Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống -ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng.Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lý phức tạp, gồm hai triệu chứng chính là: tăng huyết áp và protein niệu. TSG nặng khi huyết áp tăng cao > 160/110 mmHg hoặc có một trong các triệu chứng như: đau đầu, rối loạn thị lực, protein niệu > 3,5 g/l, suy gan, thận, giảm tiểu cầu … Bệnh thường xảy ra ở ba tháng cuối của thời kỳ thai nghén, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. TSG có thể xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của TSG đến nay vẫn chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ [155]. Tỷ lệ mắc TSG thay đổi theo từng khu vực trên thế giới: tại Hoa Kỳ là 5 – 6%, tại Cộng hoà Pháp là 5%, tại Việt Nam là 3 – 5%. Có nhiều phương pháp, nhiều loại thuốc điều trị bệnh nhưng cách điều trị triệt để và hiệu quả nhất là đình chỉ thai nghén, chủ yếu bằng mổ lấy thai
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
Danh gia hieu qua cua phuong phap gay te tuy song va gay te tuy song ngoai mang cung
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống -ngoài
màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng.Tiền sản
giật (TSG) là một hội chứng bệnh lý phức tạp, gồm hai triệu chứng chính là: tăng
huyết áp và protein niệu. TSG nặng khi huyết áp tăng cao > 160/110 mmHg hoặc
có một trong các triệu chứng như: đau đầu, rối loạn thị lực, protein niệu > 3,5 g/l,
suy gan, thận, giảm tiểu cầu … Bệnh thường xảy ra ở ba tháng cuối của thời kỳ
thai nghén, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng
của bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. TSG có thể xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới,
ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của
TSG đến nay vẫn chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ [155]. Tỷ lệ mắc TSG
thay đổi theo từng khu vực trên thế giới: tại Hoa Kỳ là 5 – 6%, tại Cộng hoà Pháp
là 5%, tại Việt Nam là 3 – 5%. Có nhiều phương pháp, nhiều loại thuốc điều trị
bệnh nhưng cách điều trị triệt để và hiệu quả nhất là đình chỉ thai nghén, chủ yếu
bằng mổ lấy thai [46], [48].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00058
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Vô cảm để mổ lấy thai an toàn cho cả mẹ và con ở các bệnh nhân TSG nặng có
huyết áp cao kèm theo các rối loạn toàn thân khác như rối loạn chức năng gan,
thận, đông máu…là một thách thức lớn đối với các nhà gây mê hồi sức (GMHS)
sản khoa [89], [93].
Trong mổ lấy thai ở thai phụ khỏe mạnh, gây tê tủy sống (GTTS)là lựa chọn hàng
đầu vì kỹ thuật đơn giản, cho phép xác định chính xác vị trí kim, thời gian khởi tê
nhanh, chất lượng vô cảm tốt với một lượng nhỏ thuốc tê và cho phép tránh được
các nguy cơ của gây mê nội khí quản (NKQ) như: đặt NKQ khó, trào ngược dịch
dạ dày vào phổi, ức chế sơ sinh…Nhưng trước đây, GTTS không được khuyên
dùng cho TSG nặng vì sợ rằng sự giảm thể tích tuần hoàn của các thai phụ TSG
nặng có thể gây tụt huyết áp nặng sau GTTS và sẽ gây giảm lưu lượng máu tử cung
– rau. Các nghiên cứu gần đây đã đưa ra các bằng chứng ủng hộ GTTS trong TSG
nặng vì tỷ lệ tụt huyết áp sau GTTS ở thai phụ TSG không có sự khác biệt với tỷ lệ
tụt huyết áp sau gây tê NMC và thấp hơn so với thai phụ bình thường [70], [82],
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
[106], [138], [146]. Tuy nhiên, những bằng chứng này vẫn chưa phải là kết luận,
do đó các tác giả khuyến cáo cần phải có những thử nghiệm lâm sàng lớn để đánh
giá lại việc sử dụng GTTS trong TSG nặng [63]. Theo Moslem, cách tốt nhất để
tránh tụt huyết áp là giảm liều thuốc tê trong GTTS [120]. Tuy nhiên, để đảm bảo
hiệu quả vô cảm tốt, độ giãn cơ tốt, thì liều thuốc tê trong GTTS không được giảm
quá nhiều [91]. Phương pháp gây tê tủy sống – ngoài màng cứng phối hợp (GTTS
– NMC phối hợp) kết hợp được các ưu điểm của GTTS (thời gian khởi tê nhanh,
chất lượng vô cảm rất tốt…) và gây tê NMC (có thể tiêm thêm thuốc tê khi mức tê
chưa đủ và có thể sử dụng để giảm đau sau mổ) mà không làm tăng tác dụng phụ
của hai phương pháp này [91], [124]. Do đó, GTTS – NMC phối hợp đã được áp
dụng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Gây mê toàn thân trong TSG nặng có rất nhiều nguy cơ (đặt NKQ khó do phù nề
đường thở, gây tăng huyết áp thoáng qua nhưng nghiêm trọng khi đặt NKQ có thể
gây xuất huyết não…) do đó chỉ nên sử dụng khi chống chỉ định của gây tê vùng.
Tuy nhiên, theo một số báo cáo trong nước thì tỷ lệ gây mê vẫn còn khá cao [65].
Tại Việt Nam, cũng chưa có nghiên cứu nào về việc lựa chọn phương pháp vô cảm
cho mổ lấy thai ở thai phụ tiền sản giật nặng. Từ thực tế đó, tôi tiến hành đề tài:
“Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống –
ngoàimàng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng”.
Nhằm hai mục tiêu:
1. So sánh hiệu quả vô cảm để mổ và giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê tuỷ
sống, gây tê tuỷ sống phối hợp ngoài màng cứng với gây mê nội khí quản trong mổ
lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng.
2. So sánh các biến chứng và một số tác dụng không mong muốn của các phương
pháp vô cảm trên đốivới mẹ và con.
MỤC LỤC Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy
sống -ngoàimàng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sảngiật
nặng
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI LIÊN QUAN
ĐẾN GÂY MÊ HỒI SỨC 3
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
1.1.1. Cộtsống, các khoang và tủy sống 3
1.1.2. Thay đổivề hệ tuần hoàn 6
1.1.3. Thay đổivề hô hấp 6
1.1.4. Thay đổivề hệ tiêu hóa 7
1.1.5. Thay đổihệ thần kinh 7
1.2. TIỀN SẢN GIẬT 8
1.2.1. Dịch tễ học 8
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh 8
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ 10
1.2.4. Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm 10
1.2.5. Phân loại 12
1.2.6. Các biến chứng của tiền sản giật 14
1.2.7. Điều trị tiền sản giật 17
1.3. CÁC THAY ĐỔI CỦA THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT LIÊN QUAN ĐẾN
GÂY MÊ HỒI SỨC 22
1.3.1. Thay đổivề tuần hoàn 22
1.3.2. Thay đổivề hô hấp 23
1.3.3. Thay đổivề huyết học 24
1.3.4. Thay đổivề gan 25
1.3.5. Thay đổivề thận 25
1.3.6. Thay đổivề lưu lượng máu tử cung – rau 26
1.4. VÔ CẢM TRONG MỔ LẤY THAI Ở TIỀN SẢN GIẬT NẶNG 26
1.4.1. Gây tê vùng 26
1.4.2. Gây mê nội khí quản 28
1.5. CÁC THUỐC SỬ DỤNG TRONG GÂY TÊ VÙNG 31
1.5.1.Thuốc tê 31
1.5.2. Các thuốc họ morphin 34
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM TRONG
MỔ LẤY THAI Ở BỆNH NHÂN TSG NẶNG 35
1.6.1. Các nghiên cứu trong nước 35
1.6.2. Các nghiên cứu nước ngoài 35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 40
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đốitượng nghiên cứu 40
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 40
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 41
2.2.2. Cỡ mẫu 41
2.2.3. Thuốc và phương tiện nghiên cứu 42
2.2.4. Phương pháp tiến hành 45
2.2.5. Nội dung nghiên cứu và các tiêu chuẩn đánh giá 55
2.2.6. Xử lý số liệu 60
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 61
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 62
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 62
3.1.1. Các chỉ số nhân trắc 62
3.1.2. Phân độ ASA 63
3.1.3. Đặc điểm sản khoa 63
3.1.4. Đặc điểm về kỹ thuật vô cảm và phẫu thuật 66
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP 69
3.2.1. Đánh giá hiệu quả vô cảm để mổ 69
3.2.2. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ 72
3.3. CÁC BIẾN CHỨNG VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN TRÊN MẸ
VÀ CON 78
3.3.1. Trên người mẹ 78
3.3.2. Trên trẻ sơ sinh 99
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 101
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 101
4.1.1. Các chỉ số nhân trắc 101
4.1.2. Phân độ ASA 102
4.1.3. Đặc điểm sản khoa 102
4.1.4. Đặc điểm về kỹ thuật vô cảm và phẫu thuật 105
4.2. HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP 110
4.2.1. Hiệu quả vô cảm để mổ 110
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
4.2.2.. Hiệu quả giảm đau sau mổ 115
4.3. CÁC BIẾN CHỨNG VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN TRÊN MẸ
VÀ CON 117
4.3.1. Trên người mẹ 117
4.3.2. Trên trẻ sơ sinh 137
KẾT LUẬN 141
KIẾN NGHỊ 143
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy
sống và gây tê tủy sống -ngoàimàng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh
nhân tiền sản giậtnặng
PHỤ LỤC
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Đạt Anh, Đặng Quốc Tuấn (2012), ‘‘Tiền sản giật và sản giật’’, Hồi sức
cấp cứu tiếp cận theo các phác đồ, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, tr. 865-876.
2. Dương Thị Bế (2004), ‘‘Nghiên cứu sự tác động của một số yếu tố cận lâm sàng
trong nhiễm độc thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 2002 –
2003’’, Luận văn Chuyên khoa cấp II, chuyên ngành Sản phụ khoa, Trường Đại
học Y Hà Nội.
3. Bộ môn Phụ sản Trờng Đại học Y Hà Nội (1999). Bài giảng sản phụ khoa. Nhà
xuất bản Y học, tr. 22 – 36.
4. Nguyễn Cận, Phan Trường Duyệt (1990), ‘‘Nhận xét về ảnh hưởng của một số
yếu tố ngoại lai đến rối loạn cao huyết áp trong thời kỳ có thai’’. Công trình nghiên
cứu khoa học 1986-1990, Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh, tr.10.
5. Nguyễn Văn Chinh (2010), ‘‘Nghiên cứu giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê
ngoài màng cứng với sự phối hợp thuốc tê và thuốc giảm đau trung ương’’, Luận
án tiến sỹ y học, chuyên ngành Gây mê hồi sức, Trường Đại học y dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Bùi Tiến Chinh (2011), ‘‘Nghiên cứu chỉ định đìnhchỉ thai ở thai phụ TSG tại
Bệnh viện Phụ sản Thái Bình trong 2 năm 2008 – 2009’’, Luận văn Chuyên khoa
cấp II, chuyên ngành Phụ sản, Trường Đại học y Hà Nội.
7. Lê Thị Chu, Nguyễn Thị Ngọc Khanh, Trần Hán Chúc (1999), ‘‘Dùng aspirin