Nghiên cứu về xử trí sản khoa đối với thai phụ mắc bệnh thận tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2008
Liên hệ quangthuboss@gmail.com phí tải 20.000đ
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3Thieu Hy Huynh
Bài này Ân soạn theo hướng dẫn của Thầy Trần Minh Thông.
Tài liệu phần lớn là Ân lấy từ 2 cuốn thực hành Giải phẫu bệnh của Đại học Y Dược và Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
P/s: Có một bản mục lục kèm theo các bạn nhớ download về để tiện tìm kiếm.
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3Thieu Hy Huynh
Bài này Ân soạn theo hướng dẫn của Thầy Trần Minh Thông.
Tài liệu phần lớn là Ân lấy từ 2 cuốn thực hành Giải phẫu bệnh của Đại học Y Dược và Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
P/s: Có một bản mục lục kèm theo các bạn nhớ download về để tiện tìm kiếm.
SO SÁNH TÁC DỤNG GIỮA LEVOBUPIVACAIN VÀ BUPIVACAIN CÓ KẾT HỢP VỚI FENTANYL TRONG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG ĐỂ GIẢM ĐAU ĐẺ QUA ĐƯỜNG TỰ NHIÊN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PROTEIN S100B HUYẾT THANH TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN DẬP NÃO DO CTSN KÍN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRONG CHUYỂN DẠ Ở SẢN PHỤ VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2006-2010)
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI BẢO TỒN VÒI TỬ CUNG SAU MỔ NỘI SOI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị hạ nartri máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu cấp điều trị tại bệnh viện Bạch Mai khoa cấp cứu hồi sức từ 2005-2009
Luận văn thạc sỹ y học, phí tải 20.000 đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của siêu âm Doppler trong tiên lượng tình trạng sức khoẻ của thai ở thai phụ tiền sản giật, cho các bạn làm luận án tham khảo
TẢI FILE TẠI https://bacsidanang.com
Danh bạ, địa chỉ khám bệnh ở Đà Nẵng
Khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng
Bác sĩ tiết niệu nam khoa Đà Nẵng
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG IBUPROFEN ĐƯỜNG UỐNG VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2.Đái tháo đườngcũng như tiền đái tháo đườngcó khuynh hướng gia tăng trên toàn cầu. Các dữ liệu gần đây cho thấy các biến chứng của đái tháo đườngcó thể xuất hiện sớm ngay tại thời điểm chẩn đoán đái tháo đường, thậm chí ngay cả giai đoạn tiền đái tháo đường[41], [81], [90].Biến chứng thận là thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường.Khoảng 1/3 người trưởng thành mắc đái tháo đường típ 2 mới được chẩn đoán đã có biểu hiện tổn thương thận.Điều này gợi ý rằng tiến trình tổn thương thận xảy ra trong giai đoạn sớm của đái tháo đường và cả tiền đái tháo đường [49], [73], [90], [94], [104].
Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường được mô tả đầu tiên với biểu hiện ban đầu là sự tăng dần bài tiết albumin niệu từ vi lượng đến đại lượng, tiếp sau đó là sự giảm dần mức lọc cầu thận và cuối cùng dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối[44], [47]. Tuy vậy, các nghiên cứu gần đây cho thấy một tỷ lệ không nhỏ bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện bệnh thận mạn với mức lọc cầu thận giảm, trong khi sự bài tiết albumin niệu còn trong giới hạn bình thường.Do đó, liệu rằng có một dấu ấn tổn thương thận sớm hơn trước khicó biểu hiện tăng bài xuất albumin niệu hay không
Nghiên cứu kết quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật-sản giật bằng xét nghiệm PAPP-A, siêu âm doppler động mạch tử cung về hiệu quả điều trị dự phòng.Tiền sản giật – sản giật là bệnh lý thường gặp trong thai kỳ, theo Tổ chức Y tế Thế giới bệnh chiếm khoảng từ 2 – 10%. Tỷ lệ tiền sản giật cao hơn ở các nước đang phát triển và lên đến 18% theo thống kê tại một số quốc gia vùng nam châu Phi [77]. Trong 2 thập kỷ qua, tỷ lệ tiền sản giật đã tăng khoảng 25% [90]. Đây là bệnh lý có nhiều biến chứng cả mẹ và thai, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ, tử vong chu sinh trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến tăng huyết áp trong thai kỳ khoảng 14% [128], đặc biệt ở các quốc gia châu Mỹ Latinh và Caribbean lên đến 22,1 – 25,7%, trong khi ở châu Phi và châu Á khoảng 9,1 – 14,7%. Tỷ lệ này ở các nước phát triển tương đương các nước đang phát triển, khoảng 12,9 – 16,1% [77], [128]. Tử vong chu sinh tăng trong các thai kỳ tiền sản giật – sản giật chủ yếu liên quan đến sinh non, khoảng 15 – 67% và thai chậm phát triển trong tử cung, khoảng 10 – 25% [37]. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong quản lý nhưng cho đến hiện nay, tiền sản giật – sản giật cũng như các rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ vẫn còn là gánh nặng trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em
Luận án Nghiên cứu nồng độ cystatin C máu trong đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrat với đặc trưng tăng đường huyết mạn tính do giảm bài tiết insulin của tụy nội tiết hoặc do hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai, kèm theo là rối loạn chuyển hoá lipid và protein.
Trên thế giới, bệnh ĐTĐ ngày càng trở nên phổ biến [22]. Hiện trên thế giới có khoảng 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con số này tiếp tục gia tăng nhanh chóng. Ước tính đến năm 2025 trên thế giới có 330 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (gần 6% dân số toàn cầu) [19]. Tại Việt Nam, ĐTĐ là một bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết [6]. Trong một nghiên cứu điều tra của Viện Nội tiết Trung ương tiến hành điều tra ở 4 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng, tỷ lệ bị bệnh ĐTĐ là 4,9%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7% [19]. ĐTĐ đã trở thành gánh nặng về kinh tế – xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Nghiên cứu về xử trí sản khoa đối với thai phụ mắc bệnh thận tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2008
1. LÊ QUANG TRUNGLÊ QUANG TRUNG
NGHIÊN CỨU VỀ XỬ TRÍ SNGHIÊN CỨU VỀ XỬ TRÍ S N KHOAẢN KHOAẢ
Đ I V IỐ ỚĐ I V IỐ Ớ THAI PHỤ MẮC BỆNH THẬNTHAI PHỤ MẮC BỆNH THẬN
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAITẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
TỪ THÁNG 01/2006 ĐẾN THÁNG 12/2008TỪ THÁNG 01/2006 ĐẾN THÁNG 12/2008
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM BÁ NHA
2. Đ T V N ĐẶ Ấ ỀĐ T V N ĐẶ Ấ Ề
Thận là một cơ quan có chức năng quan trọng trong cơ thể.
Bệnh thận khi có thai gây nhiều tai biến nguy hiểm cho thainhiều tai biến nguy hiểm cho thai
phụ cũng như thai nhi.phụ cũng như thai nhi.
Khi có thai cơ thể thay đổi rất lớn về giải phẫu, sinh lý gây
khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh thận.
Ở Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu bệnh thậnỞ Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu bệnh thận
với thai nghén và sinh đẻ một cách đầy đủ.với thai nghén và sinh đẻ một cách đầy đủ.
3. MỤC TIÊU ĐỀ TÀIMỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1. Nhận xét về xử trí sản khoa thai phụ mắc bệnh thận tại1. Nhận xét về xử trí sản khoa thai phụ mắc bệnh thận tại
Bệnh viện Bạch Mai, từ 01/01/2006 đến 31/12/2008Bệnh viện Bạch Mai, từ 01/01/2006 đến 31/12/2008..
2. Nhận xét về điều trị nội khoa phối hợp ở thai phụ mắc2. Nhận xét về điều trị nội khoa phối hợp ở thai phụ mắc
bệnh thận trong thời gian này.bệnh thận trong thời gian này.
4. TỔNG QUANTỔNG QUAN
1. Giải phẫu học hệ tiết niệu1. Giải phẫu học hệ tiết niệu
Hình thể ngoài: Thận nằm hai bên cột sống, dài khoảngHình thể ngoài: Thận nằm hai bên cột sống, dài khoảng
11,2 cm, rộng 5- 7,5 cm, dày 2,5 cm.11,2 cm, rộng 5- 7,5 cm, dày 2,5 cm.
Hình thể trong của thậnHình thể trong của thận
•• Bao thậnBao thận
•• Nhu mô thậnNhu mô thận
•• Xoang thận.Xoang thận.
Mạch máu và thần kinh của thậnMạch máu và thần kinh của thận
5. TỔNG QUANTỔNG QUAN
2. Sinh lý học hệ tiết niệu2. Sinh lý học hệ tiết niệu
Cơ chế lọc ở cầu thậnCơ chế lọc ở cầu thận
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến mức lọc cầu thậnẢnh hưởng của một số yếu tố đến mức lọc cầu thận
- Ảnh hưởng của lưu lượng máu và huyết áp- Ảnh hưởng của lưu lượng máu và huyết áp
- Ảnh hưởng của thành phần hoá học trong máu- Ảnh hưởng của thành phần hoá học trong máu
- Ảnh hưởng của các tuyến nội tiết, thần kinh, thuốc lợi niệu.- Ảnh hưởng của các tuyến nội tiết, thần kinh, thuốc lợi niệu.
- Áp lực máu trong mao mạch cầu thận- Áp lực máu trong mao mạch cầu thận
- Chất có phân tử quá lớn không lọc qua cầu thận.- Chất có phân tử quá lớn không lọc qua cầu thận.
Cơ chế tái hấp thu và bài tiết tích cực ở ống thậnCơ chế tái hấp thu và bài tiết tích cực ở ống thận
- Thận hấp thu lại nước và một số chất để đưa vào máu- Thận hấp thu lại nước và một số chất để đưa vào máu
- Thận đào thải sản phẩm chuyển hóa, chất thừa của cơ thể.- Thận đào thải sản phẩm chuyển hóa, chất thừa của cơ thể.
6. TỔNG QUANTỔNG QUAN
3. Chức năng chính của thận3. Chức năng chính của thận
- Bài xuất chất độc và chất cặn bã- Bài xuất chất độc và chất cặn bã
- Điều hoà các thành phần của máu- Điều hoà các thành phần của máu
- Điều hoà huyết áp- Điều hoà huyết áp
- Sản xuất ra Erythropoietin- Sản xuất ra Erythropoietin
4. Thay đổi về hệ tiết niệu trong khi có thai4. Thay đổi về hệ tiết niệu trong khi có thai
- Thận tăng thể tích và khối lượng- Thận tăng thể tích và khối lượng
- Lưu lượng máu qua thận tăng- Lưu lượng máu qua thận tăng
- Mức lọc cầu thận tăng 50%.- Mức lọc cầu thận tăng 50%.
7. TỔNG QUANTỔNG QUAN
4.1. Các thể lâm sàng, chẩn đoán bệnh thận khi có thai4.1. Các thể lâm sàng, chẩn đoán bệnh thận khi có thai
Viêm cầu thận:Viêm cầu thận: Phù, THA, đái máu, protein niệu 1-3g/24h.Phù, THA, đái máu, protein niệu 1-3g/24h.
Hội chứng thận hư:Hội chứng thận hư: Phù, protein máu < 60 g/lít, albuminPhù, protein máu < 60 g/lít, albumin
máu < 30 g/lít, protein niệu > 3,5 g/24h.máu < 30 g/lít, protein niệu > 3,5 g/24h.
Chẩn đoán suy thận:Chẩn đoán suy thận: MLCT < 60ml/phút/1,73m² và/hoặcMLCT < 60ml/phút/1,73m² và/hoặc
creatinin máu >130 µmol/lít.creatinin máu >130 µmol/lít.
Sỏi tiết niệu:Sỏi tiết niệu: Đau bên có sỏi, siêu âm hoặc x- quangĐau bên có sỏi, siêu âm hoặc x- quang
và/hoặc cộng hưởng từ có hình ảnh sỏi.và/hoặc cộng hưởng từ có hình ảnh sỏi.
8. TỔNG QUANTỔNG QUAN
4.2. Ảnh hưởng qua lại bệnh thận và thai nghén4.2. Ảnh hưởng qua lại bệnh thận và thai nghén
Đẻ nonĐẻ non
David C. Jones: Đẻ non 59%; Okundaye: Đẻ non 51,3 %David C. Jones: Đẻ non 59%; Okundaye: Đẻ non 51,3 %
Thai suy dinh dưỡng
Katz A.I, thai SDD: 24,3 %; Đỗ Thị Liệu:: 8,6%
Thai lưu
Katz.A.I thai lưu 9%. McKay EV thai lưu 10,8%
Suy thận
Nghiên cứu Haylett, tỷ lệ thận bị suy chiếm 43%
9. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NCĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
1. Đối tượng nghiên cứu1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Bạch Mai.
1.2. Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án bệnh nhân có thai
được chẩn đoán bị bệnh thận và điều trị tại Bệnh viện Bạch
Mai trong thời gian từ 01/01/ 2006 - 31/12/2008.
1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn:
Chẩn đoán lâm sàng có thai trên bệnh nhân bị bệnh thận
Không mắc các bệnh nội khoa mãn tính (tim, basedow,…)
Hồ sơ bệnh án cần có đủ các thông tin cần thu thập.
10. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NCĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
2. Phương pháp nghiên cứu2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu và cắt ngang.
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Lấy mẫu thuận tiện, không xác suất
- Bệnh nhân trong khoảng thời gian 01/01/2006 - 31/12/2008.
2.3 Các bước tiến hành
Thu thập hồ sơ, bệnh án phân tích các thông tin sau:
Nghề nghiệp: Chia theo nhóm ngành nghề
Tuổi thai phụ: Chia theo độ tuổi
Số lần có thai: Tính theo số lần thai phụ mang thai
11. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NCĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
Tuổi thai:Tuổi thai:
Tuổi thai theo tuần:Tuổi thai theo tuần: Ngày đầu của kỳ kinh cuối cùngNgày đầu của kỳ kinh cuối cùng
đến ngày vào viện, hoặc siêu âm sớm (nếu có).đến ngày vào viện, hoặc siêu âm sớm (nếu có).
Tuổi thai xếp theo nhómTuổi thai xếp theo nhóm
* Tuổi thai < 22 tuần.* Tuổi thai < 22 tuần.
* Tuổi thai 22 tuần - đến hết 37 tuần.* Tuổi thai 22 tuần - đến hết 37 tuần.
* Tuổi thai 38 tuần - đến hết 41 tuần.* Tuổi thai 38 tuần - đến hết 41 tuần.
* Tuổi thai* Tuổi thai ≥≥ 42 tuần.42 tuần.
Phân độ THA: Theo tiêu chuẩn JNC VI (1997)
12. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NCĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
T n th ng th nổ ươ ở ậT n th ng th nổ ươ ở ậ
Tiền sử bệnh thận: Tiền sử đã từng mắc bệnh thận
Bệnh thận: Phân loại bệnh tật quốc tế (ICD).
Điều trị bệnh thận
Nội khoa
Sản khoa
Ngoại khoa.
Tình trạng thai nghén
Đình chỉ thai nghén
Sảy thai, thai chết lưu
Thai bất thường
Tình trạng sơ sinh.
13. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NCĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
2.4. Phương pháp thống kê2.4. Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0, xử lý số liệu với các thống số:
- Tính tỷ lệ phần trăm.
- Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
- So sánh giá trị trung bình giữa các nhóm thống kê.
- Sử dụng các thuật toán thống kê: Kiểm định χ 2 , kiểm
định Student, t- test.
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Đề cương được Hội đồng khoa học thông qua.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai thông qua.
- Mọi thông tin bệnh nhân nghiên cứu được giữ bí mật.
14. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
NămNăm Số SP bị
bệnh thận
Tổng số ca
thai nghén
Tỷ lệ % pp
20062006 43 4710 0,91
pp > 0,05> 0,05
20072007 38 5442 0,7
20082008 58 6100 0,95
Tổng sốTổng số 139 16252 0,85
Bảng 3.1. Tỷ lệ sản phụ mắc bệnh thận tại viện theo từng năm
- Tỷ lệ thai phụ bị bệnh thận giữa các năm không có
sự khác biệt với ý thống kê (p > 0,05).
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứuĐặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
15. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bi u đ 3.1. Phân đ tăng huy t áp theo JNC VIể ồ ộ ếBi u đ 3.1. Phân đ tăng huy t áp theo JNC VIể ồ ộ ế
62
14
26
37
0
10
20
30
40
50
60
70
Bình thường THA độ I THA độ II THA độ III Huyết áp
Sốlượng
- Tỷ lệ tăng huyết áp trên thai phụ mắc bệnh thận là 55,4%
- Davis. C. Jone 48%; Đỗ Thị Liệu 37,1%.
16. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Biểu đồ 3.2. Phân độ suy thậnBiểu đồ 3.2. Phân độ suy thận
12
16
11
22
2
0
10
20
30
Độ I Độ II Độ IIIa Độ IIIb Độ IV Độ suy thận
Sốbệnhnhân
- Tỷ lệ suy thận chiếm 45,3%- Tỷ lệ suy thận chiếm 45,3%
- Haylette tỷ lệ suy thận 43%; Strauch BS 43%- Haylette tỷ lệ suy thận 43%; Strauch BS 43%
17. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thai lưuThai lưu
Suy thậnSuy thận CóCó KhôngKhông TổngTổng Tỷ lệ %Tỷ lệ %
CóCó 99 5454 6363 6,56,5
KhôngKhông 44 7272 7676 2,82,8
TổngTổng 1313 126126 139139 9,39,3
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chức năng thận và thai lưuBảng 3.2. Ảnh hưởng của chức năng thận và thai lưu
- Tỷ lệ thai lưu trong nhóm nghiên cứu chiếm 9,3%.- Tỷ lệ thai lưu trong nhóm nghiên cứu chiếm 9,3%.
- Tỷ lệ thai lưu theo MC Kay EV 10,8%; Katz A.I 9%- Tỷ lệ thai lưu theo MC Kay EV 10,8%; Katz A.I 9%
Xử trí sản khoa thai phụ mắc bệnh thậnXử trí sản khoa thai phụ mắc bệnh thận
18. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
y = -0.0017x + 26.152
R
2
= 0.0019
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 200 400 600 800 1000 1200
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa nồng độ creatinin máu mẹBiểu đồ 3.3. Tương quan giữa nồng độ creatinin máu mẹ
với thời điểm đình chỉ thai nghénvới thời điểm đình chỉ thai nghén
19. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa nồng độ ure máu mẹ với thờiBiểu đồ 3.4. Tương quan giữa nồng độ ure máu mẹ với thời
điểm đình chỉ thai nghénđiểm đình chỉ thai nghén
y = -0.0661x+ 26.547
R
2
= 0.0048
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0 20 40 60 80
20. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐCTNĐCTN
THATHA
CóCó KhôngKhông TổngTổng
p < 0,05p < 0,05
CóCó 6464 1313 7777
KhôngKhông 3636 2626 6262
TổngTổng 100100 3939 139139
Bảng 3.3. Mối liên quan tăng huyết áp và đình chỉ thai nghénBảng 3.3. Mối liên quan tăng huyết áp và đình chỉ thai nghén
- Khi có THA tỷ lệ ĐCTN chiếm tỷ lệ cao (83,1%).- Khi có THA tỷ lệ ĐCTN chiếm tỷ lệ cao (83,1%).
21. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Suy thậnSuy thận
Can thiệpCan thiệp CóCó KhôngKhông TổngTổng
p < 0,05p < 0,05CóCó 1818 1414 3232
KhôngKhông 55 1010 1515
TổngTổng 2323 2424 4747
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa chức năng thận với hướngBảng 3.4. Mối liên quan giữa chức năng thận với hướng
can thiệp sản khoa tuổi thai < 22 tuầncan thiệp sản khoa tuổi thai < 22 tuần
- Tỷ lệ ĐCTN chiếm 68,1%- Tỷ lệ ĐCTN chiếm 68,1%
- Trong nhóm suy thận tỷ lệ can thiệp sản khoa chiếm 78,2%- Trong nhóm suy thận tỷ lệ can thiệp sản khoa chiếm 78,2%
22. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Can thiệp sảnCan thiệp sản
Tuổi thai (tuần)Tuổi thai (tuần)
CóCó KhôngKhông TổngTổng
T lỷ ệT lỷ ệ
%%
Tu i thai ≤ 7ổTu i thai ≤ 7ổ 88 11 99 19,119,1
Tu i thai 8 - 12ổTu i thai 8 - 12ổ 99 22 1111 23,423,4
Tu i thai 13 – 21ổTu i thai 13 – 21ổ 1515 1212 2727 57,557,5
T ngổT ngổ 3232 1212 4747 100100
Bảng 3.5. Can thiệp sản khoa tuổi thai < 22 tuần có suy thậnBảng 3.5. Can thiệp sản khoa tuổi thai < 22 tuần có suy thận
- Trong nhóm tuổi thai ≤ 7- Trong nhóm tuổi thai ≤ 7 tuần, tỷ lệ ĐCTN 88,9%.tuần, tỷ lệ ĐCTN 88,9%.
- Trong nhóm tuổi thai 8 - ≤ 12 tuần, tỷ lệ ĐCTN 81,8%.- Trong nhóm tuổi thai 8 - ≤ 12 tuần, tỷ lệ ĐCTN 81,8%.
23. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Xử trí sảnXử trí sản
Suy thậnSuy thận
KhôngKhông
cancan
thi pệthi pệ
MLTMLT
đ nơđ nơ
thu nầthu nầ
MLT,MLT,
tri tệtri tệ
s nảs nả
MLT,MLT,
c t tắ ửc t tắ ử
cungcung
Đ chẻ ỉĐ chẻ ỉ
huyhuy TổngTổng
Nh - V aẹ ừNh - V aẹ ừ 33 1313 11 11 99 2626
N ng - R tặ ấN ng - R tặ ấ
n ngặn ngặ 11 44 00 00 55 1111
TổngTổng 44 1717 11 11 1414 3737
- Tỷ lệ đình thai nghén đặt ra sớm khi chức năng thận có biểu- Tỷ lệ đình thai nghén đặt ra sớm khi chức năng thận có biểu
hiện suy chiếm 33/37 (89,2%).hiện suy chiếm 33/37 (89,2%).
Bảng 3.6. Liên quan giữa mức độ suy thận và phương phápBảng 3.6. Liên quan giữa mức độ suy thận và phương pháp
xử trí sản khoa tuổi thai 22 tuần đến hết 37 tuầnxử trí sản khoa tuổi thai 22 tuần đến hết 37 tuần
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Xử trí sảnXử trí sản
Tuổi thaiTuổi thai
TúiTúi
n cướn cướ
C tắC tắ
TC cảTC cả
kh iốkh iố
MLTMLT
đ nơđ nơ
thu nầthu nầ
MLT,MLT,
c tắc tắ
TCTC
MLT,MLT,
tri tệtri tệ
s nảs nả
GâyGây
chuyểchuyể
n dạn dạ
TổngTổng
22 - < 28 tu nầ22 - < 28 tu nầ 11 11 00 00 00 66 88
28 - < 33 tu nầ28 - < 33 tu nầ 00 00 77 00 00 1010 1717
33 – 37 tu nầ33 – 37 tu nầ 00 00 2020 00 11 77 2828
T ngổT ngổ 11 11 2727 00 11 2323 5353
T l %ỷ ệT l %ỷ ệ 1,91,9 1,91,9 50,950,9 00 1,91,9 43,443,4 100100
Tuổi thai (28 - < 33 tuần và 33 - 37 tuần), phương pháp mổ lấyTuổi thai (28 - < 33 tuần và 33 - 37 tuần), phương pháp mổ lấy
thai và gây chuyển dạ có sự khác biệt ( p < 0,05).thai và gây chuyển dạ có sự khác biệt ( p < 0,05).
Bảng 3.7. Xử trí sản khoa tuổi thai từ 22 đến hết 37 tuần
25. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Xử trí sảnXử trí sản
Tuổi thaiTuổi thai
MLT đơnMLT đơn
thuầnthuần
MLT, cắtMLT, cắt
TCTC
MLT,MLT,
triệt sảntriệt sản
GâyGây
chuyển dạchuyển dạ
3838 -- 42 tu nầ42 tu nầ 1010 11 00 44
> 42 tu nầ> 42 tu nầ 00 00 00 00
Tỷ lệ %Tỷ lệ % 66,766,7 6,66,6 00 26,726,7
Bảng 3.8. Xử trí sản khoa tuổi thai đủ tháng
- Thai đủ tháng, mổ lấy thai chiếm tỷ lệ (73,3%).- Thai đủ tháng, mổ lấy thai chiếm tỷ lệ (73,3%).
- Không có thai phụ mang thai già tháng.- Không có thai phụ mang thai già tháng.
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Can thiệp sản khoaCan thiệp sản khoa
Thuốc hạ ápThuốc hạ áp CóCó KhôngKhông
p < 0,05p < 0,05
CóCó 6666 1313
KhôngKhông 3434 2626
- Điều trị phối hợp thuốc hạ áp có can thiệp sản khoa chiếm phần- Điều trị phối hợp thuốc hạ áp có can thiệp sản khoa chiếm phần
lớn số bệnh nhân (83,5%).lớn số bệnh nhân (83,5%).
Bảng 3.9. Nhóm thuốc hạ áp điều trị bệnh thận và thai nghénBảng 3.9. Nhóm thuốc hạ áp điều trị bệnh thận và thai nghén
Điều trị nội khoa phối hợp sản khoaĐiều trị nội khoa phối hợp sản khoa
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Can thiệp sản khoaCan thiệp sản khoa
Thuốc lợi niệuThuốc lợi niệu
CóCó KhôngKhông
p < 0,05p < 0,05
CóCó 3232 44
KhôngKhông 6868 3535
Bảng 3.10. Nhóm thuốc lợi niệu điều trị bệnh thận và thai nghénBảng 3.10. Nhóm thuốc lợi niệu điều trị bệnh thận và thai nghén
- Thuốc lợi niệu sử dụng cho bệnh nhân THA kết hợp thuốc hạ- Thuốc lợi niệu sử dụng cho bệnh nhân THA kết hợp thuốc hạ
áp hoặc bệnh nhân suy thậnáp hoặc bệnh nhân suy thận
- Điều trị thuốc lợi niệu có can thiệp sản khoa chiếm phần lớn- Điều trị thuốc lợi niệu có can thiệp sản khoa chiếm phần lớn
số bệnh nhân (88,9%).số bệnh nhân (88,9%).
28. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
1. Xử trí sản khoa thai phụ bệnh thận1. Xử trí sản khoa thai phụ bệnh thận
- Tỷ lệ MB 2006: 0,091%; 2007: 0,7% và 2008: 0,95%- Tỷ lệ MB 2006: 0,091%; 2007: 0,7% và 2008: 0,95%
- Bệnh thận có tăng huyết áp, ĐCTN: 83,1%
- Nhóm tuổi thai <12 tuần, tỷ lệ ĐCTN 81,8-88,9%
- Nhóm tuổi thai 13 - < 22 tuần, xu hướng giữ thai đến
khi thai có khả năng sống, tỷ lệ ĐCTN: 55,6%
- Trong nhóm tuổi thai 22-37 khi người mẹ bị suy thận,
tỷ lệ đình chỉ thai nghén chiếm 89,2%
- Thai đủ tháng chủ yếu gặp trong nhóm chức năng thận
bình thường (82,4%), tỷ lệ mổ lấy thai 73,3%.
29. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
2. Xử trí nội khoa kết hợp sản khoa2. Xử trí nội khoa kết hợp sản khoa
- Sử dụng nhóm thuốc hạ huyết áp có can thiệp sản khoa- Sử dụng nhóm thuốc hạ huyết áp có can thiệp sản khoa
chiếm tỷ lệ 83,5%chiếm tỷ lệ 83,5%
- Trong nhóm bệnh sử dụng thuốc lợi niệu, can thiệp sản- Trong nhóm bệnh sử dụng thuốc lợi niệu, can thiệp sản
khoa chiếm tỷ lệ 88,9%khoa chiếm tỷ lệ 88,9%
- Sử dụng thuốc giảm đau chống viêm (steroid, non-steroid),- Sử dụng thuốc giảm đau chống viêm (steroid, non-steroid),
thuốc ức chế MD có can thiệp SK 94,1%thuốc ức chế MD có can thiệp SK 94,1%