SlideShare a Scribd company logo
1 of 141
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
MÃ TÀI LIỆU: 80555
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỒNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan thực hiện nghiên cứu luận văn một cách nghiêm túc, tuân
thủ đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
và sự hƣớng dẫn của giáo viên đƣợc Trƣờng phân công.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên lớp cao học HC20.B2
Nguyễn Quốc Khánh
4
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .........................................................................................7
MỞ ĐẦU........................................................................................................................8
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng....................................................13
1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công .........................................................13
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng.............................................................................................................................31
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công........................................31
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công..............................31
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công......................................32
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công .........................................34
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công..........44
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công ..............................................48
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................52
Chƣơng 2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2016 .........................................................................................................53
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016..................................................................................................53
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2016 .........................................................................................................56
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016..................................................................................................75
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................79
Chƣơng 3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà
Nội giai đoạn đến năm 2020.....................................................................................80
3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 80
5
3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành
phố Hà Nội đến năm 2020 ........................................................................................87
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 .......................................95
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................108
KẾT LUẬN................................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................110
PHỤ LỤC 1 Tổng hợp các hạn chế trong các văn bản pháp quy của Trung ƣơng
..........................................................................................................................112
PHỤ LỤC 2 Tiêu chí phân loại dự án đầu tƣ công..............................................117
PHỤ LỤC 3 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (đợt 1)............................................127
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1. Vốn đầu tƣ phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-
2016
53
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tƣ công của thành phố Hà Nội 60
Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội của thành phố
Hà Nội
60
Bảng 2.4. Chi đầu tƣ phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà
Nội
61
Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tƣ chi đầu tƣ XDCB theo lĩnh vực và theo ngành
của thành phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2016-2020
62
7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình Trang
Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế 13
Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tƣ phát triển theo Luật Ngân sách
Việt Nam
18
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau khi đƣợc mở rộng năm 2008, thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên là
3.324 km2, dân số đến nay là 7,26 triệu ngƣời, so với Thủ đô của một số nƣớc châu
Á và thành phố Hồ Chí Minh, diện tích của thủ đô Hà Nội là lớn nhất. Với một thủ
đô rộng lớn về diện tích và đông dân nhƣ Hà Nội, các vấn đề về đầu tƣ phát triển
luôn đƣợc coi trọng đặc biệt bởi trình độ phát triển giữa các vùng miền còn chƣa
đồng đều, Hà Nội có điểm xuất phát từ sự phát triển thấp.
Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tƣ công của Thủ đô dành
cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, do những hạn chế trong quản lý nhà
nƣớc (QLNN) của Thành phố, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này chƣa hiệu quả,
vẫn còn thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng cơ bản
(XDCB). Tăng cƣờng công tác QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố, đảm bảo
yêu cầu đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải gắn với tái cơ cấu đầu tƣ
công; kiểm soát chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; chú trọng giám sát,
đánh giá hiệu quả đầu tƣ là những vấn đề bức thiết đang đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến
đề tài luận văn và các khoảng trống nghiên cứu
Tính đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên
quan đến đề tài luận văn, tiêu biểu là các công trình sau:
- Đề tài “Định hƣớng và những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách do thành phố Hà Nội quản lý giai đoạn 2004-2010” do Tác
giả Nguyễn Thị Nhƣ Thuần - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội làm chủ nhiệm thực
hiện, công bố năm 2003. Đề tài không nghiên cứu trọng tâm vào QLNN mà nghiên
cứu cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
XDCB của Thành phố. Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2010.
9
- Đề tài “Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của
thành phố Hà Nội” - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị do Tác giả Lê Toàn Thắng
bảo vệ và công bố năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài không đặt trọng
tâm vào nghiên cứu QLNN mà nghiên cứu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
- Đề tài khoa học cấp Thành phố “Tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội
phục vụ tăng trƣởng cao, bền vững trong giai đoạn 2011-2020” do TS. Nguyễn
Đình Dƣơng thực hiện, bảo vệ và công bố năm 2012 tại Viện nghiên cứu phát triển
kinh tế - xã hội Hà Nội. Đề tài nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ công thành phố
Hà Nội, song không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN.
- Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị Hà Nội” - Luận án Tiến sĩ Kinh tế do Tác giả Hồ Thị Hƣơng Mai
bảo vệ và công bố năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài
đặt trọng tâm nghiên cứu vào QLNN nhƣng nghiên cứu trong phạm vi hẹp thuộc
ngành giao thông.
- Báo cáo nghiên cứu “Đầu tƣ công, thực trạng và tái cơ cấu” do Tác giả Vũ
Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, Viện Kinh tế Việt Nam công bố năm 2011, Nhà
xuất bản Từ điển Bách Khoa Hà Nội. Đề tài vừa nghiên cứu về đầu tƣ công, vừa
nghiên cứu về QLNN đối với đầu tƣ công, song phạm vi nghiên cứu là quốc gia.
- Báo cáo nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý” do Tác giả Cấn Quang
Tuấn công bố năm 2009. Mặc dù phạm vi nghiên cứu của đề tài là thành phố Hà
Nôi, song đề tài chỉ nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB.
- Báo cáo nghiên cứu “Tái cơ cấu đầu tƣ trong nông nghiệp trong bối cảnh
đổi mới mô hình tăng trƣởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” do Tác giả
Đặng Kim Sơn công bố năm 2010 tại Hội thảo về tái cơ cấu đầu tƣ do Ủy ban kinh
tế của Quốc hội và Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại Huế tháng 12/2010.
Đề tài có nghiên cứu về đầu tƣ công, song không tập trung vào QLNN và phạm vi
nghiên cứu trong ngành nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên
và những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
10
2.2.1. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên
- Về mặt thời gian
Đa số các đề tài, báo cáo nghiên cứu nêu trên đã công bố cách đây nhiều
năm, khi đó Luật Đầu tƣ công chƣa ra đời. Công trình công bố gần đây nhất của
nghiên cứu trên lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không nghiên cứu về
đầu tƣ công trên giác độ tổng thể các lĩnh vực.
- Về mặt nội dung
Đối với các đề tài, đã đƣa ra đƣợc một số nội dung chủ yếu về cơ sở lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công. Tuy nhiên, có sự khác biệt
về phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu; cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận
về đầu tƣ công đƣợc kế thừa, vận dụng từ các trƣờng phái nghiên cứu, các học
thuyết ở nƣớc ngoài, tại thời điểm nghiên cứu của các đề tài, hệ thống lý luận về
đầu tƣ công của Việt Nam còn ở giai đoạn phôi thai, chƣa phát triển.
Đối với các báo cáo nghiên cứu, do tích chất của báo cáo là ngắn gọn, tập
trung, đi thẳng vào vấn đề, nên các báo cáo nghiên cứu chƣa xây dựng đƣợc cho
mình (hoặc ít chú trọng) cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công,
đặc biệt đầu tƣ công thành phố Hà Nội mà chỉ tập trung vào phân tích thực trạng,
nguyên nhân, kiến nghị một số giải pháp, cá biệt có công trình chỉ nghiên cứu trong
phạm vi hẹp theo ngành dọc quản lý.
2.2.2. Những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
Một là, làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng đặt trong bối cảnh Luật Đầu tƣ công số
49/2014/QH13 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/6/2014.
Hai là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội theo hƣớng phát triển bền vững, nhằm thực hiện Nghị quyết
của Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI về phát triển Thủ đô 5 năm
(2015 - 2020).
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
11
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đƣa ra cơ sở khoa học về đầu tƣ công
và QLNN đối với đầu tƣ công, từ đó đối chiếu vào thực tiễn QLNN đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội để kiến nghị các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những
hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố.
- Nhiệm vụ
Một là, hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công.
Hai là, phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội,
làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp QLNN về đầu tƣ công của
thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
QLNN đối với đầu tƣ công từ nguồn vốn cân đối NSĐP thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Chủ thể QLNN: Chính quyền cấp Thành phố.
+ Khách thể: Đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Từ năm 2011 trở lại đây.
+ Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận về thế
giới quan và triết học Mác - Lênin làm phƣơng pháp luận trong nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu,
phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp thực nghiệm tại nơi làm việc, phƣơng pháp xử
lý và phân tích số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
12
- Về mặt lý luận
Nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng, góp phần phát triển lĩnh vực QLNN đối với đầu tƣ
công thành một môn khoa học trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức.
- Về mặt thực tiễn
+ Góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Đảng bộ và chính quyền
thủ đô Hà Nội đề ra trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
5 năm 2016-2020.
+ Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố
Hà Nội, đóng góp chung cho sự thành công của tái cấu trúc đầu tƣ công của quốc
gia.
+ Luận văn còn là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý,
các nhà làm chính sách có cơ sở hoạch định và ban hành các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời là tài liệu hữu ích cho bạn đọc nghiên cứu các vấn đề về
đầu tƣ nói chung và đầu tƣ công thành phố Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có 03 chƣơng gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối
với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011-2016.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG
1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ
Đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những
cách hiểu khác nhau về đầu tƣ.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong
tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài
sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất,
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội.
1.1.2. Khái niệm đầu tƣ công
1.1.2.1. Quan niệm của thế giới
Trong những thập kỷ gần đây, vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển là
một trong những chủ đề nhận đƣợc sự quan tâm lớn của các chính phủ và các nhà
nghiên cứu. Cho dù mối quan tâm đó có thể xuất phát từ nhu cầu học hỏi những
thành công về tăng trƣởng cao liên tục nhiều năm do đầu tƣ dẫn dắt của các nƣớc
Đông Á hay đó đƣợc xem là một cách thức tốt để gia tăng tốc độ đô thị hóa với nhu
14
cầu kết cấu hạ tầng kỹ thuật đi kèm cũng nhƣ phát huy các thành tựu khoa học kỹ
thuật trong công nghệ thông tin (CNTT) và năng lƣợng, thì mọi chính phủ của các
quốc gia ở các trình độ khác nhau đều đã nhận thấy nhu cầu phải tăng cƣờng quy
mô đầu tƣ công. Sự chú ý này dẫn đến đòi hỏi phải tìm đƣợc nguồn ngân sách để
đáp ứng nhu cầu đầu tƣ công và khi không thể tìm đƣợc, thì dẫn đến nhu cầu sáng
tạo ra các phƣơng thức hợp tác với các khu vực tƣ nhân, đặc biệt trong việc tài trợ
và thực hiện các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
toàn cầu thời gian qua càng thúc đẩy vai trò của đầu tƣ công với tƣ cách là công cụ
chính sách vực dậy nền kinh tế đang suy thoái, tạo ra việc làm và đặt nền móng cho
tăng trƣởng cao và bền vững.
Mặc dù có tầm quan trọng nhƣ vậy, nhƣng cách quan niệm và định nghĩa
đầu tƣ công không phải đã có sự thống nhất. Xem xét theo mục đích đầu tƣ, E.
Anderson và các cộng sự (2006) [18] cho rằng “đầu tư công (ròng) là phần chi tiêu
công làm gia tăng tích lũy tài sản, bao gồm xây dựng đường sá, trường học, bệnh
viện, không tính đến đầu tư cho giáo dục và y tế cho dù thực tế là chi tiêu cho
những lĩnh vực trên cũng là đầu tư…” Khái niệm này tƣơng ứng với định nghĩa đầu
tƣ công trong số liệu thống kê tài khoản quốc gia có tên gọi “capital expenditure”.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên Hợp quốc (UN) và Sổ
tay thống kê tài chính chính phủ của Quỹ Tiền tệ quốc tế năm 2001 (GFSM 2001)
đã có một số quy định rõ ràng về định nghĩa và ghi chép các hoạt động đầu tƣ của
chính phủ trong kế toán và thống kê ngân sách chính phủ.
Theo đó, mặc dù các chính phủ trên thế giới có thể còn có các quan niệm
khác nhau nhƣng nhìn chung, đầu tƣ công hay đầu tƣ của chính phủ (tiếng Anh là
capital expenditure) về cơ bản đề cập đến hoạt động đầu tƣ của chính phủ vào tài
sản có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Đầu tƣ công cũng bao gồm đầu tƣ
nâng cấp hay phục hồi các tài sản vật chất mà cho phép gia tăng thời gian sử dụng
của tài sản (khác với việc sửa chữa hay bảo dƣỡng nhằm đảm bảo khả năng vận
hành tài sản trong thời gian sử dụng đã đƣợc kế hoạch) [19]. Ví dụ, đầu tƣ công của
chính phủ có thể bao gồm đầu tƣ vào các tài sản cố định mà chính phủ sử dụng (ví
dụ: văn phòng làm việc), hàng hóa bản chất là hàng hóa công cộng (ví dụ cầu,
đƣờng, điện, nƣớc) và các tài sản vô hình (ví dụ: giáo dục và nghiên cứu) [17].
15
Mua tài sản
(đang tồn tại)
- Nhà máy,
tài sản, trang
thiết bị.
- Tài sản tài
chính.
Chuyển giao
vốn
- Cho chính
quyền địa
phƣơng các
cấp.
- Các DNNN.
Mua tài sản
mới
- Nhà máy,
tài sản, trang
thiết bị.
- Tài sản tài
chính.
Chi đầu tƣ công
(Capital expenditure)
Trả nợ gốc
Một cách khái quát, các nội dung chi đầu tƣ công trong thống kê ngân
sách theo thông lệ quốc tế [17] bao gồm: chi đầu tƣ tài sản cố định (đang tồn tại),
chi đầu tƣ tài sản cố định mới; chi đầu tƣ tài sản chính; chi chuyển giao (bao gồm
chi bổ sung cho NSĐP và chi hỗ trợ doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN)), chi trả nợ
(Hình 1.1).
Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tư công theo thông lệ quốc tế
Tuy nhiên, tại một nghiên cứu khác của Liên Hợp quốc trình bày tại hội
thảo cấp cao về vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế và xã hội tháng
7/2009 tại Rio de Janeiro (Brazil) cho thấy không dễ để đƣa ra đƣợc khái niệm về
đầu tƣ công một cách rõ ràng nhƣ nhiều nghiên cứu đã có.
Về nguyên tắc, định nghĩa đầu tƣ công thƣờng dựa trên sự phân biệt giữa
chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên trong đó chi đầu tƣ liên quan đến bất cứ khoản chi
nào đem lại tài sản có thể sử dụng lâu dài trong tƣơng lai. Nhƣ thế, rất nhiều nội
dung đầu tƣ công có dạng chi vào kết cấu hạ tầng - ví dụ mạng lƣới đƣờng bộ,
đƣờng sắt, cảng, cầu, điện, nƣớc, rác, tòa nhà của cơ quan nhà nƣớc v.v… vốn có
thời gian sử dụng hàng thập kỷ. Mua sắm máy tính, thiết bị thí nghiệm, thậm chí
sách giáo khoa v.v… của chính phủ cũng đều thuộc đầu tƣ công. Nhƣng có những
loại chi khác, thƣờng diễn ra dƣới dạng chi thƣờng xuyên và đƣợc thống kê vào chi
thƣờng xuyên nhƣng có đóng góp lớn vào tích lũy tài sản và sự phát triển lâu dài
của một quốc gia, trong đó nổi bật nhất là chi giáo dục và y tế. Một nội dung khác
cũng gây tranh cãi là chi bảo dƣỡng định kỳ, thƣờng đƣợc thống kê vào chi thƣờng
xuyên, nhƣng xét về ý nghĩa kinh tế, chi bảo dƣỡng và phục hồi tài sản theo định
16
kỳ cần đƣợc coi là chi đầu tƣ vì nếu không có những hoạt động này, thời gian và
hiệu quả sử dụng tài sản có thể bị ảnh hƣởng rất lớn.
Cũng cùng quan điểm tƣơng tự, Bộ Tài chính Đan Mạch (2011) cho rằng
đầu tƣ của nhà nƣớc và vốn vật chất (đƣờng sá, văn phòng, các công trình thủy
lợi…) là một bộ phận quan trọng trong ngân sách đầu tƣ công. Song, đầu tƣ vào
giáo dục, đào tạo và nghiên cứu - đầu tƣ vào hạ tầng mềm, đóng vai trò quan trọng
không kém vào tăng trƣởng quốc gia, lại không đƣợc tính vào ngân sách đầu tƣ
công.
Viện Chính sách kinh tế Hoa Kỳ (2011) cũng cho rằng, đầu tƣ công là tất
cả các khoản chi tiêu của ngân sách cho các đối tƣợng khác nhau trong nền kinh tế
mà những khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy chi tiêu của mọi
thành phần kinh tế. Nhƣ vậy, theo khái niệm này, chi tiêu của nhà nƣớc cho giáo
dục, y tế và các lĩnh vực khác để phát triển con ngƣời cũng đƣợc coi là đầu tƣ công.
Thống nhất với cách hiểu này, giáo sƣ Robert Ducan (Đại học Missouri, Hoa Kỳ,
2011) đã tóm tắt quan điểm của mình rằng “đầu tƣ công có nghĩa là sở hữu công”.
Nói cách khác, bất kỳ chi tiêu nào sử dụng các nguồn lực do nhà nƣớc sở hữu đều
bao hàm trong khái niệm đầu tƣ công, và nhƣ vậy đầu tƣ công gần nhƣ đồng nhất
với chi tiêu công.
Không chỉ có những tranh luận về cách thức định nghĩa đầu tƣ công trên
cơ sở phân loại ngân sách thế giới đang áp dụng phổ biến hiện nay, bản thân định
nghĩa đầu tƣ công theo các nhà kinh tế, ví dụ E. Anderson (2006) cũng có nhiều
điểm quan trọng cần xem xét trên góc độ kinh tế học chuẩn tắc. Thứ nhất, nguyên
nhân các chính phủ chi tiêu vào tài sản công là do các dạng thất bại của thị trƣờng
(do tƣ nhân cung cấp hàng hóa công không hiệu quả hay do địa tô độc quyền quá
lớn cho tƣ nhân). Thứ hai, vai trò của chính phủ trong đầu tƣ công không chỉ giới
hạn ở chi tiêu ngân sách của riêng chính phủ. Chỉ quá tập trung vào chi tiêu chính
phủ sẽ là một cách tiếp cận rất hẹp khi xem xét bức tranh quy mô đầu tƣ công và
quan trọng hơn, làm giảm vai trò tiềm năng của các chính phủ ở khía cạnh cung cấp
kết cấu hạ tầng công cộng. Rõ ràng nhất là trong hợp tác công tƣ (PPP), hầu hết chi
đầu tƣ thực hiện bởi khu vực tƣ nhân. Mục đích của các hoạt động đầu tƣ này là
nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ công. Bên cạnh đó, vai trò của chính phủ trong
17
dự án PPP - về mặt giám sát, quản lý, gánh chịu rủi ro và là ngƣời mua tài sản cuối
cùng (có thể là rất lâu trong tƣơng lai, nhƣng đó cũng là một phần cam kết trong
hợp đồng) sẽ vẫn là phổ biến. Tƣơng tự, trong nhiều trƣờng hợp khi khu vực tƣ
nhân đầu tƣ vào sản xuất các hàng hóa độc quyền tự nhiên, cần phải có các quy
định của chính phủ. Trong những lĩnh vực đầu tƣ tƣ nhân khác, quy định về vai trò
của chính phủ cũng đóng vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu chính sách
công (trong trƣờng hợp có các hiệu ứng ngoại lai), dù những khoản đầu tƣ này sẽ
đƣợc ghi nhận là đầu tƣ tƣ nhân.
Những tranh luận còn bỏ ngỏ về các vấn đề nêu trên khiến khái niệm về đầu
tƣ công của thế giới vẫn đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện.
1.1.2.2. Quan niệm của Việt Nam
Khảo sát một số công trình nghiên cứu và giáo trình về đầu tƣ phát triển
và đầu tƣ công, đầu tƣ XDCB ở Việt Nam, dễ thấy quan niệm về đầu tƣ phát triển
của nƣớc ta là không khác biệt so với quan niệm của thế giới, trong khi đó còn có
khoảng cách khá xa giữa quan niệm đầu tƣ công, đầu tƣ XDCB ở Việt Nam với
quan niệm của thế giới.
a) Về đầu tư phát triển
Ở mức độ khái quát cao, đầu tƣ phát triển đƣợc định nghĩa là “công việc
sử dụng một khoản tiền vốn có tính toán, để đạt được mục đích nhất định vì sự phát
triển” [14]. Cụ thể hơn, đầu tư phát triển được hiểu là “bộ phận cơ bản của đầu
tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng
thêm hoặc tạo ra nhưng tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri
thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển” [5]. Dù định nghĩa thiên về tính khái quát cao hay thiên về cụ thể, các quan
niệm này đồng nhất với quan niệm về đầu tƣ phát triển của cộng đồng quốc tế. Ví
dụ, quan niệm của Quỹ Tiền tệ quốc tế, đầu tƣ phát triển đƣợc định nghĩa là phần
sản lƣợng đƣợc tích lũy nhằm tăng năng lực sản xuất tƣơng lai của nền kinh tế [20].
b) Về đầu tư công
Quan niệm về đầu tƣ công chƣa đƣợc thống nhất giữa các nhà nghiên
cứu, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý trong nƣớc và có sự khác biệt
với quan niệm và thống kê của quốc tế.
18
Theo Nguyễn Đăng Bình [2], đầu tƣ công đƣợc hiểu là đầu tƣ vào hàng
hóa công cộng, “nói chung là đầu tƣ của nhà nƣớc vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, sản xuất, cung cứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cải thiện môi trƣờng sinh thái,
tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm an ninh quốc phòng”. Quan niệm này liệt kê khá
cụ thể về các nội dung của đầu tƣ công nhƣng tính khái quát chƣa cao nên không
bao hàm hết các nội hàm của đầu tƣ công. Quan niệm tƣơng tự cũng đƣợc thể hiện
trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh [9]: Đầu tƣ công
(thuần) đƣợc hiểu nhƣ là phần chi tiêu công (public expenditure) đƣợc thêm vào
lƣợng vốn vật chất để tạo ra các dịch vụ xã hội, chẳng hạn xây dựng đƣờng sá, cầu
cảng, trƣờng học, bệnh viện v.v… Nguồn vốn đầu tƣ công thƣờng bao gồm NSNN,
trái phiếu chính phủ, hoặc viện trợ phát triển của nƣớc ngoài. Tùy theo quan niệm
của từng quốc gia mà đầu tƣ công có thể bao gồm các dự án cho các mục đích kinh
doanh (qua khu vực DNNN) hoặc các dự án chỉ thuần mục đích công ích.
Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái [1] cho rằng, theo lý thuyết kinh tế
học, đầu tƣ công là việc đầu tƣ để tạo năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa công
cộng. Hàng hóa công cộng phải thỏa mãn hai đặc tính là không có tính cạnh tranh
và không có tính loại trừ (Varian, 1992). Tuy nhiên, trên thực tế, ở các nƣớc đang
phát triển, trong đó có Việt Nam, chính phủ có thể đảm nhận chức năng rộng hơn,
không chỉ sản xuất và cung ứng các hàng hóa công cộng, mà còn sản xuất và cung
ứng rất nhiều hàng hóa tƣ nhân (ví dụ, sản xuất sắt, thép, xi măng). Ngƣợc lại, ở
các nƣớc phát triển tƣ nhân ngày càng tham gia nhiều hơn vào cung ứng các hàng
hóa công cộng.
Vì thế, đối với trƣờng hợp của những nƣớc mà khu vực kinh tế nhà nƣớc
đóng vai trò lớn nhƣ ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong nƣớc cho rằng, cần
phải quan niệm đầu tƣ công là tất cả các khoản đầu tƣ do chính phủ và các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tƣ
công đƣợc xem xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công
cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính
sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ [1]. Cụ thể ở Việt Nam, đầu tƣ công là đầu tƣ
bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn
19
NSNN, vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà
nƣớc, vốn đầu tƣ phát triển của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý.
Khác với quan điểm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách
trong nƣớc cho rằng “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [6]. Quan niệm nhƣ vậy đã
loại bỏ những hoạt động đầu tƣ của chính phủ nhằm mục đích kinh doanh có gia
tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế. Theo cách hiểu này lĩnh vực đầu tƣ công bao
gồm: (i) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Đầu tƣ phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; (ii) Đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích; (iii) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công
tƣ [6].
Về khía cạnh thống kê, rõ ràng là có sự khác biệt rất lớn về các khái niệm
Việt Nam sử dụng so với thông lệ quốc tế. Trong phạm vi của đề tài, sự khác biệt
lớn nhất đó nằm ở khái niệm đầu tƣ XDCB.
Trong thống kê chi ngân sách của Việt Nam có nội dung chi đầu tƣ phát
triển (bản dịch tiếng Anh của Bộ Tài chính sử dụng thuật ngữ capital development
expenditure), trong chi đầu tƣ phát triển có chi đầu tƣ XDCB (bản dịch tiếng Anh
của Bộ Tài chính sử dụng thuật ngữ (capital construction investment, trong khi
Niên giám thống kê dịch là capital expenditure).
Thống kê ngân sách của quốc tế không có khái niệm đầu tƣ XDCB mà
hiểu nhƣ Tổng Cục thống kê thì chi đầu tƣ XDCB chính là chi đầu tƣ của chính phủ
(capital expenditure) nhƣ thế giới dùng. Tuy vậy, ở Việt Nam, thống kê chi đầu tƣ
XDCB của chính phủ chỉ là một nội dung của chi đầu tƣ phát triển bằng ngân sách
(khoảng 40% chi đầu tƣ phát triển bằng ngân sách) và về mặt nội dung cũng hẹp
hơn rất nhiều so với thống kê chi đầu tƣ của chính phủ theo cách thống kê của thế
giới. Vì thế, có lẽ không thể dùng thuật ngữ “capital expenditure” để dịch và hiểu
tƣơng đƣơng nhƣ “chi đầu tƣ XDCB” ở Việt Nam mà thuật ngữ này của quốc tế sát
với “chi đầu tƣ phát triển” hơn, tuy vẫn có khác biệt, đó là chi trả nợ ở Việt Nam
20
Chi đầu tƣ phát triển
(Capital development
expenditure)
Đầu tƣ cho
các dự án
Đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nƣớc đặt
hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ
chức tài chính của trung ƣơng;
đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh
nghiệp theo quy định của pháp
luật
Các khoản
chi đầu tƣ
phát triển
khác theo quy
định của pháp
luật
không tính vào chi đầu tƣ phát triển trong khi đó là một bộ phận của thống kê chi
đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế.
Nam
Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tư phát triển theo Luật Ngân sách Việt
c) Về đầu tƣ XDCB bằng vốn ngân sách
Nhƣ đã nêu ở trên, thống kê ngân sách quốc tế hiện nay không có khái
niệm đầu tƣ XDCB.
Ở nƣớc ta, khái niệm vốn đầu tƣ XDCB đƣợc sử dụng phổ biến với nội
dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại
hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Về bản chất, vốn đầu tƣ XDCB chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm
giá trị tài sản cố định và gồm 02 bộ phận: (i) Vốn đầu tƣ để mua sắm hoặc xây
dựng mới TSCĐ (thƣờng đƣợc gọi là vốn đầu tƣ XDCB và (ii) Chi phí cho sửa
chữa lớn TSCĐ.
Về nội dung chi tiêu, vốn đầu tƣ XDCB và chi phí cho sửa chữa lớn
TSCĐ bao gồm: Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn
bị cho việc đầu tƣ; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm,
lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tƣ XDCB; chi
phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn
các TSCĐ khác.
1.1.2.3. Quan điểm của Tác giả
21
Từ khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về quan niệm đầu tƣ
công, Tác giả thấy rằng:
a) Về mặt ý nghĩa kinh tế
Để có quan niệm đầu tƣ công đúng đắn, cần xuất phát từ một quan niệm
đầu tƣ phát triển đúng đắn1. Quan niệm đầu tƣ phát triển đã đƣợc sử dụng thống
nhất ở cả trong nƣớc và quốc tế là hoạt động đầu tƣ nhằm tăng năng lực sản xuất
tƣơng lai của nền kinh tế. Khi nhà nƣớc là ngƣời đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đó cần
đƣợc gọi là đầu tƣ công, khi tƣ nhân là ngƣời đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đó cần
đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân.
Nhƣ vậy, Tác giả thống nhất với quan niệm cho rằng: Đầu tƣ công là đầu
tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc bao gồm vốn NSNN, vốn vay trong và ngoài nƣớc của
chính phủ, vốn đầu tƣ phát triển của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản
lý. Cần lƣu ý là quan niệm nhƣ vậy khác với ý kiến cho rằng việc gia tăng tƣ bản tƣ
nhân đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân… Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ
công vì có những hoạt động đầu tƣ của chính phủ đƣợc thực hiện không nhằm gia
tăng tƣ bản xã hội, ví dụ đầu tƣ của các DNNN kinh doanh vì lợi nhuận.
Đối với khái niệm đầu tƣ XDCB, Tác giả cho rằng Việt Nam nên hƣớng
tới việc xây dựng hệ thống thuật ngữ và cách thống kê nhƣ thông lệ quốc tế, do đó
không nên sử dụng khái niệm đầu tƣ XDCB, nên thống nhất sử dụng một thuật ngữ
“chi đầu tƣ công” nhƣ thông lệ quốc tế (capital expenditure).
Nhƣng quan trọng hơn là không chỉ dừng ở những tranh luận về khái niệm
mà nên đi sâu tìm hiểu nguồn gốc sâu xa của đầu tƣ công, cần phân tích đó là hoạt
động đầu tƣ nhằm thể hiện vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Quy mô và lĩnh
vực đầu tƣ công hợp lý thể hiện ở kết quả cuối cùng là chính phủ hoàn thành đúng
và tốt nhất vai trò của mình trong nền kinh tế. Vậy, lịch sử kinh tế học và thực tiễn
các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển đã tranh luận nhƣ thế nào về
vấn đề này?
* Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế
Nghiên cứu về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế đã có từ buổi đầu
của lịch sử kinh tế học và vẫn là một trong những chủ đề tranh luận sôi nổi đến nay.
1 Trong khuôn khổ nghiên cứu này Tác giả xin phép không xem xét nội dung đầu tƣ tài chính.
22
Về cơ bản có thể tóm gọn lại thành ba trƣờng phái: trƣờng phái cho rằng chính phủ
nên ít can thiệp và để thị trƣờng quyết định mọi hoạt động kinh tế (tiêu biểu là A.
Smith); trƣờng phái cho rằng chính phủ nên đóng vai trò lãnh đạo, dẫn dắt (tiêu
biểu là J.M Keynes) và trƣờng phái thứ ba cho rằng cần kết hợp cả vai trò của thị
trƣờng và của chính phủ (P.A Sammuelson).
Cụ thể hơn, theo tổng kết của Irma Adelman, nhà kinh tế Đại học
California Berkeley [21], khi xem xét các quan điểm và thực tiễn về vai trò tối ƣu
của chính phủ trong phát triển, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, kể từ khi kết
thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay thì về cơ bản, có thể chia các tranh
luận theo ba thời kỳ:
- Thời kỳ chính phủ đƣợc xem là lực lƣợng chủ đạo dẫn dắt nền kinh tế
kéo dài từ 1940 đến 1979
Thời kỳ này chính phủ đảm nhận vai trò kinh doanh chủ đạo trong nền
kinh tế. Các quan điểm cổ vũ cho trào lƣu này có thể thấy trong các nghiên cứu của
các nhà kinh tế học cổ điển trƣớc Marshall và ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai
nhƣ W.A Lewis, Rosenstein Rodan, Nurkse, Singer, Prebish, Hirshman và
Leibenstein. Các nhà kinh tế này cho rằng phát triển kinh tế đòi hỏi việc tái phân bổ
một cách hệ thống các nguồn lực sản xuất từ khu vực năng suất lao động thấp, công
nghệ truyền thống (lạc hậu), mức sinh lợi giảm dần sang khu vực có năng suất cao,
công nghệ hiện đại và mức sinh lợi tăng dần. Với giả định rằng, quá trình tái phân
bổ nguồn lực bị cản trở bởi tính cứng nhắc vốn là bản chất của công nghệ và thể
chế, trƣờng phái này cho rằng, đầu tƣ nhỏ lẻ, kết cấu hạ tầng thiếu và yếu kém, hạn
chế về tầm nhìn và thiếu vắng các thị trƣờng sẽ cản trở việc chuyển giao nguồn lực
giữa các khu vực một cách suôn sẻ theo hƣớng tối đa hóa lợi nhuận của tƣ nhân.
Ngoại ứng công nghệ ở các dự án kết cấu hạ tầng và dự án công nghiệp “cơ bản” sẽ
dẫn đến hợp tác thất bại và khiến tƣ nhân không (ít) đầu tƣ vào đó.
Quan điểm chính phủ đóng vai trò chủ đạo trong phát triển đã càng đƣợc
tăng cƣờng bởi thực tiễn cuối những năm 1950 cho thấy không có đủ các nhà công
nghiệp tiềm năng sẵn lòng và có thể thực hiện các dự án công nghiệp, trong khi đó
đầu tƣ vào bất động sản đem lại lợi nhuận cao. Hầu hết các nhà kinh tế phát triển cổ
điển đề xuất khi thiếu vắng khu vực tƣ nhân, chính phủ một mặt phải tiếp tục thực
23
hiện công việc của doanh nghiệp, mặt khác đồng thời phải thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế tƣ nhân bằng cách tăng suất sinh lợi từ đầu tƣ tƣ nhân nhờ trợ cấp trực
tiếp của chính phủ hay bằng các dự án hợp tác công tƣ hoặc bằng cách trợ cấp các
chƣơng trình đào tạo quản lý v.v…
- Thời kỳ chính phủ đƣợc nhìn nhận là nguồn gốc của các vấn đề (từ năm
1979 đến năm 1996)
Các quan điểm nghi ngờ vai trò chủ đạo của chính phủ trong nền kinh tế
đã bắt đầu từ đầu những năm 1970 khi Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) công bố
một loạt báo cáo về tình hình việc làm ở các nƣớc đang phát triển. Các báo cáo đã
kết luận rằng, mặc dù đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế cao và công nghiệp hóa, nhƣng
tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp luôn ở mức rất cao (khoảng 20% lực lƣợng lao
động thành thị) và liên tục gia tăng. Lao động có kỹ năng và bán kỹ năng đƣợc khu
vực công nghiệp hiện đại hấp thụ và đã trở thành giai cấp trung lƣu trong xã hội,
trong khi lao động thất nghiệp hay bán thất nghiệp ở các khu vực năng suất thấp
(nông nghiệp và dịch vụ phổ thông ít kỹ năng) và ở các doanh nghiệp năng suất
thấp (doanh nghiệp nhỏ sử dụng công nghệ lạc hậu) đang ngày càng tụt hậu.
Có một số nguyên nhân đƣợc chỉ ra để lý giải thất bại trong quá trình phát
triển này. Nhƣng về cơ bản, tất cả các lý giải đều dựa trên luận điểm rằng quá trình
phát triển dƣới dự dẫn dắt của chính phủ đã tạo ra giá nhân tố so sánh không hợp lý
vì không phản ánh sự khan hiếm tƣơng đối xét ở góc độ kinh tế: Trợ cấp vốn của
chính phủ đã làm vốn bị định giá thấp so với mức độ khan hiếm thật sự của nó và
lao động bị định giá quá cao cả so với vốn và so với mức độ khan hiếm thật sự của
lao động. Điều này đã dẫn đến việc sử dụng công nghệ quá thâm dụng vốn. Quá
trình công nghiệp hóa cƣỡng ép chuyển đổi nguồn lực từ khu vực nông nghiệp sang
công nghiệp bằng cách giảm giá cánh kéo giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp
khiến cho thu nhập của khu vực nông thôn luôn bị duy trì ở mức thấp cùng với kỳ
vọng mức lƣơng cao ở khu vực công nghiệp thành thị đã dẫn đến tình trạng di cƣ
rất mạnh từ nông thôn ra thành thị. Cho dù nguyên nhân là gì thì phƣơng thuốc đề
xuất cũng đều hƣớng tới thực hiện các chính sách nhằm “định giá đúng” nhƣ giảm
trợ cấp trực tiếp và gián tiếp của chính phủ, tăng lãi suất và giảm bảo hộ thuế quan,
tăng giá hàng nông nghiệp v.v…
24
Trƣờng phái “định giá đúng” đánh dấu sự bắt đầu của kinh tế phát triển
tân cổ điển. Thay vì tranh luận về các dạng can thiệp khác nhau của chính phủ,
trƣờng phái “định giá đúng” đặt vấn đề rằng sự can thiệp của chính phủ cần phải
hạn chế đến tối đa. Các nhà lý thuyết thƣơng mại tân cổ điển hàng đầu của kinh tế
phát triển nhƣ Krueger và Bhagwati đã nhấn mạnh đến vai trò của thƣơng mại quốc
tế trong thay thế cầu trong nƣớc còn thấp ở các nƣớc đang phát triển. Họ cho rằng
điều cốt yếu nhất chính phủ cần làm để nền kinh tế tự vận hành trên con đƣờng
tăng trƣởng bền vững là loại bỏ các rào cản đối với thƣơng mại quốc tế. Theo
trƣờng phái “thƣơng mại là đủ”, tăng trƣởng kinh tế do xuất khẩu dẫn dắt sẽ là kết
cục tất yếu. Lợi thế so sánh, kết hợp định lý Hecksher - Ohlin sau đó sẽ đảm nhiệm
nốt phần còn lại. Chính phủ cũng nên loại bỏ các méo mó giá cả trên thị trƣờng
hàng hóa và thị trƣờng nhân tố sản xuất trong nƣớc để thúc đẩy các nhân tố sản
xuất chuyển dịch hợp lý, khuyến khích việc ứng dụng công nghệ phù hợp và tăng
tích lũy tƣ bản.
- Thời kỳ củng cố vai trò của chính phủ từ năm 1996 đến nay
Từ năm 1996 đến nay đã có các nghiên cứu đánh giá lại vai trò tối ƣu
của chính phủ trong phát triển kinh tế. Thứ nhất, các nhà kinh tế và các nhà hoạch
định chính sách cùng nhận ra rằng, kết quả tăng trƣởng của các nƣớc đang phát
triển trong những năm 1980, khi thực hiện các đề xuất hạn chế tối đa vai trò của
chính phủ, là khá kém cỏi. Thứ hai, mặc dù tăng trƣởng yếu kém diễn ra ở hầu hết
các nƣớc đang phát triển, ở khu vực Đông Á và một số nƣớc Nam Á nơi mà chính
phủ đóng vai trò tích cực đã có thành tích tăng trƣởng rất ấn tƣợng. Thứ ba, ở các
nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng có xu hƣớng phản
đối triết lý tân tự do của thập kỷ 1980 mà kết quả là tăng trƣởng thấp và thất nghiệp
cao, chuyển sang tăng cƣờng vai trò của chính phủ.
Tuy nhiên, giờ đây trung tâm của tranh luận không ở chỗ tối thiểu hóa
vai trò của chính phủ mà tập trung vào việc làm thế nào để chính phủ can thiệp hiệu
quả hơn, hình thành nên trƣờng phái “Hậu đồng thuận Washington”. Trƣờng phái
này ủng hộ việc linh hoạt phối hợp tƣơng tác giữa nhà nƣớc và thị trƣờng. Theo đó,
các chính phủ phát triển đóng vai trò quan trọng trong đầu tƣ, ngân sách, hình thành
vốn nhân lực, đầu tƣ vào công nghệ, thiết lập thể chế, và thúc đẩy cải cách chính
25
sách và thể chế. Trƣờng phái này cũng nghiên cứu để tìm ra các cách thức tăng
cƣờng năng lực của chính phủ trong hoạch định và thực hiện các chính sách phát
triển trên cơ sở có một đội ngũ công chức trung thực và có năng lực.
Tổng kết quan điểm của các trƣờng phái kinh tế về vai trò của chính phủ
trong nền kinh tế các nƣớc đang phát triển ở trên đã cho thấy rõ cả mặt ƣu điểm và
hạn chế khi chính phủ can thiệp vào nền kinh tế. Mặc dù vậy, cần nhấn mạnh rằng,
sự tiến hóa của các lý thuyết cũng đã khẳng định việc chính phủ cần tham gia vào
phát triển kinh tế là điều tất yếu nhƣng câu hỏi còn bỏ ngỏ là: Làm thế nào để các
can thiệp của chính phủ là đúng đắn và hiệu quả? Vì đầu tƣ công là một trong
những công cụ quan trọng nhất của chính phủ, câu hỏi tƣơng tự với đầu tƣ công là:
Làm thế nào để đầu tƣ công vào đúng chỗ (đúng lĩnh vực), đem lại hiệu quả cao
nhất trong nền kinh tế?
* Phạm vi đầu tư công hợp lý
Nhƣ trên đã nêu, câu hỏi quan trọng là phạm vi đầu tƣ công nhƣ thế nào
là hợp lý? Liệu có những tiêu chí về mặt kinh tế có thể giúp xác định hoạt động đầu
tƣ nào đó nên thực hiện bởi nhà nƣớc hay tƣ nhân? Câu hỏi này đã đƣợc nêu ra từ
nhiều thế kỷ trƣớc. Adam Smith, cha đẻ của kinh tế học cổ điển, ở thế kỷ XVIII đã
đƣa ra danh sách lĩnh vực đầu tƣ công trong các lĩnh vực sau: (1) Quốc phòng; (2)
Thể chế và (3) Một số loại công trình phúc lợi [15]. Ngày nay, nhìn chung có ba
cách tiếp cận để trả lời câu hỏi này. Cách tiếp cận thứ nhất cho phép chính phủ thực
hiện đầu tƣ công chỉ khi khu vực tƣ nhân không thể đảm nhận đƣợc công việc đó.
Đây có thể xem là cách tiếp cận của các nhà kinh tế thị trƣờng tự do cực đoan. Ở
khía cạnh ngƣợc lại là cách tiếp cận trong đó nhà nƣớc đảm nhiệm hầu nhƣ mọi
hoạt động trong nền kinh tế (còn đƣợc gọi là cách tiếp cận xã hội chủ nghĩa). Cách
tiếp cận dung hòa hơn cho phép chính phủ có vai trò năng động hơn so với các tiếp
cận thứ nhất nhƣng không quá ôm đồm nhƣ cách tiếp cận thứ ba [22].
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu của Adelman và Morris xem xét vai trò của
chính phủ nói chung và đầu tƣ công nói riêng của các nƣớc trên thế giới theo ba
nhóm nƣớc - phụ thuộc vào trình độ phát triển - bao gồm: nhóm nƣớc kém phát
triển, nhóm nƣớc đang phát triển và nhóm nƣớc phát triển [16].
26
- Nhóm nƣớc kém phát triển: Đƣợc đặc trƣng bởi mức độ phát triển thể
chế thị trƣờng và tổ chức xã hội ở mức tối thiểu và kinh tế nông nghiệp đóng vai trò
chủ đạo. Kết quả phân tích cho thấy, ở nhóm nƣớc kém phát triển nhất, nhiệm vụ
quan trọng nhất của chính phủ là tích lũy vốn xã hội. Chính phủ cần có chính sách
và đầu tƣ vào phát triển con ngƣời để gia tăng quy mô tầng lớp trung lƣu gồm các
chuyên gia, doanh nhân và bộ máy công chức; loại bỏ các cản trở về mặt xã hội và
giáo dục đối với việc gia nhập các nghề nghiệp trung lƣu. Lĩnh vực đầu tƣ quan
trọng thứ hai là đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng phần cứng, chủ yếu là hệ thống giao
thông và năng lƣợng. Lĩnh vực thƣ ba là đầu tƣ xây dựng thể chế, cả kinh tế và
chính trị.
- Nhóm nƣớc đang phát triển: Nhóm nƣớc này đang ở giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hóa, đƣợc đặc trƣng bởi tốc độ chuyển giao xã hội nhanh và
mất cân bằng, vì thế có nhiều nguy cơ mất ổn định xã hội và chính trị. Đối với các
nƣớc này, kết quả phân tích cho thấy chính phủ nên tập trung đầu tƣ để tạo nền tảng
thể chế, môi trƣờng chính sách và kết cấu hạ tầng cần thiết (tập trung vào hạ tầng
vận tải và năng lƣợng) để đẩy mạnh công nghiệp hóa. Chính phủ nên tăng nhanh tỷ
lệ đầu tƣ của quốc gia cả thông qua đầu tƣ trực tiếp của chính phủ và trợ cấp, thúc
đẩy đầu tƣ tƣ nhân. Cần có chính sách đầu tƣ đủ mạnh để khuyến khích tƣ nhân
phát triển các ngành hiện đại, bao gồm cả các hỗ trợ đầu tƣ trong nông nghiệp để
gia tăng năng suất lao động khu vực nông nghiệp, tạo điều kiện đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu ngành. Cần có chính sách để thay thế nhập khẩu lao động kỹ năng và
vốn bằng cách khuyến khích doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ sản xuất và chính phủ
cần tiếp tục đi tiên phong trong đầu tƣ vào giáo dục.
- Nhóm nƣớc phát triển: Các nƣớc này có trình độ kinh tế - xã hội phát
triển (tầng lớp trung lƣu đông đảo, tỷ lệ biết chữ cao, tỷ lệ học sinh cấp hai và ba
trong độ tuổi cao, thông tin đại chúng phát triển v.v…). Nhóm này gồm 6 nƣớc
phát triển nhất ở Mỹ La tinh và 6 nƣớc phát triển nhất ở Trung Đông và 3 nền kinh
tế Đông Á là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Trong nhóm này, nhân tố quyết
định tạo ra sự khác biệt về mặt kinh tế và thành công phát triển là cam kết của giới
lãnh đạo đất nƣớc với phát triển kinh tế, nhân tố này quyết định tới 77% sự khác
biệt về tăng trƣởng kinh tế giữa các nƣớc đang phát triển nhất. Khi các điều kiện về
27
xã hội, nhân lực và vốn cho phát triển đã tích lũy ở mức độ lớn, trong trƣờng hợp
nhóm nƣớc này, kết quả phân tích cho thấy sự dẫn dắt của chính phủ đối với phát
triển cơ bản tập trung vào thúc đẩy công nghiệp hóa trên cơ sở tạo ra và phát huy
lợi thế so sánh để liên tục chuyển dịch lên các nấc cao hơn trong chuỗi giá trị trong
khi tiếp tục tăng năng suất nông nghiệp. Nhƣ vậy, đầu tƣ công tập trung vào thực
hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành có năng lực cạnh tranh (xuất khẩu)
và phát triển một khu vực kinh tế tƣ nhân năng động đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế. Đồng thời, để hỗ trợ cho công nghiệp hóa, thực hiện đƣợc mục tiêu tăng
năng suất nông nghiệp, đầu tƣ công cũng tập trung vào nâng cấp kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển nông nghiệp và hỗ trợ phát triển ứng dụng khoa học và công
nghệ trong nông nghiệp. Tuy nhiên, đến cuối giai đoạn công nghiệp hóa, vai trò
thích hợp của chính phủ sẽ nên thay đổi theo hƣớng của Đồng thuận Washington.
Ngay cả các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ hay cộng đồng chung châu Âu, đầu tƣ công
của chính phủ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành vẫn đang tiếp tục diễn ra.
Ví dụ, chính quyền của Tổng thống Bill Clinton đã đầu tƣ rất nhiều vào phát triển
các ngành công nghệ cao cũng nhƣ đầu tƣ phát triển nhân lực làm việc trong các
ngành công nghệ cao.
b) Về mặt thống kê
Có sự khác biệt khá lớn giữa khái niệm đầu tƣ phát triển của chính phủ
trong kinh tế học và đầu tƣ công của chính phủ về mặt thống kê và kế toán theo cả
thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam.
Những nội dung đƣợc thống kê trong chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc
tế cần xem xét giảm trừ để có thống kê đầu tƣ phát triển đúng nghĩa của kinh tế học
bao gồm: chi đầu tƣ vào tài sản cố định (đang tồn tại) vì trong Hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA), đầu tƣ với tƣ cách là một bộ phận của GDP phải là đầu tƣ tạo ra
tài sản mới; chi đầu tƣ tài sản chính;; chi chuyển giao (gồm chi bổ sung NSĐP và
chi đầu tƣ cho DNNN) và chi trả nợ.
So sánh hình 1.1 và hình 1.2 về các nội dung của chi đầu tƣ công trong
thống kê ngân sách của quốc tế và Việt Nam, Tác giả nhận thấy: Để số liệu thống
kê phản ánh đúng ý nghĩa đầu tƣ phát triển về mặt kinh tế học, thì khi sử dụng số
liệu chi đầu tư phát triển từ thống kê NSNN của Việt Nam, cần xem xét loại trừ các
28
nội dung không tạo ra tài sản cố định mới cho nền kinh tế (nhà xƣởng, máy móc,
thiết bị v.v… ) nhƣ chi đầu tƣ tài chính, chi bổ sung dự trữ quốc gia, và loại trừ
phần mua tài sản cố định (đang tồn tại) trong chi đầu tƣ XDCB v.v…
1.1.3. Vai trò của đầu tƣ công
Một là, đầu tƣ công góp phần mở ra khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tƣ
đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, đầu tƣ công góp phần phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo
điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo
ra các tác động lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển.
Ba là, đầu tƣ công trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông
qua việc cải thiện hạ tầng, nâng cao điều kiện sống của nhân dân.
Bốn là, đầu tƣ công góp phần vào việc giữ gìn môi trƣờng.
Năm là, đầu tƣ công tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện
tình trạng sức khoẻ cho ngƣời dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã
hội.
1.1.4. Cấu trúc của đầu tƣ công
Cấu trúc đƣợc hiểu là tổng hòa các mối quan hệ bên trong của một chỉnh
thể, một hệ thống [22, tr. 217]. Trong khi đó, thuật ngữ “cơ cấu” đã rất quen thuộc
với những ngƣời nghiên cứu kinh tế. Đây là một khái niệm mà triết học duy vật
biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự
thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong
khi chỉ rõ mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra nhƣ là một thuộc
tính của sự vật, hiện tƣợng [9, tr. 269-270]. Nhƣ vậy, cấu trúc hay cơ cấu đều có ý
nghĩa giống nhau, đều nhằm chỉ về mối quan hệ bên trong của một hệ thống và khi
chuyển sang tiếng Anh thì đều là “structure”. Do vậy, khi nghiên cứu về cấu trúc
đầu tƣ hay tái cấu trúc đầu tƣ, Tác giả đã tham khảo và sử dụng các khái niệm/nội
hàm của cơ cấu/tái cơ cấu đầu tƣ.
Theo Chu Văn Cấp [3], cơ cấu đầu tƣ của một nền kinh tế là cơ cấu các
yếu tố cấu thành đầu tƣ, nhƣ: cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử
dụng vốn, quan hệ hữu cơ và tƣơng tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian
29
và thời gian. Mỗi loại cơ cấu đầu tƣ phản ánh những nét đặc trƣng của các bộ phận
đầu tƣ và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển.
Trong quá trình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ công cần phải xem xét về
những cơ cấu đầu tƣ này, cụ thể nhƣ sau:
- Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn: Cơ cấu này thể hiện quan hệ tỷ lệ của
từng loại vốn trong tổng đầu tƣ. Trên bình diện toàn nền kinh tế, cơ cấu đầu tƣ của
Việt nam theo nguồn vốn ngày càng đa dạng gắn với định hƣớng chính sách chung
là xóa bỏ bao cấp trong đầu tƣ, đa dạng hóa cơ cấu và huy động mọi nguồn lực cho
đầu tƣ phát triển. Ở Việt Nam, về cơ bản, có 03 loại vốn đầu tƣ xã hội, gồm: (i)
nguồn vốn của nhà nƣớc; (ii) vốn tƣ nhân bao gồm tiết kiệm của dân cƣ và vốn của
doanh nghiệp tƣ nhân; (iii) vốn nƣớc ngoài gồm vốn viện trợ phát triển, đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI) và vốn huy động qua thị trƣờng vốn quốc tế.
- Cơ cấu đầu tư công theo ngành: Loại cơ cấu thể hiện việc phân bổ đầu
tƣ công và tỷ lệ phân bổ cho các ngành lớn (ngành cấp I) - công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ và các phân ngành (ngành cấp II) - chăn nuôi, trồng trọt… trong
nông nghiệp, cơ khí, luyện kim, năng lƣợng… trong công nghiệp; ngành cấp III
(lúa, màu…) trong trồng trọt… Vì vậy, nghiên cứu loại cơ cấu này là nhằm tìm ra
những cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ƣu tiên
tập trung nguồn vốn có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ để thúc đẩy sự phát
triển chung của toàn nền kinh tế.
- Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ: Là cơ cấu đầu tƣ theo không gian, phản
ánh việc phân bổ vốn đầu tƣ công theo các địa phƣơng, các vùng, miền khác nhau
của đất nƣớc. Còn xét trong nội bộ 01 tỉnh/thành phố thì có thể kể thêm cơ cấu đầu
tƣ giữa nội thành và ngoại thành hay nông thôn - thành thị. Cơ cấu đầu tƣ theo địa
phƣơng cho nhận diện rõ ràng về tình hình sử dụng nguồn lực tại địa phƣơng và
việc phát huy lợi thế cạnh tranh của từng khu vực. Một cơ cấu đầu tƣ theo địa
phƣơng hay vùng lãnh thổ đƣợc xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm
bảo sự phát triển thống nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa
các ngành.
30
- Cơ cấu đầu tư theo quy mô dự án: Cơ cấu này thể hiện quy mô và tính
chất của dự án, ngoài những dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ
trƣơng và cho phép đầu tƣ, các dự án còn lại đƣợc phân thành 03 nhóm A, B, C,
trong đó dự án nhóm A do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ
trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định (phụ lục 1).
- Cơ cấu theo chu trình dự án: Loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ
của các giai đoạn trong chu trình của dự án. Chu trình của một dự án bao gồm
nhiều giai đoạn khác nhau, thƣờng có ba giai đoạn chính là (i) giai đoạn xác định,
nghiên cứu và lập dự án, (ii) giai đoạn triển khai thực hiện dự án và (iii) giai đoạn
khai thác dự án. Trong ba giai đoạn này, giai đoạn khai thác dự án có vai trò quan
trọng nhất bởi giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi thực hiện dự án đến hết thời kỳ
hoạt động của dự án và là giai đoạn dự án sinh lợi hoặc thu hồi vốn.
- Cơ cấu theo đặc điểm của kết quả đầu tư: Chia thành vốn đầu tƣ hình
thành tài sản cố định (vốn đầu tƣ dài hạn) và vốn đầu tƣ hình thành tài sản lƣu động
(vốn đầu tƣ ngắn hạn). Đầu tƣ vào tài sản cố định là điều kiện tiên quyết, cơ bản
làm tăng tiềm lực kinh tế còn đầu tƣ vào tài sản lƣu động là điều kiện cần thiết đảm
bảo cho các tài sản cố định phát huy công suất.
- Cơ cấu theo nội dung đầu tư, vốn đầu tư chia thành: Vốn đầu tƣ cho
xây lắp, vốn đầu tƣ cho thiết bị và chi phí khác. Nếu trong dự án, tỷ trọng của chi
phí khác chiếm quá cao trong tổng vốn đầu tƣ sẽ là một tín hiệu không tốt đối với
hoạt động đầu tƣ, bởi nguồn vốn phải dành quá nhiều cho giải phóng mặt bằng
(GPMB), chi phí hành chính, chi phí cho Ban quản lý dự án… sẽ không làm tăng
đƣợc năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Với sự phân loại trên, nhiều nội dung chỉ mang tính tƣơng đối và còn có
thể chỉ ra một số cách phân loại vốn đầu tƣ khác theo quan hệ quản lý của chủ đầu
tƣ, theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của kết quả đầu tƣ…, song trong
phạm vi đề tài Tác giả chỉ đề cập những cách phân loại trên để làm cơ sở cho
nghiên cứu những nội dung của điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ công phục vụ tăng trƣởng
cao và bền vững. Chẳng hạn, khi phân tích về cơ cấu đầu tƣ công theo nguồn vốn,
có thể xét riêng theo các nguồn đặc trƣng của đầu tƣ công, bao gồm: Vốn từ nguồn
31
thu trong nƣớc của NSNN; vốn ngân sách đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có
mục tiêu; tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định;
vốn vay trong nƣớc và ngoài nƣớc để dùng cho đầu tƣ công và đầu tƣ của các
DNNN. Trong đó đáng chú ý là nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN, đối tƣợng nghiên cứu
trực tiếp của đề tài này. Đây là nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động thu
- chi NSNN theo Luật Ngân sách. Theo Trần Văn [13], căn cứ vào mục đích của
các khoản chi thì nội dung chi đầu tƣ phát triển của NSNN bao gồm chi đầu tƣ
XDCB và các khoản chi không có tính chất đầu tƣ XDCB. Trong chi đầu tƣ phát
triển thì chi đầu tƣ XDCB chiếm tỷ trọng lớn, có vai trò quan trọng và tác động trực
tiếp mạnh mẽ tới tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
Theo Ngân hàng thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế, QLNN đối với đầu tƣ công
là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hƣớng lớn trong
chính sách đầu tƣ công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi,
và đánh giá các dự án đầu tƣ cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực
của đầu tƣ công, qua đó đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng và phát triển chung của nền
kinh tế.
Theo quan điểm của Tác giả, QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng là sự tác động của bộ máy chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh,
thành phố vào quá trình đầu tƣ công từ giai đoạn ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật đến giai đoạn kiểm tra, giám sát quá trình đầu tƣ nhằm đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn NSNN và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
QLNN đối với đầu tƣ công là rất cần thiết nhằm đảm bảo các hoạt chi ngân
sách địa phƣơng (NSĐP) có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh
tế-xã hội tại địa phƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, đảm bảo kỷ luật tài khóa.
Đảm bảo kỷ luật tài khóa nghĩa là đảm bảo NSĐP bền vững, cân đối thu-
chi NSĐP, mức bội chi và vay nợ phải kiểm soát đƣợc.
32
QLNN nhằm định hƣớng, hƣớng dẫn hoạt động đầu tƣ công theo quy
định của pháp luật, bảo đảm sự tuân thủ dự toán thu-chi đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền quyết định. Các chỉ tiêu trong dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định
là các chỉ tiêu có tính pháp lệnh. Do đó, các cấp, các ngành và các đơn vị có liên
quan buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh. Dự toán chính là kế hoạch thu-chi cho một
thời gian nhất định (hàng năm và trung hạn 03 năm hoặc 5 năm). Chi đầu tƣ công
tuân thủ dự toán sẽ đảm bảo tính khả thi khi thực hiện, giúp việc phân bổ nguồn
vốn có hiệu quả.
Thứ hai, đạt mục tiêu, hiệu quả phân bổ.
Để đạt đƣợc hiệu quả phân bổ cần có danh mục các chƣơng trình, dự án
đầu tƣ công đƣợc sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trên cơ sở các danh mục đó chính
quyền địa phƣơng sẽ phân bổ theo các nguyên tắc để đạt đƣợc các mục tiêu nhất
định.
Thứ ba, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tƣ công.
Nhờ có hoạt động QLNN nên các đối tƣợng quản lý sẽ có ý thức hơn trong
việc chấp hành, vì vậy, hoạt động quản lý sẽ giúp ngăn ngừa đƣợc các hành vi vi
phạm pháp luật trong đầu tƣ công. Không có hoạt động QLNN có thể dẫn đến việc
đầu tƣ dàn trải, không đúng đối tƣợng, lãng phí, kém hiệu quả,…
Thứ tư, xử lý các vi phạm trong hoạt động đầu tƣ công. Chỉ có thông
qua hoạt động kiểm tra, giám sát mới phát hiện ra các vi phạm, từ đó có chế tài
xử phạt phù hợp.
Thứ năm, phát hiện các văn bản pháp quy về đầu tƣ công có nội dung chƣa
phù hợp so với thực tiễn, những bất hợp lý, từ đó kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để góp phần nâng cao hiệu
quả đầu tƣ công.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
1.2.3.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ vốn đầu tƣ công phải có trọng tâm,
trong điểm, theo thứ tự ƣu tiên, tránh dàn trải, quy mô các dự án đầu tƣ công phải
hợp lý, tránh các dự án đầu tƣ công có quy mô quá lớn hoặc quá nhỏ. Tổng nguồn
vốn phân bổ trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn phải nằm trong dự toán thu-chi
33
NSĐP trong kế hoạch tài khóa trung hạn. Tổng nguồn vốn phân bổ trong kế hoạch
đầu tƣ công hằng năm phải nằm trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn.
1.2.3.2. Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Nguyên tắc này đòi hỏi chính quyền địa phƣơng phải là cơ quan duy nhất
chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tƣ công thuộc thẩm quyền quản lý. Bên cạnh đó,
nguyên tắc này đặt ra yêu cầu việc phân bổ vốn cho các chƣơng trình, dự án đầu tƣ
công phải có sự tập trung, đảm bảo chƣơng trình, dự án trong kế hoạch phân bổ
phải hoàn thành trong một thời hạn nhất định (thông thƣờng, dự án nhóm B không
quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm).
Sự dân chủ của nguyên tắc thể hiện ở việc việc cân đối nguồn vốn và bố
trí vốn trong kế hoạch phải theo những trình tự, tiêu chí rõ ràng; đảm bảo sự công
khai, minh bạch để các chủ thể có liên quan biết, thực thi đúng pháp luật, thực hiện
các hoạt động kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện.
1.2.3.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động đầu tƣ công nói chung, kế hoạch đầu tƣ
công nói riêng cần đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa nhà nƣớc, cộng đồng xã hội
(với tƣ cách là ngƣời thụ hƣởng) và tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế để đảm bảo sự khuyến khích, lôi kéo các thành phần này tham gia vào quá
trình đầu tƣ phát triển cùng nhà nƣớc, cùng thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện.
1.2.3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và
địa bàn
QLNN đối với đầu tƣ công tại địa phƣơng đòi hỏi sự kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo vùng và địa bàn. Quản lý theo ngành để đảm bảo đầu tƣ
công tuân thủ các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.
Quản lý theo vùng và địa bàn để đảm bảo sự cân đối trong đầu tƣ, sự phát triển
tƣơng đối đồng đều giữa các vùng, miền (miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đồng
bằng, đô thị, nông thôn). Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và địa
bàn để tìm ra các thứ tự ƣu tiên trong đầu tƣ, đảm bảo sự cân đối về ngân sách.
34
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
1.2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối
với đầu tư công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Đối với việc ban hành
Đó là các hoạt động xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến đầu
tƣ công do chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh/thành phố thực hiện. Hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công là hoạt động đặc biệt quan trọng
trong đầu tƣ công bởi đó là hành lang pháp lý để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện.
Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả, khi ban hành các quy định liên
quan đến đầu tƣ công phải đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý.
Thứ nhất, yêu cầu về tính hợp pháp.
- Quy định liên quan đến đầu tƣ công do chính quyền địa phƣơng cấp
tỉnh/thành phố ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật liên quan.
Tức là không đƣợc trái với Hiến pháp, luật và các văn bản pháp lý của các cơ quan
nhà nƣớc cấp trên. Nội dung của quy định phải cụ thể hoá và thi hành luật, quy
định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên vào cuộc sống.
- Quy định phải đƣợc ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan.
Tức là chủ thể quản lý cấp địa phƣơng chỉ đƣợc phép ban hành quy định để giải
quyết những vấn đề về đầu tƣ công trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật đã trao
cho, không lạm quyền và lấn trách nhiệm.
- Quy định phải đƣợc ban hành xuất phát từ những lí do xác thực. Tức là
các chủ thể quản lý chỉ đƣợc ban hành quy định để giải quyết những vấn đề của địa
phƣơng một cách khách quan, cần thiết, khoa học, tránh tuỳ tiện, chủ quan, duy ý
trí.
- Quy định phải đƣợc ban hành đúng trình tự, thủ tục luật định và đúng
hình thức mà pháp luật đã quy định cho từng loại văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, yêu cầu về tính hợp lý.
- Văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng phải đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nƣớc, tập thể và cá nhân, lấy lợi
ích của nhà nƣớc và lợi ích chung của nhân dân làm tiêu chí để đánh giá tính hợp lý
35
của quy định, tránh vì lợi ích tập thể, lợi ích nhóm mà gây tổn hại cho lợi ích chung
của xã hội.
- Phải thực hiện sự phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công.
Phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng là sự phân công, chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm từ chính quyền
cấp tỉnh, thành phố cho các chính quyền cấp huyện. Thực hiện sự phân cấp trong
QLNN về đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là nhằm đảm bảo
sự tập trung đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công có ý nghĩa thúc đẩy sự
phát triển chung của tỉnh, thành phố; giảm tải áp lực về đầu tƣ công cho chính
quyền cấp tỉnh, thành phố; gắn trách nhiệm phát triển kinh tế - xã hội với trách
nhiệm đầu tƣ của chính quyền cấp huyện đối với địa bàn thuộc quyền quản lý.
- Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, đối tƣợng.
Quy định liên quan đến đầu tƣ công phải đảm bảo cụ thể về mục tiêu, chủ
thể thực hiện, điều kiện, phƣơng thức thực hiện. Đồng thời quy định phải phù hợp
với đặc điểm của từng vấn đề và đối tƣợng trong từng thời kỳ.
- Phải đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện.
Tính toàn diện của quy định liên quan đến đầu tƣ công cấp địa phƣơng
đựơc thể hiện ở việc ban hành phải tính đến hết tất cả các yếu tố: chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trƣờng…, phải tính đến tác động trƣớc
mắt và lâu dài, trực tiếp và gián tiếp. Tính hệ thống thể hiện ở việc ban hành quy
định phải đặt trong một hệ thống các quy định khác, phù hợp và đồng bộ với các
quy định liên quan, không mâu thuẫn, triệt để lẫn nhau.
- Phải đảm bảo kỹ thuật lập quy. Tức là đảm bảo về ngôn ngữ, văn phong
và cách trình bày.
Văn phong trong quy định là văn phong hành chính với các đặc điểm;
khách quan của cách trình bày; ngắn gọn và chính xác, tính phổ thông đại chúng và
dân tộc, tính khuôn mẫu chặt chẽ.
Bên cạnh yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý, việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tƣ công cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Đó là các bƣớc sau:
36
- Điều tra nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, phân tích đánh giá tình
hình làm căn cứ cho việc ban hành quy định. Dự đoán, lập phƣơng án và chọn
phƣơng án tốt nhất.
- Soạn thảo quy định, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi những đối tƣợng có liên
quan để hoàn thiện dự thảo.
- Thảo luận tập thể và đi đến nhất trí, thống nhất các nội dung cần nêu
trong quy định.
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công theo thể thức,
trình tự, thủ tục quy định.
b) Đối với việc tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công là quá trình
chuyển hóa các quy định về đầu tƣ công thành kết quả thực tế thông qua các hành
động có tổ chức. Hiệu lực và hiệu quả của quy định chỉ có thể có đƣợc khi quy định
đó đƣợc thực thi trong cuộc sống và phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện nó.
Thông thƣờng, các bƣớc tổ chức thực hiện quy định nhƣ sau:
Bƣớc 1: Triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện
nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất.
- Nhận đƣợc quy định, các cơ quan cấp dƣới phải triệt để thực hiện bằng
cách nghiên cứu kỹ lƣỡng, để ra kế hoạch và biện pháp thực hiện cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của ngành, địa phƣơng.
- Công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung trong toàn
đối tƣợng để họ tự chấp hành, cần phối hợp tốt mọi lực lƣợng.
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện quy định.
- Phân công cho đối tƣợng thực hiện theo nguyên tắc phân cho bộ phận thì
theo chức năng, phân cho cá nhân thì theo khả năng với tinh thần hợp lý.
- Đảm bảo những phƣơng tiện vật chất, tài chính và nhân lực cần thiết
theo nguyên tắc tiết kiệm.
- Phƣơng pháp thực hiện: Có thể sử dụng đồng thời hoặc sử dụng một
trong các phƣơng pháp sau:
+ Thực hiện thí điểm ở một số đối tƣợng, ở một số nơi để rút kinh
nghiệm, sơ kết, tổng kết, điều chỉnh rồi mới triển khai diện rộng.
37
+ Thực hiện diện rộng những chỉ đạo điểm để nhanh chóng rút kinh
nhiệm chỉ đạo diện.
+ Thực hiện đại trà trong toàn bộ đối tƣợng, lĩnh vực điều chỉnh, tác động
bởi quyết định.
Lựa chọn phƣơng án nào là tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung thời gian,
điều kiện và tình hình cụ thể.
Bƣớc 3: Xử lý thông tin phản hồi, điều chỉnh quy định kịp thời.
Trong quá trình thực hiện quy định, cần phải theo dõi tiến độ thực hiện và
có những điều chỉnh cần thiết, thậm chí có thể phải sửa đổi, bổ xung hoặc đình chỉ,
bãi bỏ quy định cũ thay thể quy định mới khi quyết định đó không đúng, không
chính xác hoặc không phù hợp khi điều kiện đã thay đổi. Tuy nhiên, chỉ cần điều
chỉnh quy định khi thấy thật sự cần thiết, sau khi đã có kết luận rõ ràng, để tránh
gây ra tâm lý không ổn định và làm giảm lòng tin của cấp dƣới, của ngƣời thực
hiện.
1.2.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công
Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, việc xây dựng chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến huy động nguồn lực, trong đó có
đầu tƣ công có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chiến lƣợc phát triển thƣờng đƣợc
hoạch định trong một thời kỳ dài (thƣờng có thời gian 20 năm, 30 năm). Chiến lƣợc
phát triển thƣờng đặt ra mục tiêu, quan điểm phát triển, lộ trình phát triển, các chỉ
tiêu phát triển trong từng thời kỳ và định hƣớng huy động các nguồn lực để thực
hiện chiến lƣợc. Trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế, phát huy sức mạnh nội
tại của địa phƣơng, chiến lƣợc phát triển cần định hƣớng tới việc giảm quy mô đầu
tƣ từ khu vực nhà nƣớc, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tham gia
đầu tƣ để khai thác mọi nguồn lực từ khu vực tƣ nhân, kích thích và nuôi dƣỡng các
nguồn thu cho ngân sách.
Quy hoạch liên quan đến đầu tƣ công là bƣớc thực hiện cụ thể của chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch bao gồm quy hoạch xây dựng, quy
hoạch phân khu và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực. Quy hoạch chính là cơ
sở để thiết lập các kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ trong đó có kế hoạch đầu tƣ
công. Để kế hoạch đầu tƣ công phát huy hiệu quả trên thực tế, đảm bảo hiệu quả sử
38
dụng vốn đƣợc phân bổ, quy hoạch cần đƣợc lập có chất lƣợng, công khai, minh
bạch với sự tham gia phản biện của các nhà khoa học, đối tƣợng chịu sự tác động.
Kế hoạch đầu tƣ công là bƣớc cụ thể hóa của chiến lƣợc phát triển, các
quy hoạch. Kế hoạch đầu tƣ công bao gồm kế hoạch trung hạn (từ 3 đến 5 năm) và
kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố là sự tính toán, cân
đối, phân bổ vốn đầu tƣ từ NSĐP theo khả năng cân đối thu - chi NSĐP đã đƣợc cơ
quan chuyên môn thẩm định và chính quyền địa phƣơng thông qua.
Theo tổng kết nghiên cứu của các nhà khoa học về quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và đầu tƣ, kế hoạch đầu tƣ công trung hạn có tính khả thi cần đảm
bảo đƣợc yêu cầu:
Một là, có quy mô đầu tƣ công hợp lý.
Đầu tƣ công, dù cho hiểu theo định nghĩa - khái niệm nào thì cũng là một
bộ phận của tổng đầu tƣ xã hội. Bên cạnh đó, chi tiêu công nói chung và chi đầu tƣ
công nói riêng, luôn liên quan mật thiết đến thâm hụt ngân sách (và từ đó dẫn đến
nợ công). Nhƣ trên đã phân tích, quy mô đầu tƣ công quá lớn có thể dẫn tới lấn át
đầu tƣ tƣ nhân, không nuôi dƣỡng nguồn thu (do phải tăng thu thuế để có nguồn tài
trợ), bất ổn định kinh tế vĩ mô, tham nhũng, lãng phí, nguy cơ khủng hoảng nợ
công v.v… Quy mô đầu tƣ công quá nhỏ dẫn đến đầu tƣ manh mún, thiếu tập trung,
không có tác dụng kích thích đầu tƣ từ các thành phần kinh tế khác.
Quy mô đầu tƣ công có thể đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu nhƣ: Tỷ lệ
đầu tƣ công/tổng đầu tƣ; tỷ lệ đầu tƣ công/GDP; tỷ lệ đầu tƣ công/chi ngân sách.
Các chỉ tiêu này sau khi tính toán có so sánh với tốc độ tăng trƣởng GDP của nền
kinh tế hoặc của khu vực nhà nƣớc, từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả đầu tƣ công.
Hai là, đảm bảo tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công.
Tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công đƣợc đánh giá bằng cách phân tích
cơ cấu đầu tƣ công theo ngành, lĩnh vực và theo vùng lãnh thổ. Cơ cấu đầu tƣ công
cân đối, hợp lý đòi hỏi tỷ trọng đầu tƣ công cho các ngành, lĩnh vực hay giữa các
địa phƣơng, vùng, lãnh thổ một mặt vừa phải thể hiện đƣợc tính tập trung của đầu
tƣ công theo các ƣu tiên chiến lƣợc (để tránh dàn trải, phi hiệu quả), nhƣng mặt
khác phải thể hiện đƣợc vai trò điều tiết của nhà nƣớc, đảm bảo an sinh xã hội và
tạo cơ hội cho ngƣời dân có điều kiện phát triển.
39
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư công
Bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng là các chủ thể quản lý thuộc chính quyền địa phƣơng và cơ quan, tổ chức đại
diện cho chủ thể quản lý theo quy định pháp luật. Chủ thể quản lý và các cơ quan,
tổ chức đại diện hoạt động một cách độc lập, tuy nhiên có sự phối kết hợp đồng bộ
để thực hiện những nhiệm vụ chung về QLNN đối với đầu tƣ công.
Ở nƣớc ta, bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng gồm có HĐND cấp tỉnh, thành phố; UBND cấp tỉnh, thành phố;
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, thành phố; chủ
đầu tƣ các chƣơng trình, dự án; các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ
công; các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ
QLNN về đầu tƣ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
(1). HĐND cấp tỉnh, thành phố
HĐND cấp tỉnh, thành phố có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN
trên địa bàn tỉnh; dự toán thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh;
phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực
hiện NSĐP; quyết định kế hoạch đầu tƣ công, điều chỉnh dự toán NSĐP trong
trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công đã
đƣợc HĐND quyết định; quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
từng cấp ngân sách ở địa phƣơng; quyết định thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp
của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật.
(2). UBND cấp tỉnh, thành phố
UBND cấp tỉnh, thành phố lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; lập dự
toán thu, chi NSĐP; lập phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách; kế hoạch đầu tƣ
công của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh
NSĐP, kế hoạch đầu tƣ công điều chỉnh trong trƣờng hợp cần thiết; quyết toán
NSĐP trình HĐND cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật; xây dựng đề án
phân cấp nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội của địa phƣơng theo quy định của pháp luật để trình HĐND quyết định; tổ
chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi đƣợc HĐND thông qua.
(3). Sở Tài chính
40
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức
năng QLNN về tài chính; nguồn vốn NSNN; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
NSNN; tài sản nhà nƣớc; các quỹ tài chính nhà nƣớc; đầu tƣ tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán theo quy định của pháp luật.
(4). Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực
hiện chức năng QLNN về kế hoạch và đầu tƣ, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; quản lý kế hoạch chi đầu tƣ phát
triển trong nƣớc (trong đó có kế hoạch đầu tƣ công), đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa
phƣơng; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi
Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phƣơng; tổng hợp và
thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân; tổ
chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi QLNN theo quy định của pháp luật.
(5). Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh
Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mƣu, giúp Bộ Tài chính QLNN về quỹ NSNN, các quỹ tài chính
nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng
kế toán nhà nƣớc. Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh còn là cơ quan tham mƣu, giúp
UBND cấp tỉnh về cơ chế, chính sách trong huy động vốn, chi đầu tƣ công; thực
hiện việc huy động vốn cho NSNN tại địa phƣơng và chỉ đạo kho bạc trên địa bàn
cấp huyện thực hiện các thủ tục giải ngân vốn đầu tƣ, trong đó có vốn đầu tƣ công.
(6). Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án.
Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án là cơ quan, tổ chức đƣợc giao quản lý
chƣơng trình, dự án đầu tƣ công; là đơn vị chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội
dung của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định. Chủ đầu tƣ có trách
nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm định, thẩm tra chƣơng
trình, dự án; đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện chƣơng
trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội

More Related Content

Similar to Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội

Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.docDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP. Hồ Chí Minh Vấn đề và giải pháp
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP. Hồ Chí Minh Vấn đề và giải phápLuận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP. Hồ Chí Minh Vấn đề và giải pháp
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP. Hồ Chí Minh Vấn đề và giải phápViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện....
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện....Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện....
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện....lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docQuản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...NuioKila
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 

Similar to Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội (20)

Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh TrìQuản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
 
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
 
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP HCM-Vấn đề và giải pháp
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP HCM-Vấn đề và giải phápLuận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP HCM-Vấn đề và giải pháp
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP HCM-Vấn đề và giải pháp
 
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP. Hồ Chí Minh Vấn đề và giải pháp
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP. Hồ Chí Minh Vấn đề và giải phápLuận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP. Hồ Chí Minh Vấn đề và giải pháp
Luận văn: Hiệu quả quản lý đầu tư công tại TP. Hồ Chí Minh Vấn đề và giải pháp
 
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt mayLuận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
 
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựngLuận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên PhướcLuận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
 
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên PhướcQuản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
 
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện....
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện....Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện....
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện....
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
 
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
 
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.docQuản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
 
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
 
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện BànQuản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
 
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 

Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI MÃ TÀI LIỆU: 80555 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỒNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan thực hiện nghiên cứu luận văn một cách nghiêm túc, tuân thủ đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia và sự hƣớng dẫn của giáo viên đƣợc Trƣờng phân công. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên lớp cao học HC20.B2 Nguyễn Quốc Khánh
  • 4. 4 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................6 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .........................................................................................7 MỞ ĐẦU........................................................................................................................8 Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng....................................................13 1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công .........................................................13 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.............................................................................................................................31 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công........................................31 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công..............................31 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công......................................32 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công .........................................34 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công..........44 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công ..............................................48 Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................52 Chƣơng 2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 .........................................................................................................53 2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016..................................................................................................53 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 .........................................................................................................56 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016..................................................................................................75 Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................79 Chƣơng 3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020.....................................................................................80 3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 80
  • 5. 5 3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành phố Hà Nội đến năm 2020 ........................................................................................87 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 .......................................95 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................108 KẾT LUẬN................................................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................110 PHỤ LỤC 1 Tổng hợp các hạn chế trong các văn bản pháp quy của Trung ƣơng ..........................................................................................................................112 PHỤ LỤC 2 Tiêu chí phân loại dự án đầu tƣ công..............................................117 PHỤ LỤC 3 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (đợt 1)............................................127
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1. Vốn đầu tƣ phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2016 53 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tƣ công của thành phố Hà Nội 60 Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội của thành phố Hà Nội 60 Bảng 2.4. Chi đầu tƣ phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà Nội 61 Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tƣ chi đầu tƣ XDCB theo lĩnh vực và theo ngành của thành phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2016-2020 62
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Hình Trang Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế 13 Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tƣ phát triển theo Luật Ngân sách Việt Nam 18
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Sau khi đƣợc mở rộng năm 2008, thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên là 3.324 km2, dân số đến nay là 7,26 triệu ngƣời, so với Thủ đô của một số nƣớc châu Á và thành phố Hồ Chí Minh, diện tích của thủ đô Hà Nội là lớn nhất. Với một thủ đô rộng lớn về diện tích và đông dân nhƣ Hà Nội, các vấn đề về đầu tƣ phát triển luôn đƣợc coi trọng đặc biệt bởi trình độ phát triển giữa các vùng miền còn chƣa đồng đều, Hà Nội có điểm xuất phát từ sự phát triển thấp. Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tƣ công của Thủ đô dành cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, do những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc (QLNN) của Thành phố, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này chƣa hiệu quả, vẫn còn thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB). Tăng cƣờng công tác QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố, đảm bảo yêu cầu đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải gắn với tái cơ cấu đầu tƣ công; kiểm soát chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; chú trọng giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tƣ là những vấn đề bức thiết đang đặt ra hiện nay. Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến đề tài luận văn và các khoảng trống nghiên cứu Tính đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến đề tài luận văn, tiêu biểu là các công trình sau: - Đề tài “Định hƣớng và những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách do thành phố Hà Nội quản lý giai đoạn 2004-2010” do Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Thuần - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội làm chủ nhiệm thực hiện, công bố năm 2003. Đề tài không nghiên cứu trọng tâm vào QLNN mà nghiên cứu cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB của Thành phố. Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2010.
  • 9. 9 - Đề tài “Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của thành phố Hà Nội” - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị do Tác giả Lê Toàn Thắng bảo vệ và công bố năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN mà nghiên cứu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. - Đề tài khoa học cấp Thành phố “Tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội phục vụ tăng trƣởng cao, bền vững trong giai đoạn 2011-2020” do TS. Nguyễn Đình Dƣơng thực hiện, bảo vệ và công bố năm 2012 tại Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Đề tài nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ công thành phố Hà Nội, song không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN. - Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội” - Luận án Tiến sĩ Kinh tế do Tác giả Hồ Thị Hƣơng Mai bảo vệ và công bố năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đặt trọng tâm nghiên cứu vào QLNN nhƣng nghiên cứu trong phạm vi hẹp thuộc ngành giao thông. - Báo cáo nghiên cứu “Đầu tƣ công, thực trạng và tái cơ cấu” do Tác giả Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, Viện Kinh tế Việt Nam công bố năm 2011, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa Hà Nội. Đề tài vừa nghiên cứu về đầu tƣ công, vừa nghiên cứu về QLNN đối với đầu tƣ công, song phạm vi nghiên cứu là quốc gia. - Báo cáo nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý” do Tác giả Cấn Quang Tuấn công bố năm 2009. Mặc dù phạm vi nghiên cứu của đề tài là thành phố Hà Nôi, song đề tài chỉ nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB. - Báo cáo nghiên cứu “Tái cơ cấu đầu tƣ trong nông nghiệp trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trƣởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” do Tác giả Đặng Kim Sơn công bố năm 2010 tại Hội thảo về tái cơ cấu đầu tƣ do Ủy ban kinh tế của Quốc hội và Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại Huế tháng 12/2010. Đề tài có nghiên cứu về đầu tƣ công, song không tập trung vào QLNN và phạm vi nghiên cứu trong ngành nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. 2.2. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên và những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
  • 10. 10 2.2.1. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên - Về mặt thời gian Đa số các đề tài, báo cáo nghiên cứu nêu trên đã công bố cách đây nhiều năm, khi đó Luật Đầu tƣ công chƣa ra đời. Công trình công bố gần đây nhất của nghiên cứu trên lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không nghiên cứu về đầu tƣ công trên giác độ tổng thể các lĩnh vực. - Về mặt nội dung Đối với các đề tài, đã đƣa ra đƣợc một số nội dung chủ yếu về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công. Tuy nhiên, có sự khác biệt về phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu; cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận về đầu tƣ công đƣợc kế thừa, vận dụng từ các trƣờng phái nghiên cứu, các học thuyết ở nƣớc ngoài, tại thời điểm nghiên cứu của các đề tài, hệ thống lý luận về đầu tƣ công của Việt Nam còn ở giai đoạn phôi thai, chƣa phát triển. Đối với các báo cáo nghiên cứu, do tích chất của báo cáo là ngắn gọn, tập trung, đi thẳng vào vấn đề, nên các báo cáo nghiên cứu chƣa xây dựng đƣợc cho mình (hoặc ít chú trọng) cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công, đặc biệt đầu tƣ công thành phố Hà Nội mà chỉ tập trung vào phân tích thực trạng, nguyên nhân, kiến nghị một số giải pháp, cá biệt có công trình chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp theo ngành dọc quản lý. 2.2.2. Những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết Một là, làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đặt trong bối cảnh Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/6/2014. Hai là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội theo hƣớng phát triển bền vững, nhằm thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI về phát triển Thủ đô 5 năm (2015 - 2020). 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích
  • 11. 11 Mục đích nghiên cứu của luận văn là đƣa ra cơ sở khoa học về đầu tƣ công và QLNN đối với đầu tƣ công, từ đó đối chiếu vào thực tiễn QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội để kiến nghị các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố. - Nhiệm vụ Một là, hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công. Hai là, phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội, làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân. Ba là, đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp QLNN về đầu tƣ công của thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu QLNN đối với đầu tƣ công từ nguồn vốn cân đối NSĐP thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu + Chủ thể QLNN: Chính quyền cấp Thành phố. + Khách thể: Đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Về thời gian: Từ năm 2011 trở lại đây. + Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận về thế giới quan và triết học Mác - Lênin làm phƣơng pháp luận trong nghiên cứu đề tài. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp thực nghiệm tại nơi làm việc, phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
  • 12. 12 - Về mặt lý luận Nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, góp phần phát triển lĩnh vực QLNN đối với đầu tƣ công thành một môn khoa học trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức. - Về mặt thực tiễn + Góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Đảng bộ và chính quyền thủ đô Hà Nội đề ra trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020. + Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội, đóng góp chung cho sự thành công của tái cấu trúc đầu tƣ công của quốc gia. + Luận văn còn là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, các nhà làm chính sách có cơ sở hoạch định và ban hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là tài liệu hữu ích cho bạn đọc nghiên cứu các vấn đề về đầu tƣ nói chung và đầu tƣ công thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 03 chƣơng gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020.
  • 13. 13 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG 1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công 1.1.1. Khái niệm đầu tƣ Đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tƣ. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất, kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. 1.1.2. Khái niệm đầu tƣ công 1.1.2.1. Quan niệm của thế giới Trong những thập kỷ gần đây, vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển là một trong những chủ đề nhận đƣợc sự quan tâm lớn của các chính phủ và các nhà nghiên cứu. Cho dù mối quan tâm đó có thể xuất phát từ nhu cầu học hỏi những thành công về tăng trƣởng cao liên tục nhiều năm do đầu tƣ dẫn dắt của các nƣớc Đông Á hay đó đƣợc xem là một cách thức tốt để gia tăng tốc độ đô thị hóa với nhu
  • 14. 14 cầu kết cấu hạ tầng kỹ thuật đi kèm cũng nhƣ phát huy các thành tựu khoa học kỹ thuật trong công nghệ thông tin (CNTT) và năng lƣợng, thì mọi chính phủ của các quốc gia ở các trình độ khác nhau đều đã nhận thấy nhu cầu phải tăng cƣờng quy mô đầu tƣ công. Sự chú ý này dẫn đến đòi hỏi phải tìm đƣợc nguồn ngân sách để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ công và khi không thể tìm đƣợc, thì dẫn đến nhu cầu sáng tạo ra các phƣơng thức hợp tác với các khu vực tƣ nhân, đặc biệt trong việc tài trợ và thực hiện các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu thời gian qua càng thúc đẩy vai trò của đầu tƣ công với tƣ cách là công cụ chính sách vực dậy nền kinh tế đang suy thoái, tạo ra việc làm và đặt nền móng cho tăng trƣởng cao và bền vững. Mặc dù có tầm quan trọng nhƣ vậy, nhƣng cách quan niệm và định nghĩa đầu tƣ công không phải đã có sự thống nhất. Xem xét theo mục đích đầu tƣ, E. Anderson và các cộng sự (2006) [18] cho rằng “đầu tư công (ròng) là phần chi tiêu công làm gia tăng tích lũy tài sản, bao gồm xây dựng đường sá, trường học, bệnh viện, không tính đến đầu tư cho giáo dục và y tế cho dù thực tế là chi tiêu cho những lĩnh vực trên cũng là đầu tư…” Khái niệm này tƣơng ứng với định nghĩa đầu tƣ công trong số liệu thống kê tài khoản quốc gia có tên gọi “capital expenditure”. Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên Hợp quốc (UN) và Sổ tay thống kê tài chính chính phủ của Quỹ Tiền tệ quốc tế năm 2001 (GFSM 2001) đã có một số quy định rõ ràng về định nghĩa và ghi chép các hoạt động đầu tƣ của chính phủ trong kế toán và thống kê ngân sách chính phủ. Theo đó, mặc dù các chính phủ trên thế giới có thể còn có các quan niệm khác nhau nhƣng nhìn chung, đầu tƣ công hay đầu tƣ của chính phủ (tiếng Anh là capital expenditure) về cơ bản đề cập đến hoạt động đầu tƣ của chính phủ vào tài sản có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Đầu tƣ công cũng bao gồm đầu tƣ nâng cấp hay phục hồi các tài sản vật chất mà cho phép gia tăng thời gian sử dụng của tài sản (khác với việc sửa chữa hay bảo dƣỡng nhằm đảm bảo khả năng vận hành tài sản trong thời gian sử dụng đã đƣợc kế hoạch) [19]. Ví dụ, đầu tƣ công của chính phủ có thể bao gồm đầu tƣ vào các tài sản cố định mà chính phủ sử dụng (ví dụ: văn phòng làm việc), hàng hóa bản chất là hàng hóa công cộng (ví dụ cầu, đƣờng, điện, nƣớc) và các tài sản vô hình (ví dụ: giáo dục và nghiên cứu) [17].
  • 15. 15 Mua tài sản (đang tồn tại) - Nhà máy, tài sản, trang thiết bị. - Tài sản tài chính. Chuyển giao vốn - Cho chính quyền địa phƣơng các cấp. - Các DNNN. Mua tài sản mới - Nhà máy, tài sản, trang thiết bị. - Tài sản tài chính. Chi đầu tƣ công (Capital expenditure) Trả nợ gốc Một cách khái quát, các nội dung chi đầu tƣ công trong thống kê ngân sách theo thông lệ quốc tế [17] bao gồm: chi đầu tƣ tài sản cố định (đang tồn tại), chi đầu tƣ tài sản cố định mới; chi đầu tƣ tài sản chính; chi chuyển giao (bao gồm chi bổ sung cho NSĐP và chi hỗ trợ doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN)), chi trả nợ (Hình 1.1). Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tư công theo thông lệ quốc tế Tuy nhiên, tại một nghiên cứu khác của Liên Hợp quốc trình bày tại hội thảo cấp cao về vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế và xã hội tháng 7/2009 tại Rio de Janeiro (Brazil) cho thấy không dễ để đƣa ra đƣợc khái niệm về đầu tƣ công một cách rõ ràng nhƣ nhiều nghiên cứu đã có. Về nguyên tắc, định nghĩa đầu tƣ công thƣờng dựa trên sự phân biệt giữa chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên trong đó chi đầu tƣ liên quan đến bất cứ khoản chi nào đem lại tài sản có thể sử dụng lâu dài trong tƣơng lai. Nhƣ thế, rất nhiều nội dung đầu tƣ công có dạng chi vào kết cấu hạ tầng - ví dụ mạng lƣới đƣờng bộ, đƣờng sắt, cảng, cầu, điện, nƣớc, rác, tòa nhà của cơ quan nhà nƣớc v.v… vốn có thời gian sử dụng hàng thập kỷ. Mua sắm máy tính, thiết bị thí nghiệm, thậm chí sách giáo khoa v.v… của chính phủ cũng đều thuộc đầu tƣ công. Nhƣng có những loại chi khác, thƣờng diễn ra dƣới dạng chi thƣờng xuyên và đƣợc thống kê vào chi thƣờng xuyên nhƣng có đóng góp lớn vào tích lũy tài sản và sự phát triển lâu dài của một quốc gia, trong đó nổi bật nhất là chi giáo dục và y tế. Một nội dung khác cũng gây tranh cãi là chi bảo dƣỡng định kỳ, thƣờng đƣợc thống kê vào chi thƣờng xuyên, nhƣng xét về ý nghĩa kinh tế, chi bảo dƣỡng và phục hồi tài sản theo định
  • 16. 16 kỳ cần đƣợc coi là chi đầu tƣ vì nếu không có những hoạt động này, thời gian và hiệu quả sử dụng tài sản có thể bị ảnh hƣởng rất lớn. Cũng cùng quan điểm tƣơng tự, Bộ Tài chính Đan Mạch (2011) cho rằng đầu tƣ của nhà nƣớc và vốn vật chất (đƣờng sá, văn phòng, các công trình thủy lợi…) là một bộ phận quan trọng trong ngân sách đầu tƣ công. Song, đầu tƣ vào giáo dục, đào tạo và nghiên cứu - đầu tƣ vào hạ tầng mềm, đóng vai trò quan trọng không kém vào tăng trƣởng quốc gia, lại không đƣợc tính vào ngân sách đầu tƣ công. Viện Chính sách kinh tế Hoa Kỳ (2011) cũng cho rằng, đầu tƣ công là tất cả các khoản chi tiêu của ngân sách cho các đối tƣợng khác nhau trong nền kinh tế mà những khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy chi tiêu của mọi thành phần kinh tế. Nhƣ vậy, theo khái niệm này, chi tiêu của nhà nƣớc cho giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác để phát triển con ngƣời cũng đƣợc coi là đầu tƣ công. Thống nhất với cách hiểu này, giáo sƣ Robert Ducan (Đại học Missouri, Hoa Kỳ, 2011) đã tóm tắt quan điểm của mình rằng “đầu tƣ công có nghĩa là sở hữu công”. Nói cách khác, bất kỳ chi tiêu nào sử dụng các nguồn lực do nhà nƣớc sở hữu đều bao hàm trong khái niệm đầu tƣ công, và nhƣ vậy đầu tƣ công gần nhƣ đồng nhất với chi tiêu công. Không chỉ có những tranh luận về cách thức định nghĩa đầu tƣ công trên cơ sở phân loại ngân sách thế giới đang áp dụng phổ biến hiện nay, bản thân định nghĩa đầu tƣ công theo các nhà kinh tế, ví dụ E. Anderson (2006) cũng có nhiều điểm quan trọng cần xem xét trên góc độ kinh tế học chuẩn tắc. Thứ nhất, nguyên nhân các chính phủ chi tiêu vào tài sản công là do các dạng thất bại của thị trƣờng (do tƣ nhân cung cấp hàng hóa công không hiệu quả hay do địa tô độc quyền quá lớn cho tƣ nhân). Thứ hai, vai trò của chính phủ trong đầu tƣ công không chỉ giới hạn ở chi tiêu ngân sách của riêng chính phủ. Chỉ quá tập trung vào chi tiêu chính phủ sẽ là một cách tiếp cận rất hẹp khi xem xét bức tranh quy mô đầu tƣ công và quan trọng hơn, làm giảm vai trò tiềm năng của các chính phủ ở khía cạnh cung cấp kết cấu hạ tầng công cộng. Rõ ràng nhất là trong hợp tác công tƣ (PPP), hầu hết chi đầu tƣ thực hiện bởi khu vực tƣ nhân. Mục đích của các hoạt động đầu tƣ này là nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ công. Bên cạnh đó, vai trò của chính phủ trong
  • 17. 17 dự án PPP - về mặt giám sát, quản lý, gánh chịu rủi ro và là ngƣời mua tài sản cuối cùng (có thể là rất lâu trong tƣơng lai, nhƣng đó cũng là một phần cam kết trong hợp đồng) sẽ vẫn là phổ biến. Tƣơng tự, trong nhiều trƣờng hợp khi khu vực tƣ nhân đầu tƣ vào sản xuất các hàng hóa độc quyền tự nhiên, cần phải có các quy định của chính phủ. Trong những lĩnh vực đầu tƣ tƣ nhân khác, quy định về vai trò của chính phủ cũng đóng vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu chính sách công (trong trƣờng hợp có các hiệu ứng ngoại lai), dù những khoản đầu tƣ này sẽ đƣợc ghi nhận là đầu tƣ tƣ nhân. Những tranh luận còn bỏ ngỏ về các vấn đề nêu trên khiến khái niệm về đầu tƣ công của thế giới vẫn đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện. 1.1.2.2. Quan niệm của Việt Nam Khảo sát một số công trình nghiên cứu và giáo trình về đầu tƣ phát triển và đầu tƣ công, đầu tƣ XDCB ở Việt Nam, dễ thấy quan niệm về đầu tƣ phát triển của nƣớc ta là không khác biệt so với quan niệm của thế giới, trong khi đó còn có khoảng cách khá xa giữa quan niệm đầu tƣ công, đầu tƣ XDCB ở Việt Nam với quan niệm của thế giới. a) Về đầu tư phát triển Ở mức độ khái quát cao, đầu tƣ phát triển đƣợc định nghĩa là “công việc sử dụng một khoản tiền vốn có tính toán, để đạt được mục đích nhất định vì sự phát triển” [14]. Cụ thể hơn, đầu tư phát triển được hiểu là “bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra nhưng tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển” [5]. Dù định nghĩa thiên về tính khái quát cao hay thiên về cụ thể, các quan niệm này đồng nhất với quan niệm về đầu tƣ phát triển của cộng đồng quốc tế. Ví dụ, quan niệm của Quỹ Tiền tệ quốc tế, đầu tƣ phát triển đƣợc định nghĩa là phần sản lƣợng đƣợc tích lũy nhằm tăng năng lực sản xuất tƣơng lai của nền kinh tế [20]. b) Về đầu tư công Quan niệm về đầu tƣ công chƣa đƣợc thống nhất giữa các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý trong nƣớc và có sự khác biệt với quan niệm và thống kê của quốc tế.
  • 18. 18 Theo Nguyễn Đăng Bình [2], đầu tƣ công đƣợc hiểu là đầu tƣ vào hàng hóa công cộng, “nói chung là đầu tƣ của nhà nƣớc vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, sản xuất, cung cứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cải thiện môi trƣờng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm an ninh quốc phòng”. Quan niệm này liệt kê khá cụ thể về các nội dung của đầu tƣ công nhƣng tính khái quát chƣa cao nên không bao hàm hết các nội hàm của đầu tƣ công. Quan niệm tƣơng tự cũng đƣợc thể hiện trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh [9]: Đầu tƣ công (thuần) đƣợc hiểu nhƣ là phần chi tiêu công (public expenditure) đƣợc thêm vào lƣợng vốn vật chất để tạo ra các dịch vụ xã hội, chẳng hạn xây dựng đƣờng sá, cầu cảng, trƣờng học, bệnh viện v.v… Nguồn vốn đầu tƣ công thƣờng bao gồm NSNN, trái phiếu chính phủ, hoặc viện trợ phát triển của nƣớc ngoài. Tùy theo quan niệm của từng quốc gia mà đầu tƣ công có thể bao gồm các dự án cho các mục đích kinh doanh (qua khu vực DNNN) hoặc các dự án chỉ thuần mục đích công ích. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái [1] cho rằng, theo lý thuyết kinh tế học, đầu tƣ công là việc đầu tƣ để tạo năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa công cộng. Hàng hóa công cộng phải thỏa mãn hai đặc tính là không có tính cạnh tranh và không có tính loại trừ (Varian, 1992). Tuy nhiên, trên thực tế, ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, chính phủ có thể đảm nhận chức năng rộng hơn, không chỉ sản xuất và cung ứng các hàng hóa công cộng, mà còn sản xuất và cung ứng rất nhiều hàng hóa tƣ nhân (ví dụ, sản xuất sắt, thép, xi măng). Ngƣợc lại, ở các nƣớc phát triển tƣ nhân ngày càng tham gia nhiều hơn vào cung ứng các hàng hóa công cộng. Vì thế, đối với trƣờng hợp của những nƣớc mà khu vực kinh tế nhà nƣớc đóng vai trò lớn nhƣ ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong nƣớc cho rằng, cần phải quan niệm đầu tƣ công là tất cả các khoản đầu tƣ do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tƣ công đƣợc xem xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ [1]. Cụ thể ở Việt Nam, đầu tƣ công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn
  • 19. 19 NSNN, vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc, vốn đầu tƣ phát triển của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý. Khác với quan điểm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách trong nƣớc cho rằng “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [6]. Quan niệm nhƣ vậy đã loại bỏ những hoạt động đầu tƣ của chính phủ nhằm mục đích kinh doanh có gia tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế. Theo cách hiểu này lĩnh vực đầu tƣ công bao gồm: (i) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (ii) Đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (iii) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ [6]. Về khía cạnh thống kê, rõ ràng là có sự khác biệt rất lớn về các khái niệm Việt Nam sử dụng so với thông lệ quốc tế. Trong phạm vi của đề tài, sự khác biệt lớn nhất đó nằm ở khái niệm đầu tƣ XDCB. Trong thống kê chi ngân sách của Việt Nam có nội dung chi đầu tƣ phát triển (bản dịch tiếng Anh của Bộ Tài chính sử dụng thuật ngữ capital development expenditure), trong chi đầu tƣ phát triển có chi đầu tƣ XDCB (bản dịch tiếng Anh của Bộ Tài chính sử dụng thuật ngữ (capital construction investment, trong khi Niên giám thống kê dịch là capital expenditure). Thống kê ngân sách của quốc tế không có khái niệm đầu tƣ XDCB mà hiểu nhƣ Tổng Cục thống kê thì chi đầu tƣ XDCB chính là chi đầu tƣ của chính phủ (capital expenditure) nhƣ thế giới dùng. Tuy vậy, ở Việt Nam, thống kê chi đầu tƣ XDCB của chính phủ chỉ là một nội dung của chi đầu tƣ phát triển bằng ngân sách (khoảng 40% chi đầu tƣ phát triển bằng ngân sách) và về mặt nội dung cũng hẹp hơn rất nhiều so với thống kê chi đầu tƣ của chính phủ theo cách thống kê của thế giới. Vì thế, có lẽ không thể dùng thuật ngữ “capital expenditure” để dịch và hiểu tƣơng đƣơng nhƣ “chi đầu tƣ XDCB” ở Việt Nam mà thuật ngữ này của quốc tế sát với “chi đầu tƣ phát triển” hơn, tuy vẫn có khác biệt, đó là chi trả nợ ở Việt Nam
  • 20. 20 Chi đầu tƣ phát triển (Capital development expenditure) Đầu tƣ cho các dự án Đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nƣớc đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ƣơng; đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật không tính vào chi đầu tƣ phát triển trong khi đó là một bộ phận của thống kê chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế. Nam Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tư phát triển theo Luật Ngân sách Việt c) Về đầu tƣ XDCB bằng vốn ngân sách Nhƣ đã nêu ở trên, thống kê ngân sách quốc tế hiện nay không có khái niệm đầu tƣ XDCB. Ở nƣớc ta, khái niệm vốn đầu tƣ XDCB đƣợc sử dụng phổ biến với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Về bản chất, vốn đầu tƣ XDCB chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định và gồm 02 bộ phận: (i) Vốn đầu tƣ để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ (thƣờng đƣợc gọi là vốn đầu tƣ XDCB và (ii) Chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Về nội dung chi tiêu, vốn đầu tƣ XDCB và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm: Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tƣ; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tƣ XDCB; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác. 1.1.2.3. Quan điểm của Tác giả
  • 21. 21 Từ khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về quan niệm đầu tƣ công, Tác giả thấy rằng: a) Về mặt ý nghĩa kinh tế Để có quan niệm đầu tƣ công đúng đắn, cần xuất phát từ một quan niệm đầu tƣ phát triển đúng đắn1. Quan niệm đầu tƣ phát triển đã đƣợc sử dụng thống nhất ở cả trong nƣớc và quốc tế là hoạt động đầu tƣ nhằm tăng năng lực sản xuất tƣơng lai của nền kinh tế. Khi nhà nƣớc là ngƣời đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đó cần đƣợc gọi là đầu tƣ công, khi tƣ nhân là ngƣời đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đó cần đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân. Nhƣ vậy, Tác giả thống nhất với quan niệm cho rằng: Đầu tƣ công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc bao gồm vốn NSNN, vốn vay trong và ngoài nƣớc của chính phủ, vốn đầu tƣ phát triển của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý. Cần lƣu ý là quan niệm nhƣ vậy khác với ý kiến cho rằng việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân… Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công vì có những hoạt động đầu tƣ của chính phủ đƣợc thực hiện không nhằm gia tăng tƣ bản xã hội, ví dụ đầu tƣ của các DNNN kinh doanh vì lợi nhuận. Đối với khái niệm đầu tƣ XDCB, Tác giả cho rằng Việt Nam nên hƣớng tới việc xây dựng hệ thống thuật ngữ và cách thống kê nhƣ thông lệ quốc tế, do đó không nên sử dụng khái niệm đầu tƣ XDCB, nên thống nhất sử dụng một thuật ngữ “chi đầu tƣ công” nhƣ thông lệ quốc tế (capital expenditure). Nhƣng quan trọng hơn là không chỉ dừng ở những tranh luận về khái niệm mà nên đi sâu tìm hiểu nguồn gốc sâu xa của đầu tƣ công, cần phân tích đó là hoạt động đầu tƣ nhằm thể hiện vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Quy mô và lĩnh vực đầu tƣ công hợp lý thể hiện ở kết quả cuối cùng là chính phủ hoàn thành đúng và tốt nhất vai trò của mình trong nền kinh tế. Vậy, lịch sử kinh tế học và thực tiễn các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển đã tranh luận nhƣ thế nào về vấn đề này? * Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế Nghiên cứu về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế đã có từ buổi đầu của lịch sử kinh tế học và vẫn là một trong những chủ đề tranh luận sôi nổi đến nay. 1 Trong khuôn khổ nghiên cứu này Tác giả xin phép không xem xét nội dung đầu tƣ tài chính.
  • 22. 22 Về cơ bản có thể tóm gọn lại thành ba trƣờng phái: trƣờng phái cho rằng chính phủ nên ít can thiệp và để thị trƣờng quyết định mọi hoạt động kinh tế (tiêu biểu là A. Smith); trƣờng phái cho rằng chính phủ nên đóng vai trò lãnh đạo, dẫn dắt (tiêu biểu là J.M Keynes) và trƣờng phái thứ ba cho rằng cần kết hợp cả vai trò của thị trƣờng và của chính phủ (P.A Sammuelson). Cụ thể hơn, theo tổng kết của Irma Adelman, nhà kinh tế Đại học California Berkeley [21], khi xem xét các quan điểm và thực tiễn về vai trò tối ƣu của chính phủ trong phát triển, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, kể từ khi kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay thì về cơ bản, có thể chia các tranh luận theo ba thời kỳ: - Thời kỳ chính phủ đƣợc xem là lực lƣợng chủ đạo dẫn dắt nền kinh tế kéo dài từ 1940 đến 1979 Thời kỳ này chính phủ đảm nhận vai trò kinh doanh chủ đạo trong nền kinh tế. Các quan điểm cổ vũ cho trào lƣu này có thể thấy trong các nghiên cứu của các nhà kinh tế học cổ điển trƣớc Marshall và ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai nhƣ W.A Lewis, Rosenstein Rodan, Nurkse, Singer, Prebish, Hirshman và Leibenstein. Các nhà kinh tế này cho rằng phát triển kinh tế đòi hỏi việc tái phân bổ một cách hệ thống các nguồn lực sản xuất từ khu vực năng suất lao động thấp, công nghệ truyền thống (lạc hậu), mức sinh lợi giảm dần sang khu vực có năng suất cao, công nghệ hiện đại và mức sinh lợi tăng dần. Với giả định rằng, quá trình tái phân bổ nguồn lực bị cản trở bởi tính cứng nhắc vốn là bản chất của công nghệ và thể chế, trƣờng phái này cho rằng, đầu tƣ nhỏ lẻ, kết cấu hạ tầng thiếu và yếu kém, hạn chế về tầm nhìn và thiếu vắng các thị trƣờng sẽ cản trở việc chuyển giao nguồn lực giữa các khu vực một cách suôn sẻ theo hƣớng tối đa hóa lợi nhuận của tƣ nhân. Ngoại ứng công nghệ ở các dự án kết cấu hạ tầng và dự án công nghiệp “cơ bản” sẽ dẫn đến hợp tác thất bại và khiến tƣ nhân không (ít) đầu tƣ vào đó. Quan điểm chính phủ đóng vai trò chủ đạo trong phát triển đã càng đƣợc tăng cƣờng bởi thực tiễn cuối những năm 1950 cho thấy không có đủ các nhà công nghiệp tiềm năng sẵn lòng và có thể thực hiện các dự án công nghiệp, trong khi đó đầu tƣ vào bất động sản đem lại lợi nhuận cao. Hầu hết các nhà kinh tế phát triển cổ điển đề xuất khi thiếu vắng khu vực tƣ nhân, chính phủ một mặt phải tiếp tục thực
  • 23. 23 hiện công việc của doanh nghiệp, mặt khác đồng thời phải thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tƣ nhân bằng cách tăng suất sinh lợi từ đầu tƣ tƣ nhân nhờ trợ cấp trực tiếp của chính phủ hay bằng các dự án hợp tác công tƣ hoặc bằng cách trợ cấp các chƣơng trình đào tạo quản lý v.v… - Thời kỳ chính phủ đƣợc nhìn nhận là nguồn gốc của các vấn đề (từ năm 1979 đến năm 1996) Các quan điểm nghi ngờ vai trò chủ đạo của chính phủ trong nền kinh tế đã bắt đầu từ đầu những năm 1970 khi Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) công bố một loạt báo cáo về tình hình việc làm ở các nƣớc đang phát triển. Các báo cáo đã kết luận rằng, mặc dù đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế cao và công nghiệp hóa, nhƣng tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp luôn ở mức rất cao (khoảng 20% lực lƣợng lao động thành thị) và liên tục gia tăng. Lao động có kỹ năng và bán kỹ năng đƣợc khu vực công nghiệp hiện đại hấp thụ và đã trở thành giai cấp trung lƣu trong xã hội, trong khi lao động thất nghiệp hay bán thất nghiệp ở các khu vực năng suất thấp (nông nghiệp và dịch vụ phổ thông ít kỹ năng) và ở các doanh nghiệp năng suất thấp (doanh nghiệp nhỏ sử dụng công nghệ lạc hậu) đang ngày càng tụt hậu. Có một số nguyên nhân đƣợc chỉ ra để lý giải thất bại trong quá trình phát triển này. Nhƣng về cơ bản, tất cả các lý giải đều dựa trên luận điểm rằng quá trình phát triển dƣới dự dẫn dắt của chính phủ đã tạo ra giá nhân tố so sánh không hợp lý vì không phản ánh sự khan hiếm tƣơng đối xét ở góc độ kinh tế: Trợ cấp vốn của chính phủ đã làm vốn bị định giá thấp so với mức độ khan hiếm thật sự của nó và lao động bị định giá quá cao cả so với vốn và so với mức độ khan hiếm thật sự của lao động. Điều này đã dẫn đến việc sử dụng công nghệ quá thâm dụng vốn. Quá trình công nghiệp hóa cƣỡng ép chuyển đổi nguồn lực từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp bằng cách giảm giá cánh kéo giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp khiến cho thu nhập của khu vực nông thôn luôn bị duy trì ở mức thấp cùng với kỳ vọng mức lƣơng cao ở khu vực công nghiệp thành thị đã dẫn đến tình trạng di cƣ rất mạnh từ nông thôn ra thành thị. Cho dù nguyên nhân là gì thì phƣơng thuốc đề xuất cũng đều hƣớng tới thực hiện các chính sách nhằm “định giá đúng” nhƣ giảm trợ cấp trực tiếp và gián tiếp của chính phủ, tăng lãi suất và giảm bảo hộ thuế quan, tăng giá hàng nông nghiệp v.v…
  • 24. 24 Trƣờng phái “định giá đúng” đánh dấu sự bắt đầu của kinh tế phát triển tân cổ điển. Thay vì tranh luận về các dạng can thiệp khác nhau của chính phủ, trƣờng phái “định giá đúng” đặt vấn đề rằng sự can thiệp của chính phủ cần phải hạn chế đến tối đa. Các nhà lý thuyết thƣơng mại tân cổ điển hàng đầu của kinh tế phát triển nhƣ Krueger và Bhagwati đã nhấn mạnh đến vai trò của thƣơng mại quốc tế trong thay thế cầu trong nƣớc còn thấp ở các nƣớc đang phát triển. Họ cho rằng điều cốt yếu nhất chính phủ cần làm để nền kinh tế tự vận hành trên con đƣờng tăng trƣởng bền vững là loại bỏ các rào cản đối với thƣơng mại quốc tế. Theo trƣờng phái “thƣơng mại là đủ”, tăng trƣởng kinh tế do xuất khẩu dẫn dắt sẽ là kết cục tất yếu. Lợi thế so sánh, kết hợp định lý Hecksher - Ohlin sau đó sẽ đảm nhiệm nốt phần còn lại. Chính phủ cũng nên loại bỏ các méo mó giá cả trên thị trƣờng hàng hóa và thị trƣờng nhân tố sản xuất trong nƣớc để thúc đẩy các nhân tố sản xuất chuyển dịch hợp lý, khuyến khích việc ứng dụng công nghệ phù hợp và tăng tích lũy tƣ bản. - Thời kỳ củng cố vai trò của chính phủ từ năm 1996 đến nay Từ năm 1996 đến nay đã có các nghiên cứu đánh giá lại vai trò tối ƣu của chính phủ trong phát triển kinh tế. Thứ nhất, các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách cùng nhận ra rằng, kết quả tăng trƣởng của các nƣớc đang phát triển trong những năm 1980, khi thực hiện các đề xuất hạn chế tối đa vai trò của chính phủ, là khá kém cỏi. Thứ hai, mặc dù tăng trƣởng yếu kém diễn ra ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, ở khu vực Đông Á và một số nƣớc Nam Á nơi mà chính phủ đóng vai trò tích cực đã có thành tích tăng trƣởng rất ấn tƣợng. Thứ ba, ở các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng có xu hƣớng phản đối triết lý tân tự do của thập kỷ 1980 mà kết quả là tăng trƣởng thấp và thất nghiệp cao, chuyển sang tăng cƣờng vai trò của chính phủ. Tuy nhiên, giờ đây trung tâm của tranh luận không ở chỗ tối thiểu hóa vai trò của chính phủ mà tập trung vào việc làm thế nào để chính phủ can thiệp hiệu quả hơn, hình thành nên trƣờng phái “Hậu đồng thuận Washington”. Trƣờng phái này ủng hộ việc linh hoạt phối hợp tƣơng tác giữa nhà nƣớc và thị trƣờng. Theo đó, các chính phủ phát triển đóng vai trò quan trọng trong đầu tƣ, ngân sách, hình thành vốn nhân lực, đầu tƣ vào công nghệ, thiết lập thể chế, và thúc đẩy cải cách chính
  • 25. 25 sách và thể chế. Trƣờng phái này cũng nghiên cứu để tìm ra các cách thức tăng cƣờng năng lực của chính phủ trong hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển trên cơ sở có một đội ngũ công chức trung thực và có năng lực. Tổng kết quan điểm của các trƣờng phái kinh tế về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế các nƣớc đang phát triển ở trên đã cho thấy rõ cả mặt ƣu điểm và hạn chế khi chính phủ can thiệp vào nền kinh tế. Mặc dù vậy, cần nhấn mạnh rằng, sự tiến hóa của các lý thuyết cũng đã khẳng định việc chính phủ cần tham gia vào phát triển kinh tế là điều tất yếu nhƣng câu hỏi còn bỏ ngỏ là: Làm thế nào để các can thiệp của chính phủ là đúng đắn và hiệu quả? Vì đầu tƣ công là một trong những công cụ quan trọng nhất của chính phủ, câu hỏi tƣơng tự với đầu tƣ công là: Làm thế nào để đầu tƣ công vào đúng chỗ (đúng lĩnh vực), đem lại hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế? * Phạm vi đầu tư công hợp lý Nhƣ trên đã nêu, câu hỏi quan trọng là phạm vi đầu tƣ công nhƣ thế nào là hợp lý? Liệu có những tiêu chí về mặt kinh tế có thể giúp xác định hoạt động đầu tƣ nào đó nên thực hiện bởi nhà nƣớc hay tƣ nhân? Câu hỏi này đã đƣợc nêu ra từ nhiều thế kỷ trƣớc. Adam Smith, cha đẻ của kinh tế học cổ điển, ở thế kỷ XVIII đã đƣa ra danh sách lĩnh vực đầu tƣ công trong các lĩnh vực sau: (1) Quốc phòng; (2) Thể chế và (3) Một số loại công trình phúc lợi [15]. Ngày nay, nhìn chung có ba cách tiếp cận để trả lời câu hỏi này. Cách tiếp cận thứ nhất cho phép chính phủ thực hiện đầu tƣ công chỉ khi khu vực tƣ nhân không thể đảm nhận đƣợc công việc đó. Đây có thể xem là cách tiếp cận của các nhà kinh tế thị trƣờng tự do cực đoan. Ở khía cạnh ngƣợc lại là cách tiếp cận trong đó nhà nƣớc đảm nhiệm hầu nhƣ mọi hoạt động trong nền kinh tế (còn đƣợc gọi là cách tiếp cận xã hội chủ nghĩa). Cách tiếp cận dung hòa hơn cho phép chính phủ có vai trò năng động hơn so với các tiếp cận thứ nhất nhƣng không quá ôm đồm nhƣ cách tiếp cận thứ ba [22]. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu của Adelman và Morris xem xét vai trò của chính phủ nói chung và đầu tƣ công nói riêng của các nƣớc trên thế giới theo ba nhóm nƣớc - phụ thuộc vào trình độ phát triển - bao gồm: nhóm nƣớc kém phát triển, nhóm nƣớc đang phát triển và nhóm nƣớc phát triển [16].
  • 26. 26 - Nhóm nƣớc kém phát triển: Đƣợc đặc trƣng bởi mức độ phát triển thể chế thị trƣờng và tổ chức xã hội ở mức tối thiểu và kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Kết quả phân tích cho thấy, ở nhóm nƣớc kém phát triển nhất, nhiệm vụ quan trọng nhất của chính phủ là tích lũy vốn xã hội. Chính phủ cần có chính sách và đầu tƣ vào phát triển con ngƣời để gia tăng quy mô tầng lớp trung lƣu gồm các chuyên gia, doanh nhân và bộ máy công chức; loại bỏ các cản trở về mặt xã hội và giáo dục đối với việc gia nhập các nghề nghiệp trung lƣu. Lĩnh vực đầu tƣ quan trọng thứ hai là đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng phần cứng, chủ yếu là hệ thống giao thông và năng lƣợng. Lĩnh vực thƣ ba là đầu tƣ xây dựng thể chế, cả kinh tế và chính trị. - Nhóm nƣớc đang phát triển: Nhóm nƣớc này đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, đƣợc đặc trƣng bởi tốc độ chuyển giao xã hội nhanh và mất cân bằng, vì thế có nhiều nguy cơ mất ổn định xã hội và chính trị. Đối với các nƣớc này, kết quả phân tích cho thấy chính phủ nên tập trung đầu tƣ để tạo nền tảng thể chế, môi trƣờng chính sách và kết cấu hạ tầng cần thiết (tập trung vào hạ tầng vận tải và năng lƣợng) để đẩy mạnh công nghiệp hóa. Chính phủ nên tăng nhanh tỷ lệ đầu tƣ của quốc gia cả thông qua đầu tƣ trực tiếp của chính phủ và trợ cấp, thúc đẩy đầu tƣ tƣ nhân. Cần có chính sách đầu tƣ đủ mạnh để khuyến khích tƣ nhân phát triển các ngành hiện đại, bao gồm cả các hỗ trợ đầu tƣ trong nông nghiệp để gia tăng năng suất lao động khu vực nông nghiệp, tạo điều kiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành. Cần có chính sách để thay thế nhập khẩu lao động kỹ năng và vốn bằng cách khuyến khích doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ sản xuất và chính phủ cần tiếp tục đi tiên phong trong đầu tƣ vào giáo dục. - Nhóm nƣớc phát triển: Các nƣớc này có trình độ kinh tế - xã hội phát triển (tầng lớp trung lƣu đông đảo, tỷ lệ biết chữ cao, tỷ lệ học sinh cấp hai và ba trong độ tuổi cao, thông tin đại chúng phát triển v.v…). Nhóm này gồm 6 nƣớc phát triển nhất ở Mỹ La tinh và 6 nƣớc phát triển nhất ở Trung Đông và 3 nền kinh tế Đông Á là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Trong nhóm này, nhân tố quyết định tạo ra sự khác biệt về mặt kinh tế và thành công phát triển là cam kết của giới lãnh đạo đất nƣớc với phát triển kinh tế, nhân tố này quyết định tới 77% sự khác biệt về tăng trƣởng kinh tế giữa các nƣớc đang phát triển nhất. Khi các điều kiện về
  • 27. 27 xã hội, nhân lực và vốn cho phát triển đã tích lũy ở mức độ lớn, trong trƣờng hợp nhóm nƣớc này, kết quả phân tích cho thấy sự dẫn dắt của chính phủ đối với phát triển cơ bản tập trung vào thúc đẩy công nghiệp hóa trên cơ sở tạo ra và phát huy lợi thế so sánh để liên tục chuyển dịch lên các nấc cao hơn trong chuỗi giá trị trong khi tiếp tục tăng năng suất nông nghiệp. Nhƣ vậy, đầu tƣ công tập trung vào thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành có năng lực cạnh tranh (xuất khẩu) và phát triển một khu vực kinh tế tƣ nhân năng động đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Đồng thời, để hỗ trợ cho công nghiệp hóa, thực hiện đƣợc mục tiêu tăng năng suất nông nghiệp, đầu tƣ công cũng tập trung vào nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và hỗ trợ phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp. Tuy nhiên, đến cuối giai đoạn công nghiệp hóa, vai trò thích hợp của chính phủ sẽ nên thay đổi theo hƣớng của Đồng thuận Washington. Ngay cả các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ hay cộng đồng chung châu Âu, đầu tƣ công của chính phủ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành vẫn đang tiếp tục diễn ra. Ví dụ, chính quyền của Tổng thống Bill Clinton đã đầu tƣ rất nhiều vào phát triển các ngành công nghệ cao cũng nhƣ đầu tƣ phát triển nhân lực làm việc trong các ngành công nghệ cao. b) Về mặt thống kê Có sự khác biệt khá lớn giữa khái niệm đầu tƣ phát triển của chính phủ trong kinh tế học và đầu tƣ công của chính phủ về mặt thống kê và kế toán theo cả thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam. Những nội dung đƣợc thống kê trong chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế cần xem xét giảm trừ để có thống kê đầu tƣ phát triển đúng nghĩa của kinh tế học bao gồm: chi đầu tƣ vào tài sản cố định (đang tồn tại) vì trong Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), đầu tƣ với tƣ cách là một bộ phận của GDP phải là đầu tƣ tạo ra tài sản mới; chi đầu tƣ tài sản chính;; chi chuyển giao (gồm chi bổ sung NSĐP và chi đầu tƣ cho DNNN) và chi trả nợ. So sánh hình 1.1 và hình 1.2 về các nội dung của chi đầu tƣ công trong thống kê ngân sách của quốc tế và Việt Nam, Tác giả nhận thấy: Để số liệu thống kê phản ánh đúng ý nghĩa đầu tƣ phát triển về mặt kinh tế học, thì khi sử dụng số liệu chi đầu tư phát triển từ thống kê NSNN của Việt Nam, cần xem xét loại trừ các
  • 28. 28 nội dung không tạo ra tài sản cố định mới cho nền kinh tế (nhà xƣởng, máy móc, thiết bị v.v… ) nhƣ chi đầu tƣ tài chính, chi bổ sung dự trữ quốc gia, và loại trừ phần mua tài sản cố định (đang tồn tại) trong chi đầu tƣ XDCB v.v… 1.1.3. Vai trò của đầu tƣ công Một là, đầu tƣ công góp phần mở ra khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tƣ đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, đầu tƣ công góp phần phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển. Ba là, đầu tƣ công trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng, nâng cao điều kiện sống của nhân dân. Bốn là, đầu tƣ công góp phần vào việc giữ gìn môi trƣờng. Năm là, đầu tƣ công tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho ngƣời dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội. 1.1.4. Cấu trúc của đầu tƣ công Cấu trúc đƣợc hiểu là tổng hòa các mối quan hệ bên trong của một chỉnh thể, một hệ thống [22, tr. 217]. Trong khi đó, thuật ngữ “cơ cấu” đã rất quen thuộc với những ngƣời nghiên cứu kinh tế. Đây là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng [9, tr. 269-270]. Nhƣ vậy, cấu trúc hay cơ cấu đều có ý nghĩa giống nhau, đều nhằm chỉ về mối quan hệ bên trong của một hệ thống và khi chuyển sang tiếng Anh thì đều là “structure”. Do vậy, khi nghiên cứu về cấu trúc đầu tƣ hay tái cấu trúc đầu tƣ, Tác giả đã tham khảo và sử dụng các khái niệm/nội hàm của cơ cấu/tái cơ cấu đầu tƣ. Theo Chu Văn Cấp [3], cơ cấu đầu tƣ của một nền kinh tế là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tƣ, nhƣ: cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn, quan hệ hữu cơ và tƣơng tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian
  • 29. 29 và thời gian. Mỗi loại cơ cấu đầu tƣ phản ánh những nét đặc trƣng của các bộ phận đầu tƣ và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển. Trong quá trình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ công cần phải xem xét về những cơ cấu đầu tƣ này, cụ thể nhƣ sau: - Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn: Cơ cấu này thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại vốn trong tổng đầu tƣ. Trên bình diện toàn nền kinh tế, cơ cấu đầu tƣ của Việt nam theo nguồn vốn ngày càng đa dạng gắn với định hƣớng chính sách chung là xóa bỏ bao cấp trong đầu tƣ, đa dạng hóa cơ cấu và huy động mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. Ở Việt Nam, về cơ bản, có 03 loại vốn đầu tƣ xã hội, gồm: (i) nguồn vốn của nhà nƣớc; (ii) vốn tƣ nhân bao gồm tiết kiệm của dân cƣ và vốn của doanh nghiệp tƣ nhân; (iii) vốn nƣớc ngoài gồm vốn viện trợ phát triển, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và vốn huy động qua thị trƣờng vốn quốc tế. - Cơ cấu đầu tư công theo ngành: Loại cơ cấu thể hiện việc phân bổ đầu tƣ công và tỷ lệ phân bổ cho các ngành lớn (ngành cấp I) - công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ và các phân ngành (ngành cấp II) - chăn nuôi, trồng trọt… trong nông nghiệp, cơ khí, luyện kim, năng lƣợng… trong công nghiệp; ngành cấp III (lúa, màu…) trong trồng trọt… Vì vậy, nghiên cứu loại cơ cấu này là nhằm tìm ra những cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ƣu tiên tập trung nguồn vốn có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn nền kinh tế. - Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ: Là cơ cấu đầu tƣ theo không gian, phản ánh việc phân bổ vốn đầu tƣ công theo các địa phƣơng, các vùng, miền khác nhau của đất nƣớc. Còn xét trong nội bộ 01 tỉnh/thành phố thì có thể kể thêm cơ cấu đầu tƣ giữa nội thành và ngoại thành hay nông thôn - thành thị. Cơ cấu đầu tƣ theo địa phƣơng cho nhận diện rõ ràng về tình hình sử dụng nguồn lực tại địa phƣơng và việc phát huy lợi thế cạnh tranh của từng khu vực. Một cơ cấu đầu tƣ theo địa phƣơng hay vùng lãnh thổ đƣợc xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo sự phát triển thống nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
  • 30. 30 - Cơ cấu đầu tư theo quy mô dự án: Cơ cấu này thể hiện quy mô và tính chất của dự án, ngoài những dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ, các dự án còn lại đƣợc phân thành 03 nhóm A, B, C, trong đó dự án nhóm A do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định (phụ lục 1). - Cơ cấu theo chu trình dự án: Loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ của các giai đoạn trong chu trình của dự án. Chu trình của một dự án bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thƣờng có ba giai đoạn chính là (i) giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án, (ii) giai đoạn triển khai thực hiện dự án và (iii) giai đoạn khai thác dự án. Trong ba giai đoạn này, giai đoạn khai thác dự án có vai trò quan trọng nhất bởi giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi thực hiện dự án đến hết thời kỳ hoạt động của dự án và là giai đoạn dự án sinh lợi hoặc thu hồi vốn. - Cơ cấu theo đặc điểm của kết quả đầu tư: Chia thành vốn đầu tƣ hình thành tài sản cố định (vốn đầu tƣ dài hạn) và vốn đầu tƣ hình thành tài sản lƣu động (vốn đầu tƣ ngắn hạn). Đầu tƣ vào tài sản cố định là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực kinh tế còn đầu tƣ vào tài sản lƣu động là điều kiện cần thiết đảm bảo cho các tài sản cố định phát huy công suất. - Cơ cấu theo nội dung đầu tư, vốn đầu tư chia thành: Vốn đầu tƣ cho xây lắp, vốn đầu tƣ cho thiết bị và chi phí khác. Nếu trong dự án, tỷ trọng của chi phí khác chiếm quá cao trong tổng vốn đầu tƣ sẽ là một tín hiệu không tốt đối với hoạt động đầu tƣ, bởi nguồn vốn phải dành quá nhiều cho giải phóng mặt bằng (GPMB), chi phí hành chính, chi phí cho Ban quản lý dự án… sẽ không làm tăng đƣợc năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Với sự phân loại trên, nhiều nội dung chỉ mang tính tƣơng đối và còn có thể chỉ ra một số cách phân loại vốn đầu tƣ khác theo quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ, theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của kết quả đầu tƣ…, song trong phạm vi đề tài Tác giả chỉ đề cập những cách phân loại trên để làm cơ sở cho nghiên cứu những nội dung của điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ công phục vụ tăng trƣởng cao và bền vững. Chẳng hạn, khi phân tích về cơ cấu đầu tƣ công theo nguồn vốn, có thể xét riêng theo các nguồn đặc trƣng của đầu tƣ công, bao gồm: Vốn từ nguồn
  • 31. 31 thu trong nƣớc của NSNN; vốn ngân sách đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu; tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định; vốn vay trong nƣớc và ngoài nƣớc để dùng cho đầu tƣ công và đầu tƣ của các DNNN. Trong đó đáng chú ý là nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN, đối tƣợng nghiên cứu trực tiếp của đề tài này. Đây là nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động thu - chi NSNN theo Luật Ngân sách. Theo Trần Văn [13], căn cứ vào mục đích của các khoản chi thì nội dung chi đầu tƣ phát triển của NSNN bao gồm chi đầu tƣ XDCB và các khoản chi không có tính chất đầu tƣ XDCB. Trong chi đầu tƣ phát triển thì chi đầu tƣ XDCB chiếm tỷ trọng lớn, có vai trò quan trọng và tác động trực tiếp mạnh mẽ tới tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công Theo Ngân hàng thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế, QLNN đối với đầu tƣ công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hƣớng lớn trong chính sách đầu tƣ công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tƣ cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tƣ công, qua đó đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng và phát triển chung của nền kinh tế. Theo quan điểm của Tác giả, QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là sự tác động của bộ máy chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh, thành phố vào quá trình đầu tƣ công từ giai đoạn ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đến giai đoạn kiểm tra, giám sát quá trình đầu tƣ nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn NSNN và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công QLNN đối với đầu tƣ công là rất cần thiết nhằm đảm bảo các hoạt chi ngân sách địa phƣơng (NSĐP) có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế-xã hội tại địa phƣơng. Cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, đảm bảo kỷ luật tài khóa. Đảm bảo kỷ luật tài khóa nghĩa là đảm bảo NSĐP bền vững, cân đối thu- chi NSĐP, mức bội chi và vay nợ phải kiểm soát đƣợc.
  • 32. 32 QLNN nhằm định hƣớng, hƣớng dẫn hoạt động đầu tƣ công theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự tuân thủ dự toán thu-chi đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định. Các chỉ tiêu trong dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định là các chỉ tiêu có tính pháp lệnh. Do đó, các cấp, các ngành và các đơn vị có liên quan buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh. Dự toán chính là kế hoạch thu-chi cho một thời gian nhất định (hàng năm và trung hạn 03 năm hoặc 5 năm). Chi đầu tƣ công tuân thủ dự toán sẽ đảm bảo tính khả thi khi thực hiện, giúp việc phân bổ nguồn vốn có hiệu quả. Thứ hai, đạt mục tiêu, hiệu quả phân bổ. Để đạt đƣợc hiệu quả phân bổ cần có danh mục các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công đƣợc sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trên cơ sở các danh mục đó chính quyền địa phƣơng sẽ phân bổ theo các nguyên tắc để đạt đƣợc các mục tiêu nhất định. Thứ ba, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tƣ công. Nhờ có hoạt động QLNN nên các đối tƣợng quản lý sẽ có ý thức hơn trong việc chấp hành, vì vậy, hoạt động quản lý sẽ giúp ngăn ngừa đƣợc các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tƣ công. Không có hoạt động QLNN có thể dẫn đến việc đầu tƣ dàn trải, không đúng đối tƣợng, lãng phí, kém hiệu quả,… Thứ tư, xử lý các vi phạm trong hoạt động đầu tƣ công. Chỉ có thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát mới phát hiện ra các vi phạm, từ đó có chế tài xử phạt phù hợp. Thứ năm, phát hiện các văn bản pháp quy về đầu tƣ công có nội dung chƣa phù hợp so với thực tiễn, những bất hợp lý, từ đó kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ công. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công 1.2.3.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ vốn đầu tƣ công phải có trọng tâm, trong điểm, theo thứ tự ƣu tiên, tránh dàn trải, quy mô các dự án đầu tƣ công phải hợp lý, tránh các dự án đầu tƣ công có quy mô quá lớn hoặc quá nhỏ. Tổng nguồn vốn phân bổ trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn phải nằm trong dự toán thu-chi
  • 33. 33 NSĐP trong kế hoạch tài khóa trung hạn. Tổng nguồn vốn phân bổ trong kế hoạch đầu tƣ công hằng năm phải nằm trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. 1.2.3.2. Nguyên tắc tập trung, dân chủ Nguyên tắc này đòi hỏi chính quyền địa phƣơng phải là cơ quan duy nhất chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tƣ công thuộc thẩm quyền quản lý. Bên cạnh đó, nguyên tắc này đặt ra yêu cầu việc phân bổ vốn cho các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công phải có sự tập trung, đảm bảo chƣơng trình, dự án trong kế hoạch phân bổ phải hoàn thành trong một thời hạn nhất định (thông thƣờng, dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm). Sự dân chủ của nguyên tắc thể hiện ở việc việc cân đối nguồn vốn và bố trí vốn trong kế hoạch phải theo những trình tự, tiêu chí rõ ràng; đảm bảo sự công khai, minh bạch để các chủ thể có liên quan biết, thực thi đúng pháp luật, thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện. 1.2.3.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động đầu tƣ công nói chung, kế hoạch đầu tƣ công nói riêng cần đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa nhà nƣớc, cộng đồng xã hội (với tƣ cách là ngƣời thụ hƣởng) và tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để đảm bảo sự khuyến khích, lôi kéo các thành phần này tham gia vào quá trình đầu tƣ phát triển cùng nhà nƣớc, cùng thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. 1.2.3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và địa bàn QLNN đối với đầu tƣ công tại địa phƣơng đòi hỏi sự kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và địa bàn. Quản lý theo ngành để đảm bảo đầu tƣ công tuân thủ các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực. Quản lý theo vùng và địa bàn để đảm bảo sự cân đối trong đầu tƣ, sự phát triển tƣơng đối đồng đều giữa các vùng, miền (miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đồng bằng, đô thị, nông thôn). Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và địa bàn để tìm ra các thứ tự ƣu tiên trong đầu tƣ, đảm bảo sự cân đối về ngân sách.
  • 34. 34 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công 1.2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tư công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Đối với việc ban hành Đó là các hoạt động xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến đầu tƣ công do chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh/thành phố thực hiện. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công là hoạt động đặc biệt quan trọng trong đầu tƣ công bởi đó là hành lang pháp lý để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện. Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả, khi ban hành các quy định liên quan đến đầu tƣ công phải đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý. Thứ nhất, yêu cầu về tính hợp pháp. - Quy định liên quan đến đầu tƣ công do chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh/thành phố ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật liên quan. Tức là không đƣợc trái với Hiến pháp, luật và các văn bản pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Nội dung của quy định phải cụ thể hoá và thi hành luật, quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên vào cuộc sống. - Quy định phải đƣợc ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan. Tức là chủ thể quản lý cấp địa phƣơng chỉ đƣợc phép ban hành quy định để giải quyết những vấn đề về đầu tƣ công trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật đã trao cho, không lạm quyền và lấn trách nhiệm. - Quy định phải đƣợc ban hành xuất phát từ những lí do xác thực. Tức là các chủ thể quản lý chỉ đƣợc ban hành quy định để giải quyết những vấn đề của địa phƣơng một cách khách quan, cần thiết, khoa học, tránh tuỳ tiện, chủ quan, duy ý trí. - Quy định phải đƣợc ban hành đúng trình tự, thủ tục luật định và đúng hình thức mà pháp luật đã quy định cho từng loại văn bản quy phạm pháp luật. Thứ hai, yêu cầu về tính hợp lý. - Văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nƣớc, tập thể và cá nhân, lấy lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích chung của nhân dân làm tiêu chí để đánh giá tính hợp lý
  • 35. 35 của quy định, tránh vì lợi ích tập thể, lợi ích nhóm mà gây tổn hại cho lợi ích chung của xã hội. - Phải thực hiện sự phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công. Phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là sự phân công, chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm từ chính quyền cấp tỉnh, thành phố cho các chính quyền cấp huyện. Thực hiện sự phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là nhằm đảm bảo sự tập trung đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh, thành phố; giảm tải áp lực về đầu tƣ công cho chính quyền cấp tỉnh, thành phố; gắn trách nhiệm phát triển kinh tế - xã hội với trách nhiệm đầu tƣ của chính quyền cấp huyện đối với địa bàn thuộc quyền quản lý. - Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, đối tƣợng. Quy định liên quan đến đầu tƣ công phải đảm bảo cụ thể về mục tiêu, chủ thể thực hiện, điều kiện, phƣơng thức thực hiện. Đồng thời quy định phải phù hợp với đặc điểm của từng vấn đề và đối tƣợng trong từng thời kỳ. - Phải đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện. Tính toàn diện của quy định liên quan đến đầu tƣ công cấp địa phƣơng đựơc thể hiện ở việc ban hành phải tính đến hết tất cả các yếu tố: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trƣờng…, phải tính đến tác động trƣớc mắt và lâu dài, trực tiếp và gián tiếp. Tính hệ thống thể hiện ở việc ban hành quy định phải đặt trong một hệ thống các quy định khác, phù hợp và đồng bộ với các quy định liên quan, không mâu thuẫn, triệt để lẫn nhau. - Phải đảm bảo kỹ thuật lập quy. Tức là đảm bảo về ngôn ngữ, văn phong và cách trình bày. Văn phong trong quy định là văn phong hành chính với các đặc điểm; khách quan của cách trình bày; ngắn gọn và chính xác, tính phổ thông đại chúng và dân tộc, tính khuôn mẫu chặt chẽ. Bên cạnh yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đó là các bƣớc sau:
  • 36. 36 - Điều tra nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, phân tích đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ban hành quy định. Dự đoán, lập phƣơng án và chọn phƣơng án tốt nhất. - Soạn thảo quy định, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi những đối tƣợng có liên quan để hoàn thiện dự thảo. - Thảo luận tập thể và đi đến nhất trí, thống nhất các nội dung cần nêu trong quy định. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công theo thể thức, trình tự, thủ tục quy định. b) Đối với việc tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công là quá trình chuyển hóa các quy định về đầu tƣ công thành kết quả thực tế thông qua các hành động có tổ chức. Hiệu lực và hiệu quả của quy định chỉ có thể có đƣợc khi quy định đó đƣợc thực thi trong cuộc sống và phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện nó. Thông thƣờng, các bƣớc tổ chức thực hiện quy định nhƣ sau: Bƣớc 1: Triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất. - Nhận đƣợc quy định, các cơ quan cấp dƣới phải triệt để thực hiện bằng cách nghiên cứu kỹ lƣỡng, để ra kế hoạch và biện pháp thực hiện cho phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành, địa phƣơng. - Công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung trong toàn đối tƣợng để họ tự chấp hành, cần phối hợp tốt mọi lực lƣợng. Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện quy định. - Phân công cho đối tƣợng thực hiện theo nguyên tắc phân cho bộ phận thì theo chức năng, phân cho cá nhân thì theo khả năng với tinh thần hợp lý. - Đảm bảo những phƣơng tiện vật chất, tài chính và nhân lực cần thiết theo nguyên tắc tiết kiệm. - Phƣơng pháp thực hiện: Có thể sử dụng đồng thời hoặc sử dụng một trong các phƣơng pháp sau: + Thực hiện thí điểm ở một số đối tƣợng, ở một số nơi để rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết, điều chỉnh rồi mới triển khai diện rộng.
  • 37. 37 + Thực hiện diện rộng những chỉ đạo điểm để nhanh chóng rút kinh nhiệm chỉ đạo diện. + Thực hiện đại trà trong toàn bộ đối tƣợng, lĩnh vực điều chỉnh, tác động bởi quyết định. Lựa chọn phƣơng án nào là tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung thời gian, điều kiện và tình hình cụ thể. Bƣớc 3: Xử lý thông tin phản hồi, điều chỉnh quy định kịp thời. Trong quá trình thực hiện quy định, cần phải theo dõi tiến độ thực hiện và có những điều chỉnh cần thiết, thậm chí có thể phải sửa đổi, bổ xung hoặc đình chỉ, bãi bỏ quy định cũ thay thể quy định mới khi quyết định đó không đúng, không chính xác hoặc không phù hợp khi điều kiện đã thay đổi. Tuy nhiên, chỉ cần điều chỉnh quy định khi thấy thật sự cần thiết, sau khi đã có kết luận rõ ràng, để tránh gây ra tâm lý không ổn định và làm giảm lòng tin của cấp dƣới, của ngƣời thực hiện. 1.2.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, việc xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến huy động nguồn lực, trong đó có đầu tƣ công có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chiến lƣợc phát triển thƣờng đƣợc hoạch định trong một thời kỳ dài (thƣờng có thời gian 20 năm, 30 năm). Chiến lƣợc phát triển thƣờng đặt ra mục tiêu, quan điểm phát triển, lộ trình phát triển, các chỉ tiêu phát triển trong từng thời kỳ và định hƣớng huy động các nguồn lực để thực hiện chiến lƣợc. Trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế, phát huy sức mạnh nội tại của địa phƣơng, chiến lƣợc phát triển cần định hƣớng tới việc giảm quy mô đầu tƣ từ khu vực nhà nƣớc, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tham gia đầu tƣ để khai thác mọi nguồn lực từ khu vực tƣ nhân, kích thích và nuôi dƣỡng các nguồn thu cho ngân sách. Quy hoạch liên quan đến đầu tƣ công là bƣớc thực hiện cụ thể của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch bao gồm quy hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực. Quy hoạch chính là cơ sở để thiết lập các kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ trong đó có kế hoạch đầu tƣ công. Để kế hoạch đầu tƣ công phát huy hiệu quả trên thực tế, đảm bảo hiệu quả sử
  • 38. 38 dụng vốn đƣợc phân bổ, quy hoạch cần đƣợc lập có chất lƣợng, công khai, minh bạch với sự tham gia phản biện của các nhà khoa học, đối tƣợng chịu sự tác động. Kế hoạch đầu tƣ công là bƣớc cụ thể hóa của chiến lƣợc phát triển, các quy hoạch. Kế hoạch đầu tƣ công bao gồm kế hoạch trung hạn (từ 3 đến 5 năm) và kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố là sự tính toán, cân đối, phân bổ vốn đầu tƣ từ NSĐP theo khả năng cân đối thu - chi NSĐP đã đƣợc cơ quan chuyên môn thẩm định và chính quyền địa phƣơng thông qua. Theo tổng kết nghiên cứu của các nhà khoa học về quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đầu tƣ, kế hoạch đầu tƣ công trung hạn có tính khả thi cần đảm bảo đƣợc yêu cầu: Một là, có quy mô đầu tƣ công hợp lý. Đầu tƣ công, dù cho hiểu theo định nghĩa - khái niệm nào thì cũng là một bộ phận của tổng đầu tƣ xã hội. Bên cạnh đó, chi tiêu công nói chung và chi đầu tƣ công nói riêng, luôn liên quan mật thiết đến thâm hụt ngân sách (và từ đó dẫn đến nợ công). Nhƣ trên đã phân tích, quy mô đầu tƣ công quá lớn có thể dẫn tới lấn át đầu tƣ tƣ nhân, không nuôi dƣỡng nguồn thu (do phải tăng thu thuế để có nguồn tài trợ), bất ổn định kinh tế vĩ mô, tham nhũng, lãng phí, nguy cơ khủng hoảng nợ công v.v… Quy mô đầu tƣ công quá nhỏ dẫn đến đầu tƣ manh mún, thiếu tập trung, không có tác dụng kích thích đầu tƣ từ các thành phần kinh tế khác. Quy mô đầu tƣ công có thể đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu nhƣ: Tỷ lệ đầu tƣ công/tổng đầu tƣ; tỷ lệ đầu tƣ công/GDP; tỷ lệ đầu tƣ công/chi ngân sách. Các chỉ tiêu này sau khi tính toán có so sánh với tốc độ tăng trƣởng GDP của nền kinh tế hoặc của khu vực nhà nƣớc, từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả đầu tƣ công. Hai là, đảm bảo tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công. Tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công đƣợc đánh giá bằng cách phân tích cơ cấu đầu tƣ công theo ngành, lĩnh vực và theo vùng lãnh thổ. Cơ cấu đầu tƣ công cân đối, hợp lý đòi hỏi tỷ trọng đầu tƣ công cho các ngành, lĩnh vực hay giữa các địa phƣơng, vùng, lãnh thổ một mặt vừa phải thể hiện đƣợc tính tập trung của đầu tƣ công theo các ƣu tiên chiến lƣợc (để tránh dàn trải, phi hiệu quả), nhƣng mặt khác phải thể hiện đƣợc vai trò điều tiết của nhà nƣớc, đảm bảo an sinh xã hội và tạo cơ hội cho ngƣời dân có điều kiện phát triển.
  • 39. 39 1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư công Bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là các chủ thể quản lý thuộc chính quyền địa phƣơng và cơ quan, tổ chức đại diện cho chủ thể quản lý theo quy định pháp luật. Chủ thể quản lý và các cơ quan, tổ chức đại diện hoạt động một cách độc lập, tuy nhiên có sự phối kết hợp đồng bộ để thực hiện những nhiệm vụ chung về QLNN đối với đầu tƣ công. Ở nƣớc ta, bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng gồm có HĐND cấp tỉnh, thành phố; UBND cấp tỉnh, thành phố; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, thành phố; chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án; các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công; các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. (1). HĐND cấp tỉnh, thành phố HĐND cấp tỉnh, thành phố có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh; dự toán thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực hiện NSĐP; quyết định kế hoạch đầu tƣ công, điều chỉnh dự toán NSĐP trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công đã đƣợc HĐND quyết định; quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phƣơng; quyết định thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật. (2). UBND cấp tỉnh, thành phố UBND cấp tỉnh, thành phố lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; lập dự toán thu, chi NSĐP; lập phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách; kế hoạch đầu tƣ công của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh NSĐP, kế hoạch đầu tƣ công điều chỉnh trong trƣờng hợp cần thiết; quyết toán NSĐP trình HĐND cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật; xây dựng đề án phân cấp nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phƣơng theo quy định của pháp luật để trình HĐND quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi đƣợc HĐND thông qua. (3). Sở Tài chính
  • 40. 40 Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về tài chính; nguồn vốn NSNN; thuế, phí, lệ phí và thu khác của NSNN; tài sản nhà nƣớc; các quỹ tài chính nhà nƣớc; đầu tƣ tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán theo quy định của pháp luật. (4). Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về kế hoạch và đầu tƣ, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; quản lý kế hoạch chi đầu tƣ phát triển trong nƣớc (trong đó có kế hoạch đầu tƣ công), đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa phƣơng; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phƣơng; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi QLNN theo quy định của pháp luật. (5). Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ Tài chính QLNN về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nƣớc. Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh còn là cơ quan tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh về cơ chế, chính sách trong huy động vốn, chi đầu tƣ công; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN tại địa phƣơng và chỉ đạo kho bạc trên địa bàn cấp huyện thực hiện các thủ tục giải ngân vốn đầu tƣ, trong đó có vốn đầu tƣ công. (6). Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án. Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án là cơ quan, tổ chức đƣợc giao quản lý chƣơng trình, dự án đầu tƣ công; là đơn vị chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm định, thẩm tra chƣơng trình, dự án; đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật