Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
1. 28/8/2021
1
Quản lý thuế
(20,10)
Bộ môn Tài chính công 1
Tài liệu tham khảo
[1]. Lê Xuân Trường (2016), Giáo trình quản lý thuế, NXB Tài chính.
[2]. Nguyễn Thị Bất, Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình quản lý thuế , NXB Thống kê.
[3]. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Vân Anh (2020), Giáo trình Tài chính công,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4]. Sử Đình Thành (2006), Lý thuyết Tài chính công, NXB Đại học Quốc gia
TPHCM.
[5] USAID Leadership in Public Financial Management (2013), Detailed
Guidelines for Improved Tax Administration in Latin America and the Caribbean,
Deloitte Consulting LLP.
[6] Các Luật Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
[7]. Tạp chí Thuế; Tạp chí Tài chính.
[8]. http//www.mof.gov.vn.
Bộ môn Tài chính công 2
Kết cấu học phần
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thuế và quản lý thuế
Chương 2: Chính sách thuế và tác động của nó đến phân
phối thu nhập và hiệu quả kinh tế
Chương 3: Mô hình và tổ chức bộ máy quản lý thuế
Chương 4: Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế
Chương 5: Quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Bộ môn Tài chính công 3
2. 28/8/2021
2
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thuế
và quản lý thuế
1.1. Nền tảng lý thuyết trong đánh giá hệ thống thuế
của một quốc gia
1.2. Tổng quan về quản lý thuế
1.3. Môi trường hoạt động và hệ thống thông tin
thuế tích hợp
Bộ môn Tài chính công 4
1.1. Nền tảng lý thuyết trong đánh giá
hệ thống thuế của một quốc gia
1.1.1. Khái quát về hệ thống thuế
1.1.2. Quan điểm lý thuyết về hệ thống thuế chuẩn tắc
1.1.3. Các nền tảng giá trị lý thuyết của thuế chuẩn tắc
1.1.4. Những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tối ưu
Bộ môn Tài chính công 5
1.1.1. Khái quát về hệ thống thuế
1.1.1.1. Khái niệm về hệ thống thuế
1.1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.1.3. Các cơ sở của thuế
1.1.1.4. Hệ thống thuế Việt Nam hiện nay
Bộ môn Tài chính công 6
3. 28/8/2021
3
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống thuế
Ở các quốc gia đều có nhiều sắc thuế khác nhau tạo thành một hệ
thống thuế.
Hệ thống thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có mối quan hệ
thống nhất, biện chứng, phụ thuộc nhau, cùng hướng vào một mục
tiêu chung nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước
trong từng thời kỳ.
Bộ môn Tài chính công 7
1.1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc
thuế
Tên gọi
Người nộp thuế
Đối tượng tính thuế
Thuế suất
Miễn, giảm thuế
Thủ tục thu nộp thuế
…
Bộ môn Tài chính công 8
1.1.1.3. Các cơ sở của thuế
Cơ sở thuế là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp, có thể
xem xét trên 3 căn cứ:
Dưới góc độ tính toán
Tổng quát trên phương diện kinh tế
Khía cạnh pháp lý
Bộ môn Tài chính công 9
4. 28/8/2021
4
1.1.1.4. Hệ thống thuế Việt Nam hiện nay
Bộ môn Tài chính công 10
Thuế xuất
khẩu, thuế
nhập khẩu
Thuế TTĐB Thuế GTGT Thuế TNDN
Thuế TNCN
Thuế tài
nguyên
Thuế sử dụng
đất nông
nghiệp
Thuế sử dung
đất phi nông
nghiệp
Thuế bảo vệ
môi trường
Các loại phí
và lệ phí
1.1.2. Quan điểm về lý thuyết thuế chuẩn tắc
Có hai cách tiếp cận thuế: tiếp cận thực chứng và tiếp cận chuẩn tắc
- Ở cách 1: Các nhà TCC mô tả, giải thích và phân tích sự vận động
của hệ thống thuế.
- Ở cách 2: Khi các mô tả và phân tích ngày càng đi vào chiều sâu
thì xuất hiện cách tiếp cận thứ hai và dẫn đến Lý thuyết thuế chuẩn
tắc.
Bộ môn Tài chính công 11
1.1.2. Quan điểm về lý thuyết thuế chuẩn tắc
(tiếp)
Lý thuyết thuế chuẩn tắc nghiên cứu những mục tiêu mong muốn
khi Chính phủ đưa ra hoặc thay đổi chính sách thuế đồng thời đánh
giá mức độ đáp ứng/thực hiện mục tiêu của chính sách thuế.
Hay, lý thuyết thuế chuẩn tắc xem xét tính hợp lý của hệ thống thuế
và từng loại thuế dựa trên một quan điểm cụ thể.
Không có một hệ thống thuế hay một sắc thuế hoàn hảo vĩnh
cửu. Tính hợp lý của chúng thay đổi theo chiến lược phát triển KT-
XH, theo không gian và thời gian.
Bộ môn Tài chính công 12
5. 28/8/2021
5
1.1.3. Các nền tảng giá trị
của lý thuyết thuế chuẩn tắc
* Thuế công bằng: Đánh thuế phù hợp với khả năng của NNT, và
căn cứ vào vào tiêu dùng. Lý thuyết thuế công bằng đưa ra hai khái
niệm công bằng: theo chiều dọc và theo chiều ngang.
Trong quá trình phân tích thuế công bằng các nhà KT thường
không đề cập đến các mục tiêu khác của chính sách thuế như tính
hiệu quả Cơ cấu thuế công bằng không thể giải quyết một cách
có hệ thống đối với sự cân đối giữa các mục tiêu chính sách.
Bộ môn Tài chính công 13
1.1.3. Các nền tảng giá trị
của lý thuyết thuế chuẩn tắc (tiếp)
* Thuế tối ưu: Nhấn mạnh vào tính hiệu quả KT cùng với quan
điểm công bằng theo chiều dọc khi các giá trị này được phản ánh
trong hàm phúc lợi XH.
Giá trị cơ bản của thuế tối ưu là dựa vào nền tảng phúc lợi XH
(phản ánh bản chất về tính thỏa dụng, và phụ thuộc vào mức thỏa
dụng của từng cá nhân).
Trong lý thuyết thuế tối ưu, công bằng theo chiều dọc và thuế
lũy tiến được tập trung nghiên cứu.
Bộ môn Tài chính công 14
1.1.4. Những tiêu chuẩn
của một hệ thống thuế tối ưu
a. Tính hiệu quả: Được hiểu theo hai cách:
- Thuế không can thiệp hoặc gây ảnh hưởng đến hành vi KT của
NNT.
- Các tổ chức hay cá nhân phản ứng đối với thuế bằng việc thay đổi
hành vi KT của họ.
Bộ môn Tài chính công 15
6. 28/8/2021
6
1.1.4. Những tiêu chuẩn
của một hệ thống thuế tối ưu (tiếp)
b. Tính công bằng: Công bằng là đòi hỏi khách quan từ NNT
vì đây chính là cái giá của họ phải trả có tính chất bắt buộc
cho những HH và DV công.
Bộ môn Tài chính công 16
b. Tính công bằng (tiếp)
Khi bàn đến công bằng trong đánh thuế người ta hàm ý hai nguyên lý:
- Lợi ích (đánh thuế dựa vào cái mà cá nhân lấy đi từ XH “tiêu dùng”)
- Khả năng nộp thuế (đánh thuế dựa vào cái mà cá nhân đóng góp cho
XH)
Bộ môn Tài chính công 17
1.1.4. Những tiêu chuẩn
của một hệ thống thuế tối ưu (tiếp)
c. Tính đơn giản: Đơn giản về hành chính để dễ dàng quản lý và
tiết kiệm chi phí. Chi phí liên quan gồm:
- Chi phí quản lý hành chính
- Chi phí tuân thủ
Một hệ thống thuế tối ưu phải thuận lợi cho người quản lý thu thuế,
góp phần khắc phục đáng kể tình trạng trốn thuế.
Bộ môn Tài chính công 18
7. 28/8/2021
7
1.1.4. Những tiêu chuẩn
của một hệ thống thuế tối ưu (tiếp)
d. Tính linh hoạt: Đòi hỏi thuế gắn chặt với hoạt động KT, phản
ánh thực sự những biến động chu kỳ KT.
Tính linh hoạt thể hiện qua độ nổi và độ co giãn của thuế.
Bộ môn Tài chính công 19
1.2. Tổng quan về quản lý thuế
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế
1.2.2. Vai trò của quản lý thuế
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
1.2.4 Phương pháp và công cụ quản lý thuế
Bộ môn Tài chính công 20
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế
a. Khái niệm
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của NN, được
hiểu là hoạt động tác động và điều hành của NN đối với hoạt động
thực hiện nghĩa vụ thuế (kê khai, tính thuế, nộp thuế) của NNT.
Bộ môn Tài chính công 21
8. 28/8/2021
8
Hoạt động tác động nói trên của NN được hiểu dưới 3 góc độ:
Bộ môn Tài chính công 22
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế (tiếp)
(i) Là quá trình
vận dụng bản chất,
chức năng của
thuế để hoạch định
chính sách;
(ii) Là quá trình
XD tổ chức bộ
máy ngành thuế và
đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng
yêu cầu QLT;
(iii) Là việc vận
dụng các phương
pháp thích hợp tác
động đến quá trình
thực hiện nghĩa vụ
thuế của NNT phù
hợp với quy luật
khách quan.
Theo nghĩa rộng:
QLT bao gồm cả hoạt động XD chính sách thuế, ban hành pháp luật
thuế và tổ chức hành thu.
Bộ môn Tài chính công 23
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế (tiếp)
Theo nghĩa hẹp: QLT là quá trình tác động của cơ quan QLT đến
NNT nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế.
Quá trình tác động của cơ quan QLT nhằm đảm bảo sự tuân thủ
pháp luật của NNT là quá trình tổ chức thực hiện các chức năng
QLT.
Tuân thủ pháp luật của NNT bao gồm tuân thủ về ĐKT, kê khai
thuế, tính thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác về thuế.
Bộ môn Tài chính công 24
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế (tiếp)
9. 28/8/2021
9
b. Mục tiêu của quản lý thuế
Là huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong
XH cho NN thông qua việc ban hành và tổ chức thi hành pháp
luật thuế.
Bộ môn Tài chính công 25
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế
(tiếp)
Bộ môn Tài chính công 26
1.2.2. Vai trò của quản lý thuế
Đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời,
thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật thuế
Giúp NN thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động KT của
các tổ chức và cá nhân trong XH
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
- Tuân thủ pháp luật
- Đảm bảo tính hiệu quả
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của NNT
- Công khai, minh bạch
- Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Bộ môn Tài chính công 27
10. 28/8/2021
10
1.2.4. Phương pháp và công cụ quản lý thuế
a. Quản lý người nộp thuế
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký KD của các đối tượng SX, KD,
CQT phải tiến hành đăng ký NNT, trên cơ sở đó sẽ quản lý và thu
thuế đối với đối tượng này.
Bộ môn Tài chính công 28
a. Quản lý người nộp thuế (tiếp)
Có 2 phương thức đăng ký NNT thường được áp dụng:
Bộ môn Tài chính công 29
- Phương thức thủ công
- Phương thức quản lý bằng
mạng vi tính
1.2.4. Phương pháp và công cụ quản lý thuế (tiếp)
b. Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế
Quy trình quản lý thu thuế phản ánh trình tự các bước công việc
phải làm nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời số thu thuế vào NSNN.
Bộ môn Tài chính công 30
11. 28/8/2021
11
b. Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế (tiếp)
Có 2 dạng quy trình quản lý thu thuế khác nhau như sau:
Bộ môn Tài chính công 31
- CQT tính và thông báo số thuế phải nộp
- NNT tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế
1.1.4. Phương pháp và công cụ quản lý thuế (tiếp)
c. Tính thuế
Tuỳ thuộc vào từng loại thuế và tính chất hoạt động SXKD của
NNT, việc tính số thuế phải nộp của các đối tượng có thể được thực
hiện theo các phương pháp sau đây:
Bộ môn Tài chính công 32
- Phương pháp đánh giá hành chính
- Phương pháp tính theo thuế khoán
- Phương pháp tính thuế theo kê khai thực tế
d. Tổ chức thu nộp tiền thuế
Các cá nhân, tổ chức SXKD nộp thuế cho NN qua các hình thức
sau:
Bộ môn Tài chính công 33
1.1.4. Phương pháp và công cụ quản lý thuế (tiếp)
Nộp trực tiếp vào
KBNN
Nộp bằng tiền mặt
qua CQT
12. 28/8/2021
12
1.3. Môi trường hoạt động và hệ thống
thông tin thuế tích hợp
Tự nghiên cứu tài liệu
Bộ môn Tài chính công 34
Chương 2:
CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN
PHÂN PHỐI THU NHẬP VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
35
Bộ môn
Tài
chính
công
2.1. Tác động của chính sách thuế đến phân phối thu nhập
36
Bộ môn
Tài
chính
công
13. 28/8/2021
13
a. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
- Là khái niệm dùng để chỉ tác động của thuế đến sự thay đổi
TN của các đối tượng có liên quan.
- Khi nói đến phạm vi ảnh hưởng của thuế, ta ngầm định về
phạm vi ảnh hưởng kinh tế của thuế.
Một số khái niệm
37
Bộ môn
Tài
chính
công
b. Sự chuyển thuế
- Sự khác nhau giữa phạm vi ảnh hưởng luật định và phạm vi ảnh
hưởng kinh tế của thuế được gọi là sự chuyển thuế.
- Hai dạng chuyển thuế:
Một số khái niệm (tiếp)
38
Bộ môn
Tài
chính
công
c. Thuế đơn vị và thuế giá trị
- Thuế đơn vị (thuế tuyệt đối): đánh một lượng cố định trên từng
đơn vị SP được bán.
- Thuế theo giá trị (thuế tương đối): đánh theo một tỷ lệ % nhất
định trên giá bán.
Một số khái niệm (tiếp)
39
Bộ môn
Tài
chính
công
14. 28/8/2021
14
a. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trên thị trường cạnh tranh hoàn
hảo
Tác động của thuế đơn vị
VD: Chính phủ quyết định đánh thuế T (đồng) vào mỗi chai
rượu mua bán trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ là đối tượng
chịu thuế theo luật định. Vậy trong thực tế, người tiêu dùng sẽ
phải trả giá cho mỗi chai rượu cao hơn trước đây T (đồng) hay
không?
2.1.1. Tác động của chính sách thuế
trong phạm vi một thị trường riêng lẻ
40
Bộ môn
Tài
chính
công
Phạm vi ảnh hưởng của thuế đơn vị đánh vào người tiêu dùng
- E : điểm cân bằng thị trường trước khi có thuế
- F: điểm cân bằng thị trường sau khi có thuế
- Diện tích hình PmP0GH: gánh nặng thuế mà người mua chịu
- Diện tích hình PbP0GF: gánh nặng thuế mà người SX chịu
Tác động của thuế đơn vị (tiếp)
41
0 Q1 Chai rượu
Q0
P0
Pm
P (đ)
Pb
H
G
E
F
T
D’
D
S
Bộ môn
Tài
chính
công
Phạm vi ảnh hưởng của thuế đơn vị đánh vào người SX
- E : điểm cân bằng thị trường trước khi có thuế
- F: điểm cân bằng thị trường sau khi có thuế
- Diện tích hình PmP0GH: gánh nặng thuế mà người mua chịu
- Diện tích hình PbP0GF: gánh nặng thuế mà người SX chịu
Tác động của thuế đơn vị (tiếp)
42
0 Q1 Chai rượu
Q0
P0
Pm
P (đ)
Pb
H
G E
F
T
S’
D
S
Bộ môn
Tài
chính
công
15. 28/8/2021
15
Tác động của thuế giá trị (thuế tỷ lệ)
Phạm vi ảnh hưởng của thuế theo giá trị đánh vào người tiêu
dùng:
a. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo (tiếp)
43
0 Q1 Chai rượu
Q0
P0
Pm
P (đ)
Pb
H
G
E
F T
D’
D
S
Bộ môn
Tài
chính
công
Phạm vi ảnh hưởng của thuế theo giá trị đánh vào người SX
Tác động của thuế giá trị (thuế tỷ lệ) (tiếp)
44
0 Q1 Chai rượu
Q0
P0
Pm
P (đ)
Pb
H
G
E
F
T
S’
D
S
Bộ môn
Tài
chính
công
Độ co giãn của cung và cầu quyết định sự phân chia gánh nặng
thuế
a. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo (tiếp)
45
0 Q1 Chai rượu
Q0
P0
Pm
P (đ)
Pb
H
G
E
F
T
D’
D
S
0 Q1 Chai rượu
Q0
P0
Pm
P (đ)
Pb
H
G
E
F
T
D’
D
S
Phân chia gánh nặng thuế khi cầu
co giãn nhiều, cung co giãn ít
Phân chia gánh nặng thuế khi cầu
co giãn ít, cung co giãn nhiều
Bộ môn
Tài
chính
công
16. 28/8/2021
16
Độ co giãn của cung và cầu quyết định sự phân chia gánh nặng
thuế
- Quy luật chung: Mức độ thay đổi của giá tùy thuộc vào độ
co giãn của cung, cầu.
- Nếu cầu càng co giãn nhiều, cung càng ít co giãn thì gánh
nặng thuế sẽ chủ yếu rơi vào người SX. Ngược lại, nếu cầu
càng ít co giãn và cung càng co giãn nhiều gánh nặng thuế
sẽ chủ yếu rơi vào người tiêu dùng.
a. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo (tiếp)
46
Bộ môn
Tài
chính
công
Độ co giãn của cung và cầu quyết định sự phân chia gánh nặng
thuế: các trường hợp đặc biệt
a. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo (tiếp)
47
0 Q1 Q
Q0
P0≡Pm
P (đ)
Pb
H E
F D’
D
S
Phân chia gánh nặng thuế khi
cầu co giãn hoàn toàn
Phân chia gánh nặng thuế khi
cầu hoàn toàn không co giãn
T
0 Q1 ≡ Q0 Q
P0≡Pb
P (đ)
Pm E
F
D ≡ D’
S
Bộ môn
Tài
chính
công
Độ co giãn của cung và cầu quyết định sự phân chia gánh nặng
thuế: các trường hợp đặc biệt
a. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo (tiếp)
48
Phân chia gánh nặng thuế khi
cung co giãn hoàn toàn
Phân chia gánh nặng thuế khi
cung hoàn toàn không co giãn
0 Q1 ≡ Q0 Q
P0≡Pm
P (đ)
Pb
E
F
S
D
D’
T
0 Q1 Q
P0≡Pb
P (đ)
Pm
E
F S
D
D’
T
Q0
Bộ môn
Tài
chính
công
17. 28/8/2021
17
b. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trên thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo
Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong độc quyền:
2.1.1. Tác động của chính sách thuế
trong phạm vi một thị trường riêng lẻ (tiếp)
49
0 Q1 Q
P0
P (đ)
P1’
E
F
MC
D
MR
T
Q0
F’
E’
MC+T
P0’
P1
Q1’ Q0’
- Hãng độc quyền chọn mức sản lượng
tại điểm MC=MR.
- E: điểm cân bằng thị trường độc quyền
khi chưa có thuế; nếu là thị trường cạnh
tranh thì điểm cân bằng sẽ là F.
- Khi đánh thuế T vào từng đơn vị hàng
hóa Nếu là thị trường cạnh tranh thì
điểm cân bằng mới là F’. Nếu là thị
trường độc quyền thì điểm cân bằng mới
sẽ là E’. Bộ môn
Tài
chính
công
Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong độc quyền (tiếp):
b. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (tiếp)
50
0 Q1 Q
P0
E
MC
MR
Q0
E’ MC+T
P1
- Sự chuyển thuế thuận chiều trong thị trường độc quyền ít hơn trong
thị trường cạnh tranh.
- Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường độc quyền phụ thuộc
vào độ dốc của đường MC và D
0 Q1 Q
P0
E
MC
MR
Q0
E’
MC+T
P1
P (đ) P (đ)
Thuế đánh vào hãng độc quyền khi
đường cầu tuyến tính
Thuế đánh vào hãng độc quyền khi
đường cầu có độ co giãn đều
Bộ môn
Tài
chính
công
Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong độc quyền nhóm:
- Thị trường độc quyền nhóm: chỉ có một số ít người bán
- Sự phân chia gánh nặng thuế
- Khả năng ứng xử của các hãng trong thị trường độc quyền
nhóm
b. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (tiếp)
51
Bộ môn
Tài
chính
công
18. 28/8/2021
18
Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường lao động:
Đặc điểm của thị trường lao động:
- Cung lao động: là số giờ mà người lao động muốn dành cho
những công việc hữu ích tạo ra TN trên thị trường.
- Khi giá trị giờ công tăng lên sẽ có 2 hiệu ứng: Hiệu ứng thay thế
và Hiệu ứng thu nhập
Khi giờ công tăng, cá nhân có xu hướng giảm thời gian làm việc.
Tuy nhiên, cung lao động tăng hay giảm còn tùy thuộc vào
tương quan độ lớn giữa hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu
nhập.
c. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường yếu tố sản xuất
52
Bộ môn
Tài
chính
công
Đặc điểm của thị trường lao động (tiếp):
- Đường cung lao động có dạng hình quay vòng
Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường lao động (tiếp):
53
0 Số giờ lao động (L)
Giờ công (w)
C
S
Cung lao động
SL
Cung lao động quay vòng
Bộ môn
Tài
chính
công
- Nếu DL cắt SL trước khi SL quay vòng thì thuế sẽ có tác động tương tự
như trên thị trường hàng hóa thông thường khác.
- Nếu DL cắt SL sau khi SL quay vòng thì thuế sẽ có thể làm giờ công
giảm mạnh hơn mức thuế (W0-W1>T). Khi đó, thuế sẽ do người lao
động chịu toàn bộ, đồng thời thuế còn làm tăng cung về lao động.
Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường lao động (tiếp)
54
L
Bộ môn
Tài
chính
công
19. 28/8/2021
19
Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trong thị trường lao động (tiếp)
55
0 L
Giờ công (w)
C
S
SL
DL
W1
W0
W0+T
L1 L0 0 L
Giờ công (w)
C
S
SL
DL
W1
W0
W0-T
L1
L0
Bộ môn
Tài
chính
công
Phạm vi ảnh hưởng của thuế trên thị trường vốn:
c. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường yếu tố sản xuất (tiếp)
56
Bộ môn
Tài
chính
công
Phạm vi ảnh hưởng của thuế trên thị trường đất đai:
c. Phạm vi ảnh hưởng của thuế
trên thị trường yếu tố sản xuất (tiếp)
57
Bộ môn
Tài
chính
công
20. 28/8/2021
20
Mô hình cân bằng tổng thể: xem xét tác động của thuế có tính đến
sự tương tác lẫn nhau của các thị trường có liên quan.
2.1.2. Tác động của chính sách thuế
trong tương quan tổng thể giữa các thị trường
58
Bộ môn
Tài
chính
công
- Xem xét mô hình nền KT giản đơn: có 2 loại hàng hóa là nông
phẩm (F) và công nghệ phẩm (M); với 2 yếu tố đầu vào của SX là
lao động (L) và vốn (K); nền KT này không có tiết kiệm, tức là
mọi TN từ các yếu tố SX đều được tiêu dùng hết cho 2 loại hàng
hóa kể trên.
Có thể có 9 loại thuế theo giá trị áp dụng cho nền KT trên gồm:
tKF; tKM; tLF; tLM; tF; tM; tL; tK; t.
a. Các mối quan hệ tương đương của thuế
59
Bộ môn
Tài
chính
công
Trong đó:
a. Các mối quan hệ tương đương của thuế (tiếp)
60
Bộ môn
Tài
chính
công
21. 28/8/2021
21
4 loại thuế đầu gọi là thuế chọn lọc đánh vào các yếu tố SX
Việc kết hợp một vài loại thuế sẽ tương đương với loại thuế khác:
- Thuế tiêu dùng nông phẩm (tF) và công nghệ phẩm (tM) nếu đánh ở
cùng một mức thì tương đương với thuế TN (t),
- Thuế đánh tỷ lệ đánh vào lao động (tL) và vốn (tK) ở cùng một mức
thuế suất sẽ tương đương với thuế TN (t)
a. Các mối quan hệ tương đương của thuế (tiếp)
61
Bộ môn
Tài
chính
công
- Có thể mô tả các mối quan hệ tương đương qua bảng sau:
a. Các mối quan hệ tương đương của thuế (tiếp)
62
tKF và tLF ↔ tF
và và và
tKM và tLM ↔ tM
↕ ↕
tK và tL ↔ t
Bộ môn
Tài
chính
công
Vì những mối quan hệ tương đương của thuế nêu trên
Chúng ta chỉ xem xét ảnh hưởng của 4 loại thuế (tM, t, tL, tKF),
trên cơ sở đó có thể xác định được phạm vi ảnh hưởng của 5
loại thuế còn lại.
b. Phân tích cân bằng tổng thể: mô hình Harberger
63
Bộ môn
Tài
chính
công
22. 28/8/2021
22
b1. Các giả định của mô hình:
b. Phân tích cân bằng tổng thể: mô hình Harberger (tiếp)
64
Bộ môn
Tài
chính
công
b2. Phân tích tác động của một số loại thuế:
* Thuế hàng hóa (tM): Thuế đánh vào sản lượng của một ngành sẽ
làm giảm giá tương đối của yếu tố đầu vào được sử dụng nhiều
trong ngành đó.
b. Phân tích cân bằng tổng thể: mô hình Harberger (tiếp)
65
Bộ môn
Tài
chính
công
Mức độ giảm giá vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào:
b2. Phân tích tác động của một số loại thuế (tiếp)
66
Bộ môn
Tài
chính
công
23. 28/8/2021
23
* Thuế thu nhập (t): Thuế sẽ đánh đều lên TN của mọi người và
họ phải gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế.
* Thuế lao động phổ cập (tL): Do quỹ lao động cố định nên người
lao động phải gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế.
b2. Phân tích tác động của một số loại thuế (tiếp)
67
Bộ môn
Tài
chính
công
* Thuế yếu tố sx chọn lọc (tKF): khi chỉ có vốn sử dụng trong
ngành F thì ban đầu sẽ có 2 hiệu ứng xuất hiện:
- Hiệu ứng đầu ra: giá F tăng làm lượng cầu về F của người tiêu
dùng giảm.
- Hiệu ứng thay thế đầu vào: vốn trở nên đắt hơn tương đối
trong ngành F, người SX F sẽ thay thế L cho K.
b2. Phân tích tác động của một số loại thuế (tiếp)
68
Bộ môn
Tài
chính
công
* Thuế yếu tố sx chọn lọc (tiếp):
b2. Phân tích tác động của một số loại thuế (tiếp)
69
Thuế làm tăng chi phí về vốn trong ngành sx nông phẩm
Hiệu ứng đầu ra Hiệu ứng thay thế đầu vào
Nếu ngành F sử
dụng nhiều L thì
giá K sẽ tăng
Nếu ngành F sử
dụng nhiều K thì
giá K sẽ giảm
Nếu có thể thay thế
L cho K thì giá K
sẽ giảm
Giá tương đối
của K giảm
Chưa kết luận
được về giá tương
đối của K
Bộ môn
Tài
chính
công
24. 28/8/2021
24
- Khác nhau về sự lựa chọn của cá nhân
- Các yếu tố SX không dễ dàng di chuyển
- Lượng cung đầu vào biến thiên
b3. Nới lỏng một số giả định
70
Bộ môn
Tài
chính
công
2.2. Tác động của thuế đến hiệu quả kinh tế
71
Bộ môn
Tài
chính
công
a. Tính phi hiệu quả của việc đánh thuế
- Thuế làm thay đổi hành vi của các cá nhân nhưng suy cho cùng
họ vẫn phải chịu thiệt.
- Phần lợi ích mà cá nhân bị mất đi do thuế sẽ chuyển sang cho
NN dưới dạng số thu thuế.
- Thông thường, tổng độ thỏa dụng bị mất đi của tất cả những
người bị ảnh hưởng bởi thuế lớn hơn phần lợi ích mà NN thu lại
dưới dạng thu thuế.
2.2.1. Tính phi hiệu quả của việc đánh thuế
và đo lường gánh nặng phụ trội
72
Bộ môn
Tài
chính
công
25. 28/8/2021
25
Thuế đã gây ra sự phi hiệu quả (gọi là “tổn thất vô ích” hay
“gánh nặng quá mức” hoặc “mất trắng” của thuế). Đây là phần
mất mát trong phúc lợi XH do thuế gây ra.
a. Tính phi hiệu quả của việc đánh thuế (tiếp)
73
Bộ môn
Tài
chính
công
Gánh nặng quá mức của thuế từ góc độ lợi ích người tiêu dùng
b. Đo lường gánh nặng phụ trội
74
0 XB Gạo (kg)
Y1
Vải (m)
YB
E1
C
F
D
A
X1
B
(i)
Đường NS trước và sau
khi đánh thuế vào gạo
- Xét 1 cá nhân có mức TN cố định dùng để
mua 2 loại hàng hóa: gạo và vải; PX là 1 kg
gạo và PY là giá 1m vải ban đầu; AD: đường
giới hạn NS ban đầu của cá nhân có độ dốc
là PX/PY; (i) là đường bàng quang; E1 là điểm
cá nhân tối đa hóa độ thỏa dụng.
- Giả định: thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- t: thuế suất đối với gạo
- Giả sử tại mức tiêu dùng gạo XB nào đó,
trước khi có thuế, có thể mua được YB m vải,
sau thuế chỉ có thể mua được YC m vải.
- BC là đường thể hiện sự giảm sút TN do trả
thuế gạo, quy ra tiền là BCxPY.
YC
Bộ môn
Tài
chính
công
Gánh nặng quá mức của thuế
từ góc độ lợi ích người tiêu dùng (tiếp)
75
0 X2 Gạo (kg)
Y1
Vải
(m)
E2
E1
C
F
D
A
X1
G
(i)
Gánh nặng quá mức của thuế
gạo
- Khi đường AD AF thì điểm cân bằng
của người tiêu dùng chuyển xuống E2 tương
ứng với đường bàng quang (ii). Số thu thuế
thu được lúc này là GE2.
- Có cách đánh thuế nào để cá nhân ít bị thiệt
thòi hơn, tức là có thể ở trên đường bàng
quang cao hơn (ii) hay không?
=> thuế khoán hay thuế trọn gói.
- Tác động của thuế khoán (với mức thuế
bằng ME3): chênh lệch GN - GE2 = NE2 là
gánh nặng quá mức hay tổn thất vô ích do
thuế gạo gây ra.
Y3
E3
X3
(ii)
I
H
Y2
M
N
Bộ môn
Tài
chính
công
26. 28/8/2021
26
Thuế đánh vào gạo đã làm mức tiêu dùng gạo của cá nhân giảm từ
E1
xuống E2 và điều này có 2 hiệu ứng: Hiệu ứng thu nhập và Hiệu
ứng
thay thế.
Kết luận:
Gánh nặng quá mức của thuế
từ góc độ lợi ích người tiêu dùng (tiếp)
76
Bộ môn
Tài
chính
công
Một số câu hỏi then chốt liên quan đến thuế khoán:
Nếu thuế khoán đã hiệu quả như thế tại sao lại không sử dụng thật
rộng rãi? Thuế khoán: không công bằng
Tại sao thuế gây méo mó lại có gánh nặng quá mức?
- MRSXY = (1+t)PX/PY
- MRTXY = PX/PY
- Nếu t ≠ 0 => MRSXY ≠ MRTXY
Gánh nặng quá mức của thuế từ góc độ lợi ích người tiêu dùng (tiếp)
77
Bộ môn
Tài
chính
công
Một số câu hỏi then chốt liên quan đến thuế khoán (tiếp):
Thuế TN tỷ lệ thuận có gây ra gánh nặng quá mức không?
Nếu cầu về một hàng hóa không đổi khi hàng hóa đó bị đánh thuế thì
có phải thuế đã không tạo ra gánh nặng quá mức không?
Sự dịch chuyển từ E1 E3 gọi là phản ứng chưa đền bù
Sự dịch chuyển từ E3 E2 gọi là phản ứng đền bù (hiệu ứng thay thế)
Gánh nặng quá mức của thuế từ góc độ lợi ích người tiêu dùng (tiếp)
78
Bộ môn
Tài
chính
công
27. 28/8/2021
27
Xây dựng đường cầu đền bù
Gánh nặng quá mức của thuế từ góc độ toàn thị trường
79
0 X2’ Lượng gạo (kg)
PX
P $)
E1
X1
Đường cầu thông thường và
đường cầu đền bù
- Tại sao đường cầu đền bù dốc
hơn?
- Khi giá giảm, phản ứng chưa đền
bù cũng bao gồm cả hiệu ứng TN
(lượng cầu tăng do TN tăng) và
hiệu ứng thay thế (lượng cầu tăng
do giá tương đối giảm).
=> mức độ giảm cầu do phản ứng
chưa đền bù lớn hơn mức độ giảm
cầu do phản ứng đền bù.
PX(1+t)
X2
E2’
E2
Đường cầu
thông thường
Đường cầu
đền bù
Bộ môn
Tài
chính
công
Xác định gánh nặng quá mức dọc theo đường cầu đền bù
Gánh nặng quá mức của thuế từ góc độ toàn thị trường (tiếp)
80
0 X2’ X
Pb
P $)
E1
X1
Gánh nặng quá mức của thuế
đo theo đường cầu đền bù
D0: đường cầu thông thường;
Db: đường cầu đền bù
cần xác định gánh nặng quá
mức dọc theo đường cầu đền bù?
gánh nặng quá mức về phía
tiêu dùng là diện tích ∆E1E2’A.
Tổng tổn thất do thuế gây ra là
diện tích E1E2’ABE3.
P0
X2
E2’
E2
D0
E3
Pm
M
A
B
N
S0
ST
Db
Bộ môn
Tài
chính
công
- Tổng tổn thất phúc lợi XH do thuế (diện tích ∆E1E2E3)
là:
- Công thức gần đúng để tính gánh nặng quá mức của thuế
theo giá trị:
Trong đó: T là thuế đơn vị; t là thuế theo giá trị; T = t.P0.
Xác định gánh nặng quá mức dọc theo đường cầu đền bù (tiếp)
81
Bộ môn
Tài
chính
công
28. 28/8/2021
28
Đánh thuế khi đã có sẵn những méo mó trên thị trường:
Gánh nặng quá mức khi các thị trường bị đánh thuế khác nhau
82
Khi một loại thuế được ban hành thì rất có thể đã tồn tại những méo
mó từ trước: do độc quyền, ảnh hưởng ngoại ứng, các loại thuế đã có
trước…
Lý thuyết điều tốt thứ nhì: Khi trên thị trường đã có sẵn những
méo mó, một chính sách mới mà nếu thực hiện riêng rẽ có thể gây ra
tính phi hiệu quả thì ở đây lại có thể làm tăng tính hiệu quả và ngược
lại.
Bộ môn
Tài
chính
công
a. Đánh thuế hàng hóa tối ưu
* Sự tương đương giữa thuế tiêu dùng và thuế khoán
Đường giới hạn NS của cá nhân là:
w(T-N) = PXX + PYY (2.1)
wT = PXX + PYY + wN (2.2)
Giả sử X, Y, N đều bị đánh thuế theo giá trị với thuế suất là t giá của
các hàng hóa X, Y, N sẽ tăng lên đến các mức (1+t)PX, (1+t)PY, (1+t)w.
Đường giới hạn NS sau thuế sẽ là:
wT = (1+t)PXX + (1+t)PYY + (1+t)wN
(2.3)
2.2.2. Lý thuyết đánh thuế tối ưu
83
Bộ môn
Tài
chính
công
- So sánh giữa (2.3) và (2.2) cho thấy điều gì?
- Trên thực tế, chỉ đánh thuế vào X, Y mà không thể đánh thuế
vào N được gánh nặng quá mức của thuế là không thể tránh
khỏi.
Mục tiêu là lựa chọn các thuế suất đánh vào X, Y sao cho gánh
nặng quá mức của việc đánh thuế là tối thiểu.
* Sự tương đương giữa thuế tiêu dùng và thuế khoán (tiếp)
84
Bộ môn
Tài
chính
công
29. 28/8/2021
29
* Nguyên tắc Ramsey (1927)
“Để tối thiểu hóa tổng gánh nặng quá mức của thuế, cần ấn
định các mức thuế sao cho phần trăm lượng cầu giảm xuống
do thuế phải như nhau đối với tất cả các hàng hóa”
* Mở rộng nguyên tắc Ramsey:
Nguyên tắc độ co giãn nghịch đảo.
Nguyên tắc Corlett-Hague
a. Đánh thuế hàng hóa tối ưu (tiếp)
85
Bộ môn
Tài
chính
công
Tiêu chuẩn về công bằng
Bên cạnh tiêu chuẩn hiệu quả, công bằng cũng là một
tiêu chuẩn quan trọng khác của thuế. Nguyên tắc Ramsey có
thể được điều chỉnh để phản ánh cả khía cạnh phân phối TN
của đánh thuế.
* Mở rộng nguyên tắc Ramsey (tiếp)
86
Bộ môn
Tài
chính
công
* Mô hình của Edgeworth (1897-1959)
Nghiên cứu việc đánh thuế TN tối ưu thông qua nghiên cứu
mô hình phúc lợi XH vị lợi giản đơn với các giả định của mô hình
này:
- Cho trước số thu thuế cần đạt được, mục đích của XH là
w = U1 + U2 + …+ Un max
- Tất cả các cá nhân đều có hàm thỏa dụng biên như nhau, chỉ
phụ thuộc duy nhất vào TN.
- Tổng TN của XH là cố định
b. Đánh thuế thu nhập tối ưu
87
Bộ môn
Tài
chính
công
30. 28/8/2021
30
Mô hình Edgeworth đã ủng hộ cho chính sách thuế với cơ
cấu thuế TN cực kỳ lũy tiến: TN sẽ phải được lấy đi từ người
giàu cho đến khi TN của họ và của người nghèo hoàn toàn bằng
nhau.
* Mô hình của Edgeworth (tiếp
88
Bộ môn
Tài
chính
công
* Mô hình của Stern (1897-1959)
Trong mô hình Edgeworth, các chương trình phân phối lại TN không
gây ra tổn thất phúc lợi XH. Tuy nhiên, theo mô hình “chiếc xô thủng”
của Okun thì việc cố gắng phân phối lại TN càng gây ra tổn thất phúc
lợi XH.
Nick Stern (1976) đã đưa ra mô hình tương tự như của Edgeworth
nhưng cho phép cá nhân được lựa chọn giữa TN và nghỉ ngơi. Giả định
số thu thuế thu được từ cá nhân là:
Số thu thuế = -α + t x thu nhập
trong đó: α, t là các số dương
b. Đánh thuế thu nhập tối ưu (tiếp)
89
Bộ môn
Tài
chính
công
Một hệ thống thuế được xem là tốt trong thực tiễn cần phải thỏa
mãn:
1. Hiệu quả kinh tế
2. Công bằng
3. Tính đơn giản về mặt hành chính
4. Tính linh hoạt
5. Tính có thể dự đoán được
Các tiêu chuẩn khác của một hệ thống thuế trong thực tiễn
90
Bộ môn
Tài
chính
công
31. 28/8/2021
31
2.3. Tình huống
91
Bộ môn
Tài
chính
công
Chương 3: Mô hình và tổ chức bộ máy
quản lý thuế
3.1. Mô hình quản lý thuế và phân đoạn người
nộp thuế
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam
3.4. Tình huống
Bộ môn Tài chính công 92
3.1. Mô hình quản lý thuế
và phân đoạn người nộp thuế
3.1.1. Các mô hình quản lý thuế
3.1.2. Phân đoạn người nộp thuế
Bộ môn Tài chính công 93
32. 28/8/2021
32
3.1.1. Các mô hình quản lý thuế
Mô hình tâm lý hành vi
phổ biến
Mô hình tuân thủ
Bộ môn Tài chính công 94
a. Mô hình tâm lý hành vi phổ biến
Tâm lý hành vi phổ biến của con người là sẽ lựa chọn hành
động khi hiểu được lợi ích của hành động và những hậu quả có thể
nhận được khi không thực hiện một hành động nào đó Muốn đạt
được sự tuân thủ cao trước hết phải bắt đầu từ hoạt động thuyết
phục, sau đó mới tiến dần đến trừng phạt (còn gọi là mô hình
thuyết phục và trừng phạt).
95
Bộ môn Tài chính công
a. Mô hình tâm lý hành vi phổ biến (tiếp)
Cấm hoạt
động vĩnh viễn
Cấm hoạt động tạm
thời
Phạt hình sự
Phạt hành chính
Nhắc nhở bằng văn bản
Thuyết phục
96
Bộ môn Tài chính công
33. 28/8/2021
33
b. Mô hình tuân thủ
Là mô hình QLT xác lập trên cơ sở đánh giá tính tuân thủ của
NNT, CQT áp dụng phương pháp quản lý khác nhau với từng
nhóm đối tượng để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
Chiến lược của CQT là tạo áp lực để giảm số NNT không tuân thủ.
97
Bộ môn Tài chính công
b. Mô hình tuân thủ (tiếp)
Đặc điểm của NNT Hành vi của NNT PP xử lý của CQT
Cố tình không tuân
thủ
Áp dụng toàn bộ
quyền lực theo luật
pháp
Không muốn tuân thủ
nhưng sẽ tuân thủ nếu
CQT quan tâm
Ngăn chặn thông qua
các biện pháp phát
hiện vi phạm
Cố gắng tuân thủ
nhưng không phải lúc
nào cũng thành công
Hỗ trợ để tuân thủ
Sẵn sàng tuân thủ Tạo điều kiện thuận
lợi
98
Chiến lược
kinh doanh,
Ngành
nghề,
Yếu tố XH,
Yếu tố KT,
Yếu tố tâm
lý
Bộ môn Tài chính công
3.1.2. Phân đoạn người nộp thuế
Phân đoạn NNT là việc CQT phân chia NNT thành những nhóm
có đặc điểm chung để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp.
99
Bộ môn Tài chính công
34. 28/8/2021
34
3.1.2. Phân đoạn người nộp thuế (tiếp)
100
Bộ môn Tài chính công
- Văn phòng quản lý
những người NNT lớn
- Văn phòng quản lý
những NNT trung bình
- Văn phòng quản lý
những NNT nhỏ
3.1.2. Phân đoạn người nộp thuế (tiếp)
101
Bộ môn Tài chính công
Mục đích: Nhằm kiểm soát và có phương pháp hỗ trợ tốt nhất, qua đó
nâng cao mức độ tuân thủ của NNT.
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu đối với bộ máy
quản lý thuế
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản
lý thuế
3.2.3. Nội dung tổ chức bộ máy quản lý thuế
3.2.4. Cấp độ hoàn thiện của cấu trúc tổ chức quản lý
thuế
102
Bộ môn Tài chính công
35. 28/8/2021
35
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu
đối với bộ máy quản lý thuế
a. Khái niệm
Bộ máy QLT là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu
cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác
được quy định để tổ chức thực thi các luật thuế, nhằm điều hành
toàn bộ quá trình điều tiết TN của các tầng lớp dân cư vào NSNN
thông qua thuế.
103
Bộ môn Tài chính công
b. Đặc điểm:
104
Bộ môn Tài chính công
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu
đối với bộ máy quản lý thuế (tiếp)
- Bộ máy QLT được thành lập theo quyết định của cơ quan NN có
thẩm quyền. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và của từng
cơ quan trong bộ máy QLT được quy định trong các VBPL.
- Nhân viên làm trong bộ máy QLT và công chức NN, có nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của PL về cán bộ, công chức;
pháp luật thuế và QLT.
b. Đặc điểm (tiếp)
105
Bộ môn Tài chính công
- Quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy QLT, giữa các cơ quan
trong bộ máy QLT với các cơ quan NN khác và với NNT là quan
hệ hành chính được quy định bằng pháp luật.
- Hoạt động của các cơ quan trong bộ máy QLT mang tính
chuyên môn, nghiệp vụ, vừa phải tuân theo nguyên tắc hoạt động
của cơ quan NN, vừa phải đảm bảo nguyên tắc riêng trong QLT.
36. 28/8/2021
36
c. Yêu cầu đối với bộ máy quản lý thuế
106
Bộ môn Tài chính công
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu
đối với bộ máy quản lý thuế (tiếp)
- Phù hợp với tổ
chức bộ máy nhà
nước.
- Phù hợp với trình
độ phát triển KT -
XH của đất nước
trong mỗi giai đoạn
lịch sử.
- Đảm bảo tính
hiệu quả
107
Bộ môn Tài chính công
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy
quản lý thuế
- Trình độ phát triển kinh tế
- Tổ chức bộ máy nhà nước
- Quan điểm sử dụng thuế của Nhà nước
- Trình độ dân trí, phong tục tập quán
- Trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng áp dụng
KHKT vào quản lý
3.2.3. Nội dung tổ chức bộ máy quản lý thuế
108
Bộ môn Tài chính công
- Tổ chức bộ máy theo
đối tượng
- Tổ chức bộ máy theo
sắc thuế
- Tổ chức bộ máy theo
chức năng
- Tổ chức bộ máy hỗn
hợp
37. 28/8/2021
37
3.2.4. Cấp độ hoàn thiện của cấu trúc
tổ chức quản lý thuế
109
Bộ môn Tài chính công
Mức độ
hoàn thiện 1
Mức độ
hoàn thiện 2
Mức độ
hoàn thiện 3
Mức độ
hoàn thiện 4
Mức độ hoàn thiện 1
- Các cơ quan QLT hỗn hợp, mỗi cơ quan có cấu trúc tổ chức
riêng của nó dựa trên loại thuế.
- Việc quản lý khấu trừ và đóng góp XH là riêng biệt.
- Mỗi tổ chức QLT có đơn vị kiểm toán, thu thuế và các đơn vị
khác của riêng mình và nhân viên của những đơn vị này quản lý
sự tuân thủ các hoạt động của họ một cách độc lập nhiều NNT
và đặc biệt là các DN bị kiểm toán nhiều lần, không phù hợp, tốn
thời gian, chi phí kiểm toán và các hành động tuân thủ khác.
110
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Một số chức năng cốt lõi và hỗ trợ như điều tra gian lận thuế, kiểm
toán nội bộ và tính toàn vẹn không tồn tại ở bất kỳ văn phòng thuế nào
và là trách nhiệm của Chính phủ hoặc các tổ chức của Bộ, nhân viên
không quen với các chương trình QLT không hiệu quả với hoạt động
kiểm toán hoặc không có kiểm toán.
- Tổ chức QLT không có phòng pháp lý riêng và không đề cập đến
khoảng trống về chuyên môn pháp lý. Tất cả các vụ việc tranh chấp
được chỉ định cho Bộ Tư pháp hoặc đoàn luật sư. Luật sư của Bộ Tư
pháp không được thành thạo về luật thuế nên phần lớn các vụ gian lận,
kiện tụng và chiếm dụng thuế bị thua.
111
Bộ môn Tài chính công
38. 28/8/2021
38
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Cơ quan QLT không có dịch vụ pháp lý cao cấp nào cung cấp cho
NNT và NNT phải đưa ra các quyết định KD rủi ro cao liên quan đến
kết quả thuế có thể xảy ra.
- Giải thích pháp luật về các điều khoản thuế định kỳ có vấn đề và vị
trí của sở QLT là không có sẵn đối với cả NNT và nhân viên kỹ thuật
của sở thuế cũng như sự không chắc chắn là phổ biến.
112
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Không có hiệp định thuế quốc tế hoặc thoả thuận trao đổi thông tin
nào; một số NNT đa quốc gia thực hiện kế hoạch trốn thuế một cách
rộng rãi.
- Mỗi phòng thuế có trụ sở riêng và chi nhánh phân tán trên phạm vi
cả nước, hiếm khi ở cùng một địa điểm với ít lý do về quy mô của
nhân viên mỗi sở thuế ở mỗi địa điểm.
113
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Tại các địa điểm văn phòng của tất cả các sở thuế, yêu cầu của NNT
bằng thư điện tử hoặc điện thoại để cho những vụ việc khẩn được gửi
thường xuyên từ KV tiếp nhận đến trạm làm việc để đáp ứng và giải
quyết những vụ việc khẩn này, qua đó tạo điều kiện cho sự câu kết và
nguy cơ có thể tiết lộ thông tin thuế của những NNT khác.
- Không một cơ quan QLT nào đã xác định được các vai trò cụ thể, độc
quyền cho trụ sở chính và các văn phòng ĐP, và một số cán bộ trụ sở
chính trong tất cả các cơ quan QLT đã tham gia rất nhiều vào các hoạt
động trực tiếp với NNT như là các nhân viên của các văn phòng thuế ĐP.
Do đó có sự nhầm lẫn giữa NNT và nhân viên của tất cả các cơ quan
QLT về việc "ai là người phụ trách".
114
Bộ môn Tài chính công
39. 28/8/2021
39
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Từ 60-75% người quản lý và nhân viên là những người được bổ
nhiệm mang tính chính trị, không có chứng nhận cho nghề nghiệp
của họ và ít được đào tạo tại chỗ, không được đào tạo chính thức
cho công việc tại sở thuế.
- Người quản lý của các sở thuế sử dụng hầu hết thời gian của họ
cho các công việc mang tính sự vụ mà ít dành thời gian cho công
tác quản lý.
115
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Không có ban lãnh đạo chính thức, bằng văn bản ở bất kỳ CQT
nào và các trường hợp kiểm toán toàn bộ và các trường hợp kỹ
thuật khác được đệ trình cho quản lý cấp cao hơn xem xét lại và
chấp thuận, kết quả là các vụ việc chưa được xử lý hết.
- Không có cơ quan QLT nào phân chia cấu trúc tổ chức để kiểm
soát NNT lớn.
116
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Số lượng khiếu nại của NNT cao ở tất cả các Cục thuế.
- Năng suất và hiệu suất thấp ở từng bộ phận thuế. Đối với dịch vụ
nộp thuế của các cơ quan QLT, phần lớn NNT xếp hàng chờ ở KV
tiếp tân ít nhất 40-45 phút trước khi yêu cầu dịch vụ, trong khi tiêu
chuẩn không quá 20 phút. Các mục tiêu khác của chương trình
chính không đạt các tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia.
117
Bộ môn Tài chính công
40. 28/8/2021
40
Mức độ hoàn thiện 2
- Mặc dù các luật thuế khác nhau của quốc gia, các CQT riêng biệt
trước đây ở nước này gần đây đã được sáp nhập dưới sự quản lý
của một Tổng giám đốc, ngoại trừ khoản giữ lại và đóng góp XH.
- Một cấu trúc chức năng đã được thiết kế và gần đây đã được triển
khai
- Dựa trên cấu trúc chức năng, vị trí của trụ sở chính và văn phòng
quận/huyện trên phạm vi cả nước đã được quyết định, và nhân viên
quản lý và kỹ thuật đã được giao nhiệm vụ ở các sở chức năng, đơn
vị khác nhau và tại trụ sở chính cũng như văn phòng quận/huyện.
118
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Tuy nhiên, vị trí của văn phòng và nhân viên đã được quyết định mà
không quan tâm đến các phương án tốt nhất về sự tập trung nhân
viên, đủ thời gian kiểm soát, NS, vi tính hóa đầy đủ và mạng dữ liệu.
Kết quả là nhân viên chức năng tại các vị trí văn phòng khác nhau bị
chia ra trong các đơn vị nhỏ với tỷ lệ nhân viên làm việc không hiệu
quả và không có thiết bị và thông tin cần thiết để thực hiện công việc
của họ một cách hiệu quả.
119
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Một số chức năng cốt lõi và hỗ trợ, như thu thuế, kiểm toán nội
bộ, tính toàn vẹn, vẫn không tồn tại trong QLT và là trách nhiệm
thuộc về các cơ quan khác của Chính phủ hoặc của các Bộ, không
có hiệu quả tốt nhất hoặc hoàn toàn không có.
120
Bộ môn Tài chính công
41. 28/8/2021
41
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Cơ quan QLT không có bộ phận pháp lý riêng, nhưng Bộ trưởng BTC
và người đứng đầu cơ quan quản lý thuế biết rằng cần phải có một cơ
quan QLT và đã khởi xướng những nỗ lực để thành lập cơ quan này. Đôi
khi nhiệm vụ của luật sư từ các cơ quan khác được yêu cầu và đại diện
cho cơ quan QLT đối với những trường hợp đặc biệt quan trọng về gian
lận thuế và kháng cáo. Luật sư của bộ tư pháp/ trưởng đoàn luật sư
không thông thạo về luật thuế, và do đó phần lớn các trường hợp gian
lận, kháng cáo và tịch thu bị mất trong vụ kiện, nhưng các luật sư đến từ
các cơ quan khác được giao cho cơ quan QLT tạm thời giành thắng lợi
trong một vài trường hợp.
121
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Cơ quan QLT không có dịch vụ quản trị cao cấp nào cung cấp
cho NNT và NNT phải thực hiện các quyết định KD có rủi ro cao
liên quan đến những hậu quả về thuế có thể xảy ra.
- Giải thích pháp luật về các điều khoản thuế có vấn đề và vị trí
của QLT không có sẵn đối với cả NNT hoặc nhân viên kỹ thuật về
QLT và sự không chắc chắn là phổ biến.
122
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Không có hiệp ước quốc tế về thuế hay thoả thuận trao đổi thông
tin nào và một số NNT đa quốc gia lớn thực hiện kế hoạch trốn thuế
một cách rộng rãi.
- Mặc dù các cấu trúc chức năng, vì không quen với các loại thuế
khác và thiếu đào tạo chính thức cho quá trình chuyển đổi, nhưng
nhân viên kỹ thuật tiếp tục chỉ làm việc trong lĩnh vực thuế riêng
của họ.
123
Bộ môn Tài chính công
42. 28/8/2021
42
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Tại các văn phòng thuế địa phương, những NNT mà yêu cầu
bằng thư hoặc điện thoại để gặp người tư vấn thuế vẫn thường
được gửi từ KV tiếp tân tới các trạm làm việc để gặp và giải quyết
với nhân viên giải quyết vụ việc, qua đó tạo điều kiện cho việc
thông đồng và nguy cơ có thể tiết lộ thông tin thuế của NNT khác.
124
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Tổng GĐ và nhân viên trực tiếp của mình chưa xác định được vai
trò quy định cụ thể, độc quyền và lập kế hoạch cho trụ sở và hoạt
động/vai trò hoạt động cho cơ quan thực địa, và một số nhân viên tại
trụ sở chính của tất cả các cục thuế tiếp tục tham gia vào các hoạt
động trực tiếp với NNT cũng như nhân viên của các văn phòng thực
địa Tình trạng nhầm lẫn liên tục giữa NNT và nhân viên của tất
cả các phòng thuế về việc "ai là người phụ trách" vẫn tồn tại.
125
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Các quy định về dịch vụ dân sự đã được ban hành với các tiêu chuẩn
chất lượng phù hợp được áp dụng cho các hoạt động tuyển dụng gần
đây vào hệ thống QLT. Tuy nhiên, khoảng một nửa số nhà quản lý và
nhân viên hiện tại vẫn là những người bổ nhiệm mang tính chính trị,
không đủ điều kiện để làm việc và không được đào tạo chính thức về
các chuyên ngành của họ.
126
Bộ môn Tài chính công
43. 28/8/2021
43
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Các nhà quản lý ở tất cả các phòng thuế dành quá nhiều thời gian
làm việc và thực hiện nhiệm vụ quản lý không thường xuyên.
- Hiện vẫn chưa có các ủy ban chính thức bằng văn bản về QLT, và
nhiều cuộc kiểm toán đã hoàn thành và các vụ việc kỹ thuật khác tiếp
tục được đệ trình lên cấp quản lý cao hơn để xem xét và chấp thuận,
như vậy các khoản nợ tồn đọng chưa hoàn thành trên thực tế.
127
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Cơ quan QLT đã bắt đầu xác định những NNT lớn của nước này,
nhưng chỉ dựa trên một tiêu chí - nghĩa vụ thuế của NNT trong năm
trước - và đang tổ chức một văn phòng quản lý những NNT lớn dựa
trên một cấu trúc chức năng.
- Số lượng khiếu nại của NNT ở mức cao.
128
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Năng suất vẫn còn thấp và sự kém hiệu quả vẫn còn cao trong hoạt
động QLT. Ví dụ, kiểm toán và tỷ lệ không đánh giá thêm là 20-30%
mỗi năm, trong khi đó không nên nhiều hơn 10%. Thời gian chờ
trung bình đối với NNT trong KV tiếp nhận dịch vụ của NNT là 35
phút, trong khi thời gian chờ là 20 phút hoặc ít hơn. Các mục tiêu
khác của chương trình chính không đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
129
Bộ môn Tài chính công
44. 28/8/2021
44
Mức độ hoàn thiện 3
- Một cấu trúc tổ chức chức năng đã được áp dụng trong nhiều năm,
theo sự uỷ nhiệm của MST của quốc gia hoặc mã thủ tục thuế, và cơ
quan QLT sẽ xử lý khoản khấu trừ và đóng góp XH.
- Dựa vào các cấu trúc chức năng, trụ sở chính và các văn phòng KV
trên khắp đất nước đã hoạt động được vài năm và đã bố trí nhân viên
theo các nghiên cứu về khối lượng công việc, các khái niệm nhân
viên tập trung, và tỷ lệ cán bộ quản lý/kỹ thuật có thể chấp nhận được
130
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Một số văn phòng khu vực/ địa phương và các nhóm chức năng còn
hạn chế và / hoặc đã lỗi thời. Vi tính hoá và thiết bị mạng dữ liệu cần
thiết để thực hiện công việc của họ một cách hiệu quả
- Một số chức năng cốt lõi và hỗ trợ, chẳng hạn như điều tra gian lận
thuế, kiểm toán nội bộ và tính toàn vẹn, đã được thực hiện trong QLT
chỉ trong vài năm và vẫn chưa có hiệu quả nhiều.
131
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Cơ quan QLT đã thành lập phòng pháp lý riêng trong vòng 5 năm
gần đây và gần đây đã có đầy đủ nhân sự với các luật sư đủ tiêu
chuẩn được giao cho các đơn vị tổ chức pháp luật, kiện tụng, và các
dịch vụ tư vấn, các hiệp định thuế và hiệp định trao đổi thông tin quốc
tế. Tất cả các vụ kiện tụng của Cục Quản lý Thuế được xử lý bởi các
luật sư của bộ phận pháp lý của họ, những người đã đạt được một tỷ
lệ thắng / thua là 60/40 trong hai năm qua.
132
Bộ môn Tài chính công
45. 28/8/2021
45
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Các dịch vụ pháp lý cao cấp được cung cấp cho NNT bởi bộ phận
pháp lý về thuế, mặc dù 30% các kết luận được ban hành vượt quá
mục tiêu thời gian 60 ngày.
- Việc giải thích pháp luật về các điều khoản thuế có vấn đề và vị trí
của QLT là thường xuyên có sẵn, được thực hiện bởi bộ phận pháp lý
cho NNT và nhân viên thực thi pháp luật của cơ quan QLT.
133
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Các luật sư từ bộ phận pháp lý đã giúp đỡ trong việc đàm phán
thành công một số hiệp định thuế quốc tế và các hiệp định trao đổi
thông tin và việc kiểm soát NNT đa quốc gia bởi văn phòng quản lý
những NNT lớn đã được cải thiện.
- Những NNT yêu cầu bằng thư hoặc điện thoại để gặp các kiểm toán
viên/ nhân viên thu thuế / điều tra viên tại các địa điểm thực địa được
đáp ứng và hộ tống đến các phòng phỏng vấn trong KV tiếp nhận
dịch vụ của NNT, nơi mà họ gặp để tiến hành việc KD cần thiết bởi
nhân viên giải quyết vụ việc. NNT không được vào khu làm việc của
nhân viên.
134
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Tổng GĐ và nhân viên trực tiếp đã xác định các vai trò cụ thể và
duy nhất cho văn phòng chính (có tiêu chuẩn và quy hoạch) và các
văn phòng khu vực (hoạt động/thực hiện) để mọi liên lạc thỉnh thoảng
giữa nhân viên trụ sở chính và NNT thường được phát hiện và điều
chỉnh.
135
Bộ môn Tài chính công
46. 28/8/2021
46
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Các quy định về dịch vụ dân sự đã được áp dụng, với các tiêu chuẩn
về trình độ phù hợp được sử dụng để tuyển dụng cho hệ thống QLT,
và các nhân viên hiện có nói chung có đủ tiêu chuẩn cho các vị trí của
họ. Tuy nhiên, sự chậm trễ thất thường của cơ quan dịch vụ dân sự về
yêu cầu tuyển dụng mới của cơ quan QLT là khá phổ biến.
136
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Các khóa đào tạo theo lớp chất lượng tốt và các chương trình đào tạo
chính thức, bao gồm tất cả các loại thuế cho mỗi chức năng chuyên sâu,
đã được áp dụng trong nhiều năm nhưng không được cập nhật thường
xuyên cho những thay đổi về luật, quy định và thủ tục về thuế. Ngoài ra,
vẫn còn thiếu các chương trình giáo dục chuyên nghiệp để "làm mới và
cập nhật" những người mà việc đào tạo đã lỗi thời.
- Tất cả các nhà quản lý cấp trung và giám sát cấp một đều tham gia đào
tạo quản lý, và hầu hết họ thực hiện chức năng quản lý, nhưng không có
khóa học nào cho công tác quản lý cấp cao.
137
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Có một số cơ quan có thẩm quyền chính thức về QLT nhưng họ
không được phép làm việc dưới mức nhân viên kỹ thuật cao vì sợ
rằng cơ quan có thẩm quyền sẽ bị lạm dụng hoặc cơ hội tham nhũng
sẽ được trao cho quá nhiều người, và do đó nhân viên có kinh
nghiệm, kiểm toán viên đủ điều kiện để hành động độc lập trong công
việc và nhân viên thu thuế làm việc không hiệu quả như họ có thể
làm.
138
Bộ môn Tài chính công
47. 28/8/2021
47
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Những NNT nhiều nhất nước được lựa chọn dựa trên một số tiêu
chí, đã được kiểm soát bởi một văn phòng quản lý NNT lớn có chức
năng tổ chức trong nhiều năm, nhưng không có tiêu chuẩn ra khỏi
nhóm được xác định hoặc đang theo dõi, và một số NNT không còn
đáp ứng các tiêu chuẩn nhập vào nhóm vẫn đang được kiểm soát bởi
văn phòng quản lý những NNT lớn.
139
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Một chương trình giải quyết vấn đề có hiệu quả đã được áp dụng
trong nhiều năm, và NNT thường cảm thấy rằng khiếu nại của họ
được giải quyết một cách kịp thời bởi cơ quan QLT.
- Năng suất của công tác QLT đạt mức cao trong vài năm qua và các
chỉ số hoạt động nói chung đang được đáp ứng. VD, tỷ lệ kiểm toán
và tỷ lệ không đánh giá bổ sung tối đa là 10% đã được đáp ứng 2
trong 3 năm qua. NNT thường được cung cấp dịch vụ trong vòng 20
phút kể từ khi đến KV tiếp tân. Các tiêu chuẩn quốc tế hoặc KV cho
các chương trình lớn khác đã được đáp ứng trong 2 trong 3 năm qua.
140
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 4
- Một cấu trúc tổ chức chức năng đã được áp dụng trong nhiều năm, theo
sự điều chỉnh của MST quốc gia hoặc mã thủ tục thuế.
- Dựa trên cấu trúc chức năng, trụ sở chính và các văn phòng
quận/huyện trên cả nước đã hoạt động trong nhiều năm và đã giao nhiệm
vụ cho nhân viên theo khối lượng công việc, khái niệm nhân viên tập
trung và tỷ lệ nhân viên quản lý/nhân viên kỹ thuật một cách hợp lý
141
Bộ môn Tài chính công
48. 28/8/2021
48
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Các máy tính hiện đại, thiết bị mạng dữ liệu và liên kết đến các cơ
sở dữ liệu cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả và được cung cấp
cũng như sẵn có cho tất cả người dùng cần thiết.
- Tất cả các chức năng cốt lõi và hỗ trợ đã đi vào hoạt động trong
công tác QLT trong nhiều năm và tất cả đều có hiệu quả nhất quán.
142
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Cơ quan QLT đã có bộ phận pháp lý riêng trong hơn mười năm, có
đầy đủ nhân sự với các luật sư đủ tiêu chuẩn tương ứng được giao
cho các đơn vị tổ chức về pháp luật, kiện tụng, và các dịch vụ tư vấn,
hiệp ước thuế, và trao đổi thông tin quốc tế. Tất cả các trường hợp
kiện tụng của cơ quan QLT đều được xử lý bởi các luật sư của bộ
phận pháp lý, những người đã đạt được ít nhất tỷ lệ 85/15 thắng
kiện/thua kiện trong 5 năm gần đây.
143
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Dịch vụ pháp lý cao cấp (Advance-ruling services) được cung cấp
kịp thời cho NNT bởi các cơ quan pháp luật của cơ quan QLT trong
100% thời gian
- Việc giải thích pháp luật về các quy định thuế có vấn đề và vị trí của
cơ quan QLT là thường xuyên và kịp thời cung cấp các dịch vụ pháp
lý cho NNT và nhân viên thực thi pháp luật của cơ quan QLT.
144
Bộ môn Tài chính công
49. 28/8/2021
49
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Các luật sư của bộ phận pháp lý đã giúp đỡ trong việc đàm phán
thành công một số hiệp định thuế quốc tế và các hiệp định trao đổi
thông tin, và các tập đoàn đa quốc gia đều nằm dưới sự kiểm soát của
văn phòng quản lý những NNT lớn.
- NNT mà đã yêu cầu (qua đường bưu điện hoặc điện thoại) để gặp
kiểm toán viên, nhân viên thu thuế hoặc điều tra viên tại các văn
phòng được đưa đến các phòng phỏng vấn tại KV nhận tiền của NNT,
nơi họ gặp gỡ để tiến hành việc KD cần thiết.
145
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Vai trò cụ thể, độc quyền cho trụ sở chính (quy chuẩn, quy hoạch)
và trụ sở quận/huyện (hoạt động/chấp hành) đã được xác định và tồn
tại trong nhiều năm, và các vai trò tương ứng thường được thực hiện.
- Các quy định về dịch vụ dân sự đã được áp dụng, với các tiêu chuẩn
về trình độ phù hợp được áp dụng cho việc tuyển dụng nhân sự QLT,
các nhân viên hiện có rất có năng lực ở vị trí của họ, và các yêu cầu
tuyển dụng mới của cơ quan QLT thường được các viên chức dịch vụ
dân sự đáp ứng kịp thời.
146
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Các khoá đào tạo chất lượng xuất sắc theo lớp và các chương trình
đào tạo chính thức, bao gồm tất cả các loại thuế cho mỗi chức năng
chuyên môn, đã được áp dụng trong nhiều năm và được cập nhật theo
luật lệ về thuế, các quy định và thủ tục về thuế. Nhân viên kỹ thuật
cần được đào tạo cập nhật và đào tạo lại thường xuyên được gửi đi để
tiếp tục các khóa học giáo dục chuyên nghiệp.
147
Bộ môn Tài chính công
50. 28/8/2021
50
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Tất cả các nhà quản lý cấp cao và cấp trung và giám sát cấp một đều
tham gia khóa đào tạo về quản lý và thực hiện các chức năng quản lý
tương ứng trong phần lớn thời gian làm việc của họ.
- Các ủy ban chính thức, bằng VB đã được trao cho những người có
trình độ quản lý và điều hành cấp dưới (đủ điều kiện để hành động
độc lập trong công việc) trong toàn bộ tổ chức, và các cuộc kiểm tra
và kiểm toán nội bộ liên tục theo dõi những hành động vi phạm của
người nắm quyền.
148
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Những NNT lớn nhất nước, được lựa chọn dựa trên một số tiêu chí,
đã được kiểm soát bởi một tổ chức VP quản lý NNT lớn có chức năng
trong nhiều năm. Việc giám sát chặt chẽ của các quan chức VP quản
lý NNT lớn mỗi năm đã dẫn đến việc NNT mới được thêm vào và
những người khác bị loại khỏi sự kiểm soát của VP quản lý NNT lớn,
dựa trên tiêu chuẩn đủ điều kiện.
149
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 4 (tiếp)
- Một chương trình giải quyết vấn đề có hiệu quả đã được áp dụng
trong nhiều năm, và NNT thường cảm thấy rằng khiếu nại của họ
được giải quyết một cách kịp thời bởi cơ quan QLT.
- Năng suất luôn đạt mức cao trong công tác QLT vài năm qua, chỉ
tiêu hoạt động đã đạt hoặc vượt quá. Ví dụ, tỷ lệ kiểm toán và không
đánh giá bổ sung là 10% đã được đáp ứng hoặc vượt quá trong 5 năm
qua. Hầu hết NNT đã được cung cấp dịch vụ trong vòng 20 phút kể từ
khi họ đến VP trong 5 năm qua. Các tiêu chuẩn quốc tế hoặc KV cho
các chương trình lớn khác đã được đáp ứng trong 5 năm qua.
150
Bộ môn Tài chính công
51. 28/8/2021
51
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam
3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế nội địa
3.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu
151
Bộ môn Tài chính công
3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế nội địa
Công tác quản lý đối với các khoản thu nội địa được thực hiện
bởi hệ thống các cơ quan của Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế là cơ
quan trực thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm QLT nội địa được tổ
chức thống nhất từ TW đến cơ sở, vừa chịu sự lãnh đạo theo ngành
dọc của Bộ Tài chính, vừa chịu sự lãnh đạo của chính quyền ĐP
cùng cấp.
152
Bộ môn Tài chính công
3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế nội địa
3.3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế
- Ở TW: Cơ quan Tổng cục Thuế trực thuộc BTC có bộ máy giúp
việc là các vụ và bộ phận tương đương, về cơ bản được tổ chức theo
chức năng.
153
Bộ môn Tài chính công
52. 28/8/2021
52
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có Cục thuế tỉnh, thành phố.
Cục thuế là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác QLT, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN
(gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
154
Bộ môn Tài chính công
3.3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế (tiếp)
3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế nội địa (tiếp)
3.3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong Tổng cục
Thuế (Đọc giáo trình)
156
Bộ môn Tài chính công
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục thuế
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cục thuế tỉnh, thành phố
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuế
3.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Công tác quản lý đối với hàng hóa XK, NK được thực hiện bởi
hệ thống các cơ quan của Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan là
cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng BTC thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về Hải quan; thực thi
pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.
157
Bộ môn Tài chính công
53. 28/8/2021
53
3.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
3.3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan
- Ở TW có Tổng cục Hải quan trực thuộc BTC có bộ máy giúp
việc là các vụ và bộ phận tương đương, về cơ bản được tổ chức
theo chức năng.
158
Bộ môn Tài chính công
3.3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan
(tiếp)
- Ở các tỉnh, thành phố là Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
- Ở các cửa khẩu là Chi cục Hải quan cửa khẩu. Ngoài ra trực thuộc
Cục Hải quan tỉnh còn có các đội kiểm soát hải quan và các đơn vị
tương đương.
159
Bộ môn Tài chính công
3.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
3.3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thuộc Tổng cục Hải
quan (Đọc giáo trình)
160
Bộ môn Tài chính công
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan
54. 28/8/2021
54
Bộ môn Tài chính công 161
3.4. Tình huống
Chương 3: Mô hình và tổ chức bộ máy
quản lý thuế
3.1. Mô hình quản lý thuế và phân đoạn người
nộp thuế
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam
3.4. Tình huống
Bộ môn Tài chính công 162
3.1. Mô hình quản lý thuế
và phân đoạn người nộp thuế
3.1.1. Các mô hình quản lý thuế
3.1.2. Phân đoạn người nộp thuế
Bộ môn Tài chính công 163
55. 28/8/2021
55
3.1.1. Các mô hình quản lý thuế
Mô hình tâm lý hành vi
phổ biến
Mô hình tuân thủ
Bộ môn Tài chính công 164
a. Mô hình tâm lý hành vi phổ biến
Tâm lý hành vi phổ biến của con người là sẽ lựa chọn hành
động khi hiểu được lợi ích của hành động và những hậu quả có thể
nhận được khi không thực hiện một hành động nào đó Muốn đạt
được sự tuân thủ cao trước hết phải bắt đầu từ hoạt động thuyết
phục, sau đó mới tiến dần đến trừng phạt (còn gọi là mô hình
thuyết phục và trừng phạt).
165
Bộ môn Tài chính công
a. Mô hình tâm lý hành vi phổ biến (tiếp)
Cấm hoạt
động vĩnh viễn
Cấm hoạt động tạm
thời
Phạt hình sự
Phạt hành chính
Nhắc nhở bằng văn bản
Thuyết phục
166
Bộ môn Tài chính công
56. 28/8/2021
56
b. Mô hình tuân thủ
Là mô hình QLT xác lập trên cơ sở đánh giá tính tuân thủ của
NNT, CQT áp dụng phương pháp quản lý khác nhau với từng
nhóm đối tượng để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
Chiến lược của CQT là tạo áp lực để giảm số NNT không tuân thủ.
167
Bộ môn Tài chính công
b. Mô hình tuân thủ (tiếp)
Đặc điểm của NNT Hành vi của NNT PP xử lý của CQT
Cố tình không tuân
thủ
Áp dụng toàn bộ
quyền lực theo luật
pháp
Không muốn tuân thủ
nhưng sẽ tuân thủ nếu
CQT quan tâm
Ngăn chặn thông qua
các biện pháp phát
hiện vi phạm
Cố gắng tuân thủ
nhưng không phải lúc
nào cũng thành công
Hỗ trợ để tuân thủ
Sẵn sàng tuân thủ Tạo điều kiện thuận
lợi
168
Chiến lược
kinh doanh,
Ngành
nghề,
Yếu tố XH,
Yếu tố KT,
Yếu tố tâm
lý
Bộ môn Tài chính công
3.1.2. Phân đoạn người nộp thuế
Phân đoạn NNT là việc CQT phân chia NNT thành những nhóm
có đặc điểm chung để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp.
169
Bộ môn Tài chính công
57. 28/8/2021
57
3.1.2. Phân đoạn người nộp thuế (tiếp)
170
Bộ môn Tài chính công
- Văn phòng quản lý
những người NNT lớn
- Văn phòng quản lý
những NNT trung bình
- Văn phòng quản lý
những NNT nhỏ
3.1.2. Phân đoạn người nộp thuế (tiếp)
171
Bộ môn Tài chính công
Mục đích: Nhằm kiểm soát và có phương pháp hỗ trợ tốt nhất, qua đó
nâng cao mức độ tuân thủ của NNT.
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu đối với bộ máy
quản lý thuế
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản
lý thuế
3.2.3. Nội dung tổ chức bộ máy quản lý thuế
3.2.4. Cấp độ hoàn thiện của cấu trúc tổ chức quản lý
thuế
172
Bộ môn Tài chính công
58. 28/8/2021
58
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu
đối với bộ máy quản lý thuế
a. Khái niệm
Bộ máy QLT là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu
cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác
được quy định để tổ chức thực thi các luật thuế, nhằm điều hành
toàn bộ quá trình điều tiết TN của các tầng lớp dân cư vào NSNN
thông qua thuế.
173
Bộ môn Tài chính công
b. Đặc điểm:
174
Bộ môn Tài chính công
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu
đối với bộ máy quản lý thuế (tiếp)
- Bộ máy QLT được thành lập theo quyết định của cơ quan NN có
thẩm quyền. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và của từng
cơ quan trong bộ máy QLT được quy định trong các VBPL.
- Nhân viên làm trong bộ máy QLT và công chức NN, có nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của PL về cán bộ, công chức;
pháp luật thuế và QLT.
b. Đặc điểm (tiếp)
175
Bộ môn Tài chính công
- Quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy QLT, giữa các cơ quan
trong bộ máy QLT với các cơ quan NN khác và với NNT là quan
hệ hành chính được quy định bằng pháp luật.
- Hoạt động của các cơ quan trong bộ máy QLT mang tính
chuyên môn, nghiệp vụ, vừa phải tuân theo nguyên tắc hoạt động
của cơ quan NN, vừa phải đảm bảo nguyên tắc riêng trong QLT.
59. 28/8/2021
59
c. Yêu cầu đối với bộ máy quản lý thuế
176
Bộ môn Tài chính công
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu
đối với bộ máy quản lý thuế (tiếp)
- Phù hợp với tổ
chức bộ máy nhà
nước.
- Phù hợp với trình
độ phát triển KT -
XH của đất nước
trong mỗi giai đoạn
lịch sử.
- Đảm bảo tính
hiệu quả
177
Bộ môn Tài chính công
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy
quản lý thuế
- Trình độ phát triển kinh tế
- Tổ chức bộ máy nhà nước
- Quan điểm sử dụng thuế của Nhà nước
- Trình độ dân trí, phong tục tập quán
- Trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng áp dụng
KHKT vào quản lý
3.2.3. Nội dung tổ chức bộ máy quản lý thuế
178
Bộ môn Tài chính công
- Tổ chức bộ máy theo
đối tượng
- Tổ chức bộ máy theo
sắc thuế
- Tổ chức bộ máy theo
chức năng
- Tổ chức bộ máy hỗn
hợp
60. 28/8/2021
60
3.2.4. Cấp độ hoàn thiện của cấu trúc
tổ chức quản lý thuế
179
Bộ môn Tài chính công
Mức độ
hoàn thiện 1
Mức độ
hoàn thiện 2
Mức độ
hoàn thiện 3
Mức độ
hoàn thiện 4
Mức độ hoàn thiện 1
- Các cơ quan QLT hỗn hợp, mỗi cơ quan có cấu trúc tổ chức
riêng của nó dựa trên loại thuế.
- Việc quản lý khấu trừ và đóng góp XH là riêng biệt.
- Mỗi tổ chức QLT có đơn vị kiểm toán, thu thuế và các đơn vị
khác của riêng mình và nhân viên của những đơn vị này quản lý
sự tuân thủ các hoạt động của họ một cách độc lập nhiều NNT
và đặc biệt là các DN bị kiểm toán nhiều lần, không phù hợp, tốn
thời gian, chi phí kiểm toán và các hành động tuân thủ khác.
180
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Một số chức năng cốt lõi và hỗ trợ như điều tra gian lận thuế, kiểm
toán nội bộ và tính toàn vẹn không tồn tại ở bất kỳ văn phòng thuế nào
và là trách nhiệm của Chính phủ hoặc các tổ chức của Bộ, nhân viên
không quen với các chương trình QLT không hiệu quả với hoạt động
kiểm toán hoặc không có kiểm toán.
- Tổ chức QLT không có phòng pháp lý riêng và không đề cập đến
khoảng trống về chuyên môn pháp lý. Tất cả các vụ việc tranh chấp
được chỉ định cho Bộ Tư pháp hoặc đoàn luật sư. Luật sư của Bộ Tư
pháp không được thành thạo về luật thuế nên phần lớn các vụ gian lận,
kiện tụng và chiếm dụng thuế bị thua.
181
Bộ môn Tài chính công
61. 28/8/2021
61
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Cơ quan QLT không có dịch vụ pháp lý cao cấp nào cung cấp cho
NNT và NNT phải đưa ra các quyết định KD rủi ro cao liên quan đến
kết quả thuế có thể xảy ra.
- Giải thích pháp luật về các điều khoản thuế định kỳ có vấn đề và vị
trí của sở QLT là không có sẵn đối với cả NNT và nhân viên kỹ thuật
của sở thuế cũng như sự không chắc chắn là phổ biến.
182
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Không có hiệp định thuế quốc tế hoặc thoả thuận trao đổi thông tin
nào; một số NNT đa quốc gia thực hiện kế hoạch trốn thuế một cách
rộng rãi.
- Mỗi phòng thuế có trụ sở riêng và chi nhánh phân tán trên phạm vi
cả nước, hiếm khi ở cùng một địa điểm với ít lý do về quy mô của
nhân viên mỗi sở thuế ở mỗi địa điểm.
183
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Tại các địa điểm văn phòng của tất cả các sở thuế, yêu cầu của NNT
bằng thư điện tử hoặc điện thoại để cho những vụ việc khẩn được gửi
thường xuyên từ KV tiếp nhận đến trạm làm việc để đáp ứng và giải
quyết những vụ việc khẩn này, qua đó tạo điều kiện cho sự câu kết và
nguy cơ có thể tiết lộ thông tin thuế của những NNT khác.
- Không một cơ quan QLT nào đã xác định được các vai trò cụ thể, độc
quyền cho trụ sở chính và các văn phòng ĐP, và một số cán bộ trụ sở
chính trong tất cả các cơ quan QLT đã tham gia rất nhiều vào các hoạt
động trực tiếp với NNT như là các nhân viên của các văn phòng thuế ĐP.
Do đó có sự nhầm lẫn giữa NNT và nhân viên của tất cả các cơ quan
QLT về việc "ai là người phụ trách".
184
Bộ môn Tài chính công
62. 28/8/2021
62
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Từ 60-75% người quản lý và nhân viên là những người được bổ
nhiệm mang tính chính trị, không có chứng nhận cho nghề nghiệp
của họ và ít được đào tạo tại chỗ, không được đào tạo chính thức
cho công việc tại sở thuế.
- Người quản lý của các sở thuế sử dụng hầu hết thời gian của họ
cho các công việc mang tính sự vụ mà ít dành thời gian cho công
tác quản lý.
185
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Không có ban lãnh đạo chính thức, bằng văn bản ở bất kỳ CQT
nào và các trường hợp kiểm toán toàn bộ và các trường hợp kỹ
thuật khác được đệ trình cho quản lý cấp cao hơn xem xét lại và
chấp thuận, kết quả là các vụ việc chưa được xử lý hết.
- Không có cơ quan QLT nào phân chia cấu trúc tổ chức để kiểm
soát NNT lớn.
186
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 1 (tiếp)
- Số lượng khiếu nại của NNT cao ở tất cả các Cục thuế.
- Năng suất và hiệu suất thấp ở từng bộ phận thuế. Đối với dịch vụ
nộp thuế của các cơ quan QLT, phần lớn NNT xếp hàng chờ ở KV
tiếp tân ít nhất 40-45 phút trước khi yêu cầu dịch vụ, trong khi tiêu
chuẩn không quá 20 phút. Các mục tiêu khác của chương trình
chính không đạt các tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia.
187
Bộ môn Tài chính công
63. 28/8/2021
63
Mức độ hoàn thiện 2
- Mặc dù các luật thuế khác nhau của quốc gia, các CQT riêng biệt
trước đây ở nước này gần đây đã được sáp nhập dưới sự quản lý
của một Tổng giám đốc, ngoại trừ khoản giữ lại và đóng góp XH.
- Một cấu trúc chức năng đã được thiết kế và gần đây đã được triển
khai
- Dựa trên cấu trúc chức năng, vị trí của trụ sở chính và văn phòng
quận/huyện trên phạm vi cả nước đã được quyết định, và nhân viên
quản lý và kỹ thuật đã được giao nhiệm vụ ở các sở chức năng, đơn
vị khác nhau và tại trụ sở chính cũng như văn phòng quận/huyện.
188
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Tuy nhiên, vị trí của văn phòng và nhân viên đã được quyết định mà
không quan tâm đến các phương án tốt nhất về sự tập trung nhân
viên, đủ thời gian kiểm soát, NS, vi tính hóa đầy đủ và mạng dữ liệu.
Kết quả là nhân viên chức năng tại các vị trí văn phòng khác nhau bị
chia ra trong các đơn vị nhỏ với tỷ lệ nhân viên làm việc không hiệu
quả và không có thiết bị và thông tin cần thiết để thực hiện công việc
của họ một cách hiệu quả.
189
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Một số chức năng cốt lõi và hỗ trợ, như thu thuế, kiểm toán nội
bộ, tính toàn vẹn, vẫn không tồn tại trong QLT và là trách nhiệm
thuộc về các cơ quan khác của Chính phủ hoặc của các Bộ, không
có hiệu quả tốt nhất hoặc hoàn toàn không có.
190
Bộ môn Tài chính công
64. 28/8/2021
64
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Cơ quan QLT không có bộ phận pháp lý riêng, nhưng Bộ trưởng BTC
và người đứng đầu cơ quan quản lý thuế biết rằng cần phải có một cơ
quan QLT và đã khởi xướng những nỗ lực để thành lập cơ quan này. Đôi
khi nhiệm vụ của luật sư từ các cơ quan khác được yêu cầu và đại diện
cho cơ quan QLT đối với những trường hợp đặc biệt quan trọng về gian
lận thuế và kháng cáo. Luật sư của bộ tư pháp/ trưởng đoàn luật sư
không thông thạo về luật thuế, và do đó phần lớn các trường hợp gian
lận, kháng cáo và tịch thu bị mất trong vụ kiện, nhưng các luật sư đến từ
các cơ quan khác được giao cho cơ quan QLT tạm thời giành thắng lợi
trong một vài trường hợp.
191
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Cơ quan QLT không có dịch vụ quản trị cao cấp nào cung cấp
cho NNT và NNT phải thực hiện các quyết định KD có rủi ro cao
liên quan đến những hậu quả về thuế có thể xảy ra.
- Giải thích pháp luật về các điều khoản thuế có vấn đề và vị trí
của QLT không có sẵn đối với cả NNT hoặc nhân viên kỹ thuật về
QLT và sự không chắc chắn là phổ biến.
192
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Không có hiệp ước quốc tế về thuế hay thoả thuận trao đổi thông
tin nào và một số NNT đa quốc gia lớn thực hiện kế hoạch trốn thuế
một cách rộng rãi.
- Mặc dù các cấu trúc chức năng, vì không quen với các loại thuế
khác và thiếu đào tạo chính thức cho quá trình chuyển đổi, nhưng
nhân viên kỹ thuật tiếp tục chỉ làm việc trong lĩnh vực thuế riêng
của họ.
193
Bộ môn Tài chính công
65. 28/8/2021
65
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Tại các văn phòng thuế địa phương, những NNT mà yêu cầu
bằng thư hoặc điện thoại để gặp người tư vấn thuế vẫn thường
được gửi từ KV tiếp tân tới các trạm làm việc để gặp và giải quyết
với nhân viên giải quyết vụ việc, qua đó tạo điều kiện cho việc
thông đồng và nguy cơ có thể tiết lộ thông tin thuế của NNT khác.
194
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Tổng GĐ và nhân viên trực tiếp của mình chưa xác định được vai
trò quy định cụ thể, độc quyền và lập kế hoạch cho trụ sở và hoạt
động/vai trò hoạt động cho cơ quan thực địa, và một số nhân viên tại
trụ sở chính của tất cả các cục thuế tiếp tục tham gia vào các hoạt
động trực tiếp với NNT cũng như nhân viên của các văn phòng thực
địa Tình trạng nhầm lẫn liên tục giữa NNT và nhân viên của tất
cả các phòng thuế về việc "ai là người phụ trách" vẫn tồn tại.
195
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Các quy định về dịch vụ dân sự đã được ban hành với các tiêu chuẩn
chất lượng phù hợp được áp dụng cho các hoạt động tuyển dụng gần
đây vào hệ thống QLT. Tuy nhiên, khoảng một nửa số nhà quản lý và
nhân viên hiện tại vẫn là những người bổ nhiệm mang tính chính trị,
không đủ điều kiện để làm việc và không được đào tạo chính thức về
các chuyên ngành của họ.
196
Bộ môn Tài chính công
66. 28/8/2021
66
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Các nhà quản lý ở tất cả các phòng thuế dành quá nhiều thời gian
làm việc và thực hiện nhiệm vụ quản lý không thường xuyên.
- Hiện vẫn chưa có các ủy ban chính thức bằng văn bản về QLT, và
nhiều cuộc kiểm toán đã hoàn thành và các vụ việc kỹ thuật khác tiếp
tục được đệ trình lên cấp quản lý cao hơn để xem xét và chấp thuận,
như vậy các khoản nợ tồn đọng chưa hoàn thành trên thực tế.
197
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Cơ quan QLT đã bắt đầu xác định những NNT lớn của nước này,
nhưng chỉ dựa trên một tiêu chí - nghĩa vụ thuế của NNT trong năm
trước - và đang tổ chức một văn phòng quản lý những NNT lớn dựa
trên một cấu trúc chức năng.
- Số lượng khiếu nại của NNT ở mức cao.
198
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 2 (tiếp)
- Năng suất vẫn còn thấp và sự kém hiệu quả vẫn còn cao trong hoạt
động QLT. Ví dụ, kiểm toán và tỷ lệ không đánh giá thêm là 20-30%
mỗi năm, trong khi đó không nên nhiều hơn 10%. Thời gian chờ
trung bình đối với NNT trong KV tiếp nhận dịch vụ của NNT là 35
phút, trong khi thời gian chờ là 20 phút hoặc ít hơn. Các mục tiêu
khác của chương trình chính không đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
199
Bộ môn Tài chính công
67. 28/8/2021
67
Mức độ hoàn thiện 3
- Một cấu trúc tổ chức chức năng đã được áp dụng trong nhiều năm,
theo sự uỷ nhiệm của MST của quốc gia hoặc mã thủ tục thuế, và cơ
quan QLT sẽ xử lý khoản khấu trừ và đóng góp XH.
- Dựa vào các cấu trúc chức năng, trụ sở chính và các văn phòng KV
trên khắp đất nước đã hoạt động được vài năm và đã bố trí nhân viên
theo các nghiên cứu về khối lượng công việc, các khái niệm nhân
viên tập trung, và tỷ lệ cán bộ quản lý/kỹ thuật có thể chấp nhận được
200
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Một số văn phòng khu vực/ địa phương và các nhóm chức năng còn
hạn chế và / hoặc đã lỗi thời. Vi tính hoá và thiết bị mạng dữ liệu cần
thiết để thực hiện công việc của họ một cách hiệu quả
- Một số chức năng cốt lõi và hỗ trợ, chẳng hạn như điều tra gian lận
thuế, kiểm toán nội bộ và tính toàn vẹn, đã được thực hiện trong QLT
chỉ trong vài năm và vẫn chưa có hiệu quả nhiều.
201
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Cơ quan QLT đã thành lập phòng pháp lý riêng trong vòng 5 năm
gần đây và gần đây đã có đầy đủ nhân sự với các luật sư đủ tiêu
chuẩn được giao cho các đơn vị tổ chức pháp luật, kiện tụng, và các
dịch vụ tư vấn, các hiệp định thuế và hiệp định trao đổi thông tin quốc
tế. Tất cả các vụ kiện tụng của Cục Quản lý Thuế được xử lý bởi các
luật sư của bộ phận pháp lý của họ, những người đã đạt được một tỷ
lệ thắng / thua là 60/40 trong hai năm qua.
202
Bộ môn Tài chính công
68. 28/8/2021
68
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Các dịch vụ pháp lý cao cấp được cung cấp cho NNT bởi bộ phận
pháp lý về thuế, mặc dù 30% các kết luận được ban hành vượt quá
mục tiêu thời gian 60 ngày.
- Việc giải thích pháp luật về các điều khoản thuế có vấn đề và vị trí
của QLT là thường xuyên có sẵn, được thực hiện bởi bộ phận pháp lý
cho NNT và nhân viên thực thi pháp luật của cơ quan QLT.
203
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Các luật sư từ bộ phận pháp lý đã giúp đỡ trong việc đàm phán
thành công một số hiệp định thuế quốc tế và các hiệp định trao đổi
thông tin và việc kiểm soát NNT đa quốc gia bởi văn phòng quản lý
những NNT lớn đã được cải thiện.
- Những NNT yêu cầu bằng thư hoặc điện thoại để gặp các kiểm toán
viên/ nhân viên thu thuế / điều tra viên tại các địa điểm thực địa được
đáp ứng và hộ tống đến các phòng phỏng vấn trong KV tiếp nhận
dịch vụ của NNT, nơi mà họ gặp để tiến hành việc KD cần thiết bởi
nhân viên giải quyết vụ việc. NNT không được vào khu làm việc của
nhân viên.
204
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Tổng GĐ và nhân viên trực tiếp đã xác định các vai trò cụ thể và
duy nhất cho văn phòng chính (có tiêu chuẩn và quy hoạch) và các
văn phòng khu vực (hoạt động/thực hiện) để mọi liên lạc thỉnh thoảng
giữa nhân viên trụ sở chính và NNT thường được phát hiện và điều
chỉnh.
205
Bộ môn Tài chính công
69. 28/8/2021
69
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Các quy định về dịch vụ dân sự đã được áp dụng, với các tiêu chuẩn
về trình độ phù hợp được sử dụng để tuyển dụng cho hệ thống QLT,
và các nhân viên hiện có nói chung có đủ tiêu chuẩn cho các vị trí của
họ. Tuy nhiên, sự chậm trễ thất thường của cơ quan dịch vụ dân sự về
yêu cầu tuyển dụng mới của cơ quan QLT là khá phổ biến.
206
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Các khóa đào tạo theo lớp chất lượng tốt và các chương trình đào tạo
chính thức, bao gồm tất cả các loại thuế cho mỗi chức năng chuyên sâu,
đã được áp dụng trong nhiều năm nhưng không được cập nhật thường
xuyên cho những thay đổi về luật, quy định và thủ tục về thuế. Ngoài ra,
vẫn còn thiếu các chương trình giáo dục chuyên nghiệp để "làm mới và
cập nhật" những người mà việc đào tạo đã lỗi thời.
- Tất cả các nhà quản lý cấp trung và giám sát cấp một đều tham gia đào
tạo quản lý, và hầu hết họ thực hiện chức năng quản lý, nhưng không có
khóa học nào cho công tác quản lý cấp cao.
207
Bộ môn Tài chính công
Mức độ hoàn thiện 3 (tiếp)
- Có một số cơ quan có thẩm quyền chính thức về QLT nhưng họ
không được phép làm việc dưới mức nhân viên kỹ thuật cao vì sợ
rằng cơ quan có thẩm quyền sẽ bị lạm dụng hoặc cơ hội tham nhũng
sẽ được trao cho quá nhiều người, và do đó nhân viên có kinh
nghiệm, kiểm toán viên đủ điều kiện để hành động độc lập trong công
việc và nhân viên thu thuế làm việc không hiệu quả như họ có thể
làm.
208
Bộ môn Tài chính công