SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất pháttừ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
LÊ VĂN LỰ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.022
MỤC LỤC
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.023
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.024
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
CTCK: Công ty chứng khoán
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
HSC: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.025
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động hơn 15 năm. Đây tuy
không phải là thời gian dài đối với các thị trường chứng khoán trên thế giới, chỉ mới
là sơ khai nhưng Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định về việc xây dựng
một thị trường, một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngoài các kênh truyền
thống khác. Các công ty niêm yết có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ các nhà đầu
tư hay cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất, tạo ra giá trị cho đất nước. Nhưng để
thực hiện được việc đó, không thể thiếu các công ty chứng khoán, có thể gọi là
những người trung gian dẫn vốn, mà trong đó đáng kể nhất là các nhà môi giới. Với
việc nền kinh tế hồi phục, theo đó kênh chứng khoán hiện là kênh đầu tư hấp dẫn, là
nơi tốt để các nhà đâu tư giải ngân trong thời gian này. Và khi nhận biết được xu
hướng đầu tư này, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty chứng khoán để giành
thị phần ngày càng khốc liệt hơn. Bất kì trong thời kì tăng trưởng hay suy thoái thì
một trong những nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho các công ty chứng khoán đó
là môi giới, vì muốn góp vốn hay rút vốn ra đều phải thông qua đây dù thị trường
như thế nào. Và HSC là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu về thị
phần, ngang ngửa với SSI trong năm nay theo các thống kê mới được công bố với
thị phần hơn 10% ở riêng sàn HOSE. Từ những thực tế trên, môi giới là hoạt động
không thể thiếu cũng như rất quan trọng trong thị trường chứng khoán. Nhưng để
làm thế nào để thị phần môi giới HSC tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành.
Trong quá trình thực tập tại HSC, có cơ hội kiểm nghiệm những kiến thức trong
trường, tác giả xin chọn đề tài “Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán
TP.HCM” để làm báo cáo kết thúc quá trình thực tập. Qua đó đề xuất những đề nghị
một phần nào giúp HSC đạt được mục tiêu của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung và nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả
hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các CTCK trên Thị trường
chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty Công ty cổ phần Chứng khoán
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.026
Hồ chí minh trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của nghiệp vụ này tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP.HCM
. 3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sỏ sử dụng kết hợp các phương
pháp duy vật biện chứng khoán , duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và
phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh ngân của doanh nghiệp. Đề tài
đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với thực tiễn để phân tích, đánh giá rút ra
những kết luận và những đề xuất chủ yếu. Đồng thời đề tài còn sử dụng
phương pháp mô hình hoá, lượng hoá làm vấn đề trở nên trực quan hơn, thông
qua các bảng, biểu và đồ thị.
4. Kết cấu của đề tài
Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán
của CTCK
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần Chứng khoán Thành Phố Hồ chí minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thành Phố Hồ
chí minh.
Mặc dù có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và
kiến thức thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.027
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN:
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trường tài chính. Thị
trường chứng khoán có vai trò quan trọng đối với quá trình huy động vốn và
sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Giao dịch trên thị trường chứng khoán
hoạt động không phải trực tiếp do nhứng người muốn mua hay bán thực hiện.
Việc quy định giao dịch trên thị trường chứng khoán thông qua môi giới sẽ
đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp
pháp, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động lành
mạnh, đều đặn, công bằng và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoá, chức năng và quy mô
hoạtđộnggiao dịchcủa các nhà môigiới tăng lên đòihỏisựra đời của các công
ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của công ty chứng khoán
gắn chặt với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhiều nền kinh tế coi
công ty chứng khoán là hạt nhân của ngành công nghiệp chứng khoán, thúc
đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán:
 Theo loại hình tổ chức
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
 Công ty hợp danh
o Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.028
o Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là
thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa
vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành
viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ
chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của
họ vào công ty.
o Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới
hạn trong số vốn mà các thành viên có thể đóng góp.
o Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
o Côngty hợp danh không được pháthành bấtkỳ loại chứng khoánnào.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
o Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới
hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý
nhẹ nhàng hơn đối với người đầu tư.
o Mặt khác, về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt
hơn so với côngty hợp danh. Đồngthời, vấn đềtuyển độingũ quảnlý cũngnăng
độnghơn, không bịgiới hạn bó hẹp trongmột số đối tác như công ty hợp danh.
o Vì những lý do đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt
động dưới hình thức trách nhiệm hữu hạn.
Công ty cổ phần
o Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là
các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
o Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty.
Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng
các chức vị quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh
đã đề ra.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.029
o Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty,
mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
o Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi.
Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn so với công ty hợp danh mà hiện nay các công ty chứng khoán được tổ
chức chủ yếu dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
 Theo hình thức kinh doanh: Theo tiêu thức này, công ty chứng khoán
chia thành 6 loại sau:
Công ty môi giới (The member firm): Loại công ty này còn được gọi là
công ty thành viên vì nó là một thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.
Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng
khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là
thành viên.
Công ty đầu tư ngân hàng (The Investment banking firm): Loại hình
này phân phối mới được phát hành cho công chúng qua việc mua chứng
khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính
gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn gọi là bảo lãnh phát
hành.
Công ty giao dịch phi tập trung (The over the counter firm): Công ty
này mua bán chứng khoán tại thị trường OTC. Hiện nay nhiều công ty có vốn
lớn được luật pháp cho phép hoạt động trên cả 3 lĩnh vực trên.
Công ty dịch vụ đa năng (Muliservices firm): Những công ty này không
bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng
khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn
đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ
nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết
hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những
dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0210
Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng
khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty này phải cố gắng bán chứng
khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư
cách là người uỷ thác chứ không phải đại lý nhận uỷ thác.
Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty này
nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được gọi là
nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy
chế do Uỷ ban chứng khoán ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh
của các công ty này, kiểm soát họ trong quan hệ giữa các công ty chứng
khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy
nhiên, ít khi khách hàng biết được tất cả các nguyên tắc, quy định này. Vì
vậy, các nhà môi giới phải đóng vai trò là “người bảo vệ” cho khách hàng của
họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang áp dụng nếu
họ muốn tiến hành một hoạt động kinh doanh hợp lệ.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán:
Trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt
quan trọng, vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị
trường, lại vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và những nhà đầu tư khác,
cung cấp dịch vụ cần thiết phục vụ hoạt động của thị trường. Công ty chứng
khoán còn giữ vai trò góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động của thị trường
chứng khoán. Cho dù thị trường chứng khoán mang hình thức Sở giao dịch
hay OTC thì sự có mặt của các công ty chứng khoán là điều không thể thiếu.
Đối với từng chủ thể khác nhau trên thị trường thì vai trò của công ty chứng
khoán là khác nhau.
 Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là
huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Công ty chứng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0211
khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ
một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi)
đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các
công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh
phát hành và môi giới chứng khoán.
 Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, công
ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán
trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối
với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá chứng khoán
cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức
và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua
các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp
sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
 Đốivới thịtrườngchứngkhoán:công tychứngkhoán có 2 vai trò chính:
_ Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng,
người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là
những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị
trường thông qua hình thức đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng
khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá
cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các công ty
chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò to lớn hơn khi tham gia
điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ
lợi ích của chính mình, nhiều công ty đã giành những tỷ lệ nhất định các giao
dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0212
_ Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản chính. Thị
trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản
của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực
hiện tốt vai trò này vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị
trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện hoạt động như bảo lãnh phát
hành, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn
đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh
khoản của các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát
hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo
tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao
dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán thực hiện
được vai trò này do họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán
mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên
thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp,
vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng
khoán cần phải minh bạch và công khai trong mọi hoạt động. Các thông tin
công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua
bán trên thị trường trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức
phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v… Nhờ các thông tin này, các cơ
quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại các hiện tượng thao
túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư,
các nhà phát hành, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường
chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0213
nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.
 Môi giới chứng khoán (giao dịch chứng khoán theo uỷ thác):
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
 Tự doanh chứng khoán:
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chinh nguồn vốn kinh doanh của
công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi của
chính công ty và gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của mình. Hoạt động tự
doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Trên thị trường giao
dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ
thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị
trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty
với các đốitác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước,
hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông
qua hoạt động tạo lập thị trường (Ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này,
công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng
nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách
hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực
hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng , trong hoạt động tự doanh công
ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình.
Vì vậy, đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0214
định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trường.
 Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam
kết với tổ chức bảo lãnh thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức
phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra
công chúng. Bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán sẽ giúp tổ chức
phát hành nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy
động.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán thu được hoa
hồng bảo lãnh (phí bảo lãnh). Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tuỳ ý
của từng công ty chứng khoán.
Đại lý phát hành chứng khoán là hoạt động trong đó công ty chứng khoán
nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận. So với
bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành có nội dung công việc hẹp hơn, chỉ bao
gồm việc phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư.
 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc các công ty chứng khoán cung cấp cho
nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên
quan đến chứng khoán.
Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh
nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan
trọng lớn trong công việc thu hút khách hàng. Thông thường, hoạt động tư
vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát
hành, lưu ký chứng khoán…
 Các hoạt động phụ trợ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0215
Lưu ký chứng khoán: Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan
đến sở hữu chứng khoán.
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc
lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi
trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Tín dụng (giao dịch mua bán chịu): Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi
hàng hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với chủng loại hàng hoá ngày
càng phong phú, phương thức trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Đỉnh cao
của nền kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng
khoán. Như ta đã biết, trên thị trường chứng khoán, người ta mua bán một loại
hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài chính.
Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho
người sở hữu, mặt khác nó cũng có thể tích luỹ giá trị, khi cần người sở hữu
có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải ai cũng có thể nhìn nhận đánh
giá được giá trị của nó nên cần phải có các chuyên gia được trang bị kiến
thức, hơn nữa kiến thức của họ phải được thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng.
Đó là các nhà tư vấn.
Hàng hoá trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, phức tạp.Thị
trường càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số
lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành
chức năng. Theo đó, đòi hỏi về việc cung cấp cho người đầu tư những thông
tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm
hay mang tính chiến lược và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0216
theo cách có lợi nhất, đòi hỏi phải có hoạt động môi giới chứng khoán phát
triển mang tính chuyên nghiệp cao, hay nói cách khác, trở thành một nghề.
Một trong những nguyên tắc căn bản vận hành thị trường chứng khoán
là nguyên tắc trung gian, thể hiện rõ nét nhất với vai trò và hoạt động của các
nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả một phần là nhờ vào sự thủ
vai tốt của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Dù hoạt động ở thị
trường nào thì những nhà chuyên nghiệp được chọn lọc này cũng phải có
đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề. Hầu hết các công ty chứng khoán
đều có hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên trong giao dịch, để đảm
bảo tính trung thực, công minh và uy tín của ngành, hoạt động này được đặc
biệt lưu ý tổ chức và giám sát tách bạch.
Nhà môi giới không mua bán chứng khoán cho mình.
Các nhà môi giới là những người đại diện thu xếp giao dịch cho khách
hàng và hưởng hoa hồng. Người môi giới không mua bán chứng khoán cho
mình, họ chỉ là người kết nối và giúp thực hiện yêu cầu của người mua, kẻ
bán. Tài sản ( chứng khoán ) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khách bán
sang khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi
là không có vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà môi giới (broker) thường
được dùng để chỉ một công ty chứng khoán hơn là để chỉ một nhân viên môi
giới. Nhân viên môi giới của một công ty chứng khoán còn được dùng phổ
biến bằng từ “registered representative” (đại diện giao dịch) hoặc “account
excutive” (AE) tuỳ theo họ nằm đâu trong mối quan hệ công tắc.
Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty
chứng khoán và nhân viên môi giới, trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và
với một đối tác chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động tới sự vận hành
và phát triển của thị trường chứng khoán. Do đó , có thể nói rằng: “Nghiệp vụ
môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua, bán chứng khoán
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0217
cho khách hàng để hưởng hoa hồng.”
Ở đây, chúng ta sẽ xem xét môi giới chứng khoán là một hoạt động
kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch
chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả
kinh tế của việc giao dịch đó.
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới
 Đối với nhà đầu tư
Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:
Trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua và
người bán phải có cơ hội gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả
thuận giá cả. Và để làm được công việc này thì những người tham gia giao dịch
phải bỏ ra một khoản phí nhất định tuỳ vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị
trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số khổng lồ về thu thập và
xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên
một thị trường đấu giá tập trung nhưng hiệu quả của giao dịch là không chắc
chắn và rủi ro cao. Sự hiện diện của trung gian tài chính và chuyên nghiệp cho
bên mua, bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí. Như vậy, vai trò môi
giới chứng khoán tiết kiệm chi phí giao dịch xét trong từng khâu và trên tổng
thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường.
Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan
trọng của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty.
Việc thu thập và xử lý thông tin đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ cho hệ
thống thết bị và nhân lực mà chỉ có công ty mới đủ khả năng tài chính để trang
trải… Các công ty lớn của NewYork hàng năm dành tới hơn 30triệu USD cho
hoạt động nghiên cứu đầu tư và các trợ lý nghiên cứu để bám sát hoạt động của
hàng trăm công ty đại chúng.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0218
Việc nghiên cứu của các nhà phân tích có thể phân chia thành ba lĩnh vực
chủ yếu:
_ Diễn biến tổng thể của thị trường;
_ Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó;
_ Hoạt động của từng công ty trong từng khu vực.
Hàng tuần, bộ phận nghiên cứu của các công ty môi giới lớn cung cấp
cho các nhà môi giới một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ là kết quả
tổng hợp và phân tích của công ty cùng những thông tin đặt mua của các hãng
khác nữa; kèm theo là những bản khuyến nghị cụ thể về loại chứng khoán cần
mua, bán. Nhân viên bán hàng (người môi giới) sẽ sử dụng những thông tin
này để cung cấp cho khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể.
Hàng ngày, người môi giới tiếp cận với một mạng thông tin điện tử cung
cấp các tin tức tài chínhliên tục được cập nhậtvề lãi suất, tin kinh tế và thông tin
thị trường trường. Trên những thị trường phát triển, người môi giới luôn luôn là
những người trước tiên nhận được những tin mới nhất từ khắp nơi trên thế giới
liên quan đến cổ phiếu của khách hàng. Nếu không có người môi giới, nhà đầu
tư phụ thuộc ở một mức độ lớn vào nguồnthông tin qua báo cáo hàng quý về cổ
phiếu đang nắm giữ, và rất có thể chậm hoặc không đầy đủ.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0219
Cũng nhờ nguồn thông tin thu thập được và xử lý công phu và tốn kém
này, người môi giới có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn riêng cho khách
hàng. Khi thị trường đã phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng; nhưng
chứng khoán, công cụ phái sinh đem đến cho khách hàng những sản phẩm
được cải thiện và khi đó vai trò của nhà môi giới càng quan trọng. Ngoài việc
đề xuất cho khách hàng những chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, nhà môi
giới còn giới thiệu cho khách hàng những trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành,
chứng chỉ quỹ đầu tư, những công cụ đầu tư khác và quan trọng hơn đề xuất
các kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để giảm
thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
Như vậy, dù môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán là hai
nghiệp vụ tách rời nhau theo nghĩa chúng được cấp chứng chỉ hành nghề
riêng biệt, song trong hoạt động môi giới chứng khoán hàm lượng tư vấn đầu
tư là khá cao. Người đầu tư trông đợi ở nhà môi giới của mình thực hiện các
công việc sau:
_ Cho họ biết khi nào mua chứng khoán;
_ Cho họ biết khi nào bán chứng khoán;
_ Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường.
Để giúp khách hàng đưa ra những quyết định, nhà môi giới phải tiến
hành xem xét các yếu tố như: chỉ số giá/thu nhập (P/E), những hình mẫu về
tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình
trạng có được, có thể nói những khuyến nghị của nhà môi giới là lợi ích vô
cùng đáng giá đối với khách hàng.
Từ vô số các biểu đồ, báo cáo tài chính và dữ liệu nghiên cứu, nhà môi
giới phải quyết định những khoản đầu tư nào là phù hợp nhất cho từng khách
hàng của mình. Nhà môi giới là người có khả năng biến các thông tin thành
các khuyến nghị đầu tư đúng đắn cụ thể cho từng mục tiêu đầu tư riêng lẻ của
mỗi khách hàng của mình.
Không chỉ đưa ra những lời khuyên về cách thức phân bổ tài sản để đáp ứng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0220
những mục tiêu tài chính của khách hàng, tuỳ từng lúc, người môi giới có thể
trở thành người bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng nghe những câu hỏi liên quan đến
tình trạng tài chính của khách hàng. Đối với khách hàng, ngoài nhu cầu được
tư vấn tài chính, những nhu cầu về tâm lý liên quan đến vấn đề tài chính cũng
quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ để chia sẻ,
giải toả những căng thẳng về tâm lý.
Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực
hiện những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ:
Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ.
Quá trình này bao gồm hàng loạt công việc: nhận lệnh của khách hàng, thực
hiện lệnh giao dịch, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách
hàng. Không chỉ có vậy, sau khi giao dịch được hoàn tất, nhà môi giới phải
tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và
cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi liên quan đến khách
hàng mà có thể dẫn đến thay đổi tình trạng tài chính và mức độ chấp nhận rủi
ro của khách hàng, để đưa ra những khuyến cáo hay chiến lược phù hợp.
 Đối với công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán nào cũng có những người bán hàng rất đông đảo.
ở Thái Lan – một thị trường mới, một công ty chứng khoán cỡ lớn thường có
khoảng 200 nhân viên bán hàng. ở thị trường Mỹ, những tập đoàn cỡ lớn như
Merill Lynch có tới 13.000 nhân viên môi giới, những công ty nhỏ cũng có
không dưới 1000 nhân viên.
Hoạt động của các nhân viên môi giới mang lại nguồn thu nhập lớn cho
các công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty môi giới. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển 20% trong tổng số những nhà môi
giới (những người thành công) đã tạo ra tới 80% nguồn thu từ hoa hồng cho
ngành. Nguồn thu bao gồm hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản
chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho những dịch vụ hoặc sản phẩm
đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ.
Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh của công ty
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0221
với sự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và để phục vụ khách hàng.
Vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty chứng khoán rất quan
trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của
công ty nếu họ được nhiều khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình.
Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.
 Đối với thị trường:
Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường:
Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người
bán (ngườiphát hành) và người mua (người đầutư) có thể nắm bắtđược nhu cầu
của khách hàng và phản ánh với người cung cấp sản phẩm dịch vụ. Có thể nói
hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản
phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, nhờ đó đa dạng hoá khách hàng thu hút
ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển.
Trong những thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn ít về số lượng
và kém về chất lượng, nếu được tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán
sẽ góp phần cải thiện môi trường này.
Cải thiện môi trường kinh doanh:
 Góp phần hình thành nên văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế mà
môi giới đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền
nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính để kiếm lời trong khi đó
thì nguồn vốn cần cho tăng trưởng kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút
công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp
ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản chính phù hợp, cung cấp cho họ những
kiến thức, thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó
người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ đầu tư.
Hoạt động của môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng
các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình
thành nên “văn hoá đầu tư”: 1) ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0222
vào các tài sản tài chính; 2) thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư,
phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán; 3) môi trường pháp lý, sự hiểu biết
và tuân thủ luật pháp.
 Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: Để thành công
trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là nhà môi giới chứng
khoán phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân khách
hàng đã có và không ngừng gia tăng khối lượng tài sản mà khách hàng uỷ
thác cho mình. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến họ không
ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành
nghề, nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và công ty. Quá trình
này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng
khoán xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh nên các công ty
không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
 Hình thành nên những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm
và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư.
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi
giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình
ảnh cho công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:
 Để thực hiện lệnh của khách hàng đầy đủ, nhanh và chính xác nhất, đòi
hỏi công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả nghiệp vụ cả về người và máy móc
lớn. Người môi giới phải là người trải qua những kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu
biết sâu rộng, giàu kinh nghiệm và được Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép
hành nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao
gồm địa điểm, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao dịch…
 Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao
dịchđem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là trường hợp khách hàng hoặc
nhà môi giới khác không thực hiện đúng nghiệp vụ thanh toán đúng thời hạn.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0223
 Thu nhập và chi phí ổn định: Với tư cách đại lý, công ty chứng khoán
hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này
sau khi đã được trừ đi các chi phí giao dịch chính là các nguồn thu nhập của
công ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng thu nhập của công ty. ở một số thị trường chứng khoán phát triển,
tỷ lệ hoa hồng này do công ty chứng khoán ấn định, do vậy làm tăng tính cạnh
tranh của các công ty chứng khoán.
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
 Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng.
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách
hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng
được hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “Giấy mở tài khoản”
bao gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ vào
yêu cầu của công ty chứng khoán. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của
công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình
hoạt động của tài khoản những thay đổi thông tin cũng cần được cập nhật. Tài
khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như:
Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản
tiền gửi thanh toán củacác ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể mua hoặc
bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy vậy, tài khoản này yêu
cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán.
Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng là loại tài khoản dùng để giao
dịchmua và bánchứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách
hàng chỉ cầnký quỹ mộttỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoánmuốn mua, số còn
lại khách hàng có thể vay của ngân hàng. Ngược lại, khách hàng có thể mua
được số chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều lần so với số tiền ký quỹ.
Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng
một mã số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0224
 Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao
dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền. Đó là
những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty chứng khoán cũng như tạo điều
kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình
thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax hay hệ thống máy tính
điện tử… Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau đây:
1) Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường thì từ “mua” hay “bán” không
được viết ra mà người ta thường sử dụng các chữ cái “B” và “S” để thể hiện.
Hầu hết các thị trường chứng khoán sử dụng lệnh mua và bán được in sẵn.
mẫu lệnh này được in bằng hai màu mực trên hai màu giấy khác nhau để dễ
phân biệt.
2) Số lượng các chứng khoán: Số lượng này thể hiện bằng các con số. Một
lệnh có thể kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ.
3) Mô tả chứng khoán được giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của chứng
khoán có thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu tượng
được mã hoá và đăng ký trước.
4) Số tài khoản của kháchhàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đưa ra lệnh.
5)Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu (lệnh thị trường, lệnh
giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn..)
Nếu là lệnh bán, công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng
khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị Uỷ ban
chứng khoán quy định. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng đã
được lưu ký, công ty sẽ kiểm tra trên tài khoản lưu ký của khách hàng.
Nếu là lệnh mua, công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất
định trên tài khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này được tính trên
một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh.
 Bước 3: Thực hiện lệnh
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0225
Trên cơ sở của khách hàng, công ty sẽ kiểm tra các thông tin lệnh, kiểm tra
thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ… Sau đó, công ty chuyển lệnh
tới thị trường phù hợp để thực hiện.
Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển
đến SGDCK. Các lệnh được khớp vơi nhau để hình thành giá cả cạnh tranh
tốt nhất của thị trường tùy theo phương thức đấu giá của thị trường. Trên thị
trường OTC, việc mua bán sẽ dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK
nếu công ty này là người tạo thị trường hay giữa CTCK này các nhà tạo thị
trường cho loại chứng khoán mà khách hàng giao dịch.
 Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh:
Sau khi đã thực hiện xong, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận
đã thi hành xong lệnh. Xác nhận này cũng giống như một hóa đơn hẹn thanh
toán với khách hàng.
 Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch:
Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện
thông qua hệ thống tài khoản của các công ty chứng khoán tại ngân hàng.
Đối với việcc đối chiếu bù trừ về chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng
khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ
thanh toán. Các chứng từ này được gửi cho các công ty chứng khoán và là cơ
sở để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các công ty chứng khoán.
 Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán
Đến ngày thanh toán, các CTCK sẽ thực hiện giao tiền thông qua ngân
hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển
khoản tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại sở
giao dịch, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông
qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại CTCK.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.3.1. Quanđiểm vềhiệuquảhoạtđộngcủanghiệpvụmôi giớichứng khoán:
Để đánh giá được hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người
ta thường căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0226
khoán, hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thể hiện
qua chỉ tiêu sau:
 Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so
với toàn bộ thị trường mà công ty đang hoạt động.
 Thị phần giao dịch, doanh số giao dịch mà các nhân viên môi giới của
công ty tạo ra.
 Doanh thu môi giới.
 Khả năng thu hút khách hàng, thể hiện thông qua sự tăng trưởng số
lượng tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty.
 Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn
cho công ty.
Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của một
CTCK thể hiện thông qua những lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng khi sử
dụng dịch vụ môi giới của công ty như:
 Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ càng chu đáo đến từng nhà đầu
tư.
 Việc giao dịch an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn.
 Khách hàng được đón tiếp ân cần, chu đáo.
 Khách hàng nhận được thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chân thực
và chính xác để đảm bảo việc đầu tư giảm thiểu rủi ro.
 Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt.
 Và cuối cùng, khách hàng phải đạt được một mục đích nhất định.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0227
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi
giới chứng khoán.
Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa trong quá trình thúc đẩy hiệu quả và sự
phát triển của CTCK nói riêng, TTCK nói chung. Qua kinh nghiệm kiểm sát
thực tế của các nước, có thể nhận thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới tại CTCK bao gồm các nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
 Các nhân tố khách quan
Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế
TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nói rộng ra
nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định và tăng
trưởng kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc gia, là tiền đề, là
điều kiện quan trọng để phát triển của các CTCK trên TTCK nói chung và sự
nghiệp môi giới chứng khoán nói riêng. TTCK là sản phẩm của kinh tế thị
trường. Thị trường này chỉ phát triển khi nền kinh tế của một quốc gia đạt đến
một trình độ nhất định.
Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều việc lam mới, giảm tình
trạng thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho dân cư. Do thu nhập tăng lên, nhu
cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực tư nhân cũng tăng trưởng tương
ứng. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía dân chúng và kích thích
doanh nghiệp phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt
độngđầutư. Điều này sẽlàm tăng tínhhấp dẫncủa thị trường trong nước và thu
hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác, nhu cầu đầu tư ra nước ngoài củanhà đầutư và
các doanhnghiệp trongnước cũng tăng theo. Đây sẽ là tiền đề cho sự phát triển
các hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có nghiệp vụ môi giới.
Sự phát triển của TTCK
TTCK là môi trường hoạt động của các CTCK. Sự phát triển của TTCK
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0228
ở đây là sự phát triển ở cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia
thị trường và các hoạt động khác.
Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để môi giới chứng
khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài
chính. ở các thị trường phát triển, sẵn có các chứng khoán có chất lượng tốt,
tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng. Bên cạnh đó,
các công cụ phái sinh được tạo lập nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu
hiệu cho các nhà đầu tư.
Thị trường càng phát triển, số lượng nhà đầu tư, các tổ chức phát hành
càng lớn sẽ tạo điều kiền phát triển các nghiệp vụ của CTCK, trong đó có môi
giới. Hơn nữa, với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống
công bố thông tin, hệ thống lưu ký, hệ thống thông báo định kỳ gốp phần làm
tăng độ tin cậy của thị trường chứng khoán, cung cấp các thông tin cần thiết
và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ
phận nghiên cứu của CTCK được nhà môi giới sử dụng để cung cấp cho
khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể. Và nhà môi giới cũng có đủ
tri thức để trở thành nhà tư vấn riêng của khách hàng.
Môi trường phát lý
Các văn bản pháp luật có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của CTCK.
Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó có CTCK và
nhà môi giới. Một hệ thống văn bản pháp luật có tính chất khuyến khích về tổ
chức và hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó.
Đồng thời, viêc kiểm soát hoạt động của công ty sẽ làm tăng lòng tin của công
chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp, chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ
thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của CTCK và theo đó, nghiệp vụ môi
giới cũng không thể phát triển.
Thu thập kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0229
Cũng giống như các thị trường khác, TTCK cũng vận động theo quy luật
cung cầu. Để chuyển tiết kiệm thành đầu tư (cung – cầu), một yếu tố rât quan
trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng – những nhà đầu tư tiềm năng.
Ở một thị trường mà thu nhập cũng như kiến thức về các sản phẩm, dịch
vụ tài chính của công chúng là cao thì hoạt động đầu tư sẽ sôi động hơn và
nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn. ở một thị trường mà
công chúng có xu hướng đầu tư thì nghiệp vụ môi giới sẽ có hiệu quả hơn là
một thị trường mà các khoản tiết kiệm của công chúng đổ vào ngân hàng.
 Các nhân tố chủ quan
Nhân tố con người
Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những người
môi giới thành công đem lại cho công ty của họ những khoản tiền khổng lồ,
và theo đó, họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của
người môi giới cũng là thành công của CTCK, nếu họ chiếm được lòng tin
của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình,
được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Một khi đã
chiếm được lòng tin của khách hàng, người môi giới có thể tin rằng ngay cả
khi những khuyến nghị của họ không đem lại kết quả như mong muốn thì
không vì thế mà họ mất đi khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng nhận
thức được một cách nhất quán rằng sự hiện diện của người môi giới là nhằm
phục vụ lợi ích của họ.
Để đạt được hiệu quả cao và nâng cao chất lượng hoạt động môi giới,
hiện nay các CTCK và nhà môi giới chứng khoán luôn phải cạnh tranh để thu
hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Muốn
vậy, nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử
dụng thuần thục các kỹ năng từ cơ bản đến chuyên nghiệp.
Vì vậy, CTCK muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì công việc
trước tiên và cần thiết là không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0230
thành nhà môi giới chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm
phát huy sức mạnh nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng từ đó
nâng cao uy tín của công ty góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của nghiệp
vụ môi giới chứng khoán.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các CTCK.
Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu
cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy
cảm với sự biến động của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế cho nên
nếu CTCK không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin
thì không bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Các nhân viên môi giới sẽ không
có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Hiện nay cơ sở vật chất chủ yếu của CTCK là sàn giao dịch, hệ thống
mạng lưới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả
các hoạt động của công ty nhưng thực ra nó phục vụ cho hoạt động môi giới
là chính.
Mô hình tổ chức của CTCK
Mô hình tổ chức của CTCK ảnh hưởng tới tính chất chuyên môn hóa của
nghiệp vụ môi giới từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ
môi giới. Nếu bộ phận môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng
riêng biệt sẽ được nghiên cứu phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực
tiễn. Tại những CTCK mà ở đó nghiệp vụ môi giới và các nghiệp vụ khác
được quản lý tập trung tại một phòng chức năng (thường gọi là phòng kinh
doanh), hiệu quả của hoạt động môi giới không cao do việc đầu tư tập trung
cho một nghiệp vụ là rất khó.
Kiểm soát nội bộ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0231
Nguyên tắc bảo mật thông tin của các CTCK là một yếu tố quyết định
thắng lợi trong cạnh tranh của công ty. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ rất
cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ
các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của các công ty cần
phải kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao
chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Để lộ thông tin hay vi phạm pháp
luật đều dẫn đến kết quả là công ty sẽ thât bại trong kinh doanh.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Với các yếu tố hướng thuận lợi, CTCK và
nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành
kỹ năng nghiệp vụ thì mới có đợc lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày
càng nhiều nhà đầu t đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại công ty.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0232
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH( HSC)
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP.HCM( HSC)
2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển
Hsc được thành lập ngày 23/04/2003 theo giấy phép hoạt dộng số
4102001573/GPHĐKDcủa Sở Kế hoạchđầutư thành phố Hồ Chí Minh và giấy
phép thành lập và hoạt độngsố 11/UBCK-GPHĐKD ngày 29/04/2003, trong thị
trường mới chỉ có hơn 20 công ty chứng khoán Việt Nam đã thành lập.
Hsc thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Đến nay, Hsc có
vốn điều lệ lên hơn 1.273 tỷ đồng tỷ đồng và vốn chủ sở hữu hơn 2.279 tỷ
đồng. Các cột mốc chính trong hoạt động của ty:
 04-2003 thành lập với vốn lệ 50 tỷ đồng.
Hsc tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu
với tổng mệnh giá phát hành là 50 tỷ. trong đó phát hành cho cổ đông hiện
hữu là 40 tỷ đồng và phát hành cho cán bộ công nhân viên là 10 tỷ đồng.
 09-2007 Hsc tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng từ việc phát hành
thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 100 tỷ đồng. Trong đó phát
hành cho cổ đông hiện hữu là là 54 tỷ đồng và phát hành cho cổ đông chiến
lược là 46 tỷ đồng( gồm: phát hành 900.000 cổ phiếu tương đương là tổng
mệnh giá là 9 tỷ đồng cho quỹ đàu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí
Minh( HIFU) và phát hành 3.700.000 cổ phiếu tương đương tổng mệnh giá là
37 tỷ đồng cho công ty Dragon Capital.
 10-2007 chi nhánh Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động.
 06-2008 Hsc tăng vốn điều lệ lên 395 tỷ đồng từ việc phát hành thêm
cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 195 tỷ đồng. trong đó phát hành cho
cổ đông hiện hữu là 150 tỷ đồng, cho cán bộ công nhân viên đợt 1 là 5 tỷ
đồng và cho cổ đông chiến lược là 40 tỷ đồng(gồm phát hành 1.500.000 cổ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0233
phiếu tương đương tổng mệnh giá là 15 tỷ đồng cho HIFU; phát hành
1.953.825 cổ phiếu tương đương tổng mệnh giá là 19,538 tỷ đồng cho công ty
Dragon Capital; còn lại là cho cổ đông chiến lược khác). Ngoài ra Hsc sẽ phát
hành đợt 2( dự kiến quý 2/2009) cho cán bộ công nhân viên là 5 tỷ đồng.
 08-2008 giới thiệu hệ thống giao dịch mới và dịch vụ internet.
 2009
 Chính thức niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) với mã cổ phiếu là HCM.
 Nâng cấp hệ thống giao dịch trực tuyến VI - Trade và ra mắt hệ thống
giao dịch trực tuyến VIP - Trade, phiên bản cao cấp hơn với cổng thông tin
giao dịch thời gian thực.
 Thành lập Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.
 Được công nhận là một trong 4 công ty chứng khoán có thị phần lớn
nhất trong hơn 100 công ty chứng khoán trên cả nước.
 2010
 HSC tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng.
 Thành lập 4 Phòng giao dịch: Trần Hưng Đạo, 3 Tháng 2 ở Tp. HCM
và Bà Triệu, Kim Liên ở Hà Nội.
 Đổi tên và chuyển địa điểm Phòng giao dịch Hậu Giang thành Phòng
giao dịch 3 tháng 2 ở Tp. HCM.
 Được bình chọn là Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam và Top 20
Công ty chứng khoán hàng đầu Châu Á - Giải thưởng Extel 2010 do tạp chí
danh tiếng Thomson Reuters tổ chức.
 Đạt “Giải Bạch Kim” – Giải thưởng cao nhất trong ngành Tài chính –
Thị trường vốn tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision
Awards 2009, trao bởi LACP
 Đứng thứ 3 về thị phần môi giới trong số hơn 100 công ty chứng khoán
trên cả nước
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0234
 2011
 HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 998 tỷ đồng.
 Khai trương Trụ sở chính mới và Trung tâm dữ liệu CNTT tại tòa nhà
AB, 76 Lê Lai, Quận 1, Tp. HCM.
 Đóng cửa Phòng giao dịch 3 tháng 2 tại Tp. HCM.
 Được bình chọn là Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam về phân tích và
nghiên cứu thị trường, đứng thứ 14 trên toàn Châu Á - Giải thưởng do tạp chí
danh tiếng Institutional Investor tổ chức
 Được bình chọn là Công ty chứng khoán tốt nhất Việt Nam 2011,
Chuyên gia phân tích số 1 Việt Nam và 15 danh hiệu lớn khác – do tạp chí
danh tiếng Asiamoney tổ chức.
 Được bình chọn là Đội ngũ Ngân hàng Đầu tư mới nổi tại Việt Nam –
Giải thưởng Triple A Country Awards 2011, do tạp chí danh tiếng The Asset
tổ chức. Đánh dấu bước phát triển của nghiệp vụ ngân hàng đầu tư tại HSC.
 Đạt “Giải Vàng” trong ngành Tài chính – Thị trường vốn tại giải
thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision Awards 2010.
 Đứng thứ 194 trong số 1.000 công ty đóng góp nhiều nhất cho ngân
sách Nhà nước.
 Đứng thứ 2 về thị phần môi giới trong số 105 công ty chứng khoán trên
cả nước.
 Lợi nhuận cao nhất trong số 105 công ty chứng khoán (với 63 công ty
chứng khoán bị thua lỗ).
 2012
 HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 1.008 tỷ đồng.
 Khai trương Phòng giao dịch Chợ Lớn tại Tp. HCM, đóng cửa Phòng
giao dịch Bà Triệu và Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.
 Kết nối trực tiếp với Bloomberg và Reuters thông qua giao thức FIX
(Financial Information Exchange – Trao đổi thông tin tài chính) – giao thức
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0235
điện tử tiêu chuẩn quốc tế trong việc lưu thông thông tin trước và trong quá
trình giao dịch.
 Được bình chọn là Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam 2012 tại giải thưởng
Country Awards 2012 do tạp chí uy tín FinanceAsia tổ chức và Triple A
Country Awards 2012 do The Asset trao tặng.
 Được bình chọn là Công ty chứng khoán tốt nhất Việt Nam 2012 và 21
danh hiệu lớn khác – Giải thưởng Brokers Poll 2012 do tạp chí danh tiếng
Asiamoney trao tặng.
 Đạt “Giải Bạch Kim” – Giải thưởng cao nhất trong ngành Tài chính –
Thị trường vốn, cùng 6 danh hiệu lớn khác tại giải thưởng Báo cáo thường
niên quốc tế Vision Awards 2011.
 Được bình chọn là Công ty chứng khoán duy nhất trong Top 50 công ty
kinh doanhhiệu quảnhấtViệt Nam năm 2012 do tạp chí Nhịp cầuĐầutưtổ chức.
 Đạtdanhhiệu Nhà tư vấn M&A (Mergers and Acquisitions – Mua bán và
sáp nhập) tiêu biểu Việt Nam năm 2011 – 2012 tại diễn đàn M&A Việt Nam.
 Đứng số 1 về thị phần môi giới trên cả nước.
 2013
 HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 1.273 tỷ đồng.
 HSC kỷ niệm 10 năm thành lập với định hướng: Giá trị và Ảnh hưởng
Tích cực.
 Được bình chọn là Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam tại giải thưởng
Triple A Country Awards 2013 do tạp chí The Asset trao tặng.
 Đạt Top 50 công ty niêm yết tốt nhất thị trường chứng khoán Việt Nam
do tạp chí Forbes Việt Nam bình chọn.
 Đạt danh hiệu Công ty chứng khoán tiêu biểu năm 2013 do HNX bình
chọn.
 Đạt Top 10 thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ 2013 do HNX
trao tặng.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0236
 Đạt “Giải Vàng” trong hạng mục “Written Text” và các danh hiệu khác
trong lĩnh vực Các dịch vụ Tài chính tại giải thưởng Báo cáo thường niên
quốc tế ARC 2013.
 Đạt“GiảiBạc”và 3 giải thưởng khác trong ngành Tài chính – Thị trường
vốn tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision Awards 2012.
 Được vinh danh“Tập thể có thành tích xuất sắc” do UBCKNN và
UBND TP.HCM trao tặng.
 Được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2005 cho nghiệp
vụ“Cung cấp dịch vụ môi giới trực tuyến và môi giới chứng khoán” bởi TUV
Rheinland (Đức).
 Đứng số 1 về thị phần môi giới trên cả nước.
 2014
• Ra mắt website mới với giao diện tùy ứng và ứng dụng giao dịch trực
tuyến trên iPad-HSC trade Pro
• Nhận bằng khen của bộ tài chính cho những đóng góp cho xây dựng
và phát triển sàn giao dịch chứng khoán Hà nội giai đoạn 2009-2014
 2015
• Khai trương phòng giao dịch Nguyễn Văn Trỗi tại thành phố Hồ Chí Minh
và phòng giao dịch tại Láng Hạ Hà Nội
• Đón nhận bằng khen của thủ tướng Chính Phủ vì những thành tích nổi bật
đóng góp vào sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2010-2014
• Đón nhận bằng khen của UBND TP.HCM vì liên tục đóng góp nhiều năm
vào sự phát triển chung của Thành Phố.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
HSC được phép cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ chứng khoán của
một công ty chứng khoántrên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm:
 Môi giới chứng khoán:
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0237
Dịch vụ môi giới cho nhà đầu tư tổ chức
HSC chú trọng phát triển dịch vụ phân tích, hệ thống giao dịch và dịch
vụ hỗ trợ đi kèm. HSC đã đưa vào hoạt động các hệ thống sau:
• VIS - Hệ thống thông tin thời gian thực
• G2F - Hệ thống đặt lệnh và xác nhận giao dịch theo thời gian thực
• FIX – Kết nối giao dịch với kênh Bloomberg
 Dịch vụ môi giới cho nhà đầu tư cá nhân
HSC đã phát triển một đội ngũ các chuyên viên quản lý tài khoản và
chuyên viên môi. Các sản phẩm cung cấp bao gồm:
• Repo chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, ủy thác đấu giá;
• Thông báo kết quả giao dịch đến khách hàng bằng thư điện tử hoặc
qua điện thoại sau mỗi phiên giao dịch;
• Cập nhật thông tin thị trường cho khách hàng bằng bản tin ngày, bản
tin tuần và báo cáo phân tích công ty.
• Tư vấn đầu tư cho khách hàng thông qua những phân tích về tình hình
kinh tế vĩ mô và vi mô. HSC luôn đặt mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nhà đầu
tư một cách nhanh và hiệu quả nhất. HSC đã nhanh chóng đưa vào ứng dụng
các giải pháp phần mềm như VIS – cổng thông tin hỗ trợ giao dịch và Vi-
trade – công cụ hỗ trợ giao dịch trực tuyến qua Internet. Phần mềm VIS được
cài đặt trên các máy trạm tại HSC và là kho dữ liệu cung cấp thông tin chi tiết
các giao dịch của từng loại cổ phiếu. Khi tích hợp với các phân tích kỹ thuật,
nó trở thành công cụ hỗ trợ phân tích và chọn lọc cổ phiếu hiệu quả, giúp nhà
đầu tư đưa ra quyết định đầu tư kịp thời và đúng đắn. Phần mềm Vi-Trade
giúp nhà đầu tư chủđộng thực hiện các giao dịch chứng khoán trực tuyến.
Mới đây, 3/2016 HSC Đã cung cấp phần mềm ‘’HSC iTrade’’cho
khách hàng , phần mềm này đã và đang được nhân viên môi giới chứng khoán
sử dụng .
Ngày 08/09/2008, HSC khai trương Trung Tâm Giao Dịch Khách Hàng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0238
Cá Nhân với sự hỗ trợ kỹ thuật của AFE Solutions – một công ty thuộc Tập
đoàn Reuters tại Hồng Kông, chuyên cung cấp giải pháp về thông tin và giao
dịch chứng khoán. Được thiết kế theo phong cách tiện lợi và thân thiện, với
50 máy trạm cài đặt trên 400m2 diện tích sàn tại tầng 1 tòa nhà Capital Place,
Trung Tâm Giao Dịch Khách Hàng Cá Nhân sẽ cung cấp các dịch
vụ giao dịch chuyên sâu theo 3 tiêu chí: Thông tin (Information),
Truy cập (Access) và Dịch vụ (Service).
 Quản lý cổ đông và môi giới OTC
HSC đã thực hiện quản lý cổ đông cho các công ty cổ phần điển hình
như: Công ty CP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh (BCCI); Công ty
CP MT Gas; Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP HCM
(HDBank); Công ty CP Ngoại thương và Đầu tư Phát triển TP HCM
(FIDECO). HSC đã từng quản lý cổ đông cho một số công ty cổ phần trước
khi niêm yết như Công ty CP Xây dựng số 5 (SC5); Công ty CP Đầu tư Hạ
tầng Kỹ thuật TP HCM (CII); Công ty CP Dầu khí Anpha SG (ASP).
.Nghiệp vụ tự doanh:
HSC dùngnguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư vào chứng khoán gồm cổ
phiếu niêm yết, cổ phiếuOTC,tráiphiếu chínhphủ, tráiphiếudoanhnghiệp. HSC
không đầu tư vào bất động sản, vàng, ngoại tệ, và các hàng hoá khác.
HSC thực hiện chính sách sử dụng vốn thận trọng và xác định được một
chiến lược đầu tư thích hợp.
Bên cạnh đó, HSC đã ban hành các quy trình hướng dẫn thực hiện và
giám sát hoạt động đầu tư để đảm báo hoạt động đầu tư phù hợp với chính
sách quản lý rủi ro của HSC đối với từng ngành nghề và từng loại chứng
khoán đầu tư. Danh mục đầu tư của HSC là các khoản đầu tư dài hạn mang
tính chiến lược.
Với phương châm tổ chức hoạt động tự doanh minh bạch, tránh xung
đột lợi ích giữa Công ty và khách hàng, HSC đã xây dựng một đội ngũ cán bộ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0239
đầu tư chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp cao. Đây là một yêu cầu khắt
khe nhằm hướng t ới xây dựng HSC trở thành một nhà đầu tư có tổ chức,
hiệu quả và chuyên nghiệp.
 Sản phẩm và dịch vụ gia tăng
1. Mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng
2. Dịch vụ chứng khoán
 Lưu ký và chuyển nhượng chứng khoán.
 Phong tỏa và giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu.
 Rút chứng khoán.
 Nhận và thực hiện lệnh mua bán chứng khoán.
 Môi giới mua bán chứng khoán niêm yết/ chưa niêm yết (OTC).
 Môi giới mua bán trái phiếu niêm yết/ chưa niêm yết.
 Tư vấn đầu tư chứng khoán.
 Quản lý danh mục đầu tư.
 Dịch vụ báo giá cổ phiếu OTC.
 Quản lý sổ cổ đông cho cổ phiếu OTC.
 Quản lý sổ cổ đông cho quỹ mở.
3. Dịch vụ IPO
 Đại lý đấu giá IPO.
 Tổ chức đấu giá tại công ty.
 Ủy thác đấu giá mua chứng khoán phát hành lần đầu
4. Dịch vụ hỗ trợ vốn
 Giao dịch ký quỹ.
 Ứng trước tiền bán chứng khoán.
 Cầm cố chứng khoán.
 Repo cổ phiếu OTC.
 Repo trái phiếu.
 Dịch vụ gửi tin nhắn SMS tới khách hàng cho các thay đổi về số dư
tiền, thực hiện quyền, cổ tức và các thông tin có liên quan đến tài khoản giao
dịch ký quỹ.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0240
5. Dịch vụ hỗ trợ giao dịch
 Nhận lệnh qua điện thoại, email, fax, Bloomberg
 Giao dịch trực tuyến (Vi-Trade, VM Trade, VIP-Trade , HSC ViTrade),
giao dịch trên iPad qua HSC Trade Pro dễ sử dụng, đảm bảo an toàn tối đa,
đặt lệnh trực tuyến, kiểm tra số dư và quản lý danh mục đầu tư
 Chuyển tiền trực tuyến OCT
 Đăng ký quyền mua chứng khoán qua điện thoại
 Thông báo kết quả khớp lệnh qua SMS
 Tổ chức các buổi hội thảo đầu tư
6. Báo cáo phân tích thị trường
 Cập nhật thông tin thị trường cho khách hàng bằng bản tin hằng ngày,
bản tin tuần và báo cáo phân tích của công ty.
 Tư vấn chiến lược đầu tư cho khách hàng thông qua những phân tích về
tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô.
7. Dịch vụ khác
 Gửi sao kê số dư tài khoản hàng tháng qua bưu điện hoặc email.
 Dịch vụ nhắn tin SMS tra cứu thông tin thị trường, thông tin tài khoản.
 Tư vấn hỗ trợ khách hàng qua điện thoại.
 Tổ chức các chuyến tham quan tìm hiểu doanh nghiệp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
HSC được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần,nên cơ cấu của công ty
bao gồm: Đại Hội Cổ Đông, Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị…
Công ty có trụ sở chính tại Tp. Hồ Chí Minh, chi nhánh tại Hà Nội và phòng
giao dịch Hậu Giang và 4 đại lý nhận lệnh. Chi nhánh Hà Nội được tổ chức thành
các phòng ban giống như hội sở chính và các phòng ban chi nhánh Hà Nội được
kiểm soát bởi cả phòng ban hội sở chính.
Bảng 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy HSC
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0241
2.1.4 Mạnglưới hoạt động
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRỤ SỞ CHÍNH
Tầng 5 & 6,
Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, TP. HCM
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0242
Điện thoại: +84-8 3823 3299
Fax : +84-8 3823 3301
PHÒNG GIAO DỊCH LÊ LAI Tầng 5, Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1,
TP. HCM
Điện thoại: (+84 8) 3829 3826
Fax : (+84 8) 3823 2621
CHI NHÁNH THÁI VĂN LUNG
Tầng 1, Cao ốc Capital Palace,
Số 6 Thái Văn Lung, Quận 1, TP. HCM Điện thoại: +84-8 3823 2981
Fax : +84-8 3823 2982
PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN HƯNG ĐẠO
Tầng 1 & 2,
569-571-573 Trần Hưng Đạo, Quận 1, TP. HCM
Điện thoại: +84-8 3836 4189
Fax : +84-8 3836 4198
PHÒNG GIAO DỊCH CHỢ LỚN
633 Nguyễn Trãi, Quận 5, TP. HCM
Điện thoại: +84-8 3855 2907
Fax : +84-8 3855 2917
PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN VĂN TRỖI
Tầng Trệt, Tòa nhà Centre Point, Số 106 Nguyễn Văn Trỗi,
Quận Phú Nhuận, TP. HCM Điện thoại: +84-8 3997 2836
Fax : +84-8 3997 2837
HÀ NỘI
TRỤ SỞ HÀ NỘI
66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: +84-4 3933 4693
Fax : +84-4 3933 4822
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0243
PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN Tầng 2, Tòa nhà B41 Kim Liên, Quận
Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: +84-4 3574 5599
Fax : +84-4 3574 5959
PHÒNG GIAO DỊCH LÁNG HẠ
Tầng 6, Tòa nhà Vinaconex, Số 34 Láng Hạ,
Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: +84-4 3776 7100
Fax : +84-4 3776 7101
2.1.5 Môi trường hoạt động
Kinh tếViệt Nam năm 2015
Trong năm 2015, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với 3 thách thức
lớn. Đầu tiên là sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới, đây có lẽ là thách
thức lớn nhất. Thứ hai là việc giá dầu giảm mạnh gây ảnh hưởng bất lợi
đến cơ cấu ngân sách Chính phủ. Thứ ba là việc tỷ giá chịu một sức ép
đáng kể từ quyết định phá giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc cùng với
việc tăng lãi suất của đồng Đôla Mỹ.
Bên cạnh các thách thức, sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất
công nghiệp của Việt Nam và mức lạm phát thấp đã góp phần củng cố nền
kinh tế trong nước trong năm 2015. Quốc Hội đã thông qua Luật Doanh
nghiệp và Luật Đầu tư; các bộ luật mới này đã giúp cải thiện môi trường
kinh doanh. Đồng thời, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
đã được ký kết và nhiều kế hoạch phát triển thị trường quan trọng khác đã
được các Cơ quan chức năng thông qua, tạo điều kiện cho sự phục hồi của
nền kinh tế Việt Nam.
Nhưng sự tăng trưởng kinh tế trong năm 2015 vẫn không đủ cho sự
phục hồi tương xứng của thị trường chứng khoán (TTCK) trong nước.
TTCK Việt Nam năm 2015 vẫn tiếp tục chịu nhiều tác động của các yếu
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0244
tố bên ngoài, mà tiêu biểu nhất vẫn là sự kiện biển Đông, tình trạng bất
ổn giá dầu, sức ép từ TTCK Trung Quốc, vấn đề tỷ giá và sự dịch chuyển
dòng vốn quốc tế. Các yếu tố trong nước cũng đồng thời cản trở việc
phục hồi TTCK Việt nam. Trong khi Nghị định 60/2015 về việc tăng giới
hạn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty Việt Nam đã
chính thức có hiệu lực, các quy định chi tiết và hạn mức cho từng ngành
nghề vẫn chưa đầy đủ và rõ ràng. Sự chậm trễ trong việc đưa ra các hướng
dẫn cụ thể đã gây nên thất vọng cho nhiều nhà đầu tư có ý định khai thác
tiềm năng của TTCK Việt Nam. Một yếu tố nội địa quan trọng khác cũng
cản trở TTCK trong năm 2015 đó là việc không thể hoàn thành kế hoạch
cổ phần hóa 200 doanh nghiệp nhà nước theo như mong đợi. Các nhà đầu
tư đã đặt nhiều kì vọng trong việc niêm yết các IPO nghìn tỷ đồng, nhưng
điều đó đã không xảy ra và đã gây ảnh hưởng xấu đến niềm tin của các
nhà đầu tư.
Đến nay trên thị trường có 992 mã cổ phiếu, trong đó 292 công ty niêm
yết trên TTGDCK TP Hồ Chí Minh(sàn Hose); 382 công ty niêm yết trên
TTGDCK Hà Nội( sàn HNX); Còn lại trên TTGDCK thị trường OTC.
Thống kê của UBCKNN cho thấy, trong năm 2015, mức vốn hóa thị
trường hơn 1.325 nghìn tỷ đồng, tương đương 34% GDP; Quy mô giao dịch
bình quân mỗi phiên đạt 4.964 tỷ đồng, trong đó, giao dịch cổ phiếu và chứng
chỉ quỹ bình quân đạt 2.495 tỷ đồng/phiên, giao dịch trái phiếu đạt 2.470 tỷ
đồng/phiên. Tính đến tháng 12/2015, trên 2 sàn có 682 cổ phiếu và chứng chỉ
quỹ với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là 528 nghìn tỷ đồng( tăng 24% so
với năm 2014) và 571 mã trái phiếu với tổng giá trị niêm yết là 709 nghìn tỷ
đồng, (tăng 5% so với cuối năm 2014).
Về hoạt động đấu giá và huy động vốn, tổng giá trị huy động vốn 11
tháng đạt hơn 204 nghìn tỷ đồng( giảm 9% so với cùng kỳ năm 2014), trong
đó phát hành cổ phiếu và cổ phần hóa là 24 nghìn tỷ đồng (tăng 46,6% so với
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0245
2014).
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết có cải thiện
đáng kể. 9 tháng đầu năm, tổng doanh thu của các doanh nghiệp niêm yết tăng
5,9%, tổng lợi nhuận sau thuế tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong năm 2015, hoạt động tái cấu trúc công ty chứng khoán (CTCK)
tiếp tục được thúc đẩy. Đến nay, có 81 CTCK hoạt động bình thường, giảm
khoảng 23% tổng số CTCK.Các CTCK đã nâng cao hơn về quản trị rủi ro,
tuân thủ pháp luật ngày càng tốt hơn, dịch vụ cho khách hàng ngày càng được
cải thiện đảm bảo các phiên giao dịch được vận hành suôn sẻ.
Thống kê cho thấy, đến nay số lượng tài khoản nhà đầu tư là 1,5 triệu tài
khoản( tăng 105 nghìn tài khoản so với cuối năm 2014), trong đó tài khoản
nhà đầu tư nước ngoài là 17.644, tăng 5,44%.
Bên cạnhđó tìnhhìnhniêm yết rấtkhả quanvới 47 công ty niêm yết mới và
thực hiện 253 đợtniêm yết bổ sungcho cácdoanhnghiệp trên2Sở;có 33công ty
hủy niêm yết. Đồng thời, thực hiện đăng ký giao dịch mới cho 72 công ty trên
UPCoM(gấp 2lần so vớinăm 2014) nâng tổngsố mã cổ phiếu giao dịch lên 243
mã với tổng giá trị là 47.574 tỷ đồng, tăng 97% so với năm 2014.
Công tác cổ phần hóa đã được đẩy mạnh với việc Chính phủ đã ban hành
các văn bản tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách cổ phần hóa tại Nghị
quyết 15/NQ-CP và Quyết định 51/2014/QĐ-TTg. Bên cạnh đó, Nghị định
60/2015/NĐ-CP ban hành đã góp phần minh bạch hóa hoạt động của DNNN
cổ phần hóa nhằm đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thoái vốn DNNN và gắn
với công tác cổ phần hóa với niêm yết, đăng ký giao dịch trên TTCK. Tính
đến hết tháng 11/2015, trên 2 Sở đã tổ chức đấu giá cho 112 doanh nghiệp với
giá trị đạt 6.830 tỷ đồng (tăng gấp đôi về số lượng doanh nghiệp).
Đối với các quỹ đầu tư chứng khoán, trong năm 2015, UBCKNN tiếp tục
cấp phép thành lập 02 quỹ mở, 03 quỹ thành viên, chấp thuận cho 1 quỹ bất
động sản đầu tiên. Tính tới nay, thị trường có 30 quỹ đầu tư chứng khoán,
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0246
trong đó có 2 quỹ ETF, 17 quỹ mở và 10 quỹ thành viên, 01 quỹ đầu tư bất
động sản REITs.
Đối với các công ty quản lý quỹ, đến nay đã thực hiện tái cấu trúc 7 công
ty bằng các hình thức như: giải thể 1 công ty, chấm dứt hoạt động 01, tạm
ngừng hoạt động 03, kiểm soát 01, kiểm soát đặc biệt 01. Hiện có 43 công ty
quản lý quỹ hoạt đang động bình thường.
Nhận định của lãnh đạo UBCKNN khẳng định, sau 3 năm thực hiện đề
án tái cấu trúc, số lượng quỹ đại chúng tăng lên nhanh chóng, sản phẩm quỹ
mở đã thay thế hoàn toàn quỹ đóng với mô hình hiện đại, minh bạch hơn,
được giám sát bởi hệ thống ngân hàng giám sát và bảo vệ lợi ích nhà đầu tư
tốt hơn.
Được biết, năm 2016, UBCKNN sẽ tiếp tục triển khai hiệu quả công tác
phát triển theo chiều sâu và hoàn tất công tác tái cấu trúc thị trường chứng
khoán, tăng cường minh bạch trên thị trường và xây dựng phát triển các sản
phẩm mới, kích cầu, khơi thông dòng vốn trong và ngoài nước, chuẩn bị đưa
vào vận hành thị trường chứng khoán phái sinh; Tăng cường hội nhập quốc tế,
triển khai thực thi hiệu quả các cam kết quốc tế và các giải pháp nâng hạng
TTCK…
Với những giải pháp đồng bộ này, nhiều chuyên gia tài chính – chứng
khoán kỳ vọng, TTCK Việt Nam sẽ tiếp tục gặt hái được nhiều kết quả nổi bật
trong giai đoạn tới.
2.1.5. Điểm mạnh và điểm yếu
 Điểm mạnh:
 Với việc tập trung chủ yếu và hoạt động môi giới, nên doanh thu môi giới
trong các năm vừa qua của HSC luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Và
đây là nguồn doanh thu được đánh giá cao trong một CTCK. Với tỷ trọng doanh thu
môi giới được giữ vững nhưng tổng doanh thu vẫn tăng trưởng nên doanh thu từ
nguồn này cũng đang tăng theo xu hướng tăng trưởng của công ty – đây có thể là
Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp
Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0247
yếu tố cho thấy chất lẫn lượng về môi giới của HSC đang tăng lên. HSC là CTCK
có tiềm lực tài chính mạnh, liên tục là thương hiệu lớn từ khi thành lập cùng với đội
ngũ nhân viên có chuyên môn cao, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau mở tài khoản
tốt. Giúp khách hàng có cái nhìn đa chiều hơn về thị trường. Hiện tại công ty đã đầu
tư vào phần mềm giúp khách hàng giao dịch tốt hơn, có thể kể đến như: VIP-Trade,
Vi-Trade, VM-Trade, HSC ViTrade. Với những thông tin mà phần mềm đem lại
như: thông tin cung cầu, lịch sử khớp lệnh, đồ thị giá,…và nhất là liên tục cập nhật
online tức không cần phải update dữ liệu quá khứ như các CTCK khác. Một trong
những ưu thế của HSC so với các CTCK khác đó là giao dịch ký quỹ. HSC không
áp dụng theo từng cổ phiếu mà theo cả danh mục để làm tài sản đảm bảo. Đây là ưu
thế cho khách hàng khi thị trường tăng điểm. Những khó khăn:
Những khó khăn mà Agriseco đang phải đối mặt đồng thời cũng là
những khó khăn chung đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam, đó là:
 Môi trường tài chính còn rất thô sơ: Điều này được thể hiện qua các
kênh huy động vốn thiếu đồng bộ và về căn bản đang chịu sự can thiệp hành
chính thay cho sự tác động của các lực lượng thị trường. Đặc biệt thị trường
vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng đảm nhiệm – một kênh dẫn vốn có liên
quan và ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường chứng khoán đang hoạt động kém
hiệu quả. Tình trạng này dẫn đến một nghịch lý: nền kinh tế thiếu vốn nghiêm
trọng trong khi vốn trong nước lại tắc tại các ngân hàng với một số lượng
không nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ
tài chính còn quá ít ỏi khiến cho môi trường đầu tư nghèo nàn, kém hấp dẫn.
Tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh trong những năm vừa qua đã tạo ra thu
nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói chung và các hộ gia đình nói
riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như ngày càng không thoả mãn đối
với các công cụ tài chính của thị trường. Và hiện nay do tỷ lệ người dân Việt
Nam tham gia đầu tư chứng khoán vẫn còn rất nhỏ, nên số lượng các công ty
chứng khoán gia tăng trong một khoảng thời gian ngắn đã dẫn đến một số
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY

More Related Content

What's hot

Slide thị trường chứng khoán
Slide thị trường chứng khoánSlide thị trường chứng khoán
Slide thị trường chứng khoán
Nguyễn Nam
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
Hong Minh
 

What's hot (20)

Hoạt động marketing trong ngân hàng Việt Nam- thực trạng và giải pháp
Hoạt động marketing trong ngân hàng Việt Nam- thực trạng và giải phápHoạt động marketing trong ngân hàng Việt Nam- thực trạng và giải pháp
Hoạt động marketing trong ngân hàng Việt Nam- thực trạng và giải pháp
 
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoánNâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMEL
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMELĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMEL
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMEL
 
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
 
Slide thị trường chứng khoán
Slide thị trường chứng khoánSlide thị trường chứng khoán
Slide thị trường chứng khoán
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao ViệtĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
 
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đĐề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
 
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSCĐề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Bưu Điện ( Pti )
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Bưu Điện ( Pti )Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Bưu Điện ( Pti )
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Bưu Điện ( Pti )
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Đề tài: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán MB
Đề tài: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán MBĐề tài: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán MB
Đề tài: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán MB
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
 
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.docTRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
 
Luận văn: Xây dựng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, HAY
Luận văn: Xây dựng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, HAYLuận văn: Xây dựng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, HAY
Luận văn: Xây dựng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Nhựa
NhựaNhựa
Nhựa
 

Similar to Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY

De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
Lam Pham
 

Similar to Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY (20)

Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công tyĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại Công ty tổng hợp Việt Nhật - Gửi mi...
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại Công ty tổng hợp Việt Nhật - Gửi mi...Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại Công ty tổng hợp Việt Nhật - Gửi mi...
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại Công ty tổng hợp Việt Nhật - Gửi mi...
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAYĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
 
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docxPhân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS).docx
 
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 

Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY

  • 1. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất pháttừ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả chuyên đề LÊ VĂN LỰ
  • 2. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.022 MỤC LỤC
  • 3. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.023 DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
  • 4. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.024 BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT CTCK: Công ty chứng khoán TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán HSC: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh TTCK: Thị trường chứng khoán
  • 5. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.025 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động hơn 15 năm. Đây tuy không phải là thời gian dài đối với các thị trường chứng khoán trên thế giới, chỉ mới là sơ khai nhưng Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định về việc xây dựng một thị trường, một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngoài các kênh truyền thống khác. Các công ty niêm yết có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ các nhà đầu tư hay cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất, tạo ra giá trị cho đất nước. Nhưng để thực hiện được việc đó, không thể thiếu các công ty chứng khoán, có thể gọi là những người trung gian dẫn vốn, mà trong đó đáng kể nhất là các nhà môi giới. Với việc nền kinh tế hồi phục, theo đó kênh chứng khoán hiện là kênh đầu tư hấp dẫn, là nơi tốt để các nhà đâu tư giải ngân trong thời gian này. Và khi nhận biết được xu hướng đầu tư này, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty chứng khoán để giành thị phần ngày càng khốc liệt hơn. Bất kì trong thời kì tăng trưởng hay suy thoái thì một trong những nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho các công ty chứng khoán đó là môi giới, vì muốn góp vốn hay rút vốn ra đều phải thông qua đây dù thị trường như thế nào. Và HSC là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu về thị phần, ngang ngửa với SSI trong năm nay theo các thống kê mới được công bố với thị phần hơn 10% ở riêng sàn HOSE. Từ những thực tế trên, môi giới là hoạt động không thể thiếu cũng như rất quan trọng trong thị trường chứng khoán. Nhưng để làm thế nào để thị phần môi giới HSC tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành. Trong quá trình thực tập tại HSC, có cơ hội kiểm nghiệm những kiến thức trong trường, tác giả xin chọn đề tài “Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán TP.HCM” để làm báo cáo kết thúc quá trình thực tập. Qua đó đề xuất những đề nghị một phần nào giúp HSC đạt được mục tiêu của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung và nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các CTCK trên Thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty Công ty cổ phần Chứng khoán
  • 6. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.026 Hồ chí minh trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP.HCM . 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sỏ sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng khoán , duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh ngân của doanh nghiệp. Đề tài đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với thực tiễn để phân tích, đánh giá rút ra những kết luận và những đề xuất chủ yếu. Đồng thời đề tài còn sử dụng phương pháp mô hình hoá, lượng hoá làm vấn đề trở nên trực quan hơn, thông qua các bảng, biểu và đồ thị. 4. Kết cấu của đề tài Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thành Phố Hồ chí minh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thành Phố Hồ chí minh. Mặc dù có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 7. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.027 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trường tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng đối với quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Giao dịch trên thị trường chứng khoán hoạt động không phải trực tiếp do nhứng người muốn mua hay bán thực hiện. Việc quy định giao dịch trên thị trường chứng khoán thông qua môi giới sẽ đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động lành mạnh, đều đặn, công bằng và hiệu quả. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoá, chức năng và quy mô hoạtđộnggiao dịchcủa các nhà môigiới tăng lên đòihỏisựra đời của các công ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ. Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của công ty chứng khoán gắn chặt với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhiều nền kinh tế coi công ty chứng khoán là hạt nhân của ngành công nghiệp chứng khoán, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia. 1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán:  Theo loại hình tổ chức Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần  Công ty hợp danh o Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên
  • 8. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.028 o Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của họ vào công ty. o Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các thành viên có thể đóng góp. o Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. o Côngty hợp danh không được pháthành bấtkỳ loại chứng khoánnào. Công ty trách nhiệm hữu hạn o Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý nhẹ nhàng hơn đối với người đầu tư. o Mặt khác, về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với côngty hợp danh. Đồngthời, vấn đềtuyển độingũ quảnlý cũngnăng độnghơn, không bịgiới hạn bó hẹp trongmột số đối tác như công ty hợp danh. o Vì những lý do đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt động dưới hình thức trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần o Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. o Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vị quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra.
  • 9. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.029 o Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty. o Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi. Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty hợp danh mà hiện nay các công ty chứng khoán được tổ chức chủ yếu dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.  Theo hình thức kinh doanh: Theo tiêu thức này, công ty chứng khoán chia thành 6 loại sau: Công ty môi giới (The member firm): Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là một thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên. Công ty đầu tư ngân hàng (The Investment banking firm): Loại hình này phân phối mới được phát hành cho công chúng qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn gọi là bảo lãnh phát hành. Công ty giao dịch phi tập trung (The over the counter firm): Công ty này mua bán chứng khoán tại thị trường OTC. Hiện nay nhiều công ty có vốn lớn được luật pháp cho phép hoạt động trên cả 3 lĩnh vực trên. Công ty dịch vụ đa năng (Muliservices firm): Những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
  • 10. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0210 Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty này phải cố gắng bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư cách là người uỷ thác chứ không phải đại lý nhận uỷ thác. Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế do Uỷ ban chứng khoán ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của các công ty này, kiểm soát họ trong quan hệ giữa các công ty chứng khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy nhiên, ít khi khách hàng biết được tất cả các nguyên tắc, quy định này. Vì vậy, các nhà môi giới phải đóng vai trò là “người bảo vệ” cho khách hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang áp dụng nếu họ muốn tiến hành một hoạt động kinh doanh hợp lệ. 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán: Trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, lại vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và những nhà đầu tư khác, cung cấp dịch vụ cần thiết phục vụ hoạt động của thị trường. Công ty chứng khoán còn giữ vai trò góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán. Cho dù thị trường chứng khoán mang hình thức Sở giao dịch hay OTC thì sự có mặt của các công ty chứng khoán là điều không thể thiếu. Đối với từng chủ thể khác nhau trên thị trường thì vai trò của công ty chứng khoán là khác nhau.  Đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu khi tham gia thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Công ty chứng
  • 11. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0211 khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.  Đối với nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.  Đốivới thịtrườngchứngkhoán:công tychứngkhoán có 2 vai trò chính: _ Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua hình thức đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò to lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty đã giành những tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
  • 12. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0212 _ Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò này vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện hoạt động như bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.  Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này do họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong mọi hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v… Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các
  • 13. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0213 nghiệp vụ của công ty chứng khoán. 1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.  Môi giới chứng khoán (giao dịch chứng khoán theo uỷ thác): Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.  Tự doanh chứng khoán: Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chinh nguồn vốn kinh doanh của công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi của chính công ty và gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đốitác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường (Ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng , trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Vì vậy, đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết
  • 14. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0214 định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.  Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức bảo lãnh thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán sẽ giúp tổ chức phát hành nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động. Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán thu được hoa hồng bảo lãnh (phí bảo lãnh). Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tuỳ ý của từng công ty chứng khoán. Đại lý phát hành chứng khoán là hoạt động trong đó công ty chứng khoán nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận. So với bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành có nội dung công việc hẹp hơn, chỉ bao gồm việc phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư.  Tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc các công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng lớn trong công việc thu hút khách hàng. Thông thường, hoạt động tư vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán…  Các hoạt động phụ trợ
  • 15. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0215 Lưu ký chứng khoán: Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Tín dụng (giao dịch mua bán chịu): Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính 1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi hàng hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, phương thức trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Đỉnh cao của nền kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Như ta đã biết, trên thị trường chứng khoán, người ta mua bán một loại hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài chính. Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho người sở hữu, mặt khác nó cũng có thể tích luỹ giá trị, khi cần người sở hữu có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải ai cũng có thể nhìn nhận đánh giá được giá trị của nó nên cần phải có các chuyên gia được trang bị kiến thức, hơn nữa kiến thức của họ phải được thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng. Đó là các nhà tư vấn. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, phức tạp.Thị trường càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành chức năng. Theo đó, đòi hỏi về việc cung cấp cho người đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính chiến lược và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch
  • 16. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0216 theo cách có lợi nhất, đòi hỏi phải có hoạt động môi giới chứng khoán phát triển mang tính chuyên nghiệp cao, hay nói cách khác, trở thành một nghề. Một trong những nguyên tắc căn bản vận hành thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian, thể hiện rõ nét nhất với vai trò và hoạt động của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả một phần là nhờ vào sự thủ vai tốt của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Dù hoạt động ở thị trường nào thì những nhà chuyên nghiệp được chọn lọc này cũng phải có đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề. Hầu hết các công ty chứng khoán đều có hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên trong giao dịch, để đảm bảo tính trung thực, công minh và uy tín của ngành, hoạt động này được đặc biệt lưu ý tổ chức và giám sát tách bạch. Nhà môi giới không mua bán chứng khoán cho mình. Các nhà môi giới là những người đại diện thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Người môi giới không mua bán chứng khoán cho mình, họ chỉ là người kết nối và giúp thực hiện yêu cầu của người mua, kẻ bán. Tài sản ( chứng khoán ) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khách bán sang khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi là không có vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà môi giới (broker) thường được dùng để chỉ một công ty chứng khoán hơn là để chỉ một nhân viên môi giới. Nhân viên môi giới của một công ty chứng khoán còn được dùng phổ biến bằng từ “registered representative” (đại diện giao dịch) hoặc “account excutive” (AE) tuỳ theo họ nằm đâu trong mối quan hệ công tắc. Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán và nhân viên môi giới, trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một đối tác chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động tới sự vận hành và phát triển của thị trường chứng khoán. Do đó , có thể nói rằng: “Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua, bán chứng khoán
  • 17. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0217 cho khách hàng để hưởng hoa hồng.” Ở đây, chúng ta sẽ xem xét môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. 1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới  Đối với nhà đầu tư Góp phần làm giảm chi phí giao dịch: Trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua và người bán phải có cơ hội gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả. Và để làm được công việc này thì những người tham gia giao dịch phải bỏ ra một khoản phí nhất định tuỳ vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số khổng lồ về thu thập và xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên một thị trường đấu giá tập trung nhưng hiệu quả của giao dịch là không chắc chắn và rủi ro cao. Sự hiện diện của trung gian tài chính và chuyên nghiệp cho bên mua, bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí. Như vậy, vai trò môi giới chứng khoán tiết kiệm chi phí giao dịch xét trong từng khâu và trên tổng thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường. Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan trọng của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty. Việc thu thập và xử lý thông tin đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ cho hệ thống thết bị và nhân lực mà chỉ có công ty mới đủ khả năng tài chính để trang trải… Các công ty lớn của NewYork hàng năm dành tới hơn 30triệu USD cho hoạt động nghiên cứu đầu tư và các trợ lý nghiên cứu để bám sát hoạt động của hàng trăm công ty đại chúng.
  • 18. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0218 Việc nghiên cứu của các nhà phân tích có thể phân chia thành ba lĩnh vực chủ yếu: _ Diễn biến tổng thể của thị trường; _ Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó; _ Hoạt động của từng công ty trong từng khu vực. Hàng tuần, bộ phận nghiên cứu của các công ty môi giới lớn cung cấp cho các nhà môi giới một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ là kết quả tổng hợp và phân tích của công ty cùng những thông tin đặt mua của các hãng khác nữa; kèm theo là những bản khuyến nghị cụ thể về loại chứng khoán cần mua, bán. Nhân viên bán hàng (người môi giới) sẽ sử dụng những thông tin này để cung cấp cho khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể. Hàng ngày, người môi giới tiếp cận với một mạng thông tin điện tử cung cấp các tin tức tài chínhliên tục được cập nhậtvề lãi suất, tin kinh tế và thông tin thị trường trường. Trên những thị trường phát triển, người môi giới luôn luôn là những người trước tiên nhận được những tin mới nhất từ khắp nơi trên thế giới liên quan đến cổ phiếu của khách hàng. Nếu không có người môi giới, nhà đầu tư phụ thuộc ở một mức độ lớn vào nguồnthông tin qua báo cáo hàng quý về cổ phiếu đang nắm giữ, và rất có thể chậm hoặc không đầy đủ.
  • 19. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0219 Cũng nhờ nguồn thông tin thu thập được và xử lý công phu và tốn kém này, người môi giới có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn riêng cho khách hàng. Khi thị trường đã phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng; nhưng chứng khoán, công cụ phái sinh đem đến cho khách hàng những sản phẩm được cải thiện và khi đó vai trò của nhà môi giới càng quan trọng. Ngoài việc đề xuất cho khách hàng những chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, nhà môi giới còn giới thiệu cho khách hàng những trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư, những công cụ đầu tư khác và quan trọng hơn đề xuất các kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng. Như vậy, dù môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán là hai nghiệp vụ tách rời nhau theo nghĩa chúng được cấp chứng chỉ hành nghề riêng biệt, song trong hoạt động môi giới chứng khoán hàm lượng tư vấn đầu tư là khá cao. Người đầu tư trông đợi ở nhà môi giới của mình thực hiện các công việc sau: _ Cho họ biết khi nào mua chứng khoán; _ Cho họ biết khi nào bán chứng khoán; _ Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường. Để giúp khách hàng đưa ra những quyết định, nhà môi giới phải tiến hành xem xét các yếu tố như: chỉ số giá/thu nhập (P/E), những hình mẫu về tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình trạng có được, có thể nói những khuyến nghị của nhà môi giới là lợi ích vô cùng đáng giá đối với khách hàng. Từ vô số các biểu đồ, báo cáo tài chính và dữ liệu nghiên cứu, nhà môi giới phải quyết định những khoản đầu tư nào là phù hợp nhất cho từng khách hàng của mình. Nhà môi giới là người có khả năng biến các thông tin thành các khuyến nghị đầu tư đúng đắn cụ thể cho từng mục tiêu đầu tư riêng lẻ của mỗi khách hàng của mình. Không chỉ đưa ra những lời khuyên về cách thức phân bổ tài sản để đáp ứng
  • 20. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0220 những mục tiêu tài chính của khách hàng, tuỳ từng lúc, người môi giới có thể trở thành người bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng nghe những câu hỏi liên quan đến tình trạng tài chính của khách hàng. Đối với khách hàng, ngoài nhu cầu được tư vấn tài chính, những nhu cầu về tâm lý liên quan đến vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý. Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ: Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quá trình này bao gồm hàng loạt công việc: nhận lệnh của khách hàng, thực hiện lệnh giao dịch, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Không chỉ có vậy, sau khi giao dịch được hoàn tất, nhà môi giới phải tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi liên quan đến khách hàng mà có thể dẫn đến thay đổi tình trạng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, để đưa ra những khuyến cáo hay chiến lược phù hợp.  Đối với công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán nào cũng có những người bán hàng rất đông đảo. ở Thái Lan – một thị trường mới, một công ty chứng khoán cỡ lớn thường có khoảng 200 nhân viên bán hàng. ở thị trường Mỹ, những tập đoàn cỡ lớn như Merill Lynch có tới 13.000 nhân viên môi giới, những công ty nhỏ cũng có không dưới 1000 nhân viên. Hoạt động của các nhân viên môi giới mang lại nguồn thu nhập lớn cho các công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty môi giới. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển 20% trong tổng số những nhà môi giới (những người thành công) đã tạo ra tới 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Nguồn thu bao gồm hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho những dịch vụ hoặc sản phẩm đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ. Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh của công ty
  • 21. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0221 với sự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và để phục vụ khách hàng. Vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty chứng khoán rất quan trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty nếu họ được nhiều khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.  Đối với thị trường: Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường: Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người bán (ngườiphát hành) và người mua (người đầutư) có thể nắm bắtđược nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung cấp sản phẩm dịch vụ. Có thể nói hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, nhờ đó đa dạng hoá khách hàng thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển. Trong những thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn ít về số lượng và kém về chất lượng, nếu được tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán sẽ góp phần cải thiện môi trường này. Cải thiện môi trường kinh doanh:  Góp phần hình thành nên văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế mà môi giới đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính để kiếm lời trong khi đó thì nguồn vốn cần cho tăng trưởng kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản chính phù hợp, cung cấp cho họ những kiến thức, thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ đầu tư. Hoạt động của môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên “văn hoá đầu tư”: 1) ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng
  • 22. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0222 vào các tài sản tài chính; 2) thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư, phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán; 3) môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ luật pháp.  Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là nhà môi giới chứng khoán phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân khách hàng đã có và không ngừng gia tăng khối lượng tài sản mà khách hàng uỷ thác cho mình. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến họ không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và công ty. Quá trình này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh nên các công ty không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.  Hình thành nên những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư. 1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:  Để thực hiện lệnh của khách hàng đầy đủ, nhanh và chính xác nhất, đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả nghiệp vụ cả về người và máy móc lớn. Người môi giới phải là người trải qua những kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết sâu rộng, giàu kinh nghiệm và được Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hành nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao dịch…  Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịchđem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là trường hợp khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện đúng nghiệp vụ thanh toán đúng thời hạn.
  • 23. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0223  Thu nhập và chi phí ổn định: Với tư cách đại lý, công ty chứng khoán hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này sau khi đã được trừ đi các chi phí giao dịch chính là các nguồn thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công ty. ở một số thị trường chứng khoán phát triển, tỷ lệ hoa hồng này do công ty chứng khoán ấn định, do vậy làm tăng tính cạnh tranh của các công ty chứng khoán. 1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:  Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng. Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng được hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “Giấy mở tài khoản” bao gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ vào yêu cầu của công ty chứng khoán. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài khoản những thay đổi thông tin cũng cần được cập nhật. Tài khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như: Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản tiền gửi thanh toán củacác ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể mua hoặc bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy vậy, tài khoản này yêu cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán. Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng là loại tài khoản dùng để giao dịchmua và bánchứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng chỉ cầnký quỹ mộttỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoánmuốn mua, số còn lại khách hàng có thể vay của ngân hàng. Ngược lại, khách hàng có thể mua được số chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều lần so với số tiền ký quỹ. Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết.
  • 24. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0224  Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng: Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền. Đó là những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty chứng khoán cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax hay hệ thống máy tính điện tử… Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường. Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau đây: 1) Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường thì từ “mua” hay “bán” không được viết ra mà người ta thường sử dụng các chữ cái “B” và “S” để thể hiện. Hầu hết các thị trường chứng khoán sử dụng lệnh mua và bán được in sẵn. mẫu lệnh này được in bằng hai màu mực trên hai màu giấy khác nhau để dễ phân biệt. 2) Số lượng các chứng khoán: Số lượng này thể hiện bằng các con số. Một lệnh có thể kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ. 3) Mô tả chứng khoán được giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của chứng khoán có thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu tượng được mã hoá và đăng ký trước. 4) Số tài khoản của kháchhàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đưa ra lệnh. 5)Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn..) Nếu là lệnh bán, công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị Uỷ ban chứng khoán quy định. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng đã được lưu ký, công ty sẽ kiểm tra trên tài khoản lưu ký của khách hàng. Nếu là lệnh mua, công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất định trên tài khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này được tính trên một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh.  Bước 3: Thực hiện lệnh
  • 25. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0225 Trên cơ sở của khách hàng, công ty sẽ kiểm tra các thông tin lệnh, kiểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ… Sau đó, công ty chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện. Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển đến SGDCK. Các lệnh được khớp vơi nhau để hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất của thị trường tùy theo phương thức đấu giá của thị trường. Trên thị trường OTC, việc mua bán sẽ dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK nếu công ty này là người tạo thị trường hay giữa CTCK này các nhà tạo thị trường cho loại chứng khoán mà khách hàng giao dịch.  Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh: Sau khi đã thực hiện xong, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh. Xác nhận này cũng giống như một hóa đơn hẹn thanh toán với khách hàng.  Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch: Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện thông qua hệ thống tài khoản của các công ty chứng khoán tại ngân hàng. Đối với việcc đối chiếu bù trừ về chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán. Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này được gửi cho các công ty chứng khoán và là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các công ty chứng khoán.  Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán Đến ngày thanh toán, các CTCK sẽ thực hiện giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại sở giao dịch, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại CTCK. 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.3.1. Quanđiểm vềhiệuquảhoạtđộngcủanghiệpvụmôi giớichứng khoán: Để đánh giá được hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người ta thường căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng
  • 26. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0226 khoán, hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thể hiện qua chỉ tiêu sau:  Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với toàn bộ thị trường mà công ty đang hoạt động.  Thị phần giao dịch, doanh số giao dịch mà các nhân viên môi giới của công ty tạo ra.  Doanh thu môi giới.  Khả năng thu hút khách hàng, thể hiện thông qua sự tăng trưởng số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty.  Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của một CTCK thể hiện thông qua những lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng khi sử dụng dịch vụ môi giới của công ty như:  Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ càng chu đáo đến từng nhà đầu tư.  Việc giao dịch an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn.  Khách hàng được đón tiếp ân cần, chu đáo.  Khách hàng nhận được thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chân thực và chính xác để đảm bảo việc đầu tư giảm thiểu rủi ro.  Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt.  Và cuối cùng, khách hàng phải đạt được một mục đích nhất định.
  • 27. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0227 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa trong quá trình thúc đẩy hiệu quả và sự phát triển của CTCK nói riêng, TTCK nói chung. Qua kinh nghiệm kiểm sát thực tế của các nước, có thể nhận thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới tại CTCK bao gồm các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.  Các nhân tố khách quan Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nói rộng ra nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc gia, là tiền đề, là điều kiện quan trọng để phát triển của các CTCK trên TTCK nói chung và sự nghiệp môi giới chứng khoán nói riêng. TTCK là sản phẩm của kinh tế thị trường. Thị trường này chỉ phát triển khi nền kinh tế của một quốc gia đạt đến một trình độ nhất định. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều việc lam mới, giảm tình trạng thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho dân cư. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực tư nhân cũng tăng trưởng tương ứng. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía dân chúng và kích thích doanh nghiệp phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt độngđầutư. Điều này sẽlàm tăng tínhhấp dẫncủa thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác, nhu cầu đầu tư ra nước ngoài củanhà đầutư và các doanhnghiệp trongnước cũng tăng theo. Đây sẽ là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có nghiệp vụ môi giới. Sự phát triển của TTCK TTCK là môi trường hoạt động của các CTCK. Sự phát triển của TTCK
  • 28. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0228 ở đây là sự phát triển ở cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường và các hoạt động khác. Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để môi giới chứng khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính. ở các thị trường phát triển, sẵn có các chứng khoán có chất lượng tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng. Bên cạnh đó, các công cụ phái sinh được tạo lập nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho các nhà đầu tư. Thị trường càng phát triển, số lượng nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ tạo điều kiền phát triển các nghiệp vụ của CTCK, trong đó có môi giới. Hơn nữa, với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống lưu ký, hệ thống thông báo định kỳ gốp phần làm tăng độ tin cậy của thị trường chứng khoán, cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của CTCK được nhà môi giới sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể. Và nhà môi giới cũng có đủ tri thức để trở thành nhà tư vấn riêng của khách hàng. Môi trường phát lý Các văn bản pháp luật có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của CTCK. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó có CTCK và nhà môi giới. Một hệ thống văn bản pháp luật có tính chất khuyến khích về tổ chức và hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó. Đồng thời, viêc kiểm soát hoạt động của công ty sẽ làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp, chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của CTCK và theo đó, nghiệp vụ môi giới cũng không thể phát triển. Thu thập kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng.
  • 29. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0229 Cũng giống như các thị trường khác, TTCK cũng vận động theo quy luật cung cầu. Để chuyển tiết kiệm thành đầu tư (cung – cầu), một yếu tố rât quan trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng – những nhà đầu tư tiềm năng. Ở một thị trường mà thu nhập cũng như kiến thức về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của công chúng là cao thì hoạt động đầu tư sẽ sôi động hơn và nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn. ở một thị trường mà công chúng có xu hướng đầu tư thì nghiệp vụ môi giới sẽ có hiệu quả hơn là một thị trường mà các khoản tiết kiệm của công chúng đổ vào ngân hàng.  Các nhân tố chủ quan Nhân tố con người Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những người môi giới thành công đem lại cho công ty của họ những khoản tiền khổng lồ, và theo đó, họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của người môi giới cũng là thành công của CTCK, nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Một khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng, người môi giới có thể tin rằng ngay cả khi những khuyến nghị của họ không đem lại kết quả như mong muốn thì không vì thế mà họ mất đi khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng nhận thức được một cách nhất quán rằng sự hiện diện của người môi giới là nhằm phục vụ lợi ích của họ. Để đạt được hiệu quả cao và nâng cao chất lượng hoạt động môi giới, hiện nay các CTCK và nhà môi giới chứng khoán luôn phải cạnh tranh để thu hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Muốn vậy, nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ năng từ cơ bản đến chuyên nghiệp. Vì vậy, CTCK muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì công việc trước tiên và cần thiết là không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở
  • 30. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0230 thành nhà môi giới chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy sức mạnh nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng từ đó nâng cao uy tín của công ty góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các CTCK. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế cho nên nếu CTCK không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Các nhân viên môi giới sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Hiện nay cơ sở vật chất chủ yếu của CTCK là sàn giao dịch, hệ thống mạng lưới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực ra nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chính. Mô hình tổ chức của CTCK Mô hình tổ chức của CTCK ảnh hưởng tới tính chất chuyên môn hóa của nghiệp vụ môi giới từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Nếu bộ phận môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. Tại những CTCK mà ở đó nghiệp vụ môi giới và các nghiệp vụ khác được quản lý tập trung tại một phòng chức năng (thường gọi là phòng kinh doanh), hiệu quả của hoạt động môi giới không cao do việc đầu tư tập trung cho một nghiệp vụ là rất khó. Kiểm soát nội bộ
  • 31. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0231 Nguyên tắc bảo mật thông tin của các CTCK là một yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh của công ty. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của các công ty cần phải kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn đến kết quả là công ty sẽ thât bại trong kinh doanh. Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Với các yếu tố hướng thuận lợi, CTCK và nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành kỹ năng nghiệp vụ thì mới có đợc lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày càng nhiều nhà đầu t đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại công ty.
  • 32. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0232 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH( HSC) 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP.HCM( HSC) 2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển Hsc được thành lập ngày 23/04/2003 theo giấy phép hoạt dộng số 4102001573/GPHĐKDcủa Sở Kế hoạchđầutư thành phố Hồ Chí Minh và giấy phép thành lập và hoạt độngsố 11/UBCK-GPHĐKD ngày 29/04/2003, trong thị trường mới chỉ có hơn 20 công ty chứng khoán Việt Nam đã thành lập. Hsc thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Đến nay, Hsc có vốn điều lệ lên hơn 1.273 tỷ đồng tỷ đồng và vốn chủ sở hữu hơn 2.279 tỷ đồng. Các cột mốc chính trong hoạt động của ty:  04-2003 thành lập với vốn lệ 50 tỷ đồng. Hsc tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 50 tỷ. trong đó phát hành cho cổ đông hiện hữu là 40 tỷ đồng và phát hành cho cán bộ công nhân viên là 10 tỷ đồng.  09-2007 Hsc tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 100 tỷ đồng. Trong đó phát hành cho cổ đông hiện hữu là là 54 tỷ đồng và phát hành cho cổ đông chiến lược là 46 tỷ đồng( gồm: phát hành 900.000 cổ phiếu tương đương là tổng mệnh giá là 9 tỷ đồng cho quỹ đàu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh( HIFU) và phát hành 3.700.000 cổ phiếu tương đương tổng mệnh giá là 37 tỷ đồng cho công ty Dragon Capital.  10-2007 chi nhánh Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động.  06-2008 Hsc tăng vốn điều lệ lên 395 tỷ đồng từ việc phát hành thêm cổ phiếu với tổng mệnh giá phát hành là 195 tỷ đồng. trong đó phát hành cho cổ đông hiện hữu là 150 tỷ đồng, cho cán bộ công nhân viên đợt 1 là 5 tỷ đồng và cho cổ đông chiến lược là 40 tỷ đồng(gồm phát hành 1.500.000 cổ
  • 33. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0233 phiếu tương đương tổng mệnh giá là 15 tỷ đồng cho HIFU; phát hành 1.953.825 cổ phiếu tương đương tổng mệnh giá là 19,538 tỷ đồng cho công ty Dragon Capital; còn lại là cho cổ đông chiến lược khác). Ngoài ra Hsc sẽ phát hành đợt 2( dự kiến quý 2/2009) cho cán bộ công nhân viên là 5 tỷ đồng.  08-2008 giới thiệu hệ thống giao dịch mới và dịch vụ internet.  2009  Chính thức niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã cổ phiếu là HCM.  Nâng cấp hệ thống giao dịch trực tuyến VI - Trade và ra mắt hệ thống giao dịch trực tuyến VIP - Trade, phiên bản cao cấp hơn với cổng thông tin giao dịch thời gian thực.  Thành lập Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.  Được công nhận là một trong 4 công ty chứng khoán có thị phần lớn nhất trong hơn 100 công ty chứng khoán trên cả nước.  2010  HSC tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng.  Thành lập 4 Phòng giao dịch: Trần Hưng Đạo, 3 Tháng 2 ở Tp. HCM và Bà Triệu, Kim Liên ở Hà Nội.  Đổi tên và chuyển địa điểm Phòng giao dịch Hậu Giang thành Phòng giao dịch 3 tháng 2 ở Tp. HCM.  Được bình chọn là Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam và Top 20 Công ty chứng khoán hàng đầu Châu Á - Giải thưởng Extel 2010 do tạp chí danh tiếng Thomson Reuters tổ chức.  Đạt “Giải Bạch Kim” – Giải thưởng cao nhất trong ngành Tài chính – Thị trường vốn tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision Awards 2009, trao bởi LACP  Đứng thứ 3 về thị phần môi giới trong số hơn 100 công ty chứng khoán trên cả nước
  • 34. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0234  2011  HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 998 tỷ đồng.  Khai trương Trụ sở chính mới và Trung tâm dữ liệu CNTT tại tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, Tp. HCM.  Đóng cửa Phòng giao dịch 3 tháng 2 tại Tp. HCM.  Được bình chọn là Công ty chứng khoán số 1 Việt Nam về phân tích và nghiên cứu thị trường, đứng thứ 14 trên toàn Châu Á - Giải thưởng do tạp chí danh tiếng Institutional Investor tổ chức  Được bình chọn là Công ty chứng khoán tốt nhất Việt Nam 2011, Chuyên gia phân tích số 1 Việt Nam và 15 danh hiệu lớn khác – do tạp chí danh tiếng Asiamoney tổ chức.  Được bình chọn là Đội ngũ Ngân hàng Đầu tư mới nổi tại Việt Nam – Giải thưởng Triple A Country Awards 2011, do tạp chí danh tiếng The Asset tổ chức. Đánh dấu bước phát triển của nghiệp vụ ngân hàng đầu tư tại HSC.  Đạt “Giải Vàng” trong ngành Tài chính – Thị trường vốn tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision Awards 2010.  Đứng thứ 194 trong số 1.000 công ty đóng góp nhiều nhất cho ngân sách Nhà nước.  Đứng thứ 2 về thị phần môi giới trong số 105 công ty chứng khoán trên cả nước.  Lợi nhuận cao nhất trong số 105 công ty chứng khoán (với 63 công ty chứng khoán bị thua lỗ).  2012  HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 1.008 tỷ đồng.  Khai trương Phòng giao dịch Chợ Lớn tại Tp. HCM, đóng cửa Phòng giao dịch Bà Triệu và Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.  Kết nối trực tiếp với Bloomberg và Reuters thông qua giao thức FIX (Financial Information Exchange – Trao đổi thông tin tài chính) – giao thức
  • 35. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0235 điện tử tiêu chuẩn quốc tế trong việc lưu thông thông tin trước và trong quá trình giao dịch.  Được bình chọn là Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam 2012 tại giải thưởng Country Awards 2012 do tạp chí uy tín FinanceAsia tổ chức và Triple A Country Awards 2012 do The Asset trao tặng.  Được bình chọn là Công ty chứng khoán tốt nhất Việt Nam 2012 và 21 danh hiệu lớn khác – Giải thưởng Brokers Poll 2012 do tạp chí danh tiếng Asiamoney trao tặng.  Đạt “Giải Bạch Kim” – Giải thưởng cao nhất trong ngành Tài chính – Thị trường vốn, cùng 6 danh hiệu lớn khác tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế Vision Awards 2011.  Được bình chọn là Công ty chứng khoán duy nhất trong Top 50 công ty kinh doanhhiệu quảnhấtViệt Nam năm 2012 do tạp chí Nhịp cầuĐầutưtổ chức.  Đạtdanhhiệu Nhà tư vấn M&A (Mergers and Acquisitions – Mua bán và sáp nhập) tiêu biểu Việt Nam năm 2011 – 2012 tại diễn đàn M&A Việt Nam.  Đứng số 1 về thị phần môi giới trên cả nước.  2013  HSC tăng vốn điều lệ lên hơn 1.273 tỷ đồng.  HSC kỷ niệm 10 năm thành lập với định hướng: Giá trị và Ảnh hưởng Tích cực.  Được bình chọn là Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam tại giải thưởng Triple A Country Awards 2013 do tạp chí The Asset trao tặng.  Đạt Top 50 công ty niêm yết tốt nhất thị trường chứng khoán Việt Nam do tạp chí Forbes Việt Nam bình chọn.  Đạt danh hiệu Công ty chứng khoán tiêu biểu năm 2013 do HNX bình chọn.  Đạt Top 10 thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ 2013 do HNX trao tặng.
  • 36. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0236  Đạt “Giải Vàng” trong hạng mục “Written Text” và các danh hiệu khác trong lĩnh vực Các dịch vụ Tài chính tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế ARC 2013.  Đạt“GiảiBạc”và 3 giải thưởng khác trong ngành Tài chính – Thị trường vốn tại giải thưởng Báo cáo thường niên quốc tế LACP Vision Awards 2012.  Được vinh danh“Tập thể có thành tích xuất sắc” do UBCKNN và UBND TP.HCM trao tặng.  Được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2005 cho nghiệp vụ“Cung cấp dịch vụ môi giới trực tuyến và môi giới chứng khoán” bởi TUV Rheinland (Đức).  Đứng số 1 về thị phần môi giới trên cả nước.  2014 • Ra mắt website mới với giao diện tùy ứng và ứng dụng giao dịch trực tuyến trên iPad-HSC trade Pro • Nhận bằng khen của bộ tài chính cho những đóng góp cho xây dựng và phát triển sàn giao dịch chứng khoán Hà nội giai đoạn 2009-2014  2015 • Khai trương phòng giao dịch Nguyễn Văn Trỗi tại thành phố Hồ Chí Minh và phòng giao dịch tại Láng Hạ Hà Nội • Đón nhận bằng khen của thủ tướng Chính Phủ vì những thành tích nổi bật đóng góp vào sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2014 • Đón nhận bằng khen của UBND TP.HCM vì liên tục đóng góp nhiều năm vào sự phát triển chung của Thành Phố. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh HSC được phép cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ chứng khoán của một công ty chứng khoántrên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm:  Môi giới chứng khoán:
  • 37. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0237 Dịch vụ môi giới cho nhà đầu tư tổ chức HSC chú trọng phát triển dịch vụ phân tích, hệ thống giao dịch và dịch vụ hỗ trợ đi kèm. HSC đã đưa vào hoạt động các hệ thống sau: • VIS - Hệ thống thông tin thời gian thực • G2F - Hệ thống đặt lệnh và xác nhận giao dịch theo thời gian thực • FIX – Kết nối giao dịch với kênh Bloomberg  Dịch vụ môi giới cho nhà đầu tư cá nhân HSC đã phát triển một đội ngũ các chuyên viên quản lý tài khoản và chuyên viên môi. Các sản phẩm cung cấp bao gồm: • Repo chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, ủy thác đấu giá; • Thông báo kết quả giao dịch đến khách hàng bằng thư điện tử hoặc qua điện thoại sau mỗi phiên giao dịch; • Cập nhật thông tin thị trường cho khách hàng bằng bản tin ngày, bản tin tuần và báo cáo phân tích công ty. • Tư vấn đầu tư cho khách hàng thông qua những phân tích về tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô. HSC luôn đặt mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư một cách nhanh và hiệu quả nhất. HSC đã nhanh chóng đưa vào ứng dụng các giải pháp phần mềm như VIS – cổng thông tin hỗ trợ giao dịch và Vi- trade – công cụ hỗ trợ giao dịch trực tuyến qua Internet. Phần mềm VIS được cài đặt trên các máy trạm tại HSC và là kho dữ liệu cung cấp thông tin chi tiết các giao dịch của từng loại cổ phiếu. Khi tích hợp với các phân tích kỹ thuật, nó trở thành công cụ hỗ trợ phân tích và chọn lọc cổ phiếu hiệu quả, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư kịp thời và đúng đắn. Phần mềm Vi-Trade giúp nhà đầu tư chủđộng thực hiện các giao dịch chứng khoán trực tuyến. Mới đây, 3/2016 HSC Đã cung cấp phần mềm ‘’HSC iTrade’’cho khách hàng , phần mềm này đã và đang được nhân viên môi giới chứng khoán sử dụng . Ngày 08/09/2008, HSC khai trương Trung Tâm Giao Dịch Khách Hàng
  • 38. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0238 Cá Nhân với sự hỗ trợ kỹ thuật của AFE Solutions – một công ty thuộc Tập đoàn Reuters tại Hồng Kông, chuyên cung cấp giải pháp về thông tin và giao dịch chứng khoán. Được thiết kế theo phong cách tiện lợi và thân thiện, với 50 máy trạm cài đặt trên 400m2 diện tích sàn tại tầng 1 tòa nhà Capital Place, Trung Tâm Giao Dịch Khách Hàng Cá Nhân sẽ cung cấp các dịch vụ giao dịch chuyên sâu theo 3 tiêu chí: Thông tin (Information), Truy cập (Access) và Dịch vụ (Service).  Quản lý cổ đông và môi giới OTC HSC đã thực hiện quản lý cổ đông cho các công ty cổ phần điển hình như: Công ty CP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh (BCCI); Công ty CP MT Gas; Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP HCM (HDBank); Công ty CP Ngoại thương và Đầu tư Phát triển TP HCM (FIDECO). HSC đã từng quản lý cổ đông cho một số công ty cổ phần trước khi niêm yết như Công ty CP Xây dựng số 5 (SC5); Công ty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP HCM (CII); Công ty CP Dầu khí Anpha SG (ASP). .Nghiệp vụ tự doanh: HSC dùngnguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư vào chứng khoán gồm cổ phiếu niêm yết, cổ phiếuOTC,tráiphiếu chínhphủ, tráiphiếudoanhnghiệp. HSC không đầu tư vào bất động sản, vàng, ngoại tệ, và các hàng hoá khác. HSC thực hiện chính sách sử dụng vốn thận trọng và xác định được một chiến lược đầu tư thích hợp. Bên cạnh đó, HSC đã ban hành các quy trình hướng dẫn thực hiện và giám sát hoạt động đầu tư để đảm báo hoạt động đầu tư phù hợp với chính sách quản lý rủi ro của HSC đối với từng ngành nghề và từng loại chứng khoán đầu tư. Danh mục đầu tư của HSC là các khoản đầu tư dài hạn mang tính chiến lược. Với phương châm tổ chức hoạt động tự doanh minh bạch, tránh xung đột lợi ích giữa Công ty và khách hàng, HSC đã xây dựng một đội ngũ cán bộ
  • 39. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0239 đầu tư chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp cao. Đây là một yêu cầu khắt khe nhằm hướng t ới xây dựng HSC trở thành một nhà đầu tư có tổ chức, hiệu quả và chuyên nghiệp.  Sản phẩm và dịch vụ gia tăng 1. Mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng 2. Dịch vụ chứng khoán  Lưu ký và chuyển nhượng chứng khoán.  Phong tỏa và giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu.  Rút chứng khoán.  Nhận và thực hiện lệnh mua bán chứng khoán.  Môi giới mua bán chứng khoán niêm yết/ chưa niêm yết (OTC).  Môi giới mua bán trái phiếu niêm yết/ chưa niêm yết.  Tư vấn đầu tư chứng khoán.  Quản lý danh mục đầu tư.  Dịch vụ báo giá cổ phiếu OTC.  Quản lý sổ cổ đông cho cổ phiếu OTC.  Quản lý sổ cổ đông cho quỹ mở. 3. Dịch vụ IPO  Đại lý đấu giá IPO.  Tổ chức đấu giá tại công ty.  Ủy thác đấu giá mua chứng khoán phát hành lần đầu 4. Dịch vụ hỗ trợ vốn  Giao dịch ký quỹ.  Ứng trước tiền bán chứng khoán.  Cầm cố chứng khoán.  Repo cổ phiếu OTC.  Repo trái phiếu.  Dịch vụ gửi tin nhắn SMS tới khách hàng cho các thay đổi về số dư tiền, thực hiện quyền, cổ tức và các thông tin có liên quan đến tài khoản giao dịch ký quỹ.
  • 40. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0240 5. Dịch vụ hỗ trợ giao dịch  Nhận lệnh qua điện thoại, email, fax, Bloomberg  Giao dịch trực tuyến (Vi-Trade, VM Trade, VIP-Trade , HSC ViTrade), giao dịch trên iPad qua HSC Trade Pro dễ sử dụng, đảm bảo an toàn tối đa, đặt lệnh trực tuyến, kiểm tra số dư và quản lý danh mục đầu tư  Chuyển tiền trực tuyến OCT  Đăng ký quyền mua chứng khoán qua điện thoại  Thông báo kết quả khớp lệnh qua SMS  Tổ chức các buổi hội thảo đầu tư 6. Báo cáo phân tích thị trường  Cập nhật thông tin thị trường cho khách hàng bằng bản tin hằng ngày, bản tin tuần và báo cáo phân tích của công ty.  Tư vấn chiến lược đầu tư cho khách hàng thông qua những phân tích về tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô. 7. Dịch vụ khác  Gửi sao kê số dư tài khoản hàng tháng qua bưu điện hoặc email.  Dịch vụ nhắn tin SMS tra cứu thông tin thị trường, thông tin tài khoản.  Tư vấn hỗ trợ khách hàng qua điện thoại.  Tổ chức các chuyến tham quan tìm hiểu doanh nghiệp. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty HSC được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần,nên cơ cấu của công ty bao gồm: Đại Hội Cổ Đông, Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị… Công ty có trụ sở chính tại Tp. Hồ Chí Minh, chi nhánh tại Hà Nội và phòng giao dịch Hậu Giang và 4 đại lý nhận lệnh. Chi nhánh Hà Nội được tổ chức thành các phòng ban giống như hội sở chính và các phòng ban chi nhánh Hà Nội được kiểm soát bởi cả phòng ban hội sở chính. Bảng 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy HSC
  • 41. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0241 2.1.4 Mạnglưới hoạt động THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỤ SỞ CHÍNH Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, TP. HCM
  • 42. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0242 Điện thoại: +84-8 3823 3299 Fax : +84-8 3823 3301 PHÒNG GIAO DỊCH LÊ LAI Tầng 5, Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, TP. HCM Điện thoại: (+84 8) 3829 3826 Fax : (+84 8) 3823 2621 CHI NHÁNH THÁI VĂN LUNG Tầng 1, Cao ốc Capital Palace, Số 6 Thái Văn Lung, Quận 1, TP. HCM Điện thoại: +84-8 3823 2981 Fax : +84-8 3823 2982 PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN HƯNG ĐẠO Tầng 1 & 2, 569-571-573 Trần Hưng Đạo, Quận 1, TP. HCM Điện thoại: +84-8 3836 4189 Fax : +84-8 3836 4198 PHÒNG GIAO DỊCH CHỢ LỚN 633 Nguyễn Trãi, Quận 5, TP. HCM Điện thoại: +84-8 3855 2907 Fax : +84-8 3855 2917 PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN VĂN TRỖI Tầng Trệt, Tòa nhà Centre Point, Số 106 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, TP. HCM Điện thoại: +84-8 3997 2836 Fax : +84-8 3997 2837 HÀ NỘI TRỤ SỞ HÀ NỘI 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: +84-4 3933 4693 Fax : +84-4 3933 4822
  • 43. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0243 PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN Tầng 2, Tòa nhà B41 Kim Liên, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: +84-4 3574 5599 Fax : +84-4 3574 5959 PHÒNG GIAO DỊCH LÁNG HẠ Tầng 6, Tòa nhà Vinaconex, Số 34 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: +84-4 3776 7100 Fax : +84-4 3776 7101 2.1.5 Môi trường hoạt động Kinh tếViệt Nam năm 2015 Trong năm 2015, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với 3 thách thức lớn. Đầu tiên là sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới, đây có lẽ là thách thức lớn nhất. Thứ hai là việc giá dầu giảm mạnh gây ảnh hưởng bất lợi đến cơ cấu ngân sách Chính phủ. Thứ ba là việc tỷ giá chịu một sức ép đáng kể từ quyết định phá giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc cùng với việc tăng lãi suất của đồng Đôla Mỹ. Bên cạnh các thách thức, sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất công nghiệp của Việt Nam và mức lạm phát thấp đã góp phần củng cố nền kinh tế trong nước trong năm 2015. Quốc Hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; các bộ luật mới này đã giúp cải thiện môi trường kinh doanh. Đồng thời, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được ký kết và nhiều kế hoạch phát triển thị trường quan trọng khác đã được các Cơ quan chức năng thông qua, tạo điều kiện cho sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam. Nhưng sự tăng trưởng kinh tế trong năm 2015 vẫn không đủ cho sự phục hồi tương xứng của thị trường chứng khoán (TTCK) trong nước. TTCK Việt Nam năm 2015 vẫn tiếp tục chịu nhiều tác động của các yếu
  • 44. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0244 tố bên ngoài, mà tiêu biểu nhất vẫn là sự kiện biển Đông, tình trạng bất ổn giá dầu, sức ép từ TTCK Trung Quốc, vấn đề tỷ giá và sự dịch chuyển dòng vốn quốc tế. Các yếu tố trong nước cũng đồng thời cản trở việc phục hồi TTCK Việt nam. Trong khi Nghị định 60/2015 về việc tăng giới hạn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty Việt Nam đã chính thức có hiệu lực, các quy định chi tiết và hạn mức cho từng ngành nghề vẫn chưa đầy đủ và rõ ràng. Sự chậm trễ trong việc đưa ra các hướng dẫn cụ thể đã gây nên thất vọng cho nhiều nhà đầu tư có ý định khai thác tiềm năng của TTCK Việt Nam. Một yếu tố nội địa quan trọng khác cũng cản trở TTCK trong năm 2015 đó là việc không thể hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa 200 doanh nghiệp nhà nước theo như mong đợi. Các nhà đầu tư đã đặt nhiều kì vọng trong việc niêm yết các IPO nghìn tỷ đồng, nhưng điều đó đã không xảy ra và đã gây ảnh hưởng xấu đến niềm tin của các nhà đầu tư. Đến nay trên thị trường có 992 mã cổ phiếu, trong đó 292 công ty niêm yết trên TTGDCK TP Hồ Chí Minh(sàn Hose); 382 công ty niêm yết trên TTGDCK Hà Nội( sàn HNX); Còn lại trên TTGDCK thị trường OTC. Thống kê của UBCKNN cho thấy, trong năm 2015, mức vốn hóa thị trường hơn 1.325 nghìn tỷ đồng, tương đương 34% GDP; Quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 4.964 tỷ đồng, trong đó, giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ bình quân đạt 2.495 tỷ đồng/phiên, giao dịch trái phiếu đạt 2.470 tỷ đồng/phiên. Tính đến tháng 12/2015, trên 2 sàn có 682 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là 528 nghìn tỷ đồng( tăng 24% so với năm 2014) và 571 mã trái phiếu với tổng giá trị niêm yết là 709 nghìn tỷ đồng, (tăng 5% so với cuối năm 2014). Về hoạt động đấu giá và huy động vốn, tổng giá trị huy động vốn 11 tháng đạt hơn 204 nghìn tỷ đồng( giảm 9% so với cùng kỳ năm 2014), trong đó phát hành cổ phiếu và cổ phần hóa là 24 nghìn tỷ đồng (tăng 46,6% so với
  • 45. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0245 2014). Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết có cải thiện đáng kể. 9 tháng đầu năm, tổng doanh thu của các doanh nghiệp niêm yết tăng 5,9%, tổng lợi nhuận sau thuế tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2014. Trong năm 2015, hoạt động tái cấu trúc công ty chứng khoán (CTCK) tiếp tục được thúc đẩy. Đến nay, có 81 CTCK hoạt động bình thường, giảm khoảng 23% tổng số CTCK.Các CTCK đã nâng cao hơn về quản trị rủi ro, tuân thủ pháp luật ngày càng tốt hơn, dịch vụ cho khách hàng ngày càng được cải thiện đảm bảo các phiên giao dịch được vận hành suôn sẻ. Thống kê cho thấy, đến nay số lượng tài khoản nhà đầu tư là 1,5 triệu tài khoản( tăng 105 nghìn tài khoản so với cuối năm 2014), trong đó tài khoản nhà đầu tư nước ngoài là 17.644, tăng 5,44%. Bên cạnhđó tìnhhìnhniêm yết rấtkhả quanvới 47 công ty niêm yết mới và thực hiện 253 đợtniêm yết bổ sungcho cácdoanhnghiệp trên2Sở;có 33công ty hủy niêm yết. Đồng thời, thực hiện đăng ký giao dịch mới cho 72 công ty trên UPCoM(gấp 2lần so vớinăm 2014) nâng tổngsố mã cổ phiếu giao dịch lên 243 mã với tổng giá trị là 47.574 tỷ đồng, tăng 97% so với năm 2014. Công tác cổ phần hóa đã được đẩy mạnh với việc Chính phủ đã ban hành các văn bản tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách cổ phần hóa tại Nghị quyết 15/NQ-CP và Quyết định 51/2014/QĐ-TTg. Bên cạnh đó, Nghị định 60/2015/NĐ-CP ban hành đã góp phần minh bạch hóa hoạt động của DNNN cổ phần hóa nhằm đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thoái vốn DNNN và gắn với công tác cổ phần hóa với niêm yết, đăng ký giao dịch trên TTCK. Tính đến hết tháng 11/2015, trên 2 Sở đã tổ chức đấu giá cho 112 doanh nghiệp với giá trị đạt 6.830 tỷ đồng (tăng gấp đôi về số lượng doanh nghiệp). Đối với các quỹ đầu tư chứng khoán, trong năm 2015, UBCKNN tiếp tục cấp phép thành lập 02 quỹ mở, 03 quỹ thành viên, chấp thuận cho 1 quỹ bất động sản đầu tiên. Tính tới nay, thị trường có 30 quỹ đầu tư chứng khoán,
  • 46. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0246 trong đó có 2 quỹ ETF, 17 quỹ mở và 10 quỹ thành viên, 01 quỹ đầu tư bất động sản REITs. Đối với các công ty quản lý quỹ, đến nay đã thực hiện tái cấu trúc 7 công ty bằng các hình thức như: giải thể 1 công ty, chấm dứt hoạt động 01, tạm ngừng hoạt động 03, kiểm soát 01, kiểm soát đặc biệt 01. Hiện có 43 công ty quản lý quỹ hoạt đang động bình thường. Nhận định của lãnh đạo UBCKNN khẳng định, sau 3 năm thực hiện đề án tái cấu trúc, số lượng quỹ đại chúng tăng lên nhanh chóng, sản phẩm quỹ mở đã thay thế hoàn toàn quỹ đóng với mô hình hiện đại, minh bạch hơn, được giám sát bởi hệ thống ngân hàng giám sát và bảo vệ lợi ích nhà đầu tư tốt hơn. Được biết, năm 2016, UBCKNN sẽ tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phát triển theo chiều sâu và hoàn tất công tác tái cấu trúc thị trường chứng khoán, tăng cường minh bạch trên thị trường và xây dựng phát triển các sản phẩm mới, kích cầu, khơi thông dòng vốn trong và ngoài nước, chuẩn bị đưa vào vận hành thị trường chứng khoán phái sinh; Tăng cường hội nhập quốc tế, triển khai thực thi hiệu quả các cam kết quốc tế và các giải pháp nâng hạng TTCK… Với những giải pháp đồng bộ này, nhiều chuyên gia tài chính – chứng khoán kỳ vọng, TTCK Việt Nam sẽ tiếp tục gặt hái được nhiều kết quả nổi bật trong giai đoạn tới. 2.1.5. Điểm mạnh và điểm yếu  Điểm mạnh:  Với việc tập trung chủ yếu và hoạt động môi giới, nên doanh thu môi giới trong các năm vừa qua của HSC luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Và đây là nguồn doanh thu được đánh giá cao trong một CTCK. Với tỷ trọng doanh thu môi giới được giữ vững nhưng tổng doanh thu vẫn tăng trưởng nên doanh thu từ nguồn này cũng đang tăng theo xu hướng tăng trưởng của công ty – đây có thể là
  • 47. Học viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Sv: Lê văn Lự Lớp: CQ50-17.0247 yếu tố cho thấy chất lẫn lượng về môi giới của HSC đang tăng lên. HSC là CTCK có tiềm lực tài chính mạnh, liên tục là thương hiệu lớn từ khi thành lập cùng với đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau mở tài khoản tốt. Giúp khách hàng có cái nhìn đa chiều hơn về thị trường. Hiện tại công ty đã đầu tư vào phần mềm giúp khách hàng giao dịch tốt hơn, có thể kể đến như: VIP-Trade, Vi-Trade, VM-Trade, HSC ViTrade. Với những thông tin mà phần mềm đem lại như: thông tin cung cầu, lịch sử khớp lệnh, đồ thị giá,…và nhất là liên tục cập nhật online tức không cần phải update dữ liệu quá khứ như các CTCK khác. Một trong những ưu thế của HSC so với các CTCK khác đó là giao dịch ký quỹ. HSC không áp dụng theo từng cổ phiếu mà theo cả danh mục để làm tài sản đảm bảo. Đây là ưu thế cho khách hàng khi thị trường tăng điểm. Những khó khăn: Những khó khăn mà Agriseco đang phải đối mặt đồng thời cũng là những khó khăn chung đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam, đó là:  Môi trường tài chính còn rất thô sơ: Điều này được thể hiện qua các kênh huy động vốn thiếu đồng bộ và về căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính thay cho sự tác động của các lực lượng thị trường. Đặc biệt thị trường vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng đảm nhiệm – một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường chứng khoán đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn đến một nghịch lý: nền kinh tế thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong nước lại tắc tại các ngân hàng với một số lượng không nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ tài chính còn quá ít ỏi khiến cho môi trường đầu tư nghèo nàn, kém hấp dẫn. Tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh trong những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói chung và các hộ gia đình nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như ngày càng không thoả mãn đối với các công cụ tài chính của thị trường. Và hiện nay do tỷ lệ người dân Việt Nam tham gia đầu tư chứng khoán vẫn còn rất nhỏ, nên số lượng các công ty chứng khoán gia tăng trong một khoảng thời gian ngắn đã dẫn đến một số