SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử. Nó xuất hiện từ khi có
xã loài người, trong tương lai tôn giáo vẫn tiếp tục phát triển và sẽ còn tồn tại lâu
dài. Trong quá trình tồn tại và phát triển, tôn giáo không chỉ liên quan đến tư
tưởng, tình cảm, đạo đức, văn hóa,… mà còn là vấn đề chính trị – xã hội nhạy cảm,
có liên quan chặt chẽ đến con người, gia đình, dân tộc, giai cấp. Do vậy, tìm hiểu
tín ngưỡng, tôn giáo không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa chính trị xã
hội sâu sắc.
Nước ta là một quốc gia đa tôn giáo, các tôn giáo cùng tồn tại và chung sống
bên nhau một cách hoà bình, hữu hảo và cùng với tín ngưỡng dân gian đã tạo nên
những nét văn hoá rất riêng của người Việt. Tuy nhiên, hoạt động tôn giáo ở nước
ta hiện nay, có lúc, có nơi còn bị lợi dụng để hoạt động chính trị của. Vì vậy Đảng
và Nhà nước ta luôn xác định công tác tôn giáo là vấn đề chiến lược có ý nghĩa
quan trọng. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay tôn giáo đang là
vấn đề lớn liên quan đến chính sách đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước thu
hút sự quan tâm của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị.
Đạo Công giáo là một trong 6 tôn giáo lớn ở Việt Nam, có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, hệ thống thứ bậc rõ ràng. Từ khi được truyền vào Việt Nam đến nay đạo
Công giáo đã không ngừng phát triển cả về tín đồ, chức sắc, chức việc, về các dòng
tu… Do sự tác động, chi phối rất lớn của đạo Công giáo nên các thế lực phản động
thường triệt để lợi dụng tôn giáo nói chung, đạo Công giáo nói riêng để thực hiện
âm mưu của chúng đối với các quốc gia, dân tộc. Khi xâm lược vào nước ta thực
dân Pháp và sau này là đế quốc Mỹ đã tìm mọi cách khai thác lợi dụng đạo Công
giáo để phục vụ cho những mưu đồ chính trị của họ.
Ninh Bình là tỉnh có khá đông đồng bào theo đạo Công giáo (chiếm 16,1%
dân số), trên địa bàn có Toà giám mục Phát Diệm, là một trung tâm Công giáo lớn
KH4D – HV. HCQG
1
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
của cả nước, được Toà thánh Vatican đặc biệt chú trọng và coi Phát Diệm là “thủ
đô Công giáo của Việt Nam”
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Toà giám mục
Phát Diệm được coi là trung tâm tập hợp các lực lượng phản động đội lốt tôn giáo
để chống phá cách mạng. Chúng đã lập ra khu “Công giáo Phát Diệm tự trị”, biến
các nhà thờ thành đồn bốt để càn quét, bắt giữ cán bộ… Hiện nay, thực hiện chính
sách tự do tín ngưỡng tôn giáo và tự do không tín ngưỡng tôn giáo của Nhà nước,
hoạt động của đạo Công giáo ở Ninh Bình có những thay đổi mạnh mẽ về phương
thức hoạt động, cả về số lượng tín đồ và chức sắc, chức việc tôn giáo, tập trung sửa
chữa nâng cấp các cơ sở tôn giáo…
Tình hình quản lý Nhà nước về đạo Công giáo của tỉnh Ninh Bình trong
những năm qua đã đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng trong việc ổn định
chính trị và phát triển địa phương. Tuy nhiên, trên lĩnh vực quản lý này vẫn còn
những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, một số cấp uỷ, chính quyền địa phương có
thái độ chủ quan, nóng vội trong giải quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo; có
nơi lại hữu khuynh, thụ động, buông lỏng quản lý, đơn giản trong việc giải quyết,
không kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tôn giáo, gắn với vấn đề
dân tộc gây “điểm nóng” để bên ngoài lợi dụng, kích động xuyên tạc, vu cáo Đảng
và Nhà nước ta vi phạm nhân quyền và tự do tôn giáo.
Từ những lý do nêu trên tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” cho bài luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích: Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về tôn giáo; khảo sát đánh giá đặc điểm, thực trạng hoạt động của đạo Công
giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước
đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh; từ đó đề ra phương hướng,
giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà
KH4D – HV. HCQG
2
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh theo các quy định của
pháp luật, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội của địa phương.
- Nhiệm vụ:
+ Khảo sát, đánh giá đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội; đặc điểm tôn giáo,
tín ngưỡng và thực trạng hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
+ Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt
động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh; những kết qủa đạt được và hạn chế cần
khắc phục.
+ Đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước đối với đạo Công
giáo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2002 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau: Phương
pháp khảo sát thực tế, thống kê, phân tích, tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn,
đồng thời vận dụng phương pháp logic kết hợp với quan điểm lịch sử, khách quan, biện
chứng
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1, Một số vấn đề lý luận chung.
Chương 2, Thực trạng hoạt động của đạo Công giáo và quản lý Nhà nước
đối với hoạt động của đạo Công giáo tại tỉnh Ninh Bình.
KH4D – HV. HCQG
3
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Chương 3, Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo tại tỉnh Ninh Bình.
KH4D – HV. HCQG
4
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TÔN
GIÁO
1. Khái quát chung về tôn giáo
1.1. Khái niệm và nguồn gốc tôn giáo
Tôn giáo, tín ngưỡng là hiện tượng đã có từ lâu trong đời sống tinh thần của
con người, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào hoàn chỉnh. Trước
hết là vì xuất phát từ những trường phái triết học khác nhau, người ta có những
khái niệm và những luận cứ khác nhau về tín ngưỡng, tôn giáo. Tôn giáo là một
phạm trù của ý thức, nhưng là phạm trù rất đặc biệt, bởi vì nó còn có một yếu tố xã
hội, yếu tố văn hoá, có tính không gian, thời gian và quần chúng đông đảo. Trong
cộng đồng một tôn giáo cụ thể, tín đồ của tôn giáo đó có thành phần giai cấp, tầng
lớp xã hội, tộc người, ngôn ngữ khác nhau tham gia.
Chính sách tôn giáo là thái độ ứng xử của Nhà nước đối với tôn giáo. Trong
lịch sử, Nhà nước nào cũng có các chính sách tôn giáo, Nhà nước trong xã hội do
giai cấp bóc lột thống trị thường liên kết với các giáo hội, các tổ chức tôn giáo và
lợi dụng nó như một công cụ trong quản lý Nhà nước. Ngược lại các tổ chức tôn
giáo cũng lợi dụng mọi thời cơ, dựa vào Nhà nước và quyền lực Nhà nước để mở
rộng ảnh hưởng của mình trong xã hội.
Tuỳ theo phong tục, tập quán, lối sống của mỗi cộng đồng dân cư, mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia, mỗi khu vực… hình thức biểu hiện của tôn giáo rất đa dạng,
phong phú… Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm tôn giáo, hình thức biểu hiện
không giống nhau, rất phức tạp và đa dạng phù hợp với tâm thức cho từng cộng
đồng, cho dù cộng đồng đó có cùng phương thức sản xuất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tôn giáo ra đời từ những nguồn gốc
cơ bản như: nguồn gốc kinh tế – xã hội, nguồn gốc nhận thức, nguồn gốc tâm lý
tình cảm.
KH4D – HV. HCQG
5
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Tôn giáo đồng nghĩa với sự sùng đạo, tôn thờ đấng được sùng bái. Trong các
từ điển thông dụng, thường quan niệm tôn giáo là sự sùng bái và thờ phụng của
con người đối với thần linh hoặc các mối quan hệ của con người đối với thần linh.
Tín ngưỡng đồng nghĩa với niềm tin, sự tin tưởng, niềm tin đó là niềm tin
đặc biệt. Tín ngưỡng là gốc của tôn giáo. Mọi tín ngưỡng, tôn giáo đều có một cái
chung là “thế giới bên kia” khác với thế giới hiện thực mà con người đang sống.
Cần phân biệt tín ngưỡng với mê tín, dị đoan; mê tín, dị đoan là chỉ một niềm tin
mù quáng như: bói toán, đồng cốt, gọi hồn… là những hiện tượng xã hội tiêu cực,
khác với các chuẩn mực xã hội; là những gì trái với lợi ích của xã hội, nó gây thiệt
hại cho chính những người tin theo mê muội.
Trong quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo, chúng ta đặc biệt chú ý
đến những hoạt động của các tôn giáo có tổ chức, khái niệm tôn giáo có tổ chức có
thể được hiểu là một tổ chức, đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức
tin, theo một giáo lý hay một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội.
Theo Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004 thì “tổ chức tôn giáo là tập
hợp những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức
theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận.”
1.2. Bản chất và vai trò của tôn giáo
Tôn giáo là một thành tố của kiến trúc thượng tầng, là một hình thái của ý
thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội. Song sự phản ánh đó là “sự phản ánh hư ảo
vào trong đầu óc người ta những sức mạnh bên ngoài chi phối cuộc sống hàng
ngày của họ, chỉ là sự phản ánh mà trong đó những sức mạnh ở thế gian đã mang
hình thức sức mạnh siêu thế gian” [5,1]. Tôn giáo có những tác động tích cực và
tiêu cực đến đời sống con người. C. Mac đã nhận xét: “Tôn giáo là tiếng thở dài
của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng như nó là
tinh thần của những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân
dân”. Tôn giáo là cái bổ sung cho sự thiếu hụt của con người trong thực tế cuộc
KH4D – HV. HCQG
6
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
sống hàng ngày. Nhưng tôn giáo bù đắp sự thiếu hụt bằng hư ảo, tôn giáo xoa dịu
nỗi đau của con người bằng thứ thuốc an thần.
Trong lịch sử của loài người, tôn giáo đã từng là một thế lực chính trị hay là
chỗ dựa cho những thế lực chính trị khác nhau. Uy lực của Toà thánh La Mã thời
Trung cổ ở Châu Âu là một ví dụ điển hình. Tôn giáo đã gắn cho các quá trình
kinh tế những cơ sở tư tưởng thích ứng với từng thời đại, tạo ra những kích thích
về tinh thần cho hoạt động kinh tế và những tiêu chí đạo đức cho hành vi kinh tế –
xã hội. Các dạng tôn giáo khác nhau tự thể hiện mình một cách khác nhau trong
lĩnh vực kinh tế.
Tôn giáo không chỉ tồn tại nếu chỉ đáp ứng một cách hư ảo khát vọng của
con người. Bởi vậy, cần thấy tôn giáo ở khía cạnh văn hoá, đạo đức của nó. Chừng
nào con người còn sống trong cõi thế gian, họ vẫn còn mong muốn được sống
trong một xã hội công bằng, nhân ái. Tôn giáo đã tìm thấy ở đó những chất liệu
thật, gần gũi với con người nhất để tạo dựng nên hệ thống luân lý đạo đức của
mình. Hệ thống đạo đức, luân lý của những tôn giáo khác nhau về niềm tin, xa
nhau về địa lý vẫn có một mẫu số chung đó là nội dung khuyến thiện của hệ thống
đạo đức đó.
Chính vì thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn muốn tìm cái hay trong và
ngoài tôn giáo nhằm mục đích duy nhất là đoàn kết mọi người vào việc thực hiện
lý tưởng: độc lập, tự do, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh. Tư tưởng của người còn nguyên giá trị mà ngày nay mỗi người cán bộ công
chức phải thấm nhuần để đưa những tư tưởng đó vào cuộc sống xã hội góp phần
làm cho “nước thái dân an”.
2. Các quan điểm cơ bản về tôn giáo
2.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo
Trong quá trình đấu tranh, xây dựng thế giới quan mới, Mác - Ăngghen đã
thẳng thắn đấu tranh với các trào lưu tư tưởng sai trái đương thời trong đó có tư
tưởng về tôn giáo. Mác - Ăngghen đã dùng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
KH4D – HV. HCQG
7
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
nghĩa duy vật lịch sử để giải thích tôn giáo; đề cập đến các vấn đề cơ bản của tôn
giáo như: nguồn gốc, bản chất, tính chất, chức năng của tôn giáo; lập trường,
phương pháp giải quyết vấn đề tôn giáo của giai cấp vô sản; phê phán các trào lưu
tư tưởng duy tâm tôn giáo và các trào lưu tư tưởng sai lầm khác. Hai ông chủ
trương xây dựng thế giới quan triết học duy vật, đối lập với thế giới quan duy tâm,
tôn giáo. Về phương diện chính trị, xã hội, tôn giáo là một tàn dư của xã hội cũ, xã
hội có giai cấp. Tôn giáo là một lực cản trong sự phát triển xã hội, một lực cản giai
cấp công nhân trong cuộc đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản, xây dựng xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
Nhìn chung quan niệm của Mác - Ăngghen được trình bày tương đối có hệ
thống và nhất quán ở 4 điểm sau:
1. Không có Chúa trời như một đấng sáng thế. Vật chất là thực thể duy nhất
của mọi vật. Cũng không thể có một linh hồn bất tử tồn tại cả sau khi con người
chết. Trong “chống Duyrinh”, Ph. Ăngghen định nghĩa: “tất cả mọi tôn giáo chẳng
qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc con người, của những lực lượng ở bên
ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những lực
lượng ở trần thế đã mang những lực lượng siêu trần thế” [4, 20,tr.437]. Ở đây
Ăngghen đã giải đáp ba vấn đề cơ bản: tôn giáo là gì? phản ánh cái gì? phản ánh
như thế nào? Định nghĩa này của Ăngghen được nhiều người chú ý và coi như thể
hiện rõ nhất của các nhà sáng lập ra học thuyết Mác – Lênin khi nghiên cứu bản
chất của tôn giáo. Như vậy tôn giáo là do con người sáng tạo ra, là một hình thái ý
thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội.
2. Tôn giáo là một hình thái xã hội mang tính lịch sử. Nó không tồn tại vĩnh
viễn mà chỉ trong những giai đoạn nhất định trong lịch sử nhân loại khi mà con
người bị chế ước bởi những điều kiện tự nhiên và xã hội như thiên tai, chiến tranh,
đói nghèo, bất công xã hội… Người ta cần đến tôn giáo như một sự giải thoát khỏi
những ràng buộc trong cuộc sống hàng ngày.
3. Tôn giáo thuộc về kiến trúc thượng tầng, do vậy cũng như khoa học, nghệ
thuật… bị quy định bởi các điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng của xã hội. “Nhà
KH4D – HV. HCQG
8
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, tức thế giới quan lộn ngược, vì bản thân
chúng là thế giới lộn ngược.[5, tr. 570].
4. Tôn giáo mang tính giai cấp, nghĩa là nó không thể đứng ngoài chính
trị, mà đứng về phía giai cấp này hay giai cấp kia trong xã hội có giai cấp.
Theo C. Mác - Ăngghen, các giai cấp thống trị thường sử dụng và thao túng tôn
giáo để mê hoặc quần chúng đấu tranh chống lại những áp bức và bất công xã hội.
Chẳng hạn, giáo hội Công giáo đã khoác cho chế độ phong kiến ở Pháp trước cách
mạng một vòng hào quang thần thánh. Giai cấp tư sản cũng sử dụng tôn giáo để
bảo vệ lợi ích thống trị của mình. Do vậy, vấn đề tôn giáo gắn liền với cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản vì một chế độ xã hội mới.
Kế thừa những tư tưởng của C. Mác - Ăngghen, Lênin trình bày quan điểm
của mình về tôn giáo trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản Nga nói riêng và chủ
nghĩa tư bản đang trong quá trình phát triển thành chủ nghĩa đế quốc nói chung.
Đặc biệt Lênin đã có những quan điểm về tôn giáo trong điều kiện của Chủ nghĩa
xã hội:
1. Lênin cho rằng tôn giáo là hình thái tinh thần phản ánh một cách siêu tự
nhiên nhưng lại có ảnh hưởng tới đời sống của hiện thực. Vì vậy tôn giáo được cả
giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột sử dụng như chỗ dựa tinh thần. Với nghĩa đó,
Lênin khẳng định nhận định của Mác - Ăngghen về sức mạnh tinh thần.
2. Từ lịch sử của tôn giáo và từ sự đúc kết của Mác - Ăngghen, Lênin khẳng
định khía cạnh tâm linh, tiêu cực trong tôn giáo chịu ảnh hưởng trực tiếp ở trình độ
nhận thức của con người trước những hiện tượng thiên nhiên và trước hiện thực.
Theo Lênin, chủ nghĩa xã hội hiện thực là “chủ nghĩa xã hội đưa khoa học vào
cuộc đấu tranh chống đám mây mù tôn giáo và làm cho công nhân khỏi tin vào một
cuộc đời ở thế giới bên kia là giành lấy một cuộc đời tốt đẹp hơn trên trần thế [9, 12,
tr.169].
3. Về quan điểm tự do tín ngưỡng, Lênin cho rằng “bất kỳ ai cũng được
hoàn toàn tự do theo tôn giáo mình thích, hoặc không thừa nhận một tôn giáo nào.
KH4D – HV. HCQG
9
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Mọi sự phân biệt giữa công dân có tín ngưỡng tôn giáo khác với công dân không
có tín ngưỡng tôn giáo đều hoàn toàn không thể tha thứ được” [9, 12, tr 175].
4. Theo Lênin, tôn giáo và chính trị là hai hình thái tinh thần độc lập. Vì vậy,
giáo hội và Nhà nước không thể là một. Từ đó, sinh hoạt tôn giáo “phải được tuyên
bố là một việc tư nhân”. [9, 12, tr.169 – 175]
Những quan điểm, tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề tôn giáo
là di sản quý giá để chúng ta vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam,
góp phần thực hiện thành công chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong
từng thời kỳ qua các giai đoạn cách mạng.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo
Vận dụng Chủ nghĩa Mác – Lênin và kế thừa tinh hoa tri thức của nhân loại,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta trong việc hình thành các quan điểm về tôn giáo và công tác tôn
giáo. Những quan điểm và cách ứng xử của Người đối với vấn đề tôn giáo chứng
minh Người am hiểu sâu sắc các tôn giáo lớn, trân trọng những giá trị cao đẹp của
tôn giáo, đồng thời Người cũng kiên quyết vạch mặt những kẻ đội lốt tôn giáo để
làm hại tôn giáo và dân tộc.
Nội dung chính của tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo bao gồm:
2.2.1. Về tự do tín ngưỡng
Quan điểm về tự do tín ngưỡng của Hồ Chủ tịch được thể hiện trong quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Nhà nước Việt Nam từ khi Nhà nước
dân chủ được thành lập. Ngay trong Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam từ
năm 1946, đã nêu “đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, trai gái, giai cấp,
tôn giáo”. Tại điều 10 của bản Hiến pháp này đã xác định, quyền tự do tín ngưỡng
là một quyền cơ bản trong hệ thống 5 quyền cơ bản của công dân Việt Nam. Và
chính bản Hiến pháp năm 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta có sự
chỉ đạo trực tiếp của Hồ Chủ tịch.
KH4D – HV. HCQG
10
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Trong những năm lãnh đạo đất nước, với cương vị người đứng đầu Nhà
nước, Hồ Chủ tịch đã nhiều lần đề cập tới vấn đề tự do tín ngưỡng như là sự tái
khẳng định của Nhà nước, của Chính phủ trong công tác tôn giáo. Chẳng hạn,
trong thư của Hồ Chủ tịch gửi cho Tổng giám mục Lê Hữu Từ (1947), Người nhân
danh Chính phủ viết “Thưa Đức cha. Trong Hiến pháp nước ta đã định rõ quyền tự
do tín ngưỡng, kẻ nào vi phạm và khiêu khích bà con Công giáo sẽ bị xử lý” [8,13,
tr. 80].
2.2.2. Về đoàn kết tôn giáo
Tư tưởng đoàn kết luôn bao trùm rộng lớn và có ý nghĩa quy định thành
công trong cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Đối với tôn giáo, hơn bao giờ
hết cần có đoàn kết thực lòng và bền vững.
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo là tư tưởng đoàn kết
đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo, đồng bào theo đạo với đồng bào không theo đạo;
đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, cùng lấy mục tiêu chung làm điểm
tương đồng, đó là vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.
Lấy nguyên tắc đoàn kết là trung tâm của chính sách tôn giáo, xử lý đúng
đắn mối quan hệ giữa tôn giáo với dân tộc là mấu chốt. Mọi chính sách, pháp luật
về tôn giáo phải xoay quanh nguyên tắc đoàn kết là xuất phát từ lợi ích chung của
cả dân tộc, trong đó có lợi ích của tổ chức tôn giáo. Người nhận thức rằng: tín
ngưỡng là những biểu hiện sâu kín của thành kính, tôn giáo hàm chứa tình cảm
thiêng liêng đã nâng lên thành biểu tượng mà người có đạo dễ dàng chấp nhận hy
sinh để gìn giữ sự ngưỡng vọng và tôn kính đó. Đối với công tác tôn giáo, Người
dạy “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Bất biến là nguyên tắc đoàn kết, là nguyên tắc vì
lợi ích chung của Tổ quốc, của nhân dân. Vạn biến là phương pháp vận động
thuyết phục mềm dẻo, linh động, có đối sách trong từng trường hợp cụ thể, có
chính sách thu hút sự ủng hộ của đông đảo chức sắc, quần chúng tín đồ tham gia
KH4D – HV. HCQG
11
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
phong trào thi đua yêu nước. Khơi dậy “đức hy sinh”, “xả phú cầu bần, xả thân cầu
đạo” hoà quyện trong tinh thần dân tộc tự cường, chủ trương đưa đạo “nhập thế”,
đạo cũng là việc đời, việc đời cũng là việc đạo, tạo nên nguồn lực cộng hưởng
trong sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện xây dựng một nước Việt Nam “hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”.
2.2.3.Về đạo đức tôn giáo
Năm 1990, lần đầu tiên Đảng ta thừa nhận giá trị đạo đức tôn giáo có trong
tôn giáo khi khẳng định: “đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp trong công cuộc
xây dựng xã hội mới” [9] và việc phát huy giá trị tốt đẹp về văn hoá và đạo đức có
trong tôn giáo được thể hiện ở Văn kiện Đại hội IX của Đảng là phù hợp với tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tôn giáo thường có điểm chung là giáo dục con người, trừ ác,
hướng thiện; khuyên răn điều hay lẽ phải ở đời. Hồ Chí Minh đã khái quát giá trị
đạo đức có trong tôn giáo: “Chúa Giêsu dạy: đạo đức là bác ái. Phật Thích ca dạy:
đạo đức là từ bi. Khổng Tử dạy: đạo đức là nhân nghĩa” [8, 6, tr. 272]. Người cũng
rất quan tâm đến những chuẩn mực đạo đức mang tính nhân loại như: phẩm chất, ý
chí, nghị lực, tư cách, lối sống… tức là những yếu tố cơ bản đánh giá, phẩm chất,
đạo đức con người. Phải thừa nhận rằng tuy mức độ khác nhau các tôn giáo có khả
năng xây dựng mẫu hình con người theo quan điểm của nó, đồng thời cũng góp
phần vào việc xây dựng thang bậc, chuẩn mực đạo đức cho con người ở nhiều thời
kỳ lịch sử.
Một mặt kế thừa, mặt khác Hồ Chí Minh cũng phê phán đạo đức tôn giáo
khi nó không còn phù hợp với đạo đức cách mạng.
2.2.4. Về sự phân biệt có tính nguyên tắc giữa sinh hoạt tôn giáo và lợi dụng
tôn giáo
Hồ Chí Minh đã nhiều lần phê phán những kẻ lợi dụng tôn giáo vì mục đích
chính trị phản động. Đối với những kẻ không chỉ là “việt gian mà còn là giáo gian”
này cần phải nghiêm trị. Tuy nhiên, điều quan tâm nhất của Người vẫn là làm thế
KH4D – HV. HCQG
12
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
nào để đoàn kết, thu hút những người có tôn giáo tham gia vào sự nghiệp cách
mạng chung của toàn dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Từ khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc, một nửa nước xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chính Người đã nhắn nhủ, góp ý, động viên đồng bào có đạo sống trong
cộng đồng theo tinh thần lương giáo đoàn kết, “không nên lợi dụng việc đạo để gây
khó khăn cho Chính phủ, khó khăn cho việc sản xuất của đồng bào như một số
người đã cố ý tổ chức để làm phúc kéo dài hàng tuần giữa lúc đang gặt hái gấp”.
Cần phân biệt sinh hoạt tín ngưỡng của một tôn giáo với hoạt động của một
số người giả danh đang hoạt động tôn giáo. Chính họ đã nhân danh tôn giáo để gây
chia rẽ các tôn giáo, hoặc phá rối trật tự công cộng. Thậm chí họ còn lợi dụng niềm
tin tôn giáo để mê hoặc tín đồ, phật tử, mưu lợi cá nhân. Trong “Bản án chủ nghĩa
thực dân Pháp”, Người đã luận tội đanh thép về chủ nghĩa thực dân cũng như việc
chúng lợi dụng tôn giáo và tự do tín ngưỡng. Người đã phân biệt một cách rõ ràng
giữa đức tin với hành vi, giữa cá nhân với tổ chức giáo hội, giữa việc hành đạo
chân chính với sự lợi dụng việc hành đạo để chống lại dân tộc, quốc gia. Hơn ai hết
Người hiểu rất sâu sắc, một đức tin chân chính, một hành vi tôn giáo chân chính
không bao giờ đi ngược lại lợi ích dân tộc. Và Người cho rằng các hủ tục mê tín
hay lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích chung cũng là những biểu hiện
cần lên án và khắc phục.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã bổ xung vào kho tàng của Chủ nghĩa Mác – Lênin
một cách nhìn nhận tôn giáo mềm mại và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Tất cả những gì
người viết, nói về tôn giáo, tín ngưỡng chung quy lại là nhằm giác ngộ đại đa số
đồng bào các tôn giáo và đoàn kết toàn dân, hoàn thành sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Vì vậy, có thể nói đoàn kết giữa đồng bào theo các tôn giáo khác nhau,
giữa đồng bào có đạo và những người không theo tôn giáo là một truyền thống quý
báu của dân tộc ta. Tư tưởng đoàn kết lương giáo, mối quan hệ của Chủ tịch Hồ
Chí Minh với các chức sắc tôn giáo và đồng bào có đạo là một mẫu mực của việc
thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân.
2.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo
KH4D – HV. HCQG
13
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Tôn giáo là một vấn đề lớn mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Chính
sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta dựa trên những quan điểm cơ bản
của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo phù hợp với đặc
điểm tôn giáo ở Việt Nam và yêu cầu cụ thể của từng thời kỳ cách mạng. Tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân là vấn
đề mang tính nguyên tắc, chính sách nhất quán trước sau như một của Đảng và
Nhà nước ta. Qua các giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước luôn xác định công
tác tôn giáo là vấn đề chiếm lược có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong cách mạng dân tộc dân chủ, chính sách “tín ngưỡng tự do, lương giáo
đoàn kết” do Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra đã góp phần to lớn vào sự nghiệp đoàn kết
toàn dân kháng chiến thắng lợi, giành độc lập thống nhất hoàn toàn cho đất nước.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhất là thời kỳ đổi mới toàn diện các mặt
sinh hoạt của xã hội, Đảng ta đã đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức đưa ra nhiều
quyết sách về vấn đề tôn giáo, thể hiện ở Nghị quyết 24/NQ-TW ngày 16/10/1990
của Bộ Chính trị khoá VI. Nghị quyết xác định “tôn giáo là vấn đề còn tồn tại lâu
dài. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đạo đức
tôn giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội mới”,
“các giáo hội và tổ chức tôn giáo nào có đường hướng hành đạo gắn bó với dân
tộc, có tôn chỉ, mục đích điều lệ phù hợp với luật pháp Nhà nước, có tổ chức phù
hợp và bộ máy nhân sự đảm bảo tốt về cả 2 mặt đạo, đời thì sẽ được Nhà nước
xem xét trong từng trường hợp cụ thể để cho phép hoạt động”.
Ngày 12/03/2003, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX đã ra nghị quyết 25/NQ-TW về công tác tôn giáo. Nghị quyết chỉ rõ: hoạt động
tôn giáo và công tác tôn giáo phải nhằm tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn
giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc. Phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh”.
2.3.1.Quan điểm
KH4D – HV. HCQG
14
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Để thực hiện phương hướng trên, Đảng đã thể hiện rõ quan điểm và chính
sách một cách công khai trên toàn dân, trên các phương tiện thông tin đại chúng,
Đảng xác định:
1. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện
nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp
luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
2. Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn
dân tộc. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau. Đoàn kết đồng bào theo
tôn giáo và không theo tôn giáo. Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với công dân vì
lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
3. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác quần chúng, công tác
đối với con người. Công tác vận động quần chúng các tôn giáo phải động viên
đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ
quốc; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế xã hội, an ninh, quốc
phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có
đồng bào tôn giáo.
Cùng với công tác vận động quần chúng có tín ngưỡng, phải tăng cường
quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với công tác tôn giáo nhằm đảm bảo bằng
pháp luật cho các tôn giáo được sinh hoạt bình thường và ngăn chặn bọn xấu lợi
dụng tôn giáo với động cơ mục đích ngoài tôn giáo.
4. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Tôn giáo là
một hình thái ý thức xã hội, đồng thời cũng là một thực thể xã hội có quan hệ phức
tạp và tế nhị đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, làm tốt công tác tôn giáo
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo.
KH4D – HV. HCQG
15
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
5. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp
pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận,
được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo,
mở trường đào tạo chức sắc nhà tu hành, xuất bản kinh sách và giữ gìn sửa chữa
xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của pháp luật. Việc
theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến
pháp và luật pháp.
2.3.2. Nguyên tắc trong hoạt động quản lý Nhà nước về tôn giáo
Để thực hiện tốt nhiệm vụ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát
huy sức mạnh toàn dân, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nguyên tắc trong công
tác tôn giáo hiện nay như sau:
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và tự do không tín
ngưỡng tôn giáo của công dân. Mọi công dân đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền
lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và không theo đạo, cũng như
giữa các tôn giáo với nhau.
- Đoàn kết gắn bó đồng bào theo các tôn giáo và không theo tôn giáo trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, kích động gây chia rẽ khối đại đoàn
kết dân tộc, làm tổn hại đến an ninh quốc gia.
- Mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật; có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa; giữ gìn độc lập tự do và chủ quyền quốc gia.
- Những hoạt động tôn giáo ích nước lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và
lợi ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ được bảo đảm. Những giá trị văn hoá, đạo
đức tốt đẹp của tôn giáo được tôn trọng và khuyền khích phát huy.
- Chống mọi hành vi lơi dụng tôn giáo. Mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để làm
mất trật tự an toàn xã hội, phương hại nền độc lập dân tộc, phá hoại chính sách
đoàn kết toàn dân, gây tổn hại các giá trị đạo đức, lối sống, văn hoá của dân tộc,
KH4D – HV. HCQG
16
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
ngăn cản tín đồ, chức sắc các tôn giáo thực hiện nghĩa vụ công dân, đều bị xử lý
theo pháp luật. Hoạt động mê tín phải bị phê phán và loại bỏ.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức tôn giáo có trách nhiệm làm tốt công tác vận
động quần chúng và thực hiện đúng đắn chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước.
2.3.3. Chính sách tôn giáo
Từ những nguyên tắc trên, Nhà nước xây dựng những chính sách cụ thể:
1, Đối với tín đồ các tôn giáo được bảo đảm sinh hoạt tôn giáo bình thường,
có nơi thờ tự, kinh sách, đồ dùng trong việc đạo và có chức sắc hướng dẫn việc
đạo. Làm cho đồng bào hiểu rõ chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà
nước; phân biệt tự do tín ngưỡng và lợi dụng tín ngưỡng, tự giác đấu tranh với mọi
âm mưu, thủ đoạn bị lợi dụng tôn giáo của bọn xấu và phản động. Xoá bỏ thành
kiến đối với người có đạo. Thường xuyên củng cố tình đoàn kết dân tộc, đoàn kết
lương giáo vì sự nghiệp và lợi ích chung.
2, Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng ở cơ sở.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đổi mới nội dung, phương thức công tác
vận động đồng bào tín đồ các tôn giáo, phù hợp với đặc điểm của đồng bào có nhu
cầu luôn gắn bó với sinh hoạt tôn giáo và tổ chức tôn giáo.
Tăng cường hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách đối với chức sắc, chức việc,
nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo.
3, Tăng cường quản lý Nhà nước về tôn giáo. Tăng cường đầu tư và thực
hiện có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy mạnh phát triển
kinh tế, xã hội, văn hóa, nâng cao đời sống vật chất văn hoá cho nhân dân các vùng
khó khăn, đặc biệt quan tâm các vùng có đông tín đồ tôn giáo và vùng dân tộc
miền núi còn nhiều khó khăn.
KH4D – HV. HCQG
17
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Tăng cường cảnh giác cách mạng, xây dựng phương án cụ thể, chủ động đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để
kích động chia rẽ các dân tộc, gây rối loạn, xâm phạm an ninh quốc gia.
Giải quyết việc tôn giáo tham gia thực hiện chủ trương xã hội hoá các hoạt
động y tế, văn hoá, xã hội, giáo dục của Nhà nước.
Thống nhất chủ trương xử lý vấn đề nhà, đất sử dụng vào mục đích tôn giáo
hoặc có liên quan đến tôn giáo.
4, Tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo.
Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo của Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về tôn giáo ở các cấp; xây dựng quy chế
phối hợp phát huy sức mạnh và hiệu qủa công tác.
Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và
bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo.
Những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo là tiền
đề quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động, tổ chức của các tôn giáo đã và đang phát
triển tại Việt Nam, là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý Nhà nước về tôn giáo ở
nước ta.
II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Quản lý Nhà nước là sự tác động đến các chủ thể mang tính quyền lực Nhà
nước bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những chức
năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở chính sách pháp luật.
Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo là quá trình tác động, điều
hành, điều chỉnh để các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo diễn ra theo đúng quy định
của pháp luật.
1. Đối tượng quản lý
1.1. Tín đồ tôn giáo
KH4D – HV. HCQG
18
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Tín đồ tôn giáo là người có niềm tin theo một tôn giáo nhất định và được tổ
chức giáo hội thừa nhận. Ví dụ như giáo dân, linh mục… trong đạo Công giáo. Tín
đồ của các tôn giáo có sự thống nhất trên 2 mặt: công dân và tín đồ. Về mặt công
dân, đều bình đẳng trước pháp luật về nghĩa vụ và quyền lợi như mọi công dân
khác. Về mặt tín đồ, là người có niềm tin và tình cảm tôn giáo ở những mức độ
khác nhau, họ có quyền lợi và nghĩa vụ do tổ chức giáo hội quy định được thể hiện
trong giáo lý, giáo luật. Mặt công dân và tín đồ thống nhất trong người công dân –
tín đồ, nhưng không đồng nhất: mặt công dân phải được đặt lên trên hết.
1.2. Chức sắc tôn giáo
Chức sắc tôn giáo trước hết là tín đồ Giáo hội đào tạo, tấn phong vào các
chức vụ Thánh hoặc các chức vụ thẩm quyền trong các tổ chức tôn giáo. Ví dụ như
linh mục, giám mục trong đạo Công giáo.
Các chức sắc tôn giáo có sự thống nhất giữa 3 mặt: công dân, hành đạo và
đại diện. Họ được đối xử bình đẳng trước pháp luật về nghĩa vụ và quyền lợi như
mọi công dân, ngoài ra các chức sắc tôn giáo còn có điểm đặc biệt hơn công dân
bình thường ở chỗ: họ có quyền uy của Giáo hội, do từng tôn giáo quy định, đại
diện cho tổ chức giáo hội ở những mức độ khác nhau trong quan hệ đối nội, trong
quan hệ giữa đạo và đời.
1.3. Nhà tu hành
Là tín đồ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý,
giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo. Trong đó mặt công dân là số một. Ví dụ
các tu nam, các tu nữ trong đạo Công giáo.
1.4. Chức việc
Là tín đồ đựơc giáo hội chỉ định hoặc tập thể tín đồ bầu vào giữ các chức vị
của tổ chức giáo hội cơ sở. Ngoài nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ tín đồ, họ còn có
chức vị thẩm quyền trong tổ chức giáo hội cơ sở. Ví dụ chức Chánh trương, Trùm
trưởng trong đạo Công giáo.
1.5. Nơi thờ tự
KH4D – HV. HCQG
19
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Nơi thờ tự được thể hiện trên 4 mặt: vật chất, tôn nghiêm, trụ sở và sinh hoạt
cộng đồng. Mặt vật chất, nơi thờ tự của các tôn giáo được xây dựng bằng những
vật liệu khác nhau và có kiểu kiến trúc khác nhau phù hợp với niềm tin của từng
tôn giáo. Mặt tôn nghiêm là nơi luôn hiện hữu của thần quyền, nơi bái vọng,
ngưỡng mộ và biểu hiện tình cảm tôn giáo, nơi diễn ra những nghi lễ tôn giáo. Mặt
trụ sở, là nơi diễn ra các hoạt động hành chính đạo. Mặt sinh hoạt cộng đồng, là
nơi diễn ra các lễ hội tôn giáo, nơi sinh hoạt của cac hội đoàn tôn giáo.
1.6. Đồ dùng việc đạo
Bao gồm: kinh, sách, tượng, bài vị, tranh ảnh, cờ trống, kèn, chuông, mõ…
mỗi đồ dùng có vai trò, vị trí khác nhau trong sinh hoạt của các tôn giáo song
chúng có chung một đặc điểm là sự thống nhất và đồng nhất giữa mặt vật chất và
mặt biểu đạt.
1.7. Các cơ sở vật chất khác của tôn giáo
Các tôn giáo còn có các cơ sở vật chất khác như: khuôn viên, ruộng đất, cơ
sở đào tạo, cơ sở từ thiện, nhà dòng, nhà chùa… Những cơ sở vật chất này vừa là
tài sản do các tổ chức tôn giáo sử dụng vừa là nơi diễn ra các hoạt động của các tôn
giáo, của tổ chức giáo hội. Những cơ sở này được giao trách nhiệm cho chức sắc
bản quyền quản lý, sử dụng.
1.8. Sinh hoạt tôn giáo
Là một phạm trù rất rộng, bao hàm nhiều mặt trong các hoạt động tôn giáo.
Nhìn chung, mọi sinh hoạt tôn giáo đều có hai đặc điểm chính là: về chủ thể, có thể
do các thể nhân tôn giáo thực hiện đơn lẻ tại gia hoặc do chức sắc và các pháp
nhân tôn giáo thực hiện như Ban hành giáo, Ban tự hội, Ban chấp sự… về diễn
biến, các sinh hoạt tôn giáo tuân theo lề luật và lễ nghi nhất định như lễ thường, lễ
trọng các phép bí tích, các khoá hạ, giới đàn,…
Nắm vững những đặc điểm của đối tượng quản lý Nhà nước về các hoạt
động tôn giáo có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý của Nhà nước, để thực
KH4D – HV. HCQG
20
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
hiện tốt những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong công tác tôn
giáo.
2. Nội dung quản lý
Nội dung quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo căn cứ vào pháp
luật hiện hành và hoạt động cụ thể của các tổ chức tôn giáo. Nhà nước quản lý các
hoạt động tôn giáo gồm các nội dung chính sau:
2.1. Quản lý việc xét duyệt và công nhận các pháp nhân tôn giáo
Tổ chức giáo hội từ cơ sở trở lên phải được Nhà nước công nhận. Các tổ
chức tôn giáo thuộc nhóm các tổ chức, đoàn thể xã hội, vì vậy việc thành lập các tổ
chức mới ở các cấp khác nhau, theo pháp luật phải đảm bảo các thủ tục pháp lý cần
thiết và phải được Chính phủ cho phép. Chỉ có Thủ tướng Chính phủ mới là cơ
quan Nhà nước có quyền ban hành quy định về việc thành lập và công nhận các tổ
chức tôn giáo. Các cơ quan quản lý chuyên ngành trong hệ thống hành chính Nhà
nước có trách nhiệm theo dõi, tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ đối với việc thành lập
các tổ chức tôn giáo đồng thời báo cáo với Thủ tướng về việc trên.
2.2. Quản lý việc xét duyệt chương trình hành đạo thường xuyên và đột xuất
Hàng năm các tổ chức tôn giáo hợp pháp đăng ký chương trình hoạt động
tôn giáo với chính quyền các cấp và được chính quyền các cấp xem xét tạo điều
kiện để sinh hoạt tôn giáo diễn ra bình thường tại nơi thờ tự. Những hoạt động tôn
giáo thuần tuý được bảo đảm tự do hành đạo, bên cạnh đó có những hoạt động trái
phép với tập quán tôn giáo đôi khi cũng diễn ra cần phải được nhắc nhở ngăn chặn
hoặc giải quyết bằng phương pháp hành chính. Ví dụ các hoạt động mê tín, dị đoan
như “lên đồng”, bói toán… Hoặc có những hoạt động có tính tập quán tôn giáo
nhưng bỏ qua các thủ tục pháp lý cần thiết có liên quan như làm lễ thành hôn
không có giấy kết hôn, không được quyền li dị theo luật… thì các tôn giáo phải
đảm bảo luật pháp, đảm bảo lợi ích của toàn dân.
Ngoài những sinh hoạt thông thường, còn có những hoạt động bất thường đó
là những hoạt động không có trong chương trình đăng ký hàng năm, hoặc có đăng
KH4D – HV. HCQG
21
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
ký nhưng quy mô lớn hơn so với thường lệ thì phải thông báo với chính quyền, khi
chính quyền cho phép mới tiến hành.
Như vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải làm việc với các
tôn giáo để xây dựng nội dung hoạt động thông thường của sinh hoạt tôn giáo; phải
nắm được các nội dung, phạm vi giữa các loại hình sinh hoạt tôn giáo thông
thường và các sinh hoạt biểu hiện xa lạ với tín ngưỡng, văn hoá.
2.3. Quản lý việc xét duyệt một số việc thuộc hành chính đạo
Việc phong chức sắc, trao chức danh, bổ nhiệm cho các chức sắc, nhà tu
hành thuộc hình thức hoạt động của giáo hội các tôn giáo, nhưng phải có sự thoả
thuận và chấp thuận của Nhà nước. Đây là cơ sở để đảm bảo sinh hoạt xã hội phát
triển bình thường, vừa đảm bảo cơ sở pháp lý của những biến động tôn giáo trong
điều kiện của Nhà nước dân chủ, pháp quyền. Ngoài ra, những việc đăng ký con
dấu, làm con dấu mới; tách nhập họ đạo; điều chỉnh chức sắc trung, cao cấp; các
hội đoàn tôn giáo… phải tuân thủ theo pháp luật.
2.4. Quản lý việc đào tạo chức sắc, nhà tu hành
Việc đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo trong các trường đặc biệt của
tôn giáo là đảm bảo sự phát triển bình thường của các tôn giáo, bảo đảm tính kế
thừa các thế hệ, các nhà chức sắc.
Người đứng đầu các cơ sở đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động. Giảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật, người học phải hoàn thành nghĩa vụ công dân, lí lịch rõ ràng.
Mở trường đào tạo, chức sắc, nhà tu hành tôn giáo phải được phép của Thủ
tướng Chính phủ. Tổ chức và hoạt động của các trường này thực hiện theo quy
định của Ban Tôn giáo Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Việc bồi dưỡng hàng năm, kèm cặp tại chỗ, đi tu nghiệp nước ngoài… thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2.5. Quản lý việc xét duyệt quá trình xây dựng và sửa chữa nơi thờ tự
KH4D – HV. HCQG
22
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo là sở hữu chung của cộng đồng tín đồ
được Nhà nước bảo hộ. Việc tu bổ và sữa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến kết cấu
công trình các nhà lân cận và bộ mặt đường phố được miễn giấy phép xây dựng.
Tuy nhiên, trước khi sửa chữa nhỏ phải thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã sở tại biết. Việc sửa chữa lớn; khôi phục công trình thờ tự bị hoang phế, bị
huỷ hoại do chiến tranh, thiên tai; việc tạo lập cơ sở thờ tự, xây dựng công trình
thờ tự người chủ trì cơ sở thờ tự phải làm đơn xin phép Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
2.6. Quản lý việc xét duyệt chương trình sản xuất, lưu thông đồ dùng việc đạo
Tôn giáo nào cũng có những tài liệu, kinh sách, giáo lý, luật lệ thành văn
như: Tam tạng kinh điển, Kinh Thánh, Kinh Coran… Ngoài ra còn có những dụng
cụ phục vụ cho việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo như: mõ, chiêng, trống, kèn…
Những sản phẩm vật chất đó cần được bảo quản, giữ gìn cho nhu cầu thiết yếu của
việc đạo. Ngoài ra chúng còn là tài sản văn hoá của nhân dân cần được tái tạo, sửa
chữa và bảo quản. Sản phẩm xuất - nhập có nội dung tôn giáo do Bộ Văn hóa
Thông tin và Ban Tôn giáo Chính phủ xem xét.
2.7. Quản lý việc xét duyệt các hoạt động từ thiện xã hội
Hoạt động từ thiện là một trong những nội dung có trong hầu hết các giáo lý
của các tôn giáo. Ngoài giá trị từ thiện, ý nghĩa nhân văn, những việc làm này có
giá trị mở rộng và tuyên truyền tôn giáo mạnh mẽ. Ngày nay, các hoạt động từ
thiện của các tôn giáo được khuyến khích chẳng những đối với các giáo hội trong
nước mà còn đối với các tôn giáo ở nước ngoài mong muốn làm công việc từ thiện
tại Việt Nam. Nội dung này cần được hướng dẫn, cụ thể hoá trong các văn bản của
Ban Tôn giáo Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng
quản lý Nhà nước.
2.8. Quản lý việc xét duyệt các hoạt động quốc tế và đối ngoại tôn giáo
Hoạt động quốc tế của tổ chức, cá nhân tôn giáo phải tuân thủ và phù hợp
với chính sách đối ngoại của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trên
KH4D – HV. HCQG
23
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia, vì hoà bình, ổn định, hợp tác và hữu
nghị.
2.9. Quản lý việc xử lý các khiếu tố, khiếu nại liên quan đến tôn giáo và vi
phạm chính sách tôn giáo
Căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan, các cơ quan quản lý Nhà nước phải giải quyết ngay từ cơ sở và đúng
thẩm quyền pháp lý của từng cấp quản lý các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tôn
giáo; xử lý vi phạm chính sách tôn giáo, theo các văn bản pháp luật hiện hành của
Nhà nước như: Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Dân sự…
2.10. Đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo
Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, phối hợp
chặt chẽ với nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền phải thực hiện đấu
tranh chống lợi dụng tôn giáo cần tập trung bài trừ mê tín dị đoan; chống móc nối
thủ đoạn lợi dụng tôn giáo để hoạt động chính trị phản động.
3. Phương thức quản lý
Quản lý Nhà nước nói chung và quản lý các hoạt động tôn giáo nói riêng, về
nguyên tắc phải tuân thủ các phương pháp quản lý hành chính Nhà nước.
3.1.Quản lý bằng pháp luật
Để quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện đầy đủ thì quyền này
phải được luật hoá. Văn bản Luật quan trọng nhất là Hiến pháp, ngay trong văn
bản này, quyền tự do tín ngưỡng đã trở thành quyền hiến định. Tiếp đến là Pháp
lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004 ngày 18/6/2004 và Nghị định 26/2005/NĐ-
CP của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn
giáo là những văn bản quy định và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho
nhân dân làm cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ngày một phong phú, đa dạng
với phương châm “nước sáng, đạo vinh”, “sống tốt đời đẹp đạo”.
3.2. Quản lý bằng chính sách
KH4D – HV. HCQG
24
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta được khẳng định nhất quán
trước sau như một: tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; các
tôn giáo được hoạt động tự do trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật.
Một tôn giáo ở Việt Nam muốn hoạt động hợp pháp phải đáp ứng đủ những
tiêu chí cơ bản như: có tín đồ tự nguyện tin theo; có giáo sĩ hướng dẫn việc đạo; có
tôn chỉ mục đích hoạt động không trái pháp luật Nhà nước Việt Nam; có hệ thống
giáo lý, giáo luật phù hợp; có nơi thờ tự đảm bảo vệ sinh, an toàn; không hoạt động
mê tín dị đoan làm tổn hại đến tinh thần, vật chất, sức khoẻ của tín đồ; không làm
ảnh hưởng đến quyền cơ bản của người khác và phải đăng ký hoạt động với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Những tổ chức tôn giáo không đáp ứng đủ những yêu cầu trên đều không
được hoạt động.
Đây là những quy định đối với tổ chức tôn giáo, còn tín đồ hoàn toàn tự do
sinh hoạt tín ngưỡng tại gia đình và nơi thờ tự hợp pháp.
Mọi công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật, Nhà nước Việt Nam
xử lý bằng pháp luật đối với bất kỳ một công dân Việt Nam nào vi phạm pháp luật,
bất kể công dân đó theo tôn giáo hay không theo tôn giáo và xử lý bằng pháp luật
mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để gây rối trật tự xã hội, làm phương hại đến an ninh
quốc gia, tổn hại tinh thần vật chất văn hoá, sức khoẻ của công dân.
3.3.Quản lý tôn giáo bằng tổ chức bộ máy và cán bộ
Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý
Nhà nước về hoạt động tôn giáo trong phạm vi cả nước, là đầu mối hợp với các
ngành về công tác và liên hệ với các tổ chức tôn giáo.
Ban Tôn giáo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Tôn giáo quận,
huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND, chịu trách nhiệm trước UBND thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo theo pháp luật của nhà
nước trong phạm vi địa phương. Còn ở cấp cơ sở xã, phường hiện nay mới chỉ có
KH4D – HV. HCQG
25
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
cán bộ kiêm nhiệm làm công tác tham mưu cho UBND cùng cấp giải quyết những
vấn đề có liên quan đến tôn giáo.
Sơ đồ: Hệ thống các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về tôn giáo
3.4. Quản lý bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục, vận động quần chúng
Xuất phát từ luận điểm nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận
động quần chúng. Do vậy, trong quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo không
chỉ đúng pháp luật mà còn phải được sự đồng tình của đông đảo quần chúng nhân
dân, vận động giải thích cho đồng bào hiểu rõ bản chất vấn đề cùng tham gia đấu
tranh chống các biểu hiện sai trái đó cũng là việc quan trọng trong quản lý nhà
nước về tôn giáo.
Nội dung cơ bản của phương pháp này là tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước để mọi người (người có
đạo và không có đạo) hiểu và thực hiện đúng.
KH4D – HV. HCQG
26
CHÍNH PHỦ
Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh
Uỷ ban nhân dân
cấp huyện
Uỷ ban nhân dân
cấp xã
Ban tôn giáo
Chính phủ
Ban tôn giáo cấp
huyện
Cơ quan văn hoá
xã hội xã
Ban tôn giáo cấp
tỉnh
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Do tính đặc thù của các hoạt động tôn giáo, nên ngoài các phương pháp trên,
nhà nước và hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo còn sử
dụng các phương pháp như: quản lý bằng đầu tư tài chính; quản lý bằng phương
pháp thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá…
Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo là một trong những hoạt
động của Nhà nước đối với một bộ phận dân số chiếm tỉ lệ lớn trong nhân dân ta,
nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa các mặt: tôn trọng pháp luật, đời sống tín ngưỡng
của đồng bào có đạo phát triển bình thường cùng với các hoạt động kinh tế, văn
hoá, xã hội khác.
Để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay nói chung và yêu cầu
bức thiết của công tác tôn giáo nói riêng, Đảng và Nhà nước cần củng cố, kiện toàn
bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mô hình tổ chức quản
lý Nhà nước về tôn giáo ở các cấp; xây dựng quy chế phối hợp phát huy sức mạnh
và hiệu quả công tác. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo bồi
dưỡng, sử dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác tôn giáo.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO CÔNG GIÁO.
Đạo Công giáo là một nhánh lớn của đạo Thiên chúa giáo (hay còn gọi là
đạo Kitô). Đạo này thờ chúa Giêsu và gồm có:
- Chính Thống giáo.
- Đạo Tin lành do Lute thành lập ở Đức (1517) và Calvin ở Thuỵ Sĩ (1543).
- Anh Giáo do Hăngri VIII, vua nước Anh thành lập (1539).
- Đạo Công giáo là một phái lớn, được tổ chức chặt chẽ nhất.
1. Sự ra đời của đạo Công giáo
KH4D – HV. HCQG
27
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Vào thế kỷ thứ II và thứ I trước Công nguyên, các dân tộc vùng Địa Trung
Hải bị đế quốc Rôma thống trị, do không chịu nổi ách áp bức, bóc lột đến cùng
cực, những người nô lệ đã nổi dậy chống lại ách thống trị của đế quốc Rôma, đã bị
chúng đàn áp khốc liệt, các cuộc đấu tranh đều bị thất bại. Đạo Kitô ra đời trong
hoàn cảnh đó.
Đạo Kitô có 2 trung tâm là Rôma và Công- stăng- ti- nốp. Vào khoảng cuối
thế kỷ thứ V trở đi, mâu thuẫn giữa hai trung tâm Rôma và Công- stăng- ti- nốp
diễn ra gay gắt, quá trình giành quyền bính, tranh giành sự độc tôn dẫn đến sự đoạn
tuyệt và phạt vạ lẫn nhau, đến khoảng năm 1504 trung tâm Công- stăng- ti- nốp
tách ra thành đạo Chính thống và trung tâm Rôma thành đạo Công giáo.
Vào cuối thế kỷ thứ XV đầu thế kỷ XVI Công giáo Roma lại xuất hiện
những mâu thuẫn mới từ đó dẫn đến một phong trào cải cách trong giáo hội Công
giáo Roma. Kết quả là hình thành giáo hội Tin lành tách khỏi giáo hội Công giáo.
Cũng vào thời kỳ này ở nước Anh cũng diễn ra mâu thuẫn giữa vua Henry VII
khẳng định mình là lãnh tụ tối cao của Nhà nước và của cả giáo hội Công giáo tại
Anh quốc, đến năm 1588 quyền tối thượng của Nhà vua được pháp luật hoá, Anh
giáo chính thức tách khỏi giáo hội Công giáo.
2. Hệ thống giáo lý, giáo luật, tổ chức của đạo Công giáo
2.1. Giáo lý đạo Công giáo
Giáo lý của đạo Công giáo được thể hiện trong hai bộ kinh thánh: Cựu ước
và Tân ước, gồm tất cả 73 cuốn.
Giáo lý Công giáo quan niệm rằng Thiên chúa đã sáng tạo ra trời đất, muôn
loài trong 6 ngày và mọi sự xuất hiện, tồn tại và biến đổi của vũ trụ đều do Thiên
chúa tiền định tuyệt đối.
Theo giáo lý Công giáo con người do Thiên chúa bằng phép màu nhiệm đã
tạo nên theo hình ảnh của mình để thờ phụng mình. Thiên chúa có 3 ngôi: Cha,
Con và các Thánh thần.
KH4D – HV. HCQG
28
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Trong giáo lý đạo Công giáo cũng cho rằng, đến một ngày nào đó thế giới sẽ
đến ngày tận thế, bị huỷ diệt, những người chết sẽ sống lại, Giesu lại giáng thế để
phán xét lần cuối cùng. Những người không có tội, siêng năng thờ phụng chúa sẽ
được lên thiên đàng, kẻ có tội phải
xuống hoả ngục.
2.2. Giáo luật, lễ nghi
Đạo Công giáo có luật lệ và
lễ nghi rất chặt chẽ. Các giáo dân
phải giữ được 10 điều răn của
Chúa trời, 6 điều răn của giáo hội
và 21 điều quy định đối với chính
mình, thân xác con người và linh
hồn con người. Những điều răn
này đều hướng con người đến cái
thiện, tránh làm việc ác.
Đạo Công giáo có rất nhiều
ngày lễ và nghi thức giáo dân phải
thực hiện. Lễ nghi công giáo có 7 phép bí tích cơ bản trong đó có 3 bí tích quan
trọng nhất là: Bí tích thánh tẩy (rửa tội), bí tích thánh thể (lễ Misa) và bí tích giải
tội.
1. Bí tích thánh tẩy (rửa tội): dùng nước thánh để rửa sạch tội tổ tông truyền để
trở thành tín hữu Kitô.
2. Bí tích thánh thể (lễ Misa): đây là bí tích quan trọng nhất trong các bí tích.
Linh mục ban bánh, rượu đã được thánh hoá.
3. Bí tích giải tội: dùng cho những người cần hối lỗi và quyết tâm sửa chữa lỗi lầm.
4. Bí tích sức dầu thánh.
5. Bí tích truyền chức thánh.
KH4D – HV. HCQG
29
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
6. Bí tích thêm sức.
7. Bí tích hôn phối.
Đạo Công giáo có rất nhiều những ngày lễ lớn như: lễ buộc, lễ Giáng sinh, lễ
Phục sinh, lễ Chúa Giesu lên trời, lễ chúa thánh thần hiện xuống, lễ Đức bà Maria
hồn và xác lên trời, lễ các thánh, lễ ngày chủ nhật. Ngoài ra còn rất nhiều ngày lễ,
tháng lễ, mùa lễ, các tín hữu dự lễ sẽ được nhiều ơn phước.
2.3. Hệ thống tổ chức giáo hội Công giáo
Giáo hội Công giáo là một hệ thống tổ chức hữu hình chặt chẽ từ cá thể đến
tập thể, từ tập thể nhỏ đến tập thể lớn, từ địa phương đến trung ương, từ quốc gia
đến toàn cầu.
- Đứng đầu giáo hội Công giáo là giáo triều Vatican do Đức thánh cha (tức
Giáo hoàng) đứng đầu là người kế vị thánh Phêro, thay mặt chúa Giêsu cai quản
giáo hội Công giáo toàn cầu.
Vatican là một nhà nước có lãnh thổ riêng độc lập, có chủ quyền. Có các cơ quan:
Văn phòng thư ký giáo hoàng; 9 thánh bộ, 3 tòa án giáo triều và 12 Hội đồng giáo hoàng.
Tại các nước độc lập có chủ quyền được giáo hội và thế giới công nhận thì
Toà thánh Vatican cho thành lập giáo hội riêng của nước đó gọi là giáo miền. Giáo
miền là một định chế tổ chức cộng đoàn tín hữu trong một lãnh thổ nhất định theo
một lễ điển đề giữ mối liên kết trong Giáo hội về mọi mặt hoạt động tôn giáo. Giáo
miền không nhất thiết phải tư cách pháp nhân trong hệ thống tổ chức của Giáo hội,
là một tổ chức liên hợp các Giáo hội địa phương nên Giáo miền không có bản
quyền. Người đại diện cho Giáo miền là Hồng y, có thể một nước có hai Hồng y.
- Bên dưới giáo miền là các giáo tỉnh. Các Tổng Giám mục phụ trách các giáo
tỉnh, giáo tỉnh gồm nhiều giáo phận.
- Giáo phận là một cộng đoàn tín hữu được giới hạn trong một địa dư nhất
định và trực thuộc Toà thánh. Quyền thành lập, bãi bỏ, thay đổi giáo phận là quyền
riêng của Toà thánh.
KH4D – HV. HCQG
30
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Giám mục đứng đầu, phụ trách giáo phận, Giám mục có quyền quyết định
mọi việc về tôn giáo ở giáo phận mình và có quyền liên hệ trực tiếp với Giáo hoàng.
Giúp việc giám mục có giám mục phó hoặc giám mục phụ tá. Từng giáo phận có
Hội đồng tư vấn, gồm một số linh mục do giám mục chỉ định để đóng góp ý kiến
cùng giám mục cai quản giáo dân.
Hồng y, các Tổng giám mục và Giám mục ở một nước hợp lại thành “Hội
đồng Giám mục” nước đó. Hội đồng Giám mục có quyền đề ra và thống nhất chủ
trương, phương thức hoạt động cho giáo hội trong cả nước.
- Dưới giáo phận là tổ chức Giáo hội cơ sở đó là các giáo hạt, giáo xứ, giáo
họ.
Giáo hạt là một đơn vị liên kết theo địa dư, trong địa dư giáo phận do Giám
mục thiết lập. Mỗi giáo hạt có một linh mục đứng đầu gọi là hạt trưởng. Hạt trưởng
có thể do các linh mục bầu cử hoặc Giám mục giáo phận bổ nhiệm. Giáo hạt là đơn
vị có tính chất liên hiệp giữa các giáo xứ lân cận nên không có tư cách pháp nhân
trong cơ cấu tổ chức Giáo hội. Linh mục hạt trưởng không có bản quyền trên các
giáo xứ thuộc hạt.
Giáo xứ là một cộng đoàn tín hữu được thiết lập thành đơn vị Giáo hội cơ sở
trong một địa dư nhất định có tính chất bền vững trong cơ cấu tổ chức Giáo hội.
Mỗi giáo xứ có một linh mục chính xứ và có thể có nhiều tư tế khác phục vụ
mục vụ trong xứ. Quyền thành lập, giải tán, thay đổi giáo xứ cũng như quyền bổ
nhiệm linh mục chính xứ là quyền độc hữu của Giám mục giáo phận. Tất cả giáo xứ
đều có tư cách pháp nhân theo giáo luật.
Mỗi giáo xứ có “Hội đồng giáo xứ” gồm một số giáo dân bầu ra. Hội đồng
giáo xứ do linh mục điều khiển và cùng với linh mục điều hành đạo trong giáo xứ.
Giáo hội thường dùng tổ chức này để thực hiện chủ trương trong giáo dân, giúp linh
mục sắp đặt công việc trong xứ họ đạo. Điều hành sinh hoạt tôn giáo hàng ngày tại
nơi thờ tự như đọc kinh buổi sớm, buổi chiều, chuẩn bị lễ bái…
KH4D – HV. HCQG
31
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Trong mỗi giáo xứ có những cộng đồng nhỏ như: các họ đạo, các khu, các
dâu… mỗi đơn vị nhỏ ấy thường nhận một vị thánh làm thánh bảo trợ cho mình,
không có tư cách pháp nhân.
3. Giáo hội Công giáo Việt Nam
Vào khoảng tháng 3 năm 1533 có người châu Âu tên là Inêxu vào truyền đạo
ở vùng Xuân Thuỷ và Nam Châu thuộc tỉnh Nam Định. Nhưng đến 18/1/1534 đoàn
thuyền đầu tiên của các linh mục dòng trên mới đến Đà Nẵng và bắt đầu công cuộc
truyền đạo Công giáo vào Việt Nam.
Trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, giáo hội Công giáo Việt
Nam luôn bị lệ thuộc vào nước ngoài. Giáo sĩ Việt Nam luôn bị giáo sĩ nước ngoài
chèn ép. Và lệ thuộc hoàn toàn vào Bộ truyền giáo (Bộ giao giảng tin mừng cho các
dân tộc).
Mãi đến ngày 24/11/1960 Vatican mới thiết lập hàng giáo phẩm Việt Nam.
Như vậy, sau 427 năm các giám mục Việt Nam mới có quyền cai trị giáo hội Công
giáo Việt Nam. Tuy nhiên, do hoàn cảnh lịch sử giáo hội Công giáo Việt Nam vẫn
còn lệ thuộc rất nhiều vào Vatican, cụ thể là Bộ truyền giáo.
Điều đáng lưu ý, quá trình truyền đạo Công giáo vào Việt Nam các giáo sĩ
nước ngoài đều dựa vào đội quân xâm lược của ngoại bang. Trong suốt quá trình 2
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, đạo Công giáo đã để lại một quá khứ không lấy
gì làm tốt đẹp. Điều đó cũng làm cho đồng bào Công giáo có mặc cảm. Tạo thuận
lợi cho thế lực thù địch lợi dụng.
Từ sau năm 1975, giáo hội Công giáo Việt Nam đã có sự chuyển hướng lớn.
Đặc biệt từ sau năm 1980 Hội đồng Giám mục Việt Nam thành lập và vạch ra
đường hướng mục vụ là “sống phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc
đồng bào”.
Giáo hội Công giáo Việt Nam được chia thành 3 giáo tỉnh: giáo tỉnh Hà Nội,
giáo tỉnh Huế, giáo tỉnh TP. Hồ Chí Minh. Đứng đầu giáo tỉnh là 3 Tổng giám mục.
KH4D – HV. HCQG
32
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Hiện nay, ở nước ta Giáo hội Công giáo chia thành 167 hạt và 25 giáo phận (giáo
tỉnh Hà Nội có 10 giáo phận, giáo tỉnh Huế có 6 giáo phận, giáo tỉnh TP. Hồ Chí
Minh có 9 giáo phận), xây dựng 2.027 giáo xứ ở 59 tỉnh, thành phố.
Từ khi du nhập vào Việt Nam đến nay, đạo Công giáo đã có những thay đổi
về giáo lý, giáo luật để thích nghi, hoà hợp với phong tục, tập quán của người Việt
Nam. Hiện nay, Công giáo Việt Nam đã phát triển tới mức có tỷ lệ Công giáo tương
đối cao ở khu vực Đông Nam Á, chỉ đứng sau Philippin.
Chương 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẠO CÔNG GIÁO TẠI TỈNH NINH BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH BÌNH
Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, là nơi tiếp giáp giữa
Trung Bộ và Bắc Bộ, được thành lập từ năm 1822. Có quy mô không lớn, diện tích
tự nhiên là 1384,2 km2
, trong đó đất nông nghiệp là 67.465 km2
, đất lâm nghiệp là
22.349 km2
, đất chuyên dùng là 16.688 km2
, đất khu dân cư 5.260 km2
và đất chưa
sử dụng là 27.449 km2
. Dân số hơn 90 vạn người.
Tỉnh Ninh Bình có 6 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố bao gồm 145 xã, phường,
thị trấn. Thành phố Ninh Bình là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh. Là
tỉnh có lợi thế về địa lý, gần thủ đô Hà Nội, thuận tiện giao thông thuỷ, bộ, có
đường sắt bắc nam chạy qua; lại được thiên nhiên ưu đãi vừa có đồng bằng, vừa có
biển, có rừng rậm, núi cao, có nhiều danh lam thắng cảnh… là những điều kiện lý
tưởng để Ninh Bình phát triển toàn diện cả về công, nông, lâm, ngư nghiệp (nhất là
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông sản thực phẩm) và du
lịch, dịch vụ.
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự nỗ lực phấn đấu của các tầng
lớp nhân dân, tỉnh Ninh Bình đã đạt được kết quả tương đối toàn diện. Kinh tế có
mức độ tăng trưởng cao, bình quân 5 năm 2002 - 2006 đạt 14,2%, đặc biệt năm
KH4D – HV. HCQG
33
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
2005 là 20,5%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, năm 2006
ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 39% GDP; nông - lâm - ngư nghiệp chiếm
28%; ngành dịch vụ là 33%. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
phát triển mạnh mẽ, tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng năm 2006 đạt 3.645 tỷ đồng, UBND tỉnh đã chấp nhận 30 dự án đầu tư với
tổng số vốn đăng ký trên 578 tỷ đồng. Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội được tăng cường làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nguồn vốn đầu tư phát
triển tăng nhanh, tạo tiền đề cho thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn.
Sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện, sản lượng lương thực
năm 2006 ước đạt 48,24 vạn tấn; bình quân giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông
nghiệp đạt 37,1 triệu đồng. Toàn tỉnh trồng được 450 ha rừng tập trung; nuôi trồng
thuỷ sản được mở rộng diện tích, đạt 8.491 ha. Tuy nhiên, sản xuất thuỷ sản vùng
bãi bồi ven biển Kim Sơn phát triển không thuận lợi, sản lượng thu hoạch thấp.
Ninh Bình là tỉnh có tiềm năng du lịch lớn, trong những năm qua du lịch tỉnh
Ninh Bình đã và đang tạo được những chuyển biến mới về các loại hình dịch vụ và
đầu tư cơ sở hạ tầng, doanh thu toàn ngành đạt 86,47 tỷ đồng, tổng lượt khách trên
1263,4 nghìn lượt.
Ngành bưu chính viễn thông vẫn tiếp tục duy trì tốc độ phát triển theo hướng
hiện đại hoá, đa dạng hoá hình thức phục vụ, cơ bản đảm bảo thông tin liên lạc.
Đến năm 2006, 100% huyện, thị xã có đường truyền cáp quang, tạo thành lộ thông
tin, phục vụ cho sản xuất và đời sống. Hoàn thành việc đưa dịch vụ Internet đến
100% trường THPT và 43 trường THCS; bình quân số máy điện thoại đạt 10,6/100
dân; đã xây dựng được 120 điểm Bưu điện văn hoá xã.
Các hoạt động văn hoá - xã hội ngày càng tiến bộ, đời sống nhân dân ổn
định, nhiều mặt được cải thiện. Toàn tỉnh đã có 27 xã, phường đạt chuẩn quốc gia
về y tế; tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ đạt 98,6%. Công tác xoá đói giảm
nghèo được quan tâm chỉ đạo, tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 16,5 % (theo tiêu chuẩn mới),
tỷ lệ hộ được dùng nước sạch chiếm 65%.
KH4D – HV. HCQG
34
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên được củng cố, tăng
cường. Công tác xây dựng chính quyền các cấp cơ sở vững mạnh được chú trọng,
củng cố để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành, tổ chức thực hiện các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng; nâng cao nâng lực quản lý xã hội theo pháp luật, tăng cường mối quan hệ
giữa HĐND, UBND, Uỷ ban MTTQ và các tổ chức thành viên của mặt trận.
Công tác cải cách hành chính giai đoạn II (2006 - 2010) triển khai theo
hướng tập trung, đẩy mạnh phân cấp giữa các cấp chính quyền theo đúng quy định
của pháp luật. Toàn tỉnh đã có 145/145 xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện cơ
chế “một cửa”. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường
và tập trung chỉ đạo từ tỉnh đến cơ sở.
Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Ninh Bình luôn kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, thực hiện nhất quán đường lối
đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Các cấp, các ngành và
quân dân toàn tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách, khai
thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Tuy nhiên năng lực lãnh đạo của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, ở một số
đơn vị còn vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quản lý kinh tế, tài
chính, quản lý đất đai; mất đoàn kết nội bộ. Hoạt động của chính quyền cơ sở còn
nhiều mặt hạn chế, hiệu lực quản lý điều hành ở một số huyện còn yếu, công tác
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực có tình trạng buông lỏng, vừa có tình trạng
cứng nhắc (nhất là trong công tác tôn giáo), còn nhiều cán bộ chưa nhận thức quán
triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dẫn đến hiệu xuất
công tác thấp. Nội dung phương thức hoạt động, tập hợp quần chúng của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn hình thức, thiếu sự sáng tạo, hấp dẫn do đó
tỷ lệ hội viên, đoàn viên tham gia còn thấp.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ VIX, trong thời gian tới tỉnh Ninh Bình chủ trương phát huy mọi
KH4D – HV. HCQG
35
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế toàn diện, bền vững trong đó tập
trung phát triển công nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn; tiếp tục tuyên truyền, quảng bá và khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư, mở rộng và khai thác tiền năng, thế mạnh về du lịch, phấn đấu từ nay đến năm
2010 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 10% năm.
Những đặc điểm về tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh Ninh Bình là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của đạo Công giáo và công tác quản
lý nhà nước đối với đạo Công giáo tại tỉnh Ninh Bình.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO TẠI TỈNH NINH BÌNH
1. Khái quát về đặc điểm, tình hình hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình
Tín ngưỡng, tôn giáo là hiện tượng xã hội đa chiều, giữa tín ngưỡng và tôn
giáo có sự khác nhau, song lại có quan hệ chặt chẽ mà ranh giới để phân biệt chúng
chỉ là tương đối.
Tín ngưỡng là niềm tin của con người vào những điều thiêng liêng, huyền bí
vượt ra khỏi thế giới tự nhiên. Tôn giáo là tín ngưỡng của những người chung một
tổ chức có giáo lý, giáo luật, lễ nghi.
1.1. Đặc điểm tín ngưỡng của tỉnh Ninh Bình
Ở tỉnh Ninh Bình, tuyệt đại đa số nhân dân đều có truyền thống sinh hoạt,
hoạt động tín ngưỡng lâu đời. Đó là các hình thức thờ cúng ông bà tổ tiên, thờ
cúng thần thánh, những người có công với đất nước, với làng xã, với cộng đồng;
tôn vinh những người đã hy sinh vì nền độc lập tự do của Tổ quốc, tôn thờ những
biểu tượng nhằm đề cao những giá trị văn hoá tinh thần của dân tộc như rồng,
phượng, trống đồng… Đó thực sự là nhu cầu tinh thần, tình cảm không thể thiếu
được của nhân dân tỉnh Ninh Bình.
KH4D – HV. HCQG
36
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
Do đời sống nhân dân ngày một phát triển nên các cơ sở tín ngưỡng ở tỉnh
Ninh Bình tăng nhanh trong thời gian ngắn, nếu như năm 2000 ở tỉnh Ninh Bình
mới có 969 cơ sở tín ngưỡng thì con số này năm 2006 là 1023 cơ sở (chưa kể nhà
thờ họ, từ đường). Trong đó gồm: 242 ngôi đình, 308 đền, 209 miếu, 148 phủ, 20
am và 24 điện thờ. Sự khôi phục và phát triển của các cơ sở tín ngưỡng trong thời
gian hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của nhân dân và tình hình an
ninh - chính trị của địa phương. Các hoạt động tế lễ nhiều hơn, các hội tế được lập
lại, trong đó đáng quan tâm là hoạt động đồng bóng tại các phủ hoạt động mạnh
hơn, các hình thức lên đồng, sóc thẻ, bói toán cũng gia tăng. Vì vậy đòi hỏi chính
quyền địa phương phải tăng cường quản lý đối với các cơ sở tín ngưỡng.
Thực hiện chính sách tôn trọng tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước,
nhìn chung ở tỉnh Ninh Bình các hoạt động tín ngưỡng đã và đang diễn ra bình
thường, tuân thủ quy định của pháp luật; góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân, phát huy truyền thống yêu nước, đóng góp công sức trong công cuộc xây dựng
xã hội mới.
1.2 Về tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Ở tỉnh Ninh Bình có 2 tôn giáo chính là đạo Công giáo và Phật giáo, với
tổng số 193.784 tín đồ, chiếm 21,16% dân số của tỉnh và chiếm 1,34 % tín đồ Phật
giáo và Công giáo của cả nước. Trong đó đạo Công giáo có 146.098 tín đồ, chiếm
16,1% dân số; đạo Phật có 47.686 tín đồ, chiếm 5,06% dân số của toàn tỉnh. Đạo
Công giáo ở tỉnh Ninh Bình có số lượng tín đồ rất lớn và nhiều gấp 3 lần số lượng
tín đồ của đạo Phật. Do đó, đòi hỏi tỉnh Ninh Bình phải có sự quan tâm đặc biệt đối
với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh. Các tôn giáo khác ở Ninh Bình không đáng
kể, một số tôn giáo khác như: Hồi giáo, Phật giáo Hoà Hảo, Đạo Cao Đài… chưa
thấy xuất hiện, chỉ có 11 hộ gia đình theo đạo Tin Lành.
Về Phật giáo: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 273 chùa (trong đó có 150
chùa có sư trụ trì, 123 chùa chưa có sư trụ trì), có 237 tăng ni trong đó có 2 Hoà
thượng, 2 Ni trưởng và 3 Ni sư. Trong những năm qua, số lượng tín đồ Phật tử có
xu hướng tăng cả về số lượng và đa dạng về lứa tuổi tham gia. Ngoài số lượng tín
KH4D – HV. HCQG
37
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
đồ Phật tử, trong những năm qua số lượng người đi lễ chùa ngày một tăng, tập
trung vào các ngày lễ, tết, ngày mùng 1 và 15 âm lịch hàng tháng. Số lượng người
đến chùa rất đa dạng, có cả học sinh, thanh niêm (đây là điều khác so với trước
đây, chỉ có những người trung niên, cao tuổi đi lễ chùa).
Từ năm 2002 đến nay, giáo hội Phật giáo tỉnh nhìn chung ổn định và hoạt
động tích cực hơn về công tác Phật sự. Hàng năm Ban đại diện Phật giáo các
huyện, Ban trị sự Phật giáo tỉnh đều tiến hành đánh giá việc thực hiện chương trình
công tác Phật sự và thống nhất chương trình công tác Phật sự năm tới. Sinh hoạt
tôn giáo của tín đồ, cũng như việc tu bổ, sửa chữa cơ sở thờ tự trang nghiêm tiếp
tục được quan tâm, nhiều chùa được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận cho nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tôn
giáo, tạo sự phấn khởi của tăng ni, tín đồ Phật tử.
Nhìn chung, đạo Phật ở Ninh Bình tương đối thuần tuý, đại bộ phận tăng ni,
Phật tử đều phát huy truyền thống yêu nước, gắn bó dân tộc, góp phần quan trọng
trong việc xây dựng nền văn hoá dân tộc, trong tư tưởng, đặc điểm, tâm lý, lối sống
của dân tộc ta. Tích cực tham gia thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các tăng ni, tín đồ phật tử
hành đạo theo đường hướng tiến bộ “đạo pháp, dân tộc, chủ nghĩa xã hội”.
Về Đạo Công giáo: Đạo Công giáo được truyền vào Ninh Bình từ rất sớm,
theo cuốn “Lịch sử đàng ngoài” thì ngày 19/3/1627 linh mục Anlexcandre
Derohdes (giáo dân thường gọi là Đức cha Dắc Lộ) cùng giáo sĩ Pierre Margue đến
cửa Ba Làng (Hậu Lộc – Thanh Hoá) lập cửa thánh Juise. Sau đó, trên đường đi
thuyền ra Thăng Long, ngày 3/4/1627 đến cửa biển Thần Phù, gần mom núi Yên
Duyên, Hảo Nho (thuộc xã Yên Lâm, huyện Yên Mô tiếp giáp với xã Lai Thành,
huyện Kim Sơn ngày nay), tiến hành truyền đạo, đánh dấu quá trình truyền đạo và
phát triển đạo ở Ninh Bình. Trong quá trình truyền đạo, đạo Công giáo đã bị thực
dân Pháp lợi dụng để chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đặc biệt
sau khi có thông điệp “Chúa cứu thế” năm 1937 của Giáo hoàng Pio XI về chủ
nghĩa vô thần thì trong nội bộ người Công giáo “Một não trạng chống cộng” trong
KH4D – HV. HCQG
38
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình
giới tu sỹ, linh mục ngày càng thể hiện một cách quyết liệt. Ngày 29/10/1945 tại
Đại hội Liên đoàn Công giáo Việt Nam được tổ chức tại Phát Diệm, thuộc huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, đã có ý đòi giải tán “Hội Công giáo cứu quốc”. Hàng
loạt truyền đơn, tài liệu nguỵ tạo với những tờ báo như “Hồn Công giáo”, “Tiếng
kêu” được chuyển về các vùng một cách lén lút với số lượng lớn, làm cho tinh thần
chống cộng trong đồng bào Công giáo càng quyết liệt….
Tại Phát Diệm, giám mục Lê Hữu Từ đã cấu kết với thực dân Pháp và các
thế lực thù địch đội lốt tôn giáo, thành lập ra khu “Công giáo Phát Diệm tự trị”,
dựng nên các Đảng phái phản động… Năm 1954, sau Hiệp định Giơnevơ, bọn
phản động đội lốt tôn giáo ở Phát Diệm tuyên truyền, kích động, lôi kéo, cưỡng
bức giáo dân di cư vào Nam với chiêu bài “Chúa đã vào Nam, các con hãy theo
Chúa”, chỉ trong một thời gian gắn tại Ninh Bình đã có hàng vạn người bỏ nhà
không, vườn chống di cư vào các tỉnh phía Nam sinh sống.
Thời gian từ năm 1954 đến 1980 là thời gian “tạm lắng” của đạo Công giáo
ở giáo phận Phát Diệm. Từ năm 1980, sau Đại hội toàn thể giám mục ở Hà Nội đã
thành lập Hội đồng Giám mục Việt Nam, ra Thư chung mục vụ 1980, đã mở
đường hướng hoạt động của đạo Công giáo trong thời kỳ mới. Giáo phận Phát
Diệm có vị trí và uy tín lớn đối với giáo hội trong và ngoài nước, do đó luôn được
các cá nhân tôn giáo trong và ngoài nước quan tâm, chú ý. Toà thánh Vatican đã
từng đánh giá địa phận Phát Diệm là “Địa linh nhân kiệt”, là “Thủ đô công giáo ở
Việt Nam”. Trong chuyến thăm toà Giám mục Phát Diệm, Hồng y Estregray đã
đánh giá “Phát Diệm là Vatican của Việt Nam”.
Giáo phận Phát Diệm được thành lập ngày 19/4/1901 dưới thời Đức Giáo
hoàng Leô thứ XIII, lúc đầu gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Ninh Bình, huyện Lạc
Thuỷ, tỉnh Hoà Bình và Sầm Nưa – Lào. Với diện tích 12000km2
. Gồm 30 linh
mục thừa sai, 50 linh mục bản quốc và 8 vạn giáo dân do Giám mục Macu Thành
người Pháp coi sóc. Năm 1932 Sầm Nưa và Thanh Hoá được tách ra, giáo phận
Phát Diệm còn lại 38 xứ, 9 linh mục thừa sai, 93 linh mục bản quốc do giám mục
KH4D – HV. HCQG
39
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
TS. BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC DÂN TỘC, TÔN GIÁOTS. BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
TS. BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC DÂN TỘC, TÔN GIÁOBùi Quang Xuân
 
Luật Tín ngưỡng tôn giáo và 8 nội dung đáng chú ý
Luật Tín ngưỡng tôn giáo và 8 nội dung đáng chú ýLuật Tín ngưỡng tôn giáo và 8 nội dung đáng chú ý
Luật Tín ngưỡng tôn giáo và 8 nội dung đáng chú ýLuatVietnam
 

What's hot (16)

Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáoLuận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
 
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh HoáLuận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
 
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo huyện Đô Lương, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo huyện Đô Lương, 9đLuận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo huyện Đô Lương, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo huyện Đô Lương, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
 
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt NamẢnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
TS. BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC DÂN TỘC, TÔN GIÁOTS. BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
TS. BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
 
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt NamLuận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
 
Luật Tín ngưỡng tôn giáo và 8 nội dung đáng chú ý
Luật Tín ngưỡng tôn giáo và 8 nội dung đáng chú ýLuật Tín ngưỡng tôn giáo và 8 nội dung đáng chú ý
Luật Tín ngưỡng tôn giáo và 8 nội dung đáng chú ý
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOTCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
 
Luận án: Phật giáo Việt Nam thời Minh Mạng (1820 – 1840), HOT
Luận án: Phật giáo Việt Nam thời Minh Mạng (1820 – 1840), HOTLuận án: Phật giáo Việt Nam thời Minh Mạng (1820 – 1840), HOT
Luận án: Phật giáo Việt Nam thời Minh Mạng (1820 – 1840), HOT
 
Luận án: Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai, HAY
Luận án: Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai, HAYLuận án: Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai, HAY
Luận án: Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đLuận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
 
8160
81608160
8160
 
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt NamMối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
 

Similar to Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465

Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMLuận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...jackjohn45
 
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...Mỹ Duyên
 
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Man_Ebook
 
xung đột tôn giáo hoàn chỉnh.pptx
xung đột tôn giáo hoàn chỉnh.pptxxung đột tôn giáo hoàn chỉnh.pptx
xung đột tôn giáo hoàn chỉnh.pptxanhduy123713
 
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước taTiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước taluanvantrust
 
Tiểu luận TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO. SỰ VẬN DỤN...
  Tiểu luận TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO. SỰ VẬN DỤN...  Tiểu luận TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO. SỰ VẬN DỤN...
Tiểu luận TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO. SỰ VẬN DỤN...hieu anh
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYLUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYOnTimeVitThu
 
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ( XONG) (1) (1).pptx
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ( XONG) (1) (1).pptxCHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ( XONG) (1) (1).pptx
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ( XONG) (1) (1).pptxTTrang19
 
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đặc Sắc Nhất 2022
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đặc Sắc Nhất 2022200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đặc Sắc Nhất 2022
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đặc Sắc Nhất 2022Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465 (20)

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo công giáo.docx
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMLuận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
 
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình DươngQuản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
 
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
 
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công anLuận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công anCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động của đạo công giáo.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động của đạo công giáo.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động của đạo công giáo.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động của đạo công giáo.docx
 
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
 
xung đột tôn giáo hoàn chỉnh.pptx
xung đột tôn giáo hoàn chỉnh.pptxxung đột tôn giáo hoàn chỉnh.pptx
xung đột tôn giáo hoàn chỉnh.pptx
 
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước taTiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
 
Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật việt nam hiệ...
Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật việt nam hiệ...Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật việt nam hiệ...
Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật việt nam hiệ...
 
Tiểu luận TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO. SỰ VẬN DỤN...
  Tiểu luận TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO. SỰ VẬN DỤN...  Tiểu luận TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO. SỰ VẬN DỤN...
Tiểu luận TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO. SỰ VẬN DỤN...
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYLUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
 
Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng
Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín NgưỡngCơ Sở Lý Luận Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng
Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng
 
Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng.
Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng.Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng.
Cơ Sở Lý Luận Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng.
 
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ( XONG) (1) (1).pptx
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ( XONG) (1) (1).pptxCHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ( XONG) (1) (1).pptx
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ( XONG) (1) (1).pptx
 
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đặc Sắc Nhất 2022
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đặc Sắc Nhất 2022200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đặc Sắc Nhất 2022
200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Đặc Sắc Nhất 2022
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 293465

  • 1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tôn giáo là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử. Nó xuất hiện từ khi có xã loài người, trong tương lai tôn giáo vẫn tiếp tục phát triển và sẽ còn tồn tại lâu dài. Trong quá trình tồn tại và phát triển, tôn giáo không chỉ liên quan đến tư tưởng, tình cảm, đạo đức, văn hóa,… mà còn là vấn đề chính trị – xã hội nhạy cảm, có liên quan chặt chẽ đến con người, gia đình, dân tộc, giai cấp. Do vậy, tìm hiểu tín ngưỡng, tôn giáo không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc. Nước ta là một quốc gia đa tôn giáo, các tôn giáo cùng tồn tại và chung sống bên nhau một cách hoà bình, hữu hảo và cùng với tín ngưỡng dân gian đã tạo nên những nét văn hoá rất riêng của người Việt. Tuy nhiên, hoạt động tôn giáo ở nước ta hiện nay, có lúc, có nơi còn bị lợi dụng để hoạt động chính trị của. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác tôn giáo là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay tôn giáo đang là vấn đề lớn liên quan đến chính sách đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị. Đạo Công giáo là một trong 6 tôn giáo lớn ở Việt Nam, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hệ thống thứ bậc rõ ràng. Từ khi được truyền vào Việt Nam đến nay đạo Công giáo đã không ngừng phát triển cả về tín đồ, chức sắc, chức việc, về các dòng tu… Do sự tác động, chi phối rất lớn của đạo Công giáo nên các thế lực phản động thường triệt để lợi dụng tôn giáo nói chung, đạo Công giáo nói riêng để thực hiện âm mưu của chúng đối với các quốc gia, dân tộc. Khi xâm lược vào nước ta thực dân Pháp và sau này là đế quốc Mỹ đã tìm mọi cách khai thác lợi dụng đạo Công giáo để phục vụ cho những mưu đồ chính trị của họ. Ninh Bình là tỉnh có khá đông đồng bào theo đạo Công giáo (chiếm 16,1% dân số), trên địa bàn có Toà giám mục Phát Diệm, là một trung tâm Công giáo lớn KH4D – HV. HCQG 1
  • 2. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình của cả nước, được Toà thánh Vatican đặc biệt chú trọng và coi Phát Diệm là “thủ đô Công giáo của Việt Nam” Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Toà giám mục Phát Diệm được coi là trung tâm tập hợp các lực lượng phản động đội lốt tôn giáo để chống phá cách mạng. Chúng đã lập ra khu “Công giáo Phát Diệm tự trị”, biến các nhà thờ thành đồn bốt để càn quét, bắt giữ cán bộ… Hiện nay, thực hiện chính sách tự do tín ngưỡng tôn giáo và tự do không tín ngưỡng tôn giáo của Nhà nước, hoạt động của đạo Công giáo ở Ninh Bình có những thay đổi mạnh mẽ về phương thức hoạt động, cả về số lượng tín đồ và chức sắc, chức việc tôn giáo, tập trung sửa chữa nâng cấp các cơ sở tôn giáo… Tình hình quản lý Nhà nước về đạo Công giáo của tỉnh Ninh Bình trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng trong việc ổn định chính trị và phát triển địa phương. Tuy nhiên, trên lĩnh vực quản lý này vẫn còn những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, một số cấp uỷ, chính quyền địa phương có thái độ chủ quan, nóng vội trong giải quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo; có nơi lại hữu khuynh, thụ động, buông lỏng quản lý, đơn giản trong việc giải quyết, không kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tôn giáo, gắn với vấn đề dân tộc gây “điểm nóng” để bên ngoài lợi dụng, kích động xuyên tạc, vu cáo Đảng và Nhà nước ta vi phạm nhân quyền và tự do tôn giáo. Từ những lý do nêu trên tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích: Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo; khảo sát đánh giá đặc điểm, thực trạng hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh; từ đó đề ra phương hướng, giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà KH4D – HV. HCQG 2
  • 3. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội của địa phương. - Nhiệm vụ: + Khảo sát, đánh giá đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội; đặc điểm tôn giáo, tín ngưỡng và thực trạng hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. + Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh; những kết qủa đạt được và hạn chế cần khắc phục. + Đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh. 3. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2002 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, phân tích, tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn, đồng thời vận dụng phương pháp logic kết hợp với quan điểm lịch sử, khách quan, biện chứng 5. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1, Một số vấn đề lý luận chung. Chương 2, Thực trạng hoạt động của đạo Công giáo và quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo tại tỉnh Ninh Bình. KH4D – HV. HCQG 3
  • 4. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Chương 3, Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo tại tỉnh Ninh Bình. KH4D – HV. HCQG 4
  • 5. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TÔN GIÁO 1. Khái quát chung về tôn giáo 1.1. Khái niệm và nguồn gốc tôn giáo Tôn giáo, tín ngưỡng là hiện tượng đã có từ lâu trong đời sống tinh thần của con người, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào hoàn chỉnh. Trước hết là vì xuất phát từ những trường phái triết học khác nhau, người ta có những khái niệm và những luận cứ khác nhau về tín ngưỡng, tôn giáo. Tôn giáo là một phạm trù của ý thức, nhưng là phạm trù rất đặc biệt, bởi vì nó còn có một yếu tố xã hội, yếu tố văn hoá, có tính không gian, thời gian và quần chúng đông đảo. Trong cộng đồng một tôn giáo cụ thể, tín đồ của tôn giáo đó có thành phần giai cấp, tầng lớp xã hội, tộc người, ngôn ngữ khác nhau tham gia. Chính sách tôn giáo là thái độ ứng xử của Nhà nước đối với tôn giáo. Trong lịch sử, Nhà nước nào cũng có các chính sách tôn giáo, Nhà nước trong xã hội do giai cấp bóc lột thống trị thường liên kết với các giáo hội, các tổ chức tôn giáo và lợi dụng nó như một công cụ trong quản lý Nhà nước. Ngược lại các tổ chức tôn giáo cũng lợi dụng mọi thời cơ, dựa vào Nhà nước và quyền lực Nhà nước để mở rộng ảnh hưởng của mình trong xã hội. Tuỳ theo phong tục, tập quán, lối sống của mỗi cộng đồng dân cư, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi khu vực… hình thức biểu hiện của tôn giáo rất đa dạng, phong phú… Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm tôn giáo, hình thức biểu hiện không giống nhau, rất phức tạp và đa dạng phù hợp với tâm thức cho từng cộng đồng, cho dù cộng đồng đó có cùng phương thức sản xuất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tôn giáo ra đời từ những nguồn gốc cơ bản như: nguồn gốc kinh tế – xã hội, nguồn gốc nhận thức, nguồn gốc tâm lý tình cảm. KH4D – HV. HCQG 5
  • 6. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Tôn giáo đồng nghĩa với sự sùng đạo, tôn thờ đấng được sùng bái. Trong các từ điển thông dụng, thường quan niệm tôn giáo là sự sùng bái và thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc các mối quan hệ của con người đối với thần linh. Tín ngưỡng đồng nghĩa với niềm tin, sự tin tưởng, niềm tin đó là niềm tin đặc biệt. Tín ngưỡng là gốc của tôn giáo. Mọi tín ngưỡng, tôn giáo đều có một cái chung là “thế giới bên kia” khác với thế giới hiện thực mà con người đang sống. Cần phân biệt tín ngưỡng với mê tín, dị đoan; mê tín, dị đoan là chỉ một niềm tin mù quáng như: bói toán, đồng cốt, gọi hồn… là những hiện tượng xã hội tiêu cực, khác với các chuẩn mực xã hội; là những gì trái với lợi ích của xã hội, nó gây thiệt hại cho chính những người tin theo mê muội. Trong quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo, chúng ta đặc biệt chú ý đến những hoạt động của các tôn giáo có tổ chức, khái niệm tôn giáo có tổ chức có thể được hiểu là một tổ chức, đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo một giáo lý hay một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội. Theo Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004 thì “tổ chức tôn giáo là tập hợp những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận.” 1.2. Bản chất và vai trò của tôn giáo Tôn giáo là một thành tố của kiến trúc thượng tầng, là một hình thái của ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội. Song sự phản ánh đó là “sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc người ta những sức mạnh bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh mà trong đó những sức mạnh ở thế gian đã mang hình thức sức mạnh siêu thế gian” [5,1]. Tôn giáo có những tác động tích cực và tiêu cực đến đời sống con người. C. Mac đã nhận xét: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng như nó là tinh thần của những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”. Tôn giáo là cái bổ sung cho sự thiếu hụt của con người trong thực tế cuộc KH4D – HV. HCQG 6
  • 7. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình sống hàng ngày. Nhưng tôn giáo bù đắp sự thiếu hụt bằng hư ảo, tôn giáo xoa dịu nỗi đau của con người bằng thứ thuốc an thần. Trong lịch sử của loài người, tôn giáo đã từng là một thế lực chính trị hay là chỗ dựa cho những thế lực chính trị khác nhau. Uy lực của Toà thánh La Mã thời Trung cổ ở Châu Âu là một ví dụ điển hình. Tôn giáo đã gắn cho các quá trình kinh tế những cơ sở tư tưởng thích ứng với từng thời đại, tạo ra những kích thích về tinh thần cho hoạt động kinh tế và những tiêu chí đạo đức cho hành vi kinh tế – xã hội. Các dạng tôn giáo khác nhau tự thể hiện mình một cách khác nhau trong lĩnh vực kinh tế. Tôn giáo không chỉ tồn tại nếu chỉ đáp ứng một cách hư ảo khát vọng của con người. Bởi vậy, cần thấy tôn giáo ở khía cạnh văn hoá, đạo đức của nó. Chừng nào con người còn sống trong cõi thế gian, họ vẫn còn mong muốn được sống trong một xã hội công bằng, nhân ái. Tôn giáo đã tìm thấy ở đó những chất liệu thật, gần gũi với con người nhất để tạo dựng nên hệ thống luân lý đạo đức của mình. Hệ thống đạo đức, luân lý của những tôn giáo khác nhau về niềm tin, xa nhau về địa lý vẫn có một mẫu số chung đó là nội dung khuyến thiện của hệ thống đạo đức đó. Chính vì thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn muốn tìm cái hay trong và ngoài tôn giáo nhằm mục đích duy nhất là đoàn kết mọi người vào việc thực hiện lý tưởng: độc lập, tự do, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Tư tưởng của người còn nguyên giá trị mà ngày nay mỗi người cán bộ công chức phải thấm nhuần để đưa những tư tưởng đó vào cuộc sống xã hội góp phần làm cho “nước thái dân an”. 2. Các quan điểm cơ bản về tôn giáo 2.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo Trong quá trình đấu tranh, xây dựng thế giới quan mới, Mác - Ăngghen đã thẳng thắn đấu tranh với các trào lưu tư tưởng sai trái đương thời trong đó có tư tưởng về tôn giáo. Mác - Ăngghen đã dùng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ KH4D – HV. HCQG 7
  • 8. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình nghĩa duy vật lịch sử để giải thích tôn giáo; đề cập đến các vấn đề cơ bản của tôn giáo như: nguồn gốc, bản chất, tính chất, chức năng của tôn giáo; lập trường, phương pháp giải quyết vấn đề tôn giáo của giai cấp vô sản; phê phán các trào lưu tư tưởng duy tâm tôn giáo và các trào lưu tư tưởng sai lầm khác. Hai ông chủ trương xây dựng thế giới quan triết học duy vật, đối lập với thế giới quan duy tâm, tôn giáo. Về phương diện chính trị, xã hội, tôn giáo là một tàn dư của xã hội cũ, xã hội có giai cấp. Tôn giáo là một lực cản trong sự phát triển xã hội, một lực cản giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nhìn chung quan niệm của Mác - Ăngghen được trình bày tương đối có hệ thống và nhất quán ở 4 điểm sau: 1. Không có Chúa trời như một đấng sáng thế. Vật chất là thực thể duy nhất của mọi vật. Cũng không thể có một linh hồn bất tử tồn tại cả sau khi con người chết. Trong “chống Duyrinh”, Ph. Ăngghen định nghĩa: “tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc con người, của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang những lực lượng siêu trần thế” [4, 20,tr.437]. Ở đây Ăngghen đã giải đáp ba vấn đề cơ bản: tôn giáo là gì? phản ánh cái gì? phản ánh như thế nào? Định nghĩa này của Ăngghen được nhiều người chú ý và coi như thể hiện rõ nhất của các nhà sáng lập ra học thuyết Mác – Lênin khi nghiên cứu bản chất của tôn giáo. Như vậy tôn giáo là do con người sáng tạo ra, là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội. 2. Tôn giáo là một hình thái xã hội mang tính lịch sử. Nó không tồn tại vĩnh viễn mà chỉ trong những giai đoạn nhất định trong lịch sử nhân loại khi mà con người bị chế ước bởi những điều kiện tự nhiên và xã hội như thiên tai, chiến tranh, đói nghèo, bất công xã hội… Người ta cần đến tôn giáo như một sự giải thoát khỏi những ràng buộc trong cuộc sống hàng ngày. 3. Tôn giáo thuộc về kiến trúc thượng tầng, do vậy cũng như khoa học, nghệ thuật… bị quy định bởi các điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng của xã hội. “Nhà KH4D – HV. HCQG 8
  • 9. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, tức thế giới quan lộn ngược, vì bản thân chúng là thế giới lộn ngược.[5, tr. 570]. 4. Tôn giáo mang tính giai cấp, nghĩa là nó không thể đứng ngoài chính trị, mà đứng về phía giai cấp này hay giai cấp kia trong xã hội có giai cấp. Theo C. Mác - Ăngghen, các giai cấp thống trị thường sử dụng và thao túng tôn giáo để mê hoặc quần chúng đấu tranh chống lại những áp bức và bất công xã hội. Chẳng hạn, giáo hội Công giáo đã khoác cho chế độ phong kiến ở Pháp trước cách mạng một vòng hào quang thần thánh. Giai cấp tư sản cũng sử dụng tôn giáo để bảo vệ lợi ích thống trị của mình. Do vậy, vấn đề tôn giáo gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản vì một chế độ xã hội mới. Kế thừa những tư tưởng của C. Mác - Ăngghen, Lênin trình bày quan điểm của mình về tôn giáo trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản Nga nói riêng và chủ nghĩa tư bản đang trong quá trình phát triển thành chủ nghĩa đế quốc nói chung. Đặc biệt Lênin đã có những quan điểm về tôn giáo trong điều kiện của Chủ nghĩa xã hội: 1. Lênin cho rằng tôn giáo là hình thái tinh thần phản ánh một cách siêu tự nhiên nhưng lại có ảnh hưởng tới đời sống của hiện thực. Vì vậy tôn giáo được cả giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột sử dụng như chỗ dựa tinh thần. Với nghĩa đó, Lênin khẳng định nhận định của Mác - Ăngghen về sức mạnh tinh thần. 2. Từ lịch sử của tôn giáo và từ sự đúc kết của Mác - Ăngghen, Lênin khẳng định khía cạnh tâm linh, tiêu cực trong tôn giáo chịu ảnh hưởng trực tiếp ở trình độ nhận thức của con người trước những hiện tượng thiên nhiên và trước hiện thực. Theo Lênin, chủ nghĩa xã hội hiện thực là “chủ nghĩa xã hội đưa khoa học vào cuộc đấu tranh chống đám mây mù tôn giáo và làm cho công nhân khỏi tin vào một cuộc đời ở thế giới bên kia là giành lấy một cuộc đời tốt đẹp hơn trên trần thế [9, 12, tr.169]. 3. Về quan điểm tự do tín ngưỡng, Lênin cho rằng “bất kỳ ai cũng được hoàn toàn tự do theo tôn giáo mình thích, hoặc không thừa nhận một tôn giáo nào. KH4D – HV. HCQG 9
  • 10. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Mọi sự phân biệt giữa công dân có tín ngưỡng tôn giáo khác với công dân không có tín ngưỡng tôn giáo đều hoàn toàn không thể tha thứ được” [9, 12, tr 175]. 4. Theo Lênin, tôn giáo và chính trị là hai hình thái tinh thần độc lập. Vì vậy, giáo hội và Nhà nước không thể là một. Từ đó, sinh hoạt tôn giáo “phải được tuyên bố là một việc tư nhân”. [9, 12, tr.169 – 175] Những quan điểm, tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề tôn giáo là di sản quý giá để chúng ta vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, góp phần thực hiện thành công chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong từng thời kỳ qua các giai đoạn cách mạng. 2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo Vận dụng Chủ nghĩa Mác – Lênin và kế thừa tinh hoa tri thức của nhân loại, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta trong việc hình thành các quan điểm về tôn giáo và công tác tôn giáo. Những quan điểm và cách ứng xử của Người đối với vấn đề tôn giáo chứng minh Người am hiểu sâu sắc các tôn giáo lớn, trân trọng những giá trị cao đẹp của tôn giáo, đồng thời Người cũng kiên quyết vạch mặt những kẻ đội lốt tôn giáo để làm hại tôn giáo và dân tộc. Nội dung chính của tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo bao gồm: 2.2.1. Về tự do tín ngưỡng Quan điểm về tự do tín ngưỡng của Hồ Chủ tịch được thể hiện trong quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Nhà nước Việt Nam từ khi Nhà nước dân chủ được thành lập. Ngay trong Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam từ năm 1946, đã nêu “đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, trai gái, giai cấp, tôn giáo”. Tại điều 10 của bản Hiến pháp này đã xác định, quyền tự do tín ngưỡng là một quyền cơ bản trong hệ thống 5 quyền cơ bản của công dân Việt Nam. Và chính bản Hiến pháp năm 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta có sự chỉ đạo trực tiếp của Hồ Chủ tịch. KH4D – HV. HCQG 10
  • 11. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Trong những năm lãnh đạo đất nước, với cương vị người đứng đầu Nhà nước, Hồ Chủ tịch đã nhiều lần đề cập tới vấn đề tự do tín ngưỡng như là sự tái khẳng định của Nhà nước, của Chính phủ trong công tác tôn giáo. Chẳng hạn, trong thư của Hồ Chủ tịch gửi cho Tổng giám mục Lê Hữu Từ (1947), Người nhân danh Chính phủ viết “Thưa Đức cha. Trong Hiến pháp nước ta đã định rõ quyền tự do tín ngưỡng, kẻ nào vi phạm và khiêu khích bà con Công giáo sẽ bị xử lý” [8,13, tr. 80]. 2.2.2. Về đoàn kết tôn giáo Tư tưởng đoàn kết luôn bao trùm rộng lớn và có ý nghĩa quy định thành công trong cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Đối với tôn giáo, hơn bao giờ hết cần có đoàn kết thực lòng và bền vững. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo là tư tưởng đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo, đồng bào theo đạo với đồng bào không theo đạo; đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, cùng lấy mục tiêu chung làm điểm tương đồng, đó là vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Lấy nguyên tắc đoàn kết là trung tâm của chính sách tôn giáo, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tôn giáo với dân tộc là mấu chốt. Mọi chính sách, pháp luật về tôn giáo phải xoay quanh nguyên tắc đoàn kết là xuất phát từ lợi ích chung của cả dân tộc, trong đó có lợi ích của tổ chức tôn giáo. Người nhận thức rằng: tín ngưỡng là những biểu hiện sâu kín của thành kính, tôn giáo hàm chứa tình cảm thiêng liêng đã nâng lên thành biểu tượng mà người có đạo dễ dàng chấp nhận hy sinh để gìn giữ sự ngưỡng vọng và tôn kính đó. Đối với công tác tôn giáo, Người dạy “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Bất biến là nguyên tắc đoàn kết, là nguyên tắc vì lợi ích chung của Tổ quốc, của nhân dân. Vạn biến là phương pháp vận động thuyết phục mềm dẻo, linh động, có đối sách trong từng trường hợp cụ thể, có chính sách thu hút sự ủng hộ của đông đảo chức sắc, quần chúng tín đồ tham gia KH4D – HV. HCQG 11
  • 12. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình phong trào thi đua yêu nước. Khơi dậy “đức hy sinh”, “xả phú cầu bần, xả thân cầu đạo” hoà quyện trong tinh thần dân tộc tự cường, chủ trương đưa đạo “nhập thế”, đạo cũng là việc đời, việc đời cũng là việc đạo, tạo nên nguồn lực cộng hưởng trong sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện xây dựng một nước Việt Nam “hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”. 2.2.3.Về đạo đức tôn giáo Năm 1990, lần đầu tiên Đảng ta thừa nhận giá trị đạo đức tôn giáo có trong tôn giáo khi khẳng định: “đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp trong công cuộc xây dựng xã hội mới” [9] và việc phát huy giá trị tốt đẹp về văn hoá và đạo đức có trong tôn giáo được thể hiện ở Văn kiện Đại hội IX của Đảng là phù hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh. Tôn giáo thường có điểm chung là giáo dục con người, trừ ác, hướng thiện; khuyên răn điều hay lẽ phải ở đời. Hồ Chí Minh đã khái quát giá trị đạo đức có trong tôn giáo: “Chúa Giêsu dạy: đạo đức là bác ái. Phật Thích ca dạy: đạo đức là từ bi. Khổng Tử dạy: đạo đức là nhân nghĩa” [8, 6, tr. 272]. Người cũng rất quan tâm đến những chuẩn mực đạo đức mang tính nhân loại như: phẩm chất, ý chí, nghị lực, tư cách, lối sống… tức là những yếu tố cơ bản đánh giá, phẩm chất, đạo đức con người. Phải thừa nhận rằng tuy mức độ khác nhau các tôn giáo có khả năng xây dựng mẫu hình con người theo quan điểm của nó, đồng thời cũng góp phần vào việc xây dựng thang bậc, chuẩn mực đạo đức cho con người ở nhiều thời kỳ lịch sử. Một mặt kế thừa, mặt khác Hồ Chí Minh cũng phê phán đạo đức tôn giáo khi nó không còn phù hợp với đạo đức cách mạng. 2.2.4. Về sự phân biệt có tính nguyên tắc giữa sinh hoạt tôn giáo và lợi dụng tôn giáo Hồ Chí Minh đã nhiều lần phê phán những kẻ lợi dụng tôn giáo vì mục đích chính trị phản động. Đối với những kẻ không chỉ là “việt gian mà còn là giáo gian” này cần phải nghiêm trị. Tuy nhiên, điều quan tâm nhất của Người vẫn là làm thế KH4D – HV. HCQG 12
  • 13. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình nào để đoàn kết, thu hút những người có tôn giáo tham gia vào sự nghiệp cách mạng chung của toàn dân do Đảng cộng sản lãnh đạo. Từ khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc, một nửa nước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chính Người đã nhắn nhủ, góp ý, động viên đồng bào có đạo sống trong cộng đồng theo tinh thần lương giáo đoàn kết, “không nên lợi dụng việc đạo để gây khó khăn cho Chính phủ, khó khăn cho việc sản xuất của đồng bào như một số người đã cố ý tổ chức để làm phúc kéo dài hàng tuần giữa lúc đang gặt hái gấp”. Cần phân biệt sinh hoạt tín ngưỡng của một tôn giáo với hoạt động của một số người giả danh đang hoạt động tôn giáo. Chính họ đã nhân danh tôn giáo để gây chia rẽ các tôn giáo, hoặc phá rối trật tự công cộng. Thậm chí họ còn lợi dụng niềm tin tôn giáo để mê hoặc tín đồ, phật tử, mưu lợi cá nhân. Trong “Bản án chủ nghĩa thực dân Pháp”, Người đã luận tội đanh thép về chủ nghĩa thực dân cũng như việc chúng lợi dụng tôn giáo và tự do tín ngưỡng. Người đã phân biệt một cách rõ ràng giữa đức tin với hành vi, giữa cá nhân với tổ chức giáo hội, giữa việc hành đạo chân chính với sự lợi dụng việc hành đạo để chống lại dân tộc, quốc gia. Hơn ai hết Người hiểu rất sâu sắc, một đức tin chân chính, một hành vi tôn giáo chân chính không bao giờ đi ngược lại lợi ích dân tộc. Và Người cho rằng các hủ tục mê tín hay lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích chung cũng là những biểu hiện cần lên án và khắc phục. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã bổ xung vào kho tàng của Chủ nghĩa Mác – Lênin một cách nhìn nhận tôn giáo mềm mại và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Tất cả những gì người viết, nói về tôn giáo, tín ngưỡng chung quy lại là nhằm giác ngộ đại đa số đồng bào các tôn giáo và đoàn kết toàn dân, hoàn thành sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, có thể nói đoàn kết giữa đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, giữa đồng bào có đạo và những người không theo tôn giáo là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Tư tưởng đoàn kết lương giáo, mối quan hệ của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các chức sắc tôn giáo và đồng bào có đạo là một mẫu mực của việc thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân. 2.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo KH4D – HV. HCQG 13
  • 14. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Tôn giáo là một vấn đề lớn mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta dựa trên những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo phù hợp với đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam và yêu cầu cụ thể của từng thời kỳ cách mạng. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân là vấn đề mang tính nguyên tắc, chính sách nhất quán trước sau như một của Đảng và Nhà nước ta. Qua các giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước luôn xác định công tác tôn giáo là vấn đề chiếm lược có ý nghĩa rất quan trọng. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, chính sách “tín ngưỡng tự do, lương giáo đoàn kết” do Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra đã góp phần to lớn vào sự nghiệp đoàn kết toàn dân kháng chiến thắng lợi, giành độc lập thống nhất hoàn toàn cho đất nước. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhất là thời kỳ đổi mới toàn diện các mặt sinh hoạt của xã hội, Đảng ta đã đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức đưa ra nhiều quyết sách về vấn đề tôn giáo, thể hiện ở Nghị quyết 24/NQ-TW ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị khoá VI. Nghị quyết xác định “tôn giáo là vấn đề còn tồn tại lâu dài. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội mới”, “các giáo hội và tổ chức tôn giáo nào có đường hướng hành đạo gắn bó với dân tộc, có tôn chỉ, mục đích điều lệ phù hợp với luật pháp Nhà nước, có tổ chức phù hợp và bộ máy nhân sự đảm bảo tốt về cả 2 mặt đạo, đời thì sẽ được Nhà nước xem xét trong từng trường hợp cụ thể để cho phép hoạt động”. Ngày 12/03/2003, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra nghị quyết 25/NQ-TW về công tác tôn giáo. Nghị quyết chỉ rõ: hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo phải nhằm tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc. Phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. 2.3.1.Quan điểm KH4D – HV. HCQG 14
  • 15. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Để thực hiện phương hướng trên, Đảng đã thể hiện rõ quan điểm và chính sách một cách công khai trên toàn dân, trên các phương tiện thông tin đại chúng, Đảng xác định: 1. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. 2. Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau. Đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo. Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước. 3. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác quần chúng, công tác đối với con người. Công tác vận động quần chúng các tôn giáo phải động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo. Cùng với công tác vận động quần chúng có tín ngưỡng, phải tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với công tác tôn giáo nhằm đảm bảo bằng pháp luật cho các tôn giáo được sinh hoạt bình thường và ngăn chặn bọn xấu lợi dụng tôn giáo với động cơ mục đích ngoài tôn giáo. 4. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, đồng thời cũng là một thực thể xã hội có quan hệ phức tạp và tế nhị đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. KH4D – HV. HCQG 15
  • 16. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình 5. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận, được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc nhà tu hành, xuất bản kinh sách và giữ gìn sửa chữa xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của pháp luật. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và luật pháp. 2.3.2. Nguyên tắc trong hoạt động quản lý Nhà nước về tôn giáo Để thực hiện tốt nhiệm vụ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát huy sức mạnh toàn dân, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nguyên tắc trong công tác tôn giáo hiện nay như sau: - Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân. Mọi công dân đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và không theo đạo, cũng như giữa các tôn giáo với nhau. - Đoàn kết gắn bó đồng bào theo các tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, kích động gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, làm tổn hại đến an ninh quốc gia. - Mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa; giữ gìn độc lập tự do và chủ quyền quốc gia. - Những hoạt động tôn giáo ích nước lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ được bảo đảm. Những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo được tôn trọng và khuyền khích phát huy. - Chống mọi hành vi lơi dụng tôn giáo. Mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để làm mất trật tự an toàn xã hội, phương hại nền độc lập dân tộc, phá hoại chính sách đoàn kết toàn dân, gây tổn hại các giá trị đạo đức, lối sống, văn hoá của dân tộc, KH4D – HV. HCQG 16
  • 17. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình ngăn cản tín đồ, chức sắc các tôn giáo thực hiện nghĩa vụ công dân, đều bị xử lý theo pháp luật. Hoạt động mê tín phải bị phê phán và loại bỏ. - Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức tôn giáo có trách nhiệm làm tốt công tác vận động quần chúng và thực hiện đúng đắn chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước. 2.3.3. Chính sách tôn giáo Từ những nguyên tắc trên, Nhà nước xây dựng những chính sách cụ thể: 1, Đối với tín đồ các tôn giáo được bảo đảm sinh hoạt tôn giáo bình thường, có nơi thờ tự, kinh sách, đồ dùng trong việc đạo và có chức sắc hướng dẫn việc đạo. Làm cho đồng bào hiểu rõ chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; phân biệt tự do tín ngưỡng và lợi dụng tín ngưỡng, tự giác đấu tranh với mọi âm mưu, thủ đoạn bị lợi dụng tôn giáo của bọn xấu và phản động. Xoá bỏ thành kiến đối với người có đạo. Thường xuyên củng cố tình đoàn kết dân tộc, đoàn kết lương giáo vì sự nghiệp và lợi ích chung. 2, Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng ở cơ sở. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đổi mới nội dung, phương thức công tác vận động đồng bào tín đồ các tôn giáo, phù hợp với đặc điểm của đồng bào có nhu cầu luôn gắn bó với sinh hoạt tôn giáo và tổ chức tôn giáo. Tăng cường hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách đối với chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo. 3, Tăng cường quản lý Nhà nước về tôn giáo. Tăng cường đầu tư và thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, nâng cao đời sống vật chất văn hoá cho nhân dân các vùng khó khăn, đặc biệt quan tâm các vùng có đông tín đồ tôn giáo và vùng dân tộc miền núi còn nhiều khó khăn. KH4D – HV. HCQG 17
  • 18. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Tăng cường cảnh giác cách mạng, xây dựng phương án cụ thể, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để kích động chia rẽ các dân tộc, gây rối loạn, xâm phạm an ninh quốc gia. Giải quyết việc tôn giáo tham gia thực hiện chủ trương xã hội hoá các hoạt động y tế, văn hoá, xã hội, giáo dục của Nhà nước. Thống nhất chủ trương xử lý vấn đề nhà, đất sử dụng vào mục đích tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo. 4, Tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo. Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về tôn giáo ở các cấp; xây dựng quy chế phối hợp phát huy sức mạnh và hiệu qủa công tác. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo. Những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo là tiền đề quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động, tổ chức của các tôn giáo đã và đang phát triển tại Việt Nam, là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý Nhà nước về tôn giáo ở nước ta. II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Quản lý Nhà nước là sự tác động đến các chủ thể mang tính quyền lực Nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở chính sách pháp luật. Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh để các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. 1. Đối tượng quản lý 1.1. Tín đồ tôn giáo KH4D – HV. HCQG 18
  • 19. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Tín đồ tôn giáo là người có niềm tin theo một tôn giáo nhất định và được tổ chức giáo hội thừa nhận. Ví dụ như giáo dân, linh mục… trong đạo Công giáo. Tín đồ của các tôn giáo có sự thống nhất trên 2 mặt: công dân và tín đồ. Về mặt công dân, đều bình đẳng trước pháp luật về nghĩa vụ và quyền lợi như mọi công dân khác. Về mặt tín đồ, là người có niềm tin và tình cảm tôn giáo ở những mức độ khác nhau, họ có quyền lợi và nghĩa vụ do tổ chức giáo hội quy định được thể hiện trong giáo lý, giáo luật. Mặt công dân và tín đồ thống nhất trong người công dân – tín đồ, nhưng không đồng nhất: mặt công dân phải được đặt lên trên hết. 1.2. Chức sắc tôn giáo Chức sắc tôn giáo trước hết là tín đồ Giáo hội đào tạo, tấn phong vào các chức vụ Thánh hoặc các chức vụ thẩm quyền trong các tổ chức tôn giáo. Ví dụ như linh mục, giám mục trong đạo Công giáo. Các chức sắc tôn giáo có sự thống nhất giữa 3 mặt: công dân, hành đạo và đại diện. Họ được đối xử bình đẳng trước pháp luật về nghĩa vụ và quyền lợi như mọi công dân, ngoài ra các chức sắc tôn giáo còn có điểm đặc biệt hơn công dân bình thường ở chỗ: họ có quyền uy của Giáo hội, do từng tôn giáo quy định, đại diện cho tổ chức giáo hội ở những mức độ khác nhau trong quan hệ đối nội, trong quan hệ giữa đạo và đời. 1.3. Nhà tu hành Là tín đồ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo. Trong đó mặt công dân là số một. Ví dụ các tu nam, các tu nữ trong đạo Công giáo. 1.4. Chức việc Là tín đồ đựơc giáo hội chỉ định hoặc tập thể tín đồ bầu vào giữ các chức vị của tổ chức giáo hội cơ sở. Ngoài nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ tín đồ, họ còn có chức vị thẩm quyền trong tổ chức giáo hội cơ sở. Ví dụ chức Chánh trương, Trùm trưởng trong đạo Công giáo. 1.5. Nơi thờ tự KH4D – HV. HCQG 19
  • 20. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Nơi thờ tự được thể hiện trên 4 mặt: vật chất, tôn nghiêm, trụ sở và sinh hoạt cộng đồng. Mặt vật chất, nơi thờ tự của các tôn giáo được xây dựng bằng những vật liệu khác nhau và có kiểu kiến trúc khác nhau phù hợp với niềm tin của từng tôn giáo. Mặt tôn nghiêm là nơi luôn hiện hữu của thần quyền, nơi bái vọng, ngưỡng mộ và biểu hiện tình cảm tôn giáo, nơi diễn ra những nghi lễ tôn giáo. Mặt trụ sở, là nơi diễn ra các hoạt động hành chính đạo. Mặt sinh hoạt cộng đồng, là nơi diễn ra các lễ hội tôn giáo, nơi sinh hoạt của cac hội đoàn tôn giáo. 1.6. Đồ dùng việc đạo Bao gồm: kinh, sách, tượng, bài vị, tranh ảnh, cờ trống, kèn, chuông, mõ… mỗi đồ dùng có vai trò, vị trí khác nhau trong sinh hoạt của các tôn giáo song chúng có chung một đặc điểm là sự thống nhất và đồng nhất giữa mặt vật chất và mặt biểu đạt. 1.7. Các cơ sở vật chất khác của tôn giáo Các tôn giáo còn có các cơ sở vật chất khác như: khuôn viên, ruộng đất, cơ sở đào tạo, cơ sở từ thiện, nhà dòng, nhà chùa… Những cơ sở vật chất này vừa là tài sản do các tổ chức tôn giáo sử dụng vừa là nơi diễn ra các hoạt động của các tôn giáo, của tổ chức giáo hội. Những cơ sở này được giao trách nhiệm cho chức sắc bản quyền quản lý, sử dụng. 1.8. Sinh hoạt tôn giáo Là một phạm trù rất rộng, bao hàm nhiều mặt trong các hoạt động tôn giáo. Nhìn chung, mọi sinh hoạt tôn giáo đều có hai đặc điểm chính là: về chủ thể, có thể do các thể nhân tôn giáo thực hiện đơn lẻ tại gia hoặc do chức sắc và các pháp nhân tôn giáo thực hiện như Ban hành giáo, Ban tự hội, Ban chấp sự… về diễn biến, các sinh hoạt tôn giáo tuân theo lề luật và lễ nghi nhất định như lễ thường, lễ trọng các phép bí tích, các khoá hạ, giới đàn,… Nắm vững những đặc điểm của đối tượng quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý của Nhà nước, để thực KH4D – HV. HCQG 20
  • 21. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình hiện tốt những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong công tác tôn giáo. 2. Nội dung quản lý Nội dung quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo căn cứ vào pháp luật hiện hành và hoạt động cụ thể của các tổ chức tôn giáo. Nhà nước quản lý các hoạt động tôn giáo gồm các nội dung chính sau: 2.1. Quản lý việc xét duyệt và công nhận các pháp nhân tôn giáo Tổ chức giáo hội từ cơ sở trở lên phải được Nhà nước công nhận. Các tổ chức tôn giáo thuộc nhóm các tổ chức, đoàn thể xã hội, vì vậy việc thành lập các tổ chức mới ở các cấp khác nhau, theo pháp luật phải đảm bảo các thủ tục pháp lý cần thiết và phải được Chính phủ cho phép. Chỉ có Thủ tướng Chính phủ mới là cơ quan Nhà nước có quyền ban hành quy định về việc thành lập và công nhận các tổ chức tôn giáo. Các cơ quan quản lý chuyên ngành trong hệ thống hành chính Nhà nước có trách nhiệm theo dõi, tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ đối với việc thành lập các tổ chức tôn giáo đồng thời báo cáo với Thủ tướng về việc trên. 2.2. Quản lý việc xét duyệt chương trình hành đạo thường xuyên và đột xuất Hàng năm các tổ chức tôn giáo hợp pháp đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo với chính quyền các cấp và được chính quyền các cấp xem xét tạo điều kiện để sinh hoạt tôn giáo diễn ra bình thường tại nơi thờ tự. Những hoạt động tôn giáo thuần tuý được bảo đảm tự do hành đạo, bên cạnh đó có những hoạt động trái phép với tập quán tôn giáo đôi khi cũng diễn ra cần phải được nhắc nhở ngăn chặn hoặc giải quyết bằng phương pháp hành chính. Ví dụ các hoạt động mê tín, dị đoan như “lên đồng”, bói toán… Hoặc có những hoạt động có tính tập quán tôn giáo nhưng bỏ qua các thủ tục pháp lý cần thiết có liên quan như làm lễ thành hôn không có giấy kết hôn, không được quyền li dị theo luật… thì các tôn giáo phải đảm bảo luật pháp, đảm bảo lợi ích của toàn dân. Ngoài những sinh hoạt thông thường, còn có những hoạt động bất thường đó là những hoạt động không có trong chương trình đăng ký hàng năm, hoặc có đăng KH4D – HV. HCQG 21
  • 22. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình ký nhưng quy mô lớn hơn so với thường lệ thì phải thông báo với chính quyền, khi chính quyền cho phép mới tiến hành. Như vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải làm việc với các tôn giáo để xây dựng nội dung hoạt động thông thường của sinh hoạt tôn giáo; phải nắm được các nội dung, phạm vi giữa các loại hình sinh hoạt tôn giáo thông thường và các sinh hoạt biểu hiện xa lạ với tín ngưỡng, văn hoá. 2.3. Quản lý việc xét duyệt một số việc thuộc hành chính đạo Việc phong chức sắc, trao chức danh, bổ nhiệm cho các chức sắc, nhà tu hành thuộc hình thức hoạt động của giáo hội các tôn giáo, nhưng phải có sự thoả thuận và chấp thuận của Nhà nước. Đây là cơ sở để đảm bảo sinh hoạt xã hội phát triển bình thường, vừa đảm bảo cơ sở pháp lý của những biến động tôn giáo trong điều kiện của Nhà nước dân chủ, pháp quyền. Ngoài ra, những việc đăng ký con dấu, làm con dấu mới; tách nhập họ đạo; điều chỉnh chức sắc trung, cao cấp; các hội đoàn tôn giáo… phải tuân thủ theo pháp luật. 2.4. Quản lý việc đào tạo chức sắc, nhà tu hành Việc đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo trong các trường đặc biệt của tôn giáo là đảm bảo sự phát triển bình thường của các tôn giáo, bảo đảm tính kế thừa các thế hệ, các nhà chức sắc. Người đứng đầu các cơ sở đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động. Giảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, người học phải hoàn thành nghĩa vụ công dân, lí lịch rõ ràng. Mở trường đào tạo, chức sắc, nhà tu hành tôn giáo phải được phép của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức và hoạt động của các trường này thực hiện theo quy định của Ban Tôn giáo Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc bồi dưỡng hàng năm, kèm cặp tại chỗ, đi tu nghiệp nước ngoài… thực hiện theo quy định của pháp luật. 2.5. Quản lý việc xét duyệt quá trình xây dựng và sửa chữa nơi thờ tự KH4D – HV. HCQG 22
  • 23. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo là sở hữu chung của cộng đồng tín đồ được Nhà nước bảo hộ. Việc tu bổ và sữa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến kết cấu công trình các nhà lân cận và bộ mặt đường phố được miễn giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trước khi sửa chữa nhỏ phải thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại biết. Việc sửa chữa lớn; khôi phục công trình thờ tự bị hoang phế, bị huỷ hoại do chiến tranh, thiên tai; việc tạo lập cơ sở thờ tự, xây dựng công trình thờ tự người chủ trì cơ sở thờ tự phải làm đơn xin phép Chủ tịch UBND cấp tỉnh. 2.6. Quản lý việc xét duyệt chương trình sản xuất, lưu thông đồ dùng việc đạo Tôn giáo nào cũng có những tài liệu, kinh sách, giáo lý, luật lệ thành văn như: Tam tạng kinh điển, Kinh Thánh, Kinh Coran… Ngoài ra còn có những dụng cụ phục vụ cho việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo như: mõ, chiêng, trống, kèn… Những sản phẩm vật chất đó cần được bảo quản, giữ gìn cho nhu cầu thiết yếu của việc đạo. Ngoài ra chúng còn là tài sản văn hoá của nhân dân cần được tái tạo, sửa chữa và bảo quản. Sản phẩm xuất - nhập có nội dung tôn giáo do Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Tôn giáo Chính phủ xem xét. 2.7. Quản lý việc xét duyệt các hoạt động từ thiện xã hội Hoạt động từ thiện là một trong những nội dung có trong hầu hết các giáo lý của các tôn giáo. Ngoài giá trị từ thiện, ý nghĩa nhân văn, những việc làm này có giá trị mở rộng và tuyên truyền tôn giáo mạnh mẽ. Ngày nay, các hoạt động từ thiện của các tôn giáo được khuyến khích chẳng những đối với các giáo hội trong nước mà còn đối với các tôn giáo ở nước ngoài mong muốn làm công việc từ thiện tại Việt Nam. Nội dung này cần được hướng dẫn, cụ thể hoá trong các văn bản của Ban Tôn giáo Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước. 2.8. Quản lý việc xét duyệt các hoạt động quốc tế và đối ngoại tôn giáo Hoạt động quốc tế của tổ chức, cá nhân tôn giáo phải tuân thủ và phù hợp với chính sách đối ngoại của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trên KH4D – HV. HCQG 23
  • 24. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia, vì hoà bình, ổn định, hợp tác và hữu nghị. 2.9. Quản lý việc xử lý các khiếu tố, khiếu nại liên quan đến tôn giáo và vi phạm chính sách tôn giáo Căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các cơ quan quản lý Nhà nước phải giải quyết ngay từ cơ sở và đúng thẩm quyền pháp lý của từng cấp quản lý các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tôn giáo; xử lý vi phạm chính sách tôn giáo, theo các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước như: Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Dân sự… 2.10. Đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, phối hợp chặt chẽ với nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền phải thực hiện đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo cần tập trung bài trừ mê tín dị đoan; chống móc nối thủ đoạn lợi dụng tôn giáo để hoạt động chính trị phản động. 3. Phương thức quản lý Quản lý Nhà nước nói chung và quản lý các hoạt động tôn giáo nói riêng, về nguyên tắc phải tuân thủ các phương pháp quản lý hành chính Nhà nước. 3.1.Quản lý bằng pháp luật Để quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện đầy đủ thì quyền này phải được luật hoá. Văn bản Luật quan trọng nhất là Hiến pháp, ngay trong văn bản này, quyền tự do tín ngưỡng đã trở thành quyền hiến định. Tiếp đến là Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004 ngày 18/6/2004 và Nghị định 26/2005/NĐ- CP của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo là những văn bản quy định và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho nhân dân làm cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ngày một phong phú, đa dạng với phương châm “nước sáng, đạo vinh”, “sống tốt đời đẹp đạo”. 3.2. Quản lý bằng chính sách KH4D – HV. HCQG 24
  • 25. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta được khẳng định nhất quán trước sau như một: tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; các tôn giáo được hoạt động tự do trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. Một tôn giáo ở Việt Nam muốn hoạt động hợp pháp phải đáp ứng đủ những tiêu chí cơ bản như: có tín đồ tự nguyện tin theo; có giáo sĩ hướng dẫn việc đạo; có tôn chỉ mục đích hoạt động không trái pháp luật Nhà nước Việt Nam; có hệ thống giáo lý, giáo luật phù hợp; có nơi thờ tự đảm bảo vệ sinh, an toàn; không hoạt động mê tín dị đoan làm tổn hại đến tinh thần, vật chất, sức khoẻ của tín đồ; không làm ảnh hưởng đến quyền cơ bản của người khác và phải đăng ký hoạt động với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Những tổ chức tôn giáo không đáp ứng đủ những yêu cầu trên đều không được hoạt động. Đây là những quy định đối với tổ chức tôn giáo, còn tín đồ hoàn toàn tự do sinh hoạt tín ngưỡng tại gia đình và nơi thờ tự hợp pháp. Mọi công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật, Nhà nước Việt Nam xử lý bằng pháp luật đối với bất kỳ một công dân Việt Nam nào vi phạm pháp luật, bất kể công dân đó theo tôn giáo hay không theo tôn giáo và xử lý bằng pháp luật mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để gây rối trật tự xã hội, làm phương hại đến an ninh quốc gia, tổn hại tinh thần vật chất văn hoá, sức khoẻ của công dân. 3.3.Quản lý tôn giáo bằng tổ chức bộ máy và cán bộ Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo trong phạm vi cả nước, là đầu mối hợp với các ngành về công tác và liên hệ với các tổ chức tôn giáo. Ban Tôn giáo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Tôn giáo quận, huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND, chịu trách nhiệm trước UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo theo pháp luật của nhà nước trong phạm vi địa phương. Còn ở cấp cơ sở xã, phường hiện nay mới chỉ có KH4D – HV. HCQG 25
  • 26. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình cán bộ kiêm nhiệm làm công tác tham mưu cho UBND cùng cấp giải quyết những vấn đề có liên quan đến tôn giáo. Sơ đồ: Hệ thống các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về tôn giáo 3.4. Quản lý bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục, vận động quần chúng Xuất phát từ luận điểm nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Do vậy, trong quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo không chỉ đúng pháp luật mà còn phải được sự đồng tình của đông đảo quần chúng nhân dân, vận động giải thích cho đồng bào hiểu rõ bản chất vấn đề cùng tham gia đấu tranh chống các biểu hiện sai trái đó cũng là việc quan trọng trong quản lý nhà nước về tôn giáo. Nội dung cơ bản của phương pháp này là tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước để mọi người (người có đạo và không có đạo) hiểu và thực hiện đúng. KH4D – HV. HCQG 26 CHÍNH PHỦ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện Uỷ ban nhân dân cấp xã Ban tôn giáo Chính phủ Ban tôn giáo cấp huyện Cơ quan văn hoá xã hội xã Ban tôn giáo cấp tỉnh
  • 27. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Do tính đặc thù của các hoạt động tôn giáo, nên ngoài các phương pháp trên, nhà nước và hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo còn sử dụng các phương pháp như: quản lý bằng đầu tư tài chính; quản lý bằng phương pháp thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá… Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo là một trong những hoạt động của Nhà nước đối với một bộ phận dân số chiếm tỉ lệ lớn trong nhân dân ta, nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa các mặt: tôn trọng pháp luật, đời sống tín ngưỡng của đồng bào có đạo phát triển bình thường cùng với các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội khác. Để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay nói chung và yêu cầu bức thiết của công tác tôn giáo nói riêng, Đảng và Nhà nước cần củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về tôn giáo ở các cấp; xây dựng quy chế phối hợp phát huy sức mạnh và hiệu quả công tác. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tôn giáo. III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO CÔNG GIÁO. Đạo Công giáo là một nhánh lớn của đạo Thiên chúa giáo (hay còn gọi là đạo Kitô). Đạo này thờ chúa Giêsu và gồm có: - Chính Thống giáo. - Đạo Tin lành do Lute thành lập ở Đức (1517) và Calvin ở Thuỵ Sĩ (1543). - Anh Giáo do Hăngri VIII, vua nước Anh thành lập (1539). - Đạo Công giáo là một phái lớn, được tổ chức chặt chẽ nhất. 1. Sự ra đời của đạo Công giáo KH4D – HV. HCQG 27
  • 28. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Vào thế kỷ thứ II và thứ I trước Công nguyên, các dân tộc vùng Địa Trung Hải bị đế quốc Rôma thống trị, do không chịu nổi ách áp bức, bóc lột đến cùng cực, những người nô lệ đã nổi dậy chống lại ách thống trị của đế quốc Rôma, đã bị chúng đàn áp khốc liệt, các cuộc đấu tranh đều bị thất bại. Đạo Kitô ra đời trong hoàn cảnh đó. Đạo Kitô có 2 trung tâm là Rôma và Công- stăng- ti- nốp. Vào khoảng cuối thế kỷ thứ V trở đi, mâu thuẫn giữa hai trung tâm Rôma và Công- stăng- ti- nốp diễn ra gay gắt, quá trình giành quyền bính, tranh giành sự độc tôn dẫn đến sự đoạn tuyệt và phạt vạ lẫn nhau, đến khoảng năm 1504 trung tâm Công- stăng- ti- nốp tách ra thành đạo Chính thống và trung tâm Rôma thành đạo Công giáo. Vào cuối thế kỷ thứ XV đầu thế kỷ XVI Công giáo Roma lại xuất hiện những mâu thuẫn mới từ đó dẫn đến một phong trào cải cách trong giáo hội Công giáo Roma. Kết quả là hình thành giáo hội Tin lành tách khỏi giáo hội Công giáo. Cũng vào thời kỳ này ở nước Anh cũng diễn ra mâu thuẫn giữa vua Henry VII khẳng định mình là lãnh tụ tối cao của Nhà nước và của cả giáo hội Công giáo tại Anh quốc, đến năm 1588 quyền tối thượng của Nhà vua được pháp luật hoá, Anh giáo chính thức tách khỏi giáo hội Công giáo. 2. Hệ thống giáo lý, giáo luật, tổ chức của đạo Công giáo 2.1. Giáo lý đạo Công giáo Giáo lý của đạo Công giáo được thể hiện trong hai bộ kinh thánh: Cựu ước và Tân ước, gồm tất cả 73 cuốn. Giáo lý Công giáo quan niệm rằng Thiên chúa đã sáng tạo ra trời đất, muôn loài trong 6 ngày và mọi sự xuất hiện, tồn tại và biến đổi của vũ trụ đều do Thiên chúa tiền định tuyệt đối. Theo giáo lý Công giáo con người do Thiên chúa bằng phép màu nhiệm đã tạo nên theo hình ảnh của mình để thờ phụng mình. Thiên chúa có 3 ngôi: Cha, Con và các Thánh thần. KH4D – HV. HCQG 28
  • 29. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Trong giáo lý đạo Công giáo cũng cho rằng, đến một ngày nào đó thế giới sẽ đến ngày tận thế, bị huỷ diệt, những người chết sẽ sống lại, Giesu lại giáng thế để phán xét lần cuối cùng. Những người không có tội, siêng năng thờ phụng chúa sẽ được lên thiên đàng, kẻ có tội phải xuống hoả ngục. 2.2. Giáo luật, lễ nghi Đạo Công giáo có luật lệ và lễ nghi rất chặt chẽ. Các giáo dân phải giữ được 10 điều răn của Chúa trời, 6 điều răn của giáo hội và 21 điều quy định đối với chính mình, thân xác con người và linh hồn con người. Những điều răn này đều hướng con người đến cái thiện, tránh làm việc ác. Đạo Công giáo có rất nhiều ngày lễ và nghi thức giáo dân phải thực hiện. Lễ nghi công giáo có 7 phép bí tích cơ bản trong đó có 3 bí tích quan trọng nhất là: Bí tích thánh tẩy (rửa tội), bí tích thánh thể (lễ Misa) và bí tích giải tội. 1. Bí tích thánh tẩy (rửa tội): dùng nước thánh để rửa sạch tội tổ tông truyền để trở thành tín hữu Kitô. 2. Bí tích thánh thể (lễ Misa): đây là bí tích quan trọng nhất trong các bí tích. Linh mục ban bánh, rượu đã được thánh hoá. 3. Bí tích giải tội: dùng cho những người cần hối lỗi và quyết tâm sửa chữa lỗi lầm. 4. Bí tích sức dầu thánh. 5. Bí tích truyền chức thánh. KH4D – HV. HCQG 29
  • 30. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình 6. Bí tích thêm sức. 7. Bí tích hôn phối. Đạo Công giáo có rất nhiều những ngày lễ lớn như: lễ buộc, lễ Giáng sinh, lễ Phục sinh, lễ Chúa Giesu lên trời, lễ chúa thánh thần hiện xuống, lễ Đức bà Maria hồn và xác lên trời, lễ các thánh, lễ ngày chủ nhật. Ngoài ra còn rất nhiều ngày lễ, tháng lễ, mùa lễ, các tín hữu dự lễ sẽ được nhiều ơn phước. 2.3. Hệ thống tổ chức giáo hội Công giáo Giáo hội Công giáo là một hệ thống tổ chức hữu hình chặt chẽ từ cá thể đến tập thể, từ tập thể nhỏ đến tập thể lớn, từ địa phương đến trung ương, từ quốc gia đến toàn cầu. - Đứng đầu giáo hội Công giáo là giáo triều Vatican do Đức thánh cha (tức Giáo hoàng) đứng đầu là người kế vị thánh Phêro, thay mặt chúa Giêsu cai quản giáo hội Công giáo toàn cầu. Vatican là một nhà nước có lãnh thổ riêng độc lập, có chủ quyền. Có các cơ quan: Văn phòng thư ký giáo hoàng; 9 thánh bộ, 3 tòa án giáo triều và 12 Hội đồng giáo hoàng. Tại các nước độc lập có chủ quyền được giáo hội và thế giới công nhận thì Toà thánh Vatican cho thành lập giáo hội riêng của nước đó gọi là giáo miền. Giáo miền là một định chế tổ chức cộng đoàn tín hữu trong một lãnh thổ nhất định theo một lễ điển đề giữ mối liên kết trong Giáo hội về mọi mặt hoạt động tôn giáo. Giáo miền không nhất thiết phải tư cách pháp nhân trong hệ thống tổ chức của Giáo hội, là một tổ chức liên hợp các Giáo hội địa phương nên Giáo miền không có bản quyền. Người đại diện cho Giáo miền là Hồng y, có thể một nước có hai Hồng y. - Bên dưới giáo miền là các giáo tỉnh. Các Tổng Giám mục phụ trách các giáo tỉnh, giáo tỉnh gồm nhiều giáo phận. - Giáo phận là một cộng đoàn tín hữu được giới hạn trong một địa dư nhất định và trực thuộc Toà thánh. Quyền thành lập, bãi bỏ, thay đổi giáo phận là quyền riêng của Toà thánh. KH4D – HV. HCQG 30
  • 31. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Giám mục đứng đầu, phụ trách giáo phận, Giám mục có quyền quyết định mọi việc về tôn giáo ở giáo phận mình và có quyền liên hệ trực tiếp với Giáo hoàng. Giúp việc giám mục có giám mục phó hoặc giám mục phụ tá. Từng giáo phận có Hội đồng tư vấn, gồm một số linh mục do giám mục chỉ định để đóng góp ý kiến cùng giám mục cai quản giáo dân. Hồng y, các Tổng giám mục và Giám mục ở một nước hợp lại thành “Hội đồng Giám mục” nước đó. Hội đồng Giám mục có quyền đề ra và thống nhất chủ trương, phương thức hoạt động cho giáo hội trong cả nước. - Dưới giáo phận là tổ chức Giáo hội cơ sở đó là các giáo hạt, giáo xứ, giáo họ. Giáo hạt là một đơn vị liên kết theo địa dư, trong địa dư giáo phận do Giám mục thiết lập. Mỗi giáo hạt có một linh mục đứng đầu gọi là hạt trưởng. Hạt trưởng có thể do các linh mục bầu cử hoặc Giám mục giáo phận bổ nhiệm. Giáo hạt là đơn vị có tính chất liên hiệp giữa các giáo xứ lân cận nên không có tư cách pháp nhân trong cơ cấu tổ chức Giáo hội. Linh mục hạt trưởng không có bản quyền trên các giáo xứ thuộc hạt. Giáo xứ là một cộng đoàn tín hữu được thiết lập thành đơn vị Giáo hội cơ sở trong một địa dư nhất định có tính chất bền vững trong cơ cấu tổ chức Giáo hội. Mỗi giáo xứ có một linh mục chính xứ và có thể có nhiều tư tế khác phục vụ mục vụ trong xứ. Quyền thành lập, giải tán, thay đổi giáo xứ cũng như quyền bổ nhiệm linh mục chính xứ là quyền độc hữu của Giám mục giáo phận. Tất cả giáo xứ đều có tư cách pháp nhân theo giáo luật. Mỗi giáo xứ có “Hội đồng giáo xứ” gồm một số giáo dân bầu ra. Hội đồng giáo xứ do linh mục điều khiển và cùng với linh mục điều hành đạo trong giáo xứ. Giáo hội thường dùng tổ chức này để thực hiện chủ trương trong giáo dân, giúp linh mục sắp đặt công việc trong xứ họ đạo. Điều hành sinh hoạt tôn giáo hàng ngày tại nơi thờ tự như đọc kinh buổi sớm, buổi chiều, chuẩn bị lễ bái… KH4D – HV. HCQG 31
  • 32. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Trong mỗi giáo xứ có những cộng đồng nhỏ như: các họ đạo, các khu, các dâu… mỗi đơn vị nhỏ ấy thường nhận một vị thánh làm thánh bảo trợ cho mình, không có tư cách pháp nhân. 3. Giáo hội Công giáo Việt Nam Vào khoảng tháng 3 năm 1533 có người châu Âu tên là Inêxu vào truyền đạo ở vùng Xuân Thuỷ và Nam Châu thuộc tỉnh Nam Định. Nhưng đến 18/1/1534 đoàn thuyền đầu tiên của các linh mục dòng trên mới đến Đà Nẵng và bắt đầu công cuộc truyền đạo Công giáo vào Việt Nam. Trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, giáo hội Công giáo Việt Nam luôn bị lệ thuộc vào nước ngoài. Giáo sĩ Việt Nam luôn bị giáo sĩ nước ngoài chèn ép. Và lệ thuộc hoàn toàn vào Bộ truyền giáo (Bộ giao giảng tin mừng cho các dân tộc). Mãi đến ngày 24/11/1960 Vatican mới thiết lập hàng giáo phẩm Việt Nam. Như vậy, sau 427 năm các giám mục Việt Nam mới có quyền cai trị giáo hội Công giáo Việt Nam. Tuy nhiên, do hoàn cảnh lịch sử giáo hội Công giáo Việt Nam vẫn còn lệ thuộc rất nhiều vào Vatican, cụ thể là Bộ truyền giáo. Điều đáng lưu ý, quá trình truyền đạo Công giáo vào Việt Nam các giáo sĩ nước ngoài đều dựa vào đội quân xâm lược của ngoại bang. Trong suốt quá trình 2 cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, đạo Công giáo đã để lại một quá khứ không lấy gì làm tốt đẹp. Điều đó cũng làm cho đồng bào Công giáo có mặc cảm. Tạo thuận lợi cho thế lực thù địch lợi dụng. Từ sau năm 1975, giáo hội Công giáo Việt Nam đã có sự chuyển hướng lớn. Đặc biệt từ sau năm 1980 Hội đồng Giám mục Việt Nam thành lập và vạch ra đường hướng mục vụ là “sống phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc đồng bào”. Giáo hội Công giáo Việt Nam được chia thành 3 giáo tỉnh: giáo tỉnh Hà Nội, giáo tỉnh Huế, giáo tỉnh TP. Hồ Chí Minh. Đứng đầu giáo tỉnh là 3 Tổng giám mục. KH4D – HV. HCQG 32
  • 33. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Hiện nay, ở nước ta Giáo hội Công giáo chia thành 167 hạt và 25 giáo phận (giáo tỉnh Hà Nội có 10 giáo phận, giáo tỉnh Huế có 6 giáo phận, giáo tỉnh TP. Hồ Chí Minh có 9 giáo phận), xây dựng 2.027 giáo xứ ở 59 tỉnh, thành phố. Từ khi du nhập vào Việt Nam đến nay, đạo Công giáo đã có những thay đổi về giáo lý, giáo luật để thích nghi, hoà hợp với phong tục, tập quán của người Việt Nam. Hiện nay, Công giáo Việt Nam đã phát triển tới mức có tỷ lệ Công giáo tương đối cao ở khu vực Đông Nam Á, chỉ đứng sau Philippin. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẠO CÔNG GIÁO TẠI TỈNH NINH BÌNH I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH BÌNH Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, là nơi tiếp giáp giữa Trung Bộ và Bắc Bộ, được thành lập từ năm 1822. Có quy mô không lớn, diện tích tự nhiên là 1384,2 km2 , trong đó đất nông nghiệp là 67.465 km2 , đất lâm nghiệp là 22.349 km2 , đất chuyên dùng là 16.688 km2 , đất khu dân cư 5.260 km2 và đất chưa sử dụng là 27.449 km2 . Dân số hơn 90 vạn người. Tỉnh Ninh Bình có 6 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố bao gồm 145 xã, phường, thị trấn. Thành phố Ninh Bình là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh. Là tỉnh có lợi thế về địa lý, gần thủ đô Hà Nội, thuận tiện giao thông thuỷ, bộ, có đường sắt bắc nam chạy qua; lại được thiên nhiên ưu đãi vừa có đồng bằng, vừa có biển, có rừng rậm, núi cao, có nhiều danh lam thắng cảnh… là những điều kiện lý tưởng để Ninh Bình phát triển toàn diện cả về công, nông, lâm, ngư nghiệp (nhất là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông sản thực phẩm) và du lịch, dịch vụ. Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân, tỉnh Ninh Bình đã đạt được kết quả tương đối toàn diện. Kinh tế có mức độ tăng trưởng cao, bình quân 5 năm 2002 - 2006 đạt 14,2%, đặc biệt năm KH4D – HV. HCQG 33
  • 34. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình 2005 là 20,5%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, năm 2006 ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 39% GDP; nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 28%; ngành dịch vụ là 33%. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng phát triển mạnh mẽ, tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng năm 2006 đạt 3.645 tỷ đồng, UBND tỉnh đã chấp nhận 30 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký trên 578 tỷ đồng. Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng cường làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nguồn vốn đầu tư phát triển tăng nhanh, tạo tiền đề cho thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn. Sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện, sản lượng lương thực năm 2006 ước đạt 48,24 vạn tấn; bình quân giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 37,1 triệu đồng. Toàn tỉnh trồng được 450 ha rừng tập trung; nuôi trồng thuỷ sản được mở rộng diện tích, đạt 8.491 ha. Tuy nhiên, sản xuất thuỷ sản vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn phát triển không thuận lợi, sản lượng thu hoạch thấp. Ninh Bình là tỉnh có tiềm năng du lịch lớn, trong những năm qua du lịch tỉnh Ninh Bình đã và đang tạo được những chuyển biến mới về các loại hình dịch vụ và đầu tư cơ sở hạ tầng, doanh thu toàn ngành đạt 86,47 tỷ đồng, tổng lượt khách trên 1263,4 nghìn lượt. Ngành bưu chính viễn thông vẫn tiếp tục duy trì tốc độ phát triển theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá hình thức phục vụ, cơ bản đảm bảo thông tin liên lạc. Đến năm 2006, 100% huyện, thị xã có đường truyền cáp quang, tạo thành lộ thông tin, phục vụ cho sản xuất và đời sống. Hoàn thành việc đưa dịch vụ Internet đến 100% trường THPT và 43 trường THCS; bình quân số máy điện thoại đạt 10,6/100 dân; đã xây dựng được 120 điểm Bưu điện văn hoá xã. Các hoạt động văn hoá - xã hội ngày càng tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định, nhiều mặt được cải thiện. Toàn tỉnh đã có 27 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ đạt 98,6%. Công tác xoá đói giảm nghèo được quan tâm chỉ đạo, tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 16,5 % (theo tiêu chuẩn mới), tỷ lệ hộ được dùng nước sạch chiếm 65%. KH4D – HV. HCQG 34
  • 35. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên được củng cố, tăng cường. Công tác xây dựng chính quyền các cấp cơ sở vững mạnh được chú trọng, củng cố để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; nâng cao nâng lực quản lý xã hội theo pháp luật, tăng cường mối quan hệ giữa HĐND, UBND, Uỷ ban MTTQ và các tổ chức thành viên của mặt trận. Công tác cải cách hành chính giai đoạn II (2006 - 2010) triển khai theo hướng tập trung, đẩy mạnh phân cấp giữa các cấp chính quyền theo đúng quy định của pháp luật. Toàn tỉnh đã có 145/145 xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường và tập trung chỉ đạo từ tỉnh đến cơ sở. Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Ninh Bình luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, thực hiện nhất quán đường lối đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Các cấp, các ngành và quân dân toàn tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách, khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên năng lực lãnh đạo của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, ở một số đơn vị còn vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý đất đai; mất đoàn kết nội bộ. Hoạt động của chính quyền cơ sở còn nhiều mặt hạn chế, hiệu lực quản lý điều hành ở một số huyện còn yếu, công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực có tình trạng buông lỏng, vừa có tình trạng cứng nhắc (nhất là trong công tác tôn giáo), còn nhiều cán bộ chưa nhận thức quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dẫn đến hiệu xuất công tác thấp. Nội dung phương thức hoạt động, tập hợp quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn hình thức, thiếu sự sáng tạo, hấp dẫn do đó tỷ lệ hội viên, đoàn viên tham gia còn thấp. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIX, trong thời gian tới tỉnh Ninh Bình chủ trương phát huy mọi KH4D – HV. HCQG 35
  • 36. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế toàn diện, bền vững trong đó tập trung phát triển công nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn; tiếp tục tuyên truyền, quảng bá và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng và khai thác tiền năng, thế mạnh về du lịch, phấn đấu từ nay đến năm 2010 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 10% năm. Những đặc điểm về tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh Ninh Bình là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của đạo Công giáo và công tác quản lý nhà nước đối với đạo Công giáo tại tỉnh Ninh Bình. II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO TẠI TỈNH NINH BÌNH 1. Khái quát về đặc điểm, tình hình hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Tín ngưỡng, tôn giáo là hiện tượng xã hội đa chiều, giữa tín ngưỡng và tôn giáo có sự khác nhau, song lại có quan hệ chặt chẽ mà ranh giới để phân biệt chúng chỉ là tương đối. Tín ngưỡng là niềm tin của con người vào những điều thiêng liêng, huyền bí vượt ra khỏi thế giới tự nhiên. Tôn giáo là tín ngưỡng của những người chung một tổ chức có giáo lý, giáo luật, lễ nghi. 1.1. Đặc điểm tín ngưỡng của tỉnh Ninh Bình Ở tỉnh Ninh Bình, tuyệt đại đa số nhân dân đều có truyền thống sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng lâu đời. Đó là các hình thức thờ cúng ông bà tổ tiên, thờ cúng thần thánh, những người có công với đất nước, với làng xã, với cộng đồng; tôn vinh những người đã hy sinh vì nền độc lập tự do của Tổ quốc, tôn thờ những biểu tượng nhằm đề cao những giá trị văn hoá tinh thần của dân tộc như rồng, phượng, trống đồng… Đó thực sự là nhu cầu tinh thần, tình cảm không thể thiếu được của nhân dân tỉnh Ninh Bình. KH4D – HV. HCQG 36
  • 37. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình Do đời sống nhân dân ngày một phát triển nên các cơ sở tín ngưỡng ở tỉnh Ninh Bình tăng nhanh trong thời gian ngắn, nếu như năm 2000 ở tỉnh Ninh Bình mới có 969 cơ sở tín ngưỡng thì con số này năm 2006 là 1023 cơ sở (chưa kể nhà thờ họ, từ đường). Trong đó gồm: 242 ngôi đình, 308 đền, 209 miếu, 148 phủ, 20 am và 24 điện thờ. Sự khôi phục và phát triển của các cơ sở tín ngưỡng trong thời gian hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của nhân dân và tình hình an ninh - chính trị của địa phương. Các hoạt động tế lễ nhiều hơn, các hội tế được lập lại, trong đó đáng quan tâm là hoạt động đồng bóng tại các phủ hoạt động mạnh hơn, các hình thức lên đồng, sóc thẻ, bói toán cũng gia tăng. Vì vậy đòi hỏi chính quyền địa phương phải tăng cường quản lý đối với các cơ sở tín ngưỡng. Thực hiện chính sách tôn trọng tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước, nhìn chung ở tỉnh Ninh Bình các hoạt động tín ngưỡng đã và đang diễn ra bình thường, tuân thủ quy định của pháp luật; góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước, đóng góp công sức trong công cuộc xây dựng xã hội mới. 1.2 Về tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ở tỉnh Ninh Bình có 2 tôn giáo chính là đạo Công giáo và Phật giáo, với tổng số 193.784 tín đồ, chiếm 21,16% dân số của tỉnh và chiếm 1,34 % tín đồ Phật giáo và Công giáo của cả nước. Trong đó đạo Công giáo có 146.098 tín đồ, chiếm 16,1% dân số; đạo Phật có 47.686 tín đồ, chiếm 5,06% dân số của toàn tỉnh. Đạo Công giáo ở tỉnh Ninh Bình có số lượng tín đồ rất lớn và nhiều gấp 3 lần số lượng tín đồ của đạo Phật. Do đó, đòi hỏi tỉnh Ninh Bình phải có sự quan tâm đặc biệt đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh. Các tôn giáo khác ở Ninh Bình không đáng kể, một số tôn giáo khác như: Hồi giáo, Phật giáo Hoà Hảo, Đạo Cao Đài… chưa thấy xuất hiện, chỉ có 11 hộ gia đình theo đạo Tin Lành. Về Phật giáo: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 273 chùa (trong đó có 150 chùa có sư trụ trì, 123 chùa chưa có sư trụ trì), có 237 tăng ni trong đó có 2 Hoà thượng, 2 Ni trưởng và 3 Ni sư. Trong những năm qua, số lượng tín đồ Phật tử có xu hướng tăng cả về số lượng và đa dạng về lứa tuổi tham gia. Ngoài số lượng tín KH4D – HV. HCQG 37
  • 38. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình đồ Phật tử, trong những năm qua số lượng người đi lễ chùa ngày một tăng, tập trung vào các ngày lễ, tết, ngày mùng 1 và 15 âm lịch hàng tháng. Số lượng người đến chùa rất đa dạng, có cả học sinh, thanh niêm (đây là điều khác so với trước đây, chỉ có những người trung niên, cao tuổi đi lễ chùa). Từ năm 2002 đến nay, giáo hội Phật giáo tỉnh nhìn chung ổn định và hoạt động tích cực hơn về công tác Phật sự. Hàng năm Ban đại diện Phật giáo các huyện, Ban trị sự Phật giáo tỉnh đều tiến hành đánh giá việc thực hiện chương trình công tác Phật sự và thống nhất chương trình công tác Phật sự năm tới. Sinh hoạt tôn giáo của tín đồ, cũng như việc tu bổ, sửa chữa cơ sở thờ tự trang nghiêm tiếp tục được quan tâm, nhiều chùa được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tôn giáo, tạo sự phấn khởi của tăng ni, tín đồ Phật tử. Nhìn chung, đạo Phật ở Ninh Bình tương đối thuần tuý, đại bộ phận tăng ni, Phật tử đều phát huy truyền thống yêu nước, gắn bó dân tộc, góp phần quan trọng trong việc xây dựng nền văn hoá dân tộc, trong tư tưởng, đặc điểm, tâm lý, lối sống của dân tộc ta. Tích cực tham gia thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các tăng ni, tín đồ phật tử hành đạo theo đường hướng tiến bộ “đạo pháp, dân tộc, chủ nghĩa xã hội”. Về Đạo Công giáo: Đạo Công giáo được truyền vào Ninh Bình từ rất sớm, theo cuốn “Lịch sử đàng ngoài” thì ngày 19/3/1627 linh mục Anlexcandre Derohdes (giáo dân thường gọi là Đức cha Dắc Lộ) cùng giáo sĩ Pierre Margue đến cửa Ba Làng (Hậu Lộc – Thanh Hoá) lập cửa thánh Juise. Sau đó, trên đường đi thuyền ra Thăng Long, ngày 3/4/1627 đến cửa biển Thần Phù, gần mom núi Yên Duyên, Hảo Nho (thuộc xã Yên Lâm, huyện Yên Mô tiếp giáp với xã Lai Thành, huyện Kim Sơn ngày nay), tiến hành truyền đạo, đánh dấu quá trình truyền đạo và phát triển đạo ở Ninh Bình. Trong quá trình truyền đạo, đạo Công giáo đã bị thực dân Pháp lợi dụng để chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đặc biệt sau khi có thông điệp “Chúa cứu thế” năm 1937 của Giáo hoàng Pio XI về chủ nghĩa vô thần thì trong nội bộ người Công giáo “Một não trạng chống cộng” trong KH4D – HV. HCQG 38
  • 39. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh ninh bình giới tu sỹ, linh mục ngày càng thể hiện một cách quyết liệt. Ngày 29/10/1945 tại Đại hội Liên đoàn Công giáo Việt Nam được tổ chức tại Phát Diệm, thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, đã có ý đòi giải tán “Hội Công giáo cứu quốc”. Hàng loạt truyền đơn, tài liệu nguỵ tạo với những tờ báo như “Hồn Công giáo”, “Tiếng kêu” được chuyển về các vùng một cách lén lút với số lượng lớn, làm cho tinh thần chống cộng trong đồng bào Công giáo càng quyết liệt…. Tại Phát Diệm, giám mục Lê Hữu Từ đã cấu kết với thực dân Pháp và các thế lực thù địch đội lốt tôn giáo, thành lập ra khu “Công giáo Phát Diệm tự trị”, dựng nên các Đảng phái phản động… Năm 1954, sau Hiệp định Giơnevơ, bọn phản động đội lốt tôn giáo ở Phát Diệm tuyên truyền, kích động, lôi kéo, cưỡng bức giáo dân di cư vào Nam với chiêu bài “Chúa đã vào Nam, các con hãy theo Chúa”, chỉ trong một thời gian gắn tại Ninh Bình đã có hàng vạn người bỏ nhà không, vườn chống di cư vào các tỉnh phía Nam sinh sống. Thời gian từ năm 1954 đến 1980 là thời gian “tạm lắng” của đạo Công giáo ở giáo phận Phát Diệm. Từ năm 1980, sau Đại hội toàn thể giám mục ở Hà Nội đã thành lập Hội đồng Giám mục Việt Nam, ra Thư chung mục vụ 1980, đã mở đường hướng hoạt động của đạo Công giáo trong thời kỳ mới. Giáo phận Phát Diệm có vị trí và uy tín lớn đối với giáo hội trong và ngoài nước, do đó luôn được các cá nhân tôn giáo trong và ngoài nước quan tâm, chú ý. Toà thánh Vatican đã từng đánh giá địa phận Phát Diệm là “Địa linh nhân kiệt”, là “Thủ đô công giáo ở Việt Nam”. Trong chuyến thăm toà Giám mục Phát Diệm, Hồng y Estregray đã đánh giá “Phát Diệm là Vatican của Việt Nam”. Giáo phận Phát Diệm được thành lập ngày 19/4/1901 dưới thời Đức Giáo hoàng Leô thứ XIII, lúc đầu gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Ninh Bình, huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình và Sầm Nưa – Lào. Với diện tích 12000km2 . Gồm 30 linh mục thừa sai, 50 linh mục bản quốc và 8 vạn giáo dân do Giám mục Macu Thành người Pháp coi sóc. Năm 1932 Sầm Nưa và Thanh Hoá được tách ra, giáo phận Phát Diệm còn lại 38 xứ, 9 linh mục thừa sai, 93 linh mục bản quốc do giám mục KH4D – HV. HCQG 39