạo được nguồn tài chính cho Nhà nước là rất lớn. Mặt khác, thuế TNCN càng có ý nghĩa ổn định nguồn ngân sách quốc gia trong bối cảnh giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu tự do hóa thương mại. Nền kinh tế nước ta càng ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế TNCN sẽ góp phần quan
  • 20. 11 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ trong vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. - Là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, có tính đến yếu tố giảm trừ gia cảnh, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm với mức biểu thuế lũy tiến từng phần đã điều tiết được thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông cư thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kì quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội. - Là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiểm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. - Thuế thu nhập cá nhân góp phần khắc phục hạn chế của những thuế khác như thuế GTGT, thuế TTĐB. Vì những thuế này đều có nhược điểm là tính lũy thoái. Khi tiêu thụ một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo đều chịu thuế như nhau, còn thuế TNCN không có tích lũy thoái hóa như thế này. - Hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong những trường hợp DN kê khai tăng chi phí hợp lí khi tính thuế TNDN để giảm chi phí thuế TNDN, thì các cá nhân nhận được khoản tiền này sẽ phải nộp thêm thuế TNCN. - Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp. Thực tế đã chứng minh nhiều
  • 21. 12 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẻ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân… Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân. Tóm lại, thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển. 1.1.4. Đối tượng thuế thu nhập cá nhân. 1.1.4.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. - Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân). - Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:  Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.  Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. - Cá nhân không cư trú là cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, có thu nhập chịu thuế, sinh sống ở Việt Nam hay đi nước ngoài vì lý do công tác, lao động hay học tập. - Cá nhân là người nước ngoài làm việc ở Việt Nam có thu nhập chịu thuế, có thu nhập phát sinh từ Việt Nam không hiện diện tại Việt Nam. - Cá nhân kinh doanh trước đây chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nay chuyển sang chịu thuế thu nhập cá nhân: Hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập (có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định) như bác sĩ, luật sư, họa sĩ,… Cá nhân cho thuê tài sản: nhà đất, máy móc,…
  • 22. 13 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1.1.4.2. Đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập (gọi chung là doanh nghiệp) có phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thu nhập cá nhân. Trường hợp sau khi tổ chức tại doanh nghiệp, người lao động được quyền điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, và cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động. Riêng tổ chức trả thu nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức chi trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm, chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:  Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm quyết toán nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị được hoàn hoặc bù trừ vào kỳ kê khai thuế tiếp theo.  Cá nhân có thể thực hiện quyết toán bằng một trong hai cách: tự làm trực tiếp với cơ quan thuế hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay nếu đủ điều kiện.
  • 23. 14 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ - Các trường hợp không bắt buộc cá nhân quyết toán thuế TNCN  Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.  Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kí hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. - Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm đã khấu trừ mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì không quyết toán thuế với phần thu nhập này. 1.1.5. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân. - Tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần: cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên. - Khấu trừ 10%: cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc kí HĐLĐ dưới 03 tháng, có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đ/lần trở lên. - Khấu trừ 20%: đối với cá nhân không cư trú. 1.1.5.1. Đối tượng cá nhân cư trú kí HĐLĐ từ 03 tháng trở lên. - Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là: Thu nhập tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. - Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Hợp đồng lao động trên 03 tháng (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi, những cá nhân ký hợp đồng trên 03 tháng nhưng nghỉ sinh trước khi kết thúc HĐLĐ). Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất Trong đó:
  • 24. 15 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ i. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế - Mà tổng thu nhập là các khoản thu nhập bao gồm tiền công, tiền lương, tiền thu lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp… - Các khoản được miễn thuế bao gồm:  Tiền ăn giữa ca, tiền ăn trưa không vượt quá 730.000 đ/tháng (nếu doanh nghiệp tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì được miễn toàn bộ).  Các khoản phụ cấp trang phục không quá 5.000.000 đ/năm (nếu chi bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ, nếu chi bằng cả tiền và hiện vật thì số tiền không được vượt quá 5.000.000 đ/năm/người còn hiện vật thì được miễn toàn bộ).  Các khoản chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế của công ty.  Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).  Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN. Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. - Các khoản giảm trừ bao gồm:  Giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế: 9.000.000 đ/tháng và 108.000.000 đồng/năm.  Đối với người phụ thuộc 3.600.000 đ/tháng/người.  Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt. ii. Thuế suất
  • 25. 16 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Thuế suất áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần và số thuế phải nộp Bậc Thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp Cách 1 Cách 2 1 0 đến 5 trđ 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT 2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10%TNTT trên 5 trđ 10%TNTT – 0,25 trđ 3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15%TNTT trên 10 trđ 15%TNTT – 0,75 trđ 4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20%TNTT trên 18 trđ 20%TNTT – 1,65 trđ 5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25%TNTT – 3,25 trđ 6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30%TNTT trên 52 trđ 30%TNTT – 5,85 trđ 7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35%TNN trên 80 trđ 35%TNTT – 9,85 trđ (Nguồn: Điều 22 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 QH khóa 12) 1.1.5.2. Cá nhân cư trú không kí HĐLĐ hoặc kí HĐLĐ dưới 03 tháng. Khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên, nhưng theo ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia
  • 26. 17 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thù cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN (theo mẫu 02/CK-TNCn theo TT92). Tuy nhiên cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. 1.1.5.3. Cá nhân không cư trú. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất Trong đó: i. Thu nhập chịu thuế là thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú xác định như đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. ii. Thuế suất Thuế suất áp dụng đối với cá nhân không cư trú ứng với các nguồn thu nhập là: - Thu nhập từ tiền công, tiền lương 20% - Thu nhập từ kinh doanh, trong đó kinh doanh hàng hóa 1%; kinh doanh dịch vụ 2%; kinh doanh khác 3%. - Thu nhập từ đầu tư vốn 5%. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 0,1%. - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2%. - Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5%. - Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế quà tặng 10%. 1.2. Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế. 1.2.1. Khái niệm tuân thủ thuế. Tuân thủ thuế là một thuật ngữ phức tạp, các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu thuật ngữ này theo những hướng khác. Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất nhiều phát biểu về vấn đề này, có thể hiểu nó thông qua những định nghĩa sau. Tuân thủ thuế là báo cáo thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án[13].
  • 27. 18 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Tuân thủ thuế được định nghĩa là người nộp thuế nộp tờ khai thuế vào thời điểm thích hợp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của các luật thuế, các quyết định của tòa án[9]. Theo Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011), tuân thủ thuế là việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kì sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu đều dẫn đến sự không tuân thủ thuế ở mức độ khác nhau[7]. Ngoài ra việc không tuân thủ thuế của người nộp thuế tại nước ta quy định ở các văn bản pháp lý theo Luật định, Thông tư, các văn bản hướng dẫn liên quan và được quy định tổng quát ở thời điểm hiện tại căn cứ vào Điều 7 của Luật Quản Lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản Lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội liên quan đến nghĩa vụ của người nộp thuế như sau: - Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. - Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. - Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. - Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế. - Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho ngươi mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. - Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
  • 28. 19 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ - Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. - Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định. Như vậy có thể hiểu: Tuân thủ thuế của người nộp thuế là việc người nộp thuế tự giác chấp hành và thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời nghĩa vụ về thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và tuân thủ các yêu cầu khác về quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Về phân loại, người ta thường chia người nộp thuế thành nhiều nhóm dựa trên nhiều cách, có thể kể đến các cách như sau: - Phân loại người nộp thuế tính chất tuân thủ: (1) Nhóm tuân thủ hành chính. (2) Tuân thủ kỷ luật. - Phân loại theo nội dung tuân thủ thuế: (1) Tuân thủ trong việc đăng ký thuế. (2) Tuân thủ trong việc nộp hồ sơ kê khai thuế. (3) Tuân thủ trong việc báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác. (4) Tuân thủ trong việc nộp thuế. Nếu người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng một trong các tiêu chuẩn trên thì người nộp thuế đó được xem như là không tuân thủ thuế. Có 03 hình thức khác nhau về không tuân thủ thuế như sau[10]: (1) Không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào. (2) Không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế. (3) Giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai không đúng những khoản miễn giảm, loại trừ, hay khấu trừ. Hoặc là căn cứ vào lịch sử tuân thủ thuế trên thế giới, mô hình Grabosky và Brainthwaise năm 1986 đã chia toàn bộ người nộp thuế thành 04 nhóm chính tương
  • 29. 20 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ứng với mức độ tuân thủ như sau: (1) Nhóm sẵn sàng tuân thủ (2) Nhóm cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công (3) Nhóm không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ quan thuế quan tâm (4) Nhóm quyết không tuân thủ Tổng quát, không tuân thủ thuế có những biểu hiện cơ bản sau đây: (1) Chậm nộp hoặc không nộp tờ khai thuế (2) Khai thu nhập không chính xác (3) Khái khống các khoản được giảm trừ (4) Không nộp thuế đầy đủ và đúng hạn 1.2.2. Ý nghĩa của việc đánh giá tính tuân thủ thuế của người nộp thuế. Công tác quản lý thuế hiện nay đối với Việt nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung phải đứng trước nhiều thách thức khác nhau. Một trong những thách thức đó là sự đa dạng hành vi tuân thủ thuế trong khi nguồn nhân lực cho quản lý thu thuế có giới hạn. Sự phức tạp về hành vi tuân thủ thuế ngày càng tăng và khó nắm bắt đã gây ra cho cơ quan thuế không ít áp lực trong kiểm tra và xử lý cũng như hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo số thu ngân sách nhà nước nhằm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi cho phát triển kinh tế - xã hội cũng như quản lý đất nước trong một xã hội ngày càng phát triển như hiện nay. Chính vì vậy, tuân thủ thuế đã trở thành một chủ đề nghiên cứu quan trọng. Việc tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ đã giúp làm sáng tỏ hành vi của người nộp thuế, từ đó hoàn thiện công tác quản lý thuế, giúp giải quyết bài toán khó trong thực hiện chức năng và nhiệm vụ của cơ quan thuế. Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, cơ quan thuế cần phải phân định, phân chia người nộp thế và đánh giá hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế theo các cấp độ tuân thủ , khi đó mới có biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra thuế phù hợp và hiệu quả, từ đó giảm thiểu tối đa các hành vi trốn thuế, tránh thuế và không tuân thủ thuế, đảm bảo nguồn thu tài chính cho Quốc gia. Ngoài ra, việc đánh giá hành vi tuân thủ thuế nói chung và tuân thủ thuế thu nhập cá nhân nói riêng giúp cơ quan Thuế tối ưu hóa chi phí quản lý,
  • 30. 21 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ chi phí thanh tra kiểm tra cũng như phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, tránh lãng phí. Hơn nữa, đánh giá tốt hành vi tuân thủ thuế TNCN, còn giúp tìm ra những yếu tố, nguyên nhân tương tự ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của các sắc thuế khác, hạn chế gây thất thoát số thu vào ngân sách Nhà nước, từ đó có những biện pháp cải thiện phù hợp hơn, hiệu quả hơn, góp phần ổn định nguồn ngân sách. 1.3. Mã số thuế Theo Bùi Thị Thúy Bình (2015), ở Mỹ, cá nhân nào muốn tồn tại lâu dài đều phải có SNN (viết tắt của Social Security Number và là MST ở Mỹ). Nếu muốn xin việc, muốn có giấy phép lái xe, muốn sử dụng các dịch vụ tiện ích như điện thoại, điện nước, internet,… tất cả đều phải cần có SNN. Ngược lại, ở Việt Nam, những việc như vậy không liên quan đến MST mà liên quan đến chứng minh nhân dân/thẻ căn cước. Mã số thuế ở Việt Nam chỉ có tác dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Đến năm 2011, phần lớn MST được cấp cho những người là công ăn lương, những người hành nghề tự do vẫn đang còn nằm ngoài sự quản lý của cơ quan thuế. Cụ thẻ, hai năm sau khi luật thuế thu nhập cá nhân được áp dụng, đến hết năm 2011 đã cấp đưuọc 15,9 triệu mã số thuế. trong đó có 12,6 triệu mã số thuế được cấp cho người làm công ăn lương và 3,3 triệu mã số thuế được cấp cho các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh. Năm 2011, có 3,87 triệu người làm công ăn lương nộp thuế và chiếm gần như tổng số thuế TNCN mà nhà nước thu được. Các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh cũng có nộp thuế nhưng không đánh kể. Có 194.863 hộ/cá nhân kinh doanh nộp thuế trong tổng số 2,8 triệu đối tượng được cấp MST (Bộ Tài chính 2012). Đến năm 2015, những người được khai là ngươi phụ thuộc buộc phải có MST. Quy định này làm tăng số lượng người đăng ký MST song vẫn chưa bao quát được những người hành nghề tự do. 1.4. Tính công bằng Luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam dường như đang có sự đánh đổi giữa đơn giản và công bằng, dựa trên tiêu chí thu nhập gộp hơn là khả năng nộp thuế để
  • 31. 22 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ đánh thuế người lao động. Năm 2018, luật chỉ cho phép giảm trừ gia cảnh với mức giảm trừ là đối với người nộp thuế 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm và đối với người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Các quy định về giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thì đã rõ ràng nhưng khái niệm về người phụ thuộc thì lại khá rắc rối và chặt chẽ. Các điều kiện như phải là con đẻ dưới 18 tuổi, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ/chồng ngoài tuổi lao động và không có thu nhập quá 1 triệu đồng/tháng. Nếu chẳng may người lao động bị tai nạn nặng và phải chi trả nhiều khoản tiền cho việc chữa trị thì các khoản này không được trừ trước khi nộp thuế. Hay các gia đình có con nhỏ mới sinh nhưng bố mẹ phải đi làm nên cần có người chăm sóc hoặc sử dụng các dịch vụ của các trường tư nhân thì họ cũng không được trừ các khoản đó khi nộp thuế. Song song đó, những người có cùng thu nhập với những người trong ví dụ nêu trên lại không phải mất các khoản đó sẽ được lợi hơn nhiều. Mặt khác, luật thuế TNCN ở Việt Nam hiện tại đã không cho phép người nộp thuế trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập. Các diễn viên không được phép trừ chi phí cho trang phục, trang điểm; các bác sĩ làm thêm ngoài giờ không được phép trừ tiền đi lại, ăn uống phục vụ cho việc khám chữa bệnh; các kiến trúc sư không được phép trừ chi phí cho việc đi điều tra môi trường, quan sát công trình,… Qua đây, cho ta thấy được luật thuế TNCN không bằng nếu so những trường hợp trên với những người không phải tốn chi phí gì đáng kể. Theo nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Bình (2015), sở dĩ ở Mỹ có các quy định chi tiết về các khoản giảm trừ, người nộp thuế có thể ước lượng một số chi phí mà không cần hóa đơn là do có thể kiểm tra chéo thu nhập, hoặc kiểm tra các giao dịch ở ngân hàng. Còn ở Việt Nam, hiện tại cơ quan thuế vẫn chưa làm việc đó do nền kinh tế không chính thức khá cao. Ước tính khoảng 50% thu nhập quốc dân là từ khu vực phi chính thức. Hơn nữa, nếu cho phép trừ chi phí tạo ra thu nhập như ở Mỹ thì việc dùng hóa đơn, các chứng từ khống/giả sẽ nhiều trong khi ngành thuế chưa đủ năng lực để kiểm tra. Do vậy, Việt Nam mới có các quy định như thế về giảm trừ gia cảnh ở trên. 1.5. Tính hiệu quả về mặt chi phí
  • 32. 23 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Hiện tại, cơ quan thuế ở Việt Nam là cơ quan hành chính công lớn nhất cả nước. Theo số liệu từ Tổng Cục thuế năm 2014, có hơn 44.000 các bộ tại các cơ quan thuế, được chia thành ba cấp là Tổng cục thuế ở Hà Nội, 63 cục thuế ở 63 tỉnh thành và 659 chi cục thuế ở các quận huyện. Chi phí cho hoạt động quản lý thuế của các cơ quan thuế Việt Nam chiếm 2% số thu thuế nói chung. Do số thu từ các loại thuế gián thu khá dễ và lớn, số thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp cũng lớn nên có lẽ chi phí để thu một đồng thuế TNCN lớn hơn con số 2%. 1.6. Chi phí của việc không tuân thủ thuế. Trên thực tế, công tác kiểm tra của ngành thuế còn rất sơ khai. Theo quy định hiện hành của luật thuế thì người nộp thuế có thể bị phạt tiền và phạt 7 năm tù nếu phạm tội trốn thuế một cách nghiêm trọng. Vì hệ thống cơ quan thuế ở Việt Nam chưa có một cơ chế kiểm tra thuế đồng bộ và ngẫu nhiên. Đối với những đối tượng làm công ăn lương thì chỉ cần nhập mã số thuế của họ vào hệ thống là sẽ biết ngay được họ có quyết toán thuế đúng quy định hay không. Tuy nhiên, khai sai thuế hoặc tránh thuế ở những đối tượng này thường có xác suất thấp và nếu có thì số tiền trốn thuế cũng không nhiều nên các cán bộ thuế ít khi kiểm tra/không để ý đến. Bên cạnh đó, các nhân vật nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng lớn và mang nhiều khả năng trốn/tránh thuế thường bị cơ quan thuế để ý đến điển hình như diễn viên, ca sĩ, cầu thủ, bác sĩ,… Hiện nay, trên các kênh truyền thông thông tin đại chúng cũng như website của cục thuế, việc trốn thuế thu nhập doanh nghiệp được công bố và phanh phui khá nhiều. Nhưng, thông tin của các cá nhân trốn thuế thu nhập cá nhân thì thường được che lấp đi và rất hiếm khi công bố và vẫn chưa có nhiều trường hợp những cá nhân đó bị phạt nặng vì tội trốn thuế thu nhập cá nhân. Thay vì bị phạt nặng thì những người vi phạm thuế TNCN lên tới hàng tỷ đồng chỉ bị truy thu (là một quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng chịu thuế phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước) với lý do là các quan chức ngành thuế cũng cho rằng những người này không hiểu biết về pháp luật thuế chứ không cố tình trốn thuế (Phạm Huyền, 2013). Báo Sao Việt (2015) cũng đã thẳng thắn nêu lên vấn đề nhức nhối này:”Trên thế
  • 33. 24 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ giới đã có nhiều người nổi tiếng trốn thuế bị điều tra, truy tố. Còn ở Việt Nam, tình trạng này đã diễn ra từ lâu nhưng vẫn chưa có biện pháp xử lý mạnh tay nên nhiều người nhờn luật.” Qua đây, ta thấy được sự quản lý lỏng lẻo và các công tác kiểm tra còn sơ khai và chưa mang tính thống nhất đồng bộ, chỉ tập trung vào một số bộ phận nhất định, không ngẫu nhiên, bên cạnh đó những trường hợp vi phạm thuế TNCN cũng không được công khai phạt,… tất cả các lý do trên đã dẫn tới chi phí không tuân thủ thuế TNCN rất thấp tại Việt Nam nói chung. 1.7. Lợi ích của việc tuân thủ thuế TNCN Bên cạnh chi phí không tuân thủ thấp thì còn tồn tại thêm một vấn đề nữa là lợi ích của việc tuân thủ thuế TNCN. Thực tế ở Việt Nam, lợi ích của việc tuân thủ thuế dường như là rất thấp và khá ít. Nguyên nhân gây nên vấn đề này là vì các khoản trừ trước khi xác định thu nhập chịu thuế chưa được cụ thể và hợp lý; công tác hỗ trợ khai và nộp thuế TNCN chưa được chú trọng nhiều; các dịch vụ công chưa được nhà nước chú trọng nhiều chưa thấy rõ được lợi ích trực tiếp từ việc nộp thuế TNCN. Khi kết nối các nguyên nhân vừa nêu trên, lợi ích thấp lại thêm việc hỗ trợ tuyên truyền thuế không tốt chưa đúng bài, làm cho việc khai và nộp thuế trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Hơn nữa, chi phí của việc không tuân thủ lại thấp, chênh lệch quá nhiều so với việc phải tuân thủ thuế, cũng không thu được những lợi ích hữu hình tức khắc từ việc tuân thủ đó. Nên ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và Việt Nam nói chung việc thực hiện tuân thủ thuế là không cao. 1.8. Đề xuất mô hình nghiên cứu Cơ quan thuế hoặc những người nghiên cứu có thể tự tiến hành hoặc phối hợp với các đơn vị, tổ chức khác thực hiện điều tra, khảo sát NNT. Theo Shukla và cộng sự (2011), việc không tuân thủ thế có nguyên nhân chủ quan gồm: chính sách thuế, năng lực của cơ quan thuế, tính hiệu quả và liêm chính, chi phí tuân thủ. Nguyên nhân khách quan gồm: trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công, tham nhũng, và quy mô của nền kinh tế phi chính thức. Theo Bùi Thị Thúy Bình (2015) đã phân tích, hai yếu tố nhằm nâng cao sự tuân
  • 34. 25 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ thủ thuế gồm: giàm chi chí và tăng lợi ích của việc tuân thủ thuế; giảm lợi ích và tăng chi phí của việc không tuân thủ thuế. Để giảm chi phí tuân thủ thì luật thuế cần đơn giản, số mức thuế hợp lý, dịch vụ trợ giúp về chuyên môn tốt. Còn những yếu tố làm tăng lợi ích của việc tuân thủ là luật thuế cần phải rõ ràng, nhất quán và hướng dẫn đến hoàn cảnh của từng người/gia đình; việc khai/quyết toán thuế dễ dàng và dịch vụ hỗ trợ tốt; công tác hoàn thuế dễ dàng; lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế cao; tiền thuế được sử dụng đúng mục đích. Để tăng chi phí của việc không tuân thủ, cần phải tăng xác suất bị phát hiện, có các hình phạt thích đáng và áp dụng các hình phạt này nghiêm minh, công bằng. Tác giả đã thực hiện đề tài này trên cơ sở kế thừa mô hình nghiên cứu của Shakla và cộng sự (2011) (Sơ đồ 1.1) Sơ đồ 1.1 – Mô hình nghiên cứu của Shalka và cộng sự (2011) Nguồn: Shalka và cộng sự (2011) 1.9. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 1.9.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. Chính sách thuế thu nhập cá nhân Hành vi của người nộp thuế Trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công Sự quản lý thuế (Năng lực, Hiệu quả, liêm chính) Trốn thuế Tránh thuế Tham nhũng Chi phí tuân thủ Mức độ không tuân thủ Thất thoát nguồn thu Nền kinh tế phi chính thức
  • 35. 26 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Trên thế giới đã có không ít đề tài nghiên cứu về sự tuân thủ thuế nói chung và tuân thủ thuế TNCN nói riêng, đều có những thành công và đạt được những kết quả nhất định góp phần vào sự nghiệp quản lý thuế. Sau đây là một số công trình nổi tiếng: Công trình nghiên cứu của Allingham và Sandmo với đề tài tên “Income Tax Evasion: A Theoretical Analysis” vào năm 1972. Đây được xem là nghiên cứu tiên phong về hành vi tuân thủ thuế. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hành vi trốn thuế phụ thuộc nghịch biến vào mức phạt và nguy cơ bị phạt. Vì vậy, giải pháp được đề xuất là cơ quan thuế phải thường xuyên kiểm tra thuế và xử phạt[9]. Một nghiên cứu khác của Keith Walsh với tên “Understanding Taxpaper Behavior” đã được công bố gần đây. Nghiên cứu đã cho ra mô hình gồm 05 biến ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế bao gồm[11]: (1) Sự làm nản lòng: Tính chặt chẽ và nghiêm minh của pháp luật, tinh thần mẫn cảm và liêm chính của nhân viên quản lý thuế, sự trợ giúp hữu hiệu của hệ thống thông tin. (2) Chuẩn mực xã hội: Thái độ thượng tôn pháp luật, đề cao trách nhiệm của công dân trong cộng đồng. (3) Công bằng và niềm tin: Niềm tin của người nộp thuế vào sự đối xử công bằng trong thực thi nghĩa vụ tài chính đối với đất nước. (4) Cơ hội và sự phức tạp: Sự kiểm tra và phối hợp nghĩa vụ chặt chẽ từ cơ quan quản lý thuế và cơ quan nhà nước có liên quan đối với mọi giao dịch kinh tế khiến cho cơ hội gian lận thuế giảm xuống. (5) Kinh tế vĩ mô và vai trò của chính phủ: Tăng trưởng GDP, công ăn việc làm và hành động cụ thể, hiện hữu của chính phủ đối với nền kinh tế. Nghiên cứu của Fisher và các cộng sự đã phân tích và cho rằng mô hình Tuân thủ thuế chịu ảnh hưởng bởi các biến như sau[12]: (1) Hệ thống thuế: Thuế suất, hình phạt, khả năng bị phát hiện, sự phức tạp của hệ thống thuế. (2) Thái độ và nhận thức: Sự công bằng, đạo đức và ảnh hưởng của nhóm.
  • 36. 27 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ (3) Cơ hội không tuân thủ thuế: Mức thu nhập, nguồn thu nhập và nghề nghiệp. (4) Các yếu tố nhân khẩu như: Giới tính, tuổi tác và giáo dục. Và kết quả là mô hình này trở nên rất nổi tiếng và được công bố rộng rãi. 1.9.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. Công trình nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Bình (2015), trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài nghiên cứu là “Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm Hoa Kỳ”. qua quá trình phân tích và khảo sát, tác giả đã đưa ra năm vấn đề làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam là[1]: (1) Thông tin về thuế TNCN vừa thiếu vừa không nhất quán (2) Các chế tài còn lỏng lẻo không đủ tính răn đe (3) Công tác hành thu không đồng nhất (4) Tình trạng tiêu cực, tham nhũng tràn lan và sử dụng ngân sách nhà nước không hiệu quả làm cho người dân không có động cơ nộp thuế (5) Người dân chưa cảm thấy việc quyết toán thuế là một nghĩa vụ phải làm. Theo Phạm Văn Hoan, trường Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú tự kê khai thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa ra 06 nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thế thu nhập cá nhân là: (1) Chính sách thuế (2) Công tác quản lý thuế (3) Công tác tuyên truyền (4) Xác suất bị kiểm tra thuế (5) Yếu tố kinh tế - xã hội (6) Ý thức chấp hành thuế Trong đó yếu tố tác động mạnh nhất đến hành vi tuân thủ thuế là yếu tố kinh tế xã hội, tiếp đến là yếu tố tuyên truyền, yếu tố xác suất bị kiểm tra, và các yếu tố còn lại[5].
  • 37. 28 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Công trình nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và cộng sự với công trình nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp”. Các tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế với các nhân tố bao gồm: Đặc điểm doanh nghiệp; ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; chất lượng dịch vụ thuế; chất lượng quản trị công; cấu trúc hệ thống thuế[8]. Theo Lê Thị Cẩm Châu, trường Đại học Kinh tế Huế, trong đề tài phân tích “Giải pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, đã đưa ra các nhân tố tác động tới thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm các yếu tố sau[2]: (1) Công tác kê khai, nộp thuế, hoàn thuế. (2) Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. (3) Quản lý nợ thuế. (4) Thanh tra, kiểm tra thuế. (5) Hệ thống chính sách, pháp luật. Và từ mô hình này đã đưa ra các giải pháp giải quyết thực trạng thu thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã trình bày một cách khái quát về lí luận về thuế thu nhập cá nhân, hành vi tuân thủ thuế TNCN. Khóa luận cũng đã nêu ra được các chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ thuế TNCN cũng như đề xuất mô hình các nhân đo lường tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế. Mặt khác, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá tính tuân thủ cũng được phân tích, từ đó làm căn cứ để đánh giá thực trạng tuân thủ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và mô hình nghiên cứu đề xuất trong Chương 2.
  • 38. 29 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc trên cả ba khu vực sản xuất, cung – cầu của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với năm 2017 – mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây, vượt mục tiêu 6,7% đặt ra là kết quả sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước. Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh. Nền tảng kinh tế vĩ mô được củng cố và từng bước được tăng cường. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần , an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (GRDP) là 7,15%, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành dịch vụ đạt 7,11%, cao hơn mức tăng các năm giai đoạn 2012 – 2016, khu vực công nghiệp – xây dựng đạt 8,73%, ngành nông – lâm – ngư nghiệp đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 7 năm qua với tốc độ 3,16% đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung., khẳng định chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả . Cơ cấu kinh tế Việt Nam tiếp tục chuyển dịch tích cực theo xu hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và ngành dịch vụ. Về xã hội, vấn đề dân số - lao động luôn được quan tâm. Trong năm 2018, dân số của tỉnh gần 1,2 triệu người, trong đó tỉ lệ nam, nữ xấp xỉ nhau (580.725 nam và 582.885 nữ). Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên là hơn 600 nghìn người (trong đó lao động là nữ 306.412 người).
  • 39. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Phú Vang Phú Lộc Nam Đông Phong Điền A Lưới Quảng Điền Hương Thủy Hương Trà TP.Huế Cục thuế tỉnh Thừa THiên Huế Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT Phòng Kiểm tra số 1,số 2 Phòng Thanh tra thuế Phòng Quản lý các khoản thu từ đất Phòng Quản lý thuế TNCN Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Tin học Phòng Tổ chức nội bộ Phòng Hành chính, quản trị, tài vụ Phòng KK và kế toán thuế Phòng quản lý nợ và cưỡng chế thuế Tổng cục thuế 2.1.1. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế (Nguồn:Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế) 30
  • 40. 31 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập ngày 01/10/1990, theo Quyết định số 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất ba bộ phận: Chi cục thuế công thương nghiệp, Phòng thuế Nông nghiệp và Phòng thu Quốc doanh. Theo Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 9 chi cục thuế và 13 phòng chức năng và 9 chi cục huyện, thị xã, thành phố được tổ chức theo sơ đồ sau: Ở cấp cục thuế, đứng đầu cục thuế là Cục trưởng, Cục trưởng có nhiệm vụ quản lý chung chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động quản lý của Cục. Các Phó cục trưởng giúp việc cho các Cục trưởng theo sự phân công. Ngoài ra, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban được quy định như sau: 1. Phòng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách và pháp luật thuế, hỗ trợ NNT trong phạm vi Cục thuế quản lý. 2. Phòng kê khai và kế toán thuế: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lí hồ sơ kê khai thuế, kế toán thuế và hệ thống kê thuế trong phạm vi quản lý Cục. 3. Phòng quản lý nợ thuế: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền nợ thuế, tiền phạt trong phạm vi cục thuế quản lý. 4. Phòng kiểm tra thuế: Có nhiệm vụ kiểm tra thuế, kê khai thuế, kiểm tra trước hoàn thuế GTGT tại các doanh nghiệp. Phòng này được chia thành 2 phòng nhỏ là kiểm tra thuế 1 và kiểm tra thuế 2. 5. Phòng thanh tra thuế: Có nhiệm vụ triển khai thực hiện công tác thanh tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật thuế. 6. Phòng quản lý các khoản thu từ đất: Có nhiệm vụ chính là quản lý các khoản thu vào từ đất trong phạm vi Cục thuế quản lý và theo dõi. 7. Phòng tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán: Có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách và pháp luật thuế; Xây dựng và thực hiện dự toán
  • 41. 32 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ thu chi ngân sách thuộc cục thuế quản lý; Xử lí hoàn thuế GTGT. 8. Phòng quản lý thuế TNCN: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức và giám sát thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật trong phạm vi Cục thuế quản lý. 9. Phòng kiểm tra nội bộ: Phòng này có chức năng và nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tình hình tuân thủ pháp luật, sự liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ thuế. Ngoài ra, còn có được phân công giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến sự thực thi công việc tại cơ quan này. 10. Phòng tin học: Phòng này có nhiệm vụ theo dõi, giám sát và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, hỗ trợ các phần mềm ứng dụng tin học và đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng và ứng dụng công nghệ tin học trong ngành thuế. 11. Phòng tổ chức cán bộ: Tổ chức và cơ cấu bộ máy, biên chế cán bộ, tiền lương và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục thuế. 12. Phòng hành chính – quản trị - tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý công tác hành chính, văn thư lưu trữ, công tác quản lí tài chính, quản lý ấn chỉ trong toàn Cục thuế. Các Chi cục thuế huyện, thị xã và thành phố dưới sự lãnh đạo của Cục thuế cùng phối hợp thực hiện quản lý thuế trên đại bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.1.2. Tình hình thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Tình hình thu ngân sách từ năm 2016 - 2018 được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
  • 42. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Bảng 2.1 – Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2016 – 2018 (Đơn vị: Triệu đồng) CHỈ TIÊU Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dự toán Thực hiện So DT (%) Dự toán Thực hiện So DT (%) Dự toán Thực hiện So DT (%) TỔNG THU 5.626.000 5.896.399 104,08 6.856.000 7.052.661 102,87 6.830.000 7.779.949 113,91 Thuế CTN (NQD): 955.000 930.453 104,9 1.050.000 1.017.178 96,87 1.180.000 1.477.942 125,25 Thuế TNCN 190.000 192.727 102,77 253.000 244.059 96,47 283.000 294.245 103,97 Thuế SD đất NN - 14 - - 13 - - 1 - Thu CQ khai thác k.sản 76.000 69.770 91,8 63.000 50.697 80,47 50.000 48.255 96,51 Thu tiền SD đất 500.000 532.142 106,42 600.000 1.034.635 172,44 680.000 1.327.443 195,21 Thuế SDĐPNN 11.000 12.435 113,05 9.500 11.791 124,12 9.000 13.574 150,82 Lệ phí trước bạ 197.000 203.914 103,51 241.700 201.545 83,39 235.000 246.859 105,05 Thuế bảo vệ môi trường 400.000 436,973 104,24 407.000 497.113 122,14 530.000 517.537 97,65 Tiền bán, thuê nhà SHNN - 2.585 - - 2.767 - - 4.467 - Thu khác NS 116.000 151.907 130.95 190.000 200.917 105,75 186.400 278.045 149,17 (Nguồn : Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế) 33
  • 43. 34 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Trong những năm qua, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế luôn đặt nhiệm vụ thu ngân sách lên hàng đầu. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế trong những năm gần đây, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những thành tựu đáng kể. Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, là đơn vị quản lý hơn 2.200 doanh nghiệp lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh nhà, hơn 30.000 hộ sản xuất kinh doanh cá thể, hơn 2.000 cá nhân có thu nhập cao. Với sự tổ chức quản lý các đối tượng nộp thuế, phí, lệ phí chặt chẽ, tinh thần làm việc hăng say, Cục thuế tỉnh đã thu về cho NSNN số tiền rất lớn và lớn dần qua các năm, cụ thể: Năm 2016 Cục thuế tỉnh đã thu về hơn 5.896 tỷ đồng, vượt dự toán 4,08%; Năm 2017 kết quả thu về gần 7.052 tỷ đồng, vượt dự toán 2,87% ; Năm 2018, lần đầu tiên thu ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế đã vượt mốc trên 7.779 tỷ đồng vượt dự toán 13,91% trong đó đáng chú ý là nguồn thu nội địa đã đạt hơn 6.000 tỷ đồng. Qua đó, cho thấy những nổ lực của Cục thuế tỉnh nói chung và các cán bộ ngành thuế nói riêng trong những năm qua rất lớn, kết quả mang lại là không chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao mà còn thực hiện một cách xuất sắc. 2.2. Đánh giá tình hình thực hiện thu thuế TNCN của Cục thuế và tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2.1. Đánh giá chung về kết quả thu thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Luật thuế TNCN được chính thức áp dụng tại Việt Nam ngày 01/01/2009, dưới sự lãnh đạo của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế, luật thuế TNCN được triển khai ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kể từ khi mới thực hiện, công tác quản lý đã đi vào nề nếp, tuy nhiên do những năm đầu chưa có kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN nên Cục thuế tỉnh nhà đã gặp một số khó khăn. Trong những năm gần dây, tình hình quản lý thuế có những cải thiện rõ rệt mang lại hiệu quả cao, đem lại số thu lớn cho NSNN và tăng dần qua các năm, góp phần điều tiết thu nhập giữa những người có thu nhập cao và thu nhập thấp trong xã hội.
  • 44. 35 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7.052.661 5.896.390 3,46% 3,27% 192.72 244.05 294.24 7 9 5 Bảng 2.2 – Số thu thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Năm Số thu thuế TNCN từ tiề công tiền lương (triệu đồng) Tổng thu thuế, phí, lệ phí (triệu đồng) Tỉ lệ thuế TNCN/ Tổng thu thuế, phí, lệ phí (%) 2016 192.727 5.896.399 3,27% 2017 244.059 7.052.661 3,46% 2018 294.245 7.779.949 3,78% (Nguồn: Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế) Biểu đồ 2.1 – Kết quả thu thuế TNCN Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 (Nguồn: Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế) Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.1, ta thấy được rằng số thu thuế TNCN có xu hướng tăng dần qua các năm từ 2016 – 2018. Cụ thể năm 2016 thuế TNCN thu được là Số thu thuế TNCN (triệu đồng) Tổng thu thuế, phí, lệ phí (triệu đồng) Tỉ lệ thuế TNCN/Tổng thu thuế,phí, lệ phí (%) 9.000.000 3,78% 7.779.949 8.000.000 7.000.000 6.000.000 5.000.000 4.000.000 3.000.000 2.000.000 1.000.000 0 2018 2017 2016 3,90% 3,80% 3,70% 3,60% 3,50% 3,40% 3,30% 3,20% 3,10% 3,00%