Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú khoa Nội tim mạch – Lão học bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ.pdf
Similar to Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú khoa Nội tim mạch – Lão học bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ.pdf
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Man_Ebook
Similar to Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú khoa Nội tim mạch – Lão học bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ.pdf (20)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú khoa Nội tim mạch – Lão học bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ.pdf
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
TÔN VĂN GIÀU
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN
TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ
KHOA NỘI TIM MẠCH – LÃO HỌC
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CẦN THƠ, 2021
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
TÔN VĂN GIÀU
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN
TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ
KHOA NỘI TIM MẠCH – LÃO HỌC
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng
Mã ngành: 8720205
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN CÔNG LUẬN
CẦN THƠ, 2021
3. i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn và chương trình học, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Đô, phòng Đào tạo, khoa Dược-Điều
dưỡng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Công Luận, người đã tận
tình, chu đáo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề cương và thực hiện luận
văn tốt nghiệp, đã giảng dạy, truyền thụ nhiều kiến thức quý báu cho tôi.
Tôi cũng xin cảm ơn Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ đã cho phép
tôi được thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cuối lời, tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, đồng nghiệp
và các bạn học viên đã dành nhiều sự giúp đỡ chân tình, chia sẻ khó khăn với tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
TÔN VĂN GIÀU
4. ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mở đầu: Tăng huyết áp là bệnh mãn tính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe và tuổi thọ cộng đồng, đóng vai trò bệnh căn chính trong tổn thương
các cơ quan đích. Do đó, điều trị tăng huyết áp hiệu quả sẽ có ý nghĩa lớn làm
giảm tỉ lệ tử vong và các biến chứng của tăng huyết áp.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị huyết áp và khảo sát
tương tác thuốc giữa các thuốc được chỉ định phối hợp ở bệnh nhân ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Số liệu thu thập từ 400 đơn
thuốc của bệnh nhân được chuẩn đoán tăng huyết áp được điều trị tại Bệnh viện
Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang – hồi
cứu, không can thiệp, dựa trên các số liệu và thông tin thu thập từ đơn thuốc.
Kết quả: Trong toàn bộ 400 mẫu nghiên cứu số lượng bệnh nhân nam có
201 chiếm tỷ lệ 50,25%, bệnh nhân nữ có 199 người chiếm tỷ lệ 49,75%. Có
380 bệnh nhân có yếu tố nguy cơ trong toàn mẫu nghiên cứu chiếm tỷ lệ 95%.
Có 53 bệnh nhân có từ 1 đến 2 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ 13%. Trong các yếu
tố nguy cơ thì các biến cố về tim mạch là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất chiếm tỷ
lệ 86%. Tiếp theo trên 3 yếu tố nguy cơ chỉ chiếm 1%. Trong mẫu bệnh mắc
kèm về tim mạch chiếm 79%, bệnh đái thoái đường chiếm tỷ lệ 8%, bệnh rối
loạn lipid máu chiếm 7%, các bệnh khác gặp phải trong nghiên cứu chiếm 6%.
Tỷ lệ bệnh nhân THA độ 1 là cao nhất chiếm 43,5%%, tiếp theo THA độ 2
chiếm 30,3%, cuối cùng là THA độ 3 có tỷ lệ thấp nhất 26,2% trong toàn mẫu
nghiên cứu. Đơn thuốc điều trị bằng phác đồ đơn trị liệu chiếm 22% trong toàn
bộ mẫu nghiên cứu. Số bệnh nhân được dùng thuốc ức chế thụ thể chiếm tỷ lệ
67,1%, số bệnh nhân được dùng thuốc chẹn kênh calci chiếm tỷ lệ 14,6%, số
bệnh nhân được dùng thuốc chẹn beta giao cảm chiếm 13,4%, thuốc ức chế men
chuyển chiếm tỷ lệ 3,7%, thuốc lợi tiểu chiếm 1,2%. Đơn thuốc điều trị bằng
phác đồ đa trị liệu chiếm tỷ lệ cao (78%) trong toàn bộ mẫu nghiên cứu. Trong
đó chiếm chủ yếu là liệu pháp kết hợp hai thuốc (51,3%), liệu pháp kết hợp ba
thuốc chiếm tỷ lệ thấp hơn (40,4%), liệu pháp điều trị khởi đầu kết hợp bốn
thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,3%).
Kết luận: Có 5 nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp đó
là nhóm ức chế thụ thể, nhóm chẹn beta giao cảm, nhóm chẹn kênh calci, nhóm
lợi tiểu và ức chế men chuyển. Trong đó nhóm thuốc ức chế thụ thể được sử
dụng nhiều nhất với tỷ lệ là 38,1%, nhóm thuốc ức chế men chuyển chiếm tỷ lệ
5. iii
thấp nhất 2,7%. Tiếp theo là các nhóm thuốc: Chẹn beta giao cảm chiếm tỷ lệ
27,2%, chẹn kênh calci chiếm tỷ lệ 19,2% và cuối cùng là nhóm lợi tiểu chiếm
12,8%.
Về tương tác thuốc phát hiện có 319 mẫu có tương tác chiếm tỷ lệ 79,8%
và 81 mẫu không có tương tác chiếm tỷ lệ 20,2%. Trong đó, có tổng cộng 139
cặp tương tác với tần xuất xuất hiện 976 lần. Tương tác mức độ nghiêm trọng
gồm 10 cặp, tần xuất xuất hiện là 85 lần. Tương tác mức độ trung bình gồm 129
cặp, tần xuất xuất hiện là 891 lần.
6. iv
ABSTRACT
Introduction: Hypertension is a chronic disease with serious effects on
community health and life expectancy, playing a major etiological role in
damaging target organs. Therefore, effective antihypertensive treatment will be
a great significance in reducing the mortality and complications of hypertension.
Objectives: Investigating the use of antihypertensive drugs and checking
interaction between drugs prescribed in combination for outpatients at Can Tho
General Hospital.
Subject and Methodology: Data collected from 400 prescriptions of
patients diagnosed with hypertension treated at Can Tho General Hospital. The
study method is a retrospective, cross-sectional, non-interventional study, based
on data and information gathered from prescriptions.
Results: In all 400 research samples, the number of male patients was 201,
accounting for 50.25%, and 199 female patients, accounting for 49.75%. There
were 380 patients with risk factors in the whole study sample, accounting for
95%. It can be seen that 53 patients with 1 to 2 risk factors comprised of 13%.
Among the risk factors, cardiovascular problem was the most common one, with
86% of proportion, while three next risk factors were only at 1%. There were
79% of cardiovascular comorbidities, 8% of diabetes, 7% of dyslipidemia and
6% of other diseases. The proportion of stage 1 hypertension patients was the
highest (43.5%), followed by stage 2 hypertension and stage 3 hypertension
ones with 30.3% and 26.2%, respectively. Prescriptions with monotherapy
accounted for 22% of the entire sample. The number of patients receiving
receptor blockers accounted for 67.1%, while those who used calcium channel
blockers accounted for 14.6%, the number of patients receiving beta blockers
accounted for 13.4%, ACE inhibitors accounted for 3.7% and diuretics
accounted for 1.2%. Prescriptions for multitherapy accounted for a high
percentage (78%) in the entire study sample. Of which, two-drug combination
therapy was 51.3%, three-drug combination therapy stood at a lower proportion
(40.4%), and four-drug combination therapy accounted for the lowest
percentage (8.3%).
Conclusion: There were 5 groups of drugs used in the treatment of
hypertension: receptor blockers, beta blockers, calcium channel blockers,
diuretics and ACE inhibitors. In which, the most popular choice was receptor
blockers with 38.1%, while the ACE inhibitors were the lowest percentage with
7. v
2.7%. Beta blocker were 27.2%, followed by calcium channel blockers (19.2%)
and finally diuretics (12..8%).
Regarding drug interactions, there were 319 samples that had interactions,
accounting for 79.8% and 81 samples had no interaction, accounting for 20.2%.
In which, there were totally 139 interaction pairs with a frequency of 976
occurrences. Major interactions included 10 pairs, with a frequency of 85
occurrences. Moderate interactions were 129 pairs, with a frequency of 891
occurrences.
8. vi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số liệu do
chính tôi thu thập và kết quả trong khóa luận này là trung thực, chưa ai công bố
trong bất kì một công trình nghiên cứu nào. Trong quá trình nghiên cứu, các tài
liệu tham khảo đã trích dẫn và ghi chú rõ ràng.
Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết quả xử
lý số liệu trong nghiên cứu này. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
TÔN VĂN GIÀU
9. vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................vi
MỤC LỤC ................................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ....................................................................xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... xii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.........................................................................................3
1.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP .............................3
1.1.1. Định nghĩa: ...................................................................................................3
1.1.2. Cơ chế tăng huyết áp: ...................................................................................4
1.1.3. Nguyên nhân.................................................................................................6
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ ..................................................................................8
1.1.5. Một số trường hợp tăng huyết áp đặc biệt[44] .............................................9
1.1.6. Chuẩn đoán và phân loại.............................................................................11
1.1.7. Biến chứng..................................................................................................14
1.2. CHỌN THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP..............................................................15
1.2.1. Chú thích.....................................................................................................16
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP17
1.3.1. Thuốc lợi tiểu..............................................................................................17
1.3.2. Thuốc tác động lên thần kinh giao cảm......................................................18
1.3.3. Thuốc giãn mạch.........................................................................................19
1.4. ĐIỀU TRỊ..........................................................................................................21
1.4.1. Nguyên tắc chung .......................................................................................21
1.4.2. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống....................................................21
1.4.3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở ......................................22
1.4.4. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT.......24
1.4.5. Chỉ định bắt buộc và ưu tiên đối với một số thuốc hạ huyết áp .................24
1.4.6. Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp................................................25
1.4.7. Lưu ý khi dùng thuốc điều trị tăng huyết áp...............................................26
1.4.8. Các lý do chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch .........................26
1.4.9. Điều trị tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên.27
1.4.10. Tiến triển...................................................................................................27
1.4.11. Phòng bệnh ...............................................................................................27
1.5 TƯƠNG TÁC THUỐC.....................................................................................28
10. viii
1.5.1. Khái niệm và phân loại...............................................................................28
1.5.2. Yếu tố nguy cơ............................................................................................28
1.5.3. Dịch tễ học của tương tác thuốc .................................................................29
1.5.4. Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS)...........................................30
1.5.5. Các biện pháp quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng.............31
1.6. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ ....33
1.6.1. Giới thiệu sơ lược Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ .......................33
1.6.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ........34
1.6.3. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của khoa của khoa Nội tim mạch – Lão học,
bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ ...................................................................34
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................36
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.........................................................................36
2.1.1 Đối tượng.....................................................................................................36
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu...................................................................................36
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ.......................................................................................36
2.1.4 Địa điểm và thời gian khảo sát ....................................................................36
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................36
2.2.2. Xác định cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................36
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................37
2.3.1. Khảo sát đặc điểm của mẫu nghiên cứu .....................................................37
2.3.2. Khảo sát việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên những bệnh nhân
được nghiên cứu. ...........................................................................................................38
2.3.3 Phân tích tương tác thuốc ............................................................................38
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................41
2.3.5. Phương pháp kiểm soát sai số.....................................................................43
2.3.6. Vai trò của Dược sĩ lâm sàng......................................................................44
2.3.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu..................................................................44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................45
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU........................................45
3.1.1. Đặc điểm về nhóm tuổi và giới tính ...........................................................45
3.1.2. Các bệnh lý mắc kèm trong mẫu ................................................................46
3.1.3. Yếu tố nguy cơ có trong mẫu nghiên cứu...................................................47
3.1.4. Các yếu tố nguy cơ có trong đơn................................................................47
3.1.5. Phân độ tăng huyết áp của bệnh nhân trong mẫu .......................................48
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP..............49
3.2.1. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu...................49
11. ix
3.2.2. Lựa chọn phác đồ điều trị ...........................................................................50
3.2.3. Phân bố và các kiểu phối hợp thuốc trong phác đồ đa trị liệu....................51
3.2.4. Tương tác thuốc trong điều trị ....................................................................54
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...........................................................................................57
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU........................................57
4.1.1. Phân bố theo tuổi và giới tính.....................................................................57
4.1.2. Tần xuất các yếu tố nguy cơ và các bệnh mắc kèm....................................58
4.1.3. Phân loại THA theo nhóm yếu tố nguy cơ và độ tăng huyết áp.................59
4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG
MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................................................................59
4.2.1. Các nhóm thuốc điều trị THA đã sử dụng trong mẫu nghiên cứu..............59
4.2.2. Các tương tác gặp phải trong mẫu nghiên cứu. ..........................................62
4.2.3. Mối liên quan giữa số thuốc trong đơn và số cặp tương tác thuốc.............76
4.2.4. Hạn chế của nghiên cứu..............................................................................76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................77
5.1. KẾT LUẬN.......................................................................................................77
5.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:........................................................77
5.1.2 Việc sử dụng các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp...................................77
5.2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79
Phụ lục 1................................................................................................................. xiii
Phụ lục 2..................................................................................................................xvi
Phụ lục 3............................................................................................................... xxix
12. x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [3]........................12
Bảng 1.2. Phân độ huyết áp[3] ......................................................................................12
Bảng 1.3. Phân tầng nguy cơ tim mạch.........................................................................13
Bảng 1.4. Phân loại theo JNC 8 [14].............................................................................14
Bảng 1.5. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC (European Society of Hypertension/
European Society of Cardiology) năm 2007: [8]..........................................................14
Bảng 1.6. Bảng lựa chọn thuốc THA[17]......................................................................15
Bảng 1.7. Các thuốc chẹn beta giao cảm.......................................................................18
Bảng 1.9. Chỉ định bắt buộc đối với một số nhóm thuốc hạ huyết áp[3]......................24
Bảng 1.10. Thận trọng và chống chỉ định đối với một số nhóm thuốc hạ huyết áp[3].25
Bảng 1.11 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc trên thế giới và tại VN .........31
Bảng 1.12. Bảng phân loại mức độ của tương tác trong MM .......................................32
Bảng 1.13. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM.....................................33
Bảng 2.1. Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM..........................................40
Bảng 2.2. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo[3].........................43
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính.......................................................45
Bảng 3.2. Các bệnh lý mắc kèm trong mẫu...................................................................46
Bảng 3.3 Bảng yếu tố nguy cơ có trong mẫu nghiên cứu .............................................47
Bảng 3.4. Các yếu tố nguy cơ có trong đơn ..................................................................48
Bảng 3.5. Bảng phân độ tăng huyết áp của bệnh nhân trong mẫu ................................48
Bảng 3.6. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu. ....................49
Bảng 3.7. Lựa chọn phác đồ điều trị .............................................................................50
Bảng 3.8. Nhóm thuốc sử dụng trong phác đồ điều trị theo phân độ THA...................51
Bảng 3.9. Phân bố trong mẫu. .......................................................................................51
Bảng 3.10. Nhóm thuốc sử dụng trong phác đồ đơn trị liệu .........................................52
Bảng 3.11. Các kiểu phối hợp thuốc trong phác đồ đa trị liệu......................................53
Bảng 3.12. Sự đồng thuận của cơ sở dữ liệu.................................................................54
Bảng 3.13. Mức độ tương tác trong mẫu.......................................................................54
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa số thuốc trong đơn và số cặp tương tác thuốc .............55
13. xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Qui trình 4 bước điều trị tăng huyết áp tại tuyến cơ sở[3] ............................23
Hình 1.2. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp[3] .............................................................24
Hình 1.3: Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp [3] ............................................25
Hình 2.1 Giao diện trang web Drugs.com Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc ...............38
Hình 2.2 Giao diện mức độ tương tác thuốc Drug interactions - Micromedex® .........39
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính ..................................................45
Biểu đồ 3.2. Các bệnh lý mắc kèm trong mẫu ..............................................................46
Biểu đồ 3.3 Yếu tố nguy cơ có trong mẫu nghiên cứu..................................................47
Biểu đồ 3.4. Các yếu tố nguy cơ có trong đơn ..............................................................48
Biểu đồ 3.5. phân độ tăng huyết áp của bệnh nhân trong mẫu......................................49
Biểu đồ 3.6. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu.................50
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ giữa phác đồ đơn trị liệu và đa trị liệu.............................................50
Biểu đồ 3.8. Phân bố trong mẫu. ...................................................................................51
Biểu đồ 3.9. Nhóm thuốc sử dụng trong phác đồ đơn trị liệu .......................................52
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ % cặp tương tác .............................................................................54
Biểu đồ 3.11. Mức độ tương tác có ý nghĩa lâm sàng...................................................55
Biểu đồ 3.12. Mối liên quan giữa thuốc trong đơn và cặp tương tác thuốc ..................55
14. xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
ACEi
Ức chế men chuyển
Angiotensin Converting Enzyme
Inhibito
ACTH Hormone kích thích vỏ thượng thận Adrenocorticotropic Hormone
ALLHAT Điều trị hạ huyết áp và hạ lipid máu
trong thử nghiệm phòng ngừa cơn
đau tim
Antihypertensive and Lipid-
Lowering Treatment on Prevent
Heart Attack Trial
ARA Ức chế thụ thể angiotensin Angiotensin II Receptor Antagonist
ARB Chẹn Thụ thể angiotensin II
BHYT Bảo hiểm y tế
BMI Chỉ số khối cơ thể Body Mass Index
BNP Xét nghiệm BNP Brain Natriuretic Peptide
CCB Chẹn kênh calci Calcium Channel Blocker
ESH/ESC Hội Tăng huyết áp Châu Âu/Hiệp
hội Tim Mạch Châu Âu
European Society of Hypertension/
European Society of Cardiology
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
HIV/AIDs
Hội chứng nhiễm virus (làm) suy
giảm miễn dịch ở người
Human Immunodeficiency Virus
Infection / Acquired
Immunodeficiency Syndrome
IMAO Chất ức chế monoamine oxidase Monoamine oxidase inhibitor
JNC 8 Hiệp hội phòng chống tăng huyết áp
ở Mỹ
Joint National Committee
LVEF Phân suất tống máu thất trái
NO Nitric oxid
NSAIDs
RAA
Thuốc kháng viêm không có steroid
Hệ renin-angiotensin Renin Angiotensin Aldosteron
STSH Suy tim sung huyết
THA Tăng huyết áp
TTYT Trung tâm Y tế
UCMC
Ức chế men chuyển
Angiotensin-converting enzyme
inhibitors
ƯCTKTƯ Ức chế thần kinh trung ương.
WHO Tổ chức Y tế thế giới World Health Organization
β – Blocker Thuốc chẹn receptor beta Beta Blocker
15. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh mãn tính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe và tuổi thọ cộng đồng, đóng vai trò bệnh căn chính trong tổn thương
các cơ quan đích. Do đó, điều trị THA hiệu quả sẽ có tác dụng lớn trong việc
làm giảm tỉ lệ tử vong và các biến chứng của THA[24].
Tỷ lệ tăng huyết áp chuẩn hóa theo tuổi trên toàn cầu là 24,1% ở nam và
20,1% ở nữ vào năm 2015. Huyết áp tâm thu trung bình và huyết áp tâm trương
trung bình giảm rõ rệt từ 1975 đến 2015 ở các nước thu nhập cao ở phương Tây
và Châu Á Thái Bình Dương, làm cho các nước này dịch chuyển từ các nước có
huyết áp cao nhất trên thế giới năm 1975 xuống thấp nhất thế giới vào năm
2015. Huyết áp trung bình cũng giảm ở phụ nữ ở các nước trung Âu và đông
Âu, Mỹ la tinh và Caribe, và gần đây hơn, Trung Á, Trung Đông, và bắc Phi,
nhưng các xu hướng ước tính ở các khu vực này có độ không chắc chắn lớn hơn
ở các khu vực thu nhập cao. Ngược lại, huyết áp trung bình có thể tăng ở Đông
Á và Đông Nam Á, Nam Á, và tiểu vùng Sahara châu Phi. Vào năm 2015,
Trung và Đông Âu, tiểu vùng Sahara châu Phi và Nam Á có mức huyết áp cao
nhất. Tỷ lệ tăng huyết áp giảm ở các nước thu nhập cao và một số nước thu nhập
trung bình; còn lại ở các nước khác là không thay đổi. Số lượng người trưởng
thành có tăng huyết áp tăng từ 594 triệu người năm 1975 lên 1,13 tỷ người năm
2015, với sự gia tăng lớn ở các nước thu nhập thấp và trung bình.[35].
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ
mắc bệnh toàn cầu (12,7%), cao hơn các nguyên nhân khác như sử dụng thuốc
lá (8,7%) hay tăng đường máu (5,8%). Tần suất tăng huyết áp nói chung trên thế
giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát
triển[22].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA đang gia tăng một cách nhanh chóng.
Theo thống kê, năm 1960, tỷ lệ THA ở người trưởng thành phía bắc Việt Nam
chỉ là 1% và hơn 30 năm sau (1992) theo điều tra trên toàn quốc của Viện Tim
mạch thì tỷ lệ này đã 11,2%, tăng lên hơn 11 lần. Theo kết quả điều tra năm
2008, tỷ lệ tăng huyết áp ở người độ tuổi 25-64 là 25,1%. Theo Tổng điều tra
toàn quôc về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam năm 2015, có
18,9% người trưởng thành trong độ tuổi 18-69 tuổi bị tăng huyết áp, trong đó có
23,1% nam giới và 14,9% nữ giới. Còn nếu xét trong độ tuổi 18-25 tuổi thì tỷ lệ
16. 2
tăng huyết áp tăng từ 15,3% năm 2010 lên 20,3% năm 2015. Như vậy là cứ 5
người trưởng thành 25-64 tuổi thì có 1 người bị tăng huyết áp.[34].
Trong số những người bị tăng huyết áp thì có tới 52% (khoảng 5,7 triệu
người) là không biết mình có bị tăng huyết áp; 30% (khoảng 1,6 triệu người)
của những người đã biết bị tăng huyết áp nhưng vẫn không có một biện pháp
điều trị nào; và 64% những người đó (khoảng 2,4 triệu người) tăng huyết áp đã
được điều trị nhưng vẫn chưa đưa đư ợc huyết áp về số huyết áp mục tiêu. Như
vậy hiện nay Việt Nam có khoảng 9,7 triệu người dân hoặc là không biết bị tăng
huyết áp, hoặc là tăng huyết áp nhưng không được điều trị hoặc có điều trị
nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức bình thường[21].
Tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ có rất nhiều
biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh
hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho
gia đình và xã hội. [18].
Vì vậy việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là những người có
những yếu tố nguy cơ về tim mạch, là hết sức cần thiết và quan trọng. Khi được
chẩn đoán bị tăng huyết áp người dân cần được theo dõi, điều trị như thế nào? là
vấn đề đặt ra trong đề tài này.
Thời gian qua, có một số lượng lớn bệnh nhân mắc bệnh THA đến khám
và điều trị tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Như vậy, vấn đề lựa chọn
thuốc điều trị THA như thế nào để tránh các tương tác thuốc có hại đảm bảo
hợp lý an toàn hiệu quả luôn là một thách thức không nhỏ đối với ngành y tế nói
chung và Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ nói riêng.
Nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân THA, nghiên cứu được
tiến hành với: “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị huyết áp trên bệnh
nhân tại phòng khám ngoại trú khoa Nội tim mạch – Lão học bệnh viện Đa
khoa thành phố Cần Thơ” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị huyết áp ở bệnh nhân
ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ.
2. Khảo sát tương tác thuốc giữa các thuốc được chỉ định phối hợp ở
bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ .
17. 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP
1.1.1. Định nghĩa:
Tăng huyết áp được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp
tâm trương cao hơn mức bình thường. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương
từ 90 mmHg[36].
Tuy nhiên, một cách đầy đủ tăng huyết áp được định nghĩa như sau : tăng
huyết áp là một hội chứng tim mạch tiến triển được khẳng định khi:
+ Huyết áp đo tại cơ sở y tế >/= 140/90 mm Hg hoặc khi đo tại nhà và khi
theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ >/= 135/85 mm Hg.
+ Theo hướng chuẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của Bộ Y Tế định
nghĩa tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu >/= 140 mmHg và/hoặc huyết
áp tâm trương >/= 90 mmHg [3].
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc:
Đối với người lớn, huyết áp tâm thu (HATT) có xu hướng tăng và huyết áp
tâm trương (HATTr) có xu hướng giảm. Khi trị của HATT >140 mmHg và
HATTr <90 mmHg, bệnh nhân được gọi là tăng huyết áp tâm thu đơn độc[1].
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người trẻ tuổi:
Trẻ em và người trẻ, thường là nam giới, sự phối hợp của sự gia tăng nhanh
chóng về chiều cao và sự rất đàn hồi của mạch máu làm tăng sự khuếch đại bình
thường của sóng áp lực giữa động mạch chủ và động mạch cánh tay tạo nên
HATT rất cao nhưng HATTr và huyết áp trung bình bình thường. Huyết áp
động mạch chủ tuy vậy cũng bình thường. Điều này có thể dựa vào sự phân tích
sóng.
Tăng huyết áp tâm trương đơn độc:
Thường xảy ra ở người trung niên, tăng huyết áp tâm trương thường được
định nghĩa khi HATT < 140mmHg và HATTr > 90 mm Hg[25].
Tăng huyết áp “áo choàng trắng” và hiệu ứng “áo choàng trắng”:
Một số bệnh nhân huyết áp thường xuyên tăng tại bệnh việc hoặc phòng
khám bác sỹ trong khi huyết áp hằng ngày hoặc đo 24h lại bình thường. Tình
trạng này gọi là tăng huyết áp“áo choàng trắng” hoặc tăng huyết áp“phòng khám
hoặc bệnh viện đơn độc”.
18. 4
Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp“áo choàng trắng” là 10-30%. Tăng huyết áp
“áo choàng trắng” tăng theo tuổi.
Tăng huyết áp “áo choàng trắng” có thể là khởi đầu của tăng huyết áp thực
sự và có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
Chẩn đoán tăng huyết áp “áo choàng trắng”:khi huyết áp đo tại phòng
khám ≥ 140/90 mm Hg đo nhiều lần đi khám trong khi đó huyết áp 24h<125/80
mm Hg.
Nên thăm khám tìm kiếm các yếu tố nguy cơ chuyển hoá và tổn thương cơ
quan đích. Sử dụng thuốc chỉ nên áp dụng khi có bằng chứng tổn thương cơ
quan đích hoặc nguy cơ tim mạch cao[21].
Tăng huyết áp ẩn giấu (masked hypertension) hoặc tăng huyết áp lưu động
đơn độc:
Thường ít gặp hơn tăng huyết áp“áo choàng trắng” nhưng khó phát hiện
hơn, đó là tình trạng trái ngược – huyết áp bình thường tại phòng khám và tăng
huyết áp ở nơi khác, ví dụ tại nơi làm việc hay tại nhà (tăng huyết áp 24h đơn
độc). Những bệnh nhân này có tổn thương cơ quan đích nhiều hơn và nguy cơ
cao hơn những đối tượng huyết áp luôn luôn bình thường[50].
Tăng huyết áp giả tạo:
Trong một số lượng nhỏ bệnh nhân lớn tuổi, các động mạch nuôi cơ ngoại
biên trở nên cứng nên băng quấn phải có áp lực cao hơn để nén lại. Động mạch
cánh tay hay động mạch quay vẫn bắt được dù băng quấn đã được bơm căng
(dấu Osler dương tính). Khi nghi ngờ, đo huyết áp nội động mạch quay được
tiến hành để xác định
1.1.2. Cơ chế tăng huyết áp:
Việc điều hòa huyết áp trong giới hạn bình thường trong khi vẫn đảm bảo
cung cấp đủ máu tưới não đòi hỏi một quá trình điều hòa và tương tác phức tạp.
Khi cơ thể ngày càng lão hóa, quá trình này cũng càng trở nên suy giảm. Một
yếu tố đơn độc không thể lý giải được hết nguyên nhân của tăng huyết áp vô căn
(essential hypertension), bất chấp tăng huyết áp xuất hiện ở độ tuổi nào. Tuy
nhiên, một số tăng huyết áp do thay đổi sinh lý liên quan đến tuổi có thể góp
phần làm tăng huyết áp ở người cao tuổi[25].
Thành động mạch xơ cứng:
Khi động mạch có sức đàn hồi bình thường, một phần máu được tim bơm
ra được dự trữ trong động mạch kỳ tâm thu và bật lại kỳ tâm trương. Khi động
19. 5
mạch trở nên xơ cứng, kháng lực mạch máu ngoại biên tăng dẫn đến tăng huyết
áp tâm thu và động mạch không bật lại kỳ tâm trương dẫn đến giảm huyết áp
tâm trương.
Ngoài ra, khi động mạch trở nên xơ cứng, máu qua mao mạch kỳ tâm thu
nhưng không qua kỳ tâm trương. Tình trạng xơ cứng động mạch, đặc biệt xảy ra
ở những động mạch lớn, là biến đổi sinh lý bệnh đặc trưng cho dạng tăng huyết
áp do lão hóa (geriatric hypertension): tăng huyết áp tâm thu đơn độc và áp lực
mạch cao[47].
Giảm nhạy cảm thụ thể áp suất và tăng hoạt hệ thần kinh giao cảm:
Sự nhạy cảm của các thụ thể áp suất giảm dẫn đến cần phải có sự tăng
huyết với biên độ lớn mới đủ kích thích tăng nhịp tim và tăng hoạt hệ giao cảm
để giữ mức huyết áp động mạch.
Sự tăng hoạt giao cảm được chứng minh bởi tăng nồng độ norepinephrin
huyết tương. Tuy nhiên, có hiện tượng giảm số lượng thụ thể giao cảm khi bị
kích thích quá mức. Do đó, có thể lý giải ở những người cao tuổi có huyết áp
bình thường, mặc dù có tăng hoạt hệ giao cảm nhưng không có tăng huyết áp.
Ngược lại, ở những người cao tuổi có tăng huyết áp, có tình trạng tăng đáp ứng
của thụ thể alpha adrenergic với nồng độ norepinephrin cao trong huyết
tương[1].
Rối loạn chức năng nội mạc:
Sự rối loạn chức năng nội mạc được chứng minh qua sự giảm sản xuất NO
(nitric oxide), một chất giãn mạch. NO giảm dẫn đến kháng lực mạch máu ngoại
biên tăng làm tăng huyết áp.
Giảm thải trừ muối nước tại thận:
Sự tăng huyết áp do thay đổi chức năng thận liên quan đến tuổi và đặc biệt
là điều hòa cân bằng muối nước có thể là nguyên nhân làm tăng huyết áp. Tình
trạng giảm máu tưới thận ở người cao tuổi dẫn đến giảm thải trừ muối nước tại
thận.
Hoạt tính renin huyết tương thấp:
Điểm cần lưu ý là ở người cao tuổi là hoạt tính renin huyết tương giảm, đặc
biệt giảm ở những người cao tuổi có tăng huyết áp hơn người cao tuổi có huyết
áp bình thường[36].
20. 6
Các yếu tố khác:
Câu hỏi đặt ra là liệu có vai trò của aldosteron làm tăng huyết áp do cường
aldosteron nguyên phát ở người cao tuổi? Tuy nhiên, điều này vẫn còn đang
được nghiên cứu. Nồng độ aldosteron cao có thể liên quan đến béo phì vùng
bụng, rối loạn chức năng nội mạc, đề kháng insulin và giảm nhạy cảm với
muối,… Những điều này góp phần làm tăng huyết áp ở người cao tuổi[1].
1.1.3. Nguyên nhân
Phần lớn tăng huyết áp (THA) ở người trưởng thành là không rõ nguyên
nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân
(THA thứ phát, xem Phụ lục 1 – Nguyên nhân gây THA thứ phát, các yếu tố
nguy cơ tim mạch, biến chứng & tổn thương cơ quan đích do THA). [3]
Tăng huyết áp nguyên phát
Có 90 – 95% trường hợp là THA không có nguyên nhân (THA nguyên
phát). Dưới đây là một số cơ chế đã được công nhận trong bệnh sinh của THA.
Tăng hoạt động thần kinh giao cảm
Khi tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm, sẽ làm tăng hoạt động của tim,
dẫn đến tăng tần số tim và cung lượng tim. Đồng thời sẽ gây ra phản xạ co thắt
toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận làm tăng sức cản ngoại
vi dẫn đến hậu quả là THA động mạch. [57], [58] Renin là một enzym do các tế
bào tổ chức cạnh cầu thận và một số tổ chức khác tiết ra khi có các yếu tố kích
thích: Các tế bào cơ trơn trên thành mao mạch đến của tiểu cầu thận chịu trách
nhiệm nhận cảm áp lực của động mạch tiểu cầu thận, kích thích các tế bào cạnh
tiểu cầu thận tiết ra renin để điều hoà huyết áp, duy trì áp lực lọc ở tiểu cầu thận.
Yếu tố kích thích tiết renin là nồng độ muối trong huyết tương và kích thích thụ
cảm thể β adrenergic, khi renin được tiết ra, sẽ chuyển angiotensinogen thành
angiotensin I, sau đó nhờ enzym chuyển angiotensin I thành angiotensin II,
angiotensin II có tác dụng tăng huyết áp do:
Kích thích vỏ thượng thận tăng tiết Aldosterol gây tăng giữ nước và muối.
Có hoạt tính co mạch .
Vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh THA
Một chế độ ăn nhiều natri (thức ăn có 2% muối, nước uống có 1% muối) ở
những người ăn mặn, khả năng lọc của thận tăng và cũng tăng tái hấp thu nước,
làm thể tích máu tăng. Khi ion natri ứ đọng nhiều trong các sợi cơ trơn ở thành
21. 7
các tiểu động mạch sẽ làm tăng độ thấm của calci qua các màng tế bào, dẫn đến
tăng khả năng làm co các mạch máu, tăng sức cản ngoại vi gây tăng huyết áp.
Giảm chất điều hoà huyết áp:
Prostaglandin E2 và kallikrein ở thận có chức năng sinh lý điều hoà huyết
áp, hạ calci máu, tăng calci niệu. Khi các chất này thiếu hoặc bị ức chế sẽ gây
tăng huyết áp.
Thay đổi chức năng của thụ cảm thể áp lực: Thụ cảm thể áp lực ở xoang
động mạch cảnh thông qua vòng phản xạ thần kinh điều hoà huyết áp, khi thay
đổi chức năng của thụ cảm thể áp lực xoang động mạch cảnh, vòng phản xạ luôn
được duy trì gây THA.
Quá trình xơ vữa động mạch: làm giảm độ đàn hồi của thành động mạch lớn
gây THA, thường gặp ở người già có HATT cao trong khi HATTr vẫn ở mức
bình thường.
Tăng huyết áp thứ phát:
Mặc dù có quan điểm cho rằng tăng huyết áp ở người cao tuổi thường vô
căn. Tuy nhiên, một số thăm khám chuyên sâu có thể cần thiết để phát hiện
nguyên nhân gây tăng huyết áp, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có tăng huyết áp
nặng, huyết áp đáp ứng kém với thuốc điều trị, huyết áp tăng cao sau một thời
gian kiểm soát tốt, tăng huyết áp khởi phát đột ngột và lâm sàng, cận lâm sàng
gợi ý nguyên nhân[25].
Tăng huyết áp thứ phát: khi THA chỉ là một triệu chứng của những tổn
thương ở một cơ quan như thận, nội tiết, tim mạch, não… Điều trị nguyên nhân
huyết áp sẽ trở lại bình thường [59]. Nguyên nhân gây THA có thể là:
Bệnh thận ở nhu mô thận: Cơ chế do thận liên quan đến thể tích lòng mạch
hoặc tăng hoạt động R.A.A, giảm sản xuất chất giãn mạch cần thiết hoặc kém
thải trừ natri nên natri bị giữ lại làm THA [60].
Do cường aldosteron và hội chứng Cushing: Hậu quả angiotensin II kích
thích làm tăng aldosteron gây giữ natri bằng cách kích thích sự trao đổi natri và
kali ở ống thận gây giữ nước làm tăng thể tích tuần hoàn gây THA [57].
Hẹp eo động mạch chủ: Trong hẹp eo động mạch chủ gây THA ở chi trên
trong khi lại hạ HA ở chi dưới, HA ở chi trên cao hơn HA ở chi dưới ≥ 30
mmHg [60].
22. 8
Các nguyên nhân khác: THA kết hợp với tăng kali máu, bệnh to đầu chi,
tăng calci máu do cường tuyến cận giáp, u tuỷ thượng thận, phụ nữ có thai, do dị
dạng động mạch thận, sử dụng estrogen.
Một số nguyên nhân gây tăng huyết áp:
- Bệnh thận:
+ Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do mắc phải thận đa năng,
ứ nước bể thận, u thận làm tiết renin, hẹp động mạch thận,...
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận (Pheochromocytom).
- Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng Conn, u sản
xuất quá thừa các Corticosteroid khác (Corticosteron, desoxycortison), sai
lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
Bệnh tim mạch:
+ Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ, hở van động mạch
chủ.
- Thuốc:
+ Các hormon ngừa thai, cam thảo, carbenoxolon, A.C.T.H. Corticoid,
Cyclosporin, các chất gây chán ăn, các IMAO (ức chế monoamine
oxidase), chất chống trầm cảm 3 vòng.
+ Các bệnh lý nội khoa như viêm loét dạ dày, suy thận mãn tính, đái tháo
đường, bệnh lý tim mạch.
+ Các bệnh lý tự miễn như bệnh lupus toàn thân, hội chứng kháng
phospholipid.
- Các nguyên nhân khác:
+ Bệnh cường giáp, bệnh Beri-beri. Bệnh Paget xương, bệnh đa hồng cầu, hội
chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp sọ não,...
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ
Yếu tố di truyền: bệnh tăng huyết áp có tính gia đình.
Yếu tố ăn uống: ăn nhiều muối, ăn ít protit, uống nhiều rượu, uống nước
mềm ít Ca++
, Mg++
, K+
. Trong đó nổi bật và được thừa nhận là sự liên quan giữa
ion Na+
và tần suất bệnh tăng huyết áp. Ion Na+
làm tăng huyết áp qua trung
gian gia tăng thể tích máu và nhất là qua sự co thắt mạch máu. [43]
Yếu tố tâm lý xã hội: có tình trạng căng thẳng (stress) thường xuyên.
23. 9
1.1.5. Một số trường hợp tăng huyết áp đặc biệt[44]
Bệnh lý não do tăng huyết áp
Khi huyết áp trung bình tăng lên vượt qua giới hạn trên của đường cong cơ
chế tự điều chỉnh lưu lượng tưới máu não, lớp nội mạc bị tổn thương làm
thoát protein huyết tương ra khỏi lòng mạch gây phù não. Biểu hiện lâm sàng
cuả bệnh lý não do tăng huyết áp bao gồm nhức đầu, mờ mắt, lú lẫn, yếu toàn
thân hoặc yếu liệt khu trú. Nếu không điều trị nó có thể dẫn đến hôn mê và tử
vong. Chụp MRI đa số các trường hợp có tổn thương vùng vỏ. tuy nhiên gần đây
người ta thấy một số trường hợp tổn thương thân não.[44]
Chẩn đoán phân biệt bệnh lý não do tăng huyết áp với một số hội chứng
thần kinh. Nên loại trừ chúng nhanh nhất bằng xét nghiệm hình ảnh não và
những kiểm tra, chẩn đoán thích hợp. Điều trị nên tiến hành ngay lập tức.
Mục tiêu điều trị là hạ huyết áp khoảng 15 - 20% trong 1-2 giờ đầu. Tiêu
chuẩn lượng giá điều trị bệnh lý não do tăng huyết áp là có cải thiện các triệu
chứng lâm sàng khi huyết áp đã được kiểm soát.
Hãy thận trọng tránh làm tổn thương thần kinh nặng hơn do giảm tưới máu
não khi hạ huyết áp quá mức. Thuốc thích hợp cho điều trị bệnh lý não do tăng
huyết áp bao gồm Nitroprrsid, nicardipin, labetalol, fenoldopam.
Cơn tăng huyết áp ở bệnh nhân tai biến mạch máu não
Điều trị tối ưu tăng huyết áp sau tai biến mạch máu não còn nhiều tranh cãi.
Tăng huyết áp thường xảy ra trong cả hai trường hợp đột quị do nhồi máu não
và xuất huyết não. Trong đột quị do nhồi máu não và xuất huyết não, huyết áp
tăng quá mức thường đi kèm với dự hậu xấu.
Tăng huyết áp đáng kể sau đột quị sẽ tăng nguy cơ nhồi máu não tái phát,
xuất hiện phù não, tăng kích thước ổ xuất huyết, hoặc xuất huyết não trên nền
nhồi máu não. Khi đột quị cấp sẽ có hiện tượng giảm khả năng điều chỉnh lưu
lượng tưới máu não. Lúc này dòng máu tưới máu não phụ thuộc rất nhiều vào áp
lực.
Người ta cũng đã ghi nhận một số trường hợp bệnh lý thần kinh diễn tiến
xấu hơn, tổn thương thêm do dùng thuốc hạ áp tích cực. Những khuyến cáo gần
đây đề nghị không điều trị tăng huyết áp trong pha cấp nhồi máu não trừ khi
bệnh nhân có điều trị thuốc tiêu sợi huyết, hoặc có bằng chứng tổn thương tạng
đích cấp tính, hoặc tăng huyết áp quá mức (huyết áp tâm thu > 220 mmHg,
huyết áp tâm trương > 120 mmHg).
24. 10
Đối với xuất huyết não, những khuyến cáo gần đây đề nghị giữ huyết áp
trung bình ≤ 130 mmHg đối với bệnh nhân tăng huyết áp và ≤ 100 mmHg ở
bệnh nhân đã phẫu thuật mở sọ giải áp.
Bóc tách động mạch (ĐM) chủ
Bóc tách động mạch chủ là biến chứng đáng sợ của tăng huyết áp gây ra do
sự bóc tách lớp nội mạc động mạch chủ và lan dọc lên van động mạch chủ. Độ
dãn nở động mạch chủ (dP/dt) tùy thuộc vào co bóp cơ tim, nhịp tim, và huyết
áp. Bóc tách động mạch chủ được chia thành type A (đầu gần động mạch dưới
đòn, động mạch chủ lên), và type B (đầu xa ĐM dưới đòn và ĐM chủ xuống).
Biểu hiện lâm sàng thường nặng, đau thắt ngực khởi phát đột ngột. Tuýp A
thường cần phải phẫu thuật để ngăn những biến chứng như tràn máu màng ngoài
tim, chẹn tim. Bóc tách tuýp B thường điều trị bằng thuốc, mục tiêu điều trị là
nhanh chóng hạ dP/dt (giảm mức độ tăng áp trong động mạch chủ). Phải kiểm
soát huyết áp và nhịp tim để đạt được mục đích này.
Ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ huyết áp trung bình nên giảm xuống
giá trị bình thường càng nhanh càng tốt. Người ta khuyến cáo phối hợp vừa
thuốc dãn mạch (nutroprusside) và thuốc ức chế beta để ngăn nhịp nhanh do
phản xạ. Ngoài phối hợp thuốc dãn mạch và thuốc ức chế b, một chọn lưạ khác
là labetalol.
Tăng huyết áp sau phẫu thuật
Tăng huyết áp sau phẫu thuật nhắc nhở cần xem xét điều trị ngay lập tức.
Tăng huyết áp sau phẫu thuật được định nghĩa khi huyết áp tâm thu lớn hơn 190
mmHg hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn 100 mmHg, hoặc cả hai xảy ra sau
phẫu thuật.
Các yếu tố được xem là yếu tố nguy cơ xuất hiện tăng huyết áp hậu phẫu
bao gồm: BMI cao, tuổi, mức độ gây stress của phẫu thuật. Tăng huyết áp đáng
kể sau phẫu thuật có thể gây những biến chứng nghiêm trọng như suy tim, loạn
nhịp tim, thiếu máu cơ tim, chảy máu vết mổ, xuất huyết não. Xem xét đến tác
hại của tăng huyết áp sau phẫu thuật kéo dài, nhiều tác giả khuyến cáo nên điều
trị tích cực. Mục tiêu điều trị tương tự như điều trị tăng huyết áp cấp cứu khác:
giảm huyết áp tới mức an toàn đồng thời tránh được những biến chứng gây ra do
hạ huyết áp. Cho dù một số tác giả tin rằng tăng huyết áp hậu phẫu nên được
điều trị tích cực bởi vì nó có thể gây tổn thương tạng đích rất nhiều, các tác giả
khác thì cho rằng nên đánh giá tìm những nguyên nhân có thể gây tăng huyết áp
25. 11
như đau, tăng CO2 giảm oxy hoá máu, ứ đọng nước tiểu trước khi dùng thuốc hạ
áp. Bởi vì hầu hết các bệnh nhân hậu phẫu không thể uống thuốc đường miệng
nên cho dù không có bằng chứng tổn thương tạng cấp cũng được dùng thuốc
đường tĩnh mạch. Ở bệnh nhân đã có tiền sử tăng huyết áp thì mục tiêu điều trị
là hạ huyết áp khoảng 20%. bệnh nhân không có tiền sử tăng huyết áp thì hạ
huyết áp về mức bình thường.
Nitroprussid, labetalol, và nicardipin tất cả các thuốc này đã được nghiên
cứu rộng rãi ở nhóm bệnh nhân tim mạch, bệnh thần kinh, Nitroglycerin thường
được dùng cho nhóm sau phẫu thuật bắt cầu mạch vành và fenoldopam được
khuyến cáo dùng cho nhóm bệnh nhân có tăng nguy cơ thiếu máu thận.
Cơn tăng huyết áp do tăng catecholamin
Cơn tăng huyết áp do tăng tiết catecholamin quá mức có thể là hậu quả
của một số nguyên nhân. Sử dụng nhiều chất có hoạt ính giao cảm (amphetamin,
cocain, phencyclidin), thuốc nhỏ mũi (ephedrin, pseudoephedrin), những thuốc
khác (atropin, alkaloid) gây phóng thích catecholamin quá mức gây tăng huyết
áp. Một qui định chung là khi tăng huyết áp do tăng catecholamin thì không nên
chọn lựa thuốc ban đầu để điều trị là thuốc ức chế bởi vì khi mất vai trò dãn
mạch của thụ thể b sẽ làm cho thụ thể a gây co mạch không có đối kháng dẫn
đến làm tăng huyết áp nhiều hơn. U tủy thượng thận là khối u tạo ra nhiều
catecholamin và có thể gây tăng huyết áp nghiêm trọng.Triệu chứng đi kèm theo
u tủy thượng thận bao gồm nhức đầu, hồi hộp, vã mồ hôi, đau bụng, lo lắng,
tăng huyết áp. Đối với tăng huyết áp cấp cứu do u tủy thượng thận, thuốc chọn
lựa là phentolamin. Một khi đã kiểm soát được huyết áp, có thể thêm một thuốc
ức chế b để điều trị nhịp nhanh. Trong trường hợp ít khẩn cấp hơn có thể dùng
phenoxybenzamin đường uống.
1.1.6. Chuẩn đoán và phân loại
Chuẩn đoán xác định THA: dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo huyết
áp đúng quy trình (xem Phụ lục 2 – Quy trình đo huyết áp). Ngưỡng chẩn đoán
THA thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp (Bảng 1). [3]
26. 12
Bảng 1.1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [3]
Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương
1. Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình >/= 140 mmHg >/= 90 mmHg
>/= 80 mmHg
2. Đo bằng máy đo huyết áp tự động 24h >/= 130 mmHg và/hoặc >/= 85 mmHg
3. Tự đo tại nhà (đo nhiều lần) >/= 135 mmHg
Phân độ THA dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được
Bảng 1.2. Phân độ huyết áp[3]
Phân độ huyết áp
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương
(mmHg)
Huyết áp tối ưu < 120 Và < 80
Huyết áp bình thường 120 – 129 Và / Hoặc 80 – 84
Tiền tăng huyết áp 130 – 139 Và / Hoặc 85 – 89
Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 Và / Hoặc 90 – 99
Tăng huyết áp độ 2 160 - 179 Và / Hoặc 100 – 109
Tăng huyết áp độ 3 >/= 180 Và / Hoặc >/= 110
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc >/= 140 Và < 90
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì
chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo
các mức biến động của huyết áp tâm thu.
Phân tầng nguy cơ tim mạch: dựa vào phân độ huyết áp, số lượng các yếu tố
nguy cơ tim mạch (YTNCTM) và biến cố tim mạch (xem Bảng 3 – Phân tầng
nguy cơ tim mạch) để có chiến lược quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài.[3]
27. 13
Bảng 1.3. Phân tầng nguy cơ tim mạch
Bệnh cảnh Huyết áp
Bình thường
Tiền
tăng huyết áp
Tăng huyết áp
Độ 1
Tăng huyết áp
Độ 2
Tăng huyết áp
Độ 3
Huyết áp
tâm thu
120-129
mmHg và
Huyết áp
tâm trương
80-84
mmHg
Huyết áp
tâm thu
130-139
mmHg
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương
85-89
mmHg
Huyết áp
tâm thu
140-159
mmHg
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương
90-99
mmHg
Huyết áp
tâm thu
160-179
mmHg
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương
100-109
mmHg
Huyết áp
tâm thu ≥
180 mmHg
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương ≥
110
mmHg
Không có
yếu tố nguy
cơ tim mạch
nào
Nguy cơ thấp Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ cao
Có từ 1-2
yếu tố nguy
cơ tim mạch
(YTNCTM)
Nguy cơ thấp Nguy cơ thấp Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ rất
cao
Có ≥ 3
YTNCTM
hoặc hội
chứng
chuyển hóa
hoặc tổn
thương cơ
quan đích
hoặc đái
tháo đường
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao Nguy cơ rất
cao
Đã có biến
cố hoặc có
bệnh tim
mạch hoặc
có bệnh thận
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ rất
cao
Theo tính chất [41]
- Tăng huyết áp thường xuyên: tăng huyết áp lành tính và tăng huyết áp ác
tính.
- Tăng huyết áp dao động: huyết áp có lúc cao, có lúc bình thường.
28. 14
Theo nguyên nhân:[3]
- Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).
- Tăng huyết áp thứ phát.
Bảng 1.4. Phân loại theo JNC 8 [14]
Phân loại HA tâm thu (mmHg) HA tâm trương (mmHg)
Bình thường < 120 Và < 80
Tiền tăng huyết áp 120 – 139 Hoặc 80 – 89
Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 Hoặc 90 – 99
Tăng huyết áp độ 2 > 160 Hoặc > 100
Bảng 1.5. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC (European Society of
Hypertension/ European Society of Cardiology) năm 2007: [8]
Phân loại
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương
(mmHg)
Lý tưởng < 120 Và < 80
Bình thường 120 – 129 Và / Hoặc 80 – 84
Bình thường cao 130 – 139 Và / Hoặc 85 – 89
Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 Và / Hoặc 90 – 99
Tăng huyết áp độ 2 160 - 179 Và / Hoặc 100 – 109
Tăng huyết áp độ 3 >= 180 Và / Hoặc >= 110
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc >= 140 Và < 90
1.1.7. Biến chứng
Tim
- Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử
vong cao nhất đối với tăng huyết áp.
- Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái. Để đối phó sức cản
ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và vách cơ tim dày
ra. Dần dần suy tim trái và với khó thở khi gắng sức, hen tim hoặc phù phổi
cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.
X-quang và điện tim có dấu dày thất phải.[9]
- Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có
loạn nhịp. Điện tim có ST chênh xuống dưới đường thẳng điện ở các chuyển
đạo tim trái, rõ hơn ở chuyển đạo Pescador khi biến chứng nhồi máu sẽ xuất
hiện sóng Q hoại tử.[3]
29. 15
Não
- Tai biến mạch não, thường gặp như nhũn não, xuất huyết não, tai biến
mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài,
không quá 24h hoặc bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo
co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội.[3]
Thận
- Xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh.
- Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.
- Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.
- Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin
và angiotensin II trong máu gây cường aldosteron thứ phát.
Mạch máu
- Tăng huyết áp là yếu tố gây vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình
thành vữa xơ động mạch.
- Phồng động mạch chủ, bóc tách. Hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề dễ
đưa đến tử vong.
Mắt
Khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng. Theo
Keith- Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt:
+ Giai đoạn 1: Tiểu động mạch cứng và bóng.
+ Giai đoạn 2: Tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).
+ Giai đoạn 3: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc.
+ Giai đoạn 4: Phù lan tỏa gai thị.
1.2. CHỌN THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 1.6. Bảng lựa chọn thuốc THA[17]
Nhóm thuốc
Chỉ định
tuyệt đối
Có thể
chỉ định
Thận trọng
Chống chỉ định
bắt buộc
Chẹn alpha
Phì đại lành tính
tiền liệt tuyến
Hạ huyết áp tư
thế đứng, suy
tima
Đái dầm
Ức chế men
chuyển
Suy tim, suy
chức năng thất
trái, sau nhồi
máu cơ tim hoặc
bệnh mạch vành
đã rõ, bệnh thận
đái tháo đường
Bệnh thận
mạnb
, bệnh
thận đái tháo
đường týp 2,
bệnh thận có
protein niệu
Suy thậnb
,
bệnh mạch
máu ngoại
biênc
Thai nghén,
bệnh mạch
máu thậnd
30. 16
Nhóm thuốc
Chỉ định
tuyệt đối
Có thể
chỉ định
Thận trọng
Chống chỉ định
bắt buộc
týp 1, dự phòng
thứ phát đột quỵe
Chẹn thụ thể
angiotensin
Không dung nạp
ƯCMC, bệnh
thận đái tháo
đường týp 2,
tăng huyết áp có
phì đại thất trái,
suy tim ở bệnh
nhân không
dung nạp
ƯCMC, sau nhồi
máu cơ tim
Suy chức năng
thất trái, sau
nhồi máu cơ tim,
không dung nạp
các loại thuốc
chống tăng
huyết áp khác,
bệnh thận có
protein niệu,
suy thận mạn,
suy tim
Suy thậnb
,
bệnh mạch
máu ngoại
biênc
Thai nghén,
bệnh mạch
máu thận
Chẹn bêta giao
cảm
Nhồi máu cơ
tim, đau thắt
ngực
Suy tim Cần theo dõi ở
bệnh nhân suy
timf
, bệnh
mạch máu
ngoại vi, đái
tháo đường
(trừ kèm theo
bệnh mạch
vành)
Hen/bệnh phổi
tắc nghẽn mạn,
block tim (trừ
metoprolol,
carvedilol,
bisoprolol )
Ức chế canxi
(dihydropyridin)
Người già, tăng
huyết áp tâm thu
đơn độc
Người già,
đau thắt ngực
Ức chế calci (loại
ức chế nhịp tim)
Đau thắt ngực Nhồi máu cơ
tim
Kết hợp với
chẹn bêta
Block tim, suy
tim
Lợi tiểu thiazide/
tương tự thiazid
Người già, tăng
huyết áp tâm thu
đơn độc, suy
tim, dự phòng
thứ phát đột quỵ
Bệnh gút
(Gout)
1.2.1. Chú thích
a. Suy tim khi dùng một mình.
b. ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin đều có lợi trong suy thận mạn nhưng
phải dùng thận trọng, giám sát kỹ, hỏi chuyên gia khi có suy thận rõ.
c. Lưu ý dùng ƯCMC và chẹn thụ thể angiotensin trong bệnh mạch máu
ngoại vi vì có liên quan bệnh mạch máu thận.
d. ƯCMC và chẹn thụ thể angiotensin thỉnh thoảng dùng ở bệnh mạch máu
thận khi có chuyên gia giám sát.
e. Khi kết hợp lợi tiểu thiazid /tương tự thiazid.
31. 17
f. Thuốc chẹn bêta có xu hướng dùng nhiều để điều trị suy tim chủ yếu với
metoprolol, carvedilol, bisoprolol; tuy nhiên nhóm thuốc này vẫn có thể làm suy
tim nặng lên.
g. Lợi tiểu thiazide/ tương tự thiazide có thể cần thiết để kiểm soát huyết áp ở
bệnh nhân có tiền sử Gout, lý tưởng là phối hợp với allopuridol.
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT
ÁP
1.3.1. Thuốc lợi tiểu
Cơ chế tác dụng chung
Tất cả các thuốc lợi tiểu hạ nhằm HA đều có cơ chế ức chế tái hấp thu ion
Na+, làm tăng thải ion Na+ qua nước tiểu và làm giảm thể tích huyết tương, thể
tích dịch ngoại bào và cung lượng tim, do đó hạ HA. Một số loại thuốc có kèm
tác dụng gây giãn mạch nhẹ (indapamid) do ức chế dòng natri vào tế bào cơ trơn
thành mạch.
Phân loại
Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid/tương tự thiazid: bendroflumethazid,
hydrochlothiazid, polythiazid, indapamid…Cơ chế hạ HA do ức chế tái hấp thu
Na+ và Cl- của ống lượn xa, làm tăng thải trừ K+.
+ Tác dụng sau khi uống khoảng 1h, nhưng thời gian bán hủy dài.
+ Thuốc hấp thu tốt qua đường uống. Nên dùng liều thấp tương đương với
25-50mg hydrochlorothiazid hoặc 2,5mg indapamid, thậm chí có thể khởi
đầu với liều thấp hơn và điều chỉnh đến những liều này nếu dung nạp tốt.
Thuốc lợi tiểu quai: bumetanid, furosemid, torsemid.
+ Không có vai trò nhiều trong THA trừ trường hợp suy thận và/hoặc suy
tim. Trong đó furosemid được dùng nhiều nhất, tác dụng nhanh và thời
gian bán thải ngắn, làm tăng thải trừ K+ nhưng ở mức độ ít hơn so với các
thiazid, được sử dụng điều trị các cơn THA hoặc THA kèm suy tim trái
cấp. Ngoài ra, khi tiêm tĩnh mạch, furosemid có tác dụng gây giãn mạch
trực tiếp, nên đặc biệt có hiệu quả trong suy tim hoặc phù phổi cấp.
+ Thuốc lợi tiểu đối kháng aldosteron (thuốc lợi tiểu giữ kali): amilorid,
spironolacton, triamteren.
+ Tác động bằng cách ức chế tái hấp thu Na+ bằng cơ chế trao đổi với K+ ở
ống lượn xa, vì thế giảm thải trừ K+. Hiệu lực lợi niệu yếu và gây tăng K+
máu, nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid.
32. 18
Tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu
- Hạ kali máu (trừ spironolacton và các thuốc lợi tiểu giữ kali có thể làm tăng
kali máu), hạ magie máu và hạ natri máu.
- Các thiazid làm tăng acid uric, calci và cholesterol máu cũng như làm giảm
dung nạp glucose và tăng đề kháng với insulin.
1.3.2. Thuốc tác động lên thần kinh giao cảm
Thuốc chẹn bêta giao cảm
- Cơ chế tác động và tác dụng:
+ Cơ chế tác động: Ức chế các thụ thể bêta giao cảm ở hệ thống tim mạch
đồng thời đối kháng tranh chấp trên các thụ thể này, do đó làm chậm
nhịp tim và hạ HA.
+ Trên bệnh nhân THA, thuốc có tác dụng:
- Làm giảm tính dẫn truyền ở nhĩ thất, nhất là ở nút nhĩ thất, nhịp tim chậm
lại (tác dụng rõ ở những thuốc có tính ổn định màng như propranolol)
- Làm giảm cung lượng tim cả khi nghỉ lẫn khi gắng sức, thuốc không những
làm giảm tần số tim mà còn làm giảm cung lượng tâm thu.
- Làm giảm trương lực giao cảm ở trung ương do đối kháng với β-
adrenergic ở trung ương
- Còn có tác dụng chống cơn đau thắt ngực trong suy mạch vành và điều trị
loạn nhịp tim, giảm đột tử sau nhồi máu cơ tim.
- Phân loại:
Bảng 1.7. Các thuốc chẹn beta giao cảm
Ức chế thụ thể Hoạt tính giao cảm nội tại (-) Hoạt tính giao cảm nội tại (+)
Beta 1
+
Beta 2
Propranolol
Sotalol
Timolol
Carvedilol
Labetalol
Alprenolol
Penbutolol
Pindolol
Beta 1 (chọn lọc
trên tim)
Atenolol
Bisoprolol
Metoprolol
Acebutolol
Celiprolol
-Tác dụng không mong muốn
+Trên tim: nhịp tim chậm, block dẫn truyền, suy tim do giảm co bóp cơ
tim.
+Trên chuyển hoá:
Làm tăng tryglycerid và giảm HDL-cholesteron máu
33. 19
Giảm phân hủy glycogen ở gan và ức chế tiết glucagon, vì vậy làm nặng
thêm các cơn hạ glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ.
+Cơn hen phế quản do ức chế thụ thể bêta 2 làm co thắt phế quản.
+Đôi khi có cảm giác lạnh đầu chi kiểu RaRayna.
-Chống chỉ định: Nhịp chậm < 60 lần/phút, hội chứng yếu nút xoang, block nhĩ
thất, nhất là độ II và III, hen phế quản, bệnh phế quản tắc nghẽn mạn tính, phụ
nữ có thai, hạ glucose máu…
Thuốc kích thích α-adrenergic trung ương
-Các thuốc: α - methyldopa (dopegyt, aldomet), clonidin, guafacin....
+α-methyldopa
Cơ chế: α - methyldopa từ các neuron giao cảm đã chuyển thành α -
methylnoradrenalin, chất này được phóng thích đã hoạt hóa các thụ thể giao cảm
α2 trung ương ở hành não làm giảm trương lực giao cảm ngoại vi làm hạ HA.
Methyldopa làm giảm huyết áp cả tư thế đứng và tư thế nằm. Methyldopa có thể
được sử dụng kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi niệu
thiazid.
Thuốc thường được dùng trong điều trị THA nhẹ và vừa, thuốc có thể
dùng cho người suy thận, người mang thai, suy tim trái (vì giảm thể tích tâm thất
trái).
Tác dụng không mong muốn đáng lưu ý: có độc tính đối với gan, gây hạ
HA tư thế đứng, dễ gây ứ muối và nước nếu dùng lâu dài, trầm cảm, liệt dương,
có thể gây buồn ngủ.
1.3.3. Thuốc giãn mạch
Thuốc chẹn kênh calci.
-Phân loại:
Bảng 1.8 Phân loại thuốc chẹn kênh calci
Nhóm Tác dụng Thế hệ I Thế hệ II Thế hệ III
Phenylalkylamin ĐM<TM Verapamil
Dyhidropyridin (DHP) ĐM>>TM Nifedipin Nicardipin
Nimodipin
Felodipin
Amlodipin
Lacidipin
Benzothiazepin ĐM=TM Diltiazem
-Cơ chế tác dụng:
+Các thuốc chẹn kênh calci ức chế dòng ion calci không cho đi vào tế bào
cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch và từ đó làm hạ huyết áp.
Thuốc không làm ảnh hưởng đến chuyển hóa glucid, lipid trong cơ thể.
34. 20
-Tác dụng không mong muốn của thuốc chẹn kênh calci
+Loại dihydropyridin hay gây những triệu cứng giãn mạch như: đau đầu,
phù mắt cá chân, cơn nóng bừng mặt…
+Loại benzothiazepin và phenyl-alkylamin gây nhịp chậm, giảm sức co
bóp cơ tim.
Thuốc ức chế men chuyển
-Phân loại: chia làm các nhóm chính sau
+Gốc sulfhydryl: captopril
+Các tiền chất (pro - drug): enalapril, perindopril, benazepril... Khi vào cơ
thể, chúng được chuyển thành các chất có hoạt tính như enalaprilat,
perindoprilat, benazeprilat...
+Chất hòa tan trong nước: lisinopril
-Cơ chế và tác dụng:
+Các thuốc ƯCMC gắn vào ion kẽm (Zn++) của enzym chuyển
aengiotensin và ức chế enzym này, qua đó ngăn cản sự chuyển angiotensin I
thành angiotensin II, ngoài ra nó còn ức chế men kininase, ngăn cản sự giáng
hoá bradykinin (chất làm giãn mạch, tăng thải Na+ qua đường niệu) thành
heptapeptid không hoạt tính. Hệ quả tác động của ức chế men chuyển là giảm
nồng độ angiotensin II trong cơ thể gây giãn mạch, tăng thải trừ Na+ và hạ huyết
áp.
+Các thuốc ƯCMC nói chung được hấp thu nhanh nhưng không hoàn
toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn làm giảm hấp thu đa số thuốc (trừ enalapril,
lisinopril) vì vậy nên uống xa bữa ăn. Các thuốc ƯCMC đào thải chủ yếu qua
thận, ở người già, bệnh nhân suy tim, suy thận, thuốc đào thải chậm hơn nên
phải giảm liều.
+Thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp. Thuốc dùng được trong THA
do tổn thương thận, do tiểu đường, song dùng liều thấp hơn và phải theo dõi
chức năng thận. Thuốc còn được dùng sau nhồi máu cơ tim. *Tác dụng không
mong muốn.
+Ho khan, co thắt phế quản, mẩn đỏ da, phù Quincke, thay đổi vị giác
(captopril) và tăng kali máu (phối hợp với thuốc lợi tiểu thải kali có thể làm kali
trở lại bình thường) [73].
Thuốc ức chế thụ thể AT1 của Angiotensin II
Gồm: losartan, irbesartan, candesar
35. 21
-Tác dụng và cơ chế tác dụng
+Thuốc ức chế thụ thể AT1 của Angiotensin II làm mất tác dụng của
Angiotensin II, do vậy có tác dụng làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi và dẫn
đến hạ HA. Ngoài ra, các thuốc này làm giảm sự phì đại và xơ hóa của tâm thất
[74].
-Tác dụng trên lâm sàng:
+Thuốc có nhiều đặc điểm giống ƯCMC, là nhóm thuốc hạ HA có hiệu
quả trên nhiều đối tượng BN khác nhau.
+Thuốc dùng tốt trong trường hợp THA kèm suy tim, phì đại thất trái,
chúng cũng làm giảm tiến triển của tổn thương thận ở BN ĐTĐ type 2. *Tác
dụng không mong muốn
+Tương tự như thuốc ƯCMC nhưng ưu điểm hơn là thuốc ít gây ho.
1.4. ĐIỀU TRỊ
1.4.1. Nguyên tắc chung
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ
hàng ngày, điều trị lâu dài. [3]
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim
mạch”.
“Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp
mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần
tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ
để điều chỉnh kịp thời.
Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan
đích, trừ tình huống cấp cứu.
1.4.2. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống
Áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết
áp, giảm số thuốc cần dùng …
Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
36. 22
Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối
cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi
hợp lý.
Tránh bị lạnh đột ngột.
1.4.3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở
Chọn thuốc khởi đầu:
+ Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi
tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo
dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn
bêta giao cảm.
+ Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp
như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển
(enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống
thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện
sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý tăng huyết
áp ở tuyến cơ sở (Phụ lục 3 – Quy trình 4 bước điều trị tăng huyết áp tại tuyến
cơ sở).
Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một
loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến
trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
37. 23
Hình 1.1. Qui trình 4 bước điều trị tăng huyết áp tại tuyến cơ sở[3]
38. 24
1.4.4. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp theo Quyết định số 3192/QĐ-
BYT
Hình 1.2. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp[3]
1.4.5. Chỉ định bắt buộc và ưu tiên đối với một số thuốc hạ huyết áp
Chỉ định bắt buộc đối với một số nhóm thuốc hạ huyết áp
Bảng 1.9. Chỉ định bắt buộc đối với một số nhóm thuốc hạ huyết áp[3]
Lợi tiểu Chẹn
kênh calci
ƯCMC ƯCTT
AT1
Chẹn
beta
Kháng
aldosterone
Suy tim X X X X X
Sau nhồi máu cơ tim X X X X
Bệnh động mạch
vành (nguy cơ cao)
X X X X
Đái tháo đường X X
Suy thận mạn X
(Lợi tiểu Q)
X X
Dự phòng tái phát
đột quỵ
X X
Thận trọng và chống chỉ định đối với một số thuốc hạ huyết áp
39. 25
Bảng 1.10. Thận trọng và chống chỉ định đối với một số nhóm thuốc hạ huyết
áp[3]
Nhóm thuốc Thận trọng Chống chỉ định
Lợi tiểu thiazid Hội chứng chuyển hoá, rối loạn
dung nạp glucose, thai nghén
Bệnh gút
Lợi tiểu quai
Lợi tiểu
(loại kháng aldosteron)
Suy thận, kali máu cao
ƯCMC Suy thận, bệnh mạch máu ngoại
biên
Thai nghén, hẹp động mạch
thận hai bên, kali máu cao
Ức chế thụ thể AT1 Suy thận, bệnh mạch máu ngoại
biên
Thai nghén, hẹp động mạch
thận hai bên, kali máu cao
Chẹn kênh calci (loại
dihydropyridin)
Nhịp tim nhanh, suy tim
Chẹn kênh calci (loại
ức chế nhịp tim)
Blốc nhĩ thất độ 2-3, suy
tim
Chẹn bêta Bệnh mạch máu ngoại vi, hội
chứng chuyển hoá, rối loạn dung
nạp glucose
Hen phế quản, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính, blốc
nhĩ thất độ 2-3
Chẹn anpha Hạ HA tư thế đứng, suy tim Đái đầm
1.4.6. Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế năm 2010 hầu hết BN THA độ 2 trở lên hoặc
có nguy cơ cao hoặc rất cao cần ít nhất 2 loại thuốc trở lên.
Sự phối hợp giữa chẹn bêta giao cảm và lợi tiểu nên tránh dùng ở bệnh
nhân có hội chứng rối loạn chuyển hóa hoặc nguy cơ ĐTĐ.
Sơ đồ phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp
Hình 1.3: Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp [3]
40. 26
1.4.7. Lưu ý khi dùng thuốc điều trị tăng huyết áp
Phối hợp thuốc
Ở giai đoạn 1 của THA, khoảng 50% bệnh nhân đáp ứng với 1 thuốc và 70-
80% đáp ứng với 2 thuốc phối hợp. Bệnh nhân THA ở giai đoạn 2 và 3 thì 1
thuốc không đủ, cần phải phối hợp thuốc. [56] Khi phối hợp thuốc cần lưu ý:
- Không phối hợp các thuốc cùng nhóm.
- Mọi sự phối hợp của các thuốc khác cơ chế, tác dụng trên các receptor
khác nhau đều được.
- Phối hợp để làm giảm các phản ứng phụ.
Tiêu chuẩn thuốc hạ huyết áp lý tưởng
Có tác dụng hạ huyết áp tốt.
+Hạ huyết áp từ từ, êm dịu, kéo dài.
+Giảm cả huyết áp tối đa và tối thiểu.
+Giảm cả ở người trẻ và người cao tuổi.
+ Làm mất đỉnh tăng huyết áp trong ngày.
Không làm mạch nhanh nên không làm tăng công cơ tim và tăng nhu cầu
oxy.
Không làm mạch chậm, tránh được nghẽn nhĩ – thất.
Không làm giảm sức co bóp của cơ tim, nhất là thất trái.
Dùng được cho nhiều đối tượng: suy thận, đái tháo đường, tăng lipid máu.
1.4.8. Các lý do chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch
Cân nhắc chuyển đến các đơn vị quản lý THA tuyến trên hoặc chuyên khoa
tim mạch trong các trường hợp sau:
Tăng huyết áp tiến triển: THA đe dọa có biến chứng (như tai biến mạch
não thoáng qua, suy tim …) hoặc khi có các biến cố tim mạch.
Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc THA ở người trẻ hoặc khi cần đánh
giá các tổn thương cơ quan đích.
Tăng huyết áp kháng trị mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp (≥ 3
thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các
thuốc hạ áp, hoặc có quá nhiều bệnh nặng phối hợp.
THA ở phụ nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.
41. 27
1.4.9. Điều trị tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở
tuyến trên
Quản lý tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên
bao gồm:
Phát hiện tổn thương cơ quan đích ngay ở giai đoạn tiền lâm sàng (Phụ lục
1 – Nguyên nhân gây THA thứ phát, các yếu tố nguy cơ tim mạch, biến chứng
& tổn thương cơ quan đích do THA).
Loại trừ các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát (Phụ lục 1).
Chọn chiến lược điều trị vào độ huyết áp và mức nguy cơ tim mạch (Phụ
lục 4 – Chiến lược điều trị theo độ huyết áp và nguy cơ tim mạch).
Tối ưu hóa phác đồ điều trị tăng huyết áp: dựa vào các chỉ định bắt buộc
hoặc ưu tiên của từng nhóm thuốc hạ huyết áp trong các thể bệnh cụ thể. Phối
hợp nhiều thuốc để tăng khả năng kiểm soát huyết áp thành công, giảm tác dụng
phụ và tăng việc tuân thủ điều trị của người bệnh (Phụ lục 5 – Chỉ định bắt buộc
và ưu tiên đối với một số thuốc hạ áp, sơ đồ phối hợp thuốc và Phụ lục 6, mục 1
– Một số loại thuốc hạ huyết áp đường uống thường dùng).
Điều trị các bệnh phối hợp và điều trị dự phòng ở nhóm có nguy cơ tim
mạch cao hoặc rất cao.
Sử dụng các thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch trong các tình huống khẩn
cấp như THA ác tính; tách thành động mạch chủ; suy thận tiến triển nhanh; sản
giật; THA có kèm nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp hoặc suy tim trái cấp … (Phụ
lục 6, mục 2 – Một số loại thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch thường dùng).
1.4.10. Tiến triển
Tăng huyết áp không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tổn
thương nặng các cơ quan đích và gây các biến chứng nguy hiểm như tai biến
mạch não, nhồi máu cơ tim, phình tách thành động mạch chủ, suy tim, suy
thận … thậm chí dẫn đến tử vong (Phụ lục 1).
1.4.11. Phòng bệnh
Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống (Phần 4.2) là những biện pháp để
phòng ngừa tăng huyết áp ở người trưởng thành, phối hợp với việc giáo dục
truyền thông nâng cao nhận thức và hiểu biết về bệnh tăng huyết áp cũng như
các biến chứng của tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
42. 28
1.5 TƯƠNG TÁC THUỐC
1.5.1. Khái niệm và phân loại
Khái niệm
Theo Baxter (2005), một phản ứng được coi là tương tác thuốc khi hiệu
quả của một thứ thuốc bị thay đổi khi có sự hiện diện của một thuốc khác, thảo
dược, thức ăn, thức uống hay các tác nhân hóa học trong môi trường.
Có thể gặp các trường hợp:
Tương tác thuốc - thuốc.
Tương tác thuốc - thảo dược.
Tương tác thuốc - thực phẩm.
Tương tác thuốc - hóa chất.
Tương tác thuốc - các xét nghiệm [10].
Phân loại
Trong phạm vi đề tài này, chỉ có tương tác thuốc - thuốc được đề cập đến.
Dạng tương tác này có thể được chia thành hai loại dựa vào đặc tính dược lý:
Tương tác dược động học: liên quan đến quá trình hấp thu, phân bố, chuyển
hóa, thải trừ.
Tương tác dược lực học: liên quan đến sự thay đổi tác động dược lực của
một thuốc bởi sự có mặt của một thuốc khác ở nơi tác động.
1.5.2. Yếu tố nguy cơ
Yếu tố liên quan đến thuốc
Phối hợp nhiều thứ thuốc: lão khoa, bệnh nhiễm trùng…
Thuốc có khoảng trị liệu hẹp: kháng sinh nhóm aminoglycosid, digoxin…
Liều lượng và liệu trình điều trị, chế độ dùng thuốc: khi tăng liều
fluconazol thì khả năng ức chế chuyển hóa một số thuốc cũng tăng; tuy nhiên,
khi dùng liều duy nhất fluconazol thì ít gặp phải tương tác thuốc nghiêm trọng
hơn so với khi dùng fluconazol hằng ngày.
Thời điểm dùng thuốc: ảnh hưởng của bữa ăn đến sự hấp thu thuốc.
Yếu tố liên quan đến người bệnh:
Tuổi: tỷ lệ tương tác thuốc ở trẻ em và người cao tuổi cao hơn so với ở
người trưởng thành.
Giới tính: tỷ lệ tương tác thuốc ở nữ cao hơn nam.
Bệnh nhân có suy giảm chức năng gan, thận: đối tượng này dễ gặp phải
tương tác thuốc hơn, do đây là nơi chuyển hóa và đào thải thuốc chủ yếu.
43. 29
Tình trạng bệnh lý: bệnh nặng, mất nước, nhiễm trùng, ghép cơ quan…
Bệnh nhân mắc bệnh chuyển hóa hoặc nội tiết: nhược giáp, giảm protein
huyết, béo phì…
Yếu tố di truyền: một số bất thường về di truyền có thể làm tăng nguy cơ
tương tác thuốc, chẳng hạn như sự thiếu hụt men G6PD.
Ngoài ra, những yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ phát sinh tương
tác thuốc: nhiều bác sĩ kê toa cho một bệnh nhân, nhiều dược sĩ cấp phát thuốc,
khối lượng công việc của nhân viên y tế quá lớn… [10]
1.5.3. Dịch tễ học của tương tác thuốc
Các báo cáo về tần suất xuất hiện của tương tác thuốc thường thay đổi,
phụ thuộc vào quần thể nghiên cứu (bệnh nhân nội trú, ngoại trú), loại tương tác
được báo cáo, thiết kế nghiên cứu và tính xã hội học của quần thể nghiên cứu
(người già, người trẻ tuổi) [68]. Theo cuốn Stockley’s drug Interactions của
Baxter (2010), tần suất xuất hiện tương tác dao động từ 2,2%-70,3% và tỷ lệ
bệnh nhân trên thực tế có xảy ra hậu quả là 11,1% [69]. Nghiên cứu khác thực
hiện tại Mỹ ghi nhận tương tác thuốc chiếm đến 4,6% các biến cố bất lợi mà
bệnh nhân nằm viện gặp phải [67]. Hoàng Kim Huyền và cộng sự đã tiến hành
khảo sát 300 đơn thuốc của bệnh nhân nội trú tại 3 khoa ở bệnh viện Bạch Mai,
và chỉ ra rằng có tới 78,5% cặp tương tác được phát hiện bằng phần mềm
Martindale là có ý nghĩa lâm sàng [65].
Người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ gặp phải tương tác cao hơn các
nhóm tuổi khác do đặc điểm có nhiều bệnh mắc kèm và cần sử dụng nhiều
thuốc. Đã có nghiên cứu trên 236 bệnh nhân cao tuổi cho thấy tần suất gặp
tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở nhóm bệnh nhân này là 88%. Tỷ lệ gặp
tương tác nghiêm trọng, đe dọa tính mạng là 22% [70].
Tần suất gặp phải tương tác còn thay đổi phụ thuộc vào các nhóm thuốc
được sử dụng. Một nghiên cứu về bệnh nhân dùng thuốc chống động kinh đã chỉ
ra 6% các trường hợp ngộ độc thuốc là do tương tác thuốc [66]. Bên cạnh đó,
thuốc tim mạch cũng là những thuốc đã được các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
tương tác khá cao. Có nghiên cứu tiến cứu tiến hành thu thập 600 đơn thuốc của
bệnh nhân điều trị tại khoa tim mạch. Kết quả cho thấy có tới 88 bệnh nhân
chiếm 14,66% là có ít nhất 1 tương tác ở mức độ trung bình cho đến nghiêm
trọng. Những thuốc liên quan đến phản ứng bất lợi do tương tác thuốc nhiều
44. 30
nhất là các thuốc chống kết tập tiểu cầu (76,13%) và thuốc chống đông (72,72%)
với heparin chiếm đến 62,25% các trường hợp và aspirin là 47,72% [72].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ xảy ra tương tác ở các
khoa lâm sàng hoặc ở các bệnh viện khác nhau đã được thực hiện. Khảo sát
tương tác bất lợi trong đơn thuốc có dùng kháng sinh trên 322 bệnh nhân tại các
khoa Tiết niệu, Chấn thương, Tiêu hóa tại Bệnh viện Thanh Nhàn cho thấy tỷ lệ
đơn có tương tác chiếm trên 50% trong đó tương tác giữa kháng sinh với nhau
chiếm 70,43% (các tương tác được duyệt bằng phần mềm Incompatex của Pháp)
[62]. Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Nội tiêu hóa tiết niệu bệnh viên Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2013 chỉ ra rằng trong 178 đơn thuốc điều
trị nội trú có 62 đơn thuốc có tương tác, chiêm 34,83%, tuy nhiên số lượng
tương tác có ý nghĩa lâm sàng chỉ chiếm 8,43% liên quan đến 8 cặp tương tác
[63]. Trong khi đó, cũng trong năm 2013, một nghiên cứu khác rà soát tương tác
trên 165 bệnh án nội trú tại khoa tim mạch bệnh viện đa khoa Bắc Giang, kết
quả tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc lên tới 70,3% và số lượng bệnh án tương
tác có ý nghĩa lâm sàng 58,8% liên quan đến 13 cặp [64].
Không một nghiên cứu nào có thể đưa ra một con số chính xác về tỷ lệ
tương tác thuốc xuất hiện trong thực hành lâm sàng. Cho dù một số nghiên cứu
có đưa ra những con số khá thấp, số lượng bệnh nhân có nguy cơ chịu hậu quả
(thậm chí là nghiêm trọng) do tương tác vẫn là không nhỏ, đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay số lượng thuốc được kê đơn và sử dụng ngày càng nhiều [71].
1.5.4. Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS)
Mỗi cơ sở dữ liệu (CSDL) có hệ thống phân loại mức độ tương tác thuốc
khác nhau; từ mức độ nhẹ, không cần can thiệp đến mức độ nghiêm trọng, cần
thiết phải dùng các biện pháp can thiệp hoặc ngừng sử dụng thuốc. Như vậy,
không phải tương tác thuốc nào cũng có ý nghĩa lâm sàng trong số hàng nghìn
các tương tác thuốc được ghi nhận dựa trên lý thuyết. Có một số định nghĩa về
nhận định một tương tác như thế nào được coi là có ý nghĩa lâm sàng. Theo
hướng dẫn của Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA), tương tác thuốc
có ý nghĩa lâm sàng là tương tác thuốc dẫn đến hiệu quả điều trị và/hoặc độc
tính của một thuốc bị thay đổi tới mức cần hiệu chỉnh liều hoặc cần có biện pháp
can thiệp y khoa khác [36]. Như vậy, EMA căn cứ vào mức độ tương tác và khả
năng cần phải có sự thay đổi trong dùng thuốc để nhận định tương tác có ý nghĩa
lâm sàng. Wong và cộng sự dựa trên mức độ nặng của tương tác và mức độ bằng
45. 31
chứng được ghi nhận trong y văn để xác định tương tác có ý nghĩa lâm sàng
[50].
1.5.5. Các biện pháp quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc trên thế giới và tại Việt Nam
Nhiều CSDL tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng và phát triển trên thế
giới. Đây là công cụ hữu ích cho các bác sĩ và dược sĩ trong phát hiện và xử trí
tương tác. Một số CSDL tra cứu tương tác thuốc thường dùng trên thế giới và tại
Việt Nam được liệt kê trong bảng dưới đây:
Bảng 1.11 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc trên thế giới và tại VN
STT Tên CSDL Loại CSDL Ngôn ngữ Nhà xuất bản
1 Drug interactions -
Micromedex® Solutions
Phần mềm tra
cứu trực tuyến
Tiếng Anh Truven Health
Analytics/Mỹ
2 British National Formulary
(Phụ lục 1 - Dược thư Quốc
gia Anh
Sách/phần
mềm tra cứu
trực tuyến
Tiếng Anh Hiệp hội Y khoa
Anh và Hiệp hội
Dược sĩ Hoàng
gia Anh/Anh
3 Drug Interaction Facts Sách/phần
mềm tra cứu
trực tuyến
Tiếng Anh Wolters Kluwer
Health/Mỹ
4 Hansten and Horn’s Drug
Interactions: Analysis and
Management
Sách Tiếng Anh Wolters Kluwer
Health/Mỹ
5 Stockley’s Drug Interactions
và Stockley’s Interactions
Alerts
Sách/phần
mềm tra cứu
trực tuyến
Tiếng Anh Pharmaceutical
Press/Anh
6 MIMS Drug Interactions Phần mềm tra
cứu trực tuyến
/ngoại tuyến
Tiếng Anh UBM Medical/Úc
7 Drug Interactions Checker
(www.drugs.com)
Phần mềm tra
cứu trực tuyến
Tiếng Anh DrugSite Trust/
New Zealand
8 Multi-drug InteractionChecker
(www.medscape.com)
Phần mềm tra
cứu trực tuyến
Tiếng Anh Medscape
LLC/Mỹ
9 Tương tác thuốc và chú ý khi
chỉ định
Sách Tiếng Việt Nhà xuất bản Y
học/Việt Nam
10 Phụ lục 1 - Dược thư Quốc
gia Việt Nam
Sách
Tiếng Việt
Nhà xuất bản Y
học/Việt Nam
Sự chênh lệch giữa các cơ sở dữ liệu dùng trong tra cứu tương tác thuốc
Các CSDL bao gồm phần mềm điện tử (miễn phí hoặc trả phí) và sách tra
cứu tương tác thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và xử lý tương
tác thuốc. Tuy nhiên, sự không đồng thuận giữa các cơ sở dữ liệu trong việc liệt
kê các cặp tương tác và phân loại mức độ tương tác gây khó khăn trong quá
trình tra cứu tương tác thuốc.