SlideShare a Scribd company logo
1 of 167
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC HUẤN
QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 62 38 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Khánh Vinh
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Kết luận của luận án chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
NGHIÊN CỨU SINH
Nguyễn Ngọc Huấn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt Ghi chú
1 CPC Danh sách các quốc gia cần quan tâm đặc biệt về tự do
tôn giáo
2 ECHR Hiến chương châu Âu về quyền con người
3 EU Liên minh châu Âu
4 ICCPR Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị
5 ICESCR Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã hội và
Văn hóa
6 IGE Viện Liên kết toàn cầu
7 NGO Các tổ chức phi Chính phủ
8 TEU Hiệp ước của liên minh châu Âu
9 UBND Ủy ban nhân dân
10 UDHR Tuyên ngôn Toàn thế giới về Nhân quyền
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 9
1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài 9
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu đề tài 21
1.3. Cơ sở lý luận và hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài 25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG,
TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
29
2.1. Những vấn đề lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 29
2.2. Nội dung quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
45
2.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
61
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG,
TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
73
3.1. Thực trạng pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam
hiện nay
73
3.2. Thực trạng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam 85
3.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về
tôn giáo
101
CHƯƠNG 4: NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO
QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY
112
4.1. Những quan điểm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp
luật Việt Nam hiện nay
112
4.2. Những giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp
luật Việt Nam hiện nay
129
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của
con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi nhận trong một số
văn bản chính trị - pháp lý của Liên hợp quốc bao gồm các văn bản mang tính
chất Tuyên ngôn như Hiến chương của Liên hợp quốc năm 1945, Tuyên ngôn
thế giới về nhân quyền năm 1948, Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và
Chính trị năm 1966.
Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không theo
một tôn giáo nào. Theo đạo, chuyển đạo hay bỏ đạo trong khuôn khổ của
pháp luật hiện hành là quyền tự do của mỗi người. Nhà nước Việt Nam thừa
nhận và đảm bảo cho mọi công dân có hoặc không có tín ngưỡng, tôn giáo
đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi; không có sự phân biệt đối xử vì lý do
tín ngưỡng, tôn giáo. Các tôn giáo được nhà nước thừa nhận đều bình đẳng
trước pháp luật. Mọi người cần ý thức tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của người khác, đồng thời chống lại những phần tử lợi dụng tôn giáo
chống lại giai cấp công nhân, lợi ích dân tộc. Nhà nước chủ trương tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân,
bảo đảm mọi sinh hoạt tôn giáo bình thường trong khuôn khổ pháp luật,
nghiêm cấm những âm mưu lợi dụng tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo.
Trước yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tôn giáo; trước sự
phục hồi, phát triển nhanh chóng, phức tạp của các tôn giáo và âm mưu lợi
dụng tôn giáo, nhân quyền chống phá nước ta; trong khi đó pháp luật về tôn
giáo đã bộc lộ những bất cập, yếu kém, thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất,
nhiều vấn đề phát sinh trong hoạt động tôn giáo chưa được pháp luật bổ sung,
điều chỉnh; chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về tôn giáo trong
tình hình mới... Những thiếu sót đó là một trong những nguyên nhân gây ra sự
2
lúng túng, thiếu thống nhất khi xử lý đối với hoạt động tôn giáo vi phạm pháp
luật, làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta được xây dựng dựa trên
quan điểm cơ bản của học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tín
ngưỡng, tôn giáo và căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
Tư tưởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, việc bảo
vệ và phát triển quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo luôn được ưu tiên trong
chính sách của Đảng và Nhà nước, trở thành một trong những vấn đề lớn thu
hút sự quan tâm của các cấp, các ngành và cộng đồng quốc tế.
Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội, tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang
những ưu điểm và hạn chế; để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, phát
huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực, nhà nước cần phải quản lý
hoạt động tôn giáo, đảm bảo cho những hoạt động tôn giáo diễn ra phù hợp sự
phát triển chung của xã hội. Thời gian qua, việc quản lý nhà nước đối với hoạt
động tôn giáo cho thấy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn một số tồn tại
như hiện tượng hạn chế, thu hẹp, thậm chí vi phạm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo; trong quản lý có nơi còn nóng vội, giản đơn khi giải quyết vấn đề
liên quan đến tôn giáo dẫn đến vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân, làm giảm lòng tin trong bộ phận quần chúng có đạo về chính sách
tôn giáo của Đảng và Nhà nước; có nơi lại thụ động, buông lỏng quản lý dẫn
tới kỷ cương pháp luật không được giữ nghiêm; việc kiểm tra, giám sát và xử
lý các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn chưa kịp thời,
chặt chẽ và kiên quyết. Nguyên nhân của tình trạng trên còn nhiều, nhưng chủ
yếu là do trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội chưa nhận thức đầy đủ,
toàn diện về ý nghĩa, tầm quan trọng và vai trò của quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo, chưa ý thức được sự cần thiết phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được pháp luật quy định.
3
Cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng,
Nhà nước tiếp tục hoạch định và hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật
trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế lực lợi dụng
tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
a. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về tôn giáo và
thực trạng pháp luật về tôn giáo cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện được mục đích trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:
+ Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về tôn giáo, vai
trò của pháp luật về tôn giáo; tiêu chí hoàn thiện pháp luật về tôn giáo và các
yếu tố bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dựa
trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; những thành
tựu bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
+ Đánh giá thực trạng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay qua
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực tôn
giáo hiện hành; phân tích, làm sáng tỏ thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo; trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm và
chỉ rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế.
4
+ Làm rõ sự cần thiết khách quan phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay, nêu quan điểm và các giải pháp
hoàn thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật về tôn giáo và công cụ pháp lý
để đảm bảo pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo trong hoạt động tôn
giáo trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Các công cụ pháp lý đó được
thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực tôn giáo và
gắn liền với việc thực hiện pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; trong đó
nhấn mạnh việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phải
gắn liền với cuộc đấu tranh chống những kẻ lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vì
mục đích ngoài tôn giáo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian
+ Quốc tế: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền
cơ bản của con người và được các quốc gia trên thế giới ghi nhận và đảm bảo.
Luận án nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và đảm bảo quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của công dân được ghi nhận trong hệ thống pháp luật
quốc tế như các công ước, điều ước quốc tế, kinh nghiệm của một số quốc gia
trên thế giới. Trong phạm vi này, tác giả sẽ phân tích nội dung, giới hạn của
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong các công ước quốc tế và thể hiện trong
pháp luật của một số nước trên thế giới. Từ những nghiên cứu, sẽ làm cơ sở
để so sánh, đánh giá pháp luật, thực tiễn pháp luật Việt Nam trong việc đảm
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
+ Việt Nam: Pháp luật về tôn giáo có thể được nghiên cứu từ nhiều góc
độ với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi một luận án không
thể nghiên cứu được hết các vấn đề đó. Luận án nghiên cứu đề tài “Quyền tự
5
do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” dưới góc độ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính. Những nghiên cứu cụ thể được đề cập trong
luận án được giới hạn nhằm hướng đến việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật và việc
thực hiện pháp luật về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay từ thời điểm ban hành
Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (2004) đến thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó,
luận án cũng khái quát quá trình hình thành và phát triển pháp luật về tôn giáo
ở Việt Nam từ năm 1945 cho đến trước khi ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng,
tôn giáo như một sự so sánh để thấy được bước tiến của pháp luật về tôn giáo.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
+ Tiếp cận chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phân
tích, luận giải các vấn đề lý luận về tôn giáo, thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
+ Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận vấn đề nghiên cứu quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo dưới góc độ luật học, có sự phối hợp
của nhiều ngành khoa học xã hội nhân văn như khoa học lịch sử, xã hội học,
tôn giáo học...
+ Tiếp cận lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể được quán triệt trong quá
trình nghiên cứu, đặc biệt xem xét mối quan hệ này qua từng giai đoạn lịch sử
khác nhau. Đồng thời, khi phân tích đánh giá từng mặt của mối quan hệ này
được quán triệt trong những bối cảnh lịch sử và những điều kiện cụ thể nhìn
nhận dưới góc độ logic phát triển.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận án “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt
Nam hiện nay” sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành. Đề tài dựa trên cơ
sở lý luận chính là học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham
khảo học thuyết chủ quyền nhân dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận
6
nhà nước và pháp luật; vận dụng cơ sở lý thuyết về phương pháp luận duy vật
biến chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước về vấn đề tôn giáo. Luận án còn sử dụng tổng thể các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp hệ
thống, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp phân tích - dự báo. Nghiên
cứu pháp luật quốc tế về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và vấn đề bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo làm cơ sở đối chiếu, so sánh pháp luật bảo
vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam với các chuẩn mực quốc tế;
đưa ra những giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp
luật Việt Nam hiện nay; cụ thể như sau:
Chương 1: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương
pháp tổng hợp và phương pháp phân tích. Qua thống kê và tổng hợp các công
trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước về những vấn đề có liên
quan đến nội dung luận án, tác giả phân tích những nội dung cơ bản trong các
công trình nghiên cứu đó và đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh để đưa ra các quan niệm, bản chất, đặc điểm, lịch
sử hình thành và phát triển về quyền con người; Khái niệm pháp luật tôn giáo,
khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm và bản chất quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
Nội dung Quyền con người, Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; pháp luật về
tôn giáo cũng như vai trò, nội dung, đối tượng điều chỉnh, các điều kiện đảm
bảo của pháp luật về tôn giáo.
Chương 3: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể,
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh để đánh giá quá trình hình thành và phát triển của pháp
luật về tôn giáo ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử; thực trạng pháp luật về
tôn giáo ở Việt Nam hiện nay qua các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành,
đặc biệt đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo, từ đó chỉ ra những
7
hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Đồng thời, khái quát pháp luật về tôn giáo ở
một số nước trên thế giới để so sánh với pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam.
Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp phân tích - dự báo, phương
pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp
thống kê; làm rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và những
yêu cầu đặt ra từ đó đưa ra các giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đây là công trình chuyên khảo, nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ
thống pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp
luật Việt Nam hiện nay. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng
góp mới về khoa học của luận án:
Một là, làm sáng tỏ khái niệm, vị trí của pháp luật về tôn giáo trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, làm sáng tỏ vai trò, đặc điểm, nội dung của pháp
luật về tôn giáo. Đặc biệt, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
Hai là, làm sáng tỏ thực trạng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo dựa trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; những
nguyên nhân và hạn chế của thực trạng cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá những thành tựu bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, luận án đưa ra hệ thống các quan điểm và giải pháp đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay trên cơ sở
phân tích sự biến đổi của đời sống tôn giáo ở Việt Nam dưới tác động của xu
thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và có tính đến đặc trưng của hoạt
động tôn giáo. Ngoài các giải pháp trước mắt, luận án chú trọng đến các giải
pháp ở tầm chiến lược, lâu dài góp phần xây dựng luật tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
8
Luận án nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của
pháp luật về tôn giáo. Kết quả nghiên cứu của luận án làm rõ những vấn đề lý
luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo, một lĩnh vực
cần có sự nghiên cứu một cách đầy đủ ở Việt Nam. Luận án cũng góp phần
luận giải tính tất yếu và yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt
Nam trong thời gian qua còn bộc lộ một số điểm hạn chế. Điều này xuất phát
từ việc pháp luật về tôn giáo chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và việc xã hội,
nhà nước nói chung và ngành quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng do ảnh
hưởng của những yếu tố lịch sử nên đôi khi còn có nhận thức chưa đúng về
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu và những
giải pháp của luận án có ý nghĩa đối với việc đảm bảo quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, hoàn thiện và thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam
hiện nay. Luận án còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, pháp luật về tôn
giáo nói riêng và cho ngành quản lý nhà nước về tôn giáo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp
luật Việt Nam hiện nay
Chương 3. Thực trạng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp
luật Việt Nam hiện nay
Chương 4. Những quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Để bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào của công dân, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với tôn giáo, ngay từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa - Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 đều khẳng
định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của
công dân. Hiến pháp năm 2013 tại Điều 24 quy định: “Mọi người có quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo
đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật” [40, tr.17-18].
Những năm gần đây, vấn đề quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo được đảm bảo, khách quan, các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế
đã được tổ chức, việc nghiên cứu quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo được coi trọng, các công trình nghiên cứu điển hình như:
+ Hội thảo, Tôn giáo và Pháp quyền ở Đông Nam Á, Hà Nội, 2007, tập
trung thảo luận về các chủ đề then chốt đã được nêu ra tại Hội thảo năm 2006
như so sánh các mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội; vấn đề pháp nhân tôn
giáo; tình hình và tiến triển của pháp luật về tôn giáo ở Đông Nam Á. Ngoài
ra Hội thảo còn đề cập đến những vấn đề mới và thời sự hơn như: tôn giáo và
an ninh nhà nước; các vấn đề thuế, tài chính liên quan đến hoạt động tôn giáo;
hoạt động của các tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Đông Nam Á; vấn đề tôn
giáo và giáo dục…. Tại Hội thảo, tham luận của các học giả Việt Nam nêu ra
10
những khó khăn và thách thức trong quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo
hiện nay; tham luận của các học giả quốc tế nhấn mạnh những nỗ lực tìm
kiếm mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội thích hợp ở Châu Âu, việc quản lý
hoạt động từ thiện của các nhóm tôn giáo ở Hoa Kỳ, tham luận của các học
giả từ các nước Đông Nam Á như Singapore, Phillipines, Thailand, Malaysia
nêu ra những kinh nghiệm thực tế khi nhà nước phải mau chóng giải quyết
các vấn đề liên quan đến tôn giáo trên phương diện pháp luật.
+ Hội thảo, Tôn giáo và pháp quyền Đông Nam Á, Hà Nội, 2011, thảo
luận các vấn đề quan trọng về vai trò của nhà nước trong việc điều hành, quản
lý và tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường, có đóng góp vào
sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, tập trung vào các vấn đề: so sánh các
mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội; vấn đề pháp nhân tôn giáo, tình hình
hiện tại và tiến triển của pháp luật về tôn giáo ở Đông Nam Á. Hầu hết các ý
kiến đều nhất trí quan điểm chung cho rằng, các nhóm tôn giáo có khả năng
đóng góp vào sự thịnh vượng chung của xã hội, họ dạy con người về đạo lý,
nhân sinh quan và những tiêu chí đạo đức, họ có những chính sách cụ thể
trong việc chăm sóc người nghèo và điều đó giúp giảm bớt gánh nặng tài
chính cho chính quyền địa phương trong việc đảm bảo an sinh xã hội… Tuy
vậy, tất cả những điều đó có thể thành hiện thực nếu tất cả các nhóm tôn giáo
được các chính phủ tạo điều kiện để họ được tự do thực hành các hoạt động
tôn giáo trong xã hội.
+ Giá trị di sản của đa dạng tôn giáo ở Việt Nam và những đóng góp
đối với xã hội Việt Nam, Ban Tôn giáo Chính phủ, Hà Nội, 2015. Đây là tập
kỷ yếu của hai cuộc hội thảo quốc tế, được tổ chức bởi Ban Tôn giáo Chính
phủ hợp tác với phái đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam, với chủ đề “Giá
trị di sản của đa dạng tôn giáo ở Việt Nam và những đóng góp đối với xã hội
Việt Nam”, được tổ chức ngày 25, 26/9/2013 và chủ đề “Tôn giáo và đời sống
tôn giáo ở Việt Nam - Chia sẻ kinh nghiệm châu Âu và Việt Nam trong việc
đảm bảo tự do tôn giáo” được tổ chức ngày 26, 27/9/2014. Hội thảo có sự
11
tham gia của các chuyên gia đầu ngành về tôn giáo, về luật pháp đến từ các
nước trong Liên minh châu Âu. Hội thảo đã phân tích sự đang dạng tôn giáo ở
Việt Nam cùng những đóng góp của các tôn giáo đối với lịch sử dựng nước
và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hội thảo phân tích vai trò của nguồn lực
xã hội của tôn giáo trong công cuộc đổi mới của đất nước Việt Nam. Hội thảo
dành thời lượng phân tích những chuyển biến trong đời sống tôn giáo ở Việt
Nam, phân tích những nỗ lực và thành tựu của nhà nước Việt Nam trong việc
đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân, khuyến khích các
hoạt động tôn giáo tiến bộ vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu những vấn đề chung về tôn giáo,
chính sách, pháp luật về tôn giáo
- PGS.TS. Đỗ Quang Hưng, Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt
Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2008, 447 trang.
Sách đã hệ thống lại những nét chủ yếu về lý luận và thực tiễn trong công tác
tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, lịch sử nhận thức của Đảng, Nhà
nước về tôn giáo và những phác họa đầu tiên về tiến trình đó, chủ yếu là giai
đoạn từ 1945 đến năm 2005; quá trình Đảng, Nhà nước ta xây dựng và hoàn
thiện đường lối, chính sách tôn giáo qua các giai đoạn lịch sử, đáp ứng đổi
mới về tôn giáo, từ đó đặt ra một số vấn đề gợi mở làm cơ sở cho việc hoàn
thiện pháp luật về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay; giúp tác giả có cái nhìn
toàn diện, hệ thống về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
- GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn
của nhóm quyền dân sự và chính trị, Nxb Khoa học xã hội, 2011, trong đó bài
viết của Nguyễn Hồng Nhung, Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo - Những vấn
đề lý luận và thực tiễn, tác giả đã khái quát quan niệm về tín ngưỡng, tôn
giáo, từ đó đưa ra nội dung và giới hạn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cũng
như thực tiễn bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của các nước trên thế
giới và thực tiễn pháp lý ở Việt Nam. Trong đó tác giả khẳng định, về cơ bản,
bên cạnh việc tạo ra một cơ chế pháp lý tương đối toàn diện bảo đảm quyền tự
12
do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân, Đảng và Nhà nước ta đã và đang
không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đời sống tâm linh,
phục vụ tốt cho quá trình xây dựng đất nước.
- Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị, tập thể tác giả, chủ biên:
GS.TS. Hoàng Văn Hảo - TS. Chu Hồng Thanh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1997, 288 trang. Sách đề cập đến những vấn đề lý luận quyền con người
về dân sự và chính trị; phân tích quyền con người về dân sự và chính trị trong
các Hiến pháp Việt Nam. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo thuộc nhóm
quyền dân sự và chính trị, do vậy cuốn sách là nguồn tư liệu quý giúp tác giả
nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
- Một số công trình khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Động về quyền
công dân ở Việt Nam có liên quan trực tiếp đến đề tài, giúp tác giả cả về
phương pháp nghiên cứu, học thuật và nội dung nghiên cứu. Các công trình:
Các quyền hiến định về xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay (sách
chuyên khảo), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2004, 203 trang; Quyền con người,
quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam (sách chuyên khảo), Nxb Khoa
học Xã hội, 2005, 253 trang; Các quyền hiến định về chính trị của công dân
Việt Nam (sách chuyên khảo), Nxb tư pháp, Hà Nội, 2006, 183 trang.
- PGS.TS. Hoàng Thế Liên, Việt Nam với vấn đề quyền con người, Bộ
Tư pháp, Hà Nội, 2005, 368 trang. Cuốn sách giúp tác giả những kiến thức lý
luận và nhận thức đúng đắn, toàn diện vấn đề quyền con người trên bình diện
quốc tế và quốc gia, những thành tựu, những bài học kinh nghiệm trong lĩnh
vực bảo vệ quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; chống lại
những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phục vụ cho các hoạt
động bảo vệ quyền con người.
- TS. Đỗ Minh Hợp (chủ biên), Tôn giáo phương Đông, quá khứ và
hiện tại, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2006, 398 trang; sách đề cập đến lịch sử phát
triển kinh tế - xã hội, chính trị và văn hóa của các xã hội phương Đông; sách
đã trình bày hoàn cảnh, quá trình hình thành các tôn giáo Phương Đông cùng
13
với sự tác động của nó đến xã hội. Cuốn sách đã giúp tác giả thấy rõ những tư
liệu hiện có, những tư liệu gốc về tôn giáo Phương Đông, thấy rõ được đặc
thù và bản chất của các tôn giáo, phân tích sự hoạt động và vị trí trong đời
sống xã hội và con người phương Đông.
- Tuyên ngôn thế giới và hai công ước 1966 về quyền con người, tập thể
tác giả, Trung tâm nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002, 240 trang. Nội dung cuốn sách đã đề
cập đến những vấn đề cơ bản liên quan trực tiếp đến Tuyên ngôn thế giới về
nhân quyền (1948), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
(1966), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966);
đồng thời đề cập đến việc áp dụng các nguyên tắc và quy định trong ba văn
kiện đó về thực tiễn trên thế giới và Việt Nam; giúp tác giả củng cố những
kiến thức lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Phạm Khiêm Ích (chủ biên), Quyền con người, các văn kiện quan
trọng, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội 1998, 595 trang; cuốn sách
bao gồm 15 văn kiện quan trọng, tuy khác nhau về thời gian và địa điểm ra
đời, nhưng lại rất giống nhau, nhất quán với nhau trong việc đề cao và bảo vệ
các quyền tự nhiên, không thể bị tước đoạt và thiêng liêng của con người;
sách đã nêu bật được các văn kiện, đồng thời khẳng định mạnh mẽ rằng
không có sự vi phạm nhân quyền nào có thể biện minh được; bởi vậy các
quốc gia trong cộng đồng quốc tế cam kết hoàn thành nghĩa vụ của mình là
thúc đẩy sự tôn trọng ở khắp nơi, thực hiện và bảo vệ tất cả các quyền con
người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người phù hợp với Hiến
chương Liên hợp quốc, các văn kiện khác liên quan tới quyền con người và
luật pháp quốc tế. Sách đã giúp tác giả thẩm thấu được các quyền thừa thưởng
về tự do tôn giáo, các quy định tại các nước thành viên, xác định mối quan hệ
quốc tế trong đó có các luật quy định về hệ thống pháp luật tôn giáo, công
nhận quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
14
- PGS.TS. Thái Vĩnh Thắng, Nhà nước và pháp luật tư sản đương đại,
lý luận và thực tiễn (sách chuyên khảo), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2008, 418
trang; cuốn sách là sự kết hợp các kiến thức trên các lĩnh vực lý luận nhà
nước và pháp luật, Luật hiến pháp nước ngoài và Luật so sánh, từ đó đưa ra
một cách nhìn toàn diện về nhà nước và pháp luật tư sản.
Ngoài ra, còn có một số công trình khác như: Tôn giáo ở Mỹ, Nghiêm
Văn Thái, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 3/2011; Dấu mốc và kết quả hội
nhập quốc tế về tôn giáo ở Việt Nam; Bùi Quang Nhượng, Tạp chí Công tác
Tôn giáo, số 9/2015; Một số vấn đề đặt ra trong việc vận dụng quan điểm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác vận động tín đồ tôn giáo, Đoàn Thị Thu
Hà, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 7/2016; Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín
ngưỡng, tôn giáo, Tạ Văn Sang và Nguyễn Thị Hằng, Tạp chí Công tác Tôn
giáo, số 8/2016;...
1.1.1.2. Nhóm công trình đề cập đến thực trạng và thực tiễn áp dụng
chính sách, pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam
- Bùi Đức Luận (chủ biên), Quản lý hoạt động tôn giáo, cơ sở lý luận
và thực tiễn, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2005, 111 trang; sách đã đưa ra một số
vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, thực tiễn quản
lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện nay, nhân
tố mới để thực hiện cải cách hành chính trong quản lý hoạt động tôn giáo.
- Đỗ Quang Hưng, Chính sách tôn giáo và Nhà nước pháp quyền, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014, 567 trang; sách là một công trình khoa học
có giá trị, chứa đựng những kiến giải sâu sắc, có tính mới về lý luận; giúp tác
giả thấy được tính mới về lý luận, tổng kết sâu sắc về thực tiễn đời sống tôn
giáo và thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, trong
xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Ngô Hữu Thảo, Công tác tôn giáo - Từ quan điểm Mác - Lênin đến
thực tiễn Việt Nam, Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội 2012, đây là bài viết
đã trình bày một cách có hệ thống quan điểm của các nhà kinh điển Mác -
15
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo cũng như công tác tôn
giáo của hệ thống chính trị và một số vấn đề đặt ra hiện nay.
- Ban Tôn giáo Chính phủ, Tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối
với các hoạt động tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2008, 332 trang. Sách đã
làm rõ lý luận chung của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
tôn giáo, chủ trương, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta;
kiến thức về các tôn giáo lớn ở Việt Nam và công tác quản lý nhà nước đối
với các tôn giáo đó ở cơ sở; đồng thời, đánh giá thực trạng quy định của pháp
luật, thực trạng công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
tôn giáo ở nước ta hiện nay. Qua đó, làm rõ nguyên nhân của những thành tựu
và hạn chế của thực trạng trên.
- Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại học
Brigham Young Hoa Kỳ, Tài liệu bồi dưỡng kiến thức Nhà nước pháp quyền
và tôn giáo, tư liệu tham khảo, 2012. Tập bài giảng gồm những bài viết chọn
lọc về “Lý luận về Nhà nước pháp quyền và tôn giáo” và phần tư liệu cơ bản
về đường lối, chính sách và pháp luật tôn giáo ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
- Ban Tôn giáo Chính phủ, Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam
(sách trắng), Hà Nội, 2009, 85 trang. Cuốn sách này đã giúp tác giả thấy rõ,
đầy đủ và toàn diện hơn về tình hình tôn giáo và chính sách của Nhà nước đối
với tôn giáo.
- Ban Tôn giáo Chính phủ, Tài liệu Hỏi - Đáp pháp luật liên quan đến
tín ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội, 2008, 142 trang. Cuốn sách gồm phần chuyên
Hỏi - Đáp pháp luật về tôn giáo, phần chuyên Hỏi - Đáp về đất sử dụng cho
mục đích tôn giáo, phần chuyên Hỏi - Đáp pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đã
giúp tác giả nắm vững những quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
quyền và trách nhiệm của tín đồ, nhà tu hành, chức sắc trong hoạt động tôn
giáo; tổ chức tôn giáo; hoạt động của tổ chức tôn giáo; quan hệ quốc tế của tổ
chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc; trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc các cấp trong công tác tôn giáo.
16
- Ban Tôn giáo Chính phủ, Các văn bản pháp luật quan hệ đến tín
ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội, 2001, 622 trang; Văn bản pháp luật Việt Nam về
tín ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội, 2013, 120 trang; Nội dung cuốn sách được trình
bày ngắn gọn, dễ hiểu, đề cập đến những vấn đề cơ bản trong chính sách về
tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
+ Luận án Tiến sĩ, Pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam, những vấn đề lý
luận và thực tiễn, của Đỗ Thị Kim Định, Học viện Khoa học Xã hội, năm
2015. Luận án đã nghiên cứu nội dung pháp luật về tôn giáo, làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về tôn giáo, đánh giá đúng
thực trạng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam, những yếu tố tác động đến luật
pháp tôn giáo ở Việt Nam, nêu được sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về
tôn giáo ở Việt Nam.
+ Luận án Tiến sĩ, Tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong thời kỳ đổi
mới ở Việt Nam, của Nguyễn Thị Vân Hà, Học viện Khoa học Xã hội, năm
2014. Luận án đã nghiên cứu tiến trình xây dựng, hoàn thiện luật pháp về tôn
giáo ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận chung về tôn giáo và luật pháp, những
yếu tố tác động đến luật pháp tôn giáo ở Việt Nam và hướng tới việc đưa ra
một khung lý thuyết về luật pháp về tôn giáo xung quanh yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền, nêu được những thành tựu và hạn chế, chỉ ra được
nguyên nhân trong công tác xây dựng và hoàn thiện luật pháp về tôn giáo ở
nước ta hiện nay. Luận án giúp tác giả thấy được nhận thức về tôn giáo và
công tác tôn giáo, cách hành xử của chính quyền và sự vận hành của tổ chức
tôn giáo, vai trò của nhà nước đối với tôn giáo.
- Nguyễn Khắc Huy, Tiến trình luật pháp tôn giáo ở Việt Nam từ năm
1990 đến nay, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 01/2007. Tác giả đã khái quát
quá trình phát triển của luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam từ 1990 đến nay.
Với việc điểm lại nội dung điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật
đối với tôn giáo, tác giả đã khẳng định sự ra đời của Pháp lệnh tín ngưỡng,
17
tôn giáo (2004) ghi một dấu mốc lịch sử trên con đường hoàn thiện pháp luật
điều chỉnh lĩnh vực hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
- Tôn giáo và tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, Viện Khoa học xã
hội nhân văn quân sự thuộc Bộ quốc phòng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội,
2005, 218 trang. Sách đã nêu những thông tin khái quát, ngắn gọn và dễ hiểu
một số vấn đề cơ bản về tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, sự lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo chống phá cách mạng của các thế lực thù địch và quan điểm,
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay.
- GS.TS. Đỗ Quang Hưng, Bước đầu tìm hiểu về mối quan hệ giữa Nhà
nước và Giáo hội, Viện nghiên cứu tôn giáo, Nxb Tôn giáo, 2003, 377 trang;
sách có nội dung chuyên nghiên cứu về vấn đề quan hệ giữa Nhà nước và
Giáo hội nói chung, với Giáo hội các tôn giáo ở Việt Nam nói riêng; giúp tác
giả thấy được nhiệm vụ đặt ra với giới khoa học và những người làm công tác
nghiên cứu lý luận về vấn đề này, đặc biệt là lý luận Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về tôn giáo, đúc kết những thực tiễn của nước ta, tìm hiểu
những bài học trên thế giới, góp phần cùng với Đảng và nhà nước ta xác lập
và hoàn thiện chính sách đổi mới hiện nay đối với tôn giáo, tín ngưỡng.
- Nguyễn Cao Thanh, Đôi điều phân biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo,
Tạp chí Công tác tôn giáo, số 01, 02/2014. Bài viết nêu nhiều định nghĩa về
tín ngưỡng, tôn giáo, giáo lý và sự thờ phụng, luật lệ, lễ nghi và cách tiếp cận
tín ngưỡng, tôn giáo cần quan tâm; giúp tác giả hiểu được nhiều định nghĩa
cũng như lời phân tích, lý giải về tín ngưỡng, tôn giáo và nhiều vấn đề cần
quan tâm về tín ngưỡng, tôn giáo trong giai đoạn hiện nay.
- Minh Định, Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Pháp lệnh
tín ngưỡng, tôn giáo, Công tác tôn giáo, 12/2008. Tác giả đã đặt ra một số vấn
đề trong quá trình thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo nảy sinh như: một
số nội dung chưa được quy định trong Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị
định hướng dẫn thi hành; một số quy định trong Pháp lệnh và Nghị định
18
hướng dẫn thi hành chưa phù hợp với thực tiễn hoặc đến nay không còn phù
hợp với thực tiễn.
- Nguyễn Thanh Xuân, Một số tôn giáo ở Việt Nam (tái bản lần thứ
mười), Nxb Tôn giáo, 2012, 574 trang; giúp tác giả hiểu được lịch sử ra đời,
phát triển, giáo lý, luật lệ, lễ nghi, cách thức hành đạo, cơ cấu tổ chức giáo hội
của đạo Phật, đạo Công Giáo, đạo Tin Lành, đạo Hồi, đạo Cao Đài, Phật Giáo
Hòa Hảo và một số tổ chức quốc tế của đạo Phật, đạo Tin Lành, một số dòng
tu, một số trào lưu thần học và các cộng đồng chung của đạo Công Giáo, một
số số liệu cơ bản về tôn giáo trên thế giới và ở Việt Nam.
- ThS. Nguyễn Ngọc Huấn, ThS. Nguyễn Văn Hòa, ThS. Cát Ngọc
Trình, Tìm hiểu pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội 2016, 167 trang; cuốn sách
nêu bật được tình hình các tôn giáo hiện nay, tập hợp những câu hỏi vướng
mắc từ các địa phương sau đó biên soạn và trả lời được những câu hỏi theo
dạng hỏi đáp, nêu bật được các văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo và thanh tra trong lĩnh vực tôn giáo.
- Văn phòng Quốc hội, Thực tiễn và thách thức trong chuyển hóa pháp
luật tại Việt Nam: chia sẻ kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu, Nxb Hồng
Đức, Hà Nội 2016, 268 trang. Sách đã nêu bật được kinh nghiệm và thực thi
pháp luật của quốc gia khác phục vụ công tác xây dựng và thực thi pháp luật
của quốc gia mình; sự trao đổi, nhìn nhận, góp phần chia sẻ những kinh
nghiệm pháp luật quốc tế phục vụ cho cải cách pháp luật ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Quyền con người bắt nguồn từ bản chất con người và lịch sử xã hội,
Quyền con người là một giá trị cao quý, là kết tinh của nền văn minh nhân
loại; cùng với sự ra đời của Liên hợp quốc, quyền con người đã trở thành một
vấn đề có tính toàn cầu, có tác động ngày càng sâu sắc trong đời sống chính
trị thế giới và ảnh hưởng trực tiếp đến các quốc gia. Những thành tựu pháp lý
về quyền con người hiện nay là sản phẩm của cuộc đấu tranh lâu dài, khó
19
khăn, phức tạp của loài người tiến bộ, chống bất công, áp bức, xây dựng cuộc
sống tự do, bình đẳng. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những
quyền cơ bản của con người thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị, được ghi
nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người cũng như trong pháp luật
của nhiều quốc gia trên thế giới.
+ Các tôn giáo và tín ngưỡng ở Mỹ của tác giả Catherine L.Albanese,
do Việt Thư dịch, Nxb Thời Đại, 623 trang, 2012; cuốn sách gồm 2 phần, đề
cập đến tính đa nguyên của tôn giáo, tính thống nhất của tôn giáo ở Hoa Kỳ.
Cuốn sách đã nêu được lục địa Bắc Mỹ có rất nhiều tôn giáo và tín ngưỡng,
mỗi bộ lạc người Indian trên mảnh đất này trước khi người châu Âu đặt chân
đến đều có tín ngưỡng riêng… sau này, người di cư lại mang theo tôn giáo và
tín ngưỡng của mình từ Cựu thế giới đến miền đất mới. Người châu Âu mang
đến đạo Do Thái, đạo Thiên chúa La Mã và đạo Tin Lành, người châu Phi và
châu Á mang đến đạo Hồi, đạo Phật, đạo Hindu cùng nhiều tín ngưỡng khác,
góp phần làm cho các tôn giáo và tín ngưỡng mới phát triển và tô điểm thêm
bức tranh văn hóa phong phú, đa dạng ở lục địa này. Đây là công trình nghiên
cứu lịch sử tôn giáo và tín ngưỡng kết hợp với lịch sử tôn giáo nói chung.
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nơi có nhiều tín ngưỡng cùng tồn tại, nhiều cộng
đồng sắc tộc, nhiều đức tin, tập quán thờ phụng và giáo luật đạo đức khác
nhau. Nền văn hóa Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ trên những tác động qua lại
phức tạp giữa tính nhất thể và tính đa nguyên của các tôn giáo và tín ngưỡng
để tạo nên những nét độc đáo của riêng mình mà không giống bất cứ dân tộc,
đất nước nào trên thế giới.
+ Tôn giáo ở Trung Quốc, 100 câu hỏi và trả lời của tác giả Lữ Vân, do
Nguyễn Thị Bạch Tuyết dịch, Nxb Tôn giáo, 199 trang, 2003; sách nêu tín
ngưỡng, tôn giáo là vấn đề cá nhân của các công dân Trung Quốc và với việc
loại bỏ các tàn dư của “Cách mạng Văn hóa 1966-1976”, quan niệm chung
hiện nay là lợi ích cơ bản của những người theo hoặc không theo một tôn giáo
nào là thống nhất trên cả hai lĩnh vực chính trị và kinh tế. Sách đã giúp tác giả
20
thấy được một số nét cơ bản về các tôn giáo ở Trung Quốc, lịch sử và hiện
trạng, có những lời giải thích về chính sách tôn giáo của Trung Quốc, quan
điểm hiện nay về tôn giáo trong giới học thuật và nhiều vấn đề khác liên quan
tới Phật Giáo, Đạo Giáo, Hồi Giáo, Công Giáo, Tin Lành ở Trung Quốc.
+ Predicting religion của José Casanova (Dự báo tôn giáo), 2003. Tôn
giáo ở phương Tây hiện nay đang trải qua những biến đổi nhanh chóng. Cuốn
sách gồm nhiều bài viết của các chuyên gia nghiên cứu về tương lai của tôn
giáo ở thế kỷ XXI. Sự dự báo dựa trên việc phân tích các lĩnh vực tôn giáo
hiện nay từ các hình thức truyền thống Thiên Chúa giáo đến đời sống tinh
thần mới. Cuốn sách gồm 3 phần: 1. Xem xét lại học thuyết thế tục; 2. Dự
đoán Thiên Chúa giáo; 3. Dự đoán những sự lựa chọn.
+ Law and religion in contemporary society của tác giả Phillip
Goodchild, Nhà xuất bản Ashgate, Burlington, 2002. Cuốn sách giới thiệu
mối quan hệ giữa luật pháp tôn giáo trong xã hội hiện nay. Cuốn sách gồm 4
phần chính: 1. Nội dung bàn về tôn giáo và luật pháp tôn giáo ở Anh. Có sự
trung lập giữa các tôn giáo hay sự trung lập giữa tôn giáo và phi tôn giáo hay
không? Phần 2. Các tổ chức tôn giáo và nhà nước. Phần 3. Công xã hoá trong
luật pháp. Phần này bàn về quyền tự do tôn giáo của trẻ em, quy định về hoạt
động tôn giáo ở Mỹ.
+ Popular religion in sixteenth century England của tác giả Christopher
Marsh, Nhà xuất bản Macmillan, London, 1998. Cuốn sách gồm 258 trang,
miêu tả đời sống tôn giáo Anh trong suốt thời kỳ cải cách. Tác giả đã trả lời
những câu hỏi quan trọng và giải thích sự phát triển tôn giáo và nêu rõ vai trò
của người dân đối với giáo hội. Cuốn sách cũng đề cập đến các chủ đề như
việc thực hành tế lễ, các mối quan hệ với tăng lữ, lễ hội, các nhóm tôn giáo,
tôn giáo “ma thuật”, toà án giáo hội.
+ Law and Protestantisme của tác giả JR.John Witte, Nhà xuất bản
Cambridge, New York, 2002. Cuốn sách bàn về luật pháp và tôn giáo. Cuốn
sách gồm 7 phần: 1. Giới thiệu; 2. Luật thần học và luật dân sự trong thời gian
21
trước cải tổ; 3. Pháp luật yêu kẻ thù của mình; 4. Một pháo đài hung mạnh; 5.
Có lẽ các luật gia là những tín đồ Thiên Chúa giáo tốt hơn cả; Từ sách phúc
âm đến luật pháp; 6. Bà mẹ của mọi luật pháp trên trái đất; 7. Trường đạo dân
sự. Những suy nghĩ kết luận.
Từ năm 2006, Viện Nghiên cứu Tôn giáo đã kết hợp với Viện Liên kết
toàn cầu (IGE) của Mỹ tổ chức nhiều cuộc hội thảo tại Hà Nội, Paris, Quảng
Châu bàn về đời sống tôn giáo ở các nước hữu quan, về mối quan hệ giữa nhà
nước và tôn giáo ở khu vực Đông Nam Á, Pháp, Mỹ, Trung Quốc. Các cuộc
hội thảo đã hội tụ được các học giả Việt Nam, châu Âu, Mỹ, Trung Quốc và
các học giả trong khu vực Đông Nam Á. Trong đó có một số bài viết về luật
pháp của các nước về tôn giáo cũng như kinh nghiệm giải quyết vấn đề tôn
giáo như: Tác giả Yushang P.Yao, Luật tôn giáo và sự phát triển của nó ở
Đài Loan; Rik Torfs, Mối quan hệ giữa tôn giáo và nhà nước ở châu Âu
Patrice Rolland, Chính sách phân lập, một hình thức điều chỉnh về mặt pháp
luật sự đa nguyên tôn giáo; Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hiệp Quốc:
Tiêu chuẩn quốc tế về tự do tôn giáo và quy định pháp luật của tác giả Brett
G.Scharffs; Các tính năng tiêu biểu của hiệu lực pháp luật tôn giáo: Một
nhận thức so sánh của W. Cole Durham, Jr, Giáo sư Đại học Luật Susa
Young Gates; Liu Peng, Các hướng quan hệ Giáo hội - Nhà nước ở Trung
Quốc: Các vấn đề về luật pháp tôn giáo; GS. Reginal Reimer, Những đóng
góp của các Hội thánh Cơ Đốc giáo và các tổ chức tôn giáo phi chính phủ
trong cộng đồng Canada - sự ủng hộ của luật pháp và chính phủ đối với các
tổ chức này; Alain Garay, Pháp trị và sự phát triển của tự do tôn giáo.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Những ưu điểm, những kết quả nghiên cứu mà Luận án sẽ
tiếp tục kế thừa, phát triển
Từ các công trình nghiên cứu đến tôn giáo, chính sách, pháp luật về tôn
giáo và nhận định khái quát về nội dung của các công trình nghiên cứu này,
có thể thấy một số kết quả nổi bật như sau:
22
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã khái quát được đặc điểm, tình
hình tôn giáo ở Việt Nam cũng như sự biến đổi của các tôn giáo ở Việt Nam
dưới sự tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực. Theo các tác giả, đời sống
tôn giáo ở Việt Nam hiện nay có những biểu hiện tiêu biểu đáng lưu ý như: xu
hướng gia tăng số lượng tín đồ các tôn giáo và sự phân bố lại bản đồ tôn giáo;
sự đa dạng trong hệ thống tôn giáo; hiện tượng cải đạo diễn ra mạnh mẽ, nhất
là vùng dân tộc thiểu số; việc tăng cường xây dựng hệ thống tổ chức hành
chính đạo, kiện toàn đội ngũ nhân sự của các tôn giáo; xu hướng các tôn giáo
ngày càng gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, hoà nhập sâu rộng vào đời sống
kinh tế - xã hội đất nước; văn hoá tôn giáo ngày càng hội nhập với văn hoá
dân tộc, góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; các thế lực thù địch tăng cường lợi dụng vấn đề tôn giáo và dân tộc
để chống phá cách mạng Việt Nam,v.v…
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã cho thấy sự cần thiết quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực tôn giáo. Quản lý nhà nước bằng pháp
luật nhằm định hướng, tạo thuận lợi cho các tổ chức, tín đồ tôn giáo hoạt động
theo đúng tôn chỉ, mục đích, hiến chương, điều lệ của các tôn giáo phù hợp
với mục tiêu, lợi ích của nhà nước; không lợi dụng hoạt động tôn giáo xâm
hại đến lợi ích nhà nước, trật tự chung xã hội và lợi ích hợp pháp của công
dân; phát huy giá trị tích cực của tôn giáo trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu đã khái quát quá trình hình thành,
phát triển của chính sách tôn giáo ở Việt Nam, nhất là phương diện quản lý
nhà nước cũng được làm rõ: từ việc sớm khẳng định mô hình nhà nước thế
tục về tôn giáo, các nguyên tắc cơ bản khi giải quyết vấn đề tôn giáo, cho đến
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam. Đồng
thời, vạch ra những nét chủ yếu trong việc thực thi chính sách ấy ở thực tiễn
đời sống các tôn giáo trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ cũng như
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
23
Thứ tư, các công trình nghiên cứu đã đưa ra cái nhìn khái quát về sự ra
đời và địa vị pháp lý của “luật pháp về tôn giáo” ở châu Âu; các mối quan hệ
giữa nhà nước với Giáo hội; mối quan hệ giữa luật pháp tôn giáo các nước
trên thế giới với luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam; đã đưa ra những nguyên
tắc trong việc xây dựng luật pháp tôn giáo và có cái nhìn đối sánh với pháp
luật về tôn giáo ở Việt Nam.
Thứ năm, các công trình nghiên cứu đã khái quát sự hình thành và phát
triển của pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử và được
đánh dấu bằng sự ra đời của các văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.2. Về những vấn đề còn chưa được giải quyết thấu đáo hoặc cần
phải tiếp tục nghiên cứu
Nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo
trong những năm gần đây đã được các nhà nghiên cứu, các cơ sở nghiên cứu
khoa học và các cơ quan quản lý quan tâm. Tuy nhiên, trong các công trình
nghiên cứu được công bố mới chỉ dừng lại ở việc phân tích khái quát sự đổi
mới về đường lối và chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta, còn việc
nghiên cứu trên phương diện lý luận; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
tôn giáo chưa được chú trọng. Việc nghiên cứu pháp luật về tôn giáo chủ yếu
chỉ khái quát và điểm lại những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ xã hội trong lĩnh vực tôn giáo đã được ban hành từ năm 1945 đến nay. Đã
có một vài công trình là luận án tiến sĩ và thạc sĩ nghiên cứu về việc hoàn
thiện pháp luật về tôn giáo ở nước ta và có một vài bài nghiên cứu viết trên
tạp chí có nói về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, nhưng cho đến nay, thực
tiễn quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo cũng như pháp luật về tôn giáo có nhiều
thay đổi, vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay là thực sự
cần thiết. Luận án sẽ tiếp tục tập trung vào khoảng nghiên cứu còn trống sau:
Về lý luận: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền
cơ bản của con người, tuy nhiên việc tiếp cận quyền con người trong đó có
24
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như là một yêu cầu của quá trình hoàn thiện
pháp luật về tôn giáo chưa có công trình nào đề cập một cách cụ thể. Từ cách
tiếp cận dựa trên quyền, luận án phân tích rõ pháp luật về tôn giáo là công cụ
để bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người và là môi trường
pháp lý thuận lợi để nhà nước đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Quan niệm pháp luật về tôn giáo chưa thống nhất, lập luận khoa học
cho các quan niệm trên được đưa ra còn sơ sài; vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho
luận án là: trên cơ sở phân tích một cách khoa học các quan niệm trước đây về
pháp luật tôn giáo để đưa ra quan niệm của mình và đặc biệt nhìn nhận vị trí
của pháp luật về tôn giáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Phân tích vai trò
cũng như đặc điểm và chỉ rõ nội dung điều chỉnh của pháp luật về tôn giáo.
- Về đặc điểm của pháp luật về tôn giáo: với việc kế thừa các nghiên
cứu đã được thực hiện, luận án cần triển khai thêm một bước để làm rõ những
đặc điểm của quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, bổ sung những đặc điểm mới
chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu trước. Một vấn đề khác
cũng đã được nhà nghiên cứu đề cập nhưng mới chỉ ở mức độ khái quát mà
chưa làm rõ được pháp luật về tôn giáo không phải điều chỉnh tất cả các quan
hệ xã hội trong hoạt động tôn giáo, đối với hoạt động tôn giáo thuần túy, pháp
luật không can thiệp và các tín đồ, chức việc, chức sắc các tôn giáo thực hiện
theo Hiến chương, Đạo quy, giáo lý, giáo luật của mình. Vì vậy luận án cần
phải làm sáng tỏ vấn đề này ở mức cần thiết.
- Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu về quyền con người,
quyền công dân, nghiên cứu về pháp luật tôn giáo, một công cụ để đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người, nhưng phân tích và làm rõ
thực trạng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và đưa ra những giải
pháp để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo thì chưa được đề cập. Vì
vậy, luận án đặt ra nhiệm vụ cần phải nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc
đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và thực trạng thực hiện quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo; trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
25
điều chỉnh, đảm bảo và thực hiện pháp luật về tôn giáo hiện nay, luận án đưa
ra những giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật
Việt Nam hiện nay.
Về thực trạng: Quá trình xây dựng và phát triển pháp luật về tôn giáo
qua các giai đoạn lịch sử của nhà nước ta, qua các bản Hiến pháp cũng sẽ
được luận án xem xét cho việc nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật
hiện hành được toàn diện.
Các nghiên cứu được thực hiện đã đề cập một cách khái quát về các
quy định của pháp luật hiện hành về tôn giáo cũng như thực trạng quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo. Tuy nhiên việc phân tích nguyên nhân của những thành
tựu và hạn chế của các quy định pháp luật cũng như việc thực hiện pháp luật
về tôn giáo chưa được nhìn nhận một cách có hệ thống. Vì vậy, luận án sẽ tiếp
tục tìm hiểu thực trạng pháp luật về tôn giáo cũng như thực tiễn thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và phân tích rõ nguyên nhân cũng như
những thành tựu và hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp đảm
bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Về giải pháp: Trên cơ sở lý luận cũng như thực trạng pháp luật về tôn
giáo và thực trạng thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, luận án có
nhiệm vụ đưa ra các giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo
pháp luật Việt Nam hiện nay.
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.3.1. Cơ sở lý luận
Pháp luật về tôn giáo và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề mới
và phức tạp, chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Vì vậy, để có
nhận thức đúng đắn về vấn đề này, luận án sử dụng cơ sở lý thuyết như sau:
- Các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất, sự phát sinh
và phát triển của tôn giáo; thái độ của đảng mác xít với các tôn giáo và quan
điểm về nhà nước và pháp luật; một số lý thuyết trong nghiên cứu tôn giáo và
luật pháp được sử dụng như lý thuyết xã hội học tôn giáo, luật học so sánh.
26
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo, tín
ngưỡng, đặc biệt là những dấu ấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây
dựng pháp luật về tôn giáo.
- Các quan điểm của Đảng, Nhà nước trong cách nhìn nhận, phân tích
các vấn đề tôn giáo, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của công dân, sự hình thành và phát triển của pháp luật về quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam từ 1945 đến nay.
- Dựa vào lý thuyết xã hội học thực hiện pháp luật để phân tích thực
tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; luận án đặc biệt coi trọng các
phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh pháp luật, dự
báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn ở trong và
ngoài nước; thông qua các điều kiện, hoạt động thực hiện pháp luật như các
điều kiện chung, chuyên môn và cá nhân nhằm đánh giá quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và pháp luật về tôn giáo, thực trạng những thành tựu và hạn
chế và chỉ ra những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế đó để làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
1.3.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Trên cơ sở tập hợp, hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án đã được thu thập, luận án sẽ kế thừa có chọn lọc trên cơ sở
phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu đó. Từ đó, đưa ra những quan
điểm của mình về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu văn bản học khi tiếp cận các khái niệm,
thuật ngữ liên quan đến tôn giáo và luật pháp; phương pháp so sánh để tìm sự
tương đồng, khác biệt và sự tác động qua lại giữa luật pháp về tôn giáo của
một số quốc gia với luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam từ đó rút ra những kinh
nghiệm cần thiết; phương pháp nghiên cứu lịch sử, đặt sự phát triển của tôn
giáo và luật pháp về tôn giáo trong dòng chảy của lịch sử, đồng thời nhìn
nhận những biến cố lịch sử xã hội - tôn giáo như là nguyên nhân căn bản tác
động tới tiến trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tôn giáo; phương pháp
27
tổng hợp, thống kê giúp tác giả nắm bắt những giữ liệu về tình hình tôn giáo,
thực trạng thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh trực tiếp và có liên quan đến tôn giáo ở Việt Nam.
- Cùng với việc nghiên cứu trực tiếp các quy định pháp luật hiện hành
về tôn giáo, các bản Hiến pháp của nước ta qua các thời kỳ, luận án sẽ xem
xét quá trình thực hiện những quy định này trong thực tiễn để từ đó có những
đánh giá toàn diện về các quy định của pháp luật, làm tiền đề cho các giải
pháp cụ thể trong đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
1.3.3. Khung phân tích để làm rõ lý thuyết
Với mục đích làm sâu sắc thêm pháp luật về tôn giáo cả về phương
diện lý luận và thực tiễn, tác giả cần làm rõ vai trò cũng như những đặc điểm
và nội dung của pháp luật về tôn giáo. Từ đó, làm cơ sở để soi chiếu thực
trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo, những thành tựu, hạn chế
và chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó. Để giải quyết được
vấn đề này, tác giả đặt ra giả thuyết như sau:
Hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay đã khá hoàn thiện
cơ bản đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống, song trước sự biến đổi của xã
hội, của đời sống tôn giáo đã bộc lộ một số điểm hạn chế, bất cập nhất định
do một số quy định thiếu cụ thể, không còn phù hợp với thực tiễn và một số
nội dung mới phát sinh trong hoạt động tôn giáo nhưng chưa có quy định điều
chỉnh; ngoài ra, do nhận thức và cơ chế phối hợp giữa các ngành trong quản
lý nhà nước về tôn giáo nên việc thực hiện pháp luật tôn giáo, đảm bảo quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo vẫn còn những hạn chế cần khắc phục.
Từ đó, tác giả nghiên cứu và giải đáp có hệ thống các câu hỏi như sau:
1. Tín ngưỡng, tôn giáo là gì? Giới hạn và nội dung quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo? Pháp luật về tôn giáo? Vai trò, đặc điểm và nội dung quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
28
2. Thực trạng và thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở
Việt Nam từ khi ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (2004) cho đến nay;
quy định của pháp luật về tôn giáo? Thực hiện pháp luật về tôn giáo?
3. Tính tất yếu hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam? Các giải
pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện
nay cho mọi người và tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động tôn giáo.
Tiểu kết chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo và pháp luật về tôn giáo là một vấn đề mới và đã được quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên việc tiếp cận quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như là một yêu
cầu của quá trình hoàn thiện pháp luật về tôn giáo chưa có công trình nào đề
cập một cách cụ thể; các nghiên cứu được thực hiện đã đề cập khái quát về
các quy định của pháp luật hiện hành về tôn giáo; việc phân tích nguyên nhân
của những thành tựu và hạn chế của các quy định pháp luật cũng như việc
thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo chưa được
nhìn nhận một cách có hệ thống. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng cũng như
thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo có nhiều điểm không còn
cập nhật với thực tế. Nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như một cơ
sở nền tảng để xây dựng và hoàn thiện pháp luật chưa được đề cập, đặc điểm,
nội dung của pháp luật về tôn giáo đã được đề cập nhưng chưa thật rõ.
Từ những nội dung đã được đề cập hay còn bỏ trống kể trên, luận án sẽ
tập trung xem xét, luận giải và làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn trong
những chương tiếp theo. Để giải quyết các vấn đề đó, ngoài các phương pháp
nghiên cứu và tiếp cận truyền thống, luận án còn sử dụng cách tiếp cận nghiên
cứu liên ngành.
29
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG,
TÔN GIÁO
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm tín ngưỡng
Vấn đề tín ngưỡng, hiện nay giới khoa học xã hội còn đang có nhiều ý
kiến khác nhau khi nói tới khái niệm tín ngưỡng, bởi chúng có mối liên hệ và
sự chuyển hóa trong những bối cảnh nhất định. Từ cổ xưa, khi con người xuất
hiện thì cuộc sống của họ luôn phải đấu tranh để sinh tồn và phát triển; họ
phải đấu tranh với thiên nhiên (thời tiết, khí hậu, thiên tai, thú dữ…), đấu
tranh giữa cá thể với cá thể, với cộng đồng người trong một xã hội đầy trắc
trở… Những hiện tượng thiên nhiên (như sấm chớp, bão tố, nước, lửa…),
những hiện tượng xã hội (người giàu, kẻ nghèo, người tốt, kẻ xấu, người làm
vua, kẻ ăn mày,…) họ không thể giải thích được. Từ đó con người đã suy
nghĩ những hiện tượng thiên nhiên, bản thân con người, xã hội là do có những
“đấng siêu nhiên” tạo ra, mình phải cầu, cúng những “đấng siêu nhiên” tác
động cho đời sống con người được tốt hơn. Như vậy niềm tin vào một đấng
siêu nhiên đã hình thành ngày một lan rộng trong hầu hết cộng đồng người
trên thế giới; đó chính là tín ngưỡng.
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, tín ngưỡng nghĩa là lòng tin và sự
ngưỡng mộ một tôn giáo hay một chủ nghĩa nào đó. Nhìn chung, đa số các
nhà nghiên cứu đều cho rằng: tín ngưỡng có hai nghĩa. Nghĩa rộng, tín
ngưỡng phản ánh niềm tin và sự ngưỡng mộ, sùng kính của con người về một
chủ thuyết, một lực lượng nào đó. Tín ngưỡng tôn giáo chỉ là một dạng của
tín ngưỡng nói chung. Theo nghĩa hẹp, tín ngưỡng là đức tin, niềm tin vào lực
30
lượng siêu nhiên, là một bộ phận cấu thành chủ yếu của tôn giáo. Cơ sở của
tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng vọng của con người vào những cái “siêu
nhiên” (hay nói gọn lại là “cái thiêng”) - cái đối lập với cái “trần tục”, cái hiện
hữu mà con người có thể sờ mó, quan sát được.
Có người đồng nhất tín ngưỡng với tôn giáo, có người lại coi tín
ngưỡng nằm dưới tôn giáo trong bậc thang phát triển; tín ngưỡng mang tính
dân gian, gắn với sinh hoạt văn hóa dân gian; trong tín ngưỡng có sự hòa
nhập giữa thế giới thần linh và con người, nơi thờ và nghi lễ còn phân tán,
không có những quy định chặt chẽ; tín ngưỡng thường không có tổ chức hoặc
có tổ chức ở dạng sơ khai nhất; tín ngưỡng cũng không có hệ thống giáo lý
mà chỉ có các vật được tôn thờ bao gồm: hiện tượng thiên nhiên (mưa bão,
sấm chớp, lũ lụt,…), vật thể (nước, lửa, bến nước, núi non, sông biển,…), con
người (người đã mất, người có công với đất nước, với dân, siêu nhân,…),
nhân vật siêu thực (thần thánh, tiên, thượng đế,…); khi nói đến tín ngưỡng
thường nói đến tín ngưỡng của một dân tộc hay một cộng đồng người.
Cũng bàn về khái niệm tín ngưỡng, PGS.TS Nguyễn Đức Lữ cho rằng
“Tín ngưỡng chỉ là niềm tin, đức tin và sự ngưỡng mộ, ngưỡng vọng của con
người vào cái gì đó mà người ta cho là siêu phàm, là cao cả và đẹp đẽ” [9,
tr.30].
Theo tác giả Phương Anh thì “Tín ngưỡng là niềm tin và sự ngưỡng
vọng về một lực lượng tiên thiên, tuyệt đối hay thần thánh nào đó. Lực lượng
đó có ảnh hưởng đến hành vi của người tin theo, hoặc có thể chi phối đến
hành vi nhưng ở một giới hạn nhất định” [2, tr.15].
Từ những nhận định như trên, có thể định nghĩa khái niệm “tín
ngưỡng” một cách khái quát như sau: Tín ngưỡng là niềm tin, là sự ngưỡng
mộ vào các đấng siêu nhiên hay những người được cho là thần thánh ở thế
giới siêu thực, có sức mạnh tác động vào đời sống hiện tại của con người nên
được tôn thờ.
2.1.1.2. Khái niệm tôn giáo
31
Theo từ điển tiếng việt (Viện ngôn ngữ - 1996): Tôn giáo là hình thái ý
thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng những lực lượng
siêu nhiên cho rằng những lực lượng siêu nhiên quyết định số phận con
người, con người phải phục tùng và tôn thờ. Tôn giáo nảy sinh rất sớm, từ
trong xã hội nguyên thủy. Hệ thống những quan niệm tín ngưỡng hay những
vị thần linh nào đó và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái nào đó.
Theo từ điển Tôn giáo (2001 - Marguerite Mariethiollier): Tôn giáo bao
hàm một mặt, sự tìm kiếm sự thật về nguồn gốc của thế giới và của con người
và những quan hệ của nó với thần thánh. Mặt khác, một tập hợp những tín
ngưỡng, một nhu cầu thương yêu và xúc cảm, một quan hệ hài hòa giữa vũ trụ
vi mô và vũ trụ vĩ mô, nó là sự thể hiện của cái thiêng và sự tổ chức những
nghi thức cá nhân và xã hội.
Nhà triết học duy vật siêu hình cổ Hi Lạp Democrite (460BC-370BC)
đã xem tôn giáo phát sinh từ niềm tin và sự sợ hãi của con người, ông viết:
“Con người thường rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ khó có thể khắc phục
được, họ dao động giữa niềm tin, hy vọng và sự sợ hãi. Con người cần có sự
giúp đỡ. Còn theo nhà triết học Hà Lan Baruch Spinoza (1632-1677) thì tiếp
cận tôn giáo ở khía cạnh tâm lý con người, ông viết: “Các điều kiện sống thực
tế đã hình thành trạng thái tâm lý nhất định. Khi con người lâm vào hoàn cảnh
khó khăn, bế tắc, không tìm được cách giải quyết thì họ tin vào hiện tượng
thần thánh cứu giúp họ”. Còn nhà triết học duy vật người Anh Bettrand Rusell
(1872-1970) cho rằng tôn giáo hình thành bởi ba nỗi sợ hãi của con người: sợ
thiên nhiên, sợ con người với nhau và sợ chính bản thân mình. Nhà triết học
duy tâm biện chứng nổi tiếng Hegel người Đức Geogre Wilhelm Friedrich
Hegel (1770-1831) đã dựa trên suy luận từ tôn giáo để hình thành “tư tưởng
triết học Hegel” ông cho rằng Thượng Đế là sự thể hiện cao nhất của lý tính
hay nói cách khác Thượng Đế chính là tinh thần tuyệt đối.
Với cách nhìn tôn giáo từ góc độ tư tưởng, triết học của các nhà kinh
điển Mác - Lênin. Các định nghĩa “Tôn giáo là tiếng thờ dài của chúng sinh bị
32
áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh
thần của những trật tự không có tinh thần” [134, tr.570]. Ph. Ăng-ghen cho
rằng: “tất cả các tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào đầu óc của
con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày
của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình
thức những lực lượng siêu trần thế” [135, tr.437].
Gần đây một số nhà nghiên cứu tôn giáo Việt Nam cũng đưa ra những
lý giải hoặc chia sẻ quan điểm của mình về tín ngưỡng, tôn giáo. Từ điển
tiếng Việt, xuất bản năm 1992, đưa ra định nghĩa “Tôn giáo là hình thái ý
thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực
lượng siêu tự nhiên, cho rằng những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số
phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ”. Giáo sư Đặng Nghiêm
Vạn trong sách Những vấn đề lý luận và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, xuất
bản năm 1998 cho rằng: “Tôn giáo là thế giới siêu nhiên vô hình được chấp
nhận một cách trực giác và tác động qua lại hư ảo giữa con người và thế giới
đó nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế, cũng như ở thế giới bên kia trong
những hoàn cảnh lịch sử, địa lý khác nhau, của từng cộng đồng tôn giáo hay
xã hội khác nhau” [109, tr.42]. Năm 1997, trong một nghiên cứu, Phó Giáo sư
Nguyễn Văn Kiệm cho rằng là một tôn giáo phải hội đủ các điều kiện như:
“Một niềm tin vào đấng siêu nhiên có vai trò quyết định đối với vận mệnh của
con người trong cuộc sống hiện tại cũng như cuộc sống bên kia; một hệ thống
lễ nghi đôi khi đơn giản, đôi khi phức tạp, cầu kỳ nhằm giúp tín đồ thường
xuyên gắn bó với niềm tin; một tổ chức nhân sự ít nhiều quy mô về hệ thống
điều hành việc hành đạo của tín đồ; hệ thống luân lý đạo đức cho người tu
hành, đây là thành tố được coi là quan trọng nhất” [2, tr.11].
Trong các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực
tôn giáo ở nước ta chưa có bất cứ một văn bản nào giải thích khái niệm, kể cả
trong Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất
điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực tôn giáo, phần giải thích từ ngữ, khái niệm tôn
33
giáo vẫn bị bỏ ngỏ; do việc giải thích khái niệm tôn giáo khá phức tạp, thậm
chí khó có thể thống nhất, nhưng để có một khái niệm làm công cụ cho việc
nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện
nay, chúng tôi sử dụng khái niệm tôn giáo theo nghĩa: “Tôn giáo là tín
ngưỡng của những người cùng chung một tổ chức, có hệ thống giáo lý, giáo
luật, lễ nghi và được Nhà nước công nhận”.
2.1.1.3. Khái niệm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Tự do tôn giáo, một giá trị tư tưởng của loài người, được hình thành ở
Châu Âu với các cuộc cách mạng tư sản thế kỷ XVII - XVIII. Những nhà tư
tưởng như John Locke (1632-1645), J.J.Rousseau (1712-1778) đã góp phần
tạo ra lý thuyết về một nhà nước chỉ căn cứ vào nhu cầu và đòi hỏi của con
người vào các “khế ước xã hội” mà thôi, chứ không còn tựa vào những
nguyên tắc tôn giáo nữa [75, tr.20]; đã đặt ra nền móng cho quyền tự do tôn
giáo khi cho rằng, tôn giáo là vấn đề của cá nhân hơn là của xã hội và vai trò
của Nhà nước không phải là khuyến khích tôn giáo mà trái lại, là bảo vệ
quyền của mỗi cá nhân sở hữu niềm tin của họ.
Trong tiến trình vận động của lịch sử, quan niệm về tự do tôn giáo dần
trở lên hoàn thiện hơn: Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ năm 1776 đề cập đến
tự do “tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” [125, tr. 96], song chưa nói
cụ thể về tự do tôn giáo; sự đóng góp của Đại cách mạng Pháp năm 1789 và
cách mạng tư sản Châu Âu đã có vai trò rất lớn trong việc giải quyết mối quan
hệ giữa nhà nước và giáo hội; cuộc cách mạng ấy đã tạo ra một quyền lực
bằng chính chủ thể con người. Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1789
của Pháp, tại điều 1 có quy định “mọi người sinh ra và sống tự do và bình
đẳng về các quyền” [125, tr.112] và quy định “không ai có thể gây phiền hà
do có ý kiến kể cả tín ngưỡng này khác, miễn là không có biểu hiện gây rối
trật tự công cộng do luật pháp quy định” [125, tr.114], song cũng chưa nói rõ
34
về tự do tôn giáo. Năm 1905, Luật Phân ly nổi tiếng của nước Pháp có nói
đến quyền tự do lương tâm và quyền thực hành thờ phụng (điều 1) với “hạn
chế duy nhất là phải đảm bảo lợi ích công cộng”, Luật Phân ly có đóng góp
đặc biệt quan trọng vì đã tìm ra mô hình thỏa ước đã khẳng định ba nguyên
tắc cơ bản đó là; tách giáo hội khỏi nhà nước, tách nhà trường - hệ thống giáo
dục ra khỏi giáo dục nhà thờ và coi tôn giáo là việc cá nhân của mỗi người.
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong văn bản luật quốc tế về tôn giáo
được ghi nhận từ rất sớm trong các văn kiện luật nhân quyền quốc gia và quốc
tế. Ở cấp độ quốc gia, có thể kể đến Luật của Rhode Island 1647 và Hiệp ước
Hòa bình Augsburg 1555 với những quy định liên quan đến “quyền được thừa
hưởng về tự do tôn giáo”. Ở cấp độ quốc tế, quyền này được khẳng định ngay
trong văn kiện quốc tế đầu tiên về nhân quyền là Tuyên ngôn Thế giới về
nhân quyền năm 1948; Điều 18 của Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm
1948 định nghĩa quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như sau: “Mọi người đều
có quyền tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tôn giáo; quyền này bao gồm
quyền tự do thay đổi tôn giáo và niềm tin, cũng như quyền tự do biểu hiện tôn
giáo hay niềm tin của mình, một mình hay cùng chung nhau, ở nơi công cộng
hay ở nơi riêng tư, bằng thuyết giảng, tục lệ, thờ cúng và làm các nghi lễ”
[125, tr.152]. Cũng theo khoản 1 Điều 18 của Công ước quốc tế về các quyền
Dân sự và Chính trị năm 1966 nêu khái niệm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo: “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo. Quyền
tự do này bao gồm tự do có hoặc theo một tôn giáo hoặc tín ngưỡng do mình
lựa chọn, tự do bày tỏ tín ngưỡng hoặc tôn giáo một mình hoặc trong tập thể
với nhiều người khác, một cách công khai hoặc thầm kín dưới hình thức thờ
cúng, cầu nguyện, thực hành và giảng đạo” [125, tr.242]. Liên minh châu Âu
(EU) hiểu tự do tín ngưỡng và tôn giáo theo điều 9 và điều 10 Hiến chương
châu Âu về quyền con người (ECHR), cũng như theo “truyền thống hiến pháp
chung cho các thành viên” (điều 6.3 EU), sẽ được chỉ rõ trong đối thoại giữa
cấp độ quốc gia và cấp độ châu Âu. Theo điều 9.1 Hiến chương châu Âu về
35
quyền con người, sau đó được tái khẳng định tại điều 10 Hiến chương châu
Âu về nhân quyền “mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, lương tâm và tôn
giáo; quyền này bao gồm cả tự do thay đổi tôn giáo hoặc tín ngưỡng, và tự do
bày tỏ tín ngưỡng hoặc tôn giáo một mình hoặc trong cộng đồng với những
người khác, công khai hoặc kín đáo, dưới các hình thức như cầu nguyện,
truyền giảng, thực hành và thực hiện nghi lễ tôn giáo”; theo điều 10, Hiến
chương châu Âu về các quyền cơ bản, “quyền tự do lương tâm được công
nhận, phù hợp với pháp luật quốc gia điều chỉnh việc thực hiện quyền này”;
Liên minh châu Âu hiểu tự do tín ngưỡng, tôn giáo một cách rộng rãi như vậy
để bao gồm đa số hiện tại của các định nghĩa trong các quốc gia. Ví dụ điều
19 của Hiến pháp Bỉ năm 1970, căn cứ vào Hiến pháp năm 1831, đảm bảo
rằng “tự do tôn giáo, thực hành công khai và tự do thể hiện ý kiến của một
người trên tất cả các vấn đề được đảm bảo, nhưng hành vi phạm tội khi tự do
này được sử dụng có thể bị trừng phạt”, trong khi điều 20 quy định rằng
“không ai có thể có nghĩa vụ đóng góp trong bất kỳ cách nào với các hành vi
và nghi lễ của một tôn giáo hoặc thực hiện các ngày nghỉ ngơi”.
Điều 19, Hiến pháp Ý năm 1948 bảo vệ tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở
chừng mực “bất cứ ai cũng có quyền tự do tuyên xưng niềm tin tôn giáo của
họ dưới mọi hình thức, với tư cách cá nhân hoặc với những người khác, và để
thúc đẩy họ và tôn vinh nghi thức ở nơi công cộng hoặc riêng tư, miễn là
chúng không gây hại cho đạo đức xã hội”. Điều 4, Luật Cơ bản của Cộng hòa
Liên bang Đức năm 1949 quy định rằng “tự do của đức tin, của lương tâm và
tự do tín ngưỡng, tôn giáo hay ý thức hệ, sẽ bất khả xâm phạm”. Điều 16 của
Hiến pháp Tây Ban Nha năm 1978 đảm bảo rằng “tự do tư tưởng, tôn giáo và
giáo phái của các cá nhân và cộng đồng được đảm bảo không có bất kỳ giới
hạn trong các cuộc tuần hành của họ trừ khi đó là cần thiết để duy trì trật tự
công cộng được bảo vệ bởi pháp luật”. Hiến pháp của Vương quốc Anh định
nghĩa tự do tín ngưỡng, tôn giáo dựa trên sự kết hợp của điều 9 Hiến chương
châu Âu về quyền con người thông qua đạo luật Nhân quyền năm 1998.
36
Từ các định nghĩa pháp lý của tự do tín ngưỡng, tôn giáo, các cơ quan
của Liên minh châu Âu đã phát triển thêm khái niệm về tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, với các mô tả được cung cấp bởi Hội đồng Liên minh châu Âu vào năm
2009 và nhắc lại trong “hướng dẫn” năm 2013: “Tự do tư tưởng, lương tâm,
tôn giáo, hay tín ngưỡng, áp dụng đồng đều cho tất cả mọi người. Đó là tự do
cơ bản bao gồm tất cả các tôn giáo hay tín ngưỡng, bao gồm cả những gì đã
không được thực hành truyền thống trong một quốc gia cụ thể, niềm tin của
những người thuộc các tôn giáo thiểu số, cũng như niềm tin tôn giáo vô thần
và người vô thần. Tự do bao gồm quyền thực thi, thay đổi hoặc từ bỏ tôn giáo
hay tín ngưỡng của một người, của ý chí tự do của chính mình”.
Ở châu Á, Trung Quốc là một nước có nhiều điểm tương đồng với Việt
Nam cả về văn hóa, phong tục tập quán lẫn thể chế chính trị. Trong quan điểm
đối với tôn giáo, trên phương diện pháp luật, các nội dung liên quan đến tôn
giáo được thể hiện trong Hiến pháp, các luật, pháp lệnh, nghị định, quy định...
Hiến pháp hiện hành của Trung Quốc có một số điều căn bản đề cập tới vấn
đề tín ngưỡng, tôn giáo đó là các điều 30, 33, 34, 36, 38, 51. Tại Nghị định
145 ngày 31/01/1994 của Trung Quốc quy định: “Các nơi hoạt động của tôn
giáo phải đăng ký theo thể thức do Cục Tôn giáo Quốc gia ấn định. Các nơi
đó không thể do người nước ngoài điều khiển. Các nơi thờ tự không được
nhận tiền bạc của các tổ chức và cá nhân từ nước ngoài gửi về. Tiền bạc do
người nước ngoài tặng hoặc dâng cúng phải được tiếp nhận theo luật pháp
quốc gia”; tại điều 251, Luật Hình sự của Trung Quốc quy định: “Nhân viên
các cơ quan nhà nước tước đoạt trái phép quyền tự do tín ngưỡng của công
dân và xâm phạm phong tục tập quán dân tộc thiểu số, tình tiết nghiêm trọng
sẽ bị xử phạt tù giam dưới hai năm”. Điều 77, Luật Dân sự quy định: “Tài sản
hợp pháp của các đoàn thể xã hội, bao gồm cả đoàn thể tôn giáo, được pháp
luật bảo hộ”. Luật giáo dục quy định: “Nhà nước thực hành giáo dục tách rời
tôn giáo. Bất cứ tổ chức hay cá nhân nào cũng không được lợi dụng tôn giáo
để tiến hành các hoạt động cản trở chế độ giáo dục của nhà nước”.
37
Ở Nhật Bản, tại điều 20 Hiến pháp quy định: “Quyền tự do tín ngưỡng
được bảo đảm đối với mọi người. Không một tổ chức nào được hưởng những
đặc ân của chính phủ và không tổ chức tôn giáo nào được sử dụng quyền
chính trị. Không ai có thể bị cưỡng bách tham dự hội họp, lễ nghi tôn giáo.
Chính phủ và công sở không phổ biến nền giáo dục thuộc về tôn giáo và cũng
không có những hành vi tôn giáo”.
Ở Singapore, tại điều 15 của Hiến pháp quy định: “Tự do tôn giáo và
quyền phổ biến tôn giáo của mỗi cá nhân là những quyền tự do cơ bản”. Đây
có thể xem như quan điểm căn bản nhất về tôn giáo, làm nền tảng cho các
quan điểm và chính sách khác. Tại điều 16 khoản 2 và khoản 3 của Hiến pháp
có ghi: “Mỗi nhóm, tổ chức tôn giáo đều có quyền xây dựng của họ và không
có ai bị bắt buộc phải theo học hoặc tham gia vào bất cứ nghi lễ tôn giáo, thờ
tự nào khác ngoài tôn giáo mà họ theo”.
Ở Việt Nam, quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã
được Nhà nước ta ghi nhận ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên, nó thể hiện bản
chất của nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân, tôn trọng quyền công
dân, quyền con người. Tư tưởng ấy nó vẫn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá
trình lập pháp ở nước ta qua bốn bản Hiến pháp. Tại Điều 24 Hiến pháp năm
2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà
nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được
xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi
phạm pháp luật” [40, tr.17-18]. Điều 1, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo quy
định: “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào. Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
công dân. Không ai được xâm phạm quyền tự do ấy” [10, tr. 5].
Như vậy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được hiểu là một trong
những quyền cơ bản của công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam

More Related Content

What's hot

LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...PinkHandmade
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayYenPhuong16
 
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh Thùy Linh
 
Bài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngBài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngtùng
 
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chínhTrắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chínhBee Bee
 
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...Hạnh Hoàng Minh
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan ananh hieu
 

What's hot (20)

Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAYĐề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
 
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOTLuận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
 
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOTLuận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
 
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà NguyễnLuận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 
Bài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngBài tập luật lao động
Bài tập luật lao động
 
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chínhTrắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
Quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà...
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
 

Similar to Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam

Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMLuận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam (20)

Luận án: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật, HAY
Luận án: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật, HAYLuận án: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật, HAY
Luận án: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáoLuận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
 
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docxQuyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
 
Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật việt nam hiệ...
Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật việt nam hiệ...Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật việt nam hiệ...
Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật việt nam hiệ...
 
Lịch sử các quy định của pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
Lịch sử các quy định của pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáoLịch sử các quy định của pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
Lịch sử các quy định của pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia LaiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
 
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình DươngQuản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
 
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người TháiLuận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
 
Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng, Tôn Giáo.doc
Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng, Tôn Giáo.docPháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng, Tôn Giáo.doc
Pháp Luật Việt Nam Về Quyền Tự Do Tín Ngưỡng, Tôn Giáo.doc
 
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOTLuận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMLuận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAYChính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
 
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung BộLuận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 

Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC HUẤN QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 62 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Khánh Vinh HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Kết luận của luận án chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. NGHIÊN CỨU SINH Nguyễn Ngọc Huấn
  • 3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN TT Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt Ghi chú 1 CPC Danh sách các quốc gia cần quan tâm đặc biệt về tự do tôn giáo 2 ECHR Hiến chương châu Âu về quyền con người 3 EU Liên minh châu Âu 4 ICCPR Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị 5 ICESCR Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa 6 IGE Viện Liên kết toàn cầu 7 NGO Các tổ chức phi Chính phủ 8 TEU Hiệp ước của liên minh châu Âu 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 UDHR Tuyên ngôn Toàn thế giới về Nhân quyền
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 9 1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài 9 1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu đề tài 21 1.3. Cơ sở lý luận và hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài 25 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 29 2.1. Những vấn đề lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 29 2.2. Nội dung quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 45 2.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 61 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 73 3.1. Thực trạng pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay 73 3.2. Thực trạng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam 85 3.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về tôn giáo 101 CHƯƠNG 4: NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 112 4.1. Những quan điểm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay 112 4.2. Những giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay 129 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi nhận trong một số văn bản chính trị - pháp lý của Liên hợp quốc bao gồm các văn bản mang tính chất Tuyên ngôn như Hiến chương của Liên hợp quốc năm 1945, Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm 1966. Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không theo một tôn giáo nào. Theo đạo, chuyển đạo hay bỏ đạo trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành là quyền tự do của mỗi người. Nhà nước Việt Nam thừa nhận và đảm bảo cho mọi công dân có hoặc không có tín ngưỡng, tôn giáo đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi; không có sự phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Các tôn giáo được nhà nước thừa nhận đều bình đẳng trước pháp luật. Mọi người cần ý thức tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, đồng thời chống lại những phần tử lợi dụng tôn giáo chống lại giai cấp công nhân, lợi ích dân tộc. Nhà nước chủ trương tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, bảo đảm mọi sinh hoạt tôn giáo bình thường trong khuôn khổ pháp luật, nghiêm cấm những âm mưu lợi dụng tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo. Trước yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tôn giáo; trước sự phục hồi, phát triển nhanh chóng, phức tạp của các tôn giáo và âm mưu lợi dụng tôn giáo, nhân quyền chống phá nước ta; trong khi đó pháp luật về tôn giáo đã bộc lộ những bất cập, yếu kém, thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất, nhiều vấn đề phát sinh trong hoạt động tôn giáo chưa được pháp luật bổ sung, điều chỉnh; chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về tôn giáo trong tình hình mới... Những thiếu sót đó là một trong những nguyên nhân gây ra sự
  • 6. 2 lúng túng, thiếu thống nhất khi xử lý đối với hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta được xây dựng dựa trên quan điểm cơ bản của học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo và căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. Tư tưởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, việc bảo vệ và phát triển quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo luôn được ưu tiên trong chính sách của Đảng và Nhà nước, trở thành một trong những vấn đề lớn thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành và cộng đồng quốc tế. Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang những ưu điểm và hạn chế; để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực, nhà nước cần phải quản lý hoạt động tôn giáo, đảm bảo cho những hoạt động tôn giáo diễn ra phù hợp sự phát triển chung của xã hội. Thời gian qua, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo cho thấy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn một số tồn tại như hiện tượng hạn chế, thu hẹp, thậm chí vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; trong quản lý có nơi còn nóng vội, giản đơn khi giải quyết vấn đề liên quan đến tôn giáo dẫn đến vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, làm giảm lòng tin trong bộ phận quần chúng có đạo về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; có nơi lại thụ động, buông lỏng quản lý dẫn tới kỷ cương pháp luật không được giữ nghiêm; việc kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn chưa kịp thời, chặt chẽ và kiên quyết. Nguyên nhân của tình trạng trên còn nhiều, nhưng chủ yếu là do trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội chưa nhận thức đầy đủ, toàn diện về ý nghĩa, tầm quan trọng và vai trò của quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, chưa ý thức được sự cần thiết phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được pháp luật quy định.
  • 7. 3 Cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước tiếp tục hoạch định và hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế lực lợi dụng tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội. Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án a. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về tôn giáo và thực trạng pháp luật về tôn giáo cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để thực hiện được mục đích trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau: + Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về tôn giáo, vai trò của pháp luật về tôn giáo; tiêu chí hoàn thiện pháp luật về tôn giáo và các yếu tố bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. + Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dựa trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; những thành tựu bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. + Đánh giá thực trạng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay qua các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực tôn giáo hiện hành; phân tích, làm sáng tỏ thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm và chỉ rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế.
  • 8. 4 + Làm rõ sự cần thiết khách quan phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay, nêu quan điểm và các giải pháp hoàn thiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật về tôn giáo và công cụ pháp lý để đảm bảo pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo trong hoạt động tôn giáo trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Các công cụ pháp lý đó được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực tôn giáo và gắn liền với việc thực hiện pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; trong đó nhấn mạnh việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống những kẻ lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian + Quốc tế: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người và được các quốc gia trên thế giới ghi nhận và đảm bảo. Luận án nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân được ghi nhận trong hệ thống pháp luật quốc tế như các công ước, điều ước quốc tế, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. Trong phạm vi này, tác giả sẽ phân tích nội dung, giới hạn của quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong các công ước quốc tế và thể hiện trong pháp luật của một số nước trên thế giới. Từ những nghiên cứu, sẽ làm cơ sở để so sánh, đánh giá pháp luật, thực tiễn pháp luật Việt Nam trong việc đảm đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. + Việt Nam: Pháp luật về tôn giáo có thể được nghiên cứu từ nhiều góc độ với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi một luận án không thể nghiên cứu được hết các vấn đề đó. Luận án nghiên cứu đề tài “Quyền tự
  • 9. 5 do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Những nghiên cứu cụ thể được đề cập trong luận án được giới hạn nhằm hướng đến việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. + Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật và việc thực hiện pháp luật về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay từ thời điểm ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (2004) đến thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, luận án cũng khái quát quá trình hình thành và phát triển pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1945 cho đến trước khi ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo như một sự so sánh để thấy được bước tiến của pháp luật về tôn giáo. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu + Tiếp cận chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phân tích, luận giải các vấn đề lý luận về tôn giáo, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. + Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận vấn đề nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo dưới góc độ luật học, có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học xã hội nhân văn như khoa học lịch sử, xã hội học, tôn giáo học... + Tiếp cận lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể được quán triệt trong quá trình nghiên cứu, đặc biệt xem xét mối quan hệ này qua từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Đồng thời, khi phân tích đánh giá từng mặt của mối quan hệ này được quán triệt trong những bối cảnh lịch sử và những điều kiện cụ thể nhìn nhận dưới góc độ logic phát triển. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài luận án “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay” sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành. Đề tài dựa trên cơ sở lý luận chính là học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham khảo học thuyết chủ quyền nhân dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận
  • 10. 6 nhà nước và pháp luật; vận dụng cơ sở lý thuyết về phương pháp luận duy vật biến chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề tôn giáo. Luận án còn sử dụng tổng thể các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp phân tích - dự báo. Nghiên cứu pháp luật quốc tế về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và vấn đề bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo làm cơ sở đối chiếu, so sánh pháp luật bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam với các chuẩn mực quốc tế; đưa ra những giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay; cụ thể như sau: Chương 1: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích. Qua thống kê và tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước về những vấn đề có liên quan đến nội dung luận án, tác giả phân tích những nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu đó và đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu. Chương 2: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh để đưa ra các quan niệm, bản chất, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển về quyền con người; Khái niệm pháp luật tôn giáo, khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm và bản chất quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; Nội dung Quyền con người, Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; pháp luật về tôn giáo cũng như vai trò, nội dung, đối tượng điều chỉnh, các điều kiện đảm bảo của pháp luật về tôn giáo. Chương 3: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để đánh giá quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử; thực trạng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay qua các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đặc biệt đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo, từ đó chỉ ra những
  • 11. 7 hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Đồng thời, khái quát pháp luật về tôn giáo ở một số nước trên thế giới để so sánh với pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam. Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp phân tích - dự báo, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp thống kê; làm rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và những yêu cầu đặt ra từ đó đưa ra các giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Đây là công trình chuyên khảo, nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới về khoa học của luận án: Một là, làm sáng tỏ khái niệm, vị trí của pháp luật về tôn giáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, làm sáng tỏ vai trò, đặc điểm, nội dung của pháp luật về tôn giáo. Đặc biệt, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Hai là, làm sáng tỏ thực trạng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dựa trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; những nguyên nhân và hạn chế của thực trạng cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá những thành tựu bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Ba là, luận án đưa ra hệ thống các quan điểm và giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay trên cơ sở phân tích sự biến đổi của đời sống tôn giáo ở Việt Nam dưới tác động của xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và có tính đến đặc trưng của hoạt động tôn giáo. Ngoài các giải pháp trước mắt, luận án chú trọng đến các giải pháp ở tầm chiến lược, lâu dài góp phần xây dựng luật tín ngưỡng, tôn giáo. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học
  • 12. 8 Luận án nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về tôn giáo. Kết quả nghiên cứu của luận án làm rõ những vấn đề lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo, một lĩnh vực cần có sự nghiên cứu một cách đầy đủ ở Việt Nam. Luận án cũng góp phần luận giải tính tất yếu và yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian qua còn bộc lộ một số điểm hạn chế. Điều này xuất phát từ việc pháp luật về tôn giáo chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và việc xã hội, nhà nước nói chung và ngành quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng do ảnh hưởng của những yếu tố lịch sử nên đôi khi còn có nhận thức chưa đúng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu và những giải pháp của luận án có ý nghĩa đối với việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, hoàn thiện và thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Luận án còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, pháp luật về tôn giáo nói riêng và cho ngành quản lý nhà nước về tôn giáo. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay Chương 3. Thực trạng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay Chương 4. Những quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
  • 13. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với tôn giáo, ngay từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 đều khẳng định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân. Hiến pháp năm 2013 tại Điều 24 quy định: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật” [40, tr.17-18]. Những năm gần đây, vấn đề quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được đảm bảo, khách quan, các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế đã được tổ chức, việc nghiên cứu quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được coi trọng, các công trình nghiên cứu điển hình như: + Hội thảo, Tôn giáo và Pháp quyền ở Đông Nam Á, Hà Nội, 2007, tập trung thảo luận về các chủ đề then chốt đã được nêu ra tại Hội thảo năm 2006 như so sánh các mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội; vấn đề pháp nhân tôn giáo; tình hình và tiến triển của pháp luật về tôn giáo ở Đông Nam Á. Ngoài ra Hội thảo còn đề cập đến những vấn đề mới và thời sự hơn như: tôn giáo và an ninh nhà nước; các vấn đề thuế, tài chính liên quan đến hoạt động tôn giáo; hoạt động của các tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Đông Nam Á; vấn đề tôn giáo và giáo dục…. Tại Hội thảo, tham luận của các học giả Việt Nam nêu ra
  • 14. 10 những khó khăn và thách thức trong quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo hiện nay; tham luận của các học giả quốc tế nhấn mạnh những nỗ lực tìm kiếm mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội thích hợp ở Châu Âu, việc quản lý hoạt động từ thiện của các nhóm tôn giáo ở Hoa Kỳ, tham luận của các học giả từ các nước Đông Nam Á như Singapore, Phillipines, Thailand, Malaysia nêu ra những kinh nghiệm thực tế khi nhà nước phải mau chóng giải quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo trên phương diện pháp luật. + Hội thảo, Tôn giáo và pháp quyền Đông Nam Á, Hà Nội, 2011, thảo luận các vấn đề quan trọng về vai trò của nhà nước trong việc điều hành, quản lý và tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường, có đóng góp vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, tập trung vào các vấn đề: so sánh các mô hình quan hệ nhà nước - giáo hội; vấn đề pháp nhân tôn giáo, tình hình hiện tại và tiến triển của pháp luật về tôn giáo ở Đông Nam Á. Hầu hết các ý kiến đều nhất trí quan điểm chung cho rằng, các nhóm tôn giáo có khả năng đóng góp vào sự thịnh vượng chung của xã hội, họ dạy con người về đạo lý, nhân sinh quan và những tiêu chí đạo đức, họ có những chính sách cụ thể trong việc chăm sóc người nghèo và điều đó giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho chính quyền địa phương trong việc đảm bảo an sinh xã hội… Tuy vậy, tất cả những điều đó có thể thành hiện thực nếu tất cả các nhóm tôn giáo được các chính phủ tạo điều kiện để họ được tự do thực hành các hoạt động tôn giáo trong xã hội. + Giá trị di sản của đa dạng tôn giáo ở Việt Nam và những đóng góp đối với xã hội Việt Nam, Ban Tôn giáo Chính phủ, Hà Nội, 2015. Đây là tập kỷ yếu của hai cuộc hội thảo quốc tế, được tổ chức bởi Ban Tôn giáo Chính phủ hợp tác với phái đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam, với chủ đề “Giá trị di sản của đa dạng tôn giáo ở Việt Nam và những đóng góp đối với xã hội Việt Nam”, được tổ chức ngày 25, 26/9/2013 và chủ đề “Tôn giáo và đời sống tôn giáo ở Việt Nam - Chia sẻ kinh nghiệm châu Âu và Việt Nam trong việc đảm bảo tự do tôn giáo” được tổ chức ngày 26, 27/9/2014. Hội thảo có sự
  • 15. 11 tham gia của các chuyên gia đầu ngành về tôn giáo, về luật pháp đến từ các nước trong Liên minh châu Âu. Hội thảo đã phân tích sự đang dạng tôn giáo ở Việt Nam cùng những đóng góp của các tôn giáo đối với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hội thảo phân tích vai trò của nguồn lực xã hội của tôn giáo trong công cuộc đổi mới của đất nước Việt Nam. Hội thảo dành thời lượng phân tích những chuyển biến trong đời sống tôn giáo ở Việt Nam, phân tích những nỗ lực và thành tựu của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân, khuyến khích các hoạt động tôn giáo tiến bộ vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. 1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu những vấn đề chung về tôn giáo, chính sách, pháp luật về tôn giáo - PGS.TS. Đỗ Quang Hưng, Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2008, 447 trang. Sách đã hệ thống lại những nét chủ yếu về lý luận và thực tiễn trong công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, lịch sử nhận thức của Đảng, Nhà nước về tôn giáo và những phác họa đầu tiên về tiến trình đó, chủ yếu là giai đoạn từ 1945 đến năm 2005; quá trình Đảng, Nhà nước ta xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách tôn giáo qua các giai đoạn lịch sử, đáp ứng đổi mới về tôn giáo, từ đó đặt ra một số vấn đề gợi mở làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay; giúp tác giả có cái nhìn toàn diện, hệ thống về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta. - GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền dân sự và chính trị, Nxb Khoa học xã hội, 2011, trong đó bài viết của Nguyễn Hồng Nhung, Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả đã khái quát quan niệm về tín ngưỡng, tôn giáo, từ đó đưa ra nội dung và giới hạn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cũng như thực tiễn bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của các nước trên thế giới và thực tiễn pháp lý ở Việt Nam. Trong đó tác giả khẳng định, về cơ bản, bên cạnh việc tạo ra một cơ chế pháp lý tương đối toàn diện bảo đảm quyền tự
  • 16. 12 do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân, Đảng và Nhà nước ta đã và đang không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đời sống tâm linh, phục vụ tốt cho quá trình xây dựng đất nước. - Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị, tập thể tác giả, chủ biên: GS.TS. Hoàng Văn Hảo - TS. Chu Hồng Thanh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997, 288 trang. Sách đề cập đến những vấn đề lý luận quyền con người về dân sự và chính trị; phân tích quyền con người về dân sự và chính trị trong các Hiến pháp Việt Nam. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị, do vậy cuốn sách là nguồn tư liệu quý giúp tác giả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài. - Một số công trình khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Động về quyền công dân ở Việt Nam có liên quan trực tiếp đến đề tài, giúp tác giả cả về phương pháp nghiên cứu, học thuật và nội dung nghiên cứu. Các công trình: Các quyền hiến định về xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay (sách chuyên khảo), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2004, 203 trang; Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam (sách chuyên khảo), Nxb Khoa học Xã hội, 2005, 253 trang; Các quyền hiến định về chính trị của công dân Việt Nam (sách chuyên khảo), Nxb tư pháp, Hà Nội, 2006, 183 trang. - PGS.TS. Hoàng Thế Liên, Việt Nam với vấn đề quyền con người, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 2005, 368 trang. Cuốn sách giúp tác giả những kiến thức lý luận và nhận thức đúng đắn, toàn diện vấn đề quyền con người trên bình diện quốc tế và quốc gia, những thành tựu, những bài học kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo vệ quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; chống lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phục vụ cho các hoạt động bảo vệ quyền con người. - TS. Đỗ Minh Hợp (chủ biên), Tôn giáo phương Đông, quá khứ và hiện tại, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2006, 398 trang; sách đề cập đến lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và văn hóa của các xã hội phương Đông; sách đã trình bày hoàn cảnh, quá trình hình thành các tôn giáo Phương Đông cùng
  • 17. 13 với sự tác động của nó đến xã hội. Cuốn sách đã giúp tác giả thấy rõ những tư liệu hiện có, những tư liệu gốc về tôn giáo Phương Đông, thấy rõ được đặc thù và bản chất của các tôn giáo, phân tích sự hoạt động và vị trí trong đời sống xã hội và con người phương Đông. - Tuyên ngôn thế giới và hai công ước 1966 về quyền con người, tập thể tác giả, Trung tâm nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002, 240 trang. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan trực tiếp đến Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (1948), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966); đồng thời đề cập đến việc áp dụng các nguyên tắc và quy định trong ba văn kiện đó về thực tiễn trên thế giới và Việt Nam; giúp tác giả củng cố những kiến thức lý luận về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. - Phạm Khiêm Ích (chủ biên), Quyền con người, các văn kiện quan trọng, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội 1998, 595 trang; cuốn sách bao gồm 15 văn kiện quan trọng, tuy khác nhau về thời gian và địa điểm ra đời, nhưng lại rất giống nhau, nhất quán với nhau trong việc đề cao và bảo vệ các quyền tự nhiên, không thể bị tước đoạt và thiêng liêng của con người; sách đã nêu bật được các văn kiện, đồng thời khẳng định mạnh mẽ rằng không có sự vi phạm nhân quyền nào có thể biện minh được; bởi vậy các quốc gia trong cộng đồng quốc tế cam kết hoàn thành nghĩa vụ của mình là thúc đẩy sự tôn trọng ở khắp nơi, thực hiện và bảo vệ tất cả các quyền con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc, các văn kiện khác liên quan tới quyền con người và luật pháp quốc tế. Sách đã giúp tác giả thẩm thấu được các quyền thừa thưởng về tự do tôn giáo, các quy định tại các nước thành viên, xác định mối quan hệ quốc tế trong đó có các luật quy định về hệ thống pháp luật tôn giáo, công nhận quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
  • 18. 14 - PGS.TS. Thái Vĩnh Thắng, Nhà nước và pháp luật tư sản đương đại, lý luận và thực tiễn (sách chuyên khảo), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2008, 418 trang; cuốn sách là sự kết hợp các kiến thức trên các lĩnh vực lý luận nhà nước và pháp luật, Luật hiến pháp nước ngoài và Luật so sánh, từ đó đưa ra một cách nhìn toàn diện về nhà nước và pháp luật tư sản. Ngoài ra, còn có một số công trình khác như: Tôn giáo ở Mỹ, Nghiêm Văn Thái, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 3/2011; Dấu mốc và kết quả hội nhập quốc tế về tôn giáo ở Việt Nam; Bùi Quang Nhượng, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 9/2015; Một số vấn đề đặt ra trong việc vận dụng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác vận động tín đồ tôn giáo, Đoàn Thị Thu Hà, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 7/2016; Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo, Tạ Văn Sang và Nguyễn Thị Hằng, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 8/2016;... 1.1.1.2. Nhóm công trình đề cập đến thực trạng và thực tiễn áp dụng chính sách, pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam - Bùi Đức Luận (chủ biên), Quản lý hoạt động tôn giáo, cơ sở lý luận và thực tiễn, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2005, 111 trang; sách đã đưa ra một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện nay, nhân tố mới để thực hiện cải cách hành chính trong quản lý hoạt động tôn giáo. - Đỗ Quang Hưng, Chính sách tôn giáo và Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014, 567 trang; sách là một công trình khoa học có giá trị, chứa đựng những kiến giải sâu sắc, có tính mới về lý luận; giúp tác giả thấy được tính mới về lý luận, tổng kết sâu sắc về thực tiễn đời sống tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. - Ngô Hữu Thảo, Công tác tôn giáo - Từ quan điểm Mác - Lênin đến thực tiễn Việt Nam, Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội 2012, đây là bài viết đã trình bày một cách có hệ thống quan điểm của các nhà kinh điển Mác -
  • 19. 15 Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo cũng như công tác tôn giáo của hệ thống chính trị và một số vấn đề đặt ra hiện nay. - Ban Tôn giáo Chính phủ, Tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2008, 332 trang. Sách đã làm rõ lý luận chung của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, chủ trương, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta; kiến thức về các tôn giáo lớn ở Việt Nam và công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo đó ở cơ sở; đồng thời, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật, thực trạng công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động tôn giáo ở nước ta hiện nay. Qua đó, làm rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của thực trạng trên. - Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại học Brigham Young Hoa Kỳ, Tài liệu bồi dưỡng kiến thức Nhà nước pháp quyền và tôn giáo, tư liệu tham khảo, 2012. Tập bài giảng gồm những bài viết chọn lọc về “Lý luận về Nhà nước pháp quyền và tôn giáo” và phần tư liệu cơ bản về đường lối, chính sách và pháp luật tôn giáo ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. - Ban Tôn giáo Chính phủ, Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam (sách trắng), Hà Nội, 2009, 85 trang. Cuốn sách này đã giúp tác giả thấy rõ, đầy đủ và toàn diện hơn về tình hình tôn giáo và chính sách của Nhà nước đối với tôn giáo. - Ban Tôn giáo Chính phủ, Tài liệu Hỏi - Đáp pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội, 2008, 142 trang. Cuốn sách gồm phần chuyên Hỏi - Đáp pháp luật về tôn giáo, phần chuyên Hỏi - Đáp về đất sử dụng cho mục đích tôn giáo, phần chuyên Hỏi - Đáp pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đã giúp tác giả nắm vững những quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền và trách nhiệm của tín đồ, nhà tu hành, chức sắc trong hoạt động tôn giáo; tổ chức tôn giáo; hoạt động của tổ chức tôn giáo; quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc các cấp trong công tác tôn giáo.
  • 20. 16 - Ban Tôn giáo Chính phủ, Các văn bản pháp luật quan hệ đến tín ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội, 2001, 622 trang; Văn bản pháp luật Việt Nam về tín ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội, 2013, 120 trang; Nội dung cuốn sách được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, đề cập đến những vấn đề cơ bản trong chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta. + Luận án Tiến sĩ, Pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn, của Đỗ Thị Kim Định, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2015. Luận án đã nghiên cứu nội dung pháp luật về tôn giáo, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về tôn giáo, đánh giá đúng thực trạng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam, những yếu tố tác động đến luật pháp tôn giáo ở Việt Nam, nêu được sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam. + Luận án Tiến sĩ, Tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, của Nguyễn Thị Vân Hà, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2014. Luận án đã nghiên cứu tiến trình xây dựng, hoàn thiện luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận chung về tôn giáo và luật pháp, những yếu tố tác động đến luật pháp tôn giáo ở Việt Nam và hướng tới việc đưa ra một khung lý thuyết về luật pháp về tôn giáo xung quanh yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, nêu được những thành tựu và hạn chế, chỉ ra được nguyên nhân trong công tác xây dựng và hoàn thiện luật pháp về tôn giáo ở nước ta hiện nay. Luận án giúp tác giả thấy được nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo, cách hành xử của chính quyền và sự vận hành của tổ chức tôn giáo, vai trò của nhà nước đối với tôn giáo. - Nguyễn Khắc Huy, Tiến trình luật pháp tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1990 đến nay, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 01/2007. Tác giả đã khái quát quá trình phát triển của luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam từ 1990 đến nay. Với việc điểm lại nội dung điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật đối với tôn giáo, tác giả đã khẳng định sự ra đời của Pháp lệnh tín ngưỡng,
  • 21. 17 tôn giáo (2004) ghi một dấu mốc lịch sử trên con đường hoàn thiện pháp luật điều chỉnh lĩnh vực hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. - Tôn giáo và tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự thuộc Bộ quốc phòng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2005, 218 trang. Sách đã nêu những thông tin khái quát, ngắn gọn và dễ hiểu một số vấn đề cơ bản về tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, sự lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo chống phá cách mạng của các thế lực thù địch và quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay. - GS.TS. Đỗ Quang Hưng, Bước đầu tìm hiểu về mối quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội, Viện nghiên cứu tôn giáo, Nxb Tôn giáo, 2003, 377 trang; sách có nội dung chuyên nghiên cứu về vấn đề quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội nói chung, với Giáo hội các tôn giáo ở Việt Nam nói riêng; giúp tác giả thấy được nhiệm vụ đặt ra với giới khoa học và những người làm công tác nghiên cứu lý luận về vấn đề này, đặc biệt là lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, đúc kết những thực tiễn của nước ta, tìm hiểu những bài học trên thế giới, góp phần cùng với Đảng và nhà nước ta xác lập và hoàn thiện chính sách đổi mới hiện nay đối với tôn giáo, tín ngưỡng. - Nguyễn Cao Thanh, Đôi điều phân biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo, Tạp chí Công tác tôn giáo, số 01, 02/2014. Bài viết nêu nhiều định nghĩa về tín ngưỡng, tôn giáo, giáo lý và sự thờ phụng, luật lệ, lễ nghi và cách tiếp cận tín ngưỡng, tôn giáo cần quan tâm; giúp tác giả hiểu được nhiều định nghĩa cũng như lời phân tích, lý giải về tín ngưỡng, tôn giáo và nhiều vấn đề cần quan tâm về tín ngưỡng, tôn giáo trong giai đoạn hiện nay. - Minh Định, Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Công tác tôn giáo, 12/2008. Tác giả đã đặt ra một số vấn đề trong quá trình thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo nảy sinh như: một số nội dung chưa được quy định trong Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định hướng dẫn thi hành; một số quy định trong Pháp lệnh và Nghị định
  • 22. 18 hướng dẫn thi hành chưa phù hợp với thực tiễn hoặc đến nay không còn phù hợp với thực tiễn. - Nguyễn Thanh Xuân, Một số tôn giáo ở Việt Nam (tái bản lần thứ mười), Nxb Tôn giáo, 2012, 574 trang; giúp tác giả hiểu được lịch sử ra đời, phát triển, giáo lý, luật lệ, lễ nghi, cách thức hành đạo, cơ cấu tổ chức giáo hội của đạo Phật, đạo Công Giáo, đạo Tin Lành, đạo Hồi, đạo Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo và một số tổ chức quốc tế của đạo Phật, đạo Tin Lành, một số dòng tu, một số trào lưu thần học và các cộng đồng chung của đạo Công Giáo, một số số liệu cơ bản về tôn giáo trên thế giới và ở Việt Nam. - ThS. Nguyễn Ngọc Huấn, ThS. Nguyễn Văn Hòa, ThS. Cát Ngọc Trình, Tìm hiểu pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội 2016, 167 trang; cuốn sách nêu bật được tình hình các tôn giáo hiện nay, tập hợp những câu hỏi vướng mắc từ các địa phương sau đó biên soạn và trả lời được những câu hỏi theo dạng hỏi đáp, nêu bật được các văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và thanh tra trong lĩnh vực tôn giáo. - Văn phòng Quốc hội, Thực tiễn và thách thức trong chuyển hóa pháp luật tại Việt Nam: chia sẻ kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu, Nxb Hồng Đức, Hà Nội 2016, 268 trang. Sách đã nêu bật được kinh nghiệm và thực thi pháp luật của quốc gia khác phục vụ công tác xây dựng và thực thi pháp luật của quốc gia mình; sự trao đổi, nhìn nhận, góp phần chia sẻ những kinh nghiệm pháp luật quốc tế phục vụ cho cải cách pháp luật ở Việt Nam. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Quyền con người bắt nguồn từ bản chất con người và lịch sử xã hội, Quyền con người là một giá trị cao quý, là kết tinh của nền văn minh nhân loại; cùng với sự ra đời của Liên hợp quốc, quyền con người đã trở thành một vấn đề có tính toàn cầu, có tác động ngày càng sâu sắc trong đời sống chính trị thế giới và ảnh hưởng trực tiếp đến các quốc gia. Những thành tựu pháp lý về quyền con người hiện nay là sản phẩm của cuộc đấu tranh lâu dài, khó
  • 23. 19 khăn, phức tạp của loài người tiến bộ, chống bất công, áp bức, xây dựng cuộc sống tự do, bình đẳng. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị, được ghi nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người cũng như trong pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới. + Các tôn giáo và tín ngưỡng ở Mỹ của tác giả Catherine L.Albanese, do Việt Thư dịch, Nxb Thời Đại, 623 trang, 2012; cuốn sách gồm 2 phần, đề cập đến tính đa nguyên của tôn giáo, tính thống nhất của tôn giáo ở Hoa Kỳ. Cuốn sách đã nêu được lục địa Bắc Mỹ có rất nhiều tôn giáo và tín ngưỡng, mỗi bộ lạc người Indian trên mảnh đất này trước khi người châu Âu đặt chân đến đều có tín ngưỡng riêng… sau này, người di cư lại mang theo tôn giáo và tín ngưỡng của mình từ Cựu thế giới đến miền đất mới. Người châu Âu mang đến đạo Do Thái, đạo Thiên chúa La Mã và đạo Tin Lành, người châu Phi và châu Á mang đến đạo Hồi, đạo Phật, đạo Hindu cùng nhiều tín ngưỡng khác, góp phần làm cho các tôn giáo và tín ngưỡng mới phát triển và tô điểm thêm bức tranh văn hóa phong phú, đa dạng ở lục địa này. Đây là công trình nghiên cứu lịch sử tôn giáo và tín ngưỡng kết hợp với lịch sử tôn giáo nói chung. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nơi có nhiều tín ngưỡng cùng tồn tại, nhiều cộng đồng sắc tộc, nhiều đức tin, tập quán thờ phụng và giáo luật đạo đức khác nhau. Nền văn hóa Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ trên những tác động qua lại phức tạp giữa tính nhất thể và tính đa nguyên của các tôn giáo và tín ngưỡng để tạo nên những nét độc đáo của riêng mình mà không giống bất cứ dân tộc, đất nước nào trên thế giới. + Tôn giáo ở Trung Quốc, 100 câu hỏi và trả lời của tác giả Lữ Vân, do Nguyễn Thị Bạch Tuyết dịch, Nxb Tôn giáo, 199 trang, 2003; sách nêu tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề cá nhân của các công dân Trung Quốc và với việc loại bỏ các tàn dư của “Cách mạng Văn hóa 1966-1976”, quan niệm chung hiện nay là lợi ích cơ bản của những người theo hoặc không theo một tôn giáo nào là thống nhất trên cả hai lĩnh vực chính trị và kinh tế. Sách đã giúp tác giả
  • 24. 20 thấy được một số nét cơ bản về các tôn giáo ở Trung Quốc, lịch sử và hiện trạng, có những lời giải thích về chính sách tôn giáo của Trung Quốc, quan điểm hiện nay về tôn giáo trong giới học thuật và nhiều vấn đề khác liên quan tới Phật Giáo, Đạo Giáo, Hồi Giáo, Công Giáo, Tin Lành ở Trung Quốc. + Predicting religion của José Casanova (Dự báo tôn giáo), 2003. Tôn giáo ở phương Tây hiện nay đang trải qua những biến đổi nhanh chóng. Cuốn sách gồm nhiều bài viết của các chuyên gia nghiên cứu về tương lai của tôn giáo ở thế kỷ XXI. Sự dự báo dựa trên việc phân tích các lĩnh vực tôn giáo hiện nay từ các hình thức truyền thống Thiên Chúa giáo đến đời sống tinh thần mới. Cuốn sách gồm 3 phần: 1. Xem xét lại học thuyết thế tục; 2. Dự đoán Thiên Chúa giáo; 3. Dự đoán những sự lựa chọn. + Law and religion in contemporary society của tác giả Phillip Goodchild, Nhà xuất bản Ashgate, Burlington, 2002. Cuốn sách giới thiệu mối quan hệ giữa luật pháp tôn giáo trong xã hội hiện nay. Cuốn sách gồm 4 phần chính: 1. Nội dung bàn về tôn giáo và luật pháp tôn giáo ở Anh. Có sự trung lập giữa các tôn giáo hay sự trung lập giữa tôn giáo và phi tôn giáo hay không? Phần 2. Các tổ chức tôn giáo và nhà nước. Phần 3. Công xã hoá trong luật pháp. Phần này bàn về quyền tự do tôn giáo của trẻ em, quy định về hoạt động tôn giáo ở Mỹ. + Popular religion in sixteenth century England của tác giả Christopher Marsh, Nhà xuất bản Macmillan, London, 1998. Cuốn sách gồm 258 trang, miêu tả đời sống tôn giáo Anh trong suốt thời kỳ cải cách. Tác giả đã trả lời những câu hỏi quan trọng và giải thích sự phát triển tôn giáo và nêu rõ vai trò của người dân đối với giáo hội. Cuốn sách cũng đề cập đến các chủ đề như việc thực hành tế lễ, các mối quan hệ với tăng lữ, lễ hội, các nhóm tôn giáo, tôn giáo “ma thuật”, toà án giáo hội. + Law and Protestantisme của tác giả JR.John Witte, Nhà xuất bản Cambridge, New York, 2002. Cuốn sách bàn về luật pháp và tôn giáo. Cuốn sách gồm 7 phần: 1. Giới thiệu; 2. Luật thần học và luật dân sự trong thời gian
  • 25. 21 trước cải tổ; 3. Pháp luật yêu kẻ thù của mình; 4. Một pháo đài hung mạnh; 5. Có lẽ các luật gia là những tín đồ Thiên Chúa giáo tốt hơn cả; Từ sách phúc âm đến luật pháp; 6. Bà mẹ của mọi luật pháp trên trái đất; 7. Trường đạo dân sự. Những suy nghĩ kết luận. Từ năm 2006, Viện Nghiên cứu Tôn giáo đã kết hợp với Viện Liên kết toàn cầu (IGE) của Mỹ tổ chức nhiều cuộc hội thảo tại Hà Nội, Paris, Quảng Châu bàn về đời sống tôn giáo ở các nước hữu quan, về mối quan hệ giữa nhà nước và tôn giáo ở khu vực Đông Nam Á, Pháp, Mỹ, Trung Quốc. Các cuộc hội thảo đã hội tụ được các học giả Việt Nam, châu Âu, Mỹ, Trung Quốc và các học giả trong khu vực Đông Nam Á. Trong đó có một số bài viết về luật pháp của các nước về tôn giáo cũng như kinh nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo như: Tác giả Yushang P.Yao, Luật tôn giáo và sự phát triển của nó ở Đài Loan; Rik Torfs, Mối quan hệ giữa tôn giáo và nhà nước ở châu Âu Patrice Rolland, Chính sách phân lập, một hình thức điều chỉnh về mặt pháp luật sự đa nguyên tôn giáo; Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hiệp Quốc: Tiêu chuẩn quốc tế về tự do tôn giáo và quy định pháp luật của tác giả Brett G.Scharffs; Các tính năng tiêu biểu của hiệu lực pháp luật tôn giáo: Một nhận thức so sánh của W. Cole Durham, Jr, Giáo sư Đại học Luật Susa Young Gates; Liu Peng, Các hướng quan hệ Giáo hội - Nhà nước ở Trung Quốc: Các vấn đề về luật pháp tôn giáo; GS. Reginal Reimer, Những đóng góp của các Hội thánh Cơ Đốc giáo và các tổ chức tôn giáo phi chính phủ trong cộng đồng Canada - sự ủng hộ của luật pháp và chính phủ đối với các tổ chức này; Alain Garay, Pháp trị và sự phát triển của tự do tôn giáo. 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.2.1. Những ưu điểm, những kết quả nghiên cứu mà Luận án sẽ tiếp tục kế thừa, phát triển Từ các công trình nghiên cứu đến tôn giáo, chính sách, pháp luật về tôn giáo và nhận định khái quát về nội dung của các công trình nghiên cứu này, có thể thấy một số kết quả nổi bật như sau:
  • 26. 22 Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã khái quát được đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam cũng như sự biến đổi của các tôn giáo ở Việt Nam dưới sự tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực. Theo các tác giả, đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện nay có những biểu hiện tiêu biểu đáng lưu ý như: xu hướng gia tăng số lượng tín đồ các tôn giáo và sự phân bố lại bản đồ tôn giáo; sự đa dạng trong hệ thống tôn giáo; hiện tượng cải đạo diễn ra mạnh mẽ, nhất là vùng dân tộc thiểu số; việc tăng cường xây dựng hệ thống tổ chức hành chính đạo, kiện toàn đội ngũ nhân sự của các tôn giáo; xu hướng các tôn giáo ngày càng gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, hoà nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế - xã hội đất nước; văn hoá tôn giáo ngày càng hội nhập với văn hoá dân tộc, góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; các thế lực thù địch tăng cường lợi dụng vấn đề tôn giáo và dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam,v.v… Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã cho thấy sự cần thiết quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực tôn giáo. Quản lý nhà nước bằng pháp luật nhằm định hướng, tạo thuận lợi cho các tổ chức, tín đồ tôn giáo hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích, hiến chương, điều lệ của các tôn giáo phù hợp với mục tiêu, lợi ích của nhà nước; không lợi dụng hoạt động tôn giáo xâm hại đến lợi ích nhà nước, trật tự chung xã hội và lợi ích hợp pháp của công dân; phát huy giá trị tích cực của tôn giáo trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ ba, các công trình nghiên cứu đã khái quát quá trình hình thành, phát triển của chính sách tôn giáo ở Việt Nam, nhất là phương diện quản lý nhà nước cũng được làm rõ: từ việc sớm khẳng định mô hình nhà nước thế tục về tôn giáo, các nguyên tắc cơ bản khi giải quyết vấn đề tôn giáo, cho đến xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam. Đồng thời, vạch ra những nét chủ yếu trong việc thực thi chính sách ấy ở thực tiễn đời sống các tôn giáo trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ cũng như cách mạng xã hội chủ nghĩa.
  • 27. 23 Thứ tư, các công trình nghiên cứu đã đưa ra cái nhìn khái quát về sự ra đời và địa vị pháp lý của “luật pháp về tôn giáo” ở châu Âu; các mối quan hệ giữa nhà nước với Giáo hội; mối quan hệ giữa luật pháp tôn giáo các nước trên thế giới với luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam; đã đưa ra những nguyên tắc trong việc xây dựng luật pháp tôn giáo và có cái nhìn đối sánh với pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam. Thứ năm, các công trình nghiên cứu đã khái quát sự hình thành và phát triển của pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử và được đánh dấu bằng sự ra đời của các văn bản quy phạm pháp luật. 1.2.2. Về những vấn đề còn chưa được giải quyết thấu đáo hoặc cần phải tiếp tục nghiên cứu Nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo trong những năm gần đây đã được các nhà nghiên cứu, các cơ sở nghiên cứu khoa học và các cơ quan quản lý quan tâm. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu được công bố mới chỉ dừng lại ở việc phân tích khái quát sự đổi mới về đường lối và chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta, còn việc nghiên cứu trên phương diện lý luận; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo chưa được chú trọng. Việc nghiên cứu pháp luật về tôn giáo chủ yếu chỉ khái quát và điểm lại những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực tôn giáo đã được ban hành từ năm 1945 đến nay. Đã có một vài công trình là luận án tiến sĩ và thạc sĩ nghiên cứu về việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở nước ta và có một vài bài nghiên cứu viết trên tạp chí có nói về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, nhưng cho đến nay, thực tiễn quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo cũng như pháp luật về tôn giáo có nhiều thay đổi, vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay là thực sự cần thiết. Luận án sẽ tiếp tục tập trung vào khoảng nghiên cứu còn trống sau: Về lý luận: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, tuy nhiên việc tiếp cận quyền con người trong đó có
  • 28. 24 quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như là một yêu cầu của quá trình hoàn thiện pháp luật về tôn giáo chưa có công trình nào đề cập một cách cụ thể. Từ cách tiếp cận dựa trên quyền, luận án phân tích rõ pháp luật về tôn giáo là công cụ để bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người và là môi trường pháp lý thuận lợi để nhà nước đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. - Quan niệm pháp luật về tôn giáo chưa thống nhất, lập luận khoa học cho các quan niệm trên được đưa ra còn sơ sài; vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho luận án là: trên cơ sở phân tích một cách khoa học các quan niệm trước đây về pháp luật tôn giáo để đưa ra quan niệm của mình và đặc biệt nhìn nhận vị trí của pháp luật về tôn giáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Phân tích vai trò cũng như đặc điểm và chỉ rõ nội dung điều chỉnh của pháp luật về tôn giáo. - Về đặc điểm của pháp luật về tôn giáo: với việc kế thừa các nghiên cứu đã được thực hiện, luận án cần triển khai thêm một bước để làm rõ những đặc điểm của quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, bổ sung những đặc điểm mới chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu trước. Một vấn đề khác cũng đã được nhà nghiên cứu đề cập nhưng mới chỉ ở mức độ khái quát mà chưa làm rõ được pháp luật về tôn giáo không phải điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội trong hoạt động tôn giáo, đối với hoạt động tôn giáo thuần túy, pháp luật không can thiệp và các tín đồ, chức việc, chức sắc các tôn giáo thực hiện theo Hiến chương, Đạo quy, giáo lý, giáo luật của mình. Vì vậy luận án cần phải làm sáng tỏ vấn đề này ở mức cần thiết. - Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu về quyền con người, quyền công dân, nghiên cứu về pháp luật tôn giáo, một công cụ để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người, nhưng phân tích và làm rõ thực trạng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và đưa ra những giải pháp để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo thì chưa được đề cập. Vì vậy, luận án đặt ra nhiệm vụ cần phải nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và thực trạng thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
  • 29. 25 điều chỉnh, đảm bảo và thực hiện pháp luật về tôn giáo hiện nay, luận án đưa ra những giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Về thực trạng: Quá trình xây dựng và phát triển pháp luật về tôn giáo qua các giai đoạn lịch sử của nhà nước ta, qua các bản Hiến pháp cũng sẽ được luận án xem xét cho việc nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật hiện hành được toàn diện. Các nghiên cứu được thực hiện đã đề cập một cách khái quát về các quy định của pháp luật hiện hành về tôn giáo cũng như thực trạng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Tuy nhiên việc phân tích nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của các quy định pháp luật cũng như việc thực hiện pháp luật về tôn giáo chưa được nhìn nhận một cách có hệ thống. Vì vậy, luận án sẽ tiếp tục tìm hiểu thực trạng pháp luật về tôn giáo cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và phân tích rõ nguyên nhân cũng như những thành tựu và hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Về giải pháp: Trên cơ sở lý luận cũng như thực trạng pháp luật về tôn giáo và thực trạng thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, luận án có nhiệm vụ đưa ra các giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.3.1. Cơ sở lý luận Pháp luật về tôn giáo và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề mới và phức tạp, chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Vì vậy, để có nhận thức đúng đắn về vấn đề này, luận án sử dụng cơ sở lý thuyết như sau: - Các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất, sự phát sinh và phát triển của tôn giáo; thái độ của đảng mác xít với các tôn giáo và quan điểm về nhà nước và pháp luật; một số lý thuyết trong nghiên cứu tôn giáo và luật pháp được sử dụng như lý thuyết xã hội học tôn giáo, luật học so sánh.
  • 30. 26 - Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng, đặc biệt là những dấu ấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng pháp luật về tôn giáo. - Các quan điểm của Đảng, Nhà nước trong cách nhìn nhận, phân tích các vấn đề tôn giáo, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, sự hình thành và phát triển của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam từ 1945 đến nay. - Dựa vào lý thuyết xã hội học thực hiện pháp luật để phân tích thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; luận án đặc biệt coi trọng các phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh pháp luật, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn ở trong và ngoài nước; thông qua các điều kiện, hoạt động thực hiện pháp luật như các điều kiện chung, chuyên môn và cá nhân nhằm đánh giá quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và pháp luật về tôn giáo, thực trạng những thành tựu và hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế đó để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 1.3.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu Trên cơ sở tập hợp, hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã được thu thập, luận án sẽ kế thừa có chọn lọc trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu đó. Từ đó, đưa ra những quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu văn bản học khi tiếp cận các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến tôn giáo và luật pháp; phương pháp so sánh để tìm sự tương đồng, khác biệt và sự tác động qua lại giữa luật pháp về tôn giáo của một số quốc gia với luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết; phương pháp nghiên cứu lịch sử, đặt sự phát triển của tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong dòng chảy của lịch sử, đồng thời nhìn nhận những biến cố lịch sử xã hội - tôn giáo như là nguyên nhân căn bản tác động tới tiến trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tôn giáo; phương pháp
  • 31. 27 tổng hợp, thống kê giúp tác giả nắm bắt những giữ liệu về tình hình tôn giáo, thực trạng thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp và có liên quan đến tôn giáo ở Việt Nam. - Cùng với việc nghiên cứu trực tiếp các quy định pháp luật hiện hành về tôn giáo, các bản Hiến pháp của nước ta qua các thời kỳ, luận án sẽ xem xét quá trình thực hiện những quy định này trong thực tiễn để từ đó có những đánh giá toàn diện về các quy định của pháp luật, làm tiền đề cho các giải pháp cụ thể trong đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 1.3.3. Khung phân tích để làm rõ lý thuyết Với mục đích làm sâu sắc thêm pháp luật về tôn giáo cả về phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả cần làm rõ vai trò cũng như những đặc điểm và nội dung của pháp luật về tôn giáo. Từ đó, làm cơ sở để soi chiếu thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo, những thành tựu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó. Để giải quyết được vấn đề này, tác giả đặt ra giả thuyết như sau: Hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay đã khá hoàn thiện cơ bản đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống, song trước sự biến đổi của xã hội, của đời sống tôn giáo đã bộc lộ một số điểm hạn chế, bất cập nhất định do một số quy định thiếu cụ thể, không còn phù hợp với thực tiễn và một số nội dung mới phát sinh trong hoạt động tôn giáo nhưng chưa có quy định điều chỉnh; ngoài ra, do nhận thức và cơ chế phối hợp giữa các ngành trong quản lý nhà nước về tôn giáo nên việc thực hiện pháp luật tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tác giả nghiên cứu và giải đáp có hệ thống các câu hỏi như sau: 1. Tín ngưỡng, tôn giáo là gì? Giới hạn và nội dung quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo? Pháp luật về tôn giáo? Vai trò, đặc điểm và nội dung quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
  • 32. 28 2. Thực trạng và thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam từ khi ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (2004) cho đến nay; quy định của pháp luật về tôn giáo? Thực hiện pháp luật về tôn giáo? 3. Tính tất yếu hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam? Các giải pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay cho mọi người và tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo. Tiểu kết chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và pháp luật về tôn giáo là một vấn đề mới và đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên việc tiếp cận quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như là một yêu cầu của quá trình hoàn thiện pháp luật về tôn giáo chưa có công trình nào đề cập một cách cụ thể; các nghiên cứu được thực hiện đã đề cập khái quát về các quy định của pháp luật hiện hành về tôn giáo; việc phân tích nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của các quy định pháp luật cũng như việc thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về tôn giáo chưa được nhìn nhận một cách có hệ thống. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo có nhiều điểm không còn cập nhật với thực tế. Nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như một cơ sở nền tảng để xây dựng và hoàn thiện pháp luật chưa được đề cập, đặc điểm, nội dung của pháp luật về tôn giáo đã được đề cập nhưng chưa thật rõ. Từ những nội dung đã được đề cập hay còn bỏ trống kể trên, luận án sẽ tập trung xem xét, luận giải và làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn trong những chương tiếp theo. Để giải quyết các vấn đề đó, ngoài các phương pháp nghiên cứu và tiếp cận truyền thống, luận án còn sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu liên ngành.
  • 33. 29 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm tín ngưỡng Vấn đề tín ngưỡng, hiện nay giới khoa học xã hội còn đang có nhiều ý kiến khác nhau khi nói tới khái niệm tín ngưỡng, bởi chúng có mối liên hệ và sự chuyển hóa trong những bối cảnh nhất định. Từ cổ xưa, khi con người xuất hiện thì cuộc sống của họ luôn phải đấu tranh để sinh tồn và phát triển; họ phải đấu tranh với thiên nhiên (thời tiết, khí hậu, thiên tai, thú dữ…), đấu tranh giữa cá thể với cá thể, với cộng đồng người trong một xã hội đầy trắc trở… Những hiện tượng thiên nhiên (như sấm chớp, bão tố, nước, lửa…), những hiện tượng xã hội (người giàu, kẻ nghèo, người tốt, kẻ xấu, người làm vua, kẻ ăn mày,…) họ không thể giải thích được. Từ đó con người đã suy nghĩ những hiện tượng thiên nhiên, bản thân con người, xã hội là do có những “đấng siêu nhiên” tạo ra, mình phải cầu, cúng những “đấng siêu nhiên” tác động cho đời sống con người được tốt hơn. Như vậy niềm tin vào một đấng siêu nhiên đã hình thành ngày một lan rộng trong hầu hết cộng đồng người trên thế giới; đó chính là tín ngưỡng. Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, tín ngưỡng nghĩa là lòng tin và sự ngưỡng mộ một tôn giáo hay một chủ nghĩa nào đó. Nhìn chung, đa số các nhà nghiên cứu đều cho rằng: tín ngưỡng có hai nghĩa. Nghĩa rộng, tín ngưỡng phản ánh niềm tin và sự ngưỡng mộ, sùng kính của con người về một chủ thuyết, một lực lượng nào đó. Tín ngưỡng tôn giáo chỉ là một dạng của tín ngưỡng nói chung. Theo nghĩa hẹp, tín ngưỡng là đức tin, niềm tin vào lực
  • 34. 30 lượng siêu nhiên, là một bộ phận cấu thành chủ yếu của tôn giáo. Cơ sở của tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng vọng của con người vào những cái “siêu nhiên” (hay nói gọn lại là “cái thiêng”) - cái đối lập với cái “trần tục”, cái hiện hữu mà con người có thể sờ mó, quan sát được. Có người đồng nhất tín ngưỡng với tôn giáo, có người lại coi tín ngưỡng nằm dưới tôn giáo trong bậc thang phát triển; tín ngưỡng mang tính dân gian, gắn với sinh hoạt văn hóa dân gian; trong tín ngưỡng có sự hòa nhập giữa thế giới thần linh và con người, nơi thờ và nghi lễ còn phân tán, không có những quy định chặt chẽ; tín ngưỡng thường không có tổ chức hoặc có tổ chức ở dạng sơ khai nhất; tín ngưỡng cũng không có hệ thống giáo lý mà chỉ có các vật được tôn thờ bao gồm: hiện tượng thiên nhiên (mưa bão, sấm chớp, lũ lụt,…), vật thể (nước, lửa, bến nước, núi non, sông biển,…), con người (người đã mất, người có công với đất nước, với dân, siêu nhân,…), nhân vật siêu thực (thần thánh, tiên, thượng đế,…); khi nói đến tín ngưỡng thường nói đến tín ngưỡng của một dân tộc hay một cộng đồng người. Cũng bàn về khái niệm tín ngưỡng, PGS.TS Nguyễn Đức Lữ cho rằng “Tín ngưỡng chỉ là niềm tin, đức tin và sự ngưỡng mộ, ngưỡng vọng của con người vào cái gì đó mà người ta cho là siêu phàm, là cao cả và đẹp đẽ” [9, tr.30]. Theo tác giả Phương Anh thì “Tín ngưỡng là niềm tin và sự ngưỡng vọng về một lực lượng tiên thiên, tuyệt đối hay thần thánh nào đó. Lực lượng đó có ảnh hưởng đến hành vi của người tin theo, hoặc có thể chi phối đến hành vi nhưng ở một giới hạn nhất định” [2, tr.15]. Từ những nhận định như trên, có thể định nghĩa khái niệm “tín ngưỡng” một cách khái quát như sau: Tín ngưỡng là niềm tin, là sự ngưỡng mộ vào các đấng siêu nhiên hay những người được cho là thần thánh ở thế giới siêu thực, có sức mạnh tác động vào đời sống hiện tại của con người nên được tôn thờ. 2.1.1.2. Khái niệm tôn giáo
  • 35. 31 Theo từ điển tiếng việt (Viện ngôn ngữ - 1996): Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng những lực lượng siêu nhiên cho rằng những lực lượng siêu nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ. Tôn giáo nảy sinh rất sớm, từ trong xã hội nguyên thủy. Hệ thống những quan niệm tín ngưỡng hay những vị thần linh nào đó và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái nào đó. Theo từ điển Tôn giáo (2001 - Marguerite Mariethiollier): Tôn giáo bao hàm một mặt, sự tìm kiếm sự thật về nguồn gốc của thế giới và của con người và những quan hệ của nó với thần thánh. Mặt khác, một tập hợp những tín ngưỡng, một nhu cầu thương yêu và xúc cảm, một quan hệ hài hòa giữa vũ trụ vi mô và vũ trụ vĩ mô, nó là sự thể hiện của cái thiêng và sự tổ chức những nghi thức cá nhân và xã hội. Nhà triết học duy vật siêu hình cổ Hi Lạp Democrite (460BC-370BC) đã xem tôn giáo phát sinh từ niềm tin và sự sợ hãi của con người, ông viết: “Con người thường rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ khó có thể khắc phục được, họ dao động giữa niềm tin, hy vọng và sự sợ hãi. Con người cần có sự giúp đỡ. Còn theo nhà triết học Hà Lan Baruch Spinoza (1632-1677) thì tiếp cận tôn giáo ở khía cạnh tâm lý con người, ông viết: “Các điều kiện sống thực tế đã hình thành trạng thái tâm lý nhất định. Khi con người lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bế tắc, không tìm được cách giải quyết thì họ tin vào hiện tượng thần thánh cứu giúp họ”. Còn nhà triết học duy vật người Anh Bettrand Rusell (1872-1970) cho rằng tôn giáo hình thành bởi ba nỗi sợ hãi của con người: sợ thiên nhiên, sợ con người với nhau và sợ chính bản thân mình. Nhà triết học duy tâm biện chứng nổi tiếng Hegel người Đức Geogre Wilhelm Friedrich Hegel (1770-1831) đã dựa trên suy luận từ tôn giáo để hình thành “tư tưởng triết học Hegel” ông cho rằng Thượng Đế là sự thể hiện cao nhất của lý tính hay nói cách khác Thượng Đế chính là tinh thần tuyệt đối. Với cách nhìn tôn giáo từ góc độ tư tưởng, triết học của các nhà kinh điển Mác - Lênin. Các định nghĩa “Tôn giáo là tiếng thờ dài của chúng sinh bị
  • 36. 32 áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự không có tinh thần” [134, tr.570]. Ph. Ăng-ghen cho rằng: “tất cả các tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” [135, tr.437]. Gần đây một số nhà nghiên cứu tôn giáo Việt Nam cũng đưa ra những lý giải hoặc chia sẻ quan điểm của mình về tín ngưỡng, tôn giáo. Từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 1992, đưa ra định nghĩa “Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ”. Giáo sư Đặng Nghiêm Vạn trong sách Những vấn đề lý luận và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, xuất bản năm 1998 cho rằng: “Tôn giáo là thế giới siêu nhiên vô hình được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại hư ảo giữa con người và thế giới đó nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế, cũng như ở thế giới bên kia trong những hoàn cảnh lịch sử, địa lý khác nhau, của từng cộng đồng tôn giáo hay xã hội khác nhau” [109, tr.42]. Năm 1997, trong một nghiên cứu, Phó Giáo sư Nguyễn Văn Kiệm cho rằng là một tôn giáo phải hội đủ các điều kiện như: “Một niềm tin vào đấng siêu nhiên có vai trò quyết định đối với vận mệnh của con người trong cuộc sống hiện tại cũng như cuộc sống bên kia; một hệ thống lễ nghi đôi khi đơn giản, đôi khi phức tạp, cầu kỳ nhằm giúp tín đồ thường xuyên gắn bó với niềm tin; một tổ chức nhân sự ít nhiều quy mô về hệ thống điều hành việc hành đạo của tín đồ; hệ thống luân lý đạo đức cho người tu hành, đây là thành tố được coi là quan trọng nhất” [2, tr.11]. Trong các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực tôn giáo ở nước ta chưa có bất cứ một văn bản nào giải thích khái niệm, kể cả trong Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực tôn giáo, phần giải thích từ ngữ, khái niệm tôn
  • 37. 33 giáo vẫn bị bỏ ngỏ; do việc giải thích khái niệm tôn giáo khá phức tạp, thậm chí khó có thể thống nhất, nhưng để có một khái niệm làm công cụ cho việc nghiên cứu quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay, chúng tôi sử dụng khái niệm tôn giáo theo nghĩa: “Tôn giáo là tín ngưỡng của những người cùng chung một tổ chức, có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và được Nhà nước công nhận”. 2.1.1.3. Khái niệm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo Tự do tôn giáo, một giá trị tư tưởng của loài người, được hình thành ở Châu Âu với các cuộc cách mạng tư sản thế kỷ XVII - XVIII. Những nhà tư tưởng như John Locke (1632-1645), J.J.Rousseau (1712-1778) đã góp phần tạo ra lý thuyết về một nhà nước chỉ căn cứ vào nhu cầu và đòi hỏi của con người vào các “khế ước xã hội” mà thôi, chứ không còn tựa vào những nguyên tắc tôn giáo nữa [75, tr.20]; đã đặt ra nền móng cho quyền tự do tôn giáo khi cho rằng, tôn giáo là vấn đề của cá nhân hơn là của xã hội và vai trò của Nhà nước không phải là khuyến khích tôn giáo mà trái lại, là bảo vệ quyền của mỗi cá nhân sở hữu niềm tin của họ. Trong tiến trình vận động của lịch sử, quan niệm về tự do tôn giáo dần trở lên hoàn thiện hơn: Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ năm 1776 đề cập đến tự do “tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” [125, tr. 96], song chưa nói cụ thể về tự do tôn giáo; sự đóng góp của Đại cách mạng Pháp năm 1789 và cách mạng tư sản Châu Âu đã có vai trò rất lớn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và giáo hội; cuộc cách mạng ấy đã tạo ra một quyền lực bằng chính chủ thể con người. Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1789 của Pháp, tại điều 1 có quy định “mọi người sinh ra và sống tự do và bình đẳng về các quyền” [125, tr.112] và quy định “không ai có thể gây phiền hà do có ý kiến kể cả tín ngưỡng này khác, miễn là không có biểu hiện gây rối trật tự công cộng do luật pháp quy định” [125, tr.114], song cũng chưa nói rõ
  • 38. 34 về tự do tôn giáo. Năm 1905, Luật Phân ly nổi tiếng của nước Pháp có nói đến quyền tự do lương tâm và quyền thực hành thờ phụng (điều 1) với “hạn chế duy nhất là phải đảm bảo lợi ích công cộng”, Luật Phân ly có đóng góp đặc biệt quan trọng vì đã tìm ra mô hình thỏa ước đã khẳng định ba nguyên tắc cơ bản đó là; tách giáo hội khỏi nhà nước, tách nhà trường - hệ thống giáo dục ra khỏi giáo dục nhà thờ và coi tôn giáo là việc cá nhân của mỗi người. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong văn bản luật quốc tế về tôn giáo được ghi nhận từ rất sớm trong các văn kiện luật nhân quyền quốc gia và quốc tế. Ở cấp độ quốc gia, có thể kể đến Luật của Rhode Island 1647 và Hiệp ước Hòa bình Augsburg 1555 với những quy định liên quan đến “quyền được thừa hưởng về tự do tôn giáo”. Ở cấp độ quốc tế, quyền này được khẳng định ngay trong văn kiện quốc tế đầu tiên về nhân quyền là Tuyên ngôn Thế giới về nhân quyền năm 1948; Điều 18 của Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 định nghĩa quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như sau: “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tôn giáo; quyền này bao gồm quyền tự do thay đổi tôn giáo và niềm tin, cũng như quyền tự do biểu hiện tôn giáo hay niềm tin của mình, một mình hay cùng chung nhau, ở nơi công cộng hay ở nơi riêng tư, bằng thuyết giảng, tục lệ, thờ cúng và làm các nghi lễ” [125, tr.152]. Cũng theo khoản 1 Điều 18 của Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm 1966 nêu khái niệm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo. Quyền tự do này bao gồm tự do có hoặc theo một tôn giáo hoặc tín ngưỡng do mình lựa chọn, tự do bày tỏ tín ngưỡng hoặc tôn giáo một mình hoặc trong tập thể với nhiều người khác, một cách công khai hoặc thầm kín dưới hình thức thờ cúng, cầu nguyện, thực hành và giảng đạo” [125, tr.242]. Liên minh châu Âu (EU) hiểu tự do tín ngưỡng và tôn giáo theo điều 9 và điều 10 Hiến chương châu Âu về quyền con người (ECHR), cũng như theo “truyền thống hiến pháp chung cho các thành viên” (điều 6.3 EU), sẽ được chỉ rõ trong đối thoại giữa cấp độ quốc gia và cấp độ châu Âu. Theo điều 9.1 Hiến chương châu Âu về
  • 39. 35 quyền con người, sau đó được tái khẳng định tại điều 10 Hiến chương châu Âu về nhân quyền “mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, lương tâm và tôn giáo; quyền này bao gồm cả tự do thay đổi tôn giáo hoặc tín ngưỡng, và tự do bày tỏ tín ngưỡng hoặc tôn giáo một mình hoặc trong cộng đồng với những người khác, công khai hoặc kín đáo, dưới các hình thức như cầu nguyện, truyền giảng, thực hành và thực hiện nghi lễ tôn giáo”; theo điều 10, Hiến chương châu Âu về các quyền cơ bản, “quyền tự do lương tâm được công nhận, phù hợp với pháp luật quốc gia điều chỉnh việc thực hiện quyền này”; Liên minh châu Âu hiểu tự do tín ngưỡng, tôn giáo một cách rộng rãi như vậy để bao gồm đa số hiện tại của các định nghĩa trong các quốc gia. Ví dụ điều 19 của Hiến pháp Bỉ năm 1970, căn cứ vào Hiến pháp năm 1831, đảm bảo rằng “tự do tôn giáo, thực hành công khai và tự do thể hiện ý kiến của một người trên tất cả các vấn đề được đảm bảo, nhưng hành vi phạm tội khi tự do này được sử dụng có thể bị trừng phạt”, trong khi điều 20 quy định rằng “không ai có thể có nghĩa vụ đóng góp trong bất kỳ cách nào với các hành vi và nghi lễ của một tôn giáo hoặc thực hiện các ngày nghỉ ngơi”. Điều 19, Hiến pháp Ý năm 1948 bảo vệ tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở chừng mực “bất cứ ai cũng có quyền tự do tuyên xưng niềm tin tôn giáo của họ dưới mọi hình thức, với tư cách cá nhân hoặc với những người khác, và để thúc đẩy họ và tôn vinh nghi thức ở nơi công cộng hoặc riêng tư, miễn là chúng không gây hại cho đạo đức xã hội”. Điều 4, Luật Cơ bản của Cộng hòa Liên bang Đức năm 1949 quy định rằng “tự do của đức tin, của lương tâm và tự do tín ngưỡng, tôn giáo hay ý thức hệ, sẽ bất khả xâm phạm”. Điều 16 của Hiến pháp Tây Ban Nha năm 1978 đảm bảo rằng “tự do tư tưởng, tôn giáo và giáo phái của các cá nhân và cộng đồng được đảm bảo không có bất kỳ giới hạn trong các cuộc tuần hành của họ trừ khi đó là cần thiết để duy trì trật tự công cộng được bảo vệ bởi pháp luật”. Hiến pháp của Vương quốc Anh định nghĩa tự do tín ngưỡng, tôn giáo dựa trên sự kết hợp của điều 9 Hiến chương châu Âu về quyền con người thông qua đạo luật Nhân quyền năm 1998.
  • 40. 36 Từ các định nghĩa pháp lý của tự do tín ngưỡng, tôn giáo, các cơ quan của Liên minh châu Âu đã phát triển thêm khái niệm về tự do tín ngưỡng, tôn giáo, với các mô tả được cung cấp bởi Hội đồng Liên minh châu Âu vào năm 2009 và nhắc lại trong “hướng dẫn” năm 2013: “Tự do tư tưởng, lương tâm, tôn giáo, hay tín ngưỡng, áp dụng đồng đều cho tất cả mọi người. Đó là tự do cơ bản bao gồm tất cả các tôn giáo hay tín ngưỡng, bao gồm cả những gì đã không được thực hành truyền thống trong một quốc gia cụ thể, niềm tin của những người thuộc các tôn giáo thiểu số, cũng như niềm tin tôn giáo vô thần và người vô thần. Tự do bao gồm quyền thực thi, thay đổi hoặc từ bỏ tôn giáo hay tín ngưỡng của một người, của ý chí tự do của chính mình”. Ở châu Á, Trung Quốc là một nước có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam cả về văn hóa, phong tục tập quán lẫn thể chế chính trị. Trong quan điểm đối với tôn giáo, trên phương diện pháp luật, các nội dung liên quan đến tôn giáo được thể hiện trong Hiến pháp, các luật, pháp lệnh, nghị định, quy định... Hiến pháp hiện hành của Trung Quốc có một số điều căn bản đề cập tới vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo đó là các điều 30, 33, 34, 36, 38, 51. Tại Nghị định 145 ngày 31/01/1994 của Trung Quốc quy định: “Các nơi hoạt động của tôn giáo phải đăng ký theo thể thức do Cục Tôn giáo Quốc gia ấn định. Các nơi đó không thể do người nước ngoài điều khiển. Các nơi thờ tự không được nhận tiền bạc của các tổ chức và cá nhân từ nước ngoài gửi về. Tiền bạc do người nước ngoài tặng hoặc dâng cúng phải được tiếp nhận theo luật pháp quốc gia”; tại điều 251, Luật Hình sự của Trung Quốc quy định: “Nhân viên các cơ quan nhà nước tước đoạt trái phép quyền tự do tín ngưỡng của công dân và xâm phạm phong tục tập quán dân tộc thiểu số, tình tiết nghiêm trọng sẽ bị xử phạt tù giam dưới hai năm”. Điều 77, Luật Dân sự quy định: “Tài sản hợp pháp của các đoàn thể xã hội, bao gồm cả đoàn thể tôn giáo, được pháp luật bảo hộ”. Luật giáo dục quy định: “Nhà nước thực hành giáo dục tách rời tôn giáo. Bất cứ tổ chức hay cá nhân nào cũng không được lợi dụng tôn giáo để tiến hành các hoạt động cản trở chế độ giáo dục của nhà nước”.
  • 41. 37 Ở Nhật Bản, tại điều 20 Hiến pháp quy định: “Quyền tự do tín ngưỡng được bảo đảm đối với mọi người. Không một tổ chức nào được hưởng những đặc ân của chính phủ và không tổ chức tôn giáo nào được sử dụng quyền chính trị. Không ai có thể bị cưỡng bách tham dự hội họp, lễ nghi tôn giáo. Chính phủ và công sở không phổ biến nền giáo dục thuộc về tôn giáo và cũng không có những hành vi tôn giáo”. Ở Singapore, tại điều 15 của Hiến pháp quy định: “Tự do tôn giáo và quyền phổ biến tôn giáo của mỗi cá nhân là những quyền tự do cơ bản”. Đây có thể xem như quan điểm căn bản nhất về tôn giáo, làm nền tảng cho các quan điểm và chính sách khác. Tại điều 16 khoản 2 và khoản 3 của Hiến pháp có ghi: “Mỗi nhóm, tổ chức tôn giáo đều có quyền xây dựng của họ và không có ai bị bắt buộc phải theo học hoặc tham gia vào bất cứ nghi lễ tôn giáo, thờ tự nào khác ngoài tôn giáo mà họ theo”. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được Nhà nước ta ghi nhận ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên, nó thể hiện bản chất của nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân, tôn trọng quyền công dân, quyền con người. Tư tưởng ấy nó vẫn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình lập pháp ở nước ta qua bốn bản Hiến pháp. Tại Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật” [40, tr.17-18]. Điều 1, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Không ai được xâm phạm quyền tự do ấy” [10, tr. 5]. Như vậy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được hiểu là một trong những quyền cơ bản của công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam