Nếu bạn bị đau, tê vùng bàn tay và các ngón tay từ ngón cái đến ngón áp út hay thậm chí bị mất cảm giá, yếu và teo cơ ở vùng này, rất có thể bạn đã mắc phải hội chứng ống cổ tay (HCOCT)
Bài viết này cung cấp những thông tin liên đến việc phát hiện cũng như những cách điều trị bảo tồn và tập luyện sau phẫu thuật cho người bị HCOCT
1. HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY – ĐƯỜNG HẦM CỔ TAY
ThS Nguyễn Thanh Duy
Bộ môn VLTL-Khoa Điều dưỡng Kỹ thuật y học- Đại học Y Dược Tp HCM
Khoa Vật lý trị liệu- Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 2
Nếu bạn bị đau, tê vùng bàn tay và các ngón tay từ ngón cái đến ngón áp út hay thậm chí bị mất
cảm giá, yếu và teo cơ ở vùng này, rất có thể bạn đã mắc phải hội chứng ống cổ tay (HCOCT)
Bài viết này cung cấp những thông tin liên đến việc phát hiện cũng như những cách điều trị bảo
tồn và tập luyện sau phẫu thuật cho người bị HCOCT
Hội chứng ống cổ tay lần đầu được mô tả bởi James Paget từ giữa thế kỷ 18. Hội chứng ống cổ
tay còn gọi là hội chứng đường hầm ống cổ tay, đường hầm cổ tay là khỏang không gian xương
sợi, đóng vai trò như một ngăn đóng, HCOCT gây ra bởi chèn ép thần kinh giữa tại cổ tay
Đây là một hội chứng khá phổ biến. Ước tinh khoảng 1% dân số mắc phải hội chứng này, độ tuổi
thường mắc phải là ở tuổi trên 40. Đặc biệt, do đặc điểm giải phẫu, hoạt động, tỷ lệ mắc phải của
nữ giới cao gấp đôi nam giới.
Nguyên nhân và phân loại
Cấp tính có thể do những chấn thương đột ngột như gãy cổ tay, phỏng, vết thương đạn bắn. Tuy
nhiên, nhóm này chiếm tỷ lệ thấp.
Một nhóm khác là mạn tính, Nguyên nhân bên trong như bất thường giải phẫu học như phì đại
hoặc cơ giun, cơ gan tay dài dịch chuyển lên trên, viêm tăng sản túi họat dịch, vẹo dính từ giải
phẫu giải phóng ống cổ tay trước đó. Nguyên nhân bên ngoài chiếm tỷ lệ đa số và phong phú hơn
do liên quan đến cuộc sống hàng ngày, như thường xuyên mang găng tay chật, mang nẹp, vòng cổ
2. tay chật…Đặc biệt ở nhóm phụ nữ làm công việc bằng tay như công nhân làm ở môi trường lạnh,
thợ may, điều dưỡng, thư ký văn phòng…
Điều kiện làm việc: gấp/ duỗi cổ tay và bàn tay lặp đi lặp lại, nắm tay chặt, các trường hợp phải
gập cổ tay làm việc hoặc duy một cách bất tiện lâu dài, dùng sức bàn tay để cầm nắm mạnh và lặp
đi lặp lại và/hoặc sử dụng máy móc rung mạnh, dụng cụ quá nhỏ, cầm lâu dài khiến người lao
động phải gắng sức cầm nắm khiến tình trạng trầm trọng thêm.
Ngoài ra còn phải kể đến các trường hợp thay đổi cân bằng dịch (mang thai, uông thuốc ngừa thai,
chạy thận nhân tạo) tăng nguy cơ hội chứng ống cổ tay, tuy nhiên, tình trạng này chỉ xảy ra tạm
thời và tự hồi phục sau khi ngừng tác động của các yếu tố nguyên nhân.
Dấu hiệu lâm sàng
Như vậy làm sao để một người nhận biết sớm họ có đang bị HCOCT hay không?
Những dẫu hiệu sớm có thể nghi ngờ bao gồm: đau, dị cảm (cảm giác châm chích), tê cứng ở mặt
lòng bàn tay do thần kinh giữa chi phối (từ ngón cái đến một nữa ngón áp út). Hiện tượng này
thường xảy ra và cảm nhận rõ nhất vào ban đêm khi ngủ hoặc khi gặp môi trường lạnh. Các họat
động hàng ngày (lái xe, cầm ly nước, đánh máy, cầm sách, cầm kéo, dụng cụ làm việc, bế em bé
...) thường làm tăng triệu chứng. Một số bệnh nhân cũng than phiền về việc khả năng cầm nắm
yếu dần hoặc bị run tay, viết khó, dễ làm rớt đồ vật. Ở giai đoạn sớm, đau và cảm giác châm chích
có khi giảm khi người bệnh xoa bóp hay lắc tay.
Các thử nghiệm lâm sàng
Để xác đinh nhanh có thể sử dụng các thử nghiệm lâm sàng như: dấu hiệu Tinel, nghiệm pháp
Phalen’s, khám cảm giác nông theo vùng phân bố của thần kinh bị chèn ép.
Điều quan trọng là cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác như: bệnh lý từ cột sống cổ gây
hẹp lỗ liên hợp, chèn ép rễ thần kinh; khối u thần kinh giữa nằm tại vị trí ống cổ tay, bệnh thần
kinh hệ thống (tiểu đường,uống rượu…), viêm bao họat dịch. Trường hợp cần thiết, có thể dùng
phương pháp cận lâm sàng như đo điện cơ EMG để phân biệt.
Tin vui là trong giai đoạn sớm, điều trị bảo tồn có thể giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng
và gia tăng chức năng, chất lượng cuộc sống, công việc. Vật lý trị liệu thường là một biên
pháp hiệu quả điều trị hội chứng ống cổ tay.
Điều trị bảo tồn bằng Vật lý trị liệu
Người chuyên viên Vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn người bệnh chọn loại nẹp bảo vệ cổ tay phù hợp
giúp giữ cổ tay trung tính vốn là tư thế giúp áp lực cổ tay nhỏ nhất. Nẹp nên đeo vào ban đêm,
hoặc cả ngày nếu công việc có ảnh hưởng, làm trầm tọng hơn tình trạng bệnh. Có tài liệu y văn
cho thấy nẹp hiệu quả nhất nếu được áp dụng trong vòng 3 tháng từ khi có triệu chứng tê tay.
Một phương pháp quan trọng khác đó là vận động tập bao gồm: di động khớp, di động thần kinh,
tập luyện tăng sức mạnh cơ, tăng sự di động gân, siêu âm điều trị
Vật lý trị liệu sau phẫu thuật
Một sai lầm hay gặp phải là nhiều người tưởng rằng khi bị tê, yếu, phẫu thuật gIải ép ống cổ tay
sẽ giảI quyết hoàn toàn và ngay lập tức. Thực chất không phải như vậy, rất nhiều trường hợp sau
3. phấu thuật sẹo dính ở cổ tay trở thành một nhân tố gây chèn ép mới, hay tình trạng yếu liệt cơ cần
phải tập luyện phục hồi cũng như những biện pháp đề phòng sau phẫu thuật nhằm bảo vệ kết quả
phẫu thuật.
Như vậy sau phẫu thuật, bệnh nhân vẫn cần đến vật lý trị liệu (với tần số ít hơn, mục tiêu khác hơn
so với nhóm bệnh nhân điều trị bảo tồn). Cụ thể là người bệnh được hướng dẫn di động sẹo, siêu
âm ngừa kết dính vào những thời điểm phù hợp để đảm bảo vết thương lành và không bị dính.
Với người bệnh có tình trạng yếu, liệt cơ ngón cái, chuyên viên VLTL sẽ tập mạnh cơ, kích thích
điện nếu cần thiết, và mang nẹp chức năng…
Phòng ngừa nguy cơ mắc phải – và hạn chế sự trầm trọng của HCOCT
Người chưa mắc phải hoặc đang có nguy cơ bị HCOCT cần lưu ý những điểm sau để phòng ngừa
HCOCT. Khi làm việc nên giữ cổ tay trung tính hay hơi gập trong khi họat động các ngón nhằm
giảm áp lực trong lòng ống cổ tay. Tư thế các ngón và ngón cái đặt đúng trong khi làm việc (làm
bếp, cầm viết, cầm sách báo, gõ bàn phím…) cũng giúp hạn chế tình trạng nặng thêm. Dùng nẹp
hoặc dụng cụ làm bếp phù hợp dưới sự hướng dẫn của chuyên gia. Giảm cân cũng giúp giảm nguy
cơ bị HCOCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Kisner, C. and L. A. Colby (2012). Therapeutic exercise: foundations and techniques, Fa
Davis.
- Skirven TM, Osterman AL, Fedorczyk, Amadio (2011). Rehabilitation of the hand and
upper extremity.6 th edition, Mosby, Elsevier Inc.
- Kostopoulos D (2004). Treatment of carpal tunnel syndrome: a review of the non-surgical
approacheswithemphasis in neural mobilization. Journal of body work and movement
therapies;8:2-8