Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
The document describes the anatomy of the thoracic and abdominal regions. It discusses the bones including the sternum, ribs, and vertebral column. It details the features of each bone and classifies the types of vertebrae. It also outlines the major muscles of the thoracic wall including the external and internal intercostal muscles and subcostal muscles.
SO SÁNH TÁC DỤNG GIỮA LEVOBUPIVACAIN VÀ BUPIVACAIN CÓ KẾT HỢP VỚI FENTANYL TRONG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG ĐỂ GIẢM ĐAU ĐẺ QUA ĐƯỜNG TỰ NHIÊN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí vết thương thấu bụng tại bệnh viện Việt Đức năm 2010-2012.Vết thương thấu bụng (VTTB) được định nghĩa là những vết thương gây thủng phúc mạc làm cho ổ bụng thông thương với môi trường bên ngoài [19]. Loại thương tích này khá phổ biến trong thời chiến cũng như trong thời bình. Ngày nay cùng với sự gia tăng của tình trạng bạo lực, tai nạn giao thông, tai nạn lao động thì số bệnh nhân bị vết thương thấu bụng còn khá nhiều, với những thương tổn đa dạng, nặng và phức tạp.
Trong chẩn đoán vết thương thấu bụng, ngoài việc thăm khám phát hiện các dấu hiệu thành bụng thì thăm dò tại chỗ vết thương là động tác quyết định để xác định vết thương có thấu bụng hay không. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vết thương ngực bụng, vết thương vùng chậu hông hay vùng lưng thì việc thăm dò này rất ít giá trị hoặc không thực hiện được, do đó việc chẩn đoán vết thương thấu bụng nhiều khi còn gặp khó khăn dẫn đến xử trí chậm hoặc bỏ sót tổn thương. Khắc phục khó khăn đó, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, chọc rửa ổ bụng [12] [14] [2] [34] [58], đặc biệt là nội soi ổ bụng [51] đã và đang là các biện pháp thăm dò hỗ trợ hiệu quả trong việc chẩn đoán VTTB
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Vết thương thấu bụng là những vết thương gây thủngVết thương thấu bụng là những vết thương gây thủng
phúc mạc, làm cho ổ bụng thông thương với môiphúc mạc, làm cho ổ bụng thông thương với môi
trường bên ngoàitrường bên ngoài
• Tổn thương do vết thương thấu bụng rất đa dạng:Tổn thương do vết thương thấu bụng rất đa dạng:
+ Nhẹ: Thủng phúc mạc đơn thuần, rách thanh mạc+ Nhẹ: Thủng phúc mạc đơn thuần, rách thanh mạc
ruột, rách mạc treo...ruột, rách mạc treo...
+ Nặng, phức tạp: Việc xử trí gặp nhiều khó khăn với tỷ+ Nặng, phức tạp: Việc xử trí gặp nhiều khó khăn với tỷ
lệ tử vong và biến chứng caolệ tử vong và biến chứng cao
3. • Trước đây, đã thành quy luật VTTB là phải mởTrước đây, đã thành quy luật VTTB là phải mở
bụng thăm dò. Tuy nhiên một số trường hợp mởbụng thăm dò. Tuy nhiên một số trường hợp mở
bụng trắng hoặc mở bụng không cần thiếtbụng trắng hoặc mở bụng không cần thiết
• Cho đến nay việc ứng dụng PTNS vào chẩnCho đến nay việc ứng dụng PTNS vào chẩn
đoán và điều trị VTTB còn khá mới mẻ không chỉđoán và điều trị VTTB còn khá mới mẻ không chỉ
ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới.ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới.
• Đã lâu, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tổngĐã lâu, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tổng
quát việc chẩn đoán, điều trị VTTBquát việc chẩn đoán, điều trị VTTB
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngMô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của vết thương thấu bụng.của vết thương thấu bụng.
Đánh giá kết quả chẩn đoán, điều trị sớmĐánh giá kết quả chẩn đoán, điều trị sớm
vết thương thấu bụng tại bệnh viện Việtvết thương thấu bụng tại bệnh viện Việt
Đức năm 2010 - 2012.Đức năm 2010 - 2012.
5. TỔNG QUANTỔNG QUAN
-- Ở trênỞ trên: Cơ hoành: Cơ hoành,, hìnhhình
vòm, di động theo nhịp thởvòm, di động theo nhịp thở
-- Ở dướiỞ dưới: Là đáy chậu,: Là đáy chậu,
khác nhau giữa nam và nữkhác nhau giữa nam và nữ
-- Trước bênTrước bên: Có các cơ: Có các cơ
thành bụng trướcthành bụng trước
-- Thành sauThành sau:: Có cột sốngCó cột sống
và các cơ lưng -> Vữngvà các cơ lưng -> Vững
chắcchắc
GIẢI PHẪUGIẢI PHẪU CÁC THÀNH Ổ BỤNGCÁC THÀNH Ổ BỤNG
6. PHÂN CHIA Ổ BUNGPHÂN CHIA Ổ BUNG
TỔNG QUANTỔNG QUAN
7. CHẨN ĐOÁN VẾT THƯƠNG BỤNGCHẨN ĐOÁN VẾT THƯƠNG BỤNG
- Lâm sàng- Lâm sàng
- XN máu- XN máu
- Chẩn đoán hình ảnh: X quang, siêu âm, CLVT- Chẩn đoán hình ảnh: X quang, siêu âm, CLVT
- Chọc dửa ổ bụng- Chọc dửa ổ bụng
- PTNS chẩn đoán- PTNS chẩn đoán
TỔNG QUANTỔNG QUAN
8. ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỤNGĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỤNG
- Trước mổ: Hồi sức, kháng sinh
- Phẫu thuật: + Gây mê: Nội khí quản
+ Chọn đường mổ rộng rãi
+ Kiểm tra, liệt kê tổn thương
+ Sử lý theo thương tổn
- Hậu phẫu: + Nuôi dưỡng đường TM đến khi có trung tiện
+ Kháng sinh, giảm đau,
+ Theo dõi, chăm sóc, phát hiện và sử lý các
biến chứng
TỔNG QUANTỔNG QUAN
9. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨULỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới:Trên thế giới:
-- Trước thế kỷ IX chưa có chỉ định phẫu thuậtTrước thế kỷ IX chưa có chỉ định phẫu thuật
- 1675 Matthaeus lần đầu tiên khâu vết thương ruột non- 1675 Matthaeus lần đầu tiên khâu vết thương ruột non
- 1983 Oreskovich (N = 236): Chọc dửa ổ bung giúp giảm 10% MB không- 1983 Oreskovich (N = 236): Chọc dửa ổ bung giúp giảm 10% MB không
cần thiếtcần thiết
- 1997- 1997 Zantus LFZantus LF áp dụng PTNS chẩn đoán và điều trị VTTBáp dụng PTNS chẩn đoán và điều trị VTTB
Tại Việt namTại Việt nam
- 1948 Đào Đức Hoành; (N = 216 ); Tử vong 46,7- 1948 Đào Đức Hoành; (N = 216 ); Tử vong 46,7
- 1996 - 2001 Lê Thương, Nguyễn Thanh Long: áp dụng chọc dửa ổ bụng- 1996 - 2001 Lê Thương, Nguyễn Thanh Long: áp dụng chọc dửa ổ bụng
trong chẩn đoán VTTB; Mở bụng trắng 19,2%trong chẩn đoán VTTB; Mở bụng trắng 19,2%
- 2002 Nguyễn Công Bằng; MB trắng 8,4%; MB không cần thiết 7,5%; Biến- 2002 Nguyễn Công Bằng; MB trắng 8,4%; MB không cần thiết 7,5%; Biến
chứng 15,8%; TV 5,1%chứng 15,8%; TV 5,1%
TỔNG QUANTỔNG QUAN
10. TIÊU CHUẨN LỰA CHỌNTIÊU CHUẨN LỰA CHỌN
+ Tất cả bệnh nhân được điều trị vì vết thương+ Tất cả bệnh nhân được điều trị vì vết thương
thấu bụng tại bệnh viện Việt Đức không phânthấu bụng tại bệnh viện Việt Đức không phân
biệt tuổi, giới, nơi cư trú, tác nhân gây bệnh từbiệt tuổi, giới, nơi cư trú, tác nhân gây bệnh từ
tháng 1/2010 đến 8/2012.tháng 1/2010 đến 8/2012.
+ Có bệnh án tại phòng lưu trữ hồ sơ, đủ các+ Có bệnh án tại phòng lưu trữ hồ sơ, đủ các
thông tin: hành chính, lâm sàng, cận lâm sàng,thông tin: hành chính, lâm sàng, cận lâm sàng,
cách thức mổ, quá trình điều trị hậu phẫu.cách thức mổ, quá trình điều trị hậu phẫu.
+ Có hoặc không kèm theo các tổn thương+ Có hoặc không kèm theo các tổn thương
phối hợpphối hợp
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
11. TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ
- Bệnh nhân chuyển từ bệnh viện khác đến, đã được- Bệnh nhân chuyển từ bệnh viện khác đến, đã được
điều trị phẫu thuật mà không phải phẫu thuật tạiđiều trị phẫu thuật mà không phải phẫu thuật tại
Bệnh viện Việt Đức.Bệnh viện Việt Đức.
- Bệnh nhân vết thương thành bụng đơn thuần- Bệnh nhân vết thương thành bụng đơn thuần
không thủng phúc mạc, không phải mổ, khôngkhông thủng phúc mạc, không phải mổ, không
phải nằm viện sẽ bị loại khỏi nhóm nghiên cứu.phải nằm viện sẽ bị loại khỏi nhóm nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
12. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Là một nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu, tiến cứuLà một nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu, tiến cứu
+ Hồi cứu từ tháng 01/01/2010 – 31/12/2011+ Hồi cứu từ tháng 01/01/2010 – 31/12/2011
+ Tiến cứu từ tháng 01/01/2012 – 30/8/2012+ Tiến cứu từ tháng 01/01/2012 – 30/8/2012
Cỡ mẫu: Thuận tiện không xác xuấtCỡ mẫu: Thuận tiện không xác xuất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Đối với hồi cứu:Đối với hồi cứu:
+ Số liệu thu được từ bệnh án của Phòng lưu+ Số liệu thu được từ bệnh án của Phòng lưu
trữ hồ sơ Bệnh viện Việt Đứctrữ hồ sơ Bệnh viện Việt Đức
+ Các ca bệnh phù hợp với tiêu chuẩn lựa+ Các ca bệnh phù hợp với tiêu chuẩn lựa
chọn sẽ được thu thập theo một mẫu bệnhchọn sẽ được thu thập theo một mẫu bệnh
án thống nhấtán thống nhất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Đối với tiến cứuĐối với tiến cứu
Các BN được tiếp nhận tại phòng khám cấpCác BN được tiếp nhận tại phòng khám cấp
cứu, thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệmcứu, thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm
cận lâm sàng đầy đủ, phù hợp để phục vụ chẩncận lâm sàng đầy đủ, phù hợp để phục vụ chẩn
đoán.đoán.
+ BN trong tình trạng sốc mất máu nặng, đe dọa+ BN trong tình trạng sốc mất máu nặng, đe dọa
tính mạng được hồi sức tích cực, hội chẩn cấptính mạng được hồi sức tích cực, hội chẩn cấp
cứu và chuyển thẳng nhà mổcứu và chuyển thẳng nhà mổ
+ BN viêm phúc mạc rõ; Vết thương rộng, lòi tạng+ BN viêm phúc mạc rõ; Vết thương rộng, lòi tạng
lớn, huyết động còn cho phép được chỉ định mổlớn, huyết động còn cho phép được chỉ định mổ
cấp cứucấp cứu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Đối với tiến cứuĐối với tiến cứu
+ BN chẩn đoán nghi ngờ, không có chống chỉ định+ BN chẩn đoán nghi ngờ, không có chống chỉ định
bơm khí ổ bụng: mổ nội soi chẩn đoán trướcbơm khí ổ bụng: mổ nội soi chẩn đoán trước
+ BN VTTB xác định rõ hình thái, mức độ tổn+ BN VTTB xác định rõ hình thái, mức độ tổn
thương là vết thương nông tạng đặc đơn thuầnthương là vết thương nông tạng đặc đơn thuần
(gan, lách,) huyết động ổn định, được chỉ định(gan, lách,) huyết động ổn định, được chỉ định
điều trị bảo tồnđiều trị bảo tồn
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
16. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
MỔ MỞMỔ MỞ
– Sử dụng dụng cụ mở bụng thông thườngSử dụng dụng cụ mở bụng thông thường
– Gây mê: Nội khí quảnGây mê: Nội khí quản
– Đường mổ: Đủ rộngĐường mổ: Đủ rộng
– Thăm dò, phát hiện, liệt kê các thương tổnThăm dò, phát hiện, liệt kê các thương tổn
– Xử trí tổn thương tạngXử trí tổn thương tạng
– Điều trị theo dõi chăm sóc sau mổĐiều trị theo dõi chăm sóc sau mổ
+Kháng sinh+Kháng sinh
+Nuôi dưỡng+Nuôi dưỡng
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
MỔ NỘI SOI CHẨN ĐOÁN TRƯỚCMỔ NỘI SOI CHẨN ĐOÁN TRƯỚC
- Trang thiết bị nội soi: KARL STORZ- Trang thiết bị nội soi: KARL STORZ
- Gây mê: Nội khí quản- Gây mê: Nội khí quản
- Đặt sonde bàng quang, sonde dd- Đặt sonde bàng quang, sonde dd
- Đặt tư thế BN- Đặt tư thế BN
- Vị trí kíp mổ- Vị trí kíp mổ
- Vị trí đặt trocart:- Vị trí đặt trocart:
+ Trocart đầu tiên:10mm, tại rốn, dành cho camera+ Trocart đầu tiên:10mm, tại rốn, dành cho camera
+ Các trocart còn lại: dưới sự kiểm soát của camera+ Các trocart còn lại: dưới sự kiểm soát của camera
Áp suất trong ổ bụng : < 12 mmHgÁp suất trong ổ bụng : < 12 mmHg
Tư thế bệnh nhân
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
-- Kiểm tra ổ bụng qua nội soi, liệt kê tổn thương,Kiểm tra ổ bụng qua nội soi, liệt kê tổn thương,
đánh giá tổn thươngđánh giá tổn thương
- Xử trí tổn thương:- Xử trí tổn thương:
+ Xử trí qua nội soi+ Xử trí qua nội soi
+ Nội soi hỗ trợ: Mở đường mở nhỏ chủ động+ Nội soi hỗ trợ: Mở đường mở nhỏ chủ động
+ Mở bụng để xử trí+ Mở bụng để xử trí
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19. CÁC CHỈ TIÊU QUAN SÁTCÁC CHỈ TIÊU QUAN SÁT
-- Một số chỉ tiêu dịch tễMột số chỉ tiêu dịch tễ
- Các đặc điểm lâm sàng- Các đặc điểm lâm sàng
-- Các tổn thương phối hợp ngoài ổ bụngCác tổn thương phối hợp ngoài ổ bụng
-- Các thăm dò cận lâm sàngCác thăm dò cận lâm sàng
-- Định hướng tổn thương trước mổĐịnh hướng tổn thương trước mổ
-- Phát hiện tổn thương trong mổPhát hiện tổn thương trong mổ
-- Cách xử trí tổn thươngCách xử trí tổn thương
-- Kết quả điều trị sớmKết quả điều trị sớm
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Số liệu được xử lý trên máy vi tính theo chương trình- Số liệu được xử lý trên máy vi tính theo chương trình
phần mềm SPSS 16.0phần mềm SPSS 16.0
-- Khoảng tin cậy 95% mang ý nghĩa 95% giá trị trungKhoảng tin cậy 95% mang ý nghĩa 95% giá trị trung
bình nằm trong khoảng tin cậy nàybình nằm trong khoảng tin cậy này
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 hoặc- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 hoặc
khoảng tin cậy 95% không trùng nhaukhoảng tin cậy 95% không trùng nhau
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21. DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNGDỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG
- Chủ yếu gặp ở nam giới chiếm 96,8%- Chủ yếu gặp ở nam giới chiếm 96,8%
- Nguyễn Chánh- Nguyễn Chánh (1995): 95%, Nguyễn Công Bằng (2002): 92.5%: 95%, Nguyễn Công Bằng (2002): 92.5%
96,8%
3,2%
Nam
Nữ
Giới
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
22. DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNGDỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG
4.8
59.7
22.6
11.3
1.6
0
20
40
60
< 15 15 - 30 31 - 45 46 - 60 > 60
Tuổi
Tuổi
Nguyễn ChánhNguyễn Chánh (1995): 28,4328,43 ±± 0,52; Nguyễn Công Bằng (2002): 28,150,52; Nguyễn Công Bằng (2002): 28,15 ±± 10,7910,79
Tuổi trung bìnhTuổi trung bình: 29,35: 29,35 ±± 11,53811,538
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
%
23. DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNGDỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG
Nghề nghiệp
Nguyễn Công Bằng (2002): LĐTD 47,6%; Cán bộ viên chức 2,3%; Học sinh 20%Nguyễn Công Bằng (2002): LĐTD 47,6%; Cán bộ viên chức 2,3%; Học sinh 20%
Nghề nghiệpNghề nghiệp nn Tỷ lệ %Tỷ lệ %
Công nhânCông nhân 1212 19,3519,35
Nông dânNông dân 1212 19,3519,35
Cán bộ, viên chứcCán bộ, viên chức 00 00
Học sinh, sinh viênHọc sinh, sinh viên 99 14,514,5
LĐTDLĐTD 2929 46,846,8
TổngTổng 6262 100100
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
24. DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNGDỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG
Tai nạn n Tỷ lệ (%)
Bạo lực
Bạch khí 47 75,8
Hỏa khí 4 6,45
Sinh hoạt 7 11,3
Lao động 4 6,45
Giao thông 0 0
Tổng số 62 100
Nguyên nhân
Nguyễn Chánh (1995): Bạo lực 86,7%; Sinh hoạt 11,6%; Lao động 1,7%
Nguyễn Công Bằng (2002): Bạo lực 87,8%; Sinh hoạt 5,6%; Lao động 6,6%Nguyễn Công Bằng (2002): Bạo lực 87,8%; Sinh hoạt 5,6%; Lao động 6,6%
Lê Tư Hoàng (2009) Nguyên nhân CTBK 88,8% do TNGT
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
25. DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNGDỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG
Thời gian vào viện – chẩn đoán xác định
25.8
58.1
16.1
0
0
10
20
30
40
50
60
< 1 giờ 1 - 6 giờ 6 - 12 giờ > 12 giờ
Thời gian
%
Nhanh nhất 10 phút ; Chậm nhất 12 giờ.Thời gian trung bình: 3,1Nhanh nhất 10 phút ; Chậm nhất 12 giờ.Thời gian trung bình: 3,1 ±± 2,83 Giờ2,83 Giờ
Nguyễn Công Bằng (2002):Nguyễn Công Bằng (2002): Thời gian trung bình: 1,4 ± 2,12 Giờ
Giờ
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
26. DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNGDỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG
Vị trí vết thương
19.4
62.9
12.9 4.8
0
20
40
60
80
Phần thấp lồng
ngực
TB trước TB sau bên TSM
Vị trí
Tom shires (1994) 25% Vết thương phần thấp ngực có thấu bụng.
Vết thương từ KLS 4 trở xuống coi như vết thương bụng
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
%
27. DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNGDỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG
Kết quả khám bụng
Thăm khám bụngThăm khám bụng nn Tỷ lệ %Tỷ lệ %
Bất thườngBất thường 4040 64,564,5
Không rõKhông rõ 1616 25,825,8
Bình thườngBình thường 66 9,79,7
TổngTổng 6262 100100
Nguyễn Công Bằng (2002) Không rõ 14,9%; Bình thường 0 %Nguyễn Công Bằng (2002) Không rõ 14,9%; Bình thường 0 %
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
29. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
Kết
quả
phẫu thuật
Siêu âm
Có tổn thương
trong ổ
bụng
Không có tổn
thương
trong ổ bụng
Tổng số
n % n % n %
Siêu âm có hình ảnh tổn
thương
33 63,46 0 0 33 63,46
Siêu âm không có hình
ảnh tổn thương
16 30,77 3 5,77 19 36,54
Tổng số 49 94,23 3 5,77 52 100%
Siêu âm (n = 52)
-Độ nhạy: 67,35% Độ đặc hiệu: 100%
-Phạm Minh Thông (1999): độ nhạy 84,1%, Độ đặc hiệu 90,8%
-Udobi (2001): độ nhạy 46%, Độ đặc hiệu 94%,
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
30. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
Kết quả
phẫu
thuật
CLVT
Có
tổn thương
trong ổ
bụng
Không có
tổn thương
trong ổ
bụng
Tổng số
n % n % n %
Có hình ảnh tổn thương 22 81,48 0 0 22 81,48
Không có hình ảnh tổn
thương 3 11,11 2 7,41 5 18,52
Tổng số 25 92,59 2 7.41 27 100%
Cắt lớp vi tính (n = 27)Cắt lớp vi tính (n = 27)
- Độ nhạy: 88% - Độ đặc hiệu:100%
Tom shires (1994): Độ nhạy 88%, độ đặc hiệu: 100%
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
31. HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TẠNGHÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TẠNG
Định hướng tổn thương tạng n Tỷ lệ (%)
Có định hướng tổn thương tạng 11 17.7
Không có định hướng tổn thương tạng 51 82.3
Tổng số 62 100
Định hướng tổn thương tạng
CTBK: Lê Tư Hoàng (2009): Có định hướng TT tạng: 30,8%
Không có định hướng: 69,2%
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
32. HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TẠNGHÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TẠNG
Tổn thương phối hợp n Tỷ lệ (%)
Vết thương thấu ngực 19 73,1
Vết thương phần mềm 3 11,5
Gãy xương chậu 2 7,7
Vết thương tầng sinh môn 2 7,7
Tổng số 26 100
Tổn thương phối hợp (42%)
Nguyễn Công Bằng (2002): VT thấu ngực 63,5%; VT phần mềm 20,3%
Tạ Kim Sơn (1999): VT thấu ngực, 30% 67,2% Vết thương phần mềm
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
33. Tổn thương phát hiện trong mổ
Tổn thương trong mổTổn thương trong mổ nn Tỷ lệTỷ lệ
(%)(%)
PhươngPhương
pháp mổpháp mổ
Tỷ lệTỷ lệ
(%)(%)
Không tổn thương tạngKhông tổn thương tạng 99 1515
Mổ mở: 3Mổ mở: 3 55
Nội soi: 6Nội soi: 6 1010
Tổn thương tạng không cầnTổn thương tạng không cần
can thiệpcan thiệp 33 55
Mổ mở: 0Mổ mở: 0 00
Nội soi: 3Nội soi: 3 55
Tổn thương tạng cần can thiệpTổn thương tạng cần can thiệp 4848 8080
Mổ mở: 37Mổ mở: 37 61.6761.67
Nội soi: 11Nội soi: 11 18.3318.33
Tổng sốTổng số 6060 100100 6060 100100
HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TẠNGHÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TẠNG
PTNS Giúp giảm 10% mở bụng trắng, 5% mở bụng không cần thiết
Nguyễn Công Bằng (2002): Không TT tạng 8,4%, TT tạng không cần can thiệp 7,5%
1997, Zantus LF (n =510). PTNS tránh được mở bụng cho 44%
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
34. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Chỉ định điều trị
Chỉ định điều trị n Tỷ lệ (%)
Bảo tồn không mổ 2 3,2
Nội soi chẩn đoán trước 20 32,3
Mổ mở cấp cứu sau khi đã làm
bilan
31 50
Đưa thẳng nhà mổ cấp cứu 9 14,5
Tổng số 62 100
Nguyễn Công Bằng (2002): Bảo tồn 0%, Nội soi chẩn đoán 0%, Chọc dửa ổ
bụng 5,1%
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
35. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
100% các tạng phát hiện và sử trí bằng nội soi đều nằm trên mac treo ĐT
ngang
1998, Ertekin Chủ trương dùng PTNS để chẩn đoán và điều trị các vết
thương ở phần thấp ngực
Kết quả can thiệp PTNS
Chỉ định phẫu
thuật
n Tỷ lệ %
Nội soi chẩn đoán 9 45
Nội soi điều trị 7 35
Nội soi hỗ trợ 3 15
Chuyển mổ mở 1 5
Tổng 20 100
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
36. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Nguyễn Công Bằng (2002): BC 20,9%, NT vết mổ 6%, chảy máu 2,3%, áp xe
tồn dư 3,3%, sốc, suy đa tạng 7,6% Khác 1,7%
Biếnchứng (17,7%)
Biến chứng n
Tỷ lệ
(%)
Nguyên
nhân
Phương
pháp mổ
Thời gian
phát hiện
Xử trí
Kết
quả
Chảy máu
sau mổ
1 1,6
Bỏ sót tổn
thương
Nội soi
Ngày thứ 2
sau mổ
Mổ lại cầm
máu
Khỏi,
ra viện
Áp xe tồn
dư sau mổ
1 1,6
Tắc dẫn lưu
ổ bụng
Mổ mở
4 ngày sau
mổ
Soay dẫn
lưu ổ bụng
Khỏi,
ra viện
Nhiễm trùng
vết mổ
6 9,7
Không xác
định
Mổ mở 4 - 8 ngày
Thay băng,
cắt chỉ vết
mổ
Khỏi,
ra viện
Sốc không
hồi phuc,
suy đa tạng
3 4,84
2 Sốc mất
máu không
hồi phục
1 Bục miệng
nối ruột
Mổ mở
Mổ mở
2-3 ngày
sau mổ
12 ngày
sau mổ
Hồi sức,
truyền máu
Hồi sức,
chạy thận
nhân tạo
Tử
vong
Tử
vong
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
37. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Kết quả chung
Kết quả
điều trị
Nhóm
Tốt
Trung
bình
Xấu
Nhóm điều trị bao tồn 2 0 0
Nhóm có can thiệp
PTNS
19 1 0
Nhóm mổ mở 30 7 3
Tổng số 51 8 3
Tỷ lệ (%) 82.3 12.9 4.8
Nguyễn Chánh (1995, n = 60) Tốt 88,4% TB 3,3% Tử vong 8,3%
Feliciano(1988, n =500): Tốt 86,7%; Trung bình6,3%, Xấu 7%
Meo (1980, n = 35):Tốt 73,2%; Trung bình 5,2% Xấu 21,6%
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
38. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Feliciano (1984) sốc mất máu 85,7%; suy đa tạng 14,3%Feliciano (1984) sốc mất máu 85,7%; suy đa tạng 14,3%
Nguyễn Công Bằng (2002): sốc mất máu 72,7%; suy đa tạng 27,3%sốc mất máu 72,7%; suy đa tạng 27,3%
Nguyên nhân tử vong
NN
Nhóm
Shock
mất máu
Suy
đa tạng
Tổng số
Mổ mở 2 1 3
Mổ nội soi 0 0 0
Tổng 2 1 3
Tỷ lệ (%) 66,7 33,3 100
KẾT QUẢ & BÀN LUẬNKẾT QUẢ & BÀN LUẬN
39. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNGĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
• VTTB là một cấp cứu ngoại khoa thường gặpVTTB là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp
• Chủ yếu gặp ở nam giới: 96,8%, trong độ tuổi lao động:Chủ yếu gặp ở nam giới: 96,8%, trong độ tuổi lao động:
93,6%93,6%
• Nguyên nhân hay gặp là tai nạn bạo lực: 82,25%, ở nhómNguyên nhân hay gặp là tai nạn bạo lực: 82,25%, ở nhóm
nghề tự do: 46,8%nghề tự do: 46,8%
• Vết thương thành bụng trước hay gặp nhất chiếm 62,9%,Vết thương thành bụng trước hay gặp nhất chiếm 62,9%,
37,1% còn lại ở phần thấp ngực, thành bụng sau, TSM làm37,1% còn lại ở phần thấp ngực, thành bụng sau, TSM làm
cho việc thăm dò vết thương trở nên khó khăncho việc thăm dò vết thương trở nên khó khăn
• Hơn 1/3 các trường hợp (35,5%) khám lâm sàng cho kết quảHơn 1/3 các trường hợp (35,5%) khám lâm sàng cho kết quả
nghi ngờnghi ngờ
• Siêu âm, CLVT, NSOB có giá trị chẩn đoán caoSiêu âm, CLVT, NSOB có giá trị chẩn đoán cao
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
40. KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ
• Tổn thương tạng cần can thiệp 80%, không TT 15%, TTTổn thương tạng cần can thiệp 80%, không TT 15%, TT
không cần can thiệp 5%không cần can thiệp 5%
• Tỷ lệ TT tạng đặc và rỗng ngang nhau: 41,5%; 43,4%,Tỷ lệ TT tạng đặc và rỗng ngang nhau: 41,5%; 43,4%,
cả 2 loại tạng 15,1%cả 2 loại tạng 15,1%
• Các tạng hay bị TT nhất là gan (14,6%) ruột non (16,7%),Các tạng hay bị TT nhất là gan (14,6%) ruột non (16,7%),
Tổn thương phối hợp hay gặp nhât là vết thương thấuTổn thương phối hợp hay gặp nhât là vết thương thấu
ngực (73,1%)ngực (73,1%)
• PTNS giúp giảm 10% mở bụng trắng, 5% mở bụngPTNS giúp giảm 10% mở bụng trắng, 5% mở bụng
không cần thiếtkhông cần thiết
• Kết quả điều trị tốt 82,3%, TB 12,9%, Xấu 4,8%Kết quả điều trị tốt 82,3%, TB 12,9%, Xấu 4,8%
• Nguyên nhân tử vong chủ yếu do sốc mất máu, suy đaNguyên nhân tử vong chủ yếu do sốc mất máu, suy đa
tạngtạng
KẾT LUẬNKẾT LUẬN