3. Chủ nghĩa Mác – Lenin khẳng định : “ Tôn giáo là một hiện
tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra “.
1. Bản chất
4. 2.Nguồn gốc
Tự nhiên, kinh tế - xã hội, tâm lý
Về tự nhiên
• Do lực lượng sản xuất chưa phát triển , trước thiên nhiên hùng vĩ tác động
và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực , không giải
thích được.
Về kinh tế - xã hội
• Đã xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Về tâm lý
• Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên , xã hội
• Những tình cảm tích cực như tình yêu , lòng biết ơn , lòng kính trọng
đối với những con người có công với nước , với dân
6. Tính lịch sử
Con người tạo ra tôn giáo.
Do tư duy trừu tượng của con người khi đạt đến một mức độ nhất định sẽ hình
thành. Và trong từng giai đoạn lịch sử, Tôn Giáo sẽ biến đổi, thay đổi theo.
Đến một giai đoạn nhất định, khi con người nhận thức được bản chất, thay đổi
được các điều kiện tự nhiên thì khi đó Tôn Giáo sẽ biến mất
7. Tính quần chúng
Tôn giáo là nơi sinh hoặt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần
chúng nhân dân lao động.
Chừng nào vẫn còn áp bức, bóc lột thì tôn giáo vẫn còn giữ một vai trò
quan trọng trong quần chúng nhân dân.
8. Tính chính trị
chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chi giai cấp, các giai cấp
thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Trong nội bộ tôn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dòng, hệ, phái
nhiều khi cũng mang tính chính trị.
Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ, thì tôn giáo thường
là một bộ phận của đấu tranh giai cấp
9.
10. Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu
cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải
tạo XH cũ, xây dựng xã hội mới
Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư
tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết
vấn đề tôn giáo.
Cuối cùng, quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn
đề tín ngưỡng, tôn giáo.
11.
12. Một là, Việt Nam là nước có nhiều tôn giáo.
Hai là, tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
Ba là, tín đồ tôn giáo ở Việt Nam số đông là nhân dân lao động, có lòng
yêu nước, tinh thần dân tộc.
Bốn là, đội ngũ chức sắc của các tôn giáo ở Việt Nam có vai trò, vị trí
quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
Năm là, các tôn giáo ở nước ta có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn
giáo quốc tế.
13. Vấn đề tôn giáo và định hướng giải
quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
14. Vấn đề tôn giáo trên thế giới hiện nay
Đây là vấn đề tương đối nhạy cảm và vô cùng nhức nhối, các tôn giáo đang có
sự hồi phục và đang trên đà phát triển mạnh mẽ dù có sự biến đổi sâu sắc về
nhiều mặt.
Vậy nguyên nhân của sự phục hồi đó là gì?
Thứ nhất, những mâu thuẫn kinh tế, chính trị gay gắt, đẩy người ta đến với tôn giáo
Thứ hai, trật tự thế giới đang có sự xáo trộn khó định trước.
Thứ ba, khủng hoảng niềm tin về mô hình xã hội tương lai
Thứ tư, những hậu quả tiêu cực của sự phát triển khoa học – kĩ thuật và công nghệ mới
Thứ năm, sự lợi dụng tôn giáo của chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng đen tối trên thế giới
Hồi giáo (Islam) với trên 1,3 tỷ tín đồ đang được
củng cố ở Trung Đông, Bắc Phi, Tây Á,…
15. Những xu hướng biến đổi của tôn giáo
Xu hướng đa dạng hóa tôn giáo, phong trào tôn giáo mới và sự liên
kết tôn giáo
Xu hướng thế tục của tôn giáo
Xu hướng dân tộc hóa
17. Thứ nhất: tăng cường mối quan hệ tốt để giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bấp của
cách mạng Việt Nam.
Thứ hai: giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay phải đặt trong mối
quan hệ với cộng đồng quốc gia- dân tộc thống nhất theo định hướng XHCN.
Thứ ba: giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay phải đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời
kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề tôn giáo , dân tộc vào mục đích chính trị.
18. Mai Thái Anh Duy
Cù Khắc Tấn Phát
Trương Thị Tuyết Quỳnh
Tô Gia Hân
Huỳnh Huy Cường
Nguyễn Hoài Phong
Lê Như Ý
Ngô Thị Mỹ Hậu
Bùi Mai Bảo Hân