Nếu bạn bị đau, tê vùng bàn tay và các ngón tay từ ngón cái đến ngón áp út hay thậm chí bị mất cảm giá, yếu và teo cơ ở vùng này, rất có thể bạn đã mắc phải hội chứng ống cổ tay (HCOCT)
Bài viết này cung cấp những thông tin liên đến việc phát hiện cũng như những cách điều trị bảo tồn và tập luyện sau phẫu thuật cho người bị HCOCT
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Nếu bạn bị đau, tê vùng bàn tay và các ngón tay từ ngón cái đến ngón áp út hay thậm chí bị mất cảm giá, yếu và teo cơ ở vùng này, rất có thể bạn đã mắc phải hội chứng ống cổ tay (HCOCT)
Bài viết này cung cấp những thông tin liên đến việc phát hiện cũng như những cách điều trị bảo tồn và tập luyện sau phẫu thuật cho người bị HCOCT
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
SO SÁNH TÁC DỤNG GIỮA LEVOBUPIVACAIN VÀ BUPIVACAIN CÓ KẾT HỢP VỚI FENTANYL TRONG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG ĐỂ GIẢM ĐAU ĐẺ QUA ĐƯỜNG TỰ NHIÊN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
SO SÁNH TÁC DỤNG GIỮA LEVOBUPIVACAIN VÀ BUPIVACAIN CÓ KẾT HỢP VỚI FENTANYL TRONG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG ĐỂ GIẢM ĐAU ĐẺ QUA ĐƯỜNG TỰ NHIÊN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT
Phí tải 20.000đ Liên hệ 0904.704.374 Email quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PROTEIN S100B HUYẾT THANH TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN DẬP NÃO DO CTSN KÍN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đánh giá về tập con lăn DOCTOR100 chữa thoái hóaphamdieu88
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II: "Đánh giá kết quả điều trị kết hợp tập con lăn DOCTOR100 trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ" - bác sĩ Mai Trung Dũng, bệnh viện quân y 354
SO SÁNH TÁC DỤNG GIẢM ĐAU SAU MỔ GIỮA MORPHINE TĨNH MẠCH LIỀU 0,1MG/KG KHI KHỞI MÊ VÀ TRƯỚC KHI ĐÓNG BỤNG TRONG PHẪU THUẬT BỤNG TRÊN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Similar to ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ ĐẺ BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG LEVOBUPIVACAIN PHỐI HỢP VỚI FENTANYL Ở CÁC NỒNG ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG KHÁC NHAU
Nghiên cứu về xử trí sản khoa đối với thai phụ mắc bệnh thận tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2008
Liên hệ quangthuboss@gmail.com phí tải 20.000đ
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN ...jackjohn45
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN 0,25% DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG GIẢM ĐAU ĐA MÔ THỨC SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI.pdf
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG IBUPROFEN ĐƯỜNG UỐNG VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống -ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng.Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lý phức tạp, gồm hai triệu chứng chính là: tăng huyết áp và protein niệu. TSG nặng khi huyết áp tăng cao > 160/110 mmHg hoặc có một trong các triệu chứng như: đau đầu, rối loạn thị lực, protein niệu > 3,5 g/l, suy gan, thận, giảm tiểu cầu … Bệnh thường xảy ra ở ba tháng cuối của thời kỳ thai nghén, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. TSG có thể xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của TSG đến nay vẫn chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ [155]. Tỷ lệ mắc TSG thay đổi theo từng khu vực trên thế giới: tại Hoa Kỳ là 5 – 6%, tại Cộng hoà Pháp là 5%, tại Việt Nam là 3 – 5%. Có nhiều phương pháp, nhiều loại thuốc điều trị bệnh nhưng cách điều trị triệt để và hiệu quả nhất là đình chỉ thai nghén, chủ yếu bằng mổ lấy thai
Similar to ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ ĐẺ BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG LEVOBUPIVACAIN PHỐI HỢP VỚI FENTANYL Ở CÁC NỒNG ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG KHÁC NHAU (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ ĐẺ BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG LEVOBUPIVACAIN PHỐI HỢP VỚI FENTANYL Ở CÁC NỒNG ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG KHÁC NHAU
1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ ĐẺ
BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG LEVOBUPIVACAIN PHỐI HỢP
VỚI FENTANYL Ở CÁC NỒNG ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG KHÁC NHAU
TRẦN VĂN QUANG
Người hướng dẫn khoa học:Người hướng dẫn khoa học:
TS. BÙI ÍCH KIMTS. BÙI ÍCH KIM
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌCLUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐauĐau::
- N- Nỗiỗi sợ hãi và sự ám ảnh của bệnh nhân.sợ hãi và sự ám ảnh của bệnh nhân.
- Ảnh hưởng đến hoạt động chức năng các cơ quan.- Ảnh hưởng đến hoạt động chức năng các cơ quan.
-- Làm cho cuộc CD khó khăn và phức tạpLàm cho cuộc CD khó khăn và phức tạp..
Hiện nay có nhiều phương pháp giảm đau trongHiện nay có nhiều phương pháp giảm đau trong CD.CD.
GGây tê NMC được đánh giá làây tê NMC được đánh giá là phương phápphương pháp có nhiềucó nhiều
ưu điểm hơn cả.ưu điểm hơn cả.
3. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Gây tê NMC bằng Bupivacain đang được áp dụngGây tê NMC bằng Bupivacain đang được áp dụng
rất rộng rãirất rộng rãi ở nước taở nước ta..
Levobupivacain làLevobupivacain là phân nhánh S của Bupivacainphân nhánh S của Bupivacain,,
thuộc nhóm Amino amide.thuộc nhóm Amino amide.
Ở Việt Nam các nghiên cứu về LevobupivacainỞ Việt Nam các nghiên cứu về Levobupivacain đểđể
giảm đau vẫn chưa nhiều.giảm đau vẫn chưa nhiều.
4. MỤC TIÊUMỤC TIÊU
1.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằngĐánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng
gâygây tê NMC Levobupivacain phối hợp với Fentanyl ởtê NMC Levobupivacain phối hợp với Fentanyl ở
3 nhóm có nồng độ và liều lượng khác nhau.3 nhóm có nồng độ và liều lượng khác nhau.
2. Xác định tác dụng không mong muốn của 3 nhóm đối2. Xác định tác dụng không mong muốn của 3 nhóm đối
với sản phụ và thai nhi.với sản phụ và thai nhi.
5. Lịch sử phát triển: + 1885: Leonard Corning.+ 1885: Leonard Corning.
+ 1998: Tô Văn Thình.+ 1998: Tô Văn Thình.
Giải phẫu và sinh lý đau trong chuyển dạ:
- GĐ I: Xóa mở cổ tử cung, đau do sự căng và co thắt- GĐ I: Xóa mở cổ tử cung, đau do sự căng và co thắt
TC, sự giãn nở cổ tử cung (chi phối TK T10 – L1).TC, sự giãn nở cổ tử cung (chi phối TK T10 – L1).
- GĐ II: Sổ thai, đau của GĐ I và đau do sự giãn nở- GĐ II: Sổ thai, đau của GĐ I và đau do sự giãn nở
khung chậu, sự co kéo dc…(chi phối TK S2 – S4).khung chậu, sự co kéo dc…(chi phối TK S2 – S4).
- GĐ III: Sổ rau, SP không đau.- GĐ III: Sổ rau, SP không đau.
TỔNG QUANTỔNG QUAN
7. Tác dụng của thuốc tê trong gây tê NMCTác dụng của thuốc tê trong gây tê NMC
- Khả năng phong bế TK phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ- Khả năng phong bế TK phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ
và thể tích của thuốc tê.và thể tích của thuốc tê.
Tác dụng có lợi của gây tê NMC trong CDTác dụng có lợi của gây tê NMC trong CD
- Giảm sự đau đớn cho sản phụ.- Giảm sự đau đớn cho sản phụ.
- Tăng lưu lượng máu tử cung rau => tốt cho thai nhi.- Tăng lưu lượng máu tử cung rau => tốt cho thai nhi.
- Làm mềm cổ tử cung => giúp cho cuộc CD nhanh hơn.- Làm mềm cổ tử cung => giúp cho cuộc CD nhanh hơn.
- Giảm tình trạng ↑ thông khí và ↑ L- Giảm tình trạng ↑ thông khí và ↑ L22
tim của mẹ do đau.tim của mẹ do đau.
TỔNG QUANTỔNG QUAN
8. Dược lý học của Levobupivacain
- Levobupivacain được tổng hợp năm 1998.- Levobupivacain được tổng hợp năm 1998.
- Đ- Được chiết tách từ Bupivacain bỏ đi 1 nhánh đốiược chiết tách từ Bupivacain bỏ đi 1 nhánh đối
gương R (Dextro), đây là nhánh gây nhiều độc tính.gương R (Dextro), đây là nhánh gây nhiều độc tính.
TỔNG QUANTỔNG QUAN
9. Dược lý học của Levobupivacain
- Dễ tan trong mỡ.
- Hằng số phân ly là 8,1.
- Tỷ lệ gắn vào protein của huyết tương > 97%.
- Thời gian bán hủy 3,5 giờ.
- Tác dụng mạnh, kéo dài hơn Lidocain gấp 4 lần.
- Chuyển hóa qua gan.
- Thải trừ qua nước tiểu 71%, qua phân 24%.
TỔNG QUANTỔNG QUAN
10. 1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ 03/ 2011 đến 09/ 2011 tại
khoa Đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2. Đối tượng nghiên cứu
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Sản phụ đẻ con rạ, tuổi từ 18 – 35,tuổi từ 18 – 35, thể trạng ASA I, IIhể trạng ASA I, II..
Có chỉ định đẻ theo đường tự nhiên.Có chỉ định đẻ theo đường tự nhiên.
Sản khoa:Sản khoa:
+ Tuổi thai đủ tháng, phát triển bình thường.+ Tuổi thai đủ tháng, phát triển bình thường.
+ Một thai.+ Một thai.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
11. 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Sản khoa:Sản khoa:
+ Không có bất cân xứng giữa thai và khung chậu.+ Không có bất cân xứng giữa thai và khung chậu.
+ Ngôi chỏm.+ Ngôi chỏm.
+ Tim thai bình thường.+ Tim thai bình thường.
+ Phần phụ của thai: bánh rau, dây rau và nước ối bình thường.+ Phần phụ của thai: bánh rau, dây rau và nước ối bình thường.
+ Không có tiền sử mổ đẻ, mổ bóc u xơ tử cung.+ Không có tiền sử mổ đẻ, mổ bóc u xơ tử cung.
SP đồng ý tham gia nghiên cứuSP đồng ý tham gia nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
12. 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
Sản phụ có chống chỉ định gây tê NMC.
Những tiêu chuẩn loại trừ về sản khoa:
+ Các ngôi thai bất thường: ngôi ngược, ngôi mặt.
+ Sản phụ bị tiền sản giật.
+ Rau tiền đạo, rau bong non, phong huyết TC rau.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13. Những tiêu chuẩn loại trừ về sản khoa:
+ Thiểu ối hoặc đa ối.
+ Tim thai suy.
+ Thai non tháng hoặc già tháng.
+ Thai to, suy dinh dưỡng.
+ Rối loạn cơn co tử cung.
+ Diễn biến cuộc đẻ bất thường.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu3.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh.- Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh.
3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Lấy mẫu chủ định gồm 90 sản phụ chia đều cho 3 nhóm.- Lấy mẫu chủ định gồm 90 sản phụ chia đều cho 3 nhóm.
3.3. Chia nhóm nghiên cứu3.3. Chia nhóm nghiên cứu
- Chọn ngẫu nhiên theo phương pháp bốc thăm.- Chọn ngẫu nhiên theo phương pháp bốc thăm.
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4. Thuốc và liều dùng của từng nhóm nghiên cứu3.4. Thuốc và liều dùng của từng nhóm nghiên cứu
-- Nhóm I:Nhóm I: Levobupivacain 0,0625% liều bolus 10ml (6,25mg),Levobupivacain 0,0625% liều bolus 10ml (6,25mg),
liều duy trì BTĐ 8ml/h (5mg/h).liều duy trì BTĐ 8ml/h (5mg/h).
-- Nhóm II:Nhóm II: Levobupivacain 0,1% liều bolus 6ml (6mg),Levobupivacain 0,1% liều bolus 6ml (6mg),
liều duy trì BTĐ 8ml/h (8mg/h).liều duy trì BTĐ 8ml/h (8mg/h).
-- Nhóm III:Nhóm III: Levobupivacain 0,125% liều bolus 5ml (6,25mg),
liều duy trì BTĐ 8ml/h (10mg/h).
- Cả 3 nhóm đều phối hợp với Fentanyl 15µg ở liều bolus và
1µg/ml ở liều duy trì.
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5. Phương tiện nghiên cứu
Phương tiện theo dõi và hồi sức.
Bộ gây tê NMC và BTĐ (B.Braun).
Thuốc:
+ Levobupivacain 0,5% ống 10 ml (Abbott – S.p.A).
+ Fentanyl ống 100 µg/ 2 ml (Poland)…
Dịch truyền.
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Thước đo VAS
18. 3.6. Phương pháp tiến hành
Bốc thăm bệnh nhân.
Chuẩn bị bệnh nhân trước gây tê NMC.
Tiến hành kỹ thuật gây tê NMC khi cổ tử cung mở ≥ 3cm.
Sau khi tiêm liều bolus đánh giá điểm VAS, khi VAS < 4
tiến hành truyền duy trì BTĐ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19. 4. Các tham số nghiên cứuCác tham số nghiên cứu
Đặc điểm đối tượng NC: tuổi, chiều cao, cân nặng,Đặc điểm đối tượng NC: tuổi, chiều cao, cân nặng,
nghề nghiệp.nghề nghiệp.
Đặc điểm về gây tê NMC:Đặc điểm về gây tê NMC:
- Khoảng cách từ da đến khoang NMC.- Khoảng cách từ da đến khoang NMC.
- Độ dài catheter trong khoang NMC.- Độ dài catheter trong khoang NMC.
- Tổng lượng dịch truyền.- Tổng lượng dịch truyền.
-- Tổng thể tích và liều thuốc tê.Tổng thể tích và liều thuốc tê.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20. Các tham số nghiên cứuCác tham số nghiên cứu
Tác dụng giảm đau:Tác dụng giảm đau:
- Mức độ đau đánh giá theo thang điểm VAS: trước tê,ức độ đau đánh giá theo thang điểm VAS: trước tê,
trong chuyển dạ, khi làm thủ thuật sản khoa.trong chuyển dạ, khi làm thủ thuật sản khoa.
- Thời gian chờ tác dụng giảm đau.- Thời gian chờ tác dụng giảm đau.
- Thời gian giảm đau sau đẻ.- Thời gian giảm đau sau đẻ.
Tác dụng của gây tê NMC trên huyết động:Tác dụng của gây tê NMC trên huyết động:
- TS tim và huyết áp.- TS tim và huyết áp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21. Các tham số nghiên cứuCác tham số nghiên cứu
Tác dụng trên hô hấp: TS thở và SpOTác dụng trên hô hấp: TS thở và SpO22..
Tác dụng trên cuộc chuyển dạ:Tác dụng trên cuộc chuyển dạ:
- Tim thai, chỉ số Apgar.
- Thời gian chuyển dạ GĐ Ib, GĐ II.
- Phản xạ mót rặn.
- Khả năng rặn đẻ.
- Cách đẻ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22. Các tham số nghiên cứuCác tham số nghiên cứu
Tác dụng không mong muốn:
- Phong bế VĐ đánh theo tiêu chuẩn Bromage.
- Tác dụng lên cơn co TC: tần số, cường độ cơn co.
- Các tác dụng không mong muốn khác: buồn nôn,
nôn, đau đầu, run, bí tiểu,…
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. Quy định các thời điểm đánh giá
- Trước khi gây tê ngoài màng cứng.
- Sau khi tiêm liều test 5 phút.
- 5 phút/lần trong 30 phút đầu từ khi tiêm liều bolus.
- 15 phút/lần từ phút thứ 31 đến khi cổ tử cung mở hết.
- 5 phút/lần đến khi kết thúc cuộc chuyển dạ.
24. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6. Xử trí khi BN còn đau trong CD
- Trong quá trình chuyển dạ mà bệnh nhân còn
đau với VAS ≥ 4 thì tiêm thêm 1/2 liều bolus
ban đầu. Sau đó tiếp tục truyền duy trì BTĐ
theo liều đã định.
25. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7. Vô cảm khi can thiệp thủ thuật sản khoa
- Sau khi sổ thai tiêm 10 ml thuốc tê của từng nhóm. Sau
15 phút tiến hành làm thủ thuật.
- Nếu VAS ≥ 4 tiêm tiếp 5ml sau đó 10 phút làm thủ thuật.
- Nếu VAS vẫn ≥ 4 thì gây tê tại chỗ Lidocain hoặc thuốc
giảm đau trung ương đường tĩnh mạch.
26. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được xử lý bằng thuật toán thống
kê y học sử dụng phần mềm SPSS 16.0. P < 0,05
sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê.
27. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
9. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này chúng tôi cam kết: tuân thủ đầy
đủ các nguyên tắc cơ bản của trường đại học y Hà
Nội, của Bệnh viện Phụ sản Trung ương và tuyên
ngôn Helsinki trong nghiên cứu y học.
28. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM NGHỀ NGHIỆP
Nghề
nghiệp
Nhóm nghiên cứu P
I II III
> 0,05
n % n % n %
Cán bộ 23 76.7 20 66.7 20 66.7
Công nhân 3 10.0 0 0 2 6.7
Làm ruộng 3 10.0 6 20.0 4 13.3
Tự do 1 3.3 4 13.3 4 13.3
Tổng 30 100 30 100 30 100
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM VỀ TUỔI, CHIỀU CAO, CÂN NẶNG
Đặc điểm Giá trị Nhóm I Nhóm II Nhóm III p
Tuổi
(năm)
X + SD 30.37 ± 3.99 28.70 ± 3.88 29.60 ± 3.69
P > 0,05
Min – Max 21 - 35 22 - 35 21 - 35
Cân nặng
(kg)
X + SD 61.70 ± 2.98 63.50 ± 5.72 61.17 ± 4.21
P > 0,05
Min – Max 56 - 69 56 - 78 53 - 71
Chiều cao
(cm)
X + SD
157.63 ±
2.20
157.33 ± 2.26
157.50 ±
1.67 P > 0,05
Min – Max 154 - 161 154 - 162 155 - 162
CC 155 – 160cm của 3 nhóm có 80 SP ~ 90%
30. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM VỀ VỊ TRÍ GÂY TÊ NMCĐẶC ĐIỂM VỀ VỊ TRÍ GÂY TÊ NMC
10 13.3
10
90 86.7 90
0
20
40
60
80
100
L2-3 L3-4
Tỷ lệ %
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHÁC VỀ GÂY TÊ NMC
KC: T.Đ. Lang 1988 (3,8), Ng.Đ. Lam 2010 (4,2), Ng.T.T. Huyền 2010 (4)
Đặc điểm Giá trị Nhóm I Nhóm II Nhóm III p
Khoảng cách da
– khoang NMC
(cm)
X + SD 3.90 ± 0.50 3.90 ± 0.397 3.87 ± 0.48
P > 0,05
Min – Max 3.0 - 5.0 3.0 - 4.5 3.0 - 4.7
Độ dài catheter
trong khoang
NMC (cm)
X + SD 4.80 ± 0.610 4.66 ± 0.758 4.86 ± 0.507
P > 0,05
Min – Max 3.0 - 5.0 3.0 - 5.0 3.0 - 5.0
Tổng lượng dịch
truyền (ml)
X + SD 673.3 ± 207.5 681.3 ± 185. 648.3 ± 256.7
P > 0,05
Min – Max 350 - 1000 350 - 1000 400 - 1300
Tổng liều thuốc
tê (mg)
X + SD 26.2 ± 6.7 34.1 ± 9.3 39.3 ± 15.9 P > 0,05
P*
< 0,01Min – Max 14.5 - 37.5 18.0 - 53.2 23.7 - 82.7
Tổng thể tích
thuốc tê (ml)
X + SD 41.4 ± 10.3 34.1 ± 9.3 31.5 ± 12.7 P > 0,05
P*
< 0,01Min – Max 23.3 - 60.0 18.0 - 53.2 19.0 - 66.2
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
THỜI GIAN CHỜ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU
KQ ở nhóm II: Ng.T.T. Huyền 2010: thời gian chờ tác dụng
chủ yếu vào khoảng từ 6 - 10 phút.
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU
0 3.3 3.3
70
63.4
73.4
30 33.3
23.3
0
20
40
60
80
100
< = 5 6 - 10 11 - 16 Thời gian (phút)
Tỷ lệ %
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
33. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐIỂM ĐAU VAS TB TRONG CÁC GIAI ĐOẠN
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Trước GT Giai đoạn I Giai đoạn II Thủ thuật
Thời điểm
VAS
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
P < 0,01
34. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
VAS KHI LÀM THỦ THUẬT SẢN KHOA
Điểm đau
VAS
Nhóm nghiên cứu P
I II III
> 0,05
P*
< 0,05
n % n % n %
0 - 3 23 76.7 27 90.0 30 100
4 - 6 7 23.3 3 10.0 0 0.0
KQ ở nhóm II ở mức độ không đau đến đau ít: Ng.T.T. Huyền 2010: 83,3%.
35. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
THỜI GIAN GIẢM ĐAU SAU ĐẺ
Nhóm nghiên
cứu
Giá trị
Thời gian giảm
đau sau đẻ
(giờ)
P
I
X + SD 6.13 ± 1.67
P < 0,05
Min – Max 4 – 10
II
X + SD 8.43 ± 3.13
Min – Max 5 – 17
III
X + SD 10.90 ± 2.92
Min – Max 7 – 18
Thời gian giảm đau sau đẻ ở nhóm II: Ng.T.T. Huyền 2010 là 9,63 ± 3,20 giờ.
36. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
SỰ THAY ĐỔI VỀ TẦN SỐ TIM TB CỦA SẢN PHỤ
0
20
40
60
80
100
120
Trước GT Khi có tác
dụng giảm
đau
Sau tiêm
liều bolus
30phút
Kết thúc
GĐ I
GĐ II GĐ III
Thời điểm
TSTTB
(chu kỳ/phút)
Nhóm I
Nhóm II
nhóm III
KQ phù hợp với: Andrew P. Robinson, Ng.Q. Thạnh, Ng.T.H. Vân… với KL:
Bệnh nhân được giảm đau thì mạch ổn định.
P < 0,05
37. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
SỰ THAY ĐỔI VỀ HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TB
0
20
40
60
80
100
120
Trước GT Khi có tác
dụng giảm
đau
Sau tiêm
liều bolus
30phút
Kết thúc
GĐ I
GĐ II GĐ III
Thời điểm
HAĐMTB(mmHg)
Nhóm I
Nhóm II
nhóm III
P < 0,05
38. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
SỰ THAY ĐỔI VỀ TẦN SỐ THỞ TRUNG BÌNH
0
5
10
15
20
25
30
Trước GT Khi có tác
dụng giảm
đau
Kết thúc GĐ
I
GĐ II GĐ III
Thời điểm
TSTTB
(chu kỳ/phút)
Nhóm I
Nhóm II
nhóm III
KQ: tài liệu y văn và nhiều tác giả VN KL: GT NMC để giảm đau đẻ ít ảnh hưởng lên hô hấp.
39. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
95
96
97
98
99
100
Trước GT Khi có tác
dụng giảm
đau
Kết thúc giai
đoạn I
Giai đoạn II
Thời điểm
SpO2 %
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
SỰ THAY ĐỔI ĐỘ BÃO HÒA OXY MAO MẠCH (SpO2)
KQ: Berti. M và CS, cùng nhiều tác giả trong nước nghi nhận về sự thay đổi không
đáng kể về độ bão hoà oxy trong quá trình giảm đau bằng gây tê NMC.
40. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
THỜI GIAN CHUYỂN DẠ GĐ Ib VÀ GĐ II
Nguyễn Việt Hùng 2002: thời gian GĐ Ib bình thường < 8 giờ, GĐ II < 60 phút.
Thời gian Giá trị Nhóm I Nhóm II Nhóm III P
Giai đoạn Ib
(giờ)
X + SD 2.28 ± 1.33 2.13 ± 1.08 2.00 ± 1.60
> 0,05
Min – Max 0.50 - 5.0 0.50 - 4.17 0.50 - 6.42
Giai đoạn II
(phút)
X + SD 10.23 ± 5.43 12.67 ± 7.39 11.67 ± 8.93
> 0,05
Min – Max 5 - 30 5 - 30 5 - 50
41. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
120
125
130
135
140
145
150
155
160
Trước GT Khi có tác
dụng giảm
đau
Kết thúc GĐ I GĐ II
Thời điểm
TSTT TB
(chu kỳ/phút)
Nhóm I
Nhóm II
nhóm III
KQ: Andrew 2001 và nhiều tác giả ở VN KL: GT NMC không ảnh hưởng đến TSTT
TẦN SỐ TIM THAI TRONG CHUYỂN DẠ
42. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
CHỈ SỐ APGAR TRẺ SƠ SINH
KQ: Lyons 1998, Berti 1998 và của nhiều tác giả trong nước KL: GT NMC
không ảnh hưởng đến Apgar của trẻ sơ sinh.
1%
99%
< 7 điểm
>= 7 điểm
Chỉ số Apgar ở phút thứ nhất
43. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
PHẢN XẠ MÓT RẶN
Phản xạ mót
rặn
Nhóm nghiên cứu
PI II III
n % n % n %
Phản xạ tốt 28 93.3 24 80 17 56.6
P > 0,05
P*
< 0,05
Giảm 2 6.7 4 13.3 8 26.7
Mất 0 0 2 6.7 5 16.7
Giảm + Mất 2 6.7 6 20 13 43.4
44. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KHẢ NĂNG RẶN ĐẺ
Khả năng rặn đẻ
Nhóm nghiên cứu
PI II III
n % n % n %
Tốt 30 100 29 96.7 27 90
P > 0,05Yếu 0 0 1 3.3 3 10
Tổng 30 100 30 100 30 100
45. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
CÁCH ĐẺ
Cách đẻ
Nhóm nghiên cứu
PI II III
n % n % n %
Đẻ thường 30 100 30 100 30 100
P > 0,05Đẻ can thiệp 0 0 0 0 0 0
Mổ 0 0 0 0 0 0
KQ ở nhóm II (0,1%) cao hơn: Ng.T.T. Huyền (93,8%) và Yaakov Beilin: với tỷ
lệ đẻ thường là 68%.
46. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐỘ PHONG BẾ VẬN ĐỘNG GĐ IĐỘ PHONG BẾ VẬN ĐỘNG GĐ Ibb VÀVÀ GĐ II
Độ phong bế
vận động
Nhóm nghiên cứu
p
I II III
n % n % n %
P > 0,05
Độ 0 30 100 29 97.7 27 90
Độ I 0 0 1 3.3 3 10
Độ II
Độ III
KQ ở nhóm II ở độ O: Ng.T.T. Huyền (2010) độ phong bế vận động
chủ yếu là độ O với 96,7%.
47. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
TÁC ĐỘNG CỦA GÂY TÊ NMC LÊN TẦN SỐ CƠN CO
Nhóm
nghiên
cứu
Giá trị
Trước GT
NMC
30 phút sau
tiêm liều
bolus
Giai đoạn
II
P*
I
X + SD 2.83 ± 0.64 2.67 ± 0.47 3.73 ± 0.69 P*1
> 0,05
P*2
< 0,05Min – Max 2 - 5 2 - 3 3 - 5
II
X + SD 2.80 ± 0.66 2.60 ± 0.49 3.57 ± 0.56 P*1
> 0,05
P*2
< 0,05Min – Max 2 - 5 2 - 3 3 - 5
III
X + SD 2.87 ± 0.50 2.57 ± 0.50 3.43 ± 0.67 P*1
> 0,05
P*2
< 0,05Min – Max 2 - 4 2 - 3 3 - 5
P > 0,05 > 0,05 > 0,05
48. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
TÁC ĐỘNG CỦA GÂY TÊ NMC LÊN CƯỜNG ĐỘ CƠN CO
Nhóm
nghiên
cứu
Giá trị Trước GT
30 phút sau
tiêm liều
bolus
Giai đoạn II P*
I
X + SD 64.67 ± 7.64 62.33 ± 8.88 83.67 ± 5.24 < 0,05
P*
1
> 0,05Min – Max 50 - 80 45 - 85 75 - 95
II
X + SD
64.17 ±
14.56
60.67 ± 8.68 81.33 ± 5.24
< 0,05
Min – Max 50 - 95 45 - 80 70 - 95
III
X + SD 63.83 ± 8.16 58.00 ± 9.79 81.00 ± 5.15
< 0,05
Min – Max 40 - 80 40 - 80 75 - 95
P > 0,05 > 0,05 > 0,05KQ: Andrew, Đ.V. Lợi, Ng.T.T. Huyền, Ng.Đ. Lam, Ng.T.H. Vân với kết luận:
cần truyền oxytocin trong gây tê NMC để giảm đau đẻ.
49. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN KHÁC
Tác dụng
Nhóm nghiên cứu
PI II III
n % n % n %
Buồn nôn 1 3.3 2 6.7 4 13.4 > 0,05
Run 2 6.7 3 10 3 10 > 0,05
Bí tiểu 0 0 0 0 1 3.3 > 0,05
Tổng 3 10 5 16.7 8 26.7
50. KẾT LUẬN
1. Hiệu quả của gây tê NMC
1.1. Tác dụng giảm đau:
- Thời gian chờ tác dụng giảm đau của 3 nhóm là như nhau.
- Ba nhóm đều đạt hiệu quả giảm đau trong CD với VAS < 4.
+ GĐ Ib: ở nhóm II và nhóm III điểm VAS thấp hơn nhiều
so với nhóm I (p < 0,05).
Từ kết quả NC cho thấy tổng liều thuốc tê ở nhóm I
thấp hơn nhiều so với nhóm II và nhóm III. Chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
51. KẾT LUẬN
1.1. Tác dụng giảm đau:
+ GĐ II: ở nhóm III điểm VAS thấp hơn nhiều so
với nhóm I và nhóm II (p < 0,05).
- Khi làm thủ thuật sản khoa: hiệu quả giảm đau ở nhóm
III đạt 100% VAS < 4, tốt hơn nhóm II và nhóm II tốt
hơn nhóm I (p < 0,05).
- Thời gian giảm đau sau đẻ kéo dài theo thứ tự tăng dần
nhóm I, II, III (p < 0,05).
52. KẾT LUẬN
1.2. Tác dụng trên cuộc CD:
- Thời gian CD của 3 nhóm như nhau.
- Phản xạ mót rặn và khả năng rặn đẻ giảm dần theo thứ tự
nhóm I, II, III. Nhóm III phản xạ mót rặn giảm nhiều hơn
nhóm II và nhóm I (p < 0,05).
- Tần số tim thai và chỉ số Apgar của 3 nhóm là như nhau.
Nhóm III có 1 trường hợp Apgar 6 điểm do mẹ rặn yếu.
53. 2. Các tác dụng không mong muốn
2.1. Phong bế VĐ2.1. Phong bế VĐ: nhóm III có xu hướng bị giảm vận động
nhiều hơn nhóm I và nhóm II .
2.2. TS và CĐ cơn co TC: ở nhóm III có su hướng giảm
hơn so với nhóm II và giảm nhiều hơn so với nhóm I.
2.3. Các tác dụng không mong muốn khác như: buồn
nôn, run, bí tiểu,... của 3 nhóm đều rất thấp. Trong đó nhóm
III và nhóm II có xu hướng nhiều hơn nhóm I.
KẾT LUẬN
54. KIẾN NGHỊ
1. Nên dùng Levobupivacain nhóm I (0,0625%) hoặc
nhóm II (0,1%) để giảm đau trong GĐ I và II của cuộc CD.
Khi làm thủ thuật sản khoa nên dùng nhóm II hoặc tốt hơn
là dùng nhóm III (0,125%).
2. Giảm đau bằng gây tê NMC trong CD rất hiệu quả và
có nhiều lợi ích do nó mang lại. Cần triển khai rộng rãi hơn
nữa để giúp cho các SP trong cả nước vượt qua cuộc CD
được dễ dàng hơn.