GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN- CHI NHÁNH HƢNG ĐẠO
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS.Châu Văn Thƣởng
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Nhƣ Thảo
MSSV: 1311181554 Lớp : 13DKKT06
TP. Hồ Chí Minh, 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN- CHI NHÁNH HƢNG ĐẠO
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS.Châu Văn Thƣởng
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Nhƣ Thảo
MSSV: 1311181554 Lớp : 13DKKT06
TP. Hồ Chí Minh, 2017
3. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu và kết quả trình bày
trong khóa luận là trung thực, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.
Tp Hồ Chí Minh ngày tháng năm 2017
4. iii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ
và ý kiến đóng góp nhiệt tình của thầy Châu Văn Thƣởng và các anh chị tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) - Chi nhánh Hƣng Đạo.
Em xin chân thành cám ơn thầy Châu Văn Thƣởng – ngƣời đã hƣớng dẫn, giúp đỡ để em
có thể hoàn thành tốt bài luận tốt nghiệp.
Em xin cám ơn quý thầy cô Khoa Kế toán- Tài chính- Ngân hàng đã dạy dỗ và truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm của mình để góp phần giúp em có đƣợc nền tảng
kiến thức hỗ trợ cho việc thực tập tại đơn vị cũng nhƣ hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cám ơn các anh chị ở bộ phận Xử lý giao dịch của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín-Chi nhánh Hƣng Đạo đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp chắn chắn sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý từ quý thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn!
Tp Hồ Chí Minh ngày tháng năm 2017
5. iv
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................................2
1.5 Kết cấu bài luận tốt nghiệp.....................................................................................2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
..............................................................................................................................................3
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM......................................................3
1.1.1.Khái niệm NHTM............................................................................................3
1.1.2.Chức năng NHTM...........................................................................................3
1.1.3.Vai trò NHTM .................................................................................................4
1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn .......................................................4
1.2.1.Vốn của NHTM...............................................................................................4
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM.........................................................5
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quả huy động vốn của NHTM ...............................7
1.3.1.Nhóm nhân tố khách quan...............................................................................7
1.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan...................................................................................8
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÕN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƢNG ĐẠO ....................................................10
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín- CHI NHÁNH Hƣng
Đạo…………….................................................................................................................10
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín ..................................10
2.1.2. Bối cảnh thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh
Hƣng Đạo....................................................................................................................11
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín- Chi nhánh Hƣng
Đạo……………………………………………………………………………………….12
2.1.4 Các sản phẩm huy động vốn………………………………………………….14
6. v
2.1.4.1 Tiền gửi thanh toán......................................................................................14
2.1.4.2 Tiền gửi tiết kiệm.......................................................................................17
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hƣng Đạo từ 2013 đến 2015 .26
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín –
chi nhánh Hƣng Đạo ..........................................................................................................33
2.2.1. Tình hình huy động tiền gửi thanh toán giai đoạn 2013 – 2015 ...................33
2.2.2. Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2013 – 2015 ......................35
2.3 Nhận xét về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Hƣng Đạo ...........................44
2.3.1. Điểm mạnh ....................................................................................................44
2.3.2. Điểm yếu........................................................................................................45
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƢNG
ĐẠO...................................................................................................................................47
3.1 Định hƣớng phát triển huy động vốn tại ngân hàng................................................47
3.1.1 Định hƣớng chung..............................................................................................47
3.1.2 Định hƣớng trong công tác huy động vốn .........................................................48
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi
nhánh Hƣng Đạo................................................................................................................48
3.2.1. Đầu tƣ phát triển công nghệ, cải tiến trang thiết bị .......................................48
3.2.2. Đẩy mạnh chiến lƣợc marketing, giới thiệu sản phẩm..................................49
3.2.3. Tăng cƣờng huy động vốn trung và dài hạn..................................................50
3.2.4. Tăng cƣờng huy động vốn từ doanh nghiệp..................................................50
3.2.5. Mở rộng thêm loại tiền gửi cho các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn...............51
3.2.6. Giảm bớt số tiền gửi tối thiểu cho một số sản phẩm tiết kiệm......................51
3.2.7 Một số giải pháp khác ........................................................................................52
KẾT LUẬN.......................................................................................................................54
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
2 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
3 CN Chi nhánh
4 PGD Phòng giao dịch
5 GDV Giao dịch viên
6 DN Doanh nghiệp
7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
8 KHCN Khách hàng cá nhân
9 CKH Có kỳ hạn
10 KKH Không kỳ hạn
11 TGTK Tiền gửi tiết kiệm
8. vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1. Hệ thống PGD trực thuộc chi nhánh Hƣng Đạo 14
2
Bảng 2.2. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống”
của Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo với sản phẩm tƣơng
đồng của Vietcombank, Vietinbank
18
3
Bảng 2.3. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm Phù Đổng” của
Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo với sản phẩm tƣơng đồng
của Vietcombank, Vietinbank
22
4
Bảng 2.4. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm tích tài” của Sacombank
– Chi nhánh Hƣng Đạo với sản phẩm tƣơng đồng của
Vietcombank, Vietinbank
24
5
Bảng 2.5. Số liệu huy động vốn tại Sacombank CN Hƣng Đạo
giai đoạn 2013-2015
27
6 Bảng 2.6. Doanh số cho vay 2013-2015 của CN Hƣng Đạo 29
7
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi
nhánh Hƣng Đạo 2013-2015
31
8
Bảng 2.8. Tiền gửi thanh toán phân theo đối tƣợng giai đoạn
2013 – 2015
33
9
Bảng 2.9. Tiền gửi tiết kiệm phân theo kỳ hạn giai đoạn 2013 –
2015
35
10
Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm phân theo đối tƣợng khách hàng
giai đoạn 2013 – 2015
38
11
Bảng 2.11. Tiền gửi tiết kiệm phân theo loại hình sản phẩm giai
đoạn 2013 – 2015
40
9. viii
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sacombank- CN Hƣng Đạo 12
2
Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi
nhánh Hƣng Đạo năm 2013-2015
32
3 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TGTT giai đoạn 2013 – 2015 35
4 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu TGTK theo kỳ hạn giai đoạn 2013 – 2015 37
5
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu TGTK theo đối tƣợng khách hàng giai đoạn 2013
– 2015
38
6 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu TGTK theo sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015 41
10. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hiện đại hóa, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển góp phần thúc
đẩy kinh tế cũng nhƣ đời sống con ngƣời đƣợc nâng cao. Mọi thành phần kinh tế trong xã
hội đều ra sức đầu tƣ và phát huy nguồn lực góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội, hàng loạt công ty, nhà máy, khu công nghiệp… đƣợc thành lập. Với vai trò trung
gian tài chính thì hoạt động của ngân hàng cũng diễn ra sôi nổi cùng với đó là sự canh
tranh giữa các ngân hàng nội địa và sự tham gia của ngân hàng nƣớc ngoài( ANZ, HSBC,
Standard Chartered…). Hòa trong xu thế phát triển, ngân hàng Sacombank là một trong
những ngân hàng TMCP đầu tiên đƣợc thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh. Sacombank
luôn chú trọng nâng cao nguồn lực. Với mục tiêu mở rộng mạng lƣới hoạt động và hiện
đại hóa các chi nhánh xây dựng Sacombank trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa
năng hàng đầu khu vực, toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của ngân hàng Sacombank
nói chung và ngân hàng Sacombank - CN Hƣng Đạo nói riêng luôn cố gắng phấn đấu và
đổi mới để đem đến nhiều giá trị cho khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tƣ. Hiện nay
hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank rất đa dạng, quan trọng hàng đầu phải
nói đến là hoạt động huy động vốn. Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng giúp doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đối với ngân hàng vốn không những giúp cho ngân
hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn là nguồn kinh doanh mang lại lợi nhuận
bằng việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cả ngành kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay
các ngân hàng luôn cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra cho các ngân
hàng làm sao để có thể huy động đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ngân hàng
Sacombank đã và đang cố gắng thực hiện các chiến lƣợc để có thể thu hút vốn và sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả. Nhận thức vai trò quan trọng của công tác huy động vốn
tại ngân hàng trong thời điểm hiện nay vì vậy tôi chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - CN Hƣng Đạo” làm
đề tài nghiên cứu để có thể vận dụng những kiến thức đã học từ trƣờng cũng nhƣ những
kiến thức có đƣợc từ thực tiễn sau những buổi thực tập tại đơn vị.
11. 2
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank và
Sacombank CN Hƣng Đạo.
- Nghiên cứu thực trạng huy động vốn và những vấn đề liên quan đến huy động vốn
tại Ngân hàng Sacombank CN Hƣng Đạo.
- Phân tích hoạt động huy động vốn từ đó đƣa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn cũng nhƣ nâng cao hiệu quả
trong hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng Sacombank CN Hƣng Đạo.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín CN Hƣng Đạo.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào mảng huy động vốn từ nguồn khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu để nghiên cứu trong vòng 3 năm từ
2013-2015.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp định tính:
Phƣơng pháp định tính nghiên cứu thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Sacombank
CN Hƣng Đạo thông qua các biện pháp:
+ Thu thập thông tin, số liệu về huy động vốn qua các năm
+ Xử lý thông tin số liệu: thống kê, miêu tả, tổng hợp
+ Phân tích số liệu, đánh giá
1.5 Kết cấu bài luận tốt nghiệp.(gồm có 3 chƣơng)
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi
nhánh Hƣng Đạo.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Hƣng Đạo.
12. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Từ khi xuất hiện đã có những định nghĩa khác nhau về NHTM, tiêu biểu ở một số
quốc gia:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.”
Ở Pháp, theo đạo luật ngân hàng(1941) định nghĩa: “Ngân hàng thƣơng mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới
hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.”
Ở Việt Nam: “Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh
toán."
Mỗi quốc gia có mỗi khái niệm riêng về NHTM, nhƣng nhìn chung các khái niệm
trên đều nói đến đặc trƣng của NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệvới hoạt động chính là
huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động đó.
1.1.2. Chức năng NHTM
Trung gian tín dụng: Với hoạt động chính huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
huy động để cho vay, NHTM đã thực hiện chức năng của mình mang vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu, không những đem lại lợi ích cho cả ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay mà còn
mang về lợi nhuận trên sự chênh lệch có đƣợc từ lãi cho vay và lãi huy động. Không
những vậy, hoạt động của NHTM còn góp phần phát triển nền kinh tế, hoạt động tín dụng
của ngân hàng giúp quá trình hoạt động sản xuất đƣợc thực hiện liên tục, việc mở rộng
quy mô cũng nhƣ sự thành lập của các công ty.
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất cũng là yếu tố quyết
định sự duy trì và phát triển của NHTM, nó là cơ sở để thực hiện chức năng thanh toán và
chức năng tạo tiền.
13. 4
Trung gian thanh toán: Tham gia vào quá trình thanh toán giữa các khách hàng,
NHTM với vai trò là ngƣời giữ tiền hộ cho tất cả khách hàng, thực hiện các khoản thanh
toán, chi hộ cho khách hàng.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã thực sựu mang đến sự tiện lợi cho
khách hàng, giảm thiểu rủi ro, chi phí trong thanh toán đồng thời làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn trong kinh doanh, các hoạt động kinh doanh đƣợc liên tục góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, NHTM cũng đem về nguồn lợi ích lớn từ việc thanh toán
không dùng tiền mặt của khách hàng, nó làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể
hiện bằng số dƣ tiền gửi của khách hàng.
Chức năng tạo tiền: Đây là hệ quả của chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán, từ số tiền gửi tiết kiệm hay số dƣ trên tài khoản của khách hàng
sau khi giữ lại số tiền dự trữ bác buộc ngân hàng sẽ đem đi đầu tƣ hay cho vay phần còn
lại từ đó sẽ sẽ chuyển thành nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Món tiền này sẽ
xoay vòng trong hệ thống các ngân hàng thông qua chức năng thanh toán và tín dụng.
NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền của mình.
1.1.3. Vai trò NHTM
NHTM ngày càng đƣợc mở rộng về cả số lƣợng và chất lƣợng đã đáp ứng nhu cầu
ngày càng nhiều về vốn cũng nhƣ các dịch vụ ngân hàng góp phần thúc đẩy các hoạt
động sản xuất, phát triển niền kinh tế đất nƣớc. Bên cạnh đó NHTM còn có đóng góp lớn
cho ngân sách nhà nƣớc bằng việc đóng thuế và lợi nhuận mỗi năm. NHTM còn là công
cụ để nhà nƣớc điều tiếtvĩ mô nền kinh tế.Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán
giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lƣợng tiền
trong lƣu thông. Bằng hoạt động cung cấp tín dụng, NHTM thực hiện việc điều tiết các
luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trƣờng một cách có hiệu quả.
1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn
1.2.1. Vốn của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ có đƣợc do ngân hàng tự tạo lập hay huy động
đƣợc nhằm mục đích kinh doanh bằng việc cho vay, đầu tƣ.
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng tạo lập do các chủ sỡ hữu góp vào, nó cũng
đƣợc hình thành từ kết quả kinh doanh của ngân hàng.Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
nguồn vốn kinh doanh nhƣng nó là yêu cầu pháp lý khi thành lập ngân hàng, đây cũng
14. 5
chính là tài sản đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn chủ sỡ hữu càng lớn
càng tạo lập đƣợc lòng tin từ khách hàng.Vốn huy động: là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Đó là nguồn tiền do NHTM huy động từ các tổ
chức và cá nhân trong xã hội. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này và có trách
nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho khách hàng khi kết thúc kỳ hạn gửi hay khi khách hàng
có nhu cầu rút vốn.
Vốn đi vay: là nguồn vốn có đƣợc do NHTM vay từ NHNN, các NHTM khác hay các
tổ chức tín dụng nhằm mục đích bổ sung kịp thời nguồn vốn trong trƣờng hợp nguồn vốn
khả dụng thiếu cho hoạt động kinh doanh.
Vốn khác:
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập đƣợc trong quá trình
làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn ngân hàng thƣơng mại tiếp nhận từ ngân hàng nhà nƣớc
do tài trợ, uỷ thác đầu tƣ, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập
trung trọng điểm của Nhà nƣớc.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Phân loại theo thời gian huy động
Vốn ngắn hạn: Là hình thức ngân hàng huy động vốn không kỳ hạn và vốn có kỳ hạn
từ một năm trở xuống.
Vốn trung hạn: Nguồn vốn huy động trên một năm đến ba năm. Vốn trung hạn đƣợc
NHTM huy động mục đích cho vay các tổ chức có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm.
Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và đƣợc NHTM sử
dụng vào nhiệm vụ đầu tƣ phát triển theo định hƣớng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nƣớc nhƣ: đầu tƣ vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công
nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất huy động vốn dài hạn thƣờng rất cao.
Phân loại theo đối tƣợng huy động
Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với vai trò trung gian thanh toán, NHTM mở tài
khoản cho khách hàng, từ đó một lƣợng tiền lớn đƣợc hình thành từ các tài khoản của
khách hàng phục vụ nhu cầu thanh toán, sự đan xen giữa khoản phải thu và khoản phải
15. 6
trả làm hình thành một nguồn vốn nhất định từ số dƣ tiền gửi của khách hàng. Đó là
nguồn vốn huy động có chi phí thấp, do đó nếu ngân hàng biết tận dụng sẽ đem đến hiệu
quả cao cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, những nguồn tiền đang chờ đến thời điểm
thực hiện kế hoạnh kinh doanh còn đƣợc các tổ chức tận dụng bằng việc gửi có kỳ hạn
vào ngân hàng để nhận đƣợc lãi suất. Tuy nhiên vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp thƣờng không cao do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh dẫn đến ít
khi doanh nghiệp có dƣ vốn trong thời gian dài.
Huy động từ tần lớp dân cƣ: mỗi gia đình, cá nhân đều có những khoản tiết kiệm, dự
phòng cho tƣơng lai, khi xã hội càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân cao lên làm cho
khoản tiết kiệm cũng tăng. Ngân hàng nắm bắt đƣợc điều này và thực hiện nhiều hình
thức để có thể huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của dân cƣ đáp ứng nhu cầu vốn trong
nền kinh tế đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Nguồn vốn có đƣợc bằng cách vay
NHNN, các NHTM hay các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vay này thƣờng có lãi suất cao
do đó NHTM rất hạn chế vay, chỉ vay những lúc cấp bách cần vốn trong thời gian ngắn.
Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi không kỳ hạn: là hình thức gửi tiền vào ngân hàng mà không có sự thỏa thuận
trƣớc của khách hàng về thời điểm rút. Khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào, do đó
loại tiền này khá biến động, ngân hàng không chủ động sử dụng loại tiền này mà phải
luôn dự trữ tiền để phục vụ nhu cầu rút khi khách hàng cần, đó là lý do lãi suất chi cho
loại tiền gửi này rất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận trƣớc
của khách hàng về thời điểm rút. Loại tiền này khá ổn định, ngân hàng có thể chủ động
sử dụng loại tiền này vào mục đích kinh doanh phù hợp với kỳ hạn gửi, do đó lãi suất
ngân hàng chi cho hình thức gửi có kỳ hạn khá cao.
Huy động bằng phát hành giấy tờ có giá
Trái phiếu ngân hàng: Là cam kết trả nợ cả góc và lãi của ngân hàng với chủ sỡ hữu
trái phiếu với mục đích huy động vốn trung và dài hạn.
16. 7
Kỳ phiếu ngân hàng: Là giấy tờ có giá có hình thức giống trái phiếu ngân hàng
nhƣng là loại hình ngắn hạn nhằm phục vụ mục đích ngắn hạn của ngân hàng
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Chính sách của nhà nƣớc: đây là nhân tố đánh thẳng đến chiến lƣợc huy động vốn
của ngân hàng. Khi nhà nƣớc khuyến khích huy động vốn, ngân hàng sẽ dựa vào các văn
bản pháp luật của nhà nƣớc để làm căn cứ cho việc tăng cƣờng huy động vốn, thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh. Ngƣợc lại, khi nhà nƣớc không khuyến khích công tác huy
động vốn, các chiến lƣợc huy động sẽ bị ngƣng lại buộc phải chuyển sang chiến lƣợc mới
- Yếu tố chính trị: quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo sự an tâm cho ngƣời
dân làm ăn sinh sống, họ sẽ không có nhu cầu tích trữ nhiều tiền cho những tình huống
đặc Ngƣợc lại, với những quốc gia có tình hình chính trị bất ổn sẽ gây tâm lý hoang
mang, lo sợ cho ngƣời dân, do đó họ sẽ muốn nắm giữ tiền để phòng khi có bất trắc do đó
làm mất đi một lƣợng vốn huy động từ những khách hàng này.
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Sự biến động của nền kinh tế ảnh hƣởng
đến quyết định gửi tiền của cá nhân, đơn vị có nguồn vốn nhàn rỗi gửi tiền vào ngân
hàng, mua vàng, USD tích trữ hay các tài sản có giá trị. Trong nền kinh tế lạm phát, đồng
tiền bị mất giá, ngƣời nắm giữ nhiều tiền sẽ có xu hƣớng mua vàng, ngoại tệ ổn định hay
các tài sản khác thây vì gửi tiền vào ngân hàng. Ngƣợc lại, với nền kinh tế phát triển ổn
định mặt nhiên tỷ lệ tiền gửi vào ngân hàng sẽ tăng lên bởi họ nhận đƣợc mức lãi suất
hợp lý cao hơn nhiều với mức lạm phát.
- Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, ngƣời
dân có xu hƣớng tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Lƣợng tiền
tiết kiệm đƣợc phụ thuộc vào thu nhập và nhu cầu thiết yếu của họ, nếu tỷ lệ gia tăng của
thu nhập cao hơn so với tỷ lệ gia tăng của nhu cầu thiết yếu thì tỷ lệ tiết kiệm sẽ tăng.
Tuy nhiên lƣợng tiền tiết kiệm này có đƣợc gửi vào ngân hàng hay không còn tùy thuộc
vào tâm lý của ngƣời dân, bởi họ có thể mua vàng, USD, hay tài sản khác để dự trữ.
- Nhu cầu vốn của nền kinh tế: đất nƣớc trong quá trình hội nhập, nền kinh tế ngày
càng phát triển, nhu cầu mở rộng của doanh nghiệp, bên cạnh đó là sự thành lập của các
công ty, để thực hiện các hoạt động này thì nhu cầu về vốn là không thể thiếu. Với vai trò
trung gian về tiền tệ, NHTM sẽ đƣa tiền từ nơi thừa sang nơi thiếu bằng cách huy động
vốn để cấp tín dụng cho các doanh nghiệp cũng nhƣ cá nhân có nhu cầu. Do đó, vai trò
17. 8
của NHTM là không thể thiếu và còn phải phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày
càng nhiều của khách hàng.
- Yếu tố văn hóa, xã hội, dân cƣ: mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có một nền văn hóa
riêng. Những nơi có nền kinh tế phát triển, ngƣời dân có xu hƣớng gửi tiền vào ngân
hàng, điều này làm giảm rủi ro mất cắp khi nắm giữ tiền, bên cạnh đó họ còn nhận đƣợc
lãi cho việc gửi tiền; ngƣợc lại ở vùng nông thôn còn kém phát triển, ngƣời dân thích giữ
tiền hoặc vàng bởi họ không biết nhiều về ngân hàng, họ sợ những thủ tục rƣờm rà, sợ rủi
ro sẽ bị mất tiền.Ở những thành phố lớn, dân cƣ đông, mức thu nhập của ngƣời dân cao,
lƣợng tiền tiết kiệm sẽ nhiều hơn so với vùng nông thôn- nơi có mức sống thấp, đó là lý
do các ngân hàng tập trung nhiều ở các thành phố lớn.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Uy tín của NHTM: Gửi tiền vào một ngân hàng lớn, có uy tín luôn là sự chựa chọn
ƣu tiên của khách hàng, bởi khách hàng cảm thấy yên tâm khi gửi. Mặc dù lãi suất có thể
thấp hơn so với các ngân hàng khác nhƣng khách hàng tin rằng tiền mình gửi sẽ tuyệt đối
an toàn,có thể nhận lại đƣợc khi cần. Đó là lý do các ngân hàng luôn cố gắng tạo một
hình ảnh tốt đẹp, uy tín đối với khách hàng.
Chính sách lãi suất cạnh tranh: lãi suất tiền gửi là yếu tố khách hàng rất chú ý khi
gửi tiền. Với các ngân hàng cùng cấp, ngân hàng có mức lãi suất cao hơn luôn đƣợc
khách hàng lựa chọn bởi mục đích của khách hàng khi gửi tiền là nhận đƣợc món tiền lãi.
Chính sách sản phẩm và mạng lƣới hoạt động: Tiền tiết kiệm đƣợc dự trữ cho các
nhu cầu trong tƣơng lai, bởi thế ngân hàng cần mở rộng các hình thức sản phẩm, các kỳ
hạn để khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm tiền gửi phụ hợp với nhu cầu của mình.
Bên cạnh đó mạng lƣới rộng khắp cũng là yếu tố đƣợc khách hàng quan tâm bởi sự thuận
tiện khi thực hiện gửi tiền một nơi gần nhất.
Chính sách quảng cáo: Để khách hàng biết đến ngân hàng thì công tác quảng cáo
là không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ thông tin cũng tiên tiến, qua
các hình thức của phƣơng tiện thông tin đại chúng, ngân hàng có thể giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng. Từ đó khách hàng biết đến, tìm hiểu và lựa
chọn đƣợc sản phẩm phù hợp với nhu cầu gửi tiền của mình.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị mới, vận hành
tốt, các giao dịch của khách hàng đƣợc thực hiện nhanh chống thể hiện sự chuyên nghiệp,
tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch.
18. 9
Chính sách khác(chính sách khách hàng, dịch vụ ngân hàng…): Đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, chuyên nghiệp luôn đƣợc khách hàng đánh giá cao, tạo sự hài lòng cho khách
hàng khi thực hiện giao dịch. Do đó để thu hút khách hàng thì hoạt động của nhân viên
ngân hàng là rất quan trọng ảnh hƣởng đến việc khách hàng có tiếp tục đến giao dịch ở
ngân hàng nữa hay không.
Không ngừng thu hút nguồn khách hàng mới nhƣng cũng không thể không quan tâm
đến khách hàng cũ, làm sao để giữ khách hàng lại là điều rất quan trọng. Bỡi lẽ đó ngân
hàng luôn có những chính sách ƣu đãi dành cho khách hàng thân thiết.
19. 10
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÕN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƢNG ĐẠO
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín- CHI NHÁNH Hƣng
Đạo
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
Logo:
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG
TÍN.
Tên tiếng Anh: SAIGON THUONG TIN COMMERICAL JOINT STOCK
BANK.
Tên viết tắt: SACOMBANK.
Địa chỉ trụ sở chính: 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phƣờng 8, Quận 3,
TP.HCM.
Website: www.sacombank.com.vn.
Vốn điều lệ: 12.425.115.900.000 đồng (viết bằng chữ: Mƣời hai tỉ bốn trăm hai
mƣơi lăm triệu một trăm mƣời lăm ngàn chín trăm đồng) tại thời điểm 06/01/2015.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) thành lập vào ngày 05/12/1991
tại thành phố Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng
với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia và chính thức đi vào hoạt
động ngày 21/12/1991 với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Năm 1996, Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu và cũng là ngân hàng
TMCP tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE (Sở giao dịch chứng khoán TPHCM) với
mã chứng khoán STB.
Sacombank là ngân hàng Việt Nam duy nhất khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù
dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) vào năm 2005 và cộng đồng ngƣời Hoa
(Chi nhánh Hoa Việt) vào năm 2007. Bên cạnh đó, Sacombank còn tiên phong mở rộng
mạng lƣới hoạt động đến vùng sâu vùng xa và ra cả ngoài biên giới, nhƣ thành lập chi
nhánh tại Lào và Ngân hàng con tại Campuchia
20. 11
Kể từ sau khi sáp nhập ngân hàng TMCP Phƣơng Nam vào ngày 01/10/2015, Sacombank
thuộc Top 5 ngân hàng lớn nhất Việt Nam, chỉ sau 4 Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc,
với tổng tài sản đạt 297.184 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 24.506 tỷ đồng, trong đó
vốn điều lệ là 18.852 tỷ đồng, mạng lƣới hoạt động lên đến 564 điểm giao dịch trên toàn
quốc, Lào và Campuchia với tổng số cán bộ nhân viên là 16.007 nhân viên.
2.1.2. Bối cảnh thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh
Hƣng Đạo
Chi nhánh Hƣng Đạo là một trong những đơn vị đƣợc thành lập sớm nhất trong hệ
thống Sacombank (22/01/1992).
Chi nhánh Hƣng Đạo tiền thân là hợp tác xã tín dụng Thành Công, tên gọi đầu tiên là
chi nhánh Thành Công đặt tại số 56/3 Âu Cơ, phƣờng 9, quận Tân Bình. Nhân sự khi đó
chƣa đến 20 nhân viên cùng với máy móc, phƣơng tiện làm việc thô sơ, phần lớn là ghi
chép, cập nhật chứng từ sổ sách bằng tay, các nghiệp vụ ngân hàng trong giai đoạn này
cũng khá đơn giản.
Ngày 25/08/2003 chi nhánh Hƣng Đạo dời trụ sở về số 99A Nguyễn Văn Cừ, phƣờng
2, quận 5 và hoạt động cho đến ngày hôm nay. Số dƣ huy động đạt 3.600 tỷ, dƣ nợ cho
vay đạt trên 5.500 tỷ, với số lƣợng nhân sự lên đến 183 nhân viên.
Trải qua 24 năm hình thành và phát triển, Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo đã
khẳng định đƣợc vị trí của mình đối với khách hàng và thƣơng hiệu Sacombank tại địa
bàn. Với sức trẻ và nhiệt huyết, toàn bộ cán bộ nhân viên sống và làm việc với phƣơng
châm “Luôn đổi mới, luôn sáng tạo” để “Phải thành công, mãi thành công”.Các hoạt
động chính:
Nhận tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu để huy động vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Cấp tín dụng dƣới các hình thức:
- Cho vay
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác
- Bảo lãnh Ngân hàng
- Phát hành thẻ tín dụng
21. 12
Bao thanh toán trong nƣớc; bao thanh toán quốc tế đối với các Ngân hàng đƣợc phép
thực hiện thanh toán quốc tế.
Các hình thức cấp tín dụng khác nhau khi đƣợc NHNN chấp thuận.
Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nƣớc bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ Ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi đƣợc
NHNN chấp thuận.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh
Hƣng Đạo
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sacombank- CN Hƣng Đạo
Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban tại chi nhánh Hƣng Đạo
Hiện tại, chi nhánh Hƣng Đạo gồm có: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc, 03 phòng
ban và 05 phòng giao dịch trực thuộc. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Sacombank – Chi
nhánh Hƣng Đạo khá đầy đủ với các phòng ban đảm nhiệm đƣợc hầu hết những nghiệp
vụ cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
22. 13
Giám đốc chi nhánh
Đây là chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Hội đồng quản trị ngân
hàng Sacombank.Chỉ đạo, điều hành, quản lý việc thực hiện mọi chiến lƣợc kinh doanh,
hoạt động của Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo.Chịu trách nhiệm với Tổng giám đốc
về kết quả hoạt động của chi nhánh.
Phó giám đốc chi nhánh
Chức danh này thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Tổng giám đốc. Hỗ trợ điều
hành một số hoạt động của chi nhánh Hƣng Đạo dƣới sự ủy quyền của Giám đốc. Điều
hành một số phòng ban nhất định.
Phòng kinh doanh
Tìm kiếm và thu thập thông tin về khách hàng cho CN đồng thời giới thiệu, thuyết phục
khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH. Tham gia xây dựng chiến lƣợc kinh
doanh, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của các đơn vị vay vốn.
Phòng kinh doanh gồm có trƣởng phòng và các bộ phận sau:
- Bộ phận tín dụng: Chuyên viên khách hàng cá nhân, chuyên viên khách hàng
doanh nghiệp.
- Bộ phận tƣ vấn.
- Bộ phận thanh toán quốc tế.
- Bộ phận kinh doanh tiền tệ.
Phòng kế toán – quỹ:
Phòng kế toán-quỹ gồm có trƣởng phòng và các bộ phận sau:
+ Phòng kế toán là nơi tiếp nhận chứng từ, lƣu trữ số liệu. Hƣớng dẫn, kiểm tra việc
hạch toán kế toán tại CN và đơn vị trực thuộc. Thực hiện kế toán các khoản thu chi để
xác định lƣợng vốn hoạt động của ngân hàng, quản lý chi phí điều hành, quản lý thanh
khoản. Tổng hợp kế hoạch kinh doanh và lập kế hoạch tài chính.
+ Bộ phận ngân quỹ thực hiện thu chi theo chứng từ kế toán, cân đối thanh khoản,
thu đổi ngoại tệ, chiệu trách nhiệm bảo quản tiền.
+ Bộ phận xử lý giao dịch thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh
toán, thu chi theo yêu cầu của khách hàng, phát hành các loại séc và dịch vụ thanh toán.
23. 14
Phòng kiểm soát rủi ro:
Thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ, kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã đƣợc phê duyệt trƣớc
khi giải ngân, lập thủ tục giải ngân.
Thanh lý và lƣu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý tình hình thu hồi nợ, hƣớng dẫn và hỗ trợ
kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Phòng giao dịch:
Phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc CN, có con dấu, đƣợc phép thực hiện một phần hoạt
động của CN theo sự ủy quyền của giám đốc CN.
Hiện nay Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo có 05 PGD trực thuộc:
Bảng 2.1. Hệ thống PGD trực thuộc chi nhánh Hƣng Đạo
Chi nhánh Hƣng Đạo
99A Nguyễn Văn Cừ, P.2, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 39 232 800
PGD Đồng Khánh
254-256-258 Trần Phú, P.8, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 38 384 126
PGD Hồng Bàng
517 Hồng Bàng, P.14, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 38 552 207
PGD 3 Tháng 2
276 – 280 đƣờng 3/2, P.12, Q.10, TP.HCM
Tel: (08) 38 680 383
PGD Minh Khai
530 – 532 Nguyễn Thị Minh Khai, P.2, Q.3, TP.HCM
Tel: (08) 39 381 801
PGD Lê Đại Hành
347 Lê Đại Hành, P.13, Q.11, TP.HCM
Tel: (08) 39 650 442
2.1.4. Các sản phẩm huy động vốn
2.1.4.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức tiền gửi không kỳ hạn, ngƣời dùng có thể thực hiện
các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng qua các phƣơng tiện: Séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm
24. 15
chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử...nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất cho
khách hàng.
Tiền gửi thanh toán đƣợc chia làm hai nhóm: Tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi
thanh toán doanh nghiệp.
Tiền gửi thanh toán cá nhân
Đặc điểm
+ Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD.
+ Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 50.000 VND, 0 ngoại tệ.
+ Lãi suất: theo biểu lãi suất không kỳ hạn của Sacombank
+ Phí dịch vụ: theo biểu phí hiện hành của Sacombank
+ Phí kiểm đếm: Áp dụng khi khách hàng rút tiền trong vòng 02 ngày làm
việc kể từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản.
Điều kiện và thủ tục
- CMND/CCCD/Hộchiếu còn hiệu lực.
- Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của Sacombank.
Ƣu điểm sản phẩm
Khách hàng có thể linh hoạt rút tiền khi cần, rút hoặc gửi tại bất kỳ chi nhánh nào
của Sacombank.
Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân đi du lịch, học
tập ở nƣớc ngoài.
Thuận tiện cho khách hàng khi thanh toán mua hàng, hợp đồng tài chính, lãi vay,
thanh toán tiền điện, nƣớc.
Thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống Sacombank đơn giản, nhanh chóng
qua dịch vụ eBanking.
Nhƣợc điểm sản phẩm
Khách hàng gửi tiết kiệm không kì hạn chỉ đƣợc chi trả mức lãi suất thấp hơn rất
nhiều so với các sản phẩm tiết kiệm có kì hạn.
Tính thƣờng xuyên biến động số dƣ của loại tiền gửi này làm ngân hàng khó quản
lý việc sử dụng vốn.
25. 16
Tiền gửi thanh toán doanh nghiệp
Đặc điểm
Loại tiền gửi: VND, ngoại tệ.
Số dƣ duy trì tối thiểu:
+ VNĐ: 1.000.000 VNĐ
+ USD: 100 USD
+ EUR: 100 EUR
Lãi suất: không kỳ hạn do Sacombank công bố trong từng thời kỳ.
Điều kiện và thủ tục
- Đối tƣợng khách hàng:
Tổ chức Việt Nam đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức nƣớc ngoài đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nƣớc mà
tổ chức đó đƣợc thành lập.
- Thủ tục:
Phiếu đăng ký/thay đổi thông tin khách hàng.
Giấy đề nghị kiêm Hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
Hồ sơ chứng minh tƣ cách pháp lý của tổ chức.
Hồ sơ chứng minh tƣ cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
Ƣu điểm sản phẩm
- Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng.
- Mở tài khoản và giao dịch tại bất kỳ điểm giao dịch trong hệ thống Sacombank.
- Có thể sử dụng vƣợt quá số dƣ trên tài khoản qua tiện ích Thấu chi.
- Đƣợc cung cấp các tiện ích dịch vụ trên tài khoản nhƣ: Séc, Ủy nhiệm thu/chi, Ủy
thác thanh toán, Chi lƣơng, thanh toán hóa đơn, Internet Banking, Mobile
Banking, SMS.
- An toàn và bảo mật.
Nhƣợc điểm sản phẩm
- Khách hàng gửi tiết kiệm không kỳ hạn chỉ đƣợc chi trả mức lãi suất thấp hơn rất
nhiều so với các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tính thƣờng xuyên biến động của loại tiền gửi này làm ngân hàng khó quản lý
việc sử dụng vốn
26. 17
2.1.4.2. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kỳ hạn truyền thống
Đặc điểm
- Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
- Kỳ hạn gửi: 1 tháng đến 36 tháng.
- Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 50.000 VND, 50 USD hoặcEUR.
- Lãi suất: Cố định tƣơng ứng với kỳ hạn gửi và số tiền gửi theo biểu lãi suất hiện
hành của Sacombank. (Tham khảo Phụ lục)
- Phƣơng thức lãnh lãi: Lãi trả trƣớc, hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ (đối với
VND) và lãi cuối kỳ (đối với USD/EUR).
- Phí kiểm đếm: Áp dụng khi khách hàng tất toán thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày
làm việc kể từ ngày mở thẻ tiết kiệm.
Điều kiện và thủ tục
Ngƣời Việt Nam: CMND
Ngƣời nƣớc ngoài: Hộ chiếu đƣợc cấp thị thực còn hiệu lực (bản chính).
Các giấy tờ cần thiết khác do Sacombank yêu cầu cung cấp thêm.
Ƣu điểm sản phẩm
Có thể cầm cố thẻ tiết kiệm để vay vốn, đảm bảo cho việc cấp thẻ tín dụng hay bảo
lãnh cho ngƣời thứ ba vay vốn tại Sacombank.
Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân đi du lịch, học
tập ở nƣớc ngoài.
Khách hàng đƣợc gửi hoặc rút tiền tại bất kỳ chi nhánh nào của Sacombank mà
không phải tốn phí và còn có thể uỷ thác rút lãi.
Thẻ tiết kiệm sẽ đƣợc tự động tái tục vốn hoặc tái tục vốn và lãi thêm một kỳ hạn
bằng kỳ hạn ban đầu trong trƣờng hợp khách hàng không đến nhận tiền vào ngày đáo
hạn. Nếu kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Sacombank sẽ tái tục với kỳhạn ngắn
hơn liền kề.
Khách hàng đƣợc chuyển quyền sở hữu khi thẻ tiết kiệm chƣa đến hạn thanh toán.
Nhƣợc điểm sản phẩm
27. 18
Không thể nộp thêm tiền khi thẻ tiết kiệm chƣa đến kỳ hạn.
Trƣờng hợp khách hàng rút một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi trƣớc hạn sẽ phải tất
toán thẻ tiết kiệm và áp dụng lãi suất không kỳ hạn trên toàn bộ số vốn gửi cho trƣờng
hợp khách hàng gửi từ 7 ngày trở lên, trƣờng hợp số ngày gửi dƣới 7 ngày trong kỳ gửi
đầu tiên thì khách hàng sẽ không nhận đƣợc lãi.
Trƣờng hợp đăng ký lãnh lãi trả trƣớc, hàng tháng hoặc hàng quý khi mở thẻ tiết
kiệm, khách hàng phải hoàn lại tiền lãi đã lãnh trƣớc đó cho ngân hàng nếu khách hàng
muốn rút tiền trƣớc hạn.
Bảng 2.2. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống” của
Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo với sản phẩm tƣơng đồng của Vietcombank,
Vietinbank
Tiêu chí Sacombank Vietcombank Vietinbank
Tên sản phẩm
Tiết kiệm có kỳ hạn
truyền thống
Tiết kiệm thƣờng
Tiết kiệm có kỳ hạn
thông thƣờng
Loại tiền gửi VND, USD, EUR VND, USD, EUR VND, USD, EUR
Kỳ hạn Từ 1 đến 36 tháng
7 ngày, 14 ngày và từ
1 đến 60 tháng
Từ 1 tuần đến 60 tháng
Phƣơng thức
trả lãi
Lãi trả trƣớc, hàng
tháng, hàng quý, cuối kỳ
Lãi trả trƣớc, cuối kỳ
Lãi trả trƣớc, hàng
tháng, hàng quý, cuối
kỳ
Số tiền gửi tối
thiểu
50.000 VND, 50
USD/EUR
500.000 VND, 20
USD
100.000 VND, 10
USD/EUR
Lãi suất cuối
kỳ
- 1 tháng: 5,0%/năm
- 6 tháng: 6,0%/năm
- 12 tháng: 6,8%/năm
- 1 tháng: 4,3%/năm
- 6 tháng: 5,3%/năm
- 12 tháng: 6,5%/năm
- 1 tháng: 4,8%/năm
- 6 tháng: 5,3%/năm
- 12 tháng: 6,8%/năm
Tái tục
Tự động tái tục vốn hoặc
lãi nhập vốn
Tự động tái tục lãi
nhập vốn
Tự động tái tục lãi nhập
vốn
28. 19
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Đặc điểm
- Loại tiền gửi: VND, ngoại tệ.
- Kỳ hạn: Không kỳ hạn.
- Mức gửi tối thiểu ban đầu: 50.000 VND, 50 USD hoặc EUR hoặc ngoại tệ khác
tƣơng đƣơng.
- Lãi suất: Theo biểu lãi suất không kỳ hạn do Sacombank công bố trong từng
thời kỳ. (Tham khảo Phụ lục)
- Cách thức trả lãi: Tiền lãi đƣợc trả hàng tháng vào ngày cuối mỗi tháng và hệ
thống sẽ tự động ghi có vào tài khoản.
Điều kiện và thủ tục
Xuất trình CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực.
Ƣu điểm sản phẩm
Đƣợc sử dụng để thanh toán tiền vay, nhận chuyển khoản hoặc chuyển khoản sang
tài khoản TGTK có kỳ hạn cho chủ tài khoản với mức lãi suất cao hơn.
Có thể sử dụng để cầm cố vay vốn hoặc đảm bảo khi mở thẻ tín dụng bằng số dƣ
trong tài khoản.
Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân.
Có thể gửi thêm tiền hoặc rút tiền bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu.
Nhƣợc điểm sản phẩm
Khách hàng gửi tiết kiệm không kì hạn chỉ đƣợc chi trả mức lãi suất thấp hơn rất
nhiều so với các sản phẩm tiết kiệm có kì hạn.
Tài khoản TGTK không kỳ hạn hay thƣờng xuyên biến động nên ngân hàng không
thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.
Tiết kiệm đa năng
Đặc điểm
- Loại tiền gửi: VND, USD.
- Kỳ hạn gửi: 1 tháng đến 36 tháng.
- Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000.000 VND hoặc 1.000 USD.
- Số tiền rút tối thiểu: 5.000.000 VND hoặc 100 USD/lần rút.
- Lãi suất: Áp dụng theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn. (Tham khảo Phụ lục).
29. 20
- Phƣơng thức lãnh lãi: Lãnh lãi cuối kỳ.
Điều kiện và thủ tục
Xuất trình CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực.
Ƣu điểm sản phẩm
Không giới hạn số lần rút vốn trong suốt kỳ hạn gửi tiền mà không phải tất toán sổ
tiết kiệm và hoàn toàn miễn phí khi rút.
Thuận tiện khi khách hàng có nhu cầu rút một phần vốn mà vẫn đƣợc hƣởng
nguyên lãi suất ban đầu đối với phần vốn còn lại.
Chủ động lựa chọn kỳ hạn dài để hƣởng lãi suất cao mà vẫn linh hoạt rút một phần
vốn khi cần.
Có thể cầm cố thẻ tiết kiệm để vay vốn mà không cần phải rút vốn đẻ không ảnh
hƣởng đến lãi suất nhận đƣợc.
Nhƣợc điểm sản phẩm
Giới hạn mức gửi tối thiểu khá cao nên chỉ phù hợp cho những khách hàng có số
tiền gửi lớn.
Phƣơng thức lãnh lãi không linh hoạt mà chỉ đƣợc lãnh một lần vào cuối kỳ.
Khách hàng không thể nộp thêm tiền vào tài khoản khi chƣa đến hạn.
Tiết kiệm phù đổng
Đặc điểm
- Loại tiền gửi: VND, USD.
- Kỳ hạn gửi: 6 tháng và từ 1 năm đến 15 năm.
- Số tiền gửi tối thiểu: 100.000 VND, 5 USD.
- Chủ tài khoản: Cá nhân có độ tuổi từ 0 đến 15 tuổi.
- Lãi suất: Áp dụng lãi suất riêng cho sản phẩm tiết kiệm Phù Đổng.
- Sacombank ban hành theo từng thời kỳ. (Tham khảo Phụ lục).
- Phƣơng thức lãnh lãi: Lãnh lãi cuối kỳ.Tái tục: Tự động tái tục đối với kỳ
hạn 6 tháng và từ 1 năm đến 5 năm, không tái tục đối với kỳ hạn từ 6 năm đến 15 năm.
- Quy định khác: Tại thời điểm ngày thứ 30 tính đến ngày đáo hạn, số tiền
nộp tối đa là 100.000.000 VND hoặc 5.000 USD/tài khoản.
30. 21
Điều kiện và thủ tục
CMND/Hộ chiếu của ngƣời đại diện pháp luật (cha/mẹ hoặc ngƣời giám hộ).
Giấy khai sinh của chủ tài khoản.
Giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của ngƣời giám hộ.
Ƣu điểm sản phẩm
Giúp trẻ thực hành bài học về ý thức tiết kiệm, kiểm soát chi tiêu và biết lập kế
hoạch tài chính cá nhân.
Không giới hạn số lần nộp tiền trong suốt kỳ hạn gửi.
Có thể nộp tiền vào tài khoản qua các kênh giao dịch: tại quầy, Internet Banking,
hoặc các máy ATM của Sacombank.
Hƣởng lãi suất có kỳ hạn và lãi suất điều chỉnh tăng/giảm trên số dƣ thực tế ngay
khi Sacombank thay đổi lãi suất.
Đƣợc hƣởng lãi suất nhƣ nhau cho những món tiền gửi trong suốt kỳ hạn.
Nhƣợc điểm sản phẩm
Không đƣợc nộp tiền vào tài khoản khi thời gian đến ngày đáo hạn còn dƣới 30
ngày.
Khách hàng chỉ có thể rút vốn khi đến hạn. Trƣờng hạn rút trƣớc hạn sẽ áp dụng
mức lãi suất không kỳ hạn.
Phƣơng thức lãnh lãi không linh hoạt mà khách hàng chỉ có thể lãnh một lần vào
cuối kỳ.
31. 22
Bảng 2.3. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm Phù Đổng” của Sacombank – Chi
nhánh Hƣng Đạo với sản phẩm tƣơng đồng của Vietcombank, Vietinbank
Tiêu chí Sacombank Vietcombank Vietinbank
Tên sản
phẩm
Tiết kiệm Phù
Đổng
Tiết kiệm tích lũy cho con
Tiết kiệm tích lũy
cho con
Đối tƣợng Trẻ em từ 0 – 15tuổi Trẻ em dƣới 18 tuổi Trẻ em 0 – 18 tuổi
Loại tiền gửi VND, USD VND VND
Kỳ hạn
6 tháng, từ 1 đến 15
năm
- 12 tháng
- Định kỳ nộp tiền: 3
tháng/lần
- 1 năm
- Định kỳ nộp
tiền: 1 tháng/lần
Phƣơng thức
trả lãi
Trả lãi cuối kỳ Trả lãi cuối kỳ Trả lãi cuối kỳ
Số tiền gửi
Tối thiểu 100.000
VND hoặc 5 USD
và có thể gửi thêm
vào tài khoản bất cứ
khi nào khách hàng
có nhu cầu
Nộp định kỳ tối thiểu
3.000.000 VND
Nộp định kỳ tối
thiểu 100.000
VND
Lãi suất
- 6 tháng: 5,5%/năm
- Từ 1 đến 2 năm:
6,5%/năm
- Từ 3 đến 15 năm:
6,7%/năm
- Thời điểm mở tài khoản:
6%/năm
- Nộp định kỳ lần 1:
5,5%/năm
- Nộp định kỳ lần 2:
5.3%/năm
- Nộp định kỳ lần 3:
4,8%/năm
- 1 năm:
6,8%/năm
32. 23
Tiết kiệm tích tài
Đặc tính
- Loại tiền gửi: VND, USD.
- Kỳ hạn gửi: 6, 9, 12, 24 tháng.
- Mức gửi tối thiểu ban đầu: 10.000.000 VND hoặc 500 USD.
- Mức gửi tối thiểu các lần tiếp theo: 1.000.000 VND hoặc 100 USD.
- Lãi suất: Thả nổi, điều chỉnh ngay khi Sacombank thay đổi. (Tham khảo Phụ
lục)
- Phƣơng thức lãnh lãi: Lãnh lãi cuối kỳ nhập vốn hoặc không nhập vốn.
- Quy định khác: Ngay tại thời điểm 30 ngày tính từ ngày nộp tiền đến ngày
đáo hạn số tiền tối đa đƣợc phép nộp trong ngày này là 200.000.000 VND hoặc 10.000
USD/tài khoản.
Điều kiện và thủ tục
Xuất trình CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực.
Ƣu điểm sản phẩm
Không giới hạn số lần nộp tiền trong suốt kỳ hạn gửi.
Đa dạng hình thức nộp tiền (tại quầy, trên iBanking, ATM và ủy thác thanh toán).
Chủ động lựa chọn phƣơng thức lãi nhập vốn hoặc lãi không nhập vốn.
Trƣờng hợp lựa chọn phƣơng thức lãnh lãi cuối kỳ không nhập vốn, khi đến hạn
toàn bộ tiền lãi sẽ tự động chuyển sang tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại
Sacombank.
Đƣợc hƣởng lãi suất nhƣ nhau cho những món tiền gửi trong suốt kỳ hạn
Miễn phí dịch vụ Alert – thông báo giao dịch và quản lý số dƣ tiền gửi.
Nhƣợc điểm sản phẩm
Khách hàng không đƣợc nộp thêm tiền vào tài khoản khi thời gian đến ngày đáo
hạn còn dƣới 30 ngày.
Phƣơng thức lãnh lãi không linh hoạt mà chỉ lãnh một lần vào cuối kỳ.
Khách hàng chỉ có thể rút vốn khi đến hạn. Trƣờng hợp rút trƣớc hạn sẽ áp dụng
mức lãi suất không kỳ hạn.
33. 24
Bảng 2.4. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm tích tài” của Sacombank – Chi nhánh Hƣng
Đạo với sản phẩm tƣơng đồng của Vietcombank, Vietinbank
Tiêu chí Sacombank Vietcombank Vietinbank
Tên sản
phẩm
Tiết kiệm Tích tài Tiết kiệm tự động
Tiết kiệm tích luỹ đa
năng
Loại tiền gửi VND, USD VND, USD VND, USD
Kỳ hạn gửi
Từ 6, 9, 12, 24
tháng
Định kỳ (khách
chọn)
Từ 3, 12 tháng
Phƣơng thức
trả lãi
Trả lãi cuối kỳ
(nhập vốn hoặc
không)
Trả lãi cuối kỳ
(không nhập vốn)
Trả lãi cuối kỳ (không
nhập vốn)
Số tiền gửi
tối thiểu/ kỳ
1.000.000 VND
1.000 USD
Bội số 3.000.000
VND hoặc 300 USD
Bội số 500.000 VND
đến 3.000.000 VND
Số tiền gửi
tối thiểu lần
đầu
10.000.000 VND - -
Lãi suất
5,5%/năm cho tất cả
các kỳ hạn
- 3 tháng: 4,6%/năm
- 6 tháng: 5%/năm
- 12 tháng: 6.5%/năm
- 3 tháng: 4,8%/năm
-12 tháng: 6,8%/năm
Tái tục
Tự động tái tục lãi
nhập vốn hoặc
không
Không tái tục Không tái tục
34. 25
Tiền gửi tƣơng lai
Đặc điểm
- Loại tiền gửi: VND.
- Kỳ hạn gửi: 1 đến 5 năm.
- Mức gửi tối thiểu: 100.000 VND/tháng, 300.000 VND/quý, 600.000/6 tháng.
- Định kỳ nộp tiền: Hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần.
- Thời gian nộp trễ hạn cho kỳ đã qua: Tối đa 1 tháng.
- Phƣơng thức lãnh lãi: Lãnh lãi cuối kỳ.
- Lãi suất: Cố định trong suốt kỳ hạn gửi. (Tham khảo Phụ lục).
Điều kiện và thủ tục
Xuất trình CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực.
Điền vào Phiếu đăng ký dịch vụ theo mẫu của Sacombank.
Ƣu điểm sản phẩm
Tặng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, miễn phí dịch vụ Alert.
Tự động tất toán khi đến hạn và chuyển vốn lãi sang tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng mở tại Sacombank. Tự động mở mới tài khoản khi đáo hạn.
Đa dạng hình thức nộp tiền (tại quầy, trên iBanking, thẻ thanh toán).
Nhƣợc điểm sản phẩm
Chỉ áp dụng cho khách hàng có tài khoản thanh toán tại Sacombank.
Chỉ phù hợp cho những khách hàng có kế hoạch tích góp lâu dài (1 năm trở lên).
Khách hàng không nhận thẻ tiết kiệm mà đƣợc chứng nhận thông qua hợp đồng.
Một số sản phẩm tiết kiệm khác
Tiết kiệm trung niên phúc lộc
Là sản phẩm tiết kiệm dành cho khách hàng từ 40 tuổi trở lên, gửi tiền VND hoặc
USD tối thiểu 100 triệu VND/5.000 USD với kỳ hạn từ 6 tháng đến 36 tháng, đƣợc linh
hoạt phƣơng thức lãnh lãi và có các chƣơng trình ƣu đãi cộng thêm cực kỳ hấp dẫn.
Khi thời gian gửi tiền đạt từ ½ kỳ hạn trở lên, khách hàng có thể cầm cố thẻ tiết
kiệm để vay vốn tại Sacombank với lãi suất ƣu đãi nhất.
35. 26
Tiết kiệm trung hạn đắc lợi
Là sản phẩm tiết kiệm dành cho khách hàng gửi tiền VND có kỳ hạn 24 hoặc 36
tháng với nhiều tiện ích, ƣu đãi kèm theo và đƣợc linh hoạt phƣơng thức lãnh lãi. Lãi suất
thả nổi đƣợc điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần theo hƣớng bằng hoặc cao hơn lãi suất tại
thời điểm khách hàng gửi tiền.
Khi thời gian gửi tiền đạt từ ½ kỳ hạn trở lên, khách hàng có thể cầm cố thẻ tiết
kiệm để vay vốn tại Sacombank với lãi suất ƣu đãi nhất.
Tiết kiệm có kỳ hạn ngày
Là sản phẩm tiết kiệm lãnh lãi cuối kỳ dành cho khách hàng gửi tiền VND với kỳ
hạn tối thiểu 30 ngày và tối đa 99 ngày.
Áp dụng biểu lãi suất chung với tiết kiệm truyền thống theo quy định: lãi suất 1
tháng (kỳ hạn gửi từ 30 ngày đến dƣới 60 ngày), lãi suất 2 tháng (kỳ hạn gửi từ 60 ngày
đến dƣới 90 ngày), lãi suất 3 tháng (kỳ hạn gửi từ 90 ngày đến 99 ngày). Khi đến hạn, tài
khoản sẽ tự động tái tục.
Tiết kiệm tuần năng động
Là sản phẩm tiết kiệm dành cho khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn linh hoạt, gửi
tiền VND hoặc USD với kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần hay 3 tuần và mức gửi tối thiểu hiện tại là
20 triệu VND/1.000 USD với mức lãi suất gửi cố định trong từng thời kỳ.
Tiền gửi góp ngày
Khách hàng có thể an tâm thực hiện kế hạch tích góp cho gia đình chỉ từ 50.000
đồng mỗi ngày với các kỳ hạn linh hoạt (từ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và lãi
suất hấp dẫn cùng những tiện ích giao dịch nhanh chóng và quản lý tài khoản dễ
dàng.Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi
nhánh Hƣng Đạo.
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hƣng Đạo từ 2013 đến 2015
2.1.5.1 Huy động vốn theo nguồn vốn huy động
Huy động vốn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng kinh doanh của NHTM.
Huy động vốn đạt hiệu quả thúc đẩy hoạt động cho vay góp phần đem lại lợi nhuận cho
Ngân hàng. Vì là nguyên liệu đầu vào quan trọng của Ngân hàng nên khối lƣợng huy
36. 27
động đƣợc đánh giá năng lực, vị trí của ngân hàng trong hệ thống các Ngân hàng. Để
hiểu rõ hơn về cơ cấu vốn huy động của ta sẽ tìm hiểu về tỷ trọng của từng phƣơng thức
huy động trên tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.5. Số liệu huy động vốn tại Sacombank CN Hƣng Đạo giai đoạn
2013-2015
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu tại Ngân hàng Sacombank- chi nhánh Hƣng Đạo)
Nguồn vốn huy động của Sacombank CN Hƣng Đạo rất đa dạng, đƣợc huy động từ
nhiều nguồn khác nhau đƣợc thể hiện dƣới hai nguồn huy động chính là khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp theo phƣơng thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Nhìn tổng quát vốn huy động qua các năm đều tăng, năm 2013 vốn huy động là
3.227,108 tỷ đồng đến năm 2014 tăng 113,406 tỷ đồng đạt 3.340,514 tỷ đồng, năm 2015
đạt 3.739,55 tỷ đồng, tăng 399.036 tỷ đồng so với năm 2014.
- Tiền gửi của KHCN: tiền gửi KHCN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn
huy động, cụ thể năm 2013 chiếm 72,83% tổng nguồn vốn huy động, năm 2014 là
73,33% và đến năm 2015 chiếm 76,42%. Qua 3 năm, không chỉ tỷ trọng tiền gửi KHCN
có xu hƣớng tăng lên mà cả về mặt số lƣợng huy động cũng tăng đáng kể từ 2.350,191 tỷ
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1.Cá nhân
- CKH
- KKH
2.350,191
2.104,445
245,746
72,83
65,21
7,62
2.449,521
2.183,544
265,977
73,33
65,37
7,96
2.857,822
2.469,441
388,381
76,42
66,04
10,38
2.Doanh nghiệp
- CKH
- KKH
876,917
698,305
178,612
27,17
21,64
5,53
890,993
465,684
425,309
26,67
13,94
12,73
881,728
569,070
312,658
23,58
15,22
8,36
Tổng vốn huy
động
3.227,108 100 3.340,514 100 3.739,55 100
37. 28
đồng (năm 2013) tăng lên 2.857,822 tỷ đồng (năm 2015). Từ đó cho thấy tiền gửi KHCN
là nhân tố quan trọng cần khai thác do số lƣợng khách hàng giao dịch và gửi tiền ngày
càng gia tăng. Trong nguồn vốn huy động từ KHCN thì tiền gửi CKH chiếm tỷ trọng cao
hơn hẳn so với tiền gửi KKH. Năm 2013 tiền gửi CKH là 2.104,445 tỷ đồng chiếm
65,21% tổng vốn huy động, năm 2014 là 2.183,544 tỷ đồng chiếm 65,37% đến năm 2015
đạt 2.469,441 tỷ đồng chiếm 66,04%. Tiền gửi CKH cá nhân có xu hƣớng tăng do khách
hàng ngày càng có sự tin tƣởng vào ngân hàng cùng với đó là hàng loạt các chƣơng trình
dự thƣởng hấp dẫn. Bên cạnh đó ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến công tác tiếp
thị, chăm sóc khách hàng, công tác quảng bá ngân hàng trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng. Về tiền gửi KKH, năm 2013 là 7,62%, năm 2014 chiếm 7,96% và đạt 10,38%
năm 2015, tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng có sự gia tăng qua các năm đã góp phần làm
tăng nguồn vốn huy động.
- Tiền gửi DN: về tỷ trọng, Tiền gửi DN có tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi
KHCN, chiếm 27,17% tổng nguồn vốn huy động năm 2013, năm 2014 chiếm 26.67% và
năm 2015 là 23,58%. Tuy tỷ trọng tiền gửi DN trong cơ cấu vốn huy động giảm nhƣng
về mặt lƣợng thì không có sự giảm đáng kể nào, từ năm 2013 sang 2014 tỷ trọng giảm
0,5% nhƣng về mặt lƣợng lại có sự tăng trƣởng từ 876,917 tỷ đồng năm 2013 lên
890,993 tỷ đồng năm 2014 (tăng 14,076 tỷ đồng), từ năm 2014 đến năm 2015 tỷ trọng
giảm đến 3,09% nhƣng thực tế cơ cấu vốn huy động giảm nhẹ (giảm 1% so với năm
trƣớc) từ 890,993 triệu đồng còn 881,728 triệu đồng.
- Vì khách hàng chủ yếu là các công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, họ cần
tiền để xoay sở thƣờng xuyên, DN gửi và rút vốn liên tục, tiền gửi qua các năm có sự
biến động không theo chiều hƣớng tăng hay giảm. Từ số liệu về vốn huy động của khách
hàng DN theo phƣơng thức CKH và KKH cho thấy các DN khá chuộng phƣơng thức tiền
gửi CKH, cụ thể tiền gửi CKH DN năm 2013 chiếm 21,64% tổng vốn huy động, năm
2014 là 13,94%, năm 2015 là 15,22%, trong khi đó tiền gửi KKH DN chỉ chiếm 5,53%
năm 2013, năm 2014 là 12,73% và chiếm 8,36% vào năm 2015.
- Qua việc phân tích các số liệu huy động vốn cho thấy khả năng huy động vốn của
ngân hàng Sacombank chi nhánh Hƣng Đạo tƣơng đối cao, tiền gửi KHCN giữ vai trò
quan trọng trong cơ cấu huy động vốn. Sacombank đã và đang cố gắng hơn nữa để nâng
cao nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nhìn chung cơ cấu
vốn không đồng đều tuy nhiên điểm chung là tiền gửi CKH đƣợc cả KHCN và KHDN ƣu
38. 29
tiên lựa chon do những lợi thế của phƣơng thức tiền gửi CKH là lãi suất cao phù hợp với
từng kỳ hạn gửi, có thể rút vốn khi có nhu cầu. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao,
đó là lý do ngân hàng luôn cố gắng khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi thông qua việc mở
rộng mạng lƣới và đƣa ra nhiều sản phẩm huy động đa dạng với nhiều hình thức lãi suất
linh hoạt, hơn thế nữa ngân hàng luôn phấn đấu để nâng cao vị thế, uy tín của mình để
tạo niềm tin, an tâm cho khách hàng khi gửi tiền, giữ mối quan hệ lâu bền với khách
hàng.
2.1.5.2. Tình hình sử dụng vốn.
Ngân hàng thƣơng mại hoạt động với vai trò quan trọng là tổ chức tài chính trung gian,
điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Vì thế, sau công tác huy động vốn, ngân hàng sẽ
tìm cách sử dụng vốn một cách hiệu quả bằng việc cho vay. Hoạt động tín dụng là hình
thức kinh doanh chủ yếu của Sacombank chi nhánh Hƣng Đạo. Ngân hàng cung cấp tín
dụng để đáp ứng vốn cho việc thành lập DN mới, mở rộng việc sản xuất, bù đắp vốn
thiếu hụt của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng, sinh hoạt
của khách hàng cá nhân.
Bảng 2.6. Doanh số cho vay 2013-2015 của CN Hƣng Đạo
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Kỳ Hạn 2013 2014 2015
Dài hạn 808,371 1.083,671 967,403
Ngắn hạn 2.375,534 903,101 590,806
Trung hạn 1.975,782 2.749,999 3.798,966
Tổng 5.159,687 4.736,771 5.357,176
Nguồn: Tổng hợp số liệu Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Hƣng Đạo
Năm 2013, doanh số cho vay là 5.195,687 tỷ đồng, giảm 8,2% vào năm 2014 là
4.736,771 tỷ đồng, đến năm 2015 tăng 13,1% đạt 5.357,176 tỷ đồng. Doanh số cho vay tạ
chi nhánh có sự biến động qua 3 năm. Năm 2014 doanh số cho vay giảm so với năm
trƣớc do chiến lƣợc kinh doanh của chi nhánh thay đổi, cụ thể chi nhánh tập trung vào
cho vay trung hạn bằng chiến lƣợc giảm lãi suất trung hạn từ 11,65%/năm (2013) xuống
39. 30
10,68%/năm (2014) làm doanh số cho vay trung hạn tăng lên 774,217 tỷ đồng đạt
2.749,999 tỷ đồng năm 2014, do sự thây đổi lãi suất này dẫn đến doanh số cho vay ngắn
hạn giảm mạnh từ 2.375,534 tỷ đồngnăm 2013 xuống còn 903,101 tỷ đồng năm 2014.
Năm 2015, chiến lƣợc cho vay của chi nhánh tiếp tục tập trung vào cho vay trung hạn, lãi
suất trung hạn giảm còn 10,38%/năm (2015), doanh số cho vay trung hạn tiếp tục tăng
thêm 1.048,967 tỷ đồng đạt 3.798,966 tỷ đồng năm 2015.
Để nâng cao năng suất cho vay đạt hiệu quả, chi nhánh luôn thay đổi chiến lƣợc
phù hợp với tình hình kinh tế cũng nhƣ tình hình của đơn vị. Đa dạng hóa các hình thức
vay: vay mua nhà, vay mua xe, vay du học, vay tiêu dùng… Sacombank tăng cƣờng liên
kết với các đơn vị kinh doanh bất động sản nhƣ công ty CP Địa Ốc Phú Long, công ty
CPĐT Đức Khải, Công ty CPĐT Địa Ốc NoVa…..Năm 2014, Sacombank liên kết tài trợ
vốn cho đại lý kinh doanh xe ô tô Đô Thành và Nam Việt, đối với khách hàng có nhu cầu
mua xe ở hai đại lý này sẽ đƣợc Sacombank hỗ trợ cho vay lên đến 100% giá trị xe.
Những liên kết với các đơn vị kinh doanh góp phần quảng bá về ngân hàng, giới thiệu các
sản phẩm mới giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn vay vốn theo nhu cầu, thúc đẩy việc
cho vay góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh.
2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là yếu tố quan trọng đảm bảo duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và là nguồn lực quan trọng để phát triển ngân hàng về mọi mặt. Trải qua nhiều
năm hoạt động và gặp không ít khó khăn, tuy nhiên với sự nỗ lực và phấn đấu không
ngừng, Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo đã đạt đƣợc những kết quả khả quan qua các
năm đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
40. 31
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi nhánh Hƣng Đạo
2013-2015
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Hưng Đạo)
Chỉ tiêu tài chính
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
So sánh
2014/2013
So sánh
2015/2014
+/- % +/- %
1. Thu hoạt động 144,277 152,419 156,782 8,142 5.64% 4,363 2,86%
1.1. Thu từ lãi 118,684 128,522 131,830 9,838 8,29% 3,308 2,57%
1.1.1. Thu từ HĐ huy
động vốn 45,225 49,798 52,421 4,573 10,11% 2,623 5,27%
1.1.2. Thu từ HĐ cho vay 73,459 78,724 79,409 5,265 7,17% 685 0,87%
1.2. Thu thuần dịch vụ 19,13 20,065 21,274 935 4,89% 1,210 6,03%
1.3. Thu kinh doanh ngoại
hối 6,463 3,832 3,678 (2,631) -40,71% (154) -4,02%
2. Chi hoạt động 38,705 39,671 41,200 967 2,50% 1,528 3,85%
2.1. Chi điều hành 37,934 39,121 40,572 1,188 3,13% 1,451 3,71%
2.2. Chi nộp thuế, lệ phí 771 552 627 (219) -28,43% 75 13,67%
3. Lợi nhuận 105,573 112,748 115,583 7,175 6,80% 2,835 2,51%
41. 32
Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi nhánh Hƣng Đạo
năm 2013-2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nguồn: Tổng hợp số liệu tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Hưng Đạo
Có thể thấy tình hình kinh doanh có hiệu quả của chi nhánh, lợi nhuận qua các năm
đều tăng, lợi nhuận năm 2014 tăng 6,8% so với năm 2013 đạt 112,784 tỷ đồng, năm 2015
tăng thêm 2,51% so với năm 2014 đạt 115,583 tỷ đồng. Điều này cho thấy, chi nhánh đã
có kế hoạch kiểm soát, quản lý chi phí rất tốt giúp tạo ra lợi nhuận cao. Doanh thu và lợi
nhuận qua các năm cũng tăng liên tục.
Doanh thu: doanh thu hoạt động tăng trƣởng tƣơng đối ổn định. Năm 2013 doanh
thu ở mức 144.277 tỷ đồng, sang năm 2014 đạt 152.419 tỷ đồng, tăng 8.142 tỷ đồng so
với năm 2013 với tốc độ 5,64%. Đến năm 2015, doanh thu tiếp tục tăng và đạt 156.782 tỷ
đồng, tăng thêm 4.363 tỷ đồng ứng với 2,86% so với năm 2014. Doanh thu năm 2015
tăng trƣởng chậm lại, nguyên nhân một phần là do trong năm này hoạt động kinh doanh,
đầu tƣ chứng khoán giảm sút.
Chi phí:Sự biến động tăng của chi phí qua các năm khá thấp. Cụ thể: Năm 2013
tổng chi phí là 38.750 tỷ đồng, năm 2014 là 39.671 tỷ đồng tăng 967 tỷ đồng tƣơng ứng
tăng 2,50% so với năm 2013. Tuy nhiên, đến năm 2015 chi phí tăng với tốc độ chậm lại
với tổng chi phí 41.200 tỷ đồng tăng khoảng 3,85% so với năm 2014 tƣơng đƣơng tăng
1.528 tỷ đồng. Việc sáp nhập ngân hàng Phƣơng Nam vào khoảng thời gian gần cuối
144,277
152,419 156,782
38,705 39,671 41,200
105,573
112,748 115,583
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1. Thu hoạt động 2. Chi hoạt động 3. Lợi nhuận
42. 33
năm 2015 khiến cho Sacombank tốn khá nhiều chi phí nên chi nhánh Hƣng Đạo cũng
chịu ảnh hƣởng. Dù vậy, qua phân tích trên cho thấy chi nhánh vẫn thực hiện tốt việc
quản lý chi phí tốt và cần duy trì phát huy trong những năm tiếp theo.
Lợi nhuận: Lợi nhuận của chi nhánh năm 2014 ở mức 112.848 tỷ đồng tăng 7.175
tỷ đồng tƣơng ứng tăng 6,80% so với năm 2013. Đến năm 2015, lợi nhuận là 115.583 tỷ
đồng tăng 2,51% ứng với con số 2.835 tỷ đồng so với năm 2014, tốc độ tăng của doanh
thu tuy giảm nhƣng vẫn cao hơn so với tốc độ tăng của chi phí, vì vậy dẫn đến lợi nhuận
cuối năm 2015 vẫn tăng nhẹ.
Ngày càng nhiều những ngân hàng trong cũng nhƣ ngoài nƣớc xuất hiện, cạnh
tranh, do giá cả thị trƣờng biến động mạnh mẽ….làm cho môi trƣờng kinh doanh của
Sacombank nói chung và Sacombank chi nhánh Hƣng Đạo nói riêng trở nên khăc nghiệt,
khó khăn hơn. Sự cạnh tranh về yếu tố lãi suất luôn là đề tài nóng, các ngân hàng cạnh
tranh lẫn nhau, tăng lãi suất huy động đã khiến cho chi phí lãi huy động tăng, làm tăng
chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận. Đây là bất lợi mà ngân hàng nào cũng phải chấp
nhận, đòi hỏi ngân hàng phải có chính sách hoạt động hiệu quả, không ngừng cải tiến
hoạt động, phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đổi mới để đủ sức cạnh
tranh với các ngân hàng trên địa bàn.
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng
Tín – chi nhánh Hƣng Đạo
2.2.1. Tình hình huy động tiền gửi thanh toán giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.8. Tiền gửi thanh toán phân theo đối tƣợng giai đoạn 2013 – 2015
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2013
Tỷ
trọng
Năm
2014
Tỷ
trọng
Năm
2015
Tỷ
trọng
So sánh So sánh
2014/2013 2015/2014
(+/-) (%) (+/-) (%)
Cá nhân 245,75 57,91% 265,98 38,48% 388,38 55,40% 20,23 8,23 122,40 46,02
Doanh
nghiệp
178,61 42,09% 425,31 61,52% 312,66 44,60% 246,70 138 -112,65 -26,49
Tổng 424,36 100% 691,29 100% 701,04 100%
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo)
43. 34
Cá nhân
Lƣợng vốn huy động TGTT cá nhân qua 3 năm 2013, 2014, 2015 đều tăng. Cụ thể,
năm 2013, chi nhánh huy động đƣợc 245,75 tỷ đồng, đến 2014, con số này tăng 20,23 tỷ
đồng ứng với tỷ lệ tăng 8,23% đạt con số 265,98 tỷ đồng. Riêng đến năm 2015, vốn huy
động TGTT cá nhân tăng vọt đến 122,4 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 46,02%, lên đến 388,38 tỷ
đồng, cao hơn gấp nhiều lần so với tốc độ tăng năm 2014. Nguyên nhân tăng nhanh do là
chi nhánh thu hút đƣợc nhiều khách hàng cá nhân có thu nhập cao, khách hàng là chủ
doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán thƣờng xuyên đến gửi tiền.
Doanh nghiệp
TGTT của doanh nghiệp qua các năm 2013 đến 2015 tăng giảm không đều. Cụ thể
là năm 2013, lƣợng TGTT của doanh nghiệp là 178,61 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng gần
gấp 3 lần (138%) lên 425,31 tỷ đồng, năm 2015 lại giảm khá nhanh xuống còn 312,66 tỷ
đồng, ứng tỷ lệ giảm 26,49%. Do khách hàng doanh nghiệp của Sacombank – Chi nhánh
Hƣng Đạo đa phần là doanh nghiệp lớn, TGTT từ các doanh nghiệp này cũng chiếm tỷ lệ
rất cao trong cơ cấu nên hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến
nguồn vốn này, khiến cho lƣợng tiền huy động từ TGTT cũng tăng giảm không ổn định.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TGTT giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo)
Qua các biểu đồ cơ cấu trên, có thể thấy rõ cơ cấu TGTT 3 năm 2013, 2014, 2015
không ổn định. Năm 2013 và 2014, cơ cấu TGTT gần giống nhau, tỷ trọng TGTT cá
nhân đều chiếm phần lớn, hơn 50%. Riêng năm 2014, cơ cấu có sự khác biệt rõ ràng, tỷ
44. 35
trọng TGTT cá nhân chỉ chiếm gần 40%, trong khi TGTT doanh nghiệp chiếm đến hơn
60%. Nguyên nhân của sự khác biệt này phần lớn là TGTT doanh nghiệp năm 2014 tăng
vọt, phần lớn là do biến động trong khách hàng lớn của chi nhánh.
2.2.2. Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2013 – 2015
2.2.2.1. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
Kỳ hạn của nguồn vốn huy động là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp thu
hút TGTK từ khách hàng, nó không những tác động đến quyết định gửi tiền của khách
hàng mà còn ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh, đầu tƣ của các ngân hàng. Nguồn
vốn huy động từ TGTK theo kỳ hạn tại Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo đƣợc chia
thành ba loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong giai đoạn 2013 – 2014, cơ cấu vốn
liên tục biến động đƣợc thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.9. Tiền gửi tiết kiệm phân theo kỳ hạn giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Năm
2013
Tỷ
trọng
Năm
2014
Tỷ
trọng
Năm
2015
Tỷ
trọng
So sánh So sánh
2014/2013 2015/2014
(+/-) (%) (+/-) (%)
Ngắn
hạn
2.164,8 73,62% 2.149,6 64,82% 2.272,8 66,53% -15,2 -0,7 123,2 5,73
Trung
hạn
459,2 15,62% 796,8 24,03% 877,7 25,69% 337,6 73,52 80,9 10,15
Dài
hạn
316,5 10,76% 370,1 11,16% 265,6 7,77% 53,6 16,94 104,5 -28,24
Tổng 2.940,5 100% 3.316,5 100% 3.416,1 100%
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo)
TGTK ngắn hạn
Ngày nay, các loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn luôn đƣợc khách hàng ƣa chuộng, một
mặt vì gửi kỳ hạn ngắn, khi cần khách hàng có thể rút ra dễ dàng, lãi mất ít hơn. Bên
cạnh đó, do tâm lý e ngại biến động của lãi suất theo chiều hƣớng tăng trong tƣơng lai sẽ
làm mất đi nhiều lợi ích của đồng vốn đem lại. Trong giai đoạn 2013 – 2015, TGTK ngắn
45. 36
hạn tại chi nhánh ít biến động. Năm 2013, huy động đƣợc 2.164,8 tỷ đồng và bƣớc sang
năm 2014 con số này giảm đi nhƣng không đáng kể đạt đƣợc 2.149,6 tỷ đồng giảm 15,2
tỷ đồng tƣơng ứng 0,7%. Năm 2015, TGTK ngắn hạn tăng thêm 123,2 tỷ đồng so với
năm 2014 tƣơng đƣơng 5,73% nâng nguồn vốn ngắn hạn lên 2.272,8 tỷ đồng. Điều này
cho thấy ngân hàng đã cung cấp các sản phẩm tiết kiệm ngắn hạn phù hợp với nhiều kỳ
hạn và đa dạng trong phƣơng thức trả lãi tạo điều kiện thuận lợi và linh hoạt cho khách
hàng.
TGTK trung hạn
Ngân hàng đã rất cố gắng trong việc nâng cao hình thức huy động nguồn vốn trung
hạn bằng việc ƣu đãi lãi suất hay các chƣơng trình gửi tiền tặng tiền. Vì vậy, TGTK trung
hạn đã đƣợc cải thiện đáng kể qua từng năm. Năm 2013, TGTK trung hạn huy động đƣợc
là 459,2 tỷ đồng và đến năm 2014 con số này tăng lên đáng kể đạt đƣợc 796,8 tỷ đồng
tăng 337,6 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 73,52% so với năm trƣớc . Năm 2015, TGTK trung
hạn tiếp tục tăng nhƣng với tốc độ chững lại, chỉ tăng thêm 80,9 tỷ đồng so với năm 2014
tƣơng đƣơng 10,15% nâng nguồn vốn huy động trung hạn lên 877,7 tỷ đồng.
TGTK dài hạn
Mặc dù có lãi suất hấp dẫn nhƣng do tính chất của tiền gửi này là huy động trong kỳ
hạn dài nên lƣợng khách hàng lựa chọn gửi không nhiều do không rút vốn đƣợc khi có
nhu cầu sử dụng. Năm 2013, TGTK dài hạn huy động đƣợc là 316,5 tỷ đồng đến năm
2014 huy động đạt đƣợc 370,1 tỷ đồng tăng 53,6 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 16,94% so với
năm 2013. Năm 2015, TGTK dài hạn giảm mạnh với tốc độ 28,24% so với năm 2014 tức
giảm đi 104,5 tỷ đồng và lƣợng TGTK dài hạn chỉ ở mức 265,6 tỷ đồng.
46. 37
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu TGTK theo kỳ hạn giai đoạn 2013 – 2015
(Đơn vị: %)
Nguồn: Phòng kế toán & quỹ Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo
Qua biểu đồ trên, nhìn chung tỷ trọng TGTK ngắn hạn có xu hƣớng giảm dần
nhƣng vẫn ở mức cao, điều này cũng khá thuận lợi cho ngân hàng vì nếu TGTK ngắn hạn
tăng quá nhiều ngân hàng cũng có lúc gặp khó khăn khi hàng loạt khoản tiền gửi của
khách hàng cùng đáo hạn vào một thời điểm. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là TGTK dài hạn và
cũng đang có xu hƣớng giảm. Trong khi đó, TGTK trung hạn lại có xu hƣớng tăng, đây
là một dấu hiệu rất tốt vì nguồn vốn này là nguồn mà ngân hàng cần có để có thể chủ
động hơn trong kế hoạch sử dụng vốn, nó an toàn hơn so với TGTK ngắn hạn để hoạch
định các chiến lƣợc đầu tƣ hay cho vay lâu dài, ổn định hoạt động kinh doanh của chi
nhánh
47. 38
2.2.2.2. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo đối tƣợng khách hàng
Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm phân theo đối tƣợng khách hàng giai đoạn
2013 – 2015
Đơn vị: tỷđồng
Chỉ tiêu
Năm
2013
Tỷ
trọng
Năm
2014
Tỷ
trọng
Năm
2015
Tỷ
trọng
So sánh So sánh
2014/2013 2015/2014
(+/-) (%) (+/-) (%)
Doanh
nghiệp
809,8 27,54% 750,2 22,62% 766,1 22,43% 399 14,8 85,9 2,78
Cá nhân 2.130,7 72,46% 2.566,3 77,38% 2.650 77,57% -23 -9,4 13,7 6,17
Tổng 2.940,5 100% 3.316,5 100% 3.416,1 100%
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo)
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu TGTK theo đối tƣợng khách hàng giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị: %
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo)
48. 39
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy cơ cấu TGTK theo đối tƣợng khách hàng không đồng đều,
chiếm tỷ trọng cao là nguồn tiền gửi từ các khách hàng cá nhân và luôn chiếm trên 70%,
phần còn lại là tiền gửi của các doanh nghiệp.
TGTK khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân luôn là thành phần chiếm số lƣợng đông đảo trong nền kinh tế,
do vậy việc huy động vốn từ đối tƣợng này không gặp quá nhiều khó khăn thậm chí họ
còn sẵn sàng tìm đến ngân hàng để gửi tiết kiệm lấy lãi ngay khi có số vốn chƣa cần dùng
đến.
TGTK huy động đƣợc từ khách hàng cá nhân có xu hƣớng tăng dần về số lƣợng
trong giai đoạn 2013 – 2015. Cụ thể, năm 2013 đạt 2.130,7 tỷ đồng và đến năm 2014
tăng nhanh với tốc độ 20,44% đạt 2.566,3 tỷ đồng, tăng 435,6 tỷ đồng so với năm 2013.
Trong năm 2015, TGTK cá nhân tiếp tục tăng nhƣng khá chậm đạt 2.650 tỷ đồng với tốc
độ tăng là 3,26%.
Tỷ trọng TGTK khách hàng cá nhân cũng có xu hƣớng tăng qua các năm, năm 2013
chiếm 72,46%, năm 2014 chiếm 77,38%, năm 2015 chiếm 77,57%.
TGTK khách hàng doanh nghiệp
Đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp luôn thƣờng xuyên cần vốn để thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh, do vậy nhu cầu tiết kiệm cũng sẽ giảm hơn khách hàng cá
nhân hoặc nếu có nhu cầu gửi tiết kiệm đa số cũng chỉ gửi trong ngắn hạn khi có số vốn
dƣ thừa tạm thời. Mặc dù chi nhánh dành nhiều gói lãi suất ƣu đãi riêng khuyến khích các
doanh nghiệp gửi tiết kiệm với số vốn lớn trong kỳ hạn dài nhƣng lƣợng huy động đƣợc
vẫn chƣa cao.
TGTK từ khách hàng doanh nghiệp biến động qua các năm không nhiều, năm 2013
chi nhánh huy động đƣợc 809,8 tỷ đồng và đến năm 2014 giảm còn 750,2 tỷ đồng tƣơng
ứng giảm đi 7,36%. Qua năm 2015, tăng nhẹ 2,12% so với năm 2014 đạt 766,1 tỷ đồng.
Đây là đối tƣợng có khả năng cung cấp cho ngân hàng nguồn vốn vô cùng lớn mà không
nhỏ lẻ nhƣ khách hàng cá nhân, chính vì vậy chi nhánh cần chủ động tìm kiếm cũng nhƣ
thiết lập mối quan hệ thân thiết với nhiều doanh nghiệp hơn nữa để tăng cƣờng nguồn
vốn cho hoạt động của ngân hàng.
49. 40
Trái ngƣợc với tỷ trọng TGTK cá nhân, tỷ trọng TGTK khách hàng danh nghiệp có xu
hƣớng giảm dần qua các năm, năm 2013 chiếm 27,54%, năm 2014 chiếm 22,62%, năm
2015 chiếm 22,43%.
2.2.2.3. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo sản phẩm
Bảng 2.11. Tiền gửi tiết kiệm phân theo loại hình sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2013
Tỷ
Năm
2014
Tỷ
Năm
2015
Tỷ So sánh So sánh
trọng trọng trọng 2014/2013 2015/2014
(+/-) (%) (+/-) (%)
TGTK có
kỳ hạn
truyền
thống
1.776,5 60,41% 1.594,2 48,07% 1.390,3 40,70% -182.3 -10.26 -203.9
-
12.7
9
TGTK
không kỳ
hạn
388,3 13,21% 513,2 15,47% 605,7 17,73% 124,9 32,17 92,5
18,0
2
TGTK Đa
năng
704,6 23,96% 1.134,6 34,21% 1.338,3 39,18% 430 61,02 203,7
17,9
6
TGTK Phù
Đổng
32,2 1,10% 35,8 1,08% 41,3 1,21% 3.6 11.18 5.5
15.3
6
TGTK
Tích Tài
15,4 0,52% 14,1 0,43% 14,6 0,43% -1.3 -8.44 0.5 3.55
TGTK
khác
23,5 0,80% 24,6 0,74% 25,9 0,76% 1.1 4.68 1.3 5.28
Tổng 2.940,5 100% 3.316,5 100% 3.416,1 100%
Nguồn: Phòng kế toán & quỹ Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo
50. 41
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu TGTK theo sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015
(Đơn vị: %)
Nguồn: Phòng kế toán & quỹ Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo
Các sản phẩm TGTK tại Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo rất đa dạng, tùy từng
loại sản phẩm mà có các đặc tính và ƣu điểm riêng có thể đáp ứng tốt cho nhiều mục đích
gửi tiền khác nhau của khách hàng.
Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ trên cho ta thấy lƣợng lớn số vốn huy động đƣợc từ
TGTK của khách hàng tập trung vào ba sản phẩm: tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống, tiết
kiệm Đa năng và tiết kiệm không kỳ hạn. Đây là những sản phẩm đƣợc khách hàng quan
tâm, lựa chọn nhiều nhất khi có nhu cầu gửi tiền tại chi nhánh.
Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống
Đây là sản phẩm có từ rất lâu và đƣợc nhiều khách hàng ƣa chuộng, do đó đem lại
nguồn vốn huy động cao nhất cho chi nhánh, chiếm tỷ trọng trong tổng cơ cấu TGTK qua
ba năm 2013 – 2015 lần lƣợt là 60,41%, 48,07% và 40,7%. Qua số liệu bảng 2.9, ta thấy
TGTK truyền thống có xu hƣớng giảm do khách hàng dần biết đến sản phẩm tiết kiệm
mới – Tiết kiệm Đa năng có đặc tính mới hơn nên đã tăng dần sự lựa chọn vào sản phẩm
này. Năm 2013, TGTK truyền thống là 1.776,5 tỷ đồng, đến năm 2014 giảm còn 1.594,2
tỷ đồng thấp hơn 182,3 tỷ đồng so với năm 2013 tƣơng ứng giảm 10,26%. Năm 2015,
51. 42
lƣợng tiền huy động từ tiết kiệm truyền thống lại tiếp tục giảm đáng kể xuống còn
1.390,3 tỷ đồng, so với năm 2014 giảm đi 203,9 tỷ đồng ứng với 12,79%.
Nguồn vốn huy động từ sản phẩm này có thể nói là ổn định nhất tại chi nhánh, bởi
vì giữa khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận về kỳ hạn gửi và ngân hàng chỉ chi trả lãi
suất khi khách hàng rút vốn đúng hạn. Chi nhánh sẽ chủ động đƣợc nguồn vốn để cho
vay hay đầu tƣ để tạo ra lợi nhuận. Do đó, trong tƣơng lai chi nhánh nên có biện pháp
phù hợp hạn chế sự sụt giảm tỷ trọng của TGTK này, nổ lực huy động đƣợc nhiều nguồn
vốn hơn từ sản phẩm tiết kiệm truyền thống.
Tiết kiệm không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi nhằm mục đích chính để thanh toán nên có đầy đủ tính tăng của
một thẻ thanh toán, tuy nhiên sẽ không phải chi trả phí thƣờng niên khi sử dụng. Biến
động TGTK không kỳ hạn trong giai đoạn 2013 – 2015 tƣơng đối mạnh và tăng dần qua
từng năm cho thấy khách hàng ngày một nhận thức càng cao, thay vì tích trữ tiền mặt ở
nhà, khách hàng đem gửi vào ngân hàng vừa an toàn lại có lãi suất và cũng thuận tiện cho
việc rút ra chi tiêu khi có nhu cầu. Việc TGTK không kỳ hạn tăng là một lợi thế cho chi
nhánh vì sẽ làm giảm chi phí trả lãi, tuy nhiên chi nhánh cần hết sức cân nhắc khi sử
dụng nguồn vốn này bởi lẽ khách hàng có thể rút vốn bất cứ lúc nào khi nàocó nhu cầu
nên ngân hàng rất khó để chủ động nguồn vốn cho chính mình.
Năm 2013, TGTK không kỳ hạn là 388,3 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng lên 513,2 tỷ
đồng tăng 124,9 tỷ đồng so với năm 2013 tƣơng ứng 32,7%. Năm 2015, lƣợng tiền huy
động từ tiết kiệm không kỳ hạn lại tiếp tục tăng 92,5 tỷ đồng so với năm 2014 tƣơng ứng
tốc độ 18,02% và đạt 605,7 tỷ đồng. Nhìn vào biểu đồ, tỷ trọng TGTK không kỳ hạn tăng
liên tục, chiếm lần lƣợt trong tổng nguồn vốn huy động là 13,21%, 15,47%, và 17,73%.
Với chính sách hạn chế sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế hiện nay, TGTK không kỳ hạn
trong những năm tới tại chi nhánh sẽ tăng đáng kể.
TGTK Đa năng
Đây là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng nguồn vốn huy động từ
TGTK. Tuy là một sản phẩm khá mới nhƣng lại đem đến hiệu quả huy động cao cho chi
nhánh nhờ vào tính năng cho phép khách hàng rút vốn trƣớc hạn nhƣng vẫn đƣợc trả lãi
suất có kỳ hạn trên phần vốn còn lại.
52. 43
Qua các năm, TGTK Đa năng tăng nhanh về cả số lƣợng lẫn tốc độ. Cụ thể, năm
2013 chi nhánh huy động đƣợc 704,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 23,96%, nhƣng sang đến
2014 TGTK Đa năng tăng mạnh đạt 1.134,6 tỷ đồng tăng 430 tỷ đồng tƣơng ứng 61,06%
so với năm 2013 đồng thời nâng tỷ trọng lên 34,21%. Năm 2014, TGTK của khách hàng
vào sản phẩm này lại tiếp tục tăng thêm 203,7 tỷ đồng với tốc độ chậm hơn là 17,96%,
đạt 1.338,3 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 39,18%. Nhìn vào bảng số liệu cũng nhƣ biểu đồ,
có thể thấy rõ sự không đồng đều trong tỷ trọng giữa TGTK Đa năng và truyền thống
trong năm 2013 tuy nhiên chỉ trong hai năm lƣợng TGTK truyền thống giảm dần thay
vào đó là sự tăng trƣởng mạnh của TGTK Đa năng làm cho tỷ trọng giữa hai sản phẩm
này không còn sự cách biệt quá lớn. Đây quả là sự thành công lớn của chi nhánh vì sản
phẩm đã đem lại hiệu quả cao trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng.
TGTK Phù Đổng
Biến động tăng khá nhanh qua các năm. Năm 2013, TGTK Phù Đổng đạt 32,2 tỷ
đồng, đến năm 2014 tăng thêm 3,6 tỷ đồng tƣơng đƣơng 11,18%. Năm 2015 đạt 41,3 tỷ
đồng tăng 5,5 tỷ đồng so với năm 2014 tƣơng ứng với tốc độ 15,36%. Mặc dù số lƣợng
thẻ tiết kiệm Phù Đổng mở tại chi nhánh khá lớn tuy nhiên tỷ trọng của sản phẩm này chỉ
chiếm hơn 1% trong tổng huy động TGTK. Do đặc tính sản phẩm là tiết kiệm dành cho
trẻ em nên giá trị tiền gửi trên mỗi thẻ không cao. Thông thƣờng, các bậc phụ huynh gửi
tiết kiệm để tham gia vào các chƣơng trình ƣu đãi quà tặng dành cho con.
Chủ tài khoản trên mỗi thẻ tiết kiệm đều là những khách hàng tiềm năng của chi
nhánh trong tƣơng lai. Vì vậy, để không bỏ lỡ nguồn vốn tiềm năng có thể huy động
đƣợc ngân hàng nên mở ra các chƣơng trình nhằm giới thiệu sản phẩm nhiều hơn nữa để
khuyến khích nhiều bậc cha mẹ mở thẻ tiết kiệm cho con nhằm tập cho trẻ em thói quen
tiết kiệm.
TGTK Tích Tài
Tuy phù hợp cho khách hàng không có số vốn lớn có thể gửi tiền vào tài khoản tiết
kiệm nhiều lần, nhƣng đứng trên quan điểm khách hàng thì lãi suất là yếu tố đƣợc quan
tâm hàng đầu. Do đó, TGTK Tích Tài chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng vốn huy động
vì lãi suất khách hàng nhận đƣợc thấp hơn so với sản phẩm tiết kiệm truyền thống có kỳ
hạn tƣơng đƣơng nên sản phẩm này ít đƣợc khách hàng ƣa chuộng. Năm 2013, TGTK