SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số bảng Nội dung
Tran
g
Bảng 2.1 Biểu kê khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
Bảng 2.2 Biểu kê khai công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề
Bảng 2.3 Biểu kê khai số công nhân hợp đồng ngắn hạn
Bảng 2.4 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Bảng 2.5 Bảng các tỷ số về đảm bảo nguồn vốn
Bảng 2.6 Bảng phân tích tình hình đầu tư
Bảng 2.7 Bảng tình hình thanh toán của công ty
Bảng 2.8
Bảng các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán của công
ty
Bảng 2.9 Bảng các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.10 Bảng phân tích khả năng sinh lời
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Bảng 3.1 Bảng các chỉ tiêu phấn đấu trong năm 2009
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong một nền kinh tế hội nhập như hiện nay ở Việt Nam, sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế là một điều tất yếu. Nó
vừa tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển, vừa là một trở ngại lớn nếu
doanh nghiệp không bắt kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Do đó, để
có thể tồn tại và phát triển được, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững được
tình hình tài chính, tình hình sản xuất - kinh doanh của mình để từ đó có
những bước đi phù hợp với tiến trình hội nhập. Để làm được điều này, doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính, điều này sẽ
giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ được
thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin, đánh giá được
tiềm năng, hiệu quả sản xuất - kinh doanh nghiệp, rủi ro và triển vọng trong
tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, họ có thể đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Một thực tế có thể nhận thấy là tình hình tài chính của một doanh
nghiệp không chỉ là sự quan tâm của chính bản thân doanh nghiệp mà nó còn
là đối tượng quan tâm của rất nhiều chủ thể khác như các nhà đầu tư, các cổ
đông tương lai của công ty cổ phần, người cho vay, Nhà nước, các đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp, người lao động, các nhà nghiên cứu kinh tế... Vì
thế, phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp sẽ không phải chỉ là
công việc của một mình các nhà quản trị doanh nghiệp mà nó sẽ là đối tượng
để các chủ thể khác phân tích tùy thuộc vào mục đích của họ sử dụng thông
tin phân tích để làm gì.
Hiện nay, loại hình tổ chức công ty cổ phần đang dần dần chiếm ưu thế
do những lợi thế mà nó mang lại. Từ năm 2001 đến nay, số doanh nghiệp Nhà
nước đã được cổ phần hóa và trở thành các công ty cổ phần tăng khá nhanh cả
về số lượng công ty lẫn năng lực vốn, lao động, tài sản và kết quả hoạt động.
Hoạt động của các công ty này nhìn chung là có hiệu quả hơn so với trước khi
cổ phần hóa tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp nói chung và trong các công ty cổ phần nói riêng đối với sự
phát triển của nền kinh tế, kết hợp với những kiến thức lý luận được tiếp thu ở
nhà trường, các tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo – ThS. Lê Trung Thành, sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc cung cấp các thông tin cần thiết của các cô chú trong phòng kế toán
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải, em đã lựa chọn đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình là: “ Phân tích tài chính công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Tiền Hải.”
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm các nội dung
chính sau:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong công ty
cổ phần.
Chương 2. Phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Tiền Hải.
Chương 3. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất – kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong
công ty cổ phần.
1.1. Những vấn đề lý luận hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.
1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần.
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp lần đầu tiên được hình
thành trên Thế giới là cách đây hơn 400 năm. Loại hình doanh nghiệp này
được phôi thai từ đầu thế kỷ thứ XV ở châu Âu, đến thế kỷ thứ XVI, dưới sự
tác động của chủ nghĩa trọng thương cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
thương mại quốc tế đã hình thành nên các công ty hoạt động chủ yếu dựa trên
vốn góp cổ phần. Và từ đó đến nay, hình thức công ty cổ phần ngày càng phát
triển và đã chứng tỏ được những ưu thế của nó so với hình thức doanh nghiệp
khác. Theo đó, công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó các thành viên
cùng góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp
vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty
trong phạm vi phần góp vốn của mình.
1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần:
Hình thức công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản sau:
 Công ty cổ phần là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có tư
cách pháp nhân, tồn tại riêng biệt và độc lập với chủ sở hữu của nó. Được
thành lập theo pháp luật, được Nhà nước phê duyệt điều lệ hoạt động, có con
dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và các cá
nhân khác trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động sản xuất – kinh doanh của mình.
 Công ty cổ phần được tự ấn định mục tiêu và xác định các
phương tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó, được tự do phát triển mọi
hoạt động sản xuất - kinh doanh theo pháp luật quy định, được đa dạng hóa,
được thay đổi các hoạt động kinh doanh, được đình chỉ hoạt động theo ý công
ty mà không phải tham khảo bất cứ một thẩm quyền nào.
 Tài sản (vốn) trong các công ty cổ phần được hình thành từ
những nguồn mang đặc điểm riêng biệt, bao gồm:
• Vốn điều lệ: là vốn do các cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của
mình góp vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần là vốn
chủ sở hữu, công ty được toàn quyền sử dụng vốn góp này. Tỷ lệ góp vốn của
các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi nhuận sau mỗi kỳ hạch toán kinh
doanh.
Các cổ đông của công ty cổ phần có trách nhiệm góp vốn vào công ty
nhưng không được quyền rút vốn khỏi công ty trong thời gian công ty hoạt
động để đảm bảo cho sự hoạt động của công ty. Tuy nhiên, các cổ đông có
quyền bán lại cổ phiếu của mình cho người khác. Mọi hoạt động chuyển
nhượng cổ phần này diễn ra với tư cách là cách là các giao dịch cá biệt nên
không ảnh hưởng đến vốn điều lệ và hoạt động của công ty.
• Vốn tự có: là lợi nhuận không chia hết cho các cổ đông mà được
giữ lại để làm tăng vốn cho công ty. Đây chính là phần vốn mà công ty tự tạo
ra trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
• Vốn vay: là nguồn mà công ty có được nhờ hình thức đi vay hoặc
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác, công ty chỉ được quyền sử dụng trong
một thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại cho chủ nợ kèm theo một
khoản nhất định cho chủ nợ, chẳng hạn như lãi suất cho khoản vay ngân hàng,
trái tức cho người mua trái phiếu của công ty... Khoản vốn vay bao gồm:
- Vốn vay tín dụng ngân hàng: là số vốn mà công ty đi vay của ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Đến thời hạn hoàn trả, công ty phải trả
số tiền gốc đã vay kèm theo một khoản chi phí nữa là lãi phải trả cho cho chủ
nợ.
- Vay từ phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: khoản vốn này
thường là vốn trung và dài hạn, được huy động trên thị trường vốn, các cá
nhân, đơn vị đều có thể là chủ nợ.
- Vay từ tín dụng thương mại: đây là hình thức công ty mua chịu hàng
của nhà cung cấp, khi đó, công ty được sử dụng vốn của người khác và chi phí
cho việc này là một khoản tiền phải trả do chiếm dụng vốn của đơn vị cung
cấp.
 Cổ đông trong công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
Trong trường hợp công ty không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ cho
khách hàng thì cổ đông không chịu trách nhiệm về các khoản nợ này.
 Chức năng kinh tế của các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị
trương: sản xuất sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ để bán trên thị trường, bằng
cách sử dụng các phương tiện vật chất, tài chính và nhân sự nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
 Cơ cấu lãnh đạo trong mỗi công ty cổ phần gồm ba bộ phận:
• Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết
định cao nhất của công ty, đại biểu bao gồm tất cả các cổ đông.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, được
đại hội cổ đông bầu ra nhằm thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu mà đại hội cổ
đông đã biểu quyết.
• Ban giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm
giám đốc và các phó giám đốc để điều hành công việc hằng ngày, tuân thủ
theo chỉ thị và ý chí của đại hội cổ đông và hội đồng quản trị.
1.1.2. Những lợi thế và những hạn chế của công ty cổ phần.
1.1.2.1. Lợi thế:
Từ khi được hình thành và phát triển cho tới nay, công ty cổ phần là
một trong những hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh được ưu chuộng trên
thế giới. So với các hình thức công ty hợp doanh, công ty tư nhân và công ty
TNHH thì hình thức công ty cổ phần có nhiều lợi thế hơn. Những lợi thế cơ
bản của hình thức công ty cổ phần được thể hiện ở những điểm sau đây:
 Trách nhiệm của các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ nằm
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (giống các thành viên góp vốn của
công ty trách nhiệm hữu hạn). Ưu điểm này làm cho hình thức công ty cổ
phần rất hấp dẫn các nhà đầu tư vì việc đầu tư vào các công ty với trách nhiệm
hữu hạn như vậy sẽ ít rủi ro hơn là đầu tư và công ty trách nhiệm vô hạn.
 Vốn kinh doanh của công ty cổ phần được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, do đó đa dạng về phương thức huy động vốn. Một trong
những phương thức mà các công ty cổ phần thường sử dụng để tìm kiếm
nguồn vốn cho mình đó là phát hành cổ phiếu ra thị trường (lợi thế hơn so với
công ty TNHH và công ty hợp doanh). Nhờ ưu điểm này mà công ty cổ phần
ít bị hạn chế về vốn kinh doanh, do đó có thể thực hiện được các dự án kinh
doanh đòi hỏi nhiều vốn đầu tư.
 Cổ phiếu trong các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty lớn
có tỷ suất lợi nhuận cao có thể dễ dàng chuyển nhượng quyền sở hữu qua việc
mua bán cổ phiếu trên thị trường mà không cần thay đổi tổ chức công ty. Cổ
phiếu của các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thường có thể
dễ dàng được chuyển đổi thành tiền. sự dễ dàng chuyển đổi chủ sở hữu của
các cổ phần này cho phép các công ty cổ phần tồn tại và phát triển lâu dài.
 Một đặc điểm nổi bật nữa về ưu thế của hình thức tổ chức công
ty cổ phần là sự tách biệt giữa chủ sở hữu với những người điều hành công ty.
Do vậy họ thường phải lựa chọn những người điều hành có đủ năng lực và
kinh nghiệm chuyên môn thay mình quản lý sản xuất – kinh doanh của công
ty.
1.1.2.2. Hạn chế:
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế có được của hình thức này, hình thức
tổ chức công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định, biểu hiện ở một số
mặt như sau:
 Chi phí cho việc thành lập và điều hành công ty thường tốn kém
hơn so với các loại hình tổ chức công ty khác.
 Hàng kỳ (thường là quý hoặc năm), các công ty cổ phần phải
công khai và báo cáo với các cổ đông (theo nghị quyết và điều lệ của đại hội
cổ đông) về tình hình sản xuất – kinh doanh và tình hình tài chính của mình.
Do đó khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính trong các công ty cổ phần
thường bị hạn chế, nhiều khi gây bất lợi cho công ty trong quá trình cạnh
tranh với các đơn vị khác.
 Phần lớn các cổ đông thường không có kiến thức về kinh doanh
và không hiểu biết lẫn nhau (thường 6 tháng hoặc 1 năm mới tổ chức họp đại
hội đồng cổ đông một lần). Số lượng cổ đông lớn cũng dễ dẫn đến sự phân
hóa kiểm soát và tranh chấp về quyền lợi giữa các nhóm cổ đông.
1.1.3. Nội dung của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.
1.1.3.1. Hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.
Hoạt động tài chính trong bất cứ hình thức tổ chức doanh nghiệp nào
cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói, không một nền kinh
tế nào hoạt động được mà không có tiền. Và để đồng tiền có được được quản
lý và sử dụng một cách hiệu quả thì hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
phải được thực hiện một cách triệt để nhất. Chính vì thế, hoạt động tài chính
doanh nghiệp trong công ty cổ phần nói riêng và trong các doanh nghiệp nói
chung là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất - kinh doanh và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm việc thu – chi và
quản lý thu – chi tiền tệ phát sinh trong doanh nghiệp từ quá trình thực hiện kế
hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp và kết quả kinh doanh có mối quan hệ hai chiều. Hoạt động tài
chính của doanh nghiệp thực hiện được tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy
hay cản trở mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, và ngược
lại, hoạt động sản xuất - kinh doanh tốt hay xấu lại có tác động trở lại đối với
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong một kỳ kinh doanh
nào đó, tài chính của doanh nghiệp không cung ứng đầy đủ vốn để doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động mua các yếu tố đầu vào thì quá trình sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị trì trệ, không diễn ra liên tục được, ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Ngược lại, trong
kỳ, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không được tốt lắm do bán được ít
hàng, điều này làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận, và do đó hoạt động
tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ không hoạt động được trơn tru nữa.
1.1.3.2. Nguyên tắc của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.
Để hoạt động tài chính của doanh nghiệp thực sự trở thành công cụ đắc
lực, thúc đẩy hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả
cao thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp trước hết phải dựa trên nguyên
tắc cơ bản sau: sử dụng vốn có mục đích, tiết kiệm và có lợi nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp.
Vốn dùng để sản xuất - kinh doanh trong các công ty cổ phần phải được
sử dụng theo đúng mục đích mà đại hội đồng cổ đông đã biểu quyết hoặc theo
đúng điều lệ tổ chức công ty đã được Nhà nước phê duyệt, theo đúng nhiệm
vụ và quyền hạn khi được phép thành lập công ty.
Việc sử dụng vốn của công ty cổ phần phải tuân thủ theo các quy định
tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành.
Việc cấp phát và thu – chi trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp phải theo đúng chế độ thu – chi của Nhà nước, của đại hội đồng cổ
đông và hội đồng quản trị. Không chi sai phạm vi quy định, không chiếm
dụng vốn của ngân sách Nhà nước, của ngân hàng, của các đơn vị và cá nhân
khác. Đồng thời, cũng không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp. Tức là phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có lợi để từ đó không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình, tăng lợi nhuận cho toàn
công ty.
1.1.3.3. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.
Như trên ta đã biết, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn
trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong
quá trình sản xuất - kinh doanh, nó là một trong những nội dung cơ bản của
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh nghiệp. Do đó,
mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung và trong
công ty cổ phần nói riêng là hướng tới việc giải quyết tốt các mối quan hệ
kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân
hàng, các đơn vị kinh tế khác, các đối tượng có liên quan mật thiết với doanh
nghiệp như các cổ đông, người lao động, các cơ quan chức năng Nhà nước...
mối quan hệ này được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng,
mặt chất và thời gian; hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả,
nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hóa việc sử dụng các nguồn vốn nhưng vẫn
đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh được hoạt động bình thường và mang
lại hiệu quả; hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
tuân thủ và chấp hành các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà
nước, kỷ luật với các tổ chức, đơn vị kinh tế có liên quan.
 Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Doanh nghiệp phải thực hiện đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ về các
khoản phải nộp ngân sách Nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập
khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế thu nhập doanh nghiệp...,
không để nợ nần dây dưa kéo dài, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng
của Nhà nước tính toán và thu các khoản nghĩa vụ đó.
 Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đơn vị khác:
Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ và đúng kỳ hạn các khoản nợ
phát sinh khi thực hiện các hoạt động mua hàng hóa, nguyên vật liệu, các dịch
vụ đầu vào, không chiếm dụng vốn của các đơn vị đó một cách bất hợp pháp.
Mặt khác, khi cung cấp các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ do mình tạo ra,
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ liên quan, vừa
tạo sự minh bạch trong việc tính toán nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh
nghiệp mình, vừa tạo thuận lợi cho các cơ quan chức năng của Nhà nước kiểm
tra việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị đối tác. Và doanh nghiệp cũng không
được để các đơn vị đó chiếm dụng vốn của mình một cách không hợp lý, điều
này sẽ có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp do vốn bị ứ đọng ở khâu bán hàng, quay vòng sản xuất chậm.
 Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân
viên:
Tài chính doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán đầy đủ tiền lương
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp,
không được sử dụng các khoản thu nhập nói trên vào các mục đích khác, gây
ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.
 Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các cổ đông:
Đây là mối quan hệ giữa những nhà quản lý doanh nghiệp với chủ sở hữu
về tài sản. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong giải quyết mối quan hệ này là
tạo sự công bằng, hợp lý, công khai trong việc phân chia lợi nhuận theo quyền
lợi và nghĩa vụ của mỗi cổ đông đúng như Đại hội cổ đông đã biểu quyết.
1.1.3.4. Nội dung cơ bản hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần
trong nền kinh tế thị trường.
 Xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp:
Sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc phần
lớn vào hoạt động tài chính mà doanh nghiệp thực hiện. Vai trò đó của hoạt
động tài chính được thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc
thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư...
Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp đều chịu sự tác động về nhu cầu tài chính. Vì vậy, để đảm bảo
cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục,
thường xuyên và đạt hiệu quả cao thì khâu đầu tiên là phải xác định được và
đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
xác định nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp và nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Khi xác định được nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp rồi thì các nhà quản lý doanh nghiệp cũng có thể căn cứ vào đó để tìm
ra các hướng làm giảm đến mức tối thiểu nhu cầu đó. Do đó xác định nhu cầu
về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của
hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.
 Tìm kiếm và huy động nguồn vốn để thỏa mãn một cách
tốt nhất nhu cầu về vốn kinh doanh đã xác định.
Trong các công ty cổ phần, vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau: vốn góp ban đầu của các cổ đông; vốn vay từ các nguồn ngắn
hạn và dài hạn như phát hành trái phiếu công ty, vay tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại...; vốn bổ sung từ lợi nhuận đạt được của quá trình sản xuất -
kinh doanh; vốn từ các quỹ được hình thành trong doanh nghiệp như quỹ đầu
tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn xây dựng cơ bản...
Căn cứ vào việc phân tích tình hình tài chính, đánh giá thực trạng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp mình, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xác
định rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc
huy động mọi nguồn lực, tài lực, nguồn vốn đã có nhằm luôn luôn đáp ứng
mọi nhu cầu về vốn cho mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp, đảm bảo sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có.
 Sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất
- kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi đã xác định được nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh và huy
động được các nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp cần
phải sử dụng nguồn vốn đó một cách hợp lý và đạt hiệu quá cao nhất trong
sản xuất - kinh doanh nghiệp. Đó chính là một nội dung của hoạt động tài
chính trong các công ty cổ phần.
Mặt khác, việc sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao còn được biểu
hiện ở chỗ: Phải biết kết hợp hài hòa giữa việc sử dụng tiết kiệm vốn hiện có,
vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn
được tiến hành liên tục, không bị ngừng trệ trong quá trình sản xuất - kinh
doanh vì thiếu vốn, thiếu tiền.
1.2. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần.
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính
doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính,
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa
ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi
ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh
toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân
tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một trong các hướng dự đoán của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng
khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục
đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh
nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp).
1.2.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ
phần.
1.2.2.1.Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các
công ty cổ phần.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách
hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Các
đối tượng quan tâm đến thông tin về công ty cổ phần có thể được chia thành
hai nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp:
 Nhóm có quyền lợi trực tiếp:
• Các cổ đông hiện tại và cổ đông tương lai:
Trong công ty cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào công
ty và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc
giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp .
Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi
ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là
khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong
công ty cổ phần. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ.
Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển
vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra
sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu
cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở
hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn
tài trợ của công ty cổ phần cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi
trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của
cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm
của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở
hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn
đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn
nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi
quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số
lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên
một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định
của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư
luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
• Ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng:
Vai trò của phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đối với các
ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng là giúp các đối tượng này đánh giá
được khả năng trả nợ của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định có cho vay
hay hưởng các chính sách tín dụng hay không. Họ chú ý đặc biệt đến số lượng
tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới
số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi
theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay
dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính
biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
• Các nhà quản trị doanh nghiệp:
Đối tượng này cần các thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin do các báo cáo tài chính
cung cấp thường không đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp
ứng thông tin cho đối tượng này, các công ty cổ phần cũng như các doanh
nghiệp khác thường phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu tài chính trong
nội bộ doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ, khác với phân tích
tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Mục đích
của phân tích tài chính nội bộ là cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý
doanh nghiệp và giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình tài
chính đã qua, từ đó tiến hành cân đối tài chính, hợp lý hóa các chỉ tiêu về khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết
định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Các thông tin do quá trình phân
tích tài chính nội bộ cung cấp chỉ được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp,
theo yêu cầu quản lý của các nhà quản trị mà không được cung cấp cho các
đối tượng sử dụng ở bên ngoài.
• Cơ quan thuế:
Tất cả các tổ chức kinh tế đều phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà
nước. Do đó, để các cơ quan thuế có thể xác định được đúng số thuế mà
doanh nghiệp phải nộp, việc nghiên cứu hoạt động tài chính có ý nghĩa quan
trọng.
 Nhóm có quyền lợi gián tiếp:
• Các cơ quan quản lý Nhà nước khác ngoài cơ quan thuế:
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của Ban giám đốc, từ
đó đưa ra các quyết định quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng các quyết định đầu tư
bổ sung vốn cho các công ty cổ phần mà Nhà nước có nắm giữ cổ phần.
• Người lao động trong doanh nghiệp:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,
người được hưởng lương trong các công ty cổ phần cũng rất quan tâm tới các
thông tin tài chính của của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả
hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu
nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số công ty cổ phần, người
lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy,
họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm
gắn với doanh nghiệp.
• Các đối thủ cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
các doanh nghiệp ngoài việc quan tâm đến tình hình tài chính của mình còn
cần phải quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu cũng như các chỉ tiêu tài
chính khác của các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp mình trong điều kiện
có thể để tìm biện pháp cạnh tranh hiệu quả nhất. Do đó, việc phân tích tình
hình tài chính các công ty cổ phần cũng có vai trò đối với các đối thủ cạnh
tranh của các công ty cổ phần.
• Các nhà nghiên cứu, các sinh viên chuyên ngành kinh tế:
Ngoài các đối tượng trên, việc phân tích tình hình tài chính trong các
công ty cổ phần còn có vai trò khá quan trọng đối với các nhà nghiên cứu về
kinh tế và các sinh viên, học viên trong ngành kinh tế. Các đối tượng này sử
dụng các thông tin này để nghiên cứu, phân tích, phục vụ cho những mục đích
cụ thể của họ.
1.2.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ
phần.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm
trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động
kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng
hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu, biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ
chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đều bình
đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho
vay, nhà cung cấp, nhà quản trị doanh nghiệp, các cổ đông, người lao
động...Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả
năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính và phân tích tình hình tài
chính trong các công ty cổ phần nói riêng phải đạt được các mục tiêu sau:
 Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời, trung thực hệ thống các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà
cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những
quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
 Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ
những thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
 Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những
thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt
động sản xuất - kinh doanh nghiệp, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Trên đây là các mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công
ty cổ phần. Các mục tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau, chúng góp phần
cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho bộ phận quản trị ở
các công ty cổ phần, giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những
thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra
được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho
việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai
của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới
hạn trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp mà còn sử dụng đến các thông tin bên
ngoài doanh nghiệp. Tất cả những thông tin đó đều giúp cho các nhà phân tích
có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng, để từ đó có
thể có được những quyết định đúng đắn.
1.2.3.1. Thông tin của bản thân công ty cổ phần:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
những thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp được xem là nguồn thông
tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong
phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin
đáng giá cho phân tích tài chính. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần
được thực hiện trên cơ sở những thông tin về chiến lược, sách lược kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình và
kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối
và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được
thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo tài chính
(Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính).
1.2.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp.
Những thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng,
khi phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích không chỉ sử dụng những
thông tin và giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính của một công
ty cổ phần, mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin bên ngoài liên quan đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin về tình hình kinh tế vĩ
mô; thông tin về các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước; thông
tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp... Các thông tin này
có tác động mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, chúng có
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
 Thông tin kinh tế vĩ mô:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải được đặt trong
bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước, trong khu vực và Thế giới. Do đó,
cần phải xem xét, kết hợp những thông tin về tình hình nền kinh tế trong quá
trình phân tích, có như vậy mới có thể đánh giá được đầy đủ, toàn diện hơn
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin vĩ mô cần được quan tâm
bao gồm: tình hình chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ
hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật – công nghệ, nhịp độ phát triển
của các chu kỳ kinh tế, sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế, độ lớn
của thị trường, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, lạm phát....
 Thông tin về các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động mạnh mẽ đối với hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình tài chính
nói riêng từ khi doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động. Chỉ cần
một sự thay đổi nhỏ trong các chính sách quản lý, điều hành nền kinh tế của
Nhà nước cũng đã tạo ra những biến đổi lớn trong hoạt động của doanh
nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh trong hoạt động của
mình để thích ứng. Do đó, khi phân tích, các nhà phân tích phải đặc biệt chú
trọng tới những thông tin về chính sách kinh tế của Nhà nước cũng như sự
thay đổi có thể có của chúng trong tương lai gần để có những xử lý thích hợp.
 Thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:
Các thông tin này bao gồm: nhịp độ tăng trưởng và xu hướng phát triển
của ngành; cơ cấu và vị trí của ngành trong nền kinh tế; nhu cầu của thị
trường đối với sản phẩm của ngành; mức độ cạnh tranh và nguy cơ từ phía các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn..
Tuy nhiên, những thông tin thu thập được khi tiến hành phân tích tài
chính không phải tất cả đều được biểu hiện bằng số liệu cụ thể, mà có những
tài liệu chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh
nghiệp hoặc của ngành nghề liên quan đến doanh nghiệp mà không có số liệu
hoặc số lượng cụ thể. Do đó, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá
trình phân tích tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ và
thích hợp những thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính
đầy đủ thể hiện ở thước đo số lượng của thông tin và tính thích hợp được phản
ánh bởi chất lượng của thông tin.
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong các công ty cổ phần.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các
công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các
sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch
chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính
chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó giúp các đối tượng sử dụng các thông tin có được đưa ra
được những quyết định phù hợp tùy theo mục đích và yêu cầu của mình. Để
đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng thông tin phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, người ta có nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Các
phương pháp cơ bản thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ phần nói riêng bao gồm: phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp loại trừ, phương
pháp liên hệ...
1.2.4.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng.
Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân
tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt nhằm nghiên cứu sự
biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, đồng thời cho
biết được xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu đó. Điều đó được thể
hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính
được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và
chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát
triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số
gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh
được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là
ký thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có
thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
 Điều kiện so sánh:
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm
bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:
• Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
• Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
• Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả đơn
vị hiện vật, giá trị và thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau,
ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo các điều kiện khác như cùng phương
hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tất cả các điều kiện trên đây gọi chung là đặc tính “có thể so sánh
được” hay tính chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
 Mục tiêu so sánh:
Khi thực hiện phân tích tài chính bằng phương pháp so sánh, cần xác
định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính. Mục tiêu so sánh
trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động
tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích (năng suất tăng, giá
thành giảm).
• Mức biến động tuyệt đối: là kết quả
so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ
thực tế với kỳ kinh doanh trước.
• Mức biến động tương đối: là kết quả
so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc nhưng đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan
này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
 Nội dung so sánh:
Khi vận dụng phương pháp so sánh trong phân tích tài chính, người ta
so sánh ba nội dung chủ yếu sau đây:
• So sánh giữa số thực tế kỳ phân
tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay
đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng
trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
• So sánh giữa số thực tế kỳ phân
tích vói số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch trong mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
• So sánh giữa số liệu của doanh
nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, của doanh nghiệp khác
nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tốt
hay xấu, khả quan hay không khả quan.
 Kỹ thuật so sánh:
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể được thực hiện
bằng ba kỹ thuật sau:
• So sánh theo chiều ngang: là việc
so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên
từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là
phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Qua đó xác định được mức biến động (tăng hay
giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ
tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, phân tích tình hình hoạt động
về quy mô tài sản, nguồn hình thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến
động về quy mô của từng khoản, từng mục ở cả hai bên tài sản và nguồn hình
thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
• So sánh theo chiều dọc: là việc
sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong
từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực
chất của việc phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là việc phân
tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến
động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu, với
tổng giá vốn hàng bán, với tổng tài sản... trên các báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
• So sánh xác định xu hướng và
tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Điều đó được thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt
hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan
hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong
nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số .
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân
tích tài chính. Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số
được sử dụng để phân tích. Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu
này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp này có tính hiện thực cao với các điều
kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Nguyên nhân là do càng
ngày, nguồn thông tin kế toán và tài chính càng được cải thiện và được cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho
việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Lý do thứ hai cho việc sử dụng ngày càng phổ biến phương pháp tỷ số là việc
áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy số liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ số. Nguyên nhân thứ ba là khi vận dụng
phương pháp phân tích tỷ số, các nhà phân tích sẽ khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Người ta sử dụng phương pháp này kết hợp với phương pháp so sánh.
Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp bằng phương pháp tỷ
số này, người ta phải so sánh các tỷ số tính được với các tỷ số tham chiếu. Khi
phân tích, các nhà phân tích thường so sánh các tỷ số theo thời gian (so sánh
kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của
doanh nghiệp, hoặc so sánh theo không gian (so sánh với mức trung bình
ngành hoặc với các đơn vị khác cùng ngành nghề kinh doanh, cùng quy mô...)
để đánh giá vị thế của doanh nghiệp đó.
Trong phương pháp này, các tỷ số tài chính chủ yếu thường sử dụng
được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản
theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:

Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp.

Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.

Tỷ số về khả năng sinh lãi: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh nghiệp tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số, các tỷ số sẽ được lựa chọn để
phân tích tùy thuộc vào bản chất và quy mô của hoạt động phân tích. Và mỗi
nhóm tỷ số sẽ được các nhà phân tích chú trọng nhiều hay ít hơn các nhóm tỷ
số kia phụ thuộc vào mục tiêu phân tích tài chính. Chẳng hạn, các nhà đầu tư
sẽ đặc biệt quan tâm đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất - kinh
doanh nghiệp. Trong khi đó, các nhà cho vay thì quan tâm nhiều hơn đến khả
năng thanh toán. Tuy nhiên, một hoặc một nhóm tỷ số độc lập chỉ phản ánh
một khía cạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, bất cứ đối
tượng nào cũng không chỉ xem xét riêng các chỉ tiêu mình cần quan tâm mà
họ sẽ xem xét chúng trong tổng thể các chỉ tiêu có liên quan. Chẳng hạn, các
nhà đầu tư ngoài xem xét đặc biệt tới hiệu quả sản xuất - kinh doanh thì họ
cũng cần nghiên cứu về tình hình khả năng thanh toán để đánh giá khả năng
của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để
dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng
chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự thay đổi của tỷ số này sẽ ảnh hưởng
đáng kể tới lợi ích của họ. Chính vì vậy cần phân tích hệ thống các chỉ tiêu
một cách đầy đủ mới có được những đánh giá toàn diện.
1.2.4.3.Phương pháp loại trừ.
Phương pháp loại trừ là một phương pháp phân tích nhằm xác định xu
hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Các nhân
tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không có ảnh
hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là những
nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có
thể là nhân tố thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực.
Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, phải loại trừ
ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế, phương pháp loại trừ sử dụng trong phân tích tài chính
có thể được thực hiện bằng hai cách: phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp số chênh lệch.

Phương pháp thay thế liên hoàn:
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách
thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để
xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của
chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố
cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn này là mối liên hệ
giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích phải được thể hiện dưới
dạng công thức. Ngoài ra, việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh
hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số
lượng đến nhân tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo
nguyên tắc nhất định, nguyên tắc này vừa phải phù hợp với ý nghĩa của hiện
tượng nghiên cứu, vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các
nhân tố.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được mức độ và chiều
hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh
hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân
tố tích cực và hạn chế những nhân tố có tác động tiêu cực tới chỉ tiêu phân
tích. Tuy nhiên, phương pháp thay thế liên hoàn cũng có nhiều nhược điểm
nên ít được sử dụng trong phân tích tài chính. Thứ nhất, việc sắp xếp các nhân
tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích
theo tiêu thức nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng là không có căn cứ cụ
thể, rõ ràng, gây phức tạp trong quá trình phân tích, điều này càng thấy rõ hơn
khi có nhiều nhân tố tác động tới chỉ tiêu cần phân tích. Thứ hai, trên thực tế,
các nhân tố luôn có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, sự thay đổi của nhân tố này
sẽ tác động tới các nhân tố, do đó nếu chỉ xem xét riêng rẽ, tách rời sự biến
động của từng nhân tố sẽ làm cho kết quả phân tích không được chính xác.
 Phương pháp số chênh lệch:
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với
chỉ tiêu tổng hợp được các định bằng số chênh lệch của nhân tố đó với các
nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch là:
• Xác định số chênh lệch
tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.
• Nhân số chênh lệch vừa
nhận được với số kế hoạch của các nhân tố khác chưa đo ảnh hưởng và với số
thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng.
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của
phương pháp thay thế liên hoàn, do đó nó cũng đòi hỏi những điều kiện và
cũng có những ưu điểm, nhược điểm như phương pháp thay thế liên hoàn. Và
phương pháp này cũng không được sử dụng phổ biến như phương pháp tỷ số
và phương pháp so sánh.
1.2.4.4. Phương pháp liên hệ.
Ngoài các phương pháp trên, phương pháp liên hệ cũng là một phương
pháp phân tích tài chính cơ bản. Phương pháp này được sử dụng để lượng hóa
các mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận, các phần khác nhau của quá trình
sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp. Phương pháp này bao gồm liên hệ
cân đối, liên hệ thuận nghịch, liên hệ tương quan. Trong đó phương pháp liên
hệ cân đối thường được sử dụng hơn cả.
Phương pháp liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai
mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, do đó nó thường thể hiện dưới
hình thức phương trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Nội dung chủ yếu
của bảng cân đối kinh tế bao gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp
với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần của hệ thống chỉ tiêu
này sẽ dẫn tới sự thay đổi của một hoặc một số thành phần của hệ thống chỉ
tiêu còn lại, nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối
kinh tế.
Trên đây là các phương pháp phân tích tài chính cơ bản thường được áp
dụng trong phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng như các
công ty cổ phần nói riêng. Giữa các phương pháp trên có mối liên hệ mật thiết
hữu cơ, bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng tính đa dạng và phức tạp của nội
dung phân tích. Tùy thuộc vào mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ
tiêu phân tích mà người ta vận dụng phương pháp này hay phương pháp kia
hoặc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp cho phù hợp.
1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần.
1.2.5.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn
vốn.
Quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp được thể
hiện rõ nhất trên bảng cân đối kế toán trong bộ các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Do đó, bảng cân đối kế toán là tài liệu sát thực nhất trong quá
trình phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu của tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn
hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất - kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu. Nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào, tỷ trọng từng loại nguồn vốn ra
sao sẽ thể hiện chính sách huy động vốn và chính sách sử dụng các đòn bẩy tài
chính trong việc tìm kiếm lợi nhuận cho các cổ đông trong công ty cổ phần.
Kết hợp giữa việc so sánh dọc và so sánh ngang bảng cân đối kế toán
cùng với các thông tin khác sẽ thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh,
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình về vốn và nguồn vốn cũng
như đánh giá khả năng tác động tích cực hay tiêu cực trong chính sách huy
động vốn cũng như chính sách sử dụng đòn bẩy tài chính. Đồng thời, đánh giá
khái quát khả năng và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn, cần
đặc biệt quan tâm đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh
doanh và chính sách tài chính của doanh nghiệp trong việc tổ chức huy động
vốn. Có như thế mới có thể xác định được quy mô vốn, cơ cấu vốn của doanh
nghiệp như thế nào là hợp lý.
Cụ thể việc phân tích như thế nào sẽ được làm rõ ở chương 2.
1.2.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh là
việc đo lường phần tài trợ của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ
của các chủ nợ để đánh giá xem mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp như thế nào. Nhóm tỷ số sử dụng
trong việc phân tích còn được gọi là nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn.
Hệ số này cho biết trong 1 đồng vốn hình thành nên tài sản của doanh
nghiệp thì có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng vốn nợ, qua đó xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Thông thường, các chủ nợ với mục tiêu an toàn cho các khoản cho vay
thì mong muốn tỷ số này là vừa phải, không quá cao để đảm bảo thu hồi được
cả gốc và lãi vay đúng hạn. Tuy nhiên, các chủ doanh nghiệp với mục đích gia
tăng lợi nhuận thì lại thích tỷ số này cao. Trong điều kiện kinh doanh bình
- Hệ số nợ
Tổng nợ
=
Tổng tài sản
thường, việc tăng hệ số nợ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu vì
chi phí của việc sử dụng vốn nợ thường thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn
chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì việc
tăng hệ số nợ lên quá cao sẽ làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm sút đi
nhanh chóng, doanh nghiệp có thể bị rơi vào tình trạng không thanh toán được
các khoản nợ đến hạn, tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Hệ số này cho biết trong 1 đồng nguồn vốn của doanh nghiệp huy động
được, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy đồng. Nó phản ánh khả năng tự tài
trợ về vốn cho hoạt động đầu tư cũng như hoạt động sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt
tài chính và mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp và đặc điểm lĩnh vực kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu
vốn hợp lý cho mình. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ là một trong những nhân tố
tiên quyết tới sự thành bại của doanh nghiệp.
1.2.5.3. Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp.
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực có sẵn hoặc huy động được
từ bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong một thời gian xác định.
Một doanh nghiệp có chính sách đầu tư đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả cho
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó, phân tích tình
hình đầu tư của doanh nghiệp cũng là một trong những nội dung quan trọng
trong phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần nói riêng và các doanh
nghiệp nói chung.
- Hệ số tự tài
trợ vốn
Vốn chủ sở hữu
=
Tổng nguồn vốn
1 – Hệ số nợ=
Khi thực hiện phân tích tình hình đầu tư của một doanh nghiệp nào đó,
cần phải đánh giá một số mặt cụ thể sau: hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy
mô đầu tư và hiệu quả đầu tư. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá là:
Tỷ suất này cho biết trong 100 đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu
đồng đầu tư vào tài chính và TSCĐ. Nó phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ
thuật và năng lực sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng
cao, năm sau cao hơn năm trước cho thấy quy mô về cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp càng được mở rộng, năng lực sản xuất - kinh doanh càng
được tăng cường, đầu tư tài chính ngày càng cao, xu hướng phát triển sản xuất -
kinh doanh ngày càng bền vững, tình hình tài chính ngày càng khả quan. Tuy
nhiên, trị số của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Tỷ suất này cho biết trong 1đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu
đồng đầu tư tài chính ngắn hạn.
Tỷ suất này cho biết trong 1đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu
đồng đầu tư tài chính dài hạn.
- Tỷ suất đầu tư
tổng quát =
Đầu tư tài chính + TSCĐ
Tổng tài sản
x 100%
- Tỷ suất đầu tư
tài chính ngắn
hạn
=
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Tổng tài sản
x 100%
- Tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn
=
Đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản
x 100%
Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ suất đầu tư
tài chính ngắn hạn và dài hạn thấp hay cao là hợp lý. Do đó, khi phân tích cần
phải quan tâm đến thông tin về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu
đồng đầu tư vào tài sản cố định. Trị số càng cao cho thấy việc mở rộng quy
mô sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Tuy nhiên,
cần phải xem xét việc đầu tư tài sản cố định này là lấy từ nguồn ngắn hạn hay
dài hạn. Nếu là từ nguồn ngắn hạn thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ lớn.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư, người ta còn xem xét việc
đầu tư có được sử dụng đúng mục đích, đúng thời hạn theo kế hoạch đề ra hay
không, đồng thời xem xét việc đầu tư như vậy có mức độ thu hút lao động
tham gia như thế nào và đóng góp được vào ngân sách Nhà nước là bao nhiêu.
Từ việc phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp, có thể trả lời được
các câu hỏi: có nên tiếp tục đầu tư hay không? Có cần phải thu hẹp hay mở
rộng đầu tư? Cơ cấu đầu tư có nên thay đổi hay không? Tùy thuộc vào mục
đích của người phân tích và sử dụng thông tin phân tích mà đưa ra các quyết
định cho mình.
1.2.5.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
 Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả:
Đầu tiên phải so sánh số tổng cộng cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được sự
biến động tổng quát của khoản phải trả. Nếu cuối kỳ so với đầu kỳ giảm
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc thanh toán các khoản nợ
phải trả. Đồng thời, xem xét tình hình thanh toán của các khoản phải trả chiếm
tỷ trọng lớn bởi những khoản mục này mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp
- Tỷ suất đầu tư tài
sản cố định
=
Tài sản cố định
Tổng tài sản
x 100%
và cũng phản ánh được khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh
toán chúng.
Các chỉ tiêu được sử dụng được sử dụng:
Tỷ suất này cho biết được trong 100 đồng nguồn vốn có bao nhiêu đồng
là nợ phải trả. Trị số của nó càng cao cho thấy công nợ của doanh nghiệp lớn,
khả năng tự tài trợ thấp, do đó rủi ro về tài chính càng cao. Tuy nhiên tỷ suất
này bao nhiêu là phù hợp tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì tỷ suất này
thường cao do việc chiếm dụng vốn giữa các đơn vị là thường xuyên xảy ra
với giá trị lớn.
Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn ngắn hạn
càng nhiều. Nếu các khoản nợ này sắp đến hạn phải trả trong khi tài sản của
doanh nghiệp đảm bảo thanh toán thấp thì như vậy sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc thanh toán, dễ dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp.
Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng cần được các nhà quản trị
doanh nghiệp theo dõi cẩn thận, chi tiết để đảm bảo khả năng thanh toán đúng
hạn cho các khoản nợ phải trả dài hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ suất nợ phải
trả
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
x 100%
- Tỷ suất nợ phải
trả ngắn hạn
=
Tổng nợ phải trả
x 100%
- Tỷ suất nợ phải
trả dài hạn
Nợ phải trả dài hạn
=
Tổng nợ phải trả
x 100%
Nợ phải trả ngắn hạn
 Phân tích khả năng thanh toán
Các tỷ số về khả năng thanh toán được sử dụng để đo lường năng lực
của một doanh nghiệp trong việc đáp ứng thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn.
Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của
doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai
đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tỷ số này bằng 2 là hợp lý. Nếu lớn hơn nữa thì doanh nghiệp đang đầu
tư thừa vào tài sản ngắn hạn. Còn nếu tỷ số này < 1 thì doanh nghiệp đang gặp
khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường, chỉ cần tỷ
số này ≥ 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã được đảm bảo, ít rủi
ro trong thanh toán.
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Nếu tỷ số này ≥ 1 thì tình
hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số này <
1thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn.
Điều này cho thấy tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn so với tỷ số khả
năng thanh toán hiện hành.
- Khả năng thanh
toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh
toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn
Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán
tức thời bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt.
Nếu quá lớn cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều
làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại,
nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh,
khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay.
1.2.5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm tài sản để tiến hành hoạt động sản
xuất - kinh doanh từ các nguồn khác nhau. Kết quả của việc quản lý và sử
dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, cần phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp để có
hướng đầu tư thích hợp, mang lại hiệu quả lớn nhất.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích:
Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được tính theo giá trị còn lại đến
thời điểm lập báo cáo tài chính. Trị số càng cao chứng tỏ việc khai thác, sử
dụng tài sản cố định là hiệu quả.
- Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn
- Hiệu suất sử
dụng tài sản cố
định
Doanh thu
=
Tài sản cố định bình quân
- Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản
Doanh thu
=
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay trung bình toàn bộ tài sản. Nó
cho biết 1 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Điều này cho thấy việc tăng tỷ số này sẽ góp phần quan
trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ tăng khả năng cạnh
tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, tỷ số này càng
cao càng tốt.
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn càng cho thấy
hàng tồn kho quay vòng nhanh, chi phí bảo quản giảm đi, rủi ro về tài chính
cũng giảm, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu bình quân và doanh thu bình quân một ngày. Các
khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này có giá trị bao nhiêu là hợp lý sẽ phụ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh vực kinh doanh. Thông thường,
chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, vì nếu quá cao trong khi doanh thu không tăng
chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán.
1.2.5.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
- Vòng quay hàng
tồn kho
Doanh thu
=
Giá trị hàng tồn kho bình
quân
(Lần/ năm)
- Kỳ thu tiền
bình quân
Các khoản phải thu bình quân
=
Doanh thu
360
(Ngày)
Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích là nhóm chỉ tiêu về khả năng
sinh lãi:
Tỷ số này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp
đã có các biện pháp đúng đắn để tăng doanh thu, giảm chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu doanh
nghiệp, nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư sẽ mang
lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, hay nói cách khác, đó là % lợi
nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.Tăng ROE là một
mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont, người ta tách tỷ số
này để đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính.
- Doanh lợi tiêu
thụ sản phẩm
(doanh lợi doanh
thu)
=
Doanh thu
x 100%
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
- Doanh lợi vốn
chủ sở hữu
(ROE)
=
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu
Doanh thu Tổng tài sản
Tổng tài sản
=
(PM) (AU) (EM)
Sự phân tích này cho thấy có ba nhân tố tác động tới tỷ suất ROE:
1) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (PM): chính là chỉ
tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm đã nói ở trên. Khi PM tăng, điều đó thể hiện
doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.
2) Tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản (AU): chính là chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
3) Tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (EM): đây là hệ số
nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của
doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy
động từ bên ngoài.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của
công việc phân phối, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. ROA cho biết
một đồng vốn đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp thì sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng lớn.
1.2.5.7. Các chỉ tiêu phân tích khác:
Trên là các nội dung phân tích tài chính áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp, trong đó có loại hình tổ chức công ty cổ phần. Tuy nhiên, tùy mục
đích mà khi phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần, người ta
còn quan tâm tới việc tính toán và phân tích những tỷ số liên quan đến loại
hình công ty cổ phần sau:
- Doanh lợi tài sản
(ROA) =
Tổng tài sản
x 100%
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
...vv...
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan.
 Trình độ, kỹ năng của người thực hiện phân tích:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đầu tiên tới kết quả phân tích
tài chính. Nếu người thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng,
có khả năng đánh giá sâu sắc, nhạy bén cùng với việc nắm vững quy trình
phân tích, nhận định được chính xác sự biến động trong hoạt động tài chính
của doanh nghiệp sẽ đưa ra được những kết quả phân tích chính xác, chi tiết,
từ đó có những quyết định quản lý hoặc quyết định đầu tư, cho vay đúng đắn.
Ngược lại, người thực hiện phân tích không đạt được những phẩm chất trên sẽ
- Tỷ lệ hoàn vốn cổ
phần =
Vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế
x 100
- Thu nhập cổ phiếu =
Số lượng cổ phiếu thường
Lợi nhuận sau thuế TNDN
- Tỷ lệ trả chi
trả cổ tức =
Thu nhập cổ phiếu
Lãi cổ phiếu
x 100
=
Thu nhập cổ phiếu
Giá cổ phiếu
- Hệ số giá trên thu
nhập cổ phiếu
(P/E)
làm cho công tác phân tích không đạt được hiệu quả cao, kết quả phân tích
đưa ra không chính xác.
 Chất lượng nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình phân
tích.
Nhân tố tiếp theo quyết định tới hiệu quả của hoạt động phân tích công
ty cổ phần là chất lượng nguồn thông tin được sử dụng. Nếu nguồn thông tin
không đầy đủ, không chính xác, không phản ánh trung thực tình hình hoạt
động của doanh nghiệp thì cho dù chủ thể thực hiện phân tích có trình độ cao
đến mấy cũng sẽ không thể đưa ra được những kết luận chính xác. Do đó, đòi
hỏi các thông tin cần phải có chất lượng cao, cụ thể là phải đầy đủ, chính xác,
phản ánh được mọi mặt của quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có như vậy
mới giúp ích được nhiều trong việc đánh giá tình hình tài chính của các công
ty cổ phần.
 Phương pháp sử dụng trong phân tích:
Khi bắt đầu tiến hành phân tích, việc sử dụng phương pháp nào để thực
hiện là tùy thuộc vào mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích và
mục tiêu của người thực hiện. Do đó, nếu lựa chọn được đúng phương pháp
phân tích sẽ mang lại những thông tin phân tích chính xác, sát thực, từ đó giúp
đưa ra được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một điều phải nhận thấy rằng, nếu sử dụng kết hợp được nhiều phương
pháp phân tích một cách linh hoạt, hợp lý sẽ có thể đánh giá được nhiều mặt,
nhiều khía cạnh của chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, để làm được điều này
đòi hỏi mất nhiều thời gian, gây tốn kém. Vì vậy, việc sử dụng đồng thời
nhiều phương pháp phân tích thường chỉ được thực hiện khi phân tích những
chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định tới những lựa chọn ra quyết định
của người sử dụng kết quả phân tích. Và đối tượng được phân tích thường là
tình hình tài chính trong các công ty cổ phần lớn.
 Việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ
tiên tiến vào sản xuất - kinh doanh:
Việc áp dụng công nghệ tin học trong các doanh nghiệp như hiện nay
cho phép lưu trữ, tích lũy dữ liệu, thông tin với số lượng lớn, là nguồn cung
cấp tài liệu thiết thực, thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng hoạt các tỷ số
trong khi thực hiện phân tích. Điều này giúp cho hoạt động phân tích trở nên
dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và độ chính xác cao hơn. Do đó, việc áp dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động của doanh
nghiệp sẽ là một yếu tố quan trọng giúp cho công việc phân tích ngày càng trở
nên hoàn thiện hơn.
1.2.6.2. Nhân tố khách quan.
 Hệ thống pháp lý của Nhà nước:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan, gắn kết với môi trường
xung quanh và chịu sự giám sát, thanh tra của hệ thống pháp lý. Doanh nghiệp
được hình thành, hoạt động và phát triển trong khuôn khổ hệ thống luật pháp của
Nhà nước. Thông qua hệ thống pháp lý, Nhà nước có thể điều chỉnh các hành vi
của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống pháp lý có ảnh hưởng tới hệ thống tài chính
của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính.
Việc Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp lý ổn định, hợp lý, thống nhất
sẽ tạo điều kiện cho các nhà phân tích tài chính trong việc tìm kiếm thông tin,
xác định phương pháp phân tích hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích
tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, sự thiếu chặt chẽ, thiếu khoa học và không
thống nhất trong hệ thống pháp lý sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động phân
tích, khiến cho việc phân tích không đạt được hiệu quả cao.
 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành:
Ngoài các nhân tố đã nói ở trên, công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp sẽ trở nên đầy đủ, chính xác và có ý nghĩa hơn nếu có hệ thống các chỉ
tiêu trung bình ngành làm tham chiếu. Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính là
tốt hay xấu, là hợp lý hay không hợp lý tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh hoạt đông của công ty. Do đó nếu có các chỉ tiêu trung bình ngành
để so sánh thì sẽ xác định được. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp
hầu như không chỉ kinh doanh trong một lĩnh vực mà đa dạng hóa lĩnh vực
hoạt động của mình, điều này gây khó khăn trong việc tìm ra một tham chiếu
thích hợp và chính xác, buộc các nhà phân tích khi muốn sử dụng hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành để tham chiếu thì cần phải xác định được ngành nghề
chính của doanh nghiệp đó là gì, để từ đó sử dụng các tham chiếu thích hợp.
Chương 2: Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Tiền Hải.
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Tiền Hải.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải nguyên là Doanh nghiệp
Nhà nước, chuyển đổi từ Công ty xây lắp Tiền Hải theo Quyết định số
979/QĐ – UB ngày 04/5/2005 của UBND tỉnh Thái Bình. Sở kế hoạch và đầu
tư cấp đăng ký kinh Doanh nghiệp số 0803000249 ngày 29/11/2005.
Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của các cấp ngành, Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã từng bước phấn đấu thực hiện Sản
xuất – kinh doanh thắng lợi. Cho đến nay, Công ty đã thực hiện nhiều công
trình công nghiệp, dân dụng, công trình thủy lợi, đường giao thông nông thôn;
tư vấn thiết kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng; sản xuất vật
liệu xây dựng... Các sản phẩm do Công ty thi công xây lắp và sản xuất đều đạt
chất lượng yêu cầu thiết kế, chất lượng tiến độ của chủ đầu tư trên địa bàn
trong và ngoài tỉnh Thái Bình.
Để nâng cao chất lượng xây dựng công trình, Công ty đã đầu tư nhiều
trang thiết bị, máy móc và dụng cụ thi công, ứng dụng nhiều kỹ thuật và công
nghệ mới, quy trình kỹ thuật chất lượng, hiệu quả và an toàn. Lực lượng cán
bộ kỹ thuật và công nhân lao động luôn được rèn luyện về trình độ và tay
nghề để đáp ứng theo yêu cầu của công việc được giao. Hiện nay Công ty có
nhiều kỹ sư, cán bộ theo các ngành nghề xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm
trong nghề, được học tập Luật Xây dựng và các văn bản pháp quy, lớp tập
huấn giám sát thi công xây dựng của Bộ Xây dựng mở.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIỀN
HẢI.
Tên giao dịch quốc tế: Tiên Hai Construction and Investment Joint
Stock Company.
Tên viết tắt: Tiên Hai CISCOM.
Địa chỉ trụ sở chính: KM 0+700 đường đi Đồng Châu, thị trấn Tiền
Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Điện thoại: 036.3823275 – 036.3781812
Fax: 036.3781812
Email: tienhaiciscom@vnn.vn
Tài khoản: tại ngân hàng công thương tỉnh Thái Bình.
Đặc điểm về vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành:
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ ( hai tỷ đồng chẵn)
Cổ phần phát hành lần đầu: 200.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là
10.000 VNĐ, trong đó:
 Cổ phần nhà nước: 0% vốn điều lệ.
 Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp:
81.000 cổ phần, chiếm 40,5% vốn điều lệ.
 Cổ phần bán ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược: 38.283 cổ phần,
chiếm 19,14% vốn điều lệ.
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

More Related Content

What's hot

Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpquynhlehvtc
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpQuản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpViet Nam
 
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữuNguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữuSon Lã
 

What's hot (15)

Tài chính doanh nghiệp học phần I
Tài chính doanh nghiệp học phần ITài chính doanh nghiệp học phần I
Tài chính doanh nghiệp học phần I
 
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
 
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_6567125859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
đáP án tcdn
đáP án tcdnđáP án tcdn
đáP án tcdn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệp
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
bao cao thuc tap
bao cao thuc tap bao cao thuc tap
bao cao thuc tap
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpQuản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp
 
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữuNguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
 

Similar to 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

26125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
26125dvnqjsughp2014072101465365671 16031302475726125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
26125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...chauloan
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.ssuser499fca
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện ihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anphuonglien1392
 

Similar to 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671 (20)

Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012
 
Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012
 
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệpTài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
 
Tài chính doanh nghiệp học phần i
Tài chính doanh nghiệp học phần iTài chính doanh nghiệp học phần i
Tài chính doanh nghiệp học phần i
 
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
 
26125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
26125dvnqjsughp2014072101465365671 16031302475726125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
26125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docxCơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-an
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

Recently uploaded

Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfThanhH487859
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideKiuTrang523831
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (15)

Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 

2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

  • 1. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số bảng Nội dung Tran g Bảng 2.1 Biểu kê khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Bảng 2.2 Biểu kê khai công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề Bảng 2.3 Biểu kê khai số công nhân hợp đồng ngắn hạn Bảng 2.4 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản Bảng 2.5 Bảng các tỷ số về đảm bảo nguồn vốn Bảng 2.6 Bảng phân tích tình hình đầu tư Bảng 2.7 Bảng tình hình thanh toán của công ty Bảng 2.8 Bảng các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty Bảng 2.9 Bảng các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Bảng 2.10 Bảng phân tích khả năng sinh lời Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Bảng 3.1 Bảng các chỉ tiêu phấn đấu trong năm 2009 PHẦN MỞ ĐẦU
  • 2. Trong một nền kinh tế hội nhập như hiện nay ở Việt Nam, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế là một điều tất yếu. Nó vừa tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển, vừa là một trở ngại lớn nếu doanh nghiệp không bắt kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển được, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững được tình hình tài chính, tình hình sản xuất - kinh doanh của mình để từ đó có những bước đi phù hợp với tiến trình hội nhập. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính, điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin, đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất - kinh doanh nghiệp, rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Một thực tế có thể nhận thấy là tình hình tài chính của một doanh nghiệp không chỉ là sự quan tâm của chính bản thân doanh nghiệp mà nó còn là đối tượng quan tâm của rất nhiều chủ thể khác như các nhà đầu tư, các cổ đông tương lai của công ty cổ phần, người cho vay, Nhà nước, các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, người lao động, các nhà nghiên cứu kinh tế... Vì thế, phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp sẽ không phải chỉ là công việc của một mình các nhà quản trị doanh nghiệp mà nó sẽ là đối tượng để các chủ thể khác phân tích tùy thuộc vào mục đích của họ sử dụng thông tin phân tích để làm gì. Hiện nay, loại hình tổ chức công ty cổ phần đang dần dần chiếm ưu thế do những lợi thế mà nó mang lại. Từ năm 2001 đến nay, số doanh nghiệp Nhà
  • 3. nước đã được cổ phần hóa và trở thành các công ty cổ phần tăng khá nhanh cả về số lượng công ty lẫn năng lực vốn, lao động, tài sản và kết quả hoạt động. Hoạt động của các công ty này nhìn chung là có hiệu quả hơn so với trước khi cổ phần hóa tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung và trong các công ty cổ phần nói riêng đối với sự phát triển của nền kinh tế, kết hợp với những kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường, các tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo – ThS. Lê Trung Thành, sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các thông tin cần thiết của các cô chú trong phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là: “ Phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.” Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Chương 2. Phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. Chương 3. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. 1.1. Những vấn đề lý luận hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.
  • 4. 1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần. 1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp lần đầu tiên được hình thành trên Thế giới là cách đây hơn 400 năm. Loại hình doanh nghiệp này được phôi thai từ đầu thế kỷ thứ XV ở châu Âu, đến thế kỷ thứ XVI, dưới sự tác động của chủ nghĩa trọng thương cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế đã hình thành nên các công ty hoạt động chủ yếu dựa trên vốn góp cổ phần. Và từ đó đến nay, hình thức công ty cổ phần ngày càng phát triển và đã chứng tỏ được những ưu thế của nó so với hình thức doanh nghiệp khác. Theo đó, công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi phần góp vốn của mình. 1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần: Hình thức công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản sau:  Công ty cổ phần là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân, tồn tại riêng biệt và độc lập với chủ sở hữu của nó. Được thành lập theo pháp luật, được Nhà nước phê duyệt điều lệ hoạt động, có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.  Công ty cổ phần được tự ấn định mục tiêu và xác định các phương tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó, được tự do phát triển mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh theo pháp luật quy định, được đa dạng hóa, được thay đổi các hoạt động kinh doanh, được đình chỉ hoạt động theo ý công ty mà không phải tham khảo bất cứ một thẩm quyền nào.
  • 5.  Tài sản (vốn) trong các công ty cổ phần được hình thành từ những nguồn mang đặc điểm riêng biệt, bao gồm: • Vốn điều lệ: là vốn do các cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của mình góp vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần là vốn chủ sở hữu, công ty được toàn quyền sử dụng vốn góp này. Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi nhuận sau mỗi kỳ hạch toán kinh doanh. Các cổ đông của công ty cổ phần có trách nhiệm góp vốn vào công ty nhưng không được quyền rút vốn khỏi công ty trong thời gian công ty hoạt động để đảm bảo cho sự hoạt động của công ty. Tuy nhiên, các cổ đông có quyền bán lại cổ phiếu của mình cho người khác. Mọi hoạt động chuyển nhượng cổ phần này diễn ra với tư cách là cách là các giao dịch cá biệt nên không ảnh hưởng đến vốn điều lệ và hoạt động của công ty. • Vốn tự có: là lợi nhuận không chia hết cho các cổ đông mà được giữ lại để làm tăng vốn cho công ty. Đây chính là phần vốn mà công ty tự tạo ra trong quá trình sản xuất – kinh doanh. • Vốn vay: là nguồn mà công ty có được nhờ hình thức đi vay hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác, công ty chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại cho chủ nợ kèm theo một khoản nhất định cho chủ nợ, chẳng hạn như lãi suất cho khoản vay ngân hàng, trái tức cho người mua trái phiếu của công ty... Khoản vốn vay bao gồm: - Vốn vay tín dụng ngân hàng: là số vốn mà công ty đi vay của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Đến thời hạn hoàn trả, công ty phải trả số tiền gốc đã vay kèm theo một khoản chi phí nữa là lãi phải trả cho cho chủ nợ.
  • 6. - Vay từ phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: khoản vốn này thường là vốn trung và dài hạn, được huy động trên thị trường vốn, các cá nhân, đơn vị đều có thể là chủ nợ. - Vay từ tín dụng thương mại: đây là hình thức công ty mua chịu hàng của nhà cung cấp, khi đó, công ty được sử dụng vốn của người khác và chi phí cho việc này là một khoản tiền phải trả do chiếm dụng vốn của đơn vị cung cấp.  Cổ đông trong công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trường hợp công ty không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ cho khách hàng thì cổ đông không chịu trách nhiệm về các khoản nợ này.  Chức năng kinh tế của các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trương: sản xuất sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ để bán trên thị trường, bằng cách sử dụng các phương tiện vật chất, tài chính và nhân sự nhằm mục đích thu lợi nhuận.  Cơ cấu lãnh đạo trong mỗi công ty cổ phần gồm ba bộ phận: • Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty, đại biểu bao gồm tất cả các cổ đông. • Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, được đại hội cổ đông bầu ra nhằm thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu mà đại hội cổ đông đã biểu quyết. • Ban giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm giám đốc và các phó giám đốc để điều hành công việc hằng ngày, tuân thủ theo chỉ thị và ý chí của đại hội cổ đông và hội đồng quản trị.
  • 7. 1.1.2. Những lợi thế và những hạn chế của công ty cổ phần. 1.1.2.1. Lợi thế: Từ khi được hình thành và phát triển cho tới nay, công ty cổ phần là một trong những hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh được ưu chuộng trên thế giới. So với các hình thức công ty hợp doanh, công ty tư nhân và công ty TNHH thì hình thức công ty cổ phần có nhiều lợi thế hơn. Những lợi thế cơ bản của hình thức công ty cổ phần được thể hiện ở những điểm sau đây:  Trách nhiệm của các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ nằm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (giống các thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn). Ưu điểm này làm cho hình thức công ty cổ phần rất hấp dẫn các nhà đầu tư vì việc đầu tư vào các công ty với trách nhiệm hữu hạn như vậy sẽ ít rủi ro hơn là đầu tư và công ty trách nhiệm vô hạn.  Vốn kinh doanh của công ty cổ phần được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, do đó đa dạng về phương thức huy động vốn. Một trong những phương thức mà các công ty cổ phần thường sử dụng để tìm kiếm nguồn vốn cho mình đó là phát hành cổ phiếu ra thị trường (lợi thế hơn so với công ty TNHH và công ty hợp doanh). Nhờ ưu điểm này mà công ty cổ phần ít bị hạn chế về vốn kinh doanh, do đó có thể thực hiện được các dự án kinh doanh đòi hỏi nhiều vốn đầu tư.  Cổ phiếu trong các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty lớn có tỷ suất lợi nhuận cao có thể dễ dàng chuyển nhượng quyền sở hữu qua việc mua bán cổ phiếu trên thị trường mà không cần thay đổi tổ chức công ty. Cổ phiếu của các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thường có thể dễ dàng được chuyển đổi thành tiền. sự dễ dàng chuyển đổi chủ sở hữu của các cổ phần này cho phép các công ty cổ phần tồn tại và phát triển lâu dài.  Một đặc điểm nổi bật nữa về ưu thế của hình thức tổ chức công ty cổ phần là sự tách biệt giữa chủ sở hữu với những người điều hành công ty.
  • 8. Do vậy họ thường phải lựa chọn những người điều hành có đủ năng lực và kinh nghiệm chuyên môn thay mình quản lý sản xuất – kinh doanh của công ty. 1.1.2.2. Hạn chế: Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế có được của hình thức này, hình thức tổ chức công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định, biểu hiện ở một số mặt như sau:  Chi phí cho việc thành lập và điều hành công ty thường tốn kém hơn so với các loại hình tổ chức công ty khác.  Hàng kỳ (thường là quý hoặc năm), các công ty cổ phần phải công khai và báo cáo với các cổ đông (theo nghị quyết và điều lệ của đại hội cổ đông) về tình hình sản xuất – kinh doanh và tình hình tài chính của mình. Do đó khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính trong các công ty cổ phần thường bị hạn chế, nhiều khi gây bất lợi cho công ty trong quá trình cạnh tranh với các đơn vị khác.  Phần lớn các cổ đông thường không có kiến thức về kinh doanh và không hiểu biết lẫn nhau (thường 6 tháng hoặc 1 năm mới tổ chức họp đại hội đồng cổ đông một lần). Số lượng cổ đông lớn cũng dễ dẫn đến sự phân hóa kiểm soát và tranh chấp về quyền lợi giữa các nhóm cổ đông. 1.1.3. Nội dung của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. 1.1.3.1. Hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. Hoạt động tài chính trong bất cứ hình thức tổ chức doanh nghiệp nào cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói, không một nền kinh tế nào hoạt động được mà không có tiền. Và để đồng tiền có được được quản lý và sử dụng một cách hiệu quả thì hoạt động tài chính trong doanh nghiệp phải được thực hiện một cách triệt để nhất. Chính vì thế, hoạt động tài chính
  • 9. doanh nghiệp trong công ty cổ phần nói riêng và trong các doanh nghiệp nói chung là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm việc thu – chi và quản lý thu – chi tiền tệ phát sinh trong doanh nghiệp từ quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp và kết quả kinh doanh có mối quan hệ hai chiều. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp thực hiện được tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, và ngược lại, hoạt động sản xuất - kinh doanh tốt hay xấu lại có tác động trở lại đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong một kỳ kinh doanh nào đó, tài chính của doanh nghiệp không cung ứng đầy đủ vốn để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động mua các yếu tố đầu vào thì quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị trì trệ, không diễn ra liên tục được, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Ngược lại, trong kỳ, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không được tốt lắm do bán được ít hàng, điều này làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận, và do đó hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ không hoạt động được trơn tru nữa. 1.1.3.2. Nguyên tắc của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. Để hoạt động tài chính của doanh nghiệp thực sự trở thành công cụ đắc lực, thúc đẩy hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp trước hết phải dựa trên nguyên tắc cơ bản sau: sử dụng vốn có mục đích, tiết kiệm và có lợi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Vốn dùng để sản xuất - kinh doanh trong các công ty cổ phần phải được sử dụng theo đúng mục đích mà đại hội đồng cổ đông đã biểu quyết hoặc theo
  • 10. đúng điều lệ tổ chức công ty đã được Nhà nước phê duyệt, theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn khi được phép thành lập công ty. Việc sử dụng vốn của công ty cổ phần phải tuân thủ theo các quy định tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành. Việc cấp phát và thu – chi trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp phải theo đúng chế độ thu – chi của Nhà nước, của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị. Không chi sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của ngân sách Nhà nước, của ngân hàng, của các đơn vị và cá nhân khác. Đồng thời, cũng không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Tức là phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có lợi để từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình, tăng lợi nhuận cho toàn công ty. 1.1.3.3. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. Như trên ta đã biết, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất - kinh doanh, nó là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ phần nói riêng là hướng tới việc giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác, các đối tượng có liên quan mật thiết với doanh nghiệp như các cổ đông, người lao động, các cơ quan chức năng Nhà nước... mối quan hệ này được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian; hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hóa việc sử dụng các nguồn vốn nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh được hoạt động bình thường và mang
  • 11. lại hiệu quả; hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, tuân thủ và chấp hành các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các tổ chức, đơn vị kinh tế có liên quan.  Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Doanh nghiệp phải thực hiện đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ về các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế thu nhập doanh nghiệp..., không để nợ nần dây dưa kéo dài, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng của Nhà nước tính toán và thu các khoản nghĩa vụ đó.  Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đơn vị khác: Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ và đúng kỳ hạn các khoản nợ phát sinh khi thực hiện các hoạt động mua hàng hóa, nguyên vật liệu, các dịch vụ đầu vào, không chiếm dụng vốn của các đơn vị đó một cách bất hợp pháp. Mặt khác, khi cung cấp các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ do mình tạo ra, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ liên quan, vừa tạo sự minh bạch trong việc tính toán nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp mình, vừa tạo thuận lợi cho các cơ quan chức năng của Nhà nước kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị đối tác. Và doanh nghiệp cũng không được để các đơn vị đó chiếm dụng vốn của mình một cách không hợp lý, điều này sẽ có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp do vốn bị ứ đọng ở khâu bán hàng, quay vòng sản xuất chậm.  Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên: Tài chính doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, không được sử dụng các khoản thu nhập nói trên vào các mục đích khác, gây ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.
  • 12.  Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các cổ đông: Đây là mối quan hệ giữa những nhà quản lý doanh nghiệp với chủ sở hữu về tài sản. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong giải quyết mối quan hệ này là tạo sự công bằng, hợp lý, công khai trong việc phân chia lợi nhuận theo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cổ đông đúng như Đại hội cổ đông đã biểu quyết. 1.1.3.4. Nội dung cơ bản hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.  Xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp: Sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào hoạt động tài chính mà doanh nghiệp thực hiện. Vai trò đó của hoạt động tài chính được thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư... Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp đều chịu sự tác động về nhu cầu tài chính. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục, thường xuyên và đạt hiệu quả cao thì khâu đầu tiên là phải xác định được và đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Khi xác định được nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp rồi thì các nhà quản lý doanh nghiệp cũng có thể căn cứ vào đó để tìm ra các hướng làm giảm đến mức tối thiểu nhu cầu đó. Do đó xác định nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.
  • 13.  Tìm kiếm và huy động nguồn vốn để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu về vốn kinh doanh đã xác định. Trong các công ty cổ phần, vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn góp ban đầu của các cổ đông; vốn vay từ các nguồn ngắn hạn và dài hạn như phát hành trái phiếu công ty, vay tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại...; vốn bổ sung từ lợi nhuận đạt được của quá trình sản xuất - kinh doanh; vốn từ các quỹ được hình thành trong doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn xây dựng cơ bản... Căn cứ vào việc phân tích tình hình tài chính, đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xác định rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc huy động mọi nguồn lực, tài lực, nguồn vốn đã có nhằm luôn luôn đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có.  Sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã xác định được nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh và huy động được các nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp cần phải sử dụng nguồn vốn đó một cách hợp lý và đạt hiệu quá cao nhất trong sản xuất - kinh doanh nghiệp. Đó chính là một nội dung của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. Mặt khác, việc sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao còn được biểu hiện ở chỗ: Phải biết kết hợp hài hòa giữa việc sử dụng tiết kiệm vốn hiện có, vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn được tiến hành liên tục, không bị ngừng trệ trong quá trình sản xuất - kinh doanh vì thiếu vốn, thiếu tiền.
  • 14. 1.2. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần. 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một trong các hướng dự đoán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). 1.2.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. 1.2.2.1.Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công ty cổ phần. Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
  • 15. nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến thông tin về công ty cổ phần có thể được chia thành hai nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp:  Nhóm có quyền lợi trực tiếp: • Các cổ đông hiện tại và cổ đông tương lai: Trong công ty cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào công ty và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp . Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong công ty cổ phần. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của công ty cổ phần cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm
  • 16. của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính. • Ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng: Vai trò của phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đối với các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng là giúp các đối tượng này đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định có cho vay hay hưởng các chính sách tín dụng hay không. Họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. • Các nhà quản trị doanh nghiệp: Đối tượng này cần các thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin do các báo cáo tài chính cung cấp thường không đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp ứng thông tin cho đối tượng này, các công ty cổ phần cũng như các doanh
  • 17. nghiệp khác thường phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu tài chính trong nội bộ doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ, khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Mục đích của phân tích tài chính nội bộ là cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính đã qua, từ đó tiến hành cân đối tài chính, hợp lý hóa các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Các thông tin do quá trình phân tích tài chính nội bộ cung cấp chỉ được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, theo yêu cầu quản lý của các nhà quản trị mà không được cung cấp cho các đối tượng sử dụng ở bên ngoài. • Cơ quan thuế: Tất cả các tổ chức kinh tế đều phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Do đó, để các cơ quan thuế có thể xác định được đúng số thuế mà doanh nghiệp phải nộp, việc nghiên cứu hoạt động tài chính có ý nghĩa quan trọng.  Nhóm có quyền lợi gián tiếp: • Các cơ quan quản lý Nhà nước khác ngoài cơ quan thuế: Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của Ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các công ty cổ phần mà Nhà nước có nắm giữ cổ phần. • Người lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong các công ty cổ phần cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả
  • 18. hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số công ty cổ phần, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. • Các đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp ngoài việc quan tâm đến tình hình tài chính của mình còn cần phải quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu cũng như các chỉ tiêu tài chính khác của các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp mình trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh tranh hiệu quả nhất. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính các công ty cổ phần cũng có vai trò đối với các đối thủ cạnh tranh của các công ty cổ phần. • Các nhà nghiên cứu, các sinh viên chuyên ngành kinh tế: Ngoài các đối tượng trên, việc phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần còn có vai trò khá quan trọng đối với các nhà nghiên cứu về kinh tế và các sinh viên, học viên trong ngành kinh tế. Các đối tượng này sử dụng các thông tin này để nghiên cứu, phân tích, phục vụ cho những mục đích cụ thể của họ. 1.2.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu, biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ
  • 19. chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, nhà quản trị doanh nghiệp, các cổ đông, người lao động...Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính và phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần nói riêng phải đạt được các mục tiêu sau:  Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hệ thống các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.  Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh nghiệp, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Trên đây là các mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. Các mục tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau, chúng góp phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho bộ phận quản trị ở các công ty cổ phần, giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những
  • 20. thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp mà còn sử dụng đến các thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Tất cả những thông tin đó đều giúp cho các nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng, để từ đó có thể có được những quyết định đúng đắn. 1.2.3.1. Thông tin của bản thân công ty cổ phần: Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp thì những thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp được xem là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần được thực hiện trên cơ sở những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình và kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính). 1.2.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp.
  • 21. Những thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng, khi phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích không chỉ sử dụng những thông tin và giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính của một công ty cổ phần, mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin bên ngoài liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô; thông tin về các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước; thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp... Các thông tin này có tác động mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, chúng có ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.  Thông tin kinh tế vĩ mô: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải được đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước, trong khu vực và Thế giới. Do đó, cần phải xem xét, kết hợp những thông tin về tình hình nền kinh tế trong quá trình phân tích, có như vậy mới có thể đánh giá được đầy đủ, toàn diện hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin vĩ mô cần được quan tâm bao gồm: tình hình chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật – công nghệ, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế, độ lớn của thị trường, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, lạm phát....  Thông tin về các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động mạnh mẽ đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình tài chính nói riêng từ khi doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong các chính sách quản lý, điều hành nền kinh tế của Nhà nước cũng đã tạo ra những biến đổi lớn trong hoạt động của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh trong hoạt động của
  • 22. mình để thích ứng. Do đó, khi phân tích, các nhà phân tích phải đặc biệt chú trọng tới những thông tin về chính sách kinh tế của Nhà nước cũng như sự thay đổi có thể có của chúng trong tương lai gần để có những xử lý thích hợp.  Thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp: Các thông tin này bao gồm: nhịp độ tăng trưởng và xu hướng phát triển của ngành; cơ cấu và vị trí của ngành trong nền kinh tế; nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của ngành; mức độ cạnh tranh và nguy cơ từ phía các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.. Tuy nhiên, những thông tin thu thập được khi tiến hành phân tích tài chính không phải tất cả đều được biểu hiện bằng số liệu cụ thể, mà có những tài liệu chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp hoặc của ngành nghề liên quan đến doanh nghiệp mà không có số liệu hoặc số lượng cụ thể. Do đó, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện ở thước đo số lượng của thông tin và tính thích hợp được phản ánh bởi chất lượng của thông tin. 1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp các đối tượng sử dụng các thông tin có được đưa ra được những quyết định phù hợp tùy theo mục đích và yêu cầu của mình. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng thông tin phân tích tình hình tài
  • 23. chính doanh nghiệp, người ta có nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Các phương pháp cơ bản thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ phần nói riêng bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ... 1.2.4.1. Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, đồng thời cho biết được xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu đó. Điều đó được thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là ký thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.  Điều kiện so sánh: Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây: • Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. • Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
  • 24. • Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả đơn vị hiện vật, giá trị và thời gian). Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo các điều kiện khác như cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Tất cả các điều kiện trên đây gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được” hay tính chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.  Mục tiêu so sánh: Khi thực hiện phân tích tài chính bằng phương pháp so sánh, cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính. Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích (năng suất tăng, giá thành giảm). • Mức biến động tuyệt đối: là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước. • Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.  Nội dung so sánh: Khi vận dụng phương pháp so sánh trong phân tích tài chính, người ta so sánh ba nội dung chủ yếu sau đây: • So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
  • 25. • So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích vói số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp. • So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.  Kỹ thuật so sánh: Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể được thực hiện bằng ba kỹ thuật sau: • So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, phân tích tình hình hoạt động về quy mô tài sản, nguồn hình thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến động về quy mô của từng khoản, từng mục ở cả hai bên tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. • So sánh theo chiều dọc: là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh
  • 26. nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu, với tổng giá vốn hàng bán, với tổng tài sản... trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp. • So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Điều đó được thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. 1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số . Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp này có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Nguyên nhân là do càng ngày, nguồn thông tin kế toán và tài chính càng được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Lý do thứ hai cho việc sử dụng ngày càng phổ biến phương pháp tỷ số là việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy số liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số. Nguyên nhân thứ ba là khi vận dụng phương pháp phân tích tỷ số, các nhà phân tích sẽ khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Người ta sử dụng phương pháp này kết hợp với phương pháp so sánh. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp bằng phương pháp tỷ số này, người ta phải so sánh các tỷ số tính được với các tỷ số tham chiếu. Khi
  • 27. phân tích, các nhà phân tích thường so sánh các tỷ số theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc so sánh theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành hoặc với các đơn vị khác cùng ngành nghề kinh doanh, cùng quy mô...) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp đó. Trong phương pháp này, các tỷ số tài chính chủ yếu thường sử dụng được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:  Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.  Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.  Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.  Tỷ số về khả năng sinh lãi: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất - kinh doanh nghiệp tổng hợp nhất của một doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số, các tỷ số sẽ được lựa chọn để phân tích tùy thuộc vào bản chất và quy mô của hoạt động phân tích. Và mỗi nhóm tỷ số sẽ được các nhà phân tích chú trọng nhiều hay ít hơn các nhóm tỷ số kia phụ thuộc vào mục tiêu phân tích tài chính. Chẳng hạn, các nhà đầu tư sẽ đặc biệt quan tâm đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh nghiệp. Trong khi đó, các nhà cho vay thì quan tâm nhiều hơn đến khả
  • 28. năng thanh toán. Tuy nhiên, một hoặc một nhóm tỷ số độc lập chỉ phản ánh một khía cạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, bất cứ đối tượng nào cũng không chỉ xem xét riêng các chỉ tiêu mình cần quan tâm mà họ sẽ xem xét chúng trong tổng thể các chỉ tiêu có liên quan. Chẳng hạn, các nhà đầu tư ngoài xem xét đặc biệt tới hiệu quả sản xuất - kinh doanh thì họ cũng cần nghiên cứu về tình hình khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự thay đổi của tỷ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ. Chính vì vậy cần phân tích hệ thống các chỉ tiêu một cách đầy đủ mới có được những đánh giá toàn diện. 1.2.4.3.Phương pháp loại trừ. Phương pháp loại trừ là một phương pháp phân tích nhằm xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là những nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có thể là nhân tố thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Trong thực tế, phương pháp loại trừ sử dụng trong phân tích tài chính có thể được thực hiện bằng hai cách: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.  Phương pháp thay thế liên hoàn: Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để
  • 29. xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn này là mối liên hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích phải được thể hiện dưới dạng công thức. Ngoài ra, việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định, nguyên tắc này vừa phải phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu, vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố. Ưu điểm của phương pháp này là xác định được mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố có tác động tiêu cực tới chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên, phương pháp thay thế liên hoàn cũng có nhiều nhược điểm nên ít được sử dụng trong phân tích tài chính. Thứ nhất, việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích theo tiêu thức nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng là không có căn cứ cụ thể, rõ ràng, gây phức tạp trong quá trình phân tích, điều này càng thấy rõ hơn khi có nhiều nhân tố tác động tới chỉ tiêu cần phân tích. Thứ hai, trên thực tế, các nhân tố luôn có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, sự thay đổi của nhân tố này sẽ tác động tới các nhân tố, do đó nếu chỉ xem xét riêng rẽ, tách rời sự biến động của từng nhân tố sẽ làm cho kết quả phân tích không được chính xác.  Phương pháp số chênh lệch:
  • 30. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu tổng hợp được các định bằng số chênh lệch của nhân tố đó với các nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số. Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch là: • Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố. • Nhân số chênh lệch vừa nhận được với số kế hoạch của các nhân tố khác chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng. Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, do đó nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu điểm, nhược điểm như phương pháp thay thế liên hoàn. Và phương pháp này cũng không được sử dụng phổ biến như phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh. 1.2.4.4. Phương pháp liên hệ. Ngoài các phương pháp trên, phương pháp liên hệ cũng là một phương pháp phân tích tài chính cơ bản. Phương pháp này được sử dụng để lượng hóa các mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận, các phần khác nhau của quá trình sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp. Phương pháp này bao gồm liên hệ cân đối, liên hệ thuận nghịch, liên hệ tương quan. Trong đó phương pháp liên hệ cân đối thường được sử dụng hơn cả. Phương pháp liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, do đó nó thường thể hiện dưới hình thức phương trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế bao gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần của hệ thống chỉ tiêu này sẽ dẫn tới sự thay đổi của một hoặc một số thành phần của hệ thống chỉ
  • 31. tiêu còn lại, nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Trên đây là các phương pháp phân tích tài chính cơ bản thường được áp dụng trong phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng như các công ty cổ phần nói riêng. Giữa các phương pháp trên có mối liên hệ mật thiết hữu cơ, bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. Tùy thuộc vào mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích mà người ta vận dụng phương pháp này hay phương pháp kia hoặc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp cho phù hợp. 1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần. 1.2.5.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nhất trên bảng cân đối kế toán trong bộ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, bảng cân đối kế toán là tài liệu sát thực nhất trong quá trình phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất - kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào, tỷ trọng từng loại nguồn vốn ra sao sẽ thể hiện chính sách huy động vốn và chính sách sử dụng các đòn bẩy tài chính trong việc tìm kiếm lợi nhuận cho các cổ đông trong công ty cổ phần. Kết hợp giữa việc so sánh dọc và so sánh ngang bảng cân đối kế toán cùng với các thông tin khác sẽ thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh,
  • 32. năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình về vốn và nguồn vốn cũng như đánh giá khả năng tác động tích cực hay tiêu cực trong chính sách huy động vốn cũng như chính sách sử dụng đòn bẩy tài chính. Đồng thời, đánh giá khái quát khả năng và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn, cần đặc biệt quan tâm đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và chính sách tài chính của doanh nghiệp trong việc tổ chức huy động vốn. Có như thế mới có thể xác định được quy mô vốn, cơ cấu vốn của doanh nghiệp như thế nào là hợp lý. Cụ thể việc phân tích như thế nào sẽ được làm rõ ở chương 2. 1.2.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh là việc đo lường phần tài trợ của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ để đánh giá xem mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp như thế nào. Nhóm tỷ số sử dụng trong việc phân tích còn được gọi là nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn. Hệ số này cho biết trong 1 đồng vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng vốn nợ, qua đó xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông thường, các chủ nợ với mục tiêu an toàn cho các khoản cho vay thì mong muốn tỷ số này là vừa phải, không quá cao để đảm bảo thu hồi được cả gốc và lãi vay đúng hạn. Tuy nhiên, các chủ doanh nghiệp với mục đích gia tăng lợi nhuận thì lại thích tỷ số này cao. Trong điều kiện kinh doanh bình - Hệ số nợ Tổng nợ = Tổng tài sản
  • 33. thường, việc tăng hệ số nợ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu vì chi phí của việc sử dụng vốn nợ thường thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì việc tăng hệ số nợ lên quá cao sẽ làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm sút đi nhanh chóng, doanh nghiệp có thể bị rơi vào tình trạng không thanh toán được các khoản nợ đến hạn, tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết trong 1 đồng nguồn vốn của doanh nghiệp huy động được, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy đồng. Nó phản ánh khả năng tự tài trợ về vốn cho hoạt động đầu tư cũng như hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm lĩnh vực kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý cho mình. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ là một trong những nhân tố tiên quyết tới sự thành bại của doanh nghiệp. 1.2.5.3. Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực có sẵn hoặc huy động được từ bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong một thời gian xác định. Một doanh nghiệp có chính sách đầu tư đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó, phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp cũng là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. - Hệ số tự tài trợ vốn Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn 1 – Hệ số nợ=
  • 34. Khi thực hiện phân tích tình hình đầu tư của một doanh nghiệp nào đó, cần phải đánh giá một số mặt cụ thể sau: hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá là: Tỷ suất này cho biết trong 100 đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu đồng đầu tư vào tài chính và TSCĐ. Nó phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao, năm sau cao hơn năm trước cho thấy quy mô về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được mở rộng, năng lực sản xuất - kinh doanh càng được tăng cường, đầu tư tài chính ngày càng cao, xu hướng phát triển sản xuất - kinh doanh ngày càng bền vững, tình hình tài chính ngày càng khả quan. Tuy nhiên, trị số của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Tỷ suất này cho biết trong 1đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu đồng đầu tư tài chính ngắn hạn. Tỷ suất này cho biết trong 1đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu đồng đầu tư tài chính dài hạn. - Tỷ suất đầu tư tổng quát = Đầu tư tài chính + TSCĐ Tổng tài sản x 100% - Tỷ suất đầu tư tài chính ngắn hạn = Đầu tư tài chính ngắn hạn Tổng tài sản x 100% - Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn = Đầu tư tài chính dài hạn Tổng tài sản x 100%
  • 35. Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ suất đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn thấp hay cao là hợp lý. Do đó, khi phân tích cần phải quan tâm đến thông tin về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản cố định. Trị số càng cao cho thấy việc mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Tuy nhiên, cần phải xem xét việc đầu tư tài sản cố định này là lấy từ nguồn ngắn hạn hay dài hạn. Nếu là từ nguồn ngắn hạn thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ lớn. Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư, người ta còn xem xét việc đầu tư có được sử dụng đúng mục đích, đúng thời hạn theo kế hoạch đề ra hay không, đồng thời xem xét việc đầu tư như vậy có mức độ thu hút lao động tham gia như thế nào và đóng góp được vào ngân sách Nhà nước là bao nhiêu. Từ việc phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp, có thể trả lời được các câu hỏi: có nên tiếp tục đầu tư hay không? Có cần phải thu hẹp hay mở rộng đầu tư? Cơ cấu đầu tư có nên thay đổi hay không? Tùy thuộc vào mục đích của người phân tích và sử dụng thông tin phân tích mà đưa ra các quyết định cho mình. 1.2.5.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp:  Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả: Đầu tiên phải so sánh số tổng cộng cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được sự biến động tổng quát của khoản phải trả. Nếu cuối kỳ so với đầu kỳ giảm chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả. Đồng thời, xem xét tình hình thanh toán của các khoản phải trả chiếm tỷ trọng lớn bởi những khoản mục này mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp - Tỷ suất đầu tư tài sản cố định = Tài sản cố định Tổng tài sản x 100%
  • 36. và cũng phản ánh được khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh toán chúng. Các chỉ tiêu được sử dụng được sử dụng: Tỷ suất này cho biết được trong 100 đồng nguồn vốn có bao nhiêu đồng là nợ phải trả. Trị số của nó càng cao cho thấy công nợ của doanh nghiệp lớn, khả năng tự tài trợ thấp, do đó rủi ro về tài chính càng cao. Tuy nhiên tỷ suất này bao nhiêu là phù hợp tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì tỷ suất này thường cao do việc chiếm dụng vốn giữa các đơn vị là thường xuyên xảy ra với giá trị lớn. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn ngắn hạn càng nhiều. Nếu các khoản nợ này sắp đến hạn phải trả trong khi tài sản của doanh nghiệp đảm bảo thanh toán thấp thì như vậy sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán, dễ dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp. Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng cần được các nhà quản trị doanh nghiệp theo dõi cẩn thận, chi tiết để đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn cho các khoản nợ phải trả dài hạn của doanh nghiệp. - Tỷ suất nợ phải trả = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn x 100% - Tỷ suất nợ phải trả ngắn hạn = Tổng nợ phải trả x 100% - Tỷ suất nợ phải trả dài hạn Nợ phải trả dài hạn = Tổng nợ phải trả x 100% Nợ phải trả ngắn hạn
  • 37.  Phân tích khả năng thanh toán Các tỷ số về khả năng thanh toán được sử dụng để đo lường năng lực của một doanh nghiệp trong việc đáp ứng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn. Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này bằng 2 là hợp lý. Nếu lớn hơn nữa thì doanh nghiệp đang đầu tư thừa vào tài sản ngắn hạn. Còn nếu tỷ số này < 1 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường, chỉ cần tỷ số này ≥ 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã được đảm bảo, ít rủi ro trong thanh toán. Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Nếu tỷ số này ≥ 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số này < 1thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn so với tỷ số khả năng thanh toán hiện hành. - Khả năng thanh toán hiện hành Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho = Nợ ngắn hạn
  • 38. Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt. Nếu quá lớn cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay. 1.2.5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm tài sản để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh từ các nguồn khác nhau. Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cần phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp để có hướng đầu tư thích hợp, mang lại hiệu quả lớn nhất. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích: Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được tính theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trị số càng cao chứng tỏ việc khai thác, sử dụng tài sản cố định là hiệu quả. - Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền = Nợ ngắn hạn - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Doanh thu = Tài sản cố định bình quân - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu = Tổng tài sản bình quân
  • 39. Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay trung bình toàn bộ tài sản. Nó cho biết 1 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Điều này cho thấy việc tăng tỷ số này sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, tỷ số này càng cao càng tốt. Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn càng cho thấy hàng tồn kho quay vòng nhanh, chi phí bảo quản giảm đi, rủi ro về tài chính cũng giảm, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu bình quân và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này có giá trị bao nhiêu là hợp lý sẽ phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh vực kinh doanh. Thông thường, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, vì nếu quá cao trong khi doanh thu không tăng chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán. 1.2.5.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. - Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu = Giá trị hàng tồn kho bình quân (Lần/ năm) - Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu bình quân = Doanh thu 360 (Ngày)
  • 40. Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích là nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi: Tỷ số này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp đã có các biện pháp đúng đắn để tăng doanh thu, giảm chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp, nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư sẽ mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, hay nói cách khác, đó là % lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.Tăng ROE là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont, người ta tách tỷ số này để đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính. - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (doanh lợi doanh thu) = Doanh thu x 100% Lợi nhuận sau thuế TNDN - Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu x 100% Lợi nhuận sau thuế TNDN ROE = Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế = Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản = (PM) (AU) (EM)
  • 41. Sự phân tích này cho thấy có ba nhân tố tác động tới tỷ suất ROE: 1) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (PM): chính là chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm đã nói ở trên. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả. 2) Tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản (AU): chính là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 3) Tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (EM): đây là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của công việc phân phối, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. ROA cho biết một đồng vốn đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn. 1.2.5.7. Các chỉ tiêu phân tích khác: Trên là các nội dung phân tích tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, trong đó có loại hình tổ chức công ty cổ phần. Tuy nhiên, tùy mục đích mà khi phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần, người ta còn quan tâm tới việc tính toán và phân tích những tỷ số liên quan đến loại hình công ty cổ phần sau: - Doanh lợi tài sản (ROA) = Tổng tài sản x 100% Lợi nhuận sau thuế TNDN
  • 42. ...vv... 1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính 1.2.6.1. Nhân tố chủ quan.  Trình độ, kỹ năng của người thực hiện phân tích: Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đầu tiên tới kết quả phân tích tài chính. Nếu người thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng, có khả năng đánh giá sâu sắc, nhạy bén cùng với việc nắm vững quy trình phân tích, nhận định được chính xác sự biến động trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ đưa ra được những kết quả phân tích chính xác, chi tiết, từ đó có những quyết định quản lý hoặc quyết định đầu tư, cho vay đúng đắn. Ngược lại, người thực hiện phân tích không đạt được những phẩm chất trên sẽ - Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = Vốn cổ phần Lợi nhuận sau thuế x 100 - Thu nhập cổ phiếu = Số lượng cổ phiếu thường Lợi nhuận sau thuế TNDN - Tỷ lệ trả chi trả cổ tức = Thu nhập cổ phiếu Lãi cổ phiếu x 100 = Thu nhập cổ phiếu Giá cổ phiếu - Hệ số giá trên thu nhập cổ phiếu (P/E)
  • 43. làm cho công tác phân tích không đạt được hiệu quả cao, kết quả phân tích đưa ra không chính xác.  Chất lượng nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình phân tích. Nhân tố tiếp theo quyết định tới hiệu quả của hoạt động phân tích công ty cổ phần là chất lượng nguồn thông tin được sử dụng. Nếu nguồn thông tin không đầy đủ, không chính xác, không phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì cho dù chủ thể thực hiện phân tích có trình độ cao đến mấy cũng sẽ không thể đưa ra được những kết luận chính xác. Do đó, đòi hỏi các thông tin cần phải có chất lượng cao, cụ thể là phải đầy đủ, chính xác, phản ánh được mọi mặt của quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có như vậy mới giúp ích được nhiều trong việc đánh giá tình hình tài chính của các công ty cổ phần.  Phương pháp sử dụng trong phân tích: Khi bắt đầu tiến hành phân tích, việc sử dụng phương pháp nào để thực hiện là tùy thuộc vào mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích và mục tiêu của người thực hiện. Do đó, nếu lựa chọn được đúng phương pháp phân tích sẽ mang lại những thông tin phân tích chính xác, sát thực, từ đó giúp đưa ra được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một điều phải nhận thấy rằng, nếu sử dụng kết hợp được nhiều phương pháp phân tích một cách linh hoạt, hợp lý sẽ có thể đánh giá được nhiều mặt, nhiều khía cạnh của chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi mất nhiều thời gian, gây tốn kém. Vì vậy, việc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp phân tích thường chỉ được thực hiện khi phân tích những chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định tới những lựa chọn ra quyết định của người sử dụng kết quả phân tích. Và đối tượng được phân tích thường là tình hình tài chính trong các công ty cổ phần lớn.  Việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất - kinh doanh:
  • 44. Việc áp dụng công nghệ tin học trong các doanh nghiệp như hiện nay cho phép lưu trữ, tích lũy dữ liệu, thông tin với số lượng lớn, là nguồn cung cấp tài liệu thiết thực, thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng hoạt các tỷ số trong khi thực hiện phân tích. Điều này giúp cho hoạt động phân tích trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và độ chính xác cao hơn. Do đó, việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ là một yếu tố quan trọng giúp cho công việc phân tích ngày càng trở nên hoàn thiện hơn. 1.2.6.2. Nhân tố khách quan.  Hệ thống pháp lý của Nhà nước: Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan, gắn kết với môi trường xung quanh và chịu sự giám sát, thanh tra của hệ thống pháp lý. Doanh nghiệp được hình thành, hoạt động và phát triển trong khuôn khổ hệ thống luật pháp của Nhà nước. Thông qua hệ thống pháp lý, Nhà nước có thể điều chỉnh các hành vi của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống pháp lý có ảnh hưởng tới hệ thống tài chính của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính. Việc Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp lý ổn định, hợp lý, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho các nhà phân tích tài chính trong việc tìm kiếm thông tin, xác định phương pháp phân tích hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, sự thiếu chặt chẽ, thiếu khoa học và không thống nhất trong hệ thống pháp lý sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động phân tích, khiến cho việc phân tích không đạt được hiệu quả cao.  Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành: Ngoài các nhân tố đã nói ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên đầy đủ, chính xác và có ý nghĩa hơn nếu có hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành làm tham chiếu. Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính là tốt hay xấu, là hợp lý hay không hợp lý tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh hoạt đông của công ty. Do đó nếu có các chỉ tiêu trung bình ngành để so sánh thì sẽ xác định được. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp
  • 45. hầu như không chỉ kinh doanh trong một lĩnh vực mà đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động của mình, điều này gây khó khăn trong việc tìm ra một tham chiếu thích hợp và chính xác, buộc các nhà phân tích khi muốn sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để tham chiếu thì cần phải xác định được ngành nghề chính của doanh nghiệp đó là gì, để từ đó sử dụng các tham chiếu thích hợp. Chương 2: Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải nguyên là Doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi từ Công ty xây lắp Tiền Hải theo Quyết định số 979/QĐ – UB ngày 04/5/2005 của UBND tỉnh Thái Bình. Sở kế hoạch và đầu tư cấp đăng ký kinh Doanh nghiệp số 0803000249 ngày 29/11/2005. Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của các cấp ngành, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã từng bước phấn đấu thực hiện Sản xuất – kinh doanh thắng lợi. Cho đến nay, Công ty đã thực hiện nhiều công trình công nghiệp, dân dụng, công trình thủy lợi, đường giao thông nông thôn; tư vấn thiết kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng... Các sản phẩm do Công ty thi công xây lắp và sản xuất đều đạt chất lượng yêu cầu thiết kế, chất lượng tiến độ của chủ đầu tư trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Thái Bình.
  • 46. Để nâng cao chất lượng xây dựng công trình, Công ty đã đầu tư nhiều trang thiết bị, máy móc và dụng cụ thi công, ứng dụng nhiều kỹ thuật và công nghệ mới, quy trình kỹ thuật chất lượng, hiệu quả và an toàn. Lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động luôn được rèn luyện về trình độ và tay nghề để đáp ứng theo yêu cầu của công việc được giao. Hiện nay Công ty có nhiều kỹ sư, cán bộ theo các ngành nghề xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề, được học tập Luật Xây dựng và các văn bản pháp quy, lớp tập huấn giám sát thi công xây dựng của Bộ Xây dựng mở. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIỀN HẢI. Tên giao dịch quốc tế: Tiên Hai Construction and Investment Joint Stock Company. Tên viết tắt: Tiên Hai CISCOM. Địa chỉ trụ sở chính: KM 0+700 đường đi Đồng Châu, thị trấn Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Điện thoại: 036.3823275 – 036.3781812 Fax: 036.3781812 Email: tienhaiciscom@vnn.vn Tài khoản: tại ngân hàng công thương tỉnh Thái Bình. Đặc điểm về vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành: Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ ( hai tỷ đồng chẵn) Cổ phần phát hành lần đầu: 200.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 VNĐ, trong đó:  Cổ phần nhà nước: 0% vốn điều lệ.  Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp: 81.000 cổ phần, chiếm 40,5% vốn điều lệ.  Cổ phần bán ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược: 38.283 cổ phần, chiếm 19,14% vốn điều lệ.