SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
MỤC LỤC
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Uỷ ban nhân dân
GTVT : Giao thông vận tải
Bến xe ĐN : Bến xe Đà Nẵng
HTX : Hợp tác xã
CP : Cổ Phần
Cty CP GTVT Quảng Nam : Công ty cổ phần Giao thông vận tải
Quảng Nam
Cty TNHH DVVT và KDTH Đại Lộc :Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ
Vân tải và kinh doanh tổng hợp Đại Lộc
HTX vận tải và KDTH Tam Kỳ : Hợp tác xã vận tải và kinh doanh tổng
hợp Tam Kỳ
Cty CP Xe khách và DVTM ĐN : Công ty cổ phần Xe khách và dịch vụ
Thương mại Đà Nẵng
HTX DVVT & KDTH Duy Xuyên : Hợp tác xã dịch vụ vận tải và kinh
doanh tổng hợp Duy Xuyên
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số Km đường nội thị ( không tính Huyện Hoà Vang).........................................20
Bảng 2.2. Các tuyến quốc lộ qua thành phố Đà Nẵng..........................................................21
Bảng 2.3. Số lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng....................................................23
Bảng 2.4 Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng. 25
Bảng 2.5 . Bảng số lượng xe buýt qua các năm...................................................................28
Bảng2.6. Niên hạn sử dụng xe buýt trên các tuyến đến ngày 10 tháng 1 năm 2011...........29
Bảng2.7. Tổng hợp điểm dừng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng trên các tuyến................32
Bảng 2.8 Giá vé xe buýt các tuyến......................................................................................34
Bảng 2.9. Số lượng hành khách tham gia dịch vụ xe buýt qua các năm.............................36
Bảng 2.10. Khối lượng sửa chữa, lắp đặt bổ sung trụ, biển báo xe buýt.............................41
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thì đô thị hoá là 1 xu
hướng tất yếu khách quan. Một trong những đặc trưng và thách thức lớn nhất của đô
thị hoá là giải quyết vấn đề giao thông đô thị, vấn đề này luôn được các quốc gia
trên thế giới đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy đến nay không phải quốc gia nào
cũng thành công. Hiện nay ở các đô thị lớn cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế là
quá trinh gia tăng nhanh dân số, nhu cầu đi lại dẫn đến sự gia tăng không ngừng
phương tiện cá nhân cả về số lượng và chủng loại, bên cạnh sự yếu kém của hạ tầng
giao thông, gây ra những hậu quả nghiêm trọng mang tính toàn cầu như: tình trạng
ách tắc và tai nạn giao thông, sự khó khăn trong đi lại, ô nhiễm môi trường. Do đó
nhiều thành phố hiện nay phải trả giá và gánh chịu những tổn thất lớn do khủng
hoảng về giao thông đô thị. Nếu giải quyết tốt vấn đề giao thông đô thị thì nó trở
thành tiền đề và là động lực to lớn cho quá trình phát triển. Ngược lại nó sẽ trở
thành lực cản lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đô thị đó nói riêng và
toàn quốc nói chung. Giao thông vận tải hành khách công cộng là một trong những
giải pháp hữu hiệu giải quyết tốt vấn đề trên nếu như nó thực sự đáp ứng được nhu
cầu của người sử dụng về mặt chất lượng dịch vụ, tiện nghi, tốc độ và thuận tiện .
Và đối với Việt Nam nguồn vốn đầu tư hạn hẹp thì Giao thông vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt tiền đề để phát triển hệ thống giao thông vận tải hành khách
công cộng hiện đại, đó là những bước đi đầu tiên trên con đường xây dựng một đô
thị văn minh, hiện đại và phát triển bền vững.
Thành phố Đà nẵng là 1 trung tâm kinh tế chính trị của khu vực miền trung
Tây Nguyên. Hăng năm, dân số ở Đà Nẵng không ngừng tăng lên cùng với quá
trình đô thị hoá và phát triển kinh tế của đất nước nên nó cũng không tránh khỏi
những khó khăn về giao thông vận tải. Việc lựa chọn loại hình giao thông công
cộng bằng xe buýt đang là giải pháp trước mắt và lâu dài của đô thị. Thực tế Đà
nẵng nói riêng và cả nước nói chung vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
vẫn chưa được quan tâm đúng mức và thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của
người đân. Do vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là cần có 1 sự quan tâm đúng mức
và chú trọng của các cơ quan có chức năng trong thành phố để có một chiến lược
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
tổng thể phát triển giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Đó là lý
do mà em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” để góp
phần nào đó vào phát triển giao thông ở Thành phố Đà Nẵng .
 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách công
cộng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng .
- Đưa ra những giải pháp để góp phần cải thiện và nâng cao công tác quản lý
nhà nước về Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về
Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu là trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian, các giải pháp đề xuất trong đề tài được thực hiện trong giai
đoạn hiện nay đến 2020
 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách tham khảo, báo, tạp chí, các Văn bản
quy phạm pháp luật).
- Thu thập thực tế tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng .
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê.
 Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ( VTHKCC bằng xe buýt)
1.1.1 Khái niệm về VTHKCC
VTHKCC là một hoạt động dịch vụ công ích được cung cấp bởi Nhà nước
hoặc tư nhân nhưng không nhằm mục đích kinh doanh thuần tuý tìm kiếm lợi
nhuận, mà chủ yếu là phục vụ nhu cầu đi lại của đại bộ phận dân cư nhằm thực hiện
mục tiêu hiệu quả xã hội.
Đối tượng của VTHKCC chính là con người và mọi người đều có quyền tiếp
cận dịch vụ này, do đó nó luôn mang tính xã hội hoá cao. Chất lượng sản phẩm
VTHKCC là đảm bảo phục vụ hành khách mà chủ yếu là tầng lớp nhân dân lao
động đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng, rẻ tiền.
1.1.2 Khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt
VTHKCC bằng xe buýt là một loại hình VTHKCC có thu tiền cước theo qui
định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình qui định để phục vụ nhu
cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong nội đô thị .
1.1.3 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt
- Về phạm vi hoạt động: ( theo không gian và thời gian)
Theo không gian: các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường có cự ly trung
bình và ngắn trong phạm vi thành phố hoặc giữa các tỉnh liền kề nhau, cần bố trí
nhiều điểm dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu hành khách lên xuống
thường xuyên.
Thời gian hoạt động: giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe
buýt chủ yếu vào ban ngày để phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như đi học, đi
làm là chính. Đây là một thuận lợi, tuy nhiên khó khăn ở đây là nhu cầu đi lại của
người dân trong thành phố lại biến động theo giờ trong ngày.
- Về mặt phương tiện
+ Xe có sức chứa và kích thước lớn
Để đáp ứng được nhu cầu đi lại và cải thiện phương tiện tham gia giao thông
nên đòi hòi xe phải có thể chứa được nhiều người nên phương tiện VTKHCC bằng
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
xe buýt có kích thước thường lớn như với các vận tải đường dài nhưng không đòi
hỏi tính năng việt dã cao như phương tiện vận tải hành khách liên tỉnh.
+ Tính năng động lực và tính năng gia tốc cao
VTHKCC bằng xe buýt yêu cầu dừng đón trả khách trả khách thường xuyên
trong đường xá chật hẹp, chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt dọc
tuyến có mật độ phương tiện cao nên đòi hỏi phải cơ động không phụ thuộc vào
mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ hoà nhập vào hệ thống giao
thông, đường bộ trong thành phố .
+ Xe phải thoả mãn yêu cầu về tính thuận tiện
Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoản cách ngắn cho nên
phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường, số chỗ ngồi
không quá 40% sức chứa phương tiện, chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên
phương tiện.
+ Do hoạt động trong đô thị và thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn
hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi
trường (thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả…).
- Về tổ chức vận hành
Để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC bằng xe buýt đòi hỏi phải có hệ
thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại do yêu cầu hoạt động cao, phương tiện phải
chạy với tần suất lớn nhằm đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian, một
mặt đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, mặt khác nhằm giữ gìn trật tự, an toàn
giao thông đô thị.
Hoạt động của lái xe và phương tiện mang tính độc lập cao nên yêu cầu lái
xe phải có sức khỏe, trình độ tay nghề, bản lĩnh nghề nghiệp, am hiểu thành phố, địa
danh, đường phố.
- Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải
có chi phí đầu tư các công trình và trang thiết bị phục vụ VTKHCC bằng xe buýt
khá lớn (nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thông tin, bến bãi…).
Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là về chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định
khác. Điều đó là do xe phải chạy với tốc độ thấp lại phải qua nhiều điểm giao cắt,
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
phải dừng nhiều lần đón trả khách, thời gian dừng rất ngắn, do đó tiêu hao rất nhiều
nhiên liệu, tỷ trọng thời gian phương tiện phải ngừng hoạt động vào giờ thấp điểm
khá cao. Từ đó dẫn tới giá thành vận chuyển thường cao hơn vận chuyển hành
khách liên tỉnh nhưng tương đối rẻ phù hợp với nhu cầu đi lại người dân.
- Về hiệu quả tài chính
Giá vé do Nhà nước quy định thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh
tranh với loại phương tiện cơ giới cá nhân, đồng thời phù hợp với thu nhập bình
quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu
tư vào VTHKCC bằng xe buýt thấp, không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy
Nhà nước thường có chính sách ưu đãi đầu tư và trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt
ở các thành phố lớn.
1.1.4 Các yếu tố cấu thành một hệ thống vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt
 Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
- Doanh nghiệp được thành lập theo đúng qui trình pháp luật : lập hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ôtô theo nghị định số 91/ 2009/ NĐ-CP
ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển đi lại của hành khách có thu tiền.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh biểu đồ xe chạy, tập
huấn luyện nghiệp vụ vận tải cho nhân viên trên xe, đầu tư mới phương tiện, quản
lý điều hành tốt tại bến xe và hai đầu trạm của tuyến xe buýt.
 Hạ tầng giao thông
Hạ tầng giao thông là hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận hành
của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt bao gồm:
+ Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ .
+ Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, trạm dừng, nhà chờ và điểm trung
chuyển thực hiện chức năng đón, trả khách và nghỉ ngơi trong quá trình tham gia
VTHKCC bằng xe buýt.
+ Bến xe buýt thực hiện chức năng đón, trả khách và các dịch vụ hỗ trợ vận
tải hàng hoá.
+ Bãi đỗ xe buýt thực hiện chức năng trông giữ xe buýt .
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
+ Hệ thống biển báo báo gồm biển báo giao thông đường bộ và các biển báo
giành riêng cho hệ thống xe buýt như: báo nhà chờ, trạm dừng…
+ Trạm cung cấp nhiên liệu xe buýt.
 Phương tiện vận tải hành khách
- Xe buýt là một loại xe có bánh lớn, chạy bằng động cơ và được chế tạo để
chở nhiều người ngoài lái xe. Thông thường xe buýt chạy trên quãng đường ngắn
hơn so với những loại xe vận chuyển hành khách khác và tuyến xe buýt thường liên
hệ giữa các điểm đô thị với nhau.
- Xe buýt phải được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật
và phải đảm bảo về số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng. Xe buýt phải có sức
chứa từ 17 chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho xe khách đứng và được
thiết theo quy chuẩn do bộ giao thông vận tải quy định. Niên hạn sử dụng không
quá 20 năm.
 Hành khách:
Hành khách đi xe buýt chủ yếu là sinh viên, học sinh, công nhân viên chức…
vì giá xe buýt phù hợp với thu nhập của họ.
 Đội ngũ nhân viên:
Là những người tham gia phục vụ trên xe buýt. Nhân viên phục vụ trên xe
buýt có trách nhiệm cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên
tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn cho hành khách tại các điểm dừng để
hành khách lên, xuống xe an toàn; giúp đỡ người khuyết tật, người già, trẻ em, phụ
nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe buýt.
1.1.5 Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt
- VTHKCC bằng xe buýt tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đô thị
VTHKCC bằng xe buýt đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của nhân dân trong
thành phố: Do quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, dân số ngày càng tăng lên, đời sống xã
hội được nâng cao kéo theo sự tăng lên nhanh chóng nhu cầu đi lại đồng thời thành
phố ngày càng mởi rộng đã làm tăng khoảng cách đi lại. Trên các đường phố công
suất luồng hành khách rất lớn, cho nên nếu sử dụng phương tiện cá nhân thì sẽ
không đáp ứng nổi. Khi đó chỉ có thể sử dụng phương tiện VTHKCC bằng xe buýt
bởi vì các phương tiện vận tải HKCC thường có công suất vận chuyển lớn.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
VTHKCC bằng xe vuýt là một biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu mật độ
phương tiện giao thông trên đường: Trong thành phố việc mở rộng lòng đường là
rất khó, thực tế đó là điều khó có thể làm được, trong khi đó nhu cầu đi lại ngày
càng tăng, mật độ phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, điều này làm
cho tốc độ lưu thông thấp và kéo theo sự ùn tắc giao thông.
VTHKCC bằng xe buýt là giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: Trong giao thông vận tải, ngoài hệ thống cầu,
đường, bến bãi, gara cho phương tiện dừng, đỗ (hệ thống giao thông tĩnh). Diện tích
chiếm dụng giao thông tĩnh của phương tiện cá nhân cũng cao hơn nhiều so với
phương tiện VTHKCC bằng xe buýt.
- VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khỏe cho người sử
dụng; góp phần bảo vệ môi trường đô thị
Sử dụng rộng rãi VTHKCC bằng xe buýt đã góp phần giảm mật độ phương
tiện lưu thông trên đường cả về số lượng và chủng loại do đó đã góp phần hạn chế
số vụ tai nạn giao thông . Mặc khác khi số lượng phương tiện tham gia giao thông
giảm thì lượng khí thải sẽ giảm nên sẽ hạn chế được sự ô nhiễm môi trường
- VTHKCC bằng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội
Chi phí để mua sắm phương tiện cá nhân, tiết kiệm quỹ đất của thành phố,
tiết kiệm chi phí xây dựng mở rộng, cải tạo mạng lưới đường sá trong thành phố và
tiết kiệm được lượng xăng dầu tiêu thụ
- VTHKCC bằng xe buýt còn là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định
xã hội
Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 2-3 lượt mỗi ngày , thậm chí
cao hơn . Vì vậy , nếu xảy ra ách tắc , thì ngoài tác hại về kinh tế ,còn ảnh hưởng
tiêu cực đến tâm lý chính trị , trật tự an toàn và ổn định xã hội . Hiệu quả của hệ
thống VTHKCC bằng xe buýt trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng và nhiều
khi không thể tính .
1.2 Quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả
ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản
lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan
hành pháp (Chính phủ) .
1.2.2 Sự cần thiết quản lý nhà nước về kinh tế
- Khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường, bảo đảm thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra.
- Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước phải
giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong
nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thì trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau:
+ Mâu thuẫn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường.
+ Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp.
+ Mâu thuẫn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong việc
sử dụng tài nguyên và môi trường
Những mâu thuẫn trên có tính phổ biến, thường xuyên, căn bản liên quan đến
sự ổn định kinh tế, xã hội, chỉ có nhà nước mới giải quyết được.
- Tính khó khăn, phức tạp của sự nghiệp kinh tế
Làm kinh tế, nhất là làm giàu phải có ít nhất các điều kiện: ý chí làm giàu,
phương tiện sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Không phải công dân
nào cũng có đủ các điều kiện trên để làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của nhà
nước là rất cần thiết trong việc hỗ trợ công dân có những điều kiện càn thiết thực
hiện sự nghiệp kinh tế.
- Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước
Nhà nước hình thành khi xã hội phân chia giai cấp. Nhà nước đại diện cho
lợi ích của giai cấp thống trị, trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nước CHXH Việt Nam
đại diện cho lợi ích của dân tộc, của nhân dân. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy vậy, trong
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
nền kinh tế nhiều thành phần, mở cưae với nước ngoài xuất hiện xu hướng vừa hợp
tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên ácc mặt quan hệ sỡ hữu,
quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
Trong cuộc đấu tranh trên các mặt trận kinh tế, nhà nước ta phải thể hiện bản
chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của nhà nước và của nhân dân.
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
- Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước:
+ Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Xây dựng các dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa các chương trình, mục tiêu,
chiến lược.
+ Xây dựng hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược để chỉ đạo việc thực
hiện các mục tiêu đó.
- Xây dựng pháp luật kinh tế.
- Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất
nước.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật lao động, pháp luật
về tài nguyên, môi trường, về tài chính, kế toán, thống kê..
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện bảo vệ lợi ích của xã hội của công dân.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao: phát triển
nguồn nhân lực nói chung và trong đó đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng chiếm tỷ
trọng đáng kể, là nhân tố quan trọng đối với việc phát triển kinh tế.
1.2.4 Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình
và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
1.2.4.1 Pháp luật
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo
các đặc trưng đã định.
- Hình thức biểu hiện
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- Vai trò
+ Xác lập trật tự kỷ cương xã hội cho các hoạt động kinh tế
+ Tạo cơ sở pháp lý thực hiện quyền bình đẳng trong kinh tế
+ Tạo cơ sở pháp lý cho việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và
độc lập chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.2.4.2 Kế hoạch
- Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện, nguồn lực,
phương thức tiến hành để đạt tới các mục tiêu đã định
- Kế hoạch được phân chia thành các loại:
+ Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước
+ Quy hoạch phát triển
+ Các kế hoạch cụ thể ( dài hạn, ngắn hạn, trung hạn )
+ Chương trình
+ Dự án
- Vai trò
+ Kế hoạch là sự tính toán, cân nhắc kỹ trước khi hành động, nhờ đó rủi ro,
ách tắc sẽ bị hạn chế, các nguồn lực được sử dụng tốt.
+ Kế hoạch vạch viễn cảnh tương lai cho con người, tạo niềm tin hành động
tích cực cho con người.
+ Kế hoạch là cơ sở để cho công tắc kiểm tra có căn cứ thực hiện
1.2.4.3 Chính sách
- Hệ thống chính sách là toàn bộ các chính sách mà nhà nước sử dụng trong
mỗi giai đoạn phát triển cụ thể
- Hệ thống chính sách bao gồm:
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
+ Chính sách cơ cấu kinh tế
+ Chính sách các thành phần kinh tế
+ Chính sách thuế
+ Chính sách đối ngoại…
- Vai trò
+ Chính sách là các giải pháp quản lý theo hướng trọng tâm, trọng điểm
+ Là sự động não cân nhắc tính toán của nhà nước
+ Là cách khai thác các mặt mạnh, hạn chế các mặt chủ yếu cụ thể nào đó
của nhà nước
1.2.4.4 Tài sản quốc gia
- Tài sản quốc gia là tổng thể các nguồn lực mà nhà nước làm chủ, có thể đưa
ra khai thác phục vụ mục tiêu phát triển đất nước
- Các loại tài sản quốc gia
+ Ngân sách nhà nước: là toàn thể các khoản thu chi hằng năm của nhà nước
được quốc hội thông qua.
+ Tài nguyên nhiên nhiên: đất đai, biển cả, bầu trời…
+ Công khố: là kho bạc nhà nước và các nguồn dự trữ có giá trị ( ngoại tệ,
vàng, đá quí, di sản có giá trị thương mại..)
+ Kết cấu hạ tầng: là tập hợp các trang bị, các công trình văn hoá nhằm tạo
môi trường chuyển dịch cho sản xuất và đời sống con người.
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Các chuyên gia đầu ngành khoa học
- Vai trò
Là các đầu vào quan trọng của sự phát triển kinh tế
1.3 Quản lí Nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt
1.3.1 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe buýt
Quản lý Nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực mang
tính quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội. Khi nói đến quản
lý Nhà nước là nói đến quản lý hành chính, tức là nói đến tổng thể các hoạt động
của cơ quan Nhà nước không thuộc bộ phận lập pháp và tư pháp nhằm giữ gìn trật
tự xã hội và thỏa mãn những nhu cầu xã hội
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Như vậy quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe buýt là sự tác động và
điều chỉnh mang tính quyền lực của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của hệ
thống VTHKCC bằng xe buýt nhằm quản lý mọi hoạt động khai thác và kinh doanh
vận VTHKCC bằng xe buýt theo đúng yêu cầu pháp luật và định hướng chung về
kinh tế, chính trị của đất nuớc.
Quá trình hình thành và phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt cần phải
quản lý nhà nước đối với hệ thống VTHKCC bằng xe buýt vì:
- Định hướng chiến lược phát triển lực lượng vận tải xe buýt phù hợp với
hướng phát triển VTHKCC nói chung. Định hướng phát triển vận tải xe buýt là một
bộ phận trong chiến lược phát triển hệ thống VTHKCC trong đô thị, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị.
- Đảm bảo tính hợp lý và thống nhất chung trong hệ thống giao thông đô thị:
để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải có nhà nước để sắp sếp lịch trình hệ
thống xe buýt cho phù hợp. Quản lý theo đúng lịch trình đó và đồng thời trong đô
thị có có nhiều loại hình vận tải khác nên nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất.
- Nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng: Môi trường kinh doanh ở đấy
được hiểu là cơ chế chính sách của Nhà nước. Luật pháp của Nhà nước phải hợp lý
để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, đảm bảo cho tất cả
các doanh nghiệp điều kinh doanh điều được đối xử như nhau.
− Điều tiết, giám sát xử lý vi phạm trong hoạt động VTHKCC bằng xe
buýt. Quản lý Nhà nước phải giám sát được hoạt động kinh doanh VTHKCC bằng
xe buýt trên một số lĩnh vực quan trọng: chất lượng phục vụ hành khách, tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp, sự tuân thủ các quy định chung của pháp luật.
Đồng thời Nhà nước còn có nhiệm vụ xử lý các vi phạm trong quá trình kinh doanh
VTHKCC bằng xe buýt của các doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
1.3.2 Nội dung của quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt
1.3.2.1 Xây dựng hành lang pháp lý
Hệ thống các qui định pháp lý mà nhà nước đưa ra nhằm điều chỉnh hoạt
động kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt.
Xây dựng, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật
( văn bản pháp quy) của ngành giao thông vận tải như: luật đường bộ, các văn bản
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
liên quan đến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản về tổ chức hệ thống biển báo giao
thông và chỉ dẫn phục vụ cho ngành VTHKCC bằng xe buýt.
Chỉ đạo và hướng dẫn bằng văn bản kể cả bản vẽ để minh hoạ cho người
thực hiện khi công cụ quản lý hệ thống giao thông VTHKCC đúng với các quy định
mà quốc tế đưa ra như : tin hiệu giao thông, vạch sơn riêng biệt…
Xây dựng các chính sách, các cơ chế bù lỗ cho ngành, cũng như các văn bản
về thuế, lệ phí và bảo hiểm cho người và phương tiện ….
1.3.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTKHCC bằng xe buýt
Có chương trình và kế hoạch ổn định trong việc đầu tư xây dựng mới, sửa
chữa, bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống công trình giao thông để phục vụ VTHKCC
bằng xe buýt.
Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đi tiến hành quản lý về nguồn vốn đầu tư
xây dựng, duy tu kết cấu hạ tầng, quản lý hệ thống điểm đầu, điểm cuối, diểm dừng,
biển báo, nhà chờ xe buýt, điểm trung chuyển, đường dành riêng được đầu tư xây
dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VTHKCC bằng xe buýt.
1.3.2.3 Tổ chức hoạt động khai thác và kinh doanh vận VTHKCC bằng
xe buýt
- Quyết định giao các dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt cho các doanh nghiệp
tư nhân hoặc hợp tác xã khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ định, giao
khoán tuyến hoặc thông qua đấu thầu.
- Quản lý, điều phối, hướng dẫn đơn vị khai thác tuyến xe buýt, tần suất xe
chạy, lộ trình tuyến xe buýt, số điểm dừng, đón trả hành khách trên tuyến, thời gian
một lượt xe, thời gian hoạt động của tuyến trong ngày. Thời gian hoạt động trong
ngày của tuyến xe buýt được xác định trên cơ sở bảo đảm nhu cầu đi lại của người
dân nơi tuyến xe buýt đi qua nhưng không dưới 12 (mười hai) giờ/ngày; Điều động
đột xuất các xe buýt để giải tỏa ách tắc, thiếu xe đột biến trên trong mạng lưới tuyến
buýt và là đầu mối tổ chức các tuyến xe buýt có trợ giá.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
- Tổ chức khảo sát, đo đếm, thống kê kết quả và dự báo nhu cầu đi lại của
hành khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ chức tư vấn nghiên cứu và đề xuất điều
chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu.
- In, cấp và kiểm tra sổ nhật trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia
khai thác tuyến xe buýt.
- Đào tạo và đào tạo lại các nhà chức trách của chính quyền hằng ngày thực
thi công vụ nắm vững luật lệ để xử lý đúng.
- Lập và thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái xe, nhân
viên bán vé.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách ưu đãi của Nhà nước như : miễn giảm
thuế, trợ giá, bù lỗ, miễn giảm các loại phí,...
1.3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra
- Thanh tra, kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia
VTHKCC bằng xe buýt.
- Kiểm tra tiêu chuẩn xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt.
- Kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để đảm bảo mạng lưới xe
buýt hoạt động theo đúng tiêu chuẩn.
- Quyết định xử lý khi có có vi phạm.
1.3.2.5 Công tác giáo dục, tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục qua các kênh thông tin đối với từng đối
tượng cụ thể.
- Tổ chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời các ý kiến của của các đối
tượng.
1.3.3 Công cụ nhà nước sử dụng để quản lý nhà nước về VTHKCC
bằng xe buýt
1.3.3.1 Chính sách và công cụ pháp lý
- Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến
quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
+ Luật giao thông đường bộ
+ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
+ Nghị định số 34/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
+ Thông tư số 14/2010/TT- BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 quy định về
tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô. Mục II Thông tư này quy định về
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
+ Thông tư số: 24/2010/ TT-BGTVT Ngày 31 tháng 8 năm 2010 quy định về
bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
+ Thông tư liên tịch số 129/ 2010/ TTLT-BTC-BGTVT Ngày 27 tháng 8
năm 2010 hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ
- Các tiêu chuẩn về khí thải
- Các tiêu chuẩn chất lượng phương tiện
- Các loại giấy phép:
+ Giấy phép kinh doanh doanh nghiệp
+ Giấy phép lái xe
+ Giấy phép vận tải cho phương tiện
+ Giấy phép thi công công trình giao thông
1.3.3.2 Quản lý thông qua giáo dục, tuyên truyền
Bản chất của phương pháp tuyên truyền giáo dục là nó tác động vào nhận
thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của
họ đối với kinh doanh và sử dụng VTHKCC bằng xe buýt.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Từ
đó nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp và người dân về ý thức chấp hành đúng
các quy định mà nhà nước đưa ra.
Sử dụng phương này sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về
quy định của pháp luật từ đó giảm bớt các vi phạm, đồng thời tăng cường văn hoá
khi tham gia xe buýt của người dân trong quá trình tham gia hệ thống vận tải HKCC
bằng xe buýt bằng cách : sử dụng phương tiện thông tin đại chúng (Sách, báo, đài,
phát thanh, truyền hình,…), thông qua các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội,
đoàn thanh niên, …
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
1.3.3.3 Công cụ kinh tế
- Thuế
- Lệ phí giao thông đường bộ
- Lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ
- Phí vi phạm giao thông đường bộ
- Trợ giá cho xe buýt
Trợ giá xe buýt là khoản mà nhà nước phải trả cho Công ty vận tải và dịch
vụ công cộng để bù lỗ cho công ty này với mục đích ổn định mức giá ở một giá nhất
định nhằm khuyến khích người dân đi xe buýt nhiều hơn và hạn chế ùn tắc giao
thông.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1 Tổng quan về Thành phố Đà nẵng
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương - trung tâm kinh tế, văn hoá,
giáo dục, khoa học và công nghệ của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, nằm ở
vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Thành phố Đà Nẵng hiện là một trong
bốn đô thị loại 1 của Việt Nam.
- Diện tích
Thành phố có diện tích 1.256,53 km² trong đó các quận nội thành chiếm
213,05 km², các huyện ngoại thành chiếm 1.042,48 km². Một phần huyện Hòa Vang
được tách ra và thành lập nên quận mới là quận Cẩm Lệ, nên Đà Nẵng hiện tại có
tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa
- Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến
108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng
Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764 km
về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam, cách thủ đô thời
cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc.
- Địa hình
+ Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao
và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc.
+ Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500 m, độ
dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi
trường sinh thái của thành phố.
+ Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm
mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất
ở và các khu chức năng của thành phố.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
- Khí hậu
+ Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao
và ít biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12
và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng
không đậm và không kéo dài.
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; độ ẩm không khí trung bình
là 83,4%; lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; Số giờ nắng bình quân
trong năm là 2.156,2 giờ.
- Sông ngòi
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh
Quảng Nam.
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Kinh tế
Thành phố Đà Nẵng, sau khi chia cách từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và
chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương năm 1997. Xuất phát điểm của
thành phố còn thấp so với các thành phố trực thuộc TW khác, nhưng đến nay đã trở
thành một đô thị hiện đại của miền Trung – Tây Nguyên nhưng đến nay đã có những
bước phát triển vượt bật .
Tính đến năm 2010 tình hình kinh tế Đà Nẵng phát triển và đạt được những
kết quả đáng nể:
+ Tổng sản phẩm nội địa (GDP) ước đạt 10.400 tỷ đồng, tăng 12,6% so với
năm 2009 (Nghị quyết HĐND: 12-13%).
+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 9.630 tỷ đồng, ước tăng 15% so
với năm 2009 (Nghị quyết: 15-16%).
+ Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt 16.715 tỷ đồng, tăng 19,6%
so với năm 2009 (Nghị quyết: 15-16%), trong đó công nghiệp ước đạt 13.035 tỷ đồng,
tăng 16,6% so với năm 2009.
+ Giá trị sản xuất thủy sản - nông - lâm ước đạt 611,5 tỷ đồng, tăng 8,1% so
với năm 2009 (Nghị quyết: 4-4,5%).
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
+ Kim ngạch xuất khẩu hành hoá và dịch vụ ước đạt 1.219 triệu USD, tăng
35,2% so vơí năm 2009 (Nghị quyết: 20-21%), trong đó xuất khẩu hàng hóa ước đạt
679 triệu USD, tăng 42,5% so với 2009.
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 10.317,2 tỷ đồng,
bằng 128,2% dự toán HĐND giao; tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện
11.839,2 tỷ đồng, bằng 119,7% dự toán HĐND giao.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 17.000 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm
2009 (Nghị quyết: 17.000 tỷ đồng).
2.1.2.2 Xã hội
Trong năm 2010 tình hình xã hội của cũng đã đạt được những bước đáng nể:
- Về khoa học và công nghệ: Đã triển khai thực hiện 55 đề tài, dự án, trong
đó: 01 đề tài cấp nhà nước (chuyển tiếp); 05 dự án thuộc Chương trình Nông thôn
miền núi; 32 đề tài, dự án cấp thành phố (27 đề tài chuyển tiếp, 05 đề tài mới năm
2010); 17 đề tài cấp cơ sở (09 đề tài chuyển tiếp, 08 đề tài mới).
- Về giáo dục - đào tạo: Hoàn thành việc thí điểm xây dựng Quy hoạch phát
triển nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020 theo chỉ đạo của Chính phủ.
Năm học 2009-2010 toàn ngành có 437 đơn vị, trường học, tăng thêm 24 đơn vị so
với năm học trước.
- Về y tế : Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân. Đến nay thành phố có 05 bệnh viện ngoài công lập đang hoạt động, với quy mô
326 giường bệnh.
- Về lĩnh vực lao động - thương binh - xã hội: Các thành phần kinh tế trên
địa bàn ước tạo việc làm mới cho 32,2 nghìn lao động, đạt 100,6% kế hoạch.
- Về văn hóa - thể thao: Tổ chức thành công các sự kiện lớn như: Lễ mít tinh
kỷ niệm 35 năm giải phóng thành phố, Đại lễ 1.000 Thăng Long - Hà Nội, 65 năm
Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9, Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế 2010, Lễ
hội Quán Thế Âm, v.v..
- Ngoài ra để thực hiện mục tiêu “có việc làm”, thành phố đã tổ chức 17
phiên chợ việc làm định kỳ với 868 đơn vị tuyển dụng và trên 13.866 lao động tìm
việc làm tham gia, kết quả đã giới thiệu việc làm cho 7.623 lao động. Tiếp tục thực
hiện chương trình “có nhà ở” và Đề án “7000 căn hộ dành cho người thu nhập thấp”,
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
triển khai xây dựng 36 nhà chung cư với tổng số 3.863 căn hộ, kinh phí đầu tư
khoảng 1.004 tỷ đồng.
2.1.3 Hệ thống giao thông
2.1.3.1 Hệ thống giao thông
 Hệ thống giao thông nội địa trong Thành phố Đà Nẵng
- Đường bộ
Mấy năm gần đây thành phố Đà Nẵng đã quan tâm đầu tư để mở rộng, nâng
cấp và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trong đó có hệ thống đường bộ. Có thể
nói Đà Nẵng hiện có hệ thống đường bộ thuộc loại tốt nhất trong các đô thị trong
cả nước.
Bảng 2.1. Số Km đường nội thị ( không tính Huyện Hoà Vang)
Quân Số km
Hải châu 125.167
Thanh Khê 40.572
Liên Chiểu 75.631
Cẩm Lệ 50.019
Ngũ Hành Sơn 53.425
Sơn Trà 93.701
Tổng 438.515
( Nguồn Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng )
Hầu hết đường bộ thành phố trong tình trạng tương đối tốt, mặt đường thảm
nhựa và bê tông chiếm 95%. Khu vực trung tâm thành phố thuộc hai quận Hải
Châu và Thanh Khê, hệ thống đường bộ được xây dựng theo ô bàn cờ, mặt đường
phổ biến rộng 7 – 10 m, một số đường có chiều rộng hơn 10 m. Đường bộ mới mở
rộng, nâng cấp và xây dựng trên các hành lang chính phần lớn là các đại lộ có
chiều rộng 21 – 33 m, thậm chí lớn hơn.
- Hệ thống sông và vận tải sông
Ngoài sông Hàn (gần như chia thành phố ra làm hai phần) còn có các sông
Cu Đê, Túy Loan và Cẩm Lệ. Ngoài việc vận tải khách du lịch dọc theo sông Hàn
thì việc vận tải hành khách bằng đường sông trong đô thị hầu như không phát triển.
 Hệ thống giao thông đối ngoại
- Đường bộ
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Mạng lưới đường bộ của thành phố Đà Nẵng bao gồm các đường quốc lộ,
đường tỉnh và đường đô thị với tổng chiều dài khoảng 480 km. Đường quốc lộ 1A
và 14B được xây dựng như là đường bộ liên tỉnh đi qua địa phận thành phố Đà
Nẵng. Đường tỉnh chủ yếu nối các quận trong đô thị với khu vực miền núi ở huyện
Hòa Vang và tỉnh Quảng Nam. Đường bộ đối ngoại thành phố Đà Nẵng được tổng
hợp theo bảng sau:
Bảng 2.2. Các tuyến quốc lộ qua thành phố Đà Nẵng
Tên quốc lộ Điểm đầu – cuối Chiều dài Quy mô / Tình trạng
1A Đỉnh đèo Hải Vân – Hòa
Phước
36,2 km Cấp III hai làn xe/
qua thành phố cấp II
Tránh TP Đà Nẵng Hầm Hải Vân – Túy Loan 18,2 km Cấp III hai làn xe
14B Tiên Sa – Túy Loan –
Ranh giới ĐN – QN
~30 km Cấp I/II/III
(Nguồn: Nghiên cứu khả thi Cải thiện VTCC TP. Đà Nẵng 2008-2015)
Ngoài ra còn đường Hồ Chí Minh (nhánh phía đông) 45 km trong địa phận
Đà Nẵng từ đeo Đê Bay qua đèo Mũi Trâu, cắt quốc lộ 14B tại Hòa Khương đang
chuẩn bị xây dựng. Tương tự là đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (tính đến
ranh giới Đà Nẵng – Quảng Nam 5 km) đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư để xây
dựng với quy mô 4 – 6 làn xe.
Đường quốc lộ do Cục Đường bộ Việt Nam xây dựng và quản lý. Tuy nhiên
một số đoạn gần thành phố do các cơ quan ở địa phương quản lý. Trong trường hợp
của Đà Nẵng, quốc lộ 14B được Bộ Giao thông vận tải/ Cục Đường bộ Việt Nam
ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải Đà Nẵng quản lý. Công ty quản lý và bảo
dưỡng sửa chữa đường bộ được Sở Giao thông vận tải giao trực tiếp quản lý và sửa
chữa thường xuyên đường bộ và đường sông.
- Đường sắt
Đoạn đường sắt quốc gia (đường đơn, khổ 1 m) đi qua địa phận Đà Nẵng dài
gần 30 km. Ga đường sắt Đà Nẵng hiện nằm ở khu vực trung tâm thành phố (trên
phố Hải Phòng). Hàng ngày có 16 đoàn tàu, trong đó có 8 đoàn tàu thống nhất (Hà
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Nội- TP Hồ Chí Minh) và 8 đoàn tàu khu vực chạy giữa Đông Hà – Nha Trang.
Ngoài ra còn có 8 đoàn tàu hàng chạy giữa Giáp Bát và Sài Gòn. Khối lượng hành
khách lên xuống ga Đà Nẵng hàng ngày khoảng hơn 2.000 hành khách và hơn
1.000 tấn hàng hóa. Vì ga đường sắt nằm ở ngay trung tâm thành phố nên Đà Nẵng
đã đề nghị tổng công ty đường sắt Việt Nam chuyển ga đường sắt ra vị trí mới tại
Hòa Minh (phường Liên Chiểu) nhưng cho đến nay vẫn chưa thực hiện được do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Với lượng hành khách hơn 2.000
người/ngày, đây cũng là tiềm năng khách cho vận tải hành khách công cộng.
- Đường hàng không
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng nằm ngay sát trung tâm thành phố, thuộc
quận Thanh Khê và một phần thuộc quận Hải Châu. Sân bay có hai đường băng
song song gần nhau đều dài 3047 m, rộng 45 m. Có hai đường lăn song song với 14
đường lăn vuông góc, chiều rộng của đường lăn là 25m. Nhà ga hành khách nằm ở
phía đông bắc của sân bay. Hiện cảng hàng không quốc tế có công suất từ 4 – 6
triệu hành khách/năm. Hiện cổng chính của ga hàng không là ở đường Nguyễn Văn
Linh. Trong bãi đỗ xe có khoảng 100 chỗ đỗ với bề mặt đã được trải nhựa.
Hàng ngày có một số chuyến bay quốc tế, gần 30 chuyến bay nội địa đi và
đến Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Nha Trang,… Số hành khách thông qua cảng hàng
không quốc tế năm 2007 là 1.442.501 hành khách, trong đó có 26.970 hành khách
nước ngoài. Bình quân hàng ngày có khoảng hơn 3.900 hành khách đi và đến sân
bay Đà Nẵng và đây là tiềm năng cho vận tải hành khách công cộng.
- Đường thuỷ
Hiện Đà Nẵng có 2 khu thương cảng chính là cảng Tiên Sa (nằm ở bán đảo
Sơn Trà) và cảng sông Hàn.
+ Cảng Tiên Sa: là cảng biển lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam. Diện
tích cảng rộng 12 km2
, độ sâu tự nhiên 10 – 12 m. Tổng chiều dài cầu bến là 956 m
gồm 2 cầu nhô (4 bến, mỗi bến 185 m) và một cầu liên bờ 225 m. Cảng có thể tiếp
nhận tàu có trọng tải đến 45.000 DWT và các tàu chuyên dụng khác, tàu khách loại
lớn và vừa, năng lựa thông qua 4,5 triệu.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
+ Cảng sông Hàn: Nằm tại hạ lưu của sông Hàn trong lòng thành phố Đà
Nẵng. Tổng chiều dài cầu bến là 528 m gồm 5 bến cầu liên bờ. Cảng có thể tiếp
nhận các tàu đến 5.000 DWT, năng lực thông qua trên 1 triệu tấn/năm.
Ngoài hai cảng trên hiện thành phố còn có cảng xăng dầu ở Nại Hiên (Mỹ
Khê), cảng Hải Quân (gần cảng Tiên Sa) phục vụ cho mục đích quân sự và một vài
cảng có quy mô nhỏ.
2.1.3.2 Phương tiện vận tải
Trong những năm qua thì số lượng phương tiện vận tải Đà Nẵng có sự thay
đổi rất lớn .
Bảng 2.3. Số lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng
phương tiện 2006 2007 2008 2009 2010
ôtô con 3.330 4.639 6.389 9.030 10.946
ôtô khách 1.008 1.278 1.423 1.637 1.805
ôtô tải 4.654 5.641 6.869 8.669 9.889
sơmi rơmooc 352 493 650 853 953
chuyên dùng 721 755 788 830 881
Xe máy 340.603 381.31
9
422.488 465.858 524.790
( Nguồn Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Ta thấy số lượng các phương tiện tăng đều theo các năm. Trong đó, lượng
xe máy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lượng xe và chiếm tỉ lệ nhỏ nhất là sơmi
rơmooc. Dựa vào biểu đồ dưới đây ta thấy rõ hơn sự thay đổi của phương tiện
theo các năm.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 23 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2006 2007 2008 2009 2010
ôtô con
ôtô khách
ôtô tải
sơmi rơmooc
Xe chuyên dùng
Xe máy
Đà Nẵng đang từng bước thay đổi rất nhanh qua các năm, kinh tế xã hội phát
triển vượt bậc do đó số lượng phương tiện vận tải tăng lên nhiều qua các năm đặc
biệt là phương tiện xe máy dẫn đến tình trạng kẹt xe, tắt đường do đó trong những
năm tiếp theo cần phải phát triển hệ thống GTVTCC để giải quyết vấn đề trên.
2.2 Thực trạng về VTKHCC bằng xe buýt tại Thành Phố Đà Nẵng
2.2.1 Doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt
Hiện tại ở Đà Nẵng có chính thức 9 doanh nghiệp kinh doanh VTKHCC
bằng xe buýt. Các doanh nghiệp này tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
của mình mà không chính sách trợ giá hay miễn giảm thuế nào.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 24 -
Năm
Xe
Hình 2.1. Biểu đồ biểu diễn lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Bảng 2.4 Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố
Đà Nẵng
Mã Đơn vị khai thác Loại Văn phòng Tuyến Lượng
xe
Số
chỗ
1 Cty CP GTVT Quảng Nam Cổ phần Quảng Nam 4, 6 14 39-50
2 Cty TNHH DVVT và
KDTH Đại Lộc
Tư nhân Quảng Nam 3 3 40
3 HTX vận tải thuỷ bộ và du
lịch Hội An
HTX Quảng Nam 1 9 35-50
4 HTX vận tải và KDTH Tam
Kỳ
HTX Quảng Nam 4 8 39-50
5 Cty CP Vận tải và Quản lý
Bến ĐN
Cổ phần Đà Nẵng 2 8 25-29
6 Cty CP Xe khách và DVTM
ĐN
Cổ phần Đà Nẵng 1,3,4,6 23 50
7 HTX Dịch vụ Vận tải Hải
Vân
HTX Đà Nẵng 4,6 12 28-50
8 Cty TNHH Vận tải Đại Lộc Tư nhân Quảng Nam 3 2 50
9 HTX DVVT & KDTH Duy
Xuyên
HTX Quảng Nam 6 5 50
(Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Kí hiệu : + Tuyến 1 : Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Hội An
+ Tuyến 2 : KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn
+ Tuyến 3 : Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Ái Nghĩa
+ Tuyến 4 : Đà Nẵng – Tam Kỳ
+ Tuyến 6 : Đà Nẵng( bến xe ĐN) – Mỹ Sơn
Ở đây ta không tính đến tuyến số 5 ( Siêu Thị - Kim Liên ) vì nó không đủ
tiêu chuẩn theo xe buýt: Xe buýt chỉ có 9-12 chỗ trong khi tiêu chuẩn xe buýt 17
chỗ, dừng đón trả khách không đúng chỗ, không có trạm dừng….Nên những doanh
nghiệp kinh doanh tuyến này không được tính là 1 doanh nghiệp chính thức kinh
doanh VTHKCC bằng xe buýt nên ta không đưa vào.
2.2.2 Mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 25 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
 Mạng lưới tuyến
Hiện tại, dịch vụ xe buýt tại thành phố Đà Nẵng còn rất hạn chế, tổng cộng
chính thức hoạt động là VTHKCC bằng xe buýt theo đúng tiêu chuẩn quy định tại
nghị số 91/ 2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 khoản 2 điều là: “Xe buýt phải có sức
chứa từ 17 chỗ ngồi trở lên , có diện tích sàn xe dành cho khách đứng và được thiết
kế theo quy chuẩn do bộ giao thông vận tải quy định và thông tư số 14/2010/TT-
BGTVT ngày 24/6/2009 thì thực tế chính thức có 5 tuyến, trong đó :
+ Tuyến ( số 1, 3, 4 và 6 ) là xe buýt kế cận nối trực tiếp trung tâm thành phố
với 4 thị xã ở Quảng Nam. Đối với tuyến số 1, 3 và 4 việc thành lập này là do yếu
tố lịch sử để lại từ năm 1997 khi Đà Nẵng và Quảng Nam là một tỉnh gọi là Quảng
Nam – Đà Nẵng. Ba tuyến này được phối hợp khai thác bởi các công ty và các HTX
xe buýt đăng ký ở cả Đà Nẵng và Quảng Nam. Tuyến xe buýt số 6 Đà Nẵng – Mỹ
Sơn mở ra thể hiện sự gắn bó, hỗ trợ giữa hai địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu đi
lại của nhân dân và du khách, góp phần giảm tải trên tuyến Quốc lộ 1 và giảm thiểu
tai nạn giao thông, đồng thời, đây là tuyến giao thông quan trọng kết nối thông suốt
tuyến du lịch Đà Nẵng - Di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn.
+ 1 tuyến nội thành : tuyến số 2 ( KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn).
Ngoài ra còn có còn có tuyến Kim Liên – Siêu Thị nhưng không được tính
do không đủ tiêu chuẩn là tuyến xe buýt.
Lộ trình xe chạy của các tuyến
- Tuyến xe buýt Đà Nẵng ( Bến xe ĐN) - Hội An ( tuyến số 1)
+ Lượt đi : Bến xe Trung tâm Thành phố Đà Nẵng - Đường phía Đông bến
xe Trung tâm - Đường phía Bắc bến xe Trung tâm - Tôn Đức Thắng - Điện Biên
Phủ - Lê Duẩn - Trần Phú - Trưng Nữ Vương - Duy Tân - Cầu Nguyễn Văn Trỗi -
Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Bến xe Hội An.
+ Lượt về : Bến xe đúng giờ Hội An - Lê Văn Hiến - Ngũ Hành Sơn - Cầu
Nguyễn Văn Trỗi - Bạch Đằng - Phan Đình Phùng - Yên Bái - Lê Duẩn - Điện Biên
Phủ - Tôn Đức Thắng - Đường phía Tây bến xe Trung tâm - Bến xe Trung tâm
Thành phố Đà Nẵng.
+ Tuyến có 23 xe, Tần suất: 20 phút/ chuyến . Thời gian hoạt động: 5h 00
đến 18h 00.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 26 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
- Tuyến KCN Hòa Khánh - chợ Hàn ( Tuyến số 2)
+ Khu Công nghiệp Hòa Khánh – Nguyễn Lương Bằng – Tôn Đức Thắng – Điện
Biên Phủ - Lý Thái Tổ - Hùng Vương – Trần Phú – Trần Quốc Toản – Bạch Đằng.
+ Tuyến có 8 xe hoạt động với tần suất 10 phút/chuyến (giờ cao điểm) và 15
phút/chuyến (giờ bình thường). Thời gian hoạt động từ 5h30-18h00
- Tuyến xe buýt Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Ái Nghĩa ( tuyến số 3)
+ Lượt đi: Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Tôn Đức Thắng- Điện Biên Phủ-
Lý Thái Tổ- Hùng Vương- Ông Ích Khiêm- Hoàng Diệu- Trưng Nữ Vương- Núi
Thành- Cánh Mạng tháng Tám- Hoà Câm- Quộc lộ 14B- Ngã ba Hoà Đông- Bệnh
viện Bắc Quảng Nam- Ngã tư Ái Nghĩa- Bến xe Đại lộc.
+ Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Đại Lộc tính ngược lại điểm
cuối đến điểm đầu.
+ Tuyến có 13 xe . Tần suất: 30 phút/ chuyến .Thời gian hoạt động 5h 30 đến
18h 30
- Tuyến Đà Nẵng – Tam Kỳ ( tuyến số 4)
+ Lượt đi : Nguyễn Tất Thành - Đường 3/2- Đống Đa.- Quang Trung- Trần
Cao Vân- Hà Huy Tập- Điện Biên Phủ- Nguyễn Tri Phương- Nguyễn Hữu Thọ-
Cánh Mạng Tháng Tám- Ông Ích Đường- Cầu Cẩm Lệ- Quốc lộ 1A- Phan Bội
Châu- Phan Chu Trinh - Hòa Hương.
+ Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Tam Kỳ tính ngược lại điểm
cuối đến điểm đầu.
+ Tuyến có 38 xe . Tần suất 20 phút/ chuyến. Thời gian hoạt động 5h 20 –
17h 50.
- Tuyến Đà Nẵng( bến xe ĐN) – Quảng Nam ( Mỹ Sơn ) ( tuyến số 6)
+ Lượt đi:Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Điện Biên Phủ- Lê Duẩn- Hoàng
Hoa Thám- Hàm Nghi- Lê Đình Lý- Nguyễn Tri Phương- Trưng Nữ Vương- Duy
Tân- Núi Thành- Cánh Mạng tháng Tám- Hoà Cầm- Quốc lộ 1A- Tỉnh lộ 610- Mỹ
Sơn.
+ Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Mỹ Sơn tính ngược lại điểm
cuối đến điểm đầu.
+ Tần suất 30 phút 01 chuyến bắt đầu từ 05h15’ và kết thúc lúc 16h45’
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 27 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
 Những hạn chế trong mạng lưới tuyến xe buýt hiện có
+ Thực trạng hiện nay thành phố thiếu các tuyến xe buýt chính và thiếu các
tuyến xe buýt vòng tròn nối các tuyến xe buýt dạng hướng tâm ( theo dạng mạng lưới
mạng nhện). Thiếu các tuyến nhánh tập trung và tiếp chuyển hành khách từ các điểm
tập trung dân cư đến các tuyến xe bus chính, các tuyến vận chuyển trong nội bộ từng
khu vực dân cư lớn có nhu cầu đi lại thường xuyên và đặc biệt là thiếu hẳn các tuyến xe
buýt đi vào các khu vực có mật độ giao thông cao nhưng đường hẹp…Mạng lưới tuyến
xe buýt vừa ít, lại mỏng, không đồng bộ và thiếu sự liên thông, phát triển không theo
quy hoạch, nên chưa thuận tiện đi lại cho hành khách. Các tuyến xe buýt hiện tại mới
chỉ thu hút được nhu cầu đi lại của các thị dân ở hai bên trên các tuyến trục chính từ
Bến xe đi vào trung tâm thành phố với bán kính từ 400 ÷ 500 mét, chưa thuận tiện cho
thị dân ở cách xa hơn hoặc có nhu cầu đến các điểm cách xa tuyến.
+ Xe buýt chạy không đúng lịch trình ( bỏ chuyến, bỏ bến), đón trả khách bừa
bãi. Tần suất xe chạy không cao ( tối đa là 10 phút / chuyến vào giờ cao điểm), thời
gian hoạt động hằng ngày ngắn, phần lớn là xe chạy vào 6- 6.30 chiều. Những điều này
không hấp dẫn hành khách đi xe buýt. Bố trí tuyến chưa hợp lý còn có các đoạn trùng
lặp trong các tuyến 1.2 và 3 nên không thu hút được khách từ các tuyến khác.
+ Bố trí điểm dừng chưa hợp lý .
+ Các cơ quan chức năng của thành phố thực sự chưa quan tâm đúng mức
vấn đề này.
2.2.3 Hệ thống phương tiện và nhân lực tham gia VTHKCC bằng xe buýt
2.2.3.1 Hệ thống phương tiện
 Số lượng xe buýt
Từ năm 2005 thành lập tuyến xe buýt đầu tiên Đà Nẵng – Hội An đến nay số
lượng xe qua các năm thay đổi rất nhiều.
Bảng 2.5 . Bảng số lượng xe buýt qua các năm
Năm Số doanh nghiệp Số lượng xe
2006 6 43
3/2007 7 71
4 /2008 7 70
1/2009 7 62
6/2010 8 78
10/01/2011 9 84
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 28 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
( Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Từ năm 2006 đến 01/2011: số lượng xe tăng 95,35% so với với năm 2006
qua đó ta thấy rõ nhu cầu của người dân tăng lên ( 3/2007 tăng 65,12% năm 2006 ).
Số lượng xe qua các năm luôn tăng nhưng 1/2009 là số lượng xe giảm mạnh
chỉ còn 62 so với 2008 vì năm 2008 hai sở GTVT Quảng Nam và Sở GTVT thành
phố Đà Nẵng phối hợp với nhau với chủ trương yêu cầu thay toàn bộ phương tiện
theo đúng tiêu chuẩn xe buýt trở thành xe chạy đúng giờ, dừng đỗ dúng chỗ …., nên
năm 2009 số lượng xe chỉ còn 62 nhưng sau đó tăng.
Năm 2011 vì có thêm tuyến Đà Nẵng – Mỹ Sơn nên số lượng xe tăng hơn so
với năm 2008: 6 xe (7,7% so với 2008) nhưng tăng không nhiều, do số xe các tuyến
khác giảm.
Mới đây nhất là sự ra đời của nghị định 91/2009/NĐ-CP về điều kiên kinh
doanh vận tải bằng xe ôtô và thông tư số 14/2010/TT-BGTVT, theo dó thắt chặt
hơn về điều kiện kinh doanh và yêu cầu cao hơn khi thành lập doanh nghiệp cũng
như phương tiện đưa ra hoạt động nên trong thời gian sắp tới huy vọng việc kiểm
soát doanh nghiệp cũng như phương tiện chặt chẽ hơn.
 Chất lượng phương tiện
Tại Đà Nẵng chất lượng xe buýt đang xuống cấp, có nhiều xe đã cũ, hư hỏng
nhiều nên để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong năm 2010 sở GTVT Thành
phố Đà Nẵng đã cùng với các doanh nghiệp đã hoàn tất việc đầu tư phương tiện mới
cho các tuyến buýt Đà Nẵng – Ái nghĩa, Đà Nẵng – Hội An, Đà Nẵng – Tam Kỳ,
thay thế những xe không đủ tiêu chuẩn thành xe đủ tiêu chuẩn xe buýt B40- 50.
Tổng số xe thay mới theo tiêu chuẩn B50 năm 2010 trên tuyến Đà Nẵng – Ái Nghĩa
là 09 xe ( trong đó 07 xe buýt sản xuất năm 2010 và 02 xe sản xuất năm 2008).
Đối với từng loại phương tiện có qui định rõ ràng về niên hạn sử dụng. Đối
với xe buýt : “ Không quá 20 năm đối với ô tô để sản xuất để chở khách, không quá
17 năm đối ôtô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại
xe khác thành ôtô chở khách ’’ theo Nghị định số: 91/ 2009/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2009.
Bảng2.6. Niên hạn sử dụng xe buýt trên các tuyến đến ngày 10 tháng 1
năm 2011
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 29 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Đơn vị Tuyến Năm
SX
Số
lượng
xe
Ghi chú
Cty CP GTVT
Quảng Nam
Đà Nẵng – Tam kỳ 2003 1
2005 1
2007 2
2008 4
2009 3
Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 3
Cty TNHH DVTT
và KDTH Đại Lộc
Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2010 3
HTX vận tải thuỷ
bộ và du lịch Hội
An
Bến xe ĐN – Hội An 2003 6
2010 3
HTX vận tải và
KDTH Tam Kỳ
Đà Nẵng – Tam Kỳ 2003 1
2004 3
2008 2
2009 2
Cty CP Vận tải và
Quản lý Bến ĐN
KCN Hoà Khánh –
Chợ Hàn
2001 1
2005 7
Cty CP Xe khách
và DVTM ĐN
Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2010 4
Bến xe ĐN – Hội An 2009 7
Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 4
Đà Nẵng – Tam Kỳ 2008 6
2009 2
HTX Dịch vụ Vận
tải Hải Vân
Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 4
Đà Nẵng – Tam Kỳ 2003 2
2006 1
2007 1
2008 1
2009 3
Cty TNHH Vận tải
Đại Lộc
Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2008 2
HTX DVVT &
KDTH Duy Xuyên
Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2011 5
(Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Qua đó ta thấy nhiều xe buýt mới được thay mới có xe niên hạn sử dụng tới
năm 2030 nên chất lượng xe buýt hiện nay đang từng bước cải thiện.
Hiện nay Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng đang thực hiện dự án xe buýt nhanh
BRT nên sắp tới sẽ có xe buýt giảm thiểu khí phát thải và thân thiện với môi trường.
2.2.3.2 Hệ thống nhân lực
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 30 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Mỗi xe buýt thì thường có 1 lái xe chính và 1 nhân viên chiu trách nhiệm
bán vé và giúp đỡ hành khách khi có việc cần.
Hiệp hội ô tô Vận tải Đà Nẵng cũng đã tổ chức kiểm tra cấp chứng chỉ hành
nghề cho lái xe và nhân viên trên xe, nhưng thực tế nhiều nhân viên phục vụ trên xe
không có chứng chỉ do đó thái độ phục vụ và phong cách còn hạn chế thiếu chuyên
nghiệp: nhiều nhân viên không đeo đồng phục, bảng tên, không có giấy tờ hợp lệ do
đó không thể phân biệt được đâu là nhân viên phục vụ, thu giá vé không đúng cựu
ly đã quy định. Lái xe buýt ở Đà Nẵng có tay nghề cao nên thực tế ở Thành phố Đà
Nẵng chưa có trường hợp nào đáng tiết xảy ra nhưng có hiện tượng dừng đón trả
khách không đúng chỗ, nhận chở hàng hoá cồng kềnh, hàng hôi tanh, động vật sống
là hàng hoá trong khoanh hành khách xe buýt, có đoạn đường thì chạy quá nhanh có
đoạn chạy qúa chậm.
2.2.4 Hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ VTKHCC bằng xe buýt
 Đường bộ
Hầu hết tất cả các các tuyến xe buýt ở Thành phố Đà Nẵng tham gia vận
hành trên những tuyến đường chật hẹp tham gia cùng với nhiều phương tiện giao
thông khác nên rất bất tiện, đường phố nhiều chỗ còn hư hỏng chưa được sữa chữa
như: Đoạn ngã ba huế có nhiều ỗ gà, …
Hiện tại ở Thành phố Đà Nẵng chưa có làn đường giao thông giành riêng cho
xe buýt do đó xe buýt vận hành cùng với phương tiện khác nên tốc độ chậm vì thế
không thu hút được nhiều người tham gia
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 31 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
 Điểm dừng đỗ
Bảng2.7. Tổng hợp điểm dừng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng trên các tuyến
Tuyến Lượt Điểm dừng ( nhà chờ)
Bến xe ĐN – Hội An Đi 21 (7)
Về 20 (7)
KCN Hoà Khánh – Chợ
Hàn
Đi 21(9)
Về 20 (8)
Bến xe ĐN - Ái Nghĩa Đi 25 (6)
Về 24 (4)
Đà Nẵng – Tam Kỳ Đi 29 (1)
Về 29 (2)
Bến xe ĐN – Mỹ Sơn Đi 21 (6)
Về 20 (5)
Tổng 156 (39)
( Nguồn Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Qua bảng thống kê trên ta thấy tổng tất cả điểm dừng không phải là cộng 4
tuyến lại vì thực tế có nhiều tuyến trùng đường nên có điểm đừng có thể thuộc
nhiều tuyến.
Qua bảng thống kê đó ta thấy tuyến đường thì dài nhưng thực tế thì điểm
đừng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng vẫn còn ít như: tuyến Đà Nẵng – Mỹ sơn
trung bình 2 km có 1 điểm dừng như vậy là quá xa, nên xảy ra hiện tượng lái xe
dừng đón không đúng vị trí quy định để đón khách là điều tất yếu hay số nhà chờ
trên các tuyến quá ít như tuyến Đà Nẵng – Tam Kỳ tính trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng cả đi và về chỉ có 3 nhà chờ.
Thực tế thì việc bố trí các điểm dừng đỗ đó cũng chưa hợp lý, có nơi thì ba
bốn trạm gần nhau, có nơi thì cả 1 quãng đường dài không có 1 lấy 1 trạm xe buýt
( tuyến KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn : từ KCN đi xuống tới bến xe có nhiều biển
báo gần nhau nhưng từ Bến xe đi đến Ngã Ba Huế thì không có lấy 1 biển báo
nào) . Nhiều biển báo, nhà chờ xuống cấp nghiêm trọng cần sửa chữa. Như vậy thực
sự cần có sự quan tâm của cơ quan chức năng để chấn chỉnh tình trạng trên.
Tình trạng các điểm dừng đang xuống cấp. Có nhiều biển báo bị cây cối bên
đường che khuất, cũ không còn nhìn thấy rõ cần sửa chữa như : tuyến 1: Lê Duẩn
(SN 445), tuyên số 2 : 335 Ng. Lương Bằng - Điểm đầu, Cổng khu CN; 141
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 32 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Nguyễn Lương Bằng (Trường Kế hoạch); 751-753 Tôn Đức Thắng; 412 Điện Biên
Phủ (Lắp trên nhà Chờ); 902-904 Tôn Đức Thắng (Lắp trên trụ điện)…, tuyến 4:
Nguyễn Tri Phương ( Café Thủy Trúc), 79 Nguyễn Hữu Thọ - Bviện C17 (Đối diện
SN 02)…) . Nhiều nhà chờ nằm chắn ngang lối đi.
Bãi đỗ nhiều nơi chỉ là 1 mảnh đất trống, nhỏ không đủ đáp ứng hết lưu
lượng xe, như: bãi đỗ Hội An.
 Trạm dưỡng, sữa chữa xe
Chưa có trạm dưỡng, sữa chữa xe riêng cho xe buýt mà các doanh nghiệp tự
chịu trách nhiệm bảo quản xe mình .
2.2.5 Giá vé và chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt
2.2.5.1 Giá vé
Hiện tại Đà Nẵng có 5 tuyến xe buýt và tuỳ theo chiều dài của mỗi tuyến mà
Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng qui đinh giá vé phù hợp.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 33 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Bảng 2.8 Giá vé xe buýt các tuyến
Tuyến Mã số
tuyến
Cự ly
( Km)
Thời gian
hoạt động
trong ngày
Tần suất
( cao/thấp
điểm)
Giá vé năm 2007
( đồng / lượt)
Giá vé hiện nay
( đồng / lượt)
Bến xe ĐN
– Hội An
1 32
5h00
- 18h 00
20 phút/
20 phút
4.000 ( theo
chặng)
10.000 ( cả tuyến)
5.000/10.000
( trong/ ngoài
ĐN)
15.000 ( cả
tuyến)
KCN Hoà
Khánh –
Chợ Hàn
2 14
5h30
– 18h 00
10 phút/
20 phút
4.000 ( cố định) 5.000 ( cố định )
Bến xe ĐN
– Ái Nghĩa
3 34 5h30
– 18h30
30 phút/
30 phút
4.000 ( theo
chặng)
10.000 ( cả tuyến)
5.000/10.000
( trong/ ngoài
ĐN)
16.000 ( cả
tuyến)
Đà Nẵng –
Tam Kỳ
4 70 5 h20
– 17h50
20 phút/
20 phút
4.000/8000 ( trong/
ngoài ĐN)
15.000 (cả tuyến)
5.000/12.000
( trong/ ngoài
ĐN)
24.000 ( cả
tuyến)
Bến xe ĐN
– Mỹ Sơn
6 55 5h 15
– 18h 15
30 phút/ 30
phút
- 5.000/12.000
( trong/ ngoài
ĐN)
20.000 ( cả
tuyến)
(Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
So với trước kia ( năm 2007) tại thời điểm hiện nay ( năm 2011) giá vé xe
buýt có tăng nhiều khoảng 5.000đ riêng tuyến Đà Nẵng – Tam Kỳ tăng 9.000đ. Giá
vé tăng như vậy là hợp lý vì hiện nay giá xăng dầu tăng lên rất nhiều và giá cả nhiều
mặt hàng khác trên thị trường tăng lên nên đã gây không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp vận tải xe buýt và nguy cơ thua lỗ liên tục là điều không tránh khỏi. Vì vậy
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 34 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
việc điều chỉnh mức giá mới của Sở GTVT như vậy là hợp lý với các doanh nghiệp
để tiếp tục kinh doanh trong điều kiện kinh doanh không được trợ giá.
Thực tế thì giá vé xe buýt ở Đà Nẵng gấp 2, 3 lần ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh vì thực tế các tuyến xe buýt này đều không trợ giá nên giá vé cao các
doanh nghiệp mới có thể kinh doanh. Nên thiết nghĩ cần phải có chính sách trợ giá
để có giá vé hợp lý đối với từng đối tượng đi lại là một trong những yếu tố quyết
định tới việc thu hút người dân sử dụng phương tiện Vận tải HKCC bằng xe buýt.
2.2.5.2 Chất lượng dich vụ
 Chất lượng phương tiện, lộ trình trên tuyến
Thực tế, hiện nay ở thành phố khách đi xe buýt vẫn chủ yếu là hoc sinh, công
nhân… vẫn chưa thể thu hút đựơc những người đi làm công sở, nhân viên văn
phòng, có lẽ vì xe buýt thật sự chưa thuận tiện và nhiều người còn sợ khi nghe đến
xe buýt. Thực tế các tuyến xe buýt hiện nay thì xe buýt được thay mới rất nhiều nên
chất lượng xe đã được cải thiện hơn nhiều, nhưng còn một số tuyến xe đã cũ nên xe
xuống cấp nghiêm trọng: nhiều xe không có rèm cửa, máy điều hoà, xe chạy thì
tiếng máy nổ rất to, chạy không êm, gây ra hiện tượng nhức đầu khi đi xe buýt.
Nhìn chung thì xe buýt chạy đúng giờ, đúng lịch trình nhưng ngoài ra có 1 số
trường hợp xe chạy lệch giờ nhiều lúc khách phải đợi rất lâu như: tuyến xe buýt Hôi
An có khi đợi 30 phút, gây ra hiện tượng trễ giờ của khách nên nhiều khách thấy bất
tiện khi đi xe buýt. Số lượng tuyến xe buýt thì ít không đủ đáp ứng nhu cầu hành
khách nên gây bất tiện khi khách muốn đi đến nhiều nơi.
 Chất lượng phục vụ nhân viên
Phần lớn thì các lái xe điều tuân thủ đúng luật lệ giao thông, đón trả khách
đúng bến xe, chạy đúng lịch trình quy định, lái xe điềm đạm bình tĩnh tạo tâm lý an
toàn cho hành khách đi xe. Nhân viên bán vé thì nhiệt tình với khách đi xe, như
phục vụ tận tình niềm nở, giúp đỡ người già và phụ nữ có thai. Họ thường nhắc địa
điểm trước để hành khách xuống đúng chỗ, ai vi phạm nội quy thì họ nhắc nhở nhẹ,
nhân viên còn sách đồ đạt lên và xuống xe cho khách. Tuy nhiên vẫn có 1 số trường
hợp nhân viên xúc phạm những lời thô tục với khách và la mắng khách những
trường hợp đó thì đã bị cơ quan chức năng xử lý thích đáng .
2.2.6 Số lượng hành khách tham gia dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 35 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Càng ngày thì xu hướng tham gia VTHKCC bằng xe buýt người dân tăng lên
nhiều được thể hiện rõ qua bảng số liệu trên
Bảng 2.9. Số lượng hành khách tham gia dịch vụ xe buýt qua các năm
Năm Hành khách / năm
Bến xe
ĐN - Hội
An
KCN Hoà
Khánh –
Chợ Hàn
Bến xe
ĐN - Ái
Nghĩa
Đà Nẵng
– Tam
Kỳ
Bến xe
ĐN –
Mỹ Sơn
Tổng
2006 189.800 535.680 153.300 408.800 - 1.287.580
2007 211.700 638.750 197.000 525.600 - 1.573.050
2008 408.000 674.090 245.100 598.000 - 1.925.190
2009 525.000 702.000 302.400 743.040 - 2.272.440
2010 630.560 740.900 330.900 830.900 - 2.533.260
(Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Năm 2007 tăng 22,17% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 49,52% hành
khách so với năm 2006. Năm 2009 tăng 76,49% so với năm 2006. Năm 2010 tăng
96,75% so với năm 2006. Qua các năm thì ta thấy tỷ lệ sử dụng xe buýt nhiều lên
nên người dân đã dần quen thuộc hơn với dịch vụ này và nhu cầu của người dân đã
tăng lên nhiều. Tỷ phần phương thức của xe buýt: xe máy và xe đạp là phương thức
vận tải chủ yếu ở Đà Nẵng, lần lượt chiếm 77% và 22% tổng số chuyến đi ( không
tính đi bộ). Mặc dù dịch vụ xe buýt công cộng bao gồm cả xe buýt nội thành và xe
khách liên tỉnh chỉ chiếm 0,8% tổng số. Khách hàng tham gia dịch vụ hiện tại ở
Thành phố Đà Nẵng chủ yếu học sinh , sinh viên, công nhân và người già hi vọng
trong năm tới với sự cải thiện dần kể về chất lượng dịch vụ thì sẽ thu hút được
người dân ở các thành phần khác tham gia
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 36 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
2.3 Thực trạng công tác quản lí Nhà nước về VTKHCC bằng xe buýt tại Đà
Nẵng
2.3.1 Cơ quan quản lí Nhà nước về vận tải HKCC bằng xe buýt tại Đà
Nẵng
 UBND Thành phố Đà Nẵng
UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện và hướng dẫn thực hiện các quy định
về quản lý về giao thông và vận tải đô thị của Bộ Giao thông vận tải ban hành và có
trách nhiệm phê duyệt:
+ Quy hoạch chung mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
( bao gồm cả: tỉ lệ VTHKCC bằng xe buýt và kế hoạch thực hiện đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật).
+ Các chính sách ưu đãi của nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn.
+ Định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt.
 Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng
Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ giao thông
vận tải , tổng cục đường bộ, UBND thành phố Đà Nẵng . Sau khi trình UBND thành
phố phê duyêt thì có trách nhiệm quản lý toàn bộ về cơ sở hạ tầng, hoạt động khai
thác và kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt. Thanh tra và xử lý vi phạm liên quan
đồng thời ban hành các văn bản trong phạm vi thẩm quyền của mình.
 Phòng Quản lý Vận tải và phương tiện, các phòng ban liên quan
Phòng quản lý vận tải và phương tiện và các phòng ban liên quan thuộc Sở
GTVT Thành phố Đà Nẵng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của sở GTVT Thành phố Đà
Nẵng, chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý VTHKCC liên quan đến chức
năng của từng phòng theo qui định của sở GTVT thành phố Đà Nẵng.
2.3.2 Các nội dung quản lí Nhà nước về VTKHCC bằng xe buýt tại Đà
Nẵng
2.3.2.1 Xây dựng hành lang pháp lý
Ngoài các quy định của luật giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, Sở giao thông Thành phố Đà
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 37 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Nẵng ban hành một số Quyết Định căn cứ trên các văn bản trên nhằm phù hợp với
điều kiện kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng.
 Quy định điều chỉnh chung
+ Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Đà
Nẵng.
+ Quyết định số 6473/QĐ/UB ngày 23/10/2003 của UBND về phát triển vận
tải công cộng của thành phố Đà Nẵng.
+ Quyết định số 524/QĐ-UB ngày 21/01/2005 của UBND về việc phê duyệt
quy hoạch vận tải công cộng và các công trình dân dụng của Đà Nẵng đến 2010 và
định hướng đến 2020.
+ Quyết định số 1212/QĐ-UB ngày 02/7/2007 về hướng dẫn và phương
pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ước tính ngân sách năm 2007
của TP Đà Nẵng về tập trung phát triển dịch vụ vận tải để phục vụ nhân dân, hợp
nhất các tuyến xe buýt hiện có và mở rộng các tuyến xe buýt nội thành, khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào vận tải công cộng.
+ Ngày 07/6/2006, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải TP Đà Nẵng đã ký
Quyết định số 221/QĐ-SGTCC Về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động
VTKHCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: trong đó cũng đã nêu rõ
những chương, điều, khoản về các qui định đối với phương tiện hoạt động; đối với
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động vận
tải buýt và ngoài ra còn có riêng một chương xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp,
phương tiện, lái xe, nhân viên bán vé trên xe. Đây là quy chế áp dụng chung cho tất
cả các tuyến buýt.
 Phối hợp giữa sở GTVT Thành phố Đà Nẵng và sở GTVT Quảng
Nam
Để phối hợp hoạt động tốt các tuyến xe buýt giữa 2 tỉnh Đà Nẵng – Quảng
Nam thì hai sở GTVT đã cùng nhau ban hành: quy chế liên sở về tổ chức, quản lý
hoạt động VTHKCC bằng xe buýt giữa hai tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng
 Giá vé
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 38 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Phù hợp với tình hình kinh tế xã hội qua các năm nên Sở cũng thường xuyên
có những quy định mới: quyết định số 9991/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 về điều
chỉnh giá xe buýt không trợ giá từ ngân sách tuyến Đà Nẵng đi Tam Kỳ, quyết định
số 8583/QĐ- UBND ngày 09/11/2010 về điều chỉnh giá xe buýt không trợ giá từ
ngân sách tuyến Đà Nẵng đi Ái Nghĩa….
 Hỗ trợ đầu tư VTHKCC
+ Công văn số 1825/SGTVT-QLVT ngày 29 tháng 9 năm 2008 tham gia ý
kiến về đầu tư, hỗ trợ cho VTHKCC bằng xe buýt.
+ Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi ùn tắt và tai nan giao thông, thúc đẩy sự phát
triển của ngành VTHKCC bằng xe buýt UBND thành phố Đà Nẵng ra công văn
số:3253/UBND-QLĐTH về chính sách hỗ trợ đầu tư vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt ngày 27/05/2009 nhằm thực hiện công văn số 733/TTg-KTTH của
Thủ tướng Chính phủ ngày 14/05/2009
2.3.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt
 Thẩm quyền quản lý
Biển báo, nhà chờ trạm dừng, điểm trung chuyển và các công trình phụ trợ
khác của kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ VTHKCC bằng xe buýt thuộc sự quản
lý và giám sát trực tiếp của Phòng Quản lý Giao thông đô thị thuộc sở GTVT Thành
phố Đà Nẵng.
- Phòng quản lý giao thông đô thị
+ Theo dõi, tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng
của các công trình cơ sở hạ tầng giao thông VTHKCC bằng xe buýt.
+ Phối hợp các phòng ban có liên quan trong sở GTVT Thành phố Đà Nẵng
trong việc xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa, xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ
thuật xe buýt.
+ Cung cấp các tài liệu liên quan đến hiện trạng các công trình cơ sở hạ tầng
giao thông trên các tuyến đường giao thông xe buýt.
+ Tham mưu cho Giám đốc Sở GTVT thành phố Đà Nẵng trong việc xây
dựng các qui chế, qui định về quản lý, khai thác công trình cơ sở hạ tầng giao thông
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 39 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
vận tải công cộng xe buýt đồng thời cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thômh VTKHCC.
- Ngoài ra: còn có sự kết hợp tham gia của phòng Quản lý vận tải và
phương tiện và các phòng ban khác có liên quan đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ VTHKCC bằng xe buýt.
 Thực trạng quản lý
- Đường bộ
Hiện tại việc quản lý lưu thông xe buýt trên các tuyến đường khó khăn vì
thực tế xe buýt đang lưu thông cùng với tất cả các phương tiện khác. Do đó để tạo
thuận lợi cho việc lưu thông, thu hút sử dụng của người dân và giám sát việc chạy
đúng tuyến xe buýt thì Đà Nẵng nên thiết lập làng đường giành riêng cho xe buýt.
Mặc dù biết rằng điều này là khó khăn vì hệ thống đường ở Thành phố Đà Nẵng
nhiều nơi chật hẹp không đủ diện tích để thiết kế .
- Điểm dừng
Theo giám sát hiện tại có 156 diểm dừng ( trong có 39 nhà chờ)
Trong đó có nhiều điểm dừng đó có nhiều cái biển báo, trụ… bị hư hỏng cần
đươc sửa chữa. Do đó hằng năm, theo chương trình kế hoạch đề ra Sở GTVT
Thành phố Đà Nẵng đều có một đoàn kiểm tra khảo sát về tình hình thực tế của vị
trí các điểm dừng đỗ xe buýt tại các tuyến xe buýt để từ đó điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp. Theo kết quả khảo sát đến năm 2010 số lượng trụ, biển báo bị hư hỏng
theo bảng sau:
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 40 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Bảng 2.10. Khối lượng sửa chữa, lắp đặt bổ sung trụ, biển báo xe buýt
STT HẠNG MỤC
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN VỊ GHI CHÚ
1 Trụ biển báo 51 trụ
Bị mất lắp lại 35
Bổ sung 16
2 Trụ bị rỉ rét, hư hỏng: 11 trụ
3 Trụ sai vị trí, di dời 5 trụ
4 Biển báo 102 biển
Bị mất lắp lại 50
Bổ sung 52
5
Biển điều chỉnh lại nội dung
theo biển 434 GMS
52 biển
6 Biển phụ 158 biển
Loại 01 dòng 118 KT 60 x 10 (cm)
Loại 02 dòng 22 KT 60 x 12 (cm)
Loại 03 dòng 2 KT 60 x 16 (cm)
Loại 04 dòng 12 KT 60 x 20 (cm)
Loại 05 dòng 4 KT 60 x 26 (cm)
Phòng quản lý Giao thông đô thị có trách nhiệm kiểm tra diểm dừng xe buýt
khi phát hiện hư hỏng thì sẽ chuyển sang Cty quản lý cầu đường để xử lý.
Ngoài ra các doanh nghiệp kinh doanh xe buýt cũng tiến hành khảo sát thực
tế các vị trí các trạm dừng, biển báo xe buýt. Từ đó làm tờ trình báo cáo về sở để đề
nghị xin bổ sung, sửa chữa 1 số trạm mới.
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
Thực tế UBND thành phố chưa có nguồn kinh phí nào hỗ trợ cho việc phục
vụ VTHKCC bằng xe buýt như: nhà chờ, điểm dừng, quỹ đất giành cho xe buýt
đậu, trạm dừng ở điểm đầu, cuối tuyến, nhà vệ sinh công cộng, nhà ngồi chờ trung
chuyển,… thực chất hiện nay nhà chờ ở một số tuyến Sở GTVT Thành phố Đà
Nẵng huy động vốn đầu tư từ dịch vụ quảng cáo như : công ty quảng cáo đầu tư và
một số do doanh nghiệp vận tải tự bỏ tiền đầu tư.
Việc đầu tư xây dựng nhà chờ, trạm dừng không đồng bộ ( Một số tuyến yêu
cầu doanh nghiệp tự đầu tư), vì vậy doanh nghiệp gặp không ít khó khăn và cũng
gây khó khăn trong việc quản lý.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 41 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Hàng năm Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng có đánh giá tổng kết hoạt động
vận tải buýt và có báo cáo, kiến nghị UBND thành phố cấp kinh phí cho việc duy tu
các nhà chờ, biểm dừng, sơn kẻ điểm dừng trên các tuyến hiện nay vẫn chưa được
đầu tư sửa chữa và nâng cấp;
2.3.2.3 Tổ chức hoạt động khai thác và kinh doanh VTHKCC bằng xe
buýt
 Thẩm quyền quản lý
- Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng là cơ quan quản lý trực tiếp đối với các đơn
vị tham gia hoạt động VTHKCC bằng xe buýt. Thường xuyên kiểm tra hoạt động
của xe Buýt theo đúng quy định của Bộ GTVT ban hành.
- Đối với buýt liền kề: Hai Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng và Sở GTVT
Quảng Nam cùng phối hợp ban hành quy chế chung giữa hai địa phương nhằm :
Tằng cường giám sát, xử lý khi doanh nghiệp, phương tiện vi phạm; Tăng cường
quản lý phương tiện trên tuyến; Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách đi xe
ngày càng tốt hơn.
 Thực trạng quản lý
- Chấp thuận khai thác tuyến
Nhà nước không trực tiếp khai thác dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt mà giao
cho các công ty tư nhân hoặc hợp tác xã, Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng thực hiện
việc quản lý nhà nước đối với hoạt động này. Không tổ chức đấu thầu mà Sở GTVT
Thành phố Đà Nẵng cấp giấy phép cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai
thác tuyến VTKHCC bằng xe buýt, khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đó đáp ứng
đủ điều kiện về kinh doanh vận tải mà sở xét thấy đủ khả năng: tài chính, phương
tiện…
Từ năm 2005 xuất hiện tuyến đầu tiên là Đà Nẵng – Hội An đến nay Sở
GTVT Thành phố Đà Nẵng tổ chức và quản lý khai thác tất cả 5 tuyến xe buýt ( 4
tuyến nối dài giữa 2 tỉnh Đà Nẵng – Quảng Nam: Đà Nẵng- Tam Kỳ, Bến xe ĐN -
Hội An, Bến xe ĐN – Ái Nghĩa, bến xe ĐN – Mỹ Sơn, 1 tuyến nội đô : KCN Hoà
Khánh – Chợ Hàn). Ngoài ra còn có 1 tuyến Kim Liên – Siêu Thị nhưng thực tế nó
không phải là 1 tuyến xe buýt nên không được dề cập ở trên, vì nó được đưa lên từ
hệ thống xe lam ngày trước trên tuyến này và đi vào hoạt động để góp phần giải
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 42 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
quyết nhu cầu cua người dân, xe cũng không đủ tiêu chuẩn xe buýt theo nghị định
91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 và thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày
24/6/2010, mặc dù quy định điểm dừng dỗ nhưng thực tế không có 1 phương tiện
nào chấp hành do đó Sở không thể quản lý được hoạt động của tuyến này mà chỉ
đưa vào như tuyến xe buýt để quy hoạch lại mạng lưới tuyến.
- Quản lý điều hành trên tuyến
Sau khi Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng phê duyệt và công bố biểu đồ xe chạy
bao gồm: đơn vị khai thác tuyến xe buýt, tần suất xe chạy, lộ trình tuyến xe buýt, số
điểm dừng, đón trả hành khách trên tuyến, thời gian một lượt xe, thời gian hoạt
động của tuyến trong ngày thì các doanh nghiệp, hợp tác xã được phép khai thác
tuyến đó sẽ cung cấp và quản lý lệnh vận chuyển của mình bao gồm những nội
dung sau: ngày, giờ xe hoạt động theo biểu đồ, số vé bán , số hiệu tuyến, biển số xe,
họ tên lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm nắm bắt tất cả thông tin về
tuyến và doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh trên tuyến mà mình đã phê duyệt
cũng như đơn vị cung cấp.
+ Quản lý số lượng và chất lượng phương tiện
Số lượng
Quản lý số lượng phương tiện VTHKCC bằng xe buýt thông qua việc khai
báo, đăng ký mới, thay thế phương tiện hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải, việc đăng ký giấy phép kinh doanh, đơn xin cấp phù hiệu cho
phương tiện hoạt động của các đơn vị kinh doanh.
Chất lượng
Căn cứ niên hạn sử dụng xe buýt theo nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày
21/10/2009 Phòng Quản Lý vận tải và phương tiện căn cứ vào đó và yêu cầu tất cả
doanh nghiêp thay đổi phương tiện khi đến hạn.
Khi xe có hiện tượng hư hỏng, xuống cấp sở GTVT Thành phố Đà Nẵng yêu
cầu các doanh nghiệp thay mới như vừa qua các doanh nghiệp hoàn tất việc thay
mới các phương tiện tuyến: Đà Nẵng – Ái Nghĩa, Đà Nẵng – Hội An, Đà Nẵng –
Tam Kỳ thay thế những xe không đủ tiêu chuẩn thành xe đủ tiêu chuẩn buýt B40-
50.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 43 -
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020
Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020

More Related Content

What's hot

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Man_Ebook
 

What's hot (20)

Ch3 quy hoach VTCC
Ch3 quy hoach VTCCCh3 quy hoach VTCC
Ch3 quy hoach VTCC
 
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
 
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng BìnhĐề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Quảng Bình
 
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineBáo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
 
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàngLuận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng
 
Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ vận chuyển hành khách
Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ vận chuyển hành kháchNhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ vận chuyển hành khách
Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ vận chuyển hành khách
 
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
 
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đBáo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
 
Luận văn [thuvientructuyen.vn] tác động của toàn cầu hóa đối với văn...
Luận văn [thuvientructuyen.vn] tác động của toàn cầu hóa đối với văn...Luận văn [thuvientructuyen.vn] tác động của toàn cầu hóa đối với văn...
Luận văn [thuvientructuyen.vn] tác động của toàn cầu hóa đối với văn...
 
Sáng kiến “một vành đai, một con đường” của trung quốc và tác động đối với cạ...
Sáng kiến “một vành đai, một con đường” của trung quốc và tác động đối với cạ...Sáng kiến “một vành đai, một con đường” của trung quốc và tác động đối với cạ...
Sáng kiến “một vành đai, một con đường” của trung quốc và tác động đối với cạ...
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 
Dịch Vụ Cảng Biển Tại Singapore, Hong Kong, Thượng Hải Và Bài Học Kinh Nghiệm...
Dịch Vụ Cảng Biển Tại Singapore, Hong Kong, Thượng Hải Và Bài Học Kinh Nghiệm...Dịch Vụ Cảng Biển Tại Singapore, Hong Kong, Thượng Hải Và Bài Học Kinh Nghiệm...
Dịch Vụ Cảng Biển Tại Singapore, Hong Kong, Thượng Hải Và Bài Học Kinh Nghiệm...
 
Báo cáo thực tập Tour Du lịch thực tế tại Tây Nguyên
Báo cáo thực tập Tour Du lịch thực tế tại Tây NguyênBáo cáo thực tập Tour Du lịch thực tế tại Tây Nguyên
Báo cáo thực tập Tour Du lịch thực tế tại Tây Nguyên
 
Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...
Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...
Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...
 
Phuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc tePhuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc te
 
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
 
Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lượcQuản trị chiến lược
Quản trị chiến lược
 

Similar to Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020

123doc chuyen-de-nghien-cuu-hoat-dong-va-danh-gia-chat-luong-xe-buyt-tuyen-21...
123doc chuyen-de-nghien-cuu-hoat-dong-va-danh-gia-chat-luong-xe-buyt-tuyen-21...123doc chuyen-de-nghien-cuu-hoat-dong-va-danh-gia-chat-luong-xe-buyt-tuyen-21...
123doc chuyen-de-nghien-cuu-hoat-dong-va-danh-gia-chat-luong-xe-buyt-tuyen-21...
Toàn Nguyễn
 

Similar to Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020 (20)

Hoàn thiện mạng lưới vận tải khách công cộng tại Thành phố Đà Nẵ...
Hoàn thiện mạng lưới vận tải khách công cộng tại Thành phố Đà Nẵ...Hoàn thiện mạng lưới vận tải khách công cộng tại Thành phố Đà Nẵ...
Hoàn thiện mạng lưới vận tải khách công cộng tại Thành phố Đà Nẵ...
 
Quy hoạch vận tải công cộng và các công trình dân dụng của Đà Nẵng đến năm 20...
Quy hoạch vận tải công cộng và các công trình dân dụng của Đà Nẵng đến năm 20...Quy hoạch vận tải công cộng và các công trình dân dụng của Đà Nẵng đến năm 20...
Quy hoạch vận tải công cộng và các công trình dân dụng của Đà Nẵng đến năm 20...
 
Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầ...
Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầ...Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầ...
Nghiên cứu sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệp có vốn đầ...
 
Đề tài: Hiệu quả kinh tế trong vận tải hành khách bằng xe buýt
Đề tài: Hiệu quả kinh tế  trong vận tải hành khách bằng xe buýtĐề tài: Hiệu quả kinh tế  trong vận tải hành khách bằng xe buýt
Đề tài: Hiệu quả kinh tế trong vận tải hành khách bằng xe buýt
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đố...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đố...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đố...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đố...
 
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công...
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công...Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công...
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong vận tải hành khách bằng xe buýt của Tổng Công...
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...
Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...
Luận Văn Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quản...
 
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng làn đường dành cho xe bus nhanh
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng làn đường dành cho xe bus nhanhLuận văn: Nghiên cứu sử dụng làn đường dành cho xe bus nhanh
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng làn đường dành cho xe bus nhanh
 
[123doc] - tieu-luan-van-nan-ket-xe-tai-tp-hcm-thuc-trang-va-giai-phap.pdf
[123doc] - tieu-luan-van-nan-ket-xe-tai-tp-hcm-thuc-trang-va-giai-phap.pdf[123doc] - tieu-luan-van-nan-ket-xe-tai-tp-hcm-thuc-trang-va-giai-phap.pdf
[123doc] - tieu-luan-van-nan-ket-xe-tai-tp-hcm-thuc-trang-va-giai-phap.pdf
 
Nghiên cứu khoa học về hầm chui cho người đi bộ tại Nội đô Hà nội
Nghiên cứu khoa học về hầm chui cho người đi bộ tại Nội đô Hà nộiNghiên cứu khoa học về hầm chui cho người đi bộ tại Nội đô Hà nội
Nghiên cứu khoa học về hầm chui cho người đi bộ tại Nội đô Hà nội
 
123doc chuyen-de-nghien-cuu-hoat-dong-va-danh-gia-chat-luong-xe-buyt-tuyen-21...
123doc chuyen-de-nghien-cuu-hoat-dong-va-danh-gia-chat-luong-xe-buyt-tuyen-21...123doc chuyen-de-nghien-cuu-hoat-dong-va-danh-gia-chat-luong-xe-buyt-tuyen-21...
123doc chuyen-de-nghien-cuu-hoat-dong-va-danh-gia-chat-luong-xe-buyt-tuyen-21...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Thiết Bị Sử Dụng Trong Mô Hình.doc
Luận Văn Nghiên Cứu Các Thiết Bị Sử Dụng Trong Mô Hình.docLuận Văn Nghiên Cứu Các Thiết Bị Sử Dụng Trong Mô Hình.doc
Luận Văn Nghiên Cứu Các Thiết Bị Sử Dụng Trong Mô Hình.doc
 
Phương tiện giao thông tốt cho đô thị vn
Phương tiện giao thông tốt cho đô thị vnPhương tiện giao thông tốt cho đô thị vn
Phương tiện giao thông tốt cho đô thị vn
 
Luận văn: Quản lý giao thông công cộng thành phố Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý giao thông công cộng thành phố Vinh, HAYLuận văn: Quản lý giao thông công cộng thành phố Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý giao thông công cộng thành phố Vinh, HAY
 
Btl quy hoạch tản mạn về quy hoạch
Btl quy hoạch tản mạn về quy hoạchBtl quy hoạch tản mạn về quy hoạch
Btl quy hoạch tản mạn về quy hoạch
 
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà...
 
Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn ...
Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn ...Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn ...
Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn ...
 
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
 
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ tỉnh Bình Định.docHoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ tỉnh Bình Định.doc
 
Bài giảng thiết kế yếu tố hình học đường ô tô
Bài giảng thiết kế yếu tố hình học đường ô tôBài giảng thiết kế yếu tố hình học đường ô tô
Bài giảng thiết kế yếu tố hình học đường ô tô
 

Recently uploaded

bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 

Recently uploaded (6)

bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 

Hoàn thiện-công-tác-quản-lý-nhà-nước-về-vận-tải-hành-khách-công-cộng-bằng-xe-buýt-tại-thành-phố-đà-nẵng-đến-năm-2020

  • 1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga MỤC LỤC SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Uỷ ban nhân dân GTVT : Giao thông vận tải Bến xe ĐN : Bến xe Đà Nẵng HTX : Hợp tác xã CP : Cổ Phần Cty CP GTVT Quảng Nam : Công ty cổ phần Giao thông vận tải Quảng Nam Cty TNHH DVVT và KDTH Đại Lộc :Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ Vân tải và kinh doanh tổng hợp Đại Lộc HTX vận tải và KDTH Tam Kỳ : Hợp tác xã vận tải và kinh doanh tổng hợp Tam Kỳ Cty CP Xe khách và DVTM ĐN : Công ty cổ phần Xe khách và dịch vụ Thương mại Đà Nẵng HTX DVVT & KDTH Duy Xuyên : Hợp tác xã dịch vụ vận tải và kinh doanh tổng hợp Duy Xuyên SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số Km đường nội thị ( không tính Huyện Hoà Vang).........................................20 Bảng 2.2. Các tuyến quốc lộ qua thành phố Đà Nẵng..........................................................21 Bảng 2.3. Số lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng....................................................23 Bảng 2.4 Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng. 25 Bảng 2.5 . Bảng số lượng xe buýt qua các năm...................................................................28 Bảng2.6. Niên hạn sử dụng xe buýt trên các tuyến đến ngày 10 tháng 1 năm 2011...........29 Bảng2.7. Tổng hợp điểm dừng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng trên các tuyến................32 Bảng 2.8 Giá vé xe buýt các tuyến......................................................................................34 Bảng 2.9. Số lượng hành khách tham gia dịch vụ xe buýt qua các năm.............................36 Bảng 2.10. Khối lượng sửa chữa, lắp đặt bổ sung trụ, biển báo xe buýt.............................41 SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga LỜI MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thì đô thị hoá là 1 xu hướng tất yếu khách quan. Một trong những đặc trưng và thách thức lớn nhất của đô thị hoá là giải quyết vấn đề giao thông đô thị, vấn đề này luôn được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy đến nay không phải quốc gia nào cũng thành công. Hiện nay ở các đô thị lớn cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế là quá trinh gia tăng nhanh dân số, nhu cầu đi lại dẫn đến sự gia tăng không ngừng phương tiện cá nhân cả về số lượng và chủng loại, bên cạnh sự yếu kém của hạ tầng giao thông, gây ra những hậu quả nghiêm trọng mang tính toàn cầu như: tình trạng ách tắc và tai nạn giao thông, sự khó khăn trong đi lại, ô nhiễm môi trường. Do đó nhiều thành phố hiện nay phải trả giá và gánh chịu những tổn thất lớn do khủng hoảng về giao thông đô thị. Nếu giải quyết tốt vấn đề giao thông đô thị thì nó trở thành tiền đề và là động lực to lớn cho quá trình phát triển. Ngược lại nó sẽ trở thành lực cản lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đô thị đó nói riêng và toàn quốc nói chung. Giao thông vận tải hành khách công cộng là một trong những giải pháp hữu hiệu giải quyết tốt vấn đề trên nếu như nó thực sự đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng về mặt chất lượng dịch vụ, tiện nghi, tốc độ và thuận tiện . Và đối với Việt Nam nguồn vốn đầu tư hạn hẹp thì Giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tiền đề để phát triển hệ thống giao thông vận tải hành khách công cộng hiện đại, đó là những bước đi đầu tiên trên con đường xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại và phát triển bền vững. Thành phố Đà nẵng là 1 trung tâm kinh tế chính trị của khu vực miền trung Tây Nguyên. Hăng năm, dân số ở Đà Nẵng không ngừng tăng lên cùng với quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế của đất nước nên nó cũng không tránh khỏi những khó khăn về giao thông vận tải. Việc lựa chọn loại hình giao thông công cộng bằng xe buýt đang là giải pháp trước mắt và lâu dài của đô thị. Thực tế Đà nẵng nói riêng và cả nước nói chung vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt vẫn chưa được quan tâm đúng mức và thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người đân. Do vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là cần có 1 sự quan tâm đúng mức và chú trọng của các cơ quan có chức năng trong thành phố để có một chiến lược SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 1 -
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga tổng thể phát triển giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Đó là lý do mà em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” để góp phần nào đó vào phát triển giao thông ở Thành phố Đà Nẵng .  Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng . - Đưa ra những giải pháp để góp phần cải thiện và nâng cao công tác quản lý nhà nước về Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu là trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian, các giải pháp đề xuất trong đề tài được thực hiện trong giai đoạn hiện nay đến 2020  Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách tham khảo, báo, tạp chí, các Văn bản quy phạm pháp luật). - Thu thập thực tế tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng . - Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê.  Kết cấu đề tài Gồm 3 chương - Chương 1: Cơ sở lý luận - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 2 -
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ( VTHKCC bằng xe buýt) 1.1.1 Khái niệm về VTHKCC VTHKCC là một hoạt động dịch vụ công ích được cung cấp bởi Nhà nước hoặc tư nhân nhưng không nhằm mục đích kinh doanh thuần tuý tìm kiếm lợi nhuận, mà chủ yếu là phục vụ nhu cầu đi lại của đại bộ phận dân cư nhằm thực hiện mục tiêu hiệu quả xã hội. Đối tượng của VTHKCC chính là con người và mọi người đều có quyền tiếp cận dịch vụ này, do đó nó luôn mang tính xã hội hoá cao. Chất lượng sản phẩm VTHKCC là đảm bảo phục vụ hành khách mà chủ yếu là tầng lớp nhân dân lao động đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng, rẻ tiền. 1.1.2 Khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt VTHKCC bằng xe buýt là một loại hình VTHKCC có thu tiền cước theo qui định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình qui định để phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong nội đô thị . 1.1.3 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt - Về phạm vi hoạt động: ( theo không gian và thời gian) Theo không gian: các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường có cự ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố hoặc giữa các tỉnh liền kề nhau, cần bố trí nhiều điểm dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu hành khách lên xuống thường xuyên. Thời gian hoạt động: giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt chủ yếu vào ban ngày để phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như đi học, đi làm là chính. Đây là một thuận lợi, tuy nhiên khó khăn ở đây là nhu cầu đi lại của người dân trong thành phố lại biến động theo giờ trong ngày. - Về mặt phương tiện + Xe có sức chứa và kích thước lớn Để đáp ứng được nhu cầu đi lại và cải thiện phương tiện tham gia giao thông nên đòi hòi xe phải có thể chứa được nhiều người nên phương tiện VTKHCC bằng SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 3 -
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga xe buýt có kích thước thường lớn như với các vận tải đường dài nhưng không đòi hỏi tính năng việt dã cao như phương tiện vận tải hành khách liên tỉnh. + Tính năng động lực và tính năng gia tốc cao VTHKCC bằng xe buýt yêu cầu dừng đón trả khách trả khách thường xuyên trong đường xá chật hẹp, chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt dọc tuyến có mật độ phương tiện cao nên đòi hỏi phải cơ động không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ hoà nhập vào hệ thống giao thông, đường bộ trong thành phố . + Xe phải thoả mãn yêu cầu về tính thuận tiện Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoản cách ngắn cho nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường, số chỗ ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện, chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện. + Do hoạt động trong đô thị và thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi trường (thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả…). - Về tổ chức vận hành Để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC bằng xe buýt đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại do yêu cầu hoạt động cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn nhằm đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian, một mặt đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, mặt khác nhằm giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đô thị. Hoạt động của lái xe và phương tiện mang tính độc lập cao nên yêu cầu lái xe phải có sức khỏe, trình độ tay nghề, bản lĩnh nghề nghiệp, am hiểu thành phố, địa danh, đường phố. - Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có chi phí đầu tư các công trình và trang thiết bị phục vụ VTKHCC bằng xe buýt khá lớn (nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thông tin, bến bãi…). Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là về chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác. Điều đó là do xe phải chạy với tốc độ thấp lại phải qua nhiều điểm giao cắt, SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 4 -
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga phải dừng nhiều lần đón trả khách, thời gian dừng rất ngắn, do đó tiêu hao rất nhiều nhiên liệu, tỷ trọng thời gian phương tiện phải ngừng hoạt động vào giờ thấp điểm khá cao. Từ đó dẫn tới giá thành vận chuyển thường cao hơn vận chuyển hành khách liên tỉnh nhưng tương đối rẻ phù hợp với nhu cầu đi lại người dân. - Về hiệu quả tài chính Giá vé do Nhà nước quy định thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với loại phương tiện cơ giới cá nhân, đồng thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu tư vào VTHKCC bằng xe buýt thấp, không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách ưu đãi đầu tư và trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt ở các thành phố lớn. 1.1.4 Các yếu tố cấu thành một hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt  Doanh nghiệp kinh doanh vận tải - Doanh nghiệp được thành lập theo đúng qui trình pháp luật : lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ôtô theo nghị định số 91/ 2009/ NĐ-CP ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển đi lại của hành khách có thu tiền. - Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh biểu đồ xe chạy, tập huấn luyện nghiệp vụ vận tải cho nhân viên trên xe, đầu tư mới phương tiện, quản lý điều hành tốt tại bến xe và hai đầu trạm của tuyến xe buýt.  Hạ tầng giao thông Hạ tầng giao thông là hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận hành của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt bao gồm: + Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ . + Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, trạm dừng, nhà chờ và điểm trung chuyển thực hiện chức năng đón, trả khách và nghỉ ngơi trong quá trình tham gia VTHKCC bằng xe buýt. + Bến xe buýt thực hiện chức năng đón, trả khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hoá. + Bãi đỗ xe buýt thực hiện chức năng trông giữ xe buýt . SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 5 -
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga + Hệ thống biển báo báo gồm biển báo giao thông đường bộ và các biển báo giành riêng cho hệ thống xe buýt như: báo nhà chờ, trạm dừng… + Trạm cung cấp nhiên liệu xe buýt.  Phương tiện vận tải hành khách - Xe buýt là một loại xe có bánh lớn, chạy bằng động cơ và được chế tạo để chở nhiều người ngoài lái xe. Thông thường xe buýt chạy trên quãng đường ngắn hơn so với những loại xe vận chuyển hành khách khác và tuyến xe buýt thường liên hệ giữa các điểm đô thị với nhau. - Xe buýt phải được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và phải đảm bảo về số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng. Xe buýt phải có sức chứa từ 17 chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho xe khách đứng và được thiết theo quy chuẩn do bộ giao thông vận tải quy định. Niên hạn sử dụng không quá 20 năm.  Hành khách: Hành khách đi xe buýt chủ yếu là sinh viên, học sinh, công nhân viên chức… vì giá xe buýt phù hợp với thu nhập của họ.  Đội ngũ nhân viên: Là những người tham gia phục vụ trên xe buýt. Nhân viên phục vụ trên xe buýt có trách nhiệm cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn cho hành khách tại các điểm dừng để hành khách lên, xuống xe an toàn; giúp đỡ người khuyết tật, người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe buýt. 1.1.5 Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt - VTHKCC bằng xe buýt tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đô thị VTHKCC bằng xe buýt đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của nhân dân trong thành phố: Do quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, dân số ngày càng tăng lên, đời sống xã hội được nâng cao kéo theo sự tăng lên nhanh chóng nhu cầu đi lại đồng thời thành phố ngày càng mởi rộng đã làm tăng khoảng cách đi lại. Trên các đường phố công suất luồng hành khách rất lớn, cho nên nếu sử dụng phương tiện cá nhân thì sẽ không đáp ứng nổi. Khi đó chỉ có thể sử dụng phương tiện VTHKCC bằng xe buýt bởi vì các phương tiện vận tải HKCC thường có công suất vận chuyển lớn. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 6 -
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga VTHKCC bằng xe vuýt là một biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu mật độ phương tiện giao thông trên đường: Trong thành phố việc mở rộng lòng đường là rất khó, thực tế đó là điều khó có thể làm được, trong khi đó nhu cầu đi lại ngày càng tăng, mật độ phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, điều này làm cho tốc độ lưu thông thấp và kéo theo sự ùn tắc giao thông. VTHKCC bằng xe buýt là giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: Trong giao thông vận tải, ngoài hệ thống cầu, đường, bến bãi, gara cho phương tiện dừng, đỗ (hệ thống giao thông tĩnh). Diện tích chiếm dụng giao thông tĩnh của phương tiện cá nhân cũng cao hơn nhiều so với phương tiện VTHKCC bằng xe buýt. - VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khỏe cho người sử dụng; góp phần bảo vệ môi trường đô thị Sử dụng rộng rãi VTHKCC bằng xe buýt đã góp phần giảm mật độ phương tiện lưu thông trên đường cả về số lượng và chủng loại do đó đã góp phần hạn chế số vụ tai nạn giao thông . Mặc khác khi số lượng phương tiện tham gia giao thông giảm thì lượng khí thải sẽ giảm nên sẽ hạn chế được sự ô nhiễm môi trường - VTHKCC bằng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội Chi phí để mua sắm phương tiện cá nhân, tiết kiệm quỹ đất của thành phố, tiết kiệm chi phí xây dựng mở rộng, cải tạo mạng lưới đường sá trong thành phố và tiết kiệm được lượng xăng dầu tiêu thụ - VTHKCC bằng xe buýt còn là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định xã hội Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 2-3 lượt mỗi ngày , thậm chí cao hơn . Vì vậy , nếu xảy ra ách tắc , thì ngoài tác hại về kinh tế ,còn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị , trật tự an toàn và ổn định xã hội . Hiệu quả của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng và nhiều khi không thể tính . 1.2 Quản lý nhà nước về kinh tế 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 7 -
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ) . 1.2.2 Sự cần thiết quản lý nhà nước về kinh tế - Khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra. - Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thì trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau: + Mâu thuẫn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường. + Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp. + Mâu thuẫn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong việc sử dụng tài nguyên và môi trường Những mâu thuẫn trên có tính phổ biến, thường xuyên, căn bản liên quan đến sự ổn định kinh tế, xã hội, chỉ có nhà nước mới giải quyết được. - Tính khó khăn, phức tạp của sự nghiệp kinh tế Làm kinh tế, nhất là làm giàu phải có ít nhất các điều kiện: ý chí làm giàu, phương tiện sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Không phải công dân nào cũng có đủ các điều kiện trên để làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của nhà nước là rất cần thiết trong việc hỗ trợ công dân có những điều kiện càn thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế. - Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước Nhà nước hình thành khi xã hội phân chia giai cấp. Nhà nước đại diện cho lợi ích của giai cấp thống trị, trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nước CHXH Việt Nam đại diện cho lợi ích của dân tộc, của nhân dân. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy vậy, trong SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 8 -
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga nền kinh tế nhiều thành phần, mở cưae với nước ngoài xuất hiện xu hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên ácc mặt quan hệ sỡ hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Trong cuộc đấu tranh trên các mặt trận kinh tế, nhà nước ta phải thể hiện bản chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của nhà nước và của nhân dân. 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế - Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: + Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. + Xây dựng các dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa các chương trình, mục tiêu, chiến lược. + Xây dựng hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược để chỉ đạo việc thực hiện các mục tiêu đó. - Xây dựng pháp luật kinh tế. - Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp. - Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất nước. - Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật lao động, pháp luật về tài nguyên, môi trường, về tài chính, kế toán, thống kê.. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Thực hiện bảo vệ lợi ích của xã hội của công dân. - Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao: phát triển nguồn nhân lực nói chung và trong đó đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng chiếm tỷ trọng đáng kể, là nhân tố quan trọng đối với việc phát triển kinh tế. 1.2.4 Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 9 -
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga 1.2.4.1 Pháp luật - Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định. - Hình thức biểu hiện + Văn bản quy phạm pháp luật + Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật - Vai trò + Xác lập trật tự kỷ cương xã hội cho các hoạt động kinh tế + Tạo cơ sở pháp lý thực hiện quyền bình đẳng trong kinh tế + Tạo cơ sở pháp lý cho việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và độc lập chủ quyền lãnh thổ quốc gia 1.2.4.2 Kế hoạch - Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện, nguồn lực, phương thức tiến hành để đạt tới các mục tiêu đã định - Kế hoạch được phân chia thành các loại: + Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước + Quy hoạch phát triển + Các kế hoạch cụ thể ( dài hạn, ngắn hạn, trung hạn ) + Chương trình + Dự án - Vai trò + Kế hoạch là sự tính toán, cân nhắc kỹ trước khi hành động, nhờ đó rủi ro, ách tắc sẽ bị hạn chế, các nguồn lực được sử dụng tốt. + Kế hoạch vạch viễn cảnh tương lai cho con người, tạo niềm tin hành động tích cực cho con người. + Kế hoạch là cơ sở để cho công tắc kiểm tra có căn cứ thực hiện 1.2.4.3 Chính sách - Hệ thống chính sách là toàn bộ các chính sách mà nhà nước sử dụng trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể - Hệ thống chính sách bao gồm: SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 10 -
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga + Chính sách cơ cấu kinh tế + Chính sách các thành phần kinh tế + Chính sách thuế + Chính sách đối ngoại… - Vai trò + Chính sách là các giải pháp quản lý theo hướng trọng tâm, trọng điểm + Là sự động não cân nhắc tính toán của nhà nước + Là cách khai thác các mặt mạnh, hạn chế các mặt chủ yếu cụ thể nào đó của nhà nước 1.2.4.4 Tài sản quốc gia - Tài sản quốc gia là tổng thể các nguồn lực mà nhà nước làm chủ, có thể đưa ra khai thác phục vụ mục tiêu phát triển đất nước - Các loại tài sản quốc gia + Ngân sách nhà nước: là toàn thể các khoản thu chi hằng năm của nhà nước được quốc hội thông qua. + Tài nguyên nhiên nhiên: đất đai, biển cả, bầu trời… + Công khố: là kho bạc nhà nước và các nguồn dự trữ có giá trị ( ngoại tệ, vàng, đá quí, di sản có giá trị thương mại..) + Kết cấu hạ tầng: là tập hợp các trang bị, các công trình văn hoá nhằm tạo môi trường chuyển dịch cho sản xuất và đời sống con người. + Doanh nghiệp nhà nước + Các chuyên gia đầu ngành khoa học - Vai trò Là các đầu vào quan trọng của sự phát triển kinh tế 1.3 Quản lí Nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt 1.3.1 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe buýt Quản lý Nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực mang tính quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội. Khi nói đến quản lý Nhà nước là nói đến quản lý hành chính, tức là nói đến tổng thể các hoạt động của cơ quan Nhà nước không thuộc bộ phận lập pháp và tư pháp nhằm giữ gìn trật tự xã hội và thỏa mãn những nhu cầu xã hội SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 11 -
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Như vậy quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe buýt là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt nhằm quản lý mọi hoạt động khai thác và kinh doanh vận VTHKCC bằng xe buýt theo đúng yêu cầu pháp luật và định hướng chung về kinh tế, chính trị của đất nuớc. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt cần phải quản lý nhà nước đối với hệ thống VTHKCC bằng xe buýt vì: - Định hướng chiến lược phát triển lực lượng vận tải xe buýt phù hợp với hướng phát triển VTHKCC nói chung. Định hướng phát triển vận tải xe buýt là một bộ phận trong chiến lược phát triển hệ thống VTHKCC trong đô thị, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị. - Đảm bảo tính hợp lý và thống nhất chung trong hệ thống giao thông đô thị: để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải có nhà nước để sắp sếp lịch trình hệ thống xe buýt cho phù hợp. Quản lý theo đúng lịch trình đó và đồng thời trong đô thị có có nhiều loại hình vận tải khác nên nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất. - Nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng: Môi trường kinh doanh ở đấy được hiểu là cơ chế chính sách của Nhà nước. Luật pháp của Nhà nước phải hợp lý để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, đảm bảo cho tất cả các doanh nghiệp điều kinh doanh điều được đối xử như nhau. − Điều tiết, giám sát xử lý vi phạm trong hoạt động VTHKCC bằng xe buýt. Quản lý Nhà nước phải giám sát được hoạt động kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt trên một số lĩnh vực quan trọng: chất lượng phục vụ hành khách, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, sự tuân thủ các quy định chung của pháp luật. Đồng thời Nhà nước còn có nhiệm vụ xử lý các vi phạm trong quá trình kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt của các doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. 1.3.2 Nội dung của quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt 1.3.2.1 Xây dựng hành lang pháp lý Hệ thống các qui định pháp lý mà nhà nước đưa ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt. Xây dựng, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật ( văn bản pháp quy) của ngành giao thông vận tải như: luật đường bộ, các văn bản SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 12 -
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga liên quan đến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản về tổ chức hệ thống biển báo giao thông và chỉ dẫn phục vụ cho ngành VTHKCC bằng xe buýt. Chỉ đạo và hướng dẫn bằng văn bản kể cả bản vẽ để minh hoạ cho người thực hiện khi công cụ quản lý hệ thống giao thông VTHKCC đúng với các quy định mà quốc tế đưa ra như : tin hiệu giao thông, vạch sơn riêng biệt… Xây dựng các chính sách, các cơ chế bù lỗ cho ngành, cũng như các văn bản về thuế, lệ phí và bảo hiểm cho người và phương tiện …. 1.3.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTKHCC bằng xe buýt Có chương trình và kế hoạch ổn định trong việc đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống công trình giao thông để phục vụ VTHKCC bằng xe buýt. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đi tiến hành quản lý về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy tu kết cấu hạ tầng, quản lý hệ thống điểm đầu, điểm cuối, diểm dừng, biển báo, nhà chờ xe buýt, điểm trung chuyển, đường dành riêng được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VTHKCC bằng xe buýt. 1.3.2.3 Tổ chức hoạt động khai thác và kinh doanh vận VTHKCC bằng xe buýt - Quyết định giao các dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt cho các doanh nghiệp tư nhân hoặc hợp tác xã khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ định, giao khoán tuyến hoặc thông qua đấu thầu. - Quản lý, điều phối, hướng dẫn đơn vị khai thác tuyến xe buýt, tần suất xe chạy, lộ trình tuyến xe buýt, số điểm dừng, đón trả hành khách trên tuyến, thời gian một lượt xe, thời gian hoạt động của tuyến trong ngày. Thời gian hoạt động trong ngày của tuyến xe buýt được xác định trên cơ sở bảo đảm nhu cầu đi lại của người dân nơi tuyến xe buýt đi qua nhưng không dưới 12 (mười hai) giờ/ngày; Điều động đột xuất các xe buýt để giải tỏa ách tắc, thiếu xe đột biến trên trong mạng lưới tuyến buýt và là đầu mối tổ chức các tuyến xe buýt có trợ giá. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 13 -
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga - Tổ chức khảo sát, đo đếm, thống kê kết quả và dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ chức tư vấn nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu. - In, cấp và kiểm tra sổ nhật trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến xe buýt. - Đào tạo và đào tạo lại các nhà chức trách của chính quyền hằng ngày thực thi công vụ nắm vững luật lệ để xử lý đúng. - Lập và thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái xe, nhân viên bán vé. - Nghiên cứu đề xuất các chính sách ưu đãi của Nhà nước như : miễn giảm thuế, trợ giá, bù lỗ, miễn giảm các loại phí,... 1.3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra - Thanh tra, kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia VTHKCC bằng xe buýt. - Kiểm tra tiêu chuẩn xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt. - Kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để đảm bảo mạng lưới xe buýt hoạt động theo đúng tiêu chuẩn. - Quyết định xử lý khi có có vi phạm. 1.3.2.5 Công tác giáo dục, tuyên truyền - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục qua các kênh thông tin đối với từng đối tượng cụ thể. - Tổ chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời các ý kiến của của các đối tượng. 1.3.3 Công cụ nhà nước sử dụng để quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt 1.3.3.1 Chính sách và công cụ pháp lý - Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: + Luật giao thông đường bộ + Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 14 -
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga + Nghị định số 34/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ + Thông tư số 14/2010/TT- BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô. Mục II Thông tư này quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt + Thông tư số: 24/2010/ TT-BGTVT Ngày 31 tháng 8 năm 2010 quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ + Thông tư liên tịch số 129/ 2010/ TTLT-BTC-BGTVT Ngày 27 tháng 8 năm 2010 hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ - Các tiêu chuẩn về khí thải - Các tiêu chuẩn chất lượng phương tiện - Các loại giấy phép: + Giấy phép kinh doanh doanh nghiệp + Giấy phép lái xe + Giấy phép vận tải cho phương tiện + Giấy phép thi công công trình giao thông 1.3.3.2 Quản lý thông qua giáo dục, tuyên truyền Bản chất của phương pháp tuyên truyền giáo dục là nó tác động vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của họ đối với kinh doanh và sử dụng VTHKCC bằng xe buýt. Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Từ đó nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp và người dân về ý thức chấp hành đúng các quy định mà nhà nước đưa ra. Sử dụng phương này sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật từ đó giảm bớt các vi phạm, đồng thời tăng cường văn hoá khi tham gia xe buýt của người dân trong quá trình tham gia hệ thống vận tải HKCC bằng xe buýt bằng cách : sử dụng phương tiện thông tin đại chúng (Sách, báo, đài, phát thanh, truyền hình,…), thông qua các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội, đoàn thanh niên, … SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 15 -
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga 1.3.3.3 Công cụ kinh tế - Thuế - Lệ phí giao thông đường bộ - Lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Phí vi phạm giao thông đường bộ - Trợ giá cho xe buýt Trợ giá xe buýt là khoản mà nhà nước phải trả cho Công ty vận tải và dịch vụ công cộng để bù lỗ cho công ty này với mục đích ổn định mức giá ở một giá nhất định nhằm khuyến khích người dân đi xe buýt nhiều hơn và hạn chế ùn tắc giao thông. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 16 -
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1 Tổng quan về Thành phố Đà nẵng 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương - trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Thành phố Đà Nẵng hiện là một trong bốn đô thị loại 1 của Việt Nam. - Diện tích Thành phố có diện tích 1.256,53 km² trong đó các quận nội thành chiếm 213,05 km², các huyện ngoại thành chiếm 1.042,48 km². Một phần huyện Hòa Vang được tách ra và thành lập nên quận mới là quận Cẩm Lệ, nên Đà Nẵng hiện tại có tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa - Vị trí địa lý Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam, cách thủ đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc. - Địa hình + Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc. + Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500 m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. + Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 17 -
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga - Khí hậu + Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài. + Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ. - Sông ngòi Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh Quảng Nam. 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2.1 Kinh tế Thành phố Đà Nẵng, sau khi chia cách từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương năm 1997. Xuất phát điểm của thành phố còn thấp so với các thành phố trực thuộc TW khác, nhưng đến nay đã trở thành một đô thị hiện đại của miền Trung – Tây Nguyên nhưng đến nay đã có những bước phát triển vượt bật . Tính đến năm 2010 tình hình kinh tế Đà Nẵng phát triển và đạt được những kết quả đáng nể: + Tổng sản phẩm nội địa (GDP) ước đạt 10.400 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2009 (Nghị quyết HĐND: 12-13%). + Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 9.630 tỷ đồng, ước tăng 15% so với năm 2009 (Nghị quyết: 15-16%). + Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt 16.715 tỷ đồng, tăng 19,6% so với năm 2009 (Nghị quyết: 15-16%), trong đó công nghiệp ước đạt 13.035 tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2009. + Giá trị sản xuất thủy sản - nông - lâm ước đạt 611,5 tỷ đồng, tăng 8,1% so với năm 2009 (Nghị quyết: 4-4,5%). SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 18 -
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga + Kim ngạch xuất khẩu hành hoá và dịch vụ ước đạt 1.219 triệu USD, tăng 35,2% so vơí năm 2009 (Nghị quyết: 20-21%), trong đó xuất khẩu hàng hóa ước đạt 679 triệu USD, tăng 42,5% so với 2009. + Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 10.317,2 tỷ đồng, bằng 128,2% dự toán HĐND giao; tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 11.839,2 tỷ đồng, bằng 119,7% dự toán HĐND giao. + Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 17.000 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2009 (Nghị quyết: 17.000 tỷ đồng). 2.1.2.2 Xã hội Trong năm 2010 tình hình xã hội của cũng đã đạt được những bước đáng nể: - Về khoa học và công nghệ: Đã triển khai thực hiện 55 đề tài, dự án, trong đó: 01 đề tài cấp nhà nước (chuyển tiếp); 05 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi; 32 đề tài, dự án cấp thành phố (27 đề tài chuyển tiếp, 05 đề tài mới năm 2010); 17 đề tài cấp cơ sở (09 đề tài chuyển tiếp, 08 đề tài mới). - Về giáo dục - đào tạo: Hoàn thành việc thí điểm xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020 theo chỉ đạo của Chính phủ. Năm học 2009-2010 toàn ngành có 437 đơn vị, trường học, tăng thêm 24 đơn vị so với năm học trước. - Về y tế : Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Đến nay thành phố có 05 bệnh viện ngoài công lập đang hoạt động, với quy mô 326 giường bệnh. - Về lĩnh vực lao động - thương binh - xã hội: Các thành phần kinh tế trên địa bàn ước tạo việc làm mới cho 32,2 nghìn lao động, đạt 100,6% kế hoạch. - Về văn hóa - thể thao: Tổ chức thành công các sự kiện lớn như: Lễ mít tinh kỷ niệm 35 năm giải phóng thành phố, Đại lễ 1.000 Thăng Long - Hà Nội, 65 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9, Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế 2010, Lễ hội Quán Thế Âm, v.v.. - Ngoài ra để thực hiện mục tiêu “có việc làm”, thành phố đã tổ chức 17 phiên chợ việc làm định kỳ với 868 đơn vị tuyển dụng và trên 13.866 lao động tìm việc làm tham gia, kết quả đã giới thiệu việc làm cho 7.623 lao động. Tiếp tục thực hiện chương trình “có nhà ở” và Đề án “7000 căn hộ dành cho người thu nhập thấp”, SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 19 -
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga triển khai xây dựng 36 nhà chung cư với tổng số 3.863 căn hộ, kinh phí đầu tư khoảng 1.004 tỷ đồng. 2.1.3 Hệ thống giao thông 2.1.3.1 Hệ thống giao thông  Hệ thống giao thông nội địa trong Thành phố Đà Nẵng - Đường bộ Mấy năm gần đây thành phố Đà Nẵng đã quan tâm đầu tư để mở rộng, nâng cấp và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trong đó có hệ thống đường bộ. Có thể nói Đà Nẵng hiện có hệ thống đường bộ thuộc loại tốt nhất trong các đô thị trong cả nước. Bảng 2.1. Số Km đường nội thị ( không tính Huyện Hoà Vang) Quân Số km Hải châu 125.167 Thanh Khê 40.572 Liên Chiểu 75.631 Cẩm Lệ 50.019 Ngũ Hành Sơn 53.425 Sơn Trà 93.701 Tổng 438.515 ( Nguồn Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng ) Hầu hết đường bộ thành phố trong tình trạng tương đối tốt, mặt đường thảm nhựa và bê tông chiếm 95%. Khu vực trung tâm thành phố thuộc hai quận Hải Châu và Thanh Khê, hệ thống đường bộ được xây dựng theo ô bàn cờ, mặt đường phổ biến rộng 7 – 10 m, một số đường có chiều rộng hơn 10 m. Đường bộ mới mở rộng, nâng cấp và xây dựng trên các hành lang chính phần lớn là các đại lộ có chiều rộng 21 – 33 m, thậm chí lớn hơn. - Hệ thống sông và vận tải sông Ngoài sông Hàn (gần như chia thành phố ra làm hai phần) còn có các sông Cu Đê, Túy Loan và Cẩm Lệ. Ngoài việc vận tải khách du lịch dọc theo sông Hàn thì việc vận tải hành khách bằng đường sông trong đô thị hầu như không phát triển.  Hệ thống giao thông đối ngoại - Đường bộ SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 20 -
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Mạng lưới đường bộ của thành phố Đà Nẵng bao gồm các đường quốc lộ, đường tỉnh và đường đô thị với tổng chiều dài khoảng 480 km. Đường quốc lộ 1A và 14B được xây dựng như là đường bộ liên tỉnh đi qua địa phận thành phố Đà Nẵng. Đường tỉnh chủ yếu nối các quận trong đô thị với khu vực miền núi ở huyện Hòa Vang và tỉnh Quảng Nam. Đường bộ đối ngoại thành phố Đà Nẵng được tổng hợp theo bảng sau: Bảng 2.2. Các tuyến quốc lộ qua thành phố Đà Nẵng Tên quốc lộ Điểm đầu – cuối Chiều dài Quy mô / Tình trạng 1A Đỉnh đèo Hải Vân – Hòa Phước 36,2 km Cấp III hai làn xe/ qua thành phố cấp II Tránh TP Đà Nẵng Hầm Hải Vân – Túy Loan 18,2 km Cấp III hai làn xe 14B Tiên Sa – Túy Loan – Ranh giới ĐN – QN ~30 km Cấp I/II/III (Nguồn: Nghiên cứu khả thi Cải thiện VTCC TP. Đà Nẵng 2008-2015) Ngoài ra còn đường Hồ Chí Minh (nhánh phía đông) 45 km trong địa phận Đà Nẵng từ đeo Đê Bay qua đèo Mũi Trâu, cắt quốc lộ 14B tại Hòa Khương đang chuẩn bị xây dựng. Tương tự là đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (tính đến ranh giới Đà Nẵng – Quảng Nam 5 km) đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư để xây dựng với quy mô 4 – 6 làn xe. Đường quốc lộ do Cục Đường bộ Việt Nam xây dựng và quản lý. Tuy nhiên một số đoạn gần thành phố do các cơ quan ở địa phương quản lý. Trong trường hợp của Đà Nẵng, quốc lộ 14B được Bộ Giao thông vận tải/ Cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải Đà Nẵng quản lý. Công ty quản lý và bảo dưỡng sửa chữa đường bộ được Sở Giao thông vận tải giao trực tiếp quản lý và sửa chữa thường xuyên đường bộ và đường sông. - Đường sắt Đoạn đường sắt quốc gia (đường đơn, khổ 1 m) đi qua địa phận Đà Nẵng dài gần 30 km. Ga đường sắt Đà Nẵng hiện nằm ở khu vực trung tâm thành phố (trên phố Hải Phòng). Hàng ngày có 16 đoàn tàu, trong đó có 8 đoàn tàu thống nhất (Hà SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 21 -
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Nội- TP Hồ Chí Minh) và 8 đoàn tàu khu vực chạy giữa Đông Hà – Nha Trang. Ngoài ra còn có 8 đoàn tàu hàng chạy giữa Giáp Bát và Sài Gòn. Khối lượng hành khách lên xuống ga Đà Nẵng hàng ngày khoảng hơn 2.000 hành khách và hơn 1.000 tấn hàng hóa. Vì ga đường sắt nằm ở ngay trung tâm thành phố nên Đà Nẵng đã đề nghị tổng công ty đường sắt Việt Nam chuyển ga đường sắt ra vị trí mới tại Hòa Minh (phường Liên Chiểu) nhưng cho đến nay vẫn chưa thực hiện được do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Với lượng hành khách hơn 2.000 người/ngày, đây cũng là tiềm năng khách cho vận tải hành khách công cộng. - Đường hàng không Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng nằm ngay sát trung tâm thành phố, thuộc quận Thanh Khê và một phần thuộc quận Hải Châu. Sân bay có hai đường băng song song gần nhau đều dài 3047 m, rộng 45 m. Có hai đường lăn song song với 14 đường lăn vuông góc, chiều rộng của đường lăn là 25m. Nhà ga hành khách nằm ở phía đông bắc của sân bay. Hiện cảng hàng không quốc tế có công suất từ 4 – 6 triệu hành khách/năm. Hiện cổng chính của ga hàng không là ở đường Nguyễn Văn Linh. Trong bãi đỗ xe có khoảng 100 chỗ đỗ với bề mặt đã được trải nhựa. Hàng ngày có một số chuyến bay quốc tế, gần 30 chuyến bay nội địa đi và đến Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Nha Trang,… Số hành khách thông qua cảng hàng không quốc tế năm 2007 là 1.442.501 hành khách, trong đó có 26.970 hành khách nước ngoài. Bình quân hàng ngày có khoảng hơn 3.900 hành khách đi và đến sân bay Đà Nẵng và đây là tiềm năng cho vận tải hành khách công cộng. - Đường thuỷ Hiện Đà Nẵng có 2 khu thương cảng chính là cảng Tiên Sa (nằm ở bán đảo Sơn Trà) và cảng sông Hàn. + Cảng Tiên Sa: là cảng biển lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam. Diện tích cảng rộng 12 km2 , độ sâu tự nhiên 10 – 12 m. Tổng chiều dài cầu bến là 956 m gồm 2 cầu nhô (4 bến, mỗi bến 185 m) và một cầu liên bờ 225 m. Cảng có thể tiếp nhận tàu có trọng tải đến 45.000 DWT và các tàu chuyên dụng khác, tàu khách loại lớn và vừa, năng lựa thông qua 4,5 triệu. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 22 -
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga + Cảng sông Hàn: Nằm tại hạ lưu của sông Hàn trong lòng thành phố Đà Nẵng. Tổng chiều dài cầu bến là 528 m gồm 5 bến cầu liên bờ. Cảng có thể tiếp nhận các tàu đến 5.000 DWT, năng lực thông qua trên 1 triệu tấn/năm. Ngoài hai cảng trên hiện thành phố còn có cảng xăng dầu ở Nại Hiên (Mỹ Khê), cảng Hải Quân (gần cảng Tiên Sa) phục vụ cho mục đích quân sự và một vài cảng có quy mô nhỏ. 2.1.3.2 Phương tiện vận tải Trong những năm qua thì số lượng phương tiện vận tải Đà Nẵng có sự thay đổi rất lớn . Bảng 2.3. Số lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng phương tiện 2006 2007 2008 2009 2010 ôtô con 3.330 4.639 6.389 9.030 10.946 ôtô khách 1.008 1.278 1.423 1.637 1.805 ôtô tải 4.654 5.641 6.869 8.669 9.889 sơmi rơmooc 352 493 650 853 953 chuyên dùng 721 755 788 830 881 Xe máy 340.603 381.31 9 422.488 465.858 524.790 ( Nguồn Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng) Ta thấy số lượng các phương tiện tăng đều theo các năm. Trong đó, lượng xe máy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lượng xe và chiếm tỉ lệ nhỏ nhất là sơmi rơmooc. Dựa vào biểu đồ dưới đây ta thấy rõ hơn sự thay đổi của phương tiện theo các năm. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 23 -
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 2006 2007 2008 2009 2010 ôtô con ôtô khách ôtô tải sơmi rơmooc Xe chuyên dùng Xe máy Đà Nẵng đang từng bước thay đổi rất nhanh qua các năm, kinh tế xã hội phát triển vượt bậc do đó số lượng phương tiện vận tải tăng lên nhiều qua các năm đặc biệt là phương tiện xe máy dẫn đến tình trạng kẹt xe, tắt đường do đó trong những năm tiếp theo cần phải phát triển hệ thống GTVTCC để giải quyết vấn đề trên. 2.2 Thực trạng về VTKHCC bằng xe buýt tại Thành Phố Đà Nẵng 2.2.1 Doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt Hiện tại ở Đà Nẵng có chính thức 9 doanh nghiệp kinh doanh VTKHCC bằng xe buýt. Các doanh nghiệp này tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình mà không chính sách trợ giá hay miễn giảm thuế nào. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 24 - Năm Xe Hình 2.1. Biểu đồ biểu diễn lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Bảng 2.4 Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng Mã Đơn vị khai thác Loại Văn phòng Tuyến Lượng xe Số chỗ 1 Cty CP GTVT Quảng Nam Cổ phần Quảng Nam 4, 6 14 39-50 2 Cty TNHH DVVT và KDTH Đại Lộc Tư nhân Quảng Nam 3 3 40 3 HTX vận tải thuỷ bộ và du lịch Hội An HTX Quảng Nam 1 9 35-50 4 HTX vận tải và KDTH Tam Kỳ HTX Quảng Nam 4 8 39-50 5 Cty CP Vận tải và Quản lý Bến ĐN Cổ phần Đà Nẵng 2 8 25-29 6 Cty CP Xe khách và DVTM ĐN Cổ phần Đà Nẵng 1,3,4,6 23 50 7 HTX Dịch vụ Vận tải Hải Vân HTX Đà Nẵng 4,6 12 28-50 8 Cty TNHH Vận tải Đại Lộc Tư nhân Quảng Nam 3 2 50 9 HTX DVVT & KDTH Duy Xuyên HTX Quảng Nam 6 5 50 (Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng) Kí hiệu : + Tuyến 1 : Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Hội An + Tuyến 2 : KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn + Tuyến 3 : Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Ái Nghĩa + Tuyến 4 : Đà Nẵng – Tam Kỳ + Tuyến 6 : Đà Nẵng( bến xe ĐN) – Mỹ Sơn Ở đây ta không tính đến tuyến số 5 ( Siêu Thị - Kim Liên ) vì nó không đủ tiêu chuẩn theo xe buýt: Xe buýt chỉ có 9-12 chỗ trong khi tiêu chuẩn xe buýt 17 chỗ, dừng đón trả khách không đúng chỗ, không có trạm dừng….Nên những doanh nghiệp kinh doanh tuyến này không được tính là 1 doanh nghiệp chính thức kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt nên ta không đưa vào. 2.2.2 Mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 25 -
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga  Mạng lưới tuyến Hiện tại, dịch vụ xe buýt tại thành phố Đà Nẵng còn rất hạn chế, tổng cộng chính thức hoạt động là VTHKCC bằng xe buýt theo đúng tiêu chuẩn quy định tại nghị số 91/ 2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 khoản 2 điều là: “Xe buýt phải có sức chứa từ 17 chỗ ngồi trở lên , có diện tích sàn xe dành cho khách đứng và được thiết kế theo quy chuẩn do bộ giao thông vận tải quy định và thông tư số 14/2010/TT- BGTVT ngày 24/6/2009 thì thực tế chính thức có 5 tuyến, trong đó : + Tuyến ( số 1, 3, 4 và 6 ) là xe buýt kế cận nối trực tiếp trung tâm thành phố với 4 thị xã ở Quảng Nam. Đối với tuyến số 1, 3 và 4 việc thành lập này là do yếu tố lịch sử để lại từ năm 1997 khi Đà Nẵng và Quảng Nam là một tỉnh gọi là Quảng Nam – Đà Nẵng. Ba tuyến này được phối hợp khai thác bởi các công ty và các HTX xe buýt đăng ký ở cả Đà Nẵng và Quảng Nam. Tuyến xe buýt số 6 Đà Nẵng – Mỹ Sơn mở ra thể hiện sự gắn bó, hỗ trợ giữa hai địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và du khách, góp phần giảm tải trên tuyến Quốc lộ 1 và giảm thiểu tai nạn giao thông, đồng thời, đây là tuyến giao thông quan trọng kết nối thông suốt tuyến du lịch Đà Nẵng - Di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn. + 1 tuyến nội thành : tuyến số 2 ( KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn). Ngoài ra còn có còn có tuyến Kim Liên – Siêu Thị nhưng không được tính do không đủ tiêu chuẩn là tuyến xe buýt. Lộ trình xe chạy của các tuyến - Tuyến xe buýt Đà Nẵng ( Bến xe ĐN) - Hội An ( tuyến số 1) + Lượt đi : Bến xe Trung tâm Thành phố Đà Nẵng - Đường phía Đông bến xe Trung tâm - Đường phía Bắc bến xe Trung tâm - Tôn Đức Thắng - Điện Biên Phủ - Lê Duẩn - Trần Phú - Trưng Nữ Vương - Duy Tân - Cầu Nguyễn Văn Trỗi - Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Bến xe Hội An. + Lượt về : Bến xe đúng giờ Hội An - Lê Văn Hiến - Ngũ Hành Sơn - Cầu Nguyễn Văn Trỗi - Bạch Đằng - Phan Đình Phùng - Yên Bái - Lê Duẩn - Điện Biên Phủ - Tôn Đức Thắng - Đường phía Tây bến xe Trung tâm - Bến xe Trung tâm Thành phố Đà Nẵng. + Tuyến có 23 xe, Tần suất: 20 phút/ chuyến . Thời gian hoạt động: 5h 00 đến 18h 00. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 26 -
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga - Tuyến KCN Hòa Khánh - chợ Hàn ( Tuyến số 2) + Khu Công nghiệp Hòa Khánh – Nguyễn Lương Bằng – Tôn Đức Thắng – Điện Biên Phủ - Lý Thái Tổ - Hùng Vương – Trần Phú – Trần Quốc Toản – Bạch Đằng. + Tuyến có 8 xe hoạt động với tần suất 10 phút/chuyến (giờ cao điểm) và 15 phút/chuyến (giờ bình thường). Thời gian hoạt động từ 5h30-18h00 - Tuyến xe buýt Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Ái Nghĩa ( tuyến số 3) + Lượt đi: Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Tôn Đức Thắng- Điện Biên Phủ- Lý Thái Tổ- Hùng Vương- Ông Ích Khiêm- Hoàng Diệu- Trưng Nữ Vương- Núi Thành- Cánh Mạng tháng Tám- Hoà Câm- Quộc lộ 14B- Ngã ba Hoà Đông- Bệnh viện Bắc Quảng Nam- Ngã tư Ái Nghĩa- Bến xe Đại lộc. + Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Đại Lộc tính ngược lại điểm cuối đến điểm đầu. + Tuyến có 13 xe . Tần suất: 30 phút/ chuyến .Thời gian hoạt động 5h 30 đến 18h 30 - Tuyến Đà Nẵng – Tam Kỳ ( tuyến số 4) + Lượt đi : Nguyễn Tất Thành - Đường 3/2- Đống Đa.- Quang Trung- Trần Cao Vân- Hà Huy Tập- Điện Biên Phủ- Nguyễn Tri Phương- Nguyễn Hữu Thọ- Cánh Mạng Tháng Tám- Ông Ích Đường- Cầu Cẩm Lệ- Quốc lộ 1A- Phan Bội Châu- Phan Chu Trinh - Hòa Hương. + Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Tam Kỳ tính ngược lại điểm cuối đến điểm đầu. + Tuyến có 38 xe . Tần suất 20 phút/ chuyến. Thời gian hoạt động 5h 20 – 17h 50. - Tuyến Đà Nẵng( bến xe ĐN) – Quảng Nam ( Mỹ Sơn ) ( tuyến số 6) + Lượt đi:Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Điện Biên Phủ- Lê Duẩn- Hoàng Hoa Thám- Hàm Nghi- Lê Đình Lý- Nguyễn Tri Phương- Trưng Nữ Vương- Duy Tân- Núi Thành- Cánh Mạng tháng Tám- Hoà Cầm- Quốc lộ 1A- Tỉnh lộ 610- Mỹ Sơn. + Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Mỹ Sơn tính ngược lại điểm cuối đến điểm đầu. + Tần suất 30 phút 01 chuyến bắt đầu từ 05h15’ và kết thúc lúc 16h45’ SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 27 -
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga  Những hạn chế trong mạng lưới tuyến xe buýt hiện có + Thực trạng hiện nay thành phố thiếu các tuyến xe buýt chính và thiếu các tuyến xe buýt vòng tròn nối các tuyến xe buýt dạng hướng tâm ( theo dạng mạng lưới mạng nhện). Thiếu các tuyến nhánh tập trung và tiếp chuyển hành khách từ các điểm tập trung dân cư đến các tuyến xe bus chính, các tuyến vận chuyển trong nội bộ từng khu vực dân cư lớn có nhu cầu đi lại thường xuyên và đặc biệt là thiếu hẳn các tuyến xe buýt đi vào các khu vực có mật độ giao thông cao nhưng đường hẹp…Mạng lưới tuyến xe buýt vừa ít, lại mỏng, không đồng bộ và thiếu sự liên thông, phát triển không theo quy hoạch, nên chưa thuận tiện đi lại cho hành khách. Các tuyến xe buýt hiện tại mới chỉ thu hút được nhu cầu đi lại của các thị dân ở hai bên trên các tuyến trục chính từ Bến xe đi vào trung tâm thành phố với bán kính từ 400 ÷ 500 mét, chưa thuận tiện cho thị dân ở cách xa hơn hoặc có nhu cầu đến các điểm cách xa tuyến. + Xe buýt chạy không đúng lịch trình ( bỏ chuyến, bỏ bến), đón trả khách bừa bãi. Tần suất xe chạy không cao ( tối đa là 10 phút / chuyến vào giờ cao điểm), thời gian hoạt động hằng ngày ngắn, phần lớn là xe chạy vào 6- 6.30 chiều. Những điều này không hấp dẫn hành khách đi xe buýt. Bố trí tuyến chưa hợp lý còn có các đoạn trùng lặp trong các tuyến 1.2 và 3 nên không thu hút được khách từ các tuyến khác. + Bố trí điểm dừng chưa hợp lý . + Các cơ quan chức năng của thành phố thực sự chưa quan tâm đúng mức vấn đề này. 2.2.3 Hệ thống phương tiện và nhân lực tham gia VTHKCC bằng xe buýt 2.2.3.1 Hệ thống phương tiện  Số lượng xe buýt Từ năm 2005 thành lập tuyến xe buýt đầu tiên Đà Nẵng – Hội An đến nay số lượng xe qua các năm thay đổi rất nhiều. Bảng 2.5 . Bảng số lượng xe buýt qua các năm Năm Số doanh nghiệp Số lượng xe 2006 6 43 3/2007 7 71 4 /2008 7 70 1/2009 7 62 6/2010 8 78 10/01/2011 9 84 SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 28 -
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga ( Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng) Từ năm 2006 đến 01/2011: số lượng xe tăng 95,35% so với với năm 2006 qua đó ta thấy rõ nhu cầu của người dân tăng lên ( 3/2007 tăng 65,12% năm 2006 ). Số lượng xe qua các năm luôn tăng nhưng 1/2009 là số lượng xe giảm mạnh chỉ còn 62 so với 2008 vì năm 2008 hai sở GTVT Quảng Nam và Sở GTVT thành phố Đà Nẵng phối hợp với nhau với chủ trương yêu cầu thay toàn bộ phương tiện theo đúng tiêu chuẩn xe buýt trở thành xe chạy đúng giờ, dừng đỗ dúng chỗ …., nên năm 2009 số lượng xe chỉ còn 62 nhưng sau đó tăng. Năm 2011 vì có thêm tuyến Đà Nẵng – Mỹ Sơn nên số lượng xe tăng hơn so với năm 2008: 6 xe (7,7% so với 2008) nhưng tăng không nhiều, do số xe các tuyến khác giảm. Mới đây nhất là sự ra đời của nghị định 91/2009/NĐ-CP về điều kiên kinh doanh vận tải bằng xe ôtô và thông tư số 14/2010/TT-BGTVT, theo dó thắt chặt hơn về điều kiện kinh doanh và yêu cầu cao hơn khi thành lập doanh nghiệp cũng như phương tiện đưa ra hoạt động nên trong thời gian sắp tới huy vọng việc kiểm soát doanh nghiệp cũng như phương tiện chặt chẽ hơn.  Chất lượng phương tiện Tại Đà Nẵng chất lượng xe buýt đang xuống cấp, có nhiều xe đã cũ, hư hỏng nhiều nên để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong năm 2010 sở GTVT Thành phố Đà Nẵng đã cùng với các doanh nghiệp đã hoàn tất việc đầu tư phương tiện mới cho các tuyến buýt Đà Nẵng – Ái nghĩa, Đà Nẵng – Hội An, Đà Nẵng – Tam Kỳ, thay thế những xe không đủ tiêu chuẩn thành xe đủ tiêu chuẩn xe buýt B40- 50. Tổng số xe thay mới theo tiêu chuẩn B50 năm 2010 trên tuyến Đà Nẵng – Ái Nghĩa là 09 xe ( trong đó 07 xe buýt sản xuất năm 2010 và 02 xe sản xuất năm 2008). Đối với từng loại phương tiện có qui định rõ ràng về niên hạn sử dụng. Đối với xe buýt : “ Không quá 20 năm đối với ô tô để sản xuất để chở khách, không quá 17 năm đối ôtô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ôtô chở khách ’’ theo Nghị định số: 91/ 2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009. Bảng2.6. Niên hạn sử dụng xe buýt trên các tuyến đến ngày 10 tháng 1 năm 2011 SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 29 -
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Đơn vị Tuyến Năm SX Số lượng xe Ghi chú Cty CP GTVT Quảng Nam Đà Nẵng – Tam kỳ 2003 1 2005 1 2007 2 2008 4 2009 3 Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 3 Cty TNHH DVTT và KDTH Đại Lộc Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2010 3 HTX vận tải thuỷ bộ và du lịch Hội An Bến xe ĐN – Hội An 2003 6 2010 3 HTX vận tải và KDTH Tam Kỳ Đà Nẵng – Tam Kỳ 2003 1 2004 3 2008 2 2009 2 Cty CP Vận tải và Quản lý Bến ĐN KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn 2001 1 2005 7 Cty CP Xe khách và DVTM ĐN Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2010 4 Bến xe ĐN – Hội An 2009 7 Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 4 Đà Nẵng – Tam Kỳ 2008 6 2009 2 HTX Dịch vụ Vận tải Hải Vân Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 4 Đà Nẵng – Tam Kỳ 2003 2 2006 1 2007 1 2008 1 2009 3 Cty TNHH Vận tải Đại Lộc Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2008 2 HTX DVVT & KDTH Duy Xuyên Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2011 5 (Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng) Qua đó ta thấy nhiều xe buýt mới được thay mới có xe niên hạn sử dụng tới năm 2030 nên chất lượng xe buýt hiện nay đang từng bước cải thiện. Hiện nay Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng đang thực hiện dự án xe buýt nhanh BRT nên sắp tới sẽ có xe buýt giảm thiểu khí phát thải và thân thiện với môi trường. 2.2.3.2 Hệ thống nhân lực SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 30 -
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Mỗi xe buýt thì thường có 1 lái xe chính và 1 nhân viên chiu trách nhiệm bán vé và giúp đỡ hành khách khi có việc cần. Hiệp hội ô tô Vận tải Đà Nẵng cũng đã tổ chức kiểm tra cấp chứng chỉ hành nghề cho lái xe và nhân viên trên xe, nhưng thực tế nhiều nhân viên phục vụ trên xe không có chứng chỉ do đó thái độ phục vụ và phong cách còn hạn chế thiếu chuyên nghiệp: nhiều nhân viên không đeo đồng phục, bảng tên, không có giấy tờ hợp lệ do đó không thể phân biệt được đâu là nhân viên phục vụ, thu giá vé không đúng cựu ly đã quy định. Lái xe buýt ở Đà Nẵng có tay nghề cao nên thực tế ở Thành phố Đà Nẵng chưa có trường hợp nào đáng tiết xảy ra nhưng có hiện tượng dừng đón trả khách không đúng chỗ, nhận chở hàng hoá cồng kềnh, hàng hôi tanh, động vật sống là hàng hoá trong khoanh hành khách xe buýt, có đoạn đường thì chạy quá nhanh có đoạn chạy qúa chậm. 2.2.4 Hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ VTKHCC bằng xe buýt  Đường bộ Hầu hết tất cả các các tuyến xe buýt ở Thành phố Đà Nẵng tham gia vận hành trên những tuyến đường chật hẹp tham gia cùng với nhiều phương tiện giao thông khác nên rất bất tiện, đường phố nhiều chỗ còn hư hỏng chưa được sữa chữa như: Đoạn ngã ba huế có nhiều ỗ gà, … Hiện tại ở Thành phố Đà Nẵng chưa có làn đường giao thông giành riêng cho xe buýt do đó xe buýt vận hành cùng với phương tiện khác nên tốc độ chậm vì thế không thu hút được nhiều người tham gia SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 31 -
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga  Điểm dừng đỗ Bảng2.7. Tổng hợp điểm dừng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng trên các tuyến Tuyến Lượt Điểm dừng ( nhà chờ) Bến xe ĐN – Hội An Đi 21 (7) Về 20 (7) KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn Đi 21(9) Về 20 (8) Bến xe ĐN - Ái Nghĩa Đi 25 (6) Về 24 (4) Đà Nẵng – Tam Kỳ Đi 29 (1) Về 29 (2) Bến xe ĐN – Mỹ Sơn Đi 21 (6) Về 20 (5) Tổng 156 (39) ( Nguồn Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng) Qua bảng thống kê trên ta thấy tổng tất cả điểm dừng không phải là cộng 4 tuyến lại vì thực tế có nhiều tuyến trùng đường nên có điểm đừng có thể thuộc nhiều tuyến. Qua bảng thống kê đó ta thấy tuyến đường thì dài nhưng thực tế thì điểm đừng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng vẫn còn ít như: tuyến Đà Nẵng – Mỹ sơn trung bình 2 km có 1 điểm dừng như vậy là quá xa, nên xảy ra hiện tượng lái xe dừng đón không đúng vị trí quy định để đón khách là điều tất yếu hay số nhà chờ trên các tuyến quá ít như tuyến Đà Nẵng – Tam Kỳ tính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng cả đi và về chỉ có 3 nhà chờ. Thực tế thì việc bố trí các điểm dừng đỗ đó cũng chưa hợp lý, có nơi thì ba bốn trạm gần nhau, có nơi thì cả 1 quãng đường dài không có 1 lấy 1 trạm xe buýt ( tuyến KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn : từ KCN đi xuống tới bến xe có nhiều biển báo gần nhau nhưng từ Bến xe đi đến Ngã Ba Huế thì không có lấy 1 biển báo nào) . Nhiều biển báo, nhà chờ xuống cấp nghiêm trọng cần sửa chữa. Như vậy thực sự cần có sự quan tâm của cơ quan chức năng để chấn chỉnh tình trạng trên. Tình trạng các điểm dừng đang xuống cấp. Có nhiều biển báo bị cây cối bên đường che khuất, cũ không còn nhìn thấy rõ cần sửa chữa như : tuyến 1: Lê Duẩn (SN 445), tuyên số 2 : 335 Ng. Lương Bằng - Điểm đầu, Cổng khu CN; 141 SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 32 -
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Nguyễn Lương Bằng (Trường Kế hoạch); 751-753 Tôn Đức Thắng; 412 Điện Biên Phủ (Lắp trên nhà Chờ); 902-904 Tôn Đức Thắng (Lắp trên trụ điện)…, tuyến 4: Nguyễn Tri Phương ( Café Thủy Trúc), 79 Nguyễn Hữu Thọ - Bviện C17 (Đối diện SN 02)…) . Nhiều nhà chờ nằm chắn ngang lối đi. Bãi đỗ nhiều nơi chỉ là 1 mảnh đất trống, nhỏ không đủ đáp ứng hết lưu lượng xe, như: bãi đỗ Hội An.  Trạm dưỡng, sữa chữa xe Chưa có trạm dưỡng, sữa chữa xe riêng cho xe buýt mà các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm bảo quản xe mình . 2.2.5 Giá vé và chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt 2.2.5.1 Giá vé Hiện tại Đà Nẵng có 5 tuyến xe buýt và tuỳ theo chiều dài của mỗi tuyến mà Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng qui đinh giá vé phù hợp. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 33 -
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Bảng 2.8 Giá vé xe buýt các tuyến Tuyến Mã số tuyến Cự ly ( Km) Thời gian hoạt động trong ngày Tần suất ( cao/thấp điểm) Giá vé năm 2007 ( đồng / lượt) Giá vé hiện nay ( đồng / lượt) Bến xe ĐN – Hội An 1 32 5h00 - 18h 00 20 phút/ 20 phút 4.000 ( theo chặng) 10.000 ( cả tuyến) 5.000/10.000 ( trong/ ngoài ĐN) 15.000 ( cả tuyến) KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn 2 14 5h30 – 18h 00 10 phút/ 20 phút 4.000 ( cố định) 5.000 ( cố định ) Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 3 34 5h30 – 18h30 30 phút/ 30 phút 4.000 ( theo chặng) 10.000 ( cả tuyến) 5.000/10.000 ( trong/ ngoài ĐN) 16.000 ( cả tuyến) Đà Nẵng – Tam Kỳ 4 70 5 h20 – 17h50 20 phút/ 20 phút 4.000/8000 ( trong/ ngoài ĐN) 15.000 (cả tuyến) 5.000/12.000 ( trong/ ngoài ĐN) 24.000 ( cả tuyến) Bến xe ĐN – Mỹ Sơn 6 55 5h 15 – 18h 15 30 phút/ 30 phút - 5.000/12.000 ( trong/ ngoài ĐN) 20.000 ( cả tuyến) (Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng) So với trước kia ( năm 2007) tại thời điểm hiện nay ( năm 2011) giá vé xe buýt có tăng nhiều khoảng 5.000đ riêng tuyến Đà Nẵng – Tam Kỳ tăng 9.000đ. Giá vé tăng như vậy là hợp lý vì hiện nay giá xăng dầu tăng lên rất nhiều và giá cả nhiều mặt hàng khác trên thị trường tăng lên nên đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp vận tải xe buýt và nguy cơ thua lỗ liên tục là điều không tránh khỏi. Vì vậy SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 34 -
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga việc điều chỉnh mức giá mới của Sở GTVT như vậy là hợp lý với các doanh nghiệp để tiếp tục kinh doanh trong điều kiện kinh doanh không được trợ giá. Thực tế thì giá vé xe buýt ở Đà Nẵng gấp 2, 3 lần ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vì thực tế các tuyến xe buýt này đều không trợ giá nên giá vé cao các doanh nghiệp mới có thể kinh doanh. Nên thiết nghĩ cần phải có chính sách trợ giá để có giá vé hợp lý đối với từng đối tượng đi lại là một trong những yếu tố quyết định tới việc thu hút người dân sử dụng phương tiện Vận tải HKCC bằng xe buýt. 2.2.5.2 Chất lượng dich vụ  Chất lượng phương tiện, lộ trình trên tuyến Thực tế, hiện nay ở thành phố khách đi xe buýt vẫn chủ yếu là hoc sinh, công nhân… vẫn chưa thể thu hút đựơc những người đi làm công sở, nhân viên văn phòng, có lẽ vì xe buýt thật sự chưa thuận tiện và nhiều người còn sợ khi nghe đến xe buýt. Thực tế các tuyến xe buýt hiện nay thì xe buýt được thay mới rất nhiều nên chất lượng xe đã được cải thiện hơn nhiều, nhưng còn một số tuyến xe đã cũ nên xe xuống cấp nghiêm trọng: nhiều xe không có rèm cửa, máy điều hoà, xe chạy thì tiếng máy nổ rất to, chạy không êm, gây ra hiện tượng nhức đầu khi đi xe buýt. Nhìn chung thì xe buýt chạy đúng giờ, đúng lịch trình nhưng ngoài ra có 1 số trường hợp xe chạy lệch giờ nhiều lúc khách phải đợi rất lâu như: tuyến xe buýt Hôi An có khi đợi 30 phút, gây ra hiện tượng trễ giờ của khách nên nhiều khách thấy bất tiện khi đi xe buýt. Số lượng tuyến xe buýt thì ít không đủ đáp ứng nhu cầu hành khách nên gây bất tiện khi khách muốn đi đến nhiều nơi.  Chất lượng phục vụ nhân viên Phần lớn thì các lái xe điều tuân thủ đúng luật lệ giao thông, đón trả khách đúng bến xe, chạy đúng lịch trình quy định, lái xe điềm đạm bình tĩnh tạo tâm lý an toàn cho hành khách đi xe. Nhân viên bán vé thì nhiệt tình với khách đi xe, như phục vụ tận tình niềm nở, giúp đỡ người già và phụ nữ có thai. Họ thường nhắc địa điểm trước để hành khách xuống đúng chỗ, ai vi phạm nội quy thì họ nhắc nhở nhẹ, nhân viên còn sách đồ đạt lên và xuống xe cho khách. Tuy nhiên vẫn có 1 số trường hợp nhân viên xúc phạm những lời thô tục với khách và la mắng khách những trường hợp đó thì đã bị cơ quan chức năng xử lý thích đáng . 2.2.6 Số lượng hành khách tham gia dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 35 -
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Càng ngày thì xu hướng tham gia VTHKCC bằng xe buýt người dân tăng lên nhiều được thể hiện rõ qua bảng số liệu trên Bảng 2.9. Số lượng hành khách tham gia dịch vụ xe buýt qua các năm Năm Hành khách / năm Bến xe ĐN - Hội An KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn Bến xe ĐN - Ái Nghĩa Đà Nẵng – Tam Kỳ Bến xe ĐN – Mỹ Sơn Tổng 2006 189.800 535.680 153.300 408.800 - 1.287.580 2007 211.700 638.750 197.000 525.600 - 1.573.050 2008 408.000 674.090 245.100 598.000 - 1.925.190 2009 525.000 702.000 302.400 743.040 - 2.272.440 2010 630.560 740.900 330.900 830.900 - 2.533.260 (Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng) Năm 2007 tăng 22,17% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 49,52% hành khách so với năm 2006. Năm 2009 tăng 76,49% so với năm 2006. Năm 2010 tăng 96,75% so với năm 2006. Qua các năm thì ta thấy tỷ lệ sử dụng xe buýt nhiều lên nên người dân đã dần quen thuộc hơn với dịch vụ này và nhu cầu của người dân đã tăng lên nhiều. Tỷ phần phương thức của xe buýt: xe máy và xe đạp là phương thức vận tải chủ yếu ở Đà Nẵng, lần lượt chiếm 77% và 22% tổng số chuyến đi ( không tính đi bộ). Mặc dù dịch vụ xe buýt công cộng bao gồm cả xe buýt nội thành và xe khách liên tỉnh chỉ chiếm 0,8% tổng số. Khách hàng tham gia dịch vụ hiện tại ở Thành phố Đà Nẵng chủ yếu học sinh , sinh viên, công nhân và người già hi vọng trong năm tới với sự cải thiện dần kể về chất lượng dịch vụ thì sẽ thu hút được người dân ở các thành phần khác tham gia SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 36 -
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga 2.3 Thực trạng công tác quản lí Nhà nước về VTKHCC bằng xe buýt tại Đà Nẵng 2.3.1 Cơ quan quản lí Nhà nước về vận tải HKCC bằng xe buýt tại Đà Nẵng  UBND Thành phố Đà Nẵng UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý về giao thông và vận tải đô thị của Bộ Giao thông vận tải ban hành và có trách nhiệm phê duyệt: + Quy hoạch chung mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ( bao gồm cả: tỉ lệ VTHKCC bằng xe buýt và kế hoạch thực hiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật). + Các chính sách ưu đãi của nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn. + Định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.  Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ giao thông vận tải , tổng cục đường bộ, UBND thành phố Đà Nẵng . Sau khi trình UBND thành phố phê duyêt thì có trách nhiệm quản lý toàn bộ về cơ sở hạ tầng, hoạt động khai thác và kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt. Thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đồng thời ban hành các văn bản trong phạm vi thẩm quyền của mình.  Phòng Quản lý Vận tải và phương tiện, các phòng ban liên quan Phòng quản lý vận tải và phương tiện và các phòng ban liên quan thuộc Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của sở GTVT Thành phố Đà Nẵng, chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý VTHKCC liên quan đến chức năng của từng phòng theo qui định của sở GTVT thành phố Đà Nẵng. 2.3.2 Các nội dung quản lí Nhà nước về VTKHCC bằng xe buýt tại Đà Nẵng 2.3.2.1 Xây dựng hành lang pháp lý Ngoài các quy định của luật giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, Sở giao thông Thành phố Đà SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 37 -
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Nẵng ban hành một số Quyết Định căn cứ trên các văn bản trên nhằm phù hợp với điều kiện kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng.  Quy định điều chỉnh chung + Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Đà Nẵng. + Quyết định số 6473/QĐ/UB ngày 23/10/2003 của UBND về phát triển vận tải công cộng của thành phố Đà Nẵng. + Quyết định số 524/QĐ-UB ngày 21/01/2005 của UBND về việc phê duyệt quy hoạch vận tải công cộng và các công trình dân dụng của Đà Nẵng đến 2010 và định hướng đến 2020. + Quyết định số 1212/QĐ-UB ngày 02/7/2007 về hướng dẫn và phương pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ước tính ngân sách năm 2007 của TP Đà Nẵng về tập trung phát triển dịch vụ vận tải để phục vụ nhân dân, hợp nhất các tuyến xe buýt hiện có và mở rộng các tuyến xe buýt nội thành, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào vận tải công cộng. + Ngày 07/6/2006, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải TP Đà Nẵng đã ký Quyết định số 221/QĐ-SGTCC Về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động VTKHCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: trong đó cũng đã nêu rõ những chương, điều, khoản về các qui định đối với phương tiện hoạt động; đối với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động vận tải buýt và ngoài ra còn có riêng một chương xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp, phương tiện, lái xe, nhân viên bán vé trên xe. Đây là quy chế áp dụng chung cho tất cả các tuyến buýt.  Phối hợp giữa sở GTVT Thành phố Đà Nẵng và sở GTVT Quảng Nam Để phối hợp hoạt động tốt các tuyến xe buýt giữa 2 tỉnh Đà Nẵng – Quảng Nam thì hai sở GTVT đã cùng nhau ban hành: quy chế liên sở về tổ chức, quản lý hoạt động VTHKCC bằng xe buýt giữa hai tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng  Giá vé SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 38 -
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Phù hợp với tình hình kinh tế xã hội qua các năm nên Sở cũng thường xuyên có những quy định mới: quyết định số 9991/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 về điều chỉnh giá xe buýt không trợ giá từ ngân sách tuyến Đà Nẵng đi Tam Kỳ, quyết định số 8583/QĐ- UBND ngày 09/11/2010 về điều chỉnh giá xe buýt không trợ giá từ ngân sách tuyến Đà Nẵng đi Ái Nghĩa….  Hỗ trợ đầu tư VTHKCC + Công văn số 1825/SGTVT-QLVT ngày 29 tháng 9 năm 2008 tham gia ý kiến về đầu tư, hỗ trợ cho VTHKCC bằng xe buýt. + Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi ùn tắt và tai nan giao thông, thúc đẩy sự phát triển của ngành VTHKCC bằng xe buýt UBND thành phố Đà Nẵng ra công văn số:3253/UBND-QLĐTH về chính sách hỗ trợ đầu tư vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ngày 27/05/2009 nhằm thực hiện công văn số 733/TTg-KTTH của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/05/2009 2.3.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt  Thẩm quyền quản lý Biển báo, nhà chờ trạm dừng, điểm trung chuyển và các công trình phụ trợ khác của kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ VTHKCC bằng xe buýt thuộc sự quản lý và giám sát trực tiếp của Phòng Quản lý Giao thông đô thị thuộc sở GTVT Thành phố Đà Nẵng. - Phòng quản lý giao thông đô thị + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng của các công trình cơ sở hạ tầng giao thông VTHKCC bằng xe buýt. + Phối hợp các phòng ban có liên quan trong sở GTVT Thành phố Đà Nẵng trong việc xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa, xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật xe buýt. + Cung cấp các tài liệu liên quan đến hiện trạng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông trên các tuyến đường giao thông xe buýt. + Tham mưu cho Giám đốc Sở GTVT thành phố Đà Nẵng trong việc xây dựng các qui chế, qui định về quản lý, khai thác công trình cơ sở hạ tầng giao thông SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 39 -
  • 43. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga vận tải công cộng xe buýt đồng thời cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thômh VTKHCC. - Ngoài ra: còn có sự kết hợp tham gia của phòng Quản lý vận tải và phương tiện và các phòng ban khác có liên quan đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt.  Thực trạng quản lý - Đường bộ Hiện tại việc quản lý lưu thông xe buýt trên các tuyến đường khó khăn vì thực tế xe buýt đang lưu thông cùng với tất cả các phương tiện khác. Do đó để tạo thuận lợi cho việc lưu thông, thu hút sử dụng của người dân và giám sát việc chạy đúng tuyến xe buýt thì Đà Nẵng nên thiết lập làng đường giành riêng cho xe buýt. Mặc dù biết rằng điều này là khó khăn vì hệ thống đường ở Thành phố Đà Nẵng nhiều nơi chật hẹp không đủ diện tích để thiết kế . - Điểm dừng Theo giám sát hiện tại có 156 diểm dừng ( trong có 39 nhà chờ) Trong đó có nhiều điểm dừng đó có nhiều cái biển báo, trụ… bị hư hỏng cần đươc sửa chữa. Do đó hằng năm, theo chương trình kế hoạch đề ra Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng đều có một đoàn kiểm tra khảo sát về tình hình thực tế của vị trí các điểm dừng đỗ xe buýt tại các tuyến xe buýt để từ đó điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Theo kết quả khảo sát đến năm 2010 số lượng trụ, biển báo bị hư hỏng theo bảng sau: SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 40 -
  • 44. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Bảng 2.10. Khối lượng sửa chữa, lắp đặt bổ sung trụ, biển báo xe buýt STT HẠNG MỤC SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ GHI CHÚ 1 Trụ biển báo 51 trụ Bị mất lắp lại 35 Bổ sung 16 2 Trụ bị rỉ rét, hư hỏng: 11 trụ 3 Trụ sai vị trí, di dời 5 trụ 4 Biển báo 102 biển Bị mất lắp lại 50 Bổ sung 52 5 Biển điều chỉnh lại nội dung theo biển 434 GMS 52 biển 6 Biển phụ 158 biển Loại 01 dòng 118 KT 60 x 10 (cm) Loại 02 dòng 22 KT 60 x 12 (cm) Loại 03 dòng 2 KT 60 x 16 (cm) Loại 04 dòng 12 KT 60 x 20 (cm) Loại 05 dòng 4 KT 60 x 26 (cm) Phòng quản lý Giao thông đô thị có trách nhiệm kiểm tra diểm dừng xe buýt khi phát hiện hư hỏng thì sẽ chuyển sang Cty quản lý cầu đường để xử lý. Ngoài ra các doanh nghiệp kinh doanh xe buýt cũng tiến hành khảo sát thực tế các vị trí các trạm dừng, biển báo xe buýt. Từ đó làm tờ trình báo cáo về sở để đề nghị xin bổ sung, sửa chữa 1 số trạm mới. - Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Thực tế UBND thành phố chưa có nguồn kinh phí nào hỗ trợ cho việc phục vụ VTHKCC bằng xe buýt như: nhà chờ, điểm dừng, quỹ đất giành cho xe buýt đậu, trạm dừng ở điểm đầu, cuối tuyến, nhà vệ sinh công cộng, nhà ngồi chờ trung chuyển,… thực chất hiện nay nhà chờ ở một số tuyến Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng huy động vốn đầu tư từ dịch vụ quảng cáo như : công ty quảng cáo đầu tư và một số do doanh nghiệp vận tải tự bỏ tiền đầu tư. Việc đầu tư xây dựng nhà chờ, trạm dừng không đồng bộ ( Một số tuyến yêu cầu doanh nghiệp tự đầu tư), vì vậy doanh nghiệp gặp không ít khó khăn và cũng gây khó khăn trong việc quản lý. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 41 -
  • 45. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga Hàng năm Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng có đánh giá tổng kết hoạt động vận tải buýt và có báo cáo, kiến nghị UBND thành phố cấp kinh phí cho việc duy tu các nhà chờ, biểm dừng, sơn kẻ điểm dừng trên các tuyến hiện nay vẫn chưa được đầu tư sửa chữa và nâng cấp; 2.3.2.3 Tổ chức hoạt động khai thác và kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt  Thẩm quyền quản lý - Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng là cơ quan quản lý trực tiếp đối với các đơn vị tham gia hoạt động VTHKCC bằng xe buýt. Thường xuyên kiểm tra hoạt động của xe Buýt theo đúng quy định của Bộ GTVT ban hành. - Đối với buýt liền kề: Hai Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng và Sở GTVT Quảng Nam cùng phối hợp ban hành quy chế chung giữa hai địa phương nhằm : Tằng cường giám sát, xử lý khi doanh nghiệp, phương tiện vi phạm; Tăng cường quản lý phương tiện trên tuyến; Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách đi xe ngày càng tốt hơn.  Thực trạng quản lý - Chấp thuận khai thác tuyến Nhà nước không trực tiếp khai thác dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt mà giao cho các công ty tư nhân hoặc hợp tác xã, Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động này. Không tổ chức đấu thầu mà Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng cấp giấy phép cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến VTKHCC bằng xe buýt, khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đó đáp ứng đủ điều kiện về kinh doanh vận tải mà sở xét thấy đủ khả năng: tài chính, phương tiện… Từ năm 2005 xuất hiện tuyến đầu tiên là Đà Nẵng – Hội An đến nay Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng tổ chức và quản lý khai thác tất cả 5 tuyến xe buýt ( 4 tuyến nối dài giữa 2 tỉnh Đà Nẵng – Quảng Nam: Đà Nẵng- Tam Kỳ, Bến xe ĐN - Hội An, Bến xe ĐN – Ái Nghĩa, bến xe ĐN – Mỹ Sơn, 1 tuyến nội đô : KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn). Ngoài ra còn có 1 tuyến Kim Liên – Siêu Thị nhưng thực tế nó không phải là 1 tuyến xe buýt nên không được dề cập ở trên, vì nó được đưa lên từ hệ thống xe lam ngày trước trên tuyến này và đi vào hoạt động để góp phần giải SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 42 -
  • 46. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga quyết nhu cầu cua người dân, xe cũng không đủ tiêu chuẩn xe buýt theo nghị định 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 và thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010, mặc dù quy định điểm dừng dỗ nhưng thực tế không có 1 phương tiện nào chấp hành do đó Sở không thể quản lý được hoạt động của tuyến này mà chỉ đưa vào như tuyến xe buýt để quy hoạch lại mạng lưới tuyến. - Quản lý điều hành trên tuyến Sau khi Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng phê duyệt và công bố biểu đồ xe chạy bao gồm: đơn vị khai thác tuyến xe buýt, tần suất xe chạy, lộ trình tuyến xe buýt, số điểm dừng, đón trả hành khách trên tuyến, thời gian một lượt xe, thời gian hoạt động của tuyến trong ngày thì các doanh nghiệp, hợp tác xã được phép khai thác tuyến đó sẽ cung cấp và quản lý lệnh vận chuyển của mình bao gồm những nội dung sau: ngày, giờ xe hoạt động theo biểu đồ, số vé bán , số hiệu tuyến, biển số xe, họ tên lái xe, nhân viên phục vụ trên xe. Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm nắm bắt tất cả thông tin về tuyến và doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh trên tuyến mà mình đã phê duyệt cũng như đơn vị cung cấp. + Quản lý số lượng và chất lượng phương tiện Số lượng Quản lý số lượng phương tiện VTHKCC bằng xe buýt thông qua việc khai báo, đăng ký mới, thay thế phương tiện hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải, việc đăng ký giấy phép kinh doanh, đơn xin cấp phù hiệu cho phương tiện hoạt động của các đơn vị kinh doanh. Chất lượng Căn cứ niên hạn sử dụng xe buýt theo nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 Phòng Quản Lý vận tải và phương tiện căn cứ vào đó và yêu cầu tất cả doanh nghiêp thay đổi phương tiện khi đến hạn. Khi xe có hiện tượng hư hỏng, xuống cấp sở GTVT Thành phố Đà Nẵng yêu cầu các doanh nghiệp thay mới như vừa qua các doanh nghiệp hoàn tất việc thay mới các phương tiện tuyến: Đà Nẵng – Ái Nghĩa, Đà Nẵng – Hội An, Đà Nẵng – Tam Kỳ thay thế những xe không đủ tiêu chuẩn thành xe đủ tiêu chuẩn buýt B40- 50. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11 - 43 -