SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ LA
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ LA
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Cù Chí Lợi
2. PGS. TS. Vũ Thanh Sơn
HÀ NỘI - 2019
- i -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
- ii -
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, quý thầy cô.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học sâu sắc của hai giáo viên
hướng dẫn là PGS.TS.Cù Chí Lợi và PGS.TS.Vũ Thanh Sơn, xin cảm ơn các nhà khoa
học tại Viện khoa học xã hội Việt Nam, khoa Kinh tế đã tạo một môi trường nghiên
cứu đầy tính khoa học và thuận lợi để NCS thực hiện luận án.
Xin cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên, các thầy cô khoa Kinh tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi
thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu, tác giả nhận được sự hỗ trợ rất
nhiều từ Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Hưng Yên. Để
bầy tỏ lòng biết ơn, tác giả xin cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia trả lời phiếu khảo
sát và cung cấp các thông tin quí báu giúp tác giả thực hiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn động viên, ủng hộ, chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác
giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hưng Yên, ngày 21 tháng 02 năm 2019
Tác giả
Vũ Thị La
- iii -
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG..........7
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước.....................................................................7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .....................................................................9
1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng
bền vững ........................................................................................................................15
1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án.......................................................................23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ...............................25
2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững........25
2.2 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý phát triển khu công nghiệp theo
hướng bền vững và bài học cho tỉnh Hưng Yên............................................................51
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG..................................66
3.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên 66
3.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững ............69
3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu công
nghiệp theo hướng bền vững.......................................................................................102
3.4 Đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững...........................................................................................................110
Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG.................................................117
4.1 Bối cảnh trong nước và trên thế giới.....................................................................117
4.2 Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hưng Yên trong phát triển khu công nghiệp.............123
4.3 Quan điểm, định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững...................................................................................................124
4.4 Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh
Hưng Yên.....................................................................................................................126
4.5 Kiến nghị ...............................................................................................................142
KẾT LUẬN ................................................................................................................144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ...................146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................147
- iv -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank
APEC
: Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương
Asia Pacific Economics
Cooperation
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BV : Bền vững
CCN : Cụm công nghiệp
CNH : Công nghiệp hóa
COP21 : Thỏa thuận Paris về BĐKH Conference of Paris-21
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDP : Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic Product
HĐH : Hiện đại hóa
KCN : Khu công nghiệp
KCNST : Khu công nghiệp sinh thái
KCX : Khu chế xuất
KKT : Khu kinh tế
LHQ : Liên hiệp quốc
PT : Phát triển
PTBV : Phát triển bền vững
SDGs : Mục tiêu phát triển bền vững Sustainable Development Goals
SXCN : Sản xuất công nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức thương mại quốc tế World Trade Organization
- v -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa phát triển và phát triển bền vững .....................................32
Bảng 2.2: So sánh vai trò của quản lý nhà nước các KCN và quản lý phát triển các
KCN theo hướng bền vững.................................................................................35
Bảng 3.1. Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016......................................67
Bảng 3.2: Diện tích các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên.......................................68
Bảng 3.3. Vị trí các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .................................................74
Bảng 3.4. Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên............................................75
Bảng 3.5. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện tại các KCN tỉnh Hưng Yên
tính đến hết năm 2016 ........................................................................................75
Bảng 3.6. Doanh thu và năng suất lao động của các KCN tỉnh Hưng Yên...................76
Bảng 3.7: Giá trị xuất khẩu các KCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016.................77
Bảng 3.8. Giá trị SXCN của KCN giai đoạn 2012-2016 ..............................................78
Bảng 3.9. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2010 - 2016 ......................79
Bảng 3.10: Thu nhập của người lao động trong các KCN Hưng Yên giai đoạn
2012 -2016..........................................................................................................86
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân Hưng Yên...............88
Bảng 3.12. Số người nghiện ma túy tại các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào .........88
Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh
Hưng Yên đến năm 2025....................................................................................94
Bảng 3.14. Diện tích cây xanh, mặt nước các KCN......................................................97
Bảng 3.15. Công suất và lượng nước thải của các khu công nghiệp.............................97
Bảng 3.16: Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Hưng Yên..........................................................................................................107
Bảng 3.17: Tỷ trọng lao động qua đào tạo ở Hưng Yên giai đoạn 2010-2016 ...........109
Bảng 4.1. Chỉ số PCI của Hưng Yên giai đoạn 2011-2017.........................................124
- vi -
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án................................5
Hình 2.1. Ba thành phần của phát triển bền vững .........................................................39
Hình 3.1.Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GDP của tỉnh.........................................78
Hình 3.2 Giá trị xuất khẩu của KCN Hưng Yên giai đoạn 2012-2016 .........................78
Hình 3.3. Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GTSXCN của tỉnh Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế địa phương .......................................................................................79
Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Hưng Yên...........................................87
Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường thải sau hệ thống xử lý tập
trung của KCN dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 đối với các
thông số đặc trưng ..............................................................................................98
Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường nước thải của KCN Thăng
Long II năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng..................99
Hình 3.7: Lượng chất thải rắn và nguy hại của các khu công nghiệp từ năm 2014
đến 2016............................................................................................................100
Hình 3.8. Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Dệt may
Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 ................................................................101
Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN
Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014 ......................................................101
Hình 3.10. Đánh giá các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp ..104
Hình 3.11. Đánh giá quy hoạch KCN ở Hưng Yên.....................................................105
Hình 3.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên .107
Hình 3.13. Đánh giá về năng lực quản lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên...108
Hình 3.14. Nhận thức vai trò của phát triển bền vững ................................................109
Hình 3.15. Đánh giá về chất lượng lao động tại các KCN tỉnh Hưng Yên.................110
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền với
công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn
của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu
hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sau gần 30 năm đổi mới, KCN, khu chế xuất đã huy động
được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Hàng năm,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 35-
40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước, riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần
80%. KCN, KCX cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá
trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Đặc biệt KCN,
KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá
trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc
làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao
động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của thế giới.
Việt Nam đã có chiến lược phát triển bền vững và coi phát triển bền vững là mục tiêu
xuyên suốt trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay và trong tương lai. Chúng ta
đang thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030
của Liên hợp quốc vì sự phát triển bền vững (VSDGs); chiến lược tăng trưởng xanh,
phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất thân thiện với môi
trường; phát triển KCN theo hướng bền vững là nhiệm vụ rất quan trọng để duy trì
tăng trưởng kinh tế bền vững, là một lựa chọn ưu tiên trong chiến lược phát triển bền
vững của Việt Nam.
Tuy nhiên việc quản lý các KCN gắn liền với phát triển bền vững các vùng,
tỉnh ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập ở cả cơ chế chính sách và cách thức thực hiện
trong đó có Hưng Yên.
Hưng Yên là tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội vùng
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm gần đây, Hưng Yên luôn là tỉnh có giá
trị sản xuất công nghiệp cao nhờ việc phát triển các khu công nghiệp. Hưng Yên hiện
- 2 -
có 10 khu công nghiệp với tổng quy mô diện tích 2.481 ha được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bổ sung vào Danh mục Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước. Các
KCN tạo việc làm ổn định cho khoảng 37.000 lao động. Bên cạnh những thành tích
đạt được, công tác quản lý các khu công nghiệp ở Hưng Yên còn bộc lộ nhiều yếu
kém, thiếu các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Phát triển các khu công
nghiệp ở Hưng Yên mới chỉ quan tâm tới mục tiêu kinh tế mà chưa xem xét đầy đủ
các khía cạnh môi trường và xã hội, thể hiện ở những nội dung sau:
- Chất lượng công tác xây dựng quy hoạch khu công nghiệp chưa tốt, chưa có
tầm nhìn dài hạn, chưa tính tới yếu tố liên kết các khu cũng như điều kiện, tiềm năng,
lợi thế của từng vùng ở Hưng Yên. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến
tình trạng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp còn thấp.
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu
công nghiệp còn chưa được thực hiện chưa tốt.
- Việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp còn chậm, chưa tương xướng với
tiềm năng và lợi thế phát triển khu công nghiệp.
- Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, vấn đề nhà ở, vấn đề đởi sống văn hóa, tinh
thần, giáo dục, chăm sóc y tế... cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp còn
chưa được quan tâm thích đáng.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, nước, không khí và chất thải rắn từ các khu
công nghiệp vẫn diễn ra và chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả.
- Hệ thống chính sách phát triển KCN hiện hành của Việt Nam nói chung và
Hưng Yên nói riêng vẫn còn khá nhiều bất cập, đặc biệt là những chính sách về lao
động việc làm, đất đai, môi trường, đầu tư.
Đây là những vấn đề hết sức cấp bách, có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển
bền vững của Hưng Yên cần phải được tổng kết, nghiên cứu và đề xuất giải pháp
khắc phục. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp quản lý các khu công
nghiệp Hưng Yên theo hướng bến vững là vấn đề cấp bách, nhằm đưa Hưng Yên trở
thành tỉnh công nghiệp, thúc đẩy vai trò to lớn ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm
hiểu, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
a. Mục tiêu:
Mục tiêu của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực
trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đề
- 3 -
xuất các giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnhHưng Yên theo hướng
bền vững, tầm nhìn đến năm 2030 đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn công tác
quản lý phát triển các KCN theo hưởng bền bững tại địa phương.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về quản lý phát triển các
Khu công nghiệp theo hướng bền vững;
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN
và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và
rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển bền vững đối với các KCN
tại Hưng Yên thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
hướng tới PTBV các KCN tại Hưng Yên, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý nhà nước nhằm mục tiêu
phát triển các KCN tại Hưng Yên theo hướng bền vững.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận án là nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước hướng tới phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng
bền vững trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án là từ 2010 -2016.
- Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là các KCN tỉnh Hưng Yên
đặt trong mối quan hệ phát triển với các KCN trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Cách tiếp cận
- Hướng tiếp cận mang tính hệ thống: Việc quản lý các khu công nghiệp bao
gồm nhiều công tác khác nhau từ quy hoạch, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp
trong KCN, đào tạo NNL, nhà ở cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý
nước thải tại các KCN...Tất cả các vấn đề này sẽ được tác giả nhìn nhận, phân tích,
đánh giá trong một chỉnh thể, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Luận án tiếp cận đề tài nghiên cứu từ góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế.
- Hướng tiếp cận mang tính thực tiễn: Luận án sử dụng số liệu phản ánh thực
trạng công tác quản lý các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
- 4 -
Phương pháp luận nghiên cứu là tiếp cận cả định tính và định lượng, chủ yếu
là định tính.
Nghiên cứu định tính phục vụ cho mục tiêu hệ thống hóa và luận giải có chọn
lọc cơ sở lý luận về Quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững;
Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN và
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và rút
ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tác giả thu thập và hệ thống hóa các tài
liệu: Thu thập các công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo, bài báo, luận án,
luận văn của các tác giả trong và ngoài nước làm căn cứ cho các vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra tác giả còn hệ thống hóa các văn bản, chính sách về quản lý các KCN, nhất
là các quy định có tác động trực tiếp, gián tiếp đến PTBV các KCN. Từ đó đưa ra các
phân tích, nhận định về các chính sách tới quản lý các KCN theo hướng bền vững.
Phương pháp nghiên cứu tại bàn bao gồm các phương pháp:
+ Phương pháp so sánh: bao gồm cả so sánh theo chuỗi và so sánh chéo, được
sử dụng để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững KCN. Phương
pháp này cũng được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh
Hưng Yên theo hướng bền vững trong thời gian qua và trong mối tương quan với các
KCN các tỉnh khác.
+ Phương pháp thống kê: Từ những báo cáo, tài liệu thu thập được xây dựng các
danh mục số liệu được biểu diễn dưới dạng bảng, sơ đồ, biểu đồ qua các năm nhằm
minh họa và giúp cho các kết quả nghiên cứu được phản ánh rõ nét, hiệu quả hơn.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những dữ liệu thu thập được tác
giả phân tích và tổng hợp lại theo từng nội dung của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Được tác giả sử dụng phỏng vấn một số nhà hoạch
định chính sách, nhà khoa học và nhà quản lý KCN ở Trung ương, Hưng Yên và một
số địa phương.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế công tác quản lý các khu công nghiệp
theo hướng bền vững ở Hưng Yên.
+ Địa bàn điều tra, khảo sát là KCN Phố Nối A, KCN Phố Nối B, KCN Thăng
Long, KCN Kim Động.
+ Đối tượng: Doanh nghiệp trên địa bàn KCN, Cơ quan quản lý nhà nước
+ Quy mô: 208 phiếu.
4.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời của luận án gồm:
- 5 -
1) Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì. Gồm những nội dung nào?
2) Các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì?
3) Những nhân tố nào tác động đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững?
4) Thực trạng quản lý phát triển các KCN hiện nay của Hưng Yên như thế nào?
5) Giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên là gì?
4.4 Quy trình nghiên cứu giải quyết các vấn đề của luận án
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án gồm:
- Luận án bổ sung cơ sở lý luận, luận cứ khoa học về quản lý phát triển các
khu công nghiệp theo hướng bền vững bao gồm khái niệm quản lý phát triển các khu
công nghiệp theo hướng bền vững, nội dung quản lý phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững, bộ tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển các khu công
nghiệp theo hướng bền vững;
Nghiên cứu lý luận
quản lý phát triển
các KCN theo hướng
bền vững
Khung lý thuyết
quản lý phát triển
các KCN theo hướng
bền vững
Tiêu chí quản lý phát
triển các KCN theo
hướng bền vững
Phương pháp chuyên
gia
Thu thập
tài liệu, số
liệu
Phân tích thực trạng quản lý phát triển các
KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
Đề xuất định hướng, giải pháp quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững
Nghiên cứu kinh
nghiệm về quản
lý phát triển các
KCN theo hướng
bền vững
Bài học kinh
nghiệm về quản
lý phát triển các
KCN theo hướng
bền vững
Phương
pháp
thống kê,
phân tích
- 6 -
- Phân tích kinh nghiệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam,
từ đó rút ra những bài học có thể áp dụng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Hưng Yên theo hướng bền vững;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng
Yên theo hướng bền vững bao gồm: công tác quản lý nhà nước các khu công nghiệp,
đánh giá tiêu chí quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền
vững từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế công tác quản lý phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, những nhân tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống giải pháp quản lý phát triển các
khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 20130.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về các tiêu chí đánh giá quản lý phát
triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trong điều kiện Việt Nam. Các kết
quả nghiên cứu và giải pháp của luận án làm cơ sở tham khảo tin cậy cho các nhà
quản lý và hoạch định chính sách về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng
bền vững tại tỉnh Hưng Yên nói riêng và là nguồn tham khảo cho các địa phương
khác của Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý phát triển
các KCN theo hướng bền vững.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển KCN theo hướng
bền vững.
Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững.
Chương 4: Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững.
- 7 -
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1.Các công trình nghiên cứu ngoài nước
KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế
(ĐKKT) trên thế giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng
ĐKKT vào loại sớm nhất trên toàn cầu dưới dạng một Thương cảng tự do. Mô hình
KCN xuất phát chậm hơn Thương cảng tự do. Ở Anh, KCN đầu tiên xuất hiện năm
1896. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhu cầu đầu tư vào công nghiệp từ quốc gia
này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới vào khu công nghiệp
truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của KCN, đặc biệt là thu hút
đầu tư nước ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, hàng loạt các quốc gia khác
đã rầm rộ xây dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ồ ạt từ các quốc gia có lợi thế
về vốn, công nghệ, thị trường...vào công nghiệp. Trong khi nhiều quốc gia, vũng lãnh
thổ gặt hái được những kết quả rất đáng khích lệ thì không ít những quốc gia khác
không đạt được như vậy, thậm chí thất bại. Đây là một trong những nguyên nhân
khiến nhiều quốc gia không mặn mà với mô hình KCX, tìm kiếm mô hình khác thích
hợp và hiệu quả hơn, trong đó Hàn Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô
hình khu công nghiệp tập trung, Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo
mô hình KCN Hưng Trấn (thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước đầu tư
vào các ngành công nghiệp, dịch vụ), mô hình KKT mở (quy mô rất lớn về không
gian và địa bàn đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư).
Cuốn sách Economic zones in the Asean được xuất bản 2015 của Văn phòng
Quốc gia Unido ở Việt Nam viết về Khả năng cạnh tranh của các khu kinh tế; Viết về
5 khu kinh tế bao gồm: Khu công nghiệp, đặc khu kinh tế, Khu công nghiệp sinh thái,
Khu công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp đổi mới. Ở mỗi loại này cuốn
sách đưa ra cái nhìn tổng quan về các khu này, định nghĩa, mục tiêu của các khu này,
lợi ích của việc phát triển các khu này đối với từng loại đối tượng như chính phủ,
cộng đồng, lịch sử hình thành và phát triển và tính bền vững của các khu này trong
thời kỳ hiện nay. Cuốn sách đưa ra các tổng quan về khu kinh tế của ASEAN và đưa
ra các khuyến nghị đối với việc xây dựng và phát triển các Khu kinh tế ở các nước
ASEAN.
- 8 -
Bài báo Development of Eco-efficient industrial parks in China (Phát triển các
khu công nghiệp sinh thái hiệu quả ở Trung Quốc). Bài báo này làm sáng tỏ nỗ lực
của Trung Quốc đã phối hợp để thúc đẩy các khu công nghiệp sinh thái và carbon
thấp. Nó bao gồm một mô tả và phân tích của ba chương trình chứng nhận hàng đầu
của Trung Quốc, cấu trúc quản trị tương ứng của họ, và các quy trình và hệ thống chỉ
thị liên quan của họ. Công trình này kết thúc với một cuộc thảo luận về tính tương
đồng giữa các đề án này, tác động tiềm năng của chúng đối với quá trình chuyển đổi
các-bon thấp và các động lực của khu công nghiệp và các trở ngại để tham gia vào
các sáng kiến này.
Công trình China`s special economic zones an national industrial park – Door
openers to economic reform nói về các chính sách mở cửa kinh tế, hiệu quả của các KCN
nhà nước, cơ cấu tổ chức của các KCN, những đặc trưng riêng biệt của các KCN quốc gia
Trung Quốc, các KCN phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của Trung Quốc.
Phát triển các KCN tập trung để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà đầu
tư chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được xem là một xu thế vận động
mang tính quy luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với công tác
BVMT của nhiều nước trên thế giới. Tác phẩm “The application of industrial ecology
principles and planning guidelines for the development of eco-industrial parks: an
Australian case study”. Tạp chí sản xuất sạch của B.H Roberts Elsevier đưa ra quan
niệm mới trong phát triển bền vững các khu công nghiệp theo hướng phát triển khu
công nghiệp sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện của
Australia [60].
Công trình nghiên cứu Implememting industrial ecology? Planning for eco-
industrial parks in the USAcủa D.Gibbs và P. Deutz. NXB Elsevier cho rằng mặc dù
nhận được sự đồng thuận trong vấn đề phát triển bền vững trong các diễn đàn quốc tế
nhưng trên thực tế phát triển đồng nhất các mặt kinh tế, xã hội và môi trường vẫn là
một vần đề nan giản. Nhưng những người ủng hộ phát triển công nghiệp sinh thái cho
rằng việc dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đường thẳng đến hệ
thống khép kín sẽ giúp đạt được mục tiêu trên. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề
nan giải nảy sinh trong giai đoạn phát triển các KCN của Mỹ [61]. Những năm gần
đây KCN sinh thái được nghiên cứu và sử dụng nhiều hơn
Hội nghị quốc tế về “Khu công nghiệp sinh thái” tổ chức tại Hyderabad, Ấn
Độ ngày 6-8/7/2009 đã thu hút sự tham gia của hơn 80 đại biểu đến từ các quốc gia
như Đức, Tunisia, Ấn Độ, Indonesia, Maroc, Philippines...Mục đích chính của Hội
- 9 -
nghị là để tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý bền vững các
khu công nghiệp và tăng cường hợp tác trong tương lai của các bên liên quan ở Châu
Á, Châu Phi và Châu Âu. Tại Hội nghị này các nhà nghiên cứu, quản lý đã tập trung
vào khái niệm, các khía cạnh pháp lý và các chính sách liên quan đến khu công
nghiệp và khu công nghiệp sinh thái.
Theo “Sổ tay phát triển khu công nghiệp sinh thái cho các nước đang phát
triển Châu Á” của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), có 7 nguyên tắc cơ bản để
xây dựng một KCN theo hướng một khu công nghiệp sinh thái (KCNST) gồm: Hài
hòa với thiên nhiên; Hệ thống năng lượng; Quản lý dòng nguyên liệu và chất thải;
Cấp thoát nước; Quản lý KCNST hiệu quả; Xây dựng/cải tạo; Hòa nhập với cộng
đồng địa phương. Việc quy hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tư
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và áp dụng các cơ chế ưu đãi cho các doanh
nghiệp đầu tư hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp
địa phương và tăng cường năng lực quản lý nhà nước các KCN. Bên cạnh đó phát
triển các KCN tập trung sẽ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ sản
xuất, khai thác hợp lý hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu Chinese
Science and Technology Industrial Park của Susan M. Walcott (2003) đã xem xét vai
trò của các khu công nghiệp Trung Quốc trong việc thu hút công nghệ hiện đại (Khu
công nghiệp cao). Tác phẩm này đưa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết
KCN trong bối cảnh của nước này với các khác biệt ở các địa phương khác nhau, từ
Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu – Thượng Hải ở huyên hải và
Shenzhen – Dongguan ở Đông Nam [62].
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua, việc phát triển các KCN ở Việt Nam đã dành được sự
quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành và các địa phương. Cho đến nay, đã có nhiều
hội thảo khoa học được tổ chức và một số công trình nghiên cứu về KCN đăng tải
trên báo chí. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật được các
đặc trưng, tồn tại cơ bản của các KCN. Một số công trình nghiên cứu còn khai thác
hướng đi mới trong việc đảm bảo cho sự phát triển bền vững của KCN.
1.2.1 Các công trình nghiên cứu về quản lý khu công nghiệp
Quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam nói chung cũng như ở các tỉnh nói
riêng luôn là một bài toán nan giải đối với các nhà lãnh đạo, quản lý. Vì thế, viết trực
diện về công tác quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam còn ít mà chủ yếu dừng lại ở
việc khai thác một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN như
- 10 -
vấn đề việc làm, đời sống của người lao động trong KCN, giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp trong các KCN.
Công trình khoa học đầu tiên phải kể tới là Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả
Lê Tuyển Cử (2004) với tên đề tài “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam” đã chỉ rõ vai trò của
khu công nghiệp trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Luận án
phân tích nội dung quản lý nhà nước đối với KCN bao gồm; Các văn bản quy phạm
pháp luật về khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển KCN; Quy định và hướng dẫn việc
hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động KCN; Tổ chức xúc tiến hoạt
động đầu tư; Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. Ngoài ra ở chương 2 tác giả
phân tích Quá trình phát triển KCN và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
KCN ở 4 khía cạnh: Thứ nhất là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với
KCN; Thứ hai là Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN; Thứ ba là Công tác quy
hoạch phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các KCN Việt Nam trong
thời gian tới năm 2010. Nghiên cứu định tính đã được tác giả sử dụng làm phương
pháp nghiên cứu chính trong luận án của mình [41].
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Hồng Yến (2007) “Hoàn thiện chính sách và mô
hình tổ chức quản lý nhà nước đối với việc phát triển KCN Việt Nam (Thông qua
thực tiễn KCN miền Bắc)”. Về mặt lý luận, tác giả Lê Hồng Yến cho rằng chính sách
KCN là tổng thể các quan điểm, các biện pháp tác động của nhà nước vào quá trình
hình thành hoạt động của các KCN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong những
giai đoạn nhất định. Luận án đưa ra 5 tiêu chí để đánh giá chính sách tốt là: (1) Phù
hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và
công nghiệp hóa đất nước trong từng thời kỳ; (2) Đồng bộ nhất quán, minh bạch ổn
định tương đối và có tính kế thừa; (3) Khoa học và khả thi; (4) Mang loại hiệu quả
kinh tế xã hội và (5) Phù hợp với luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế. Về mặt thực
trạng tác giả đã phân tích những thành công và thất bại trong chính sách KCN ở miền
Bắc. Tác giả cũng có những đóng góp về mặt giải pháp khi đưa ra 4 giải pháp cơ bản
để hoàn thiện việc hoạch định chính sách KCN, thực thi chính sách KCN bao gồm:
Đối mới nhận thức và tư duy với việc hoạch định chính sách, nâng cao chất lượng
hoạch định chính sách, đối mới phương pháp xây dựng chính sách. Bên cạnh đó tác
giả cũng đã đưa ra 2 phương án xây dựng bộ máy quản lý KCN trên cơ sở tham khảo
kinh nghiệm của quốc tế [56]. Sau luận án của tác giả Lê Tuyển Cử đây được coi là
luận án nghiên cứu đến công tác quản lý KCN tiếp cận dưới góc độ của khoa học
- 11 -
chính sách. Luận án đã có những đóng góp trong việc làm cơ sở khoa học cho việc
hoạch định, thực thi các chính sách KCN của các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên
phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chính sách
KCN và bộ máy quản lý KCN chứ chưa nghiên cứu việc quản lý KCN ở tổng thể
Một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề xã hội trong
hoạt động của KCN như Luận án “Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp. Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ” của tác giả Bùi
Văn Dũng (2015). Luận án đã làm rõ bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu công nghiệp là giải quyết mối quan hệ giữa cung - cầu về nhà
ở, mối quan hệ giữa giữa nhu cầu và khả năng đảm bảo về hình thức sở hữu, số lượng
và chất lượng nhà ở với giá cả phù hợp điều kiện của các đối tượng người lao động
làm việc trong các khu công nghiệp. Việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
các khu công nghiệp là giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước - người kinh
doanh cung ứng nhà ở - người lao động. Mối quan hệ lợi ích này có được giải quyết
hài hòa hay không phụ thuộc vào sự tác động của môi trường luật pháp, cơ chế chính
sách, sự tham gia của các chủ thể cung ứng nhà ở, sự tham gia của doanh nghiệp sử
dụng lao động, khả năng chi trả của người lao động và công tác tổ chức quản lý kiểm
tra giám sát nhà nước, mà đặc biệt là có hình thức hỗ trợ của nhà nước, các cấp chính
quyền phù hợp với từng hình thức sở hữu, sử dụng nhà ở đối với người lao động [20].
Ngoài ra còn có các nghiên cứu của các tác giả Lê Xuân Bá, Ngô Thắng Lợi,
Vũ Thành Hưởng về quản lý các vấn đề xã hội tại khu công nghiệp bao gồm: “Cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà
ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, [13]: Đề tài cấp bộ -BKHĐT, Hà Nội. Hoàng
Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng [27]: “Giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở,
đảm bảo đời sống cho người lao động nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các công trình này đã hệ thống về
vấn đề phúc lợi cho người lao động ở các KCN là cơ sở lý thuyết quan trọng cho tác
giả khi phân tích về một trong các chức năng của quản lý KCN là Quản lý KCN bền
vững về xã hội.
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Phan Quốc Tuấn (2012) “Giải pháp hỗ trợ
cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến
năm 2020” đã chỉ ra về mặt lý luận các chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp
trong KCN bao gồm: Hỗ trợ từ Chính phủ và hỗ trợ từ Ban Quản lý các KCN. Trong
phần phân tích về thực trạng phát triển doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các
- 12 -
doanh nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh tác giả chỉ ra điểm yếu của các
doanh nghiệp trong KCN là quy mô doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính không đồng
đều, sử dụng ngành thâm dụng lao động, công nghệ sản xuất ở mức trung bình, năng
suất lao động thấp, thiếu lao động lành nghề. Tác giả đã sử dụng nghiên cứu định
lượng – Phương pháp phân tích nhân tố (khám phá) EFA và Cronbach alpha để đo
lường các biến quan sát là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh
nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh gồm lực lượng lao động, công nghệ đầu
tư, môi trường đầu tư, những khó khăn, chính sách thu hút đầu tư, khả năng khai thác
nguồn lực và thị trường...Luận án đưa ra các giải pháp hỗ trợ từ phía chính phủ về
công nghệ, lãi suất, thuế, phát triển công nghiệp phụ trợ. Về phía Ban quản lý các
KCN cần hỗ trợ doanh nghiệp về vay vốn, phát triển NNL, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và bảo vệ môi trường [43].
Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính – ngân hàng của tác giả Nguyễn
Xuân Điền (2012) “Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các
KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng” đã đưa ra mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh cho các doanh nghiệp trong KCN. Tác giả cũng chỉ rõ những khó khăn trong
phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các KCN vùng Đồng
bằng Sông Hồng bao gồm khó khăn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, nghiên
cứu điển hình, nghiên cứu tình huống [22].
Các nghiên cứu về hỗ trợ cho doanh nghiệp trong KCN đã gợi ý nhiều ý tưởng
nghiên cứu cho NCS trong việc quản lý các KCN bền vững về kinh tế. Các nghiên
cứu này tập trung vào chức năng quản lý nhà nước KCN, chú trọng nhiều đến cơ chế,
chính sách quản lý KCN trung ương và địa phương.
1.2.2 Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững các khu công nghiệp
Trong những năm gần đây vấn đề phát triển bền vững các KCN được đặt ra
một cách bức thiết sau một thời gian phát triển nóng các KCN kéo theo nhiều vấn đề
về môi trường và xã hội. Nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững các KCN được
thực hiện, bao gồm:
Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thành Hưởng (2010) “Phát triển các khu công
nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững” đã đưa ra các tiêu chí
đánh giá phát triển bền vững KCN về kinh tế, xã hội, môi trường. Phân tích chính
sách phát triển KCN và tác động của nó tới phát triển bền vững KCN vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ bao gồm chính sách quy hoạch, tổ chức quản lý nhà nước, chính
- 13 -
sách giải phóng mặt bằng, chính sách nhân lực, chính sách bảo vệ môi trường. Tác
giả cũng phân tích thực trạng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường ở các
KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, chỉ ra những vấn đề không bền vững ở các
KCN, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững đến năm 2020. Luận án giải quyết vấn đề
Phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền
vững trên quan điểm của kinh tế phát triển [28].
Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Mạnh Cường (2015) “Phát triển bền vững các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển bền vững các khu công nghiệp. Phân tích thực trạng phát triển bền vững các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp và đánh giá các tư liệu, báo cáo tổng kết thực tiễn về các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên của các cơ quan chức năng. Trên cơ sở đó luận án đưa ra quan
điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp tiếp tục phát triển bền vững các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Tuy nhiên đề tài chưa bàn luận sâu
về khía cạnh quản lý mà chủ yếu đưa ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển bền vững
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [18].
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sỹ kinh tế
về phát triển bền vững KCN của tỉnh như: Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững khu
công nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên của tác giả Đỗ Xuân Tám (2011) đã phân
tích thực trạng hoạt động khu công nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên ở các mặt cơ
sở hạ tầng, quỹ đất, thu hút đầu tư, nguồn lao động và thực trạng phát triển bền vững
nội tại Khu công nghiệp sông Công.Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải pháp phát
triển bền vững khu công nghiệp sông Công về bảo vệ môi trường, hạ tầng kỹ thuật,
thu hút đầu tư, đào tạo nguồn lao động [44].
Tác giả Nguyễn Ngọc Hưng đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm đảm bảo vần đề môi trường cho PTBV các KCN. Nghiên cứu tiêu biểu là Trần
Ngọc Hưng (2006) Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải pháp nhằm
hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN, KCX trong thời gian
tới, Đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT [30].
Đây là những nghiên cứu trực diện nhất về phát triển KCN theo hướng bền
vững. Thành công của những nghiên cứu này là đã đưa ra được định hướng và giải
pháp nhằm phát triển các KCN này theo hướng bền vững.
- 14 -
1.2.3 Nghiên cứu về các khu công nghiệp sinh thái
Xây dựng và phát triển KCN sinh thái là hướng đi mới trong nghiên cứu phát
triển các KCN theo hướng bền vững ở Việt Nam. Một số tác giả điển hình trong
nghiên cứu KCN sinh thái là Nguyễn Cao Lãnh, Trần Thị Mỹ Diệu...
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Cao Lãnh (2012) “Quy hoạch phát triển
khu công nghiệp tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh
thái” được kết cấu bao gồm 3 chương:
+ Chương 1: Hiện trạng phát triển các KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng
bằng sông Hồng và vấn đề đặt ra. Chương này tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng
các KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trên các khía cạnh về
quy mô phân bố, quy hoạch sử dụng đất, ô nhiễm môi trường sinh thái.
+ Chương 2: Cơ sở khoa học quy hoạch phát triển KCN tại khu vực nông thôn
vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững.
+ Chương 3: Giải pháp quy hoạch phát triển khu công nghiệp tại khu vực nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh thái [33].
Ngoài ra tác giả Nguyễn Cao Lãnh còn có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này như: Nguyễn Cao Lãnh (2005) Khu công nghiệp sinh thái – Một mô hình
cho phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội [32]. Tác
giả đã tổng quan về khu công nghiệp sinh thái, theo tác giả KCN sinh thái chia làm 5
loại bao gồm: KCN sinh thái nông nghiệp, KCN sinh thái tái tạo tài nguyên, KCN
sinh thái năng lượng tái sinh, KCN sinh thái nhà máy điện, KCNST lọc hóa dầu.
Trần Thị Mỹ Diệu, Phan Thị Thu (2007) đã có đề tài khoa học Nghiên cứu đề
xuất khung chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp sinh thái tại Thành
Phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận thuộc chương trình nghiên cứu Bảo vệ Môi
trường, tài nguyên và biến đổi khí hậu do Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí
Minh chủ trì thực hiện. Đề tài đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá KCNST đối với KCN
hiện hữu gồm 2 nhóm: Nhóm 1 hệ thống tiêu chí sàng lọc gồm 8 tiêu chí, đánh giá
theo phương pháp loại dần, giúp lựa chọn những KCN đạt yêu cầu để xem xét, đánh
giá và xếp hạng cấp độ đạt KCN sinh thái và nhóm 2 là hệ thống tiêu chí đánh giá và
xếp hạng cấp độ đạt KCN sinh thái gồm 4 nhóm tiêu chí chính với 38 tiêu chí đánh
giá, giúp xem xét một cách chi tiết, toàn diện những điểm đạt và chưa đạt đối với một
công ty phát triển hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất trong KCN trước khi công nhận
cấp độ đạt KCN sinh thái bao gồm: Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
- 15 -
môi trường; Quy hoạch dòng vật chất và năng lượng hiệu quả; Xây dựng mạng lưới
cộng sinh công nghiệp, Thiết kế thân thiện với môi trường [19].
Ngày 17/10/2014 tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng với tổ
chức phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã chính thức công bố khởi
động dự án “ Triển khai sáng kiến khu công nghiệp sinh thái hướng tới mô hình khu
công nghiệp bền vững tại Việt Nam” với tổng vốn đầu tư là 53.229.265 USD. Dự án
được thực hiện trong 36 tháng tại các tỉnh thành phố Ninh Bình, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Những nghiên cứu phát triển KCN sinh thái đã đưa ra nhiều gợi ý bổ ích cho
tác giả trong việc tìm hướng đi mới để quản lý KCN theo hướng bền vững về môi
trường theo cách tiếp cận hiện đại.
1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng
bền vững.
Luận án được thực hiện dựa trên các trường phải lý thuyết sau:
+ Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước;
+ Lý thuyết về phát triển KCN;
+ Lý thuyết về Phát triển bền vững;
1.3.1 Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước.
Thuyết quản lý hành chính là tên được đặt cho một nhóm các tư tưởng quản lý
của một số tác giả ở Mỹ, Pháp, Anh, Đức nêu lên vào những thập kỉ đầu thế kỷ XX.
Nhà tư tưởng chủ lực của thuyết này là Henry Fayol một nhà quản lý người Pháp, là
người cha thực sự của lý thuyết quản lý hiện đại với tác phẩm "Quản lý công nghiệp
và quản lý tổng quát" (Administration industrielle et générall, 1916), Henry Fayol
định nghĩa: "Quản lý là sự dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và
kiểm tra. Đó chính là năm chức năng cơ bản của nhà quản lý". Henry Fayol là người
đầu tiên nêu một cách rõ ràng các yếu tố của quá trình quản lý, đó cũng là 5 chức
năng cần thiết của một nhà quản lý, bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra. Ông cho rằng quản lý hành chính liên quan đến cả 5 nhóm hoạt
động trên và là sự tổng hợp bao trùm để tạo ra sức mạnh tổng hợp của một tổ chức.
Thuyết quản lý của Fayol đã chỉ ra cách thức phân tích một quá trình quản lý phức
tạp thành các chức năng tương đối độc lập (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra), mang tính thống nhất đối với mọi loại hình tổ chức, không phân
biệt mục tiêu, tính chất và quy mô của tổ chức ấy. Nó có ưu điểm là đi sâu nghiên
cứu những công việc cần thiết của các nhà quản lý chuyên nghiệp, tạo ra kỷ cương,
- 16 -
song chưa chú trọng đầy đủ đến các mặt tâm lý và môi trường xã hội xung quanh và
các ràng buộc nhà nước. Quá trình quản lý của ông có vẻ cứng nhắc, chuẩn mực chứ
không đa dạng như trên thực tế. Tuy vậy, sự đóng góp của ông cho khoa học quản lý
vẫn rất độc đáo và giá trị.
Ngoài ra còn phải kể tới Luther Gulick và Lyndal Urwick. Gulick sinh năm
1892, là nhà cải cách hành chính người Mỹ, ông quan niệm rằng hành chính vận hành
theo những nguyên tắc hay quy định pháp luật, và công việc của các nhà khoa học
hành chính là tìm ra những nguyên tắc đó với chi phí ít nhất về con người và tiền của.
Ông khái quát cô đọng chức trách của cán bộ quản lý hành chính bằng từ
POSDCORB – cấu tạo bằng những ký tự đầu của các từ trong một nhóm. Từng từ có
ý nghĩa cho một chức năng quan trọng của quản lý hành chính:
- P (Planning): lập kế hoạch.
- O (Organizing): công tác tổ chức.
- S (Staffing): sắp xếp cán bộ là tuyển dụng, bố trí công việc, đào tạo theo
nhóm đối tượng, và đảm bảo duy trì điều kiện làm việc thích ứng cho nhân viên.
- D (Directing): định hướng là ra các quyết định trong những chính sách chung
hay trong những chỉ thị, hướng dẫn cụ thể, phục vụ cho công tác lãnh đạo tổ chức.
- C (Coordinating): điều phối là liên kết, hợp tác các bộ phận thực hiện các
mảng công việc của tổ chức.
- R (Reporting): báo cáo là thông báo cho cấp trên và những cán bộ hữu quan
về nội dung, tiến độ công việc; các cấp quản lý có thể nắm bắt thông tin qua hồ sơ
lưu trữ, điều tra nghiên cứu và thanh kiểm tra.
- B (Budgeting): lập ngân sách là kiểm soát các công việc của tổ chức thông
qua kế hoạch tài chính và công tác kế toán.
POSDCORB miêu tả các hoạt động quản lý phổ biến chung cho tất cả các tổ
chức. Được gọi là kinh điển là vì những nội dung này tạo nên nền tảng đối với bất kỳ
tổ chức hành chính nào.
Harold Koontz và thuyết quản lý tổng hợp: Harold Koontz và các đồng nghiệp
cho rằng quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Với tư cách là một khoa
học, quản lý cần phải được tiếp cận một cách có hệ thống nhưng với tư cách là một
nghệ thuật, việc thực hành quản lý lại đòi hỏi phải tiếp cận theo tình huống hoặc điều
kiện hiện có. Trên cơ sở tổng hợp và kế thừa các nhà tư tưởng quản lý, Harold
Koontz và các cộng sự đã khái quát và đưa ra 5 chức năng của quản lý: Lập kế hoạch,
tổ chức, xác định biên chế, lãnh đạo, kiểm tra.
- 17 -
Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước là nền tảng khoa học cho NCS tiếp
cận các chức năng quản lý nhà nước bao gồm:
Chức năng định hướng: Nhà nước định hướng thông qua kế hoạch, quy hoạch,
chính sách.
Chức năng tổ chức: Nhà nước sắp xếp, tổ chức hoạt động trong phạm vi quản
lý của mình.
Chức năng điều tiết: Nhà nước điều tiết các quan hệ và phân phối các nguồn
lực, chính sách và các công cụ quản lý vĩ mô.
Chức năng kiểm tra, giám sát: Chức năng này đảm bảo cho các hoạt động chịu
sự kiểm tra, giám sát của nhà nước đi đúng hướng, đạt được các mục tiêu đề ra.
1.3.2 Lý thuyết về Phát triển công nghiệp
Lý thuyết cụm công nghiệp
Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và chính phủ trên thế giới đang sử dụng
ngày càng nhiều các mô hình cụm công nghiệp nhằm tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh
bên ngoài để hỗ trợ công nghiệp vùng và địa phương trong phát triển kinh tế. Được
phát triển bởi M. Porter (1990), lý thuyết cụm công nghiệp được sử dụng một cách
phổ biến trong việc hoạch định các chính sách công cộng và kinh tế. Trong mô hình
kim cương của Porter, bốn yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh công nghiệp được
kết hợp một cách sáng tạo để gia tăng tính cạnh tranh cho sự định hình công nghiệp,
bao gồm: các điều kiện nhà máy; nhu cầu trong nước; các ngành công nghiệp hỗ trợ
và công nghiệp liên quan; chiến lược công nghiệp, cơ cấu và khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia hay một vùng dựa trên khả năng của nền công
nghiệp. Cụm công nghiệp được phân biệt theo 4 yếu tố: (1) Sự giới hạn về địa lý; (2)
Số lượng các ngành công nghiệp; (3) Mối liên hệ; (4) Lợi thế cạnh tranh. Quá trình
phát triển cụm công nghiệp rất dài và có thể chẳng bao giờ dừng. Một cụm công
nghiệp được xem là có lợi thế so sánh nếu sản phẩm, năng suất và tốc độ tăng trưởng
cao hơn các cụm khác. Việc sử dụng khái niệm cụm công nghiệp như là công cụ để
hiểu được quá trình phát triển kinh tế ở cấp độ vùng, và sự ảnh hưởng của khái niệm
này trên phương thức định dạng và chuyển giao chính sách vùng. Khi khái niệm cụm
công nghiệp trở nên phổ biến thì cách tiếp cận cụm ngày càng được đa dạng hóa.
Bằng chứng là các chính sách khuyến khích các mạng lưới kinh doanh theo cụm nhỏ,
nguồn lực hạn chế mà không có sự tập trung vào một lĩnh vực đặc biệt nào đến các
chương trình phức tạp, cỡ lớn có sự phối hợp và hướng đích cho một ngành công
nghiệp cụ thể ở một vùng nhất định. Chính sách theo cụm ở cấp quốc gia được liên
- 18 -
kết chủ yếu thông qua các cơ quan của chính quyền có trách nhiệm phát triển kinh tế
liên vùng. Ở cấp vùng, các chính sách phát triển cụm công nghiệp được hỗ trợ bởi
các cơ quan phát triển vùng và gắn với các chiến lược phát triển địa phương. Trong
trường hợp khác, sự tiếp cận cụm công nghiệp về nguyên tắc được sử dụng như là công
cụ phát triển về không gian.
Lý thuyết định vị công nghiệp
Lý thuyết định vị công nghiệp (lựa chọn vị trí phân bố công nghiệp) lý giải sự
hình thành các KCN dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí vận chuyển. Lý thuyết này
do nhà kinh tế Alfred Weber xây dựng với nội dung cơ bản là mô hình không gian về
phân bố công nghiệp trên cơ sở nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận. Mục tiêu của lý thuyết này là giảm tối đa chi phí vận chuyển trong tổng chi
phí giá thành sản xuất toàn bộ để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các nhà
đầu tư. Cơ sở của lý thuyết này là chi phí vận chuyển chiếm phần khá lớn trong cấu
thành chi phí sản xuất vì liên quan đến vận chuyển đầu vào, đầu ra của nhà sản xuất.
Vì thế, cần lựa chọn vị trí xây dựng cơ sở sản xuất sao cho tiết kiệm chi phí vận
chuyển ở mức cao nhất.
Ông đề cập tới những ưu điểm, hạn chế việc tập trung công nghiệp tại một vị
trí bao gồm:
Ưu điểm, ông cho rằng tập trung phát triển CN theo vị trí sẽ tăng cường nguồn
lực cho những vùng được hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển. Sự tập trung
nhiều DN tại một địa bàn có giới hạn hẹp về không gian sẽ tạo điều kiện để các nhà
đầu tư chia sẻ chi phí do sử dụng kết cấu hạ tầng chung, thúc đẩy giảm giá thành sản
phẩm do gia tăng khả năng cạnh tranh, tăng cường sự phân công chuyên môn hóa sản
xuất theo cơ cấu ngành và kiến tạo các liên kết sản xuất.
Song theo Weber hạn chế là tập trung quá nhiều DNCN vào một không gian
hẹp cũng gây lên những vấn đề khó khăn cho xử lý môi trường, tạo nên áp lực lớn
với hệ thống đối với kết cấu hạ tầng chung kết nối với khu vực liền kề, gây ra nạn
khan kiếm nguồn nhân lực trong một địa bàn hẹp, gia tăng áp lực cho việc vận
chuyển các yếu tố đầu vào.
Nhìn chung, lý thuyết định vị CN đã làm sáng tỏ lý do hình thành và phát triển
các khu công nghiệp dựa trên các lập luận về tập trung hóa sản xuất CN theo lãnh
thổ, coi quá trình hình thành các khu công nghiệp là một quá trình tích tụ sản xuất,
thúc đẩy quá trình tập trung các cơ sở sản xuất CN vào khu vực nhất định.
Lý thuyết về phát triển công nghiệp theo lợi thế
- 19 -
Một trong những lý thuyết quan trọng làm luận cứ cho việc quy hoạch các khu
công nghiệp là lý thuyết về lợi thế cạnh tranh vùng hay quốc gia.
Trước hết phải nói đến quan điểm của Adam Smith trong cuốn “Của cải của
các dân tộc” (1776). Theo quan điểm của ông, lợi thế cạnh tranh của vùng trong một
quốc gia được xuất phát từ các điều kiện lợi thế về khả năng tiếp cận thị trường quốc
tế và những vùng lợi thế này sẽ trở thành những vùng tăng trưởng mạnh mẽ, nó
không chỉ có khả năng tại sức bật cho chính nó mà còn có khả năng lan tỏa sự phát
triển của mình sang các địa phương khác trong cả nước. Theo ông nên khai thác triệt
để lợi thế cạnh tranh của các vùng.
M. Porter đưa ra quan điểm của mình về lợi thế cạnh tranh trong hai tác phẩm
“Lợi thế cạnh tranh” năm 1985 và “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” năm 1990. Ông phê
phán quan điểm của Adam Smith và David Ricardo cho rằng lợi thế cạnh tranh của
các doanh nghiệp chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối. Theo ông, khả năng cạnh tranh của một
quốc gia phụ thuộc vào khả năng sáng tạo và sự năng động của quốc gia đó. Theo ông,
lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà nhờ có
chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu thế
vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh tranh quốc gia bắt nguồn
từ lợi thế so sánh nhưng nó không phải là lợi thế so sánh thuần túy.
Lý thuyết cạnh tranh của Porter cung cấp các luận cứ để giải thích tại sao các
quốc gia lại tập trung phát triển một số ngành nào đó và tại sao các doanh nghiệp lại
có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các trung tâm CN có tính cạnh tranh
toàn cầu. Lý thuyết của ông cũng gợi mở những ý tưởng về thu hút đầu tư vào KCN
dựa trên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lý thuyết vị trí trung tâm
Lý thuyết vị trí trung tâm (1993) của hai nhà bác học người Đức là W.
Christaller và A. Losch tạo ra. Lý thuyết này đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí
không gian của các KCN. Lý thuyết vị trí trung tâm nói về những ưu thế của việc tập
trung hóa theo lãnh thổ giúp các doanh nghiệp chia sẻ những gánh nặng về chi phí
cho cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh. Sự
phân chia các địa điểm không gian cho các doanh nghiệp sẽ tạo ra một trật tự thứ bậc
của các vị trí trung tâm. Lý thuyết này là cơ sở thực tiễn cho việc quy hoạch, bố trí
các KCN trong đó có việc xây dựng KCN sinh thái.
Lý thuyết cực tăng trưởng
Lý thuyết cực tăng trưởng do nhà kinh tế học người Pháp Francois Perrous đề
xướng vào năm 1950, sau đó được Albert Hirshman, Myrdal, Friedman và Harry
- 20 -
Richardson phát triển thêm. Lý thuyết cực phát triển cho rằng một vùng không thể
phát triển đồng đều ở tất cả các khu vực trên lãnh thổ mà sẽ có sự phân biệt do sự
khác nhau trong mức độ tập trung các KCN. Ở những vùng có sự tập trung CN và
dịch vụ sẽ có động lực tăng trưởng kinh tế nhờ các ngành công nghiệp mũi nhọn
đóng vai trò kéo theo các ngành khác có liên quan tới nó. Sự tập trung phát triển CN
trên một khu vực lãnh thổ khi đạt đến mức độ nhất định, sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa có
tác dụng như “đầu tàu” lôi kéo theo sự phảt triển của các vùng khác, tạo ra điều kiện
cho nền kinh tế các nước phát triển mạnh mẽ.
Phát triển thêm lý thuyết này, Myrdal, Hirshman, Salvatore, Harry Richardson
đã đưa ra tác động của sự phát triển tại một điểm cực được xác định bởi cả những
hiệu ứng lan tỏa và hiệu ứng thu hút hay hiệu ứng phân cực tới tăng trưởng kinh tế,
gia tăng thu nhập bình quân đầu người và tạo ra cơ hội phát triển kinh tế của vùng
xung quanh nó. Các tác giả này cho rằng kết quả tác động lan tỏa của một cực bao
gồm một diện rộng như sau: tạo nên môi trường trao đổi hàng hóa sôi động, chuyển
giao và đổi mới công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất và thúc đẩy nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ, tạo ra sự thay đổi về nhận thức và đời sống của người sản
xuất và tiêu dùng.
Lý thuyết cực phát triển là lý thuyết phục vụ cho việc lựa chọn lãnh thổ trọng
điểm để đầu tư phát triển. Sự hình thành lãnh thổ phát triển như là các cực phát triển
sẽ tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế phát triển và là phương thức lựa chọn phát
triển phù hợp với điều kiện và nguồn lực các nước đang phát triển. Nhưng hạn chế
của lý thuyết này là gây ra sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, lãnh thổ.
1.3.3 Lý thuyết về Phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững: Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần
đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp
hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung: “Sự
phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn
trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”
[81]. Tuy nhiên, chiến lược này chỉ nhấn mạnh phát triển bền vững ở góc độ bền vững
về sinh thái với ba mục tiêu: duy trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống; bảo
tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng bền vững các loài và các hệ sinh thái.
Khái niệm “phát triển bền vững” được công bố chính thức và phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của
chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp
- 21 -
quốc. Báo cáo này ghi rõ "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai". Mục tiêu của phát triển bền vững mà WCED đưa
ra là làm thế nào để đạt được phát triển ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến cuộc sống
và sự phát triển sau này [82].
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển ở Rio de Janero
(Brazil) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã khẳng định: Phát triển bền vững
PTBV được khái quát hóa theo ba mặt, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường. Ba mặt này kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá
trình phát triển. Các đại biểu cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát động một
chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình nghị sự 21
(AGENDA-21). Từ đó, Chương trình Nghị sự 21 về PTBV và Mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ đã trở thành chiến luợc phát triển của toàn cầu và được tập trung thực hiện.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Viện chiến lược phát triển, PTBV được hiểu
một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa
là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ
và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh” [55]. Như vậy, có thể thấy PTBV là sự phát triển được kết hợp hài hòa giữa ba
mục tiêu lớn: tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường.
Nội dung phát triển bền vững
Bắt đầu vào năm 1995, đáp ứng yêu cầu của Hội đồng phát triển bền vững của
Liên hợp quốc (UN CSD), Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội Liên hợp quốc đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm 134 chỉ tiêu quốc gia về phát triển bền vững.
Tuy nhiên, sau khi thực hiện, phần lớn các quốc gia đều cho rằng hệ thống chỉ tiêu
này bao gồm quá nhiều chỉ tiêu và khó có thể quản lý được. Kết quả là, năm 2001,
UN CSD đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu khuyến nghị gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề
nhánh và 58 chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này được sửa đổi một lần nữa vào năm 2006,
được Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội giới thiệu trong ấn phẩm “Chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững: Hướng dẫn và phương pháp luận” được xuất bản năm 2007. Đây
là hệ thống chỉ tiêu tổng quát, phản ánh đa dạng các khía cạnh của phát triển bền
vững và là cơ sở để các quốc gia xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững cho
riêng mình. Nội dung phát triển bền vững bao gồm phát triển bền vững về kinh tế,
phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường.
- 22 -
Phát triển bền vững là cơ sở, tiêu chuẩn cho việc hướng quản lý phát triển các
KCN theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3.4 Vận dụng các lý thuyết vào quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững
Từ các lý thuyết có liên quan đến phát triển các KCN nêu trên, có thể thấy
rằng, một số vùng hoặc KCN trở nên hấp dẫn và hoạt động hiệu quả hơn trong việc
thu hút doanh nghiệp và người lao động là nhờ có những lợi thế so sánh nhất định.
Những lợi thế so sánh này bao gồm các ưu đãi về mặt tự nhiên và vị trí địa lý như vị
trí ven biển, ven sông, có nhiều tài nguyên thiên nhiên ưu đãi, cơ sở hạ tầng và giao
thông thuận tiện, chính sách thu hút của địa phương. Các yếu tố này mang lại những
thuận lợi lớn cho các KCN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để phát triển
nền công nghiệp nói chung và phát triển các KCN nói riêng thì địa phương nhất định
phải tận dụng triệt để những lợi thế so sánh có được để thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào địa phương.
Thứ hai, quá trình liên kết kinh tế của các vùng kinh tế có lợi thế sẽ làm cho tự
nó trở thành vùng động lực tăng trưởng nhanh, dẫn đầu trong nhiều hoạt động kinh
tế. Khi đó, sự phát triển của khu vực phát triển mạnh sẽ tạo động lực cho tăng trưởng
nhanh, thúc đẩy các vùng lân cận phát triển, đồng thời tích tụ các yếu tố vật chất cho
quá trình phát triển kinh tế chung của cả nước.
Thứ ba, từ lý thuyết nghiên cứu cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh,
đối với điều kiện cụ thể, cần xác định cụ thể ngành công nghiệp mũi nhọn khi xây
dựng chính sách phát triển công nghiệp và KCN. Ngành công nghiệp mũi nhọn này
phải được xây dựng trên cơ sở tính toán lợi thế cạnh tranh mang tính tổng hợp của
vùng, từ đó phát triển mạng lưới các hoạt động của công nghiệp hỗ trợ và công
nghiệp liên quan. Phát triển chính sách thu hút công nghiệp mũi nhọn đồng thời tạo
dựng liên kết tạo thành chuỗi hợp tác chặt chẽ và hiệu quả. Tăng cường sự hỗ trợ
tổng thể cho toàn bộ hệ thống các doanh nghiệp chủ chốt, doanh nghiệp hỗ trợ, hệ
thống liên kết và hệ thống thông tin với bên ngoài thông qua thông tin, trao đổi, liên
kết và đào tạo.
Các cơ hội học tập kinh nghiệm của các nước đi trước trong quá trình phát
triển các KCN hiệu quả nhanh hơn và bền vững hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng kinh
nghiệm từ các nước đi trước cần chú ý đến bối cảnh kinh tế quốc tế và khu vực tại
thời điểm bắt đầu. Trong bối cảnh hiện nay, sự liên kết giữa các quốc gia phát triển
rất mạnh mẽ với một tầm cao hơn, cạnh tranh trở nên phức tạp và gay gắt hơn đòi hỏi
- 23 -
chúng ta phải có sự tính toán, cân nhắc và vận dụng sáng tạo nhằm đạt được sự phát
triển nhanh và bền vững phát huy thế mạnh của từng khu vực.
Để thực hiện quá trình PTBV, vai trò của chính sách của chính phủ là rất quan
trọng: Trước tiên là các chính sách khuyến khích phát huy lợi thế cạnh tranh cho các
vùng có lợi thế so sánh nhằm tạo điều kiện thu hút vốn, nhân lực, đẩy mạnh hoạt
động kinh tế, mở rộng hệ thống thị trường, phát triển khoa học công nghệ, thu hút
đầu tư nước ngoài, cải thiện môi trường, tạo sự hấp dẫn cho doanh nghiệp. Thứ hai,
cần áp dụng các chính sách nhằm tạo sự ổn định về mặt xã hội, bao gồm các chính
sách thu hút và ổn định lao động, phát triển hệ thống giao thông cơ sở hạ tầng, thông
tin liên lạc và chính sách công bằng xã hội như điều tiết thuế thu nhập, chính sách tài
chính, thị trường đất đai, nhà ở và hệ thống dịch vụ công như y tế, giáo dục, vệ sinh
môi trường.
1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án
1.4.1 Đánh giá các nghiên cứu trước chỉ ra khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề Quản lý phát triển
các KCN theo hướng bền vững thời gian qua đã có những đóng góp to lớn về lý luận
và thực tiễn. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật các đặc
trưng, tồn tại cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN, các doanh nghiệp
trong KCN hiện nay cũng như các chính sách và thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với các KCN.
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã chỉ ra, phê phán những hạn chế
trong cách quản lý theo kiểu truyền thống các KCN dẫn tới vấn đề ô nhiễm môi
trường, vấn đề xã hội ở các KCN. Các nghiên cứu đều ủng hộ mô hình KCN sinh thái
và kêu gọi các quốc gia áp dụng mô hình này để hướng tới sự phát triển bền vững.
Tuy nhiên công trình nghiên cứu của D.Gibbs và P. Deutz mới chỉ nghiên cứu về
PTBV các KCN dưới góc độ kinh tế và môi trường mà chưa xem xét tới các vấn đề
xã hội một cách thỏa đáng. Công trình nghiên cứu của Susan M. Walcott xem xét vai
trò của các KCN công nghệ cao nhưng chưa gắn các KCN cao này với vấn đề phát
triển bền vững vùng, quốc gia.
Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đứng dưới góc nhìn của việc sử
dụng nguồn lực vào phát triển KCN. Chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện, sâu sắc, hệ thống hóa lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với các KCN theo khung lý thuyết của Khoa học quản lý. Cho tới nay chưa
có Bộ tiêu chí về đánh giá tính bền vững trong việc quản lý phát triển các KCN.
- 24 -
Chính phủ đang thực hiện dự án Khu công nghiệp sinh thái nhưng đây chỉ là một
trong những mô hình ứng dụng để hướng tới phát triển bền vững KCN. Kết quả của
nó ra sao vẫn còn đang bỏ ngỏ. Thực hiện nó sẽ vấp phải những khó khăn gì vẫn còn
đang là một ẩn số. Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững vừa mang tính
học thuật, vừa mang tính thực tiễn. Cho đến nay cũng chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề này ở Hưng Yên. Sự thiếu hụt của các công trình
nghiên cứu trên tạo ra một khoảng trống nghiên cứu cho tác giả.
1.4.2 Định hướng nghiên cứu
Trên cơ sở những khoảng trống từ các nghiên cứu trước và mục tiêu nghiên
cứu, luận án tập trung đánh giá, phân tích và đề xuất các giải pháp quản lý phát triển
các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững dựa trên ba tiêu chí (1) Quản lý phát
triển KCN bền vững về mặt kinh tế, (2) Quản lý phát triển KCN bền vững về xã hội
và (3) Quản lý phát triển KCN bền vững về mặt môi trường. Đây chính là khung
nghiên cứu lý thuyết xuyên suốt cho các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát
triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên và làm cơ sở đề xuất các giải
pháp thực hiện. Luận án sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
Làm rõ các vấn đề về lý luận và kinh nghiệm quốc tế, trong nước liên quan
đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững.
Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên theo hướng bền vững từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và đưa ra
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý phát triên KCN Hưng Yên
theo hướng bền vững.
Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý phát triển các KCN Hưng
Yên theo hướng bền vững
- 25 -
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm khu công nghiệp
Khái niệm KCN trên thế giới
Theo thuật ngữ tiếng Anh KCN thường được biểu đạt bằng 1 số cụm từ sau:
Industrial Estates, Industrial zone (IZ), export processing zone (EPZ) hay Industrial
(IP). Những khái niệm này đã trở thành khái niệm phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới. Ở các nước KCN được thành lập nên nhằm mục tiêu thu hút vốn, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và để đẩy mạnh thực hiện quá trình công
nghiệp hóa đất nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Khái niệm về KCN cụ thể ở một số nước
như sau:
Ở Philipines, theo Luật về các KTT đặc biệt năm 1995, KCN được định nghĩa
như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một quy hoạch
toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các quy định đối với cơ sở hạ
tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà xưởng tiêu chuẩn và các
tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng chung trong KCN” [24].
Ở Inđônêxia, theo sắc lệnh của Tổng thống cộng hòa Inđônêxia số 98/1993 thì
KCN được định nghĩa: “là khu vực tập trung các hoạt động chế tạo công nghiệp có đầy
đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ khác do công ty KCN cung
cấp và quản lý”. Ở đây “công ty KCN là các công ty có tư cách pháp nhân được thành
lập theo luật của Inđônêxia, với chức năng quản lý nhà nước các KCN” chung [24].
Ở Thái Lan, đạo luật cục KCN năm 1979 định nghĩa: “KCN có nghĩa là KCN
nói chung hoặc KCX” trong đó:
+ “KCN nói chung” có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp
và các công việc khác liên quan tới sản xuất công nghiệp.
+ “KCX” có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp và các công
việc khác có lợi hoặc liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp nhằm xuất khẩu.
Mặc dù khái niệm về KCN giữa các quốc gia khác nhau không hoàn toàn đồng
nhất với nhau tuy nhiên KCN thường được hiểu là một vùng lãnh thổ được phân định
rõ ràng, theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công
nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục vụ và
hỗ trợ thúc đẩy kinh tế địa phương và quốc gia.
Khái niệm KCN ở Việt Nam
- 26 -
Ở Việt Nam khái niệm về KCN đã được trình bày tại nhiều văn bản pháp luật
như Quy chế Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12
năm 1994 của Chính phủ; Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24
tháng 2 năm 1997 của Chính phủ, Luật đầu tư năm 2005.
Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp ban
hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thì KCN
được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp, không có dân cư sinh sống [15].
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Việt Nam
quy định về KCN, KCX, KKT thì KCN là “Khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [17].
Có thể phân loại KCN nằm trong phạm vi, đối tượng điều tiết của Nghị định
29/2008/NĐ-CP thành 2 nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập phổ biến ở Việt
Nam (hiện nay có khoảng 335 KCN). Các KCN này có đặc điểm chung như sau:
Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có phạm vi
ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương
Là khu vực được kinh doanh bởi công ty đầu tư cơ sở hạ tầng (công ty phát
triển hạ tầng KCN, công ty dịch vụ KCN...). Công ty này có trách nhiệm đảm bảo hạ
tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại.
Trong KCN có thể có hoặc không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài KCN phải
có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở KCN.
Là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như các hoạt
động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu thụ trong nước hoặc
bán ra nước ngoài.
Nhóm 2: Khu chế xuất
Theo nghị định 29/2008/NĐ-CP, KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN.
Ngoài những đặc điểm giống như các KCN truyền thống KCX còn có một số
đặc điểm riêng, đó là:
- 27 -
Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng cửa
ra, vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của Hải quan và các cơ quan chức năng
có liên quan
Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu của KCX, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các KCX, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực
khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan là quan hệ xuất nhập khẩu. Các
doanh nghiệp trong KCX được hưởng những ưu đãi đặc biệt về các lại thuế như: miễn
thuế xuất nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, được hưởng thuế
TNDN ở mức ưu đãi và không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về nước.
Khái niệm KCN sử dụng nghiên cứu trong luận án
Từ việc nghiên cứu khái niệm KCN trên thế giới và ở Việt Nam, theo tác giả
luận án KCN là một phần lãnh thổ quốc gia có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống, được xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp cho sản xuất công nghiệp, là
khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
b. Khái niệm phát triển
Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển
theo hướng tăng lên. Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam thì “phát triển là một phạm
trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển
là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại
trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong…nguồn gốc của phát
triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến đổi) nói chung, đó
không phải là sự biến đổi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở
chất cũ mà là sự tồn tại và vận động không ngừng, sự thay đổi về quy mô và chất lượng
theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
c. Khái niệm phát triển khu công nghiệp
Phát triển KCN là một quá trình gia tăng cả về mặt số lượng, chất lượng và phát
triển hệ thống trong nội tại khu công nghiệp. Phát triển KCN bao gồm hai khía cạnh .
- Phát triển cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật) cho các KCN;
- Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN;
Phát triển cơ sở hạ tầng cho các KCN là sự gia tăng về mặt số lượng hạ tầng
cho KCN nhằm sử dụng tối đa các tài nguyên được đưa vào phục vụ KCN, chủ yếu là
nguồn đất đai, lấp đầy KCN bằng các dự án với quy mô và lĩnh vực phù hợp theo quy
hoạch định hướng chức năng của từng KCN
- 28 -
Về mặt chất lượng: Phát triển cơ sở hạ tầng cho các KCN là sự gia tăng tính hiện
đại, đồng bộ trong hạ tầng cho các KCN. Phát triển chất lượng KCN còn phản ánh thông
qua hiệu ứng lan tỏa về kinh tế của KCN đến địa phương và vùng thể hiện qua những tác
động tích cực mà các KCN mang lại cho địa phương có KCN và vùng lân cận. Thúc đẩy
phát triển KCN là xu thế tất yếu diễn ra ở các quốc gia phát triển.
Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt số lượng là sự gia tăng
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong KCN.
Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt chất lượng phản ánh sự
thay đổi theo hướng gia tăng tính chất tiên tiến trong hoạt động tổ chức sản xuất của
các KCN phù hợp với xu thế phát triển của phân công lao động xã hội theo hướng
hiện đại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tăng tỷ trọng
của ngành kinh tế có giá trị cao. Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về
mặt chất lượng đánh giá bằng sự gia tăng năng suất lao động trong KCN cũng như
trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công nghệ
vào sản xuất kinh doanh trong KCN.
Phát triển hệ thống trong khu công nghiệp về cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh
doanh trong các KCN thể hiện ở việc gia tăng trong tính liên kết giữa các doanh nghiệp
hoặc các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp về chiều dọc, chiều ngang.
d. Khái niệm quản lý
Quản lý ra đời bắt nguồn từ sự phân công lao động xã hội nhằm hướng tới
hiệu quả cao hơn. Từ khi thuật ngữ “quản lý” ra đời đã có nhiều quan niệm khác
nhau về quản lý”
Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người
khác" [26].
Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề
ra" [23].
"Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả
thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ
chức" [25].
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh
gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu chung.
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...nataliej4
 
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...hieupham236
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG nataliej4
 

What's hot (20)

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
 
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng khu đô thị mới phú điền, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng khu đô thị mới phú điền, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng khu đô thị mới phú điền, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng khu đô thị mới phú điền, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh BìnhQuy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộLuận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóaLuận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật phường yết kiêu, Hà Đông
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật phường yết kiêu, Hà ĐôngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật phường yết kiêu, Hà Đông
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật phường yết kiêu, Hà Đông
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh HoáLuận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
 
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước TP Tuy Hòa – Phú Yên
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước TP Tuy Hòa – Phú YênLuận văn: Quản lý hệ thống cấp nước TP Tuy Hòa – Phú Yên
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước TP Tuy Hòa – Phú Yên
 

Similar to LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019PinkHandmade
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...KhoTi1
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...nataliej4
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nộiluanvantrust
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nộiluanvantrust
 
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG (20)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
 
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đLuận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
 
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh tại Tp Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh tại Tp Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh tại Tp Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh tại Tp Hà Nội, HAY
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà NẵngLuận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam, HAY
Luận án: Hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam, HAYLuận án: Hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam, HAY
Luận án: Hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam, HAY
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
 
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAYCông cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
 
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAYLuận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
 
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừaLuận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
 
Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEANLuận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ LA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ LA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 9340410 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Cù Chí Lợi 2. PGS. TS. Vũ Thanh Sơn HÀ NỘI - 2019
  • 3. - i - LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án
  • 4. - ii - LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, quý thầy cô. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học sâu sắc của hai giáo viên hướng dẫn là PGS.TS.Cù Chí Lợi và PGS.TS.Vũ Thanh Sơn, xin cảm ơn các nhà khoa học tại Viện khoa học xã hội Việt Nam, khoa Kinh tế đã tạo một môi trường nghiên cứu đầy tính khoa học và thuận lợi để NCS thực hiện luận án. Xin cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, các thầy cô khoa Kinh tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi thực hiện luận án. Trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu, tác giả nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Hưng Yên. Để bầy tỏ lòng biết ơn, tác giả xin cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia trả lời phiếu khảo sát và cung cấp các thông tin quí báu giúp tác giả thực hiện luận án. Cuối cùng, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, ủng hộ, chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hưng Yên, ngày 21 tháng 02 năm 2019 Tác giả Vũ Thị La
  • 5. - iii - MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG..........7 1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước.....................................................................7 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .....................................................................9 1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững ........................................................................................................................15 1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án.......................................................................23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ...............................25 2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững........25 2.2 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững và bài học cho tỉnh Hưng Yên............................................................51 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG..................................66 3.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên 66 3.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững ............69 3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững.......................................................................................102 3.4 Đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững...........................................................................................................110 Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG.................................................117 4.1 Bối cảnh trong nước và trên thế giới.....................................................................117 4.2 Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hưng Yên trong phát triển khu công nghiệp.............123 4.3 Quan điểm, định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững...................................................................................................124 4.4 Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên.....................................................................................................................126 4.5 Kiến nghị ...............................................................................................................142 KẾT LUẬN ................................................................................................................144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ...................146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................147
  • 6. - iv - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank APEC : Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương Asia Pacific Economics Cooperation BĐKH : Biến đổi khí hậu BV : Bền vững CCN : Cụm công nghiệp CNH : Công nghiệp hóa COP21 : Thỏa thuận Paris về BĐKH Conference of Paris-21 DN : Doanh nghiệp DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa GDP : Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic Product HĐH : Hiện đại hóa KCN : Khu công nghiệp KCNST : Khu công nghiệp sinh thái KCX : Khu chế xuất KKT : Khu kinh tế LHQ : Liên hiệp quốc PT : Phát triển PTBV : Phát triển bền vững SDGs : Mục tiêu phát triển bền vững Sustainable Development Goals SXCN : Sản xuất công nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức thương mại quốc tế World Trade Organization
  • 7. - v - DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa phát triển và phát triển bền vững .....................................32 Bảng 2.2: So sánh vai trò của quản lý nhà nước các KCN và quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững.................................................................................35 Bảng 3.1. Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016......................................67 Bảng 3.2: Diện tích các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên.......................................68 Bảng 3.3. Vị trí các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .................................................74 Bảng 3.4. Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên............................................75 Bảng 3.5. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện tại các KCN tỉnh Hưng Yên tính đến hết năm 2016 ........................................................................................75 Bảng 3.6. Doanh thu và năng suất lao động của các KCN tỉnh Hưng Yên...................76 Bảng 3.7: Giá trị xuất khẩu các KCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016.................77 Bảng 3.8. Giá trị SXCN của KCN giai đoạn 2012-2016 ..............................................78 Bảng 3.9. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2010 - 2016 ......................79 Bảng 3.10: Thu nhập của người lao động trong các KCN Hưng Yên giai đoạn 2012 -2016..........................................................................................................86 Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân Hưng Yên...............88 Bảng 3.12. Số người nghiện ma túy tại các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào .........88 Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh Hưng Yên đến năm 2025....................................................................................94 Bảng 3.14. Diện tích cây xanh, mặt nước các KCN......................................................97 Bảng 3.15. Công suất và lượng nước thải của các khu công nghiệp.............................97 Bảng 3.16: Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên..........................................................................................................107 Bảng 3.17: Tỷ trọng lao động qua đào tạo ở Hưng Yên giai đoạn 2010-2016 ...........109 Bảng 4.1. Chỉ số PCI của Hưng Yên giai đoạn 2011-2017.........................................124
  • 8. - vi - DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án................................5 Hình 2.1. Ba thành phần của phát triển bền vững .........................................................39 Hình 3.1.Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GDP của tỉnh.........................................78 Hình 3.2 Giá trị xuất khẩu của KCN Hưng Yên giai đoạn 2012-2016 .........................78 Hình 3.3. Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GTSXCN của tỉnh Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương .......................................................................................79 Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Hưng Yên...........................................87 Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường thải sau hệ thống xử lý tập trung của KCN dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng ..............................................................................................98 Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường nước thải của KCN Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng..................99 Hình 3.7: Lượng chất thải rắn và nguy hại của các khu công nghiệp từ năm 2014 đến 2016............................................................................................................100 Hình 3.8. Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 ................................................................101 Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014 ......................................................101 Hình 3.10. Đánh giá các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp ..104 Hình 3.11. Đánh giá quy hoạch KCN ở Hưng Yên.....................................................105 Hình 3.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên .107 Hình 3.13. Đánh giá về năng lực quản lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên...108 Hình 3.14. Nhận thức vai trò của phát triển bền vững ................................................109 Hình 3.15. Đánh giá về chất lượng lao động tại các KCN tỉnh Hưng Yên.................110
  • 9. - 1 - PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sau gần 30 năm đổi mới, KCN, khu chế xuất đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Hàng năm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 35- 40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước, riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần 80%. KCN, KCX cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Đặc biệt KCN, KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của thế giới. Việt Nam đã có chiến lược phát triển bền vững và coi phát triển bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay và trong tương lai. Chúng ta đang thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc vì sự phát triển bền vững (VSDGs); chiến lược tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất thân thiện với môi trường; phát triển KCN theo hướng bền vững là nhiệm vụ rất quan trọng để duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, là một lựa chọn ưu tiên trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Tuy nhiên việc quản lý các KCN gắn liền với phát triển bền vững các vùng, tỉnh ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập ở cả cơ chế chính sách và cách thức thực hiện trong đó có Hưng Yên. Hưng Yên là tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm gần đây, Hưng Yên luôn là tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp cao nhờ việc phát triển các khu công nghiệp. Hưng Yên hiện
  • 10. - 2 - có 10 khu công nghiệp với tổng quy mô diện tích 2.481 ha được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung vào Danh mục Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước. Các KCN tạo việc làm ổn định cho khoảng 37.000 lao động. Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác quản lý các khu công nghiệp ở Hưng Yên còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Phát triển các khu công nghiệp ở Hưng Yên mới chỉ quan tâm tới mục tiêu kinh tế mà chưa xem xét đầy đủ các khía cạnh môi trường và xã hội, thể hiện ở những nội dung sau: - Chất lượng công tác xây dựng quy hoạch khu công nghiệp chưa tốt, chưa có tầm nhìn dài hạn, chưa tính tới yếu tố liên kết các khu cũng như điều kiện, tiềm năng, lợi thế của từng vùng ở Hưng Yên. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến tình trạng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp còn thấp. - Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu công nghiệp còn chưa được thực hiện chưa tốt. - Việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp còn chậm, chưa tương xướng với tiềm năng và lợi thế phát triển khu công nghiệp. - Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, vấn đề nhà ở, vấn đề đởi sống văn hóa, tinh thần, giáo dục, chăm sóc y tế... cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp còn chưa được quan tâm thích đáng. - Tình trạng ô nhiễm môi trường, nước, không khí và chất thải rắn từ các khu công nghiệp vẫn diễn ra và chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả. - Hệ thống chính sách phát triển KCN hiện hành của Việt Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng vẫn còn khá nhiều bất cập, đặc biệt là những chính sách về lao động việc làm, đất đai, môi trường, đầu tư. Đây là những vấn đề hết sức cấp bách, có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển bền vững của Hưng Yên cần phải được tổng kết, nghiên cứu và đề xuất giải pháp khắc phục. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên theo hướng bến vững là vấn đề cấp bách, nhằm đưa Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp, thúc đẩy vai trò to lớn ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm hiểu, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án a. Mục tiêu: Mục tiêu của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đề
  • 11. - 3 - xuất các giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnhHưng Yên theo hướng bền vững, tầm nhìn đến năm 2030 đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn công tác quản lý phát triển các KCN theo hưởng bền bững tại địa phương. b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: - Hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững; - Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững; - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển bền vững đối với các KCN tại Hưng Yên thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. - Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước hướng tới PTBV các KCN tại Hưng Yên, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý nhà nước nhằm mục tiêu phát triển các KCN tại Hưng Yên theo hướng bền vững. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận án là nghiên cứu công tác quản lý nhà nước hướng tới phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án là từ 2010 -2016. - Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là các KCN tỉnh Hưng Yên đặt trong mối quan hệ phát triển với các KCN trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1 Cách tiếp cận - Hướng tiếp cận mang tính hệ thống: Việc quản lý các khu công nghiệp bao gồm nhiều công tác khác nhau từ quy hoạch, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp trong KCN, đào tạo NNL, nhà ở cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý nước thải tại các KCN...Tất cả các vấn đề này sẽ được tác giả nhìn nhận, phân tích, đánh giá trong một chỉnh thể, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. - Luận án tiếp cận đề tài nghiên cứu từ góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế. - Hướng tiếp cận mang tính thực tiễn: Luận án sử dụng số liệu phản ánh thực trạng công tác quản lý các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên. 4.2 Phương pháp nghiên cứu
  • 12. - 4 - Phương pháp luận nghiên cứu là tiếp cận cả định tính và định lượng, chủ yếu là định tính. Nghiên cứu định tính phục vụ cho mục tiêu hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về Quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững; Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tác giả thu thập và hệ thống hóa các tài liệu: Thu thập các công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo, bài báo, luận án, luận văn của các tác giả trong và ngoài nước làm căn cứ cho các vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra tác giả còn hệ thống hóa các văn bản, chính sách về quản lý các KCN, nhất là các quy định có tác động trực tiếp, gián tiếp đến PTBV các KCN. Từ đó đưa ra các phân tích, nhận định về các chính sách tới quản lý các KCN theo hướng bền vững. Phương pháp nghiên cứu tại bàn bao gồm các phương pháp: + Phương pháp so sánh: bao gồm cả so sánh theo chuỗi và so sánh chéo, được sử dụng để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững KCN. Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững trong thời gian qua và trong mối tương quan với các KCN các tỉnh khác. + Phương pháp thống kê: Từ những báo cáo, tài liệu thu thập được xây dựng các danh mục số liệu được biểu diễn dưới dạng bảng, sơ đồ, biểu đồ qua các năm nhằm minh họa và giúp cho các kết quả nghiên cứu được phản ánh rõ nét, hiệu quả hơn. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những dữ liệu thu thập được tác giả phân tích và tổng hợp lại theo từng nội dung của đề tài. - Phương pháp chuyên gia: Được tác giả sử dụng phỏng vấn một số nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học và nhà quản lý KCN ở Trung ương, Hưng Yên và một số địa phương. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế công tác quản lý các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở Hưng Yên. + Địa bàn điều tra, khảo sát là KCN Phố Nối A, KCN Phố Nối B, KCN Thăng Long, KCN Kim Động. + Đối tượng: Doanh nghiệp trên địa bàn KCN, Cơ quan quản lý nhà nước + Quy mô: 208 phiếu. 4.3 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời của luận án gồm:
  • 13. - 5 - 1) Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì. Gồm những nội dung nào? 2) Các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì? 3) Những nhân tố nào tác động đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững? 4) Thực trạng quản lý phát triển các KCN hiện nay của Hưng Yên như thế nào? 5) Giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên là gì? 4.4 Quy trình nghiên cứu giải quyết các vấn đề của luận án Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án (Nguồn: Tác giả đề xuất) 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án gồm: - Luận án bổ sung cơ sở lý luận, luận cứ khoa học về quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững bao gồm khái niệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững, nội dung quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững, bộ tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững; Nghiên cứu lý luận quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Khung lý thuyết quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Tiêu chí quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Phương pháp chuyên gia Thu thập tài liệu, số liệu Phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững Đề xuất định hướng, giải pháp quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Bài học kinh nghiệm về quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Phương pháp thống kê, phân tích
  • 14. - 6 - - Phân tích kinh nghiệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam, từ đó rút ra những bài học có thể áp dụng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững bao gồm: công tác quản lý nhà nước các khu công nghiệp, đánh giá tiêu chí quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế công tác quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững; - Đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 20130. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trong điều kiện Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu và giải pháp của luận án làm cơ sở tham khảo tin cậy cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên nói riêng và là nguồn tham khảo cho các địa phương khác của Việt Nam nói chung. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững. Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững. Chương 4: Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững.
  • 15. - 7 - Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 1.1.Các công trình nghiên cứu ngoài nước KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế (ĐKKT) trên thế giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng ĐKKT vào loại sớm nhất trên toàn cầu dưới dạng một Thương cảng tự do. Mô hình KCN xuất phát chậm hơn Thương cảng tự do. Ở Anh, KCN đầu tiên xuất hiện năm 1896. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhu cầu đầu tư vào công nghiệp từ quốc gia này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới vào khu công nghiệp truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của KCN, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, hàng loạt các quốc gia khác đã rầm rộ xây dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ồ ạt từ các quốc gia có lợi thế về vốn, công nghệ, thị trường...vào công nghiệp. Trong khi nhiều quốc gia, vũng lãnh thổ gặt hái được những kết quả rất đáng khích lệ thì không ít những quốc gia khác không đạt được như vậy, thậm chí thất bại. Đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều quốc gia không mặn mà với mô hình KCX, tìm kiếm mô hình khác thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó Hàn Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình khu công nghiệp tập trung, Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hưng Trấn (thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ), mô hình KKT mở (quy mô rất lớn về không gian và địa bàn đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư). Cuốn sách Economic zones in the Asean được xuất bản 2015 của Văn phòng Quốc gia Unido ở Việt Nam viết về Khả năng cạnh tranh của các khu kinh tế; Viết về 5 khu kinh tế bao gồm: Khu công nghiệp, đặc khu kinh tế, Khu công nghiệp sinh thái, Khu công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp đổi mới. Ở mỗi loại này cuốn sách đưa ra cái nhìn tổng quan về các khu này, định nghĩa, mục tiêu của các khu này, lợi ích của việc phát triển các khu này đối với từng loại đối tượng như chính phủ, cộng đồng, lịch sử hình thành và phát triển và tính bền vững của các khu này trong thời kỳ hiện nay. Cuốn sách đưa ra các tổng quan về khu kinh tế của ASEAN và đưa ra các khuyến nghị đối với việc xây dựng và phát triển các Khu kinh tế ở các nước ASEAN.
  • 16. - 8 - Bài báo Development of Eco-efficient industrial parks in China (Phát triển các khu công nghiệp sinh thái hiệu quả ở Trung Quốc). Bài báo này làm sáng tỏ nỗ lực của Trung Quốc đã phối hợp để thúc đẩy các khu công nghiệp sinh thái và carbon thấp. Nó bao gồm một mô tả và phân tích của ba chương trình chứng nhận hàng đầu của Trung Quốc, cấu trúc quản trị tương ứng của họ, và các quy trình và hệ thống chỉ thị liên quan của họ. Công trình này kết thúc với một cuộc thảo luận về tính tương đồng giữa các đề án này, tác động tiềm năng của chúng đối với quá trình chuyển đổi các-bon thấp và các động lực của khu công nghiệp và các trở ngại để tham gia vào các sáng kiến này. Công trình China`s special economic zones an national industrial park – Door openers to economic reform nói về các chính sách mở cửa kinh tế, hiệu quả của các KCN nhà nước, cơ cấu tổ chức của các KCN, những đặc trưng riêng biệt của các KCN quốc gia Trung Quốc, các KCN phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của Trung Quốc. Phát triển các KCN tập trung để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được xem là một xu thế vận động mang tính quy luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với công tác BVMT của nhiều nước trên thế giới. Tác phẩm “The application of industrial ecology principles and planning guidelines for the development of eco-industrial parks: an Australian case study”. Tạp chí sản xuất sạch của B.H Roberts Elsevier đưa ra quan niệm mới trong phát triển bền vững các khu công nghiệp theo hướng phát triển khu công nghiệp sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện của Australia [60]. Công trình nghiên cứu Implememting industrial ecology? Planning for eco- industrial parks in the USAcủa D.Gibbs và P. Deutz. NXB Elsevier cho rằng mặc dù nhận được sự đồng thuận trong vấn đề phát triển bền vững trong các diễn đàn quốc tế nhưng trên thực tế phát triển đồng nhất các mặt kinh tế, xã hội và môi trường vẫn là một vần đề nan giản. Nhưng những người ủng hộ phát triển công nghiệp sinh thái cho rằng việc dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đường thẳng đến hệ thống khép kín sẽ giúp đạt được mục tiêu trên. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh trong giai đoạn phát triển các KCN của Mỹ [61]. Những năm gần đây KCN sinh thái được nghiên cứu và sử dụng nhiều hơn Hội nghị quốc tế về “Khu công nghiệp sinh thái” tổ chức tại Hyderabad, Ấn Độ ngày 6-8/7/2009 đã thu hút sự tham gia của hơn 80 đại biểu đến từ các quốc gia như Đức, Tunisia, Ấn Độ, Indonesia, Maroc, Philippines...Mục đích chính của Hội
  • 17. - 9 - nghị là để tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý bền vững các khu công nghiệp và tăng cường hợp tác trong tương lai của các bên liên quan ở Châu Á, Châu Phi và Châu Âu. Tại Hội nghị này các nhà nghiên cứu, quản lý đã tập trung vào khái niệm, các khía cạnh pháp lý và các chính sách liên quan đến khu công nghiệp và khu công nghiệp sinh thái. Theo “Sổ tay phát triển khu công nghiệp sinh thái cho các nước đang phát triển Châu Á” của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), có 7 nguyên tắc cơ bản để xây dựng một KCN theo hướng một khu công nghiệp sinh thái (KCNST) gồm: Hài hòa với thiên nhiên; Hệ thống năng lượng; Quản lý dòng nguyên liệu và chất thải; Cấp thoát nước; Quản lý KCNST hiệu quả; Xây dựng/cải tạo; Hòa nhập với cộng đồng địa phương. Việc quy hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và áp dụng các cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp địa phương và tăng cường năng lực quản lý nhà nước các KCN. Bên cạnh đó phát triển các KCN tập trung sẽ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác hợp lý hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu Chinese Science and Technology Industrial Park của Susan M. Walcott (2003) đã xem xét vai trò của các khu công nghiệp Trung Quốc trong việc thu hút công nghệ hiện đại (Khu công nghiệp cao). Tác phẩm này đưa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của nước này với các khác biệt ở các địa phương khác nhau, từ Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu – Thượng Hải ở huyên hải và Shenzhen – Dongguan ở Đông Nam [62]. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Trong thời gian qua, việc phát triển các KCN ở Việt Nam đã dành được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành và các địa phương. Cho đến nay, đã có nhiều hội thảo khoa học được tổ chức và một số công trình nghiên cứu về KCN đăng tải trên báo chí. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật được các đặc trưng, tồn tại cơ bản của các KCN. Một số công trình nghiên cứu còn khai thác hướng đi mới trong việc đảm bảo cho sự phát triển bền vững của KCN. 1.2.1 Các công trình nghiên cứu về quản lý khu công nghiệp Quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam nói chung cũng như ở các tỉnh nói riêng luôn là một bài toán nan giải đối với các nhà lãnh đạo, quản lý. Vì thế, viết trực diện về công tác quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam còn ít mà chủ yếu dừng lại ở việc khai thác một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN như
  • 18. - 10 - vấn đề việc làm, đời sống của người lao động trong KCN, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong các KCN. Công trình khoa học đầu tiên phải kể tới là Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Lê Tuyển Cử (2004) với tên đề tài “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam” đã chỉ rõ vai trò của khu công nghiệp trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Luận án phân tích nội dung quản lý nhà nước đối với KCN bao gồm; Các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển KCN; Quy định và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động KCN; Tổ chức xúc tiến hoạt động đầu tư; Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. Ngoài ra ở chương 2 tác giả phân tích Quá trình phát triển KCN và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với KCN ở 4 khía cạnh: Thứ nhất là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với KCN; Thứ hai là Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN; Thứ ba là Công tác quy hoạch phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các KCN Việt Nam trong thời gian tới năm 2010. Nghiên cứu định tính đã được tác giả sử dụng làm phương pháp nghiên cứu chính trong luận án của mình [41]. Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Hồng Yến (2007) “Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhà nước đối với việc phát triển KCN Việt Nam (Thông qua thực tiễn KCN miền Bắc)”. Về mặt lý luận, tác giả Lê Hồng Yến cho rằng chính sách KCN là tổng thể các quan điểm, các biện pháp tác động của nhà nước vào quá trình hình thành hoạt động của các KCN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong những giai đoạn nhất định. Luận án đưa ra 5 tiêu chí để đánh giá chính sách tốt là: (1) Phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp hóa đất nước trong từng thời kỳ; (2) Đồng bộ nhất quán, minh bạch ổn định tương đối và có tính kế thừa; (3) Khoa học và khả thi; (4) Mang loại hiệu quả kinh tế xã hội và (5) Phù hợp với luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế. Về mặt thực trạng tác giả đã phân tích những thành công và thất bại trong chính sách KCN ở miền Bắc. Tác giả cũng có những đóng góp về mặt giải pháp khi đưa ra 4 giải pháp cơ bản để hoàn thiện việc hoạch định chính sách KCN, thực thi chính sách KCN bao gồm: Đối mới nhận thức và tư duy với việc hoạch định chính sách, nâng cao chất lượng hoạch định chính sách, đối mới phương pháp xây dựng chính sách. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra 2 phương án xây dựng bộ máy quản lý KCN trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của quốc tế [56]. Sau luận án của tác giả Lê Tuyển Cử đây được coi là luận án nghiên cứu đến công tác quản lý KCN tiếp cận dưới góc độ của khoa học
  • 19. - 11 - chính sách. Luận án đã có những đóng góp trong việc làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định, thực thi các chính sách KCN của các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chính sách KCN và bộ máy quản lý KCN chứ chưa nghiên cứu việc quản lý KCN ở tổng thể Một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề xã hội trong hoạt động của KCN như Luận án “Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp. Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ” của tác giả Bùi Văn Dũng (2015). Luận án đã làm rõ bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp là giải quyết mối quan hệ giữa cung - cầu về nhà ở, mối quan hệ giữa giữa nhu cầu và khả năng đảm bảo về hình thức sở hữu, số lượng và chất lượng nhà ở với giá cả phù hợp điều kiện của các đối tượng người lao động làm việc trong các khu công nghiệp. Việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp là giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước - người kinh doanh cung ứng nhà ở - người lao động. Mối quan hệ lợi ích này có được giải quyết hài hòa hay không phụ thuộc vào sự tác động của môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, sự tham gia của các chủ thể cung ứng nhà ở, sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động, khả năng chi trả của người lao động và công tác tổ chức quản lý kiểm tra giám sát nhà nước, mà đặc biệt là có hình thức hỗ trợ của nhà nước, các cấp chính quyền phù hợp với từng hình thức sở hữu, sử dụng nhà ở đối với người lao động [20]. Ngoài ra còn có các nghiên cứu của các tác giả Lê Xuân Bá, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng về quản lý các vấn đề xã hội tại khu công nghiệp bao gồm: “Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, [13]: Đề tài cấp bộ -BKHĐT, Hà Nội. Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng [27]: “Giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao động nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các công trình này đã hệ thống về vấn đề phúc lợi cho người lao động ở các KCN là cơ sở lý thuyết quan trọng cho tác giả khi phân tích về một trong các chức năng của quản lý KCN là Quản lý KCN bền vững về xã hội. Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Phan Quốc Tuấn (2012) “Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến năm 2020” đã chỉ ra về mặt lý luận các chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp trong KCN bao gồm: Hỗ trợ từ Chính phủ và hỗ trợ từ Ban Quản lý các KCN. Trong phần phân tích về thực trạng phát triển doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các
  • 20. - 12 - doanh nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh tác giả chỉ ra điểm yếu của các doanh nghiệp trong KCN là quy mô doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính không đồng đều, sử dụng ngành thâm dụng lao động, công nghệ sản xuất ở mức trung bình, năng suất lao động thấp, thiếu lao động lành nghề. Tác giả đã sử dụng nghiên cứu định lượng – Phương pháp phân tích nhân tố (khám phá) EFA và Cronbach alpha để đo lường các biến quan sát là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh gồm lực lượng lao động, công nghệ đầu tư, môi trường đầu tư, những khó khăn, chính sách thu hút đầu tư, khả năng khai thác nguồn lực và thị trường...Luận án đưa ra các giải pháp hỗ trợ từ phía chính phủ về công nghệ, lãi suất, thuế, phát triển công nghiệp phụ trợ. Về phía Ban quản lý các KCN cần hỗ trợ doanh nghiệp về vay vốn, phát triển NNL, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và bảo vệ môi trường [43]. Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính – ngân hàng của tác giả Nguyễn Xuân Điền (2012) “Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng” đã đưa ra mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp trong KCN. Tác giả cũng chỉ rõ những khó khăn trong phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng bao gồm khó khăn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, nghiên cứu điển hình, nghiên cứu tình huống [22]. Các nghiên cứu về hỗ trợ cho doanh nghiệp trong KCN đã gợi ý nhiều ý tưởng nghiên cứu cho NCS trong việc quản lý các KCN bền vững về kinh tế. Các nghiên cứu này tập trung vào chức năng quản lý nhà nước KCN, chú trọng nhiều đến cơ chế, chính sách quản lý KCN trung ương và địa phương. 1.2.2 Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững các khu công nghiệp Trong những năm gần đây vấn đề phát triển bền vững các KCN được đặt ra một cách bức thiết sau một thời gian phát triển nóng các KCN kéo theo nhiều vấn đề về môi trường và xã hội. Nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững các KCN được thực hiện, bao gồm: Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thành Hưởng (2010) “Phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững” đã đưa ra các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững KCN về kinh tế, xã hội, môi trường. Phân tích chính sách phát triển KCN và tác động của nó tới phát triển bền vững KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm chính sách quy hoạch, tổ chức quản lý nhà nước, chính
  • 21. - 13 - sách giải phóng mặt bằng, chính sách nhân lực, chính sách bảo vệ môi trường. Tác giả cũng phân tích thực trạng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường ở các KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, chỉ ra những vấn đề không bền vững ở các KCN, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững đến năm 2020. Luận án giải quyết vấn đề Phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững trên quan điểm của kinh tế phát triển [28]. Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Mạnh Cường (2015) “Phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững các khu công nghiệp. Phân tích thực trạng phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh giá các tư liệu, báo cáo tổng kết thực tiễn về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên của các cơ quan chức năng. Trên cơ sở đó luận án đưa ra quan điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp tiếp tục phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Tuy nhiên đề tài chưa bàn luận sâu về khía cạnh quản lý mà chủ yếu đưa ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [18]. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sỹ kinh tế về phát triển bền vững KCN của tỉnh như: Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững khu công nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên của tác giả Đỗ Xuân Tám (2011) đã phân tích thực trạng hoạt động khu công nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên ở các mặt cơ sở hạ tầng, quỹ đất, thu hút đầu tư, nguồn lao động và thực trạng phát triển bền vững nội tại Khu công nghiệp sông Công.Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải pháp phát triển bền vững khu công nghiệp sông Công về bảo vệ môi trường, hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu tư, đào tạo nguồn lao động [44]. Tác giả Nguyễn Ngọc Hưng đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo vần đề môi trường cho PTBV các KCN. Nghiên cứu tiêu biểu là Trần Ngọc Hưng (2006) Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN, KCX trong thời gian tới, Đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT [30]. Đây là những nghiên cứu trực diện nhất về phát triển KCN theo hướng bền vững. Thành công của những nghiên cứu này là đã đưa ra được định hướng và giải pháp nhằm phát triển các KCN này theo hướng bền vững.
  • 22. - 14 - 1.2.3 Nghiên cứu về các khu công nghiệp sinh thái Xây dựng và phát triển KCN sinh thái là hướng đi mới trong nghiên cứu phát triển các KCN theo hướng bền vững ở Việt Nam. Một số tác giả điển hình trong nghiên cứu KCN sinh thái là Nguyễn Cao Lãnh, Trần Thị Mỹ Diệu... Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Cao Lãnh (2012) “Quy hoạch phát triển khu công nghiệp tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh thái” được kết cấu bao gồm 3 chương: + Chương 1: Hiện trạng phát triển các KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng và vấn đề đặt ra. Chương này tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng các KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trên các khía cạnh về quy mô phân bố, quy hoạch sử dụng đất, ô nhiễm môi trường sinh thái. + Chương 2: Cơ sở khoa học quy hoạch phát triển KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững. + Chương 3: Giải pháp quy hoạch phát triển khu công nghiệp tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh thái [33]. Ngoài ra tác giả Nguyễn Cao Lãnh còn có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này như: Nguyễn Cao Lãnh (2005) Khu công nghiệp sinh thái – Một mô hình cho phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội [32]. Tác giả đã tổng quan về khu công nghiệp sinh thái, theo tác giả KCN sinh thái chia làm 5 loại bao gồm: KCN sinh thái nông nghiệp, KCN sinh thái tái tạo tài nguyên, KCN sinh thái năng lượng tái sinh, KCN sinh thái nhà máy điện, KCNST lọc hóa dầu. Trần Thị Mỹ Diệu, Phan Thị Thu (2007) đã có đề tài khoa học Nghiên cứu đề xuất khung chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp sinh thái tại Thành Phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận thuộc chương trình nghiên cứu Bảo vệ Môi trường, tài nguyên và biến đổi khí hậu do Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện. Đề tài đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá KCNST đối với KCN hiện hữu gồm 2 nhóm: Nhóm 1 hệ thống tiêu chí sàng lọc gồm 8 tiêu chí, đánh giá theo phương pháp loại dần, giúp lựa chọn những KCN đạt yêu cầu để xem xét, đánh giá và xếp hạng cấp độ đạt KCN sinh thái và nhóm 2 là hệ thống tiêu chí đánh giá và xếp hạng cấp độ đạt KCN sinh thái gồm 4 nhóm tiêu chí chính với 38 tiêu chí đánh giá, giúp xem xét một cách chi tiết, toàn diện những điểm đạt và chưa đạt đối với một công ty phát triển hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất trong KCN trước khi công nhận cấp độ đạt KCN sinh thái bao gồm: Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
  • 23. - 15 - môi trường; Quy hoạch dòng vật chất và năng lượng hiệu quả; Xây dựng mạng lưới cộng sinh công nghiệp, Thiết kế thân thiện với môi trường [19]. Ngày 17/10/2014 tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng với tổ chức phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã chính thức công bố khởi động dự án “ Triển khai sáng kiến khu công nghiệp sinh thái hướng tới mô hình khu công nghiệp bền vững tại Việt Nam” với tổng vốn đầu tư là 53.229.265 USD. Dự án được thực hiện trong 36 tháng tại các tỉnh thành phố Ninh Bình, Đà Nẵng, Cần Thơ. Những nghiên cứu phát triển KCN sinh thái đã đưa ra nhiều gợi ý bổ ích cho tác giả trong việc tìm hướng đi mới để quản lý KCN theo hướng bền vững về môi trường theo cách tiếp cận hiện đại. 1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững. Luận án được thực hiện dựa trên các trường phải lý thuyết sau: + Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước; + Lý thuyết về phát triển KCN; + Lý thuyết về Phát triển bền vững; 1.3.1 Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước. Thuyết quản lý hành chính là tên được đặt cho một nhóm các tư tưởng quản lý của một số tác giả ở Mỹ, Pháp, Anh, Đức nêu lên vào những thập kỉ đầu thế kỷ XX. Nhà tư tưởng chủ lực của thuyết này là Henry Fayol một nhà quản lý người Pháp, là người cha thực sự của lý thuyết quản lý hiện đại với tác phẩm "Quản lý công nghiệp và quản lý tổng quát" (Administration industrielle et générall, 1916), Henry Fayol định nghĩa: "Quản lý là sự dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó chính là năm chức năng cơ bản của nhà quản lý". Henry Fayol là người đầu tiên nêu một cách rõ ràng các yếu tố của quá trình quản lý, đó cũng là 5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý, bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Ông cho rằng quản lý hành chính liên quan đến cả 5 nhóm hoạt động trên và là sự tổng hợp bao trùm để tạo ra sức mạnh tổng hợp của một tổ chức. Thuyết quản lý của Fayol đã chỉ ra cách thức phân tích một quá trình quản lý phức tạp thành các chức năng tương đối độc lập (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra), mang tính thống nhất đối với mọi loại hình tổ chức, không phân biệt mục tiêu, tính chất và quy mô của tổ chức ấy. Nó có ưu điểm là đi sâu nghiên cứu những công việc cần thiết của các nhà quản lý chuyên nghiệp, tạo ra kỷ cương,
  • 24. - 16 - song chưa chú trọng đầy đủ đến các mặt tâm lý và môi trường xã hội xung quanh và các ràng buộc nhà nước. Quá trình quản lý của ông có vẻ cứng nhắc, chuẩn mực chứ không đa dạng như trên thực tế. Tuy vậy, sự đóng góp của ông cho khoa học quản lý vẫn rất độc đáo và giá trị. Ngoài ra còn phải kể tới Luther Gulick và Lyndal Urwick. Gulick sinh năm 1892, là nhà cải cách hành chính người Mỹ, ông quan niệm rằng hành chính vận hành theo những nguyên tắc hay quy định pháp luật, và công việc của các nhà khoa học hành chính là tìm ra những nguyên tắc đó với chi phí ít nhất về con người và tiền của. Ông khái quát cô đọng chức trách của cán bộ quản lý hành chính bằng từ POSDCORB – cấu tạo bằng những ký tự đầu của các từ trong một nhóm. Từng từ có ý nghĩa cho một chức năng quan trọng của quản lý hành chính: - P (Planning): lập kế hoạch. - O (Organizing): công tác tổ chức. - S (Staffing): sắp xếp cán bộ là tuyển dụng, bố trí công việc, đào tạo theo nhóm đối tượng, và đảm bảo duy trì điều kiện làm việc thích ứng cho nhân viên. - D (Directing): định hướng là ra các quyết định trong những chính sách chung hay trong những chỉ thị, hướng dẫn cụ thể, phục vụ cho công tác lãnh đạo tổ chức. - C (Coordinating): điều phối là liên kết, hợp tác các bộ phận thực hiện các mảng công việc của tổ chức. - R (Reporting): báo cáo là thông báo cho cấp trên và những cán bộ hữu quan về nội dung, tiến độ công việc; các cấp quản lý có thể nắm bắt thông tin qua hồ sơ lưu trữ, điều tra nghiên cứu và thanh kiểm tra. - B (Budgeting): lập ngân sách là kiểm soát các công việc của tổ chức thông qua kế hoạch tài chính và công tác kế toán. POSDCORB miêu tả các hoạt động quản lý phổ biến chung cho tất cả các tổ chức. Được gọi là kinh điển là vì những nội dung này tạo nên nền tảng đối với bất kỳ tổ chức hành chính nào. Harold Koontz và thuyết quản lý tổng hợp: Harold Koontz và các đồng nghiệp cho rằng quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Với tư cách là một khoa học, quản lý cần phải được tiếp cận một cách có hệ thống nhưng với tư cách là một nghệ thuật, việc thực hành quản lý lại đòi hỏi phải tiếp cận theo tình huống hoặc điều kiện hiện có. Trên cơ sở tổng hợp và kế thừa các nhà tư tưởng quản lý, Harold Koontz và các cộng sự đã khái quát và đưa ra 5 chức năng của quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, xác định biên chế, lãnh đạo, kiểm tra.
  • 25. - 17 - Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước là nền tảng khoa học cho NCS tiếp cận các chức năng quản lý nhà nước bao gồm: Chức năng định hướng: Nhà nước định hướng thông qua kế hoạch, quy hoạch, chính sách. Chức năng tổ chức: Nhà nước sắp xếp, tổ chức hoạt động trong phạm vi quản lý của mình. Chức năng điều tiết: Nhà nước điều tiết các quan hệ và phân phối các nguồn lực, chính sách và các công cụ quản lý vĩ mô. Chức năng kiểm tra, giám sát: Chức năng này đảm bảo cho các hoạt động chịu sự kiểm tra, giám sát của nhà nước đi đúng hướng, đạt được các mục tiêu đề ra. 1.3.2 Lý thuyết về Phát triển công nghiệp Lý thuyết cụm công nghiệp Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và chính phủ trên thế giới đang sử dụng ngày càng nhiều các mô hình cụm công nghiệp nhằm tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh bên ngoài để hỗ trợ công nghiệp vùng và địa phương trong phát triển kinh tế. Được phát triển bởi M. Porter (1990), lý thuyết cụm công nghiệp được sử dụng một cách phổ biến trong việc hoạch định các chính sách công cộng và kinh tế. Trong mô hình kim cương của Porter, bốn yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh công nghiệp được kết hợp một cách sáng tạo để gia tăng tính cạnh tranh cho sự định hình công nghiệp, bao gồm: các điều kiện nhà máy; nhu cầu trong nước; các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp liên quan; chiến lược công nghiệp, cơ cấu và khả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của một quốc gia hay một vùng dựa trên khả năng của nền công nghiệp. Cụm công nghiệp được phân biệt theo 4 yếu tố: (1) Sự giới hạn về địa lý; (2) Số lượng các ngành công nghiệp; (3) Mối liên hệ; (4) Lợi thế cạnh tranh. Quá trình phát triển cụm công nghiệp rất dài và có thể chẳng bao giờ dừng. Một cụm công nghiệp được xem là có lợi thế so sánh nếu sản phẩm, năng suất và tốc độ tăng trưởng cao hơn các cụm khác. Việc sử dụng khái niệm cụm công nghiệp như là công cụ để hiểu được quá trình phát triển kinh tế ở cấp độ vùng, và sự ảnh hưởng của khái niệm này trên phương thức định dạng và chuyển giao chính sách vùng. Khi khái niệm cụm công nghiệp trở nên phổ biến thì cách tiếp cận cụm ngày càng được đa dạng hóa. Bằng chứng là các chính sách khuyến khích các mạng lưới kinh doanh theo cụm nhỏ, nguồn lực hạn chế mà không có sự tập trung vào một lĩnh vực đặc biệt nào đến các chương trình phức tạp, cỡ lớn có sự phối hợp và hướng đích cho một ngành công nghiệp cụ thể ở một vùng nhất định. Chính sách theo cụm ở cấp quốc gia được liên
  • 26. - 18 - kết chủ yếu thông qua các cơ quan của chính quyền có trách nhiệm phát triển kinh tế liên vùng. Ở cấp vùng, các chính sách phát triển cụm công nghiệp được hỗ trợ bởi các cơ quan phát triển vùng và gắn với các chiến lược phát triển địa phương. Trong trường hợp khác, sự tiếp cận cụm công nghiệp về nguyên tắc được sử dụng như là công cụ phát triển về không gian. Lý thuyết định vị công nghiệp Lý thuyết định vị công nghiệp (lựa chọn vị trí phân bố công nghiệp) lý giải sự hình thành các KCN dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí vận chuyển. Lý thuyết này do nhà kinh tế Alfred Weber xây dựng với nội dung cơ bản là mô hình không gian về phân bố công nghiệp trên cơ sở nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Mục tiêu của lý thuyết này là giảm tối đa chi phí vận chuyển trong tổng chi phí giá thành sản xuất toàn bộ để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các nhà đầu tư. Cơ sở của lý thuyết này là chi phí vận chuyển chiếm phần khá lớn trong cấu thành chi phí sản xuất vì liên quan đến vận chuyển đầu vào, đầu ra của nhà sản xuất. Vì thế, cần lựa chọn vị trí xây dựng cơ sở sản xuất sao cho tiết kiệm chi phí vận chuyển ở mức cao nhất. Ông đề cập tới những ưu điểm, hạn chế việc tập trung công nghiệp tại một vị trí bao gồm: Ưu điểm, ông cho rằng tập trung phát triển CN theo vị trí sẽ tăng cường nguồn lực cho những vùng được hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển. Sự tập trung nhiều DN tại một địa bàn có giới hạn hẹp về không gian sẽ tạo điều kiện để các nhà đầu tư chia sẻ chi phí do sử dụng kết cấu hạ tầng chung, thúc đẩy giảm giá thành sản phẩm do gia tăng khả năng cạnh tranh, tăng cường sự phân công chuyên môn hóa sản xuất theo cơ cấu ngành và kiến tạo các liên kết sản xuất. Song theo Weber hạn chế là tập trung quá nhiều DNCN vào một không gian hẹp cũng gây lên những vấn đề khó khăn cho xử lý môi trường, tạo nên áp lực lớn với hệ thống đối với kết cấu hạ tầng chung kết nối với khu vực liền kề, gây ra nạn khan kiếm nguồn nhân lực trong một địa bàn hẹp, gia tăng áp lực cho việc vận chuyển các yếu tố đầu vào. Nhìn chung, lý thuyết định vị CN đã làm sáng tỏ lý do hình thành và phát triển các khu công nghiệp dựa trên các lập luận về tập trung hóa sản xuất CN theo lãnh thổ, coi quá trình hình thành các khu công nghiệp là một quá trình tích tụ sản xuất, thúc đẩy quá trình tập trung các cơ sở sản xuất CN vào khu vực nhất định. Lý thuyết về phát triển công nghiệp theo lợi thế
  • 27. - 19 - Một trong những lý thuyết quan trọng làm luận cứ cho việc quy hoạch các khu công nghiệp là lý thuyết về lợi thế cạnh tranh vùng hay quốc gia. Trước hết phải nói đến quan điểm của Adam Smith trong cuốn “Của cải của các dân tộc” (1776). Theo quan điểm của ông, lợi thế cạnh tranh của vùng trong một quốc gia được xuất phát từ các điều kiện lợi thế về khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và những vùng lợi thế này sẽ trở thành những vùng tăng trưởng mạnh mẽ, nó không chỉ có khả năng tại sức bật cho chính nó mà còn có khả năng lan tỏa sự phát triển của mình sang các địa phương khác trong cả nước. Theo ông nên khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh của các vùng. M. Porter đưa ra quan điểm của mình về lợi thế cạnh tranh trong hai tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh” năm 1985 và “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” năm 1990. Ông phê phán quan điểm của Adam Smith và David Ricardo cho rằng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối. Theo ông, khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng sáng tạo và sự năng động của quốc gia đó. Theo ông, lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh tranh quốc gia bắt nguồn từ lợi thế so sánh nhưng nó không phải là lợi thế so sánh thuần túy. Lý thuyết cạnh tranh của Porter cung cấp các luận cứ để giải thích tại sao các quốc gia lại tập trung phát triển một số ngành nào đó và tại sao các doanh nghiệp lại có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các trung tâm CN có tính cạnh tranh toàn cầu. Lý thuyết của ông cũng gợi mở những ý tưởng về thu hút đầu tư vào KCN dựa trên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Lý thuyết vị trí trung tâm Lý thuyết vị trí trung tâm (1993) của hai nhà bác học người Đức là W. Christaller và A. Losch tạo ra. Lý thuyết này đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí không gian của các KCN. Lý thuyết vị trí trung tâm nói về những ưu thế của việc tập trung hóa theo lãnh thổ giúp các doanh nghiệp chia sẻ những gánh nặng về chi phí cho cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh. Sự phân chia các địa điểm không gian cho các doanh nghiệp sẽ tạo ra một trật tự thứ bậc của các vị trí trung tâm. Lý thuyết này là cơ sở thực tiễn cho việc quy hoạch, bố trí các KCN trong đó có việc xây dựng KCN sinh thái. Lý thuyết cực tăng trưởng Lý thuyết cực tăng trưởng do nhà kinh tế học người Pháp Francois Perrous đề xướng vào năm 1950, sau đó được Albert Hirshman, Myrdal, Friedman và Harry
  • 28. - 20 - Richardson phát triển thêm. Lý thuyết cực phát triển cho rằng một vùng không thể phát triển đồng đều ở tất cả các khu vực trên lãnh thổ mà sẽ có sự phân biệt do sự khác nhau trong mức độ tập trung các KCN. Ở những vùng có sự tập trung CN và dịch vụ sẽ có động lực tăng trưởng kinh tế nhờ các ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai trò kéo theo các ngành khác có liên quan tới nó. Sự tập trung phát triển CN trên một khu vực lãnh thổ khi đạt đến mức độ nhất định, sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa có tác dụng như “đầu tàu” lôi kéo theo sự phảt triển của các vùng khác, tạo ra điều kiện cho nền kinh tế các nước phát triển mạnh mẽ. Phát triển thêm lý thuyết này, Myrdal, Hirshman, Salvatore, Harry Richardson đã đưa ra tác động của sự phát triển tại một điểm cực được xác định bởi cả những hiệu ứng lan tỏa và hiệu ứng thu hút hay hiệu ứng phân cực tới tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập bình quân đầu người và tạo ra cơ hội phát triển kinh tế của vùng xung quanh nó. Các tác giả này cho rằng kết quả tác động lan tỏa của một cực bao gồm một diện rộng như sau: tạo nên môi trường trao đổi hàng hóa sôi động, chuyển giao và đổi mới công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất và thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, tạo ra sự thay đổi về nhận thức và đời sống của người sản xuất và tiêu dùng. Lý thuyết cực phát triển là lý thuyết phục vụ cho việc lựa chọn lãnh thổ trọng điểm để đầu tư phát triển. Sự hình thành lãnh thổ phát triển như là các cực phát triển sẽ tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế phát triển và là phương thức lựa chọn phát triển phù hợp với điều kiện và nguồn lực các nước đang phát triển. Nhưng hạn chế của lý thuyết này là gây ra sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, lãnh thổ. 1.3.3 Lý thuyết về Phát triển bền vững Khái niệm phát triển bền vững: Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học” [81]. Tuy nhiên, chiến lược này chỉ nhấn mạnh phát triển bền vững ở góc độ bền vững về sinh thái với ba mục tiêu: duy trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống; bảo tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng bền vững các loài và các hệ sinh thái. Khái niệm “phát triển bền vững” được công bố chính thức và phổ biến rộng rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp
  • 29. - 21 - quốc. Báo cáo này ghi rõ "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai". Mục tiêu của phát triển bền vững mà WCED đưa ra là làm thế nào để đạt được phát triển ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến cuộc sống và sự phát triển sau này [82]. Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển ở Rio de Janero (Brazil) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã khẳng định: Phát triển bền vững PTBV được khái quát hóa theo ba mặt, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Ba mặt này kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá trình phát triển. Các đại biểu cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình nghị sự 21 (AGENDA-21). Từ đó, Chương trình Nghị sự 21 về PTBV và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đã trở thành chiến luợc phát triển của toàn cầu và được tập trung thực hiện. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Viện chiến lược phát triển, PTBV được hiểu một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh” [55]. Như vậy, có thể thấy PTBV là sự phát triển được kết hợp hài hòa giữa ba mục tiêu lớn: tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường. Nội dung phát triển bền vững Bắt đầu vào năm 1995, đáp ứng yêu cầu của Hội đồng phát triển bền vững của Liên hợp quốc (UN CSD), Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội Liên hợp quốc đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm 134 chỉ tiêu quốc gia về phát triển bền vững. Tuy nhiên, sau khi thực hiện, phần lớn các quốc gia đều cho rằng hệ thống chỉ tiêu này bao gồm quá nhiều chỉ tiêu và khó có thể quản lý được. Kết quả là, năm 2001, UN CSD đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu khuyến nghị gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề nhánh và 58 chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này được sửa đổi một lần nữa vào năm 2006, được Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội giới thiệu trong ấn phẩm “Chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững: Hướng dẫn và phương pháp luận” được xuất bản năm 2007. Đây là hệ thống chỉ tiêu tổng quát, phản ánh đa dạng các khía cạnh của phát triển bền vững và là cơ sở để các quốc gia xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững cho riêng mình. Nội dung phát triển bền vững bao gồm phát triển bền vững về kinh tế, phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường.
  • 30. - 22 - Phát triển bền vững là cơ sở, tiêu chuẩn cho việc hướng quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. 1.3.4 Vận dụng các lý thuyết vào quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững Từ các lý thuyết có liên quan đến phát triển các KCN nêu trên, có thể thấy rằng, một số vùng hoặc KCN trở nên hấp dẫn và hoạt động hiệu quả hơn trong việc thu hút doanh nghiệp và người lao động là nhờ có những lợi thế so sánh nhất định. Những lợi thế so sánh này bao gồm các ưu đãi về mặt tự nhiên và vị trí địa lý như vị trí ven biển, ven sông, có nhiều tài nguyên thiên nhiên ưu đãi, cơ sở hạ tầng và giao thông thuận tiện, chính sách thu hút của địa phương. Các yếu tố này mang lại những thuận lợi lớn cho các KCN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để phát triển nền công nghiệp nói chung và phát triển các KCN nói riêng thì địa phương nhất định phải tận dụng triệt để những lợi thế so sánh có được để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa phương. Thứ hai, quá trình liên kết kinh tế của các vùng kinh tế có lợi thế sẽ làm cho tự nó trở thành vùng động lực tăng trưởng nhanh, dẫn đầu trong nhiều hoạt động kinh tế. Khi đó, sự phát triển của khu vực phát triển mạnh sẽ tạo động lực cho tăng trưởng nhanh, thúc đẩy các vùng lân cận phát triển, đồng thời tích tụ các yếu tố vật chất cho quá trình phát triển kinh tế chung của cả nước. Thứ ba, từ lý thuyết nghiên cứu cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh, đối với điều kiện cụ thể, cần xác định cụ thể ngành công nghiệp mũi nhọn khi xây dựng chính sách phát triển công nghiệp và KCN. Ngành công nghiệp mũi nhọn này phải được xây dựng trên cơ sở tính toán lợi thế cạnh tranh mang tính tổng hợp của vùng, từ đó phát triển mạng lưới các hoạt động của công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp liên quan. Phát triển chính sách thu hút công nghiệp mũi nhọn đồng thời tạo dựng liên kết tạo thành chuỗi hợp tác chặt chẽ và hiệu quả. Tăng cường sự hỗ trợ tổng thể cho toàn bộ hệ thống các doanh nghiệp chủ chốt, doanh nghiệp hỗ trợ, hệ thống liên kết và hệ thống thông tin với bên ngoài thông qua thông tin, trao đổi, liên kết và đào tạo. Các cơ hội học tập kinh nghiệm của các nước đi trước trong quá trình phát triển các KCN hiệu quả nhanh hơn và bền vững hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng kinh nghiệm từ các nước đi trước cần chú ý đến bối cảnh kinh tế quốc tế và khu vực tại thời điểm bắt đầu. Trong bối cảnh hiện nay, sự liên kết giữa các quốc gia phát triển rất mạnh mẽ với một tầm cao hơn, cạnh tranh trở nên phức tạp và gay gắt hơn đòi hỏi
  • 31. - 23 - chúng ta phải có sự tính toán, cân nhắc và vận dụng sáng tạo nhằm đạt được sự phát triển nhanh và bền vững phát huy thế mạnh của từng khu vực. Để thực hiện quá trình PTBV, vai trò của chính sách của chính phủ là rất quan trọng: Trước tiên là các chính sách khuyến khích phát huy lợi thế cạnh tranh cho các vùng có lợi thế so sánh nhằm tạo điều kiện thu hút vốn, nhân lực, đẩy mạnh hoạt động kinh tế, mở rộng hệ thống thị trường, phát triển khoa học công nghệ, thu hút đầu tư nước ngoài, cải thiện môi trường, tạo sự hấp dẫn cho doanh nghiệp. Thứ hai, cần áp dụng các chính sách nhằm tạo sự ổn định về mặt xã hội, bao gồm các chính sách thu hút và ổn định lao động, phát triển hệ thống giao thông cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc và chính sách công bằng xã hội như điều tiết thuế thu nhập, chính sách tài chính, thị trường đất đai, nhà ở và hệ thống dịch vụ công như y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường. 1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án 1.4.1 Đánh giá các nghiên cứu trước chỉ ra khoảng trống nghiên cứu Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững thời gian qua đã có những đóng góp to lớn về lý luận và thực tiễn. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật các đặc trưng, tồn tại cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN, các doanh nghiệp trong KCN hiện nay cũng như các chính sách và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các KCN. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã chỉ ra, phê phán những hạn chế trong cách quản lý theo kiểu truyền thống các KCN dẫn tới vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề xã hội ở các KCN. Các nghiên cứu đều ủng hộ mô hình KCN sinh thái và kêu gọi các quốc gia áp dụng mô hình này để hướng tới sự phát triển bền vững. Tuy nhiên công trình nghiên cứu của D.Gibbs và P. Deutz mới chỉ nghiên cứu về PTBV các KCN dưới góc độ kinh tế và môi trường mà chưa xem xét tới các vấn đề xã hội một cách thỏa đáng. Công trình nghiên cứu của Susan M. Walcott xem xét vai trò của các KCN công nghệ cao nhưng chưa gắn các KCN cao này với vấn đề phát triển bền vững vùng, quốc gia. Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đứng dưới góc nhìn của việc sử dụng nguồn lực vào phát triển KCN. Chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc, hệ thống hóa lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các KCN theo khung lý thuyết của Khoa học quản lý. Cho tới nay chưa có Bộ tiêu chí về đánh giá tính bền vững trong việc quản lý phát triển các KCN.
  • 32. - 24 - Chính phủ đang thực hiện dự án Khu công nghiệp sinh thái nhưng đây chỉ là một trong những mô hình ứng dụng để hướng tới phát triển bền vững KCN. Kết quả của nó ra sao vẫn còn đang bỏ ngỏ. Thực hiện nó sẽ vấp phải những khó khăn gì vẫn còn đang là một ẩn số. Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững vừa mang tính học thuật, vừa mang tính thực tiễn. Cho đến nay cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề này ở Hưng Yên. Sự thiếu hụt của các công trình nghiên cứu trên tạo ra một khoảng trống nghiên cứu cho tác giả. 1.4.2 Định hướng nghiên cứu Trên cơ sở những khoảng trống từ các nghiên cứu trước và mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung đánh giá, phân tích và đề xuất các giải pháp quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững dựa trên ba tiêu chí (1) Quản lý phát triển KCN bền vững về mặt kinh tế, (2) Quản lý phát triển KCN bền vững về xã hội và (3) Quản lý phát triển KCN bền vững về mặt môi trường. Đây chính là khung nghiên cứu lý thuyết xuyên suốt cho các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên và làm cơ sở đề xuất các giải pháp thực hiện. Luận án sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề sau: Làm rõ các vấn đề về lý luận và kinh nghiệm quốc tế, trong nước liên quan đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững. Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và đưa ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý phát triên KCN Hưng Yên theo hướng bền vững. Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý phát triển các KCN Hưng Yên theo hướng bền vững
  • 33. - 25 - Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm khu công nghiệp Khái niệm KCN trên thế giới Theo thuật ngữ tiếng Anh KCN thường được biểu đạt bằng 1 số cụm từ sau: Industrial Estates, Industrial zone (IZ), export processing zone (EPZ) hay Industrial (IP). Những khái niệm này đã trở thành khái niệm phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở các nước KCN được thành lập nên nhằm mục tiêu thu hút vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và để đẩy mạnh thực hiện quá trình công nghiệp hóa đất nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Khái niệm về KCN cụ thể ở một số nước như sau: Ở Philipines, theo Luật về các KTT đặc biệt năm 1995, KCN được định nghĩa như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một quy hoạch toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các quy định đối với cơ sở hạ tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà xưởng tiêu chuẩn và các tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng chung trong KCN” [24]. Ở Inđônêxia, theo sắc lệnh của Tổng thống cộng hòa Inđônêxia số 98/1993 thì KCN được định nghĩa: “là khu vực tập trung các hoạt động chế tạo công nghiệp có đầy đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ khác do công ty KCN cung cấp và quản lý”. Ở đây “công ty KCN là các công ty có tư cách pháp nhân được thành lập theo luật của Inđônêxia, với chức năng quản lý nhà nước các KCN” chung [24]. Ở Thái Lan, đạo luật cục KCN năm 1979 định nghĩa: “KCN có nghĩa là KCN nói chung hoặc KCX” trong đó: + “KCN nói chung” có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp và các công việc khác liên quan tới sản xuất công nghiệp. + “KCX” có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp và các công việc khác có lợi hoặc liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp nhằm xuất khẩu. Mặc dù khái niệm về KCN giữa các quốc gia khác nhau không hoàn toàn đồng nhất với nhau tuy nhiên KCN thường được hiểu là một vùng lãnh thổ được phân định rõ ràng, theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục vụ và hỗ trợ thúc đẩy kinh tế địa phương và quốc gia. Khái niệm KCN ở Việt Nam
  • 34. - 26 - Ở Việt Nam khái niệm về KCN đã được trình bày tại nhiều văn bản pháp luật như Quy chế Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ; Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ, Luật đầu tư năm 2005. Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thì KCN được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống [15]. Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Việt Nam quy định về KCN, KCX, KKT thì KCN là “Khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [17]. Có thể phân loại KCN nằm trong phạm vi, đối tượng điều tiết của Nghị định 29/2008/NĐ-CP thành 2 nhóm chính như sau: Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập phổ biến ở Việt Nam (hiện nay có khoảng 335 KCN). Các KCN này có đặc điểm chung như sau: Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có phạm vi ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương Là khu vực được kinh doanh bởi công ty đầu tư cơ sở hạ tầng (công ty phát triển hạ tầng KCN, công ty dịch vụ KCN...). Công ty này có trách nhiệm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại. Trong KCN có thể có hoặc không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài KCN phải có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở KCN. Là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu thụ trong nước hoặc bán ra nước ngoài. Nhóm 2: Khu chế xuất Theo nghị định 29/2008/NĐ-CP, KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN. Ngoài những đặc điểm giống như các KCN truyền thống KCX còn có một số đặc điểm riêng, đó là:
  • 35. - 27 - Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng cửa ra, vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của KCX, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các KCX, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan là quan hệ xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp trong KCX được hưởng những ưu đãi đặc biệt về các lại thuế như: miễn thuế xuất nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, được hưởng thuế TNDN ở mức ưu đãi và không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về nước. Khái niệm KCN sử dụng nghiên cứu trong luận án Từ việc nghiên cứu khái niệm KCN trên thế giới và ở Việt Nam, theo tác giả luận án KCN là một phần lãnh thổ quốc gia có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp cho sản xuất công nghiệp, là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. b. Khái niệm phát triển Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên. Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam thì “phát triển là một phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong…nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến đổi) nói chung, đó không phải là sự biến đổi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự tồn tại và vận động không ngừng, sự thay đổi về quy mô và chất lượng theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn. c. Khái niệm phát triển khu công nghiệp Phát triển KCN là một quá trình gia tăng cả về mặt số lượng, chất lượng và phát triển hệ thống trong nội tại khu công nghiệp. Phát triển KCN bao gồm hai khía cạnh . - Phát triển cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật) cho các KCN; - Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN; Phát triển cơ sở hạ tầng cho các KCN là sự gia tăng về mặt số lượng hạ tầng cho KCN nhằm sử dụng tối đa các tài nguyên được đưa vào phục vụ KCN, chủ yếu là nguồn đất đai, lấp đầy KCN bằng các dự án với quy mô và lĩnh vực phù hợp theo quy hoạch định hướng chức năng của từng KCN
  • 36. - 28 - Về mặt chất lượng: Phát triển cơ sở hạ tầng cho các KCN là sự gia tăng tính hiện đại, đồng bộ trong hạ tầng cho các KCN. Phát triển chất lượng KCN còn phản ánh thông qua hiệu ứng lan tỏa về kinh tế của KCN đến địa phương và vùng thể hiện qua những tác động tích cực mà các KCN mang lại cho địa phương có KCN và vùng lân cận. Thúc đẩy phát triển KCN là xu thế tất yếu diễn ra ở các quốc gia phát triển. Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt số lượng là sự gia tăng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong KCN. Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt chất lượng phản ánh sự thay đổi theo hướng gia tăng tính chất tiên tiến trong hoạt động tổ chức sản xuất của các KCN phù hợp với xu thế phát triển của phân công lao động xã hội theo hướng hiện đại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tăng tỷ trọng của ngành kinh tế có giá trị cao. Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt chất lượng đánh giá bằng sự gia tăng năng suất lao động trong KCN cũng như trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh trong KCN. Phát triển hệ thống trong khu công nghiệp về cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh doanh trong các KCN thể hiện ở việc gia tăng trong tính liên kết giữa các doanh nghiệp hoặc các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp về chiều dọc, chiều ngang. d. Khái niệm quản lý Quản lý ra đời bắt nguồn từ sự phân công lao động xã hội nhằm hướng tới hiệu quả cao hơn. Từ khi thuật ngữ “quản lý” ra đời đã có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý” Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác" [26]. Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" [23]. "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức" [25]. Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.