SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Đức Hiển
SV: Quản Thị Thu Huyền Lớp: TCDN 48C
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁT
HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á
MÃ TÀI LIỆU: 80729
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
2
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu bằng việc đưa vào
vận hành trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hồ Chí Minh, từ đó đến nay
có những bước phát triển đột phá. Bước đầu tạo dựng nên niềm tin cho các nhà đầu
tư và đang dần thay đổi được lối tư duy coi thị trường chứng khoán như một canh
bạc đỏ đen. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang thực sự trở thành một sân chơi
trí tuệ cho các nhà đầu tư.
Tiếp theo, với sự ra đời của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và việc hoàn
thiện luật Chứng Khoán ngày càng khẳng định rõ hơn sự quan tâm của chính phủ
trong việc phát triển một Thị Trường Chứng Khoán - một nơi huy động vốn đang
dần thay thế cho các hình thức huy động vốn truyền thống.
Đầu năm 2006, sự kiện Thủ Tướng Chính Phủ Phan Văn Khải rung chuông
khai mạc thị trường chứng khoán đã khích lệ nhiều nhà đầu tư có thêm niềm tin vào
thị trường chứng khoán nước nhà. Sau sự kiện này đã làm cho các sàn giao dịch
chứng khoán trở nên sôi động hơn bằng việc tăng giá kịch trần của nhiều loại chứng
khoán trong 1 tuần liên tiếp. Cầu chứng khoán tăng nhanh đột biến trên thị trường
chứng khoán lại càng đẩy giá các chứng khoán lên.
Thị trường chứng khoán sôi động là một dấu hiệu tốt cho các tổ chức phát
hành, việc huy động vốn qua việc phát hành chứng khoán có nhiều thuận lợi cho
tính thanh khoản của các chứng khoán ngày càng tăng. Rõ ràng việc phát hành
chứng khoán là một hình thức huy động vốn có những ưu điểm vượt trội.
Nhận thức được điều đó, nhiều Công ty chứng khoán liên tục phát triển dịch
vụ tư vấn phát hành chứng khoán và thu được rất nhiều thành công.
Xuất phát từ thực tế đó em đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ tư vấn phát
hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á”.
Kết cấu của bài gồm:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của Công ty
chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng của dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại Công ty cổ
phần chứng khoán Đông Nam Á.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại Công ty
cổ phần chứng khoán Đông Nam Á.
Em xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Đức Hiển và các anh chị trên Công
ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á đã giúp đỡ em để em có thể hoàn thành
chuyên đề này.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
3
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực tập tại công ty, tuy nhiên
do sự hiểu biết còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên đề tài của em
khó tránh khỏi được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô
để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁT
HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
4
1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
Theo Quyết định số 27/2007/QĐ – BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài
Chính: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp giấy
phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”.
Công ty chứng khoán ở Việt Nam chỉ có 2 loại hình tổ chức đó là công ty cổ
phần và công ty TNHH. Trên thế giới còn có loại hình công ty hợp danh nhưng khả
năng huy động vốn của loại hình này bị hạn chế không được phép phát hành bất cứ
một loại chứng khoán nào nên ít được áp dụng. Còn công ty cổ phần và công ty
TNHH có nhiều ưu điểm hơn hẳn công ty hợp danh nên hiện nay chủ yếu công ty
chứng khoán được tổ chức dưới hai hình thức này.
Xuất phát từ hoạt động của thị trường chứng khoán phải tuân theo 3 nguyên
tắc chủ yếu: công khai, đấu giá, và trung gian. Trong đó nguyên tắc trung gian là
nguyên tắc căn bản nhất. Theo nguyên tắc này, tất cả các hoạt động mua bán chứng
khoán đều phải qua người trung gian môi giới. Người trung gian môi giới có thể là
thể nhân hoặc pháp nhân. Môi giới pháp nhân chính là các công ty chứng khoán
được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động và có thể trở thành
thành viên chính thức của Sở Giao dịch Chứng khoán. Do vậy công ty chứng khoán
là một thành viên không thể thiếu trên thị trường chứng khoán, nó cũng là một loại
hình công ty nhưng hoạt động của nó lại khác nhiều so với các công ty hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hoạt động của nó nhằm đảm bảo nguyên tắc trung gian của thị
trường chứng khoán và vai trò trung gian được thể hiện qua:
- Trung gian về thông tin: Công ty chứng khoán là nơi tích tụ, xử lý thông tin
liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, sau đó phân phối những
thông tin đó cho các nhà đầu tư, cho các đối tác qua các hoạt động môi giới, tư vấn,
quản lý danh mục đầu tư. Yếu tố trung gian thông tin hiện nay được thể hiện rõ rệt
qua việc hầu hết các công ty chứng khoán đều có trang Web.
- Trung gian về rủi ro: Công ty chứng khoán đầu tư vào các tài sản có rủi ro
cao, tỷ lệ công nghệ lớn, sau đó phân phối lại cho nhà đầu tư với mức độ rủi ro ít
hơn.
- Trung gian về thanh toán: Công ty chứng khoán có vai trò là trung gian thanh
toán cho nhà đầu tư, tổ chức phát hành, lưu ký chứng khoán.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
5
Về mô hình tổ chức kinh doanh công ty chứng khoán có thể khái quát thành 2
mô hình sau:
* Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Với mô hình này, các NHTM vừa là chủ thể kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm, và kinh doanh tiền tệ. Gồm 2 loại:
- Đa năng một phần để kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, các
ngân hàng phải lập các công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này được gọi là đa năng kiểu Anh.
- Đa năng toàn phần: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác mà không phải
thành lập các công ty con. Mô hình này được gọi là mô hình kiểu Đức.
* Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: Theo mô hình này các ngân
hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Hoạt động kinh doanh
chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng
khoán đảm nhiệm.
1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với các chủ thể khác nhau
trên thị trường chứng khoán.
a, Vai trò đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành
là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt
động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra
cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát
hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian
mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu
tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra
cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
b, Vai trò đối với các nhà đầu tư
Công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch cho
các nhà đầu tư thông qua một số hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý
danh mục đầu tư, do đó nâng cao hiệu quả cho các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
6
thông thường, nếu mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho cả người mua và
người bán. Tuy vậy, đối với thị trường chứng khoán, sự biến động lên xuống
thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm tăng chi
phí và mất công sức của các nhà đầu tư do phải tìm hiểu thông tin trước khi quyết
định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với đội ngũ nhân viên có
chuyên môn sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
c, Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán đã tạo ra sự ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và của cả nền kinh
tế nói chung thông qua hai vai trò chính.
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ
không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là
những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường
thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các
nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá của mỗi loại chứng khoán
giao dịch đều có sự tham gia của các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng cũng như lợi ích của
chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch
của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi
giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Dĩ nhiên, sự
can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc vào nguồn vốn tự
doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất định, có tác
động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trò này, các công ty
chứng khoán góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của thị trường
chứng khoán.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính
Thị trường chứng khoán là môi trường tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính. Còn công ty chứng khoán là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty
chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực
hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, các công ty chứng
khoán không chỉ huy động một lượng vốn lớn đưa vào trong hoạt động sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
7
kinh doanh mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư
vì các chứng khoán sau đó sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường thứ cấp và
thông qua giao dịch các công ty giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành
tiền mặt và ngược lại.
c, Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường
Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần
phải được công khai hóa dưới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc
cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề
nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và
công khai trong hoạt động. Do đó, công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông
tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các thông tin mà
công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán
trên thị trường, thông tin về cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về
nhà đầu tư… Nhờ các thông tin này mà các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm
soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.1
1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Theo điều 60, Luật chứng khoán: Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán bao gồm:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên, công ty chứng khoán được cung cấp
dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
1.1.3.1 Môi giới chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán không phải nhà phát hành nào cũng có thể gặp
ngay những đối tượng cần mua chứng khoán, cũng như không phải nhà đầu tư nào
muốn đầu tư vào chứng khoán cũng có thể nhanh chóng có đầy đủ thông tin và sự
hiểu biết để đầu tư vào loại chứng khoán phù hợp. Và do những hạn chế thông tin
1
Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Tài Chính-2002
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
8
không cân xứng không hoàn hảo gây những tác hại cho thị trường chứng khoán,
hàng hóa trao đổi trên thị trường chứng khoán là hàng hóa đặc biệt: tài sản tài chính
vì vậy môi giới chứng khoán ra đời không chỉ nhằm khắc phục những hạn chế trên
mà còn do quy định của pháp luật để giúp quản lý tập trung, tiết kiệm thời gian, chi
phí, tăng mức độ an toàn cho việc chuyển giao chứng khoán.
Theo điều 6, khoản 20 Luật chứng khoán: “Môi giới chứng khoán là việc
công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách
hàng”. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại Sở Giao Dịch Chứng khoán hoặc thị trường OTC mà
chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Công ty chứng khoán sẽ thông qua hoạt động môi giới này cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư, và chuyển đến cho
khách hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư, kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng
khoán và mua chứng khoán. Bên cạnh đó, trong những trường hợp nhất định, hoạt
động môi giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng
thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có
những quyết định tỉnh táo.
1.1.3.2 Tự doanh chứng khoán
Theo điều 6, khoản 21 Luật chứng khoán: “Tự doanh chứng khoán là việc
Công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán cho chính mình”.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán thực hiện trên Sở Giao Dịch
hoặc trên thị trường OTC, lúc này công ty chứng khoán đóng vài trò là nhà tạo lập
thị trường nắm giữ một loại chứng khoán nhất định của một loại chứng khoán và
thực hiện việc mua bán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty
qua hành vi mua và bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động
song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh cho khách hàng và cho chính
mình, vì vậy tất yếu sẽ dẫn đễn những xung đột quyền lợi giữa giao dịch của khách
hàng và của công ty.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực
hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty
chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, công ty chứng
khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
9
môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong
trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
Yêu cầu đối với Công ty chứng khoán:
- Tách biệt quản lý: Các Công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa hoạt
động môi giới và tự doanh để đảm bảo sự minh bạch rõ ràng.
- Ưu tiên khách hàng
- Góp phần bình ổn thị trường
- Hoạt động tạo thị trường
Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh
- Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán chứng
khoán trên Sở Giao Dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kì khách hàng nào
không được xác định trước.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay
giữa công ty chứng khoán với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng
của các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng kí giao dịch ở thị trường
OTC.
1.1.3.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi
hỏi tổ chức phát hành cần đến các công ty chứng khoán tư vấn tài chính cho đợt
phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức
năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, tổ chức phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán
trong giai đoạn sau phát hành.
Tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán của một
tổ chức phát hành nhằm thực hiện phân phối chứng khoán để hưởng hoa hồng. Phí
bảo lãnh hoặc tỷ lệ hoa hồng mà tổ chức bảo lãnh được hưởng xác định trên số tiền
thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh là mức chênh lệch giữa giá bán chứng
khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được. Phí bảo lãnh hoặc
hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (lớn
hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Nói chung, nếu đợt phát hành đó là đợt phát hành
chứng khoán lần đầu ra công chúng thì mức phí hoặc hoa hồng phải cao hơn lần
phân phối sơ cấp. Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh hoặc hoa hồng phụ thuộc vào lãi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
10
suất trái phiếu (lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngược
lại)
Nếu số lượng phát hành không lớn, chỉ cần một tổ chức bảo lãnh phát hành.
Nếu chủ thể phát hành là một công ty lớn và số lượng chứng khoán phát hành vượt
quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì chỉ cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát
hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh
phát hành thành viên.
Bảo lãnh phát hành bao gồm các phương thức sau2
:
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh theo đó tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có
phân phối được hết chứng khoán hay không.
- Bảo lãnh với cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết
sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ
trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: là phương thức bảo lãnh phát hành
thường được sử dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm
cổ phiếu. Trong trường hợp đó công ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các
cổ đông hiện hữu, và như vậy công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung
cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Dĩ
nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty.
Do vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua
những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu
để phân phối ra công chúng. Có thể nói bảo lãnh theo phương thức dự
phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn
lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán lại ra công
chúng.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: là phương thức bảo
lãnh phát hành trong đó tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán
một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ
hủy toàn bộ đợt phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu: là phương thức kết hợp giữa phương
thức bảo lãnh phát hành với cố gắng tối đa và phương thức bảo lãnh bán
2
Nguồn: http://stocknews.vn/default.aspx?tabid=300&ID=621&CateID=176
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
11
tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ
chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định. Nếu lượng
bán chứng khoán đạt được thấp hơn tỷ lệ mức yêu cầu, toàn bộ đợt phát
hành sẽ bị hủy bỏ, tiền đặt cọc được trả lại cho nhà đầu tư.
1.1.3.4 Tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tư vấn là hoạt động mà công ty chứng khoán thông qua các hoạt
động phân tích, dự báo các dữ liệu từ đó cung cấp cho khách hàng các thông tin,
đưa ra các lời khuyên cho khách hàng để giúp khách hàng có những quyết định
đúng đắn nhất. Theo luật chứng khoán năm 2007 đã mở rộng thì hoạt động tư vấn
của công ty chứng khoán bao gồm tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn đầu tư
chứng khoán. Đó là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng
trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính; mua bán, chia tách, hợp
nhất doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết, đăng ký
giao dịch. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn thực hiện tư vấn cổ phần hóa, xác
định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp các dịch vụ tài
chính khác cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: đây là mảng dịch vụ đang ngày càng được
chú trọng trong các công ty chứng khoán. Nếu như trước đây, hoạt động tư vấn tài
chính doanh nghiệp chủ yếu do các công ty tư vấn nước ngoài đảm nhiệm và khách
hàng thường là khối doanh nghiệp FDI thì hiện nay, dịch vụ này đang có nhu cầu rất
lớn khi thị trường chứng khoán ngày càng lớn và sôi động, các dịch vụ tư vấn niêm
yết chứng khoán, tư vấn huy động vốn, tư vấn tài trợ dự án…cho các công ty cổ
phần ngày càng bùng nổ. Hầu hết tất cả các công ty chứng khoán đều coi tư vấn tài
chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động trọng tâm, vừa góp phần tăng
thêm thu nhập, vừa giúp hình thành thêm một lượng khách hàng tiềm năng cho
công ty. Mỗi công ty có cách phân loại khác nhau về hoạt động tư vấn tài chính
doanh nghiệp nhưng nhìn chung hoạt động này gồm có: tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư vấn
phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn đăng ký giao dịch chứng khoán, tư vấn tái cấu
trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp. Công
ty chứng khoán sẽ nhận được phí hoa hồng cho hoạt động của mình, mức phí này
tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể của công ty chứng khoán và khách hàng.
Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc công ty chứng khoán tư vấn cho người
đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và diễn biến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
12
của thị trường dựa vào hoạt động phân tích của các chuyên gia của công ty để giúp
khách hàng có được quyết định đầu tư chính xác. Công ty chứng khoán phân tích
các tình huống, có thể thực hiện một số hoạt động phụ trợ liên quan đến phát hành,
đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Đây là nghiệp vụ phải dựa rất nhiều vào
những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên tư
vấn của công ty chứng khoán. Lời tư vấn dựa trên sự phân tích những diễn biến của
thị trường trong quá khứ từ đó đưa ra các dự báo trong tương lai. Tuy nhiên, không
phải lúc nào người tư vấn cũng chính xác. Lời khuyên của nhà tư vấn cũng có thể
giúp khách hàng kiếm lời nhưng cũng có thể khiến họ bị thua lỗ, thậm chí phá sản.
Vì vậy, khách hàng vẫn là người quyết định cuối cùng, thông tin do nhân viên tư
vấn đưa ra chỉ nên mang tính chất tham khảo. Trong hoạt động này, khi thực hiện tư
vấn đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn luôn được đề cao, cần phải thực hiện
đúng các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn để tránh những xung đột lợi ích có
thể xảy ra giữa khách hàng và công ty chứng khoán.
1.1.3.5 Các nghiệp vụ khác của công ty chứng khoán: lưu ký chứng khoán, quản
lý thu nhập chứng khoán của khách hàng, dịch vụ tín dụng
- Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong
giao dịch chứng khoán, bởi vì trong giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung
là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
các công ty chứng khoán (nếu các chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ)
hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất).
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ
nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển
nhượng chứng khoán.
- Quản lý thu nhập chứng khoán của khách hàng: xuất phát từ việc lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ
tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
- Dịch vụ tín dụng: Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh
dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng hưởng hoa hồng, công ty chứng
khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
13
dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện
nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase).
1.2 Phát hành chứng khoán
1.2.1 Các phương thức phát hành chứng khoán
Các phương thức phát hành được phân chia theo các tiêu thức khác nhau
1.2.1.1 Phân loại theo đợt phát hành
Theo tiêu thức này, người ta phân chia phương thức phát hành thành phát
hành chứng khoán lần đầu và phát hành các đợt tiếp theo.
- Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán
lần đầu tiên sau khi đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy Ban
Chứng khoán Nhà nước.
- Phát hành các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm mục đích tăng
thêm vốn của tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành các đợt tiếp theo đã
có chứng khoán phát hành và giao dịch trên thị trường thứ cấp.
1.2.1.2 Phân loại theo đối tượng mua bán chứng khoán
Theo đối tượng mua bán chứng khoán, phương thức phát hành được phân
chia thành phát hành riêng lẻ (phát hành mang tính nội bộ) và phát hành ra công
chúng (hình thức chào bán công khai).
a) Phát hành riêng lẻ.
- Khái niệm: Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng
khoán của mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà
đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo
hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra
công chúng. Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ
với tư cách nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Đa số các đợt phát hành trái
phiếu đều thực hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ, việc phát hành cổ phiếu
thường - cổ phiếu phổ thông ít khi được thực hiện dưới hình thức này.
- Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ: Theo điều 8 nghị định số
01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 do Chính phủ ban hành quy định về điều kiện
chào bán cổ phần riêng lẻ như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
14
1. Là công ty cổ phần, các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần,
ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ
phần.
2. Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương
án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ
đông cho Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành
viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành
công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng
quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần).
Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được
chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu
trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây
dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh
nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được
tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.
3. Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy
định và gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước
ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác.
4. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành liên quan.
5. Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
6. Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong
trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.
b) Phát hành chứng khoán ra công chúng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
15
- Khái niệm: là hình thức phát hành trong đó chứng khoán được phát hành
rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn các nhà đầu tư nhất định, trong đó phải
đảm bảo một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ. Ngoài ra, tổng khối lượng phát hành
chứng khoán cũng phải đạt một tỷ lệ theo quy định.
Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải được cơ quan quản lý nhà
nước về chứng khoán cấp giấy phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát hành trên thị
trường sơ cấp. chứng khoán sẽ được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán khi đã
đáp ứng được các quy định về niêm yết chứng khoán của SGDCK. Tổ chức phát
hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố thông
tin công khai và chịu sự quản lý, giám sát riêng theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Việc phát hành ra công chúng được phân biệt thành hai hình thức là phát
hành cổ phiếu ra công chúng và phát hành trái phiếu ra công chúng
Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực
hiện một trong hai phương thức sau:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ phiếu
của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nếu cổ
phần được bán lần đầu ra công chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp,
còn khi cổ phần được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là IPO thứ
cấp.
+ Chào bán sơ cấp: là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty cho rộng
rãi công chúng đầu tư.
Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực
hiện bằng một hình thức duy nhất đó là chào bán sơ cấp.
- Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng: theo điều 12 Luật chứng
khoán thì điều kiện chào bán chứng khoán bao gồm:
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán
từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
16
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán
từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có
các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt
chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu
công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư
về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư và các điều kiện khác.
3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng
Việt Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào
bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật chứng khoán.
4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối
với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển
đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở
hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các
trường hợp cụ thể khác.
*Ý nghĩa cơ bản của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra
công chúng: Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác
định những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những công ty có chất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
17
lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công chúng đầu tư
nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều
kiện để xây dựng một thị trường chứng khoán an toàn, công khai và có hiệu quả.
Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật
Công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được
niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
1.2.2 Ưu thế của phát hành chứng khoán so với các hình thức huy động vốn
khác
Nhu cầu về vốn là một trong những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, đặc
biệt trong giai đoạn hnay, khi mà các doanh nghiệp đều mong muốn đầu tư để mở
rộng sản xuất, đa dạng hóa dịch vụ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khi nhu cầu về vốn đòi hỏi nhiều hơn, doanh nghiệp tìm nhiều cách
để huy động vốn. Mỗi cách huy động vốn đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng.
Tùy theo mục đích, nhu cầu sử dụng vốn và khả năng trả nợ trong từng giai đoạn cụ
thể mà doanh nghiệp lựa chọn biện pháp huy động vốn khác nhau.
Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn hình thức vay tín dụng ở các ngân hàng
để đáp ứng các yêu cầu về vốn. Lợi thế của phương thức này là không bị chia sẻ
những lợi ích cho các cổ đông mới. Tuy nhiên phương thức này không cho phép
công ty vay với số lượng lớn và thường phải có yêu cầu về thế chấp tài sản. Nhưng
khi nhu cầu về vốn trở thành vấn đề bức xúc và không thể đáp ứng được bằng các
hình thức khác thì công ty phải thực hiện phát hành chứng khoán để huy động vốn
trên thị trường. Phương thức phát hành chứng khoán cho phép công ty tiếp cận với
nguồn vốn lớn và lâu dài, thời gian hoàn lại tiền lâu hơn. Hình thức này giúp doanh
nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn. Ưu điểm lớn
nữa của phát hành chứng khoán là có thể huy động được các nguồn vốn với chi phí
thấp, có thể huy động được một lượng vốn lớn mà không bị tính lãi suất như vay
ngân hàng. Và với việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp
không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc trả cổ tức nếu làm ăn không đạt
hiệu quả. Doanh nghiệp cũng chủ động hơn trong việc vay vốn dài hạn. Bên cạnh
đó việc phát hành chứng khoán có những yêu cầu thực hiện tương đối phức tạp,
kèm theo các yêu cầu về công bố thông tin khá chặt chẽ.
1.3 Dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán
1.3.1 Nội dung dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
18
Tư vấn phát hành chứng khoán là dịch vụ tư vấn giúp doanh nghiệp huy
động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nhu cầu về vốn để đáp
ứng cho nhu cầu phát triển là nhu cầu rất quan trọng, các công ty chứng khoán sẽ
giúp doanh nghiệp lựa chọn một trong các giải pháp tối ưu trong việc lựa chọn các
hình thức huy động vốn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tài trợ cho nguồn vốn
của mình. Căn cứ nhu cầu khách hàng, công ty chứng khoán sẽ đưa ra một giải pháp
phát hành chứng khoán có lợi nhất và tốn ít chi phí nhất, tùy theo từng điều kiện cụ
thể mà xác định doanh nghiệp nên phát hành loại chứng khoán nào. Các công việc
cơ bản của dịch vụ tư vấn phát hành bao gồm: Rà soát tính pháp lý và tính phù hợp
của kế hoạch phát hành, xây dựng phương án phát hành chi tiết (khối lượng chứng
khoán phát hành, cơ cấu, phương thức chào bán, giá cả, thời điểm,…) lập và bảo vệ
hồ sơ phát hành lên cơ quan chức năng, tổ chức triển khai thực hiện.
Bước 1:
Bước đầu tiên của dịch vụ này là tìm kiếm khách hàng. Cũng như các loại
hình dịch vụ khác đối với công ty chứng khoán ngoài việc thụ động đợi khách hàng
có nhu cầu tìm đến công ty thì một trong những bước chủ động là phải đi tìm kiếm
khách hàng. Khách hàng ở đây là các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, các công ty
cổ phần hoặc công ty mới đi vào hoạt động. Bên cạnh đó là các doanh nghiệp nhà
nước có nhu cầu bán bớt một phần cổ phần thuộc quyền sở hữu nhà nước nhằm thu
lại vốn cho ngân sách, đối tượng này thường là ít. Việc tìm kiếm khách hàng thông
qua việc quảng bá, tiếp xúc tìm kiếm các doanh nghiệp có cơ hội và triển vọng, và
qua các hội nghị, bên cạnh đó dựa trên các mối quan hệ làm ăn sẵn có, và quan hệ
với khách hàng từ trước.
Bước 2:
Sau quá trình tìm kiếm khách hàng là quá trình thu thập những thông tin liên
quan đến doanh nghiệp, tìm hiểu nhu cầu về vốn cũng như cơ cấu tài chính vốn có
của doanh nghiệp và khi thoả thuận xong có thể đi đến việc ký kết hợp đồng sơ bộ
tư vấn phát hành chứng khoán giữa khách hàng và công ty chứng khoán.
Bước 3:
Trong quá trình tư vấn phát hành chứng khoán cho doanh nghiệp lần đầu
phát hành chứng khoán ra công chúng, với tư cách là nhà tư vấn phát hành, công ty
chứng khoán có nhiệm vụ:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
19
- Thu thập các thông tin chính thức từ phía tổ chức phát hành như: báo cáo
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của doanh nghiệp trong
tương lai, chiến lược kinh doanh, đội ngũ cán bộ nhân viên hiện có của doanh
nghiệp, bộ máy lãnh đạo, kế hoạch sản xuất trong hiện tại và tương lai…Tất cả các
nguồn thông tin này đều được đối chiếu với nhiều nguồn khác nhau để xem xét tính
đúng đắn của thông tin.
- Đánh giá, thực hiện việc phân tích nhu cầu vốn của khách hàng trong tương
lai, xem xét cơ cấu vốn tối ưu đối với doanh nghiệp, và xây dựng một phương án tối
ưu đối với doanh nghiệp như việc lựa chọn loại chứng khoán phát hành, số lượng
chứng khoán phát hành. Và phương án này sẽ được đưa ra cho khách hàng xem xét.
Thông qua đại hội cổ đông chính thức, công ty chứng khoán sẽ chính thức cùng với
tổ chức phát hành xây dựng kế hoạch cho đợt phát hành. Thực hiện tiếp xúc sơ bộ
với các nhà đầu tư để tìm hiểu thị trường và thái độ nhà đầu tư như thế nào đối với
doanh nghiệp phát hành.
- Công ty chứng khoán với tư cách là nhà tư vấn sẽ cùng tổ chức phát hành
tìm kiếm nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán (ở Việt Nam có một số trường hợp
việc phát hành cổ phiếu ra công chúng không cần tổ chức bảo lãnh) và tổ chức kiểm
toán độc lập. Việc lựa chọn một tổ chức bảo lãnh có uy tín và mạng lưới rộng lớn sẽ
giúp cho việc phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành diễn ra một cách thuận
lợi. Thông thường một Công ty chứng khoán thường kiêm luôn cả nhiệm vụ tư vấn
phát hành và bảo lãnh phát hành nếu được khách hàng cho phép. Tuy vậy có thể
không thuê bảo lãnh phát hành chứng khoán, tuỳ theo yêu cầu của tổ chức phát
hành, Công ty chứng khoán có thể đứng ra với tư cách là nhà tư vấn độc lập trợ giúp
việc phát hành thông qua phương thức phát hành hợp lý.
- Dựa trên những gì đã có như loại chứng khoán là cổ phiếu, số lượng phát
hành, công ty tư vấn sẽ tư vấn cho tổ chức phát hành xác định mức giá và phương
thức chào bán. Định giá cao hay thấp sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới tâm lý của nhà đầu
tư cũng như kết quả của đợt phát hành. Trong quá trình tư vấn phát hành thì việc
xác định giá phát hành cũng như phương thức chào bán là phần quan trọng nhất
trong khâu tư vấn tài chính đối với tổ chức phát hành. Trong đó phương thức chào
bán là một trong những nhân tố quyết định quan trọng tới kết quả của đợt phát hành.
Các phương thức chào bán gồm:
- Đối với việc chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng:
+ Phương thức giá cố định
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
20
Là phương thức mà tổ chức phát hành định trước một mức giá chào bán
chứng khoán. Việc phân phối chứng khoán sau đó sẽ căn cứ vào lệnh đặt mua của
nhà đầu tư theo nguyên tắc người mua phải đặt trước một phần hay toàn bộ giá trị
chứng khoán đã đăng ký.
Phương thức giá cố định được thực hiện theo hình thức rộng rãi và không
phân biệt các đối tượng đầu tư nên còn có những tên gọi khác nhau như phương
pháp chào bán công khai hay chào bán phổ thông.
Trong phương thức giá cố định, giá chào bán chứng khoán được thỏa thuận
và thống nhất giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh trước khoảng 1 tuần so
với ngày phát hành. Ngay trong ngày hôm trước của ngày phát hành, những nhà đầu
tư sẽ phải hoàn tất việc đăng ký số lượng chứng khoán đặt mua theo mức giá đã
định trước. Nếu số lượng đăng ký mua lớn hơn nhiều so với khả năng cung cấp thì
chứng khoán sẽ được phân phối cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ đã đăng ký.
+ Phương thức đấu giá
Nguyên tắc chung thực hiện phương thức này là bên phát hành sẽ tiếp nhận
các giá đăng kí mua dưới dạng đăng ký kín. Sau khi kết thúc thời gian đăng ký, phía
phát hành sẽ công bố kết quả về giá và số lượng được chấp nhận. Có các hình đấu
giá:
Đấu thầu một giá: Trên cơ sở nguyên tắc chung của đấu giá, phía phát hành
sẽ tổng hợp và công bố một mức giá cố định được áp dụng chung cho tất cả các nhà
đầu tư đã thắng thầu, những nhà đầu tư này đã đặt giá bằng hoặc cao hơn mức giá
công bố. Tại mức giá này cung và cầu chứng khoán tương đối sát nhau. Thông
thường số lượng chứng khoán được phân phối cho những người thắng thầu theo tỷ
lệ số lượng chứng khoán mà nhà đầu tư đã đặt và thắng.
Đầu thầu nhiều mức giá: Nhà đầu tư được phép đặt nhiều mức giá khác
nhau. Tương ứng với mỗi mức giá là số lượng chứng khoán đăng ký mua. Sau khi
thời gian đăng ký kết thúc, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ tập
hợp đăng ký theo đúng thứ tự ưu tiên cho giá đăng ký cao nhất và người trúng thầu
sẽ phải thanh toán đúng như giá đã đăng ký. Tại mức giá trúng thầu, nếu cầu lớn
hơn cung thì chứng khoán được phân theo tỷ lệ số lượng chứng khoán đặt mua của
các nhà đầu tư tại mức đó.
Đấu thầu không bình đẳng: Là hình thức đấu thầu mà giá được chọn để
thanh toán sẽ thấp hơn giá có khả năng thanh toán của thị trường. Nói một cách
khác là giá bán chứng khoán được xác định mức cao nhất mà tại đó cho phép tất cả
số chứng khoán phát hành được bán hết. Dĩ nhiên, trong trường hợp sử dụng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
21
phương thức đấu thầu này thì số lượng chứng khoán phân phối hết cho nhà đầu tư
theo tỷ lệ đăng ký và trúng thầu
+Phương thức lập sổ
Theo phương thức này tổ chức phát hành và nhà bảo lãnh sẽ xác định một
khung giá có thể chấp thuận. Sau đó, trong thời gian được phép thực hiện chiến dịch
vận động tới các nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ tổ chức những buổi gặp
gỡ với những nhà đầu tư tiềm năng để thăm dò khả năng về số lượng cũng như mức
giá mà các nhà đầu tư có thể chấp nhận. Những nội dung được trao đổi trong các
cuộc gặp này chủ yếu nhằm diễn giải về mục đích của đợt phát hành, các vấn đề
xung quanh đợt chào bán và không được vượt quá phạm vi quy định của cơ quan
quản lý phát hành. Các nhà đầu tư sẽ đăng ký số lượng chứng khoán và giá chấp
thuận. Tuy nhiên, những đăng ký này không bị bắt buộc phải thực hiện. Khi thời
gian lập sổ kết thúc tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ quyết định
giá bán cuối cùng trên cơ sở phân tích những thông tin có được từ các đăng ký mua
của các nhà đầu tư. Cuối cùng, khi đã thống nhất được giá bán, tổ chức bảo lãnh
phát hành sẽ lựa chọn trong số các nhà đầu tư đã đăng ký mua để quyết định bán
chứng khoán cho họ.
- Phát hành cổ phiếu khi công ty tăng vốn
Để tăng vốn trong quá trình kinh doanh, công ty cổ phần có thể lựa chọn
phương pháp phát hành và bán cổ phiếu mới. Công ty sẽ lựa chọn hình thức phát
hành cổ phiếu để tăng vốn dưới các hình thức sau:
+Tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới, thu bằng tiền mặt
+Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới bằng hiện vật
+Tăng vốn từ quỹ dự trữ
+Tăng vốn bằng cách chuyển từ trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu
- Phát hành thêm cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu
Loại phát hành cổ phiếu mới này làm thay đổi số lượng cổ phiếu lưu hành
của công ty nhưng không làm tăng vốn của công ty so với trước khi phát hành thêm
cổ phiếu mới.
Trong quá trình hoạt động của công ty, đôi khi giá cổ phiếu của công ty lên
quá cao. Điều đó có thể gây khó khăn cho nhà đầu tư. Công ty có thể thu hồi cổ
phiếu cũ và thay thế bằng số lượng cổ phiếu mới nhiều hơn và quy định tỷ lệ thay
thế cụ thể.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
22
Phương pháp xác định giá chứng khoán
Tiếp đến việc xác định giá chào bán của chứng khoán vừa là một trong
những nội dung quan trọng và là công việc khó khăn nhất của tổ chức tư vấn phát
hành. Xác định giá chào bán có thể coi là một nghệ thuật vì bên cạnh những nguyên
tắc toán học thuần tuý, giá chào bán chứng khoán phải dựa trên những yếu tố của thị
trường mà những yếu tố này lại rất khó xác định và định lượng một cách chính xác.
Trong xác định giá chứng khoán, tổ chức tư vấn phát hành thường sử dụng các
phương pháp sau:
+ Phương pháp dựa vào giá trị tài sản của công ty: Phương pháp này dựa
trên giá trị tài sản để định ra giá trị của công ty. Tuy nhiên, xác định giá theo
phương pháp này chỉ phù hợp và mang lại kết quả chính xác nếu phần lớn tài sản
của công ty có tính thanh khoản cao, có nghĩa là dễ dàng thanh lý ngay được và với
giá cả sát với giá trên thị trường. Trên thực tế điều này không dễ dàng. Nhiều tài sản
của công ty rất khó xác định chính xác giá trị tài sản vô hình hay những tài sản
mang tính triển vọng. Đặc biệt phương pháp này không phù hợp với các công ty trẻ
thuộc các lĩnh vực công nghệ cao khi thực hiện việc chào bán lần đầu vì phần lớn
các giá trị của công ty thuộc dạng này được xuất phát từ những cơ hội phát triển,
nghĩa là những giá trị còn trong tương lai. Trên thực tế những giá trị này rất khó xác
định một cách chính xác.
+ Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF): Phương pháp xác định giá chiết
khấu luồng thu nhập được thực hiện bằng cách lấy các luồng thu nhập mà doanh
nghiệp đó thu được trong tương lai để quy về giá trị hiện tại theo lãi suất chiết khấu.
Nguyên tắc cơ bản trong việc chiết khấu là ghép luồng thu nhập với tỷ lệ
chiết khấu phù hợp với nội dung thu nhập đó. Cụ thể:
1. Mô hình chiết khấu luồng cổ tức (DDM) 3
:
Công thức tổng quát:
Trong đó:
D0 : cổ tức năm vừa qua
3
Nguồn: http://www.letrungthanh.com/28738/7.%20Dinh%20gia%20CP-
lecture2.ppt

 




n
t
n
t
t
r
Pn
r
g
D
P
1
0
)
1
(
)
1
(
)
1
(
*
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
23
g : tốc độ tăng trưởng cổ tức
r : tỷ lệ sinh lời yêu cầu
Pn : giá bán năm thứ n
Mô hình 1 giai đoạn_Mô hình Gordon
Mô hình hai giai đoạn
Ghg: tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn tăng trưởng cao
T: khoảng thời gian tăng trưởng cao
2. Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do (FCFE)
Xác định FCFE:
FCFE = thu nhập ròng
– (chi phí TSCĐ – khấu hao)
– thay đổi vốn lưu động (không tiền mặt)
+ (nợ mới phát hành – nợ được trả).
FCFE = thu nhập ròng
– (chi phí TSCĐ – khấu hao)*(1 – tỷ lệ nợ)
– thay đổi vốn lưu động*(1 – tỷ lệ nợ).
Công thức tổng quát:
Trong đó: P0: giá trị của CF.
FCFE0: FCFE của năm đầu tiên.
ke: chi phí vốn cổ phần.
g: tốc độ tăng trưởng của FCFE

 




n
t
t
t
t
t
ke
P
ke
g
FCFE
P
1
0
0
)
1
(
)
1
(
)
1
(
*
)
(
)
1
(
*
g
r
g
Do
P



T
T
hg
T
t
t
t
hg
r
g
r
g
G
Do
r
G
D
P
)
1
(
*
)
(
)
1
(
*
)
1
(
*
)
1
(
)
1
(
*
1
0







 

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
24
Áp dụng mô hình 1 giai đoạn: khi Cty tăng trưởng ổn định:
Áp dụng mô hình FCFE 2 giai đoạn:
P0 = PVFCFE + PVgđ ổn định
3. Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do toàn doanh nghiệp (FCFF)
Xác định FCFF:
FCFF = EBIT*(1 - T)
– (chi phí TSCĐ – Khấu hao)
– thay đổi vốn lưu động ròng.
Công thức tổng quát:
Trong đó: WACC: chi phí vốn bình quân.
Áp dụng mô hình 1 giai đoạn:
Áp dụng mô hình FCFF 2 giai đoạn:
Hạn chế của phương pháp này tuy được dựa trên lý thuyết khá chặt chẽ và
hợp lý nhưng lại rất khó thực hiện được vì trong nhiều trường hợp không thể tính
)
(
0
n
e
t
g
k
FCFE
P


 









n
t
t
n
n
n
t
t
ke
g
r
FCFE
ke
FCFE
P
1
1
)
1
(
)
/(
)
(
)
1
(
0

 

n
t
t
t
WACC
FCFF
P
1
0
)
1
(
)
(
0
n
t
g
WACC
FCFF
P


 









n
t
t
n
hg
st
st
n
t
hg
t
WACC
g
WACC
FCFF
WACC
FCFF
P
1
1
0
)
1
(
)
/(
)
(
)
1
(
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
25
được luồng tiền luân chuyển trong tương lai và khó xác định chính xác tỷ lệ chiết
khấu hợp lý.
+ Phương pháp so sánh với các công ty cùng hoạt động trên thị trường:
Nguyên tắc thực hiện của phương pháp này là so sánh với những công ty có những
điều kiện tương tự và thực hiện phát hành ra công chúng để xác định giá trị của
công ty dự kiến phát hành. Phương pháp này được coi là hữu dụng nhất khi trên thị
trường có một nhóm các công ty có cùng điều kiện có thể cùng so sánh được với
nhau. Tuy nhiên, điều này khó có thể xảy ra. Các công ty thường rất khác nhau về
lĩnh vực hoạt động. Ngay trong bản thân cùng một lĩnh vực sản xuất, giữa các công
ty cũng cần có sự khác biệt rất căn bản về trình độ quản lý, những thuận lợi khó
khăn, cơ hội phát triển…Hơn thế nữa, một điều không dễ khắc phục là số lượng
chứng khoán có thể tìm mua được trên thị trường khác nhau. Nếu công ty nào có
chứng khoán khó tìm mua trên thị trường, đương nhiên giá chứng khoán sẽ cao hơn
do tác động của tâm lý cung cầu. Ngược lại, những công ty có lượng chứng khoán
được bán ra nhiều trên thị trường thì giá chứng khoán phần nào sẽ bị ít ảnh hưởng
bởi các yếu tố đầu cơ.
Để khắc phục những nhược điểm của từng phương pháp trên các nhà tư vấn
phát hành phải nghiên cứu để đề xuất hướng sử dụng kết hợp các phương pháp. Đó
là sử dụng các phương pháp chiết khấu luồng tiền, có sử dụng số liệu kế toán và có
kết hợp so sánh đối chiếu với các công ty cùng loại. Cách làm này được coi là thích
hợp hơn cả. Tuy nhiên cần chú ý là nếu sử dụng dữ liệu của kế toán mà không có
những điều chỉnh cho phù hợp thì kết quả cũng không hoàn toàn chính xác. Trong
thực tế, một số các chỉ số sau đây thường được sử dụng là: P/E, giá trị thị trường
trên giá trị sổ sách. Cách làm này được thực hiện với việc tìm kiếm các công ty
cùng hoặc trong ngành tương tự về điều kiện hoạt động và điều kiện tài chính với
công ty thực hiện phát hành lần đầu. Tổ chức phát hành và phân tích các chỉ số giá
trị thị trường có sự điều chỉnh với những đặc thù riêng của công ty sau đó sẽ quyết
định giá cao nhất và giá thấp nhất của đợt chào bán. Sau khi tập hợp thêm những
thông tin khác trên thị trường, người ta sẽ đưa ra một giá chào bán cuối cùng của
đợt phát hành. Thông thường, các nhà bảo lãnh phát hành thường sử dụng các số
liệu dự đoán cho năm kế tiếp. Tuỳ thuộc vào đặc thù của từng ngành công nghiệp,
các hệ số sử dụng để so sánh giữa các tổ chức phát hành và công ty so sánh có thể là
P/E, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách…
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
26
Những rủi ro khi sử dụng phương pháp này: Rất khó dự toán được luồng tiền
mặt trong tương lai, đặc biệt là khi các công ty này là những công ty trẻ, nằm trong
lĩnh vực công nghệ cao thực hiện phát hành lần đầu. Rất khó xác định lãi suất chiết
khấu hợp lý cho mỗi nguồn thu nhập. Khó tìm được các công ty có cùng chung các
điều kiện để so sánh. Khi sử dụng phương pháp hệ số của công ty tương đương, một
yếu tố thường không được tính đến quy mô của chứng khoán phát hành ra công
chúng. Bởi vì nếu khối lượng chứng khoán ra công chúng càng nhỏ thì nhu cầu mua
chứng khoán ở giá cao sẽ càng tăng lên.
Bước 4:
- Tiếp đến công ty chứng khoán với tư cách là nhà tư vấn phát hành sẽ thực
hiện việc lập bản cáo bạch sơ bộ cho đợt phát hành. Việc thành lập bản cáo bạch
thuộc trách nhiệm của tổ chức tư vấn và bảo lãnh phát hành thông qua các công ty
kiểm toán. Đây là bức tranh tổng thể cho tổ chức phát hành tiếp xúc với các nhà đầu
tư và cũng là những gợi ý cho các nhà đầu tư, do vậy mà nó có một vai trò khá quan
trọng cho cả nhà phát hành lẫn các nhà đầu tư. Các thông tin không được sai sự thực
để nhằm lôi kéo nhà đầu tư, song vẫn phải giúp cho tổ chức phát hành có thể thu hút
được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Bản cáo bạch bao gồm các thông tin như:
+ Thông tin về tổ chức phát hành
+ Chứng khoán phát hành: loại chứng khoán, số lượng phát hành, giá dự kiến
phát hành, phương thức và thời gian phân phối chứng khoán…
+ Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành
+ Các đối tác liên quan
+ Các nhân tố rủi ro liên quan tới ngành kinh doanh và triển vọng của công
ty
+ Các thông tin khác
- Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán ngoài ra sẽ giúp tổ chức phát
hành chuẩn bị hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán lên Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước. Hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng bao gồm:
+ Đơn xin phát hành
+ Bản sao các tài liệu liên quan tới việc thành lập, đăng ký kinh doanh của tổ
chức phát hành
+ Điều lệ của tổ chức phát hành
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
27
+ Nghị quyết Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông về việc phát hành
chứng khoán ra công chúng.
+ Các báo cáo tài chình được kiểm toán
+ Bản cáo bạch, bản sao các hợp đồng đề cập trong bản cáo bạch
+ Hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán
+ Các tài liệu khác
Trong khoảng thời gian chờ đợi sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành, công
ty chứng khoán tư vấn cho tổ chức phát hành sẽ sử dụng các thông tin có trong bản
cáo bạch cho việc tiếp cận các nhà đầu tư, để tìm hiểu nhu cầu thị trường, từ đó
đánh giá chính xác thị trường về cổ phiếu mà doanh nghiệp chuẩn bị phát hành.
Sau khi có tín hiệu từ phía Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, tổ chức tư vấn sẽ
giúp đỡ khách hàng trong việc công bố thông tin
Bước 5:
Cuối cùng, sau khi đã phân phối hết chứng khoán theo phương thức đã lựa
chọn, nhà tư vấn sẽ giúp việc thông báo kết quả về đợt phát hành lên Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Đối với các đợt phát hành bổ sung hay chào bán sơ cấp, thì hoạt động tư vấn
của công ty chứng khoán cũng tương tự như tư vấn phát hành chứng khoán lần đầu
ra công chúng, tuy nhiên do việc phát hành bổ sung có thể là cổ phiếu hoặc trái
phiếu nên trong giai đoạn đầu tư vấn, công ty chứng khoán phải giúp cho doanh
nghiệp lựa chọn loại chứng khoán phát hành sao cho phù hợp với kết cấu tài chính
của doanh nghiệp, xây dựng một công cụ phát hành sao cho thu hút được nhà đầu tư
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, lựa chọn hình thức tăng vốn phù
hợp: bằng cách phát hành chứng khoán mới, thu bằng tiền mặt…Thêm vào đó khi
đăng ký phát hành thêm cần bổ sung vào bản cáo bạch, trong quá trình phát hành do
đặc điểm của phát hành trái phiếu nên bắt buộc phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của dịch vự tư vấn phát hành
chứng khoán
- Số lượng hợp đồng tư vấn:
Số lượng hợp đồng tư vấn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển
của dịch vụ tư vấn nói chung và dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán nói riêng.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về mặt lượng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
khách hàng ký hợp đồng tư vấn càng nhiều. Số lượng hợp đồng tư vấn được ký kết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
28
và thực hiện càng nhiều thì càng chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng đối với công
ty.
- Giá trị hợp đồng:
Giá trị hợp đồng tư vấn phát hành là một chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về mặt
lượng. Về mặt lượng, tổng các giá trị hợp đồng tư vấn càng lớn, chứng tỏ doanh thu
tăng thêm của công ty càng lớn, đó là sự tăng trưởng về mặt lượng của hoạt động
này. Mặt khác, giá trị hợp đồng tư vấn càng lớn, chứng tỏ quy mô hợp đồng lớn,
cũng như hiệu quả hoạt động mà công ty chứng khoán thực hiện cao.
- Sự hài lòng của khách hàng:
Sự hài lòng của khách hàng là một tiêu chí quan trọng của bất kỳ hoạt động
tư vấn nào mà không chỉ riêng hoạt động tư vấn phát hành, bởi nó là mục tiêu cao
nhất của một hoạt động tư vấn. Đây là chỉ tiêu định tính, không thể đo lường được
thông qua các con số cụ thể nhưng có thể đánh giá được một cách gián tiếp bằng
cách điều tra thăm dò, thống kê. Nếu độ hài lòng của khách hàng càng lớn, chứng tỏ
chất lượng tư vấn phát hành của công ty tốt và có hiệu quả. Và những khách hàng
này có thể trở thành những khách hàng tiềm năng của công ty, họ sẽ tiếp tục sử
dụng dịch vụ của công ty khi có nhu cầu hoặc giới thiệu bạn hàng, đối tác cho công
ty. Đây là một điều kiện rất thuận lợi để công ty tiếp tục phát triển hoạt động tư vấn
phát hành chứng khoán.
- Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường:
Một chỉ tiêu không kém phần quan trọng khi đánh giá sự phát triển của hoạt
động tư vấn phát hành chứng khoán của một công ty chứng khoán đó là thị phần về
hoạt động này của công ty so với toàn bộ thị trường. Đây là một chỉ tiêu rất dễ nhận
ra và là một trong những nhân tố được khách hàng cân nhắc khi tìm đối tác để ký
hợp đồng. Bởi một công ty chứng khoán có thị phần lớn chứng tỏ uy tín, chất lượng
của công ty trong hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán so với các công ty cùng
ngành. Thị phần càng lớn tức là số khách hàng tín nhiệm, sử dụng dịch vụ của công
ty càng nhiều và càng chứng tỏ sự phát triển của dịch vụ tư vấn phát hành chứng
khoán của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
29
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ tư vấn phát hành
chứng khoán của công ty chứng khoán
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động tư vấn phát
hành chứng khoán của công ty chứng khoán. Có thể phân chúng thành hai nhóm:
nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
1.4.1 Nhân tố chủ quan
- Quan điểm của công ty về phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán:
Tư vấn phát hành chứng khoán là một trong những hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán. Do đó, nó có phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào
quan điểm của công ty. Nếu quan tâm đến hoạt động này, công ty sẽ có những đầu
tư hợp lý về cơ sở vật chất, kỹ thuật, về nhân sự, sẽ có những ưu tiên phát triển thì
hoạt động này càng có điều kiện để phát triển. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện ở mục
tiêu khách hàng nhắm tới của công ty chứng khoán, đó là các doanh nghiệp lớn hay
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mỗi đối tượng tư vấn, công ty sẽ xác định được lợi ích và
chi phí riêng. Trên cơ sở đó, công ty chứng khoán sẽ lựa chọn được khách hàng
mục tiêu phù hợp với năng lực của công ty. Như vậy có thể thấy, chính sách của
công ty chứng khoán là điều kiện cần để hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán
phát triển. Một khung chính sách thông thoáng, gọn nhẹ, nhất quán cùng với sự
khuyến khích, tạo điều kiện từ công ty sẽ giúp thúc đẩy mạnh phát triển hoạt động
tư vấn phát hành chứng khoán.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên:
Hoạt động tư vấn là hoạt động đòi hỏi nhiều chất xám, yêu cầu đầu tư lớn
vào đội ngũ nhân viên vủa phòng tư vấn. Đây chính là điểm mấu chốt để tạo ra các
dịch vụ tư vấn có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu và làm hài lòng khách hàng.
Chất lượng của nhân viên tạo nên uy tín và sự tăng trưởng cho chính hoạt động tư
vấn vì vậy năng lực chuyên môn của công ty là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn phát hành của công ty chứng khoán.
Qua việc tiếp xúc hay trao đổi với nhân viên công ty chứng khoán, khách
hàng sẽ đánh giá về công ty từ đó tạo nên sự không thiện cảm hay thiện cảm đối với
công ty. Trình độ của đội ngũ nhân viên công ty chứng khoán cũng bộc lộ trong khi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
30
thực hiện nghiệp vụ tư vấn phát hành vì để hoàn thành tốt các hoạt động này đòi hỏi
phải là người có khả năng thu thập, xử lý và phân tích thông tin. Nhân viên tư vấn
phải có giấy phép hành nghề tư vấn. Hiện nay, khi mà trình độ dân trí ngày càng
cao thì yêu cầu của khách hàng đối với công ty chứng khoán cũng tăng lên. Họ đòi
hỏi những dich vụ tốt nhất, hoàn hảo nhất. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi vì chỉ
có như thế công ty chứng khoán mới có động lực để phát triển. Rõ ràng, để thỏa
mãn nhu cầu khách hàng công ty chứng khoán phải xây dựng một đội ngũ nhân viên
có năng lực toàn diện.
Tìm nguồn nhân lực cao đã khó, giữ chân được những nhân lực cáo đó còn
khó hơn. Để làm được điều đó, công ty chứng khoán không thể thiếu một chiến
lược nhân sự, một chính sách đãi ngộ hợp lý. Chính sách nhân sự phù hợp sẽ giúp
công ty có được những nhân viên tư vấn giỏi nhất, chất lượng tư vấn được nâng cao
từ đó cũng phát triển được hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán.
- Hệ thống thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật:
Hoạt động tư vấn phụ thuộc nhiều vào khối lượng thông tin mà công ty
chứng khoán thu thập được bởi vì trên cơ sở những thông tin thu thập sẽ tiến hành
tổng hợp, nghiên cứu, so sánh, phân tích, đánh giá từ đó đưa ra quyết định tư vấn.
Do vậy, hệ thống thông tin là vô cùng quan trọng. Cũng giống như các hoạt động
khác của công ty chứng khoán, tư vấn phát hành chứng khoán cũng cần có những
điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiến hành. Nhân viên tư vấn cũng cần
phải có máy móc, phương tiện hỗ trợ trong quá trình làm việc để đảm bảo được chất
lượng và hiệu quả công việc. Cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần đẩy nhanh tiến độ tư
vấn cũng như nâng cao chất lượng.
- Sự phát triển của mạng lưới khách hàng:
Mạng lưới khách hàng truyền thống, đối tác làm ăn của công ty chứng khoán
càng lớn thì càng thuận lợi đặc biệt là khi quy mô đợt phát hành càng lớn thì yếu tố
này trở nên quan trọng, nó tác động tới hiệu quả của đợt phát hành. Bên cạnh đó, sự
phát triển của các hoạt động khác của công ty như môi giới, marketing… cũng thu
hút được nhiều khách hàng đến với công ty thì tư vấn phát hành cũng có nhiều cơ
hội phát triển.
1.4.2 Nhân tố khách quan
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
31
Bên cạnh các nhân tố chủ quan tác động trực tiếp tới hoạt động dịch vụ tư
vấn phát hành thì nhân tố khách quan bao gồm các tác động của môi trường vĩ mô
như : yếu tố pháp lý, sự phát triển của thị trường chứng khoán, tâm lý nhà đầu tư và
yếu tố thuộc về tổ chức phát hánh cũng tác động khá lớn tới dịch vụ này.
- Yếu tố pháp lý:
Đây là yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động của công ty chứng khoán.
Khung pháp lý và các chính sách của Nhà nước tạo khuôn khổ cho các hoạt động
của công ty chứng khoán, tác động trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động tư vấn
phát hành chứng khoán. Môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh sẽ góp phần phát
triển thị trường, quy định rõ chức năng và cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp
khi muốn phát hành chứng khoán, điều này làm cho công tác tư vấn trở nên rõ ràng
hơn do được chuẩn hóa một cách cao độ, tránh những sai sót trong thủ tục làm chậm
quá trình thực hiện của đợt phát hành. Với những chính sách khuyến khích phát
triển, các công ty chứng khoán sẽ dễ dàng hơn trong hoạt động.
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là môi trường hoạt động của công ty chứng khoán.
Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của công ty
chứng khoán phát triển, hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng dịch
vụ tư vấn tăng cao, và do lúc này việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế thông qua phát hành chứng khoán sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với
việc các doanh nghiệp, tổ chức phát hành sẽ rất cần đến các hoạt động tư vấn như tư
vấn phát hành chứng khoán. Hơn nữa khi thị trường phát triển các công ty chứng
khoán sẽ được đầu tư tốt hơn vể công nghệ, kỹ thuật, trình độ vì vậy sẽ tạo điều
kiện cho công ty chứng khoán nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn.
- Tâm lý nhà đầu tư:
Khi đánh giá về thị trường chứng khoán không thể không đánh giá về nhu
cầu và trình độ của nhà đầu tư. Việc tư vấn phát hành chứng khoán của công ty có
giúp ích cho doanh nghiệp hay không phải xem xét đến nhu cầu của nhà đầu tư và
phản ứng của nhà đầu tư đến doanh nghiệp cũng như các tổ chức có liên quan.
Trong quá trình phát hành chứng khoán nếu như nhà đầu tư có sự tin tưởng vào tổ
chức phát hành cũng như tổ chức có liên quan như tư vấn, bảo lãnh, kiểm toán thì
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
32
đợt phát hành mới có khả năng thành công và ngược lại sẽ rất khó khăn cho các tổ
chức phát hành thành công. Trình độ của các nhà đầu tư cũng ảnh hưởng tới tâm lý
của họ. Do vậy việc tư vấn phát hành chứng khoán phải đặc biệt quan tâm tới tâm lý
nhà đầu tư, xây dựng niềm tin của họ đối với tổ chức phát hành.
- Yếu tố thuộc về tổ chức phát hành:
Trung tâm của một đợt phát hành là tổ chức phát hành, họ quyết định tới kết
quả của đợt phát hành. Bên cạnh những điều kiện đảm bảo cho đợt phát hành thành
công như uy tín của doanh nghiệp cũng như tiềm năng của doanh nghiệp thì khía
cạnh mà chúng ta quan tâm là thái độ của doanh nghiệp với việc tư vấn trong đợt
phát hành. Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam đang trong thời kì hình thành và
hoàn thiện thì việc các doanh nghiệp những chủ thể tham gia thị trường với tư cách
là người đi tìm vốn từ đó cung cấp hàng hoá là các chứng khoán ra thị trường lại
chưa có cái nhìn đúng đắn đối với các dịch vụ tài chính nói chung cũng như tư vấn
phát hành chứng khoán nói riêng. Một trong những khó khăn của việc phát hành
chứng khoán là việc các doanh nghiệp với trình độ còn hạn chế khi tham gia vào thị
trường và bản thân họ cũng không thực sự tin tưởng các tổ chức trung gian như
công ty chứng khoán khi phát hành chứng khoán. Vấn đề ở chỗ họ chưa hiểu được
lợi ích đem lại của việc tư vấn, chưa xác định rõ được giá trị của việc tư vấn. Bên
cạnh đó do thị trường tài chính chưa đồng bộ, nền kinh tế vẫn còn kém phát triển
nên việc họ vẫn còn dựa vào nguồn vốn tín dụng cũng như vốn nhà nước đã khiến
cho nhu cầu về phát hành chứng khoán không còn, do đó tính thiết yếu của việc tư
vấn là không cần thiết.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁT
HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN ĐÔNG NAM Á
2.1 Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
33
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á (SASC) tiền thân là công ty cổ
phần chứng khoán Seabank được đổi tên theo Quyết Định số 202/UBCK-GP ngày
11 tháng 03 năm 2009 của UBCK nhà nước. Công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 010301 5002 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 12 tháng 12 năm 2006 với số vốn
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, hiện tại vốn điều lệ của Công ty là 200 tỷ đồng.
Công ty chính thức trở thành thành viên lưu ký của TTGDCK TP Hồ Chí
Minh ngày 05/01/2007, với số đăng ký thành viên lưu ký và thành viên giao dịch là
032. Ngày 07/03/2007, công ty chính thức đi vào hoạt động và đến ngày 20/03/2007
công ty đã được TTGDCK TP Hồ Chí Minh trao quyết định công nhận tư cách
thành viên. Theo đó công ty trở thành thành viên thứ 34 tại TTGDCK TP Hồ Chí
Minh.
Tên giao dịch của công ty là: Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á.
Tên giao dịch tiếng anh là: Southeast Asian securities corporation.
Tên viết tắt: SASC
SASC có trụ sở chính tại 14 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 84 04 275 3812/3/4/5
Fax: 84 04 275 3816
Email: info@seabs.com.vn
Webside: www.seabs.com.vn
Công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh tại 81 – 83 đường Cách
mạng tháng Tám, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh cùng rất nhiều đại lý đặt nhận
lệnh tại các tỉnh thành phố lớn trên cả nước.
Công ty CP chứng khoán Đông Nam Á thuộc loại hình công ty cổ phần, cổ
đông sáng lập là Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (Seabank). Đây là
một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Với những
kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính cùng với mức vốn lên tới
hơn 4 nghìn tỷ thì đây là sự đảm bảo cho những dịch vụ có thể được ngân hàng mẹ
Seabank hỗ trợ cho công ty chứng khoán.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là chuyên cung cấp tất cả các dịch vụ
chứng khoán như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, lưu kí chứng
khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
34
Sứ mệnh tầm nhìn của công ty: SASC hướng tới mục tiêu là một trong
những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam và định hướng trở thành 1 tập đoàn
ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp.
Giá trị của công ty:
 Tối ưu hóa lợi nhuận và cơ hội đầu tư cho khách hàng là nền tảng cơ bản
trong mọi mọi hoạt động của chúng tôi. SASC luôn đối xử một cách công
bằng với các chuẩn mực đạo đức cao nhất đối với tất cả khách hàng.
 SASC xây dựng một môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng
tạo và luôn hướng tới sự thành công của khách hàng.
 Giá trị của SASC được tạo dựng từ sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán
bộ, từ Hội đồng Quản trị tới đội ngũ lãnh đạo và chuyên viên nghiệp vụ đều
hướng tới sự hoàn hảo, minh bạch, trung thực, trách nhiệm và cởi mở.
 Hướng tới sự chuyên nghiệp và hoàn hảo trong chất lượng dịch vụ cùng cam
kết bảo mật của SASC sẽ mang lại cho khách hàng sự tin tưởng và tăng
cường sức mạnh cho các nhà đầu tư.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
a, Nhân sự
Ngay từ khi bắt đầu thành lập, SASC đã xác định rõ nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định cho sự tăng trưởng và triển khai thành công chiến lược phát triển của
công ty. Do đó, công tác tuyển dụng và đào tạo được đặc biệt chú ý nhằm cung cấp
cho công ty một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt nhất, có đạo đức nghề
nghiệp.
Hiện nay, sau hơn 3 năm thành lập công ty đã có đội ngũ lãnh đạo là các
chuyên gia tài chính giàu kinh nghiệm trong quản lý Ngân hàng, Tài chính, Chứng
khoán với nền tảng kiến thức tài chính chuyên sâu, cộng với bề dày kinh nghiệm về
môi trường kinh doanh có nhiều dịch vụ đa dạng và quan hệ hợp tác với các tổ chức
Tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước có quy mô lớn.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của SASC được đào tạo cơ bản tại các trường đại
học danh tiếng trong và ngoài nước, có trình độ chuyên môn cao với nhiều năm
kinh nghiệm làm việc ở các công ty tài chính lớn, các hãng danh tiếng của nước
ngoài tại Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
35
Toàn thể lãnh đạo và nhân viên SASC luôn cố gắng hết mình để mang lại
một môi trường năng động, chuyên nghiệp, hiệu quả và nhiệt tình cho tất cả khách
hàng.
Sư
Sự ra đời ngày càng nhiều công ty chứng khoán sẽ khiến sự cạnh tranh trở
nên khốc liệt và gay gắt hơn, song đây cũng chính là động lực để thị trường phát
triển. Vấn đề đặt ra cho các công ty chứng khoán nói chung và SASC nói riêng
chính là việc công ty sẽ phải xác định cho mình những thế mạnh riêng để nhắm tới
phân khúc thị trường phù hợp.
b, Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
36
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Tình hình chung
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
HĐ ĐẦU TƯ BAN TGĐ Phòng kiểm soát nội
bộ và quản trị RR
Chi nhánh TP
HCM
Khối đầu tư Khối môi giới Khối chức năng
Ban GĐ
P.thông tin
điện toán
P.Tư vấn
TCDN
P.Môi giới
P. Kinh
doanh
P. Kế toán
tài chính
P.HCNS
P.Tư vấn
TCDN
P.KD&
đầu tư
P. Kế toán tài
chính
BP.
KTTC
BP.KT
giao
dịch &
QLquỹ
P.thông tin
điện toán
P. HCNS
BP.Môi giới
niêm yết
BP. Môi giới
OTC
BP. PR&
Marketing
BP. Dịch vụ
KH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
37
Quy mô vốn và cơ cấu vốn của công ty.
Với số vốn ban đầu của công ty SASC ngày đi vào hoạt động là 50 tỷ đồng.
Hiện nay, vốn điều lệ của công ty đã được nâng lên là 200 tỷ đồng.
Bảng 2.2: bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: VNĐ
STT TÀI SẢN 31/12/2009 01/01/2009
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 349.048.916.596 200.015.252.117
I Tiền và các khoản tương đương tiền 181.300.469.893 87.809.119.745
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 67.049.033.023 32.028.228.312
III Các khoản phải thu ngắn hạn 99.041.834.031 78.808.208.755
V Tài sản ngắn hạn khác 1.612.579.649 1.369.623.305
B TÀI SẢN DÀI HẠN 89.281.755.031 124.530.505.156
II Tài sản cố định 4.749.773.346 6.057.690.812
Tài sản cố định hữu hình 4.030.120.968 5.318.888.736
Tài sản cố định vô hình 719.652.378 738.802.076
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 82.614.509.240 116.338.221.740
V Tài sản dài hạn khác 1.917.472.445 2.134.592.604
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 438.330.671.627 324.545.757.273
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ 283.403.362.831 197.518.679.326
I Nợ ngắn hạn 283.385.305.921 197.454.378.206
II Nợ dài hạn 18.056.910 64.310.120
B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 154.927.308.796 127.027.077.947
I Vốn chủ sở hữu 154.761.797.353 126.951.186.504
II Quỹ khen thưởng, phúc lợi 165.511.443 75.891.443
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 438.330.671.627 324.545.757.273
( Nguồn: BCTC năm 2009 trên trang Web chính thức của công ty SASC)
Xem xét bảng cân đối kế toán năm 2009 của công ty có thể nhận xét về một
số chỉ tiêu tài chính như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
38
- Khả năng thanh toán hiện hành(TSNH/Nợ NH): đầu năm là 1,01 cuối năm
là 1,23 đều cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ và khả
năng này đang dần tốt lên.
- Khả năng tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu (VCSH/ tổng TS) đầu năm là 39%,
cuối năm giảm chỉ có 35% còn tỷ suất Nợ/tổng TS đầu năm là 61% đến cuối năm
lại tăng lên là 65%. Điều này cho thấy công ty đang dần lệ thuộc vào nguồn vốn
vay. Chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính giảm.
- Tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm đã tăng đáng kể so với đầu
năm ( đầu năm khoảng 87 tỷ tới cuối năm là hơn 181 tỷ ), khoản phải thu khách
hàng tuy so với đầu năm có tăng lên ( đầu năm hơn 78 tỷ cuối năm hơn 99 tỷ)
nhưng tỷ trọng khoản phải thu so với tổng tài sản lại co chiều hướng giảm ( đầu
năm là 24,28%, cuối năm là 22,6% ) chứng tỏ chính sách quản lý công nợ của công
ty đang dần tốt lên nhưng với tỷ lệ này vẫn còn khá cao, vì vậy công ty cần đẩy
mạnh các biện pháp về thu hồi công nợ.
- Về đầu tư tài chính: đây là một hoạt động quan trọng của công ty. Hoạt
động này chiếm tỷ trọng khá cao, đầu năm là 45% ( ngắn hạn chỉ có 9%, dài hạn
36%) và cuối năm là 34%( ngắn hạn 15%, dài hạn 19%) so với tổng tài sản. Như
vậy ngoài những hoạt động nghiệp vụ, SASC cũng tiến hành đa dạng hóa đầu tư tài
chính để kiếm thêm lợi nhuận về cho công ty. Cơ cấu đầu tư cũng có sự thay đổi.
Nếu năm 2008 tập trung vào dài hạn thì tới năm 2009 tập trung nhiều hơn sang
ngắn hạn). Sự không ổn định của nền kinh tế năm 2009 có thể là lý do để công ty
giảm bớt sự đầu tư tài chính và cơ cấu lại tỷ trọng đầu tư, từ đó có thể giảm thiểu
được rủi ro, cũng như thiệt hại cho công ty.
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008
1 Doanh thu 64.794.211.116 91.088.431.145
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
39
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 40.905.900
3 DTT về hoạt động kinh doanh 64.794.211.116 91.047.525.245
4 Chi phí hoạt động kinh doanh 26.483.617.608 177.418.795.971
5 LN gộp của hoạt động KD 38.310.593.508 (86.371.270.726)
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.757.125.443 16.850.805.881
7 LN thuần từ hoạt động KD 27.553.468.065 (103.222.076.607)
8 Thu nhập khác 1.106.146.610 217.141.281
9 Chi phí khác 849.003.826 17.902.932
10 Lợi nhuận khác 257.142.784 199.238.349
11 Tổng LN kế toán trước thuế 27.810.610.849 (103.022.838.258)
12 Chi phí thuế TNDN - -
13 Lợi nhuận sau thuế TNDN 27.810.610.849 (103.022.838.258)
( Nguồn: BCTC năm 2009 trên trang Web chính thức của công ty SASC)
Nhìn vào chỉ tiêu doanh thu của 2 năm ta thấy rằng tuy năm 2008 doanh thu
cao hơn năm 2009 nhưng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2009
cao hơn năm 2008 thậm chí năm 2008 âm hơn 103 tỷ. Năm 2008, cùng với chiều
hướng đi xuống của thị trường chứng khoán, công ty đã có lợi nhuận sau thuế âm.
Tuy doanh thu chứng khoán cao nhưng không gánh đỡ được chi phí hoạt động kinh
doanh. Sang năm 2009, sự ổn định hơn của thị trường chứng khoán Việt Nam và
năng lực vốn có của công ty cũng thúc đẩy hoạt động nghiệp vụ hiệu quả hơn.
2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực
Ngày 22/12/2006 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh cho công ty chứng khoán SASC, theo đó công ty được phép thực
hiện các nghiệp vụ sau:
 Môi giới chứng khoán
 Tự doanh chứng khoán
 Lưu ký chứng khoán
 Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
 Ủy thác đấu giá…
- Nghiệp vụ môi giới và lưu ký
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S
40
Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á đảm nhận vai trò trung gian mua
bán chứng khoán, cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho
khách hàng. Các tiện ích công ty đưa ra bao gồm:
+ Mở tài khoản hướng dẫn giao dịch: khách hàng có thể mở trực tiếp tại sàn
giao dịch hoặc qua website.
+ Môi giới giao dịch chứng khoán niêm yết với cách thức chuyên nghiệp,
nhanh chóng, an toàn và hiệu quả SASC cung cấp cho khách hàng các tiện ích sau:
 Nhận lệnh giao dịch:
Nhận lệnh trực tiếp tại sàn giao dịch SASC.
Nhận lệnh qua điện thoại
Nhận lệnh trực tuyến JustClick: Chỉ cần đăng nhập website
www.seabs.com.vn khách khách hàng có thể đặt lệnh mua bán trực
tuyến qua mạng.
 Dịch vụ giao dịch trực tuyến JustClick:
Đặt lệnh, sửa lệnh, hủy lệnh trực tuyến
Thanh toán trực tuyến.
Ứng trước tiền bán chứng khoán
 Tra cứu trực tuyến Just Click:
Tra cứu kết quả khớp lệnh, lịch sử khớp lệnh
Tra cứu số dư tài khoản và sao kê hoạt động giao dịch
Tra cứu giá thị trường
Nhận thông báo kết quả khớp lệnh
Quản lý danh mục đầu tư
 Vấn tin tài khoản qua SMS
+ Dịch vụ môi giới OTC
Là dịch vụ môi giới giữa người mua và người bán chứng khoán trên thị
trường OTC, giúp cho thương vụ mua bán được nhanh chóng, thuận tiện và tin cậy.
 Cung cấp các thông tin về về các cổ phiếu chưa niêm yết(OTC).
 Dịch vụ Môi giới uy tín với mức phí hợp lý.
+ Lưu ký chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch một cách nhanh
chóng cho khách hàng.
- Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
Được phép của UBCKNN cùng với việc công ty có đội ngũ phân tích khá
mạnh đã giúp cho công ty thực hiện hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán cho
chính mình. Tuy nhiên để thực hiện hoạt động tự doanh thành công đòi hỏi công ty
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán MaybankBáo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán MaybankDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao Khoa
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao KhoaBáo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao Khoa
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao KhoaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Câu hỏi ôn tập môn marketing dịch vụ tài chính (1)
Câu hỏi ôn tập môn marketing dịch vụ tài chính (1)Câu hỏi ôn tập môn marketing dịch vụ tài chính (1)
Câu hỏi ôn tập môn marketing dịch vụ tài chính (1)Fan Tang
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bộ đề thi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án)
Bộ đề thi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án) Bộ đề thi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án)
Bộ đề thi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án) nataliej4
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)希夢 坂井
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaLanh Chanh
 
Luận án: Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt NamLuận án: Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Nhí Minh
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các siêu thị BIGC Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các siêu thị BIGC Việt Nam Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các siêu thị BIGC Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các siêu thị BIGC Việt Nam nataliej4
 

What's hot (20)

Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao ViệtĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
 
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán MaybankBáo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao Khoa
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao KhoaBáo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao Khoa
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao Khoa
 
Câu hỏi ôn tập môn marketing dịch vụ tài chính (1)
Câu hỏi ôn tập môn marketing dịch vụ tài chính (1)Câu hỏi ôn tập môn marketing dịch vụ tài chính (1)
Câu hỏi ôn tập môn marketing dịch vụ tài chính (1)
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOTĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
 
Bộ đề thi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án)
Bộ đề thi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án) Bộ đề thi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án)
Bộ đề thi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án)
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty Bibica
 
Luận án: Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt NamLuận án: Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
 
Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1
 
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựngBáo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
 
Đề tài tốt nghiệp: Chiến lược MAKETING công ty bất động sản Gia Nguyễn
Đề tài tốt nghiệp: Chiến lược MAKETING công ty bất động sản Gia NguyễnĐề tài tốt nghiệp: Chiến lược MAKETING công ty bất động sản Gia Nguyễn
Đề tài tốt nghiệp: Chiến lược MAKETING công ty bất động sản Gia Nguyễn
 
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSCĐề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công tyĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các siêu thị BIGC Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các siêu thị BIGC Việt Nam Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các siêu thị BIGC Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các siêu thị BIGC Việt Nam
 

Similar to Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á

De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356Lam Pham
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán nataliej4
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Thanh Hoa
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển công ty chứng khoán
Giải pháp phát triển công ty chứng khoánGiải pháp phát triển công ty chứng khoán
Giải pháp phát triển công ty chứng khoánPhạm Nam
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài ktra số 2 tttc
Bài ktra số 2 tttcBài ktra số 2 tttc
Bài ktra số 2 tttcHoàng Diệu
 
Chứng khoán
Chứng khoánChứng khoán
Chứng khoánSEOLENTOP1
 
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để  phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để  phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...BeriDang
 

Similar to Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á (20)

De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoánNâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
 
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình ngiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Giải pháp phát triển công ty chứng khoán
Giải pháp phát triển công ty chứng khoánGiải pháp phát triển công ty chứng khoán
Giải pháp phát triển công ty chứng khoán
 
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.docTiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
Tiểu luận về thị trường chứng khoán OTC.doc
 
Tiểu Luận Vừa Môi Giới Vừa Tự Doanh Công Ty Chứng Khoán.docx
Tiểu Luận Vừa Môi Giới Vừa Tự Doanh Công Ty Chứng Khoán.docxTiểu Luận Vừa Môi Giới Vừa Tự Doanh Công Ty Chứng Khoán.docx
Tiểu Luận Vừa Môi Giới Vừa Tự Doanh Công Ty Chứng Khoán.docx
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
 
Thị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoánThị trường chứng-khoán
Thị trường chứng-khoán
 
Thị trường-chứng-khoán
Thị trường-chứng-khoán Thị trường-chứng-khoán
Thị trường-chứng-khoán
 
Bài ktra số 2 tttc
Bài ktra số 2 tttcBài ktra số 2 tttc
Bài ktra số 2 tttc
 
Chứng khoán
Chứng khoánChứng khoán
Chứng khoán
 
BÀI MẪU tiểu luận về Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, HAY
BÀI MẪU tiểu luận về Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, HAYBÀI MẪU tiểu luận về Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, HAY
BÀI MẪU tiểu luận về Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, HAY
 
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để  phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để  phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị t...
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 

Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á

  • 1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Đức Hiển SV: Quản Thị Thu Huyền Lớp: TCDN 48C PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á MÃ TÀI LIỆU: 80729 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LỜI MỞ ĐẦU
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 2 Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hồ Chí Minh, từ đó đến nay có những bước phát triển đột phá. Bước đầu tạo dựng nên niềm tin cho các nhà đầu tư và đang dần thay đổi được lối tư duy coi thị trường chứng khoán như một canh bạc đỏ đen. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang thực sự trở thành một sân chơi trí tuệ cho các nhà đầu tư. Tiếp theo, với sự ra đời của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và việc hoàn thiện luật Chứng Khoán ngày càng khẳng định rõ hơn sự quan tâm của chính phủ trong việc phát triển một Thị Trường Chứng Khoán - một nơi huy động vốn đang dần thay thế cho các hình thức huy động vốn truyền thống. Đầu năm 2006, sự kiện Thủ Tướng Chính Phủ Phan Văn Khải rung chuông khai mạc thị trường chứng khoán đã khích lệ nhiều nhà đầu tư có thêm niềm tin vào thị trường chứng khoán nước nhà. Sau sự kiện này đã làm cho các sàn giao dịch chứng khoán trở nên sôi động hơn bằng việc tăng giá kịch trần của nhiều loại chứng khoán trong 1 tuần liên tiếp. Cầu chứng khoán tăng nhanh đột biến trên thị trường chứng khoán lại càng đẩy giá các chứng khoán lên. Thị trường chứng khoán sôi động là một dấu hiệu tốt cho các tổ chức phát hành, việc huy động vốn qua việc phát hành chứng khoán có nhiều thuận lợi cho tính thanh khoản của các chứng khoán ngày càng tăng. Rõ ràng việc phát hành chứng khoán là một hình thức huy động vốn có những ưu điểm vượt trội. Nhận thức được điều đó, nhiều Công ty chứng khoán liên tục phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán và thu được rất nhiều thành công. Xuất phát từ thực tế đó em đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á”. Kết cấu của bài gồm: Chương 1: Tổng quan về dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của Công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng của dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á. Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á. Em xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Đức Hiển và các anh chị trên Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á đã giúp đỡ em để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 3 Mặc dù, đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực tập tại công ty, tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên đề tài của em khó tránh khỏi được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 4 1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Theo Quyết định số 27/2007/QĐ – BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài Chính: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”. Công ty chứng khoán ở Việt Nam chỉ có 2 loại hình tổ chức đó là công ty cổ phần và công ty TNHH. Trên thế giới còn có loại hình công ty hợp danh nhưng khả năng huy động vốn của loại hình này bị hạn chế không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào nên ít được áp dụng. Còn công ty cổ phần và công ty TNHH có nhiều ưu điểm hơn hẳn công ty hợp danh nên hiện nay chủ yếu công ty chứng khoán được tổ chức dưới hai hình thức này. Xuất phát từ hoạt động của thị trường chứng khoán phải tuân theo 3 nguyên tắc chủ yếu: công khai, đấu giá, và trung gian. Trong đó nguyên tắc trung gian là nguyên tắc căn bản nhất. Theo nguyên tắc này, tất cả các hoạt động mua bán chứng khoán đều phải qua người trung gian môi giới. Người trung gian môi giới có thể là thể nhân hoặc pháp nhân. Môi giới pháp nhân chính là các công ty chứng khoán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động và có thể trở thành thành viên chính thức của Sở Giao dịch Chứng khoán. Do vậy công ty chứng khoán là một thành viên không thể thiếu trên thị trường chứng khoán, nó cũng là một loại hình công ty nhưng hoạt động của nó lại khác nhiều so với các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động của nó nhằm đảm bảo nguyên tắc trung gian của thị trường chứng khoán và vai trò trung gian được thể hiện qua: - Trung gian về thông tin: Công ty chứng khoán là nơi tích tụ, xử lý thông tin liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, sau đó phân phối những thông tin đó cho các nhà đầu tư, cho các đối tác qua các hoạt động môi giới, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư. Yếu tố trung gian thông tin hiện nay được thể hiện rõ rệt qua việc hầu hết các công ty chứng khoán đều có trang Web. - Trung gian về rủi ro: Công ty chứng khoán đầu tư vào các tài sản có rủi ro cao, tỷ lệ công nghệ lớn, sau đó phân phối lại cho nhà đầu tư với mức độ rủi ro ít hơn. - Trung gian về thanh toán: Công ty chứng khoán có vai trò là trung gian thanh toán cho nhà đầu tư, tổ chức phát hành, lưu ký chứng khoán.
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 5 Về mô hình tổ chức kinh doanh công ty chứng khoán có thể khái quát thành 2 mô hình sau: * Mô hình công ty chứng khoán đa năng: Với mô hình này, các NHTM vừa là chủ thể kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, và kinh doanh tiền tệ. Gồm 2 loại: - Đa năng một phần để kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, các ngân hàng phải lập các công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được gọi là đa năng kiểu Anh. - Đa năng toàn phần: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác mà không phải thành lập các công ty con. Mô hình này được gọi là mô hình kiểu Đức. * Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: Theo mô hình này các ngân hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhiệm. 1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với các chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán. a, Vai trò đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. b, Vai trò đối với các nhà đầu tư Công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch cho các nhà đầu tư thông qua một số hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, do đó nâng cao hiệu quả cho các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 6 thông thường, nếu mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho cả người mua và người bán. Tuy vậy, đối với thị trường chứng khoán, sự biến động lên xuống thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm tăng chi phí và mất công sức của các nhà đầu tư do phải tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với đội ngũ nhân viên có chuyên môn sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả. c, Đối với thị trường chứng khoán Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán đã tạo ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung thông qua hai vai trò chính. - Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng cũng như lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Dĩ nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của thị trường chứng khoán. - Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính Thị trường chứng khoán là môi trường tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Còn công ty chứng khoán là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, các công ty chứng khoán không chỉ huy động một lượng vốn lớn đưa vào trong hoạt động sản xuất
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 7 kinh doanh mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán sau đó sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường thứ cấp và thông qua giao dịch các công ty giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. c, Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Do đó, công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các thông tin mà công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về nhà đầu tư… Nhờ các thông tin này mà các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.1 1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán Theo điều 60, Luật chứng khoán: Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán bao gồm: a) Môi giới chứng khoán; b) Tự doanh chứng khoán; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. 1.1.3.1 Môi giới chứng khoán Trên thị trường chứng khoán không phải nhà phát hành nào cũng có thể gặp ngay những đối tượng cần mua chứng khoán, cũng như không phải nhà đầu tư nào muốn đầu tư vào chứng khoán cũng có thể nhanh chóng có đầy đủ thông tin và sự hiểu biết để đầu tư vào loại chứng khoán phù hợp. Và do những hạn chế thông tin 1 Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Tài Chính-2002
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 8 không cân xứng không hoàn hảo gây những tác hại cho thị trường chứng khoán, hàng hóa trao đổi trên thị trường chứng khoán là hàng hóa đặc biệt: tài sản tài chính vì vậy môi giới chứng khoán ra đời không chỉ nhằm khắc phục những hạn chế trên mà còn do quy định của pháp luật để giúp quản lý tập trung, tiết kiệm thời gian, chi phí, tăng mức độ an toàn cho việc chuyển giao chứng khoán. Theo điều 6, khoản 20 Luật chứng khoán: “Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng”. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở Giao Dịch Chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Công ty chứng khoán sẽ thông qua hoạt động môi giới này cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư, và chuyển đến cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư, kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và mua chứng khoán. Bên cạnh đó, trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. 1.1.3.2 Tự doanh chứng khoán Theo điều 6, khoản 21 Luật chứng khoán: “Tự doanh chứng khoán là việc Công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán cho chính mình”. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán thực hiện trên Sở Giao Dịch hoặc trên thị trường OTC, lúc này công ty chứng khoán đóng vài trò là nhà tạo lập thị trường nắm giữ một loại chứng khoán nhất định của một loại chứng khoán và thực hiện việc mua bán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty qua hành vi mua và bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh cho khách hàng và cho chính mình, vì vậy tất yếu sẽ dẫn đễn những xung đột quyền lợi giữa giao dịch của khách hàng và của công ty. Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, công ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 9 môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. Yêu cầu đối với Công ty chứng khoán: - Tách biệt quản lý: Các Công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa hoạt động môi giới và tự doanh để đảm bảo sự minh bạch rõ ràng. - Ưu tiên khách hàng - Góp phần bình ổn thị trường - Hoạt động tạo thị trường Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh - Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên Sở Giao Dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kì khách hàng nào không được xác định trước. - Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay giữa công ty chứng khoán với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng kí giao dịch ở thị trường OTC. 1.1.3.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành cần đến các công ty chứng khoán tư vấn tài chính cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn sau phát hành. Tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện phân phối chứng khoán để hưởng hoa hồng. Phí bảo lãnh hoặc tỷ lệ hoa hồng mà tổ chức bảo lãnh được hưởng xác định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được. Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Nói chung, nếu đợt phát hành đó là đợt phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng thì mức phí hoặc hoa hồng phải cao hơn lần phân phối sơ cấp. Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh hoặc hoa hồng phụ thuộc vào lãi
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 10 suất trái phiếu (lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngược lại) Nếu số lượng phát hành không lớn, chỉ cần một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu chủ thể phát hành là một công ty lớn và số lượng chứng khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì chỉ cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên. Bảo lãnh phát hành bao gồm các phương thức sau2 : - Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. - Bảo lãnh với cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại. - Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: là phương thức bảo lãnh phát hành thường được sử dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu. Trong trường hợp đó công ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, và như vậy công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Dĩ nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Do vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra công chúng. Có thể nói bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán lại ra công chúng. - Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh phát hành trong đó tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành. - Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu: là phương thức kết hợp giữa phương thức bảo lãnh phát hành với cố gắng tối đa và phương thức bảo lãnh bán 2 Nguồn: http://stocknews.vn/default.aspx?tabid=300&ID=621&CateID=176
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 11 tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định. Nếu lượng bán chứng khoán đạt được thấp hơn tỷ lệ mức yêu cầu, toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ, tiền đặt cọc được trả lại cho nhà đầu tư. 1.1.3.4 Tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính doanh nghiệp Hoạt động tư vấn là hoạt động mà công ty chứng khoán thông qua các hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu từ đó cung cấp cho khách hàng các thông tin, đưa ra các lời khuyên cho khách hàng để giúp khách hàng có những quyết định đúng đắn nhất. Theo luật chứng khoán năm 2007 đã mở rộng thì hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán bao gồm tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng khoán. Đó là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính; mua bán, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết, đăng ký giao dịch. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn thực hiện tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Tư vấn tài chính doanh nghiệp: đây là mảng dịch vụ đang ngày càng được chú trọng trong các công ty chứng khoán. Nếu như trước đây, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp chủ yếu do các công ty tư vấn nước ngoài đảm nhiệm và khách hàng thường là khối doanh nghiệp FDI thì hiện nay, dịch vụ này đang có nhu cầu rất lớn khi thị trường chứng khoán ngày càng lớn và sôi động, các dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán, tư vấn huy động vốn, tư vấn tài trợ dự án…cho các công ty cổ phần ngày càng bùng nổ. Hầu hết tất cả các công ty chứng khoán đều coi tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động trọng tâm, vừa góp phần tăng thêm thu nhập, vừa giúp hình thành thêm một lượng khách hàng tiềm năng cho công ty. Mỗi công ty có cách phân loại khác nhau về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nhưng nhìn chung hoạt động này gồm có: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn đăng ký giao dịch chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp. Công ty chứng khoán sẽ nhận được phí hoa hồng cho hoạt động của mình, mức phí này tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể của công ty chứng khoán và khách hàng. Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc công ty chứng khoán tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và diễn biến
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 12 của thị trường dựa vào hoạt động phân tích của các chuyên gia của công ty để giúp khách hàng có được quyết định đầu tư chính xác. Công ty chứng khoán phân tích các tình huống, có thể thực hiện một số hoạt động phụ trợ liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Đây là nghiệp vụ phải dựa rất nhiều vào những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên tư vấn của công ty chứng khoán. Lời tư vấn dựa trên sự phân tích những diễn biến của thị trường trong quá khứ từ đó đưa ra các dự báo trong tương lai. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tư vấn cũng chính xác. Lời khuyên của nhà tư vấn cũng có thể giúp khách hàng kiếm lời nhưng cũng có thể khiến họ bị thua lỗ, thậm chí phá sản. Vì vậy, khách hàng vẫn là người quyết định cuối cùng, thông tin do nhân viên tư vấn đưa ra chỉ nên mang tính chất tham khảo. Trong hoạt động này, khi thực hiện tư vấn đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn luôn được đề cao, cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn để tránh những xung đột lợi ích có thể xảy ra giữa khách hàng và công ty chứng khoán. 1.1.3.5 Các nghiệp vụ khác của công ty chứng khoán: lưu ký chứng khoán, quản lý thu nhập chứng khoán của khách hàng, dịch vụ tín dụng - Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi vì trong giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các công ty chứng khoán (nếu các chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. - Quản lý thu nhập chứng khoán của khách hàng: xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. - Dịch vụ tín dụng: Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 13 dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase). 1.2 Phát hành chứng khoán 1.2.1 Các phương thức phát hành chứng khoán Các phương thức phát hành được phân chia theo các tiêu thức khác nhau 1.2.1.1 Phân loại theo đợt phát hành Theo tiêu thức này, người ta phân chia phương thức phát hành thành phát hành chứng khoán lần đầu và phát hành các đợt tiếp theo. - Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu tiên sau khi đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước. - Phát hành các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm mục đích tăng thêm vốn của tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành các đợt tiếp theo đã có chứng khoán phát hành và giao dịch trên thị trường thứ cấp. 1.2.1.2 Phân loại theo đối tượng mua bán chứng khoán Theo đối tượng mua bán chứng khoán, phương thức phát hành được phân chia thành phát hành riêng lẻ (phát hành mang tính nội bộ) và phát hành ra công chúng (hình thức chào bán công khai). a) Phát hành riêng lẻ. - Khái niệm: Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng. Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ với tư cách nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Đa số các đợt phát hành trái phiếu đều thực hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ, việc phát hành cổ phiếu thường - cổ phiếu phổ thông ít khi được thực hiện dưới hình thức này. - Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ: Theo điều 8 nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 do Chính phủ ban hành quy định về điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ như sau:
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 14 1. Là công ty cổ phần, các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần. 2. Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần). Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán. Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này. 3. Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định và gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. 4. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan. 5. Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng. 6. Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. b) Phát hành chứng khoán ra công chúng
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 15 - Khái niệm: là hình thức phát hành trong đó chứng khoán được phát hành rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn các nhà đầu tư nhất định, trong đó phải đảm bảo một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ. Ngoài ra, tổng khối lượng phát hành chứng khoán cũng phải đạt một tỷ lệ theo quy định. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải được cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán cấp giấy phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp. chứng khoán sẽ được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán khi đã đáp ứng được các quy định về niêm yết chứng khoán của SGDCK. Tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự quản lý, giám sát riêng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc phát hành ra công chúng được phân biệt thành hai hình thức là phát hành cổ phiếu ra công chúng và phát hành trái phiếu ra công chúng Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực hiện một trong hai phương thức sau: + Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nếu cổ phần được bán lần đầu ra công chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp, còn khi cổ phần được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là IPO thứ cấp. + Chào bán sơ cấp: là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty cho rộng rãi công chúng đầu tư. Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực hiện bằng một hình thức duy nhất đó là chào bán sơ cấp. - Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng: theo điều 12 Luật chứng khoán thì điều kiện chào bán chứng khoán bao gồm: 1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm: a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 16 c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm; c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua; d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. 3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm: a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam; b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật chứng khoán. 4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác. *Ý nghĩa cơ bản của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng: Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác định những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những công ty có chất
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 17 lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công chúng đầu tư nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một thị trường chứng khoán an toàn, công khai và có hiệu quả. Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật Công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp. 1.2.2 Ưu thế của phát hành chứng khoán so với các hình thức huy động vốn khác Nhu cầu về vốn là một trong những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hnay, khi mà các doanh nghiệp đều mong muốn đầu tư để mở rộng sản xuất, đa dạng hóa dịch vụ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi nhu cầu về vốn đòi hỏi nhiều hơn, doanh nghiệp tìm nhiều cách để huy động vốn. Mỗi cách huy động vốn đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Tùy theo mục đích, nhu cầu sử dụng vốn và khả năng trả nợ trong từng giai đoạn cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn biện pháp huy động vốn khác nhau. Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn hình thức vay tín dụng ở các ngân hàng để đáp ứng các yêu cầu về vốn. Lợi thế của phương thức này là không bị chia sẻ những lợi ích cho các cổ đông mới. Tuy nhiên phương thức này không cho phép công ty vay với số lượng lớn và thường phải có yêu cầu về thế chấp tài sản. Nhưng khi nhu cầu về vốn trở thành vấn đề bức xúc và không thể đáp ứng được bằng các hình thức khác thì công ty phải thực hiện phát hành chứng khoán để huy động vốn trên thị trường. Phương thức phát hành chứng khoán cho phép công ty tiếp cận với nguồn vốn lớn và lâu dài, thời gian hoàn lại tiền lâu hơn. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn. Ưu điểm lớn nữa của phát hành chứng khoán là có thể huy động được các nguồn vốn với chi phí thấp, có thể huy động được một lượng vốn lớn mà không bị tính lãi suất như vay ngân hàng. Và với việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc trả cổ tức nếu làm ăn không đạt hiệu quả. Doanh nghiệp cũng chủ động hơn trong việc vay vốn dài hạn. Bên cạnh đó việc phát hành chứng khoán có những yêu cầu thực hiện tương đối phức tạp, kèm theo các yêu cầu về công bố thông tin khá chặt chẽ. 1.3 Dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán 1.3.1 Nội dung dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 18 Tư vấn phát hành chứng khoán là dịch vụ tư vấn giúp doanh nghiệp huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nhu cầu về vốn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển là nhu cầu rất quan trọng, các công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn một trong các giải pháp tối ưu trong việc lựa chọn các hình thức huy động vốn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tài trợ cho nguồn vốn của mình. Căn cứ nhu cầu khách hàng, công ty chứng khoán sẽ đưa ra một giải pháp phát hành chứng khoán có lợi nhất và tốn ít chi phí nhất, tùy theo từng điều kiện cụ thể mà xác định doanh nghiệp nên phát hành loại chứng khoán nào. Các công việc cơ bản của dịch vụ tư vấn phát hành bao gồm: Rà soát tính pháp lý và tính phù hợp của kế hoạch phát hành, xây dựng phương án phát hành chi tiết (khối lượng chứng khoán phát hành, cơ cấu, phương thức chào bán, giá cả, thời điểm,…) lập và bảo vệ hồ sơ phát hành lên cơ quan chức năng, tổ chức triển khai thực hiện. Bước 1: Bước đầu tiên của dịch vụ này là tìm kiếm khách hàng. Cũng như các loại hình dịch vụ khác đối với công ty chứng khoán ngoài việc thụ động đợi khách hàng có nhu cầu tìm đến công ty thì một trong những bước chủ động là phải đi tìm kiếm khách hàng. Khách hàng ở đây là các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, các công ty cổ phần hoặc công ty mới đi vào hoạt động. Bên cạnh đó là các doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu bán bớt một phần cổ phần thuộc quyền sở hữu nhà nước nhằm thu lại vốn cho ngân sách, đối tượng này thường là ít. Việc tìm kiếm khách hàng thông qua việc quảng bá, tiếp xúc tìm kiếm các doanh nghiệp có cơ hội và triển vọng, và qua các hội nghị, bên cạnh đó dựa trên các mối quan hệ làm ăn sẵn có, và quan hệ với khách hàng từ trước. Bước 2: Sau quá trình tìm kiếm khách hàng là quá trình thu thập những thông tin liên quan đến doanh nghiệp, tìm hiểu nhu cầu về vốn cũng như cơ cấu tài chính vốn có của doanh nghiệp và khi thoả thuận xong có thể đi đến việc ký kết hợp đồng sơ bộ tư vấn phát hành chứng khoán giữa khách hàng và công ty chứng khoán. Bước 3: Trong quá trình tư vấn phát hành chứng khoán cho doanh nghiệp lần đầu phát hành chứng khoán ra công chúng, với tư cách là nhà tư vấn phát hành, công ty chứng khoán có nhiệm vụ:
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 19 - Thu thập các thông tin chính thức từ phía tổ chức phát hành như: báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của doanh nghiệp trong tương lai, chiến lược kinh doanh, đội ngũ cán bộ nhân viên hiện có của doanh nghiệp, bộ máy lãnh đạo, kế hoạch sản xuất trong hiện tại và tương lai…Tất cả các nguồn thông tin này đều được đối chiếu với nhiều nguồn khác nhau để xem xét tính đúng đắn của thông tin. - Đánh giá, thực hiện việc phân tích nhu cầu vốn của khách hàng trong tương lai, xem xét cơ cấu vốn tối ưu đối với doanh nghiệp, và xây dựng một phương án tối ưu đối với doanh nghiệp như việc lựa chọn loại chứng khoán phát hành, số lượng chứng khoán phát hành. Và phương án này sẽ được đưa ra cho khách hàng xem xét. Thông qua đại hội cổ đông chính thức, công ty chứng khoán sẽ chính thức cùng với tổ chức phát hành xây dựng kế hoạch cho đợt phát hành. Thực hiện tiếp xúc sơ bộ với các nhà đầu tư để tìm hiểu thị trường và thái độ nhà đầu tư như thế nào đối với doanh nghiệp phát hành. - Công ty chứng khoán với tư cách là nhà tư vấn sẽ cùng tổ chức phát hành tìm kiếm nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán (ở Việt Nam có một số trường hợp việc phát hành cổ phiếu ra công chúng không cần tổ chức bảo lãnh) và tổ chức kiểm toán độc lập. Việc lựa chọn một tổ chức bảo lãnh có uy tín và mạng lưới rộng lớn sẽ giúp cho việc phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành diễn ra một cách thuận lợi. Thông thường một Công ty chứng khoán thường kiêm luôn cả nhiệm vụ tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành nếu được khách hàng cho phép. Tuy vậy có thể không thuê bảo lãnh phát hành chứng khoán, tuỳ theo yêu cầu của tổ chức phát hành, Công ty chứng khoán có thể đứng ra với tư cách là nhà tư vấn độc lập trợ giúp việc phát hành thông qua phương thức phát hành hợp lý. - Dựa trên những gì đã có như loại chứng khoán là cổ phiếu, số lượng phát hành, công ty tư vấn sẽ tư vấn cho tổ chức phát hành xác định mức giá và phương thức chào bán. Định giá cao hay thấp sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới tâm lý của nhà đầu tư cũng như kết quả của đợt phát hành. Trong quá trình tư vấn phát hành thì việc xác định giá phát hành cũng như phương thức chào bán là phần quan trọng nhất trong khâu tư vấn tài chính đối với tổ chức phát hành. Trong đó phương thức chào bán là một trong những nhân tố quyết định quan trọng tới kết quả của đợt phát hành. Các phương thức chào bán gồm: - Đối với việc chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng: + Phương thức giá cố định
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 20 Là phương thức mà tổ chức phát hành định trước một mức giá chào bán chứng khoán. Việc phân phối chứng khoán sau đó sẽ căn cứ vào lệnh đặt mua của nhà đầu tư theo nguyên tắc người mua phải đặt trước một phần hay toàn bộ giá trị chứng khoán đã đăng ký. Phương thức giá cố định được thực hiện theo hình thức rộng rãi và không phân biệt các đối tượng đầu tư nên còn có những tên gọi khác nhau như phương pháp chào bán công khai hay chào bán phổ thông. Trong phương thức giá cố định, giá chào bán chứng khoán được thỏa thuận và thống nhất giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh trước khoảng 1 tuần so với ngày phát hành. Ngay trong ngày hôm trước của ngày phát hành, những nhà đầu tư sẽ phải hoàn tất việc đăng ký số lượng chứng khoán đặt mua theo mức giá đã định trước. Nếu số lượng đăng ký mua lớn hơn nhiều so với khả năng cung cấp thì chứng khoán sẽ được phân phối cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ đã đăng ký. + Phương thức đấu giá Nguyên tắc chung thực hiện phương thức này là bên phát hành sẽ tiếp nhận các giá đăng kí mua dưới dạng đăng ký kín. Sau khi kết thúc thời gian đăng ký, phía phát hành sẽ công bố kết quả về giá và số lượng được chấp nhận. Có các hình đấu giá: Đấu thầu một giá: Trên cơ sở nguyên tắc chung của đấu giá, phía phát hành sẽ tổng hợp và công bố một mức giá cố định được áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư đã thắng thầu, những nhà đầu tư này đã đặt giá bằng hoặc cao hơn mức giá công bố. Tại mức giá này cung và cầu chứng khoán tương đối sát nhau. Thông thường số lượng chứng khoán được phân phối cho những người thắng thầu theo tỷ lệ số lượng chứng khoán mà nhà đầu tư đã đặt và thắng. Đầu thầu nhiều mức giá: Nhà đầu tư được phép đặt nhiều mức giá khác nhau. Tương ứng với mỗi mức giá là số lượng chứng khoán đăng ký mua. Sau khi thời gian đăng ký kết thúc, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ tập hợp đăng ký theo đúng thứ tự ưu tiên cho giá đăng ký cao nhất và người trúng thầu sẽ phải thanh toán đúng như giá đã đăng ký. Tại mức giá trúng thầu, nếu cầu lớn hơn cung thì chứng khoán được phân theo tỷ lệ số lượng chứng khoán đặt mua của các nhà đầu tư tại mức đó. Đấu thầu không bình đẳng: Là hình thức đấu thầu mà giá được chọn để thanh toán sẽ thấp hơn giá có khả năng thanh toán của thị trường. Nói một cách khác là giá bán chứng khoán được xác định mức cao nhất mà tại đó cho phép tất cả số chứng khoán phát hành được bán hết. Dĩ nhiên, trong trường hợp sử dụng
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 21 phương thức đấu thầu này thì số lượng chứng khoán phân phối hết cho nhà đầu tư theo tỷ lệ đăng ký và trúng thầu +Phương thức lập sổ Theo phương thức này tổ chức phát hành và nhà bảo lãnh sẽ xác định một khung giá có thể chấp thuận. Sau đó, trong thời gian được phép thực hiện chiến dịch vận động tới các nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ tổ chức những buổi gặp gỡ với những nhà đầu tư tiềm năng để thăm dò khả năng về số lượng cũng như mức giá mà các nhà đầu tư có thể chấp nhận. Những nội dung được trao đổi trong các cuộc gặp này chủ yếu nhằm diễn giải về mục đích của đợt phát hành, các vấn đề xung quanh đợt chào bán và không được vượt quá phạm vi quy định của cơ quan quản lý phát hành. Các nhà đầu tư sẽ đăng ký số lượng chứng khoán và giá chấp thuận. Tuy nhiên, những đăng ký này không bị bắt buộc phải thực hiện. Khi thời gian lập sổ kết thúc tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ quyết định giá bán cuối cùng trên cơ sở phân tích những thông tin có được từ các đăng ký mua của các nhà đầu tư. Cuối cùng, khi đã thống nhất được giá bán, tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ lựa chọn trong số các nhà đầu tư đã đăng ký mua để quyết định bán chứng khoán cho họ. - Phát hành cổ phiếu khi công ty tăng vốn Để tăng vốn trong quá trình kinh doanh, công ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp phát hành và bán cổ phiếu mới. Công ty sẽ lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu để tăng vốn dưới các hình thức sau: +Tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới, thu bằng tiền mặt +Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới bằng hiện vật +Tăng vốn từ quỹ dự trữ +Tăng vốn bằng cách chuyển từ trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu - Phát hành thêm cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu Loại phát hành cổ phiếu mới này làm thay đổi số lượng cổ phiếu lưu hành của công ty nhưng không làm tăng vốn của công ty so với trước khi phát hành thêm cổ phiếu mới. Trong quá trình hoạt động của công ty, đôi khi giá cổ phiếu của công ty lên quá cao. Điều đó có thể gây khó khăn cho nhà đầu tư. Công ty có thể thu hồi cổ phiếu cũ và thay thế bằng số lượng cổ phiếu mới nhiều hơn và quy định tỷ lệ thay thế cụ thể.
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 22 Phương pháp xác định giá chứng khoán Tiếp đến việc xác định giá chào bán của chứng khoán vừa là một trong những nội dung quan trọng và là công việc khó khăn nhất của tổ chức tư vấn phát hành. Xác định giá chào bán có thể coi là một nghệ thuật vì bên cạnh những nguyên tắc toán học thuần tuý, giá chào bán chứng khoán phải dựa trên những yếu tố của thị trường mà những yếu tố này lại rất khó xác định và định lượng một cách chính xác. Trong xác định giá chứng khoán, tổ chức tư vấn phát hành thường sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp dựa vào giá trị tài sản của công ty: Phương pháp này dựa trên giá trị tài sản để định ra giá trị của công ty. Tuy nhiên, xác định giá theo phương pháp này chỉ phù hợp và mang lại kết quả chính xác nếu phần lớn tài sản của công ty có tính thanh khoản cao, có nghĩa là dễ dàng thanh lý ngay được và với giá cả sát với giá trên thị trường. Trên thực tế điều này không dễ dàng. Nhiều tài sản của công ty rất khó xác định chính xác giá trị tài sản vô hình hay những tài sản mang tính triển vọng. Đặc biệt phương pháp này không phù hợp với các công ty trẻ thuộc các lĩnh vực công nghệ cao khi thực hiện việc chào bán lần đầu vì phần lớn các giá trị của công ty thuộc dạng này được xuất phát từ những cơ hội phát triển, nghĩa là những giá trị còn trong tương lai. Trên thực tế những giá trị này rất khó xác định một cách chính xác. + Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF): Phương pháp xác định giá chiết khấu luồng thu nhập được thực hiện bằng cách lấy các luồng thu nhập mà doanh nghiệp đó thu được trong tương lai để quy về giá trị hiện tại theo lãi suất chiết khấu. Nguyên tắc cơ bản trong việc chiết khấu là ghép luồng thu nhập với tỷ lệ chiết khấu phù hợp với nội dung thu nhập đó. Cụ thể: 1. Mô hình chiết khấu luồng cổ tức (DDM) 3 : Công thức tổng quát: Trong đó: D0 : cổ tức năm vừa qua 3 Nguồn: http://www.letrungthanh.com/28738/7.%20Dinh%20gia%20CP- lecture2.ppt        n t n t t r Pn r g D P 1 0 ) 1 ( ) 1 ( ) 1 ( *
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 23 g : tốc độ tăng trưởng cổ tức r : tỷ lệ sinh lời yêu cầu Pn : giá bán năm thứ n Mô hình 1 giai đoạn_Mô hình Gordon Mô hình hai giai đoạn Ghg: tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn tăng trưởng cao T: khoảng thời gian tăng trưởng cao 2. Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do (FCFE) Xác định FCFE: FCFE = thu nhập ròng – (chi phí TSCĐ – khấu hao) – thay đổi vốn lưu động (không tiền mặt) + (nợ mới phát hành – nợ được trả). FCFE = thu nhập ròng – (chi phí TSCĐ – khấu hao)*(1 – tỷ lệ nợ) – thay đổi vốn lưu động*(1 – tỷ lệ nợ). Công thức tổng quát: Trong đó: P0: giá trị của CF. FCFE0: FCFE của năm đầu tiên. ke: chi phí vốn cổ phần. g: tốc độ tăng trưởng của FCFE        n t t t t t ke P ke g FCFE P 1 0 0 ) 1 ( ) 1 ( ) 1 ( * ) ( ) 1 ( * g r g Do P    T T hg T t t t hg r g r g G Do r G D P ) 1 ( * ) ( ) 1 ( * ) 1 ( * ) 1 ( ) 1 ( * 1 0          
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 24 Áp dụng mô hình 1 giai đoạn: khi Cty tăng trưởng ổn định: Áp dụng mô hình FCFE 2 giai đoạn: P0 = PVFCFE + PVgđ ổn định 3. Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do toàn doanh nghiệp (FCFF) Xác định FCFF: FCFF = EBIT*(1 - T) – (chi phí TSCĐ – Khấu hao) – thay đổi vốn lưu động ròng. Công thức tổng quát: Trong đó: WACC: chi phí vốn bình quân. Áp dụng mô hình 1 giai đoạn: Áp dụng mô hình FCFF 2 giai đoạn: Hạn chế của phương pháp này tuy được dựa trên lý thuyết khá chặt chẽ và hợp lý nhưng lại rất khó thực hiện được vì trong nhiều trường hợp không thể tính ) ( 0 n e t g k FCFE P              n t t n n n t t ke g r FCFE ke FCFE P 1 1 ) 1 ( ) /( ) ( ) 1 ( 0     n t t t WACC FCFF P 1 0 ) 1 ( ) ( 0 n t g WACC FCFF P              n t t n hg st st n t hg t WACC g WACC FCFF WACC FCFF P 1 1 0 ) 1 ( ) /( ) ( ) 1 (
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 25 được luồng tiền luân chuyển trong tương lai và khó xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu hợp lý. + Phương pháp so sánh với các công ty cùng hoạt động trên thị trường: Nguyên tắc thực hiện của phương pháp này là so sánh với những công ty có những điều kiện tương tự và thực hiện phát hành ra công chúng để xác định giá trị của công ty dự kiến phát hành. Phương pháp này được coi là hữu dụng nhất khi trên thị trường có một nhóm các công ty có cùng điều kiện có thể cùng so sánh được với nhau. Tuy nhiên, điều này khó có thể xảy ra. Các công ty thường rất khác nhau về lĩnh vực hoạt động. Ngay trong bản thân cùng một lĩnh vực sản xuất, giữa các công ty cũng cần có sự khác biệt rất căn bản về trình độ quản lý, những thuận lợi khó khăn, cơ hội phát triển…Hơn thế nữa, một điều không dễ khắc phục là số lượng chứng khoán có thể tìm mua được trên thị trường khác nhau. Nếu công ty nào có chứng khoán khó tìm mua trên thị trường, đương nhiên giá chứng khoán sẽ cao hơn do tác động của tâm lý cung cầu. Ngược lại, những công ty có lượng chứng khoán được bán ra nhiều trên thị trường thì giá chứng khoán phần nào sẽ bị ít ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu cơ. Để khắc phục những nhược điểm của từng phương pháp trên các nhà tư vấn phát hành phải nghiên cứu để đề xuất hướng sử dụng kết hợp các phương pháp. Đó là sử dụng các phương pháp chiết khấu luồng tiền, có sử dụng số liệu kế toán và có kết hợp so sánh đối chiếu với các công ty cùng loại. Cách làm này được coi là thích hợp hơn cả. Tuy nhiên cần chú ý là nếu sử dụng dữ liệu của kế toán mà không có những điều chỉnh cho phù hợp thì kết quả cũng không hoàn toàn chính xác. Trong thực tế, một số các chỉ số sau đây thường được sử dụng là: P/E, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách. Cách làm này được thực hiện với việc tìm kiếm các công ty cùng hoặc trong ngành tương tự về điều kiện hoạt động và điều kiện tài chính với công ty thực hiện phát hành lần đầu. Tổ chức phát hành và phân tích các chỉ số giá trị thị trường có sự điều chỉnh với những đặc thù riêng của công ty sau đó sẽ quyết định giá cao nhất và giá thấp nhất của đợt chào bán. Sau khi tập hợp thêm những thông tin khác trên thị trường, người ta sẽ đưa ra một giá chào bán cuối cùng của đợt phát hành. Thông thường, các nhà bảo lãnh phát hành thường sử dụng các số liệu dự đoán cho năm kế tiếp. Tuỳ thuộc vào đặc thù của từng ngành công nghiệp, các hệ số sử dụng để so sánh giữa các tổ chức phát hành và công ty so sánh có thể là P/E, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách…
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 26 Những rủi ro khi sử dụng phương pháp này: Rất khó dự toán được luồng tiền mặt trong tương lai, đặc biệt là khi các công ty này là những công ty trẻ, nằm trong lĩnh vực công nghệ cao thực hiện phát hành lần đầu. Rất khó xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho mỗi nguồn thu nhập. Khó tìm được các công ty có cùng chung các điều kiện để so sánh. Khi sử dụng phương pháp hệ số của công ty tương đương, một yếu tố thường không được tính đến quy mô của chứng khoán phát hành ra công chúng. Bởi vì nếu khối lượng chứng khoán ra công chúng càng nhỏ thì nhu cầu mua chứng khoán ở giá cao sẽ càng tăng lên. Bước 4: - Tiếp đến công ty chứng khoán với tư cách là nhà tư vấn phát hành sẽ thực hiện việc lập bản cáo bạch sơ bộ cho đợt phát hành. Việc thành lập bản cáo bạch thuộc trách nhiệm của tổ chức tư vấn và bảo lãnh phát hành thông qua các công ty kiểm toán. Đây là bức tranh tổng thể cho tổ chức phát hành tiếp xúc với các nhà đầu tư và cũng là những gợi ý cho các nhà đầu tư, do vậy mà nó có một vai trò khá quan trọng cho cả nhà phát hành lẫn các nhà đầu tư. Các thông tin không được sai sự thực để nhằm lôi kéo nhà đầu tư, song vẫn phải giúp cho tổ chức phát hành có thể thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Bản cáo bạch bao gồm các thông tin như: + Thông tin về tổ chức phát hành + Chứng khoán phát hành: loại chứng khoán, số lượng phát hành, giá dự kiến phát hành, phương thức và thời gian phân phối chứng khoán… + Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành + Các đối tác liên quan + Các nhân tố rủi ro liên quan tới ngành kinh doanh và triển vọng của công ty + Các thông tin khác - Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán ngoài ra sẽ giúp tổ chức phát hành chuẩn bị hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán lên Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng bao gồm: + Đơn xin phát hành + Bản sao các tài liệu liên quan tới việc thành lập, đăng ký kinh doanh của tổ chức phát hành + Điều lệ của tổ chức phát hành
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 27 + Nghị quyết Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông về việc phát hành chứng khoán ra công chúng. + Các báo cáo tài chình được kiểm toán + Bản cáo bạch, bản sao các hợp đồng đề cập trong bản cáo bạch + Hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán + Các tài liệu khác Trong khoảng thời gian chờ đợi sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành, công ty chứng khoán tư vấn cho tổ chức phát hành sẽ sử dụng các thông tin có trong bản cáo bạch cho việc tiếp cận các nhà đầu tư, để tìm hiểu nhu cầu thị trường, từ đó đánh giá chính xác thị trường về cổ phiếu mà doanh nghiệp chuẩn bị phát hành. Sau khi có tín hiệu từ phía Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, tổ chức tư vấn sẽ giúp đỡ khách hàng trong việc công bố thông tin Bước 5: Cuối cùng, sau khi đã phân phối hết chứng khoán theo phương thức đã lựa chọn, nhà tư vấn sẽ giúp việc thông báo kết quả về đợt phát hành lên Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Đối với các đợt phát hành bổ sung hay chào bán sơ cấp, thì hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán cũng tương tự như tư vấn phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng, tuy nhiên do việc phát hành bổ sung có thể là cổ phiếu hoặc trái phiếu nên trong giai đoạn đầu tư vấn, công ty chứng khoán phải giúp cho doanh nghiệp lựa chọn loại chứng khoán phát hành sao cho phù hợp với kết cấu tài chính của doanh nghiệp, xây dựng một công cụ phát hành sao cho thu hút được nhà đầu tư và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, lựa chọn hình thức tăng vốn phù hợp: bằng cách phát hành chứng khoán mới, thu bằng tiền mặt…Thêm vào đó khi đăng ký phát hành thêm cần bổ sung vào bản cáo bạch, trong quá trình phát hành do đặc điểm của phát hành trái phiếu nên bắt buộc phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của dịch vự tư vấn phát hành chứng khoán - Số lượng hợp đồng tư vấn: Số lượng hợp đồng tư vấn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của dịch vụ tư vấn nói chung và dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán nói riêng. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về mặt lượng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khách hàng ký hợp đồng tư vấn càng nhiều. Số lượng hợp đồng tư vấn được ký kết
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 28 và thực hiện càng nhiều thì càng chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty. - Giá trị hợp đồng: Giá trị hợp đồng tư vấn phát hành là một chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về mặt lượng. Về mặt lượng, tổng các giá trị hợp đồng tư vấn càng lớn, chứng tỏ doanh thu tăng thêm của công ty càng lớn, đó là sự tăng trưởng về mặt lượng của hoạt động này. Mặt khác, giá trị hợp đồng tư vấn càng lớn, chứng tỏ quy mô hợp đồng lớn, cũng như hiệu quả hoạt động mà công ty chứng khoán thực hiện cao. - Sự hài lòng của khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng là một tiêu chí quan trọng của bất kỳ hoạt động tư vấn nào mà không chỉ riêng hoạt động tư vấn phát hành, bởi nó là mục tiêu cao nhất của một hoạt động tư vấn. Đây là chỉ tiêu định tính, không thể đo lường được thông qua các con số cụ thể nhưng có thể đánh giá được một cách gián tiếp bằng cách điều tra thăm dò, thống kê. Nếu độ hài lòng của khách hàng càng lớn, chứng tỏ chất lượng tư vấn phát hành của công ty tốt và có hiệu quả. Và những khách hàng này có thể trở thành những khách hàng tiềm năng của công ty, họ sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty khi có nhu cầu hoặc giới thiệu bạn hàng, đối tác cho công ty. Đây là một điều kiện rất thuận lợi để công ty tiếp tục phát triển hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán. - Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường: Một chỉ tiêu không kém phần quan trọng khi đánh giá sự phát triển của hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán của một công ty chứng khoán đó là thị phần về hoạt động này của công ty so với toàn bộ thị trường. Đây là một chỉ tiêu rất dễ nhận ra và là một trong những nhân tố được khách hàng cân nhắc khi tìm đối tác để ký hợp đồng. Bởi một công ty chứng khoán có thị phần lớn chứng tỏ uy tín, chất lượng của công ty trong hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán so với các công ty cùng ngành. Thị phần càng lớn tức là số khách hàng tín nhiệm, sử dụng dịch vụ của công ty càng nhiều và càng chứng tỏ sự phát triển của dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của công ty.
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 29 1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán. Có thể phân chúng thành hai nhóm: nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan. 1.4.1 Nhân tố chủ quan - Quan điểm của công ty về phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán: Tư vấn phát hành chứng khoán là một trong những hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Do đó, nó có phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm của công ty. Nếu quan tâm đến hoạt động này, công ty sẽ có những đầu tư hợp lý về cơ sở vật chất, kỹ thuật, về nhân sự, sẽ có những ưu tiên phát triển thì hoạt động này càng có điều kiện để phát triển. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện ở mục tiêu khách hàng nhắm tới của công ty chứng khoán, đó là các doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mỗi đối tượng tư vấn, công ty sẽ xác định được lợi ích và chi phí riêng. Trên cơ sở đó, công ty chứng khoán sẽ lựa chọn được khách hàng mục tiêu phù hợp với năng lực của công ty. Như vậy có thể thấy, chính sách của công ty chứng khoán là điều kiện cần để hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán phát triển. Một khung chính sách thông thoáng, gọn nhẹ, nhất quán cùng với sự khuyến khích, tạo điều kiện từ công ty sẽ giúp thúc đẩy mạnh phát triển hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán. - Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên: Hoạt động tư vấn là hoạt động đòi hỏi nhiều chất xám, yêu cầu đầu tư lớn vào đội ngũ nhân viên vủa phòng tư vấn. Đây chính là điểm mấu chốt để tạo ra các dịch vụ tư vấn có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu và làm hài lòng khách hàng. Chất lượng của nhân viên tạo nên uy tín và sự tăng trưởng cho chính hoạt động tư vấn vì vậy năng lực chuyên môn của công ty là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn phát hành của công ty chứng khoán. Qua việc tiếp xúc hay trao đổi với nhân viên công ty chứng khoán, khách hàng sẽ đánh giá về công ty từ đó tạo nên sự không thiện cảm hay thiện cảm đối với công ty. Trình độ của đội ngũ nhân viên công ty chứng khoán cũng bộc lộ trong khi
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 30 thực hiện nghiệp vụ tư vấn phát hành vì để hoàn thành tốt các hoạt động này đòi hỏi phải là người có khả năng thu thập, xử lý và phân tích thông tin. Nhân viên tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn. Hiện nay, khi mà trình độ dân trí ngày càng cao thì yêu cầu của khách hàng đối với công ty chứng khoán cũng tăng lên. Họ đòi hỏi những dich vụ tốt nhất, hoàn hảo nhất. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi vì chỉ có như thế công ty chứng khoán mới có động lực để phát triển. Rõ ràng, để thỏa mãn nhu cầu khách hàng công ty chứng khoán phải xây dựng một đội ngũ nhân viên có năng lực toàn diện. Tìm nguồn nhân lực cao đã khó, giữ chân được những nhân lực cáo đó còn khó hơn. Để làm được điều đó, công ty chứng khoán không thể thiếu một chiến lược nhân sự, một chính sách đãi ngộ hợp lý. Chính sách nhân sự phù hợp sẽ giúp công ty có được những nhân viên tư vấn giỏi nhất, chất lượng tư vấn được nâng cao từ đó cũng phát triển được hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán. - Hệ thống thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật: Hoạt động tư vấn phụ thuộc nhiều vào khối lượng thông tin mà công ty chứng khoán thu thập được bởi vì trên cơ sở những thông tin thu thập sẽ tiến hành tổng hợp, nghiên cứu, so sánh, phân tích, đánh giá từ đó đưa ra quyết định tư vấn. Do vậy, hệ thống thông tin là vô cùng quan trọng. Cũng giống như các hoạt động khác của công ty chứng khoán, tư vấn phát hành chứng khoán cũng cần có những điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiến hành. Nhân viên tư vấn cũng cần phải có máy móc, phương tiện hỗ trợ trong quá trình làm việc để đảm bảo được chất lượng và hiệu quả công việc. Cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần đẩy nhanh tiến độ tư vấn cũng như nâng cao chất lượng. - Sự phát triển của mạng lưới khách hàng: Mạng lưới khách hàng truyền thống, đối tác làm ăn của công ty chứng khoán càng lớn thì càng thuận lợi đặc biệt là khi quy mô đợt phát hành càng lớn thì yếu tố này trở nên quan trọng, nó tác động tới hiệu quả của đợt phát hành. Bên cạnh đó, sự phát triển của các hoạt động khác của công ty như môi giới, marketing… cũng thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty thì tư vấn phát hành cũng có nhiều cơ hội phát triển. 1.4.2 Nhân tố khách quan
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 31 Bên cạnh các nhân tố chủ quan tác động trực tiếp tới hoạt động dịch vụ tư vấn phát hành thì nhân tố khách quan bao gồm các tác động của môi trường vĩ mô như : yếu tố pháp lý, sự phát triển của thị trường chứng khoán, tâm lý nhà đầu tư và yếu tố thuộc về tổ chức phát hánh cũng tác động khá lớn tới dịch vụ này. - Yếu tố pháp lý: Đây là yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động của công ty chứng khoán. Khung pháp lý và các chính sách của Nhà nước tạo khuôn khổ cho các hoạt động của công ty chứng khoán, tác động trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán. Môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh sẽ góp phần phát triển thị trường, quy định rõ chức năng và cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp khi muốn phát hành chứng khoán, điều này làm cho công tác tư vấn trở nên rõ ràng hơn do được chuẩn hóa một cách cao độ, tránh những sai sót trong thủ tục làm chậm quá trình thực hiện của đợt phát hành. Với những chính sách khuyến khích phát triển, các công ty chứng khoán sẽ dễ dàng hơn trong hoạt động. - Sự phát triển của thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là môi trường hoạt động của công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của công ty chứng khoán phát triển, hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán cũng không nằm ngoài quy luật đó. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn tăng cao, và do lúc này việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế thông qua phát hành chứng khoán sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, tổ chức phát hành sẽ rất cần đến các hoạt động tư vấn như tư vấn phát hành chứng khoán. Hơn nữa khi thị trường phát triển các công ty chứng khoán sẽ được đầu tư tốt hơn vể công nghệ, kỹ thuật, trình độ vì vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty chứng khoán nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn. - Tâm lý nhà đầu tư: Khi đánh giá về thị trường chứng khoán không thể không đánh giá về nhu cầu và trình độ của nhà đầu tư. Việc tư vấn phát hành chứng khoán của công ty có giúp ích cho doanh nghiệp hay không phải xem xét đến nhu cầu của nhà đầu tư và phản ứng của nhà đầu tư đến doanh nghiệp cũng như các tổ chức có liên quan. Trong quá trình phát hành chứng khoán nếu như nhà đầu tư có sự tin tưởng vào tổ chức phát hành cũng như tổ chức có liên quan như tư vấn, bảo lãnh, kiểm toán thì
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 32 đợt phát hành mới có khả năng thành công và ngược lại sẽ rất khó khăn cho các tổ chức phát hành thành công. Trình độ của các nhà đầu tư cũng ảnh hưởng tới tâm lý của họ. Do vậy việc tư vấn phát hành chứng khoán phải đặc biệt quan tâm tới tâm lý nhà đầu tư, xây dựng niềm tin của họ đối với tổ chức phát hành. - Yếu tố thuộc về tổ chức phát hành: Trung tâm của một đợt phát hành là tổ chức phát hành, họ quyết định tới kết quả của đợt phát hành. Bên cạnh những điều kiện đảm bảo cho đợt phát hành thành công như uy tín của doanh nghiệp cũng như tiềm năng của doanh nghiệp thì khía cạnh mà chúng ta quan tâm là thái độ của doanh nghiệp với việc tư vấn trong đợt phát hành. Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam đang trong thời kì hình thành và hoàn thiện thì việc các doanh nghiệp những chủ thể tham gia thị trường với tư cách là người đi tìm vốn từ đó cung cấp hàng hoá là các chứng khoán ra thị trường lại chưa có cái nhìn đúng đắn đối với các dịch vụ tài chính nói chung cũng như tư vấn phát hành chứng khoán nói riêng. Một trong những khó khăn của việc phát hành chứng khoán là việc các doanh nghiệp với trình độ còn hạn chế khi tham gia vào thị trường và bản thân họ cũng không thực sự tin tưởng các tổ chức trung gian như công ty chứng khoán khi phát hành chứng khoán. Vấn đề ở chỗ họ chưa hiểu được lợi ích đem lại của việc tư vấn, chưa xác định rõ được giá trị của việc tư vấn. Bên cạnh đó do thị trường tài chính chưa đồng bộ, nền kinh tế vẫn còn kém phát triển nên việc họ vẫn còn dựa vào nguồn vốn tín dụng cũng như vốn nhà nước đã khiến cho nhu cầu về phát hành chứng khoán không còn, do đó tính thiết yếu của việc tư vấn là không cần thiết. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á 2.1 Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 33 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á (SASC) tiền thân là công ty cổ phần chứng khoán Seabank được đổi tên theo Quyết Định số 202/UBCK-GP ngày 11 tháng 03 năm 2009 của UBCK nhà nước. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010301 5002 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 12 tháng 12 năm 2006 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, hiện tại vốn điều lệ của Công ty là 200 tỷ đồng. Công ty chính thức trở thành thành viên lưu ký của TTGDCK TP Hồ Chí Minh ngày 05/01/2007, với số đăng ký thành viên lưu ký và thành viên giao dịch là 032. Ngày 07/03/2007, công ty chính thức đi vào hoạt động và đến ngày 20/03/2007 công ty đã được TTGDCK TP Hồ Chí Minh trao quyết định công nhận tư cách thành viên. Theo đó công ty trở thành thành viên thứ 34 tại TTGDCK TP Hồ Chí Minh. Tên giao dịch của công ty là: Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á. Tên giao dịch tiếng anh là: Southeast Asian securities corporation. Tên viết tắt: SASC SASC có trụ sở chính tại 14 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 84 04 275 3812/3/4/5 Fax: 84 04 275 3816 Email: info@seabs.com.vn Webside: www.seabs.com.vn Công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh tại 81 – 83 đường Cách mạng tháng Tám, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh cùng rất nhiều đại lý đặt nhận lệnh tại các tỉnh thành phố lớn trên cả nước. Công ty CP chứng khoán Đông Nam Á thuộc loại hình công ty cổ phần, cổ đông sáng lập là Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (Seabank). Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Với những kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính cùng với mức vốn lên tới hơn 4 nghìn tỷ thì đây là sự đảm bảo cho những dịch vụ có thể được ngân hàng mẹ Seabank hỗ trợ cho công ty chứng khoán. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là chuyên cung cấp tất cả các dịch vụ chứng khoán như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, lưu kí chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán.
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 34 Sứ mệnh tầm nhìn của công ty: SASC hướng tới mục tiêu là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam và định hướng trở thành 1 tập đoàn ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp. Giá trị của công ty:  Tối ưu hóa lợi nhuận và cơ hội đầu tư cho khách hàng là nền tảng cơ bản trong mọi mọi hoạt động của chúng tôi. SASC luôn đối xử một cách công bằng với các chuẩn mực đạo đức cao nhất đối với tất cả khách hàng.  SASC xây dựng một môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo và luôn hướng tới sự thành công của khách hàng.  Giá trị của SASC được tạo dựng từ sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ, từ Hội đồng Quản trị tới đội ngũ lãnh đạo và chuyên viên nghiệp vụ đều hướng tới sự hoàn hảo, minh bạch, trung thực, trách nhiệm và cởi mở.  Hướng tới sự chuyên nghiệp và hoàn hảo trong chất lượng dịch vụ cùng cam kết bảo mật của SASC sẽ mang lại cho khách hàng sự tin tưởng và tăng cường sức mạnh cho các nhà đầu tư. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự a, Nhân sự Ngay từ khi bắt đầu thành lập, SASC đã xác định rõ nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng và triển khai thành công chiến lược phát triển của công ty. Do đó, công tác tuyển dụng và đào tạo được đặc biệt chú ý nhằm cung cấp cho công ty một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt nhất, có đạo đức nghề nghiệp. Hiện nay, sau hơn 3 năm thành lập công ty đã có đội ngũ lãnh đạo là các chuyên gia tài chính giàu kinh nghiệm trong quản lý Ngân hàng, Tài chính, Chứng khoán với nền tảng kiến thức tài chính chuyên sâu, cộng với bề dày kinh nghiệm về môi trường kinh doanh có nhiều dịch vụ đa dạng và quan hệ hợp tác với các tổ chức Tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước có quy mô lớn. Đội ngũ cán bộ nhân viên của SASC được đào tạo cơ bản tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, có trình độ chuyên môn cao với nhiều năm kinh nghiệm làm việc ở các công ty tài chính lớn, các hãng danh tiếng của nước ngoài tại Việt Nam.
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 35 Toàn thể lãnh đạo và nhân viên SASC luôn cố gắng hết mình để mang lại một môi trường năng động, chuyên nghiệp, hiệu quả và nhiệt tình cho tất cả khách hàng. Sư Sự ra đời ngày càng nhiều công ty chứng khoán sẽ khiến sự cạnh tranh trở nên khốc liệt và gay gắt hơn, song đây cũng chính là động lực để thị trường phát triển. Vấn đề đặt ra cho các công ty chứng khoán nói chung và SASC nói riêng chính là việc công ty sẽ phải xác định cho mình những thế mạnh riêng để nhắm tới phân khúc thị trường phù hợp. b, Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 36 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2.1.3.1 Tình hình chung HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HĐQT BAN KIỂM SOÁT HĐ ĐẦU TƯ BAN TGĐ Phòng kiểm soát nội bộ và quản trị RR Chi nhánh TP HCM Khối đầu tư Khối môi giới Khối chức năng Ban GĐ P.thông tin điện toán P.Tư vấn TCDN P.Môi giới P. Kinh doanh P. Kế toán tài chính P.HCNS P.Tư vấn TCDN P.KD& đầu tư P. Kế toán tài chính BP. KTTC BP.KT giao dịch & QLquỹ P.thông tin điện toán P. HCNS BP.Môi giới niêm yết BP. Môi giới OTC BP. PR& Marketing BP. Dịch vụ KH
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 37 Quy mô vốn và cơ cấu vốn của công ty. Với số vốn ban đầu của công ty SASC ngày đi vào hoạt động là 50 tỷ đồng. Hiện nay, vốn điều lệ của công ty đã được nâng lên là 200 tỷ đồng. Bảng 2.2: bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: VNĐ STT TÀI SẢN 31/12/2009 01/01/2009 A TÀI SẢN NGẮN HẠN 349.048.916.596 200.015.252.117 I Tiền và các khoản tương đương tiền 181.300.469.893 87.809.119.745 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 67.049.033.023 32.028.228.312 III Các khoản phải thu ngắn hạn 99.041.834.031 78.808.208.755 V Tài sản ngắn hạn khác 1.612.579.649 1.369.623.305 B TÀI SẢN DÀI HẠN 89.281.755.031 124.530.505.156 II Tài sản cố định 4.749.773.346 6.057.690.812 Tài sản cố định hữu hình 4.030.120.968 5.318.888.736 Tài sản cố định vô hình 719.652.378 738.802.076 IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 82.614.509.240 116.338.221.740 V Tài sản dài hạn khác 1.917.472.445 2.134.592.604 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 438.330.671.627 324.545.757.273 NGUỒN VỐN A NỢ PHẢI TRẢ 283.403.362.831 197.518.679.326 I Nợ ngắn hạn 283.385.305.921 197.454.378.206 II Nợ dài hạn 18.056.910 64.310.120 B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 154.927.308.796 127.027.077.947 I Vốn chủ sở hữu 154.761.797.353 126.951.186.504 II Quỹ khen thưởng, phúc lợi 165.511.443 75.891.443 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 438.330.671.627 324.545.757.273 ( Nguồn: BCTC năm 2009 trên trang Web chính thức của công ty SASC) Xem xét bảng cân đối kế toán năm 2009 của công ty có thể nhận xét về một số chỉ tiêu tài chính như sau:
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 38 - Khả năng thanh toán hiện hành(TSNH/Nợ NH): đầu năm là 1,01 cuối năm là 1,23 đều cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ và khả năng này đang dần tốt lên. - Khả năng tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu (VCSH/ tổng TS) đầu năm là 39%, cuối năm giảm chỉ có 35% còn tỷ suất Nợ/tổng TS đầu năm là 61% đến cuối năm lại tăng lên là 65%. Điều này cho thấy công ty đang dần lệ thuộc vào nguồn vốn vay. Chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính giảm. - Tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm đã tăng đáng kể so với đầu năm ( đầu năm khoảng 87 tỷ tới cuối năm là hơn 181 tỷ ), khoản phải thu khách hàng tuy so với đầu năm có tăng lên ( đầu năm hơn 78 tỷ cuối năm hơn 99 tỷ) nhưng tỷ trọng khoản phải thu so với tổng tài sản lại co chiều hướng giảm ( đầu năm là 24,28%, cuối năm là 22,6% ) chứng tỏ chính sách quản lý công nợ của công ty đang dần tốt lên nhưng với tỷ lệ này vẫn còn khá cao, vì vậy công ty cần đẩy mạnh các biện pháp về thu hồi công nợ. - Về đầu tư tài chính: đây là một hoạt động quan trọng của công ty. Hoạt động này chiếm tỷ trọng khá cao, đầu năm là 45% ( ngắn hạn chỉ có 9%, dài hạn 36%) và cuối năm là 34%( ngắn hạn 15%, dài hạn 19%) so với tổng tài sản. Như vậy ngoài những hoạt động nghiệp vụ, SASC cũng tiến hành đa dạng hóa đầu tư tài chính để kiếm thêm lợi nhuận về cho công ty. Cơ cấu đầu tư cũng có sự thay đổi. Nếu năm 2008 tập trung vào dài hạn thì tới năm 2009 tập trung nhiều hơn sang ngắn hạn). Sự không ổn định của nền kinh tế năm 2009 có thể là lý do để công ty giảm bớt sự đầu tư tài chính và cơ cấu lại tỷ trọng đầu tư, từ đó có thể giảm thiểu được rủi ro, cũng như thiệt hại cho công ty. Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 1 Doanh thu 64.794.211.116 91.088.431.145
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 39 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 40.905.900 3 DTT về hoạt động kinh doanh 64.794.211.116 91.047.525.245 4 Chi phí hoạt động kinh doanh 26.483.617.608 177.418.795.971 5 LN gộp của hoạt động KD 38.310.593.508 (86.371.270.726) 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.757.125.443 16.850.805.881 7 LN thuần từ hoạt động KD 27.553.468.065 (103.222.076.607) 8 Thu nhập khác 1.106.146.610 217.141.281 9 Chi phí khác 849.003.826 17.902.932 10 Lợi nhuận khác 257.142.784 199.238.349 11 Tổng LN kế toán trước thuế 27.810.610.849 (103.022.838.258) 12 Chi phí thuế TNDN - - 13 Lợi nhuận sau thuế TNDN 27.810.610.849 (103.022.838.258) ( Nguồn: BCTC năm 2009 trên trang Web chính thức của công ty SASC) Nhìn vào chỉ tiêu doanh thu của 2 năm ta thấy rằng tuy năm 2008 doanh thu cao hơn năm 2009 nhưng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2009 cao hơn năm 2008 thậm chí năm 2008 âm hơn 103 tỷ. Năm 2008, cùng với chiều hướng đi xuống của thị trường chứng khoán, công ty đã có lợi nhuận sau thuế âm. Tuy doanh thu chứng khoán cao nhưng không gánh đỡ được chi phí hoạt động kinh doanh. Sang năm 2009, sự ổn định hơn của thị trường chứng khoán Việt Nam và năng lực vốn có của công ty cũng thúc đẩy hoạt động nghiệp vụ hiệu quả hơn. 2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực Ngày 22/12/2006 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho công ty chứng khoán SASC, theo đó công ty được phép thực hiện các nghiệp vụ sau:  Môi giới chứng khoán  Tự doanh chứng khoán  Lưu ký chứng khoán  Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán  Ủy thác đấu giá… - Nghiệp vụ môi giới và lưu ký
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S 40 Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á đảm nhận vai trò trung gian mua bán chứng khoán, cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách hàng. Các tiện ích công ty đưa ra bao gồm: + Mở tài khoản hướng dẫn giao dịch: khách hàng có thể mở trực tiếp tại sàn giao dịch hoặc qua website. + Môi giới giao dịch chứng khoán niêm yết với cách thức chuyên nghiệp, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả SASC cung cấp cho khách hàng các tiện ích sau:  Nhận lệnh giao dịch: Nhận lệnh trực tiếp tại sàn giao dịch SASC. Nhận lệnh qua điện thoại Nhận lệnh trực tuyến JustClick: Chỉ cần đăng nhập website www.seabs.com.vn khách khách hàng có thể đặt lệnh mua bán trực tuyến qua mạng.  Dịch vụ giao dịch trực tuyến JustClick: Đặt lệnh, sửa lệnh, hủy lệnh trực tuyến Thanh toán trực tuyến. Ứng trước tiền bán chứng khoán  Tra cứu trực tuyến Just Click: Tra cứu kết quả khớp lệnh, lịch sử khớp lệnh Tra cứu số dư tài khoản và sao kê hoạt động giao dịch Tra cứu giá thị trường Nhận thông báo kết quả khớp lệnh Quản lý danh mục đầu tư  Vấn tin tài khoản qua SMS + Dịch vụ môi giới OTC Là dịch vụ môi giới giữa người mua và người bán chứng khoán trên thị trường OTC, giúp cho thương vụ mua bán được nhanh chóng, thuận tiện và tin cậy.  Cung cấp các thông tin về về các cổ phiếu chưa niêm yết(OTC).  Dịch vụ Môi giới uy tín với mức phí hợp lý. + Lưu ký chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch một cách nhanh chóng cho khách hàng. - Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: Được phép của UBCKNN cùng với việc công ty có đội ngũ phân tích khá mạnh đã giúp cho công ty thực hiện hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Tuy nhiên để thực hiện hoạt động tự doanh thành công đòi hỏi công ty