SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
T
TR
RƯ
ƯỜ
ỜN
NG
G Đ
ĐẠ
ẠI
IH
HỌ
ỌC
C A
AN
NG
GI
IA
AN
NG
G
K
KH
HO
OA
AK
KI
IN
NH
HT
TẾ
Ế-
- Q
QU
UẢ
ẢN
NT
TR
RỊ
ỊK
KI
IN
NH
HD
DO
OA
AN
NH
H
L
LÊ
Ê N
NG
GỌ
ỌC
C Đ
ĐO
OA
AN
N T
TR
RA
AN
NG
G
X
XÂ
ÂY
Y D
DỰ
ỰN
NG
G T
TH
HƯ
ƯƠ
ƠN
NG
G H
HI
IỆ
ỆU
U C
CH
HO
O S
SẢ
ẢN
N
P
PH
HẨ
ẨM
M G
GẠ
ẠO
O C
CỦ
ỦA
A C
CÔ
ÔN
NG
G T
TY
Y
C
CỔ
Ổ P
PH
HẦ
ẦN
N A
AN
NG
GI
IM
ME
EX
X
MÃ TÀI LIỆU: 80949
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
C
Ch
hu
uy
yê
ên
n n
ng
gà
àn
nh
h:
: K
KI
IN
NH
H T
TẾ
Ế Đ
ĐỐ
ỐI
I N
NG
GO
OẠ
ẠI
I
K
KH
HÓ
ÓA
A L
LU
UẬ
ẬN
N T
TỐ
ỐT
T N
NG
GH
HI
IỆ
ỆP
P Đ
ĐẠ
ẠI
I H
HỌ
ỌC
C
L
Lo
on
ng
g X
Xu
uy
yê
ên
n,
, t
th
há
án
ng
g 0
06
6 n
nă
ăm
m 2
20
00
08
8
T
TR
RƯ
ƯỜ
ỜN
NG
G Đ
ĐẠ
ẠI
IH
HỌ
ỌC
C A
AN
NG
GI
IA
AN
NG
G
K
KH
HO
OA
AK
KI
IN
NH
HT
TẾ
Ế-
- Q
QU
UẢ
ẢN
NT
TR
RỊ
ỊK
KI
IN
NH
HD
DO
OA
AN
NH
H
K
KH
HÓ
ÓA
A L
LU
UẬ
ẬN
N T
TỐ
ỐT
T N
NG
GH
HI
IỆ
ỆP
P Đ
ĐẠ
ẠI
I H
HỌ
ỌC
C
X
XÂ
ÂY
Y D
DỰ
ỰN
NG
G T
TH
HƯ
ƯƠ
ƠN
NG
G H
HI
IỆ
ỆU
U C
CH
HO
O S
SẢ
ẢN
N
P
PH
HẨ
ẨM
M G
GẠ
ẠO
O C
CỦ
ỦA
A C
CÔ
ÔN
NG
G T
TY
Y
C
CỔ
Ổ P
PH
HẦ
ẦN
N A
AN
NG
GI
IM
ME
EX
X
C
Ch
hu
uy
yê
ên
n n
ng
gà
àn
nh
h:
: K
KI
IN
NH
H T
TẾ
Ế Đ
ĐỐ
ỐI
I N
NG
GO
OẠ
ẠI
I
S
Si
in
nh
h v
vi
iê
ên
n t
th
hự
ực
c h
hi
iệ
ện
n:
: L
LÊ
Ê N
NG
GỌ
ỌC
C Đ
ĐO
OA
AN
N T
TR
RA
AN
NG
G
L
Lớ
ớp
p:
: D
DH
H5
5K
KD
D.
. M
Mã
ã S
Số
ố S
SV
V:
: D
DK
KD
D0
04
41
16
64
45
5
G
Gi
iả
ản
ng
g v
vi
iê
ên
n h
hư
ướ
ớn
ng
g d
dẫ
ẫn
n:
: T
Th
hS
S.
. V
VÕ
Õ M
MI
IN
NH
H S
SA
AN
NG
G
L
Lo
on
ng
g X
Xu
uy
yê
ên
n,
, t
th
há
án
ng
g 0
06
6 n
nă
ăm
m 2
20
00
08
8
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn
Thạc sĩ Võ Minh Sang
Người chấm, nhận xét 1: …………………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: ………………………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm 2008
LỜI CẢM ƠN

Đạt được kết quả như ngày hôm nay đối với tôi là sự thành công lớn của cả một
quá trình cố gắng miệt mài, trau dồi của bản thân, trong đó phải kể đến công ơn dạy
dỗ, chỉ dẫn, giúp đỡ, ủng hộ của biết bao nhiêu người. Những công ơn này tôi sẽ luôn
ghi nhớ trong tâm trí của mình. Vì thế, đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn chân tình đến
tất cả giảng viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, những người đã dạy dỗ, truyền
tải nhiều kiến thức, kinh nghiệm bổ ích, quý báo cho tôi trong suốt bốn năm qua.
Chính quý thầy cô là người đã trang bị hành trang để tôi tự tin bước vào đời.
Ngoài ra, để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, công lao to lớn mà tôi mãi
không quên là của thầy Võ Minh Sang. Mặc dù có rất nhiều công việc bận rộn nhưng
thầy đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo thật tận tình cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các ban lãnh đạo và toàn thể công
nhân viên công ty Angimex đã tạo điều kiện cho tôi vào thực tập tại đây, đặc biệt, đối
với tất cả các anh, chị trong phòng phát triển chiến lược và dự án. Riêng anh Phan
Minh Thông là những người đã chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình, cung cấp các tài liệu
cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Thêm vào đó, các anh, chị ở đây còn
tạo cơ hội cho tôi tiếp xúc, tham gia vào các công việc thực tế để có thêm nhiều kinh
nghiệm.
Tiếp theo, tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả những bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ tôi
vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập. Tôi cũng xin cảm ơn những ý kiến
quý báo mà các bạn đã đóng góp giúp tôi hoàn chỉnh hơn cho khóa luận của mình.
Và kế tiếp, người mà tôi luôn ghi nhớ công ơn đó chính là mẹ. Mẹ đã sinh ra và
nuôi dưỡng, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học tập thật tốt.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và cầu chúc cho tất cả mọi người đều
vui, khỏe, gặp nhiều may mắn và thành công trong cuộc sống.
Sinh viên
Lê Ngọc Đoan Trang
TÓM TẮT

Ngày nay, việc xây dựng thương hiệu đóng một vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp, nó là mấu chốt thành công của doanh nghiệp, là dấu ấn khác biệt để
giúp khách hàng yên tâm, hoặc hài lòng trước khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Nhất
là trong xu thế hội nhập hiện nay, vấn đề này càng trở nên cấp bách và hữu ích. Nhận
thấy sự cần thiết đó, tôi đã quyết định chọn đề tài xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm gạo của công ty Angimex, trong đó, chỉ tập trung xây dựng cho sản phẩm gạo
đóng gói chất lượng cao ở thị trường nội địa.
Trước khi tiến hành đề xuất kiến tạo thương hiệu, tôi nghiên cứu từ môi
trường vĩ mô đến vi mô, phân tích tình hình cạnh tranh của các đối thủ, những mặt
các đối thủ đã làm được và những mặt hạn chế của họ, tiếp đến phân tích khách hàng
mục tiêu dựa theo kết quả thu thập từ 100 người tiêu dùng có thu nhập cao tại Long
Xuyên về nhu cầu và hành vi chọn mua gạo. Bên cạnh đó, tôi còn tìm hiểu định
hướng của công ty trong tương lai, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và
thách thức ở hiện tại mà công ty phải đối mặt để tổng hợp và từ đó đề xuất những
chiến lược định vị, xây dựng thương hiệu, chiến lược truyền thông và có những kiến
nghị phù hợp với tình hình thực tế hơn.
Nội dung nêu trên được tôi thể hiện qua kết cấu như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX.
Chương 4: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Chương 5: KIẾN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO GẠO
Chương 6: KẾT LUẬN
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tham khảo lý thuyết, tìm hiểu các vấn đề thực tế,
để vận dụng và so sánh, nhưng đề tài vẫn không thể tránh khỏi sự sai sót. Do đó, tôi
chân thành mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô, chú, anh,
chị tại Công ty cổ phần Angimex và của tất cả các đọc giả.
MỤC LỤC
Chương 1 TỔNG QUAN ...........................................................................................1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài..............................................................................1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ...............................................................1
1.3. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................2
1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................2
1.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ...................................................................2
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ..............................................................2
1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu ......................................................................2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................4
2.1. Tổng quan về thương hiệu................................................................................4
2.1.1. Khái luận về thương hiệu..........................................................................4
2.1.2. Đặc điểm của thương hiệu ........................................................................6
2.1.3. Các thành phần của thương hiệu...............................................................7
2.1.4. Vai trò của thương hiệu.............................................................................7
2.2. Quá trình xây dựng thương hiệu.......................................................................8
2.3. Một số mô hình thương hiệu.............................................................................8
2.4. Các vấn đề liên quan đến thương hiệu..............................................................9
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất kiến tạo và phát triển thương hiệu cho công ty 10
Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX.........................12
3.1. Quá trình hình thành công ty ..........................................................................12
3.2. Tình hình hoạt động của công ty ....................................................................13
3.2.1. Lĩnh vực kinh doanh ...............................................................................13
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty...........................................14
3.2.2.1. Chức năng........................................................................................14
3.2.2.2. Nhiệm vụ .........................................................................................14
3.2.2.3. Mục tiêu...........................................................................................14
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................14
3.2.4. Bộ phận marketing và những hoạt động chủ yếu....................................17
3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2007 ...............................17
3.2.6. Kết quả hoạt động marketing..................................................................18
3.2.7. Định hướng phát triển của công ty..........................................................18
Chương 4 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ................................................................20
4.1. Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường gạo............................20
4.2. Phân tích môi trường vi mô ............................................................................21
4.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh ...........................................................................22
4.3.1. Thị trường gạo nội địa hiện nay..............................................................22
4.3.2. Phân tích các thương hiệu cạnh tranh .....................................................23
4.4. Phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu .........................................30
4.5. Phân tích khách hàng mục tiêu .......................................................................31
Chương 5 KIẾN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO GẠO...........36
5.1. Định hướng phát triển và đề ra mục tiêu ........................................................36
5.1.1. Định hướng phát triển .............................................................................36
5.1.2. Mục tiêu marketing cho thương hiệu gạo nội địa ...................................36
5.2. Định vị thương hiệu........................................................................................37
5.3. Mô hình kiến tạo – phát triển thương hiệu .....................................................41
5.4. Kiến tạo thương hiệu gạo................................................................................42
5.5. Đề xuất chiến lược truyền thông.....................................................................43
5.5.1. Chiến lược quảng cáo..............................................................................43
5.5.2. Chiến lược khuyến mãi ...........................................................................44
5.5.3. Chiến lược chào hàng và bán hàng .........................................................44
5.5.4. Chiến lược PR.........................................................................................45
5.6. Kế hoạch thực hiện chiến lược và dự toán ngân sách.....................................46
5.6.1. Kế hoạch thực hiện chiến lược................................................................46
5.6.2. Dự toán ngân sách...................................................................................46
5.7. Kiến nghị ........................................................................................................48
5.7.1. Về phía công ty .......................................................................................48
5.7.2. Về phía các cơ quan ban ngành...............................................................49
Chương 6 KẾT LUẬN .............................................................................................50
6.1. Kết luận...........................................................................................................50
6.2. Những đóng góp và hạn chế của đề tài...........................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................i
PHỤ LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn của công ty Angimex phân theo sở hữu .................................13
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty Angimex.................................................17
Bảng 4.1: Mức độ chấp nhận mua gạo với giá cao nhưng đảm bảo về nguồn gốc, chất
lượng và an toàn sức khỏe..........................................................................................23
Bảng 5.1: Chi phí dự trù đầu tư cho thương hiệu trong năm 2008.............................47
Bảng 5.2: Ước lượng doanh thu gạo An Gia từ năm 2008 đến năm 2012.................47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Sự nhận biết của người tiêu dùng về các thương hiệu...........................23
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ phần trăm các loại gạo được người tiêu dùng ưa thích ................31
Biểu đồ 4.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chọn mua gạo.............................32
Biểu đồ 4.4: Nhận định về các yếu tố của gạo chất lượng cao cần có .......................33
Biểu đồ 4.5: Phương tiện để tìm hiểu các thông tin về gạo........................................34
Biểu đồ 4.6: Các yếu tố quyết định chọn mua gạo.....................................................35
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quá trình tạo thương hiệu.............................................................................8
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Angimex...............................................15
Hình 5.1: Mô hình định vị thương hiệu cho gạo nội địa theo chất lượng ..................37
Hình 5.2: Mô hình định vị thương hiệu cho gạo nội địa theo sức khỏe.....................38
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 1
Chương 1
TỔNG QUAN
Chương tổng quan là chương tôi sẽ trình bày cơ sở để hình thành đề tài, những
mục tiêu, phạm vi, phương pháp để thực hiện nghiên cứu. Bên cạnh đó, tôi còn nêu
lên ý nghĩa thực tiễn và cấu trúc của toàn bài nghiên cứu.
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, các doanh nghiệp đang đối mặt với tình hình cạnh tranh gay gắt
nhưng việc cạnh tranh phải diễn ra lành mạnh. Trước tình hình này, các doanh
nghiệp cần có nhu cầu tạo sự khác biệt cho riêng mình. Trong khi đó, thương hiệu lại
được xem là một dấu ấn khác biệt, nó giúp cho người tiêu dùng hài lòng, tin tưởng,
an tâm khi sử dụng sản phẩm dịch vụ. Theo Levis Letch: “Kinh doanh tương lai sẽ là
cuộc chiến thương hiệu – dùng thương hiệu hỗ trợ cạnh tranh, có thị trường quan
trọng hơn có nhà xưởng, mà con đường duy nhất để có thị trường là có thương hiệu ở
vị trí chủ đạo”. Nếu một doanh nghiệp nào đó không coi trọng thương hiệu tức là
xem nhẹ tương lai. Giáo sư Lư Thái Hồng của trường Đại học Trung Sơn có kiến giải
về ý nghĩa thương hiệu như sau: “Thương hiệu không chỉ là công cụ marketing ngắn
hạn mà là ưu thế cạnh tranh lâu dài và tài sản vô hình có giá trị tiềm năng”.
Thật vậy, trên thực tế đã có nhiều doanh nghiệp thành công nhờ xây dựng một
thương hiệu tốt trong lòng người tiêu dùng như Toyota, Honda, Tiger Beer… của các
tập đoàn nước ngoài, ở Việt Nam có các doanh nghiệp như café Trung Nguyên, sữa
Vinamilk, dược Hậu Giang, thêu may Kim Chi, dệt Thái Tuấn, nệm Kymdan…. Do
đó, việc xây dựng thương hiệu là một việc làm rất cần thiết đối với doanh nghiệp.
Đặc biệt, hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO thì việc cạnh tranh lại càng gay gắt
hơn. Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường với số lượng ngày càng lớn, vì thế
cạnh tranh không còn đơn giản chỉ là giá và chất lượng mà là cạnh tranh toàn diện,
cạnh tranh giữa các thương hiệu mạnh, nổi tiếng. Chính vì vậy mà vấn đề thương
hiệu càng quan trọng và cần được quan tâm nhiều hơn.
Việt Nam là một nước có thế mạnh về nông sản, đặc biệt là gạo. Nhưng hiện
nay vấn đề về thương hiệu gạo vẫn chỉ được mới chú trọng và chưa được đầu tư đúng
mức. Công ty Angimex là một trong những công ty kinh doanh gạo hàng đầu Việt
Nam với số lượng lớn. Tuy đã hoạt động lâu năm nhưng công ty chỉ chú trọng trong
lĩnh vực xuất khẩu gạo sang nước ngoài, còn đối với thị trường gạo nội địa trước đây
công ty chưa chú trọng nên chưa có vị thế. Gần đây, công ty đã bắt đầu nhìn lại thị
trường trong nước và quyết định tung ra sản phẩm gạo nội địa chất lượng cao, sạch,
ít dư lượng thuốc trừ sâu và hóa chất trong năm 2008. Do đó, để sản phẩm được
người tiêu dùng biết đến và tin tưởng thì ngoài việc tạo nên chất lượng tốt, công ty
cần phải chú trọng tạo ra các giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Trong đó, việc tạo dựng
một thương hiệu tốt cho mặt hàng gạo nội địa này là một việc làm hết sức cần thiết.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm gạo của công ty Angimex”.
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 2
Đề tài tập trung xây dựng thương hiệu cho mặt hàng gạo nội địa, chất lượng
cao của công ty Angimex trong giai đoạn từ năm 2008 đến cuối năm 2012. Khi
nghiên cứu đề tài này, tôi thực hiện một số mục tiêu sau:
- Tìm hiểu những cơ hội, lợi thế sẵn có của công ty và thực trạng về việc xây
dựng và phát triển thương hiệu gạo.
- Đánh giá nhu cầu thị trường đối với sản phẩm gạo chất lượng cao.
- Đề xuất định hướng cho công tác xây dựng thương hiệu.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện đề tài này, tôi tiến hành thu thông tin từ dữ liệu sơ cấp và dữ liệu
thứ cấp như sau:
- Dữ liệu sơ cấp: tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 người tiêu dùng có thu
nhập cao tại Long Xuyên thông qua bảng câu hỏi để từ đó thu thập những nhận định,
ý kiến của họ về sản phẩm gạo chất lượng cao, có thương hiệu. Phương pháp chọn
mẫu được sử dụng là ngẫu nhiên đơn giản. Tôi dựa vào danh sách gồm 322 người có
thu nhập từ 3 triệu trở lên do công ty Angimex tổng hợp, từ đó dùng hàm số ngẫu
nhiên Random trên Excel để chọn ra 100 người.
- Dữ liệu thứ cấp: tham khảo các báo cáo của công ty và các thông tin về thị
trường gạo trên báo, đài, tạp chí, internet… và tham khảo một số nghiên cứu có liên
quan. Ngoài ra, đề tài còn tìm hiểu thêm về những thương hiệu gạo chất lượng đã có
cùng thị trường mục tiêu ở Việt Nam.
1.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được, tôi tiến hành tính toán lại, rồi so sánh, chọn lọc
và tổng hợp để đưa vào bài nghiên cứu. Phần mềm hỗ trợ chủ yếu được sử dụng cho
công việc xử lý dữ liệu là Excel.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Qua đề tài nghiên cứu này, tôi phân tích và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
hiện nay của công ty, đồng thời tìm hiểu những công việc mà công ty đã chuẩn bị để
định hướng được công tác xây dựng thương hiệu. Bên cạnh đó, tôi còn tìm hiểu về
nhu cầu của khách hàng, các bước đi của những đối thủ cạnh tranh chính và vị thế
của họ tại thị trường nội địa hiện nay như thế nào, để từ đó định vị được sản phẩm và
đưa ra những định hướng cho việc xây dựng chiến lược thương hiệu mặt hàng gạo
nội địa của công ty Angimex.
1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Đề tài gồm 6 chương:
Chương 1: Tổng quan: giới thiệu về bài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề
tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
bài bao gồm phương pháp mà tôi sử dụng để thu dữ liệu, phân tích dữ liệu và ý nghĩa
thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận: nêu những các lý thuyết tổng quan về thương hiệu
gồm có các khái niệm về thương hiệu, đặc điểm, thành phần, vai trò của thương hiệu
và quá trình xây dựng thương hiệu, mô hình thương hiệu đã được sử dụng, các vấn
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 3
đề khác có liên quan đến thương hiệu và cuối cùng là mô hình nghiên cứu đề xuất
kiến tạo và phát triển thương hiệu cho công ty.
Chương 3: Giới thiệu về công ty cổ phần Angimex: trong chương này, tôi
trình bày về quá trình hình thành công ty, tình hình hoạt động của công ty như lĩnh
vực kinh doanh, chức năng nhiệm vụ, mục tiêu, cơ cấu tổ chức, bộ phận marketing
và các hoạt động chủ yếu, kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2007 của
công ty, kết quả hoạt động marketing và định hướng phát triển trong tương lai của
toàn công ty.
Chương 4: Phân tích thị trường: bao gồm phân tích môi trường vĩ mô, vi mô,
đối thủ cạnh tranh, phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu, phân tích
khách hàng mục tiêu.
Chương 5: Kiến tạo và phát triển thương hiệu: từ kết quả đạt được phía trên,
tôi tiến hành định hướng phát triển và đề ra những mục tiêu, từ đó tiến hành định vị
thương hiệu, đề xuất mô hình và kiến tạo thương hiệu, tiếp theo là đề xuất chiến lược
truyền thông và các kiến nghị giúp thuận lợi hơn trong công tác xây dựng thương
hiệu.
Chương 6: Kết luận: tóm tắt lại những gì đã thực hiện trong bài nghiên cứu,
bên cạnh đó, nêu những đóng góp của đề tài kèm theo những mặt còn hạn chế.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tiếp theo chương tổng quan là chương cơ sở lý luận. Trong chương này tôi đề
cập đến những khái niệm về thương hiệu và nhãn hiệu, các đặc điểm, thành phần, vai
trò của thương hiệu, quá trình xây dựng thương hiệu. Bên cạnh đó, tôi còn nêu một
số mô hình xây dựng thương hiệu nông sản do các doanh nghiệp đã thực hiện, và các
mô hình xây dựng thương hiệu trên mặt lý thuyết. Từ những cơ sở lý luận này giúp
tôi làm tiền đề để tiến hành phân tích, kiến tạo và phát triển thương hiệu.
2.1. Tổng quan về thương hiệu
2.1.1. Khái luận về thương hiệu
Ngày nay, vấn đề về thương hiệu là vấn đề hết sức quan trọng trên toàn cầu.
Vậy thương hiệu là gì?
Theo hiệp hội marketing thị trường của Mỹ đã định nghĩa thương hiệu là:
“Thương hiệu là một tổ hợp gồm tên gọi, danh từ, ký tự, ký hiệu hoặc thiết kế hoặc
cái khác, mục đích của nó là nhận biết sản phẩm và nhân lực của người tiêu dùng hay
nhóm người tiêu dùng nào đó, đồng thời khu biệt sản phẩm và nhân lực với các đối
thủ cạnh tranh của nó”.
Theo David Ogilvy – vua quảng cáo đã từng định nghĩa thương hiệu như sau:
“Thương hiệu là một biểu tượng phức tạp rối ren – nó là tất cả sự vô hình của sản
phẩm như: thuộc tính, tên gọi, đóng gói, giá cả, danh dự lịch sử, phương thức quảng
cáo, đồng thời thương hiệu cũng đã được định nghĩa vì ấn tượng sử dụng và kinh
nghiệm vốn có của người tiêu dùng”.
Còn theo Phillip Kotler, một chuyên gia marketing nổi tiếng thế giới thì:
“Thương hiệu (brand) có thể được hiểu như là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ
hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận sản phẩm của người bán và để
phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”.
Thương hiệu được các chuyên gia và hiệp hội định nghĩa như vậy còn nhãn
hiệu là gì? Nó có liên quan gì đối với thương hiệu?
Theo định nghĩa của Hiệp hội Nhãn hiệu Quốc tế (International Trademark
Association – www.inta.org) thì một nhãn hiệu (trademark) là bất kỳ một chữ, một
cái tên, hay một biểu tượng, một câu khẩu hiệu, một thiết kế mẫu mã hoặc sự phối
hợp của những yếu tố này khi được dùng để nhận biết và phân biệt một sản phẩm
trên thị trường.
Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu được sử dụng rất phổ biến nhưng một số
người đang lẫn lộn giữa thương hiệu và nhãn hiệu do định nghĩa của chúng tương tự
nhau. Nhưng chúng ta có thể hiểu tóm lại như sau:
Nhãn hiệu là tài sản hữu hình của doanh nghiệp, do doanh nghiệp xây dựng và
có giá trị cụ thể như tên của doanh nghiệp, tên của một sản phẩm hàng hóa cùng với
biểu tượng của doanh nghiệp đó được đăng ký và chứng nhận quyền sử dụng. Điều
này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý những việc vi phạm quyền sử dụng nhãn hiệu như
bị nhái hoặc làm hàng giả. Về mặt chuyên môn, nhãn hiệu thường được gắn liền với
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 5
các thuật ngữ như: nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn
địa lý, tên thương mại và vi phạm quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa.
Đối với thương hiệu, nó là tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng chỉ hiện
diện trong tâm trí khách hàng hoặc người tiêu dùng. Thương hiệu bao gồm nhiều yếu
tố như tên, biểu tượng, ấn tượng, danh dự, uy tín… dùng để nhận biết và phân biệt
với các tên hoặc sản phẩm khác trên thị trường.
Ví dụ như thương hiệu điện thoại di động Nokia có rất nhiều nhãn hiệu như
N92, N72, 1010 Oi,… với nhiều phong cách riêng và ở nhiều mức giá khác nhau,
nhưng nói chung khi nhắc đến điện thoại Nokia điều đầu tiên mọi người nghĩ đến là
những chiếc điện thoại bền. Đó là uy tín về chất lượng mà thương hiệu Nokia đã xây
dựng được trong lòng người tiêu dùng.
Thương hiệu thường đi kèm với những thuật ngữ như: định vị thương hiệu, tính
cách thương hiệu, kiến trúc thương hiệu, lợi ích sản phẩm, hệ thống nhận diện
thương hiệu, tầm nhìn thương hiệu…. Thông thường, các công tác liên quan đến
thương hiệu do bộ phận marketing của doanh nghiệp phụ trách.
Khi đặt thiết kế thương hiệu, chúng ta cần có những nguyên liệu chính sau:
 Tính cách thương hiệu (Brand Personality): tập hợp những nét cảm xúc
được dùng để định hình thương hiệu (Richard Moore, 2004). Hay nói cách khác, tính
cách thương hiệu là những cá tính, nét riêng dùng để phân biệt thương hiệu này với
thương hiệu khác trên thị trường. Chẳng hạn khi nhắc đến thương hiệu Phở 24, người
tiêu dùng sẽ nghĩ đến một quán phở có chất lượng về thực phẩm, phong cách phục vụ
tốt, trang trí đẹp, có máy lạnh…. Đó là những điểm để phân biệt Phở 24 với các quán
phở khác. Tính cách thương hiệu phải được lưu ý và định hướng ngay từ đầu sao cho
có cá tính rõ ràng, không bị lẫn lộn lúc này lúc khác.
 Tên thương hiệu (Brand name): là nhãn hiệu của một thương hiệu. Thông
thường tên thương hiệu phải phù hợp với cá tính để có thể gây ấn tượng đúng và tồn
tại lâu trong lòng khách hàng. Ví dụ thương hiệu café Trung Nguyên, từ Trung
Nguyên nói lên xuất xứ của cây café là vùng Tây Nguyên thuộc miền Trung của Việt
Nam. Khi đặt tên cho thương hiệu cũng cần chú ý đến tính đa ngữ của cái tên hay nói
cách khác tên thương hiệu phải phù hợp với nhiều địa phương và nhiều quốc gia trên
thế giới để thuận lợi cho việc mở rộng thị trường sau này.
 Biểu tượng của thương hiệu (Logo): khi thiết kế logo phải nói lên được cá
tính, đặc điểm và ý nghĩa đặc thù của thương hiệu đó, thể hiện được triết lý kinh
doanh. Ngoài ra logo còn phải đẹp, gần gũi, tạo được thiện cảm đối với người tiêu
dùng. Ví dụ: logo thương hiệu gạo của Sohafarm được thiết kế khá ấn tượng, có
những đặc điểm riêng dễ nhận biết như sau:
Logo thương hiệu gạo Sohafarm
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 6
Trong một tổng thể hình tròn, kiểu chữ được sử dụng chắc khỏe, giản dị kết
hợp hài hòa với hình ảnh đôi cò trắng tung bay trên nền xanh mướt tượng trưng cho
cánh đồng lúa, gợi ngay cho người xem những cảm giác thân quen. Đó là hình tượng
của ruộng lúa phì nhiêu miền Tây "cò bay thẳng cánh", là mong ước về cuộc sống
thanh bình. Cánh cò cũng là một hình tượng của người phụ nữ Việt Nam luôn vất vả
để vun vén cho tổ ấm gia đình. Logo hiện lên một ý tưởng đẹp và đầy chất thơ.
 Hình tượng của thương hiệu (Brand Icon): hình tượng thương hiệu cũng là
một phần không kém tầm quan trọng. Thông thường, hình tượng thương hiệu được
chọn là một nhân vật nào đó hay một con vật nào đó. Hình tượng thương hiệu được
xây dựng nhằm mục đích diễn tả tính cách riêng biệt của thương hiệu và giúp thương
hiệu trở nên gần gũi hơn. Hình tượng của thương hiệu phải được sử dụng triệt để
trong các chương trình tiếp thị, quảng cáo, quảng bá thương hiệu. Ví dụ như sản
phẩm sữa đặc có đường của Vinamilk có hình tượng là ông Thọ, sữa Cô gái Hà Lan
của công ty Ducklady có hình tượng cô gái Hà Lan đang xách thùng sữa, tiệm ăn
nhanh McDonald có hình tượng anh hề McDonald thật sinh động.
 Khẩu hiệu của thương hiệu (slogan): là một câu, một lời văn ngắn gọn,
dùng để diễn tả lợi ích hay những nét tinh túy của sản phẩm. Slogan nên chọn lọc kỹ
những câu từ dễ đọc, dễ nhớ. Siêu thị Co-op Mart cũng có câu slogan rất dễ nhớ là:
“Bạn của mọi nhà”.
 Nhạc hiệu: là một đoạn nhạc hay một bài hát ngắn dễ nhớ, dễ lặp lại, phải
phù hợp với giá trị cốt lõi của nhãn hiệu và sản phẩm. Nhạc hiệu thường khó đổi nên
cần phải chọn lọc kỹ càng trước khi đưa đến người tiêu dùng. Tùy theo những tính
cách, cá tính của thương hiệu mà chọn những giai điệu phù hợp.
 Bao bì và màu sắc của thương hiệu: bao bì, màu sắc là yếu tố rất quan trọng
của thương hiệu, nó cũng góp phần gây sự thu hút đối với khách hàng. Bao bì được
thiết kế phải dễ cầm, dễ mở, dễ sử dụng và dễ xử lý khi bỏ đi. Ví dụ như những vỏ
lon của Coca đều có thể bán lại để tái chế, điều này góp phần thuận lợi cho người
tiêu dùng sử dụng. Màu sắc phải phù hợp với thiết kế. Công ty xe khách chất lượng
cao Mai Linh chọn màu truyền thống là màu xanh lá cây tạo cảm giác thoải mái,
khỏe khắn, an toàn cho khách hàng.
2.1.2. Đặc điểm của thương hiệu
Thương hiệu có một số đặc điểm như sau:
- Là loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng không. Giá trị của nó được
hình thành dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và các phương tiện quảng cáo.
- Thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhưng lại nằm ngoài
phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của người tiêu
dùng khi họ sử dụng sản phẩm của những nhãn hiệu được yêu thích, tiếp xúc với hệ
thống của các nhà phân phối, và qua quá trình tiếp nhận những thông tin về sản
phẩm.
- Thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, không bị mất đi cùng với sự thua
lỗ của các công ty.
Ví dụ như cửa hàng thức ăn nhanh McDonald của Mỹ lúc mới thành lập chỉ là
cửa hàng phục vụ thức ăn nhanh bình thường nhưng dần dần qua thời gian thương
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 7
hiệu này được người tiêu dùng ưa chuộng, đánh giá cao. Đến giờ McDonald đã trở
thành một chuỗi cửa hàng trên khắp thế giới và theo tạp chí Business Week vừa công
bố trong năm 2007 thì trị giá thương hiệu của McDonald đạt 29.4 tỷ đô – la Mỹ.
2.1.3. Các thành phần của thương hiệu
Thương hiệu gồm có hai thành phần cơ bản là: thành phần chức năng và thành
phần cảm xúc.
- Thành phần chức năng: thành phần này có mục đích cung cấp lợi ích chức
năng của thương hiệu cho khách hàng mục tiêu và nó chính là sản phẩm. Nó bao
gồm các thuộc tính mang tính chức năng (thuộc tính hữu hình) như công dụng sản
phẩm, các đặc trưng bổ sung, chất lượng…
- Thành phần cảm xúc: bao gồm các yếu tố mang tính biểu tượng (symbolic
values) nhằm tạo cho khách hàng mục tiêu những lợi ích tâm lý. Các yếu tố này có
thể là thương hiệu, biểu tượng, vị trí thương hiệu… những thuộc tính vô hình của sản
phẩm.
Chúng ta hãy cùng nhau xét ví dụ về thương hiệu sữa Nutifood. Nutifood là
một nhãn hiệu sữa với nhiều mặt hàng cao cấp khác nhau như sữa bột, sữa nước, sữa
chua…. Người tiêu dùng biết đến Nutifood không chỉ thông qua thành phần chức
năng như: chất lượng của sản phẩm, những hình dáng bên ngoài như logo, slogan ấn
tượng mà khi sử dụng sữa Nutifood người ta còn nghĩ đến một thế hệ tương lai của
Việt Nam được phát triển toàn diện, mọi người đều khỏe mạnh, đó là thành phần cảm
xúc của thương hiệu.
2.1.4. Vai trò của thương hiệu
Ngày nay, thương hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với doanh
nghiệp và người tiêu dùng.
 Đối với người tiêu dùng:
- Thương hiệu giúp cho người tiêu dùng xác định chất lượng, đẳng cấp và mức
giá của sản phẩm đó qua kinh nghiệm sử dụng của cá nhân hay của người thân.
- Thương hiệu còn giúp người tiêu dùng tự tin hơn trong việc chọn lựa sản
phẩm. Chẳng hạn khi khách hàng đến với thương hiệu giầy Biti’s, họ sẽ an tâm hơn
về chất lượng sản phẩm cũng như là giá cả vì đó là một thương hiệu mạnh.
- Ngoài ra, thương hiệu cũng giúp người tiêu dùng thể hiện phong cách của
riêng mình. Ví dụ như một khách hàng thích chọn thương hiệu giầy của Nike và một
khách hàng chọn mua thương hiệu giầy Adidas, đó là sự thể hiện phong cách khác
nhau của hai người.
 Đối với doanh nghiệp:
- Thương hiệu mạnh đồng nghĩa với lợi nhuận cao hơn.
- Khách hàng sẽ tin tưởng và trung thành hơn đối với những doanh nghiệp hay
sản phẩm có thương hiệu mạnh. Từ điều này có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh
việc phát triển các thương hiệu phụ để mở rộng các nhóm sản phẩm mới phục vụ
những nhóm khách hàng khác biệt về tuổi, phong cách, sở thích, hoặc nhu cầu sử
dụng. Ví dụ công ty Unilever đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm dưỡng da khác
nhau như Pond’s, Hazaline,… để phục vụ nhiều loại nhu cầu khác nhau cho người
tiêu dùng.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 8
- Đại lý cũng tự tin hơn và sẵn lòng mua hàng của những doanh nghiệp có
thương hiệu mạnh.
- Khi xây dựng và phát triển được thương hiệu, doanh nghiệp còn có cơ hội
phát triển thêm thương hiệu khác và nhượng quyền thương hiệu. Café Trung Nguyên
là một ví dụ điển hình cho trường hợp này, khi có thương hiệu tốt, Trung Nguyên đã
phát triển được mô hình nhượng quyền thương hiệu trên khắp cả nước.
- Khi có thương hiệu rồi, doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm
của mình.
2.2. Quá trình xây dựng thương hiệu
Quá trình xây dựng thương hiệu thường trải qua những bước sau:
Hình 2.1: Quá trình tạo thương hiệu1
Người tiêu dùng có rất nhiều nhu cầu và nguyện vọng, chúng ta phải chọn một
nhóm khách hàng mục tiêu, tìm hiểu rõ nhu cầu và nguyện vọng của họ về sản phẩm
để định ra mức giá phù hợp với khách hàng và nắm rõ mức độ sử dụng sản phẩm.
Cũng chính những điều trên giúp công ty hay doanh nghiệp có những chiến lược
định vị phù hợp và nêu được tính cách thương hiệu để từ đó đưa ra kế hoạch đề xuất
kiến tạo thương hiệu thích hợp.
2.3. Một số mô hình thương hiệu
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện
việc xây dựng thương hiệu. Riêng về lĩnh vực gạo nội địa cũng đã có những thương
hiệu ra đời trước như gạo của công ty TNHH Minh Cát Tấn, công ty TNHH lương
thực Tiền Giang…. Các công ty này sử dụng nhiều mô hình khác nhau để xây dựng
thương hiệu. Chúng ta hãy cùng nhau xét một số mô hình của một vài công ty đã
từng thực hiện:
Đầu tiên ta nhắc đến đó là công ty TNHH Minh Cát Tấn. Hiện nay, thương hiệu
gạo Kim Kê của công ty TNHH Minh Cát Tấn cũng đã được khá phổ biến người tiêu
dùng biết đến. Kim Kê đã tiến hành xây dựng thương hiệu theo mô hình thương
1
VIETNAMESE BRAND – Building Protecting & Developing.
Nhu cầu và
Nguyện vọng của
nhóm khách hàng
mục tiêu (Physical
and Psychological)
Định vị Thương hiệu:
- Giá cả
- Mức độ sử dụng sản phẩm
(Hiện tại và tương lai)
Tính cách Thương hiệu:
- Lợi ích chức năng
- Giá trị biểu tượng
- Văn hóa
Kế hoạch đề xuất kiến
tạo Thương hiệu:
- Kế hoạch sản xuất/
tung hàng/ phân phối
- Chiến dịch truyền
thông và khuyến mãi
hỗ trợ
- Chiến lược phát
triển dài hạn
- Phù hợp và linh
động với thị trường
- Tiêu chuẩn hóa
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 9
hiệu gia đình. Công ty Minh Cát Tấn sử dụng một thương hiệu Kim Kê cho tất cả
các dòng sản phẩm như: Kim Kê – Dẻo Thơm, Kim Kê – Mềm Xốp, Kim Kê – Mềm
Thơm, Kim Kê – Dẻo Mềm, Kim Kê – Thượng Hạng. Lợi thế của cách làm này là
khi thương hiệu Kim Kê đã có hình tượng tốt trong lòng khách hàng thì các sản
phẩm tiếp theo dễ dàng chiếm lĩnh được lòng tin và sự chú ý của khách hàng nhanh
nhất. Nhưng điều này cũng có một số rủi ro như khi hình tượng thương hiệu Kim Kê
có vấn đề gì thì sẽ kéo theo sự ảnh hưởng của toàn bộ các sản phẩm.
Tiếp đến, ta xét mô hình xây dựng thương hiệu của công ty lương thực Tiền
Giang. Công ty lương thực Tiền Giang sử dụng mô hình thương hiệu bảo trợ để xây
dựng cho các dòng sản phẩm khác nhau. Công ty đã xây dựng rất nhiều thương hiệu
gồm: Hồng Hạc, Hương Việt, Nàng Thơm Chợ Đào, Chín Con Rồng Vàng. Những
thương hiệu này được xem vừa là một nhánh của công ty lương thực Tiền Giang
(Tigifood) và các thương hiệu này cũng được xem là không độc lập hoàn toàn với
nhau vì nó chịu ảnh hưởng bởi uy tín của thương hiệu chủ mặc dù nó nhắm vào
những khách hàng mục tiêu khác nhau.
2.4. Các vấn đề liên quan đến thương hiệu
Bản sắc thương hiệu (Brand Identity): tất cả các hoạt động marketing, đặc biệt
là truyền thông marketing, thể hiện tính cách thương hiệu và lợi ích thương hiệu theo
cách nhìn của công ty (Richard Moore, 2004).
Lợi ích của thương hiệu (Brand Promise): những lợi ích tiềm ẩn, đặc biệt là
những lợi ích về mặt cảm xúc mà khách hàng của một thương hiệu luôn tin tưởng
thương hiệu đó sẽ mang lại cho họ (Richard Moore, 2004).
Truyền thông marketing (Marketing Communications): tất cả các dạng truyền
thông của công ty hướng tới đối tượng khách hàng của mình. Truyền thông
marketing có thể hiện cả bằng lời và hình ảnh, nó bao gồm từ những tấm danh thiếp
cho đến các chương trình quảng cáo trên truyền hình (Richard Moore, 2004).
Truyền thông động (Dynamic Media): bao gồm những hình thức truyền thông
như quảng cáo trên báo và tạp chí, quảng cáo trên truyền hình, biển hiệu, tờ bướm
giới thiệu, trang Web và hình thức trưng bày tại các điểm bán, là những thứ có thể
thay đổi thường xuyên để ứng biến với tình hình thị trường và những sáng kiến mới
cho thương hiệu (Richard Moore, 2004).
Truyền thông tĩnh (Static Media): bao gồm những hình thức truyền thông như
văn phòng phẩm, danh thiếp, mẫu giấy tờ kinh doanh, tài liệu về sản phẩm hay
phương tiện đi lại của công ty, là những thứ ít thay đổi theo thời gian và có mẫu thiết
kế chuẩn (Richard Moore, 2004).
Quảng bá thương hiệu là cho thị trường biết đến, chấp nhận và ghi nhớ thương
hiệu của mình. Tùy vào thuộc tính của sản phẩm, thị trường mục tiêu và khả năng tài
chính mà công ty có thể áp dụng riêng lẻ hoặc tổng hợp các phương pháp quảng bá,
quảng cáo, khuyến mãi, marketing sự kiện, tài trợ và quan hệ công chúng…
Marketing là một quá trình hoạch định thực hiện và quản lý thực hiện việc định
giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các
giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội (theo
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ).
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 10
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất kiến tạo và phát triển thương hiệu cho công ty
Thương hiệu ngày càng có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, do
vậy các doanh nghiệp đã bắt tay vào việc xây dựng thương hiệu. Để có sự thành
công, các doanh nghiệp đã chọn cho mình các mô hình khác nhau. Trong đó, một số
mô hình hiện nay thường được các doanh nghiệp sử dụng để xây dựng đó là mô hình
thương hiệu gia đình, mô hình thương hiệu phụ, mô hình thương hiệu bảo trợ, mô
hình ngôi nhà thương hiệu….
Mô hình thương hiệu gia đình là việc sử dụng thương hiệu chung cho tất cả các
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Ví dụ như thương hiệu Colgate có những sản
phẩm: kem đánh răng Colgate, bàn chải Colgate, nước súc miệng Colgate. Mô hình
này được chia thành hai loại: loại cùng tên (BMW gồm BMW 405, BMW 205,
BMW 325) và loại khác tên (GE gồm GE Capital, GE Appliance, GE Profile). Lợi
ích của chiến lược này là sẽ phát triển được các thương hiệu sau nhanh hơn và tiết
kiệm đầu tư ban đầu. Chẳng hạn như khi kem đánh răng Colgate đã được người tiêu
dùng biết đến và tin tưởng thì các sản phẩm bàn chải đánh răng và nước súc miệng
Colgate sẽ dễ dàng phát triển. Tuy nhiên, mô hình này cũng có rủi ro là khi thương
hiệu chủ bị suy yếu hay khi thương hiệu sau thất bại có thể sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
toàn gia đình. Bên cạnh đó, cách xây dựng này bị phân kỳ thiếu tập trung về lâu dài
mất tính chuyên nghiệp.
Đối với mô hình thương hiệu phụ là mô hình được sinh ra từ thương hiệu chủ
với nhận diện riêng biệt cho dòng sản phẩm khác. Ví dụ: thương hiệu xe hơi Cadillac
Seville được xây dựng theo chiến lược mô hình thương hiệu phụ với Cadillac là
thương hiệu chủ, Seville đóng vai trò thương hiệu phụ. Lợi ích của mô hình này là
được hưởng uy tín trực tiếp từ thương hiệu chính, do đó việc phát triển thương hiệu
phụ được nhanh hơn và tiết kiệm đầu tư ban đầu nhờ uy tín thương hiệu chính. Ngoài
ra, thương hiệu phụ được sinh ra sẽ có quan hệ chặt chẽ với thương hiệu chính. Vì
thế, mô hình này cũng sẽ có thể có nhiều rủi ro như thương hiệu phụ sẽ lấy thị phần
của thương hiệu chính hoặc thị phần gia tăng không đủ bù cho sự phát triển thương
hiệu phụ. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến thương hiệu chính và ảnh hưởng đến toàn
gia đình.
Mô hình thương hiệu bảo trợ là thương hiệu mới có quan hệ mật thiết với
thương hiệu chủ và được hỗ trợ bởi thương hiệu chủ. Chiến lược thương hiệu bảo trợ
được chia làm 03 dạng: Bảo trợ nhẹ - chiến lược thương hiệu & sản phẩm (Universal
Picture do Sony bảo trợ, Lotus do IBM bảo trợ); Bảo trợ mạnh - chiến lược thương
hiệu nhóm (Couryard bởi Marriott); Nối tên - chiến lược thương hiệu dãy (trong sản
phẩm Nestlé có Nescafé và Nestea). Mô hình này dùng uy tín thương hiệu chủ bảo
trợ cho thương hiệu được bảo trợ nhằm chiếm lĩnh lòng tin và sự chú ý của khách
hàng nhanh chóng nhất. Tuy vậy, mô hình này vẫn có rủi ro là có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến thương hiệu chủ do tính phân kỳ làm giảm tính chuyên nghiệp.
Mô tiếp theo là mô hình ngôi nhà thương hiệu, mô hình này có quan hệ độc lập
với các thương hiệu khác. Trong thương hiệu độc lập, các thương hiệu riêng lẻ cạnh
tranh nhau nhằm phát huy tối đa khả năng của từng thương hiệu và tránh trường hợp
những thương hiệu yếu làm giảm uy tín của thương hiệu mạnh. Điển hình cho chiến
lược này là Pantene và Rejoice của P&G hoặc Sunsilk và Clear của Unilever, bia
Tiger, Heniken. Lợi ích của mô hình này là tránh được những ảnh hưởng tiêu cực,
tạo định vị và tính cách phù hợp làm tăng tính chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, mô hình
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 11
này có những rủi ro là phải đầu tư lớn cho xây dựng thương hiệu và tập trung trong
thời gian đầu. Mặt khác, nó còn phải chịu sự cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu
khác.
Tóm lại: Nhìn chung, hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về
thương hiệu mà thương hiệu được giải thích theo nhiều cách khác nhau, nhưng
chúng ta có thể hiểu tóm gọn nó là một hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà
mọi người có khi họ nghĩ về một công ty hoặc một sản phẩm. Thương hiệu gồm có
hai thành phần cơ bản là thành phần chức năng và thành phần cảm xúc. Quá trình
xây dựng thương hiệu gồm có: tìm hiểu nhu cầu và nguyện vọng của nhóm khách
hàng mục tiêu, định vị thương hiệu, nêu tính cách và đề xuất kiến tạo thương hiệu.
Bên cạnh đó, hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các mô hình: mô hình
thương hiệu gia đình, mô hình thương hiệu phụ, mô hình thương hiệu bảo trợ, mô
hình ngôi nhà thương hiệu để xây dựng thương hiệu. Ngoài ra, qua chương này cho
chúng ta nhận thấy rõ vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng và doanh
nghiệp, từ đó có quyết tâm xây dựng, duy trì thật tốt thương hiệu.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 12
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX
Trong chương giới thiệu về công ty cổ phần Angimex, tôi sẽ nêu tóm lược về
quá trình hình thành công ty, tình hình hoạt động của những năm vừa qua bao gồm
lĩnh vực kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty, cơ cấu tổ chức,
những hoạt động chủ yếu và kết quả đạt được của bộ phận marketing, định hướng
phát triển trong thời gian tới của công ty. Để từ đó làm cơ sở đề ra những hướng
phát triển thương hiệu cho mặt hàng gạo nội địa phù hợp với tình hình thực tế của
Angimex.
3.1. Quá trình hình thành công ty
Ngày 23 tháng 7 năm 1976, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số
73/QĐ-76, do Chủ tịch tỉnh Trần Tấn Thời ký, thành lập Công ty Ngoại thương An
Giang. Tháng 9/1976, Công ty chính thức đi vào hoạt động, trụ sở đặt tại Châu Đốc.
- Năm 1979: Đổi tên thành Công ty Liên hợp xuất khẩu tỉnh An Giang, trụ sở
tại thị xã Long Xuyên.
- Năm 1988: Công ty tiếp tục đổi tên thành Liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu
tỉnh An Giang.
- Năm 1991: Thành lập Công ty liên doanh ANGIMEX – KITOKU.
- Năm 1992: Đổi tên thành Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang.
- Năm 1998: Được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp.
Thành lập đại lý ủy nhiệm đầu tiên của hãng Honda.
- Năm 2004: Thành lập Trung tâm Phát triển Công nghệ thông tin NIIT –
ANGIMEX.
- Năm 2005: Đón nhận chứng chỉ ISO 9001 – 2000. Khai trương đại lý điện
thoại S-Fone – ANGIMEX.
- Năm 2007: Được bình chọn 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
- Năm 2008: Chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Tên doanh nghiệp chính thức hiện nay là: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU AN GIANG.
- Tên giao dịch quốc tế: AN GIANG IMPORT – EXPORT COMPANY.
- Tên viết tắt: ANGIMEX.
- Biểu tượng (logo) của công ty:
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 13
Trụ sở chính: Số 1, đường Ngô Gia Tự, phường Mỹ Long, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
- Điện thoại: 84.76.841548 – 841048 – 841286 Fax: 84.76.843239.
- E-mail: rice@angimex.com.vn
- Website: www.angimex.com.vn
- Mã số thuế: 1600230737-1.
- Lĩnh vực hoạt động: tổ chức thu mua, chế biến lúa gạo tiêu thụ nội địa, cung
ứng, xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra, ANGIMEX còn kinh doanh các mặt hàng tiêu
dùng, điện máy, thực phẩm công nghệ, giáo dục đào tạo,…
- Là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín các năm: 2004, 2005, 2006, 2007.
Tổng số vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 58,285,000,000 VNĐ
(năm mươi tám tỉ hai trăm tám mươi lăm triệu đồng), được chia thành 5,828,500 cổ
phần bằng nhau. Mệnh giá mỗi cổ phần là 10,000 VNĐ (mười ngàn đồng).
Cơ cấu vốn của công ty phân theo sở hữu tại thời điểm thành lập như sau:
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn của công ty Angimex phân theo sở hữu
3.2. Tình hình hoạt động của công ty
3.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Từ lâu nay, Angimex định hướng mặt hàng chủ lực của công ty là xuất khẩu
gạo. ANGIMEX có năng lực sản xuất 350,000 tấn gạo/năm với hệ thống các nhà
máy chế biến lương thực được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm, giao
thông thuận lợi, sức chứa kho trên 70,000 tấn và hệ thống máy xay xát, lau bóng gạo
hiện đại, chất lượng sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Mỗi năm công ty xuất khẩu từ 300,000 – 350,000 tấn gạo các loại sang các thị
trường như: Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia, Africa, Iran, Iraq, Cuba,
Hongkong, Cambodia. Sản phẩm của Angimex gồm gạo 5% tấm, 10% tấm, 15%
tấm, 25% tấm, các loại gạo Jasmine, nếp, tấm nếp, tấm Jasmine, gạo Nàng Nhen, gạo
Lúa Mùa, gạo Nhật,…. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh của Angimex bao gồm:
- Thu mua, xay xát, chế biến gạo xuất khẩu.
Cổ đông
Giá trị cổ phần
(theo mệnh giá)
Tỉ lệ/vốn điều lệ Số lượng cổ phần
Nhà nước 17,088,500,000 29,32% 1,708,850
Người lao động trong Công
ty mua theo giá ưu đãi
4,991,000,000 8,56% 499,100
Nhà đầu tư chiến lược 8,120,000,000 13,93% 812,000
Cổ đông khác 28,085,500,000 48,19% 2,808,550
Tổng cộng 58,285,000,000 100% 5,828,500
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 14
- Nhập khẩu phân bón, vật tư nông nghiệp, bã đậu nành và các nguyên liệu chế
biến thức ăn gia súc.
- Nhập khẩu và kinh doanh xe Honda.
- Kinh doanh dịch vụ và điện thoại di động S-Phone.
- Kết hợp với trung tâm NIIT để đào tạo công nghệ thông tin.
- Hợp tác với SaiGon Co-op Mart mở trung tâm mua sắm tại Long Xuyên.
- Liên doanh sản xuất gạo với Kitoku của Nhật Bản.
Angimex hiện đang dẫn đầu về xuất khẩu gạo trong tỉnh An Giang và đứng ở vị
trí thứ tư so với cả nước. Nhìn chung, Angimex đa dạng hóa các ngành nghề kinh
doanh và có số lượng khách hàng rất lớn. Nếu công ty có chính sách chăm sóc khách
hàng tốt thì đây là một thuận lợi để nâng cao uy tín.
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty
3.2.2.1. Chức năng
Với lĩnh vực chính của công ty là xuất khẩu gạo nên chức năng chính là xay xát
và chế biến lương thực xuất khẩu, ngoài ra công ty còn kinh doanh vật tư nông
nghiệp, phân bón, thức ăn gia súc, hàng tiêu dùng thiết yếu, nhập khẩu xe Honda,
kinh doanh dịch vụ và điện thoại S-Phone, tham gia đào tạo công nghệ thông tin.
Nói chung Angimex có chức năng thu mua, chế biến, kinh doanh, xuất khẩu
lương thực góp phần nâng cao đời sống cho nông dân. Ngoài ra công ty còn nhập
khẩu, kinh doanh những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân An
Giang, góp phần xây dựng cho tỉnh nhà giàu mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3.2.2.2. Nhiệm vụ
Theo cam kết của công ty, công ty sẽ cố gắng thực hiện tốt phương châm:
“ANGIMEX cung cấp những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống chất lượng”. Công ty
luôn đặt uy tín của mình và lợi ích của khách hàng lên trên hết vì thế công ty sẽ
không ngừng cải tiến chất lượng của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
3.2.2.3. Mục tiêu
Là một doanh nghiệp nằm trên địa bàn An Giang, trong vùng vựa lúa lớn nhất
cả nước, giáp ranh nước bạn Campuchia đầy tiềm năng về lúa gạo, ANGIMEX xác
định: đa dạng hóa thị trường, gia tăng giá trị các mặt hàng có nguồn gốc từ lương
thực là con đường kinh doanh chính của doanh nghiệp. Tất cả đội ngũ cán bộ viên
chức đều cùng nhau hướng đến mục tiêu “ANGIMEX – Công ty hàng đầu Việt Nam
về lương thực – thực phẩm” vào năm 2020.
Tất cả các hoạt động của Angimex phải hướng về khách hàng và cộng đồng để
không ngừng gia tăng giá trị công ty, nâng cao thu nhập cho người lao động, công ty
thực hiện kinh doanh đúng pháp luật đã đề ra.
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 15
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Angimex2
 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, chi nhánh và trung tâm
- Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh
và các công việc của công ty. Bên cạnh đó, hội đồng quản trị phải báo cáo trước Đại
hội đồng cổ đông thường niên về hoạt động của mình. Hội đồng quản trị thông qua
quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản và tổ chức
thực hiện.
- Ban kiểm soát là những người thay mặt cổ đông thực hiện việc giám sát hội
đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty. Kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định các báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá
2
Nguồn được tổng hợp từ: website: www.angimex.com.vn.
P. Hành Chánh
P. Tài chính
Kế toán
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Ban kiểm soát
Giám đốc
lương thực
Phòng bán hàng
P. Điều Hành KH
Lương Thực
CNLT AGM LX
CNLT AGM TS
Giám đốc TT
Honda Angimex
CH Honda
Châu Đốc
CH Honda
Long Xuyên
Cửa hàng
Angimex 3
Giám đốc TT
KD TH
Angimex
BPKD Phân
Bón
BPKD Điện
Thoại
BPKD
TACN
Giám đốc
TT ĐT
Angimex
Chi nhánh
TPHCM
P. Nhân sự
P. Phát triển
chiến lược
Chú thích:
: tác động trực tiếp
: tác động gián tiếp
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 16
công tác quản lý của hội đồng quản trị; trình báo cáo thẩm định, báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác
quản lý của hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên hay
khi có yêu cầu.
- Tổng giám đốc là người được hội đồng quản trị bầu ra, trực tiếp quản lý,
điều hành công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Tổng giám đốc có
quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý khác của công ty trừ các chức
danh do hội đồng quản trị phê chuẩn.
- Phó Tổng giám đốc cũng là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, trực
thuộc dưới quyền và là người cộng tác, hỗ trợ với tổng giám đốc phụ trách từng bộ
phận, phòng ban để hoàn thành những kế hoạch, nhiệm vụ đề ra.
- Ngoài các bộ phận trên thì Angimex còn có các giám đốc chi nhánh cho từng
ngành hàng kinh doanh, chịu trách nhiệm quản lý bộ phận, ngành hàng của mình và
báo cáo về trụ sở chính.
- Tại trụ sở chính, công ty có các phòng ban:
+ Phòng nhân sự: trực thuộc tổng giám đốc, dựa trên chiến lược sản xuất kinh
doanh chung của công ty, hoạch định và tìm kiếm, tuyển dụng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Xây dựng hệ thống lương, chính sách phúc
lợi cho nhân viên. Quản lý hoạt động đào tạo và đề xuất các chính sách phát triển
nhân viên về trình độ lẫn thể chất. Bên cạnh đó, phòng nhân sự còn đánh giá hiệu quả
làm việc của nhân viên và quản lý hệ thống ISO.
+ Phòng hành chánh: trực thuộc phó tổng giám đốc, có chức năng quản lý văn
phòng công ty, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp, phục vụ hậu cần cho
toàn công ty, quản lý công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, các hợp đồng bảo hiểm
toàn công ty, quản lý công tác vận chuyển, đội xe, các vấn đề pháp lý, văn thư, chuẩn
bị các thủ tục phục vụ các cuộc họp của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: trực thuộc tổng giám đốc, tổ chức công tác hạch
toán kế toán và đóng thuế theo quy định của pháp luật và chính sách nhà nước. Bên
cạnh đó, phòng còn thực hiện tham mưu, đề xuất và quản lý việc sử dụng vốn hiệu
quả, xây dựng và đề xuất các quy định về quản lý tài chính, lập các báo cáo tài chính
theo quy định, quản lý sổ cổ đông.
+ Phòng phát triển chiến lược: trực thuộc tổng giám đốc. Phòng phát triển
chiến lược có chức năng tham mưu và đề xuất chiến lược kinh doanh, ý tưởng kinh
doanh, dự báo các rủi ro có liên quan đến hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, phòng
còn xây dựng, tổng hợp kế hoạch kinh doanh, thực hiện các dự án chiến lược của
công ty. Tham gia xây dựng các quy trình, quy chế sản xuất kinh doanh nhằm cải
tiến hệ thống quản trị công ty. Ngoài ra, phòng có nhiệm vụ quản trị thương hiệu
Angimex, hệ thống thông tin, trang web, máy tính toàn công ty. Trong đó, bộ phận
marketing trực thuộc phòng phát triển chiến lược.
+ Phòng bán hàng: trực thuộc giám đốc ngành lương thực, có chức năng xuất
khẩu, và kinh doanh các mặt hàng lương thực nội địa, quản lý, chăm sóc khách hàng.
Lập bộ chứng từ hàng xuất và theo dõi thanh toán, thuê tàu vận chuyển hàng đến
cảng theo hợp đồng.
+ Phòng điều hành kế hoạch lương thực: trực thuộc giám đốc ngành hàng
lương thực. Có chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch và điều hành mua bán lương
thực định kỳ, giao hàng theo đúng hợp đồng. Hoạch định và quản lý công tác đầu tư
máy móc thiết bị về sản xuất lương thực toàn công ty.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 17
+ Chi nhánh lương thực: trực thuộc giám đốc ngành hàng lương thực. Nhiệm vụ
của chi nhánh là lập kế hoạch thu mua, chế biến đúng theo quy định của công ty. Bên
cạnh đó, chi nhánh sẽ cung cấp nhanh các thông tin về diễn biến của gạo và phụ phẩm
hàng ngày theo quy định của công ty. Thực hiện cải tiến thiết bị, quản trị chi phí sản
xuất để có giá thành thấp hơn quy định, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch giao hàng
của phòng điều hành kế hoạch lương thực.
+ Trung tâm kinh doanh Honda ANGIMEX: Thực hiện lập kế hoạch kinh doanh
và điều hành hoạt động kinh doanh ngành hàng Honda theo quy chế, kế hoạch của
công ty.
+ Trung tâm kinh doanh tổng hợp ANGIMEX: Lập kế hoạch kinh doanh và điều
hành hoạt động kinh doanh các ngành hàng phân bón, dịch vụ điện thoại di động,
thức ăn chăn nuôi theo quy chế, kế hoạch của công ty. Trung tâm còn đề xuất việc
kinh doanh các mặt hàng khác theo phân tích tình hình thị trường.
+ Trung tâm đào tạo ANGIMEX: thực hiện đào tạo công nghệ thông tin, cung
cấp các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin (viết phần mềm, thiết kế web, xây
dựng giải pháp...) cho công ty và bên ngoài. Khi có yêu cầu của phía công ty, trung
tâm sẽ hỗ trợ mảng công nghệ thông tin cho công ty.
Tóm lại, về cơ cấu tổ chức của Angimex tuy có phức tạp, khó tập trung quản lý
và truyền tải thông tin, nhưng vì Angimex hoạt động nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
hàng nên việc quản lý theo từng bộ phận như vậy sẽ tạo được tính chuyên môn hóa,
rèn luyện cho nhân viên nhiều kỹ năng chuyên môn.
3.2.4. Bộ phận marketing và những hoạt động chủ yếu
Hiện nay, công ty Angimex chưa có phòng marketing riêng mà marketing chỉ
là một bộ phận trực thuộc phòng phát triển chiến lược. Công việc của bộ phận
marketing là xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, quảng bá hình
ảnh của công ty, quảng bá hình ảnh cho từng mặt hàng, tạo dựng mối quan hệ với
khách hàng, nhà đầu tư, công chúng.
Bộ phận marketing chỉ mới thành lập vào tháng 01/2007, gồm có trưởng bộ
phận, một nhân viên PR, một nhân viên quảng cáo. Đội ngũ nhân viên của bộ phận
marketing là những nhân viên trẻ nên không tránh khỏi sự thiếu sót về kinh nghiệm,
nhưng đây là những nhân viên rất năng động trong công việc, chịu khó, có tinh thần
học hỏi cao.
3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2007
Kết quả kinh doanh của công ty Angimex trong thời gian qua đạt được như sau:
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty Angimex
ĐVT: tỷ đồng
Doanh thu Lợi nhuận
2005 1459 25
2006 1300 22
2007 1399 21
(Nguồn: công ty Angimex)
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 18
Nhìn chung, tuy lợi nhuận của Angimex có phần giảm nhưng doanh thu tương
đối ổn định và chỉ có năm 2006 doanh thu có phần suy giảm. Điều này là do vào năm
2006, dịch bệnh vàng lùn xoắn lá và rầy nâu đã xảy ra trên diện rộng nên nguồn
nguyên liệu lúa phục vụ cho xuất khẩu có phần bị sụt giảm. Riêng năm 2007, doanh
thu đã dần phục hồi lại, nhưng lợi nhuận vẫn giảm, đó là do nguyên nhân công ty đã
đầu tư thêm một phần chi phí cho bộ phận marketing để tổ chức các sự kiện, tài trợ
góp phần quảng bá hình ảnh Angimex. Từ những nguyên nhân trên đã góp phần làm
giảm đi một phần lợi nhuận của công ty, nhưng những vấn đề trên chỉ là những
nguyên nhân tạm thời, sẽ không bị ảnh hưởng lâu dài.
3.2.6. Kết quả hoạt động marketing
Công ty Angimex trong thời gian qua đã có những hoạt động để quảng bá
thương hiệu công ty như tổ chức sự kiện: “Nâng bước tài năng Angimex – chủ đề
marketing”, và “tài trợ CLB bóng đá An Giang, sơn sân vận động”, tổ chức được các
đợt nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu của những ngành kinh doanh mới như
gạo nội địa, du lịch….
Nhìn chung, các hoạt động marketing của công ty thực hiện trong thời gian qua
là rất sôi nổi. Tuy bộ phận marketing chỉ mới thành lập được một năm nhưng kết quả
đạt như vậy là tương đối tốt. Trong thời gian tới, bộ phận marketing cần có nhiều
hoạt động quảng bá hình tượng tốt hơn, và đề ra những chiến lược chăm sóc khách
hàng phục vụ cho từng ngành hàng.
3.2.7. Định hướng phát triển của công ty
Trong thời gian tới, công ty đã đề ra hướng phát triển như sau:
- Đầu tư thêm nhiều lĩnh vực như mở rộng kinh doanh sản phẩm mới, nâng dần
tỷ trọng các ngành hàng dịch vụ ngoài mặc hàng gạo trong cơ cấu doanh thu của
công ty, đặc biệt là ngành có công nghệ cao.
- Duy trì tốt ngành kinh doanh lương thực – thực phẩm, mở rộng xuất khẩu
sang thị trường châu Phi, châu Á, tăng sản lượng ở thị trường châu Âu. Xuất khẩu
gạo chất lượng cao sang những thị trường bán lẻ thích hợp, mang lại lợi nhuận cao
như ở Nhật, Pháp và Hồng Kông bằng cách liên kết với các nhà bán lẻ lớn, từng
bước xây dựng thương hiệu cho gạo, để được là công ty hàng đầu Việt Nam về lương
thực thực phẩm ở năm 2020. Mở rộng quy mô cho lĩnh vực xuất khẩu gạo, phát triển
sản phẩm cả về chất lượng lẫn số lượng.
- Quan tâm phát triển thêm thị trường gạo nội địa, xác định đây là thị trường
gốc để phát triển thương hiệu, đa dạng các đối tượng khách hàng. Đến năm 2009,
tổng sản lượng gạo nội địa bán được là 30,000 tấn.
- Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống ISO 9001 – 2000.
- Nâng cao trình độ, tay nghề và thu nhập cho nhân viên, người lao động.
- Giữ vững danh hiệu là một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam.
Tóm tắt: Được thành lập từ năm 1976 đến nay, công ty đã có rất nhiều lĩnh vực
hoạt động. Trong đó có các lĩnh vực chính là xuất khẩu lương thực (mà chủ yếu là
gạo), kinh doanh thương mại nội địa, đại lý xe Honda, dịch vụ đào tạo công nghệ
thông tin, kinh doanh dịch vụ và điện thoại di động S-Phone, mua bán các mặt hàng
tiêu dùng, phân bón. Trong quá trình hoạt động, công ty cũng gặp không ít những
khó khăn như việc kinh doanh chủ yếu là gạo nên còn phụ thuộc nhiều vào mùa vụ,
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 19
thời tiết. Thêm vào đó, đây là mặt hàng chịu ảnh hưởng nhiều từ các thay đổi của
chính sách xuất khẩu do nhà nước quy định. Ngoài ra, chưa xây dựng hệ thống
thương hiệu cho gạo xuất khẩu nên xuất với số lượng nhiều nhưng giá trị không cao.
Tuy nhiên, ngoài những khó khăn thì công ty cũng có nhiều mặt thuận lợi về vị trí địa
lý là gần nguồn nguyên liệu đầu vào, có đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết.
Bên cạnh đó, công ty đã được bình chọn là một trong những 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam. Đây cũng là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu
nước ta. Đến nay, công ty đã cổ phần hóa thành công và đang có nhiều định hướng
tốt cho tương lai.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 20
Chương 4
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Tiếp theo chương giới thiệu về công ty, chương này tôi tiến hành phân tích thị
trường. Phân tích thị trường bao gồm các công việc như tìm hiểu môi trường vĩ mô
cụ thể là các chính sách của nhà nước, điều kiện tự nhiên, khí hậu… có ảnh hưởng
đối với ngành kinh doanh gạo; phân tích môi trường vi mô gồm những nét văn hóa,
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức mà công ty đang đối mặt; tiếp theo là tìm
hiểu tình hình của đối thủ cạnh tranh để biết họ cũng đang có những điểm mạnh,
điểm yếu gì; để từ đó thực hiện phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu
theo hướng của công ty. Bên cạnh đó, tôi phân tích khách hàng mục tiêu này để có
chiến lược xây dựng thương hiệu thích hợp. Việc phân tích khách hàng được sử dụng
bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 100 đối tượng để thu thập kết quả. Kết quả
thu thập được tôi phân tích và đánh giá trong nội dung chương như sau:
4.1. Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường gạo
Việc kinh doanh gạo cũng chịu ảnh hưởng của môi trường vĩ mô rất nhiều,
chúng ta cần nắm rõ được những tác động từ bên ngoài để biết những cơ hội cũng
như những thách thức để có những chiến lược đúng.
An Giang là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích
trồng lúa rất lớn (năm 2006: 503.4 nghìn ha)3
, được phù sa bồi đắp hàng năm, đất đai
màu mỡ, nên sản lượng lúa lớn nhất cả nước (năm 2006: 2885.7 nghìn tấn)4
. Bên
cạnh đó, giao thông cũng tương đối thuận lợi cho việc vận chuyển lúa gạo. Ngoài ra,
việc kinh doanh gạo nhiều năm qua còn được sự hỗ trợ tích cực về thông tin thị
trường, sự biến động tiêu thụ, giá cả… của các cơ quan như Hiệp hội lương thực Việt
Nam, Cục xúc tiến Thương mại, các cơ quan phát triển nông nghiệp nông thôn… do
vậy mà việc kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn. Thêm vào đó,
tỉnh cũng đang có kế hoạch quy hoạch vùng nguyên liệu lúa, tái tạo lại và nghiên cứu
tìm ra những giống lúa ngon để gia tăng sản lượng lúa. Vì thế, đây là điều kiện rất
thuận lợi để Angimex mở rộng kinh doanh lĩnh vực gạo.
Hiện nay, tình hình kinh tế của tỉnh An Giang đang phát triển mạnh, thu nhập
của người dân ngày một tăng cao. Vì vậy, người dân không chỉ muốn có gạo ăn mà
đã chú trọng về mặt chất lượng, dinh dưỡng. Do đó, họ có nhu cầu chọn loại gạo
ngon, sạch, an toàn cho sức khỏe của gia đình. Từ những điều này cho thấy đây là cơ
hội để Angimex tung ra thị trường những loại sản phẩm gạo đóng gói chất lượng cao.
Bên cạnh đó, chính phủ ta hiện đang có những chính sách như khi gạo nhập
khẩu vào Việt Nam phải đăng kiểm và chịu sự kiểm tra của Bộ về vệ sinh an toàn
thực phẩm, và để bảo hộ việc sản xuất lúa trong nước, chính phủ còn áp dụng mức
thuế cao đối với gạo nhập khẩu từ nước ngoài vào. Điều này có lợi cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong nước. Nhưng khi gia nhập WTO, việc áp dụng mức thuế
cao cho các doanh nghiệp nước ngoài sẽ không còn nữa, mà họ có thể tự do nhập
khẩu, do đó việc cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn.
3
Web Tổng Cục Thống Kê http: www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=390&idmid=3&ItemID=6329
4
Web Tổng Cục Thống Kê http: www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=390&idmid=3&ItemID=6327
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 21
Trong vấn đề xây dựng thương hiệu, chính phủ cũng có những chính sách hỗ
trợ, khuyến cáo các doanh nghiệp tham gia xây dựng thương hiệu như đã đơn giản
hóa các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu một cách nhanh chóng nhất, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, huấn luyện,
cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về xây dựng và quảng bá thương
hiệu…. Ví dụ năm 2002, chương trình xúc tiến Hàng Việt Nam chất lượng cao đã
tiến hành dự án hỗ trợ doanh nghiệp về năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu.
4.2. Phân tích môi trường vi mô
Trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường vi mô. Hoạt động xây dựng thương hiệu cũng vậy, chúng ta cũng cần phân
tích môi trường vi mô, cụ thể là phân tích môi trường doanh nghiệp thông qua hình
ảnh hiện tại của doanh nghiệp, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro mà doanh
nghiệp có thể gặp phải, các giá trị, văn hóa, truyền thống của doanh nghiệp… để rút
ra những tác động của doanh nghiệp đến vấn đề xây dựng thương hiệu.
* Về các giá trị và văn hóa công ty
- Công ty đã có chứng nhận ISO 9001 – 2001 về quản lý.
- Công ty đang xây dựng mô hình văn hóa công ty.
- Hiện nay, công ty đang tiến hành xây dựng vùng nguyên liệu theo quy trình
GAP ASEAN cho giống lúa Nàng Nhen.
* Điểm mạnh
- Công ty Angimex đã hoạt động lâu năm trong ngành hàng gạo nên có không ít
những kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
- Ban lãnh đạo của công ty là những người có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề
nghiệp. Đội ngũ nhân viên hiện nay của công ty trẻ, năng động, hăng hái trong công
việc. Riêng nhân viên marketing đã được công ty đào tạo để tăng tính chuyên nghiệp.
- Công ty có hệ thống dây chuyền sản xuất với công suất lớn, kho bãi rộng, sức
chứa lớn.
- Angimex có khả năng huy động vốn tốt, đã có uy tín trong kinh doanh.
- Đã đạt chứng nhận ISO 9001 – 2001 về quản lý.
* Điểm yếu
- Chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng thương hiệu.
- Tuy dây chuyền sản xuất có công suất lớn, hệ thống kho bãi rộng nhưng vẫn
chưa đáp ứng đủ để sản xuất tiêu thụ cho nội địa.
- Vùng nguyên liệu dành cho gạo nội địa hiện đang xây dựng chưa hoàn tất nên
chưa đủ sản lượng lớn để tung ra thị trường.
* Cơ hội
- Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp tham gia kinh doanh.
- Công ty còn có điểm mạnh là nằm gần nguồn nguyên liệu nên thuận lợi cho
việc thu mua và kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 22
- Thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng
muốn được an toàn cho sức khỏe.
- Hiện nay trên thị trường đã có nhiều doanh nghiệp xây dựng thương hiệu gạo
nhưng vẫn chưa chuyên nghiệp.
* Thách thức
- Giá gạo trên thị trường hiện nay không ổn định nên gây khó khăn trong vấn
đề định giá.
- Tại thời điểm này, công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống phân phối vững
chắc trong nước.
- Các doanh nghiệp sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn khi gia nhập WTO.
- Nông dân chưa có nhiều cải tiến trong quy trình sản xuất nên sản lượng và
chất lượng chưa đạt yêu cầu.
Từ những nhận định về điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức trên, ta thấy
Angimex có đầy đủ các tiềm lực về tài chính, cơ sở vật chất và khả năng tiếp cận
nguồn nguyên liệu tốt nhờ vào vị trí thuận lợi của công ty, cũng như những kinh
nghiệm đã đạt được trong lĩnh vực kinh doanh gạo, để từ đó có thể đầu tư, phát triển
lớn, rộng thêm ngành hàng gạo. Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với những thử
thách như ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện trên thị trường với các
thương hiệu gạo ngon, nổi tiếng. Họ đã đáp ứng được khá nhiều nhu cầu của người
tiêu dùng. Do đó, muốn phát triển ở thị trường trong nước và ngày càng nâng cao vị
thế cạnh tranh, được người tiêu dùng tin tưởng, hài lòng, công ty cần xây dựng thành
công thương hiệu gạo nội địa. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách hiện
nay đối với Angimex.
4.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
4.3.1. Thị trường gạo nội địa hiện nay
Việt Nam là một nước có thế mạnh về gạo, đứng hàng thứ hai trên thế giới về
xuất khẩu gạo. Vậy mà trong nhiều năm qua, vấn đề về thương hiệu vẫn bị xem nhẹ.
Hầu hết tại các sạp gạo ở chợ, người bán gạo tự đặt cho các loại gạo một cái tên gọi
gắn theo tên nước ngoài. Nhưng nhìn chung, những loại gạo này đều có xuất xứ
trong nước. Bên cạnh đó, gạo bán trên thị trường nội địa chất lượng, chủng loại và
xuất xứ rất lộn xộn. Nước ta có nhiều loại gạo đặc sản chất lượng tương đối cao như:
Nàng Thơm Chợ Đào (Long An), gạo Nàng Nhen (An Giang)… nhưng khi đến tay
người tiêu dùng thường đã bị pha trộn, không còn giữ được độ thuần nhất.
Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay đang chuyển hướng dần sang sử dụng gạo
chất lượng cao. Siêu thị Co.op Mart Cần Thơ cho biết: 2 năm gần dây, doanh số tiêu
thụ mặt hàng gạo tại siêu thị tăng trưởng bình quân khoảng 30%/năm. Hiện siêu thị
đang tiêu thụ khoảng 3 tấn gạo các loại/tháng.5
Còn theo kết quả điều tra 100 người
tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên tôi nhận thấy người tiêu dùng đã chú trọng chất
lượng, nguồn gốc gạo, họ chăm lo đến sức khỏe của bản thân và gia đình nên chú ý
nhiều về độ an toàn của các thực phẩm nói chung hay gạo nói riêng. Điều này được
thể hiện qua kết quả sau:
5
www.hoinongdan.org.vn/channel.aspx?Code=NEWS&NewsID=10197&c=49
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 23
Bảng 4.1: Mức độ chấp nhận mua gạo với giá cao nhưng đảm bảo về
nguồn gốc, chất lượng và an toàn sức khỏe.
ĐVT Tần suất Tần suất tích lũy
Luôn sẵn lòng mua % 69 69
Có thể sẽ mua % 27 96
Không mua % 4 100
Với những lý do đó mà gạo đóng gói có thương hiệu là một xu hướng tiêu dùng
tất yếu trong tương lai không xa ở Việt Nam. Cũng từ nhu cầu trên mà hiện nay
nhiều đơn vị, doanh nghiệp đã xây dựng thương hiệu gạo. Nhưng nhìn chung, các
thương hiệu này vẫn còn ít hoặc chưa mang tính chuyên nghiệp cao. Trên những bao
bì họ vẫn chưa ghi chính xác nguồn gốc, xuất xứ giống gạo…. Nhiều loại gạo đã có
thương hiệu nhưng vẫn mang các tên gọi chưa chính xác hoặc còn quá chung chung
như: gạo thơm Mỹ, thơm Thái, thơm Đài Loan….
4.3.2. Phân tích các thương hiệu cạnh tranh
Bất kể hoạt động trên lĩnh vực nào, chúng ta cũng cần phân tích đối thủ cạnh
tranh để hiểu rõ những mặt mạnh, mặt yếu của họ. Đối với mặt hàng gạo nội địa
cũng vậy, thị trường gạo đóng gói chất lượng cao có khoảng 10 công ty và cơ sở kinh
doanh, đã phân phối sản phẩm tại những kênh hiện đại như siêu thị, cửa hàng
riêng…. Trong đó, chúng ta cần chú ý đến một số đối thủ chính và mạnh hiện nay
như gạo Kim Kê của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Cát Tấn, gạo của công ty
Lương thực Tiền Giang (Tigifood), công ty cổ phần Xây lắp - cơ khí và lương thực
thực phẩm Mecofood, công ty cổ phần Gentraco, gạo công ty Lương thực Sông Hậu,
và một số loại gạo nổi tiếng khác của Việt Nam, gạo nhập.
Khi phỏng vấn 100 người tiêu dùng gạo tại Long Xuyên, thương hiệu được
người tiêu dùng nhớ đến theo thứ tự như sau:
Biểu đồ 4.1: Sự nhận biết của người tiêu dùng về các thương hiệu
24%
26%
10%
7%
3%
5%
4%
11%
10%
Kim Kê
Bảy Núi
Chín Con Rồng Vàng
Thiên Nga
Việt Đài
Xuân Hồng
Sen Vàng
Sông Hậu
Mê Kông
Người tiêu dùng nhận biết thương hiệu gạo Bảy Núi nhiều nhất là do người ta
thường gọi tên gạo Bảy Núi để chỉ gạo Nàng Nhen hay còn gọi là gạo Sóc được
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 24
trồng ở vùng Bảy Núi (Tri tôn – Tịnh Biên). Tiếp theo là thương hiệu gạo Kim Kê
của công ty TNHH Minh Cát Tấn cũng được người tiêu dùng biết đến nhiều (24%)
do thương hiệu này khá nổi tiếng. Kế tiếp là thương hiệu gạo Sông Hậu (Sohafram)
và thương hiệu gạo Chín Con Rồng Vàng, Thiên Nga của công ty lương thực Tiền
Giang (Tigifood), nhưng số lượng được gợi nhớ cũng không cao (chỉ từ 10 – 11%).
 Công ty TNHH Minh Cát Tấn
Công ty TNHH Minh Cát Tấn là doanh nghiệp kinh doanh gạo đóng gói của
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy mới tham gia vào thị trường vào cuối năm 2003 nhưng
công ty Minh Cát Tấn đã đưa ra chiến lược xây dựng thương hiệu rất ấn tượng,
nhanh chóng tạo dựng uy tín và tiếng vang tốt tại thị trường nội địa với thị phần gạo
đóng gói trong hệ thống siêu thị chiếm gần 30%6
. Đầu tháng 8/2007, công ty Minh
Cát Tấn đã chính thức khai trương điểm đầu tiên trong chuỗi nhà hàng chuyên về
cơm tấm và các món chế biến từ gạo độc đáo tại thành phố Hồ Chí Minh. Kim Kê
được xem là đối thủ chính của Angimex tại thị trường nội địa.
Nhận dạng thương hiệu Kim Kê:
- Tên thương hiệu: Gạo Kim Kê.
- Slogan: “Bữa cơm ngon cho gia đình hạnh phúc”.
- Logo của thương hiệu:
Logo của công ty Minh Cát Tấn
- Màu sắc chủ đạo: đỏ và màu vàng.
- Kiểu chữ của thương hiệu: kiểu chữ in thường.
- Thông điệp: gà vàng đứng trên cánh đồng lúa vàng, hướng về phía mặt trời
thể hiện sự hạnh phúc, sum họp, thịnh vượng, tự tin, chiến thắng.
- Mẫu mã bao bì: bao bì màu vàng, logo được đặt phía trên và ở giữa bao bì
sản phẩm, kế tiếp là tên thương hiệu, tên và mã số của chủng loại sản phẩm…, gồm
có loại 5kg và 10kg.
Gạo Kim Kê (KK07) Gạo Kim Kê (KK02) Gạo Kim Kê (KK03) Gạo Kim Kê (KK06) Gạo Kim Kê (KK05)
- Thượng hạng (5kg) - Thơm Dẻo (5kg) - Mềm xốp (5kg) - Mềm thơm (5kg) - Dẻo mềm (5kg)
Một số sản phẩm của Kim Kê
6
www.vipnews.vietnamnet.vn/chandungnhadautu/2005/04/412305/
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 25
- Khách hàng mục tiêu của Minh Cát Tấn là công nhân viên chức, người có thu
nhập khá trở lên.
- Kênh phân phối: trực tiếp tại cửa hàng, tiếp thị tại nhà và hệ thống siêu thị.
Điểm mạnh:
- Thương hiệu đã được người tiêu dùng quen thuộc.
- Hiểu rõ nhu cầu khách hàng do đã mở rất nhiều cuộc nghiên cứu thị trường.
- Hệ thống phân phối đã khá rộng, từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Huế, Đà
Nẵng, Nghệ An, Gia Lai, Cà Mau, Nha Trang, Cần Thơ, Bảo Lộc.
- Sản phẩm đa dạng: gồm 7 mã hàng khác nhau với những loại đặc tính riêng
như: mềm, xốp, dẻo, thơm...
- Sắp quy hoạch được nông trường gần 50 ha để trồng lúa và huấn luyện nông
dân lao động thực hiện theo tiêu chuẩn GAP.
- Mời được giáo sư Võ Tòng Xuân làm cố vấn chiến lược đầu tư và kỹ thuật
canh tác.
- Được viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long cung cấp 100% giống thuần chủng
để đạt chất lượng cao, đồng bộ khi tung ra thị trường.
- Là thương hiệu gạo đầu tiên được bảo hộ, Cục Sở hữu Trí tuệ (Bộ Khoa học
và Công nghệ) vừa cấp Giấy Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cho gạo Kim
Kê của công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Minh Cát Tấn. Đây là
thương hiệu gạo đầu tiên được Nhà nước cấp giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền
nhãn hiệu hàng hoá với thời gian bảo hộ là 10 năm. Gạo Kim Kê là loại gạo sạch,
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đã được Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng 3 và Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận không
có dư lượng thuốc trừ sâu và được Bộ Y tế trao tặng huy chương vàng vì có chất
lượng cao và được phép sử dụng logo “Sản phẩm chất lượng vì sức khỏe cộng đồng”
của Bộ cho việc quảng bá sản phẩm trên thị trường.
Điểm yếu:
- Vùng nguyên liệu hiện tại chỉ mới bắt đầu triển khai xây dựng, vẫn chưa ổn
định nên khó kiểm soát được chất lượng.
- Trụ sở của công ty đặt tại thành phố Hồ Chí Minh nên có nhiều khó khăn
trong việc thu mua nguyên liệu.
- Bao bì của Kim Kê khó cho khách hàng cảm nhận được mặt gạo.
- Trên bao gạo không ghi rõ tên, nguồn gốc xuất xứ của gạo.
- Chưa đầu tư nhiều cho việc xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu.
 Công ty Lương thực Tiền Giang- Tigifood
Tigifood là một doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước
Việt Nam, là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, là thành viên của Tổng Công
Ty Lương Thực Miền Nam và Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam. Công ty hiện nay
kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực, trong đó có xuất khẩu gạo và kinh doanh gạo
đóng gói ở thị trường nội địa. Với phương châm kinh doanh "Chất lượng là tuyệt
đối", Tigifood đã đảm bảo và nhận được sự tin cậy của nhiều khách hàng trong và
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 26
ngoài nước trong nhiều năm qua. Hiện nay, Tigifood có các nhãn hiệu trên thị trường
nội địa như: Chín Con Rồng Vàng, Nàng Thơm Chợ Đào, Hồng Hạc, Hương Việt,…
Nhận dạng thương hiệu:
- Tên thương hiệu: Tigifood.
- Logo của thương hiệu:
Logo của Tigifood
- Màu sắc chủ đạo: xanh lá cây + xanh da trời + đỏ thẩm + vàng nâu + trắng.
- Kiểu chữ của thương hiệu: chữ in hoa.
- Mẫu mã bao bì: gồm có 4 kiểu bao bì như sau:
Một số sản phẩm của Tigifood
- Kênh phân phối: chủ yếu qua hệ thống siêu thị Co-op Mart, Metro.
Điểm mạnh:
- Đã phát triển được nhiều mặt hàng gạo đóng gói ở thị trường nội địa với nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau.
- Được người tiêu dùng đánh giá cao sản phẩm gạo Chín Con Rồng Vàng và
gạo Hồng Hạc.
Điểm yếu:
- Chỉ tập trung nhiều cho xuất khẩu nên ở thị trường nội địa hệ thống phân phối
chưa phát triển, chỉ tập trung vào khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Hầu như không có chiến lược rõ nét để quảng bá sản phẩm trong nước.
- Định vị khách hàng mục tiêu chưa rõ ràng, chưa phân theo thu nhập rõ ràng,
còn mang tính đại trà.
 Công ty cổ phần Xây lắp - cơ khí và lương thực thực phẩm – Mecofood
Mecofood có trụ sở tại Long An, là một công ty con của Công ty lương thực
Long An, trực thuộc Tổng Công ty lương thực Miền Nam, chủ yếu kinh doanh lương
thực. Mecofood xây dựng thương hiệu cho gạo Nàng Thơm Chợ Đào của Long An
và độc quyền sử dụng thương hiệu này trong vòng ba năm. Cuối tháng 1/2007, công
ty đã tổ chức thu mua, chế biến và sẽ đưa ra thị trường gạo Nàng Thơm Chợ Đào với
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Báo Cáo Thực Tập Công Tác Bán Hàng Tại Siêu Thị Coopmart.docx
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Bán Hàng Tại Siêu Thị Coopmart.docxBáo Cáo Thực Tập Công Tác Bán Hàng Tại Siêu Thị Coopmart.docx
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Bán Hàng Tại Siêu Thị Coopmart.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công TyBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
 
Đề tài: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng ...
Đề tài: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng ...Đề tài: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng ...
Đề tài: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng ...
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
 
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
Đề tài  thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử  điểm caoĐề tài  thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử  điểm cao
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
 
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH TransĐề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
 
Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của công ty PIZZA HUT
Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của công ty PIZZA HUTChiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của công ty PIZZA HUT
Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của công ty PIZZA HUT
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh ĐàoKhóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
 
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYĐề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
 
Tìm hiểu hoạt động của các tư vấn tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn m...
Tìm hiểu hoạt động của các tư vấn tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn m...Tìm hiểu hoạt động của các tư vấn tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn m...
Tìm hiểu hoạt động của các tư vấn tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn m...
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập Marketing thương hiệu 9 điểm
 
Báo cáo thực tập: MARKETING ONLINE tại công ty dược phẩm Savipharrm!
Báo cáo thực tập: MARKETING ONLINE tại công ty dược phẩm Savipharrm!Báo cáo thực tập: MARKETING ONLINE tại công ty dược phẩm Savipharrm!
Báo cáo thực tập: MARKETING ONLINE tại công ty dược phẩm Savipharrm!
 
Thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty nội thất tinh tú
Thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty nội thất tinh tú Thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty nội thất tinh tú
Thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty nội thất tinh tú
 
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAYĐề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
 

Similar to Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex

Luan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - Athena
Luan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - AthenaLuan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - Athena
Luan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - Athena
Hiếu Nguyễn Trọng
 

Similar to Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex (20)

Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng tổ chức hoạt động bán hàng kênh modern trade...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng tổ chức hoạt động bán hàng kênh modern trade...Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng tổ chức hoạt động bán hàng kênh modern trade...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng tổ chức hoạt động bán hàng kênh modern trade...
 
Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển, HAY
Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển, HAYKhóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển, HAY
Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển, HAY
 
Báo cáo thực tập ngành may tài liệu kỹ thuật và quy trình sản xuất quần short
Báo cáo thực tập ngành may   tài liệu kỹ thuật và quy trình sản xuất quần shortBáo cáo thực tập ngành may   tài liệu kỹ thuật và quy trình sản xuất quần short
Báo cáo thực tập ngành may tài liệu kỹ thuật và quy trình sản xuất quần short
 
Báo cáo thực tập sản xuất may mặc tại công ty cổ phần sx – tm may sài gòn b...
Báo cáo thực tập sản xuất may mặc tại công ty cổ phần sx – tm may sài gòn   b...Báo cáo thực tập sản xuất may mặc tại công ty cổ phần sx – tm may sài gòn   b...
Báo cáo thực tập sản xuất may mặc tại công ty cổ phần sx – tm may sài gòn b...
 
Báo cáo thực tập khoa thương mại & du lịch trường Đại học Công Nghiệp.docx
Báo cáo thực tập khoa thương mại & du lịch trường Đại học Công Nghiệp.docxBáo cáo thực tập khoa thương mại & du lịch trường Đại học Công Nghiệp.docx
Báo cáo thực tập khoa thương mại & du lịch trường Đại học Công Nghiệp.docx
 
Báo cáo thực tập khoa thương mại và du lịch tại công ty việt nam top vision i...
Báo cáo thực tập khoa thương mại và du lịch tại công ty việt nam top vision i...Báo cáo thực tập khoa thương mại và du lịch tại công ty việt nam top vision i...
Báo cáo thực tập khoa thương mại và du lịch tại công ty việt nam top vision i...
 
Xây dựng thương hiệu gạo cho công ty cổ phần Gentraco giai đoạn 2008 - 2012
Xây dựng thương hiệu gạo cho công ty cổ phần Gentraco giai đoạn 2008 - 2012Xây dựng thương hiệu gạo cho công ty cổ phần Gentraco giai đoạn 2008 - 2012
Xây dựng thương hiệu gạo cho công ty cổ phần Gentraco giai đoạn 2008 - 2012
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing dịch vụ tại công ty cổ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing dịch vụ tại công ty cổ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing dịch vụ tại công ty cổ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing dịch vụ tại công ty cổ...
 
Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn lực tại công ty gạo Hả...
Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn lực tại công ty gạo Hả...Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn lực tại công ty gạo Hả...
Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn lực tại công ty gạo Hả...
 
khoa luan xay dung thuong hieu gao cho cong ty
khoa luan xay dung thuong hieu gao cho cong tykhoa luan xay dung thuong hieu gao cho cong ty
khoa luan xay dung thuong hieu gao cho cong ty
 
Luan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - Athena
Luan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - AthenaLuan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - Athena
Luan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - Athena
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP XNK Sao ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP XNK Sao ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP XNK Sao ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP XNK Sao ...
 
Vu thi hoa 092488
Vu thi hoa 092488Vu thi hoa 092488
Vu thi hoa 092488
 
Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Công Ty URC Việt Nam Giai Đoạn 1015 – 101...
Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Công Ty URC Việt Nam Giai Đoạn 1015 – 101...Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Công Ty URC Việt Nam Giai Đoạn 1015 – 101...
Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Công Ty URC Việt Nam Giai Đoạn 1015 – 101...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty.
 
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công TyHoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty
 
Báo cáo thực tập khoa kinh tế Trường đại học Nha Trang, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập khoa kinh tế Trường đại học Nha Trang, 9 điểm.docBáo cáo thực tập khoa kinh tế Trường đại học Nha Trang, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập khoa kinh tế Trường đại học Nha Trang, 9 điểm.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ GỗBáo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
 

More from luanvantrust

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex

  • 1. T TR RƯ ƯỜ ỜN NG G Đ ĐẠ ẠI IH HỌ ỌC C A AN NG GI IA AN NG G K KH HO OA AK KI IN NH HT TẾ Ế- - Q QU UẢ ẢN NT TR RỊ ỊK KI IN NH HD DO OA AN NH H L LÊ Ê N NG GỌ ỌC C Đ ĐO OA AN N T TR RA AN NG G X XÂ ÂY Y D DỰ ỰN NG G T TH HƯ ƯƠ ƠN NG G H HI IỆ ỆU U C CH HO O S SẢ ẢN N P PH HẨ ẨM M G GẠ ẠO O C CỦ ỦA A C CÔ ÔN NG G T TY Y C CỔ Ổ P PH HẦ ẦN N A AN NG GI IM ME EX X MÃ TÀI LIỆU: 80949 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com C Ch hu uy yê ên n n ng gà àn nh h: : K KI IN NH H T TẾ Ế Đ ĐỐ ỐI I N NG GO OẠ ẠI I K KH HÓ ÓA A L LU UẬ ẬN N T TỐ ỐT T N NG GH HI IỆ ỆP P Đ ĐẠ ẠI I H HỌ ỌC C L Lo on ng g X Xu uy yê ên n, , t th há án ng g 0 06 6 n nă ăm m 2 20 00 08 8
  • 2. T TR RƯ ƯỜ ỜN NG G Đ ĐẠ ẠI IH HỌ ỌC C A AN NG GI IA AN NG G K KH HO OA AK KI IN NH HT TẾ Ế- - Q QU UẢ ẢN NT TR RỊ ỊK KI IN NH HD DO OA AN NH H K KH HÓ ÓA A L LU UẬ ẬN N T TỐ ỐT T N NG GH HI IỆ ỆP P Đ ĐẠ ẠI I H HỌ ỌC C X XÂ ÂY Y D DỰ ỰN NG G T TH HƯ ƯƠ ƠN NG G H HI IỆ ỆU U C CH HO O S SẢ ẢN N P PH HẨ ẨM M G GẠ ẠO O C CỦ ỦA A C CÔ ÔN NG G T TY Y C CỔ Ổ P PH HẦ ẦN N A AN NG GI IM ME EX X C Ch hu uy yê ên n n ng gà àn nh h: : K KI IN NH H T TẾ Ế Đ ĐỐ ỐI I N NG GO OẠ ẠI I S Si in nh h v vi iê ên n t th hự ực c h hi iệ ện n: : L LÊ Ê N NG GỌ ỌC C Đ ĐO OA AN N T TR RA AN NG G L Lớ ớp p: : D DH H5 5K KD D. . M Mã ã S Số ố S SV V: : D DK KD D0 04 41 16 64 45 5 G Gi iả ản ng g v vi iê ên n h hư ướ ớn ng g d dẫ ẫn n: : T Th hS S. . V VÕ Õ M MI IN NH H S SA AN NG G L Lo on ng g X Xu uy yê ên n, , t th há án ng g 0 06 6 n nă ăm m 2 20 00 08 8
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn Thạc sĩ Võ Minh Sang Người chấm, nhận xét 1: ………………………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2: …………………………. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ khóa luận Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm 2008
  • 4. LỜI CẢM ƠN  Đạt được kết quả như ngày hôm nay đối với tôi là sự thành công lớn của cả một quá trình cố gắng miệt mài, trau dồi của bản thân, trong đó phải kể đến công ơn dạy dỗ, chỉ dẫn, giúp đỡ, ủng hộ của biết bao nhiêu người. Những công ơn này tôi sẽ luôn ghi nhớ trong tâm trí của mình. Vì thế, đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn chân tình đến tất cả giảng viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, những người đã dạy dỗ, truyền tải nhiều kiến thức, kinh nghiệm bổ ích, quý báo cho tôi trong suốt bốn năm qua. Chính quý thầy cô là người đã trang bị hành trang để tôi tự tin bước vào đời. Ngoài ra, để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, công lao to lớn mà tôi mãi không quên là của thầy Võ Minh Sang. Mặc dù có rất nhiều công việc bận rộn nhưng thầy đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo thật tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên công ty Angimex đã tạo điều kiện cho tôi vào thực tập tại đây, đặc biệt, đối với tất cả các anh, chị trong phòng phát triển chiến lược và dự án. Riêng anh Phan Minh Thông là những người đã chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình, cung cấp các tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Thêm vào đó, các anh, chị ở đây còn tạo cơ hội cho tôi tiếp xúc, tham gia vào các công việc thực tế để có thêm nhiều kinh nghiệm. Tiếp theo, tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả những bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập. Tôi cũng xin cảm ơn những ý kiến quý báo mà các bạn đã đóng góp giúp tôi hoàn chỉnh hơn cho khóa luận của mình. Và kế tiếp, người mà tôi luôn ghi nhớ công ơn đó chính là mẹ. Mẹ đã sinh ra và nuôi dưỡng, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học tập thật tốt. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và cầu chúc cho tất cả mọi người đều vui, khỏe, gặp nhiều may mắn và thành công trong cuộc sống. Sinh viên Lê Ngọc Đoan Trang
  • 5. TÓM TẮT  Ngày nay, việc xây dựng thương hiệu đóng một vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó là mấu chốt thành công của doanh nghiệp, là dấu ấn khác biệt để giúp khách hàng yên tâm, hoặc hài lòng trước khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay, vấn đề này càng trở nên cấp bách và hữu ích. Nhận thấy sự cần thiết đó, tôi đã quyết định chọn đề tài xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex, trong đó, chỉ tập trung xây dựng cho sản phẩm gạo đóng gói chất lượng cao ở thị trường nội địa. Trước khi tiến hành đề xuất kiến tạo thương hiệu, tôi nghiên cứu từ môi trường vĩ mô đến vi mô, phân tích tình hình cạnh tranh của các đối thủ, những mặt các đối thủ đã làm được và những mặt hạn chế của họ, tiếp đến phân tích khách hàng mục tiêu dựa theo kết quả thu thập từ 100 người tiêu dùng có thu nhập cao tại Long Xuyên về nhu cầu và hành vi chọn mua gạo. Bên cạnh đó, tôi còn tìm hiểu định hướng của công ty trong tương lai, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức ở hiện tại mà công ty phải đối mặt để tổng hợp và từ đó đề xuất những chiến lược định vị, xây dựng thương hiệu, chiến lược truyền thông và có những kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế hơn. Nội dung nêu trên được tôi thể hiện qua kết cấu như sau: Chương 1: TỔNG QUAN. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX. Chương 4: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG Chương 5: KIẾN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO GẠO Chương 6: KẾT LUẬN Mặc dù đã có nhiều cố gắng tham khảo lý thuyết, tìm hiểu các vấn đề thực tế, để vận dụng và so sánh, nhưng đề tài vẫn không thể tránh khỏi sự sai sót. Do đó, tôi chân thành mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô, chú, anh, chị tại Công ty cổ phần Angimex và của tất cả các đọc giả.
  • 6. MỤC LỤC Chương 1 TỔNG QUAN ...........................................................................................1 1.1. Cơ sở hình thành đề tài..............................................................................1 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ...............................................................1 1.3. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................2 1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................2 1.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ...................................................................2 1.4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ..............................................................2 1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu ......................................................................2 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................4 2.1. Tổng quan về thương hiệu................................................................................4 2.1.1. Khái luận về thương hiệu..........................................................................4 2.1.2. Đặc điểm của thương hiệu ........................................................................6 2.1.3. Các thành phần của thương hiệu...............................................................7 2.1.4. Vai trò của thương hiệu.............................................................................7 2.2. Quá trình xây dựng thương hiệu.......................................................................8 2.3. Một số mô hình thương hiệu.............................................................................8 2.4. Các vấn đề liên quan đến thương hiệu..............................................................9 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất kiến tạo và phát triển thương hiệu cho công ty 10 Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX.........................12 3.1. Quá trình hình thành công ty ..........................................................................12 3.2. Tình hình hoạt động của công ty ....................................................................13 3.2.1. Lĩnh vực kinh doanh ...............................................................................13 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty...........................................14 3.2.2.1. Chức năng........................................................................................14 3.2.2.2. Nhiệm vụ .........................................................................................14 3.2.2.3. Mục tiêu...........................................................................................14 3.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................14 3.2.4. Bộ phận marketing và những hoạt động chủ yếu....................................17 3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2007 ...............................17 3.2.6. Kết quả hoạt động marketing..................................................................18 3.2.7. Định hướng phát triển của công ty..........................................................18 Chương 4 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ................................................................20
  • 7. 4.1. Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường gạo............................20 4.2. Phân tích môi trường vi mô ............................................................................21 4.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh ...........................................................................22 4.3.1. Thị trường gạo nội địa hiện nay..............................................................22 4.3.2. Phân tích các thương hiệu cạnh tranh .....................................................23 4.4. Phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu .........................................30 4.5. Phân tích khách hàng mục tiêu .......................................................................31 Chương 5 KIẾN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO GẠO...........36 5.1. Định hướng phát triển và đề ra mục tiêu ........................................................36 5.1.1. Định hướng phát triển .............................................................................36 5.1.2. Mục tiêu marketing cho thương hiệu gạo nội địa ...................................36 5.2. Định vị thương hiệu........................................................................................37 5.3. Mô hình kiến tạo – phát triển thương hiệu .....................................................41 5.4. Kiến tạo thương hiệu gạo................................................................................42 5.5. Đề xuất chiến lược truyền thông.....................................................................43 5.5.1. Chiến lược quảng cáo..............................................................................43 5.5.2. Chiến lược khuyến mãi ...........................................................................44 5.5.3. Chiến lược chào hàng và bán hàng .........................................................44 5.5.4. Chiến lược PR.........................................................................................45 5.6. Kế hoạch thực hiện chiến lược và dự toán ngân sách.....................................46 5.6.1. Kế hoạch thực hiện chiến lược................................................................46 5.6.2. Dự toán ngân sách...................................................................................46 5.7. Kiến nghị ........................................................................................................48 5.7.1. Về phía công ty .......................................................................................48 5.7.2. Về phía các cơ quan ban ngành...............................................................49 Chương 6 KẾT LUẬN .............................................................................................50 6.1. Kết luận...........................................................................................................50 6.2. Những đóng góp và hạn chế của đề tài...........................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................i PHỤ LỤC ...................................................................................................................iii
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu vốn của công ty Angimex phân theo sở hữu .................................13 Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty Angimex.................................................17 Bảng 4.1: Mức độ chấp nhận mua gạo với giá cao nhưng đảm bảo về nguồn gốc, chất lượng và an toàn sức khỏe..........................................................................................23 Bảng 5.1: Chi phí dự trù đầu tư cho thương hiệu trong năm 2008.............................47 Bảng 5.2: Ước lượng doanh thu gạo An Gia từ năm 2008 đến năm 2012.................47 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Sự nhận biết của người tiêu dùng về các thương hiệu...........................23 Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ phần trăm các loại gạo được người tiêu dùng ưa thích ................31 Biểu đồ 4.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chọn mua gạo.............................32 Biểu đồ 4.4: Nhận định về các yếu tố của gạo chất lượng cao cần có .......................33 Biểu đồ 4.5: Phương tiện để tìm hiểu các thông tin về gạo........................................34 Biểu đồ 4.6: Các yếu tố quyết định chọn mua gạo.....................................................35 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Quá trình tạo thương hiệu.............................................................................8 Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Angimex...............................................15 Hình 5.1: Mô hình định vị thương hiệu cho gạo nội địa theo chất lượng ..................37 Hình 5.2: Mô hình định vị thương hiệu cho gạo nội địa theo sức khỏe.....................38
  • 9. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 1 Chương 1 TỔNG QUAN Chương tổng quan là chương tôi sẽ trình bày cơ sở để hình thành đề tài, những mục tiêu, phạm vi, phương pháp để thực hiện nghiên cứu. Bên cạnh đó, tôi còn nêu lên ý nghĩa thực tiễn và cấu trúc của toàn bài nghiên cứu. 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Ngày nay, các doanh nghiệp đang đối mặt với tình hình cạnh tranh gay gắt nhưng việc cạnh tranh phải diễn ra lành mạnh. Trước tình hình này, các doanh nghiệp cần có nhu cầu tạo sự khác biệt cho riêng mình. Trong khi đó, thương hiệu lại được xem là một dấu ấn khác biệt, nó giúp cho người tiêu dùng hài lòng, tin tưởng, an tâm khi sử dụng sản phẩm dịch vụ. Theo Levis Letch: “Kinh doanh tương lai sẽ là cuộc chiến thương hiệu – dùng thương hiệu hỗ trợ cạnh tranh, có thị trường quan trọng hơn có nhà xưởng, mà con đường duy nhất để có thị trường là có thương hiệu ở vị trí chủ đạo”. Nếu một doanh nghiệp nào đó không coi trọng thương hiệu tức là xem nhẹ tương lai. Giáo sư Lư Thái Hồng của trường Đại học Trung Sơn có kiến giải về ý nghĩa thương hiệu như sau: “Thương hiệu không chỉ là công cụ marketing ngắn hạn mà là ưu thế cạnh tranh lâu dài và tài sản vô hình có giá trị tiềm năng”. Thật vậy, trên thực tế đã có nhiều doanh nghiệp thành công nhờ xây dựng một thương hiệu tốt trong lòng người tiêu dùng như Toyota, Honda, Tiger Beer… của các tập đoàn nước ngoài, ở Việt Nam có các doanh nghiệp như café Trung Nguyên, sữa Vinamilk, dược Hậu Giang, thêu may Kim Chi, dệt Thái Tuấn, nệm Kymdan…. Do đó, việc xây dựng thương hiệu là một việc làm rất cần thiết đối với doanh nghiệp. Đặc biệt, hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO thì việc cạnh tranh lại càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường với số lượng ngày càng lớn, vì thế cạnh tranh không còn đơn giản chỉ là giá và chất lượng mà là cạnh tranh toàn diện, cạnh tranh giữa các thương hiệu mạnh, nổi tiếng. Chính vì vậy mà vấn đề thương hiệu càng quan trọng và cần được quan tâm nhiều hơn. Việt Nam là một nước có thế mạnh về nông sản, đặc biệt là gạo. Nhưng hiện nay vấn đề về thương hiệu gạo vẫn chỉ được mới chú trọng và chưa được đầu tư đúng mức. Công ty Angimex là một trong những công ty kinh doanh gạo hàng đầu Việt Nam với số lượng lớn. Tuy đã hoạt động lâu năm nhưng công ty chỉ chú trọng trong lĩnh vực xuất khẩu gạo sang nước ngoài, còn đối với thị trường gạo nội địa trước đây công ty chưa chú trọng nên chưa có vị thế. Gần đây, công ty đã bắt đầu nhìn lại thị trường trong nước và quyết định tung ra sản phẩm gạo nội địa chất lượng cao, sạch, ít dư lượng thuốc trừ sâu và hóa chất trong năm 2008. Do đó, để sản phẩm được người tiêu dùng biết đến và tin tưởng thì ngoài việc tạo nên chất lượng tốt, công ty cần phải chú trọng tạo ra các giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Trong đó, việc tạo dựng một thương hiệu tốt cho mặt hàng gạo nội địa này là một việc làm hết sức cần thiết. Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex”. 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
  • 10. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 2 Đề tài tập trung xây dựng thương hiệu cho mặt hàng gạo nội địa, chất lượng cao của công ty Angimex trong giai đoạn từ năm 2008 đến cuối năm 2012. Khi nghiên cứu đề tài này, tôi thực hiện một số mục tiêu sau: - Tìm hiểu những cơ hội, lợi thế sẵn có của công ty và thực trạng về việc xây dựng và phát triển thương hiệu gạo. - Đánh giá nhu cầu thị trường đối với sản phẩm gạo chất lượng cao. - Đề xuất định hướng cho công tác xây dựng thương hiệu. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để thực hiện đề tài này, tôi tiến hành thu thông tin từ dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp như sau: - Dữ liệu sơ cấp: tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 người tiêu dùng có thu nhập cao tại Long Xuyên thông qua bảng câu hỏi để từ đó thu thập những nhận định, ý kiến của họ về sản phẩm gạo chất lượng cao, có thương hiệu. Phương pháp chọn mẫu được sử dụng là ngẫu nhiên đơn giản. Tôi dựa vào danh sách gồm 322 người có thu nhập từ 3 triệu trở lên do công ty Angimex tổng hợp, từ đó dùng hàm số ngẫu nhiên Random trên Excel để chọn ra 100 người. - Dữ liệu thứ cấp: tham khảo các báo cáo của công ty và các thông tin về thị trường gạo trên báo, đài, tạp chí, internet… và tham khảo một số nghiên cứu có liên quan. Ngoài ra, đề tài còn tìm hiểu thêm về những thương hiệu gạo chất lượng đã có cùng thị trường mục tiêu ở Việt Nam. 1.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Dữ liệu sau khi thu thập được, tôi tiến hành tính toán lại, rồi so sánh, chọn lọc và tổng hợp để đưa vào bài nghiên cứu. Phần mềm hỗ trợ chủ yếu được sử dụng cho công việc xử lý dữ liệu là Excel. 1.4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Qua đề tài nghiên cứu này, tôi phân tích và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu hiện nay của công ty, đồng thời tìm hiểu những công việc mà công ty đã chuẩn bị để định hướng được công tác xây dựng thương hiệu. Bên cạnh đó, tôi còn tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, các bước đi của những đối thủ cạnh tranh chính và vị thế của họ tại thị trường nội địa hiện nay như thế nào, để từ đó định vị được sản phẩm và đưa ra những định hướng cho việc xây dựng chiến lược thương hiệu mặt hàng gạo nội địa của công ty Angimex. 1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu Đề tài gồm 6 chương: Chương 1: Tổng quan: giới thiệu về bài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài bao gồm phương pháp mà tôi sử dụng để thu dữ liệu, phân tích dữ liệu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận: nêu những các lý thuyết tổng quan về thương hiệu gồm có các khái niệm về thương hiệu, đặc điểm, thành phần, vai trò của thương hiệu và quá trình xây dựng thương hiệu, mô hình thương hiệu đã được sử dụng, các vấn
  • 11. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 3 đề khác có liên quan đến thương hiệu và cuối cùng là mô hình nghiên cứu đề xuất kiến tạo và phát triển thương hiệu cho công ty. Chương 3: Giới thiệu về công ty cổ phần Angimex: trong chương này, tôi trình bày về quá trình hình thành công ty, tình hình hoạt động của công ty như lĩnh vực kinh doanh, chức năng nhiệm vụ, mục tiêu, cơ cấu tổ chức, bộ phận marketing và các hoạt động chủ yếu, kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2007 của công ty, kết quả hoạt động marketing và định hướng phát triển trong tương lai của toàn công ty. Chương 4: Phân tích thị trường: bao gồm phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, đối thủ cạnh tranh, phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu, phân tích khách hàng mục tiêu. Chương 5: Kiến tạo và phát triển thương hiệu: từ kết quả đạt được phía trên, tôi tiến hành định hướng phát triển và đề ra những mục tiêu, từ đó tiến hành định vị thương hiệu, đề xuất mô hình và kiến tạo thương hiệu, tiếp theo là đề xuất chiến lược truyền thông và các kiến nghị giúp thuận lợi hơn trong công tác xây dựng thương hiệu. Chương 6: Kết luận: tóm tắt lại những gì đã thực hiện trong bài nghiên cứu, bên cạnh đó, nêu những đóng góp của đề tài kèm theo những mặt còn hạn chế.
  • 12. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 4 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN Tiếp theo chương tổng quan là chương cơ sở lý luận. Trong chương này tôi đề cập đến những khái niệm về thương hiệu và nhãn hiệu, các đặc điểm, thành phần, vai trò của thương hiệu, quá trình xây dựng thương hiệu. Bên cạnh đó, tôi còn nêu một số mô hình xây dựng thương hiệu nông sản do các doanh nghiệp đã thực hiện, và các mô hình xây dựng thương hiệu trên mặt lý thuyết. Từ những cơ sở lý luận này giúp tôi làm tiền đề để tiến hành phân tích, kiến tạo và phát triển thương hiệu. 2.1. Tổng quan về thương hiệu 2.1.1. Khái luận về thương hiệu Ngày nay, vấn đề về thương hiệu là vấn đề hết sức quan trọng trên toàn cầu. Vậy thương hiệu là gì? Theo hiệp hội marketing thị trường của Mỹ đã định nghĩa thương hiệu là: “Thương hiệu là một tổ hợp gồm tên gọi, danh từ, ký tự, ký hiệu hoặc thiết kế hoặc cái khác, mục đích của nó là nhận biết sản phẩm và nhân lực của người tiêu dùng hay nhóm người tiêu dùng nào đó, đồng thời khu biệt sản phẩm và nhân lực với các đối thủ cạnh tranh của nó”. Theo David Ogilvy – vua quảng cáo đã từng định nghĩa thương hiệu như sau: “Thương hiệu là một biểu tượng phức tạp rối ren – nó là tất cả sự vô hình của sản phẩm như: thuộc tính, tên gọi, đóng gói, giá cả, danh dự lịch sử, phương thức quảng cáo, đồng thời thương hiệu cũng đã được định nghĩa vì ấn tượng sử dụng và kinh nghiệm vốn có của người tiêu dùng”. Còn theo Phillip Kotler, một chuyên gia marketing nổi tiếng thế giới thì: “Thương hiệu (brand) có thể được hiểu như là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận sản phẩm của người bán và để phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”. Thương hiệu được các chuyên gia và hiệp hội định nghĩa như vậy còn nhãn hiệu là gì? Nó có liên quan gì đối với thương hiệu? Theo định nghĩa của Hiệp hội Nhãn hiệu Quốc tế (International Trademark Association – www.inta.org) thì một nhãn hiệu (trademark) là bất kỳ một chữ, một cái tên, hay một biểu tượng, một câu khẩu hiệu, một thiết kế mẫu mã hoặc sự phối hợp của những yếu tố này khi được dùng để nhận biết và phân biệt một sản phẩm trên thị trường. Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu được sử dụng rất phổ biến nhưng một số người đang lẫn lộn giữa thương hiệu và nhãn hiệu do định nghĩa của chúng tương tự nhau. Nhưng chúng ta có thể hiểu tóm lại như sau: Nhãn hiệu là tài sản hữu hình của doanh nghiệp, do doanh nghiệp xây dựng và có giá trị cụ thể như tên của doanh nghiệp, tên của một sản phẩm hàng hóa cùng với biểu tượng của doanh nghiệp đó được đăng ký và chứng nhận quyền sử dụng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý những việc vi phạm quyền sử dụng nhãn hiệu như bị nhái hoặc làm hàng giả. Về mặt chuyên môn, nhãn hiệu thường được gắn liền với
  • 13. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 5 các thuật ngữ như: nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và vi phạm quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa. Đối với thương hiệu, nó là tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng chỉ hiện diện trong tâm trí khách hàng hoặc người tiêu dùng. Thương hiệu bao gồm nhiều yếu tố như tên, biểu tượng, ấn tượng, danh dự, uy tín… dùng để nhận biết và phân biệt với các tên hoặc sản phẩm khác trên thị trường. Ví dụ như thương hiệu điện thoại di động Nokia có rất nhiều nhãn hiệu như N92, N72, 1010 Oi,… với nhiều phong cách riêng và ở nhiều mức giá khác nhau, nhưng nói chung khi nhắc đến điện thoại Nokia điều đầu tiên mọi người nghĩ đến là những chiếc điện thoại bền. Đó là uy tín về chất lượng mà thương hiệu Nokia đã xây dựng được trong lòng người tiêu dùng. Thương hiệu thường đi kèm với những thuật ngữ như: định vị thương hiệu, tính cách thương hiệu, kiến trúc thương hiệu, lợi ích sản phẩm, hệ thống nhận diện thương hiệu, tầm nhìn thương hiệu…. Thông thường, các công tác liên quan đến thương hiệu do bộ phận marketing của doanh nghiệp phụ trách. Khi đặt thiết kế thương hiệu, chúng ta cần có những nguyên liệu chính sau:  Tính cách thương hiệu (Brand Personality): tập hợp những nét cảm xúc được dùng để định hình thương hiệu (Richard Moore, 2004). Hay nói cách khác, tính cách thương hiệu là những cá tính, nét riêng dùng để phân biệt thương hiệu này với thương hiệu khác trên thị trường. Chẳng hạn khi nhắc đến thương hiệu Phở 24, người tiêu dùng sẽ nghĩ đến một quán phở có chất lượng về thực phẩm, phong cách phục vụ tốt, trang trí đẹp, có máy lạnh…. Đó là những điểm để phân biệt Phở 24 với các quán phở khác. Tính cách thương hiệu phải được lưu ý và định hướng ngay từ đầu sao cho có cá tính rõ ràng, không bị lẫn lộn lúc này lúc khác.  Tên thương hiệu (Brand name): là nhãn hiệu của một thương hiệu. Thông thường tên thương hiệu phải phù hợp với cá tính để có thể gây ấn tượng đúng và tồn tại lâu trong lòng khách hàng. Ví dụ thương hiệu café Trung Nguyên, từ Trung Nguyên nói lên xuất xứ của cây café là vùng Tây Nguyên thuộc miền Trung của Việt Nam. Khi đặt tên cho thương hiệu cũng cần chú ý đến tính đa ngữ của cái tên hay nói cách khác tên thương hiệu phải phù hợp với nhiều địa phương và nhiều quốc gia trên thế giới để thuận lợi cho việc mở rộng thị trường sau này.  Biểu tượng của thương hiệu (Logo): khi thiết kế logo phải nói lên được cá tính, đặc điểm và ý nghĩa đặc thù của thương hiệu đó, thể hiện được triết lý kinh doanh. Ngoài ra logo còn phải đẹp, gần gũi, tạo được thiện cảm đối với người tiêu dùng. Ví dụ: logo thương hiệu gạo của Sohafarm được thiết kế khá ấn tượng, có những đặc điểm riêng dễ nhận biết như sau: Logo thương hiệu gạo Sohafarm
  • 14. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 6 Trong một tổng thể hình tròn, kiểu chữ được sử dụng chắc khỏe, giản dị kết hợp hài hòa với hình ảnh đôi cò trắng tung bay trên nền xanh mướt tượng trưng cho cánh đồng lúa, gợi ngay cho người xem những cảm giác thân quen. Đó là hình tượng của ruộng lúa phì nhiêu miền Tây "cò bay thẳng cánh", là mong ước về cuộc sống thanh bình. Cánh cò cũng là một hình tượng của người phụ nữ Việt Nam luôn vất vả để vun vén cho tổ ấm gia đình. Logo hiện lên một ý tưởng đẹp và đầy chất thơ.  Hình tượng của thương hiệu (Brand Icon): hình tượng thương hiệu cũng là một phần không kém tầm quan trọng. Thông thường, hình tượng thương hiệu được chọn là một nhân vật nào đó hay một con vật nào đó. Hình tượng thương hiệu được xây dựng nhằm mục đích diễn tả tính cách riêng biệt của thương hiệu và giúp thương hiệu trở nên gần gũi hơn. Hình tượng của thương hiệu phải được sử dụng triệt để trong các chương trình tiếp thị, quảng cáo, quảng bá thương hiệu. Ví dụ như sản phẩm sữa đặc có đường của Vinamilk có hình tượng là ông Thọ, sữa Cô gái Hà Lan của công ty Ducklady có hình tượng cô gái Hà Lan đang xách thùng sữa, tiệm ăn nhanh McDonald có hình tượng anh hề McDonald thật sinh động.  Khẩu hiệu của thương hiệu (slogan): là một câu, một lời văn ngắn gọn, dùng để diễn tả lợi ích hay những nét tinh túy của sản phẩm. Slogan nên chọn lọc kỹ những câu từ dễ đọc, dễ nhớ. Siêu thị Co-op Mart cũng có câu slogan rất dễ nhớ là: “Bạn của mọi nhà”.  Nhạc hiệu: là một đoạn nhạc hay một bài hát ngắn dễ nhớ, dễ lặp lại, phải phù hợp với giá trị cốt lõi của nhãn hiệu và sản phẩm. Nhạc hiệu thường khó đổi nên cần phải chọn lọc kỹ càng trước khi đưa đến người tiêu dùng. Tùy theo những tính cách, cá tính của thương hiệu mà chọn những giai điệu phù hợp.  Bao bì và màu sắc của thương hiệu: bao bì, màu sắc là yếu tố rất quan trọng của thương hiệu, nó cũng góp phần gây sự thu hút đối với khách hàng. Bao bì được thiết kế phải dễ cầm, dễ mở, dễ sử dụng và dễ xử lý khi bỏ đi. Ví dụ như những vỏ lon của Coca đều có thể bán lại để tái chế, điều này góp phần thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng. Màu sắc phải phù hợp với thiết kế. Công ty xe khách chất lượng cao Mai Linh chọn màu truyền thống là màu xanh lá cây tạo cảm giác thoải mái, khỏe khắn, an toàn cho khách hàng. 2.1.2. Đặc điểm của thương hiệu Thương hiệu có một số đặc điểm như sau: - Là loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng không. Giá trị của nó được hình thành dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và các phương tiện quảng cáo. - Thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhưng lại nằm ngoài phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng. - Thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của người tiêu dùng khi họ sử dụng sản phẩm của những nhãn hiệu được yêu thích, tiếp xúc với hệ thống của các nhà phân phối, và qua quá trình tiếp nhận những thông tin về sản phẩm. - Thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, không bị mất đi cùng với sự thua lỗ của các công ty. Ví dụ như cửa hàng thức ăn nhanh McDonald của Mỹ lúc mới thành lập chỉ là cửa hàng phục vụ thức ăn nhanh bình thường nhưng dần dần qua thời gian thương
  • 15. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 7 hiệu này được người tiêu dùng ưa chuộng, đánh giá cao. Đến giờ McDonald đã trở thành một chuỗi cửa hàng trên khắp thế giới và theo tạp chí Business Week vừa công bố trong năm 2007 thì trị giá thương hiệu của McDonald đạt 29.4 tỷ đô – la Mỹ. 2.1.3. Các thành phần của thương hiệu Thương hiệu gồm có hai thành phần cơ bản là: thành phần chức năng và thành phần cảm xúc. - Thành phần chức năng: thành phần này có mục đích cung cấp lợi ích chức năng của thương hiệu cho khách hàng mục tiêu và nó chính là sản phẩm. Nó bao gồm các thuộc tính mang tính chức năng (thuộc tính hữu hình) như công dụng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung, chất lượng… - Thành phần cảm xúc: bao gồm các yếu tố mang tính biểu tượng (symbolic values) nhằm tạo cho khách hàng mục tiêu những lợi ích tâm lý. Các yếu tố này có thể là thương hiệu, biểu tượng, vị trí thương hiệu… những thuộc tính vô hình của sản phẩm. Chúng ta hãy cùng nhau xét ví dụ về thương hiệu sữa Nutifood. Nutifood là một nhãn hiệu sữa với nhiều mặt hàng cao cấp khác nhau như sữa bột, sữa nước, sữa chua…. Người tiêu dùng biết đến Nutifood không chỉ thông qua thành phần chức năng như: chất lượng của sản phẩm, những hình dáng bên ngoài như logo, slogan ấn tượng mà khi sử dụng sữa Nutifood người ta còn nghĩ đến một thế hệ tương lai của Việt Nam được phát triển toàn diện, mọi người đều khỏe mạnh, đó là thành phần cảm xúc của thương hiệu. 2.1.4. Vai trò của thương hiệu Ngày nay, thương hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng.  Đối với người tiêu dùng: - Thương hiệu giúp cho người tiêu dùng xác định chất lượng, đẳng cấp và mức giá của sản phẩm đó qua kinh nghiệm sử dụng của cá nhân hay của người thân. - Thương hiệu còn giúp người tiêu dùng tự tin hơn trong việc chọn lựa sản phẩm. Chẳng hạn khi khách hàng đến với thương hiệu giầy Biti’s, họ sẽ an tâm hơn về chất lượng sản phẩm cũng như là giá cả vì đó là một thương hiệu mạnh. - Ngoài ra, thương hiệu cũng giúp người tiêu dùng thể hiện phong cách của riêng mình. Ví dụ như một khách hàng thích chọn thương hiệu giầy của Nike và một khách hàng chọn mua thương hiệu giầy Adidas, đó là sự thể hiện phong cách khác nhau của hai người.  Đối với doanh nghiệp: - Thương hiệu mạnh đồng nghĩa với lợi nhuận cao hơn. - Khách hàng sẽ tin tưởng và trung thành hơn đối với những doanh nghiệp hay sản phẩm có thương hiệu mạnh. Từ điều này có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh việc phát triển các thương hiệu phụ để mở rộng các nhóm sản phẩm mới phục vụ những nhóm khách hàng khác biệt về tuổi, phong cách, sở thích, hoặc nhu cầu sử dụng. Ví dụ công ty Unilever đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm dưỡng da khác nhau như Pond’s, Hazaline,… để phục vụ nhiều loại nhu cầu khác nhau cho người tiêu dùng.
  • 16. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 8 - Đại lý cũng tự tin hơn và sẵn lòng mua hàng của những doanh nghiệp có thương hiệu mạnh. - Khi xây dựng và phát triển được thương hiệu, doanh nghiệp còn có cơ hội phát triển thêm thương hiệu khác và nhượng quyền thương hiệu. Café Trung Nguyên là một ví dụ điển hình cho trường hợp này, khi có thương hiệu tốt, Trung Nguyên đã phát triển được mô hình nhượng quyền thương hiệu trên khắp cả nước. - Khi có thương hiệu rồi, doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm của mình. 2.2. Quá trình xây dựng thương hiệu Quá trình xây dựng thương hiệu thường trải qua những bước sau: Hình 2.1: Quá trình tạo thương hiệu1 Người tiêu dùng có rất nhiều nhu cầu và nguyện vọng, chúng ta phải chọn một nhóm khách hàng mục tiêu, tìm hiểu rõ nhu cầu và nguyện vọng của họ về sản phẩm để định ra mức giá phù hợp với khách hàng và nắm rõ mức độ sử dụng sản phẩm. Cũng chính những điều trên giúp công ty hay doanh nghiệp có những chiến lược định vị phù hợp và nêu được tính cách thương hiệu để từ đó đưa ra kế hoạch đề xuất kiến tạo thương hiệu thích hợp. 2.3. Một số mô hình thương hiệu Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc xây dựng thương hiệu. Riêng về lĩnh vực gạo nội địa cũng đã có những thương hiệu ra đời trước như gạo của công ty TNHH Minh Cát Tấn, công ty TNHH lương thực Tiền Giang…. Các công ty này sử dụng nhiều mô hình khác nhau để xây dựng thương hiệu. Chúng ta hãy cùng nhau xét một số mô hình của một vài công ty đã từng thực hiện: Đầu tiên ta nhắc đến đó là công ty TNHH Minh Cát Tấn. Hiện nay, thương hiệu gạo Kim Kê của công ty TNHH Minh Cát Tấn cũng đã được khá phổ biến người tiêu dùng biết đến. Kim Kê đã tiến hành xây dựng thương hiệu theo mô hình thương 1 VIETNAMESE BRAND – Building Protecting & Developing. Nhu cầu và Nguyện vọng của nhóm khách hàng mục tiêu (Physical and Psychological) Định vị Thương hiệu: - Giá cả - Mức độ sử dụng sản phẩm (Hiện tại và tương lai) Tính cách Thương hiệu: - Lợi ích chức năng - Giá trị biểu tượng - Văn hóa Kế hoạch đề xuất kiến tạo Thương hiệu: - Kế hoạch sản xuất/ tung hàng/ phân phối - Chiến dịch truyền thông và khuyến mãi hỗ trợ - Chiến lược phát triển dài hạn - Phù hợp và linh động với thị trường - Tiêu chuẩn hóa
  • 17. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 9 hiệu gia đình. Công ty Minh Cát Tấn sử dụng một thương hiệu Kim Kê cho tất cả các dòng sản phẩm như: Kim Kê – Dẻo Thơm, Kim Kê – Mềm Xốp, Kim Kê – Mềm Thơm, Kim Kê – Dẻo Mềm, Kim Kê – Thượng Hạng. Lợi thế của cách làm này là khi thương hiệu Kim Kê đã có hình tượng tốt trong lòng khách hàng thì các sản phẩm tiếp theo dễ dàng chiếm lĩnh được lòng tin và sự chú ý của khách hàng nhanh nhất. Nhưng điều này cũng có một số rủi ro như khi hình tượng thương hiệu Kim Kê có vấn đề gì thì sẽ kéo theo sự ảnh hưởng của toàn bộ các sản phẩm. Tiếp đến, ta xét mô hình xây dựng thương hiệu của công ty lương thực Tiền Giang. Công ty lương thực Tiền Giang sử dụng mô hình thương hiệu bảo trợ để xây dựng cho các dòng sản phẩm khác nhau. Công ty đã xây dựng rất nhiều thương hiệu gồm: Hồng Hạc, Hương Việt, Nàng Thơm Chợ Đào, Chín Con Rồng Vàng. Những thương hiệu này được xem vừa là một nhánh của công ty lương thực Tiền Giang (Tigifood) và các thương hiệu này cũng được xem là không độc lập hoàn toàn với nhau vì nó chịu ảnh hưởng bởi uy tín của thương hiệu chủ mặc dù nó nhắm vào những khách hàng mục tiêu khác nhau. 2.4. Các vấn đề liên quan đến thương hiệu Bản sắc thương hiệu (Brand Identity): tất cả các hoạt động marketing, đặc biệt là truyền thông marketing, thể hiện tính cách thương hiệu và lợi ích thương hiệu theo cách nhìn của công ty (Richard Moore, 2004). Lợi ích của thương hiệu (Brand Promise): những lợi ích tiềm ẩn, đặc biệt là những lợi ích về mặt cảm xúc mà khách hàng của một thương hiệu luôn tin tưởng thương hiệu đó sẽ mang lại cho họ (Richard Moore, 2004). Truyền thông marketing (Marketing Communications): tất cả các dạng truyền thông của công ty hướng tới đối tượng khách hàng của mình. Truyền thông marketing có thể hiện cả bằng lời và hình ảnh, nó bao gồm từ những tấm danh thiếp cho đến các chương trình quảng cáo trên truyền hình (Richard Moore, 2004). Truyền thông động (Dynamic Media): bao gồm những hình thức truyền thông như quảng cáo trên báo và tạp chí, quảng cáo trên truyền hình, biển hiệu, tờ bướm giới thiệu, trang Web và hình thức trưng bày tại các điểm bán, là những thứ có thể thay đổi thường xuyên để ứng biến với tình hình thị trường và những sáng kiến mới cho thương hiệu (Richard Moore, 2004). Truyền thông tĩnh (Static Media): bao gồm những hình thức truyền thông như văn phòng phẩm, danh thiếp, mẫu giấy tờ kinh doanh, tài liệu về sản phẩm hay phương tiện đi lại của công ty, là những thứ ít thay đổi theo thời gian và có mẫu thiết kế chuẩn (Richard Moore, 2004). Quảng bá thương hiệu là cho thị trường biết đến, chấp nhận và ghi nhớ thương hiệu của mình. Tùy vào thuộc tính của sản phẩm, thị trường mục tiêu và khả năng tài chính mà công ty có thể áp dụng riêng lẻ hoặc tổng hợp các phương pháp quảng bá, quảng cáo, khuyến mãi, marketing sự kiện, tài trợ và quan hệ công chúng… Marketing là một quá trình hoạch định thực hiện và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội (theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ).
  • 18. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 10 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất kiến tạo và phát triển thương hiệu cho công ty Thương hiệu ngày càng có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, do vậy các doanh nghiệp đã bắt tay vào việc xây dựng thương hiệu. Để có sự thành công, các doanh nghiệp đã chọn cho mình các mô hình khác nhau. Trong đó, một số mô hình hiện nay thường được các doanh nghiệp sử dụng để xây dựng đó là mô hình thương hiệu gia đình, mô hình thương hiệu phụ, mô hình thương hiệu bảo trợ, mô hình ngôi nhà thương hiệu…. Mô hình thương hiệu gia đình là việc sử dụng thương hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Ví dụ như thương hiệu Colgate có những sản phẩm: kem đánh răng Colgate, bàn chải Colgate, nước súc miệng Colgate. Mô hình này được chia thành hai loại: loại cùng tên (BMW gồm BMW 405, BMW 205, BMW 325) và loại khác tên (GE gồm GE Capital, GE Appliance, GE Profile). Lợi ích của chiến lược này là sẽ phát triển được các thương hiệu sau nhanh hơn và tiết kiệm đầu tư ban đầu. Chẳng hạn như khi kem đánh răng Colgate đã được người tiêu dùng biết đến và tin tưởng thì các sản phẩm bàn chải đánh răng và nước súc miệng Colgate sẽ dễ dàng phát triển. Tuy nhiên, mô hình này cũng có rủi ro là khi thương hiệu chủ bị suy yếu hay khi thương hiệu sau thất bại có thể sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn gia đình. Bên cạnh đó, cách xây dựng này bị phân kỳ thiếu tập trung về lâu dài mất tính chuyên nghiệp. Đối với mô hình thương hiệu phụ là mô hình được sinh ra từ thương hiệu chủ với nhận diện riêng biệt cho dòng sản phẩm khác. Ví dụ: thương hiệu xe hơi Cadillac Seville được xây dựng theo chiến lược mô hình thương hiệu phụ với Cadillac là thương hiệu chủ, Seville đóng vai trò thương hiệu phụ. Lợi ích của mô hình này là được hưởng uy tín trực tiếp từ thương hiệu chính, do đó việc phát triển thương hiệu phụ được nhanh hơn và tiết kiệm đầu tư ban đầu nhờ uy tín thương hiệu chính. Ngoài ra, thương hiệu phụ được sinh ra sẽ có quan hệ chặt chẽ với thương hiệu chính. Vì thế, mô hình này cũng sẽ có thể có nhiều rủi ro như thương hiệu phụ sẽ lấy thị phần của thương hiệu chính hoặc thị phần gia tăng không đủ bù cho sự phát triển thương hiệu phụ. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến thương hiệu chính và ảnh hưởng đến toàn gia đình. Mô hình thương hiệu bảo trợ là thương hiệu mới có quan hệ mật thiết với thương hiệu chủ và được hỗ trợ bởi thương hiệu chủ. Chiến lược thương hiệu bảo trợ được chia làm 03 dạng: Bảo trợ nhẹ - chiến lược thương hiệu & sản phẩm (Universal Picture do Sony bảo trợ, Lotus do IBM bảo trợ); Bảo trợ mạnh - chiến lược thương hiệu nhóm (Couryard bởi Marriott); Nối tên - chiến lược thương hiệu dãy (trong sản phẩm Nestlé có Nescafé và Nestea). Mô hình này dùng uy tín thương hiệu chủ bảo trợ cho thương hiệu được bảo trợ nhằm chiếm lĩnh lòng tin và sự chú ý của khách hàng nhanh chóng nhất. Tuy vậy, mô hình này vẫn có rủi ro là có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thương hiệu chủ do tính phân kỳ làm giảm tính chuyên nghiệp. Mô tiếp theo là mô hình ngôi nhà thương hiệu, mô hình này có quan hệ độc lập với các thương hiệu khác. Trong thương hiệu độc lập, các thương hiệu riêng lẻ cạnh tranh nhau nhằm phát huy tối đa khả năng của từng thương hiệu và tránh trường hợp những thương hiệu yếu làm giảm uy tín của thương hiệu mạnh. Điển hình cho chiến lược này là Pantene và Rejoice của P&G hoặc Sunsilk và Clear của Unilever, bia Tiger, Heniken. Lợi ích của mô hình này là tránh được những ảnh hưởng tiêu cực, tạo định vị và tính cách phù hợp làm tăng tính chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, mô hình
  • 19. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 11 này có những rủi ro là phải đầu tư lớn cho xây dựng thương hiệu và tập trung trong thời gian đầu. Mặt khác, nó còn phải chịu sự cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu khác. Tóm lại: Nhìn chung, hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về thương hiệu mà thương hiệu được giải thích theo nhiều cách khác nhau, nhưng chúng ta có thể hiểu tóm gọn nó là một hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà mọi người có khi họ nghĩ về một công ty hoặc một sản phẩm. Thương hiệu gồm có hai thành phần cơ bản là thành phần chức năng và thành phần cảm xúc. Quá trình xây dựng thương hiệu gồm có: tìm hiểu nhu cầu và nguyện vọng của nhóm khách hàng mục tiêu, định vị thương hiệu, nêu tính cách và đề xuất kiến tạo thương hiệu. Bên cạnh đó, hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các mô hình: mô hình thương hiệu gia đình, mô hình thương hiệu phụ, mô hình thương hiệu bảo trợ, mô hình ngôi nhà thương hiệu để xây dựng thương hiệu. Ngoài ra, qua chương này cho chúng ta nhận thấy rõ vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng và doanh nghiệp, từ đó có quyết tâm xây dựng, duy trì thật tốt thương hiệu.
  • 20. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 12 Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANGIMEX Trong chương giới thiệu về công ty cổ phần Angimex, tôi sẽ nêu tóm lược về quá trình hình thành công ty, tình hình hoạt động của những năm vừa qua bao gồm lĩnh vực kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty, cơ cấu tổ chức, những hoạt động chủ yếu và kết quả đạt được của bộ phận marketing, định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty. Để từ đó làm cơ sở đề ra những hướng phát triển thương hiệu cho mặt hàng gạo nội địa phù hợp với tình hình thực tế của Angimex. 3.1. Quá trình hình thành công ty Ngày 23 tháng 7 năm 1976, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 73/QĐ-76, do Chủ tịch tỉnh Trần Tấn Thời ký, thành lập Công ty Ngoại thương An Giang. Tháng 9/1976, Công ty chính thức đi vào hoạt động, trụ sở đặt tại Châu Đốc. - Năm 1979: Đổi tên thành Công ty Liên hợp xuất khẩu tỉnh An Giang, trụ sở tại thị xã Long Xuyên. - Năm 1988: Công ty tiếp tục đổi tên thành Liên hiệp Công ty Xuất Nhập Khẩu tỉnh An Giang. - Năm 1991: Thành lập Công ty liên doanh ANGIMEX – KITOKU. - Năm 1992: Đổi tên thành Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang. - Năm 1998: Được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Thành lập đại lý ủy nhiệm đầu tiên của hãng Honda. - Năm 2004: Thành lập Trung tâm Phát triển Công nghệ thông tin NIIT – ANGIMEX. - Năm 2005: Đón nhận chứng chỉ ISO 9001 – 2000. Khai trương đại lý điện thoại S-Fone – ANGIMEX. - Năm 2007: Được bình chọn 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. - Năm 2008: Chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Tên doanh nghiệp chính thức hiện nay là: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG. - Tên giao dịch quốc tế: AN GIANG IMPORT – EXPORT COMPANY. - Tên viết tắt: ANGIMEX. - Biểu tượng (logo) của công ty:
  • 21. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 13 Trụ sở chính: Số 1, đường Ngô Gia Tự, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. - Điện thoại: 84.76.841548 – 841048 – 841286 Fax: 84.76.843239. - E-mail: rice@angimex.com.vn - Website: www.angimex.com.vn - Mã số thuế: 1600230737-1. - Lĩnh vực hoạt động: tổ chức thu mua, chế biến lúa gạo tiêu thụ nội địa, cung ứng, xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra, ANGIMEX còn kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, điện máy, thực phẩm công nghệ, giáo dục đào tạo,… - Là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín các năm: 2004, 2005, 2006, 2007. Tổng số vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 58,285,000,000 VNĐ (năm mươi tám tỉ hai trăm tám mươi lăm triệu đồng), được chia thành 5,828,500 cổ phần bằng nhau. Mệnh giá mỗi cổ phần là 10,000 VNĐ (mười ngàn đồng). Cơ cấu vốn của công ty phân theo sở hữu tại thời điểm thành lập như sau: Bảng 3.1: Cơ cấu vốn của công ty Angimex phân theo sở hữu 3.2. Tình hình hoạt động của công ty 3.2.1. Lĩnh vực kinh doanh Từ lâu nay, Angimex định hướng mặt hàng chủ lực của công ty là xuất khẩu gạo. ANGIMEX có năng lực sản xuất 350,000 tấn gạo/năm với hệ thống các nhà máy chế biến lương thực được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm, giao thông thuận lợi, sức chứa kho trên 70,000 tấn và hệ thống máy xay xát, lau bóng gạo hiện đại, chất lượng sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Mỗi năm công ty xuất khẩu từ 300,000 – 350,000 tấn gạo các loại sang các thị trường như: Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia, Africa, Iran, Iraq, Cuba, Hongkong, Cambodia. Sản phẩm của Angimex gồm gạo 5% tấm, 10% tấm, 15% tấm, 25% tấm, các loại gạo Jasmine, nếp, tấm nếp, tấm Jasmine, gạo Nàng Nhen, gạo Lúa Mùa, gạo Nhật,…. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh của Angimex bao gồm: - Thu mua, xay xát, chế biến gạo xuất khẩu. Cổ đông Giá trị cổ phần (theo mệnh giá) Tỉ lệ/vốn điều lệ Số lượng cổ phần Nhà nước 17,088,500,000 29,32% 1,708,850 Người lao động trong Công ty mua theo giá ưu đãi 4,991,000,000 8,56% 499,100 Nhà đầu tư chiến lược 8,120,000,000 13,93% 812,000 Cổ đông khác 28,085,500,000 48,19% 2,808,550 Tổng cộng 58,285,000,000 100% 5,828,500
  • 22. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 14 - Nhập khẩu phân bón, vật tư nông nghiệp, bã đậu nành và các nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc. - Nhập khẩu và kinh doanh xe Honda. - Kinh doanh dịch vụ và điện thoại di động S-Phone. - Kết hợp với trung tâm NIIT để đào tạo công nghệ thông tin. - Hợp tác với SaiGon Co-op Mart mở trung tâm mua sắm tại Long Xuyên. - Liên doanh sản xuất gạo với Kitoku của Nhật Bản. Angimex hiện đang dẫn đầu về xuất khẩu gạo trong tỉnh An Giang và đứng ở vị trí thứ tư so với cả nước. Nhìn chung, Angimex đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh và có số lượng khách hàng rất lớn. Nếu công ty có chính sách chăm sóc khách hàng tốt thì đây là một thuận lợi để nâng cao uy tín. 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty 3.2.2.1. Chức năng Với lĩnh vực chính của công ty là xuất khẩu gạo nên chức năng chính là xay xát và chế biến lương thực xuất khẩu, ngoài ra công ty còn kinh doanh vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn gia súc, hàng tiêu dùng thiết yếu, nhập khẩu xe Honda, kinh doanh dịch vụ và điện thoại S-Phone, tham gia đào tạo công nghệ thông tin. Nói chung Angimex có chức năng thu mua, chế biến, kinh doanh, xuất khẩu lương thực góp phần nâng cao đời sống cho nông dân. Ngoài ra công ty còn nhập khẩu, kinh doanh những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân An Giang, góp phần xây dựng cho tỉnh nhà giàu mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 3.2.2.2. Nhiệm vụ Theo cam kết của công ty, công ty sẽ cố gắng thực hiện tốt phương châm: “ANGIMEX cung cấp những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống chất lượng”. Công ty luôn đặt uy tín của mình và lợi ích của khách hàng lên trên hết vì thế công ty sẽ không ngừng cải tiến chất lượng của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3.2.2.3. Mục tiêu Là một doanh nghiệp nằm trên địa bàn An Giang, trong vùng vựa lúa lớn nhất cả nước, giáp ranh nước bạn Campuchia đầy tiềm năng về lúa gạo, ANGIMEX xác định: đa dạng hóa thị trường, gia tăng giá trị các mặt hàng có nguồn gốc từ lương thực là con đường kinh doanh chính của doanh nghiệp. Tất cả đội ngũ cán bộ viên chức đều cùng nhau hướng đến mục tiêu “ANGIMEX – Công ty hàng đầu Việt Nam về lương thực – thực phẩm” vào năm 2020. Tất cả các hoạt động của Angimex phải hướng về khách hàng và cộng đồng để không ngừng gia tăng giá trị công ty, nâng cao thu nhập cho người lao động, công ty thực hiện kinh doanh đúng pháp luật đã đề ra. 3.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
  • 23. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 15 Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Angimex2  Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, chi nhánh và trung tâm - Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty. Bên cạnh đó, hội đồng quản trị phải báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông thường niên về hoạt động của mình. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản và tổ chức thực hiện. - Ban kiểm soát là những người thay mặt cổ đông thực hiện việc giám sát hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định các báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá 2 Nguồn được tổng hợp từ: website: www.angimex.com.vn. P. Hành Chánh P. Tài chính Kế toán Đại Hội Đồng Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Ban kiểm soát Giám đốc lương thực Phòng bán hàng P. Điều Hành KH Lương Thực CNLT AGM LX CNLT AGM TS Giám đốc TT Honda Angimex CH Honda Châu Đốc CH Honda Long Xuyên Cửa hàng Angimex 3 Giám đốc TT KD TH Angimex BPKD Phân Bón BPKD Điện Thoại BPKD TACN Giám đốc TT ĐT Angimex Chi nhánh TPHCM P. Nhân sự P. Phát triển chiến lược Chú thích: : tác động trực tiếp : tác động gián tiếp
  • 24. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 16 công tác quản lý của hội đồng quản trị; trình báo cáo thẩm định, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên hay khi có yêu cầu. - Tổng giám đốc là người được hội đồng quản trị bầu ra, trực tiếp quản lý, điều hành công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Tổng giám đốc có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý khác của công ty trừ các chức danh do hội đồng quản trị phê chuẩn. - Phó Tổng giám đốc cũng là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, trực thuộc dưới quyền và là người cộng tác, hỗ trợ với tổng giám đốc phụ trách từng bộ phận, phòng ban để hoàn thành những kế hoạch, nhiệm vụ đề ra. - Ngoài các bộ phận trên thì Angimex còn có các giám đốc chi nhánh cho từng ngành hàng kinh doanh, chịu trách nhiệm quản lý bộ phận, ngành hàng của mình và báo cáo về trụ sở chính. - Tại trụ sở chính, công ty có các phòng ban: + Phòng nhân sự: trực thuộc tổng giám đốc, dựa trên chiến lược sản xuất kinh doanh chung của công ty, hoạch định và tìm kiếm, tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Xây dựng hệ thống lương, chính sách phúc lợi cho nhân viên. Quản lý hoạt động đào tạo và đề xuất các chính sách phát triển nhân viên về trình độ lẫn thể chất. Bên cạnh đó, phòng nhân sự còn đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và quản lý hệ thống ISO. + Phòng hành chánh: trực thuộc phó tổng giám đốc, có chức năng quản lý văn phòng công ty, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp, phục vụ hậu cần cho toàn công ty, quản lý công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, các hợp đồng bảo hiểm toàn công ty, quản lý công tác vận chuyển, đội xe, các vấn đề pháp lý, văn thư, chuẩn bị các thủ tục phục vụ các cuộc họp của công ty. + Phòng tài chính kế toán: trực thuộc tổng giám đốc, tổ chức công tác hạch toán kế toán và đóng thuế theo quy định của pháp luật và chính sách nhà nước. Bên cạnh đó, phòng còn thực hiện tham mưu, đề xuất và quản lý việc sử dụng vốn hiệu quả, xây dựng và đề xuất các quy định về quản lý tài chính, lập các báo cáo tài chính theo quy định, quản lý sổ cổ đông. + Phòng phát triển chiến lược: trực thuộc tổng giám đốc. Phòng phát triển chiến lược có chức năng tham mưu và đề xuất chiến lược kinh doanh, ý tưởng kinh doanh, dự báo các rủi ro có liên quan đến hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, phòng còn xây dựng, tổng hợp kế hoạch kinh doanh, thực hiện các dự án chiến lược của công ty. Tham gia xây dựng các quy trình, quy chế sản xuất kinh doanh nhằm cải tiến hệ thống quản trị công ty. Ngoài ra, phòng có nhiệm vụ quản trị thương hiệu Angimex, hệ thống thông tin, trang web, máy tính toàn công ty. Trong đó, bộ phận marketing trực thuộc phòng phát triển chiến lược. + Phòng bán hàng: trực thuộc giám đốc ngành lương thực, có chức năng xuất khẩu, và kinh doanh các mặt hàng lương thực nội địa, quản lý, chăm sóc khách hàng. Lập bộ chứng từ hàng xuất và theo dõi thanh toán, thuê tàu vận chuyển hàng đến cảng theo hợp đồng. + Phòng điều hành kế hoạch lương thực: trực thuộc giám đốc ngành hàng lương thực. Có chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch và điều hành mua bán lương thực định kỳ, giao hàng theo đúng hợp đồng. Hoạch định và quản lý công tác đầu tư máy móc thiết bị về sản xuất lương thực toàn công ty.
  • 25. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 17 + Chi nhánh lương thực: trực thuộc giám đốc ngành hàng lương thực. Nhiệm vụ của chi nhánh là lập kế hoạch thu mua, chế biến đúng theo quy định của công ty. Bên cạnh đó, chi nhánh sẽ cung cấp nhanh các thông tin về diễn biến của gạo và phụ phẩm hàng ngày theo quy định của công ty. Thực hiện cải tiến thiết bị, quản trị chi phí sản xuất để có giá thành thấp hơn quy định, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch giao hàng của phòng điều hành kế hoạch lương thực. + Trung tâm kinh doanh Honda ANGIMEX: Thực hiện lập kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động kinh doanh ngành hàng Honda theo quy chế, kế hoạch của công ty. + Trung tâm kinh doanh tổng hợp ANGIMEX: Lập kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động kinh doanh các ngành hàng phân bón, dịch vụ điện thoại di động, thức ăn chăn nuôi theo quy chế, kế hoạch của công ty. Trung tâm còn đề xuất việc kinh doanh các mặt hàng khác theo phân tích tình hình thị trường. + Trung tâm đào tạo ANGIMEX: thực hiện đào tạo công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin (viết phần mềm, thiết kế web, xây dựng giải pháp...) cho công ty và bên ngoài. Khi có yêu cầu của phía công ty, trung tâm sẽ hỗ trợ mảng công nghệ thông tin cho công ty. Tóm lại, về cơ cấu tổ chức của Angimex tuy có phức tạp, khó tập trung quản lý và truyền tải thông tin, nhưng vì Angimex hoạt động nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hàng nên việc quản lý theo từng bộ phận như vậy sẽ tạo được tính chuyên môn hóa, rèn luyện cho nhân viên nhiều kỹ năng chuyên môn. 3.2.4. Bộ phận marketing và những hoạt động chủ yếu Hiện nay, công ty Angimex chưa có phòng marketing riêng mà marketing chỉ là một bộ phận trực thuộc phòng phát triển chiến lược. Công việc của bộ phận marketing là xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, quảng bá hình ảnh của công ty, quảng bá hình ảnh cho từng mặt hàng, tạo dựng mối quan hệ với khách hàng, nhà đầu tư, công chúng. Bộ phận marketing chỉ mới thành lập vào tháng 01/2007, gồm có trưởng bộ phận, một nhân viên PR, một nhân viên quảng cáo. Đội ngũ nhân viên của bộ phận marketing là những nhân viên trẻ nên không tránh khỏi sự thiếu sót về kinh nghiệm, nhưng đây là những nhân viên rất năng động trong công việc, chịu khó, có tinh thần học hỏi cao. 3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2007 Kết quả kinh doanh của công ty Angimex trong thời gian qua đạt được như sau: Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty Angimex ĐVT: tỷ đồng Doanh thu Lợi nhuận 2005 1459 25 2006 1300 22 2007 1399 21 (Nguồn: công ty Angimex)
  • 26. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 18 Nhìn chung, tuy lợi nhuận của Angimex có phần giảm nhưng doanh thu tương đối ổn định và chỉ có năm 2006 doanh thu có phần suy giảm. Điều này là do vào năm 2006, dịch bệnh vàng lùn xoắn lá và rầy nâu đã xảy ra trên diện rộng nên nguồn nguyên liệu lúa phục vụ cho xuất khẩu có phần bị sụt giảm. Riêng năm 2007, doanh thu đã dần phục hồi lại, nhưng lợi nhuận vẫn giảm, đó là do nguyên nhân công ty đã đầu tư thêm một phần chi phí cho bộ phận marketing để tổ chức các sự kiện, tài trợ góp phần quảng bá hình ảnh Angimex. Từ những nguyên nhân trên đã góp phần làm giảm đi một phần lợi nhuận của công ty, nhưng những vấn đề trên chỉ là những nguyên nhân tạm thời, sẽ không bị ảnh hưởng lâu dài. 3.2.6. Kết quả hoạt động marketing Công ty Angimex trong thời gian qua đã có những hoạt động để quảng bá thương hiệu công ty như tổ chức sự kiện: “Nâng bước tài năng Angimex – chủ đề marketing”, và “tài trợ CLB bóng đá An Giang, sơn sân vận động”, tổ chức được các đợt nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu của những ngành kinh doanh mới như gạo nội địa, du lịch…. Nhìn chung, các hoạt động marketing của công ty thực hiện trong thời gian qua là rất sôi nổi. Tuy bộ phận marketing chỉ mới thành lập được một năm nhưng kết quả đạt như vậy là tương đối tốt. Trong thời gian tới, bộ phận marketing cần có nhiều hoạt động quảng bá hình tượng tốt hơn, và đề ra những chiến lược chăm sóc khách hàng phục vụ cho từng ngành hàng. 3.2.7. Định hướng phát triển của công ty Trong thời gian tới, công ty đã đề ra hướng phát triển như sau: - Đầu tư thêm nhiều lĩnh vực như mở rộng kinh doanh sản phẩm mới, nâng dần tỷ trọng các ngành hàng dịch vụ ngoài mặc hàng gạo trong cơ cấu doanh thu của công ty, đặc biệt là ngành có công nghệ cao. - Duy trì tốt ngành kinh doanh lương thực – thực phẩm, mở rộng xuất khẩu sang thị trường châu Phi, châu Á, tăng sản lượng ở thị trường châu Âu. Xuất khẩu gạo chất lượng cao sang những thị trường bán lẻ thích hợp, mang lại lợi nhuận cao như ở Nhật, Pháp và Hồng Kông bằng cách liên kết với các nhà bán lẻ lớn, từng bước xây dựng thương hiệu cho gạo, để được là công ty hàng đầu Việt Nam về lương thực thực phẩm ở năm 2020. Mở rộng quy mô cho lĩnh vực xuất khẩu gạo, phát triển sản phẩm cả về chất lượng lẫn số lượng. - Quan tâm phát triển thêm thị trường gạo nội địa, xác định đây là thị trường gốc để phát triển thương hiệu, đa dạng các đối tượng khách hàng. Đến năm 2009, tổng sản lượng gạo nội địa bán được là 30,000 tấn. - Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống ISO 9001 – 2000. - Nâng cao trình độ, tay nghề và thu nhập cho nhân viên, người lao động. - Giữ vững danh hiệu là một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam. Tóm tắt: Được thành lập từ năm 1976 đến nay, công ty đã có rất nhiều lĩnh vực hoạt động. Trong đó có các lĩnh vực chính là xuất khẩu lương thực (mà chủ yếu là gạo), kinh doanh thương mại nội địa, đại lý xe Honda, dịch vụ đào tạo công nghệ thông tin, kinh doanh dịch vụ và điện thoại di động S-Phone, mua bán các mặt hàng tiêu dùng, phân bón. Trong quá trình hoạt động, công ty cũng gặp không ít những khó khăn như việc kinh doanh chủ yếu là gạo nên còn phụ thuộc nhiều vào mùa vụ,
  • 27. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 19 thời tiết. Thêm vào đó, đây là mặt hàng chịu ảnh hưởng nhiều từ các thay đổi của chính sách xuất khẩu do nhà nước quy định. Ngoài ra, chưa xây dựng hệ thống thương hiệu cho gạo xuất khẩu nên xuất với số lượng nhiều nhưng giá trị không cao. Tuy nhiên, ngoài những khó khăn thì công ty cũng có nhiều mặt thuận lợi về vị trí địa lý là gần nguồn nguyên liệu đầu vào, có đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết. Bên cạnh đó, công ty đã được bình chọn là một trong những 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Đây cũng là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu nước ta. Đến nay, công ty đã cổ phần hóa thành công và đang có nhiều định hướng tốt cho tương lai.
  • 28. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 20 Chương 4 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG Tiếp theo chương giới thiệu về công ty, chương này tôi tiến hành phân tích thị trường. Phân tích thị trường bao gồm các công việc như tìm hiểu môi trường vĩ mô cụ thể là các chính sách của nhà nước, điều kiện tự nhiên, khí hậu… có ảnh hưởng đối với ngành kinh doanh gạo; phân tích môi trường vi mô gồm những nét văn hóa, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức mà công ty đang đối mặt; tiếp theo là tìm hiểu tình hình của đối thủ cạnh tranh để biết họ cũng đang có những điểm mạnh, điểm yếu gì; để từ đó thực hiện phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu theo hướng của công ty. Bên cạnh đó, tôi phân tích khách hàng mục tiêu này để có chiến lược xây dựng thương hiệu thích hợp. Việc phân tích khách hàng được sử dụng bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 100 đối tượng để thu thập kết quả. Kết quả thu thập được tôi phân tích và đánh giá trong nội dung chương như sau: 4.1. Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường gạo Việc kinh doanh gạo cũng chịu ảnh hưởng của môi trường vĩ mô rất nhiều, chúng ta cần nắm rõ được những tác động từ bên ngoài để biết những cơ hội cũng như những thách thức để có những chiến lược đúng. An Giang là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích trồng lúa rất lớn (năm 2006: 503.4 nghìn ha)3 , được phù sa bồi đắp hàng năm, đất đai màu mỡ, nên sản lượng lúa lớn nhất cả nước (năm 2006: 2885.7 nghìn tấn)4 . Bên cạnh đó, giao thông cũng tương đối thuận lợi cho việc vận chuyển lúa gạo. Ngoài ra, việc kinh doanh gạo nhiều năm qua còn được sự hỗ trợ tích cực về thông tin thị trường, sự biến động tiêu thụ, giá cả… của các cơ quan như Hiệp hội lương thực Việt Nam, Cục xúc tiến Thương mại, các cơ quan phát triển nông nghiệp nông thôn… do vậy mà việc kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn. Thêm vào đó, tỉnh cũng đang có kế hoạch quy hoạch vùng nguyên liệu lúa, tái tạo lại và nghiên cứu tìm ra những giống lúa ngon để gia tăng sản lượng lúa. Vì thế, đây là điều kiện rất thuận lợi để Angimex mở rộng kinh doanh lĩnh vực gạo. Hiện nay, tình hình kinh tế của tỉnh An Giang đang phát triển mạnh, thu nhập của người dân ngày một tăng cao. Vì vậy, người dân không chỉ muốn có gạo ăn mà đã chú trọng về mặt chất lượng, dinh dưỡng. Do đó, họ có nhu cầu chọn loại gạo ngon, sạch, an toàn cho sức khỏe của gia đình. Từ những điều này cho thấy đây là cơ hội để Angimex tung ra thị trường những loại sản phẩm gạo đóng gói chất lượng cao. Bên cạnh đó, chính phủ ta hiện đang có những chính sách như khi gạo nhập khẩu vào Việt Nam phải đăng kiểm và chịu sự kiểm tra của Bộ về vệ sinh an toàn thực phẩm, và để bảo hộ việc sản xuất lúa trong nước, chính phủ còn áp dụng mức thuế cao đối với gạo nhập khẩu từ nước ngoài vào. Điều này có lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước. Nhưng khi gia nhập WTO, việc áp dụng mức thuế cao cho các doanh nghiệp nước ngoài sẽ không còn nữa, mà họ có thể tự do nhập khẩu, do đó việc cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn. 3 Web Tổng Cục Thống Kê http: www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=390&idmid=3&ItemID=6329 4 Web Tổng Cục Thống Kê http: www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=390&idmid=3&ItemID=6327
  • 29. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 21 Trong vấn đề xây dựng thương hiệu, chính phủ cũng có những chính sách hỗ trợ, khuyến cáo các doanh nghiệp tham gia xây dựng thương hiệu như đã đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu một cách nhanh chóng nhất, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, huấn luyện, cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về xây dựng và quảng bá thương hiệu…. Ví dụ năm 2002, chương trình xúc tiến Hàng Việt Nam chất lượng cao đã tiến hành dự án hỗ trợ doanh nghiệp về năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu. 4.2. Phân tích môi trường vi mô Trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường vi mô. Hoạt động xây dựng thương hiệu cũng vậy, chúng ta cũng cần phân tích môi trường vi mô, cụ thể là phân tích môi trường doanh nghiệp thông qua hình ảnh hiện tại của doanh nghiệp, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải, các giá trị, văn hóa, truyền thống của doanh nghiệp… để rút ra những tác động của doanh nghiệp đến vấn đề xây dựng thương hiệu. * Về các giá trị và văn hóa công ty - Công ty đã có chứng nhận ISO 9001 – 2001 về quản lý. - Công ty đang xây dựng mô hình văn hóa công ty. - Hiện nay, công ty đang tiến hành xây dựng vùng nguyên liệu theo quy trình GAP ASEAN cho giống lúa Nàng Nhen. * Điểm mạnh - Công ty Angimex đã hoạt động lâu năm trong ngành hàng gạo nên có không ít những kinh nghiệm trong lĩnh vực này. - Ban lãnh đạo của công ty là những người có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề nghiệp. Đội ngũ nhân viên hiện nay của công ty trẻ, năng động, hăng hái trong công việc. Riêng nhân viên marketing đã được công ty đào tạo để tăng tính chuyên nghiệp. - Công ty có hệ thống dây chuyền sản xuất với công suất lớn, kho bãi rộng, sức chứa lớn. - Angimex có khả năng huy động vốn tốt, đã có uy tín trong kinh doanh. - Đã đạt chứng nhận ISO 9001 – 2001 về quản lý. * Điểm yếu - Chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng thương hiệu. - Tuy dây chuyền sản xuất có công suất lớn, hệ thống kho bãi rộng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ để sản xuất tiêu thụ cho nội địa. - Vùng nguyên liệu dành cho gạo nội địa hiện đang xây dựng chưa hoàn tất nên chưa đủ sản lượng lớn để tung ra thị trường. * Cơ hội - Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp tham gia kinh doanh. - Công ty còn có điểm mạnh là nằm gần nguồn nguyên liệu nên thuận lợi cho việc thu mua và kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
  • 30. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 22 - Thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng muốn được an toàn cho sức khỏe. - Hiện nay trên thị trường đã có nhiều doanh nghiệp xây dựng thương hiệu gạo nhưng vẫn chưa chuyên nghiệp. * Thách thức - Giá gạo trên thị trường hiện nay không ổn định nên gây khó khăn trong vấn đề định giá. - Tại thời điểm này, công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống phân phối vững chắc trong nước. - Các doanh nghiệp sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn khi gia nhập WTO. - Nông dân chưa có nhiều cải tiến trong quy trình sản xuất nên sản lượng và chất lượng chưa đạt yêu cầu. Từ những nhận định về điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức trên, ta thấy Angimex có đầy đủ các tiềm lực về tài chính, cơ sở vật chất và khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu tốt nhờ vào vị trí thuận lợi của công ty, cũng như những kinh nghiệm đã đạt được trong lĩnh vực kinh doanh gạo, để từ đó có thể đầu tư, phát triển lớn, rộng thêm ngành hàng gạo. Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với những thử thách như ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện trên thị trường với các thương hiệu gạo ngon, nổi tiếng. Họ đã đáp ứng được khá nhiều nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó, muốn phát triển ở thị trường trong nước và ngày càng nâng cao vị thế cạnh tranh, được người tiêu dùng tin tưởng, hài lòng, công ty cần xây dựng thành công thương hiệu gạo nội địa. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay đối với Angimex. 4.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh 4.3.1. Thị trường gạo nội địa hiện nay Việt Nam là một nước có thế mạnh về gạo, đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Vậy mà trong nhiều năm qua, vấn đề về thương hiệu vẫn bị xem nhẹ. Hầu hết tại các sạp gạo ở chợ, người bán gạo tự đặt cho các loại gạo một cái tên gọi gắn theo tên nước ngoài. Nhưng nhìn chung, những loại gạo này đều có xuất xứ trong nước. Bên cạnh đó, gạo bán trên thị trường nội địa chất lượng, chủng loại và xuất xứ rất lộn xộn. Nước ta có nhiều loại gạo đặc sản chất lượng tương đối cao như: Nàng Thơm Chợ Đào (Long An), gạo Nàng Nhen (An Giang)… nhưng khi đến tay người tiêu dùng thường đã bị pha trộn, không còn giữ được độ thuần nhất. Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay đang chuyển hướng dần sang sử dụng gạo chất lượng cao. Siêu thị Co.op Mart Cần Thơ cho biết: 2 năm gần dây, doanh số tiêu thụ mặt hàng gạo tại siêu thị tăng trưởng bình quân khoảng 30%/năm. Hiện siêu thị đang tiêu thụ khoảng 3 tấn gạo các loại/tháng.5 Còn theo kết quả điều tra 100 người tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên tôi nhận thấy người tiêu dùng đã chú trọng chất lượng, nguồn gốc gạo, họ chăm lo đến sức khỏe của bản thân và gia đình nên chú ý nhiều về độ an toàn của các thực phẩm nói chung hay gạo nói riêng. Điều này được thể hiện qua kết quả sau: 5 www.hoinongdan.org.vn/channel.aspx?Code=NEWS&NewsID=10197&c=49
  • 31. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 23 Bảng 4.1: Mức độ chấp nhận mua gạo với giá cao nhưng đảm bảo về nguồn gốc, chất lượng và an toàn sức khỏe. ĐVT Tần suất Tần suất tích lũy Luôn sẵn lòng mua % 69 69 Có thể sẽ mua % 27 96 Không mua % 4 100 Với những lý do đó mà gạo đóng gói có thương hiệu là một xu hướng tiêu dùng tất yếu trong tương lai không xa ở Việt Nam. Cũng từ nhu cầu trên mà hiện nay nhiều đơn vị, doanh nghiệp đã xây dựng thương hiệu gạo. Nhưng nhìn chung, các thương hiệu này vẫn còn ít hoặc chưa mang tính chuyên nghiệp cao. Trên những bao bì họ vẫn chưa ghi chính xác nguồn gốc, xuất xứ giống gạo…. Nhiều loại gạo đã có thương hiệu nhưng vẫn mang các tên gọi chưa chính xác hoặc còn quá chung chung như: gạo thơm Mỹ, thơm Thái, thơm Đài Loan…. 4.3.2. Phân tích các thương hiệu cạnh tranh Bất kể hoạt động trên lĩnh vực nào, chúng ta cũng cần phân tích đối thủ cạnh tranh để hiểu rõ những mặt mạnh, mặt yếu của họ. Đối với mặt hàng gạo nội địa cũng vậy, thị trường gạo đóng gói chất lượng cao có khoảng 10 công ty và cơ sở kinh doanh, đã phân phối sản phẩm tại những kênh hiện đại như siêu thị, cửa hàng riêng…. Trong đó, chúng ta cần chú ý đến một số đối thủ chính và mạnh hiện nay như gạo Kim Kê của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Cát Tấn, gạo của công ty Lương thực Tiền Giang (Tigifood), công ty cổ phần Xây lắp - cơ khí và lương thực thực phẩm Mecofood, công ty cổ phần Gentraco, gạo công ty Lương thực Sông Hậu, và một số loại gạo nổi tiếng khác của Việt Nam, gạo nhập. Khi phỏng vấn 100 người tiêu dùng gạo tại Long Xuyên, thương hiệu được người tiêu dùng nhớ đến theo thứ tự như sau: Biểu đồ 4.1: Sự nhận biết của người tiêu dùng về các thương hiệu 24% 26% 10% 7% 3% 5% 4% 11% 10% Kim Kê Bảy Núi Chín Con Rồng Vàng Thiên Nga Việt Đài Xuân Hồng Sen Vàng Sông Hậu Mê Kông Người tiêu dùng nhận biết thương hiệu gạo Bảy Núi nhiều nhất là do người ta thường gọi tên gạo Bảy Núi để chỉ gạo Nàng Nhen hay còn gọi là gạo Sóc được
  • 32. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 24 trồng ở vùng Bảy Núi (Tri tôn – Tịnh Biên). Tiếp theo là thương hiệu gạo Kim Kê của công ty TNHH Minh Cát Tấn cũng được người tiêu dùng biết đến nhiều (24%) do thương hiệu này khá nổi tiếng. Kế tiếp là thương hiệu gạo Sông Hậu (Sohafram) và thương hiệu gạo Chín Con Rồng Vàng, Thiên Nga của công ty lương thực Tiền Giang (Tigifood), nhưng số lượng được gợi nhớ cũng không cao (chỉ từ 10 – 11%).  Công ty TNHH Minh Cát Tấn Công ty TNHH Minh Cát Tấn là doanh nghiệp kinh doanh gạo đóng gói của thành phố Hồ Chí Minh. Tuy mới tham gia vào thị trường vào cuối năm 2003 nhưng công ty Minh Cát Tấn đã đưa ra chiến lược xây dựng thương hiệu rất ấn tượng, nhanh chóng tạo dựng uy tín và tiếng vang tốt tại thị trường nội địa với thị phần gạo đóng gói trong hệ thống siêu thị chiếm gần 30%6 . Đầu tháng 8/2007, công ty Minh Cát Tấn đã chính thức khai trương điểm đầu tiên trong chuỗi nhà hàng chuyên về cơm tấm và các món chế biến từ gạo độc đáo tại thành phố Hồ Chí Minh. Kim Kê được xem là đối thủ chính của Angimex tại thị trường nội địa. Nhận dạng thương hiệu Kim Kê: - Tên thương hiệu: Gạo Kim Kê. - Slogan: “Bữa cơm ngon cho gia đình hạnh phúc”. - Logo của thương hiệu: Logo của công ty Minh Cát Tấn - Màu sắc chủ đạo: đỏ và màu vàng. - Kiểu chữ của thương hiệu: kiểu chữ in thường. - Thông điệp: gà vàng đứng trên cánh đồng lúa vàng, hướng về phía mặt trời thể hiện sự hạnh phúc, sum họp, thịnh vượng, tự tin, chiến thắng. - Mẫu mã bao bì: bao bì màu vàng, logo được đặt phía trên và ở giữa bao bì sản phẩm, kế tiếp là tên thương hiệu, tên và mã số của chủng loại sản phẩm…, gồm có loại 5kg và 10kg. Gạo Kim Kê (KK07) Gạo Kim Kê (KK02) Gạo Kim Kê (KK03) Gạo Kim Kê (KK06) Gạo Kim Kê (KK05) - Thượng hạng (5kg) - Thơm Dẻo (5kg) - Mềm xốp (5kg) - Mềm thơm (5kg) - Dẻo mềm (5kg) Một số sản phẩm của Kim Kê 6 www.vipnews.vietnamnet.vn/chandungnhadautu/2005/04/412305/
  • 33. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 25 - Khách hàng mục tiêu của Minh Cát Tấn là công nhân viên chức, người có thu nhập khá trở lên. - Kênh phân phối: trực tiếp tại cửa hàng, tiếp thị tại nhà và hệ thống siêu thị. Điểm mạnh: - Thương hiệu đã được người tiêu dùng quen thuộc. - Hiểu rõ nhu cầu khách hàng do đã mở rất nhiều cuộc nghiên cứu thị trường. - Hệ thống phân phối đã khá rộng, từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Nghệ An, Gia Lai, Cà Mau, Nha Trang, Cần Thơ, Bảo Lộc. - Sản phẩm đa dạng: gồm 7 mã hàng khác nhau với những loại đặc tính riêng như: mềm, xốp, dẻo, thơm... - Sắp quy hoạch được nông trường gần 50 ha để trồng lúa và huấn luyện nông dân lao động thực hiện theo tiêu chuẩn GAP. - Mời được giáo sư Võ Tòng Xuân làm cố vấn chiến lược đầu tư và kỹ thuật canh tác. - Được viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long cung cấp 100% giống thuần chủng để đạt chất lượng cao, đồng bộ khi tung ra thị trường. - Là thương hiệu gạo đầu tiên được bảo hộ, Cục Sở hữu Trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) vừa cấp Giấy Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cho gạo Kim Kê của công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Minh Cát Tấn. Đây là thương hiệu gạo đầu tiên được Nhà nước cấp giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hoá với thời gian bảo hộ là 10 năm. Gạo Kim Kê là loại gạo sạch, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đã được Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng 3 và Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận không có dư lượng thuốc trừ sâu và được Bộ Y tế trao tặng huy chương vàng vì có chất lượng cao và được phép sử dụng logo “Sản phẩm chất lượng vì sức khỏe cộng đồng” của Bộ cho việc quảng bá sản phẩm trên thị trường. Điểm yếu: - Vùng nguyên liệu hiện tại chỉ mới bắt đầu triển khai xây dựng, vẫn chưa ổn định nên khó kiểm soát được chất lượng. - Trụ sở của công ty đặt tại thành phố Hồ Chí Minh nên có nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên liệu. - Bao bì của Kim Kê khó cho khách hàng cảm nhận được mặt gạo. - Trên bao gạo không ghi rõ tên, nguồn gốc xuất xứ của gạo. - Chưa đầu tư nhiều cho việc xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu.  Công ty Lương thực Tiền Giang- Tigifood Tigifood là một doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, là thành viên của Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam và Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam. Công ty hiện nay kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực, trong đó có xuất khẩu gạo và kinh doanh gạo đóng gói ở thị trường nội địa. Với phương châm kinh doanh "Chất lượng là tuyệt đối", Tigifood đã đảm bảo và nhận được sự tin cậy của nhiều khách hàng trong và
  • 34. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty Angimex SVTH: Lê Ngọc Đoan Trang Trang 26 ngoài nước trong nhiều năm qua. Hiện nay, Tigifood có các nhãn hiệu trên thị trường nội địa như: Chín Con Rồng Vàng, Nàng Thơm Chợ Đào, Hồng Hạc, Hương Việt,… Nhận dạng thương hiệu: - Tên thương hiệu: Tigifood. - Logo của thương hiệu: Logo của Tigifood - Màu sắc chủ đạo: xanh lá cây + xanh da trời + đỏ thẩm + vàng nâu + trắng. - Kiểu chữ của thương hiệu: chữ in hoa. - Mẫu mã bao bì: gồm có 4 kiểu bao bì như sau: Một số sản phẩm của Tigifood - Kênh phân phối: chủ yếu qua hệ thống siêu thị Co-op Mart, Metro. Điểm mạnh: - Đã phát triển được nhiều mặt hàng gạo đóng gói ở thị trường nội địa với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. - Được người tiêu dùng đánh giá cao sản phẩm gạo Chín Con Rồng Vàng và gạo Hồng Hạc. Điểm yếu: - Chỉ tập trung nhiều cho xuất khẩu nên ở thị trường nội địa hệ thống phân phối chưa phát triển, chỉ tập trung vào khu vực thành phố Hồ Chí Minh. - Hầu như không có chiến lược rõ nét để quảng bá sản phẩm trong nước. - Định vị khách hàng mục tiêu chưa rõ ràng, chưa phân theo thu nhập rõ ràng, còn mang tính đại trà.  Công ty cổ phần Xây lắp - cơ khí và lương thực thực phẩm – Mecofood Mecofood có trụ sở tại Long An, là một công ty con của Công ty lương thực Long An, trực thuộc Tổng Công ty lương thực Miền Nam, chủ yếu kinh doanh lương thực. Mecofood xây dựng thương hiệu cho gạo Nàng Thơm Chợ Đào của Long An và độc quyền sử dụng thương hiệu này trong vòng ba năm. Cuối tháng 1/2007, công ty đã tổ chức thu mua, chế biến và sẽ đưa ra thị trường gạo Nàng Thơm Chợ Đào với