Nghiên Cứu Và Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Và Phát Triển Tp. HCM Chi Nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai.pdf
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
More Related Content
Similar to Nghiên Cứu Và Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Và Phát Triển Tp. HCM Chi Nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai.pdf
Similar to Nghiên Cứu Và Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Và Phát Triển Tp. HCM Chi Nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai.pdf (20)
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
Nghiên Cứu Và Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Và Phát Triển Tp. HCM Chi Nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai.pdf
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN TP.HCM CHI NHÁNH
SỞ GIAO DỊCH ĐỒNG NAI
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: TS. HỒ THIỆN THÔNG MINH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN PHÚC KHÁNH DUY
MSSV: 1154020224 Lớp: 11DTNH05
TP.Hồ Chí Minh, 2015
2. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN TP.HCM CHI NHÁNH
SỞ GIAO DỊCH ĐỒNG NAI
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: TS.HỒ THIỆN THÔNG MINH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN PHÚC KHÁNH DUY
MSSV: 1154020224 Lớp: 11DTNH05
TP.Hồ Chí Minh, 2015
3. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong
khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng HDBank Chi nhánh Sở Giao
Dịch Đồng Nai, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này
Biên Hòa, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Nguyễn Phúc Khánh Duy
4. iii
LỜI CÁM ƠN
Kính gửi: Giảng viên hướng dẫn TS.Hồ Thiện Thông Minh
Trong thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, không thể tránh khỏi
những sai sót và thiếu hợp lí trong bài khóa luận tốt nghiệp. Nhưng dưới sự hướng
dẫn, quan tâm tận tình của thầy những sai sót trong bài khóa luận tốt nghiệp ngày
càng được cải thiện và khắc phục và trở nên chặt chẽ, logic.
Em xin chân thành cám ơn thầy đã dành thời gian quan tâm, hướng dẫn em tận
tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, chúc thầy đạt được nhiều sức khỏe và
thành công trong cuộc sống.
Biên hòa, ngày tháng năm 2015
Ký tên
Nguyễn Phúc Khánh Duy
6. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH KHÁCH HÀNG
ĐH ĐẠI HỌC
DN DOANH NGHIỆP
HĐKD HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
KHDN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
QHKH QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
NHTM NH THƯƠNG MẠI
NHCP NH CỔ PHẦN
SXKD SẢN XUẤT KINH DOANH
BCTC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HDBANK NGÂN HÀNG TMCP VÀ PHÁT TRIỂN TP.HCM
CN SGD ĐN CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ĐỒNG NAI
TMDV THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
SXCB SẢN XUẤT CHẾ BIẾN
NLNN NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP
BQ BÌNH QUÂN
DT DOANH THU
VAMC CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TCTD
TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG
DSTN DOANH SỐ THU NỢ
DSCV DOANH SỐ CHO VAY
CVTD CHUYÊN VIÊN TÍN DỤNG
VHC CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ ĐỒNG NAI
TRĐ TRIỆU ĐỒNG
BĐS BẤT ĐỘNG SẢN
NH NGÂN HÀNG
NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
7. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ cho vay tại HDBank CN SGD ĐN.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của HDBank CN SGD ĐN
Bảng 2.3: Bảng chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại HDBank CN SGD ĐN.
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay KHDN theo kỳ hạn tại HDBank CN SGD ĐN.
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay KHDN theo ngành nghề kinh doanh tại HDBank CN SGD
ĐN.
Bảng 2.6: Tỉ trọng dư nợ cho vay KHDN theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.7: Nợ xấu tại HDBank CN SGD ĐN trong những năm qua.
Bảng 2.8: Chỉ tiêu về dư nợ / Tổng nguồn vốn.
Bảng 2.9: Chỉ tiêu về dư nợ trên vốn huy động.
Bảng 2.10: Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng.
Bảng 2.11: Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ tại HDBank CN SGD ĐN.
Bảng 2.12: Tỉ lệ tăng trưởng DSCV tại HDBank CN SGD ĐN.
Bảng 2.13: Chỉ tiêu về hệ số thu nợ.
Bảng 2.14: Chỉ tiêu về tỉ lệ nợ quá hạn.
Bảng 2.15: Tỉ lệ thu lãi tại HDBank CN SGD ĐN.
Bảng 2.16: Tỉ lệ thu nợ đến hạn tại HDBank CN SGD ĐN.
Bảng 2.17: Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng VHC
8. vii
Bảng 2.18: Quy trình cấp tín dụng đối với KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Bảng 2.19: Các bước thực hiện chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp
9. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức các phòng ban.
Sơ đồ 2.2: Các bước quy trình cấp tín dụng KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Sơ đồ 2.3: Các bước chấm điểm và xếp hạng DN tại HDBank CN SGD ĐN
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của HDBank CN SGD ĐN.
Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng dư nợ cho vay KHDN theo ngành nghề kinh doanh.
10. ix
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, CHO VAY
KHDN VÀ NHỮNG RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NHTM........................2
1.1. Lý luận chung về tín dụng doanh nghiệp tại NHTM ..............................2
1.1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng..................................................2
1.1.1.1. Khái niệm chung về tín dụng và tín dụng NH.............................2
1.1.1.2. Phân loại tín dụng NH ...................................................................3
1.1.1.3. Chức năng của hoạt động tín dụng ..............................................4
1.1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng .....................................................4
1.1.2. Cho vay doanh nghiệp..........................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp...........................................................6
1.1.2.2. Khái niệm về cho vay DN ..............................................................8
1.1.3. Các hình thức của cho vay DN ............................................................8
1.1.3.1. Cho vay theo món, hạn mức..........................................................8
1.1.3.2. Cho vay cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá....................................8
1.1.3.3. Cho vay chiết khấu bộ chứng từ...................................................8
1.1.3.4. Cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu ....................8
1.1.3.5. Cho vay theo hạn mức thấu chi ....................................................8
1.1.3.6. Cho vay tài trợ dự án.....................................................................9
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay KHDN ...............................9
1.1.4.1. Chỉ tiêu về đánh giá hoạt động kinh doanh của DN..................9
1.1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay KHDN .............................10
1.2. Lý luận chung về rủi ro tín dụng .............................................................14
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng .............................................................14
1.2.2. Khái niệm về rủi ro cho vay KHDN..................................................15
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro trong cho vay của NHTM .........................15
1.2.2.2. Khái niệm về rủi ro cho vay KHDN...........................................15
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong cho vay KHDN ...........................15
11. x
1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng...............................................15
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía NH.............................................................17
1.2.4. Ảnh hưởng và hậu quả của rủi ro cho vay đối với NH ...................17
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHDN
CỦA HDBANK CN SGD ĐN.................................................................................19
2.1. Tổng quan về NHTM CP HDBank CN SGD ĐN..................................19
2.1.1. Quá trình hình thành của HDBank CN SGD ĐN...........................19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành tại HDBank CN SGD ĐN .................20
2.1.3. Tình hình nhân sự tại HDBank CN SGD ĐN ..................................21
2.1.4. Kết quả kinh doanh của HDBank CN SGD ĐN trong năm qua....21
2.1.4.1. Tình hình hoạt động cho vay tại NH..........................................21
2.1.4.2. Kết quả kinh doanh của HDBank CN SGD ĐN .......................23
2.2. Định hướng phát triển của HDBank CN SGD ĐN trong những năm
tới .....................................................................................................................24
2.2.1. Thâm nhập và phát triển khách hàng cá nhân................................24
2.2.2. Thâm nhập và mở rộng KHDN vừa và nhỏ.....................................25
2.2.3. Mở rộng phạm vi kinh doanh............................................................25
2.2.4. Tăng cường và mở rộng hoạt động quản lý và kinh doanh nguồn
vốn ...............................................................................................................25
2.2.5. Khả năng cạnh tranh của HDBank CN SGD ĐN trên địa bàn kinh
doanh ...............................................................................................................26
2.3. Mục đích, lý do phân tích đề tài “ Nghiên cứu và phân tích hoạt động
cho vay KHDN tại HDBank CN SGD ĐN.........................................................27
2.4. Phân tích hoạt động cho vay KHDN tại HDBank CN SGD ĐN ...........28
2.4.1. Các sản phẩm cho vay đối với KHDN tại HDBank CN SGD ĐN..28
2.4.1.1. Cho vay tái cấu trúc tài chính.....................................................28
2.4.1.2. Cho vay đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị ..........................28
2.4.1.3. Cho vay bổ sung vốn lưu động SXKD........................................28
2.4.1.4. Cho vay tài trợ xuất khẩu bằng L/C ..........................................29
2.4.1.5. Cho vay nông nghiệp, chăn nuôi.................................................29
2.4.1.6. Tài trợ nhập khẩu bằng chính lô hàng nhập.............................29
12. xi
2.4.1.7. Cho vay cầm cố ứng trước tiền bán chứng khoán:...................30
2.4.1.8. Thấu chi tài khoản .......................................................................30
2.4.2. Quy trình cấp tín dụng đối với KHDN HDBank CN SGD ĐN ......30
2.4.2.1. Điều kiện cấp tín dụng đối với từng loại hình DN ....................30
2.4.2.2. Quy trình cấp tín dụng đối với KHDN.......................................30
2.4.2.3. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với KHDN ....31
2.4.3. Thực trạng cho vay đối với KHDN tại HDBank CN SGD ĐN trong
những năm gần đây..........................................................................................33
2.4.3.1. Dư nợ cho vay đối với KHDN trong những năm qua...............33
2.4.3.2. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn cho vay KHDN tại HDBank CN
SGD ĐN ........................................................................................................41
2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay KHDN tại HDBank CN
SGD ĐN .............................................................................................................42
2.4.4.1. Chỉ tiêu đánh giá về dư nợ ..........................................................42
2.4.4.2. Chỉ tiêu đánh giá về nợ xấu, nợ quá hạn ...................................47
2.4.5. Những rủi ro cho vay và tỉ lệ tổn thất mà HDBank CN SGD ĐN
phải đối mặt trong khoản nợ xấu mà NH đã bán cho VAMC trong năm
2015 ...............................................................................................................52
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐÔNG CHO VAY KHDN
CỦA HDBANK CN SGD ĐN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHDN .............................55
3.1. Đánh giá , nhận xét về cho vay KHDN tại HDBank CN SGD ĐN........55
3.1.1. Những kết quả, ưu điểm mà HDBank CN SGD ĐN đã đạt được
trong hoạt động cho vay đối với KHDN.........................................................55
3.1.1.1. Về lãi suất......................................................................................55
3.1.1.2. Về sản phẩm và chất lượng dịch vụ ...........................................55
3.1.1.3. Về mạng lưới.................................................................................56
3.1.1.4. Về tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay...............................56
3.1.1.5. Về lợi nhuận..................................................................................57
3.1.1.6. Về thu hút KHDN ........................................................................57
3.1.1.7. Về chính sách phát triển và chiến lược hoạt động....................57
13. xii
3.1.1.8. Về an toàn rủi ro cho vay ............................................................57
3.2. Những khó khăn, những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình cho
vay đối với KHDN tại HDBank CN SGD ĐN ...................................................58
3.2.1. Nhóm rủi ro về thị trường..................................................................58
3.2.2. Nhóm rủi ro về tài chính ....................................................................59
3.3. Một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn còn tồn tại trong
hoạt động cho vay KHDN của HDBank CN SGD ĐN .....................................60
3.3.1. Giải pháp cho nhóm rủi ro thị trường..............................................60
3.3.2. Giải pháp cho nhóm rủi ro tài chính.................................................62
3.3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
KHDN và khắc phục những khó khăn còn tồn tại ở HDBank CN SGD ĐN..
...............................................................................................................63
KẾT LUẬN..............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
14. 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường hồi phục và phát
triển. Các doanh nghiệp, cần vốn để đầu tư và phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tự đáp ứng nhu cầu về vốn của
mình mà phải huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó huy động vốn
từ NH là một nguồn phổ biến và hiệu quả nhất. Hiện nay các NH đã trở thành trung
gian tài chính có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Lý do chọn đề tài: Với tầm quan trọng ngày càng lớn của hoạt động cho vay
KHDN, vốn vay từ NH như chất xúc tác thúc đẩy cho hoạt động SXKD của DN
được vận hành liên tục và trôi chảy. Bên cạnh đó hoạt động này cũng có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của cả nền kinh tế vì vậy mà bản thân đã lựa chọn hoạt động
cho vay KHDN tại HDBank CN SGD ĐN làm nội dung nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Bản thân sinh viên lựa chọn hoạt động cho vay KHDN
tại HDBank CN SGD ĐN làm nội dung nghiên cứu để có thể thấy rõ hơn về quy
trình hoạt động, sự tăng trưởng về dư nợ, doanh số cho vay cũng như tình hình nợ
xấu tại NH từ đó có thể thấy được những ưu, nhược điểm của đơn vị được nghiên
cứu và những giải pháp khắc phục nhược điểm còn tồn tại.
Với phạm vi nghiên cứu xoay quanh hoạt động cho vay KHDN tại HDBank
CN SGD ĐN nói riêng và toàn hệ thống NHTM nói chung, nội dung nghiên cứu
được chia làm 3 phần bao gồm: “Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng,
cho vay KHDN và những rủi ro trong cho vay của NHTM. Chương 2: Đánh
giá, phân tích hoạt động cho vay KHDN của HDBank CN SGD ĐN. Chương 3:
Đánh giá, nhận xét về hoạt động cho vay KHDN của HDBank CN SGD ĐN và
những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay
KHDN”.
15. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, CHO VAY
KHDN VÀ NHỮNG RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NHTM
1.1. Lý luận chung về tín dụng doanh nghiệp tại NHTM
1.1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm chung về tín dụng và tín dụng NH
Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu trong đời sống xã hội loài
người. Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo, có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm, tên gọi này xuất phát từ bản chất quan hệ tín dụng. Trong thực tế cuộc
sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan
hệ tài chính, tùy theo bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng.
Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều
kiện đã thỏa thuận trước như: thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất đi
vay….Trong quan hệ tín dụng, người đi vay cam kết với người cho vay việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đúng thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn
trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Trong đó người cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định trong một thời gian nhất định sang người đi vay và đến khi đến hạn người đi
vay phải trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Khoản dư ra gọi là lợi tức tín dụng.
Tín dụng NH
Tín dụng NH là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ
tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các DN, các thể nhân
khác trong nền kinh tế. Với công nghệ NH hiện nay, tín dụng NH càng trở thành
một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
16. 3
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH còn bên kia là các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng NH là mối quan hệ vay mượn giữa NH với tất cả các cá nhân, tổ chức
và các DN khác trong xã hội mà NH đóng vai trò là trung gian. Là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng đôi bên cùng có lợi.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng NH
Theo thời gian sử dụng vốn vay gồm 3 loại sau
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các DN hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục
vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng NH chia thành 2 loại
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành SXKD.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các
thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cấp tín dụng, có các loại tín
dụng sau
17. 4
Tín dụng có bảo đảm: là loại hình mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản
tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo
lãnh.
Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình mà các khoản cho vay phát ra không
cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Thường được áp dụng với KH truyền
thống, có quan hệ lâu dài có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với NH.
1.1.1.3. Chức năng của hoạt động tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thực hiện hai chức năng tập trung và phân
phối nguồn vốn: đây là hai chức năng cơ bản nhất của tín dụng. Nhờ các chức năng
này của tín dụng mà các nguồn vốn trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa vốn sang
nơi thiếu vốn để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại nguồn vốn là hai quá trình thống nhất trong sự vận
hành của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như cầu nối
giữa các nguồn cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những
doanh nghiệp hay cá nhân đang gặp khó khăn, thiếu hụt về vốn……
1.1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng
Vai trò của tín dụng bao gồm 2 mặt: mặt tích cực (mặt tốt) và mặt tiêu cực (mặt
xấu). Nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát,thì không những làm cho
nền kinh tế không phát triển mà còn gây ra lạm phát gia tăng ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên nó cũng đem lại mặt tích cực và có vai trò to lớn sau
đây:
18. 5
Điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế
Tình trạng thiếu, thừa vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các DN. Vì thế NH
hoạt động như chiếc cầu nối giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
với những người có nhu cầu vốn để mở rộng kinh doanh, tiêu dùng….Trên cơ sở
huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay tổ chức kinh tế khác, NH cho vay với
các cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn hoạt động.
Góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất luôn diễn ra liên tục, mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ
hiện đại từ đó giảm được giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Từ đó, DN sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh quá
trình tái sản xuất mở rộng.
Tín dụng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tín dụng là một công cụ hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu
muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế nào phát triển, nhà nước sẽ
thông qua kênh tín dụng NH sẽ thực hiện ưu đãi ngành nghề hay khu vực đó. Từ đó
sẽ tạo điều kiện để các DN đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay NH, trở thành đòn bẩy
để giúp ngành nghề đó phát triển.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nhiều
thành phần, cần có những biện pháp để thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành công
nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch. Để làm được điều này, chính sách tín dụng
đóng vai trò cực kì quan trọng, chú trọng vào công tác tín dụng sẽ là một biện pháp
để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Thông qua tín dụng, NH huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào SXKD mà không cần phát hành thêm tiền
19. 6
mặt. Qua đó NH thực hiện nhiệm vụ điều hòa vốn giữa các vùng, các ngành, các
thành phần kinh tế. Việc quản lí, lưu thông tiền tệ được thực hiện tốt hơn. Hoạt
động tín dụng giúp hạn chế phương thức thanh toán dùng tiền mặt do NH sử dụng
phương thức chuyển khoản, L/C… từ đó giảm chi phí lưu thông, bảo quản tiền mặt
trong nền kinh tế.
Tín dụng được cấp đối với tất cả các đối tượng thuộc các thành phần kinh tế
nhưng có sự chọn lọc, lựa chọn những KH lành mạnh có khả năng làm ăn hiệu quả,
nhằm ổn định kinh tế, tiền tệ. Góp phần trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định xã
hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự
xã hội
Một mặt tín dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ
ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu việc làm cho người lao động. Mặt khác,
với nguồn vốn tín dụng đã được cung ứng sẽ tạo điều kiện khai thác các nguồn lực
sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên như nguồn lao động, đất rừng, nguyên
vật liệu…từ đó thu hút được nhiều lực lượng lao động và xã hội để tạo ra lực lượng
sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.2. Cho vay doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các HĐKD và hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
Theo quan điểm của các thành phần, chủ thể trong nền kinh tế
Quan điểm nhà tổ chức: DN là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn
khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm
20. 7
tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch
giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
Quan điểm chức năng: DN là một đơn vị SXKD nhằm thực hiện một, một số,
hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm lý thuyết hệ thống: DN là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân
thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm
phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
Theo quan điểm chức năng của Tiến sĩ M.Francois Peroux.
Theo quan điểm này DN được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là một đơn vị
tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá
cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra
trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền
chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”.
Theo quan điểm phát triển của D.LaruaA Caillat
Theo quan điểm này “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những
của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt
qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được "
Theo quan điểm của cá nhân
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu
thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông
qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục
tiêu xã hội.
21. 8
1.1.2.2. Khái niệm về cho vay DN
Theo quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống Đốc
NHNN Việt Nam
Cho vay đối với DN là một hình thức cấp tín dụng của NHTM theo đó NHTM
giao cho KHDN một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo nguyên tắc
thỏa thuận hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.1.3. Các hình thức của cho vay DN
1.1.3.1. Cho vay theo món, hạn mức
Với mục đích đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn và sử dụng vốn lưu động của
DN, nguồn vốn được chuyển từ các DN có nhu cầu vốn ít, thời vụ sang các doanh
nghiệp có nhu cầu vốn cao, thường xuyên.
1.1.3.2. Cho vay cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá
Đây là giải pháp cho DN rút vốn nhanh chóng, tận dụng cơ hội kinh doanh trong
khi vẫn được hưởng mức lãi suất cao từ các loại giấy tờ có giá. Tỷ lệ chiết khấu tùy
theo từng NH, thường là 95%-100% giá trị giấy tờ có giá.
1.1.3.3. Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
Với hình thức này, DN sẽ không phải chờ đợi nguồn tiền thanh toán từ nước
ngoài để bổ sung vốn lưu động phục vụ SXKD, đây là một giải pháp rất hữu hiệu
giúp cho DN hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu thu được tiền ngay khi giao hàng.
1.1.3.4. Cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu
Đây là giải pháp giúp tháo gỡ những khó khăn của DN về tài sản cho các khoản
vay, giúp DN có thể dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn của NH.
1.1.3.5. Cho vay theo hạn mức thấu chi
22. 9
Với hình thức này sẽ cho phép DN chi vượt số tiền có trong tài khoản tiền gửi
thanh toán của mình với hạn mức cao, với lãi suất cạnh tranh và thời gian phù hợp
với nhu cầu, sản phẩm này giúp DN giải quyết những khó khăn tạm thời trong
nguồn tiền chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như thanh toán lương, tiền
điện nước, nguyên vật liệu…..
1.1.3.6. Cho vay tài trợ dự án
Hình thức này không chỉ hỗ trợ về tín dụng bên cạnh đó những dự án đầu tư của
DN cũng sẽ được tư vấn và hỗ trợ.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay KHDN
1.1.4.1. Chỉ tiêu về đánh giá hoạt động kinh doanh của DN
Đánh giá vòng quay tổng tài sản (VTS)
Vts =
Chỉ tiêu này đánh giá kết quả kinh doanh, phản ánh hiệu quả các tài sản được
đầu tư hay còn gọi là khả năng sinh lời từ đầu tư.
Đánh giá về doanh lợi thu nhập (ROS)
ROS =
Chỉ tiêu này đánh giá mức sinh lời trên doanh thu sau khi đã bù đắp tất cả các
chi phí và nộp thuế, cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá
được khả năng quản lí chi phí và chính sách định giá của NH.
Đánh giá doanh lợi tài sản(ROA)
ROA =
23. 10
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Đánh giá doanh lợi trên vốn tự có (ROE)
ROE =
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mà vốn tự có mang lại nói cách khác là đo lường
mức sinh lời đầu tư trên vốn chủ sở hữu.
1.1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay KHDN
Đánh giá về dư nợ
Dư nợ được hiểu là số tiền cho vay còn lại của NH cho khách hàng vay sau khi
khách hàng đã trả nợ. Để đánh giá hoạt động cho vay của các NHTM người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu về dư nợ sau đây:
Dư nợ / Tổng nguồn vốn (%)
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá được mức độ tập trung vốn tín
dụng của NH.
Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động của NH ngày càng ổn định và hiệu quả trong
việc duy trì hoạt động tín dụng, ngược lại thì NH đang gặp khó khăn, nhất là trong
việc tìm kiếm KH.
Dư nợ / vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh NHTM cho vay được bao nhiêu trên nguồn vốn mà NH
huy động được, ngoài ra nó còn nói lên khả năng huy động vốn của NH.
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện vốn huy động dùng để cho vay ít, ngược lại nếu
chỉ tiêu này càng bé thì chứng tỏ NH sử dụng vốn chưa hiệu quả.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
24. 11
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ =
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả
năng cho vay, tìm kiếm KH và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của NH.
(tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng DSCV, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay
trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi)
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm KH và thể hiện việc
thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng DSCV qua các năm để đánh giá khả
năng cho vay, tìm kiếm KH và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của NH.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể
hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Trong đó dư nợ bình quân trong kỳ =
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, cho biết thời
gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay càng nhanh thì được coi là tốt và hoạt
động tín dụng được đánh giá là an toàn
25. 12
Đánh giá về nợ xấu, nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản vay của KH đã đến thời hạn trả nợ nhưng vẫn chưa trả
được nợ cho NH. Nợ quá hạn đượcđánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ (%) = X 100%.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ NH.
Phản ánh trong một thời kì nào đó, với DSCV nhất định thì NH sẽ thu về được
bao nhiêu đồng vốn. Tỉ lệ này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ thu lãi (%)
Tỷ lệ thu lãi (%) = x 100%
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của NH,
đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
của NH từ việc cho vay
Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình
tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của NH, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất
ổn trong cho vay của NH, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong NH tăng cao nên ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi lãi của NH, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt).
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = x 100%
26. 13
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH
Nói lên chất lượng cho vay của NH, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản
đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của NH. Tỷ lệ này càng cao càng tốt
Tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu (%)
Tỉ lệ nợ quá hạn (%) = X 100%.
Chỉ tiêu này cho ta thấy được khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản
vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng cho vay cũng như rủi ro cho
vay tại NH.
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng cho vay của NH càng kém và
ngược lại.
Bên cạnh đó, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình
hình chất lượng cho vay tại NH, Tổng nợ xấu của NH bao gồm nợ quá hạn, nợ
khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực
chất tình hình chất lượng tín dụng tại NH, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín
dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ vay.
Hệ số rủi ro cho vay
Hệ số rủi ro cho vay =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ rủi ro trong từng khoản cho vay của NH và cho
biết sức khỏe của NH trên tài sản có của mình.
Tỉ lệ này càng cao cho thấy NH cho vay nhiều, nếu lớn hơn 1 thì NH sẽ gặp
nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay của mình.
27. 14
1.2. Lý luận chung về rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo quan điểm của Thomas P.Fitch
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ
theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
Theo quan điểm của Hennie van Greuning –Sonja B rajovic Bratanovic
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả
tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả
năng thanh khoản của NH.
Theo quan điểm xác suất
Rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất.
Một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất,
một NH mặc dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng rủi ro vẫn cao nếu tập trung đầu tư
vào một nhóm KH hay một loại ngành nghề. Quan điểm này có thể giúp cho các
NH chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi rủi
ro xảy ra.
Theo điều 2.1, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NH Nhà Nước Việt Nam
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của các tổ chức
tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết.
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà chịu tác động của những yếu tố chủ quan hay
khách quan nào đó khiến cho KH không thực hiện nghĩa vụ hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ đúng theo cam kết giữa KH với NH từ đó gây thiệt hại
nặng nề cho NH.
28. 15
1.2.2. Khái niệm về rủi ro cho vay KHDN
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro trong cho vay của NHTM
Rủi ro trong cho vay của các NHTM là rủi ro phát sinh khi NH thương mại có
nguy cơ không thu được đầy đủ gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc khi việc
thanh toán nợ gốc và lãi vay của KH không đúng hạn đã cam kết.
1.2.2.2. Khái niệm về rủi ro cho vay KHDN
Theo quan điểm của phòng KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Là rủi ro phát sinh khi các KHDN chậm trễ, không có thiện chí, không hợp tác
trong việc thực hiện nghĩa vụ theo cam kết trong hợp đồng cho vay. Rủi ro này phát
sinh khi nền kinh tế biến động, gây tác động xấu đến ngành, lĩnh vực mà KHDN
kinh doanh, khiến cho DN gặp khó khăn trong kinh doanh như giảm lợi nhuận hoặc
lỗ từ đó các KH này mất khả năng thanh toán gốc và lãi vay cho NH, không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết gây ảnh hưởng xấu đến NH cho vay.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong cho vay KHDN
1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân chủ quan
Do DN vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro
cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho NH.
Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
DN thực hiện SXKD thiếu sự linh hoạt, chậm thay đổi và theo kịp thị trường dẫn
đến sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho
DN không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho NH.
Do bản thân DN có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của NH, dùng một loại tài sản
thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
29. 16
Nhiều DN không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, đánh
giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh lợi của đồng vốn DN tất yếu phải đối mặt
với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá
trình ra quyết định quản lý kinh doanh.
Nguyên nhân khách quan
Rủi ro do nền kinh tế không ổn định
Khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bao giờ DN cũng tiến hành đánh
giá tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo phát triển thị trường, dự báo
tăng trưởng doanh số. Nếu nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế quốc nội vận
hành theo quỹ đạo đã dự báo thì DN sẽ thực hiện tốt các kế hoach đề ra.
Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đối với các
DN xuất khẩu. Sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế, giảm hạn ngạch,
thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu) ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu. Sự bất ổn trong
chính trị khiến cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa bị cản trở, ngưng trệ, mất mát, hư
hỏng.
Khiến DN bị lạc hướng trong việc dự báo phát triển thị trường, từ đó khiến cho
DN không thể thực hiện công việc kinh doanh như theo kế hoạch đã đề ra.
Rủi ro do các thủ tục pháp lý
Sự chậm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan…
nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các DN. Việc chậm trễ sẽ dẫn
đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc
lòng” phải “treo” trên giấy gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các DN vay vốn.
Rủi ro do hàng hóa nhập lậu tràn vào trong nước
Hàng hóa nhập lậu có ưu điểm rẻ hơn về giá, loại hình phong phú đánh mạnh
vào nhu cầu của đại bộ phận người tiêu dùng có thu nhập thấp khiến cho sản phẩm
30. 17
của các DN trong nước rơi vào ế ẩm, ứ đọng gây ảnh hưởng xấu đến HĐKD của
DN
Rủi ro trong việc thay đổi chính sách kinh tế quốc gia
Các DN sẽ gặp rủi ro khi quốc gia của mình có những thay đổi trong chính sách
kinh tế. Khi đó các DN sẽ đối mặt với những hiện trạng như: chính sách mới gây ra
rào cản cho sự phát triển của ngành nghề mà DN đang hoạt động( vd như tăng thuế
để giảm lượng cầu, hay nhà nước không hỗ trợ nhóm ngành nghề kinh doanh của
DN), giảm khả năng cạnh tranh hoặc lấy mất vị thế độc quyền của DN trong ngành
kinh doanh…..
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía NH
CBTD của NH không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành
nghề lĩnh vực mà DN đang đầu tư kinh doanh.
NH đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay
còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của NH.
Do CBTD chưa chấp hành đúng quy trình cho vay: không đánh giá đầy đủ
chính xác KH trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu TSĐB, cho vay vượt tỷ lệ an
toàn, không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của KH.
Do sự tăng trưởng quá mức của hoạt động cho vay trong hệ thống NHTM, các
NH quá chú trọng về lợi nhuận và áp lực cạnh tranh với các NH khác, vì thế đã đặt
những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
Do tình trạng suy giảm đạo đức của ban lãnh đạo, CBTD của NH còn thiếu tinh
thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập
hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ,….
1.2.4. Ảnh hưởng và hậu quả của rủi ro cho vay đối với NH
Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của NH
31. 18
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho NH những thiệt hại về mặt tài sản khi
không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của NH. Còn trong trường
hợp NH thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng ảnh hưởng tới tính thanh toán và
rủi ro thanh khoản của NH do đó ảnh hưởng tới doanh thu của NH.
Làm giảm khả năng thanh toán của NH
Rủi ro cho vay nó đã ảnh hưởng tới việc hoàn trả tiền gửi của NH gặp nhiều khó
khăn. Các khoản đầu tư, cho vay thu hồi chậm hoặc không thu hồi được trong khi
đó NH vẫn phải trả vốn huy động một cách đều đặn cả vốn, lãi đúng kỳ hạn. Chính
vì thế nó đã làm hạn chế khả năng thanh toán của NH.
Làm giảm uy tín của NH
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của NH và khả năng kinh doanh của NH. NH
nào gặp nhiều rủi ro là NH hoạt động kém hiệu quả. Làm suy giảm lòng tin của KH.
Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng KH tới NH để gửi tiền cũng như sử dụng các
dịch vụ của NH do đó quy mô hoạt động của NH bị ảnh hưởng và gây ra những tổn
thất về tài chính.
Khi gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh thì khả năng thanh toán hay tính thanh
khoản của NH là không cao sẽ gây tâm lý bất ổn cho người gửi tiền về khả năng chi
trả của NH dẫn tới họ rút tiền hàng loạt thì khả năng chi trả của NH sẽ gặp nhiều
khó khăn nó có thể sẽ bị phá sản.
Hậu quả phá sản của một NH không chỉ mình bản thân NH đó gánh chịu mà nó
còn tác động tới những NH có quan hệ với NH này. Điều này gây ra sự phản ứng
dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các NH ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh
tế.
32. 19
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHDN
CỦA HDBANK CN SGD ĐN
2.1. Tổng quan về NHTM Cổ Phần HDBank CN SGD ĐN
Thông tin chung về NHTM Cổ phần HDBank:
Thành lập ngày 04/01/1990, HDBank là một trong những NH TMCP đầu tiên
của cả nước. Trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả, an toàn, HDBank là NH
có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong thị trường tài chính NH.
Năm 2013, HDBank sát nhập thành công DaiABank và mua lại 100% vốn công
ty tài chính Société Génerale (SGVF) thuộc cộng hòa Pháp hoạt động tại Việt Nam
và đổi tên thành HDFinance. Với sức mạnh hội nhập từ DaiABank và HDFinance,
HDBank trở thành một trong những NH lớn nhất Việt Nam, có tổng tài sản gần
90,000 tỷ đồng, vốn điều lệ là 8,100 tỷ đồng, đội ngũ nhân viên hơn 5,500 người;
hơn 200 chi nhánh/ điểm giao dịch NH và hơn 1,200 điểm giao dịch tài chính trên
toàn quốc.
Đến cuối năm 2013 HDBank có gần 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt
hầu hết tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Đà Nẵng, Hà Nội,
Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Đồng Nai, Cà Mau, Long An, Vũng Tàu, Nghệ
An, Hà Tĩnh, An Giang, Hải Phòng, DakLak, Bắc Ninh….
2.1.1. Quá trình hình thành của HDBank CN SGD ĐN
HDBank CN SGD ĐN ban đầu là sở giao dịch của NH TMCP Đại Á
(DaiABank). DaiABank là NH TMCP đầu tiên hoạt động ở tỉnh Đồng Nai, được
thành lập ngày 30/7/1993 theo giấy phép thành lập và hoạt động số 0036 NH-GP
23/06/1993 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Tại Đại hội Cổ đông thường niên
năm 2013, các cổ đông của DaiABank và HDBank đã thông qua phương án tái cơ
cấu NH theo hướng sáp nhập hai NH trở thành HDBank. Kế hoạch sáp nhập của hai
33. 20
NH đã được NHNN chấp thuận và công bố quyết định vào ngày 18/11/2013, theo
đó DaiABank chính thức trở thành HDBank vào ngày 20/12/2013 vừa qua.
Khởi đầu là một NH nông thôn với số vốn điều lệ chỉ là 1 tỷ đồng, nhưng với sự
nỗ lực, cố gắng của mình cùng với sự giúp đỡ của nhà nước và các tổ chức khác,
DaiABank đã tự trang bị cho mình công nghệ lõi Core Banking, thành lập Trung
tâm thẻ và phát hành thẻ ATM, Công ty Khai thác và quản lý nợ (AMC) ĐạiÁ,
Công ty đầu tư Đại Á,….và đặc biệt đã dần xây dựng được niềm tin trong lòng
khách hàng để chính thức trở thành NH TMCP đô thị với số vốn điều lệ tăng lên
thành 3.100 tỷ đồng. Đến tháng 11/2013, DaiABank đã có tổng cộng 65 điểm giao
dịch trên toàn quốc và chiếm được vị thế quan trọng ở địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng
như các thành phố lân cận khác.
Ghi nhận những cố gắng và kết quả đó DaiABank đã vinh dự được Chủ tịch
nước trao tặng Huân chương Lao động hạng III (2007), Huân chương Lao động
hạng II (2012) cho tập thể cán bộ, công nhân viên của NH. Bên cạnh đó, DaiABank
còn liên tục nhận được một số giải thưởng, bằng khen của Thống đốc NHNN và của
UBND tỉnh Đồng Nai.
Sau khi thực hiện kế hoạch sáp nhập, Chi nhánh chính thức đổi tên từ DaiABank
Sở giao dịch thành HDBank CN SGD ĐN đồng thời có điều kiện tốt hơn để mở
rộng HĐKD, phát triển sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ KH.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành tại HDBank CN SGD ĐN
Cơ cấu tổ chức tại HDBank CN SGD ĐN
34. 21
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức các phòng ban.
Nguồn: Bộ phận hành chính nhân sự HDBank CN SGD ĐN
2.1.3. Tình hình nhân sự tại HDBank CN SGD ĐN
Một trong các yếu tố góp phần tạo nên sự thành công của HDBank CN SGD ĐN
trong những năm qua đó chính là yếu tố con người. Luôn tự hào nỗ lực xây dựng
một môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, gắn bó giữa Ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên cùng nhau nỗ lực, cùng nhau phát triển.
HDBank CN SGD ĐN luôn chú trọng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn,
tinh thần trách nhiệm trong công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Với đội ngũ nhân viên hùng hậu, phân bổ đều cho các phòng ban đảm bảo cho
các bộ phận luôn hoạt động hiệu quả, bên cạnh đó các phòng ban được liên kết chặt
chẽ với nhau điều đó giúp cho hoạt động tín dụng tại NH luôn chính xác và an toàn.
2.1.4. Kết quả kinh doanh của HDBank CN SGD ĐN trong năm vừa qua
2.1.4.1. Tình hình hoạt động cho vay tại NH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng dịch vụ
KH và ngân
quỹ
Bộ Phận ngân
quỹ
Bộ phận giao
dịch
Bộ phận quản lí
tín dụng
Phòng QHKH
Doanh Nghiệp
Phòng KHCN
Bộ phận kế
toán tổng hợp
Bộ Phận hành
chính nhân sự
35. 22
Nhìn chung hoạt động tín dụng của HDBank CN SGD ĐN qua 3 năm có nhiều
phát triển tốt được thể hiện cụ thể qua bản sau:
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ cho vay tại HDBank CN SGD ĐN
Chỉ tiêu
Năm 2013
6 tháng
đầu 2014
Năm 2014 6 tháng đầu 2015
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ cho
vay
1.668.700 2.114.250 2.417.929 45% 3.550.286 68%
Ngắn hạn 560.683 549.705 662.512 18% 1.242.600 126%
TDH 1.108.017 1.564.545 1.755.416 58% 2.307.686 47%
Theo KH
Cá nhân 330.403 401.707 232.121 -30% 1.171.594 192%
DN 1.338.297 1.709.312 2.185.808 63% 2.380.500 39%
Nguồn: Phòng QHKH của HDBank CN SGD ĐN
Có thể dễ dàng nhận thấy dư nợ cho vay của NH tăng mạnh trong 3 năm trở lại
đây, cụ thể như sau trong năm 2013 tăng 121% lên 1.668.700 triệu đồng. Dư nợ
tăng trưởng mạnh là do việc sáp nhập của HDBank và DaiABank, có đóng góp từ
một số lượng lớn từ KH cũ của DaiABank cùng với KH hiện hữu của HDBank.
Năm 2014, dư nợ cho vay tại NH là 2.417.929 triệu đồng tăng 45% so với 2013.
Với uy tín ngày càng tăng lên, việc sáp nhập đã giúp HDBank trở thành một trong
những NHTM lớn nhất Việt Nam, NH ngày càng có nhiều sản phẩm cho vay hấp
dẫn đã giúp HDBank được nhiều KH lựa chọn cho việc đầu tư của mình. Đến quý 2
năm 2015, dư nợ đạt 3.550.286 trđ tăng 68% so với 6 tháng đầu 2014 với chỉ
2.114.250 trđ đó là nhờ nối tiếp những thành công mà NH đã tạo dựng được từ năm
2014 đến thời điểm này.
Trong năm 2013, cho vay ngắn hạn chiếm 34% tổng dư nợ cho vay trong khi ở
năm 2014 là 27% và đến hết quý 2 năm 2015 là 35%.
Trong năm 2013 dư nợ cho vay đối với KHDN là 1.338.297 triệu đồng chiếm
80% tổng dư nợ cho vay. Sau khi sáp nhập, NH ngày càng đáp ứng tốt hơn về vốn
cho các DN vì vậy dư nợ tăng lên cũng là hợp lý. Trong năm 2014, việc tiếp cận và
36. 23
thu hút đối tượng KHDN ngày càng tốt hơn, dư nợ cho vay KHDN ngày càng tăng
lên và tăng 63% so với năm 2013 và lên đến 2.185.808 triệu đồng và chiếm 90%
trên tổng dư nợ cho vay.
Đến hết quý 2 năm 2015, dư nợ cho vay KHDN đạt 2.380.500 trđ tăng 39% so
với quí 2 năm 2014 là 1.709.312 trđ và chiếm 67% trên tổng dư nợ cho vay. Trong
khi đó dư nợ cho vay KH cá nhân đạt 1.171.594 trđ chiếm 33% tỉ trọng cho vay
tăng 192% so với cùng kỳ năm 2014 là 401.707 trđ. Việc dư nợ cho vay KH cá
nhân tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2015 là do nhu cầu tiêu dùng cá nhân ngày
càng tăng và NH có thêm những sản phẩm dịch vụ đem lại sự tiện ích và đa dạng,
hấp dẫn đối với các KH cá nhân đã dư nợ KH này tăng mạnh trong năm cho thấy
trong 6 tháng đầu năm 2015, NH không những duy trì và ổn định trong cho vay
KHDN mà còn làm rất tốt trong việc thu hút và phát triển KH cá nhân.
2.1.4.2. Kết quả kinh doanh của HDBank CN SGD ĐN
Việc ngày càng thu hút được nhiều KH sử dụng sản phẩm dịch vụ tại NH, cùng
với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể CBTD trong việc đưa ra
các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, tìm kiếm những KH có sức khỏe
tốt đã giúp cho HĐKD của NH luôn phát triển tốt. Cụ thể trong năm 2013 lợi
nhuận của NH là 57.702 triệu đồng tăng 19% so với năm 2012. Trong năm 2013,
HDBank phải sáp nhập với DaiABank và xây dựng cơ sở hạ tầng mới là HDBank
CN SGD ĐN nhưng NH vẫn có lợi nhuận là do một phần TSCĐ được chuyển từ
DaiABank tiết kiệm được một phần chi phí mua sắm TSCĐ, cộng với việc HĐKD
luôn duy trì ổn định.
Sang năm 2014, lợi nhuận của NH là 78.013 triệu đồng tăng 35% so với năm
2013, với việc không phải đầu tư thêm nhiều TSCĐ trong năm nay, điều đó đã giúp
lợi nhuận của HDBank CN SGD ĐN tăng mạnh.
Đến hết quý 2 năm 2015, với sự năng động trong chính sách cũng như sự hiệu
quả trong HĐKD và uy tín của NH ngày càng tăng đã thu hút được đáng kể lượng
37. 24
khách hàng tiềm năng đã giúp cho lợi nhuận đạt 46.560 trđ tăng 16% so với quý 2
năm 2014 khi lợi nhuận là 40.289 trđ. Có thể thấy trong năm này HĐKD của NH tỏ
ra rất hiệu quả và theo dự báo lợi nhuận sẽ tiếp tục tăng vào cuối năm 2015.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của HDBank CN SGD ĐN
Chỉ tiêu
Năm 2013
6 tháng
đầu 2014
Năm 2014 6 tháng đầu 2015
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Lợi nhuận 57.702 40.289 78.013 35% 46.560 16%
Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng và ngân quỹ của HDBank CN SGD ĐN
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của HDBank CN SGD ĐN
2.2. Định hướng phát triển của HDBank CN SGD ĐN trong những năm tới
2.2.1. Thâm nhập và phát triển khách hàng cá nhân
- Tập trung phát triển các sản phẩm trọn gói dựa trên nghiên cứu khách hàng
như gói tài khoản vãng lai, bao gồm tài khoản giao dịch lãi suất cao, thẻ ghi nợ,
thấu chi, thanh toán hóa đơn, trả lương, tiết kiệm trực tuyến, các sản phẩm tín dụng
đi kèm với bảo hiểm.
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
Năm 2013 6 tháng đầu
2014
Năm 2014 6 tháng đầu
2015
Triệu
đồng
Lợi nhuận
38. 25
- Chuẩn hóa danh mục sản phẩm hiện có và tập trung vào sản phẩm cốt lõi
phù hợp với KH địa phương như cho vay mua xe ô tô, cho vay trả góp thế chấp bất
động sản, cho vay kinh doanh hộ gia đình, cho vay du học ……
- Cung cấp dịch vụ ưu tiên cho KH lâu năm, có các giao dịch có giá trị cao
nhằm thu hút lòng trung thành của KH.
2.2.2. Thâm nhập và mở rộng KHDN vừa và nhỏ
- Xác định rõ khách hàng mục tiêu và các ngành trọng tâm để giúp xác định
khách hàng mục tiêu, tiếp cận khách hàng và bán hàng hiệu quả hơn.
- Cải thiện và thực hiện quy trình bán hàng cho các DN mục tiêu từ giai đoạn
xác định KH mục tiêu, lập kế hoạch tiếp cận, phân tích nhu cầu, xem xét nhu cầu,
đưa ra đề xuất và giải pháp, đàm phán, theo dõi, và chăm sóc khách hàng.
- Thúc đẩy bán chéo sản phẩm qua việc giới thiệu các sản phẩm dành cho KH
cá nhân trọn gói như tài khoản giao dịch trọn gói với mức thấu chi, sản phẩm tín
dụng, ngoại hối, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại cũng như NH trực tuyến.
2.2.3. Mở rộng phạm vi kinh doanh
- Phát triển và cung cấp dịch vụ cho NH đầu tư, dịch vụ quản lý tài sản và đầu
tư tài chính. Tham gia vào thị trường cho thuê tài chính đồng thời thâm nhập vào thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ.
- Tối ưu hóa mạng lưới bán hàng cũng như tâp trung vào các sản phẩm mà KH
sinh lời nhiều nhất đồng thời cải tiến qui trình nội bộ để tăng hiệu quả và lợi nhuận.
2.2.4. Tăng cường và mở rộng hoạt động quản lý và kinh doanh nguồn vốn
- HDBank CN SGD ĐN muốn mở rộng số lượng KH bằng cách tiếp cận các
NH mới trong nước và nước ngoài, tổ chức tài chính phi NH (công ty tài chính,
cho thuê tài chính, công ty đầu tư tài chính, công ty chứng khoán và công ty quản lý
quỹ) và các DN (DN lớn và các DN vừa và nhỏ) đồng thời phối hợp với khối doanh
nghiệp vừa và nhỏ và khối doanh nghiệp lớn để gia tăng số lượng khách hàng.
39. 26
2.2.5. Khả năng cạnh tranh của HDBank CN SGD ĐN trên địa bàn kinh
doanh
Trong năm 2014, HDBank CN SGD ĐN là một trong những NH có khả năng
cạnh tranh rất tốt trong địa bàn tỉnh Đồng Nai. Khả năng cạnh tranh của NH được
đánh giá dựa trên những tiêu chí sau:
Về chỉ tiêu huy động vốn: Trong năm 2014, HDBank CN SGD ĐN có vốn huy
động đạt 2.082 tỷ đồng, đứng thứ 7/41 trong khối NHCP đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Về dư nợ tín dụng: Trong năm 2014, HDBank CN SGD ĐN có tổng dư nợ cho
vay đạt 2.418 tỷ đồng đứng thứ 5/41 trong khối NHCP đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai chỉ đứng sau ACB, Eximbank, Sacombank và Shinhanvina.
Về kết quả kinh doanh: Năm 2014, lợi nhuận của HDBank CN SGD ĐN là
78.013 trd. Với mức lợi nhuận trên đã giúp cho NH trở thành 1 trong 3 NH cổ phần
có lợi nhuận cao nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Từ những kết quả trên ta có thể thấy những lợi thế trong cạnh tranh của HDBank
CN SGD ĐN như sau:
Sản phẩm: Sản phẩm của HDBank nhìn chung cạnh tranh khá tốt, có thể đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu đa dạng của KH bằng các sản phẩm dịch vụ đa dạng, hiện
đại và nhiều tiện ích, đây là cơ hội sàng lọc danh mục KH hiện có cũng như tiếp
cận/phát triển các KH mới, nhiều tiềm năng giao dịch.
Lãi suất: Lãi suất huy động của HDBank nằm ở mức trung bình khá nên cũng
cạnh tranh khá tốt. Lãi suất cho vay thường xuyên có nhiều gói ưu đãi cho khách
hàng nên được nhiều khách hàng chấp nhận, tuy nhiên lãi suất cho vay bằng USD
còn khá cao so với nhiều NH khác.
Tỷ giá, phí: Về tỷ giá mua bán ngoại tệ và phí của HDBank vẫn còn chưa thực
sự cạnh tranh tốt so với nhiều NH khác.
40. 27
Về Ban lãnh đạo các NHCP trên địa bàn: hầu hết các NHCP nằm trong top
đầu đều là người địa phương, công tác lâu năm trong ngành NH, có mối quan hệ
rộng và uy tín nên cũng đã hỗ trợ cho HĐKD của đơn vị gặp nhiều thuận lợi và đạt
được những kết quả tốt, phát triển bền vững. HDBank khu vực Đồng Nai cũng là
một trong số các NHCP có Ban lãnh đạo là người địa phương, gắn bó lâu năm với
NH nên kết quả đạt được cũng rất khả quan và ổn định.
Cơ sở vật chất: Hầu hết các NHCP có kết quả kinh doanh tốt, có thị phần lớn
đều được đầu tư mua trụ sở rộng rãi, khang trang nhằm mục tiêu hoạt động ổn định
lâu dài, điều này góp phần nâng cao thương hiệu, vị thế và tạo niềm tin cho khách
hàng đến giao dịch.
Chính sách lương, thưởng dành cho cán bộ nhân viên HDBank chưa tốt so
với nhiều NHCP khác, chưa có cơ chế trả lương theo kết quả kinh doanh để động
viên, khuyến khích cán bộ nhân viên, lương của nhân viên và một số vị trí quản lý
chưa cạnh tranh, nên dễ dẫn đến việc mất nhân sự có chất lượng.
Như vậy, qua phân tích năng lực cạnh tranh so với 40 NHCP khác đang có mặt
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì HDBank CN SGD ĐN đang có vị thế khá tốt, thị
phần cho vay, huy động, hiệu quả kinh doanh luôn nằm giữa trong tốp 10 NHCP.
Ngoài ra với thị phần, mạng lưới của thương hiệu HDBank trên địa bàn đang dẫn
đầu khối NHCP cũng là điểm tựa hỗ trợ cho HDBank CN SGD ĐN trong việc tiếp
tục duy trì và phát triển chiếm lĩnh thị phần so với nhiều NH khác.
2.3. Mục đích, lý do phân tích đề tài “ Nghiên cứu và phân tích hoạt động
cho vay KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Lý do: Sau quá trình thực tập tại phòng KHDN của HDBank CN SGD ĐN, bản
thân đã được tìm hiều, học hỏi những sản phẩm, quy trình, nghiệp vụ liên quan đến
đối tượng KHDN. Nhận thấy nghiệp vụ cho vay KHDN là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong hoạt động tại đơn vị, đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho đơn vị đây
41. 28
cũng chính là nghiệp vụ yêu cầu phải có những kiến thức sâu, rộng ảnh hưởng đến
nhiều ngành nghề
Mục đích: Để có thể nắm bắt và hiểu biết tường tận về nghiệp vụ cho vay
KHDN, biết được sự khác nhau giữa thực tế và lý thuyết, những vẫn đề còn tồn tại
như ưu nhược điểm và những ảnh hưởng của hoạt động này đến nền kinh tế là như
thế nào đó chính là những lý do và mục đích mà bản thân đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay KHDN tại HDBank CN SGD ĐN”.
2.4. Phân tích hoạt động cho vay KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
2.4.1. Các sản phẩm cho vay đối với KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
2.4.1.1. Cho vay tái cấu trúc tài chính
Là loại hình cho vay trung hạn có thời hạn từ 3 đến 5 năm. Sản phẩm này dành
cho những DN đang gặp khó khăn trong cân đối tài chính và muốn thực hiện tái cấu
trúc nguồn vốn. Với hạn mức tái cấu trúc tối đa là 30 tỷ đồng/ KH, khách hàng có
thể vay từng lần và trả gốc linh hoạt đối với sản phẩm này.
2.4.1.2. Cho vay đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị
Đây là loại sản phẩm nhằm tài trợ dài hạn cho các DN có nhu cầu bổ sung vốn
để đầu tư TSCĐ phục vụ việc đầu tư mới, đầu tư mở rộng SXKD. Với hình thức
này, KH có thể thế chấp tài sản được hình thành từ vốn vay cho nghĩa vụ của mình
và thời gian thực hiện nghĩa vụ được ân hạn cho đến khi dự án bắt đầu vận hành và
tạo ra thu nhập.
2.4.1.3. Cho vay bổ sung vốn lưu động SXKD
Đây là hình thức cho vay trung hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng
SXKD của KH, đáp ứng nhu cầu tài chính để thực hiện đầu tư dự án như đầu tư
42. 29
TSCĐ và vốn lưu động. Với hình thức này KH là người sở hữu tài sản mà không
cần phải thế chấp cho NH.
2.4.1.4. Cho vay tài trợ xuất khẩu bằng L/C
Ở hình thức này, NH ứng trước cho KH một khoản tiền thu từ xuất khẩu hàng
hóa dựa trên bộ chứng từ xuất khẩu hàng hóa, đối với KH có uy tín NH có thể tài
trợ lên đến 95% giá trị bộ chứng từ xuất khẩu mà NH không cần yêu cầu bổ sung
TSĐB khác.
2.4.1.5. Cho vay nông nghiệp, chăn nuôi
Đây là hình thức nhằm hỗ trợ những KH có nhu cầu vốn để trồng trọt, chăn
nuôi, SXKD đối với những hợp tác xã, DN chế biến, cung ứng dịch vụ nhằm phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
KH có thể được tài trợ lên đến 85% trên tổng nhu cầu vốn với thời hạn có thể
lên đến 5 năm.
Bên cạnh đó, với thủ tục đơn giản, nhanh chóng, không cần công chứng, đăng
ký giao dịch đảm bảo đối với những khoản vay < 50 triệu đồng. Có thể thấy đây là
sản phẩm rất tiện ích,nhanh chóng cho KH có nhu cầu.
2.4.1.6. Tài trợ nhập khẩu bằng chính lô hàng nhập
Đây là sản phẩm cho vay ngắn hạn bằng VNĐ hoặc USD nhằm đáp ứng nhu cầu
bổ sung vốn lưu động để thanh toán tiền hàng nhập khẩu và đảm bảo bằng chính lô
hàng nhập khẩu, bên cạnh đó khi sử dụng sản phẩm này KH còn được tài trợ cho
nhiều phương thức thanh toán như L/C, D/A, D/P, T/T và có thể thế chấp bằng
nhiều loại tài sản như: sắt, thép, động sản, phân bón, thứcăn chăn nuôi.
Đây là sản phẩm thu hút được nhiều DN kinh doanh thương mại và nhập khẩu.
43. 30
2.4.1.7. Cho vay cầm cố ứng trước tiền bán chứng khoán
Với sản phẩm này sẽ giúp KH sử dụng nguồn vốn linh hoạt đáp ứng nhu cầu
kinh doanh chứng khoán. Với mức lãi suất thỏa thuận từ đó KH có thể lựa chọn cho
mình chiến lược kinh doanh hợp lý mà không sợ bị ràng buộc vấn đề lãi suất, bên
cạnh đó sản phẩm còn đem lại thời hạn cấp tín dụng lên đến 12 tháng, nhằm hỗ trợ
cho KH một cách tối ưu nhất.
2.4.1.8. Thấu chi tài khoản
Với sản phẩm này sẽ cho phép KH chi vượt số tiền thực hiện có trên tài khoản
tiền gửi VND của KH tại NH, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn của KH mà không
cần phải thực hiện các thủ tục của hồ sơ vay vốn thông thường, do đó KH có thể tiết
kiệm được thời gian và tận dụng cơ hội kinh doanh.
2.4.2. Quy trình cấp tín dụng đối với KHDN HDBank CN SGD ĐN
2.4.2.1. Điều kiện cấp tín dụng đối với từng loại hình DN
Ở HDBank CN SGD ĐN, đối với từng loại hình KHDN mà NH có kiện cấp tín
dụng khác nhau. Theo từng loại hình DN mà NH sẽ yêu cầu các loại giấy tờ pháp lý
khác nhau, người đại diện pháp luật của DN khác nhau. Từ đó NH sẽ quy định hạn
mức cấp tín dụng khác nhau đối với các DN này.
2.4.2.2. Quy trình cấp tín dụng đối với KHDN
Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong việc cấp tín dụng cho KH, đem lại lợi nhuận
cho NH nhưng cũng không quên đem đến những lợi ích cho KH. Ban lãnh đạo
HDBank đã xây dựng riêng cho mình quy trình cấp tín dụng đối với KHDN một
cách chặt chẽ, và tối ưu nhất đem lại hiệu quả cao nhất.
44. 31
Sơ đồ 2.2: Các bước quy trình cấp tín dụng KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Nguồn: Phòng KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Nhận xét: Quy trình cấp tín dụng đối với KHDN tại NH chặt chẽ, các bước rõ
ràng, đầy đủ. Không những đầy đủ các bước nhằm đảm bảo trong an toàn tín dụng
cho NH mà quy trình trên cũng đem lại hiệu quả, và lợi ích đối với KH. Tuy nhiên
vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: chưa thống nhất 1 số chỉ tiêu tại các phòng
ban, hệ thống phần mềm trong quy trình còn nhiều hạn chế.
2.4.2.3. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với KHDN
DN luôn là đối tượng KH được quan tâm hàng đầu của các NHTM vì lợi ích hai
bên cùng có lợi cũng như khả năng mở ra cơ hội hợp tác mới giữa NH với những
đối tác DN. Tuy nhiên vì các DN thường có nhu cầu vốn lớn và thường xuyên gây
nên những rủi ro trong HĐKD của DN cũng như rủi ro tiềm ẩn cho NH trong việc
cấp vốn. Kết hợp với thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ, NH còn xây dựng hệ
45. 32
thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay vốn với
DN, giảm thiểu rủi ro cho NH.
Bảng 2.3: Bảng chấm điểm và xếp loại KHDN tại HDBank CN SGD ĐN.
Xếp loại Đánh giá Điểm Mức độ rủi ro
AAA Tối ưu 92,4 - 100 Thấp nhất
AA Ưu 84,8 - 92,3 Thấp
A Tốt 77,2 - 84,7 Thấp
BBB Khá 69,6 - 77,1 Trung bình
BBB Trung Bình Khá 62 - 69,5 Trung bình
B Trung Bình 54,4 - 61,9 Cao
CCC Dưới Trung Bình 46,8 - 54,3 Cao
CC Xa dưới Trung bình 39,2 - 46,7 Rất cao
C Yếu kém 31,6 - 39,1 Rất cao
D Rất yếu kém < 31,6 Đặc biệt
Nguồn:Phòng KHDN của HDBank CN SGD ĐN
Cũng giống như việc cấp tín dụng, HDBank CN SGD ĐN cũng đã tiến hành xây
dựng hệ thống quy trình chấm điểm và xếp hạng KHDN trên hệ thống Symbol
Sơ đồ 2.3: Các bước chấm điểm và xếp hạng DN tại HDBank CN SGD ĐN
Nguồn:Phòng KHDN của HDBank CN SGD ĐN
Nhận xét: Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng DN tại HDBank CN SGD
ĐN đầy đủ và chặt chẽ. Nội dung của quy trình bao quát tất cả các yếu tố định tính
46. 33
và định lượng của DN góp phần đánh giá một cách chính xác nhất về KHDN. Tuy
nhiên hệ thống phần mềm Symbol hoạt động chậm và chưa thực sự tiện ích và
thông minh gây chậm trễ tiến độ làm việc.
2.4.3. Thực trạng cho vay đối với KHDN tại HDBank CN SGD ĐN trong
những năm gần đây
2.4.3.1. Dư nợ cho vay đối với KHDN trong những năm qua
Dư nợ cho vay KHDN theo kỳ hạn
Các KHDN vay vốn nhằm mở rộng SXKD, mua sắm TSCĐ….Vì vậy đã tạo ra
sự chênh lệch về kì hạn của các khoản vay. Các KHDN thường thích vay TDH vì
họ có thể tự chủ tài chính tốt hơn và chủ động hơn trong việc trả nợ. Sau đây là dư
nợ cho vay KHDN trong 3 năm vừa qua tại HDBank CN SGD ĐN.
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay KHDN theo kỳ hạn tại HDBank CN SGD ĐN
Chỉ tiêu
Năm 2013
6 tháng
đầu 2014
Năm 2014 6 tháng đầu 2015
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ cho vay
DN
1.338.297 1.709.312 2.185.808 63% 2.380.500 39%
Ngắn hạn 856.510 529.887 631.698 -26% 785.565 48%
TDH 481.787 1.179.425 1.554.109 223% 1.594.935 35%
Tỉ trọng nợ TDH 36% 69% 71% 67%
Nguồn: Phòng KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Có thể thấy dư nợ cho vay DN có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ ngắn hạn sang
TDH. Trong năm 2013, khi nền kinh tế vừa dần trở lại quỹ đạo, HĐKD của các DN
đã dần ổn định sau khi đã có những nền móng trong năm 2012. Lúc này các DN
cũng mạnh dạn hơn trong việc mở rộng đầu tư với nhu cầu vốn rất lớn. Khi đó vay
TDH là một trong những biện pháp tối ưu nhất vì vậy trong năm dư nợ TDH là
481.787 triệu đồng tăng 188% so với năm 2012.Việc đi vay TDH cũng giúp cho các
DN chủ động hơn trong việc quay vốn của mình. Tuy nhiên, tỉ trọng cho vay TDH
cho KHDN trên tổng dư nợ cho vay DN tại NH vẫn còn rất thấp chỉ chiếm 36% trên
47. 34
tổng dư nợ Lý do chính sách cho vay của NH vẫn còn thắt chặt nhằm phòng
tránh rủi ro.
Sang năm 2014, với đà ổn định từ năm 2013, và HĐKD của các DN phát triển
tốt từ đó nhu cầu về vốn TDH để mở rộng đầu tư nhà xưởng, thực hiện các dự án
lớn, nhập khẩu hàng hóa tăng mạnh. Trong năm 2014, dư nợ cho vay TDH của
KHDN là 1.554.109 triệu đồng , tăng 223% so với năm 2013 chiếm 71% trên tổng
dư nợ cho vay tăng 35% so với năm 2013. Vì trong năm này, NH đã có những sản
phẩm hấp dẫn cho KHDN từ đó mà lượng KHDN cũng tăng một cách đột biến.
Đến cuối tháng 6 năm 2015, dư nợ cho vay DN tại HDBank CN SGD ĐN là
2.380.500 trđ tăng 39% so với 6 tháng đầu năm 2014, trong đó dư nợ cho vay TDH
là 1.594.935 trđ tăng 35% so với 6 tháng đầu 2014 là 1.179.425 trđ và chiếm 67%
trên tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay ngắn hạn là 785.565 trđ tăng 48% so với 6
tháng đầu 2014 là 529.887 trđ và chiếm 33% trên tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho
vay KHDN trong 6 tháng đầu năm 2015 tại NH vẫn tăng trưởng khá tốt khi mà các
DN không ngừng đầu tư, mở rộng quy mô SXKD. Lượng cầu tiêu dùng trong nước
tăng nhanh, hoạt động SXKD của các DN diễn ra tốt là lý do thúc đẩy cho nhu cầu
vốn của đối tượng KH này tiếp tục tăng trưởng.
Tuy nhiên, mặc dù dư nợ tăng nhưng cơ cấu cho vay DN theo kì hạn của NH
trong nửa đầu năm nay có sự chuyển dịch khi mà tỉ trọng dư nợ ngắn hạn tăng 2%
trên tổng dư nợ cho vay so với cùng kì năm 2014. Tỉ trọng cho vay ngắn hạn tăng
có nghĩa là tỉ trọng dư nợ TDH sẽ giảm khi trong năm chỉ tiêu này là 67% so với
quí 2 năm 2014 là 69%. Có sự thay đổi này là do trong giữa tháng 4 năm 2015
HDBank đã tăng lãi suất huy động TDH nhằm cân đối lại nguồn vốn khi mà trong
năm 2014 cho vay TDH tăng quá mạnh trong khi đó vốn huy động của loại kì hạn
này lại chiếm tỷ trọng thấp. Việc tăng lãi suất khiến cho lãi suất cho vay TDH tăng,
đã khiến cho các KHDN cân nhắc trong việc lựa chọn kì hạn vay và chờ đợi sự ổn
định của lãi suất cho vay TDH.
48. 35
Nhận xét: Theo thông tin ngày 10/6/2015 của một số tạp chí tài chính kinh tế có
uy tín, website Vietstock.vn, Café F.com thì dựa trên thống kế và công bố của “ Vụ
Tín Dụng (NHNN) thì các NHTM Cổ phần kể cả các NHTM Quốc Doanh trong hệ
thống NHTM Việt Nam đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất huy động kỳ hạn dài từ
0,2% - 0,5%/ năm nhằm cơ cấu lại nguồn vốn. Theo Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó
Giám Đốc NHNH Chi Nhánh TP.HCM cho biết “Trong các kỳ hạn mà NH đã huy
động, thì kỳ hạn ngắn lại chiếm gần 70% tổng số vốn huy động. Trong khi đó, dư
nợ TDH chiếm 53-55% tổng dư nợ. Chính vì vậy, việc tăng lãi suất huy động ở các
kỳ hạn dài nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động vốn và
cho vay” cùng với những dẫn chứng có liên quan đến vấn đề này của Ủy Ban Giám
sát Tài chính Quốc Gia thì hành động điều chỉnh tăng lãi suất huy động TDH của
HDBank là hợp lí và đồng bộ với toàn ngành. Việc tăng lãi suất này sẽ đảm bảo cho
HĐKD của NH ổn định và vững chắc hơn.
Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh:
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay KHDN phân theo ngành nghề kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2013
6 tháng
đầu 2014
Năm 2014 6 tháng đầu 2015
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ cho
vay DN
1.338.297 1.709.312 2.185.808 63% 2.380.500 39%
TM DV 243.570 427.328 633.884 160% 856.980 101%
SX CB 576.806 615.352 852.465 48% 618.930 1%
NL NN 172.640 324.769 330.057 91% 785.565 142%
Xây dựng 345.281 341.862 369.401 7% 119.025 -65%
Nguồn: Phòng KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
49. 36
Bảng 2.6 : Tỉ trọng dư nợ cho vay KHDN theo ngành nghề kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2013
6 tháng
đầu 2014
Năm 2014 6 tháng đầu 2015
Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng
Tăng
trưởng(%)
Tỉ trọng
Tăng
trưởng(%)
TM DV 18% 25% 29% 11% 36% 11%
SX CB 43% 36% 39% -4% 26% -10%
NL NN 13% 19% 15% 2% 33% 14%
Xây dựng 26% 20% 17% -9% 5% -15%
Nguồn: Phòng KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng dư nợ cho vay KHDN theo ngành nghề kinh doanh
Nguồn: Phòng KHDN tại HDBank CN SGD ĐN
Thương mại dịch vụ: Có thể thấy dư nợ cho vay các DN ngành TMDV năm
2013 là 243.570 triệu đồng chiếm 18% tổng dư nợ cho vay, năm 2012 khi nền kinh
tế vừa đứng lên sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2011, thì trong năm
2013 đang hồi phục và vận hành trở lại, hoạt động SXKD của các thành phần kinh
tế đã dần ổn định, cầu thị trường đã có những dấu hiệu tích cực từ đó HĐKD của
các DN nhóm TMDV cũng tốt hơn từ đó nhu cầu về vốn của các DN này cũng tăng
lên.
Năm 2014, khi mà thị trường tiêu dùng trong nước tăng đột biến, đặc biệt là du
lịch, xuất nhập khẩu….đã góp phần vào sự trở lại và phát triển mạnh mẽ cho các
DN ngành TMDV. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH trong năm và dự báo thị
TM DV
25%
SX CB
36%
NL NN
19%
Xây
dựng
20%
6 tháng đầu 2014
TM DV
36%
SX CB
26%
NL NN
33%
Xây
dựng
5%
6 tháng đầu 2015
50. 37
trường tiêu thụ trong và ngoài nước sẽ còn tăng mạnh hơn trong năm 2015, vì thế
các DN đã mạnh dạn đầu tư nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó dư nợ cho
vay đối với nhóm này năm 2014 là 633.884 trđ tăng 160% so với năm 2013 và
chiếm 29% trên tổng dư nợ cho vay DN tăng 11% so với tỉ trọng năm 2013. Dư nợ
trong 6 tháng đầu 2014 đối với nhóm này là 427.328 trđ.
Đến hết tháng 6 năm 2015 dư nợ cho vay nhóm KHDN nhóm TMDV là
856.980 trđ tăng 101% so với cuối quí 2 năm 2014. Tỷ trọng cho vay nhóm này
chiếm 36% tổng dư nợ cho vay KHDN tăng 11% so với 6 tháng đầu 2014. Dư nợ
tiếp tục tăng mạnh trong 2 quí đầu năm 2015 là do TMDV phát triển mạnh mẽ,
thêm vào đó thu nhập BQ đầu người của Việt Nam tăng cao từ đó thúc đẩy các DN
nhóm này phát triển mạnh. Kể từ tháng 2 năm 2015 được xem là thời điểm “Vàng
son” đối với các DN kinh doanh vận tải, mua bán các loại xe cơ giới. Các DN này
luôn rơi vào tình trạng “ Xe không đủ bán” từ đó yêu cầu các DN phải mở rộng sản
xuất, tăng hàng tồn kho dẫn đến nhu cầu vốn tăng mạnh. Nếu chỉ tính riêng đối với
nhóm DN kinh doanh xe cơ giới thì dư nợ cho vay đạt đến 525.500 trđ chiếm 61%
tổng dư nợ cho vay đối với DN ngành TMDV tại NH.
Nhận xét: Dư nợ cho vay đối với KHDN ngành TMDV tăng trưởng mạnh qua
từng năm, đây cũng chính là đối tượng KHDN chiếm số lượng lớn nhất tại NH kể
từ năm 2014 cho đến nay. Vào giữa tháng 5/2015 HDBank CN SGD ĐN là NH
TMCP đầu tiên được Bộ Tài chính lựa chọn cho vay lại 3.000 tỷ đồng vốn vay
ODA từ JICA để thực hiện dự án cấp nước Nhơn Trạch giai đoạn 2 của tỉnh Đồng
Nai và sẽ chính thức thực hiện dự án vào cuối 2015, với thông tin trên dự báo trong
hai quí cuối năm 2015 và trong tương lai dư nợ cho vay KHDN ngành TMDV sẽ
còn tiếp tục tăng mạnh.
Sản xuất chế biến: Dư nợ các DN nhóm SXCB cũng tăng trưởng tốt. Dư nợ
cho vay của các DN ngành SXCB trong năm 2013 là 576.806 trđ chiếm 43% tổng
dư nợ cho vay KHDN, năm 2014 là 852.465 trđ tăng 48% so với 2013 chiếm tỉ
trọng 39% trên tổng dư nợ cho vay giảm 4%. Dư nợ nhóm này trong năm 2014 vẫn
51. 38
tăng trưởng tốt, với chính sách mới trong tiêu dùng khuyến khích “Người Việt sử
dụng hàng Việt” đã thúc đẩy lượng cầu các sản phẩm trong nước tăng mạnh, chất
lượng của các mặt hàng càng tăng đã giúp cho uy tín của các DN trong nhóm này
trên thị trường quốc tế ngày càng lớn từ đó mở rộng thị trường kinh doanh của các
DN. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, hoạt động đạt năng suất cao, các DN nhóm
SXCB đã mạnh dạn đầu tư TSCĐ, xây dựng mở rộng nhà xưởng…, cũng như luôn
chủ động trong việc thu mua, dự trữ nguyên vật liệu ở trong nước và cả quốc tế từ
đó nhu cầu vốn của các DN này tăng mạnh đó cũng chính là lý do dư nợ cho vay
KHDN nhóm SXCB trong năm 2014 tăng. Tuy nhiên đã có sự thay đổi trong cơ cấu
dư nợ, khi mà tỷ trọng nhóm này giảm 4% trên tổng dư nợ cho vay KHDN tại NH.
Tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2015 dư nợ cho vay đối với nhóm KHDN này
chỉ còn 618.930 trđ tăng 1% so với quý 2 năm 2014 là 615.352 trđ, chiếm 26% tổng
dư nợ cho vay giảm 10% so với 6 tháng đầu năm 2014. Tỉ trọng dư nợ cho vay đối
với nhóm KH này giảm tương đối nhiều là do trong năm 2014, các DN đã đầu tư
mạnh vào TSCĐ từ đó khiến cho vốn vay TDH của nhóm này sang năm 2015 tăng
rất ít trong khi đó vốn vay ngắn hạn từ nhóm KH này lại giảm mạnh là vì giá đầu ra
đối với các sản phẩm SXCB liên tục theo hướng bất lợi cho các DN. Dư nợ giảm
mạnh do những KH sản xuất phôi thép và các sản phẩm tạo thép gặp rất nhiều khó
khăn khi giá thép trong nước giảm mạnh đã đẩy giá phôi thép xuống mức thấp nhất
trong những năm trở lại đây, bq giảm 3000đ-5000đ/ 1kg (theo thống kê của Cục
Quản lí giá Việt Nam). Tương tự cho các DN chế biến cao su cũng gặp muôn vàn
khó khăn khi mà giá cao su tiếp tục giảm sâu khiến cho lợi nhuận của các DN này
giảm mạnh HĐKD của các DN gặp nhiều khó khăn, nhu cầu vốn lưu động của
các DN từ đó cũng giảm mạnh.
Nhận xét: Trong bối cảnh giá cả thị trường biến động mạnh, vô hình đã gây ra
khó khăn cho các KHDN thuộc nhóm ngành này từ đó khiến cho tỉ trọng dư nợ của
nhóm này tại NH giảm ở 6 tháng đầu năm 2015Các KH trong nhóm này đã
không còn chiếm vai trò chủ đạo trong cơ cấu cho vay của NH.
52. 39
Nông lâm ngư nghiệp: Dư nợ cho vay KHDN trong lĩnh vực NLNN tăng
trưởng rất tốt qua 3 năm cụ thể trong năm 2013 dư nợ cho vay của nhóm này tại
HDBank CN SGD ĐN là 172.640 trđ chiếm 13% trên tổng dư nợ cho vay KHDN.
Trong năm 2013 dư nợ nhóm này chiếm tỉ trọng thấp là vì năm 2013 thị trường đầu
ra của nhóm ngành này rất hạn chế, nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài
thấp, các sản phẩm của nhóm này liên tục bị ép giá khiến cho các DN rất e dè trong
việc mở rộng quy mô. Đồng thời với sự thay đổi bất lợi của thời tiết đã ảnh hưởng
đến các DN nuôi trồng thủy hải sản và sản xuất lúa gạo.
Năm 2014, giá cả các mặt hàng này được bình ổn trở lại. Bên cạnh đó, việc nhận
được các chính sách hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp, Hiệp hội lúa gạo và hiệp hội thủy
sản Việt Nam mà HĐKD của các DN này ngày càng ổn định và phát triển. Khi công
việc kinh doanh tốt, nhu cầu thị trường tăng đó thì kết quả tất yếu là các DN phải
mở rộng quy mô hoạt động từ đó nhu cầu vốn tăng mạnh. Trong năm 2014 dư nợ
cho vay KHDN nhóm NLNN đạt 330.057 trđ tăng 91% đồng thời chiếm 15% tổng
dư nợ cho vay KHDN tăng 2% so với năm 2013.
Từ cuối năm 2014 khi thị trường của các DN loại này ngày càng được mở rộng.
Vì thế đến hết quý 2 năm 2015 thị trường NLNN trong nước rất sôi động đặc biệt là
các DN hoạt động nông nghiệp. Vào cuối tháng 4/2015 khi Nhà nước chính thức hỗ
trợ đặc biệt đối với ngành cao su, cà phê và cây ăn quả với cam kết sẽ giúp các DN
này mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và cả nước ngoài chính vì điều đó các
DN không ngừng đầu tư nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm đã đẩy
dư nợ vốn vay tại HDBank tăng mạnh. Tuy nhiên lý do giúp cho dư nợ nhóm này
tăng nhanh là việc NH đã cho một tập đoàn lớn vay thực hiện dự án phát triển rừng
chiếm đến 60% dư nợ cho vay nhóm KHDN nhóm NLNN từ đó dẫn đến dư nợ cho
vay trong 6 tháng đầu 2015 đạt 785.565 trđ tăng 142% so với 6 tháng đầu 2014 , và
dư nợ nhóm này chiểm tỉ trọng trên tổng dư nợ cho vay là 33% tăng 14% so với
thời điểm cùng kì năm 2014 chỉ là 19%.
53. 40
Nhận xét: Nhìn chung dư nợ cho vay đối với nhóm KHDN hoạt động NLNN tại
NH phát triển tốt tuy có gặp nhiều khó khăn trong năm 2013 và 2014 nhưng với uy
tín và sự nỗ lực không ngừng đưa ra các sản phẩm hỗ trợ cho các DN nhóm này với
nhiều ưu đãi đã giúp cho dư nợ cho vay nhóm này tăng trưởng mạnh vào nửa năm
đầu 2015.
Nhóm xây dựng: Dư nợ cho vay KHDN thuộc ngành xây dựng tại NH là tương
đối cao cụ thể trong năm 2013 dư nợ là 345.281 trđ chiếm 26% tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ tăng mạnh trong 2013 là do thị trường BĐS bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc,
bên cạnh đó các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia ngày càng tăng lên theo
chính sách của nhà nước.
Tính đến hết năm 2014, dư nợ của các DN này đạt 369.401 trđ chỉ tăng 7% so
với năm 2013. Trong khi đó tỉ trọng trên tổng dư nợ cho vay trong năm là 17%
giảm 9% so với năm 2013, lí do trong năm 2014, một phần các DN kinh doanh
BĐS lại gặp khó khăn trong kinh doanh do thị trường không phát triển như dự đoán,
phần còn lại là do một số công trình xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia vẫn chưa
nghiệm thu cho nên nhu cầu vốn của các DN này chỉ tăng nhẹ trong năm 2014.
Đến hết quí 2 năm 2015, dư nợ cho vay nhóm này chỉ còn 119.025 trđ giảm
65% so với quí 2 năm 2014 đạt 341.862 trđ , trong khi đó tỉ trọng nhóm này là 5%
trên tổng dư nợ cho vay giảm đến 15% so với cùng kỳ năm 2014. Dư nợ giảm mạnh
là do trong năm nhu cầu vốn của các DN trong ngành xây dựng rất thấp mặc dù thị
trường BĐS đã phát triển trở lại nhưng với việc đã đầu tư mạnh trong năm 2013,
2014 thì đến năm nay nhu cầu của các DN tăng rất ít. Bên cạnh đó với những thay
đổi trong chính sách tín dụng của HDBank kể từ năm 2015 trở đi ưu tiên phát triển
các nhóm ngành TMDV, NLNN vì thế mà tỉ trọng nhóm này giảm mạnh trong cơ
cấu cho vay của NH.
54. 41
Nhận xét: Với những thay đổi trong chính sách tín dụng của mình cũng như
nhưng đặc điểm của thị trường trong năm 2015 mà dư nợ cho vay KHDN nhóm
ngành xây dựng tại NH giảm mạnh từ năm 2014 sang đến hết quí 2 năm 2015.
2.4.3.2. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn cho vay KHDN tại HDBank CN
SGD ĐN
Sau đây là tình hình nợ xấu,nợ quá hạn tại NH trong những năm gần đây.
Bảng 2.7: Nợ xấu, nợ quá hạn tại HDBank CN SGD ĐN trong những năm qua
Chỉ tiêu
Năm 2013
6 tháng
đầu 2014
Năm 2014 6 tháng đầu 2015
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ
(Trđ)
Tăng
trưởng(%)
Dư nợ cho vay 1.668.700 2.114.250 2.417.929 45% 3.550.286 68%
Nợ xấu, quá hạn 6.837 4.926 4.719 -31% 3.775 -23%
Nợ chờ xử lý 1.336 0 0 -100% 0 0
Tỉ trọng 0,4% 0,2% 0,2% -0,2% 0,1% -0,1%
% Toàn ngành 3,1% 2,9% 2,6% 2,4%
Nguồn: Phòng Hỗ trợ tín dụng của HDBank CN SGD ĐN
Nợ xấu, nợ quá hạn: Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 2013 số dư nợ
xấu, nợ quá hạn là 6.837 trđ chiếm 0,4% trên tổng dư nợ. Việc nợ xấu trong năm
2013 tăng so với 2012 là do bao gồm cả nợ xấu cũ tại DaiABank cộng với nợ xấu
hiện có tại HDBank. Tuy nhiên nếu so với mức độ tăng trưởng tín dụng trong năm
2013 là 121% so với 2012 thì con số này là không đáng kể. Nhưng một điểm trừ
trong hoạt động tín dụng của NH trong năm 2013 là có 1.336 trđ nợ chờ xử lý.
Sang năm 2014, hoạt động tín dụng tại HDBank CN SGD ĐN được quản lý chặt
chẽ hơn. Hệ quả của việc này là dư nợ xấu đã giảm xuống còn 4.719 trđ giảm 31%
so với năm 2013, riêng khoản mục nợ chờ xử lý đã giảm 100% với số dư là 0đ. Với
việc trong năm 2014, tín dụng tăng trưởng 45% so với năm 2013 trong khi đó nợ
xấu lại giảm, đạt được những kết quả trên là vì do tác động của thông tư số 2/2013/
TT-NHNN ngày 21/10/2013 với những điều khoản chặt chẽ hơn về việc phân loại
nợ cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như của CBTD với quy trình làm việc
55. 42
chặt chẽ đã giúp cho hoạt động tín dụng tại NH ngày càng hiệu quả và phát triển tốt
hơn.
Đến cuối quý 2 năm 2015, nợ xấu từ cho vay KHDN tại NH là 3.775 trđ giảm
23% so với quý 2 năm 2014 và chiếm 0,1% trên tổng dư nợ cho vay, giảm 0,1% so
với cùng kỳ năm 2014. Trong năm nay NH đã làm rất tốt công tác quản lí nợ từ đó
nợ xấu trong năm giảm mạnh Tuy nhiên do ảnh hưởng từ các khoản nợ 2014 cùng
với những rủi ro mà thị trường đem lại với số dư 3.775 trđ nợ xấu là con số mà là
sau khi NH đã tiến hành bán 32.000 trđ chiếm 0,9% tổng dư nợ cho Công ty Quản
lý tài sản của các TCTD (VAMC) để giảm mức nợ xấu trong năm xuống thấp nhất,
nếu so với số nợ xấu 28.000.000 trđ mà VAMC đã mua từ đầu năm đến nay ( theo
Thông tin từ NHNN) thì con số 32.000 trđ của HDBank CN SGD ĐN chiếm rất bé.
Trong nửa đầu năm 2015, nếu tính luôn số nợ xấu mà NH đã bán cho VAMC thì nợ
xấu là 35.775 trđ chiếm 1,01% tổng dư nợ cho vay đây là một tỉ lệ đáng chú ý vì >
1. Bên cạnh đó trong thời gian này tại NH đang có khoản nợ đang được cơ cấu là
37.290 trđ chiếm 1,05% >1% trên tổng dư nợ cho vay, nếu cơ cấu không thành
công sẽ đem lại rủi ro rất lớn cho NH. Tuy nhiên, với những phương án giữa KH
và NH thì khoản nợ này đang được cơ cấu rất hiệu quả và tỉ lệ trở thành nợ xấu là
rất thấp.
Nhận xét: Có thể thấy nợ xấu tại NH giảm dần từ năm 2013 đến hết quý 2 năm
2015 trong khi đó thì dư nợ cho vay KHDN lại tăng mạnh qua từng năm, điều đó đã
nói lên rằng NH đã và đang làm rất tốt công tác quản lí nợ và chặt chẽ trong thẩm
định KH, tỉ lệ nợ xấu trên từng đồng nợ cho vay là rất thấp. Tuy nhiên vẫn còn tồn
tại những khoản nợ cần phải cơ cấu cùng những khoản nợ xấu bán cho VAMC cho
thấy vẫn còn những rủi ro và những lỗ hổng trong hoạt động cho vay mà NH cần
phải xem xét và khắc phục.
2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay KHDN tại HDBank CN
SGD ĐN
2.4.4.1. Chỉ tiêu đánh giá về dư nợ