Quy tắc an toàn khi dùng súng xiết bu lông Ingersoll RandLong Trump
Quy tắc an toàn khi dùng súng xiết bu lông Ingersoll Rand
Bộ quy tắc an toàn khi sử dụng phụ tùng Ingersoll Rand.
Ingersoll Rand được phân phối bởi công ty TNHH Công Nghệ Milo
Website: http://www.milotech.vn
Email: sales.milotech@gmail.com
Hotline: 0932648979
Quy tắc an toàn khi dùng súng xiết bu lông Ingersoll RandLong Trump
Quy tắc an toàn khi dùng súng xiết bu lông Ingersoll Rand
Bộ quy tắc an toàn khi sử dụng phụ tùng Ingersoll Rand.
Ingersoll Rand được phân phối bởi công ty TNHH Công Nghệ Milo
Website: http://www.milotech.vn
Email: sales.milotech@gmail.com
Hotline: 0932648979
Натуральные подарочные конфеты из орехов и сухофруктов с логотипомIgor Prokhorov
Производство в Москве, Красногорской области натуральных Конфет&Козинак из орехов и сухофруктов без сахара, консервантов и ГМО.
Натуральные конфеты ручной работы для здоровья
.
Оптом с наценкой 100%
.
С логотипом вашей компании!
Доставка по РФ.
www.ollycafe.ru
+7 495 162 86 56
Uma panorâmica sobre a Historia e Arquitetura do IOS. Apresenta uma explanação sobre as linguagens Objective-C e Swift, bem como o ambiente de desenvolvimento XCode.
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Cắt Túi Mật Nội Soi Tron...tcoco3199
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Cắt Túi Mật Nội Soi Trong Điều Trị Viêm Túi Mật Cấp Tại Bệnh Viện Đa Khoa Trà Vinh, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Ung thu vom hong nguyen nhan dau hieu trieu chung phuong phap dieu tri hieu q...lee taif
Bệnh ung thư vòm họng (NPC – Nasopharyngeal Carcinoma) ở nước ta có tỷ lệ cao, đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư đầu cổ, đứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung thư nói chung. Nhưng các triệu chứng lại không điển hình hầu hết là các triệu chứng của các cơ quan lân cận như: tai, mũi, thần kinh, hạch… do đó việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Cần phát hiện sớm, điều trị kịp thời để cứu sống bệnh nhân.
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị qua nội soi bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt.Bệnh lý tuyến nước bọt là nhóm bệnh lý thường gặp, được chia làm hai nhóm bệnh chính là bệnh lý nhu mô và bệnh lý ống tuyến. Bệnh lý tắc nghẽn ống tuyến ảnh hưởng đến khoảng 1,2% dân số [5], nguyên nhân thường gặp bao g m sỏi, sẹo hẹp, viêm nhiễm…, trong đó sỏi ống tuyến nước bọt được cho là nguyên nhân chính trong nhóm này với tỷ lệ khoảng 60 – 70%. Vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến còn gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống ống tuyến nước bọt rất nhỏ và nằm sâu trong cấu trúc nhu mô tuyến. Trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay đã sử d ng một số hình ảnh học đ chẩn đoán bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt như ch p Xquang, siêu âm, CT scan, ch p cộng hưởng từ ống tuyến nước bọt… Thế nhưng những công c hình ảnh này chưa thật sự hiệu quả do không th khảo sát hình ảnh hệ thống ống tuyến một cách trực tiếp và chính xác, đặc biệt những trường hợp sỏi có kích thước nhỏ hoặc nhiều viên sỏi trong ống tuyến thường dễ bỏ sót
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-chan-doan-va-dieu-tri-qua-noi-soi-benh-ly-soi-ong-tuyen-nuoc-bot/
Tan soi mat qua da . bs binh. bv dai hoc y ha noiNguyen Thai Binh
Tán sỏi mật trong và ngoài gan qua da bằng laser. Phương pháp can thiệp tối thiểu trong điều trị sỏi mật.
BS Nguyễn Thái Bình
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện ĐH Y Hà Nội
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường ĐH Y Hà Nội
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội.Ung thư biểu mô (UTBM) miệng là loại u ác tính phát sinh từ niêm mạc phủ trong miệng ở bất kỳ vị trí nào như môi, má, lưỡi, lợi, tam giác sau hàm, sàn miệng, vòm miệng và họng miệng. Những năm gần đây, việc tiếp xúc với ngày càng nhiều các sản phẩm có nguy cơ ung thư cao như thuốc lá, rượu, hóa chất mtrong thực phẩm… làm tăng đáng kể số bệnh nhân ung thư biểu mô miệng. Trước đây, các ung thư này thường gặp ở nam giới, tỉ lệ nam/nữ là 4/1 và hay gặp ở lứa tuổi trên 50. Tuy nhiên gần đây số phụ nữ mắc bệnh ngày càng tăng lên đáng kể với tỉ lệ nam/nữ là 2/1 đồng thời độ tuổi có xu hướng trẻ hơn
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
6. Gồm:
Tricanxi photphat: 75%
Carbonatcalci: 11%
Muối có thể hòa tan: 6%
Các chất hữu cơ: 6%
Nước: 2%
Salivary gland stones: diagnosis and
treatment. Hosp Med. 2001 Jul;62(7):396-9
7. Sỏi tuyến nước bọt là tình trạng đóng khối của
Calcium (>90%) và Phosphate ở đường ra của các
tuyến nước bọt. Quá trình này hình thành khi có sự
đông vón các chất xuất tiết và các tế bào biểu bì của
ống dẫn nước bọt đổ ra khoang miệng do vi khuẩn
và quá trình viêm mạn tính.
Sỏi tuyến nước bọt thường gặp ở tuyến nước bọt
dưới hàm (80%), khoảng gần 20% sỏi ở tuyến nước
bọt mang tai.
8. Tỷ lệ 1/15.000 trên số liệu thống kê nhập viện ở
Anh (Escudier MP- 1999).
Tỷ lệ 1/10.000 của Tiến sĩ Marchal F (Mỹ-2000).
S J. Siddiqui (Anh-2009): 12/1000.
Nam >Nữ.
RHM-BVĐK TT TG: 08 (7:8) ca /1431 ( tổng số BN
nội trú từ tháng 02/2011 đến tháng 8/2012 chiếm
1,8%.
9. Giai đoạn sỏi có kích thước nhỏ: gây bán tắc ống dẫn
lưu, tuyến nước bọt sẽ to ra khi ăn uống đặc biệt là thức
ăn vị chua, sau đó tuyến nước bọt lại trở lại kích thước
bình thường (TC Garel). Những sỏi nhỏ có thể bị đẩy ra
khoang miệng qua lỗ thoát Wharton, Sténon.
Giai đoạn sỏi có kích thước lớn: gây tắc hoàn toàn các
chất xuất tiết của tuyến làm cho tuyến nước bọt sưng
phồng, dần dần gây phì đại và nhiễm trùng tuyến. Khối
sưng trở nên nóng đỏ, ấn đau. Bệnh nhân có thể sốt cao,
nuốt đau… Áp-xe tuyến mang tai có thể gây liệt mặt
tạm thời hoặc vĩnh viễn. Viêm tuyến dưới hàm có thể
gây: Viêm tấy sàn miệng, NT trung thất.
18. 1. Nội khoa
2. Nội soi
3. Tán sỏi nội soi bằng Laser
4. Tán sỏi ngoài cơ thể
5. Phẫu thuật
19. Thuốc chống co thắt: giúp nước bọt dễ
thoát ra hơn.
Kháng sinh phổ rộng để chống nhiễm trùng
và đề phòng bội nhiễm.
Thuốc kháng viêm và giảm đau.
Thuốc làm tăng hoặc giảm tiết nước bọt:
tuỳ trường hợp.
26. Bóc tách sỏi thông thường:
Khi sỏi đơn độc và nằm gần miệng ống dẫn
nước bọt
Gây tê tại chỗ
Phẫu thuật cắt bỏ tuyến nước bọt:
Điều trị tận gốc
Gây mê
Đề phòng tổn thương thần kinh
35. Họ và tên: NGÔ HOÀNG V. Sinh 1959 Giới tính:
Nam.
Nghề nghiệp: CNV. Dân tộc: kinh.
Địa chỉ: 32/4A, Mạc Văn Thành, Khu phố 01,
Phường 03, Thị xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang.
Vào viện lúc: 10 giờ 35 phút, ngày 13/08/2012.
Ra viện lúc: 16 giờ 00 phút, ngày 20/08/2012.
Số bệnh án vào viện: 12028623.
36.
37.
38. Nam > Nữ (7/8)
Tuổi trung bình là: 49,12±8,2 tuổi, (30-60)
(T)> (P): 6/2,
Thời gian nằm viện trung bình: 13,75±7 ngày,
Triệu chứng sưng đau vùng dưới hàm: 8/8,
Hội chứng bữa ăn: 5/8,
39. Triệu chứng Tần số
Sưng đau vùng dưới hàm 8
Hội chứng bữa ăn 5
Sưng đau sàn miệng 4
Sờ thấy khối u 5
Chảy mủ lỗ ống Wharton 2
Khô miệng 2
40. X-quang chếch nghiêng (6/8), X-quang tuyến có
bơm thuốc cản quang (1/8) và siêu âm (7/8).
Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật : (7/8), trong
đó phẫu thuật lấy tuyến và sỏi (5/8), 3/8 lấy sỏi bảo
tồn tuyến, 01 trường hợp lấy sỏi bằng phương pháp
nong ống Wharton.
Kích thước sỏi trung bình: 9,57(±3,1)
x11,67(±6,95)mm.
41. Phẫu thuật cắt
tuyến và lấy sỏi
Phẫu thuật lấy sỏi
bảo tồn tuyến
Nong ống tuyến
Wharton
Số ca (n) 5 2 1
Tỉ lệ (%) 63,3 33,3 12,4
42. Cơ chế:
Các thuyết: cơ học, hóa học, nhiễm khuẩn.
Giải phẫu học.
Thành phần nước bọt.
Phương pháp điều trị:
Bảo tồn,
Không xâm lấn
Những ảnh hưởng:
Chức năng,
Bệnh lý niêm mạc miệng,
Tổn thương TK.
Phòng ngừa: VSRM