SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu
đó vào sản xuất đã làm cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao
đòi hỏi chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội con người luôn phải tham gia vào nhiều hoạt động khác từ đó tất yếu nảy
sinh nhu cầu về đi lại. Để đáp ứng nhu cầu đi lại của con người nhiều phương thức vận
tải khác nhau đã ra đời. Với tính ưu việt như cơ động, linh hoạt, nhanh chóng, ….Vận
tải đường bộ đã chiếm được ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân
cùng với tốc độ tăng trưởng luân chuyển hành khách trong cả nước. Vận tải đường bộ
được xem là một bộ phận quan trọng trong hệ thống vận tải hành khách quốc gia.
Với nền kinh tế như hiện nay, sự tăng cao về nhu cầu đi lại đã dẫn đến sự bùng
nổ của vận tải, từ doanh nghiệp vận tải nhà nước đến doanh nghiệp vận tải tư nhân.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê, vận tải hành khách năm 2013 ước tính tăng
5,4% về lượng khách so với năm 2012. Trong đó, vận tải hành khách đường bộ ước
tính tăng 6,5% về lượt khách so với 2012 (ước đạt 2.637 triệu lượt khách). Trong đó
điển hình là sự tồn tại của một số thương hiệu lớn như Hoàng Long, Bắc Á ở Đồng
Bằng Sông Hồng, Thuận Thảo ở Nam Trung Bộ….
Để xây dựng cho mình một thương hiệu, vài năm gần đây các doanh nghiệp vận
tải hành khách không tiếc tiền đầu tư, tung ra nhiều tiện ích nhằm hấp dẫn “thượng
đế”. Tuy sự cạnh tranh gay gắt nhưng nhận thấy đó cũng là một thị trường đầy tiềm
năng với lợi thế là điểm đến du lịch của mảnh đất cố đô Huế, công ty TNHH An Thịnh
đã cho ra đời một loại hình dịch vụ mới là vận tải hành khách chất lượng cao. Chuyên
vận tải hành khách không theo tuyến cố định ( hay còn gọi vận tải hành khách theo
hợp đồng) đường bộ liên tỉnh của công ty TNHH An Thịnh.
Thị trường vận tải hành khách đường bộ hiện nay cho thấy thị hiếu của khách
hàng từ chỗ chỉ tập trung cạnh tranh về giá cả sang chú trọng nhiều hơn về chất lượng
phục vụ. Vì vậy những doanh nghiệp vận tải hành khách muốn đứng vững trên thị
trường, muốn sản phẩm dịch vụ của mình được khách hàng ưa chuộng phải thêm một
số tiêu chí tốt:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 2
- Đúng giờ, an toàn
- Tiếp đón, phục vụ thân thiện, nhiệt tình
- Đòi hỏi trình độ của nhân viên.
- Mạng lưới phục vụ rộng khắp….
Việc tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và làm tăng sự hài
lòng của khách hàng khi sử dụng phương tiện vận tải hành khách chất lượng cao sẽ
giúp ban lãnh đạo công ty có những giải pháp đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch
vụ cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do
trên em quyết định lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách chất lượng cao của đội xe An Thịnh tại công ty TNHH An Thịnh” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng dịch vụ (CLDV) hiện tại của đội xe chất lượng cao An
Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh. Từ đó tìm ra và phân tích mặt hạn chế của
CLDV nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về CLDV vận tải hành khách
chất lượng cao của đội xe An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh.
- Đánh giá thực trạng CLDV vận tải hành khách chất lượng cao của đội xe An
Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh.
- Đề xuất các giải pháp để đội xe chất lượng cao An Thịnh thuộc công ty
TNHH An Thịnh hoàn thiện hơn CLDV của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài mong muốn đưa ra những giải pháp phù hợp cho việc nâng cao CLDV vận
tải hành khách của công ty TNHH An Thịnh. Do đó:
- Phạm vi nghiên cứu: là lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH An Thịnh, lĩnh
vực cung cấp dịch vụ vận tải hành khách của đội xe An Thịnh.
- Đối tượng nghiên cứu: CLDV vận tải hành khách của đội xe An Thịnh thuộc
công ty TNHH An Thịnh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 3
- Đối tượng khảo sát: là các khách hàng của ngành vận tải hành khách du lịch
của đội xe du lịch chất lượng cao An Thịnh.
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH An
Thịnh, thành phố Huế.
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp về công ty TNHH An Thịnh tổng hợp từ năm 2011- 2013
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn khách hàng đã sử dụng dịch
vụ của đội xe An Thịnh trong khoảng thời gian từ 15/3/2014 đến 31/3/2014 tại địa
điểm là quầy bán vé 22 đường Hải Triều, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng dịch vụ hiện tại của của đội xe An Thịnh đạt đến mức độ nào và có
làm hài lòng khách hàng hay không?
- Hiện nay chất lượng dịch vụ vận tải hành khách du lịch của đội xe tồn tại những
hạn chế gì?
- Những giải pháp nào có thể nâng cao chất lượng dịch vụ của đội xe du lịch chất
lượng cao An Thịnh và khắc phục những hạn chế mà đội xe gặp phải.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện gồm có 3 phần:
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Chương 1. Dịch vụ vận tải hành khách và cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ.
Chương 2. Thực trạng chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao An
Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao CLDV vận tải hành khách chất lượng
cao An Thịnh
Phần III. Kết luận và kiến nghị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.1. Dịch vụ vận tải hành khách
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ vận tải hành khách
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ vận tải
- Khái niệm dịch vụ vận tải: quá trình một sản phẩm từ nơi sản xuất tới tiêu dùng
phải trải qua một khâu trung gian gọi là lưu thông, chính từ khâu này vận tải ra đời và
từng bước phát triển, ngày càng trở nên phong phú đa dạng và không chỉ đơn thuần
đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của xã hội mà còn phục vụ cả nhu cầu đi lại của
con người. Ta có thể hiểu vận tải theo hai cách:
Theo nghĩa rộng: vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất kỳ một sự di chuyển vị
trí nào của con người và vật phẩm có ý nghĩa kinh tế.
Theo nghĩa hẹp: vận tải là sự di chuyển về không gian và thời gian của công cụ
sản xuất, sản phẩm lao động và bản thân con người.
Trong thực tế sự di chuyển vị trí vật phẩm và con người rất phong phú đa dạng
nhưng không phải mọi sự di chuyển đều có thể là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những
sự di chuyển do con người tạo ra để đáp ứng nhu cầu về sự di chuyển đó là nhằm mục
đích kinh tế. Tuy vận tải là một lĩnh vực không thể thiếu của nền kinh tế nhưng trên
thực tế các nhà kinh doanh quan tâm nhiều hơn tới khái niệm dịch vụ vận tải.
Hiểu một cách đơn giản nhất: dịch vụ vận tải là một ngành tổ chức vận tải thực hiện
việc chuyên chở hàng hoá hoặc con người từ một địa điểm này đến một địa điểm khác.
Như vậy so với vận tải thì dịch vụ vận tải không chỉ đơn thuần chỉ sự thay đổi về
không gian và thời gian mà hơn nữa là một ngành tổ chức vận tải, nghĩa là được coi là
một quá trình tổ chức, một sự kết hợp giữa vận tải và các hoạt động dịch vụ khác có
liên quan. Ngày nay dịch vụ vận tải rất phát triển và đa dạng từ dịch vụ vận tải hàng
hoá xuất nhập khẩu đến dịch vụ vận tải hành khách.
1.1.1.2. Dịch vụ vận tải hành khách
- Từ cách hiểu dịch vụ vận tải như trên, nếu ta chia dịch vụ vận tải theo đối tượng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 5
chuyên chở ta sẽ có: dịch vụ vận tải hàng hoá, dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ vận
tải hàng hoá - hành khách. Nói cách khác, ta có thể coi dịch vụ vận tải hành khách đó
là dịch vụ vận tải có đối tượng phục vụ là con người. Hay cụ thể hơn dịch vụ vận tải
hành khách là một ngành tổ chức vận tải thực hiện việc chuyên chở con người từ một
địa điểm này tới địa điểm khác.
1.1.1.3. Đặc điểm dịch vụ vận tải hành khách
Ngoài những đặc điểm cơ bản của dịch vụ, dịch vụ vận tải hành khách có những
đặc điểm riêng, đặc trưng cho lĩnh vực này:
- Sản phẩm của vận tải hành khách là sự di chuyển của hành khách trong không
gian nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
- Đối tượng vận chuyển của vận tải hành khách là con người, đây là một đặc điểm
hết sức quan trọng. Nó sẽ là cơ sở cho việc thiết lập và triển khai thực hiện các phương
án chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản xuất trong quá trình vận tải hành khách là quá trình tác động về mặt không
gian, chứ không tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động.
- Sản phẩm của vận tải hành khách không thể dự trữ, mà chỉ có năng lực vận tải
được dự trữ, nhằm đáp ứng thay đổi nhu cầu theo mùa vụ.
- Phương tiện vận tải ngoài việc đảm bảo về các đặc tính kỹ thuật còn phải tạo ra
sự tiện nghi thoải mái cho khách hàng trong quá trình vận chuyển. Nhân viên lái xe
phải có đủ trình độ về phẩm chất nghề nghiệp tạo ra sự an tâm cho khách hàng. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa trước bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt và yêu cầu ngày một
cao từ phía khách hàng.
- Vận tải hành khách mang tính phân luồng phân tuyến khá rõ rệt, đặc điểm này
xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo sự an toàn cho hành khách.
Trong tình hình hội nhập giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng trong một nước,
giữa các nước trong khu vực, giữa các khu vực trên thế giới ngày càng phát triển và
đặc biệt là sự đô thị hoá ở các vùng ven đô thị lớn, điều đó là cơ hội lớn cho ngành vận
tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng. Song cơ hội sẽ đi liền với thách thức, sự
cạnh tranh sẽ càng trở lên quyết liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp vận tải hành khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 6
phải có tầm nhìn chiến lược để nắm bắt cơ hội, chiến thắng trong cạnh tranh.
1.1.2 Phân loại dịch vụ vận tải hành khách
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau ta có thể phân chia vận tải hành
khách thành các loại khác nhau:
Căn cứ theo phạm vi sử dụng ta có:
- Vận tải hành khách công cộng
- Vận tải hành khách kinh doanh
Căn cứ theo phương tiện vận tải, môi trường vận tải ta có:
- Vận tải hành khách đường thủy: gồm đường biển, đường sông
- Vận tải hành khách hàng không
- Vận tải hành khách đường bộ
Căn cứ vào chất lượng dịch vụ vận tải ta có:
- Vận tải hành khách với xe chất lượng cao
- Vận tải hành khách với xe thường
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ xem xét đề cập tới dịch vụ vận
tải hành khách bằng ô tô. Và ta có thể chia vận tải hành khách bằng ô tô ra thành: (căn
cứ theo nghị định 92/2001/NĐ - CP ngày 11/12/ 2001 của Chính phủ).
- Vận tải hành khách theo tuyến cố định: là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng
ô tô theo tuyến có xác định bến đi bến đến xe chạy theo lịch trình hành trình quy định.
- Vận tải hành khách bằng xe buýt: là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng ô
tô theo tuyến cố định trong nội, ngoại thành phố, thị xã, có các điểm dừng đón trả
khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
- Vận tải hành khách bằng taxi: là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô
không theo tuyến, thời gian và hành trình theo yêu cầu của khách, cước tính theo đồng
hồ tính tiền.
- Vận tải hành khách theo hợp đồng: là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng
ô tô không theo tuyến cố định được thực hiện theo hợp đồng được ký kết giữa người
thuê vận tải và người vận tải.
1.1.3 Vai trò của vận tải hành khách trong nền kinh tế quốc dân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 7
Vận tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng có vai trò hết sức quan trọng
và to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Hệ thống giao thông vận tải được ví như hệ
tuần hoàn trong cơ thể sống.
- Trước hết vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao và đa dạng
của người dân. Quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu của người dân
cũng thay đổi nhiều hơn, đa dạng hơn và vận tải hành khách cũng có sự phát triển
tương ứng thay đổi của nhu cầu đó.
- Vận tải hành khách không chỉ tiết kiệm thời gian, chi phí cho cá nhân mà còn
tiết kiệm chi phí cho xã hội. So với các phương tiện cá nhân, ở các cung đường ngắn
thì vận tải hành khách bằng ô tô có thời gian đi lâu hơn song cùng đường dài thì vận
tải bằng ô tô tỏ ra ưu thế về thời gian. Còn về chi phí vận tải bằng ô tô sẽ có chi phí
thấp hơn bởi có nhiều người cùng một lúc đi một chuyến do đó chi phí sẽ được chia
đều. Ví dụ một ô tô 35 chỗ và giả sử rằng tất cả những người trên xe đều sử dụng
phương tiện cá nhân thay cho đi xe thì sẽ tốn chi phí hơn rất nhiều so với một xe 35
chỗ. Do vậy vận tải hành khách bằng ô tô tiết kiệm chi phí cho xã hội.
- Vận tải hành khách là một ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế. Nó tiêu thụ
một khối lượng lớn sản phẩm của ngành kinh tế đặc biệt là công nghiệp. Nó góp phần
sáng tạo một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
- Vận tải hành khách là lĩnh vực đầu tư hiệu quả có an toàn, góp phần tạo ra
công ăn việc làm và phân bố lại dân cư. Với sự phát triển của giao thông và vận tải
hành khách thì khoảng cách về mặt địa lý không còn là vấn đề. Ngày nay việc một số
người ở ngoại thành làm việc trong thành phố cũng không còn xa lạ. Và người ta có
thể ước mơ tới việc sống ở thành phố này làm việc ở thành phố khác. Chính vì vậy áp
lực về việc tập trung dân đông ở các thành phố lớn sẽ giảm.
1.1.4 Dịch vụ xe chất lượng cao
1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng dịch vụ vận tải
Nhiều người đã cố gắng xây dựng định nghĩa chung cho chất lượng. Song điều
này là rất khó bởi vì nó phụ thuộc vào rất nhiều lĩnh vực. Các khái niệm chất lượng
trong lĩnh vực sản xuất sẽ không phù hợp với lĩnh vực dịch vụ bởi trong dịch vụ sự
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 8
thỏa mãn của khách hàng được coi là tiêu thức quan trọng nhất.
- Theo tiêu chuẩn ISO 9004 - 2 hướng dẫn việc quản trị chất lượng thì chất
lượng dịch vụ là: tất cả tính chất và đặc điểm của dịch vụ có khả năng đáp ứng được
các nhu cầu được bộc lộ hay tiềm ẩn của khách hàng.
- Tham gia vào quá trình vận tải hành khách gồm: chủ phương tiện; người cung
cấp sản phẩm; người tạo lập môi trường và kiểm tra giám sát chất lượng dịch vụ. Do
đó để xem xét chất lượng dịch vụ vận tải ta cần hiểu chất lượng dịch vụ vận tải trên hai
góc độ : trên góc độ khách hàng và góc độ tổ chức vận tải.
Trên quan điểm của khách hàng về chất lượng dịch vụ: thì chất lượng dịch vụ
vận tải có thể được hiểu là sự thỏa mãn đồng thời các nhu cầu mong muốn được thỏa
mãn khi sử dụng phương tiện trong điều kiện có hạn về kinh tế, thời gian, sức khỏe,
tâm lý, thói quen sử dụng của khách hàng. Tuy nhiên mức độ yêu cầu về thời gian, chi
phí, tiện lợi, an toàn phụ thuộc vào hành khách sử dụng có mức thu nhập, tình trạng
sức khỏe tâm lý và mục đích sử dụng khác nhau.
Trên quan điểm tổ chức vận tải: tồn tại hai quan điểm chủ yếu về chất lượng
dịch vụ:
Quan điểm 1 cho rằng chất lượng dịch vụ vận tải chỉ được quan tâm trong thời
gian hành khách sử dụng phương tiện vận tải đi lại trên đường.
Quan điểm 2 chỉ ra chất lượng dịch vụ vận tải không chỉ xác định trong thời gian
khách sử dụng phương tiện mà còn liên quan đến toàn bộ quá trình từ khi xuất hiện
nhu cầu đến quyết định sử dụng phương tiện và thái độ thỏa mãn của khách hàng.
Rõ ràng rằng, quan điểm 2 phù hợp, đầy đủ và sẽ dẫn tới thành công nếu doanh
nghiệp kinh doanh vận tải hành khách áp dụng tốt bởi theo quan điểm này khách hàng
sẽ được quan tâm khi họ xuất hiện nhu cầu đến khi họ thỏa mãn nhu cầu. Đó là quá
trình kinh doanh đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, thông qua thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng mà thu lợi nhuận.
1.1.4.2. Quan niệm về xe chất lượng cao
Tại Huế, vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh đã không ngừng phát
triển qua việc các doanh nghiệp đầu tư hàng chục tỷ đồng, sắm mới phương tiện hiện
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 9
đại, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu hành khách. Theo đó, các loại xe kém chất
lượng dần bị loại bỏ, hình thành các đoàn xe chất lượng cao, hoạt động cả trong và
ngoài nước. Ngay từ khi ra đời, hình thức kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách chất
lượng cao đã tỏ ra ưu thế hơn so với xe thường bởi sự đột phá trong chất lượng dịch
vụ. Song cho tới nay, chưa có một tiêu chuẩn quy định nào mang tính pháp lý xác định
tiêu chuẩn xe chất lượng cao. Vì vậy có sự khác biệt giữa công ty kinh doanh dịch vụ
này và cũng có sự khác biệt giữa khách hàng và công ty.
1.1.4.3. Trên góc độ khách hàng
Như ta biết, khách hàng chính là đối tượng của vận tải, để kinh doanh có hiệu
quả thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến quan niệm cách hiểu của khách hàng về
xe chất lượng cao. Chất lượng vận tải theo góc độ khách hàng đó là sự thoả mãn đồng
thời các nhu cầu khi sử dụng phương tiện, tức là ngoài nhu cầu cơ bản cốt lõi là đi, di
chuyển tới nơi cần đến thì họ còn mong muốn thoả mãn các nhu cầu bổ sung khác như
an toàn, nhanh chóng kịp thời, thoải mái tiện nghi phục vụ văn minh...
Cụ thể ta có thể lượng hoá các yêu cầu về chất lượng dịch vụ của xe chất
lượng cao đó là:
+ Được đi xe có điều hoà nhiệt độ
+ Phục vụ trên xe phải văn minh
+ Vệ sinh trong, ngoài sạch sẽ
+ Chỗ ngồi thoải mái
+ Giá cả phải hợp lý
+ Thời gian đi đến đúng biểu đồ, không bán, bắt khách dọc đường
+ Được quan tâm khi vận chuyển (như khăn mặt, chỗ ngồi, túi bóng nước...)
1.1.4.4. Trên góc độ kinh doanh vận tải
Do chưa có văn bản pháp lý nào quy định tiêu chuẩn xe chất lượng cao nên
không có sự thống nhất giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này. Thành công sẽ
thuộc về doanh nghiệp biết xác định đúng chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ đó
phải theo quan điểm 2- quan điểm về chất lượng toàn bộ, coi khách hàng ở vị trí trung
tâm, coi việc thỏa mãn tốt nhu cầu của họ là nhiệm vụ trung tâm. Doanh nghiệp xác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 10
định dịch vụ xe chất lượng cao thông qua:
+ Chất lượng xe: gồm xe có điều hoà nhiệt độ, hình dáng xe đẹp bắt mắt, trên xe chỗ
ngồi cho khách đủ rộng, có chỗ để hành lý cho khách. Vệ sinh trong, ngoài xe sạch sẽ.
+ Lái xe, phụ xe: lái xe có bằng tương ứng với loại xe (xe 30 chỗ trở lên yêu cầu
lái xe có bằng E). Phụ xe phục vụ văn minh, lịch sự.
+ Thời gian chạy xe: phải đúng biểu đồ vận chuyển, không bắt chở khách dọc
đường, không bán khách.
+ Dịch vụ trên xe: có nước lạnh (nếu trời nóng), nước nguội (nếu trời lạnh) có
khăn mặt, thuốc chống nôn.
+ Dịch vụ trước vận tải: Chỉ dẫn về tuyến các điểm đỗ, bán vé tại nhà đưa đón
khách ra bến, chỉ dẫn hướng dẫn khách lên xe lịch sự văn minh.
+ Dịch vụ sau vận tải: hỗ trợ việc đưa hành khách từ bến về nhà.
1.1.4.5. Các loại dịch vụ xe chất lượng cao
Hiện nay loại hình dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao vẫn đang hoạt
động trong khi pháp luật chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh. Nói
cách khác là doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách tự đưa ra tiêu chuẩn của nhà
nước về kinh doanh vận tải có điều kiện, rồi sau đó tự thực hiện.
Việc phân loại dịch vụ xe khách chất lượng cao chỉ mang tính tương đối. Song
ta có thể chia dịch vụ xe chất lượng cao theo trọng tải của xe, theo đó ta có:
- Xe khách chất lượng cao có trọng tải dưới 30 chỗ
- Xe khách chất lượng cao có trọng tải trên 30 chỗ
Cách phân chia trên có ý nghĩa bởi vì trọng tải trên 30 và dưới 30 sẽ có sự thay
đổi căn bản về yêu cầu chất lượng.
Xe có trọng tải trên 30 chỗ yêu cầu về bằng lái xe phải từ bậc E, số năm kinh
nghiệm ít nhất là 2 năm. Chiều dài xe trên 7 mét.
Xe có trọng tải dưới 30 chỗ yêu cầu về bằng lái xe là bậc D, số năm kinh
nghiệm ít nhất là 1 năm. Chiều dài dưới 7 mét.
Xe có chiều dài dưới 7 mét hiện nay có thể ra vào tất cả các bến xe khách trên
địa bàn Huế, còn xe trên 7 thì chỉ được phép đỗ ở một số bến. Ngoài ra xe có trọng tải
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 11
trên 30 chỗ phục vụ tuyến chất lượng cao thường có các thông số kỹ thuật vượt trội so
với xe có trọng tải dưới 30 ghế.
Ta dễ nhận thấy cách phân chia này có nhược điểm là không tính đến chất
lượng dịch vụ được cung cấp cho khách hàng mà căn cứ vào việc quản lý xe và chất
lượng xe. Điều đó cũng dễ hiểu bởi chất lượng phục vụ rất khó đánh giá đồng thời lại
chưa có sự thống nhất trong các doanh nghiệp kinh doanh loại hình này. Nếu căn cứ
vào sự đồng bộ của chất lượng dịch vụ ta có:
- Xe chất lượng cao có chất lượng toàn bộ: loại hình xe này sẽ cung cấp các dịch
vụ đến khách hàng từ khi họ xuất hiện nhu cầu đi lại đến khi họ thỏa mãn nhu cầu.
- Xe chất lượng cao có chất lượng bộ phận: loại hình xe này sẽ cung cấp cấp dịch
vụ đến khách hàng khi họ sử dụng phương tiện của doanh nghiệp mà thôi.
1.2. Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ
1.2.1. Chất lượng và chất lượng dịch vụ
Trong xu thế hiện nay, hoạt động của ngành dịch vụ ngày càng phát triển và
chiếm ưu thế trong nền kinh tế quốc dân. Không phải ngẫu nhiên mà các nước có nền
kinh tế phát triển trên thế giới lại quan tâm đến việc tăng dần tỷ trọng các ngành dịch
vụ, mà chủ yếu ở đây là nguồn lợi nhuận khổng lồ đóng góp vào sản phẩm quốc gia.
1.2.1.1. Chất lượng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng
Theo quan niệm cổ điển, người ta nói: “Chất lượng là mức phù hợp với các
quy định có sẵn về một đặc tính của sản phẩm”.
Theo quan điểm hiện đại: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng và
là mức độ làm thỏa mãn khách hàng”.
Tiêu chuẩn ISO 8402 (TCVN 5814- 94): “Chất lượng là toàn bộ những đặc
trưng của một sản phẩm hay một dịch vụ có khả năng làm thỏa mãn những yêu cầu đặt
ra hoặc tiềm ẩn”.
Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (W. Edwards Deming).
Chất lượng là quá trình hoàn thiện không ngừng (W. Edwards Deming).
Chất lượng là sự thích hợp để sử dụng (JM.Juran).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 12
Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu, là zero defects, chất lượng không mất
điểm (Philip B Crosby).
Chất lượng phải là chất lượng đồng bộ trong kỹ nghệ nhật (Ithykamo).
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã
đưa ra định nghĩa:“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Đặc điểm:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào
đó mà không được nhu cầu tiếp nhận thì bị coi là chất lượng kém, mặc dù trình độ
công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động
nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta chỉ xét đến mọi đặc tính của đối
tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ
từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan như các yêu cầu mang tính pháp
chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, khách hàng chỉ có thể cảm
nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong quá trình sử dụng.
1.2.1.2. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây nhiều tranh cãi trong các tài liệu nghiên
cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp nhiều khó khăn trong cuộc định nghĩa và đo lường
chất lượng dịch vụ mà không hề có sự thống nhất nào (Wisnienski, 2001).
- Từ các điểm khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ mà khái niệm chất lượng dịch
vụ trở nên rất phức tạp. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được toàn
bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Do đó tài liệu
xác định chất lượng dịch vụ dựa theo chủ quan, thái độ và khả năng nhận biết.
- Zeithaml (1987) giải thích: CLDV là sự đánh giá của khách hàng về tính siêu việt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 13
và tính tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng của thái độ và các hệ quả từ
một so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta nhận được.
- Lewis và Booms phát biểu: CLDV là một sự đo lường mức độ dịch vụ được
đưa đến khách hàng tương ứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra
một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất.
- Parasuraman, V.A Zeithaml và L.L.Berry (Parasuraman và ctg, dẫn theo
Nguyễn Đình Thọ và Ctg, 2003) đã định nghĩa CLDV là khoảng cách mong đợi về sản
phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ khi sử dụng sản phẩm đó.
- Parasuraman (1991) giải thích rằng để biết được sự dự đoán của khách hàng
thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ
thống xác định được những mong đợi của khách hàng là cần thiết, và ngay sau đó mới
có một chiến lược chất lượng cho dịch vụ có hiệu quả.
Đây có thể xem là một khái niệm tổng quát nhất bao hàm đầy đủ ý nghĩa của
dịch vụ đồng thời cũng chính xác nhất. Khi xem xét CLDV trên quan điểm khách
hàng, xem khách hàng là trung tâm.
1.2.1.3. Mô hình chất lượng dịch vụ
Khi ngành dịch vụ ngày càng phát triển thì “Chất lượng dịch vụ” cần phải được
chú trọng và đầu tư nghiên cứu. Hiện nay tuy vẫn chưa thống nhất giữa các nhà nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ, nhưng hầu như các quan điểm đều nhìn nhận rằng chất
lượng dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với sự hài lòng của khách hàng (Cronin
&Taylor, 1992); và chất lượng dịch vụ sẽ là thước đo cho dịch vụ kỳ vọng của khách
hàng (Lewis & Booms, 1982).
Chất lượng của những sản phẩm hữu hình có thể đo lường được thông qua
những quy định cụ thể rõ ràng về các tiêu chuẩn như hình dáng, màu sắc, chất liệu,…
thì chất lượng dịch vụ lại trừu tượng hơn vì những tính chất đặc thù của nó như tính
không thể tách rời, tính vô hình, tính không đồng nhất và tính không lưu trữ được.
Đối với ngành dịch vụ việc đánh giá toàn diện sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ là vô cùng khó khăn do những tính chất đặc thù riêng biệt của
dịch vụ. Gần như là một quy luật, vào mùa cao điểm nhu cầu và chất lượng dịch vụ có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, điều này đồng nghĩa với nhu cầu tăng cao thì chất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 14
lượng dịch vụ lại có thể bị giảm sút. Và mối quan hệ tỷ lệ nghịch này làm mất thăng
bằng trong cung ứng dịch vụ và sự mong đợi của khách hàng. Sự cân bằng của chất
lượng dịch vụ là một trong những kỳ vọng của khách hàng, đồng thời cũng là điều mà
các nhà quản lý cần phải quan tâm và có sự đầu tư đúng mức.
Có nhiều quan điểm cho rằng sự hài lòng của khách hàng có thể biểu hiện qua
sự tăng trưởng doanh thu. Xét về phương diện kinh doanh, sự tăng trưởng doanh thu
thể hiện sự phát triển của một tổ chức. Nhưng với những tính chất đặc thù của ngành
dịch vụ vận tải hành khách thì nếu chỉ nhìn vào kết quả kinh doanh để đánh giá sự hài
lòng của khách hàng, nhà quản lý sẽ không có cái nhìn tổng thể và “bằng chứng” xác
thực về cảm nhận của khách hàng, đồng thời không thể nhận biết được những thiếu sót
trong dịch vụ và xu hướng thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Parasuraman & ctg (1985) là những người tiên phong trong nghiên cứu chất
lượng dịch vụ. Thành công của nghiên cứu tạo phương tiện đột phá giúp các nhà kinh
doanh có được kết quả chất lượng dịch vụ của họ thông qua việc nghiên cứu đánh giá
của khách hàng - người sử dụng dịch vụ. Thang đo SERVQUAL được ghép từ 2 từ
SERVice - Dịch vụ và QUALity - Chất lượng, đựơc khá nhiều nhà nghiên cứu đánh
giá là khá toàn diện (Svensson, 2002).
Nghiên cứu của Parasuraman & Ctg (1988) đã cho ra đời thang đo chất lượng dịch
vụ (thang đo SERVQUAL) với 21 biến quan sát thuộc 5 nhóm thành phần của chất
lượng dịch vụ
Nhóm mức độ tin cậy: đo lường mức độ thực hiện các chương trình dịch vụ đã
đề ra với 5 biến quan sát:
1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian xác định,
thì công ty sẽ thực hiện
2. Khi bạn gặp vấn đề, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải
quyết vấn đề.
3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên.
4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện.
5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện.
Nhóm mức độ đáp ứng: đo lường khả năng thực hiện các dịch vụ kịp thời và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 15
đúng hạn với 3 biến quan sát:
1. Nhân viên công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn .
2. Nhân viên công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn
3. Nhân viên công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng
yêu cầu của bạn.
Nhóm năng lực phục vụ: đo lường khả năng tạo sự tin tưởng và an tâm của đơn
vị dịch vụ cho khách hàng với 4 biến quan sát:
1. Hành vi của nhân viên trong công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn
2. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ
3. Nhân viên trong công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn
4. Nhân viên trong công ty XYZ đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn
Nhóm mức độ đồng cảm: đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm sóc
từng cá nhân khách hàng với 4 biến quan sát:
1. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
2. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
3. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn
4. Nhân viên trong công ty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn
Nhóm phương tiện vật chất hữu hình: đo lường mức độ hấp dẫn, hiện đại của
các trang thiết bị vật chất, giờ phục vụ thích hợp, cũng như trang phục của các nhân
viên phục vụ với 5 biến quan sát:
1. Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại
2. Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn
3. Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, lịch sự.
4. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty XYZ
5. Công ty XYZ có thời gian giao dịch thuận tiện
Nghiên cứu của Parasuraman (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng cách
giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà họ đang sử dụng với cảm nhận thực tế về
dịch vụ mà họ hưởng thụ. Các nhà nghiên cứu này đưa ra mô hình 5 khoảng cách chất
lượng dịch vụ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 16
Hình 1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
Nguồn : Parasuraman & Ctg (1985:44)
Khoảng cách thứ nhất: xuất hiện khi kỳ vọng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ có sự khác biệt với cảm nhận của nhà quản trị dịch vụ. Sự khác biệt này được
hình thành do công ty dịch vụ chưa tìm hiểu hết những đặc điểm nào tạo nên chất
lượng dịch vụ, và có những nhận định về kỳ vọng của khách hàng chưa đúng thực tế.
Khoảng cách thứ hai: xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc
xây dựng những tiêu chí chất lượng dịch vụ sao cho phù hợp với những nhận định về
kỳ vọng dịch vụ của khách hàng. Sự cách biệt về tiêu chí này là do cầu về dịch vụ
tăng cao trong những mùa cao điểm làm cho các công ty dịch vụ không đáp ứng tốt
nhu cầu khách hàng.
Dịch vụ kỳ vọng
Dịch vụ cảm nhận
Dịch vụ chuyển giao
Chuyển đổi cảm nhận
của công ty về kỳ vọng
của khách hàng.
Nhận thức của công
ty về kỳ vọng của
khách hàng
Thông tin đến
Khoảng cách 2
Khoảng cách 3
Khoảng cách 4
Khoảng cách 5
TỔCHÚC
DỊCHVỤ
KHÁCH
HÀNG
Khoảngcách
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 17
Khoảng cách thứ ba: chính là sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ cung cấp
thực tế với những tiêu chí chất lượng dịch vụ mà công ty đưa ra. Khoảng cách này liên
hệ trực tiếp đến năng lực phục vụ của nhân viên, bởi vì không phải lúc nào tất cả các
nhân viên đều có thể.
Khoảng cách thứ tư: biểu hiện cho sự khác biệt về những hứa hẹn trong các
chương trình quảng cáo khuyến mại với những thông tin thực tế về dịch vụ cung cấp
mà khách hàng nhận đựơc. Những hứa hẹn qua các chương trình truyền thông có thể
gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽ làm giảm sự hài lòng về chất lượng
mà khách hàng cảm nhận những điều nhận được không đúng với những gì mà công ty
dịch vụ đã hứa. Nghĩa là khoảng cách này xuất hiện khi có sự so sánh chất lượng mà
khách hàng cảm nhận được với những thông tin dịch vụ đã được truyền tải đến họ.
Khoảng cách thứ năm: chính là khoảng cách chất lượng dịch vụ của công ty.
Chất lượng dịch vụ được coi là hoàn hảo khi khoảng cách thứ năm này bằng 0.
Khoảng cách thứ năm chính là chất lượng dịch vụ của công ty và khoảng cách
này phụ thuộc vào sự biến thiên của các khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Cải tiến chất lượng
dịch vụ là tối thiểu hóa khoảng cách 5, điều này đồng nghĩa với việc tối thiểu hoá các
khoảng cách còn lại. Chất lượng dịch vụ trong công ty xác định bằng hàm số:
Khoảng cách 5=f(khoảng cách 1, khoảng cách 2, khoảng cách 3, khoảng cách 4)
Parasuraman & Ctg lúc đầu nghiên cứu rằng chất lượng dịch vụ được cảm nhận
bởi khách hàng được hình thành bởi 10 thành phần, đó là:
1. Độ tin cậy (reliability)
2. Khả năng đáp ứng (responsiveness)
3. Năng lực phục vụ (competence)
4. Tiếp cận (access)
5. Lịch sự (courtesy)
6. Thông tin (communication)
7. Tín nhiệm (credibility)
8. Độ an toàn (security)
9. Hiểu biết khách hàng (understanding customer)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 18
10.Phương tiện hữu hình (tangibles)
Mô hình 10 thành phần của chất lượng dịch vụ có thể bao quát hết mọi khía cạnh
của một dịch vụ, nhưng lại phức tạp trong việc đo lường mang tính lý thuyết, và có
nhiều thành phần không đạt giá trị phân biệt. Do đó các nhà nghiên cứu đã nhiều lần
kiểm định mô hình này và đi đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần
cơ bản, đó là:
1. Độ tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng,
cũng như cung ứng dịch vụ nhanh chóng.
3. Sự bảo đảm (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự,
niềm nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
4. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
5. Phương tiện vật chất hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên, và các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
1.2.2. Mối quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Trong lĩnh vực kinh doanh sự thoả mãn nhu cầu khách hàng luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Có nhiều quan điểm khác nhau về mức độ thỏa
mãn của khách hàng. Theo Bachelet, 1995; Oliver, 1997 thì sự thỏa mãn được giải
thích như là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng về một sản phẩm hay
dịch vụ dựa trên những kinh nghiệm cá nhân. Philip Kotler, 2001 cho rằng “Sự thỏa
mãn là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả
thu được từ sản phẩm hay dịch vụ với những kỳ vọng của người đó”.
Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng dịch vụ
và sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng là đồng nhất. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho
thấy chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng là hai khái niệm phân biệt.
Sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát chỉ sự hài lòng của khách hàng
khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trong khi chất lượng dịch vụ tập trung vào những
thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 19
Nhiều nghiên cứu đã kiểm định và chứng minh mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992; Spreng & Mackoy,
1996). Song rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm định mức độ giải thích của các
thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng, đặc biệt trong
những ngành dịch vụ cụ thể (Lassar & Ctg, 2000).
1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Chất lượng luôn là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu của bất kỳ sản phẩm dịch vụ
nào. Đây là tiêu chí để khách hàng đánh giá năng lực phục vụ của nhà cung cấp và ảnh
hưởng quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ là vấn đề cốt lõi
để thu hút khách. Đối với dịch vụ vận tải hành khách hiện nay, có nhiều nghiên cứu về
lĩnh vực vực chất lượng dịch vụ để tìm hiểu sâu hơn những gì liên quan xung quanh
vấn đề này.
Xét trong phạm vi đến đề tài chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đã có một
số nghiên cứu liên quan đưa ra mô hình nghiên cứu lý thuyết cho chất lượng dịch vụ
vận tải hành khách như sau:
“Quality Management in Passenger Trasport Services- An Application of
SERVQUAL Model to APSRTC” của K.Rama Mohana Rao & U.V. Adinarayana Rao
đã vận dụng mô hình Servqual nhằm đo lường quản lý chất lượng trong dịch vụ vận tải
hành khách. Trong đề tài này tác giả sử dụng 25 biến quan sát theo thang đo Likert 5
mức độ nhằm đánh giá mức độ tác động của của mức độ tin cậy, sự bảo đảm, mức độ
đáp ứng, phương tiện hữu hình, và năng lực phục vụ. Trong đó sự bảo đảm về chất
lượng được hành khách đánh giá cao nhất và là đích đến cuối cùng của các thành phần
chất lượng dịch vụ còn lại.
Nghiên cứu marketing, tạp chí quốc tế vol.3, số 1, tháng 2 năm 2011 được
đăng bởi trung tâm khoa học và giáo dục Canada “Measuring Commuters’ Perception
on Service Quality Using SERVQUAL in Public Transportation” của 3 tác giả Kokku
Randheer , Ahmed A.AL Motawa & Prince Vijay.J phát triển thang đo Servqual bằng
26 biến quan sát là các ý kiến về dịch vụ giao thông công cộng trong thành phố sinh
đôi Hyderabad và Secunderabad. Nghiên cứu thí điểm với 45 mẫu điều tra và 5 thành
phần chất lượng dịch vụ là nhân tố hữu hình, độ tin cậy, đáp ứng, sự đồng cảm và nhân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 20
tố văn hóa. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy thành phần bảo đảm có sự tác động lớn
nhất đến sự hài lòng dịch vụ giao thông công cộng.
Một nghiên cứu khác “Analyzing the Passenger Service Quality of the Indian
Railways using Railqual: Examining the Applicability of Fuzzy Logic” của Devi
Prasad Maruvada, Dr Raja Shekhar Bellamkonda. Nghiên cứu này nhằm xác định các
thuộc tính để đánh giá chất lượng của dịch vụ hành khách đường sắt. Nghiên cứu này
phát triển công cụ Railqual trên cơ sở mô hình Servqual là mô hình phổ quát và chứa
nhiều nhân tố phổ biến cùng với cơ sở lý thuyết về chất lượng giao thông vận tải
đường sắt. Trên cơ sở 5 thành phần của thang đo Serqual. Chất lượng dịch vụ hành
khách đường sắt đã được điều chỉnh cho phù hợp. Với 42 biến quan sát cho 8 nhân tố
dịch vụ trong đó 3 nhân tố thoải mái, an ninh và thuận tiện được thêm vào mô hình
Servqual ban đầu. Kết quả chạy nhân tố cho ra 7 nhân tố tác động lên chất lượng dịch
vụ vận tải hành khách đường sắt trong đó có yếu tố tin cậy, hữu hình, bảo đảm, đồng
cảm thuộc thang đo servqual.
Phạm Nguyễn Lưu Phong (2009), đề tài “Giải pháp hoàn thiện chất lượng
dịch vụ của công ty Mai Linh Express” nhằm biết được chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách đường bộ của hãng xe chất lượng cao Mai Linh Express thuộc tập đoàn
Mai Linh. Đề tài vận dụng mô hình ServQual bao gồm 47 biến quan sát để phân tích ý
kiến của khách hàng về mức độ tin cậy, năng lực phục vụ, nhân tố hữu hình, đồng cảm
và đáp ứng. Qua đó đưa ra các giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
cho công ty cổ phần Mail Linh Express. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tần
số, thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tương quan và
các phương pháp kiểm định khác để đạt được các mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu
là chất lượng dịch vụ theo đánh giá của khách hàng đa phần là tốt, tỷ lệ đánh giá yếu
kém là thấp. Và chất lượng dịch vụ của Mai Linh Exprress vẫn còn nhiều chỗ khiến
khách hàng chưa hoàn toàn hài lòng.
Đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn Đình Thọ và nhóm giảng viên trường
đại học Kinh Tế TPHCM tháng 7 năm 2003 về “Đo lường chất lượng vui chơi giải trí
ngoài trời tại TPHCM” đã đưa ra mô hình và kiểm định giả thuyết về mối quan hệ
giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ của thang đo SERVQUAL và mức độ thỏa mãn
của khách hàng. Kết quả kiểm định giả thuyết này đã chứng minh cho mối quan hệ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 21
giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn là hiện hữu.
Mô hình SERVQUAL (Parasuraman & Ctg, 1985) được xem là mô hình có
nhiều ưu điểm và phổ dụng nhất. Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ được giải
thích trên cơ sở hiệu số giữa chất lượng dịch vụ trải nghiệm (Perceived service quality)
và chất lượng dịch vụ mong đợi (Expected service quality) của khách hàng. Hiệu số
này càng lớn thì chất lượng dịch vụ càng cao và ngược lại. Mô hình SERVQUAL
giúp cho việc phân tích đánh giá các lý do dẫn đến thành công hay thất bại trong việc
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Tuy có khá nhiều tranh cãi về số
lượng thành phần đánh giá, nhưng sau hàng loạt nghiên cứu và kiểm định thì 5 thành
phần này vẫn được xem là đơn giản và đầy đủ. Với mỗi thành phần, Parasuraman thiết
lập nhiều biến quan sát để đo lường đánh giá của khách hàng theo thang điểm Likert.
Từ những nghiên cứu trên, tác giả đã sử dụng mô hình Servqual của
Parasuraman kết hợp với nghiên cứu sơ bộ để đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài.
Hình 2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ ngày nay rất quan trọng và được xem như một lợi thế cạnh
tranh của ngành dịch vụ. Thang đo SERVQUAL của Parasuraman đã được kiểm định
và đánh giá là toàn diện cho chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên do nhu cầu phát triển của
mỗi thị trường khác nhau, cũng như tùy đặc trưng của từng ngành dịch vụ, do đó để
Đồng cảm
Sự hài lòng
Đáp ứng
Mức độ tin cậy
Năng lực phục vụ
Phương tiện vật chất, hữu hình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 22
nghiên cứu chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ thì việc điều chỉnh lại
thang đo cho phù hợp với dặc thù của ngành dịch vụ vận tải hành khách là điều cần
thiết. Vì thế nghiên cứu chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ cho dòng xe
chất lượng cao An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh được thực hiện thông qua hai
giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu sơ bộ : nhằm xác định các nhân tố chính tác động đến sự hài lòng
của khách hàng cũng như phát hiện thêm những thành phần của nghiên cứu mà mô
hình đề xuất ban đầu chưa có. Đây là bước quan trọng để điều chỉnh thang đo chất
lượng dịch vụ của Parasuraman sang thang đo chất lượng dịch vụ vận tải hành khách
chất lượng cao An Thịnh. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp
nghiên cứu định tính.
Hình thức thực hiện:
- Trên cở sở nghiên cứu lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết
- Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm mục tiêu đối với những khách hàng đã sử
dụng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao của hãng xe này bằng cách gặp mặt
hành khách với những khách hàng đến mua vé có sử dụng dịch vụ xe An Thịnh ít nhất
một lần.
- Vấn đề đưa ra thảo luận là những ý kiến về cảm nhận của khách hàng về chất
lượng dịch vụ của hãng xe An Thịnh, ý kiến đánh giá của bản thân mỗi khách hàng khi
sử dụng dịch vụ này.
- Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên
cứu chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện được đưa
vào nghiên cứu chính thức.
Các bước nghiên cứu định tính:
- Xác định các nhân tố mà hành khách quan tâm khi lựa chọn một hãng xe chất
lượng cao để phục vụ nhu cầu đi lại của mình.
- Xác định được vì sao hành khách lại lựa chọn những hãng xe chất lượng cao
- Mức độ thỏa mãn của họ như thế nào đối với những dịch vụ được cung cấp
trong suốt thời gian hành trình từ điểm đi đến điểm dừng.
- Tất cả các khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu: nhu cầu, mức độ thỏa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 23
mãn của khách hàng.
Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương
pháp định lượng. Đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ của hãng xe An Thịnh dựa
trên đánh giá của khách hàng nên đối tượng phỏng vấn sẽ là khách hàng đã sử dụng
dịch vụ vận tải hành khách của An Thịnh ít nhất một lần.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn cá
nhân trực tiếp các hành khách đã sử dụng dịch vụ vận tải của hãng xe chất lượng cao
An Thịnh tại quầy bán vé 22 đường Hải Triều, thành phố Huế. Kết quả nghiên cứu
chính thức dùng để kiểm định lại mô hình lý thuyết.
Hình thức thực hiện:
- Thiết kế bảng hỏi, điều tra thử và tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho
thật rõ ràng nhằm thu được kết quả để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu.
- Phỏng vấn chính thức: dùng phỏng vấn trực tiếp, người phỏng vấn phải giải
thích nội dung bảng hỏi để người trả lời hiểu câu hỏi và trả lời chính xác theo những
đánh giá của họ.
- Bảng câu hỏi điều tra được hình thành theo cách: Bản câu hỏi ban đầu thảo
luận nhóm điều chỉnh bảng câu hỏi chính thức.
Đề tài sử dụng phương pháp kết hợp: nghiên cứu định tính trước, nghiên cứu
định lượng sau
Điều tra bằng bảng câu hỏi nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát cũng như
kiểm định thang đo, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu thông qua phần mềm SPSS.
Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ (1) hoàn toàn không hài lòng
đến (5) hoàn toàn hài lòng. Các thuộc tính đưa ra đánh giá chất lượng dịch vụ nằm
trong 5 chỉ tiêu do Parasuraman và các cộng sự khởi xướng và phát triển (1985). Bảng
câu hỏi gồm ba phần chính
- Phần 1: câu hỏi về thông tin chuyến đi, số lần sử dụng xe An Thịnh…
- Phần 2: khách hàng sẽ được nêu lên những đánh giá của họ sau khi đã sử dụng
dịch vụ xe chất lượng cao An Thịnh, một số ý kiến nhận xét và hành vi sau khi tiêu
dùng của khách hàng.
- Phần 3: gồm các câu hỏi về thông tin cá nhân của hành khách như tuổi, giới
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 24
tính, thu nhập, trình độ dùng để thống kê phân loại sau này.
Hình 3: Quy trình nghiên cứu
1.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Số liệu tổng hợp từ các phòng chức năng của công ty TNHH An
Thịnh về báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình lao động, thống kê về số km vận hành....
Số liệu tổng hợp từ Tổng Cục đường bộ Việt Nam... phục vụ công tác điều tra,
phỏng vấn.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách.
Cơ sở lý thuyết về :
Chất lượng dịch vụ
Thang đo Servqual
Thang đo 1 Phương pháp
thảo luận
Thang đo 2 Điều chỉnh
Nghiên cứu định lượng
(N=150)
Đánh giá sơ bộ bằng hệ số
Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố khám phá
kiểm tra phương sai trích
Xác định chất lượng dịch vụ
vận tải đường bộ, nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của
hành khách
Phân tích hồi quy tương quan
Kiến nghị, giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ vận
tải hành khách An Thịnh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 25
Dữ liệu sơ cấp:
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách hàng
đã sử dụng dịch vụ vận tải của công ty, vì luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu chất lượng
dịch vụ trên cơ sở đánh giá của khách hàng nên cần phải tiến hành những cuộc phỏng
vấn khách hàng và phân tích những số liệu đó.
Các thông tin cần thu thập bao gồm ý kiến đánh giá của khách hàng về chất
lượng dịch vụ của An Thịnh. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng phục vụ.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng
bảng hỏi.
1.4.3. Phương pháp chọn mẫu
1.4.3.1. Phương pháp xác định mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng độ tin cậy là 95%, và sai số chọn mẫu là 9%. Kích cỡ
mẫu cho nghiên cứu được xác định theo công thức:
2
2
1.
e
ppZ
n = 2
2
09,0
5,015,0.96,1
= 118
n: Kích cỡ mẫu dự tính
Z: Giá trị tương ứng của miền thống kê (1- )/2 tính từ trung tâm của miền phân
phối chuẩn. Với mức ý nghĩa = 5%, Z = 1,96
P: Xác suất hành khách du lịch sử dụng dịch vụ vận tải An Thịnh, với p tối đa là 0,05.
e: Sai số cho phép (9%)
Trong quá trình điều tra, phỏng vấn không thể tránh khỏi các sai sót và để
đảm bảo số lượng mẫu tối thiểu là 118, ta sử dụng thêm tỷ lệ hồi đáp để điều chỉnh
kích cỡ mẫu. Đề tài ước lượng tỉ lệ hồi đáp là 85%. Do đó, kích cỡ mẫu thực tế cần có
là 136 mẫu. Tuy nhiên để đảm bảo mẫu lớn nhất ta tiến hành xác định cỡ mẫu theo
quy luật kinh nghiệm trong phân tích nhân tố để so sánh 2 cách chọn mẫu và lựa chọn
cách nào mẫu lớn nhất. Kích thước mẫu tối thiểu theo kinh nghiệm các nhà nghiên cứu
cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng ML thì tối thiểu phải từ 100 đến 150
(Hair & Ctg 1998). Theo Bollen, 1989 thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham
số cần ước lượng. Ngoài ra quy luật kinh nghiệm được tiến sỹ Lê Văn Huy, Trường
ĐHKT Đà Nẵng phát biểu “số quan sát lớn hơn (ít nhất) 5 lần số biến (item)”. Do đó
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 26
kích thước mẫu được xác định theo công thức cứ một biến trong bảng câu hỏi thì tương
ứng với 5 bảng câu hỏi. Đề tài sử dụng 28 biến quan sát ta xác định được cỡ mẫu là
140. Như vậy trong 2 cách tính cỡ mẫu theo tỷ lệ và cách tính mẫu theo quy luật kinh
nghiệm trong phân tích nhân tố, ta chọn cỡ mẫu lớn nhất là 145 để tiến hành điều tra.
1.4.3.2. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu được chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa.
Giai đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn
trực tiếp khách hàng đến mua vé điểm giao dịch tại thuộc công ty TNHH An Thịnh
thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Theo thông tin thu thập được hỏi từ phòng bán vé và
quan sát thực tế 1 tuần tại điểm giao dịch bán vé thì mỗi ngày số lượng khách hàng
đến giao dịch mua vé tại đại lý bán vé 22 đường Hải Triều, Tp Huế đã từng sử dụng
dịch vụ vận tải hành khách của hãng xe An Thịnh là khoảng 40 hành khách. Như vậy
trung bình có 40 hành khách đến mua vé trong 1 ngày. Tổng số số khách hàng trung
bình trong 15 ngày là 600 hành khách.
Cỡ mẫu tính được là 145 mẫu dự tính điều tra trong 15 ngày, như vậy trung bình
mỗi ngày điều tra 10 bảng hỏi. Tính K tỷ lệ 1 ngày là 40:10 = 7 Như vậy cách 4 người
thì điều tra 1 người đưa vào mẫu nghiên cứu.
1.4.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Trên cơ sở phân tích số liệu từ các nguồn khác nhau, tổng hợp phân loại, tiến
hành phân tích đánh giá.
- Đối với số liệu thu thập được từ điều tra phỏng vấn khách hàng sẽ được làm
sạch, phân tích thống kê bằng phầm mềm SPSS 16.0.
- Sau khi thu thập dữ liệu, bước đầu tiên kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alphal để loại các biến rác trước. Các biến có hệ số tương quan biến tổng
(item- total correctinon) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có
độ tin cậy Cronbach Anpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burnstein 1994).
- Phân tích nhân tố khám phá EFA để loại dần các biến có trọng số (Factor
loading) nhỏ hơn 0,5. Một thang đo được chấp nhận khi hệ số Kaiser- Meyer- Olkin
(KMO) lớn hơn hoặc bằng 0,5 và nhỏ hơn hoặc bằng 1 (Othaman & Owen, 2002),
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 27
Eigenvalue lớn hơn 1và tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing &
Anderson 1988).
- Sau khi thang đo chất lượng dịch vụ vận tải hành khách du lịch đường bộ đã
được xử lý, tác giả tiến hành phân tích hồi quy và phân tích tương quan để thấy được
mối quan hệ giữa các thành phần tác động đến chất lượng dịch vụ và mức tác động của
các thành phần này đến sự hài lòng của hành khách khi sử dụng dịch vụ vận tải hành
khách du lịch của An Thịnh.
- Dùng phương pháp kiểm định One Samples T-test để kiểm định xem giá trị
kiểm định có ý nghĩa về mặt thống kê hay không.
Kết quả thu được sau những phân tích này sẽ là căn cứ để tác giả có thể đánh giá
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vận tải hành khách du lịch chất
lượng cao tại công ty TNHH An Thịnh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CHẤT LƯỢNG CAO AN THỊNH THUỘC CÔNG TY TNHH AN THỊNH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH An Thịnh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH An Thịnh thành lập ngày 12 tháng 01 năm 1999
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1(từ 1999 – 2000): đây là giai đoạn hình thành công ty.
Ngày 9/12/1991 UBND tỉnh TTH ra quyết định số 835/QĐ-UB thành lập xí
nghiệp ô tô vận tải hành khách.
- Giai đoạn 2 (từ 2000 – đến nay): đây là giai đoạn phát triển.
- Sau khi đi vào hoạt động, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, phương tiện kinh doanh chủ yếu là 15 chiếc xe cũ sắp hết niên hạn hoạt động,
trụ sở Công ty tại 22 Hải Triều chưa được khách hàng biết đến. Đứng trước tình hình
đó giám đốc và ban lãnh đạo Công ty đã khẩn trương tiến hành lập dự án đầu tư
phương tiện vận tải và xây dựng, quảng bá văn phòng làm việc. Đến nay, công ty đã
có trụ sở làm việc khang trang và đầu tư gần 40 xe mới 100% với giá trị đầu tư gần 20
tỷ đồng. Công ty đã vượt qua khó khăn ban đầu và sản xuất kinh doanh bắt đầu có hiệu
quả, đời sống người lao động được nâng cao, hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước. Có thể nói, qua quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đạt được nhiều
thành quả đáng khích lệ.
Hiện nay, công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty TNHH
An Thịnh
Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH An Thịnh
Trụ sở chính: số 22 Hải Triều, Phường An Cựu, Tp Huế.
Vốn điều lệ: 5.400.000.000 đồng;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
STT Tên ngành Mã ngành
1
Vận tải hành khách đường bộ khác
Chi tiết:
Vận chuyển hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định
Vận chuyển khách du lịch
Vận tải hành khách kể cả khách du lịch bằng phương tiện ô tô liên
vận Việt Lào
4932(chính)
2
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Chi tiết:
Vận tải hàng hóa bằng ô tô
Vận tải hàng hóa bằng phương tiện ô tô liên vận Việt Lào
4933
3
Điều hành tua du lịch
Chi Tiết:
Kinh doanh lữ hành nội địa
7912
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy là vấn đề hết sức quan trọng vì con người là nhân tố quyết định
cho mọi thành công. Có thể nói rằng mọi quyết định, mọi kế hoạch, mọi quá trình lãnh
đạo và kiểm soát sẽ không trở thành hiện thực hoặc sẽ không có hiệu quả nếu không biết
cách tổ chức khoa học. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH An Thịnh
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng và được minh họa theo sơ đồ sau.
Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH An Thịnh)
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Ban Giám Đốc
P. Tổ Chức
Đào Tạo
Đội xe
16 chổ
Đội xe 7
chổ
Đội xe
29 chổ
Đội xe 35
chổ
Đội xe
tải, rơ
móc
Đội xe 4
chổ
P. Kinh
Doanh
P. Kỹ ThuậtP. Kế Toán
Tài Vụ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 30
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Ban Giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Giám đốc phụ trách chung với sự tham mưu của phó giám đốc, các
phòng ban và các đội xe.
- Phòng tổ chức và đào tạo: nghiên cứu tham mưu thực hiện Bộ Luật lao động,
các chế độ chính sách liên quan đến lao động, hợp đồng lao động, soạn thảo các quy
chế nội bộ liên quan đến quản lý lao động như nội quy lao động, an toàn và bảo hộ lao
động; nghiên cứu đề xuất phương án trả lương hàng tháng, quý, năm và thực hiện công
tác thi đua khen thưởng kỷ luật trong công ty, tuyển chọn nhân viên cho giám đốc
công ty...
- Phòng Kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về những việc
liên quan đến công tác tài chính – kế toán; thực hiện pháp lệnh kế toán do Nhà nước
ban hành; có quyền yêu cầu các cá nhân, đơn vị trực thuộc và phối hợp thực hiện nộp
các chứng từ, báo cáo kế toán kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định của Pháp
luật; kiểm tra đôn đốc và trực tiếp chủ trì trong đối chiếu và thu hồi nợ, thanh quyết
toán; lập kế hoạch tài chính năm và kế hoạch huy động vốn.
- Phòng Kinh doanh: lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để tham
mưu cho Giám đốc bảo đảm kinh doanh có hiệu quả; lập các báo cáo thống kê, báo
cáo thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm; tăng cường quan hệ với khách hàng và các
đơn vị để khai thác hợp đồng; xây dựng các quy chế khoán quản kịp thời để có hướng
đề xuất điều chỉnh hợp lý cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ từng giai đoạn; …
- Phòng Kỹ thuật: tham mưu cho Giám đốc công ty việc quản lý chất lượng kỹ
thuật phương tiện vận tải và máy móc thiết bị; lập kế hoạch đầu tư đổi mới chất lượng
phương tiện vận tải; nghiên cứu các ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong
quản lý; có trách nhiệm nghiên cứu để đề xuất điều chỉnh quy chế trong phạm vi lĩnh
vực phòng quản lý.
Với cơ cấu trực tuyến chức năng của bộ máy quản lý như trên một mặt giúp công
ty quản lý tập trung, toàn diện, triệt để mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác
tạo ra tính tự chủ và phát huy được điểm mạnh của từng phòng ban công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 31
2.1.4. Tình hình nguồn lực của công ty
2.1.4.1. Tình hình lao động
Xét bảng 1 ta thấy số lượng lao động của Công ty giảm xuống qua 3 năm, năm
2012 giảm 1 người so với năm 2011 và tiếp tục giảm 6 người vào năm 2013, với tổng
lao động bình quân trong năm là 58 người. Đây là kết quả của chính sách tuyển dụng
cán bộ trẻ có chuyên môn nghiệp vụ để có đội ngũ cán bộ kế cận lâu dài, thay thế cho
số lao động chuẩn bị về hưu và kết quả của việc cắt giảm các xe tải, rơ móc thay vào
đó các xe chất lượng cao vào năm 2012, 2013.
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2011 – 2013
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tổng số lao động 65 100 64 100 58 100
1. Phân theo tính chất quản lý
- Lao động hợp đồng 49 75,38 47 73,41 41 70,69
- Lao động thời vụ 16 24,62 17 26,56 17 29,31
2. Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp 60 92,31 58 90,63 53 91,38
- Lao động gián tiếp 5 7,69 6 9,38 5 8,62
3. Phân theo trình độ lao động
- Thạc sĩ 0 0 0 0 0 0
- Đại học 5 7,69 5 7,81 5 8,62
- Cao đẳng, Trung cấp 5 7,69 5 7,81 5 8,62
- Công nhân lành nghề 49 75,38 49 76,56 44 75,86
- Công nhân phổ thông 6 9,23 5 7,81 4 6,90
4. Phân theo độ tuổi
- Từ 45 – 60 tuổi 13 20 13 20,31 12 20,69
- Từ 30 – dưới 45 tuổi 48 73,85 47 73,44 40 68,97
- Từ 18 – dưới 30 tuổi 4 6,15 4 6,25 6 10,34
5. Phân theo giới tính
- Nam 59 90,77 58 90,63 52 89,66
- Nữ 6 9,23 6 9,38 6 10,34
(Nguồn:phòng tổ chức-Công ty TNHH An Thịnh)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 32
- Về tính chất lao động: do đặc thù kinh doanh dịch vụ vận tải nên lao động trực
tiếp chiếm trọng lượng lớn. Lao động gián tiếp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong khoảng
từ 5% đến 10% làm việc ở các bộ phận tổ chức, kế toán, kinh doanh,…
- Về trình độ lao động: lực lượng lao động là công nhân lái xe lành nghề chiếm
tỷ trọng cao nhất. Mặt khác, số lao động có trình độ trung cấp trở lên hàng năm có
giảm xuống. Năm 2011, công ty có 10 lao động có chuyên môn thì năm 2013 vẫn giữ
nguyên số lao động đó. Nếu xét thêm tổng lao động thì năm 2013 số lao động có
chuyên môn chỉ chiếm 17.24%, nhưng xét trên tổng lao động gián tiếp thì tỷ lệ này
khá cao chiếm 200% chứng tỏ số lao động này hầu hết tập trung ở các phòng ban
nghiệp vụ. Điều này thể hiện sự cố gắng của đơn vị trong việc nâng cao chất lượng bộ
máy quản lý.
- Về độ tuổi: hiện nay, phương tiện vận tải của công ty trên 15% là trọng tải lớn
từ 45 – 51 chỗ ngồi, do vậy để đảm nhận nhiệm vụ này người lao động phải có giấy
phép hạng E. Với quy chế tuyển chọn lao động như hiện nay thì công nhân lái xe của
công ty ở độ tuổi từ 30 – 45 rất cao. Đây là độ tuổi có sực khỏe và dày dặn kinh
nghiệm nhằm góp phần tăng năng suất lao động.
- Về giới tính: do đặc thù kinh doanh nên lao động nam trong công ty chiếm tỷ
trọng rất cao so với nữ. Qua 3 năm thì tỷ lệ này không có sự biến động lớn.
Tóm lại, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tuyển dụng và bố trí lao động
hợp lý, do đó đã tăng năng suất làm việc cho từng bộ phận và tạo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận với nhau. Kết quả là thu nhập bình quân của người lao động
không ngừng được cải thiện.
2.1.4.2. Tình hình năng lực vận tải
Bảng 2: Tình hình năng lực vận tải của Công ty TNHH An Thịnh 2011– 2013.
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
Tổng phương tiện vận tải hiện có Xe 43 42 36
+ Phương tiện vận tải du lịch Xe 27 25 19
+ Phương tiện vận tải hàng hóa Xe 16 17 17
(Nguồn: phòng kế toán-Công ty TNHH An Thịnh)
Nhờ kết quả của công tác đầu tư nên số phương tiện của công ty thay mới qua
các năm, qua 3 năm 2011 – 2013 số phương tiện vận tải giảm từ 43 xe xuống 35 xe với
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 33
tổng trọng tải giảm từ 492 ghế ngồi xuống 400 ghế ngồi, trong đó hướng đầu tư chủ
yếu của công ty tập trung vào phương tiện vận tải du lịch. Năm 2011, số phương tiện
này của công ty là 27 xe thì đến năm 2013 có 19 xe, giảm 8 xe tức giảm 29,63%. Việc
giảm bớt các xe đã kém chất lượng để thay mới các xe có chất lượng cao nhằm đảm
bảo chất lượng và thị hiếu cho các hàng khách. Bên cạnh đó, phương tiện vận tải hàng
hóa chiếm tỷ trọng khá thấp và ít được đầu tư đổi mới, cụ thể qua 3 năm giảm 1 xe.
Luồng tuyến hoạt động chính của công ty hiện nay gồm:
- 5 tuyến ngoại tỉnh: tuyến Huế đi TP.Hồ Chí Minh; tuyến Huế đi Buôn Mê
Thuộc và ngược lại; tuyến Huế đi Đà Nẵng và ngược lại; tuyến Huế đi Hà Nội và
ngược lại; tuyến Huế đi Vinh và ngược lại.
- 5 tuyến nội tỉnh: tuyến Huế đi Nam Đông và ngược lại; tuyến Huế đi A Lưới
và ngược lại; tuyến Huế đi Vinh Hiền và ngược lại; tuyến Huế đi Bình Điền và ngược
lại; tuyến Vinh Hiền đi Nam Đông và ngược lại.
Ngoài ra công ty còn có các tuyến vận tải khách hợp đồng.
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh vận tải trong 3 năm 2011- 2013
Bảng 3: Kết quả kinh doanh vận tải của Công ty TNHH An Thịnh 2011-2013
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011
1. Tổng hành khách Hành khách 237.000 265.000 278.000
2. Lượng vận chuyển
1.000
KH.Km
125.000 126.000 132.000
3. Tổng doanh thu vận tải Đồng 7.979.852.011 7.235.287.899 8.624.749.040
(Nguồn: phòng kế toán-Công ty TNHH An Thịnh)
Qua 3 năm 2011 – 2013, tính bình quân tổng hành khách vận chuyển của công ty đạt
trên 260 nghìn người, lượng vận chuyển trên 127 triệu hành khách/Km và tăng dần qua
mỗi năm. Tổng doanh thu vận tải hàng năm đạt từ 7 tỷ đồng đến trên 8 tỷ đồng. Hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH tập trung chủ yếu vào kinh doanh vận tải du lịch.
2.1.5. Cơ chế quản lý tài chính nội bộ
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm và đặc thù ngành nghề kinh doanh, công ty đã
xây dựng quản lý tài chính bằng cách thực hiện công tác khoán 1 phần chi phí cho lái
xe khi đi trên đường. Với cơ chế khoán quản này đã phát huy được tính chủ động sáng
tạo của lái xe.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 34
Hàng tháng, căn cứ kế hoạch về tình hình thị trường, chủng loại và trọng tải
phương tiện, ưu thế các luồng tuyến, biểu đồ và cung độ chạy xe cùng với các thông
tin khác về thuế, chi phí,…phòng kế toán xây dựng một mức khoán phù hợp tạo điều
kiện cho các lái xe tiết kiệm chi phí, quản lý xe tốt, lái xe an toàn nhằm kinh doanh có
hiệu quả. Tuy nhiên, do việc chủ động trong việc sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về một số khoản mục chi phí trong giá thành nên việc cập nhật hóa đơn chứng
từ tại công ty còn khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu do trình độ lái xe hạn chế, thường
xuyên đi trên đường nên hóa đơn chứng từ thường cập nhật chậm, rất hay bẩn.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Sơ lược về thông tin nhân khẩu học của hành khách.
Nghiên cứu được tiến hành phỏng vấn trên 150 mẫu trong đó có 145 mẫu bảng
hỏi hợp lệ bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp đối với những hành khách
đã sử dụng dịch vụ vận tải hành khách của An Thịnh. Sau khi tiến hành điều tra, thu
thập và xử lý số liệu, nghiên cứu có những thông tin sau:
Bảng 4: Thông tin mẫu nghiên cứu
Thông tin hành khách Số mẫu(người) Phần trăm(%)
Giới tính 145 100
Nam 67 46,2
Nữ 78 53,8
Độ tuổi 145 100
Dưới 25 16 11,1
Từ 25-40 51 35,2
Từ 41-55 63 43,4
Trên 55 15 10,3
Nghề nghiệp 145 100
Cán bộ công nhân viên chức 74 51,0
Kinh doanh 53 36,6
Hưu trí 10 6,9
Sinh viên 8 5,5
Thu nhập (triệu đồng/tháng) 145 100
Dưới 2 21 14,5
Từ 2-5 55 37,9
Từ 5-8 43 29,7
Trên 8 26 17,9
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 35
-Về giới tính: có 67 hành khách là nam trong tổng số 145 bảng câu hỏi hợp lệ
(chiếm 46,2%) và 78 hành khách là nữ (chiếm tỷ lệ là 53,8%). Trong mẫu nghiên cứu
này cho thấy tỷ lệ giới tính không có sự chênh lệch nhiều khi sử dụng dịch vụ vận tải
hành khách của An Thịnh
.
Biểu đồ 1: Đặc điểm giới tính
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
-Về độ tuổi: hành khách đa dạng với các độ tuổi từ 20 đến hơn 50 tuổi. Hành
khách trong độ tuổi từ 41-55 chiếm số lượng cao nhất (chiếm 43,4%). Kế đến là độ
tuổi từ 25-40 chiếm (35,2%). đây là độ tuổi có sức khỏe tương đối ổn định, có nhu cầu
tìm hiểu những điều mới lạ để mở mang kiến thức, thích đi đây đi đó. Có 11,1% tương
ứng 16 hành khách dưới 25 tuổi và 10,3% hành khách có độ tuổi trên 55 thuộc mẫu
nghiên cứu. Mặt khác, độ tuổi từ 25-55 cũng là độ tuổi mà mọi người trong chúng ta
đang trong gia đoạn phát triển công việc hoặc học tập nghiên cứu nên số lượng người
trong độ tuổi này chiếm số đông trong cơ cấu hành khách cũng là điều dễ hiểu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 36
Biểu đồ 2: Độ tuổi hành khách
- (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
- Về thu nhập: nhìn chung không có sự chênh lệch khá cao trong mức thu nhập
của hành khách đã sử dụng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao An Thịnh.
Trong đó chỉ có 21 hành khách có mức thu nhập dưới 2 triệu (chiếm 14,5%), có 55
hành khách có thu nhập từ 2-5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,9%. Nhóm hành khách
có mức thu nhập từ 5-8 triệu đồng/ tháng là 43 hành khách chiếm 29,7% và trên 8 triệu
là 17,9% tương ứng 26/145 mẫu nghiên cứu. Điều này cho thấy rằng nền kinh tế thị
trường hiện nay thu nhập của người dân đang ngày được cải thiện và gắn liền với sự
cải thiện về tài chính thì những yêu cầu về đời sống của con người về chất lượng dịch
vụ sẽ ngày càng được nâng cao.
-
Biểu đồ 3: Tình trạng thu nhập
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 37
- Về nghề nghiệp: có 8 hành khách là sinh viên (chiếm 5,5%), có 10 hành khách
thuộc nhóm đối tượng là hưu trí (6,9%), có 53 hành khách thuộc mẫu nghiên cứu là
những người làm kinh doanh, buôn bán chiếm 36,6% và chiếm tỷ lệ cao nhất 51,0%
với 74 hành khách là. Điều này phù hợp với thực tế hiện nay, trình độ dân trí nói
chung ngày càng được cải thiện. Huế được xem là thành phố với nhiều địa điểm du
lịch thu hút nhiều khách tham quan. Hơn nữa hành khách đi theo nhóm bạn bè là học
sinh, sinh viên hay khách đi theo đoàn công ty, cơ quan chủ yếu là cán bộ công nhân
viên và những người làm kinh doanh.
Thông tin về chuyến đi của hành khách.
Bảng 5: Thông tin chuyến đi của hành khách.
Thông tin chuyến đi Số mẫu (người) Phần trăm(%)
Mục đích chuyến đi 145 100
Về nhà, thăm hỏi người thân 40
Đi du lịch 102
Công tác 95
Khám, chữa bệnh 41
Số lần đi xe An Thịnh 145 100
Lần đầu tiên 32 22,1
Từ 2-4 lần 64 44,1
Trên 4 lần 49 33,8
Nguồn thông tin về An Thịnh 145 100
Bạn bè, đồng nghiệp 48 33,1
Sách báo, internet 27 18,6
Công ty lữ hành 28 19,3
Gia đình, họ hàng 42 29,0
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
- Mục đích chuyến đi: đa số hành khách đi trên xe với mục đích thăm hỏi người
thân về với gia đình, đi du lịch và đi công tác. Có 40 hành khách có mục đích chuyến
đi là để thăm hỏi người thân, hay về nhà. Có 90 là đi công tác. Và chiếm tỷ lệ đông
nhất là hành khách đi với mục đích du lịch có 94 khách hàng trong mẫu nghiên cứu.
Ngoài ra còn có 41 hành khách đi khám chữa bệnh.
- Số lần đi xe An Thịnh: số hành khách đi xe chất lượng cao của An Thịnh
là lần đầu tiên 32/145 mẫu nghiên cứu chiếm tỷ lệ là 22,1%. Có 44,1% hành khách đã
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 38
sử dụng dịch vụ của xe chất lượng cao An Thịnh từ 2 đến 4 lần chiếm tỷ lệ cao nhất
trong mẫu nghiên cứu với 64/145 mẫu nghiên cứu. Và những hành khách đi xe trên 4
lần chỉ chiếm 33,8% (19 hành khách).
Biểu đồ 4: Số lần đi xe An Thịnh
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
- Nguồn thông tin về An Thịnh: nguồn thông tin chủ yếu để hành khách tìm
hiểu là qua các công ty lữ hành (19,3%) và qua bạn bè, đồng nghiệp (33,1%), nguồn
thông tin từ sách bào và internet chiếm (18,6%) và (29,0%) từ gia đình, họ hàng. Điều
này cho thấy hãng xe An Thịnh đã thực hiện hoạt động liên kết với các công ty lữ hành
rất hiệu quả. Bên cạnh đó, ta thấy nhu cầu đi lại bằng các phương tiện vận tải hành
khách đường bộ thường dựa trên kinh nghiệm cá nhân và thông tin từ người thân, bạn
bè cùng gia đình, họ hàng. Các kinh nghiệm du lịch, đi lại thường được mọi người chia
sẻ cho nhau. Đây là nguồn thông tin được xem là chính xác, tin cậy nhất. Mặt khác,
với thực tế phát triển của các phương tiện truyền thông, báo chí, đặc biệt là internet
như hiện nay thì xu hướng tìm hiểu các thông tin bằng các thông tin bằng các công cụ
internet cũng trở nên phổ biến. Nhìn chung, các nguồn thông tin mà An Thịnh tiếp cận
không có sự chênh lệch quá lớn. Vì thế, trong khả năng công ty có thể, nên tận dụng
tất cả những nguồn này để thu hút thêm hành khách.
2.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đobằng hệ số Cronbach’s Alpha
Phần bảng câu hỏi điều tra về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng
cao An Thịnh được xây dựng trên sơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ và thang đo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 39
chất lượng dịch vụ đã có, cụ thể là thang đo SERVQUAL và lý thuyết về sự thỏa mãn
của khách hàng. Tuy nhiên do đặc thù của từng ngành dịch vụ khác nhau mà thang đo
này được điều chinh cho phù hợp với lĩnh vực dịch vụ của ngành vận tải hành khách.
Thang đo về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ bao gồm 28 biến
quan sát được xây dựng trên thang đo Likert 5 mức độ (1 ứng với hoàn toàn không
đồng ý và 5 ứng với hoàn toàn đồng ý). Các biến quan sát là các phát biểu được xây
dựng dựa trên thang đo chất lượng dịch vụ và lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng
và chia làm 5 nhóm chính và 1 nhóm nhằm đánh giá chung về mức độ hài lòng tổng
quát của khách hàng đối với dịch vụ vận tải hành khách đường bộ. Nhóm 1 bao gồm 5
biến quan sát để đánh giá mức độ tin cậy mà các đối tượng điều tra nhận thức được khi
sử dụng dịch vụ vận tải hành khách An Thịnh. Nhóm 2 là 4 phát biểu liên quan đến
các thành phần đáp ứng của hãng xe cho hành khách. Nhóm 3- thành phần năng lực
phục vụ bao gồm 6 biến quan sát nhằm xác định năng lực phục vụ của hãng xe thông
qua các ý kiến của đối tượng điều tra. Nhóm thứ 4 bao gồm 5 biến quan sát là các phát
biểu nhằm tìm ra mức sự lắng nghe, chia sẻ của hãng xe đối với hành khách- thành
phần đồng cảm. Nhóm 5 là các phát biểu về các thành phần phương tiện hữu hình bao
gồm 5 biến quan sát.
2.2.2.1. Thang đo Cronbach’s Alphacho thang đo chất lượng dịch vụ vận tải
Nhằm kiểm tra độ tin cậy của các biến quan sát, tác giả tiến hành kiểm định
thang đo dựa trên hệ số Cronbach’s Alphal các nhóm. Vì đây là nghiên cứu khám phá
nên hệ số Cronbach’s Alphal lớn hơn 0,6 có thể chấp nhận để phân tích nhân tố khám
phá. Và trong phân tích này hệ số tương quan biến tổng (Item-total corrrelation) nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại. Đây là bước đầu tiên để đánh giá thang đo nhằm loại bỏ các biến
không phù hợp.
Tiến hành kiểm định hệ số tin cậy của 25 biến quan sát thuộc 5 nhóm A1-A5,
B1-B4, C1-C7, D1-D5, E1-E5 với kết quả như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 40
Bảng 6: Kiểm định độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ
Biến quan sát
Trung bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
THÀNH PHẦN TIN CẬY: Cronbach’s Alpha =0 ,847
Nhà xe luôn thực hiện một khách 1 ghế
như đã cam kết
15,79 5,193 0,801 0,774
Nhà xe không lấy thêm khách dọc
đường như đã cam kết
15,75 5,702 0,760 0,791
Cung cấp dịch vụ khăn, nước uống,
kem đánh răng… như đã cam kết
15,81 5,555 0,682 0,809
Thời gian xe xuất bến đúng giờ và đến
bến hợp lý
16,00 6,375 0,475 0,861
Khi có thắc mắc, luôn được nhà xe giải
quyết thỏa đáng
15,87 5,934 0,583 0,835
THÀNH PHẦN ĐÁP ỨNG: Cronbach’s Alpha = 0 ,772
Nhân viên nhà xe luôn giúp đỡ quý
khách nhanh chóng thuận tiện
10,62 3,820 0,537 0,736
Nhân viên luôn lịch sự với quý khách 11,03 3,714 0,496 0,759
Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng mọi
yêu cầu của quý khách
10,52 3,543 0,622 0,691
Nhân viên luôn phục vụ quý khách tốt
trong giờ cao điểm
10,72 3,454 0,646 0,677
THÀNH PHẦN NĂNG LỰC PHỤC VỤ: Cronbach’s Alpha =0 ,886
Thái độ nhân viên phục vụ tại điểm
dừng chân tốt
20,34 9,156 0,688 0,869
Quý khách cảm thấy an toàn khi đi xe
của An Thịnh
20,39 9,155 0,721 0,864
Ý thức chấp hành luật giao thông của
tài xế cao
20,56 8,998 0,594 0,887
Phần ăn tại điểm dừng chân hợp vệ sinh 20,37 8,942 0,765 0,857
Giá các phần ăn tại điểm dừng chân
hợp lý
20,40 8,742 0,753 0,858
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 41
Khu vực vệ sinh ở điểm dừng chân là
sạch sẽ
20,47 8,931 0,706 0,866
THÀNH PHẦN ĐỒNG CẢM: Cronbach’s Alpha = 0,845
An Thịnh quan tâm đến khách hàng
mọi lúc mọi nơi
15,15 6,768 0,707 0,799
Nhân viên biết lắng nghe và hiểu nhu
cầu của quý khách
15,34 6,755 0,701 0,800
An Thịnh luôn tạo điều kiện tốt cho
việc mua vé
15,11 7,071 0,698 0,803
An Thịnh luôn tạo điều kiện cho khách
đổi, trả vé
14,94 6,128 0,706 0,799
Giá vé của An Thịnh rất hợp lý 14,57 7,510 0,475 0,859
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH: Cronbach’s Alpha = 0,772
Trang thiết bị bên trong xe hiện đại(tivi,
điều hòa, chăn, ...)
13,85 8,532 0,399 0,773
Vệ sinh xe tốt (nệm, ghế, giường, sàn
Decal, thân xe, kính...)
13,68 7,318 0,509 0,742
Ghế, giường nằm trên xe rất thoải mái,
không bị xóc
13,91 6,610 0,685 0,678
Nhân viên có trang phục lịch sự 14,48 7,015 0,510 0,745
Điểm bán vé của An Thịnh rất dễ tìm 14,15 7,032 0,631 0,700
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
-Nhóm 1: Thành phần tin cậy có hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm đạt
0,775, thành phần đáp ứng có năm biến quan sát từ A1-A5, nhận thấy rằng cả năm
biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Các
biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
SVTH: Lý Như Huyền Trang 42
Bảng 7: Thống kê mức độ cảm nhận thang đo thành phần tin cậy
Biến quan sát
Hoàn toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Trung
lập
Đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng ý
% % % % %
Nhà xe luôn thực hiện một khách 1 ghế
như đã cam kết
0,7 6,2 6,9 63,4 22,8
Nhà xe không lấy thêm khách dọc đường
như đã cam kết
0,7 1,4 12,4 62,8 22,8
Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu
cầu của quý khách
0 4,8 15,9 54,5 24,8
Thời gian xe xuất bến đúng giờ và đến bến
hợp lý 0 2,1 31,7 49,7 16,6
Khi có thắc mắc, luôn được nhà xe giải
quyết thỏa đáng
0 4,1 19,3 55,2 21,4
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
Tiêu chí “Nhà xe luôn thực hiện một khách 1 ghế như đã cam kết” đựơc đánh
giá cao nhất với 63,4% đồng ý và 22,8% rất đồng ý. Tiêu chí “Thời gian xe xuất bến
đúng giờ và đến bến hợp lý” bị đánh giá thấp nhất với 49,7% đồng ý và 16,6% rất
đồng ý, đây cũng là tiêu chỉ duy nhất có 31,7% trung lập.
Bảng 8: Kiểm định giá trị trung bình thang đo thành phần tin cậy
Độ tin cậy
Giá trị
trung
bình
Giá trị
kiểm
định
Sig
(2-
tailed)
T
quan
sát
Nhà xe luôn thực hiện một khách 1 ghế như
đã cam kết
4,01
4
0,832
0,212
Nhà xe không lấy thêm khách dọc đường
như đã cam kết 4,06 0,334 0,970
Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu
cầu của quý khách
3,99 0,915 -0,107
Thời gian xe xuất bến đúng giờ và đến bến
hợp lý
3,81 0,002 -3,188
Khi có thắc mắc, luôn được nhà xe giải
quyết thỏa đáng
3,94 0,325 -0,988
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
Giả thiết:
H0: µ = 4
H1: µ ≠ 4
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY

More Related Content

What's hot

“ Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của côn...
  “ Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của côn...  “ Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của côn...
“ Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của côn...Viện Quản Trị Ptdn
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch T...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch T...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch T...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch T...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Phân tích chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vậ...
Phân tích chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vậ...Phân tích chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vậ...
Phân tích chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vậ...luanvantrust
 
Luận văn: Quản trị chất lượng "Dịch vụ giao nhận hàng hóa" tại công ty vận tả...
Luận văn: Quản trị chất lượng "Dịch vụ giao nhận hàng hóa" tại công ty vận tả...Luận văn: Quản trị chất lượng "Dịch vụ giao nhận hàng hóa" tại công ty vận tả...
Luận văn: Quản trị chất lượng "Dịch vụ giao nhận hàng hóa" tại công ty vận tả...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...jackjohn45
 
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡngphát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡngThao Vy
 
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Đàm Thế Ngọc
 
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchVương Hùng Vũ
 
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"Little Stone
 

What's hot (20)

Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ xe buýt của công ty Mai Linh
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ xe buýt của công ty Mai LinhSự hài lòng của khách hàng về dịch vụ xe buýt của công ty Mai Linh
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ xe buýt của công ty Mai Linh
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàngLuận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
 
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAYĐề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
 
“ Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của côn...
  “ Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của côn...  “ Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của côn...
“ Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của côn...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch T...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch T...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch T...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch T...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phân tích chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vậ...
Phân tích chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vậ...Phân tích chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vậ...
Phân tích chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vậ...
 
Luận văn: Sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ Thư viện
Luận văn: Sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ Thư việnLuận văn: Sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ Thư viện
Luận văn: Sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ Thư viện
 
Hoàn thiện hoạt động logistics của Công Ty mua bán hàng hóa, 9đ
Hoàn thiện hoạt động logistics của Công Ty mua bán hàng hóa, 9đHoàn thiện hoạt động logistics của Công Ty mua bán hàng hóa, 9đ
Hoàn thiện hoạt động logistics của Công Ty mua bán hàng hóa, 9đ
 
Luận văn: Quản trị chất lượng "Dịch vụ giao nhận hàng hóa" tại công ty vận tả...
Luận văn: Quản trị chất lượng "Dịch vụ giao nhận hàng hóa" tại công ty vận tả...Luận văn: Quản trị chất lượng "Dịch vụ giao nhận hàng hóa" tại công ty vận tả...
Luận văn: Quản trị chất lượng "Dịch vụ giao nhận hàng hóa" tại công ty vận tả...
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
 
Luận văn: Hoàn thiện Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Công ty du lịch
Luận văn: Hoàn thiện Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Công ty du lịchLuận văn: Hoàn thiện Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Công ty du lịch
Luận văn: Hoàn thiện Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Công ty du lịch
 
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡngphát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
phát triển chiến lược kinh doanh nghỉ dưỡng
 
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
 
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAYLuận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
Luận văn: Quản trị chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa, HAY
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của siêu thị, 9đ
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của siêu thị, 9đLuận văn: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của siêu thị, 9đ
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của siêu thị, 9đ
 
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
 

Similar to Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY

Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...
Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...
Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...sividocz
 
CHƯƠNG 3 - QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH
CHƯƠNG 3 - QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCHCHƯƠNG 3 - QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH
CHƯƠNG 3 - QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCHHngNgcNguyn75
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công TyChuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công TyNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...luanvantrust
 
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-...
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-...Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-...
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-...Cao Duan Le
 
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
tieu-luan-cuoi-ki-quan-tri-logistics-le-ba-vuong.pdf
tieu-luan-cuoi-ki-quan-tri-logistics-le-ba-vuong.pdftieu-luan-cuoi-ki-quan-tri-logistics-le-ba-vuong.pdf
tieu-luan-cuoi-ki-quan-tri-logistics-le-ba-vuong.pdfkietpham7777
 
Trường ĐH giao thông vận tải khai giảng lớp nghiệp vụ logistics cơ bản 21/3/2015
Trường ĐH giao thông vận tải khai giảng lớp nghiệp vụ logistics cơ bản 21/3/2015Trường ĐH giao thông vận tải khai giảng lớp nghiệp vụ logistics cơ bản 21/3/2015
Trường ĐH giao thông vận tải khai giảng lớp nghiệp vụ logistics cơ bản 21/3/2015Hà Thảo
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...hieu anh
 
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...nataliej4
 

Similar to Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY (20)

Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...
Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...
Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...
 
Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng hoá quốc tế bằng đườn...
Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng hoá quốc tế bằng đườn...Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng hoá quốc tế bằng đườn...
Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng hoá quốc tế bằng đườn...
 
CHƯƠNG 3 - QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH
CHƯƠNG 3 - QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCHCHƯƠNG 3 - QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH
CHƯƠNG 3 - QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH
 
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAYChất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
 
Đề tài Dịch vụ chăm sóc khách hàng của hãng hàng không JetstarPacific Airlin...
Đề tài Dịch vụ chăm sóc khách hàng của hãng hàng không  JetstarPacific Airlin...Đề tài Dịch vụ chăm sóc khách hàng của hãng hàng không  JetstarPacific Airlin...
Đề tài Dịch vụ chăm sóc khách hàng của hãng hàng không JetstarPacific Airlin...
 
Đề tài tốt nghiệp -Công tác tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tải
Đề tài tốt nghiệp -Công tác tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tảiĐề tài tốt nghiệp -Công tác tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tải
Đề tài tốt nghiệp -Công tác tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tải
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công TyChuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty
 
HO SO NANG LUC TLC CORP.
HO SO NANG LUC TLC CORP.HO SO NANG LUC TLC CORP.
HO SO NANG LUC TLC CORP.
 
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
 
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
 
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-...
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-...Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-...
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-...
 
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...
 
tieu-luan-cuoi-ki-quan-tri-logistics-le-ba-vuong.pdf
tieu-luan-cuoi-ki-quan-tri-logistics-le-ba-vuong.pdftieu-luan-cuoi-ki-quan-tri-logistics-le-ba-vuong.pdf
tieu-luan-cuoi-ki-quan-tri-logistics-le-ba-vuong.pdf
 
Trường ĐH giao thông vận tải khai giảng lớp nghiệp vụ logistics cơ bản 21/3/2015
Trường ĐH giao thông vận tải khai giảng lớp nghiệp vụ logistics cơ bản 21/3/2015Trường ĐH giao thông vận tải khai giảng lớp nghiệp vụ logistics cơ bản 21/3/2015
Trường ĐH giao thông vận tải khai giảng lớp nghiệp vụ logistics cơ bản 21/3/2015
 
Khoá Luận Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Nông Sản Tại Công Ty.
Khoá Luận Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Nông Sản Tại Công Ty.Khoá Luận Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Nông Sản Tại Công Ty.
Khoá Luận Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Nông Sản Tại Công Ty.
 
Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.docHoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
 
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
 
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
 
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
 

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149

Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtTrọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcTrọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcTrọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcTrọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngTrọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149 (20)

Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtTrọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
 
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcTrọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
 
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcTrọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
 
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
 
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcTrọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
 
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngTrọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Đề tài: Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao, HAY

  • 1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu đó vào sản xuất đã làm cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao đòi hỏi chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội con người luôn phải tham gia vào nhiều hoạt động khác từ đó tất yếu nảy sinh nhu cầu về đi lại. Để đáp ứng nhu cầu đi lại của con người nhiều phương thức vận tải khác nhau đã ra đời. Với tính ưu việt như cơ động, linh hoạt, nhanh chóng, ….Vận tải đường bộ đã chiếm được ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân cùng với tốc độ tăng trưởng luân chuyển hành khách trong cả nước. Vận tải đường bộ được xem là một bộ phận quan trọng trong hệ thống vận tải hành khách quốc gia. Với nền kinh tế như hiện nay, sự tăng cao về nhu cầu đi lại đã dẫn đến sự bùng nổ của vận tải, từ doanh nghiệp vận tải nhà nước đến doanh nghiệp vận tải tư nhân. Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê, vận tải hành khách năm 2013 ước tính tăng 5,4% về lượng khách so với năm 2012. Trong đó, vận tải hành khách đường bộ ước tính tăng 6,5% về lượt khách so với 2012 (ước đạt 2.637 triệu lượt khách). Trong đó điển hình là sự tồn tại của một số thương hiệu lớn như Hoàng Long, Bắc Á ở Đồng Bằng Sông Hồng, Thuận Thảo ở Nam Trung Bộ…. Để xây dựng cho mình một thương hiệu, vài năm gần đây các doanh nghiệp vận tải hành khách không tiếc tiền đầu tư, tung ra nhiều tiện ích nhằm hấp dẫn “thượng đế”. Tuy sự cạnh tranh gay gắt nhưng nhận thấy đó cũng là một thị trường đầy tiềm năng với lợi thế là điểm đến du lịch của mảnh đất cố đô Huế, công ty TNHH An Thịnh đã cho ra đời một loại hình dịch vụ mới là vận tải hành khách chất lượng cao. Chuyên vận tải hành khách không theo tuyến cố định ( hay còn gọi vận tải hành khách theo hợp đồng) đường bộ liên tỉnh của công ty TNHH An Thịnh. Thị trường vận tải hành khách đường bộ hiện nay cho thấy thị hiếu của khách hàng từ chỗ chỉ tập trung cạnh tranh về giá cả sang chú trọng nhiều hơn về chất lượng phục vụ. Vì vậy những doanh nghiệp vận tải hành khách muốn đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm dịch vụ của mình được khách hàng ưa chuộng phải thêm một số tiêu chí tốt:
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 2 - Đúng giờ, an toàn - Tiếp đón, phục vụ thân thiện, nhiệt tình - Đòi hỏi trình độ của nhân viên. - Mạng lưới phục vụ rộng khắp…. Việc tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và làm tăng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng phương tiện vận tải hành khách chất lượng cao sẽ giúp ban lãnh đạo công ty có những giải pháp đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên em quyết định lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao của đội xe An Thịnh tại công ty TNHH An Thịnh” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Đánh giá chất lượng dịch vụ (CLDV) hiện tại của đội xe chất lượng cao An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh. Từ đó tìm ra và phân tích mặt hạn chế của CLDV nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về CLDV vận tải hành khách chất lượng cao của đội xe An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh. - Đánh giá thực trạng CLDV vận tải hành khách chất lượng cao của đội xe An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh. - Đề xuất các giải pháp để đội xe chất lượng cao An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh hoàn thiện hơn CLDV của mình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài mong muốn đưa ra những giải pháp phù hợp cho việc nâng cao CLDV vận tải hành khách của công ty TNHH An Thịnh. Do đó: - Phạm vi nghiên cứu: là lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH An Thịnh, lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải hành khách của đội xe An Thịnh. - Đối tượng nghiên cứu: CLDV vận tải hành khách của đội xe An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh.
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 3 - Đối tượng khảo sát: là các khách hàng của ngành vận tải hành khách du lịch của đội xe du lịch chất lượng cao An Thịnh. - Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH An Thịnh, thành phố Huế. - Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp về công ty TNHH An Thịnh tổng hợp từ năm 2011- 2013 Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn khách hàng đã sử dụng dịch vụ của đội xe An Thịnh trong khoảng thời gian từ 15/3/2014 đến 31/3/2014 tại địa điểm là quầy bán vé 22 đường Hải Triều, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Chất lượng dịch vụ hiện tại của của đội xe An Thịnh đạt đến mức độ nào và có làm hài lòng khách hàng hay không? - Hiện nay chất lượng dịch vụ vận tải hành khách du lịch của đội xe tồn tại những hạn chế gì? - Những giải pháp nào có thể nâng cao chất lượng dịch vụ của đội xe du lịch chất lượng cao An Thịnh và khắc phục những hạn chế mà đội xe gặp phải. 5. Kết cấu đề tài Đề tài nghiên cứu được thực hiện gồm có 3 phần: Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu Chương 1. Dịch vụ vận tải hành khách và cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ. Chương 2. Thực trạng chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh. Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao CLDV vận tải hành khách chất lượng cao An Thịnh Phần III. Kết luận và kiến nghị
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 4 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 1.1. Dịch vụ vận tải hành khách 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ vận tải hành khách 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ vận tải - Khái niệm dịch vụ vận tải: quá trình một sản phẩm từ nơi sản xuất tới tiêu dùng phải trải qua một khâu trung gian gọi là lưu thông, chính từ khâu này vận tải ra đời và từng bước phát triển, ngày càng trở nên phong phú đa dạng và không chỉ đơn thuần đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của xã hội mà còn phục vụ cả nhu cầu đi lại của con người. Ta có thể hiểu vận tải theo hai cách: Theo nghĩa rộng: vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất kỳ một sự di chuyển vị trí nào của con người và vật phẩm có ý nghĩa kinh tế. Theo nghĩa hẹp: vận tải là sự di chuyển về không gian và thời gian của công cụ sản xuất, sản phẩm lao động và bản thân con người. Trong thực tế sự di chuyển vị trí vật phẩm và con người rất phong phú đa dạng nhưng không phải mọi sự di chuyển đều có thể là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những sự di chuyển do con người tạo ra để đáp ứng nhu cầu về sự di chuyển đó là nhằm mục đích kinh tế. Tuy vận tải là một lĩnh vực không thể thiếu của nền kinh tế nhưng trên thực tế các nhà kinh doanh quan tâm nhiều hơn tới khái niệm dịch vụ vận tải. Hiểu một cách đơn giản nhất: dịch vụ vận tải là một ngành tổ chức vận tải thực hiện việc chuyên chở hàng hoá hoặc con người từ một địa điểm này đến một địa điểm khác. Như vậy so với vận tải thì dịch vụ vận tải không chỉ đơn thuần chỉ sự thay đổi về không gian và thời gian mà hơn nữa là một ngành tổ chức vận tải, nghĩa là được coi là một quá trình tổ chức, một sự kết hợp giữa vận tải và các hoạt động dịch vụ khác có liên quan. Ngày nay dịch vụ vận tải rất phát triển và đa dạng từ dịch vụ vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu đến dịch vụ vận tải hành khách. 1.1.1.2. Dịch vụ vận tải hành khách - Từ cách hiểu dịch vụ vận tải như trên, nếu ta chia dịch vụ vận tải theo đối tượng
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 5 chuyên chở ta sẽ có: dịch vụ vận tải hàng hoá, dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ vận tải hàng hoá - hành khách. Nói cách khác, ta có thể coi dịch vụ vận tải hành khách đó là dịch vụ vận tải có đối tượng phục vụ là con người. Hay cụ thể hơn dịch vụ vận tải hành khách là một ngành tổ chức vận tải thực hiện việc chuyên chở con người từ một địa điểm này tới địa điểm khác. 1.1.1.3. Đặc điểm dịch vụ vận tải hành khách Ngoài những đặc điểm cơ bản của dịch vụ, dịch vụ vận tải hành khách có những đặc điểm riêng, đặc trưng cho lĩnh vực này: - Sản phẩm của vận tải hành khách là sự di chuyển của hành khách trong không gian nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. - Đối tượng vận chuyển của vận tải hành khách là con người, đây là một đặc điểm hết sức quan trọng. Nó sẽ là cơ sở cho việc thiết lập và triển khai thực hiện các phương án chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. - Sản xuất trong quá trình vận tải hành khách là quá trình tác động về mặt không gian, chứ không tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động. - Sản phẩm của vận tải hành khách không thể dự trữ, mà chỉ có năng lực vận tải được dự trữ, nhằm đáp ứng thay đổi nhu cầu theo mùa vụ. - Phương tiện vận tải ngoài việc đảm bảo về các đặc tính kỹ thuật còn phải tạo ra sự tiện nghi thoải mái cho khách hàng trong quá trình vận chuyển. Nhân viên lái xe phải có đủ trình độ về phẩm chất nghề nghiệp tạo ra sự an tâm cho khách hàng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trước bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt và yêu cầu ngày một cao từ phía khách hàng. - Vận tải hành khách mang tính phân luồng phân tuyến khá rõ rệt, đặc điểm này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo sự an toàn cho hành khách. Trong tình hình hội nhập giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng trong một nước, giữa các nước trong khu vực, giữa các khu vực trên thế giới ngày càng phát triển và đặc biệt là sự đô thị hoá ở các vùng ven đô thị lớn, điều đó là cơ hội lớn cho ngành vận tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng. Song cơ hội sẽ đi liền với thách thức, sự cạnh tranh sẽ càng trở lên quyết liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp vận tải hành khách
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 6 phải có tầm nhìn chiến lược để nắm bắt cơ hội, chiến thắng trong cạnh tranh. 1.1.2 Phân loại dịch vụ vận tải hành khách Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau ta có thể phân chia vận tải hành khách thành các loại khác nhau: Căn cứ theo phạm vi sử dụng ta có: - Vận tải hành khách công cộng - Vận tải hành khách kinh doanh Căn cứ theo phương tiện vận tải, môi trường vận tải ta có: - Vận tải hành khách đường thủy: gồm đường biển, đường sông - Vận tải hành khách hàng không - Vận tải hành khách đường bộ Căn cứ vào chất lượng dịch vụ vận tải ta có: - Vận tải hành khách với xe chất lượng cao - Vận tải hành khách với xe thường Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ xem xét đề cập tới dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô. Và ta có thể chia vận tải hành khách bằng ô tô ra thành: (căn cứ theo nghị định 92/2001/NĐ - CP ngày 11/12/ 2001 của Chính phủ). - Vận tải hành khách theo tuyến cố định: là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến có xác định bến đi bến đến xe chạy theo lịch trình hành trình quy định. - Vận tải hành khách bằng xe buýt: là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định trong nội, ngoại thành phố, thị xã, có các điểm dừng đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành. - Vận tải hành khách bằng taxi: là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô không theo tuyến, thời gian và hành trình theo yêu cầu của khách, cước tính theo đồng hồ tính tiền. - Vận tải hành khách theo hợp đồng: là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô không theo tuyến cố định được thực hiện theo hợp đồng được ký kết giữa người thuê vận tải và người vận tải. 1.1.3 Vai trò của vận tải hành khách trong nền kinh tế quốc dân
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 7 Vận tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng có vai trò hết sức quan trọng và to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Hệ thống giao thông vận tải được ví như hệ tuần hoàn trong cơ thể sống. - Trước hết vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao và đa dạng của người dân. Quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu của người dân cũng thay đổi nhiều hơn, đa dạng hơn và vận tải hành khách cũng có sự phát triển tương ứng thay đổi của nhu cầu đó. - Vận tải hành khách không chỉ tiết kiệm thời gian, chi phí cho cá nhân mà còn tiết kiệm chi phí cho xã hội. So với các phương tiện cá nhân, ở các cung đường ngắn thì vận tải hành khách bằng ô tô có thời gian đi lâu hơn song cùng đường dài thì vận tải bằng ô tô tỏ ra ưu thế về thời gian. Còn về chi phí vận tải bằng ô tô sẽ có chi phí thấp hơn bởi có nhiều người cùng một lúc đi một chuyến do đó chi phí sẽ được chia đều. Ví dụ một ô tô 35 chỗ và giả sử rằng tất cả những người trên xe đều sử dụng phương tiện cá nhân thay cho đi xe thì sẽ tốn chi phí hơn rất nhiều so với một xe 35 chỗ. Do vậy vận tải hành khách bằng ô tô tiết kiệm chi phí cho xã hội. - Vận tải hành khách là một ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế. Nó tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm của ngành kinh tế đặc biệt là công nghiệp. Nó góp phần sáng tạo một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. - Vận tải hành khách là lĩnh vực đầu tư hiệu quả có an toàn, góp phần tạo ra công ăn việc làm và phân bố lại dân cư. Với sự phát triển của giao thông và vận tải hành khách thì khoảng cách về mặt địa lý không còn là vấn đề. Ngày nay việc một số người ở ngoại thành làm việc trong thành phố cũng không còn xa lạ. Và người ta có thể ước mơ tới việc sống ở thành phố này làm việc ở thành phố khác. Chính vì vậy áp lực về việc tập trung dân đông ở các thành phố lớn sẽ giảm. 1.1.4 Dịch vụ xe chất lượng cao 1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng dịch vụ vận tải Nhiều người đã cố gắng xây dựng định nghĩa chung cho chất lượng. Song điều này là rất khó bởi vì nó phụ thuộc vào rất nhiều lĩnh vực. Các khái niệm chất lượng trong lĩnh vực sản xuất sẽ không phù hợp với lĩnh vực dịch vụ bởi trong dịch vụ sự
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 8 thỏa mãn của khách hàng được coi là tiêu thức quan trọng nhất. - Theo tiêu chuẩn ISO 9004 - 2 hướng dẫn việc quản trị chất lượng thì chất lượng dịch vụ là: tất cả tính chất và đặc điểm của dịch vụ có khả năng đáp ứng được các nhu cầu được bộc lộ hay tiềm ẩn của khách hàng. - Tham gia vào quá trình vận tải hành khách gồm: chủ phương tiện; người cung cấp sản phẩm; người tạo lập môi trường và kiểm tra giám sát chất lượng dịch vụ. Do đó để xem xét chất lượng dịch vụ vận tải ta cần hiểu chất lượng dịch vụ vận tải trên hai góc độ : trên góc độ khách hàng và góc độ tổ chức vận tải. Trên quan điểm của khách hàng về chất lượng dịch vụ: thì chất lượng dịch vụ vận tải có thể được hiểu là sự thỏa mãn đồng thời các nhu cầu mong muốn được thỏa mãn khi sử dụng phương tiện trong điều kiện có hạn về kinh tế, thời gian, sức khỏe, tâm lý, thói quen sử dụng của khách hàng. Tuy nhiên mức độ yêu cầu về thời gian, chi phí, tiện lợi, an toàn phụ thuộc vào hành khách sử dụng có mức thu nhập, tình trạng sức khỏe tâm lý và mục đích sử dụng khác nhau. Trên quan điểm tổ chức vận tải: tồn tại hai quan điểm chủ yếu về chất lượng dịch vụ: Quan điểm 1 cho rằng chất lượng dịch vụ vận tải chỉ được quan tâm trong thời gian hành khách sử dụng phương tiện vận tải đi lại trên đường. Quan điểm 2 chỉ ra chất lượng dịch vụ vận tải không chỉ xác định trong thời gian khách sử dụng phương tiện mà còn liên quan đến toàn bộ quá trình từ khi xuất hiện nhu cầu đến quyết định sử dụng phương tiện và thái độ thỏa mãn của khách hàng. Rõ ràng rằng, quan điểm 2 phù hợp, đầy đủ và sẽ dẫn tới thành công nếu doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách áp dụng tốt bởi theo quan điểm này khách hàng sẽ được quan tâm khi họ xuất hiện nhu cầu đến khi họ thỏa mãn nhu cầu. Đó là quá trình kinh doanh đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, thông qua thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà thu lợi nhuận. 1.1.4.2. Quan niệm về xe chất lượng cao Tại Huế, vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh đã không ngừng phát triển qua việc các doanh nghiệp đầu tư hàng chục tỷ đồng, sắm mới phương tiện hiện
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 9 đại, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu hành khách. Theo đó, các loại xe kém chất lượng dần bị loại bỏ, hình thành các đoàn xe chất lượng cao, hoạt động cả trong và ngoài nước. Ngay từ khi ra đời, hình thức kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao đã tỏ ra ưu thế hơn so với xe thường bởi sự đột phá trong chất lượng dịch vụ. Song cho tới nay, chưa có một tiêu chuẩn quy định nào mang tính pháp lý xác định tiêu chuẩn xe chất lượng cao. Vì vậy có sự khác biệt giữa công ty kinh doanh dịch vụ này và cũng có sự khác biệt giữa khách hàng và công ty. 1.1.4.3. Trên góc độ khách hàng Như ta biết, khách hàng chính là đối tượng của vận tải, để kinh doanh có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến quan niệm cách hiểu của khách hàng về xe chất lượng cao. Chất lượng vận tải theo góc độ khách hàng đó là sự thoả mãn đồng thời các nhu cầu khi sử dụng phương tiện, tức là ngoài nhu cầu cơ bản cốt lõi là đi, di chuyển tới nơi cần đến thì họ còn mong muốn thoả mãn các nhu cầu bổ sung khác như an toàn, nhanh chóng kịp thời, thoải mái tiện nghi phục vụ văn minh... Cụ thể ta có thể lượng hoá các yêu cầu về chất lượng dịch vụ của xe chất lượng cao đó là: + Được đi xe có điều hoà nhiệt độ + Phục vụ trên xe phải văn minh + Vệ sinh trong, ngoài sạch sẽ + Chỗ ngồi thoải mái + Giá cả phải hợp lý + Thời gian đi đến đúng biểu đồ, không bán, bắt khách dọc đường + Được quan tâm khi vận chuyển (như khăn mặt, chỗ ngồi, túi bóng nước...) 1.1.4.4. Trên góc độ kinh doanh vận tải Do chưa có văn bản pháp lý nào quy định tiêu chuẩn xe chất lượng cao nên không có sự thống nhất giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này. Thành công sẽ thuộc về doanh nghiệp biết xác định đúng chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ đó phải theo quan điểm 2- quan điểm về chất lượng toàn bộ, coi khách hàng ở vị trí trung tâm, coi việc thỏa mãn tốt nhu cầu của họ là nhiệm vụ trung tâm. Doanh nghiệp xác
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 10 định dịch vụ xe chất lượng cao thông qua: + Chất lượng xe: gồm xe có điều hoà nhiệt độ, hình dáng xe đẹp bắt mắt, trên xe chỗ ngồi cho khách đủ rộng, có chỗ để hành lý cho khách. Vệ sinh trong, ngoài xe sạch sẽ. + Lái xe, phụ xe: lái xe có bằng tương ứng với loại xe (xe 30 chỗ trở lên yêu cầu lái xe có bằng E). Phụ xe phục vụ văn minh, lịch sự. + Thời gian chạy xe: phải đúng biểu đồ vận chuyển, không bắt chở khách dọc đường, không bán khách. + Dịch vụ trên xe: có nước lạnh (nếu trời nóng), nước nguội (nếu trời lạnh) có khăn mặt, thuốc chống nôn. + Dịch vụ trước vận tải: Chỉ dẫn về tuyến các điểm đỗ, bán vé tại nhà đưa đón khách ra bến, chỉ dẫn hướng dẫn khách lên xe lịch sự văn minh. + Dịch vụ sau vận tải: hỗ trợ việc đưa hành khách từ bến về nhà. 1.1.4.5. Các loại dịch vụ xe chất lượng cao Hiện nay loại hình dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao vẫn đang hoạt động trong khi pháp luật chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh. Nói cách khác là doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách tự đưa ra tiêu chuẩn của nhà nước về kinh doanh vận tải có điều kiện, rồi sau đó tự thực hiện. Việc phân loại dịch vụ xe khách chất lượng cao chỉ mang tính tương đối. Song ta có thể chia dịch vụ xe chất lượng cao theo trọng tải của xe, theo đó ta có: - Xe khách chất lượng cao có trọng tải dưới 30 chỗ - Xe khách chất lượng cao có trọng tải trên 30 chỗ Cách phân chia trên có ý nghĩa bởi vì trọng tải trên 30 và dưới 30 sẽ có sự thay đổi căn bản về yêu cầu chất lượng. Xe có trọng tải trên 30 chỗ yêu cầu về bằng lái xe phải từ bậc E, số năm kinh nghiệm ít nhất là 2 năm. Chiều dài xe trên 7 mét. Xe có trọng tải dưới 30 chỗ yêu cầu về bằng lái xe là bậc D, số năm kinh nghiệm ít nhất là 1 năm. Chiều dài dưới 7 mét. Xe có chiều dài dưới 7 mét hiện nay có thể ra vào tất cả các bến xe khách trên địa bàn Huế, còn xe trên 7 thì chỉ được phép đỗ ở một số bến. Ngoài ra xe có trọng tải
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 11 trên 30 chỗ phục vụ tuyến chất lượng cao thường có các thông số kỹ thuật vượt trội so với xe có trọng tải dưới 30 ghế. Ta dễ nhận thấy cách phân chia này có nhược điểm là không tính đến chất lượng dịch vụ được cung cấp cho khách hàng mà căn cứ vào việc quản lý xe và chất lượng xe. Điều đó cũng dễ hiểu bởi chất lượng phục vụ rất khó đánh giá đồng thời lại chưa có sự thống nhất trong các doanh nghiệp kinh doanh loại hình này. Nếu căn cứ vào sự đồng bộ của chất lượng dịch vụ ta có: - Xe chất lượng cao có chất lượng toàn bộ: loại hình xe này sẽ cung cấp các dịch vụ đến khách hàng từ khi họ xuất hiện nhu cầu đi lại đến khi họ thỏa mãn nhu cầu. - Xe chất lượng cao có chất lượng bộ phận: loại hình xe này sẽ cung cấp cấp dịch vụ đến khách hàng khi họ sử dụng phương tiện của doanh nghiệp mà thôi. 1.2. Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ 1.2.1. Chất lượng và chất lượng dịch vụ Trong xu thế hiện nay, hoạt động của ngành dịch vụ ngày càng phát triển và chiếm ưu thế trong nền kinh tế quốc dân. Không phải ngẫu nhiên mà các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới lại quan tâm đến việc tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ, mà chủ yếu ở đây là nguồn lợi nhuận khổng lồ đóng góp vào sản phẩm quốc gia. 1.2.1.1. Chất lượng Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng Theo quan niệm cổ điển, người ta nói: “Chất lượng là mức phù hợp với các quy định có sẵn về một đặc tính của sản phẩm”. Theo quan điểm hiện đại: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng và là mức độ làm thỏa mãn khách hàng”. Tiêu chuẩn ISO 8402 (TCVN 5814- 94): “Chất lượng là toàn bộ những đặc trưng của một sản phẩm hay một dịch vụ có khả năng làm thỏa mãn những yêu cầu đặt ra hoặc tiềm ẩn”. Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (W. Edwards Deming). Chất lượng là quá trình hoàn thiện không ngừng (W. Edwards Deming). Chất lượng là sự thích hợp để sử dụng (JM.Juran).
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 12 Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu, là zero defects, chất lượng không mất điểm (Philip B Crosby). Chất lượng phải là chất lượng đồng bộ trong kỹ nghệ nhật (Ithykamo). Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa:“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Đặc điểm: - Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu tiếp nhận thì bị coi là chất lượng kém, mặc dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. - Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. - Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. - Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, khách hàng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong quá trình sử dụng. 1.2.1.2. Chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây nhiều tranh cãi trong các tài liệu nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp nhiều khó khăn trong cuộc định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ mà không hề có sự thống nhất nào (Wisnienski, 2001). - Từ các điểm khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ mà khái niệm chất lượng dịch vụ trở nên rất phức tạp. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Do đó tài liệu xác định chất lượng dịch vụ dựa theo chủ quan, thái độ và khả năng nhận biết. - Zeithaml (1987) giải thích: CLDV là sự đánh giá của khách hàng về tính siêu việt
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 13 và tính tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng của thái độ và các hệ quả từ một so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta nhận được. - Lewis và Booms phát biểu: CLDV là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng tương ứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất. - Parasuraman, V.A Zeithaml và L.L.Berry (Parasuraman và ctg, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Ctg, 2003) đã định nghĩa CLDV là khoảng cách mong đợi về sản phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ khi sử dụng sản phẩm đó. - Parasuraman (1991) giải thích rằng để biết được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định được những mong đợi của khách hàng là cần thiết, và ngay sau đó mới có một chiến lược chất lượng cho dịch vụ có hiệu quả. Đây có thể xem là một khái niệm tổng quát nhất bao hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ đồng thời cũng chính xác nhất. Khi xem xét CLDV trên quan điểm khách hàng, xem khách hàng là trung tâm. 1.2.1.3. Mô hình chất lượng dịch vụ Khi ngành dịch vụ ngày càng phát triển thì “Chất lượng dịch vụ” cần phải được chú trọng và đầu tư nghiên cứu. Hiện nay tuy vẫn chưa thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, nhưng hầu như các quan điểm đều nhìn nhận rằng chất lượng dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với sự hài lòng của khách hàng (Cronin &Taylor, 1992); và chất lượng dịch vụ sẽ là thước đo cho dịch vụ kỳ vọng của khách hàng (Lewis & Booms, 1982). Chất lượng của những sản phẩm hữu hình có thể đo lường được thông qua những quy định cụ thể rõ ràng về các tiêu chuẩn như hình dáng, màu sắc, chất liệu,… thì chất lượng dịch vụ lại trừu tượng hơn vì những tính chất đặc thù của nó như tính không thể tách rời, tính vô hình, tính không đồng nhất và tính không lưu trữ được. Đối với ngành dịch vụ việc đánh giá toàn diện sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ là vô cùng khó khăn do những tính chất đặc thù riêng biệt của dịch vụ. Gần như là một quy luật, vào mùa cao điểm nhu cầu và chất lượng dịch vụ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, điều này đồng nghĩa với nhu cầu tăng cao thì chất
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 14 lượng dịch vụ lại có thể bị giảm sút. Và mối quan hệ tỷ lệ nghịch này làm mất thăng bằng trong cung ứng dịch vụ và sự mong đợi của khách hàng. Sự cân bằng của chất lượng dịch vụ là một trong những kỳ vọng của khách hàng, đồng thời cũng là điều mà các nhà quản lý cần phải quan tâm và có sự đầu tư đúng mức. Có nhiều quan điểm cho rằng sự hài lòng của khách hàng có thể biểu hiện qua sự tăng trưởng doanh thu. Xét về phương diện kinh doanh, sự tăng trưởng doanh thu thể hiện sự phát triển của một tổ chức. Nhưng với những tính chất đặc thù của ngành dịch vụ vận tải hành khách thì nếu chỉ nhìn vào kết quả kinh doanh để đánh giá sự hài lòng của khách hàng, nhà quản lý sẽ không có cái nhìn tổng thể và “bằng chứng” xác thực về cảm nhận của khách hàng, đồng thời không thể nhận biết được những thiếu sót trong dịch vụ và xu hướng thay đổi trong nhu cầu của khách hàng. Parasuraman & ctg (1985) là những người tiên phong trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ. Thành công của nghiên cứu tạo phương tiện đột phá giúp các nhà kinh doanh có được kết quả chất lượng dịch vụ của họ thông qua việc nghiên cứu đánh giá của khách hàng - người sử dụng dịch vụ. Thang đo SERVQUAL được ghép từ 2 từ SERVice - Dịch vụ và QUALity - Chất lượng, đựơc khá nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là khá toàn diện (Svensson, 2002). Nghiên cứu của Parasuraman & Ctg (1988) đã cho ra đời thang đo chất lượng dịch vụ (thang đo SERVQUAL) với 21 biến quan sát thuộc 5 nhóm thành phần của chất lượng dịch vụ Nhóm mức độ tin cậy: đo lường mức độ thực hiện các chương trình dịch vụ đã đề ra với 5 biến quan sát: 1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian xác định, thì công ty sẽ thực hiện 2. Khi bạn gặp vấn đề, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề. 3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên. 4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện. 5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện. Nhóm mức độ đáp ứng: đo lường khả năng thực hiện các dịch vụ kịp thời và
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 15 đúng hạn với 3 biến quan sát: 1. Nhân viên công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn . 2. Nhân viên công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn 3. Nhân viên công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn. Nhóm năng lực phục vụ: đo lường khả năng tạo sự tin tưởng và an tâm của đơn vị dịch vụ cho khách hàng với 4 biến quan sát: 1. Hành vi của nhân viên trong công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn 2. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ 3. Nhân viên trong công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn 4. Nhân viên trong công ty XYZ đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn Nhóm mức độ đồng cảm: đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm sóc từng cá nhân khách hàng với 4 biến quan sát: 1. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn 2. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn 3. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn 4. Nhân viên trong công ty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn Nhóm phương tiện vật chất hữu hình: đo lường mức độ hấp dẫn, hiện đại của các trang thiết bị vật chất, giờ phục vụ thích hợp, cũng như trang phục của các nhân viên phục vụ với 5 biến quan sát: 1. Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại 2. Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn 3. Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, lịch sự. 4. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty XYZ 5. Công ty XYZ có thời gian giao dịch thuận tiện Nghiên cứu của Parasuraman (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà họ đang sử dụng với cảm nhận thực tế về dịch vụ mà họ hưởng thụ. Các nhà nghiên cứu này đưa ra mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ.
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 16 Hình 1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ Nguồn : Parasuraman & Ctg (1985:44) Khoảng cách thứ nhất: xuất hiện khi kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ có sự khác biệt với cảm nhận của nhà quản trị dịch vụ. Sự khác biệt này được hình thành do công ty dịch vụ chưa tìm hiểu hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng dịch vụ, và có những nhận định về kỳ vọng của khách hàng chưa đúng thực tế. Khoảng cách thứ hai: xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc xây dựng những tiêu chí chất lượng dịch vụ sao cho phù hợp với những nhận định về kỳ vọng dịch vụ của khách hàng. Sự cách biệt về tiêu chí này là do cầu về dịch vụ tăng cao trong những mùa cao điểm làm cho các công ty dịch vụ không đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Dịch vụ kỳ vọng Dịch vụ cảm nhận Dịch vụ chuyển giao Chuyển đổi cảm nhận của công ty về kỳ vọng của khách hàng. Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng Thông tin đến Khoảng cách 2 Khoảng cách 3 Khoảng cách 4 Khoảng cách 5 TỔCHÚC DỊCHVỤ KHÁCH HÀNG Khoảngcách 1
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 17 Khoảng cách thứ ba: chính là sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ cung cấp thực tế với những tiêu chí chất lượng dịch vụ mà công ty đưa ra. Khoảng cách này liên hệ trực tiếp đến năng lực phục vụ của nhân viên, bởi vì không phải lúc nào tất cả các nhân viên đều có thể. Khoảng cách thứ tư: biểu hiện cho sự khác biệt về những hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo khuyến mại với những thông tin thực tế về dịch vụ cung cấp mà khách hàng nhận đựơc. Những hứa hẹn qua các chương trình truyền thông có thể gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽ làm giảm sự hài lòng về chất lượng mà khách hàng cảm nhận những điều nhận được không đúng với những gì mà công ty dịch vụ đã hứa. Nghĩa là khoảng cách này xuất hiện khi có sự so sánh chất lượng mà khách hàng cảm nhận được với những thông tin dịch vụ đã được truyền tải đến họ. Khoảng cách thứ năm: chính là khoảng cách chất lượng dịch vụ của công ty. Chất lượng dịch vụ được coi là hoàn hảo khi khoảng cách thứ năm này bằng 0. Khoảng cách thứ năm chính là chất lượng dịch vụ của công ty và khoảng cách này phụ thuộc vào sự biến thiên của các khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Cải tiến chất lượng dịch vụ là tối thiểu hóa khoảng cách 5, điều này đồng nghĩa với việc tối thiểu hoá các khoảng cách còn lại. Chất lượng dịch vụ trong công ty xác định bằng hàm số: Khoảng cách 5=f(khoảng cách 1, khoảng cách 2, khoảng cách 3, khoảng cách 4) Parasuraman & Ctg lúc đầu nghiên cứu rằng chất lượng dịch vụ được cảm nhận bởi khách hàng được hình thành bởi 10 thành phần, đó là: 1. Độ tin cậy (reliability) 2. Khả năng đáp ứng (responsiveness) 3. Năng lực phục vụ (competence) 4. Tiếp cận (access) 5. Lịch sự (courtesy) 6. Thông tin (communication) 7. Tín nhiệm (credibility) 8. Độ an toàn (security) 9. Hiểu biết khách hàng (understanding customer)
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 18 10.Phương tiện hữu hình (tangibles) Mô hình 10 thành phần của chất lượng dịch vụ có thể bao quát hết mọi khía cạnh của một dịch vụ, nhưng lại phức tạp trong việc đo lường mang tính lý thuyết, và có nhiều thành phần không đạt giá trị phân biệt. Do đó các nhà nghiên cứu đã nhiều lần kiểm định mô hình này và đi đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần cơ bản, đó là: 1. Độ tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên. 2. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng, cũng như cung ứng dịch vụ nhanh chóng. 3. Sự bảo đảm (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự, niềm nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng. 4. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng. 5. Phương tiện vật chất hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên, và các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ. 1.2.2. Mối quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Trong lĩnh vực kinh doanh sự thoả mãn nhu cầu khách hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Có nhiều quan điểm khác nhau về mức độ thỏa mãn của khách hàng. Theo Bachelet, 1995; Oliver, 1997 thì sự thỏa mãn được giải thích như là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng về một sản phẩm hay dịch vụ dựa trên những kinh nghiệm cá nhân. Philip Kotler, 2001 cho rằng “Sự thỏa mãn là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm hay dịch vụ với những kỳ vọng của người đó”. Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng là đồng nhất. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng là hai khái niệm phân biệt. Sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát chỉ sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trong khi chất lượng dịch vụ tập trung vào những thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 19 Nhiều nghiên cứu đã kiểm định và chứng minh mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992; Spreng & Mackoy, 1996). Song rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm định mức độ giải thích của các thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng, đặc biệt trong những ngành dịch vụ cụ thể (Lassar & Ctg, 2000). 1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Chất lượng luôn là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu của bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào. Đây là tiêu chí để khách hàng đánh giá năng lực phục vụ của nhà cung cấp và ảnh hưởng quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ là vấn đề cốt lõi để thu hút khách. Đối với dịch vụ vận tải hành khách hiện nay, có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực vực chất lượng dịch vụ để tìm hiểu sâu hơn những gì liên quan xung quanh vấn đề này. Xét trong phạm vi đến đề tài chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đã có một số nghiên cứu liên quan đưa ra mô hình nghiên cứu lý thuyết cho chất lượng dịch vụ vận tải hành khách như sau: “Quality Management in Passenger Trasport Services- An Application of SERVQUAL Model to APSRTC” của K.Rama Mohana Rao & U.V. Adinarayana Rao đã vận dụng mô hình Servqual nhằm đo lường quản lý chất lượng trong dịch vụ vận tải hành khách. Trong đề tài này tác giả sử dụng 25 biến quan sát theo thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ tác động của của mức độ tin cậy, sự bảo đảm, mức độ đáp ứng, phương tiện hữu hình, và năng lực phục vụ. Trong đó sự bảo đảm về chất lượng được hành khách đánh giá cao nhất và là đích đến cuối cùng của các thành phần chất lượng dịch vụ còn lại. Nghiên cứu marketing, tạp chí quốc tế vol.3, số 1, tháng 2 năm 2011 được đăng bởi trung tâm khoa học và giáo dục Canada “Measuring Commuters’ Perception on Service Quality Using SERVQUAL in Public Transportation” của 3 tác giả Kokku Randheer , Ahmed A.AL Motawa & Prince Vijay.J phát triển thang đo Servqual bằng 26 biến quan sát là các ý kiến về dịch vụ giao thông công cộng trong thành phố sinh đôi Hyderabad và Secunderabad. Nghiên cứu thí điểm với 45 mẫu điều tra và 5 thành phần chất lượng dịch vụ là nhân tố hữu hình, độ tin cậy, đáp ứng, sự đồng cảm và nhân
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 20 tố văn hóa. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy thành phần bảo đảm có sự tác động lớn nhất đến sự hài lòng dịch vụ giao thông công cộng. Một nghiên cứu khác “Analyzing the Passenger Service Quality of the Indian Railways using Railqual: Examining the Applicability of Fuzzy Logic” của Devi Prasad Maruvada, Dr Raja Shekhar Bellamkonda. Nghiên cứu này nhằm xác định các thuộc tính để đánh giá chất lượng của dịch vụ hành khách đường sắt. Nghiên cứu này phát triển công cụ Railqual trên cơ sở mô hình Servqual là mô hình phổ quát và chứa nhiều nhân tố phổ biến cùng với cơ sở lý thuyết về chất lượng giao thông vận tải đường sắt. Trên cơ sở 5 thành phần của thang đo Serqual. Chất lượng dịch vụ hành khách đường sắt đã được điều chỉnh cho phù hợp. Với 42 biến quan sát cho 8 nhân tố dịch vụ trong đó 3 nhân tố thoải mái, an ninh và thuận tiện được thêm vào mô hình Servqual ban đầu. Kết quả chạy nhân tố cho ra 7 nhân tố tác động lên chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đường sắt trong đó có yếu tố tin cậy, hữu hình, bảo đảm, đồng cảm thuộc thang đo servqual. Phạm Nguyễn Lưu Phong (2009), đề tài “Giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ của công ty Mai Linh Express” nhằm biết được chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ của hãng xe chất lượng cao Mai Linh Express thuộc tập đoàn Mai Linh. Đề tài vận dụng mô hình ServQual bao gồm 47 biến quan sát để phân tích ý kiến của khách hàng về mức độ tin cậy, năng lực phục vụ, nhân tố hữu hình, đồng cảm và đáp ứng. Qua đó đưa ra các giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải cho công ty cổ phần Mail Linh Express. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tần số, thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tương quan và các phương pháp kiểm định khác để đạt được các mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu là chất lượng dịch vụ theo đánh giá của khách hàng đa phần là tốt, tỷ lệ đánh giá yếu kém là thấp. Và chất lượng dịch vụ của Mai Linh Exprress vẫn còn nhiều chỗ khiến khách hàng chưa hoàn toàn hài lòng. Đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn Đình Thọ và nhóm giảng viên trường đại học Kinh Tế TPHCM tháng 7 năm 2003 về “Đo lường chất lượng vui chơi giải trí ngoài trời tại TPHCM” đã đưa ra mô hình và kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ của thang đo SERVQUAL và mức độ thỏa mãn của khách hàng. Kết quả kiểm định giả thuyết này đã chứng minh cho mối quan hệ
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 21 giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn là hiện hữu. Mô hình SERVQUAL (Parasuraman & Ctg, 1985) được xem là mô hình có nhiều ưu điểm và phổ dụng nhất. Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ được giải thích trên cơ sở hiệu số giữa chất lượng dịch vụ trải nghiệm (Perceived service quality) và chất lượng dịch vụ mong đợi (Expected service quality) của khách hàng. Hiệu số này càng lớn thì chất lượng dịch vụ càng cao và ngược lại. Mô hình SERVQUAL giúp cho việc phân tích đánh giá các lý do dẫn đến thành công hay thất bại trong việc thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Tuy có khá nhiều tranh cãi về số lượng thành phần đánh giá, nhưng sau hàng loạt nghiên cứu và kiểm định thì 5 thành phần này vẫn được xem là đơn giản và đầy đủ. Với mỗi thành phần, Parasuraman thiết lập nhiều biến quan sát để đo lường đánh giá của khách hàng theo thang điểm Likert. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đã sử dụng mô hình Servqual của Parasuraman kết hợp với nghiên cứu sơ bộ để đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài. Hình 2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu Chất lượng dịch vụ ngày nay rất quan trọng và được xem như một lợi thế cạnh tranh của ngành dịch vụ. Thang đo SERVQUAL của Parasuraman đã được kiểm định và đánh giá là toàn diện cho chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên do nhu cầu phát triển của mỗi thị trường khác nhau, cũng như tùy đặc trưng của từng ngành dịch vụ, do đó để Đồng cảm Sự hài lòng Đáp ứng Mức độ tin cậy Năng lực phục vụ Phương tiện vật chất, hữu hình
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 22 nghiên cứu chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ thì việc điều chỉnh lại thang đo cho phù hợp với dặc thù của ngành dịch vụ vận tải hành khách là điều cần thiết. Vì thế nghiên cứu chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ cho dòng xe chất lượng cao An Thịnh thuộc công ty TNHH An Thịnh được thực hiện thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Nghiên cứu sơ bộ : nhằm xác định các nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của khách hàng cũng như phát hiện thêm những thành phần của nghiên cứu mà mô hình đề xuất ban đầu chưa có. Đây là bước quan trọng để điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman sang thang đo chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao An Thịnh. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính. Hình thức thực hiện: - Trên cở sở nghiên cứu lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết - Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm mục tiêu đối với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao của hãng xe này bằng cách gặp mặt hành khách với những khách hàng đến mua vé có sử dụng dịch vụ xe An Thịnh ít nhất một lần. - Vấn đề đưa ra thảo luận là những ý kiến về cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ của hãng xe An Thịnh, ý kiến đánh giá của bản thân mỗi khách hàng khi sử dụng dịch vụ này. - Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện được đưa vào nghiên cứu chính thức. Các bước nghiên cứu định tính: - Xác định các nhân tố mà hành khách quan tâm khi lựa chọn một hãng xe chất lượng cao để phục vụ nhu cầu đi lại của mình. - Xác định được vì sao hành khách lại lựa chọn những hãng xe chất lượng cao - Mức độ thỏa mãn của họ như thế nào đối với những dịch vụ được cung cấp trong suốt thời gian hành trình từ điểm đi đến điểm dừng. - Tất cả các khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu: nhu cầu, mức độ thỏa
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 23 mãn của khách hàng. Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ của hãng xe An Thịnh dựa trên đánh giá của khách hàng nên đối tượng phỏng vấn sẽ là khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận tải hành khách của An Thịnh ít nhất một lần. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp các hành khách đã sử dụng dịch vụ vận tải của hãng xe chất lượng cao An Thịnh tại quầy bán vé 22 đường Hải Triều, thành phố Huế. Kết quả nghiên cứu chính thức dùng để kiểm định lại mô hình lý thuyết. Hình thức thực hiện: - Thiết kế bảng hỏi, điều tra thử và tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho thật rõ ràng nhằm thu được kết quả để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu. - Phỏng vấn chính thức: dùng phỏng vấn trực tiếp, người phỏng vấn phải giải thích nội dung bảng hỏi để người trả lời hiểu câu hỏi và trả lời chính xác theo những đánh giá của họ. - Bảng câu hỏi điều tra được hình thành theo cách: Bản câu hỏi ban đầu thảo luận nhóm điều chỉnh bảng câu hỏi chính thức. Đề tài sử dụng phương pháp kết hợp: nghiên cứu định tính trước, nghiên cứu định lượng sau Điều tra bằng bảng câu hỏi nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát cũng như kiểm định thang đo, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu thông qua phần mềm SPSS. Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ (1) hoàn toàn không hài lòng đến (5) hoàn toàn hài lòng. Các thuộc tính đưa ra đánh giá chất lượng dịch vụ nằm trong 5 chỉ tiêu do Parasuraman và các cộng sự khởi xướng và phát triển (1985). Bảng câu hỏi gồm ba phần chính - Phần 1: câu hỏi về thông tin chuyến đi, số lần sử dụng xe An Thịnh… - Phần 2: khách hàng sẽ được nêu lên những đánh giá của họ sau khi đã sử dụng dịch vụ xe chất lượng cao An Thịnh, một số ý kiến nhận xét và hành vi sau khi tiêu dùng của khách hàng. - Phần 3: gồm các câu hỏi về thông tin cá nhân của hành khách như tuổi, giới
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 24 tính, thu nhập, trình độ dùng để thống kê phân loại sau này. Hình 3: Quy trình nghiên cứu 1.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp: Số liệu tổng hợp từ các phòng chức năng của công ty TNHH An Thịnh về báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình lao động, thống kê về số km vận hành.... Số liệu tổng hợp từ Tổng Cục đường bộ Việt Nam... phục vụ công tác điều tra, phỏng vấn. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách. Cơ sở lý thuyết về : Chất lượng dịch vụ Thang đo Servqual Thang đo 1 Phương pháp thảo luận Thang đo 2 Điều chỉnh Nghiên cứu định lượng (N=150) Đánh giá sơ bộ bằng hệ số Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố khám phá kiểm tra phương sai trích Xác định chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ, nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách Phân tích hồi quy tương quan Kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách An Thịnh
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 25 Dữ liệu sơ cấp: Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận tải của công ty, vì luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu chất lượng dịch vụ trên cơ sở đánh giá của khách hàng nên cần phải tiến hành những cuộc phỏng vấn khách hàng và phân tích những số liệu đó. Các thông tin cần thu thập bao gồm ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của An Thịnh. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng phục vụ. Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng bảng hỏi. 1.4.3. Phương pháp chọn mẫu 1.4.3.1. Phương pháp xác định mẫu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng độ tin cậy là 95%, và sai số chọn mẫu là 9%. Kích cỡ mẫu cho nghiên cứu được xác định theo công thức: 2 2 1. e ppZ n = 2 2 09,0 5,015,0.96,1 = 118 n: Kích cỡ mẫu dự tính Z: Giá trị tương ứng của miền thống kê (1- )/2 tính từ trung tâm của miền phân phối chuẩn. Với mức ý nghĩa = 5%, Z = 1,96 P: Xác suất hành khách du lịch sử dụng dịch vụ vận tải An Thịnh, với p tối đa là 0,05. e: Sai số cho phép (9%) Trong quá trình điều tra, phỏng vấn không thể tránh khỏi các sai sót và để đảm bảo số lượng mẫu tối thiểu là 118, ta sử dụng thêm tỷ lệ hồi đáp để điều chỉnh kích cỡ mẫu. Đề tài ước lượng tỉ lệ hồi đáp là 85%. Do đó, kích cỡ mẫu thực tế cần có là 136 mẫu. Tuy nhiên để đảm bảo mẫu lớn nhất ta tiến hành xác định cỡ mẫu theo quy luật kinh nghiệm trong phân tích nhân tố để so sánh 2 cách chọn mẫu và lựa chọn cách nào mẫu lớn nhất. Kích thước mẫu tối thiểu theo kinh nghiệm các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng ML thì tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1998). Theo Bollen, 1989 thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số cần ước lượng. Ngoài ra quy luật kinh nghiệm được tiến sỹ Lê Văn Huy, Trường ĐHKT Đà Nẵng phát biểu “số quan sát lớn hơn (ít nhất) 5 lần số biến (item)”. Do đó
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 26 kích thước mẫu được xác định theo công thức cứ một biến trong bảng câu hỏi thì tương ứng với 5 bảng câu hỏi. Đề tài sử dụng 28 biến quan sát ta xác định được cỡ mẫu là 140. Như vậy trong 2 cách tính cỡ mẫu theo tỷ lệ và cách tính mẫu theo quy luật kinh nghiệm trong phân tích nhân tố, ta chọn cỡ mẫu lớn nhất là 145 để tiến hành điều tra. 1.4.3.2. Phương pháp chọn mẫu Nghiên cứu được chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa. Giai đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng đến mua vé điểm giao dịch tại thuộc công ty TNHH An Thịnh thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Theo thông tin thu thập được hỏi từ phòng bán vé và quan sát thực tế 1 tuần tại điểm giao dịch bán vé thì mỗi ngày số lượng khách hàng đến giao dịch mua vé tại đại lý bán vé 22 đường Hải Triều, Tp Huế đã từng sử dụng dịch vụ vận tải hành khách của hãng xe An Thịnh là khoảng 40 hành khách. Như vậy trung bình có 40 hành khách đến mua vé trong 1 ngày. Tổng số số khách hàng trung bình trong 15 ngày là 600 hành khách. Cỡ mẫu tính được là 145 mẫu dự tính điều tra trong 15 ngày, như vậy trung bình mỗi ngày điều tra 10 bảng hỏi. Tính K tỷ lệ 1 ngày là 40:10 = 7 Như vậy cách 4 người thì điều tra 1 người đưa vào mẫu nghiên cứu. 1.4.4. Phương pháp phân tích số liệu - Trên cơ sở phân tích số liệu từ các nguồn khác nhau, tổng hợp phân loại, tiến hành phân tích đánh giá. - Đối với số liệu thu thập được từ điều tra phỏng vấn khách hàng sẽ được làm sạch, phân tích thống kê bằng phầm mềm SPSS 16.0. - Sau khi thu thập dữ liệu, bước đầu tiên kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alphal để loại các biến rác trước. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (item- total correctinon) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach Anpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burnstein 1994). - Phân tích nhân tố khám phá EFA để loại dần các biến có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0,5. Một thang đo được chấp nhận khi hệ số Kaiser- Meyer- Olkin (KMO) lớn hơn hoặc bằng 0,5 và nhỏ hơn hoặc bằng 1 (Othaman & Owen, 2002),
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 27 Eigenvalue lớn hơn 1và tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson 1988). - Sau khi thang đo chất lượng dịch vụ vận tải hành khách du lịch đường bộ đã được xử lý, tác giả tiến hành phân tích hồi quy và phân tích tương quan để thấy được mối quan hệ giữa các thành phần tác động đến chất lượng dịch vụ và mức tác động của các thành phần này đến sự hài lòng của hành khách khi sử dụng dịch vụ vận tải hành khách du lịch của An Thịnh. - Dùng phương pháp kiểm định One Samples T-test để kiểm định xem giá trị kiểm định có ý nghĩa về mặt thống kê hay không. Kết quả thu được sau những phân tích này sẽ là căn cứ để tác giả có thể đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vận tải hành khách du lịch chất lượng cao tại công ty TNHH An Thịnh.
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CHẤT LƯỢNG CAO AN THỊNH THUỘC CÔNG TY TNHH AN THỊNH 2.1. Tổng quan về công ty TNHH An Thịnh 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH An Thịnh thành lập ngày 12 tháng 01 năm 1999 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1(từ 1999 – 2000): đây là giai đoạn hình thành công ty. Ngày 9/12/1991 UBND tỉnh TTH ra quyết định số 835/QĐ-UB thành lập xí nghiệp ô tô vận tải hành khách. - Giai đoạn 2 (từ 2000 – đến nay): đây là giai đoạn phát triển. - Sau khi đi vào hoạt động, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, phương tiện kinh doanh chủ yếu là 15 chiếc xe cũ sắp hết niên hạn hoạt động, trụ sở Công ty tại 22 Hải Triều chưa được khách hàng biết đến. Đứng trước tình hình đó giám đốc và ban lãnh đạo Công ty đã khẩn trương tiến hành lập dự án đầu tư phương tiện vận tải và xây dựng, quảng bá văn phòng làm việc. Đến nay, công ty đã có trụ sở làm việc khang trang và đầu tư gần 40 xe mới 100% với giá trị đầu tư gần 20 tỷ đồng. Công ty đã vượt qua khó khăn ban đầu và sản xuất kinh doanh bắt đầu có hiệu quả, đời sống người lao động được nâng cao, hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Có thể nói, qua quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ. Hiện nay, công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty TNHH An Thịnh Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH An Thịnh Trụ sở chính: số 22 Hải Triều, Phường An Cựu, Tp Huế. Vốn điều lệ: 5.400.000.000 đồng;
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 29 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh STT Tên ngành Mã ngành 1 Vận tải hành khách đường bộ khác Chi tiết: Vận chuyển hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định Vận chuyển khách du lịch Vận tải hành khách kể cả khách du lịch bằng phương tiện ô tô liên vận Việt Lào 4932(chính) 2 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ Chi tiết: Vận tải hàng hóa bằng ô tô Vận tải hàng hóa bằng phương tiện ô tô liên vận Việt Lào 4933 3 Điều hành tua du lịch Chi Tiết: Kinh doanh lữ hành nội địa 7912 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức Tổ chức bộ máy là vấn đề hết sức quan trọng vì con người là nhân tố quyết định cho mọi thành công. Có thể nói rằng mọi quyết định, mọi kế hoạch, mọi quá trình lãnh đạo và kiểm soát sẽ không trở thành hiện thực hoặc sẽ không có hiệu quả nếu không biết cách tổ chức khoa học. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH An Thịnh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng và được minh họa theo sơ đồ sau. Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH An Thịnh) Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Ban Giám Đốc P. Tổ Chức Đào Tạo Đội xe 16 chổ Đội xe 7 chổ Đội xe 29 chổ Đội xe 35 chổ Đội xe tải, rơ móc Đội xe 4 chổ P. Kinh Doanh P. Kỹ ThuậtP. Kế Toán Tài Vụ
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 30 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban - Ban Giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc phụ trách chung với sự tham mưu của phó giám đốc, các phòng ban và các đội xe. - Phòng tổ chức và đào tạo: nghiên cứu tham mưu thực hiện Bộ Luật lao động, các chế độ chính sách liên quan đến lao động, hợp đồng lao động, soạn thảo các quy chế nội bộ liên quan đến quản lý lao động như nội quy lao động, an toàn và bảo hộ lao động; nghiên cứu đề xuất phương án trả lương hàng tháng, quý, năm và thực hiện công tác thi đua khen thưởng kỷ luật trong công ty, tuyển chọn nhân viên cho giám đốc công ty... - Phòng Kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về những việc liên quan đến công tác tài chính – kế toán; thực hiện pháp lệnh kế toán do Nhà nước ban hành; có quyền yêu cầu các cá nhân, đơn vị trực thuộc và phối hợp thực hiện nộp các chứng từ, báo cáo kế toán kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định của Pháp luật; kiểm tra đôn đốc và trực tiếp chủ trì trong đối chiếu và thu hồi nợ, thanh quyết toán; lập kế hoạch tài chính năm và kế hoạch huy động vốn. - Phòng Kinh doanh: lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để tham mưu cho Giám đốc bảo đảm kinh doanh có hiệu quả; lập các báo cáo thống kê, báo cáo thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm; tăng cường quan hệ với khách hàng và các đơn vị để khai thác hợp đồng; xây dựng các quy chế khoán quản kịp thời để có hướng đề xuất điều chỉnh hợp lý cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ từng giai đoạn; … - Phòng Kỹ thuật: tham mưu cho Giám đốc công ty việc quản lý chất lượng kỹ thuật phương tiện vận tải và máy móc thiết bị; lập kế hoạch đầu tư đổi mới chất lượng phương tiện vận tải; nghiên cứu các ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong quản lý; có trách nhiệm nghiên cứu để đề xuất điều chỉnh quy chế trong phạm vi lĩnh vực phòng quản lý. Với cơ cấu trực tuyến chức năng của bộ máy quản lý như trên một mặt giúp công ty quản lý tập trung, toàn diện, triệt để mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác tạo ra tính tự chủ và phát huy được điểm mạnh của từng phòng ban công ty.
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 31 2.1.4. Tình hình nguồn lực của công ty 2.1.4.1. Tình hình lao động Xét bảng 1 ta thấy số lượng lao động của Công ty giảm xuống qua 3 năm, năm 2012 giảm 1 người so với năm 2011 và tiếp tục giảm 6 người vào năm 2013, với tổng lao động bình quân trong năm là 58 người. Đây là kết quả của chính sách tuyển dụng cán bộ trẻ có chuyên môn nghiệp vụ để có đội ngũ cán bộ kế cận lâu dài, thay thế cho số lao động chuẩn bị về hưu và kết quả của việc cắt giảm các xe tải, rơ móc thay vào đó các xe chất lượng cao vào năm 2012, 2013. Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2011 – 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng số lao động 65 100 64 100 58 100 1. Phân theo tính chất quản lý - Lao động hợp đồng 49 75,38 47 73,41 41 70,69 - Lao động thời vụ 16 24,62 17 26,56 17 29,31 2. Phân theo tính chất lao động - Lao động trực tiếp 60 92,31 58 90,63 53 91,38 - Lao động gián tiếp 5 7,69 6 9,38 5 8,62 3. Phân theo trình độ lao động - Thạc sĩ 0 0 0 0 0 0 - Đại học 5 7,69 5 7,81 5 8,62 - Cao đẳng, Trung cấp 5 7,69 5 7,81 5 8,62 - Công nhân lành nghề 49 75,38 49 76,56 44 75,86 - Công nhân phổ thông 6 9,23 5 7,81 4 6,90 4. Phân theo độ tuổi - Từ 45 – 60 tuổi 13 20 13 20,31 12 20,69 - Từ 30 – dưới 45 tuổi 48 73,85 47 73,44 40 68,97 - Từ 18 – dưới 30 tuổi 4 6,15 4 6,25 6 10,34 5. Phân theo giới tính - Nam 59 90,77 58 90,63 52 89,66 - Nữ 6 9,23 6 9,38 6 10,34 (Nguồn:phòng tổ chức-Công ty TNHH An Thịnh)
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 32 - Về tính chất lao động: do đặc thù kinh doanh dịch vụ vận tải nên lao động trực tiếp chiếm trọng lượng lớn. Lao động gián tiếp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong khoảng từ 5% đến 10% làm việc ở các bộ phận tổ chức, kế toán, kinh doanh,… - Về trình độ lao động: lực lượng lao động là công nhân lái xe lành nghề chiếm tỷ trọng cao nhất. Mặt khác, số lao động có trình độ trung cấp trở lên hàng năm có giảm xuống. Năm 2011, công ty có 10 lao động có chuyên môn thì năm 2013 vẫn giữ nguyên số lao động đó. Nếu xét thêm tổng lao động thì năm 2013 số lao động có chuyên môn chỉ chiếm 17.24%, nhưng xét trên tổng lao động gián tiếp thì tỷ lệ này khá cao chiếm 200% chứng tỏ số lao động này hầu hết tập trung ở các phòng ban nghiệp vụ. Điều này thể hiện sự cố gắng của đơn vị trong việc nâng cao chất lượng bộ máy quản lý. - Về độ tuổi: hiện nay, phương tiện vận tải của công ty trên 15% là trọng tải lớn từ 45 – 51 chỗ ngồi, do vậy để đảm nhận nhiệm vụ này người lao động phải có giấy phép hạng E. Với quy chế tuyển chọn lao động như hiện nay thì công nhân lái xe của công ty ở độ tuổi từ 30 – 45 rất cao. Đây là độ tuổi có sực khỏe và dày dặn kinh nghiệm nhằm góp phần tăng năng suất lao động. - Về giới tính: do đặc thù kinh doanh nên lao động nam trong công ty chiếm tỷ trọng rất cao so với nữ. Qua 3 năm thì tỷ lệ này không có sự biến động lớn. Tóm lại, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tuyển dụng và bố trí lao động hợp lý, do đó đã tăng năng suất làm việc cho từng bộ phận và tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau. Kết quả là thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được cải thiện. 2.1.4.2. Tình hình năng lực vận tải Bảng 2: Tình hình năng lực vận tải của Công ty TNHH An Thịnh 2011– 2013. Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Tổng phương tiện vận tải hiện có Xe 43 42 36 + Phương tiện vận tải du lịch Xe 27 25 19 + Phương tiện vận tải hàng hóa Xe 16 17 17 (Nguồn: phòng kế toán-Công ty TNHH An Thịnh) Nhờ kết quả của công tác đầu tư nên số phương tiện của công ty thay mới qua các năm, qua 3 năm 2011 – 2013 số phương tiện vận tải giảm từ 43 xe xuống 35 xe với
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 33 tổng trọng tải giảm từ 492 ghế ngồi xuống 400 ghế ngồi, trong đó hướng đầu tư chủ yếu của công ty tập trung vào phương tiện vận tải du lịch. Năm 2011, số phương tiện này của công ty là 27 xe thì đến năm 2013 có 19 xe, giảm 8 xe tức giảm 29,63%. Việc giảm bớt các xe đã kém chất lượng để thay mới các xe có chất lượng cao nhằm đảm bảo chất lượng và thị hiếu cho các hàng khách. Bên cạnh đó, phương tiện vận tải hàng hóa chiếm tỷ trọng khá thấp và ít được đầu tư đổi mới, cụ thể qua 3 năm giảm 1 xe. Luồng tuyến hoạt động chính của công ty hiện nay gồm: - 5 tuyến ngoại tỉnh: tuyến Huế đi TP.Hồ Chí Minh; tuyến Huế đi Buôn Mê Thuộc và ngược lại; tuyến Huế đi Đà Nẵng và ngược lại; tuyến Huế đi Hà Nội và ngược lại; tuyến Huế đi Vinh và ngược lại. - 5 tuyến nội tỉnh: tuyến Huế đi Nam Đông và ngược lại; tuyến Huế đi A Lưới và ngược lại; tuyến Huế đi Vinh Hiền và ngược lại; tuyến Huế đi Bình Điền và ngược lại; tuyến Vinh Hiền đi Nam Đông và ngược lại. Ngoài ra công ty còn có các tuyến vận tải khách hợp đồng. 2.1.4.3. Kết quả kinh doanh vận tải trong 3 năm 2011- 2013 Bảng 3: Kết quả kinh doanh vận tải của Công ty TNHH An Thịnh 2011-2013 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 1. Tổng hành khách Hành khách 237.000 265.000 278.000 2. Lượng vận chuyển 1.000 KH.Km 125.000 126.000 132.000 3. Tổng doanh thu vận tải Đồng 7.979.852.011 7.235.287.899 8.624.749.040 (Nguồn: phòng kế toán-Công ty TNHH An Thịnh) Qua 3 năm 2011 – 2013, tính bình quân tổng hành khách vận chuyển của công ty đạt trên 260 nghìn người, lượng vận chuyển trên 127 triệu hành khách/Km và tăng dần qua mỗi năm. Tổng doanh thu vận tải hàng năm đạt từ 7 tỷ đồng đến trên 8 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH tập trung chủ yếu vào kinh doanh vận tải du lịch. 2.1.5. Cơ chế quản lý tài chính nội bộ Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm và đặc thù ngành nghề kinh doanh, công ty đã xây dựng quản lý tài chính bằng cách thực hiện công tác khoán 1 phần chi phí cho lái xe khi đi trên đường. Với cơ chế khoán quản này đã phát huy được tính chủ động sáng tạo của lái xe.
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 34 Hàng tháng, căn cứ kế hoạch về tình hình thị trường, chủng loại và trọng tải phương tiện, ưu thế các luồng tuyến, biểu đồ và cung độ chạy xe cùng với các thông tin khác về thuế, chi phí,…phòng kế toán xây dựng một mức khoán phù hợp tạo điều kiện cho các lái xe tiết kiệm chi phí, quản lý xe tốt, lái xe an toàn nhằm kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, do việc chủ động trong việc sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về một số khoản mục chi phí trong giá thành nên việc cập nhật hóa đơn chứng từ tại công ty còn khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu do trình độ lái xe hạn chế, thường xuyên đi trên đường nên hóa đơn chứng từ thường cập nhật chậm, rất hay bẩn. 2.2. Kết quả nghiên cứu 2.2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu Sơ lược về thông tin nhân khẩu học của hành khách. Nghiên cứu được tiến hành phỏng vấn trên 150 mẫu trong đó có 145 mẫu bảng hỏi hợp lệ bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp đối với những hành khách đã sử dụng dịch vụ vận tải hành khách của An Thịnh. Sau khi tiến hành điều tra, thu thập và xử lý số liệu, nghiên cứu có những thông tin sau: Bảng 4: Thông tin mẫu nghiên cứu Thông tin hành khách Số mẫu(người) Phần trăm(%) Giới tính 145 100 Nam 67 46,2 Nữ 78 53,8 Độ tuổi 145 100 Dưới 25 16 11,1 Từ 25-40 51 35,2 Từ 41-55 63 43,4 Trên 55 15 10,3 Nghề nghiệp 145 100 Cán bộ công nhân viên chức 74 51,0 Kinh doanh 53 36,6 Hưu trí 10 6,9 Sinh viên 8 5,5 Thu nhập (triệu đồng/tháng) 145 100 Dưới 2 21 14,5 Từ 2-5 55 37,9 Từ 5-8 43 29,7 Trên 8 26 17,9 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 35 -Về giới tính: có 67 hành khách là nam trong tổng số 145 bảng câu hỏi hợp lệ (chiếm 46,2%) và 78 hành khách là nữ (chiếm tỷ lệ là 53,8%). Trong mẫu nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ giới tính không có sự chênh lệch nhiều khi sử dụng dịch vụ vận tải hành khách của An Thịnh . Biểu đồ 1: Đặc điểm giới tính (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS) -Về độ tuổi: hành khách đa dạng với các độ tuổi từ 20 đến hơn 50 tuổi. Hành khách trong độ tuổi từ 41-55 chiếm số lượng cao nhất (chiếm 43,4%). Kế đến là độ tuổi từ 25-40 chiếm (35,2%). đây là độ tuổi có sức khỏe tương đối ổn định, có nhu cầu tìm hiểu những điều mới lạ để mở mang kiến thức, thích đi đây đi đó. Có 11,1% tương ứng 16 hành khách dưới 25 tuổi và 10,3% hành khách có độ tuổi trên 55 thuộc mẫu nghiên cứu. Mặt khác, độ tuổi từ 25-55 cũng là độ tuổi mà mọi người trong chúng ta đang trong gia đoạn phát triển công việc hoặc học tập nghiên cứu nên số lượng người trong độ tuổi này chiếm số đông trong cơ cấu hành khách cũng là điều dễ hiểu.
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 36 Biểu đồ 2: Độ tuổi hành khách - (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS) - Về thu nhập: nhìn chung không có sự chênh lệch khá cao trong mức thu nhập của hành khách đã sử dụng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao An Thịnh. Trong đó chỉ có 21 hành khách có mức thu nhập dưới 2 triệu (chiếm 14,5%), có 55 hành khách có thu nhập từ 2-5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,9%. Nhóm hành khách có mức thu nhập từ 5-8 triệu đồng/ tháng là 43 hành khách chiếm 29,7% và trên 8 triệu là 17,9% tương ứng 26/145 mẫu nghiên cứu. Điều này cho thấy rằng nền kinh tế thị trường hiện nay thu nhập của người dân đang ngày được cải thiện và gắn liền với sự cải thiện về tài chính thì những yêu cầu về đời sống của con người về chất lượng dịch vụ sẽ ngày càng được nâng cao. - Biểu đồ 3: Tình trạng thu nhập (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS)
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 37 - Về nghề nghiệp: có 8 hành khách là sinh viên (chiếm 5,5%), có 10 hành khách thuộc nhóm đối tượng là hưu trí (6,9%), có 53 hành khách thuộc mẫu nghiên cứu là những người làm kinh doanh, buôn bán chiếm 36,6% và chiếm tỷ lệ cao nhất 51,0% với 74 hành khách là. Điều này phù hợp với thực tế hiện nay, trình độ dân trí nói chung ngày càng được cải thiện. Huế được xem là thành phố với nhiều địa điểm du lịch thu hút nhiều khách tham quan. Hơn nữa hành khách đi theo nhóm bạn bè là học sinh, sinh viên hay khách đi theo đoàn công ty, cơ quan chủ yếu là cán bộ công nhân viên và những người làm kinh doanh. Thông tin về chuyến đi của hành khách. Bảng 5: Thông tin chuyến đi của hành khách. Thông tin chuyến đi Số mẫu (người) Phần trăm(%) Mục đích chuyến đi 145 100 Về nhà, thăm hỏi người thân 40 Đi du lịch 102 Công tác 95 Khám, chữa bệnh 41 Số lần đi xe An Thịnh 145 100 Lần đầu tiên 32 22,1 Từ 2-4 lần 64 44,1 Trên 4 lần 49 33,8 Nguồn thông tin về An Thịnh 145 100 Bạn bè, đồng nghiệp 48 33,1 Sách báo, internet 27 18,6 Công ty lữ hành 28 19,3 Gia đình, họ hàng 42 29,0 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS) - Mục đích chuyến đi: đa số hành khách đi trên xe với mục đích thăm hỏi người thân về với gia đình, đi du lịch và đi công tác. Có 40 hành khách có mục đích chuyến đi là để thăm hỏi người thân, hay về nhà. Có 90 là đi công tác. Và chiếm tỷ lệ đông nhất là hành khách đi với mục đích du lịch có 94 khách hàng trong mẫu nghiên cứu. Ngoài ra còn có 41 hành khách đi khám chữa bệnh. - Số lần đi xe An Thịnh: số hành khách đi xe chất lượng cao của An Thịnh là lần đầu tiên 32/145 mẫu nghiên cứu chiếm tỷ lệ là 22,1%. Có 44,1% hành khách đã
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 38 sử dụng dịch vụ của xe chất lượng cao An Thịnh từ 2 đến 4 lần chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu với 64/145 mẫu nghiên cứu. Và những hành khách đi xe trên 4 lần chỉ chiếm 33,8% (19 hành khách). Biểu đồ 4: Số lần đi xe An Thịnh (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS) - Nguồn thông tin về An Thịnh: nguồn thông tin chủ yếu để hành khách tìm hiểu là qua các công ty lữ hành (19,3%) và qua bạn bè, đồng nghiệp (33,1%), nguồn thông tin từ sách bào và internet chiếm (18,6%) và (29,0%) từ gia đình, họ hàng. Điều này cho thấy hãng xe An Thịnh đã thực hiện hoạt động liên kết với các công ty lữ hành rất hiệu quả. Bên cạnh đó, ta thấy nhu cầu đi lại bằng các phương tiện vận tải hành khách đường bộ thường dựa trên kinh nghiệm cá nhân và thông tin từ người thân, bạn bè cùng gia đình, họ hàng. Các kinh nghiệm du lịch, đi lại thường được mọi người chia sẻ cho nhau. Đây là nguồn thông tin được xem là chính xác, tin cậy nhất. Mặt khác, với thực tế phát triển của các phương tiện truyền thông, báo chí, đặc biệt là internet như hiện nay thì xu hướng tìm hiểu các thông tin bằng các thông tin bằng các công cụ internet cũng trở nên phổ biến. Nhìn chung, các nguồn thông tin mà An Thịnh tiếp cận không có sự chênh lệch quá lớn. Vì thế, trong khả năng công ty có thể, nên tận dụng tất cả những nguồn này để thu hút thêm hành khách. 2.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đobằng hệ số Cronbach’s Alpha Phần bảng câu hỏi điều tra về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao An Thịnh được xây dựng trên sơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ và thang đo
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 39 chất lượng dịch vụ đã có, cụ thể là thang đo SERVQUAL và lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên do đặc thù của từng ngành dịch vụ khác nhau mà thang đo này được điều chinh cho phù hợp với lĩnh vực dịch vụ của ngành vận tải hành khách. Thang đo về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ bao gồm 28 biến quan sát được xây dựng trên thang đo Likert 5 mức độ (1 ứng với hoàn toàn không đồng ý và 5 ứng với hoàn toàn đồng ý). Các biến quan sát là các phát biểu được xây dựng dựa trên thang đo chất lượng dịch vụ và lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng và chia làm 5 nhóm chính và 1 nhóm nhằm đánh giá chung về mức độ hài lòng tổng quát của khách hàng đối với dịch vụ vận tải hành khách đường bộ. Nhóm 1 bao gồm 5 biến quan sát để đánh giá mức độ tin cậy mà các đối tượng điều tra nhận thức được khi sử dụng dịch vụ vận tải hành khách An Thịnh. Nhóm 2 là 4 phát biểu liên quan đến các thành phần đáp ứng của hãng xe cho hành khách. Nhóm 3- thành phần năng lực phục vụ bao gồm 6 biến quan sát nhằm xác định năng lực phục vụ của hãng xe thông qua các ý kiến của đối tượng điều tra. Nhóm thứ 4 bao gồm 5 biến quan sát là các phát biểu nhằm tìm ra mức sự lắng nghe, chia sẻ của hãng xe đối với hành khách- thành phần đồng cảm. Nhóm 5 là các phát biểu về các thành phần phương tiện hữu hình bao gồm 5 biến quan sát. 2.2.2.1. Thang đo Cronbach’s Alphacho thang đo chất lượng dịch vụ vận tải Nhằm kiểm tra độ tin cậy của các biến quan sát, tác giả tiến hành kiểm định thang đo dựa trên hệ số Cronbach’s Alphal các nhóm. Vì đây là nghiên cứu khám phá nên hệ số Cronbach’s Alphal lớn hơn 0,6 có thể chấp nhận để phân tích nhân tố khám phá. Và trong phân tích này hệ số tương quan biến tổng (Item-total corrrelation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Đây là bước đầu tiên để đánh giá thang đo nhằm loại bỏ các biến không phù hợp. Tiến hành kiểm định hệ số tin cậy của 25 biến quan sát thuộc 5 nhóm A1-A5, B1-B4, C1-C7, D1-D5, E1-E5 với kết quả như sau:
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 40 Bảng 6: Kiểm định độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến THÀNH PHẦN TIN CẬY: Cronbach’s Alpha =0 ,847 Nhà xe luôn thực hiện một khách 1 ghế như đã cam kết 15,79 5,193 0,801 0,774 Nhà xe không lấy thêm khách dọc đường như đã cam kết 15,75 5,702 0,760 0,791 Cung cấp dịch vụ khăn, nước uống, kem đánh răng… như đã cam kết 15,81 5,555 0,682 0,809 Thời gian xe xuất bến đúng giờ và đến bến hợp lý 16,00 6,375 0,475 0,861 Khi có thắc mắc, luôn được nhà xe giải quyết thỏa đáng 15,87 5,934 0,583 0,835 THÀNH PHẦN ĐÁP ỨNG: Cronbach’s Alpha = 0 ,772 Nhân viên nhà xe luôn giúp đỡ quý khách nhanh chóng thuận tiện 10,62 3,820 0,537 0,736 Nhân viên luôn lịch sự với quý khách 11,03 3,714 0,496 0,759 Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách 10,52 3,543 0,622 0,691 Nhân viên luôn phục vụ quý khách tốt trong giờ cao điểm 10,72 3,454 0,646 0,677 THÀNH PHẦN NĂNG LỰC PHỤC VỤ: Cronbach’s Alpha =0 ,886 Thái độ nhân viên phục vụ tại điểm dừng chân tốt 20,34 9,156 0,688 0,869 Quý khách cảm thấy an toàn khi đi xe của An Thịnh 20,39 9,155 0,721 0,864 Ý thức chấp hành luật giao thông của tài xế cao 20,56 8,998 0,594 0,887 Phần ăn tại điểm dừng chân hợp vệ sinh 20,37 8,942 0,765 0,857 Giá các phần ăn tại điểm dừng chân hợp lý 20,40 8,742 0,753 0,858
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 41 Khu vực vệ sinh ở điểm dừng chân là sạch sẽ 20,47 8,931 0,706 0,866 THÀNH PHẦN ĐỒNG CẢM: Cronbach’s Alpha = 0,845 An Thịnh quan tâm đến khách hàng mọi lúc mọi nơi 15,15 6,768 0,707 0,799 Nhân viên biết lắng nghe và hiểu nhu cầu của quý khách 15,34 6,755 0,701 0,800 An Thịnh luôn tạo điều kiện tốt cho việc mua vé 15,11 7,071 0,698 0,803 An Thịnh luôn tạo điều kiện cho khách đổi, trả vé 14,94 6,128 0,706 0,799 Giá vé của An Thịnh rất hợp lý 14,57 7,510 0,475 0,859 PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH: Cronbach’s Alpha = 0,772 Trang thiết bị bên trong xe hiện đại(tivi, điều hòa, chăn, ...) 13,85 8,532 0,399 0,773 Vệ sinh xe tốt (nệm, ghế, giường, sàn Decal, thân xe, kính...) 13,68 7,318 0,509 0,742 Ghế, giường nằm trên xe rất thoải mái, không bị xóc 13,91 6,610 0,685 0,678 Nhân viên có trang phục lịch sự 14,48 7,015 0,510 0,745 Điểm bán vé của An Thịnh rất dễ tìm 14,15 7,032 0,631 0,700 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS) -Nhóm 1: Thành phần tin cậy có hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm đạt 0,775, thành phần đáp ứng có năm biến quan sát từ A1-A5, nhận thấy rằng cả năm biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được chấp nhận. Các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát SVTH: Lý Như Huyền Trang 42 Bảng 7: Thống kê mức độ cảm nhận thang đo thành phần tin cậy Biến quan sát Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý % % % % % Nhà xe luôn thực hiện một khách 1 ghế như đã cam kết 0,7 6,2 6,9 63,4 22,8 Nhà xe không lấy thêm khách dọc đường như đã cam kết 0,7 1,4 12,4 62,8 22,8 Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách 0 4,8 15,9 54,5 24,8 Thời gian xe xuất bến đúng giờ và đến bến hợp lý 0 2,1 31,7 49,7 16,6 Khi có thắc mắc, luôn được nhà xe giải quyết thỏa đáng 0 4,1 19,3 55,2 21,4 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS) Tiêu chí “Nhà xe luôn thực hiện một khách 1 ghế như đã cam kết” đựơc đánh giá cao nhất với 63,4% đồng ý và 22,8% rất đồng ý. Tiêu chí “Thời gian xe xuất bến đúng giờ và đến bến hợp lý” bị đánh giá thấp nhất với 49,7% đồng ý và 16,6% rất đồng ý, đây cũng là tiêu chỉ duy nhất có 31,7% trung lập. Bảng 8: Kiểm định giá trị trung bình thang đo thành phần tin cậy Độ tin cậy Giá trị trung bình Giá trị kiểm định Sig (2- tailed) T quan sát Nhà xe luôn thực hiện một khách 1 ghế như đã cam kết 4,01 4 0,832 0,212 Nhà xe không lấy thêm khách dọc đường như đã cam kết 4,06 0,334 0,970 Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách 3,99 0,915 -0,107 Thời gian xe xuất bến đúng giờ và đến bến hợp lý 3,81 0,002 -3,188 Khi có thắc mắc, luôn được nhà xe giải quyết thỏa đáng 3,94 0,325 -0,988 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS) Giả thiết: H0: µ = 4 H1: µ ≠ 4