7. 2. Đặc trưng cơ bản của KTTT
Các chủ thể kinh tế có
tính tự chủ cao
Tính phong phú
của hàng hóa
Giá cả hình thành ngay
trên thị trường
Nền KTTT vận động theo
quy luật vốn có của TT
KTTT là một hệ
thống kinh tế mở
Cạnh tranh là tất yếu vì
mục đích lợi nhuận
Đặc trưng
của KTTT
8. Nhà
nước
Doanh
nghiệp
Giao chỉ tiêu, cấp vốn, vật tư
Giao nộp sản phẩm
+ Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng
mệnh lệnh hành chính, dựa trên hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới
1. Cơ chế quản lý KT trước đổi mới:
9. + Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất
và pháp lý đối với các quyết định của mình
1. Cơ chế quản lý KT trước đổi mới:
10. + Quan hệ “hàng hóa – tiền tệ” bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ
“hiện vật” là chủ yếu.
1. Cơ chế quản lý KT trước đổi mới:
13. Đây là giai
đoạn hình
thành và phát
triển tư duy
của Đảng về
KTTT
2. Tóm tắt quá trình đổi mới tư duy của Đảng về KTTT từ ĐH VI – ĐH VIII
14. Trước đổi mới Sau đổi mới
Thực hiện phân bổ
nguồn lực theo kế
hoạch là chủ yếu, còn
TT chỉ được coi là
công cụ thứ yếu.
=> Thực tế, CNTB không sinh ra KTTT nhưng đã biết kế thừa
và khai thác có hiệu quả các lợi thế của KTTT để phát triển.
Nhận rõ KTTT, vận
dụng đúng thì có
vai trò rất lớn đối
với sự phát triển
KT-XH
2. Tóm tắt quá trình đổi mới tư duy của Đảng về KTTT từ ĐH VI – ĐH VIII
15. 1. Tư duy của Đảng về KTTT trong ĐH IX (4/2001)
Xác định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kì quá độ đi lên CNXH.
“một kiểu tổ chức KT vừa tuân theo quy luật của
KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi
phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”
16. 2. Tư duy của Đảng về KTTT trong ĐH X (4/2006)
ĐH X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản, thể hiện ở 4 tiêu chí:
(1) Về mục đích phát triển:
Nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, XH công bằng dân chủ,
văn minh…”
Thể hiện rõ mục đích phát triển KT vì con người, phát triển KT
để nâng cao đời sống cho mọi người.
17. (2) Về phương hướng phát triển:
+ Phát triển các thành phần KT, trong
đó KT Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Phát triển nền KT với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần KT
2. Tư duy của Đảng về KTTT trong ĐH X (4/2006)
18. (3) Về định hướng XH và phân phối:
Thực hiện tiến bộ và công bằng XH, tăng trưởng KT
gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển XH, VH,
giáo dục…
Giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo sự phát triển
bền vững, hạn chế tác động tiêu cực
Phân
phối
Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
KT, phúc lợi XH.
Xã
hội
2. Tư duy của Đảng về KTTT trong ĐH X (4/2006)
19. (4) Về quản lý:
+ Phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân,
bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền KT của
Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Sự quản lý, điều tiết nền KT của Nhà nước
bằng pháp luật đảm bảo mục đích của nền
KT, sự vận động của chế độ sở hữu, phân
phối theo định hướng XHCN.
2. Tư duy của Đảng về KTTT trong ĐH X (4/2006)
20. 3. Tư duy của Đảng về KTTT trong ĐH XI (1/2011)
Đại hội XI đã tiếp tục xác định, làm rõ hơn nội dung định hướng
XHCN của nền KTTT ở nước ta như sau: (6)
21. Vừa tuân theo những quy luật của KTTT, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn
dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH
1
Phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mọi công dân
Các TP KT hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng
của nền KT, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh.
Phát triển KT đi đôi với phát triển VH, XH, thực hiện tiến bộ và công bằng XH
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước
Cơ chế thị trường phải được vận dụng đầy đủ, linh hoạt.2
4
3
5
6
22. ĐH xác định, để giữ vững định hướng XHCN cần thực hiện tốt 3 mặt:
3. Tư duy của Đảng về KTTT trong ĐH XI (1/2011)
23. 1. Kết quả và ý nghĩa:
Chuyển đổi
thành công từ
thể chế KT kế
hoạch hóa tập
trung quan
liêu – bao cấp
sang thể chế
KTTT định
hướng
XHCN.
Chế độ sở
hữu với nhiều
hình thức và
cơ cấu KT
nhiều thành
phần được
hình thành.
Các loại thị
trường cơ bản
đã ra đời và
từng bước phát
triển…
Việc gắn phát
triển kinh tế với
giải quyết các
vấn đề xã hội,
xóa đói, giảm
nghèo đạt
nhiều kết quả
tích cực.
24. .
2. Hạn chế và nguyên nhân:
Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế
KTTT định hướng XHCN còn chậm.
Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của
bộ máy Nhà nước còn nhiều bất cập,
hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp
Cơ chế chính sách phát triển các lĩnh
vực VH-XH đổi mới chậm, chất lượng
dịch vụ y tế, GD, đào tạo còn thấp.
Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối
trong doanh nghiêp Nhà nước chưa
giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự
phát triển và làm thất thoát tài sản nhà
nước nhất là khi cổ phần hóa
- Hạn chế: (4)
25. Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà
nước còn chậm, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề XH
bức xúc.
Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát
của các cơ quan dân cử, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể hành,
các tổ chức XH nghề nghiệp còn yếu.
Việc xây dựng thể chế KTTT định hướng XHCN là vấn đề
hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử
2. Hạn chế và nguyên nhân:
- Nguyên nhân: (3)