NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng gel Fluor ở người cao tuổi thành phố Hải Phòng, cho các bạn có thể làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng gel Fluor ở người cao tuổi thành phố Hải Phòng, cho các bạn có thể làm luận án tham khảo
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại bệnh viện K
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại bệnh viện K
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Gói khám tầm soát ung thư khoang miệng
Để được tư vấn về ung thư, hay đặt lịch khám và điều trị, bạn vui lòng liên hệ qua đường dây nóng tư vấn phát hiện sớm ung thư: 094.951.0707 - 094.379.0707 hoặc liên hệ trực tiếp qua địa chỉ dưới đây để được hỗ trợ tốt nhất:
Trung Tâm Phát Hiện Sớm Ung Thư
Bệnh viện Ung Bướu Hưng Việt
Địa chỉ: 34 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng Hà Nội
Điện thoại: 04.6259.0707 - 04.6260.0707
Email: phathiensomungthu@gmail.com
Website: http://trungtamungbuou.com
The Indian Dental Academy is the Leader in continuing dental education , training dentists in all aspects of dentistry and
offering a wide range of dental certified courses in different formats.for more details please visit
www.indiandentalacademy.com
The Indian Dental Academy is the Leader in continuing dental education , training dentists in all
aspects of dentistry and
offering a wide range of dental certified courses in different formats.for more details please visit
www.indiandentalacademy.com
Ni ti wires in orthodontics /certified fixed orthodontic courses by Indian de...Indian dental academy
The Indian Dental Academy is the Leader in continuing dental education , training dentists in all aspects of dentistry and offering a wide range of dental certified courses in different formats.
Indian dental academy provides dental crown & Bridge,rotary endodontics,fixed orthodontics,
Dental implants courses.for details pls visit www.indiandentalacademy.com ,or call
0091-9248678078
Recent advances in orthodontic materials 8th ios-pgsc /certified fixed orth...Indian dental academy
The Indian Dental Academy is the Leader in continuing dental education , training dentists in all aspects of dentistry and offering a wide range of dental certified courses in different formats.
Indian dental academy provides dental crown & Bridge,rotary endodontics,fixed orthodontics,
Dental implants courses.for details pls visit www.indiandentalacademy.com ,or call
0091-9248678078
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội.Ung thư biểu mô (UTBM) miệng là loại u ác tính phát sinh từ niêm mạc phủ trong miệng ở bất kỳ vị trí nào như môi, má, lưỡi, lợi, tam giác sau hàm, sàn miệng, vòm miệng và họng miệng. Những năm gần đây, việc tiếp xúc với ngày càng nhiều các sản phẩm có nguy cơ ung thư cao như thuốc lá, rượu, hóa chất mtrong thực phẩm… làm tăng đáng kể số bệnh nhân ung thư biểu mô miệng. Trước đây, các ung thư này thường gặp ở nam giới, tỉ lệ nam/nữ là 4/1 và hay gặp ở lứa tuổi trên 50. Tuy nhiên gần đây số phụ nữ mắc bệnh ngày càng tăng lên đáng kể với tỉ lệ nam/nữ là 2/1 đồng thời độ tuổi có xu hướng trẻ hơn
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật và hóa chất tại bệnh viện phổi trung ương.Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp, có tỉ lệ mắc cao và đang gia tăng trên thế giới [49, 54, 63]. Bệnh gặp ở cả hai giới nam và nữ nhưng thường gặp hơn ở nam giới và nguyên nhân có liên quan đến hút thuốc lá. Ung thư phổi (UTP) đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở hai giới không chỉ ở Hoa Kỳ mà còn trên toàn cầu. Do tính phổ biến và kết quả điều trị của bệnh còn rất thấp nên UTP vẫn là vấn đề nhức nhối của y học cũng như của sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới.
UTP là loại ung thư đứng thứ 2 tại Mỹ nhưng tỉ lệ tử vong lại đứng hàng đầu [43].Tử vong do UTP nhiều hơn số tử vong do ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư đại trực tràng cộng lại
Luận văn Nghiên cứu kết quả trung hạn của phương pháp bít lỗ Thông Liên Nhĩ qua da bằng dụng cụ kích thước lớn.Thông liên nhĩ (TLN) là một dị tật tim bẩm sinh (TBS) khá phổ biến chiếm 7% – 15 % [14],[47],xếp vào hàng thứ 5 trong các dị dạng tim mạch bẩm sinh . Trong đó TLN lỗ thứ phát là loại hay gặp nhất 60% – 70%[8], [31].Ở phần lớn các trường hợp , bệnh nhân TLN không có triệu chứng cơ năng mà chỉ có các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo do đó thường bị bỏ sót chẩn đoán cho đến tuổi trưởng thành, khi mà các triệu chứng lâm sàng thường đã rất rõ ràng và bệnh thường ở giai đoạn muộn [8] , với các biến chứng hay gặp do TLN gây ra như : rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu nhĩ , rung nhĩ , cuồng nhĩ , …) , tăng áp ĐMP ở các mức độ khác nhau (nghiêm trọng nhất là sự tiến triển thành hội chứng Eisenmenger) , suy tim … làm giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ người bệnh
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Nghiên cứu tỉ suất mắc mới ung thư vú ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2014-2016.Ung thư vú (UTV) không những là một bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ mà còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ tại nhiều nước. Theo GLOBOCAN 2018, trên toàn thế giới có 2.089.000 trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán, chiếm 11,6% trong tất cả các loại ung thư và số trường hợp tử vong do ung thư vú là 881.000 trường hợp [1]. Chính vì vậy, vấn đề phòng chống ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng luôn được xem là một trong vấn đề sức khỏe được ưu tiên hàng đầu.
Ở nhiều nước phát triển, các Chương trình quốc gia về phòng chống ung thư (PCUT) đều hướng đến: phòng bệnh; sàng lọc và phát hiện sớm; nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh ung thư
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành hóa sinh với đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K.Ung thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
1. NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG
Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trương Mạnh Dũng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VŨ QUẢNG PHONG
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT LUẬN
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô (UTBM) miệng là loại u ác tính phát sinh từ
niêm mạc phủ trong miệng ở bất kỳ vị trí nào.
Trên thế giới: UTBM miệng đứng thứ 6, độ tuổi thường gặp
trên 50, gặp ở nam nhiều hơn nữ (2/1)
Châu Á: Sri Lanka, Ấn Độ, UTBM là ung thư phổ biến nhất ở
nam giới.
Tại Việt Nam (theo Nguyễn Bá Đức): tỉ lệ mắc UTBM chuẩn
theo tuổi ở nam giới là 2,3/100.000 dân và ở nữ giới là
1,3/100.000 dân.
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gần hai phần ba số bệnh nhân ung thư biểu mô miệng
được chẩn đoán ở giai đoạn III, IV.
Trong lĩnh vực RHM đã có một số công trình nghiên cứu
về UTBM miệng, tuy nhiên còn ít, chưa đầy đủ
Mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của
UTBM miệng điều trị tại bệnh viện K, TMH, RHM trung
ương từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012.
2. Nhận xét kết quả điều trị ung thư biểu mô miệng
6. TỔNG QUAN
1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÙNG MIỆNG
Vùng miệng bao gồm khoang miệng và họng miệng.
Khoang miệng: Là phần đầu của ống tiêu hoá
Bao gồm: môi, má, lợi, 2/3 trước lưỡi, sàn miệng,
khẩu cái cứng và tam giác sau hàm
Họng miệng: Là phần họng nằm ngay phía sau
khoang miệng
Bao gồm: khẩu cái mềm, 1/3 phía sau lưỡi, hạch nhân
khẩu cái, cung khẩu cái lưỡi, cung khẩu cái hầu và
thành sau họng.
7. TỔNG QUAN
2. MÔ BỆNH HỌC
Phân loại: UTBM có nguồn gốc từ biểu mô phủ trong miệng
UTBM có nguồn gốc từ tuyến nước bọt phụ.
Một số dạng mô bệnh học:
UTBM tế bào vảy: chiếm hơn 90%
UTBM dạng tuyến nang
UTBM nhầy dạng biểu bì
UTBM tế bào túi tuyến
8. TỔNG QUAN
3. TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG:
Biểu hiện phong phú, thường ở giai đoạn muộn.
Cảm giác đau rát ở môi hoặc ở trong miệng
Tiết nhiều nước bọt, thường gặp trong ung thư lưỡi.
Cảm giác vướng hoặc như có dị vật trong miệng.
Khít hàm.
Đau tai do phản ứng.
Lung lay răng
Sờ thấy hạch cổ
9. TỔNG QUAN
4. CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG THƯỜNG GẶP
Dạng loét: bờ không đều, cứng, gồ cao, đôi khi lộn ra
ngoài. Tổn thương loét nằm trên một đáy cứng là biểu
hiện của hiện tượng thâm nhiễm khối u
10. TỔNG QUAN
4. CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG THƯỜNG GẶP
Dạng sùi: Các nụ thịt dày hoặc mỏng nhô trên nền niêm mạc
lành
Đáy cứng, rộng thường ít thâm nhiễm hơn thể loét
Dạng loét sùi: kết hợp cả dạng loét và dạng sùi
11. TỔNG QUAN
5. GIAI ĐOẠN BỆNH
Xếp loại TNM (UICC – 2002)
Khối u nguyên phát (T): Tx, T1, T2, T3, T4
Hạch vùng (N): Nx, N0, N1, N2a, N2b, N2c, N3
Di căn (M): Mx, M0, M1
Phân giai đoạn bệnh UTBM miệng theo TNM: I, II, III, IV
12. TỔNG QUAN
6. ĐIỀU TRỊ: Điều trị ung thư biểu mô miệng bao gồm
điều trị hệ thống hạch cổ và điều trị u nguyên phát.
Điều trị hệ thống hạch cổ:
Thái độ phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Sự xâm lấn hạch
+ Khối u nguyên phát.
Phẫu thuật vét hạch cổ : vét hạch triệt căn, vét
hạch chức năng và vét hạch chọn lọc
Xạ trị hậu phẫu: Xạ trị hậu phẫu được chỉ định tùy
theo xét nghiệm mô bệnh học của hạch và quá
trình thực hiện phẫu thuật vét hạch.
13. TỔNG QUAN
Điều trị khối u nguyên phát
Điều trị PT hoặc xạ trị áp sát với tổn thương nhỏ, khu
trú.
Điều trị PT rộng hoặc xạ trị hậu phẫu tuỳ tổn thương
sau mổ với tổn thương lan tràn còn chỉ định mổ
Điều trị xạ ngoài với tổn thương không còn chỉ định PT.
Tùy loại u, tùy giai đoạn, có thể kết hợp điều trị hoá
chất toàn thân hoặc theo đường động mạch.
U xâm lấn vào xương:
+ Nếu có thể phẫu thuật được, điều trị hoá chất
trước (ưu tiên hoá chất động mạch), sau đó phẫu thuật
rộng và tạo hình.
+ Nếu không có khả năng phẫu thuật, xạ trị liều cao
14. TỔNG QUAN
7. DỊCH TỄ HỌC
Tần suất
David (2008): UTBM chiếm 42,8% ung thư vùng đầu, cổ
Waruakulasuriya (2009): đứng hàng thứ 6 trong các ung thư
phổ biến nhất
WHO: Tại Mỹ: UTBM chiếm 3% ở nam, 2% ở nữ
Hàng năm có trên 9.500 người chết
Ấn Độ, Sri Lanka: là ung thư phổ biến nhất ở nam giới
Tại Việt Nam: theo Nguyễn Bá Đức (2001 – 2003): tỷ lệ mắc
UTBM miệng chuẩn theo tuổi ở nam là 2,3/100.000 và ở nữ
là 1,3/100.000
15. TỔNG QUAN
7. DỊCH TỄ HỌC
Tuổi, giới
Nguyễn Thị Hương Giang (2002).
- Thường gặp nhất từ 60 đến 69 tuổi,
- Tỷ lệ nam/ nữ là 1,5/1
Nguyễn Thị Hồng và cộng sự (2006)
- Độ tuổi gặp cao nhất là từ 50 đến 59
- Tỷ lệ nam/nữ là 1,9/1
Waruakulasuriya (2009):
- Tỷ lệ nam/nữ là 2/1
- Độ tuổi thường găp là 50 và cao hơn.
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nguyên cứu:
Hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đã được chẩn đoán
và điều trị ung thư biểu mô miệng tại bệnh viện K, RHM
trung ương và TMH trung ương từ tháng 01/2008 đến
12/2012.
18. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn HSBA:
Hồ sơ lưu trữ đầy đủ
Địa chỉ liên lạc rõ ràng
Có kết quả mô bệnh học là ung thư biểu mô miệng
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân điều trị trước thời gian khảo sát vào viện vì
tái phát, di căn xa
Bệnh nhân điều trị tại nơi khác mà không đầy đủ thông
tin cần thiết theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
Từ chối điều trị
19. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
PP nghiên cứu: Hồi cứu
Cỡ mẫu: 655 hồ sơ bệnh án
Trong đó: Bệnh viện K: 553 HSBA
RHM: 84 HSBA
TMH: 18 HSBA
PP chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích
20. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Biến số nghiên cứu:
Mục tiêu Các biến số nghiên cứu
Tuổi
Giới
Tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
Đặc điểm lâm sàng Biểu hiện lâm sàng đầu tiên
Thời gian diễn biến bệnh
Vị trí tổn thương
Hình thái tổn thương
Đặc điểm hạch cổ
Giai đoạn bệnh
Đặc điểm mô bệnh học Loại mô bệnh học
Độ mô học của UTBM tế bào vảy
21. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Biến số nghiên cứu:
Mục tiêu Biến số nghiên cứu
Phương pháp điều trị Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp xạ trị
Phương pháp hóa trị
Kết quả điều trị Kết quả phẫu thuật
Tác dụng phụ của xạ trị
Tình hình tái phát
Tình hình di căn
22. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Công cụ thu thập thông tin:
Bệnh án nghiên cứu, thư thăm dò
Kỹ thuật thu thập thông tin:
Sao chép các thông tin cần thiết từ hồ sơ bệnh án của
những bệnh nhân đã được điều trị ung thư biểu mô
miệng tại 3 bệnh viện theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
Thu thập thông tin sau điều trị qua gửi thư hoặc điện
thoại phỏng vấn bệnh nhân và thân nhân người bệnh
Tiến hành: 2 người cùng sao chép, sau đó đối chiếu để
tránh sai số.
23. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Xử lý số liệu:
Tất cả số liệu ghi nhận theo mẫu bệnh án nghiên cứu
được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Sử dụng phương pháp thống kê y học thông thường
trong xử lý và phân tích kết quả.
Khía cạnh đạo đức
Đề tài được sự đồng ý của Ban giám đốc và phòng
Kế hoạch tổng hợp của các bệnh viện.
Bí mật các thông tin của bệnh nhân.
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3. Thời gian diễn biến bệnh
Nguyễn Thị Hương Giang: trung bình 6,7 tháng
Thời gian
Giới tính
Tổng số
Nam Nữ
Số BN % Số BN % Số BN %
≤ 1 tháng 87 20,1 40 17,9 127 19,4
Trên 1- 3 tháng 206 47,7 78 35,0 284 43,4
Trên 3- 6 tháng 76 17,6 56 25,1 132 20,2
Trên 6- 12 tháng 48 11,1 33 14,8 81 12,4
Trên 12 tháng 8 1,9 3 1,3 11 1,7
Tổng số 432 100 223 100 655 100
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
5. Vị trí tổn thương
Giới
Vị trí
Nam Nữ Tổng số
Số BN % Số BN % Số BN %
Lưỡi 204 57,3 119 56,4 323 57,0
Sàn miệng 68 19,1 4 1,9 72 12,7
Lợi 27 7,6 39 18,5 66 11,6
Môi 8 2,2 14 6,6 22 3,9
Má 20 5,6 16 7,6 36 6,3
Khẩu cái cứng 17 4,8 13 6,2 30 5,3
Tam giác sau hàm 12 3,4 6 2,8 18 3,2
Nguyễn Thị Hương Giang: lưỡi 51,4%
Miloro: lưỡi 49%
30. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
6. Kích thước u theo vị trí lâm sàng (%)
Nguyễn Thị Hương Giang: T1 6,9%, T2 (43,8%)
Phù hợp với giải phẫu
Vị trí
Kích thước T1 T2 T3 T4 Tổng số
Lưỡi 26,2 47,1 8,7 18,0 100
Sàn miệng 26,4 54,1 2,8 16,7 100
Lợi 10,6 37,9 9,1 42,4 100
Môi 54,5 40,9 4,5 0 100
Má 22,2 50,0 5,6 22,2 100
Khẩu cái cứng 30,0 30,0 10,0 30,0 100
Tam giác sau hàm 16,7 44,4 5,6 33,3 100
Họng miệng 14,8 22,7 9,1 53,4 100
Tổng 23,8 42,8 7,8 25.6 100
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
7. Đặc điểm hạch cổ
Hạch cổ (N) Số BN %
N0 489 74,6
N1 135 20,6
N2 26 4,0
N3 5 0,8
Nhóm hạch
Nhóm I 139 83,2
Nhóm II 39 23,4
Nhóm III 10 6,0
Nhóm IV 1 0,6
Nguyễn Thị Hương Giang: 43,3% sờ thấy hạch cổ
Nguyễn Thị Hồng: 39,0%
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
8. Di căn xa
Di căn xa Số BN %
M0 648 98,9
M1 7 1,1
Tổng 655 100
Nguyễn Thị Hương Giang: 1,4%
33. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
9. Dạng mô bệnh học
Dạng mô bệnh học Số BN %
UTBM tế bào vảy 615 93,9
UTBM dạng tuyến nang 19 2,9
UTBM dạng biểu bì nhầy 13 2,0
UTBM tuyến 5 0,8
UTBM tế bào túi tuyến 3 0,5
Tổng số 655 100
Nguyễn Thị Hương Giang: 93,5%
Nguyễn Thị Hồng: 94,2%
Miloro: 95%
34. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
10. Phân độ mô học của UTBM tế bào vảy
Nguyễn Thị Hương Giang: Độ II (40,8%)
35. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
11. Giai đoạn bệnh
Nguyễn Thị Hương Giang: I (4,2%), II (32,6%), IV (35,4%)
Nguyễn Thị Hồng: I (7,9%), III (34,5%)
36. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
12. PP điều trị theo vị trí tổn thương (%)
PP điều trị
Vị trí u
PT đơn
thuần
Xạ trị đơn
thuần
PT +
xạ trị
PT + hóa
chất
Xạ trị +
Hóa chất
PT + xạ trị +
hóa chất
Tổng
số
Lưỡi 58,2 6,5 10,5 1,5 11,5 11,8 100
Sàn miệng 52,8 5,6 22,2 0 12,5 6,9 100
Lợi 48,5 28,8 18,2 1,5 1,5 1,5 100
Môi 91,0 0 4,5 0 0 4,5 100
Má 44,4 22,2 27,8 0 2,8 2,8 100
Khẩu cái cứng 50,0 20,0 16,7 0 13,3 0 100
Tam giác sau hàm 38,8 33,3 16,7 5,6 5,6 0 100
Họng miệng 26,1 18,2 5,7 0 43,2 6,8 100
Tổng 51,8 11,9 12,8 1,1 14,2 8,2 100
37. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
13. PP điều trị theo giai đoạn bệnh (%)
Giai đoạn bệnh
PP điều trị
I II III IV
PT đơn thuần 91,9 76,1 25,5 1,7
Xạ trị đơn thuần 0,7 4,0 8,5 33,9
PT + xạ trị 5,4 14,2 26,4 9,2
PT + hóa chất 0 1,3 0,9 1,7
Xạ trị + hóa chất 0,7 1,3 11,3 44,3
PT + xạ trị + hóa chất 1,3 3,1 27,4 9,2
Tổng số 100 100 100 100
38. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
14. PP phẫu thuật theo vị trí khối u (%)
PP phẫu thuật
Vị trí u
Lấy rộng
u
Lấy u +
TH
Lấy u + vét
hạch
Lấy u + TH
+ vét hạch
Tổng số
Lưỡi 29,4 2,3 68,3 0 100
Sàn miệng 52,5 10,2 25,4 11,9 100
Lợi 63,6 13,6 18,2 4,5 100
Môi 40,9 54,5 4,5 0 100
Má 40,7 33,3 14,8 11,1 100
Khẩu cái cứng 65,0 25,0 10,0 0 100
Tam giác sau hàm 63,6 18,2 18,2 0 100
Họng miệng 60,6 0 39,4 0 100
Tổng số 41,0 9,6 47,0 2,5 100
39. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
15. PP xạ trị
PP xạ trị Số BN %
Đơn thuần
175 57,0
Hậu phẫu 132 43,0
Tổng 307 100
40. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
16. Tác dụng phụ sau xạ trị
75,1
24,9
26,2
73,8
21,9
78,1
71,8
28,2
1,4
98,6
2,8
97,2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
X¹m da Kh« miÖng Báng da Viªm niªm
m¹c miÖng
MÊt vÞgi¸c BiÕn chøng
kh¸c
Kh«n
g
Cã
41. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
17. Vị trí và thời gian tái phát
Loại tái phát Số BN %
Không tái phát 260 60,3
Tái phát tại u 87 20,2
Tái phát tại hạch 74 17,2
Tái phát tại u + hạch 10 2,3
Thời gian tái phát
<= 6 tháng 113 66,1
Trên 6 - 12 tháng 31 18,1
Trên 12 - 24 tháng 17 10,0
Trên 24 tháng 10 5,8
M. Miloro: 2 năm đầu (90%), u (20%), hạch (10%)
David (2008): 2 năm đầu (86%), trung bình 7,5 tháng
42. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
18. Tái phát theo giai đoạn bệnh
Tái phát
Giai đoạn
Không tái phát Tái phát
Số BN % Số BN %
I 77 69,4 34 30,6
II 117 70,1 50 29,9
III 32 57,1 24 42,9
IV 34 35,1 63 64,9
43. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
19. Di căn xa
Di căn Số BN %
Không di căn 411 95,4
Di căn 20 4,6
Tổng 431 100
M. Miloro: 1- 4%
Sklenicka: 4%
45. KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của UTBM miệng
Độ tuổi: 50 đến 59 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,94/1.
Thời gian diễn biến bệnh trung bình là 5,2 tháng, biểu hiện
lâm sàng đầu tiên là khối u, loét và cảm giác đau rát trong
miệng.
Trong khoang miệng UTBM lưỡi thường gặp nhất (57%),
UTBM họng miệng chiếm 13,4%.
Hình thái lâm sàng phổ biến là dạng loét sùi (37,4%).
Kích thước u: T2 (42,7%), T3 ít gặp nhất (7,8%).
Hạch trên lâm sàng là 25,3%, chủ yếu là nhóm I.
Di căn xa rất ít gặp chiếm 1,1%.
Dạng mô bệnh học: UTBM tế bào chiếm vảy 93,9%, đa số là
độ 2 (69,3%).
Giai đoạn 2 là (34,5%), giai đoạn 1 chiếm 22,7%.
46. KẾT LUẬN
Kết quả điều trị của ung thư biểu mô miệng
PP phẫu thuật đơn thuần được sử dụng nhiều nhất
(51,8%), thường sử dụng ở giai đoạn sớm. Xạ trị đơn
thuần (11,9%) và phối hơp các phương pháp (36,3%)
thường được áp dụng ở giai đoạn muộn.
Ung thư lưỡi có tỷ lệ cắt u nguyên phát cộng vét hạch
cổ cao nhất 68,3%.
Vét hạch cổ: 100% được vét bảo tồn
PTTH thường được áp dụng ở môi, má và sàn miệng
Tỷ lệ tái phát tại u 20,2% là , tại hạch là 17,2%, đa số
trường hợp xảy ra ở 2 năm đầu (94,2%).
Di căn xa sau điều gặp 4,6% số trường hợp, trong đó
di căn phổi thường gặp nhất (55%).
47. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Tổn thương ung thư biểu mô mặt bên lưỡi Tổn thương ung thư biểu mô khẩu cái
48. Hình ảnh vi thể UTBM tế bào vảy độ 1
Hình ảnh vi thể UTBM tế bào vảy độ 3
Hình ảnh vi thể UTBM tế bào vảy độ 2
49. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Hình ảnh vi thể UTBM dạng biểu bì nhầyHình ảnh vi thể UTBM dạng tuyến nang