SlideShare a Scribd company logo
1 of 135
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Phượng Thuần
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở HUYỆN
NHÀ BÈ (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
TRONG THỜI KÌ
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Phượng Thuần
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở HUYỆN
NHÀ BÈ (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
TRONG THỜI KÌ
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
Chuyên ngành : Địa lý học (Trừ ĐLTN)
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan :
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của T.S Phạm thị Xuân Thọ.Mọi tham khảo dùng trong luận văn này đều được ghi
đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo.Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào
tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Nguyeãn Thò Phöôïng Thuaàn
LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cám ơn T.S Phạm Thị Xuân Thọ – Trưởng khoa Địa
lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn,
đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Em cũng gửi lời cám ơn Ban giám hiệu phòng Sau đại học và các thầy cô
khoa Địa lí đã truyền đạt cho em kiến thức quý giá trong suốt thời gian học tập
và thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới các Cơ quan Cục thống kê thành phố Hồ
Chí Minh, Ủy Ban Nhân dân huyện Nhà Bè, Chi cục thống kê huyện Nhà Bè,
phòng Lao động – Thương binh – Xã hội huyện Nhà Bè đã nhiệt tình giúp đỡ
cung cấp tư liệu, tài liệu, số liệu… để em hoàn thành luận văn.
Cuối cùng là lời cám ơn tới Gia đình và Bạn bè đã động viên và ủng hộ
em trong suốt quá trình học tập và làm đề tài.
Tp. HCM, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phượng Thuần
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ
VIỆC LÀM ...........................................................................................9
1.1. Lao động ..............................................................................................................9
1.1.1. Quan niệm về lao động ................................................................................9
1.1.2. Kết cấu lao động ........................................................................................10
1.2. Việc làm ............................................................................................................13
1.2.1. Một số khái niệm về việc làm ....................................................................13
1.2.2. Quan niệm về việc làm, thất nghiệp ..........................................................14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm ............................................17
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động ........................................................17
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm .........................................................23
1.4. Một số vấn đề về công nghiệp hóa – hiện đại hóa ............................................25
1.4.1. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa - hiện đại hóa ..........................25
1.4.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ...........................................26
1.4.3. Ảnh hưởng của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến vấn đề lao động và việc
làm ............................................................................................................................27
1.5. Thực trạng lao động và việc làm của Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh
trong thời kì công nghiệp hóa –hiện đại hóa ............................................................29
1.5.1. Thực trạng về lao động và việc làm của Việt Nam ...................................29
1.5.2. Thực trạng lao động và việc làm của Thành phố Hồ Chí Minh ................34
2.1. Khái quát huyện Nhà Bè ...................................................................................41
2.2. Các nhân tố ảnh hường đến lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè .................42
2.2.1. Các nhân tố tự nhiên .................................................................................. 42
2.2.2. Các nhân tố kinh tế xã hội .........................................................................45
2.3. Thực trạng lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè trong thời kì công nghiệp hóa
– hiện đại hóa ...........................................................................................................57
2.3.1. Nguồn lao động huyện Nhà Bè ..................................................................57
2.3.2. Sử dụng lao động ở Nhà Bè .......................................................................71
2.4. Ảnh hưởng của việc làm đến kinh tế - xã hội .................................................85
2.4.1 Ảnh hưởng đến thu nhập và mức sống dân cư ...........................................86
2.4.2. Ảnh hưởng đến công tác xóa đói giảm nghèo ...........................................86
2.4.3. Các ảnh hưởng khác ...................................................................................87
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - VIỆC
LÀM HUYỆN NHÀ BÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................88
3.1. Cơ sở định hướng sử dụng lao động và việc làm huyện Nhà Bè ......................88
3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn lao động ........................................................88
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh ............89
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Nhà Bè ................................92
3.2. Dự báo về lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè .............................................94
3.2.1. Dự báo dân số các năm tới .........................................................................95
3.2.2. Dự báo về số lượng lao động .....................................................................97
3.2.3. Dự báo về chất lượng lao động ..................................................................99
3.2.4. Dự báo sử dụng lao động đến năm 2020 .................................................100
3.2.5. Dự báo khả năng giải quyết việc làm đến năm 2020 ...............................103
3.3. Giải pháp sử dụng lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè ..............................104
3.3.1. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ........................................................104
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động ......................................108
3.3.3. Giải pháp thông tin thị trường lao động ..................................................111
3.3.4. Giải pháp giải quyết việc làm ..................................................................112
3.3.5. Giải pháp xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp .............................114
3.3.6. Thực hiện chính sách dân số phù hợp ......................................................115
KẾT LUẬN ...........................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................118
PHỤ LỤC ..............................................................................................................120
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT: Cơ cấu kinh tế
CMKT: Chuyên môn kĩ thuật
CN: Công nghiệp
CNH: Công nghiệp hóa
DS: Dân số
DV: Dịch vụ
GDP: Tổng sản phẩm quốc dân
HCM: Hồ Chí Minh
HĐH: Hiện đại hóa
HĐKT: Hoạt động kinh tế
HĐH: Hiện đại hóa kinh tế
KCN: Khu công nghiệp
LĐ: Lao Động
LLLĐ: Lực lượng lao động
NXB: Nhà xuất bản
TM: Thương mại
TP: Thành phố
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
VL: Việc làm
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
giai đoạn 2007 – 2011 ..........................................................................31
Bảng 1.2. Lao động và tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của Việt
Nam từ 2005 - 2011 ..............................................................................32
Bảng 1.3. Tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ
tuổi năm 2011 .......................................................................................33
Bảng 1.4. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2005 – 2011 ..........................................................................................34
Bảng 1.5. Dân số hoạt động kinh tế chia theo trình độ chuyên môn kĩ thuật .......36
Bảng 1.6. Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế tại TPHCM ..............................36
Bảng 1.7. Số người được giới thiệu việc làm trong độ tuổi lao động ...................38
Bảng 2.1. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số huyện Nhà Bè giai đoạn 2005 – 2010 .46
Bảng 2.2. Dân số huyện Nhà Bè và một số huyện trong TP.HCM ......................47
Bảng 2.3. Kết cấu dân số theo nhóm tuổi của huyện Nhà Bè và TP.HCM
năm 2009 ...............................................................................................49
Bảng 2.4. Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính huyện Nhà Bè năm 2010 .......50
Bảng 2.5. Dân số huyện Nhà Bè phân theo thành thị - nông thôn giai đoạn
2001 - 2011 ...........................................................................................51
Bảng 2.6. Gia tăng dân số đô thị của huyện Nhà Bè và TP.HCM giai đoạn
2001 – 2010 ..........................................................................................52
Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ................................................56
Bảng 2.8. Nguồn lao động của Nhà Bè từ năm 2001 - 2010 ................................58
Bảng 2.9. Dân số trung bình và tỉ lệ lao động so với dân số các xã năm 2010 ...58
Bảng 2.10. Tỉ lệ lao động các xã so với tổng lao động của huyện Nhà Bè năm 201059
Bảng 2.11. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa năm 2010 - 2011 ....................61
Bảng 2.12. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật cao nhất của Nhà
Bè năm 2009 - 2011 .............................................................................62
Bảng 2.13. Cơ cấu lao động chuyên môn kĩ thuật của Nhà Bè và TP.HCM năm
2010 - 2011 ...........................................................................................63
Bảng 2.14. Kết cấu lao động theo độ tuổi năm 2010 ..............................................64
Bảng 2.15. Lao động công nghiệp huyện Nhà Bè giai đoạn 2001 - 2010 ..............66
Bảng 2.16. Lao động công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ngoài nhà nước .66
Bảng 2.17. Lao động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chia theo ngành ...........67
Bảng 2.18. Lao động nông nghiệp giai đoạn 2001-2010 ........................................69
Bảng 2.19. Lao động cá thể thương mại – dịch vụ chia theo xã năm 2010 ............70
Bảng 2.20. Diện tích, lao động ở Nhà Bè theo các xã năm 2010 ...........................70
Bảng 2.21. Tình hình sử dụng lao động huyện Nhà Bè giai đoạn 2001 - 2010 .....72
Bảng 2.22. Lao động Nhà Bè chia theo địa điểm làm việc ....................................73
Bảng 2.23. Dân số từ 15 tuổi trở lên phân theo tình trạnh hoạt động kinh tế ở
huyện Nhà Bè năm 2010 ......................................................................75
Bảng 2.24. Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên qua các năm ..........................76
Bảng 2.25. Tình trạng việc làm của dân số hoạt động kinh tế thường xuyên ........76
Bảng 2.26. Tình trạng việc làm của dân số hoạt động kinh tế thường xuyên theo
khu vực và giới tính huyện Nhà Bè năm 2010 .....................................77
Bảng 2.27. Dân số hoạt động kinh tế có việc làm thường xuyên phân theo
nhóm tuổi...............................................................................................78
Bảng 2.28. Dân số HĐKT có việc làm thường xuyên phân theo ngành kinh tế của
huyện Nhà Bè, TP.HCM và cả nước năm 2010 ...................................78
Bảng 2.29. Tình trạng thiếu việc làm phân theo khu vực xã ..................................80
Bảng 2.30. Tình trạng thất nghiệp phân theo nhóm tuổi ở huyện Nhà Bè .............81
Bảng 2.31. Tỉ lệ thất nghiệp ở Nhà Bè và Tp.HCM phân theo nông thôn, thành thị
năm 2010-2011 .....................................................................................81
Bảng 2.32. Tỉ lệ thất nghiệp ở Nhà Bè và Tp.HCM phân theo giới tính năm
2010-2011 .............................................................................................82
Bảng 2.33. Tỉ lệ thất nghiệp ở huyện Nhà Bè phân theo khu vực năm 2010 .........83
Bảng 2.34. Dân số không hoạt động kinh tế chia theo nguyên nhân ......................83
Bảng 2.35. Dân số không hoạt động kinh tế chia theo nguyên nhân ở từng xã
năm 2011 ..............................................................................................84
Bảng 2.36. Dân số không hoạt động kinh tế chia theo độ tuổi ...............................85
Bảng 2.37. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở Nhà Bè giai đoạn 2001 – 2010 .........87
Bảng 3.1. Dự báo dân số huyện Nhà Bè đến năm 2020 .......................................96
Bảng 3.2. So sánh tốc độ tăng bình quân và dân số ở huyện Nhà Bè ...................96
Bảng 3.3. Hiện trạng và dự báo dân số huyện Nhà Bè đến năm 2020 .................97
Bảng 3.4. Dự báo gia tăng lao động huyện Nhà Bè đến năm 2020 ......................98
Bảng 3.5. Dự báo gia tăng lao động ở từng xã đến năm 2020 ..............................99
Bảng 3.6. Dự báo lao động có CMKT ở huyện Nhà Bè đến năm 2020 .............100
Bảng 3.7. Dự báo tốc độ phát triển giai đoạn 2010 – 2015; 2015 – 2020 ..........101
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của cả nước
giai đoạn 2005 – 2011 ........................................................................29
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2011 .................30
Biểu đồ 1.3. Lao động đang làm việc phân theo nông thôn và thành thị ...............32
Biểu đồ 1.4. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi năm 2004 – 2009 ...............................35
Biểu đồ 1.5. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 -2011 ..........37
Biểu đồ 1.6. Số người được giới thiệu việc làm giai đoạn 2005 – 2011 ................38
Biểu đồ 2.1. Dân số và gia tăng dân số tự nhiên huyện Nhà Bè giai đoạn
2001 -2010 ..........................................................................................47
Biểu đồ 2.2. Kết cấu dân số theo nhóm tuổi của Nhà Bè và Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2009 .................................................................................49
Biểu đồ 2.3. Dân số huyện Nhà Bè phân theo thành thị và nông thôn ...................52
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa của huyện Nhà Bè năm 2011
.............................................................................................................60
Biểu đồ 2.5. Kết cấu lao động theo ngành kinh tế ở Nhà Bè ..................................65
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu lao động công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ngoài
nhà nước .............................................................................................67
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu dân số HĐKT có việc làm thường xuyên phân theo ngành
năm 2010 ............................................................................................79
Biểu đồ 3.1. Định hướng cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động huyện Nhà Bè
năm 2015 ............................................................................................94
Biểu đồ 3.2. Gia tăng lao động huyện Nhà Bè đến năm 2020 ................................98
Biểu đồ 3.3. Dự báo lao động có CMKT ở huyện Nhà Bè đến năm 2020 ...........101
Biểu đồ 3.4. Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhà Bè đến năm 2020 .............102
Biểu đồ 3.5. Dự báo chuyển dịch lao động Huyện Nhà Bè đến 2020 ..................103
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Nhà Bè............................................................ 40
Hình 2.2. Bản đồ phân bố dân cư huyện Nhà Bè năm 2010 ....................................48
Hình 2.3. Tháp dân số huyện Nhà Bè 2009 .............................................................51
Hình 2.4. Bản đồ mật độ lao động huyện Nhà Bè năm 2010 ..................................71
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, Việt Nam đang bước vào thập niên tăng trưởng thứ ba trên cơ sở
hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Trong thập niên chín mươi của thế kỉ XX, Việt Nam còn là một trong những nước
nghèo nhất trên thế giới. Nhưng hiện nay đã trở thành một nền kinh tế có thu nhập
trung bình đang có những đổi thay mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Hai thập niên tăng trưởng mạnh mẽ với một tốc độ phi thường đã giúp Việt Nam
vượt lên nhanh chóng sánh bước cùng các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Nền kinh tế chuyển đổi nhờ sự phát triển từ một nền kinh tế tập trung bao cấp
chủ yếu dựa vào nông nghiệp và công nghệ thấp chuyển sang nền kinh tế thị trường
với các thành phố và khu vực phát triển sôi động, với các ngành công nghiệp phát
triển mạnh. Sự đổi thay lớn lao này nhờ vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phát triển kinh tế xã hội, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.
Lao động và việc làm luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Nhất
là người lao động ở các đô thị lớn như TP.HCM.
Huyện Nhà Bè là một trong những huyện đang tiến hành CNH – ĐTH nhanh
chóng. Nơi đây đang xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp, xây dựng đường
giao thông, khu dân cư làng Đại học, nên đã tạo việc làm cho người dân trong
huyện và tạo sức thu hút mạnh mẽ dân cư các quận của TP.HCM và các tỉnh lân
cận. Nhưng làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn lao động và giải quyết việc làm,
giảm tỉ lệ người thất nghiệp, để góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước nói chung và huyện Nhà Bè – TP.HCM nói riêng, đó là một vấn đề khó khăn
cần nghiên cứu, giải quyết. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Lao động
và việc làm ở huyện Nhà Bè (TP.HCM) trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại
hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm đưa ra những định hướng giải pháp tạo việc
làm, sử dụng lao động hợp lí thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội huyện Nhà Bè.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề lao động và việc làm tại huyện Nhà Bè trong thời kì công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lí
nguồn lao động và giải quyết vấn đề việc làm tại huyện Nhà Bè, để từ đó định
hướng phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Tiến hành thu thập số liệu thống kê và các thông tin về lao động và việc làm
ở Nhà Bè. Đánh giá tác động của nhân tố tự nhiên và nhân tố kinh tế - xã hội đến
lao động và việc làm huyện Nhà Bè.
Phân tích đánh giá sự thay đổi và những vấn đề cấp thiết đối với lao động và
việc làm ở Nhà Bè trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Dự báo sự phát triển kinh tế và nhu cầu lao động, đưa ra các định hướng và
giải pháp giải quyết vấn đề lao động và việc làm trên địa bàn huyện Nhà Bè.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về không gian
Luận văn chủ yếu tìm hiểu về vấn đề lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè
diễn ra trong phạm vi toàn huyện.
3.2. Về thời gian
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lao động và việc làm huyện Nhà Bè
trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa (giai đoạn 2001 – 2010). Đây là thời kì
chuyển biến nền kinh tế huyện Nhà Bè mạnh mẽ nhất: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh tạo nên một thị trường lao động sôi động và vấn đề việc làm luôn trở nên gay
gắt đối với xã hội và con người ở huyện.
4. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề về lao động và sử dụng lao động đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu
và là mối quan tâm của nhiều tác giả, của nhiều cơ quan chức năng như: Trung tâm
nghiên cứu lao động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Dân cư lao
3
động của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng một số cơ quan
thuộc Trung tâm Khoa học – Xã hội và Nhân văn quốc gia.
Vấn đề lao động và sử dụng lao động đã được đề cập đến trong các công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học: GS.TS Xuân Thu, GS.TS Nguyễn Viết
Thịnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, GS.TS Nguyễn Thị Minh
Đức…
Trong công trình nghiên cứu về “Thực trạng lao động và việc làm ở Việt
Nam” của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội đã đề cập đến nguồn lao động ở
TP.HCM qua đó các số liệu đã cho thấy tình hình lao động ở TP.HCM. Vấn đề
đánh giá lao động và việc làm ở TP.HCM đã được trình bày một cách khái quát và
còn sơ lược về vấn đề “nóng bỏng” của tình hình lao động và việc làm tại TP.HCM.
Báo cáo “Thực trạng và phương pháp phát triển thị trường lao động ở Việt
Nam” của Bộ kế hoạch và Đầu tư. Trong đó, các vấn đề lao động và việc làm ở
TP.HCM đã được thể hiện qua các giải pháp hoàn thiện nguồn lao động TP.HCM,
nhưng chưa đi sâu giải quyết triệt để các vấn đề lao động và việc làm ở TP.HCM
trong nền kinh tế thị trường.
Các đề tài nghiên cứu của Học viên cao học và Nghiên cứu sinh cũng đã
quan tâm nghiên cứu vấn đề này, ví dụ:
Đề tài nghiên cứu “Nguồn lao động và sử dụng lao động ở TP.HCM”. Luận
án tiến sĩ Địa lí kinh tế - chính trị của Tiến sĩ Đàm Nguyễn Thùy Dương đã nghiên
cứu về vấn đề lao động ở TP.HCM.
Luận văn “Biến động dân số TP.HCM thời kì 1997 - 2007 nguyên nhân và
giải pháp” của Thạc sĩ Phạm Thị Bạch Tuyết đã nghiên cứu biến động dân số ảnh
hưởng đến lao động TP.HCM.
Như vậy vấn đề lao động và việc làm ở TP.HCM được sự quan tâm nghiên
cứu. Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo quý giá để tác giả
nghiên cứu một cách đầy đủ về vấn đề lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè
TP.HCM.
4
5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Hệ quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội rất phong phú và đa dạng có quá trình
hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều. Lao động, việc làm chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên (đất đai, khí hậu, khoáng sản..) và các tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Các yếu tố này phân hóa theo không gian nên khi nghiên cứu lao động việc
làm của huyện Nhà Bè phải quán triệt quan điểm tổng hợp lãnh thổ.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Các hiện tượng và sự vật địa lí là một hệ thống thuộc địa lí tự nhiên và địa lí
kinh tế – xã hội. Hệ thống kinh tế – xã hội của nước ta lại bao gồm các hệ thống
kinh tế - xã hội nhỏ hơn ở cấp tỉnh, Thành phố như TP.HCM và hệ thống này còn
tiếp tục được phân chia tới các cấp nhỏ hơn nữa như huyện, xã… các ngành kinh tế,
dân cư, xã hội…
Nguồn lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã hội. Sự
phát triển về số lượng, chất lượng lao động cũng như việc sử dụng lao động phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Huyện Nhà Bè là của hệ thống kinh tế - xã hội TP. HCM. Vì vậy, khi nghiên
cứu vấn đề lao động việc làm trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở huyện
Nhà Bè ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu
tố tự nhiên, kinh tế – xã hội trong phạm vi lãnh thổ của TP. HCM và cả trong tổng
thể nền kinh tế quốc dân nước ta. Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong yếu tố tự nhiên
hay yếu tố kinh tế – xã hội của huyện sẽ dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động chung
của cả hệ thống tức là của TP.HCM và của cả nước. Và ngược lại, sự biến đổi của
hệ thống KTXH TP. HCM hay cả nước sẽ tác động đên sự biến đổi KTXH của H.
Nhà Bè.
5
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội đều có quá trình phát sinh, phát
triển và suy vong. Với quan điểm này, khi nghiên cứu cần phải nhìn nhận quá khứ
để lí giải các hiện tượng cho hiện tại và định hướng hoạt định cho tương lai. Cho
nên trên quan điểm lịch sử - viễn cảnh cần phải biết mối quan hệ trong thời gian
giữa quá khứ, hiện tại và tương lai không thể tách rời.
Việc nghiên cứu vấn đề lao động của huyện Nhà Bè trong mối liên hệ giữa
quá khứ - hiện tại – tương lai, sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi
thời gian.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại và
không gây hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là quá
trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo tôn trọng những giá
trị sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với
cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Quan điểm phát triển bền vững đòi
hỏi phải đảm bảo sự bền vững về cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Nghiên cứu những vấn đề về lao động phải dựa trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững. Phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động phải đi đôi
với sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi
trường, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm
nâng cao chất lượng đời sống của con người.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, chúng tôi đã sắp xếp, phân loại, phân
tích các đặc điểm về nguồn lao động và sử dụng lao động ở Nhà Bè theo thời gian
và không gian.
Từ việc phân tích, so sánh mật độ lao động, kết cấu lao động, mức độ sử dụng
lao động giữa các ngành, giữa thành thị và nông thôn… có thể rút ra những kết luận
6
mang tính qui luật, những dấu hiệu bản chất nhất về nguồn lao động và sử dụng lao
động ở Nhà Bè.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Để kiểm chứng một số thông tin từ các số liệu thu thập được, tác giả đã sử
dụng phương pháp thực địa Tìm hiểu tình hình lao động và sử dụng lao động, việc
làm của công nhân một số khu công nghiệp, vấn để việc làm ở một số địa
phương,… để xác minh lại tính xác thực của số liệu, có cơ sở đúng đắn trong việc
đánh giá tình hình lao động và việc làm trong hiện tại, bên cạnh còn đánh giá chất
lượng cuộc sống của người lao động.
5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Bên cạnh việc sử dụng kết quả từ các cuộc điều tra về lao động và việc làm,
đề tài còn sử dụng điều tra riêng để có thêm thông tin thực tế làm cho đề tài sinh
động hơn, ngoài ra đây còn là một nguồn tài liệu cập nhật nhất, có độ tin cậy nhất
định.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp bản đồ là một phương pháp rất đặc trưng cho nghiên cứu môn
địa lí vì mọi nghiên cứu thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội đều được bắt đầu từ bản đồ,
biểu đồ và kết thúc cũng từ bản đồ, biểu đồ.
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp bản đồ để khai thác một số điều
kiện phát triển kinh tế – xã hội của huyện Nhà Bè - TP.HCM. Ngoài ra, phương
pháp này còn giúp đề tài thể hiện một cách rõ nét mối quan hệ giữa dân số của
huyện với nguồn lao động và việc làm. Đồng thời thể hiện một cách trực quan thực
trạng nhu cầu lao động và sử dụng lao động cùng với vấn đề giải quyết việc làm tại
huyện Nhà Bè thời gian qua…
Việc sử dụng phương pháp biểu đồ: vừa mang tính minh họa, vừa là công cụ
để nghiên cứu sự tăng trưởng dân số cũng như sự tăng trưởng nguồn lao động qua
các năm. Ngoài ra, nó còn cho phép thấy được sự thay đổi một số đặc điểm của
nguồn lao động và việc làm qua thời gian như: Cơ cấu theo độ tuổi, cơ cấu lao
động, cơ cấu trình độ chuyên môn, tỉ lệ thất nghiệp… nhằm đánh giá, phân tích hiện
trạng nguồn lao động từ đó đề xuất các định hướng phát triển trong tương lai.
7
5.2.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Trên cơ sở thống kê, phân loại tài liệu thu thập được, tác giả tiến hành sắp
xếp, tổng hợp, phân tích các vấn đề về nguồn lao động của huyện Nhà Bè. Trong đó
tác giả sẽ so sánh vấn đề lao động và việc làm tại huyện Nhà Bè - TP.HCM qua thời
gian cũng như so với các huyện, tỉnh, thành khác trên cả nước để rút ra được những
kết luận xác thực về hiện trạng lao động và việc làm tại huyện Nhà Bè.
5.2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các ngành nghiên cứu.
Các nguồn tài liệu tác giả thu thập gồm: tài liệu được xuất bản, tài liệu của các cơ
quan lưu trữ, tài liệu đã được nghiên cứu và các tài liệu trên mạng Internet trong
thời gian qua… Các tài liệu này giúp cho tác giả phân tích sâu hơn các đặc điểm đặc
trưng của tình hình lao động và việc làm tại huyện Nhà Bè - TP.HCM.
5.2.7. Phương pháp GIS
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đặt nền móng cho sự ra đời và phát
triển nhanh chóng của hệ thống thông tin không gian, với khởi đầu là phương tiện
để lưu trữ đơn thuần thông tin đồ họa. Ngày nay hệ thống thông tin địa lí GIS đã trở
thành quản lí thông tin không gian có khả năng lưu trữ, thống nhất, phân tích, mô
hình hóa và mô tả được nhiều loại dữ liệu, đặc biệt là khả năng phân tích và liên kết
dữ liệu thuộc tính với dữ liệu không gian.
Tác giả đã sử dụng phương pháp này để thể hiện thực trạng lao động và việc
làm của huyện một cách rõ ràng và cụ thể hơn.
5.2.8. Phương pháp dự báo
Đề tài đã sử dụng phương pháp ngoại suy để dự báo cho tương lai dựa trên
sự phát triển có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong quá khứ và hiện tại.
8
6. Cấu trúc luận văn
Đề tài “Lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh trong
thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa” ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài còn
có 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và việc làm
Chương 2: Hiện trạng lao động việc làm ở huyện Nhà Bè TP.HCM
Chương 3: Định hướng và giải pháp sử dụng lao động, việc làm
huyện Nhà Bè – TP.HCM
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG
VÀ VIỆC LÀM
1.1. Lao động
1.1.1. Quan niệm về lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Lao động được nói đến trong đề tài không phải là hoạt động lao động mà
hàm ý của nó chính là nguồn lao động là con người tham gia hoạt động sản xuất.
Nguồn lao động được hiểu theo nghĩa rộng là chỉ toàn bộ dân số có khả năng
lao động mà bộ phận chủ yếu là những người trong độ tuổi lao động và những
người ngoài tuổi lao động.
Liên Hợp Quốc quan niệm Nguồn lao động (hay lực lượng lao động): là bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
Tuổi lao động được tính từ 15 hoặc 16 – 60 tuổi đối với nam và từ 15 hoặc
16 – 55 tuổi đối với nữ. Nhưng trong thực tế, dân số trên và dưới tuổi lao động đều
có tham gia lao động. Hơn nữa, ở mỗi nước tuổi lao động cũng được quy định khác
nhau nên quan niệm về nguồn lao động cũng khác nhau ở mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, căn cứ vào Điều 6 của bộ Luât Lao động của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam đã sửa đổi bổ sung năm 2002 “Người lao động là người ít nhất đủ
15 tuổi, có khả năng lao động và giao kết hợp đồng lao động” và Điều 145 “Người
lao động được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng khi có đủ điều kiện về tuổi đời và
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội như sau: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi…” Căn
cứ vào đó, độ tuổi lao động của người Việt Nam được xác định như sau: Nam từ 15
tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi.
Theo điều tra mẫu quốc gia về lao động – việc làm của Tổng cục Thống kê
Việt Nam 2009: nguồn lao động bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang không
10
có việc làm (thất nghiệp) hay đang làm nội trợ cho gia đình hoặc chưa có nhu cầu
làm việc.
Việc quy định độ tuổi lao động ở các nước khác nhau dựa trên: sức khỏe của
người dân, giới tính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, ở Việt Nam, chúng ta hiểu nguồn lao động là bộ phận dân số
trong và ngoài tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có việc làm hay không
có việc làm mà có nhu cầu làm việc.
1.1.2. Kết cấu lao động
Kết cấu lao động là tình trạng kết hợp các bộ phận hợp thành nguồn lao động
của một nước theo từng mặt, từng tiêu chuẩn nhất định. Ví dụ: Kết cấu theo giới
tính, kết cấu theo độ tuổi, kết cấu theo trình độ văn hóa, kết cấu theo trình độ
chuyên môn kĩ thuật…
1.1.2.1. Kết cấu lao động theo độ tuổi
Kết cấu lao động theo độ tuổi là sự phân chia dân số trong tuổi lao động
thành các nhóm tuổi khác nhau.
Sự thay đổi kết cấu lao động theo độ tuổi phụ thuộc chủ yếu vào sự thay đổi
tỉ suất sinh của dân số. Xu hướng chung của cả nước là mức sinh giảm dần, dẫn tới
mức gia tăng lao động cũng giảm dần cùng với sự già đi của dân số. Tỉ lệ nhóm lao
động trẻ tuổi giảm xuống, nhóm lao động cao tuổi tăng lên. Ngoài ra, kết cấu lao
động theo độ tuổi còn phụ thuộc vào tuổi thọ, mức sống của người dân ở mỗi vùng,
mỗi quốc gia.
1.1.2.2. Kết cấu lao động theo giới
Thông thường, kết cấu lao động theo giới thường được tính bằng các tỉ số
sau: Tổng lao động nam hoặc nữ tính trung bình trên tổng lao động. Kết cấu lao
động theo giới thay đổi theo loại hình công việc. Đối với những ngành lao động
nặng nhọc, lực lượng lao động chủ yếu là nam; đối với những công việc nhẹ như
công nghiệp dệt, may mặc… lao động chủ yếu là nữ.
11
Kết cấu lao động theo giới phản ánh tính chất, đặc điểm, loại hình công việc
và mức độ bình đẳng nam – nữ. Trong một chừng mực nhất định, nó chi phối năng
suất lao động và các sinh hoạt xã hội.
Trên thế giới, khi nền kinh tế càng phát triển thì xu hướng gia tăng tỉ lệ lao
động nữ càng cao, tạo cơ hội cho sự bình đẳng nam – nữ.
1.1.2.3. Kết cấu lao động theo trình độ văn hóa
Kết cấu lao động theo trình độ văn hóa phản ánh trình độ học vấn của dân cư
lao động, đồng thời nó thể hiện tình hình và khả năng phát triển nền kinh tế của một
vùng, một nước…
Chỉ tiêu để đánh giá trình độ văn hóa của dân số nói chung là tỉ lệ người biết
chữ và bình quân số năm đến trường.
Đối với lực lượng lao động, kết cấu theo trình độ văn hóa được tính theo
từng cấp học và bình quân lớp học cao nhất tính theo đầu người. Tỉ lệ lao động biết
chữ là phần trăm những người 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết trên tổng lao động.
1.1.2.4. Kết cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
Kết cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật thể hiện mức độ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của nền kinh tế. Nó là kết quả của việc thực hiện đường
lối, chính sách giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia.
Nếu người lao động được bố trí làm đúng chuyên môn của mình sẽ phát huy được
năng lực tay nghề đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Ở các nước phát triển, cơ cấu đào tạo lao động còn bất hợp lí, tỉ lệ: 1 – 1,6 –
3, cứ 1 lao động cao đẳng, đại học và trên đại học có 1,6 lao động trung học chuyên
nghiệp và 3 công nhân. Trong khi theo các nhà kinh tế học, tỉ lệ hợp lí kinh tế phải
là 1 – 4 – 10. Vì vậy, hiện nay nhiều doanh nghiệp tuyển lao động có trình độ
chuyên môn kĩ thuật nhưng nguồn lao động nước ta chưa đáp ứng được. Trên thế
giới hiện nay, tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật có xu hướng ngày một
gia tăng.
12
1.1.2.5. Kết cấu lao động theo ngành
Kết cấu lao động theo ngành là tình trạng phân bố sắp xếp nguồn lao động
của một vùng, một nước (hoặc trên toàn thế giới) vào các ngành kinh tế khác nhau,
đảm bảo cho sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
Việc phân chia lao động theo ngành chủ yếu dựa vào tính chất và nội dung
của hoạt động sản xuất. Lao động thường được chia thành ba ngành tương ứng với
ba lĩnh vực kinh tế: nông – lâm – ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Sự phân chia lao động theo ngành phản ánh tình hình và trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi quốc gia. Bởi vì, sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự thay đổi
cơ cấu lao động.
Với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, tỉ lệ lao động trong
khu vực sản xuất vật chất sẽ giảm xuống, tỉ lệ lao động trong khu vực không sản
xuất vật chất sẽ tăng lên; tỉ lệ lao động nông nghiệp giảm dần và tăng dần tỉ lệ lao
động công nghiệp – dịch vụ.
Thực tế cho thấy, ở các nước phát triển, quá trình công nghiệp hóa mạnh đã
sử dụng hiệu quả và hợp lí nguồn lao động và nâng cao mức sống cho người dân.
1.1.2.6. Kết cấu lao động theo thành phần kinh tế
Kết cấu lao động theo thành phần kinh tế phụ thuộc vào chế độ chính trị - xã
hội của mỗi quốc gia. Nó thể hiện sự khác biệt và tính đa dạng của nền kinh tế.
Ở nước ta, trước kia chỉ có hai thành phần kinh tế: quốc doanh và tập thể. Từ
khi phát triển nền kinh tế thị trường đến nay, kết cấu lao động theo thành phần kinh
tế đã có sự thay đổi lớn. Ngoài khu vực quốc doanh, nền kinh tế nước ta còn có khu
vực ngoài quốc doanh (với các thành phần sau: tập thể, cá thể và gia đình, tư bản tư
nhân, tư bản nhà nước) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta đang thay đổi theo hướng giảm
dần tỉ lệ lao động trong khu vực quốc doanh, tăng tỉ lệ lao động ở khu vực ngoài
quốc doanh và có vốn đầu tư nước ngoài. Sự chuyển dịch đó phù hợp với đặc điểm
và khả năng phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta, phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất.
13
Dựa vào sơ đồ sau có khả năng xác định nguồn lao động và đánh giá tiềm
năng của nguồn lao động
1.2. Việc làm
1.2.1. Một số khái niệm về việc làm
Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm gọi là
việc làm.
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: Làm các công
việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật hay những công việc tự làm
để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình, nhưng không
được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật ) cho công việc đó.
Để đánh giá mức độ tham gia hoạt động kinh tế của nguồn lao động, Liên
Hiệp Quốc đã chia nguồn lao động thành hai nhóm: Dân số hoạt động kinh tế
(HĐKT) và dân số không HĐKT.
Dân số HĐKT: là những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hay
không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc trong một khoảng thời gian xác định.
Ở Việt Nam: Vận dụng quan điểm trên của Liên Hiệp Quốc, Bộ Lao động –
Thương binh – Xã hội Việt Nam cũng xem xét mức độ tham gia HĐKT của nguồn
lao động theo hai nhóm: dân số HĐKT và dân số không HĐKT.
Dân số HĐKT (lực lượng lao động) là bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên,
đang có việc làm hay không có việc làm mà có nhu cầu làm việc.
Dân số HĐKT trong tuổi lao động (lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động) là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 – 60 tuổi, nữ từ 15 – 55
tuổi), có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc không có việc làm mà có nhu
cầu sẵn sàng làm việc.
Dân số HĐKT là những người đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc và
có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày/năm.
Căn cứ vào tình trạng làm việc thường xuyên, dân số HĐKT được chia thành
hai loại:
- Dân số có việc làm thường xuyên
14
- Dân số có việc làm không thường xuyên
Dân số có việc làm thường xuyên: Là những người thuộc bộ phận dân số
HĐKT thường xuyên, có tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng tổng số
ngày có nhu cầu làm thêm (lớn hơn hoặc bằng 183 ngày trong năm).
Dân số có việc làm không thường xuyên: Là những người thuộc bộ phận dân
số HĐKT thường xuyên, có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn tổng số ngày có
nhu cầu làm thêm (dưới 183 ngày trong năm).
Dân số không HĐKT là những người từ 15 tuổi trở lên không tham gia
HĐKT vì các lí do sau đây: đang đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản thân
và gia đình, quá đau ốm, tàn tật không có khả năng lao động hoặc ở vào các tình
trạng khác.
1.2.2. Quan niệm về việc làm, thất nghiệp
Trong thị trường lao động, người lao động được coi là có việc làm khi có
người mua hàng hóa sức lao động mà họ muốn bán. Ngược lại, khi người lao động
mong muốn bán sức lao động mà không tìm được người mua thì bị coi là thất
nghiệp.
Trên thực tế, việc xác định người có việc làm và thất nghiệp ở mỗi quốc gia
có những khác biệt nhất định, tùy thuộc vào quan niệm thế nào là “việc làm” và
“thất nghiệp”.
1.2.2.1. Quan niệm về việc làm
Dưới góc độ triết học, kinh tế học, xã hội học… việc làm được xác định là
dạng hoạt động có ích của con người.
Liên Hiệp Quốc quan niệm: việc làm là tất cả các hoạt động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Ở nước ta, trong cơ chế kế hoạch tập trung trước kia, xã hội thừa nhận người
có việc làm chân chính là người được Nhà nước bố trí, sắp xếp việc làm trong thành
phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, quan niệm về việc làm ở nước ta đã thay đổi một cách căn bản.
15
“Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm, đều được thừa
nhận là việc làm”
Như vậy, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp
luật cấm, được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để mang lại lợi ích hoặc tạo thu nhập cho bản thân,
cho gia đình và cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả lương bằng
tiền hoặc hiện vật.
Như vậy, việc làm là tất cả những công việc trong nhà máy, công sở, các
công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia đình…
Quan niệm về việc làm mở rộng đã tạo khả năng to lớn giải phóng tiềm năng
lao động. Thị trường việc làm cũng được mở rộng với tất cả các thành phần kinh tế,
các hình thức tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước. Người lao động tự do hành
nghề, tự do liên doanh, liên kết, thuê mướn theo luật pháp để tạo ra việc làm cho
bản thân và xã hội.
Người có việc làm là những người từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
HĐKT, mà trong tuần lễ trước điều tra họ là những người:
- Đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền
hay hiện vật.
- Đang làm công việc không được hưởng tiền lương, tiền công hay lợi nhuận
trong các công việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình.
- Đã có công việc trước đó, song trong tuần lễ trước điều tra tạm thời không
làm việc và sẽ trở lại tiếp tục làm việc ngay sau thời gian tạm nghỉ.
Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và nhu cầu làm thêm trong tuần lễ
trước điều tra, người có việc làm được chia ra: người đủ việc làm và người thiếu
việc làm.
Người đủ việc làm: là những người làm việc 40 giờ/tuần trở lên, hoặc những
người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ/tuần, nhưng bằng hoặc lớn hơn giờ quy
16
định đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện
hành (30 giờ/tuần),
Người thiếu việc làm: là những người làm việc dưới 40 giờ/tuần, hoặc có số
giờ làm việc nhỏ hơn những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy
định hiện hành, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc
để làm, trừ những người thất nghiệp (dưới 8 giờ/tuần).
Ở nước ta, thiếu việc làm là tình trạng phổ biến, đặc biệt ở khu vực nông
thôn. Đây thực sự là một vấn đề bức xúc cần giải quyết trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.
1.2.2.2. Quan niệm về thất nghiệp
Trong thị trường lao động, thất nghiệp là khái niệm dùng để chỉ những người
trong lực lượng lao động, có ý muốn đi làm (thể hiện qua những cố gắng đi tìm việc
làm, hoặc đang chờ để trở lại nơi làm việc cũ), nhưng hiện đang không có việc làm
trong một khoảng thời gian xác định.
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng một số người
trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức
tiền công đang thịnh hành.
Việt Nam quan niệm người thất nghiệp là người đủ 15 tuồi trở lên trong
nhóm dân số HĐKT, hiện tại đang:
- Đi tìm việc làm trong 4 tuần qua, hoặc không đi tìm việc vì không biết tìm
việc ở đâu hoặc tìm mãi mà không ra được.
- Có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ/tuần, mong muốn và sẵn sàng làm thêm
giờ nhưng không tìm được việc.
Theo các lí thuyết kinh tế học lao động, có rất nhiều dạng thất nghiệp khác
nhau. Dưới đây là ba loại hình thất nghiệp chủ yếu:
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do chuyển cư hoặc chuyển tiếp các giai đoạn của
cuộc sống.
Thất nghiệp chu kì: Là tình trạng thất nghiệp xảy ra trong giai đoạn đình trệ của
chu kì sản xuất.
17
Thất nghiệp cơ cấu: Là do sự mất cân đối giữa nguồn lao động và việc làm xảy ra
cục bộ ở một số ngành nghề hay một số vùng.
Thất nghiệp tự nhiên: Là tình trạng thất nghiệp của người lao động do không tích
cực tìm kiếm việc làm ở mức lương hiện hành.
Thất nghiệp dài hạn: Là tình trạng thất nghiệp có thời gian kéo dài từ một năm trở
lên.
Tỉ lệ thất nghiệp giữa các nhóm nước đang phát triển và phát triển chênh lệch
rất lớn. Do ở các nước phát triển, những người bị hạ mức làm việc hoặc phải làm
việc ít giờ không tính vào đội ngũ thất nghiệp chính thức.
Ở những nước đang phát triển như nước ta, ngoài con số thất nghiệp chính
thức gọi là thất nghiệp hữu hình, còn có các dạng biểu hiện khác về tình trạng chưa
sử dụng hết lao động hay còn gọi là thất nghiệp trá hình. Dó là tình trạng người lao
động tuy có việc làm nhưng năng suất và thu nhập rất thấp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động
1.3.1.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
 Vị trí
Vị trí địa lí là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế -
xã hội, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội, do đó ảnh hưởng rất
lớn đến nguồn lao động cũng như sự phân bố và sử dụng lao động. Trong lịch sử
phát triển kinh tế xã hội đã cho ta thấy, ở khu vực có vị trí thuận lợi sẽ tạo điều kiện
cho việc phát triển kinh tế, điều này sẽ thu hút dân cư lao động từ khắp mọi nơi đến
sinh sống. Điều này cũng đã được chứng minh ở khu vực ven biển thì dân cư tập
trung đông đúc hơn so với vùng nằm sâu trong lục địa. Ở các vùng thuận lợi cho sản
xuất và đời sống, thuận lợi cho đô thị hóa phát triển thì nơi đó dân cư và lao động
tập trung đông đúc.
 Địa hình
Yếu tố địa hình là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề phân bố dân
cư hay nói cách khác ảnh hưởng đến vấn đề phân bố lao động và sự phát triển các
18
hoạt động kinh tế. Thường những khu vực thuận lợi như đồng bằng, bán bình
nguyên hoạt động kinh tế diễn ra một cách mạnh mẽ và cũng chính là nơi lao động
tập trung đông đúc và hoạt động sản xuất diễn ra một cách sôi động như khu vực
Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long… kinh tế phát
triển mạnh mẽ, sống động và ngược lại ở những vùng núi cao thì hoạt động kinh tế
cũng như sự tập trung lao động sẽ càng giảm dần (cả về số lượng và cả chất lượng
lao động) như ở vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc, Trường Sơn
Bắc…dân cư, lao động thưa thớt, trình độ lao động thấp…
Ngoài ra, địa hình còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu lao động. Cụ thể ở
vùng đồng bằng có điều kiện thuận lợi xây dựng một cơ cấu kinh tế nhiều ngành
như: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ… chính vì thế cũng tạo nên một cơ cấu
lao động cũng rất đa dạng và phức tạp không kém. Ngược lại, khu vực miền núi thì
lao động lại tập trung chủ yếu trong lĩnh vực ngành nông nghiệp (thuộc ngành lâm
nghiệp, trồng trọt cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc).
 Khí hậu
Khí hậu là yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư và lao động. Khu vực
khí hậu thuận lợi tạo điều kiện phát triển kinh tế thu hút tập trung dân cư và lao
động. Ngược lại, khu vực có khí hậu khắc nghiệt gây cản trở sự phát triển kinh tế -
xã hội thì nơi đó dân cư và lao động thưa thớt.
 Tài nguyên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến
cơ cấu và sự phân bố lao động.
Nguồn nước: Đây là nhân tố quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống, sinh hoạt của con người và các hoạt động kinh tế. Lịch sử đã chứng minh, xã
hội loài người phát triển mạnh ở các lưu vực của những dòng sông lớn như nền văn
minh sông Hằng, nền văn minh sông Nil hay văn minh sông Hồng… Điều này
chứng tỏ khu vực nào có nguồn nước phong phú cũng chính là nơi tập trung đông
dân cư và nguồn lao động dồi dào. Ngược lại, khu vực có nguồn nước hạn chế khó
khăn đối với sản xuất, đời sống cũng chính là nơi dân cư và lao động thưa thớt.
19
Khoáng sản: Là nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, cũng là
một yếu tố không chỉ ảnh hưởng đến sự phân bố và phát triển ngành công nghiệp
mà còn ảnh hưởng mạnh đến sự phân bố và cơ cấu lao động. Những vùng phong
phú tài nguyên khoáng sản, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp khai khoáng,
ngành này đòi hỏi lao động có sức khỏe tốt và chủ yếu là lao động nam… Ví dụ: lao
động khai thác dầu khí ở Bà Rịa Vũng Tàu chủ yếu là lao động nam khác với lao
động ở TP.HCM, cũng như lao động ở huyện Nhà Bè vẫn chiếm tỉ lệ lao động nông
nghiệp lớn khác với lao động ở Quận 1 hay lao động tại xã Phước Kiển - Nhà Bè
khác với xã Phước Lộc – Nhà Bè….
1.3.1.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
 Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thường là những vùng đông dân, lực
lượng lao động dồi dào. Ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi như: đất đai phì nhiêu
màu mỡ, giao lưu thuận tiện chủ yếu là ở các đồng bằng lớn. Ở Đồng bằng sông
Hồng (Việt Nam) là một trong những nơi có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, cơ sở
hạ tầng, dân cư đông nguồn lao động dồi dào, đây cũng chính là cái nôi của nền văn
minh nông nghiệp (văn minh lúa nước), Đồng thời, Đồng bằng sông Hồng cũng là
vùng công nghiệp lớn thứ 2 của Đất nước sau vùng Đông Nam bộ, đây là nơi tập
trung dân cư và lao động đông đúc với trình độ lao động cao.
 Dân số, giới tính, độ tuổi, gia tăng
Quy mô và sự gia tăng dân số ảnh hưởng tới chất lượng nguồn lao động
Gia tăng tự nhiên và quy mô nguồn lao động
Nguồn lao động là bộ phận quan trọng của dân số. Sự gia tăng dân số quyết
định mức gia tăng lao động trong tương lai. Những nước có mức tăng dân số cao
cũng có mức gia tăng nguồn lao động cao. Tuy nhiên, nguồn lao động tăng nhanh
về số lượng nhưng yếu về sức khỏe và thể lực, kém về trình độ văn hóa, chuyên
môn kĩ thuật làm cho năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người càng
thấp, kinh tế chậm phát triển, nhiều lao động không có việc làm.
20
Những nước có gia tăng dân số thấp và ổn định thì mức gia tăng lao động
cũng thấp và ổn định, tỉ lệ lao động trong dân số cao thuận lợi cho sự tích lũy vốn
đầu tư mở rộng sản xuất và đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao.
Một số nước có gia tăng dân số quá thấp hoặc âm làm cho quy mô dân số và
nguồn lao động có nguy cơ bị sụt giảm, đội ngũ lao động ở đây có trình độ cao song
lại thiếu nguồn lao động trẻ và thiếu hụt lao động cho các ngành sản xuất gây cản
trở cho sự phát triển kinh tế quốc dân, ví dụ: Các nước Tây Âu (Đức, Nga,
Hungari..) hay Đông Á (Nhật Bản)
Khi dân số tăng nhanh, Nhà nước phải đầu tư một khoản tiền khá lớn vào các
phúc lợi công cộng phục vụ cho dân số tăng thêm, đầu tư cho tái sản xuất bị hạn
chế, dẫn tới khó khăn cho mở rộng đầu tư việc làm và đầu tư nâng cao chất lượng
lao động. Điều đó ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng nguồn lao động.
Khi số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao trong dân số, thường có
số nữ trong độ tuổi sinh đẻ lớn, mức sinh cao, sẽ tạo nên khả năng gia tăng dân số
tự nhiên cao và tiềm năng lao động lớn.
Gia tăng dân số cơ học và sự tăng quy mô lực lượng lao động
Thông thường thì người dân sẽ di chuyển từ nơi có mức sống thấp sang nơi
có mức sống cao, và từ nơi ít cơ hội kiếm được việc làm sang nơi có nhiều cơ hội
kiếm việc làm và thu nhập cao hơn. Vì vậy, sẽ làm tăng quy mô lực lượng lao động
ở nơi nhập cư và giảm quy mô lực lượng lao động ở nơi xuất cư.
Nơi nhập cư: Nếu bộ phận lao động nhập cư có trình độ văn hóa và trình độ
nghề nghiệp thấp thì khó có thể tham gia vào khu vực kinh tế hiện đại, chỉ tham gia
vào khu vực kinh tế truyền thống, hoặc không tìm được việc làm, từ đó gây nên
gánh nặng thất nghiệp ở những nơi nhập cư.
Nơi xuất cư: việc xuất cư sẽ làm giảm bớt sự tập trung dân số, giảm được số
người thất nghiệp trong lực lượng lao động. Nhưng nếu bộ phận lao động có trình
độ nghề nghiệp và học vấn cao tham gia xuất cư thì sẽ mất đi một bộ phận lao động
có trình độ cao. Đó cũng là một trong những trở ngại lớn cho sự phát triển kinh tế -
xã hội ở nơi xuất cư.
21
Ngược lại, do quy mô lực lượng lao động lớn, sự phát triển kinh tế xã hội
không đủ việc làm cho người lao động dẫn đến hiện tượng thừa lao động, chủ yếu là
lao động thủ công có trình độ thấp, khiến họ phải di chuyển tới những nơi có cơ hội
kiếm việc làm, nhưng quy mô lao động lớn có thể đáp ứng nhu cầu việc làm lớn sẽ
gây cản trở cho áp dụng khoa học kĩ thuật, điều đó khiến cho bộ phận lao động có
trình độ học vấn và nghề nghiệp cao sẽ tìm mọi cách để di chuyển đến những nơi
tiến bộ công nghệ cao phù hợp với năng lực của họ.
Cơ cấu dân số và cơ cấu lao động
Cơ cấu dân số trẻ: Dân số dưới tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao đã dẫn đến việc
chi phí cho tiêu dùng, cho các dịch vụ giáo dục, y tế cao khả năng đầu tư cho đào
tạo lại lao động, cho chuyển giao công nghệ, cho phát triển sản xuất thấp.
Cơ cấu lao động sẽ được thể hiện như sau:
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật, cơ cấu lao động bao
gồm: lao động được đào tạo nghề và lao động chưa qua đào tạo nghề.
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất bao gồm: lao động sản xuất nông
nghiệp, lao động sản xuất công nghiệp và lao động sản xuất dịch vụ. Nếu tỉ trọng
lao động khu vực sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao thì kinh tế của địa phương
đó phát triển chậm, lạc hậu. Ngược lại, tỉ trọng lao động khu vực dịch vụ và công
nghiệp chiếm tỉ lệ cao, tỉ trọng lao động nông nghiệp thấp thì địa phương đó có nền
kinh tế phát triển. Điều đó dẫn đến nguồn lao động dự trữ lớn, hiện tượng thiếu việc
làm, thất nghiệp trong sản xuất.
Cơ cấu dân số già: Ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu lực lượng lao động. Nếu
tỉ lệ người già quá đông thì dân số tham gia vào lực lượng sản xuất thấp, một bộ
phận lớn dân số không tham gia hoạt động kinh tế, tạo một gánh nặng lớn cho xã
hội. Một bộ phận lớn lao động sẽ phải tham gia vào khu vực dịch vụ an sinh xã hội
cho người cao tuổi.
Cơ cấu dân số hợp lí: Là cơ cấu dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội, đầu tư cho phát triển nguồn lao động, tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ thuật cao
phần lớn, tỉ lệ thất nghiệp thấp.
22
Cơ cấu giới tính của dân số: Ảnh hưởng đến tỉ lệ tham gia lao động của nữ
khi phụ nữ tham gia lao động nhiều thì nguồn cung sẽ tăng lên và ngược lại, vì vậy
lực lượng lao động nam sẽ ổn định trong khoảng thời gian dài.
Phân bố dân cư và phân bố lực lượng lao động
Phân bố dân cư hợp lí với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thì phát huy
được các yếu tố: tận dụng nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên, góp phần tăng thu nhập.
Phân bố hợp lí tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề
cao.
Phân bố dân cư không hợp lí thì ngược lại nó gây sức ép rất lớn lên tài
nguyên môi trường và các vấn đề xã hội khác. Cơ sở vật chất không đáp ứng được
nhu cầu cơ hội tìm kiếm việc làm trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, dẫn tới tình
trạng thất nghiệp, mức sống thấp, các tệ nạn xã hội, cuộc sống nghèo đói.
Chất lượng dân số với chất lượng lực lượng lao động
Chất lượng dân số là chất lượng sức khỏe; trình độ học vấn và trình độ
chuyên môn kĩ thuật của toàn bộ dân số. Đặc biệt, chất lượng của dân số dưới tuổi
lao động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động trong tương lai vì sau 10 –
15 năm nữa họ sẽ bước vào tuổi lao động. Chất lượng của dân số trong độ tuổi lao
động là chất lượng của nguồn lao động hiện tại. Nếu chất lượng của nguồn lao động
cao thì tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư chăm sóc dân số dưới tuổi lao động, làm
cho chất lượng nguồn lao động trong tương lai sẽ cao và đáp ứng được nhu cầu.
 Chính sách về lao động
Nhà nước sẽ quyết định xu hướng phát triển và sử dụng nguồn lao động.
Đường lối đổi mới phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với các chính sách
hợp lí thu hút vốn đầu tư khoa học công nghệ của nước ngoài đưa vào sản xuất, tận
dụng được tiềm năng lao động. Các chính sách khoán sản phẩm cho người nông dân
đã tạo điều kiện tìm việc làm cho người dân xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức
sống cho người dân nói chung và nguồn lao động nói riêng. Các chính sách về giáo
dục, y tế sẽ tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng nguồn lao động.
23
 Giáo dục
Đối với bất kì một quốc gia nào việc đầu tư cho giáo dục đóng vai trò quan
trọng nhất đối với tiềm năng phát triển con người. Giáo dục cung cấp những kiến
thức cho người lao động và tác động đến năng suất lao động. Năng suất lao động
không chỉ phụ thuộc vào sức khỏe của người lao động, vào công nghệ sản xuất hiện
đại mà còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết cho khả năng vận hành máy móc thiết
bị của người lao động. Giáo dục nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao
phục vụ cho xã hội phát triển nền kinh tế đất nước.
 Y tế
Đảm bảo các dịch vụ y tế giúp cho dân cư, người lao động có sức khỏe tốt.
Người lao động có sức khỏe tốt có thể nâng cao sức bền của người lao động, tăng
khả năng tập trung trong lao động. Việc chăm sóc sức khỏe tốt sẽ là yếu tố làm tăng
chất lượng lao động và tăng năng suất lao động.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm
1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế
Quá trình CNH – HĐH đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao tạo nhiều
việc làm thu hút ngày càng nhiều lao động. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển
theo chiều rộng thì chỉ tạo ra việc làm giải quyết lao động có trình độ thấp, lao động
đơn giản, giá rẻ… Nhưng trong quá trình CNH - HĐH ngày nay đòi hỏi sự phát
triển bền vững thì tốc độ tăng trưởng kinh tế cần phát triển theo chiều sâu, tức là sự
phát triển đó ngoài tạo ra một lượng việc làm lớn mà còn đòi hỏi người lao động có
trình độ, biết ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức và quản lí
sản xuất cho năng suất cao.
Tăng trưởng kinh tế có tác động hai mặt đến vấn đề việc làm một cách rõ rệt.
Một mặt, nó làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế, hình thành nhiều ngành mới, tạo ra
nhiều việc làm. Mặt khác, do ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng nhu cầu về nhân
lực chất lượng cao, nếu giáo dục đào tạo không đáp ứng kịp sẽ dẫn đến tình trạng
dư thừa nhiều lao động giản đơn, tăng thất nghiệp nhưng lại thiếu lao động lành
nghề.
24
Trong cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch giảm tỉ trọng trong khu
vực I, tăng tỉ trọng trong khu vực II, III, sự chuyển dịch này kéo theo sự chuyển
dịch trong cơ cấu lao động việc làm. Cụ thể, sự chuyển dịch thể hiện theo hai
hướng:
Một là, chuyển một bộ phận lao động hiện có trong khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, để thực hiện tốt sự chuyển dịch này
thì đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và tay nghề cao, do đó vấn đề
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt trong thời kì CNH
– HĐH hiện nay.
Hai là, trong nội bộ các ngành như: Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp cũng có
sự chuyển dịch từ lao động khu vực nông nghiệp sang lao động khu vực ngư
nghiệp, sự thực hiện cơ giới hóa trong nông nghiệp cùng với chính sách ưu tiên phát
triển ngư nghiệp hướng ra xuất khẩu tạo sự chuyển dịch lớn trong cơ cấu lao động
và việc làm. Khu vực công nghiệp: chuyển dịch từ nhóm ngành công nghiệp khai
thác sang công nghiệp chế biến thực phẩm. Khu vực dịch vụ: chuyển dịch từ dịch
vụ cấp thấp sang dịch vụ cao cấp.
1.3.2.2. Đường lối chính sách
Việc lựa chọn kiểu và mức độ công nghiệp hóa như thế nào để tổ chức thực
hiện tốt quá trình CNH - HĐH nâng cao năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế
cao, có khả năng tạo đủ việc làm có khả năng tạo đủ việc làm cho lực lượng lao
động và ngày càng tăng ở nước ta là vấn đề khó khăn, nan giải. Chính sách đổi mới
đường lối phát triển kinh tế - xã hội và chính sách công nghiệp hóa – hiện đại hóa
hợp lí của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
việc làm thu hút lao động nhằm ổn định chính trị kinh tế - xã hội.
Điều này đã được thể hiện trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020, với việc xác định một trong ba tiêu chí cần thực hiện một cách đột phá là phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện tốt sự
25
đột phá này sẽ vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, vừa giải quyết được
việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
1.3.2.3. Giá cả
Đây là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến việc làm, sự điều tiết giá cả hợp lí sẽ
bảo đảm ổn định sản xuất và mức sống của những người lao động, nhất là lao động
có thu nhập thấp.
1.4. Một số vấn đề về công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là quá trình cải tiến nền kinh tế nông nghiệp dựa trên nền
tảng kĩ thuật thủ công, mang tính hiện vật tự cấp – tự túc thành nền kinh tế công
nghiệp thị trường. Đây cũng là trục kinh tế của quá trình xây dựng một xã hội dựa
trên nền văn minh công nghiệp. Cải tiến kĩ thuật, tạo dựng nền công nghiệp lớn
(khía cạnh vật chất kĩ thuật ) và phát triển kinh tế thị trường (khía cạnh cơ chế, thể
chế ) là hai mặt của quá trình công nghiệp hóa.
1.4.1. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNH – HĐH phải được tiến hành song song và đồng thời với hiện đại hóa đất
nước. Phải tranh thủ các thành tựu tiến tiến của khoa học công nghệ hiện đại nhằm
chuyển nền kinh tế thủ công lạc hậu sang nền kinh tế cơ khí hóa.
CNH – HĐH phải được tiến hành trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều
tiết và quản lí của Nhà nước.
CNH – HĐH là công cuộc, là nhiệm vụ của toàn dân, toàn xã hội, của tất cả
các ngành… chứ không phải của riêng ai, của riêng ngành nào. Cần phải coi trọng
vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Muốn CNH – HĐH đi nhanh theo
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa thì phải nâng cao vai trò chủ đạo của của sức
mạnh kinh tế Nhà nước, phải giáo dục khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế
hưởng ứng tham gia.
CNH – HĐH phải lấy việc phát triển nguồn lực con người là chính, phải quan
tâm đào tạo giáo dục để nâng cao phẩm chất năng lực của con người của tất cả các
cán bộ trên tất cả các lĩnh vực nhằm khai thác tối đa các tiềm lực của con người.
26
CNH – HĐH phải xây dựng được một nền kinh tế mở, tăng cường hoạt động
kinh tế đối ngoại, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế để tiếp thu kinh nghiệm, trình
độ quản lí, trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế
giới.
CNH – HĐH lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xác định phương
án. Đầu tư theo chiều sâu có hiệu quả để khai thác tối đa năng lực sản xuất. Lựa
chọn dự án đầu tư thích hợp đối với từng ngành, từng địa phương. Đồng thời phải
quan tâm đến môi trường.
1.4.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa, phải chuyển lao động thủ
công sang sử dụng lao động sản phẩm nhiều máy móc thiết bị, tranh thủ áp dụng
các thành tựu khoa học kĩ thuật tiến bộ của thế giới tạo ra các bước nhảy vọt về kinh
tế.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh, độc lập
dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội. Công nghiệp hóa là tất yếu đối với tất cả các nước
đang phát triển nhưng với mỗi nước mục tiêu và tính chất của công nghiệp hóa có
thể khác nhau. Ở nước ta, công nghiệp hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
cho chủ nghĩa xã hội, cho tăng cường sức mạnh để bảo vệ cho nền độc lập dân tộc.
CNH – HĐH trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Trong cơ chế này, Nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề CNH –
HĐH đất nước. Nhưng CNH – HĐH không xuất phát từ chủ quan của Nhà nước, nó
đòi hỏi phải vận dụng những quy luật khách quan, mà trước hết đó là các quy luật
của kinh tế thị trường.
CNH – HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, vì
thế mở cửa nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế là tất yếu đối
với nước ta. Công nghiệp hóa trong điều kiện chiến lược kinh tế mở có thể đi nhanh
nếu chúng ta biết vận dụng, tranh thủ được những thành tựu của thế giới và sự giúp
đỡ của quốc tế để phát triển nhanh nền kinh tế.
27
1.4.3. Ảnh hưởng của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến vấn đề lao động và
việc làm
1.4.3.1. Tác động tích cực
Quá trình CNH - HĐH đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa tất yếu phải phân
công lại xã hội thích hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Làm cho tỉ trọng và số
lượng lao động trong nông nghiệp giảm dần, tỉ trọng và số lượng lao động công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên.
Sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của quần
chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lí và công
nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phát triển đòi hỏi
phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ
cao. Chính vì thế tỉ trọng lao động có trình độ khoa học kĩ thuật cao ngày một tăng
và chiếm ưu thế so với lao động giản đơn trong tổng số lao động xã hội.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch
vụ) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Sự phân công lại lao động xã hội hiện nay không chỉ được diễn ra theo quy mô
chiều rộng mà còn phát triển cả theo chiều sâu.
Thực hiện quá trình CNH – HĐH thì việc sử dụng công nghệ mới ngày càng
mạnh mẽ nó sẽ gắn liền với yêu cầu tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng nhân
lực cho lao động của Việt Nam. Việt Nam thực hiện quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn, sẽ có một lượng lớn lao động nông nghiệp, nông thôn nhàn rỗi,
thiếu việc làm tham gia vào hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp, các hộ gia
đình, đơn vị kinh doanh cá thể… Điều này đồng nghĩa với mang lại nhiều cơ hội
thay đổi công việc và tăng thu nhập cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp hiện
nay. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng về công nghệ và thiết bị sản xuất và các
hoạt động trao đổi chuyên gia giữa các nước với Việt Nam sẽ góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động, tăng tốc độ phát triển kinh tế cả
28
chiều rộng và chiều sâu từ đó góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, để có thể làm
chủ các công nghệ và thiết bị tiên tiến.
Việc công nghiệp hóa - hiện đại hóa sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết
lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường. Đó là những lao động có trình độ
chuyên môn kĩ thuật cao. Trong khi những lao động không có chuyên môn kĩ thuật
phải được cắt giảm. Đặt nền móng cho việc tạo việc làm một cách ổn định và bền
vững.
1.4.3.2.Tác động tiêu cực
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên
tiềm lực về khoa học và công nghệ còn yếu; trình độ, tay nghề chuyên môn người
lao động chưa cao. Do cơ cấu lại nguồn nhân lực cộng với lao động dôi dư từ các
doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá, sẽ tạo ra các áp lực lớn về việc làm cho
người lao động. Một bộ phận người lao động trong các doanh nghiệp sẽ mất việc
làm do trình độ chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra. Điều này gây
tác động xấu về mặt xã hội, làm cho tỉ lệ thất nghiệp tăng lên, người lao động mất
việc làm, giảm thu nhập…
Như vậy, để giải quyết vấn đề lao động việc làm thì phải coi con người và đặt
con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển giáo dục và đào tạo phải thật sự trở
thành quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Phải có quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực, đồng thời phải
bố trí sử dụng hợp lí nguồn nhân lực đã được đào tạo...
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật, mức độ lành nghề thì
các yêu cầu khác về chất lượng nguồn nhân lực đang được đặt ra như những thách
thức mới. Đó là yêu cầu về ngoại ngữ, tin học, tác phong và văn hoá ứng xử công
nghiệp, hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế… Điều này đòi hỏi lao động phải
nhanh chóng học tập những cái mới, cái ưu việt, nhưng cũng cần phải loại bỏ những
yếu tố không phù hợp và đi ngược lại với đạo đức và văn hoá Việt.
29
1.5. Thực trạng lao động và việc làm của Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh
trong thời kì công nghiệp hóa –hiện đại hóa
1.5.1. Thực trạng về lao động và việc làm của Việt Nam
 Về lao động:
Cho đến nay nước ta vẫn là nước có quy mô dân số lớn và cơ cấu dân số
đang ở vào thời kì “dân số vàng”, dân số trẻ. Mặc dù tốc độ gia tăng dân số tự nhiên
giảm liên tục từ 1,17% (năm 2005) đến 1,05% (năm 2010), đến 1,04% (năm 2011),
nhưng quy mô dân số vẫn ngày càng tăng nhanh từ 82,4 triệu dân (năm 2005) đến
87,8 triệu dân (năm 2011). Trong khi tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động có xu
hướng ngày càng tăng từ 54,5% (năm 2005) lên đến 58,5% (năm 2011), đây là một
lợi thế và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng
tăng tỉ trọng dân số thành thị, giảm tỉ trọng dân số khu vực nông thôn, tuy nhiên
giảm tỉ trọng dân số trong khu vực nông thôn vẫn còn chậm. Cụ thể, theo số liệu
thống kê, dân số nước ta năm 2011 là 87.840.000 người, trong đó dân số ở thành thị
là 27.888.200 người (chiếm 31,7% ), ở nông thôn là 59.951.800 người (chiếm
68,3% ).
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của
cả nước giai đoạn 2005 – 2011 (Đơn vị %)
49,551,552,3 48,455,1
20,920,019,3 21,3
17,6
29,628,528,4 30,327,3
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2005 2008 2009 2010 2011
Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ
(Nguồn: http://www.gso.gov.vn)
Năm
30
Cũng theo số liệu thống kê, lực lượng lao động của nước ta năm 2005 là
44.904.500 người, 2008 là 48.209.600 người, năm 2010 là 50.392.900 người, năm
2011 là 51.398.400 người. Như vậy, từ năm 2005 đến 2011 lực lượng lao động
nước ta tăng thêm 6.494.000 người, trung bình mỗi năm tăng 1.082.333 người.
Chính vì vậy, lực lượng lao động được bổ sung và tăng đều hằng năm và cũng tạo
nên một áp lực rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nước ta.
Bên cạnh đó, lao động nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
giảm khu vực nông, lâm, thủy sản chuyển sang khu vực công nghiệp xây dựng và
dịch vụ. Điều đó diễn ra do tác động của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
và năng suất trong khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng. Tỉ lệ lao động
trong khu vực khu vực nông, lâm, thủy sản giảm từ 55,1% năm 2005 xuống còn
48,4% năm 2011, tăng lên ở ngành công nghiệp - xây dựng từ 17,6% năm 2005 lên
21,3% năm 2011 và. tăng lên ở ngành dịch vụ từ 27,3% năm 2005 lên 30,3% năm
2011. Tuy tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, thủy sản giảm qua các năm
nhưng vẫn còn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động xã hội. Ngay cả
trong nội bộ từng ngành tỉ lệ lao động cũng có sự chuyển dịch.
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2011
(Đơn vị %)
20,5820,9122,22 22,0220,97
41,6440,7940,35 40,7941,53
37,7838,3037,43 37,1937,50
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2005 2008 2009 2010 2011
Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ
(Nguồn: http://www.gso.gov.vn)
Năm
31
Như vậy, cơ cấu lao động nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực, song song đó cơ cấu sản phẩm cũng có sự chuyển dịch theo khu vực kinh tế:
giảm tỉ trọng trong khu vực I từ 20,97% năm 2005 đến 20,58% năm 2010, nhưng
đến năm 2011 tỉ trọng này tăng lên đạt 22,02%, trong khu vực II nhìn chung tỉ trọng
tăng từ 41,53% đến năm 2011 thì giảm còn 40,79% và chiếm tỉ trọng cao, khu vực
III cũng có sự biến động từ 37,50% đến 2011 giảm còn 37,19%. Như vậy, nếu xem
xét mối quan hệ cơ cấu lao động và cơ cấu tổng sản phẩm giai đoạn 2001 – 2011,
lao động trong ngành nông lâm thủy sản chiếm khoảng 48,4 – 55,1% trong tổng lực
lượng lao động của cả nước, trong khi giá trị tạo ra của ngành này chỉ đạt ở mức
20,34 – 22,22% tổng sản phẩm trong nước.
Hiện nay, chất lượng lao động của nước ta đã không ngừng được cải thiện,
tuy nhiên vẫn còn thấp xét trên các khía cạnh về trình độ học vấn cũng như về trình
độ chuyên môn kĩ thuật. Do vậy, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của nền kinh
tế.
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
giai đoạn 2007 – 2011
(Đơn vị: %)
2007 2009 2010 2011
Có trình độ CMKT 17,5 17,4 14,6 15,4
Trong đó
- Dạy nghề 5,3 6,2 3,8 4,0
- Trung học chuyên nghiệp 5,5 4,3 3,4 3,7
- Cao đẳng 1,9 1,7 1,7 1,7
- Đại học trở lên 4,9 5,2 5,7 6,1
Không có trình độ CMKT 82,5 82,6 85,4 84,6
(Nguồn: Báo cáo Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Thực tế cho thấy trình độ học vấn của người lao động hiện nay còn thấp và
có một khoảng cách khá xa giữa thành thị và nông thôn.
32
Chính vì học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật thấp, nên chưa sử dụng
triệt để nguồn nhân lực đầy tiềm năng của nước ta, gây ảnh hưởng đến vấn đề giải
quyết việc làm và làm cho tình trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng.
 Về việc làm
Sự thay đổi, sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế nước ta đã có những
tác động quan trọng đối với giải quyết việc làm cho người lao động.
Biểu đồ 1.3. Lao động đang làm việc phân theo nông thôn và thành thị
(Đơn vị: nghìn người)
13531,412624,512499,011698,811432,010689,1
14732,5
35619,535517,135119,133961,833509,232548,332085,8
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Thành thị Nông thôn
(Nguồn: http://www.gso.gov.vn)
Bảng 1.2. Lao động và tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
của Việt Nam từ 2005 - 2011
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng dân số
(Nghìn người)
82392,1 83311,2 84218,7 85118,7 86025,0 86932,5 87840,0
Số lao động
(Nghìn người)
42.774,9 43.980,3 45.208,0 46.460,8 47.743,6 49.048,5 50.352,0
So với tổng
dân số (%)
51,9 52,8 53,7 54,6 55,5 56,4 57,3
(Nguồn: http://www.gso.gov.vn)
Năm
Nghìn người
33
Tỉ lệ lao động và số lao động của nước ta đang làm việc nhìn chung tăng lên
trong những năm từ 2005 cho đến nay, tuy đạt ở mức 51,9% năm 2005 lên đến 57,
% năm 2011 nhưng chưa phải là cao so với tổng dân số, song nó thể hiện một dấu
hiệu tích cực trong lĩnh vực giải quyết việc làm trên phạm vi cả nước. Xu hướng
gia tăng này là kết quả của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước, thông qua việc thực hiện chủ trương và chính sách phát triển nền kinh tế
theo hướng CNH - HĐH, cơ cấu thành phần kinh tế đa dạng, khuyến khích phát
triển kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Việc xây dựng chương trình phát triển kinh tế trọng điểm được triển khai
thực hiện như hình thành các khu công nghiệp, các khu công nghệ cao, các khu đô
thị mới, các mô hình kinh tế trang trại…. đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần
ổn định nâng cao đời sống của nhân dân.
Bảng 1.3. Tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi năm 2011
(Đơn vị: %)
Năm
Tỉ lệ thất nghiệp Tỉ lệ thiếu việc làm
Cả nước Thành thị
Nông
thôn
Cả nước Thành thị
Nông
thôn
2005 2,09 5,31 1,08 8,10 4,40 9,30
2006 2,26 4,82 1,29 4,90 1,80 5,90
2007 2,19 4,64 1,44 4,90 2,10 5,80
2008 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10
2011 2,22 3,60 1,60 2,96 1,58 3,56
(Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê TP.HCM)
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2011, tỉ lệ thất nghiệp trung bình của cả
nước tăng từ 2,09% đến 2,22%, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị đã giảm từ 5,31% năm
2005 còn 3,60% năm 2011, trong khi tỉ lệ thất nghiệp ở nông thôn lại tăng lên từ
1,08% năm 2005 lên đến 1,60% năm 2011 với tốc độ chậm. Bên cạnh đó, tỉ lệ lao
động thiếu việc làm lại giảm nhanh từ 8,10% năm 2005 xuống còn 2,96% năm
34
2011, xu hướng giảm nhanh này duy trì ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn, tuy
nhiên tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn vẫn cao hơn thành thị rất nhiều (gần 2,3 lần)
và cao hơn mức trung bình của cả nước. Kết quả trên là do sự chuyển dịch nhanh
trong cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, cùng với chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần, sự đa dạng các hoạt động kinh tế và cùng với
các chương trình hoạt động giải quyết việc làm của các đoàn thể và các tổ chức từ
đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.5.2. Thực trạng lao động và việc làm của Thành phố Hồ Chí Minh
TP.HCM là thành phố đông dân nhất Việt Nam, quy mô dân số còn lớn hơn
nhiều thủ đô ở châu Âu như Berlin (Cộng hòa Liên Bang Đức) hay Roma (Italia).
Theo số liệu thống kê năm 2011 dân số TP.HCM là 7.521.100 người, trong đó có
3.780.974 lao động đang làm việc chiếm hơn 50% tổng dân số, dân số tập trung chủ
yếu ở thành thị 3.102.177 người, chiếm 82% so với tổng dân số.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm liên tục, nhưng tỉ lệ gia tăng cơ giới cao,
cao hơn gấp đôi so với tỉ lệ tăng tự nhiên, hằng năm có hơn 2% dân nhập cư từ các
tỉnh khác. Như vậy, trung bình mỗi năm TP. HCM có thêm khoảng 153 nghìn người
lao động tại chỗ và có hơn 205 nghìn dân từ nơi khác về. Đây là nguồn lao động dồi
dào cho TP. HCM nhưng cũng đã gây nên sức ép lớn cho xã hội về vấn đề lao động,
giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Bảng 1.4. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2005 – 2011
Năm
2005 2007 2008 2009 2010 2011
Dân số (người) 6.291.055 6.778.867 7.000.746 7.201.559 7.396.446 7.600.400
Tỉ lệ tăng tự
nhiên (%)
1,144 1,075 1,029 1,037 1,035 1,032
Tỉ lệ tăng cơ
học (%)
1,985 2,128 2,076 2,072 2,074 2,075
(Nguồn: Cục Thống kê TP.HCM)
35
Theo điều tra dân số và nhà ở năm 2004 và 2009 TP.HCM cho thấy:
TP.HCM có cơ cấu dân số trẻ và đang có sự chuyển biến: độ tuổi 0 – 14 có
1.377.082 người, chiếm 19,23% có xu hướng giảm so với năm 2004 chiếm 19,38%,
độ tuổi 15 – 59 tăng từ 74,01% năm 2004 lên 74,13% năm 2009 và có 5.310.020
người, độ tuổi trên 60 có chiều hướng tăng từ 6,61% năm 2004 lên 6,64% năm
2009. Trong đó nguồn lao động ở độ tuổi 15 – 34 năm 2009 có đến 3.097.556
người, chiếm 58,33% so với tổng lao động, đây chính là lực lượng lao động hiện tại
và tương lai tương đối hùng hậu của TP.Hồ Chí Minh.
Biểu đồ 1.4 Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi năm 2004 – 2009
(Đơn vị: %)
(Nguồn: Điều tra dân số và nhà ở năm 2004 - 2009, Cục Thống kê TP.HCM)
Chất lượng nguồn lao động của Tp.HCM không ngừng thay đổi đóng góp đáng
kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH của thành phố nói riêng
và khu vực Đông Nam Bộ và của cả nước nói chung. Số lao động chưa qua đào tạo
chuyên môn kĩ thuật giảm đáng kể từ 74,35% (năm 2009) đến 2011 chỉ còn 53,02%
so với toàn lao động. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ngày càng được nâng cao rõ rệt
19,23
74,13
6,64
2009
7.162.864 người
2004
6.044.962 người
Từ 0 – 14 tuổi
Từ 15 – 59 tuổi
Trên 60 tuổi
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa

More Related Content

What's hot

Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nayVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
lenazuki
 

What's hot (20)

Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
Báo cáo chuyên đề HỆ THỐNG SCADA QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐIỆN NĂNG
Báo cáo chuyên đề HỆ THỐNG SCADA QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐIỆN NĂNG Báo cáo chuyên đề HỆ THỐNG SCADA QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐIỆN NĂNG
Báo cáo chuyên đề HỆ THỐNG SCADA QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐIỆN NĂNG
 
Mau powerpoint ctu
Mau powerpoint ctuMau powerpoint ctu
Mau powerpoint ctu
 
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiếtDự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
 
Đề tài: Ứng dụng xử lý ảnh trong hệ thống phân loại sản phẩm
Đề tài: Ứng dụng xử lý ảnh trong hệ thống phân loại sản phẩmĐề tài: Ứng dụng xử lý ảnh trong hệ thống phân loại sản phẩm
Đề tài: Ứng dụng xử lý ảnh trong hệ thống phân loại sản phẩm
 
Đề tài: Thiết kế hệ thống đếm và điều khiển đóng gói sản phẩm, 9đ
Đề tài: Thiết kế hệ thống đếm và điều khiển đóng gói sản phẩm, 9đĐề tài: Thiết kế hệ thống đếm và điều khiển đóng gói sản phẩm, 9đ
Đề tài: Thiết kế hệ thống đếm và điều khiển đóng gói sản phẩm, 9đ
 
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOCBAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống báo cháy cho toà nhà Tower, HOT
Luận văn: Thiết kế hệ thống báo cháy cho toà nhà Tower, HOTLuận văn: Thiết kế hệ thống báo cháy cho toà nhà Tower, HOT
Luận văn: Thiết kế hệ thống báo cháy cho toà nhà Tower, HOT
 
Tiểu luận quản trị sản xuất dịch vụ đề tài tổng quan về dự báo và ứng dụng dự...
Tiểu luận quản trị sản xuất dịch vụ đề tài tổng quan về dự báo và ứng dụng dự...Tiểu luận quản trị sản xuất dịch vụ đề tài tổng quan về dự báo và ứng dụng dự...
Tiểu luận quản trị sản xuất dịch vụ đề tài tổng quan về dự báo và ứng dụng dự...
 
Đề tài: Thiết kế mô hình pha trộn dung dịch sử dụng PLC s7-200
Đề tài: Thiết kế mô hình pha trộn dung dịch sử dụng PLC s7-200Đề tài: Thiết kế mô hình pha trộn dung dịch sử dụng PLC s7-200
Đề tài: Thiết kế mô hình pha trộn dung dịch sử dụng PLC s7-200
 
Đề tài: Hệ thống cung cấp điện cho trường THPT Nguyễn Du, HAY
Đề tài: Hệ thống cung cấp điện cho trường THPT Nguyễn Du, HAYĐề tài: Hệ thống cung cấp điện cho trường THPT Nguyễn Du, HAY
Đề tài: Hệ thống cung cấp điện cho trường THPT Nguyễn Du, HAY
 
RỦI RO CỦA VIETTEL KHI ĐẦU TƯ SANG PERU
RỦI RO CỦA VIETTEL KHI ĐẦU TƯ SANG PERURỦI RO CỦA VIETTEL KHI ĐẦU TƯ SANG PERU
RỦI RO CỦA VIETTEL KHI ĐẦU TƯ SANG PERU
 
huong-dan-su-dung-eplan-electric-p8
 huong-dan-su-dung-eplan-electric-p8 huong-dan-su-dung-eplan-electric-p8
huong-dan-su-dung-eplan-electric-p8
 
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAYLuận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nayVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Điều khiển thiết bị điện tử bằng Android thông qua Bluetooth, 9đ
Điều khiển thiết bị điện tử bằng Android thông qua Bluetooth, 9đĐiều khiển thiết bị điện tử bằng Android thông qua Bluetooth, 9đ
Điều khiển thiết bị điện tử bằng Android thông qua Bluetooth, 9đ
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
 
Bai tap lon fdi
Bai tap lon   fdiBai tap lon   fdi
Bai tap lon fdi
 

Similar to Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa

Similar to Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa (20)

Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân DânLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
 
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái NguyênLuận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Đào tạo nghề cho Lao động nông thôn huyện Hiệp Hòa
Luận văn: Đào tạo nghề cho Lao động nông thôn huyện Hiệp HòaLuận văn: Đào tạo nghề cho Lao động nông thôn huyện Hiệp Hòa
Luận văn: Đào tạo nghề cho Lao động nông thôn huyện Hiệp Hòa
 
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
 
Luận Văn Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Luận Văn Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Tỉnh Thái NguyênLuận Văn Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Luận Văn Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đLuận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
 
Ct02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ctCt02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ct
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
 
Luận Văn Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Của Phụ Nữ Nhập Cư
Luận Văn Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Của Phụ Nữ Nhập CưLuận Văn Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Của Phụ Nữ Nhập Cư
Luận Văn Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Của Phụ Nữ Nhập Cư
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAYĐề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Phượng Thuần LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở HUYỆN NHÀ BÈ (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) TRONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Phượng Thuần LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở HUYỆN NHÀ BÈ (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) TRONG THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Chuyên ngành : Địa lý học (Trừ ĐLTN) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của T.S Phạm thị Xuân Thọ.Mọi tham khảo dùng trong luận văn này đều được ghi đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo.Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả luận văn Nguyeãn Thò Phöôïng Thuaàn
  • 4. LỜI CÁM ƠN Em xin chân thành cám ơn T.S Phạm Thị Xuân Thọ – Trưởng khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Em cũng gửi lời cám ơn Ban giám hiệu phòng Sau đại học và các thầy cô khoa Địa lí đã truyền đạt cho em kiến thức quý giá trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cám ơn tới các Cơ quan Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, Ủy Ban Nhân dân huyện Nhà Bè, Chi cục thống kê huyện Nhà Bè, phòng Lao động – Thương binh – Xã hội huyện Nhà Bè đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp tư liệu, tài liệu, số liệu… để em hoàn thành luận văn. Cuối cùng là lời cám ơn tới Gia đình và Bạn bè đã động viên và ủng hộ em trong suốt quá trình học tập và làm đề tài. Tp. HCM, ngày tháng năm 2012 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phượng Thuần
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng số liệu Danh mục biểu đồ Danh mục bản đồ MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM ...........................................................................................9 1.1. Lao động ..............................................................................................................9 1.1.1. Quan niệm về lao động ................................................................................9 1.1.2. Kết cấu lao động ........................................................................................10 1.2. Việc làm ............................................................................................................13 1.2.1. Một số khái niệm về việc làm ....................................................................13 1.2.2. Quan niệm về việc làm, thất nghiệp ..........................................................14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm ............................................17 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động ........................................................17 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm .........................................................23 1.4. Một số vấn đề về công nghiệp hóa – hiện đại hóa ............................................25 1.4.1. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa - hiện đại hóa ..........................25 1.4.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ...........................................26 1.4.3. Ảnh hưởng của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến vấn đề lao động và việc làm ............................................................................................................................27 1.5. Thực trạng lao động và việc làm của Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh trong thời kì công nghiệp hóa –hiện đại hóa ............................................................29 1.5.1. Thực trạng về lao động và việc làm của Việt Nam ...................................29 1.5.2. Thực trạng lao động và việc làm của Thành phố Hồ Chí Minh ................34 2.1. Khái quát huyện Nhà Bè ...................................................................................41 2.2. Các nhân tố ảnh hường đến lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè .................42
  • 6. 2.2.1. Các nhân tố tự nhiên .................................................................................. 42 2.2.2. Các nhân tố kinh tế xã hội .........................................................................45 2.3. Thực trạng lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa ...........................................................................................................57 2.3.1. Nguồn lao động huyện Nhà Bè ..................................................................57 2.3.2. Sử dụng lao động ở Nhà Bè .......................................................................71 2.4. Ảnh hưởng của việc làm đến kinh tế - xã hội .................................................85 2.4.1 Ảnh hưởng đến thu nhập và mức sống dân cư ...........................................86 2.4.2. Ảnh hưởng đến công tác xóa đói giảm nghèo ...........................................86 2.4.3. Các ảnh hưởng khác ...................................................................................87 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM HUYỆN NHÀ BÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................88 3.1. Cơ sở định hướng sử dụng lao động và việc làm huyện Nhà Bè ......................88 3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn lao động ........................................................88 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh ............89 3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Nhà Bè ................................92 3.2. Dự báo về lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè .............................................94 3.2.1. Dự báo dân số các năm tới .........................................................................95 3.2.2. Dự báo về số lượng lao động .....................................................................97 3.2.3. Dự báo về chất lượng lao động ..................................................................99 3.2.4. Dự báo sử dụng lao động đến năm 2020 .................................................100 3.2.5. Dự báo khả năng giải quyết việc làm đến năm 2020 ...............................103 3.3. Giải pháp sử dụng lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè ..............................104 3.3.1. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ........................................................104 3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động ......................................108 3.3.3. Giải pháp thông tin thị trường lao động ..................................................111 3.3.4. Giải pháp giải quyết việc làm ..................................................................112 3.3.5. Giải pháp xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp .............................114 3.3.6. Thực hiện chính sách dân số phù hợp ......................................................115 KẾT LUẬN ...........................................................................................................117 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................118 PHỤ LỤC ..............................................................................................................120
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCKT: Cơ cấu kinh tế CMKT: Chuyên môn kĩ thuật CN: Công nghiệp CNH: Công nghiệp hóa DS: Dân số DV: Dịch vụ GDP: Tổng sản phẩm quốc dân HCM: Hồ Chí Minh HĐH: Hiện đại hóa HĐKT: Hoạt động kinh tế HĐH: Hiện đại hóa kinh tế KCN: Khu công nghiệp LĐ: Lao Động LLLĐ: Lực lượng lao động NXB: Nhà xuất bản TM: Thương mại TP: Thành phố TTCN: Tiểu thủ công nghiệp XHCN: Xã hội chủ nghĩa VL: Việc làm
  • 8. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kĩ thuật giai đoạn 2007 – 2011 ..........................................................................31 Bảng 1.2. Lao động và tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của Việt Nam từ 2005 - 2011 ..............................................................................32 Bảng 1.3. Tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2011 .......................................................................................33 Bảng 1.4. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 – 2011 ..........................................................................................34 Bảng 1.5. Dân số hoạt động kinh tế chia theo trình độ chuyên môn kĩ thuật .......36 Bảng 1.6. Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế tại TPHCM ..............................36 Bảng 1.7. Số người được giới thiệu việc làm trong độ tuổi lao động ...................38 Bảng 2.1. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số huyện Nhà Bè giai đoạn 2005 – 2010 .46 Bảng 2.2. Dân số huyện Nhà Bè và một số huyện trong TP.HCM ......................47 Bảng 2.3. Kết cấu dân số theo nhóm tuổi của huyện Nhà Bè và TP.HCM năm 2009 ...............................................................................................49 Bảng 2.4. Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính huyện Nhà Bè năm 2010 .......50 Bảng 2.5. Dân số huyện Nhà Bè phân theo thành thị - nông thôn giai đoạn 2001 - 2011 ...........................................................................................51 Bảng 2.6. Gia tăng dân số đô thị của huyện Nhà Bè và TP.HCM giai đoạn 2001 – 2010 ..........................................................................................52 Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ................................................56 Bảng 2.8. Nguồn lao động của Nhà Bè từ năm 2001 - 2010 ................................58 Bảng 2.9. Dân số trung bình và tỉ lệ lao động so với dân số các xã năm 2010 ...58 Bảng 2.10. Tỉ lệ lao động các xã so với tổng lao động của huyện Nhà Bè năm 201059 Bảng 2.11. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa năm 2010 - 2011 ....................61 Bảng 2.12. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật cao nhất của Nhà Bè năm 2009 - 2011 .............................................................................62
  • 9. Bảng 2.13. Cơ cấu lao động chuyên môn kĩ thuật của Nhà Bè và TP.HCM năm 2010 - 2011 ...........................................................................................63 Bảng 2.14. Kết cấu lao động theo độ tuổi năm 2010 ..............................................64 Bảng 2.15. Lao động công nghiệp huyện Nhà Bè giai đoạn 2001 - 2010 ..............66 Bảng 2.16. Lao động công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ngoài nhà nước .66 Bảng 2.17. Lao động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chia theo ngành ...........67 Bảng 2.18. Lao động nông nghiệp giai đoạn 2001-2010 ........................................69 Bảng 2.19. Lao động cá thể thương mại – dịch vụ chia theo xã năm 2010 ............70 Bảng 2.20. Diện tích, lao động ở Nhà Bè theo các xã năm 2010 ...........................70 Bảng 2.21. Tình hình sử dụng lao động huyện Nhà Bè giai đoạn 2001 - 2010 .....72 Bảng 2.22. Lao động Nhà Bè chia theo địa điểm làm việc ....................................73 Bảng 2.23. Dân số từ 15 tuổi trở lên phân theo tình trạnh hoạt động kinh tế ở huyện Nhà Bè năm 2010 ......................................................................75 Bảng 2.24. Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên qua các năm ..........................76 Bảng 2.25. Tình trạng việc làm của dân số hoạt động kinh tế thường xuyên ........76 Bảng 2.26. Tình trạng việc làm của dân số hoạt động kinh tế thường xuyên theo khu vực và giới tính huyện Nhà Bè năm 2010 .....................................77 Bảng 2.27. Dân số hoạt động kinh tế có việc làm thường xuyên phân theo nhóm tuổi...............................................................................................78 Bảng 2.28. Dân số HĐKT có việc làm thường xuyên phân theo ngành kinh tế của huyện Nhà Bè, TP.HCM và cả nước năm 2010 ...................................78 Bảng 2.29. Tình trạng thiếu việc làm phân theo khu vực xã ..................................80 Bảng 2.30. Tình trạng thất nghiệp phân theo nhóm tuổi ở huyện Nhà Bè .............81 Bảng 2.31. Tỉ lệ thất nghiệp ở Nhà Bè và Tp.HCM phân theo nông thôn, thành thị năm 2010-2011 .....................................................................................81 Bảng 2.32. Tỉ lệ thất nghiệp ở Nhà Bè và Tp.HCM phân theo giới tính năm 2010-2011 .............................................................................................82 Bảng 2.33. Tỉ lệ thất nghiệp ở huyện Nhà Bè phân theo khu vực năm 2010 .........83 Bảng 2.34. Dân số không hoạt động kinh tế chia theo nguyên nhân ......................83
  • 10. Bảng 2.35. Dân số không hoạt động kinh tế chia theo nguyên nhân ở từng xã năm 2011 ..............................................................................................84 Bảng 2.36. Dân số không hoạt động kinh tế chia theo độ tuổi ...............................85 Bảng 2.37. Tình hình xóa đói giảm nghèo ở Nhà Bè giai đoạn 2001 – 2010 .........87 Bảng 3.1. Dự báo dân số huyện Nhà Bè đến năm 2020 .......................................96 Bảng 3.2. So sánh tốc độ tăng bình quân và dân số ở huyện Nhà Bè ...................96 Bảng 3.3. Hiện trạng và dự báo dân số huyện Nhà Bè đến năm 2020 .................97 Bảng 3.4. Dự báo gia tăng lao động huyện Nhà Bè đến năm 2020 ......................98 Bảng 3.5. Dự báo gia tăng lao động ở từng xã đến năm 2020 ..............................99 Bảng 3.6. Dự báo lao động có CMKT ở huyện Nhà Bè đến năm 2020 .............100 Bảng 3.7. Dự báo tốc độ phát triển giai đoạn 2010 – 2015; 2015 – 2020 ..........101
  • 11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của cả nước giai đoạn 2005 – 2011 ........................................................................29 Biểu đồ 1.2. Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2011 .................30 Biểu đồ 1.3. Lao động đang làm việc phân theo nông thôn và thành thị ...............32 Biểu đồ 1.4. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi năm 2004 – 2009 ...............................35 Biểu đồ 1.5. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 -2011 ..........37 Biểu đồ 1.6. Số người được giới thiệu việc làm giai đoạn 2005 – 2011 ................38 Biểu đồ 2.1. Dân số và gia tăng dân số tự nhiên huyện Nhà Bè giai đoạn 2001 -2010 ..........................................................................................47 Biểu đồ 2.2. Kết cấu dân số theo nhóm tuổi của Nhà Bè và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 .................................................................................49 Biểu đồ 2.3. Dân số huyện Nhà Bè phân theo thành thị và nông thôn ...................52 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa của huyện Nhà Bè năm 2011 .............................................................................................................60 Biểu đồ 2.5. Kết cấu lao động theo ngành kinh tế ở Nhà Bè ..................................65 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu lao động công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ngoài nhà nước .............................................................................................67 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu dân số HĐKT có việc làm thường xuyên phân theo ngành năm 2010 ............................................................................................79 Biểu đồ 3.1. Định hướng cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động huyện Nhà Bè năm 2015 ............................................................................................94 Biểu đồ 3.2. Gia tăng lao động huyện Nhà Bè đến năm 2020 ................................98 Biểu đồ 3.3. Dự báo lao động có CMKT ở huyện Nhà Bè đến năm 2020 ...........101 Biểu đồ 3.4. Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhà Bè đến năm 2020 .............102 Biểu đồ 3.5. Dự báo chuyển dịch lao động Huyện Nhà Bè đến 2020 ..................103
  • 12. DANH MỤC BẢN ĐỒ Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Nhà Bè............................................................ 40 Hình 2.2. Bản đồ phân bố dân cư huyện Nhà Bè năm 2010 ....................................48 Hình 2.3. Tháp dân số huyện Nhà Bè 2009 .............................................................51 Hình 2.4. Bản đồ mật độ lao động huyện Nhà Bè năm 2010 ..................................71
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hiện nay, Việt Nam đang bước vào thập niên tăng trưởng thứ ba trên cơ sở hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong thập niên chín mươi của thế kỉ XX, Việt Nam còn là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới. Nhưng hiện nay đã trở thành một nền kinh tế có thu nhập trung bình đang có những đổi thay mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế đất nước. Hai thập niên tăng trưởng mạnh mẽ với một tốc độ phi thường đã giúp Việt Nam vượt lên nhanh chóng sánh bước cùng các nước trong khu vực Đông Nam Á. Nền kinh tế chuyển đổi nhờ sự phát triển từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chủ yếu dựa vào nông nghiệp và công nghệ thấp chuyển sang nền kinh tế thị trường với các thành phố và khu vực phát triển sôi động, với các ngành công nghiệp phát triển mạnh. Sự đổi thay lớn lao này nhờ vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Lao động và việc làm luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Nhất là người lao động ở các đô thị lớn như TP.HCM. Huyện Nhà Bè là một trong những huyện đang tiến hành CNH – ĐTH nhanh chóng. Nơi đây đang xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp, xây dựng đường giao thông, khu dân cư làng Đại học, nên đã tạo việc làm cho người dân trong huyện và tạo sức thu hút mạnh mẽ dân cư các quận của TP.HCM và các tỉnh lân cận. Nhưng làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn lao động và giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ người thất nghiệp, để góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và huyện Nhà Bè – TP.HCM nói riêng, đó là một vấn đề khó khăn cần nghiên cứu, giải quyết. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè (TP.HCM) trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm đưa ra những định hướng giải pháp tạo việc làm, sử dụng lao động hợp lí thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội huyện Nhà Bè.
  • 14. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề lao động và việc làm tại huyện Nhà Bè trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lí nguồn lao động và giải quyết vấn đề việc làm tại huyện Nhà Bè, để từ đó định hướng phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. 2.2. Nhiệm vụ của đề tài Tiến hành thu thập số liệu thống kê và các thông tin về lao động và việc làm ở Nhà Bè. Đánh giá tác động của nhân tố tự nhiên và nhân tố kinh tế - xã hội đến lao động và việc làm huyện Nhà Bè. Phân tích đánh giá sự thay đổi và những vấn đề cấp thiết đối với lao động và việc làm ở Nhà Bè trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Dự báo sự phát triển kinh tế và nhu cầu lao động, đưa ra các định hướng và giải pháp giải quyết vấn đề lao động và việc làm trên địa bàn huyện Nhà Bè. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Về không gian Luận văn chủ yếu tìm hiểu về vấn đề lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè diễn ra trong phạm vi toàn huyện. 3.2. Về thời gian Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lao động và việc làm huyện Nhà Bè trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa (giai đoạn 2001 – 2010). Đây là thời kì chuyển biến nền kinh tế huyện Nhà Bè mạnh mẽ nhất: Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh tạo nên một thị trường lao động sôi động và vấn đề việc làm luôn trở nên gay gắt đối với xã hội và con người ở huyện. 4. Lịch sử nghiên cứu Vấn đề về lao động và sử dụng lao động đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu và là mối quan tâm của nhiều tác giả, của nhiều cơ quan chức năng như: Trung tâm nghiên cứu lao động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Dân cư lao
  • 15. 3 động của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng một số cơ quan thuộc Trung tâm Khoa học – Xã hội và Nhân văn quốc gia. Vấn đề lao động và sử dụng lao động đã được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học: GS.TS Xuân Thu, GS.TS Nguyễn Viết Thịnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, GS.TS Nguyễn Thị Minh Đức… Trong công trình nghiên cứu về “Thực trạng lao động và việc làm ở Việt Nam” của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội đã đề cập đến nguồn lao động ở TP.HCM qua đó các số liệu đã cho thấy tình hình lao động ở TP.HCM. Vấn đề đánh giá lao động và việc làm ở TP.HCM đã được trình bày một cách khái quát và còn sơ lược về vấn đề “nóng bỏng” của tình hình lao động và việc làm tại TP.HCM. Báo cáo “Thực trạng và phương pháp phát triển thị trường lao động ở Việt Nam” của Bộ kế hoạch và Đầu tư. Trong đó, các vấn đề lao động và việc làm ở TP.HCM đã được thể hiện qua các giải pháp hoàn thiện nguồn lao động TP.HCM, nhưng chưa đi sâu giải quyết triệt để các vấn đề lao động và việc làm ở TP.HCM trong nền kinh tế thị trường. Các đề tài nghiên cứu của Học viên cao học và Nghiên cứu sinh cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề này, ví dụ: Đề tài nghiên cứu “Nguồn lao động và sử dụng lao động ở TP.HCM”. Luận án tiến sĩ Địa lí kinh tế - chính trị của Tiến sĩ Đàm Nguyễn Thùy Dương đã nghiên cứu về vấn đề lao động ở TP.HCM. Luận văn “Biến động dân số TP.HCM thời kì 1997 - 2007 nguyên nhân và giải pháp” của Thạc sĩ Phạm Thị Bạch Tuyết đã nghiên cứu biến động dân số ảnh hưởng đến lao động TP.HCM. Như vậy vấn đề lao động và việc làm ở TP.HCM được sự quan tâm nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo quý giá để tác giả nghiên cứu một cách đầy đủ về vấn đề lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè TP.HCM.
  • 16. 4 5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Hệ quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội rất phong phú và đa dạng có quá trình hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều. Lao động, việc làm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên (đất đai, khí hậu, khoáng sản..) và các tình hình phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Các yếu tố này phân hóa theo không gian nên khi nghiên cứu lao động việc làm của huyện Nhà Bè phải quán triệt quan điểm tổng hợp lãnh thổ. 5.1.2. Quan điểm hệ thống Các hiện tượng và sự vật địa lí là một hệ thống thuộc địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế – xã hội. Hệ thống kinh tế – xã hội của nước ta lại bao gồm các hệ thống kinh tế - xã hội nhỏ hơn ở cấp tỉnh, Thành phố như TP.HCM và hệ thống này còn tiếp tục được phân chia tới các cấp nhỏ hơn nữa như huyện, xã… các ngành kinh tế, dân cư, xã hội… Nguồn lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã hội. Sự phát triển về số lượng, chất lượng lao động cũng như việc sử dụng lao động phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Huyện Nhà Bè là của hệ thống kinh tế - xã hội TP. HCM. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề lao động việc làm trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở huyện Nhà Bè ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội trong phạm vi lãnh thổ của TP. HCM và cả trong tổng thể nền kinh tế quốc dân nước ta. Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong yếu tố tự nhiên hay yếu tố kinh tế – xã hội của huyện sẽ dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động chung của cả hệ thống tức là của TP.HCM và của cả nước. Và ngược lại, sự biến đổi của hệ thống KTXH TP. HCM hay cả nước sẽ tác động đên sự biến đổi KTXH của H. Nhà Bè.
  • 17. 5 5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mỗi một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội đều có quá trình phát sinh, phát triển và suy vong. Với quan điểm này, khi nghiên cứu cần phải nhìn nhận quá khứ để lí giải các hiện tượng cho hiện tại và định hướng hoạt định cho tương lai. Cho nên trên quan điểm lịch sử - viễn cảnh cần phải biết mối quan hệ trong thời gian giữa quá khứ, hiện tại và tương lai không thể tách rời. Việc nghiên cứu vấn đề lao động của huyện Nhà Bè trong mối liên hệ giữa quá khứ - hiện tại – tương lai, sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian. 5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Phát triển bền vững là sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại và không gây hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo tôn trọng những giá trị sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững về cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu những vấn đề về lao động phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động phải đi đôi với sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng đời sống của con người. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thống kê Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, chúng tôi đã sắp xếp, phân loại, phân tích các đặc điểm về nguồn lao động và sử dụng lao động ở Nhà Bè theo thời gian và không gian. Từ việc phân tích, so sánh mật độ lao động, kết cấu lao động, mức độ sử dụng lao động giữa các ngành, giữa thành thị và nông thôn… có thể rút ra những kết luận
  • 18. 6 mang tính qui luật, những dấu hiệu bản chất nhất về nguồn lao động và sử dụng lao động ở Nhà Bè. 5.2.2. Phương pháp thực địa Để kiểm chứng một số thông tin từ các số liệu thu thập được, tác giả đã sử dụng phương pháp thực địa Tìm hiểu tình hình lao động và sử dụng lao động, việc làm của công nhân một số khu công nghiệp, vấn để việc làm ở một số địa phương,… để xác minh lại tính xác thực của số liệu, có cơ sở đúng đắn trong việc đánh giá tình hình lao động và việc làm trong hiện tại, bên cạnh còn đánh giá chất lượng cuộc sống của người lao động. 5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học Bên cạnh việc sử dụng kết quả từ các cuộc điều tra về lao động và việc làm, đề tài còn sử dụng điều tra riêng để có thêm thông tin thực tế làm cho đề tài sinh động hơn, ngoài ra đây còn là một nguồn tài liệu cập nhật nhất, có độ tin cậy nhất định. 5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ Phương pháp bản đồ là một phương pháp rất đặc trưng cho nghiên cứu môn địa lí vì mọi nghiên cứu thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội đều được bắt đầu từ bản đồ, biểu đồ và kết thúc cũng từ bản đồ, biểu đồ. Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp bản đồ để khai thác một số điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của huyện Nhà Bè - TP.HCM. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp đề tài thể hiện một cách rõ nét mối quan hệ giữa dân số của huyện với nguồn lao động và việc làm. Đồng thời thể hiện một cách trực quan thực trạng nhu cầu lao động và sử dụng lao động cùng với vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Nhà Bè thời gian qua… Việc sử dụng phương pháp biểu đồ: vừa mang tính minh họa, vừa là công cụ để nghiên cứu sự tăng trưởng dân số cũng như sự tăng trưởng nguồn lao động qua các năm. Ngoài ra, nó còn cho phép thấy được sự thay đổi một số đặc điểm của nguồn lao động và việc làm qua thời gian như: Cơ cấu theo độ tuổi, cơ cấu lao động, cơ cấu trình độ chuyên môn, tỉ lệ thất nghiệp… nhằm đánh giá, phân tích hiện trạng nguồn lao động từ đó đề xuất các định hướng phát triển trong tương lai.
  • 19. 7 5.2.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp. Trên cơ sở thống kê, phân loại tài liệu thu thập được, tác giả tiến hành sắp xếp, tổng hợp, phân tích các vấn đề về nguồn lao động của huyện Nhà Bè. Trong đó tác giả sẽ so sánh vấn đề lao động và việc làm tại huyện Nhà Bè - TP.HCM qua thời gian cũng như so với các huyện, tỉnh, thành khác trên cả nước để rút ra được những kết luận xác thực về hiện trạng lao động và việc làm tại huyện Nhà Bè. 5.2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các ngành nghiên cứu. Các nguồn tài liệu tác giả thu thập gồm: tài liệu được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ, tài liệu đã được nghiên cứu và các tài liệu trên mạng Internet trong thời gian qua… Các tài liệu này giúp cho tác giả phân tích sâu hơn các đặc điểm đặc trưng của tình hình lao động và việc làm tại huyện Nhà Bè - TP.HCM. 5.2.7. Phương pháp GIS Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đặt nền móng cho sự ra đời và phát triển nhanh chóng của hệ thống thông tin không gian, với khởi đầu là phương tiện để lưu trữ đơn thuần thông tin đồ họa. Ngày nay hệ thống thông tin địa lí GIS đã trở thành quản lí thông tin không gian có khả năng lưu trữ, thống nhất, phân tích, mô hình hóa và mô tả được nhiều loại dữ liệu, đặc biệt là khả năng phân tích và liên kết dữ liệu thuộc tính với dữ liệu không gian. Tác giả đã sử dụng phương pháp này để thể hiện thực trạng lao động và việc làm của huyện một cách rõ ràng và cụ thể hơn. 5.2.8. Phương pháp dự báo Đề tài đã sử dụng phương pháp ngoại suy để dự báo cho tương lai dựa trên sự phát triển có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong quá khứ và hiện tại.
  • 20. 8 6. Cấu trúc luận văn Đề tài “Lao động và việc làm ở huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa” ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài còn có 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và việc làm Chương 2: Hiện trạng lao động việc làm ở huyện Nhà Bè TP.HCM Chương 3: Định hướng và giải pháp sử dụng lao động, việc làm huyện Nhà Bè – TP.HCM
  • 21. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 1.1. Lao động 1.1.1. Quan niệm về lao động Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Lao động được nói đến trong đề tài không phải là hoạt động lao động mà hàm ý của nó chính là nguồn lao động là con người tham gia hoạt động sản xuất. Nguồn lao động được hiểu theo nghĩa rộng là chỉ toàn bộ dân số có khả năng lao động mà bộ phận chủ yếu là những người trong độ tuổi lao động và những người ngoài tuổi lao động. Liên Hợp Quốc quan niệm Nguồn lao động (hay lực lượng lao động): là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật. Tuổi lao động được tính từ 15 hoặc 16 – 60 tuổi đối với nam và từ 15 hoặc 16 – 55 tuổi đối với nữ. Nhưng trong thực tế, dân số trên và dưới tuổi lao động đều có tham gia lao động. Hơn nữa, ở mỗi nước tuổi lao động cũng được quy định khác nhau nên quan niệm về nguồn lao động cũng khác nhau ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, căn cứ vào Điều 6 của bộ Luât Lao động của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã sửa đổi bổ sung năm 2002 “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và giao kết hợp đồng lao động” và Điều 145 “Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội như sau: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi…” Căn cứ vào đó, độ tuổi lao động của người Việt Nam được xác định như sau: Nam từ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi. Theo điều tra mẫu quốc gia về lao động – việc làm của Tổng cục Thống kê Việt Nam 2009: nguồn lao động bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang không
  • 22. 10 có việc làm (thất nghiệp) hay đang làm nội trợ cho gia đình hoặc chưa có nhu cầu làm việc. Việc quy định độ tuổi lao động ở các nước khác nhau dựa trên: sức khỏe của người dân, giới tính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, ở Việt Nam, chúng ta hiểu nguồn lao động là bộ phận dân số trong và ngoài tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có việc làm hay không có việc làm mà có nhu cầu làm việc. 1.1.2. Kết cấu lao động Kết cấu lao động là tình trạng kết hợp các bộ phận hợp thành nguồn lao động của một nước theo từng mặt, từng tiêu chuẩn nhất định. Ví dụ: Kết cấu theo giới tính, kết cấu theo độ tuổi, kết cấu theo trình độ văn hóa, kết cấu theo trình độ chuyên môn kĩ thuật… 1.1.2.1. Kết cấu lao động theo độ tuổi Kết cấu lao động theo độ tuổi là sự phân chia dân số trong tuổi lao động thành các nhóm tuổi khác nhau. Sự thay đổi kết cấu lao động theo độ tuổi phụ thuộc chủ yếu vào sự thay đổi tỉ suất sinh của dân số. Xu hướng chung của cả nước là mức sinh giảm dần, dẫn tới mức gia tăng lao động cũng giảm dần cùng với sự già đi của dân số. Tỉ lệ nhóm lao động trẻ tuổi giảm xuống, nhóm lao động cao tuổi tăng lên. Ngoài ra, kết cấu lao động theo độ tuổi còn phụ thuộc vào tuổi thọ, mức sống của người dân ở mỗi vùng, mỗi quốc gia. 1.1.2.2. Kết cấu lao động theo giới Thông thường, kết cấu lao động theo giới thường được tính bằng các tỉ số sau: Tổng lao động nam hoặc nữ tính trung bình trên tổng lao động. Kết cấu lao động theo giới thay đổi theo loại hình công việc. Đối với những ngành lao động nặng nhọc, lực lượng lao động chủ yếu là nam; đối với những công việc nhẹ như công nghiệp dệt, may mặc… lao động chủ yếu là nữ.
  • 23. 11 Kết cấu lao động theo giới phản ánh tính chất, đặc điểm, loại hình công việc và mức độ bình đẳng nam – nữ. Trong một chừng mực nhất định, nó chi phối năng suất lao động và các sinh hoạt xã hội. Trên thế giới, khi nền kinh tế càng phát triển thì xu hướng gia tăng tỉ lệ lao động nữ càng cao, tạo cơ hội cho sự bình đẳng nam – nữ. 1.1.2.3. Kết cấu lao động theo trình độ văn hóa Kết cấu lao động theo trình độ văn hóa phản ánh trình độ học vấn của dân cư lao động, đồng thời nó thể hiện tình hình và khả năng phát triển nền kinh tế của một vùng, một nước… Chỉ tiêu để đánh giá trình độ văn hóa của dân số nói chung là tỉ lệ người biết chữ và bình quân số năm đến trường. Đối với lực lượng lao động, kết cấu theo trình độ văn hóa được tính theo từng cấp học và bình quân lớp học cao nhất tính theo đầu người. Tỉ lệ lao động biết chữ là phần trăm những người 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết trên tổng lao động. 1.1.2.4. Kết cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật Kết cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật thể hiện mức độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nền kinh tế. Nó là kết quả của việc thực hiện đường lối, chính sách giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Nếu người lao động được bố trí làm đúng chuyên môn của mình sẽ phát huy được năng lực tay nghề đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Ở các nước phát triển, cơ cấu đào tạo lao động còn bất hợp lí, tỉ lệ: 1 – 1,6 – 3, cứ 1 lao động cao đẳng, đại học và trên đại học có 1,6 lao động trung học chuyên nghiệp và 3 công nhân. Trong khi theo các nhà kinh tế học, tỉ lệ hợp lí kinh tế phải là 1 – 4 – 10. Vì vậy, hiện nay nhiều doanh nghiệp tuyển lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật nhưng nguồn lao động nước ta chưa đáp ứng được. Trên thế giới hiện nay, tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật có xu hướng ngày một gia tăng.
  • 24. 12 1.1.2.5. Kết cấu lao động theo ngành Kết cấu lao động theo ngành là tình trạng phân bố sắp xếp nguồn lao động của một vùng, một nước (hoặc trên toàn thế giới) vào các ngành kinh tế khác nhau, đảm bảo cho sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Việc phân chia lao động theo ngành chủ yếu dựa vào tính chất và nội dung của hoạt động sản xuất. Lao động thường được chia thành ba ngành tương ứng với ba lĩnh vực kinh tế: nông – lâm – ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Sự phân chia lao động theo ngành phản ánh tình hình và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Bởi vì, sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự thay đổi cơ cấu lao động. Với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, tỉ lệ lao động trong khu vực sản xuất vật chất sẽ giảm xuống, tỉ lệ lao động trong khu vực không sản xuất vật chất sẽ tăng lên; tỉ lệ lao động nông nghiệp giảm dần và tăng dần tỉ lệ lao động công nghiệp – dịch vụ. Thực tế cho thấy, ở các nước phát triển, quá trình công nghiệp hóa mạnh đã sử dụng hiệu quả và hợp lí nguồn lao động và nâng cao mức sống cho người dân. 1.1.2.6. Kết cấu lao động theo thành phần kinh tế Kết cấu lao động theo thành phần kinh tế phụ thuộc vào chế độ chính trị - xã hội của mỗi quốc gia. Nó thể hiện sự khác biệt và tính đa dạng của nền kinh tế. Ở nước ta, trước kia chỉ có hai thành phần kinh tế: quốc doanh và tập thể. Từ khi phát triển nền kinh tế thị trường đến nay, kết cấu lao động theo thành phần kinh tế đã có sự thay đổi lớn. Ngoài khu vực quốc doanh, nền kinh tế nước ta còn có khu vực ngoài quốc doanh (với các thành phần sau: tập thể, cá thể và gia đình, tư bản tư nhân, tư bản nhà nước) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta đang thay đổi theo hướng giảm dần tỉ lệ lao động trong khu vực quốc doanh, tăng tỉ lệ lao động ở khu vực ngoài quốc doanh và có vốn đầu tư nước ngoài. Sự chuyển dịch đó phù hợp với đặc điểm và khả năng phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta, phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
  • 25. 13 Dựa vào sơ đồ sau có khả năng xác định nguồn lao động và đánh giá tiềm năng của nguồn lao động 1.2. Việc làm 1.2.1. Một số khái niệm về việc làm Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm gọi là việc làm. Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật hay những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật ) cho công việc đó. Để đánh giá mức độ tham gia hoạt động kinh tế của nguồn lao động, Liên Hiệp Quốc đã chia nguồn lao động thành hai nhóm: Dân số hoạt động kinh tế (HĐKT) và dân số không HĐKT. Dân số HĐKT: là những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hay không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc trong một khoảng thời gian xác định. Ở Việt Nam: Vận dụng quan điểm trên của Liên Hiệp Quốc, Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội Việt Nam cũng xem xét mức độ tham gia HĐKT của nguồn lao động theo hai nhóm: dân số HĐKT và dân số không HĐKT. Dân số HĐKT (lực lượng lao động) là bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên, đang có việc làm hay không có việc làm mà có nhu cầu làm việc. Dân số HĐKT trong tuổi lao động (lực lượng lao động trong độ tuổi lao động) là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 – 60 tuổi, nữ từ 15 – 55 tuổi), có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc không có việc làm mà có nhu cầu sẵn sàng làm việc. Dân số HĐKT là những người đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc và có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày/năm. Căn cứ vào tình trạng làm việc thường xuyên, dân số HĐKT được chia thành hai loại: - Dân số có việc làm thường xuyên
  • 26. 14 - Dân số có việc làm không thường xuyên Dân số có việc làm thường xuyên: Là những người thuộc bộ phận dân số HĐKT thường xuyên, có tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng tổng số ngày có nhu cầu làm thêm (lớn hơn hoặc bằng 183 ngày trong năm). Dân số có việc làm không thường xuyên: Là những người thuộc bộ phận dân số HĐKT thường xuyên, có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn tổng số ngày có nhu cầu làm thêm (dưới 183 ngày trong năm). Dân số không HĐKT là những người từ 15 tuổi trở lên không tham gia HĐKT vì các lí do sau đây: đang đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản thân và gia đình, quá đau ốm, tàn tật không có khả năng lao động hoặc ở vào các tình trạng khác. 1.2.2. Quan niệm về việc làm, thất nghiệp Trong thị trường lao động, người lao động được coi là có việc làm khi có người mua hàng hóa sức lao động mà họ muốn bán. Ngược lại, khi người lao động mong muốn bán sức lao động mà không tìm được người mua thì bị coi là thất nghiệp. Trên thực tế, việc xác định người có việc làm và thất nghiệp ở mỗi quốc gia có những khác biệt nhất định, tùy thuộc vào quan niệm thế nào là “việc làm” và “thất nghiệp”. 1.2.2.1. Quan niệm về việc làm Dưới góc độ triết học, kinh tế học, xã hội học… việc làm được xác định là dạng hoạt động có ích của con người. Liên Hiệp Quốc quan niệm: việc làm là tất cả các hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. Ở nước ta, trong cơ chế kế hoạch tập trung trước kia, xã hội thừa nhận người có việc làm chân chính là người được Nhà nước bố trí, sắp xếp việc làm trong thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, quan niệm về việc làm ở nước ta đã thay đổi một cách căn bản.
  • 27. 15 “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm” Như vậy, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: - Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp luật cấm, được trả công bằng tiền hoặc hiện vật. - Những công việc tự làm để mang lại lợi ích hoặc tạo thu nhập cho bản thân, cho gia đình và cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả lương bằng tiền hoặc hiện vật. Như vậy, việc làm là tất cả những công việc trong nhà máy, công sở, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia đình… Quan niệm về việc làm mở rộng đã tạo khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động. Thị trường việc làm cũng được mở rộng với tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước. Người lao động tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, thuê mướn theo luật pháp để tạo ra việc làm cho bản thân và xã hội. Người có việc làm là những người từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số HĐKT, mà trong tuần lễ trước điều tra họ là những người: - Đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật. - Đang làm công việc không được hưởng tiền lương, tiền công hay lợi nhuận trong các công việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình. - Đã có công việc trước đó, song trong tuần lễ trước điều tra tạm thời không làm việc và sẽ trở lại tiếp tục làm việc ngay sau thời gian tạm nghỉ. Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và nhu cầu làm thêm trong tuần lễ trước điều tra, người có việc làm được chia ra: người đủ việc làm và người thiếu việc làm. Người đủ việc làm: là những người làm việc 40 giờ/tuần trở lên, hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ/tuần, nhưng bằng hoặc lớn hơn giờ quy
  • 28. 16 định đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành (30 giờ/tuần), Người thiếu việc làm: là những người làm việc dưới 40 giờ/tuần, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm, trừ những người thất nghiệp (dưới 8 giờ/tuần). Ở nước ta, thiếu việc làm là tình trạng phổ biến, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Đây thực sự là một vấn đề bức xúc cần giải quyết trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2.2. Quan niệm về thất nghiệp Trong thị trường lao động, thất nghiệp là khái niệm dùng để chỉ những người trong lực lượng lao động, có ý muốn đi làm (thể hiện qua những cố gắng đi tìm việc làm, hoặc đang chờ để trở lại nơi làm việc cũ), nhưng hiện đang không có việc làm trong một khoảng thời gian xác định. Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành. Việt Nam quan niệm người thất nghiệp là người đủ 15 tuồi trở lên trong nhóm dân số HĐKT, hiện tại đang: - Đi tìm việc làm trong 4 tuần qua, hoặc không đi tìm việc vì không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi mà không ra được. - Có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ/tuần, mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhưng không tìm được việc. Theo các lí thuyết kinh tế học lao động, có rất nhiều dạng thất nghiệp khác nhau. Dưới đây là ba loại hình thất nghiệp chủ yếu: Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do chuyển cư hoặc chuyển tiếp các giai đoạn của cuộc sống. Thất nghiệp chu kì: Là tình trạng thất nghiệp xảy ra trong giai đoạn đình trệ của chu kì sản xuất.
  • 29. 17 Thất nghiệp cơ cấu: Là do sự mất cân đối giữa nguồn lao động và việc làm xảy ra cục bộ ở một số ngành nghề hay một số vùng. Thất nghiệp tự nhiên: Là tình trạng thất nghiệp của người lao động do không tích cực tìm kiếm việc làm ở mức lương hiện hành. Thất nghiệp dài hạn: Là tình trạng thất nghiệp có thời gian kéo dài từ một năm trở lên. Tỉ lệ thất nghiệp giữa các nhóm nước đang phát triển và phát triển chênh lệch rất lớn. Do ở các nước phát triển, những người bị hạ mức làm việc hoặc phải làm việc ít giờ không tính vào đội ngũ thất nghiệp chính thức. Ở những nước đang phát triển như nước ta, ngoài con số thất nghiệp chính thức gọi là thất nghiệp hữu hình, còn có các dạng biểu hiện khác về tình trạng chưa sử dụng hết lao động hay còn gọi là thất nghiệp trá hình. Dó là tình trạng người lao động tuy có việc làm nhưng năng suất và thu nhập rất thấp. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động 1.3.1.1. Nhóm nhân tố tự nhiên  Vị trí Vị trí địa lí là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội, do đó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn lao động cũng như sự phân bố và sử dụng lao động. Trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội đã cho ta thấy, ở khu vực có vị trí thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế, điều này sẽ thu hút dân cư lao động từ khắp mọi nơi đến sinh sống. Điều này cũng đã được chứng minh ở khu vực ven biển thì dân cư tập trung đông đúc hơn so với vùng nằm sâu trong lục địa. Ở các vùng thuận lợi cho sản xuất và đời sống, thuận lợi cho đô thị hóa phát triển thì nơi đó dân cư và lao động tập trung đông đúc.  Địa hình Yếu tố địa hình là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề phân bố dân cư hay nói cách khác ảnh hưởng đến vấn đề phân bố lao động và sự phát triển các
  • 30. 18 hoạt động kinh tế. Thường những khu vực thuận lợi như đồng bằng, bán bình nguyên hoạt động kinh tế diễn ra một cách mạnh mẽ và cũng chính là nơi lao động tập trung đông đúc và hoạt động sản xuất diễn ra một cách sôi động như khu vực Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long… kinh tế phát triển mạnh mẽ, sống động và ngược lại ở những vùng núi cao thì hoạt động kinh tế cũng như sự tập trung lao động sẽ càng giảm dần (cả về số lượng và cả chất lượng lao động) như ở vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc, Trường Sơn Bắc…dân cư, lao động thưa thớt, trình độ lao động thấp… Ngoài ra, địa hình còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu lao động. Cụ thể ở vùng đồng bằng có điều kiện thuận lợi xây dựng một cơ cấu kinh tế nhiều ngành như: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ… chính vì thế cũng tạo nên một cơ cấu lao động cũng rất đa dạng và phức tạp không kém. Ngược lại, khu vực miền núi thì lao động lại tập trung chủ yếu trong lĩnh vực ngành nông nghiệp (thuộc ngành lâm nghiệp, trồng trọt cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc).  Khí hậu Khí hậu là yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư và lao động. Khu vực khí hậu thuận lợi tạo điều kiện phát triển kinh tế thu hút tập trung dân cư và lao động. Ngược lại, khu vực có khí hậu khắc nghiệt gây cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội thì nơi đó dân cư và lao động thưa thớt.  Tài nguyên Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu và sự phân bố lao động. Nguồn nước: Đây là nhân tố quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sinh hoạt của con người và các hoạt động kinh tế. Lịch sử đã chứng minh, xã hội loài người phát triển mạnh ở các lưu vực của những dòng sông lớn như nền văn minh sông Hằng, nền văn minh sông Nil hay văn minh sông Hồng… Điều này chứng tỏ khu vực nào có nguồn nước phong phú cũng chính là nơi tập trung đông dân cư và nguồn lao động dồi dào. Ngược lại, khu vực có nguồn nước hạn chế khó khăn đối với sản xuất, đời sống cũng chính là nơi dân cư và lao động thưa thớt.
  • 31. 19 Khoáng sản: Là nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, cũng là một yếu tố không chỉ ảnh hưởng đến sự phân bố và phát triển ngành công nghiệp mà còn ảnh hưởng mạnh đến sự phân bố và cơ cấu lao động. Những vùng phong phú tài nguyên khoáng sản, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, ngành này đòi hỏi lao động có sức khỏe tốt và chủ yếu là lao động nam… Ví dụ: lao động khai thác dầu khí ở Bà Rịa Vũng Tàu chủ yếu là lao động nam khác với lao động ở TP.HCM, cũng như lao động ở huyện Nhà Bè vẫn chiếm tỉ lệ lao động nông nghiệp lớn khác với lao động ở Quận 1 hay lao động tại xã Phước Kiển - Nhà Bè khác với xã Phước Lộc – Nhà Bè…. 1.3.1.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội  Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thường là những vùng đông dân, lực lượng lao động dồi dào. Ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi như: đất đai phì nhiêu màu mỡ, giao lưu thuận tiện chủ yếu là ở các đồng bằng lớn. Ở Đồng bằng sông Hồng (Việt Nam) là một trong những nơi có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, cơ sở hạ tầng, dân cư đông nguồn lao động dồi dào, đây cũng chính là cái nôi của nền văn minh nông nghiệp (văn minh lúa nước), Đồng thời, Đồng bằng sông Hồng cũng là vùng công nghiệp lớn thứ 2 của Đất nước sau vùng Đông Nam bộ, đây là nơi tập trung dân cư và lao động đông đúc với trình độ lao động cao.  Dân số, giới tính, độ tuổi, gia tăng Quy mô và sự gia tăng dân số ảnh hưởng tới chất lượng nguồn lao động Gia tăng tự nhiên và quy mô nguồn lao động Nguồn lao động là bộ phận quan trọng của dân số. Sự gia tăng dân số quyết định mức gia tăng lao động trong tương lai. Những nước có mức tăng dân số cao cũng có mức gia tăng nguồn lao động cao. Tuy nhiên, nguồn lao động tăng nhanh về số lượng nhưng yếu về sức khỏe và thể lực, kém về trình độ văn hóa, chuyên môn kĩ thuật làm cho năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người càng thấp, kinh tế chậm phát triển, nhiều lao động không có việc làm.
  • 32. 20 Những nước có gia tăng dân số thấp và ổn định thì mức gia tăng lao động cũng thấp và ổn định, tỉ lệ lao động trong dân số cao thuận lợi cho sự tích lũy vốn đầu tư mở rộng sản xuất và đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao. Một số nước có gia tăng dân số quá thấp hoặc âm làm cho quy mô dân số và nguồn lao động có nguy cơ bị sụt giảm, đội ngũ lao động ở đây có trình độ cao song lại thiếu nguồn lao động trẻ và thiếu hụt lao động cho các ngành sản xuất gây cản trở cho sự phát triển kinh tế quốc dân, ví dụ: Các nước Tây Âu (Đức, Nga, Hungari..) hay Đông Á (Nhật Bản) Khi dân số tăng nhanh, Nhà nước phải đầu tư một khoản tiền khá lớn vào các phúc lợi công cộng phục vụ cho dân số tăng thêm, đầu tư cho tái sản xuất bị hạn chế, dẫn tới khó khăn cho mở rộng đầu tư việc làm và đầu tư nâng cao chất lượng lao động. Điều đó ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng nguồn lao động. Khi số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao trong dân số, thường có số nữ trong độ tuổi sinh đẻ lớn, mức sinh cao, sẽ tạo nên khả năng gia tăng dân số tự nhiên cao và tiềm năng lao động lớn. Gia tăng dân số cơ học và sự tăng quy mô lực lượng lao động Thông thường thì người dân sẽ di chuyển từ nơi có mức sống thấp sang nơi có mức sống cao, và từ nơi ít cơ hội kiếm được việc làm sang nơi có nhiều cơ hội kiếm việc làm và thu nhập cao hơn. Vì vậy, sẽ làm tăng quy mô lực lượng lao động ở nơi nhập cư và giảm quy mô lực lượng lao động ở nơi xuất cư. Nơi nhập cư: Nếu bộ phận lao động nhập cư có trình độ văn hóa và trình độ nghề nghiệp thấp thì khó có thể tham gia vào khu vực kinh tế hiện đại, chỉ tham gia vào khu vực kinh tế truyền thống, hoặc không tìm được việc làm, từ đó gây nên gánh nặng thất nghiệp ở những nơi nhập cư. Nơi xuất cư: việc xuất cư sẽ làm giảm bớt sự tập trung dân số, giảm được số người thất nghiệp trong lực lượng lao động. Nhưng nếu bộ phận lao động có trình độ nghề nghiệp và học vấn cao tham gia xuất cư thì sẽ mất đi một bộ phận lao động có trình độ cao. Đó cũng là một trong những trở ngại lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nơi xuất cư.
  • 33. 21 Ngược lại, do quy mô lực lượng lao động lớn, sự phát triển kinh tế xã hội không đủ việc làm cho người lao động dẫn đến hiện tượng thừa lao động, chủ yếu là lao động thủ công có trình độ thấp, khiến họ phải di chuyển tới những nơi có cơ hội kiếm việc làm, nhưng quy mô lao động lớn có thể đáp ứng nhu cầu việc làm lớn sẽ gây cản trở cho áp dụng khoa học kĩ thuật, điều đó khiến cho bộ phận lao động có trình độ học vấn và nghề nghiệp cao sẽ tìm mọi cách để di chuyển đến những nơi tiến bộ công nghệ cao phù hợp với năng lực của họ. Cơ cấu dân số và cơ cấu lao động Cơ cấu dân số trẻ: Dân số dưới tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao đã dẫn đến việc chi phí cho tiêu dùng, cho các dịch vụ giáo dục, y tế cao khả năng đầu tư cho đào tạo lại lao động, cho chuyển giao công nghệ, cho phát triển sản xuất thấp. Cơ cấu lao động sẽ được thể hiện như sau: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật, cơ cấu lao động bao gồm: lao động được đào tạo nghề và lao động chưa qua đào tạo nghề. Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất bao gồm: lao động sản xuất nông nghiệp, lao động sản xuất công nghiệp và lao động sản xuất dịch vụ. Nếu tỉ trọng lao động khu vực sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao thì kinh tế của địa phương đó phát triển chậm, lạc hậu. Ngược lại, tỉ trọng lao động khu vực dịch vụ và công nghiệp chiếm tỉ lệ cao, tỉ trọng lao động nông nghiệp thấp thì địa phương đó có nền kinh tế phát triển. Điều đó dẫn đến nguồn lao động dự trữ lớn, hiện tượng thiếu việc làm, thất nghiệp trong sản xuất. Cơ cấu dân số già: Ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu lực lượng lao động. Nếu tỉ lệ người già quá đông thì dân số tham gia vào lực lượng sản xuất thấp, một bộ phận lớn dân số không tham gia hoạt động kinh tế, tạo một gánh nặng lớn cho xã hội. Một bộ phận lớn lao động sẽ phải tham gia vào khu vực dịch vụ an sinh xã hội cho người cao tuổi. Cơ cấu dân số hợp lí: Là cơ cấu dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cho phát triển nguồn lao động, tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ thuật cao phần lớn, tỉ lệ thất nghiệp thấp.
  • 34. 22 Cơ cấu giới tính của dân số: Ảnh hưởng đến tỉ lệ tham gia lao động của nữ khi phụ nữ tham gia lao động nhiều thì nguồn cung sẽ tăng lên và ngược lại, vì vậy lực lượng lao động nam sẽ ổn định trong khoảng thời gian dài. Phân bố dân cư và phân bố lực lượng lao động Phân bố dân cư hợp lí với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thì phát huy được các yếu tố: tận dụng nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên, góp phần tăng thu nhập. Phân bố hợp lí tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao. Phân bố dân cư không hợp lí thì ngược lại nó gây sức ép rất lớn lên tài nguyên môi trường và các vấn đề xã hội khác. Cơ sở vật chất không đáp ứng được nhu cầu cơ hội tìm kiếm việc làm trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, dẫn tới tình trạng thất nghiệp, mức sống thấp, các tệ nạn xã hội, cuộc sống nghèo đói. Chất lượng dân số với chất lượng lực lượng lao động Chất lượng dân số là chất lượng sức khỏe; trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật của toàn bộ dân số. Đặc biệt, chất lượng của dân số dưới tuổi lao động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động trong tương lai vì sau 10 – 15 năm nữa họ sẽ bước vào tuổi lao động. Chất lượng của dân số trong độ tuổi lao động là chất lượng của nguồn lao động hiện tại. Nếu chất lượng của nguồn lao động cao thì tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư chăm sóc dân số dưới tuổi lao động, làm cho chất lượng nguồn lao động trong tương lai sẽ cao và đáp ứng được nhu cầu.  Chính sách về lao động Nhà nước sẽ quyết định xu hướng phát triển và sử dụng nguồn lao động. Đường lối đổi mới phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với các chính sách hợp lí thu hút vốn đầu tư khoa học công nghệ của nước ngoài đưa vào sản xuất, tận dụng được tiềm năng lao động. Các chính sách khoán sản phẩm cho người nông dân đã tạo điều kiện tìm việc làm cho người dân xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nói chung và nguồn lao động nói riêng. Các chính sách về giáo dục, y tế sẽ tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng nguồn lao động.
  • 35. 23  Giáo dục Đối với bất kì một quốc gia nào việc đầu tư cho giáo dục đóng vai trò quan trọng nhất đối với tiềm năng phát triển con người. Giáo dục cung cấp những kiến thức cho người lao động và tác động đến năng suất lao động. Năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào sức khỏe của người lao động, vào công nghệ sản xuất hiện đại mà còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết cho khả năng vận hành máy móc thiết bị của người lao động. Giáo dục nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho xã hội phát triển nền kinh tế đất nước.  Y tế Đảm bảo các dịch vụ y tế giúp cho dân cư, người lao động có sức khỏe tốt. Người lao động có sức khỏe tốt có thể nâng cao sức bền của người lao động, tăng khả năng tập trung trong lao động. Việc chăm sóc sức khỏe tốt sẽ là yếu tố làm tăng chất lượng lao động và tăng năng suất lao động. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm 1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế Quá trình CNH – HĐH đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao tạo nhiều việc làm thu hút ngày càng nhiều lao động. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển theo chiều rộng thì chỉ tạo ra việc làm giải quyết lao động có trình độ thấp, lao động đơn giản, giá rẻ… Nhưng trong quá trình CNH - HĐH ngày nay đòi hỏi sự phát triển bền vững thì tốc độ tăng trưởng kinh tế cần phát triển theo chiều sâu, tức là sự phát triển đó ngoài tạo ra một lượng việc làm lớn mà còn đòi hỏi người lao động có trình độ, biết ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức và quản lí sản xuất cho năng suất cao. Tăng trưởng kinh tế có tác động hai mặt đến vấn đề việc làm một cách rõ rệt. Một mặt, nó làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế, hình thành nhiều ngành mới, tạo ra nhiều việc làm. Mặt khác, do ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao, nếu giáo dục đào tạo không đáp ứng kịp sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa nhiều lao động giản đơn, tăng thất nghiệp nhưng lại thiếu lao động lành nghề.
  • 36. 24 Trong cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch giảm tỉ trọng trong khu vực I, tăng tỉ trọng trong khu vực II, III, sự chuyển dịch này kéo theo sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động việc làm. Cụ thể, sự chuyển dịch thể hiện theo hai hướng: Một là, chuyển một bộ phận lao động hiện có trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, để thực hiện tốt sự chuyển dịch này thì đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và tay nghề cao, do đó vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt trong thời kì CNH – HĐH hiện nay. Hai là, trong nội bộ các ngành như: Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp cũng có sự chuyển dịch từ lao động khu vực nông nghiệp sang lao động khu vực ngư nghiệp, sự thực hiện cơ giới hóa trong nông nghiệp cùng với chính sách ưu tiên phát triển ngư nghiệp hướng ra xuất khẩu tạo sự chuyển dịch lớn trong cơ cấu lao động và việc làm. Khu vực công nghiệp: chuyển dịch từ nhóm ngành công nghiệp khai thác sang công nghiệp chế biến thực phẩm. Khu vực dịch vụ: chuyển dịch từ dịch vụ cấp thấp sang dịch vụ cao cấp. 1.3.2.2. Đường lối chính sách Việc lựa chọn kiểu và mức độ công nghiệp hóa như thế nào để tổ chức thực hiện tốt quá trình CNH - HĐH nâng cao năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao, có khả năng tạo đủ việc làm có khả năng tạo đủ việc làm cho lực lượng lao động và ngày càng tăng ở nước ta là vấn đề khó khăn, nan giải. Chính sách đổi mới đường lối phát triển kinh tế - xã hội và chính sách công nghiệp hóa – hiện đại hóa hợp lí của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm thu hút lao động nhằm ổn định chính trị kinh tế - xã hội. Điều này đã được thể hiện trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, với việc xác định một trong ba tiêu chí cần thực hiện một cách đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện tốt sự
  • 37. 25 đột phá này sẽ vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, vừa giải quyết được việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. 1.3.2.3. Giá cả Đây là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến việc làm, sự điều tiết giá cả hợp lí sẽ bảo đảm ổn định sản xuất và mức sống của những người lao động, nhất là lao động có thu nhập thấp. 1.4. Một số vấn đề về công nghiệp hóa – hiện đại hóa Công nghiệp hóa là quá trình cải tiến nền kinh tế nông nghiệp dựa trên nền tảng kĩ thuật thủ công, mang tính hiện vật tự cấp – tự túc thành nền kinh tế công nghiệp thị trường. Đây cũng là trục kinh tế của quá trình xây dựng một xã hội dựa trên nền văn minh công nghiệp. Cải tiến kĩ thuật, tạo dựng nền công nghiệp lớn (khía cạnh vật chất kĩ thuật ) và phát triển kinh tế thị trường (khía cạnh cơ chế, thể chế ) là hai mặt của quá trình công nghiệp hóa. 1.4.1. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNH – HĐH phải được tiến hành song song và đồng thời với hiện đại hóa đất nước. Phải tranh thủ các thành tựu tiến tiến của khoa học công nghệ hiện đại nhằm chuyển nền kinh tế thủ công lạc hậu sang nền kinh tế cơ khí hóa. CNH – HĐH phải được tiến hành trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lí của Nhà nước. CNH – HĐH là công cuộc, là nhiệm vụ của toàn dân, toàn xã hội, của tất cả các ngành… chứ không phải của riêng ai, của riêng ngành nào. Cần phải coi trọng vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Muốn CNH – HĐH đi nhanh theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa thì phải nâng cao vai trò chủ đạo của của sức mạnh kinh tế Nhà nước, phải giáo dục khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế hưởng ứng tham gia. CNH – HĐH phải lấy việc phát triển nguồn lực con người là chính, phải quan tâm đào tạo giáo dục để nâng cao phẩm chất năng lực của con người của tất cả các cán bộ trên tất cả các lĩnh vực nhằm khai thác tối đa các tiềm lực của con người.
  • 38. 26 CNH – HĐH phải xây dựng được một nền kinh tế mở, tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế để tiếp thu kinh nghiệm, trình độ quản lí, trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới. CNH – HĐH lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xác định phương án. Đầu tư theo chiều sâu có hiệu quả để khai thác tối đa năng lực sản xuất. Lựa chọn dự án đầu tư thích hợp đối với từng ngành, từng địa phương. Đồng thời phải quan tâm đến môi trường. 1.4.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa - hiện đại hóa Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa, phải chuyển lao động thủ công sang sử dụng lao động sản phẩm nhiều máy móc thiết bị, tranh thủ áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiến bộ của thế giới tạo ra các bước nhảy vọt về kinh tế. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội. Công nghiệp hóa là tất yếu đối với tất cả các nước đang phát triển nhưng với mỗi nước mục tiêu và tính chất của công nghiệp hóa có thể khác nhau. Ở nước ta, công nghiệp hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, cho tăng cường sức mạnh để bảo vệ cho nền độc lập dân tộc. CNH – HĐH trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trong cơ chế này, Nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề CNH – HĐH đất nước. Nhưng CNH – HĐH không xuất phát từ chủ quan của Nhà nước, nó đòi hỏi phải vận dụng những quy luật khách quan, mà trước hết đó là các quy luật của kinh tế thị trường. CNH – HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, vì thế mở cửa nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế là tất yếu đối với nước ta. Công nghiệp hóa trong điều kiện chiến lược kinh tế mở có thể đi nhanh nếu chúng ta biết vận dụng, tranh thủ được những thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển nhanh nền kinh tế.
  • 39. 27 1.4.3. Ảnh hưởng của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến vấn đề lao động và việc làm 1.4.3.1. Tác động tích cực Quá trình CNH - HĐH đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa tất yếu phải phân công lại xã hội thích hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Làm cho tỉ trọng và số lượng lao động trong nông nghiệp giảm dần, tỉ trọng và số lượng lao động công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. Sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lí và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phát triển đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao. Chính vì thế tỉ trọng lao động có trình độ khoa học kĩ thuật cao ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản đơn trong tổng số lao động xã hội. Bên cạnh đó, tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất. Sự phân công lại lao động xã hội hiện nay không chỉ được diễn ra theo quy mô chiều rộng mà còn phát triển cả theo chiều sâu. Thực hiện quá trình CNH – HĐH thì việc sử dụng công nghệ mới ngày càng mạnh mẽ nó sẽ gắn liền với yêu cầu tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng nhân lực cho lao động của Việt Nam. Việt Nam thực hiện quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, sẽ có một lượng lớn lao động nông nghiệp, nông thôn nhàn rỗi, thiếu việc làm tham gia vào hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn vị kinh doanh cá thể… Điều này đồng nghĩa với mang lại nhiều cơ hội thay đổi công việc và tăng thu nhập cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp hiện nay. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng về công nghệ và thiết bị sản xuất và các hoạt động trao đổi chuyên gia giữa các nước với Việt Nam sẽ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động, tăng tốc độ phát triển kinh tế cả
  • 40. 28 chiều rộng và chiều sâu từ đó góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, để có thể làm chủ các công nghệ và thiết bị tiên tiến. Việc công nghiệp hóa - hiện đại hóa sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường. Đó là những lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao. Trong khi những lao động không có chuyên môn kĩ thuật phải được cắt giảm. Đặt nền móng cho việc tạo việc làm một cách ổn định và bền vững. 1.4.3.2.Tác động tiêu cực Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực về khoa học và công nghệ còn yếu; trình độ, tay nghề chuyên môn người lao động chưa cao. Do cơ cấu lại nguồn nhân lực cộng với lao động dôi dư từ các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá, sẽ tạo ra các áp lực lớn về việc làm cho người lao động. Một bộ phận người lao động trong các doanh nghiệp sẽ mất việc làm do trình độ chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra. Điều này gây tác động xấu về mặt xã hội, làm cho tỉ lệ thất nghiệp tăng lên, người lao động mất việc làm, giảm thu nhập… Như vậy, để giải quyết vấn đề lao động việc làm thì phải coi con người và đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển giáo dục và đào tạo phải thật sự trở thành quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực, đồng thời phải bố trí sử dụng hợp lí nguồn nhân lực đã được đào tạo... Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật, mức độ lành nghề thì các yêu cầu khác về chất lượng nguồn nhân lực đang được đặt ra như những thách thức mới. Đó là yêu cầu về ngoại ngữ, tin học, tác phong và văn hoá ứng xử công nghiệp, hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế… Điều này đòi hỏi lao động phải nhanh chóng học tập những cái mới, cái ưu việt, nhưng cũng cần phải loại bỏ những yếu tố không phù hợp và đi ngược lại với đạo đức và văn hoá Việt.
  • 41. 29 1.5. Thực trạng lao động và việc làm của Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh trong thời kì công nghiệp hóa –hiện đại hóa 1.5.1. Thực trạng về lao động và việc làm của Việt Nam  Về lao động: Cho đến nay nước ta vẫn là nước có quy mô dân số lớn và cơ cấu dân số đang ở vào thời kì “dân số vàng”, dân số trẻ. Mặc dù tốc độ gia tăng dân số tự nhiên giảm liên tục từ 1,17% (năm 2005) đến 1,05% (năm 2010), đến 1,04% (năm 2011), nhưng quy mô dân số vẫn ngày càng tăng nhanh từ 82,4 triệu dân (năm 2005) đến 87,8 triệu dân (năm 2011). Trong khi tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động có xu hướng ngày càng tăng từ 54,5% (năm 2005) lên đến 58,5% (năm 2011), đây là một lợi thế và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng dân số thành thị, giảm tỉ trọng dân số khu vực nông thôn, tuy nhiên giảm tỉ trọng dân số trong khu vực nông thôn vẫn còn chậm. Cụ thể, theo số liệu thống kê, dân số nước ta năm 2011 là 87.840.000 người, trong đó dân số ở thành thị là 27.888.200 người (chiếm 31,7% ), ở nông thôn là 59.951.800 người (chiếm 68,3% ). Biểu đồ 1.1. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của cả nước giai đoạn 2005 – 2011 (Đơn vị %) 49,551,552,3 48,455,1 20,920,019,3 21,3 17,6 29,628,528,4 30,327,3 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2005 2008 2009 2010 2011 Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ (Nguồn: http://www.gso.gov.vn) Năm
  • 42. 30 Cũng theo số liệu thống kê, lực lượng lao động của nước ta năm 2005 là 44.904.500 người, 2008 là 48.209.600 người, năm 2010 là 50.392.900 người, năm 2011 là 51.398.400 người. Như vậy, từ năm 2005 đến 2011 lực lượng lao động nước ta tăng thêm 6.494.000 người, trung bình mỗi năm tăng 1.082.333 người. Chính vì vậy, lực lượng lao động được bổ sung và tăng đều hằng năm và cũng tạo nên một áp lực rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nước ta. Bên cạnh đó, lao động nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực giảm khu vực nông, lâm, thủy sản chuyển sang khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Điều đó diễn ra do tác động của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và năng suất trong khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng. Tỉ lệ lao động trong khu vực khu vực nông, lâm, thủy sản giảm từ 55,1% năm 2005 xuống còn 48,4% năm 2011, tăng lên ở ngành công nghiệp - xây dựng từ 17,6% năm 2005 lên 21,3% năm 2011 và. tăng lên ở ngành dịch vụ từ 27,3% năm 2005 lên 30,3% năm 2011. Tuy tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, thủy sản giảm qua các năm nhưng vẫn còn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động xã hội. Ngay cả trong nội bộ từng ngành tỉ lệ lao động cũng có sự chuyển dịch. Biểu đồ 1.2. Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2011 (Đơn vị %) 20,5820,9122,22 22,0220,97 41,6440,7940,35 40,7941,53 37,7838,3037,43 37,1937,50 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2005 2008 2009 2010 2011 Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ (Nguồn: http://www.gso.gov.vn) Năm
  • 43. 31 Như vậy, cơ cấu lao động nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, song song đó cơ cấu sản phẩm cũng có sự chuyển dịch theo khu vực kinh tế: giảm tỉ trọng trong khu vực I từ 20,97% năm 2005 đến 20,58% năm 2010, nhưng đến năm 2011 tỉ trọng này tăng lên đạt 22,02%, trong khu vực II nhìn chung tỉ trọng tăng từ 41,53% đến năm 2011 thì giảm còn 40,79% và chiếm tỉ trọng cao, khu vực III cũng có sự biến động từ 37,50% đến 2011 giảm còn 37,19%. Như vậy, nếu xem xét mối quan hệ cơ cấu lao động và cơ cấu tổng sản phẩm giai đoạn 2001 – 2011, lao động trong ngành nông lâm thủy sản chiếm khoảng 48,4 – 55,1% trong tổng lực lượng lao động của cả nước, trong khi giá trị tạo ra của ngành này chỉ đạt ở mức 20,34 – 22,22% tổng sản phẩm trong nước. Hiện nay, chất lượng lao động của nước ta đã không ngừng được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn thấp xét trên các khía cạnh về trình độ học vấn cũng như về trình độ chuyên môn kĩ thuật. Do vậy, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Bảng 1.1. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kĩ thuật giai đoạn 2007 – 2011 (Đơn vị: %) 2007 2009 2010 2011 Có trình độ CMKT 17,5 17,4 14,6 15,4 Trong đó - Dạy nghề 5,3 6,2 3,8 4,0 - Trung học chuyên nghiệp 5,5 4,3 3,4 3,7 - Cao đẳng 1,9 1,7 1,7 1,7 - Đại học trở lên 4,9 5,2 5,7 6,1 Không có trình độ CMKT 82,5 82,6 85,4 84,6 (Nguồn: Báo cáo Tổng cục Thống kê Việt Nam) Thực tế cho thấy trình độ học vấn của người lao động hiện nay còn thấp và có một khoảng cách khá xa giữa thành thị và nông thôn.
  • 44. 32 Chính vì học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật thấp, nên chưa sử dụng triệt để nguồn nhân lực đầy tiềm năng của nước ta, gây ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm và làm cho tình trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng.  Về việc làm Sự thay đổi, sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế nước ta đã có những tác động quan trọng đối với giải quyết việc làm cho người lao động. Biểu đồ 1.3. Lao động đang làm việc phân theo nông thôn và thành thị (Đơn vị: nghìn người) 13531,412624,512499,011698,811432,010689,1 14732,5 35619,535517,135119,133961,833509,232548,332085,8 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Thành thị Nông thôn (Nguồn: http://www.gso.gov.vn) Bảng 1.2. Lao động và tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của Việt Nam từ 2005 - 2011 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng dân số (Nghìn người) 82392,1 83311,2 84218,7 85118,7 86025,0 86932,5 87840,0 Số lao động (Nghìn người) 42.774,9 43.980,3 45.208,0 46.460,8 47.743,6 49.048,5 50.352,0 So với tổng dân số (%) 51,9 52,8 53,7 54,6 55,5 56,4 57,3 (Nguồn: http://www.gso.gov.vn) Năm Nghìn người
  • 45. 33 Tỉ lệ lao động và số lao động của nước ta đang làm việc nhìn chung tăng lên trong những năm từ 2005 cho đến nay, tuy đạt ở mức 51,9% năm 2005 lên đến 57, % năm 2011 nhưng chưa phải là cao so với tổng dân số, song nó thể hiện một dấu hiệu tích cực trong lĩnh vực giải quyết việc làm trên phạm vi cả nước. Xu hướng gia tăng này là kết quả của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, thông qua việc thực hiện chủ trương và chính sách phát triển nền kinh tế theo hướng CNH - HĐH, cơ cấu thành phần kinh tế đa dạng, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc xây dựng chương trình phát triển kinh tế trọng điểm được triển khai thực hiện như hình thành các khu công nghiệp, các khu công nghệ cao, các khu đô thị mới, các mô hình kinh tế trang trại…. đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần ổn định nâng cao đời sống của nhân dân. Bảng 1.3. Tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2011 (Đơn vị: %) Năm Tỉ lệ thất nghiệp Tỉ lệ thiếu việc làm Cả nước Thành thị Nông thôn Cả nước Thành thị Nông thôn 2005 2,09 5,31 1,08 8,10 4,40 9,30 2006 2,26 4,82 1,29 4,90 1,80 5,90 2007 2,19 4,64 1,44 4,90 2,10 5,80 2008 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10 2011 2,22 3,60 1,60 2,96 1,58 3,56 (Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê TP.HCM) Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2011, tỉ lệ thất nghiệp trung bình của cả nước tăng từ 2,09% đến 2,22%, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị đã giảm từ 5,31% năm 2005 còn 3,60% năm 2011, trong khi tỉ lệ thất nghiệp ở nông thôn lại tăng lên từ 1,08% năm 2005 lên đến 1,60% năm 2011 với tốc độ chậm. Bên cạnh đó, tỉ lệ lao động thiếu việc làm lại giảm nhanh từ 8,10% năm 2005 xuống còn 2,96% năm
  • 46. 34 2011, xu hướng giảm nhanh này duy trì ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn, tuy nhiên tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn vẫn cao hơn thành thị rất nhiều (gần 2,3 lần) và cao hơn mức trung bình của cả nước. Kết quả trên là do sự chuyển dịch nhanh trong cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, cùng với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, sự đa dạng các hoạt động kinh tế và cùng với các chương trình hoạt động giải quyết việc làm của các đoàn thể và các tổ chức từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 1.5.2. Thực trạng lao động và việc làm của Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM là thành phố đông dân nhất Việt Nam, quy mô dân số còn lớn hơn nhiều thủ đô ở châu Âu như Berlin (Cộng hòa Liên Bang Đức) hay Roma (Italia). Theo số liệu thống kê năm 2011 dân số TP.HCM là 7.521.100 người, trong đó có 3.780.974 lao động đang làm việc chiếm hơn 50% tổng dân số, dân số tập trung chủ yếu ở thành thị 3.102.177 người, chiếm 82% so với tổng dân số. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm liên tục, nhưng tỉ lệ gia tăng cơ giới cao, cao hơn gấp đôi so với tỉ lệ tăng tự nhiên, hằng năm có hơn 2% dân nhập cư từ các tỉnh khác. Như vậy, trung bình mỗi năm TP. HCM có thêm khoảng 153 nghìn người lao động tại chỗ và có hơn 205 nghìn dân từ nơi khác về. Đây là nguồn lao động dồi dào cho TP. HCM nhưng cũng đã gây nên sức ép lớn cho xã hội về vấn đề lao động, giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Bảng 1.4. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 – 2011 Năm 2005 2007 2008 2009 2010 2011 Dân số (người) 6.291.055 6.778.867 7.000.746 7.201.559 7.396.446 7.600.400 Tỉ lệ tăng tự nhiên (%) 1,144 1,075 1,029 1,037 1,035 1,032 Tỉ lệ tăng cơ học (%) 1,985 2,128 2,076 2,072 2,074 2,075 (Nguồn: Cục Thống kê TP.HCM)
  • 47. 35 Theo điều tra dân số và nhà ở năm 2004 và 2009 TP.HCM cho thấy: TP.HCM có cơ cấu dân số trẻ và đang có sự chuyển biến: độ tuổi 0 – 14 có 1.377.082 người, chiếm 19,23% có xu hướng giảm so với năm 2004 chiếm 19,38%, độ tuổi 15 – 59 tăng từ 74,01% năm 2004 lên 74,13% năm 2009 và có 5.310.020 người, độ tuổi trên 60 có chiều hướng tăng từ 6,61% năm 2004 lên 6,64% năm 2009. Trong đó nguồn lao động ở độ tuổi 15 – 34 năm 2009 có đến 3.097.556 người, chiếm 58,33% so với tổng lao động, đây chính là lực lượng lao động hiện tại và tương lai tương đối hùng hậu của TP.Hồ Chí Minh. Biểu đồ 1.4 Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi năm 2004 – 2009 (Đơn vị: %) (Nguồn: Điều tra dân số và nhà ở năm 2004 - 2009, Cục Thống kê TP.HCM) Chất lượng nguồn lao động của Tp.HCM không ngừng thay đổi đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH của thành phố nói riêng và khu vực Đông Nam Bộ và của cả nước nói chung. Số lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kĩ thuật giảm đáng kể từ 74,35% (năm 2009) đến 2011 chỉ còn 53,02% so với toàn lao động. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ngày càng được nâng cao rõ rệt 19,23 74,13 6,64 2009 7.162.864 người 2004 6.044.962 người Từ 0 – 14 tuổi Từ 15 – 59 tuổi Trên 60 tuổi