SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
TÊN ĐỀ TÀI:
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP
Họ tên:
MSSV:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
i
LỜI CẢM ƠN
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP....................................................................... ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................... iii
MỤC LỤC....................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................3
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM.................................................................3
1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN)...............................3
1.1.1 Khái niệm HĐCGCN ......................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN.................................................................................4
1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN ...................................................................5
1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ
2017..............................................................................................................................7
1.2.1 Giao kết HĐCGCN .........................................................................................7
1.2.2 Thực hiện HĐCGCN.......................................................................................9
1.3.Các quy định hiện hành về dịch vụ chuyển giao công nghệ................................12
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP..................................................14
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP...........................................................14
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................14
2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh ..................................................................14
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý...................................................................................15
2.1.4 Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-2019 .................................16
2.2 Tình hình giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP .................17
2.2.1 Thực tiễn giao kết HĐCGCN..............................................................................17
2.2.2 Thực tiễn thực hiện HĐCGCN............................................................................18
2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật
ACTIP........................................................................................................................20
2.3.1 Kết quả đạt được ..................................................................................................20
2.3.2 Tồn tại và hạn chế................................................................................................21
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO KẾT
VÀ THỰC HIỆN HĐCGCN TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP......................................23
ii
3.1 Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động CGCN của Công ty trong thời gian
tới ...............................................................................................................................23
3.1.1 Định hướng của Công ty .....................................................................................23
3.1.2 Mục tiêu của Công ty...........................................................................................23
3.2 Một số giải pháp đề xuất đối với Công ty Luật ACTIP.......................................23
3.2.1 Đối với công tác giao kết HĐCGCN .................................................................23
3.2.2 Đối với công tác thực hiện HĐCGCN...............................................................24
3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................................25
3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh HĐCGCN...............................25
3.3.2 Phê chuẩn các điều ước quốc tế về CGCN.......................................................26
3.3.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về luật CGCN.................................................26
3.3.4. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý liên quan để đảm bảo thức đẩy phát triển
các dịch vụ chuyển giao công nghệ. ............................................................................27
3.4.5. Xây dựng và ban hành văn bản dưới luật thay thế Thông tư số 16/2014/TT-
BKHCN............................................................................................................................27
KẾT LUẬN ...................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................32
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BLDS Bộ luật dân sự
CGCN Chuyển giao công nghệ
HĐCGCN Hợp đồng chuyển giao công nghệ
QLNN Quản lý nhà nước
TVV Tư vấn viên
1
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chuyển giao công nghệ nhằm
phát triển kinh tế gia đình và xã hội của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhu cầu
chuyển giao thương hiệu, công nghệ của các doanh nghiệp được triển khai và thực
hiện nhiều phương diện. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của
xã hội, sự phát triển của xã hội đạt đến giai đoạn hiện nay chính là nhờ hoạt động
của công nghệ mà đơn cử là sự chuyển giao giữa các tổ chức, cá nhân.
Nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự quyết cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,
Nhà nước cho phép có sự chuyển giao công nghệ theo nhu cầu sản xuất kinh doanh,
trong đó hình thức chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng chuyển giao hiện
nay trở thành hình thức phổ biến, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay.
Chính vì thế việc chuyển giao công nghệ chủ yếu thông qua hợp đồng chuyển giao
công nghệ nhằm thiết lập quan hệ trong quá trình chuyển giao công nghệ, công
nghệ trong nền kinh tế thị trường, là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân
Pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định quyền và nghĩa vụ của các bên
chuyển giao và bên nhận chuyển giao, các tiêu chuẩn chuyển giao công nghệ, các
nguyên tắc sử dụng và quản lý chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất
không ngừng phát triển. Đối với pháp luật chuyển giao công nghệ thì giao kết hợp
đồng chuyển giao công nghệ là một phần rất quan trọng, là hình thức ban đầu chủ
yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao
công nghệ là công cụ pháp lý quan trọng để xác lập mối quan hệ chuyển giao công
nghệ giữa người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ.
Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được coi là vấn đề trung tâm trong
mối quan hệ chuyển giao công nghệ. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công
nghệ không chỉ được thừa nhận bằng pháp luật trong nước, mà còn ghi nhận trong
hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới. Giao kết hợp đồng chuyển giao công
nghệ được quy định rõ ràng và điều chỉnh bởi pháp luật – một công cụ của nhà nước
giúp bảo vệ tối đa quyền lợi của người chuyển giao công nghệ cũng như người sử
dụng chuyển giao công nghệ. Quá trình giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ,
2
các bên được tự do thỏa thuận theo ý chí của mình để tối đa quyền lợi, sự tự do ấy
nằm trong hành lang pháp lý do pháp luật đã đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các tổ chức, cá nhân cho thấy
việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ còn bộc lộ tính thiếu chặt chẽ, chưa
đầy đủ, chưa rõ ràng về quyền nghĩa vụ của các bên cũng như các vấn đề mà người
chuyển giao công nghệ phải thực hiện, nhận thức pháp luật chuyển giao công nghệ
của người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ còn
nhiều hạn chế, điều này dẫn đến tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại
các doanh nghiệp phát sinh ngày càng phố biến.
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế của hợp đồng chuyển giao công nghệ và
thực tiễn trong hoạt động thực tiễn cửa công ty Luật ACTIP đề tài “Giao kết và
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP” làm chuyên
đề thực tập của tôi để nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp
dụng pháp luật về giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ để tìm ra những khó
khăn, vướng mắc của pháp luật cũng như khó khăn trong nhận thức và áp dụng
pháp luật nói chung. Từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời
cũng đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tế nhằm
tạo ra môi trường chuyển giao công nghệ thân thiện, tăng năng suất chuyển giao
công nghệ, tạo thu nhập ổn định để đưa xã hội ngày càng phát triển phồn vinh, đảm
bảo sự hài hòa giữa lợi ích của bên chuyển giao công nghệ với bên được chuyển
giao công nghệ và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của pháp luật vào thực
tiễn các quan hệ chuyển giao công nghệ.
3
CHƯƠNG 1
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN)
1.1.1 Khái niệm HĐCGCN
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự thay đổi của công nghệ
luôn được coi là nhu cầu cơ bản nhất và lớn nhất của con người. Cùng với sự phát
triển của mỗi một quốc gia thì vai trò của công nghệ giữ vị trí quan trọng. Sự phát
triển của nền tảng công nghệ 4.0 luôn đặt trong điều kiện luôn luôn vận động và
phát triển của nền tri thức thế giới. Vấn đề CGCN là chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang
bên nhận công nghệ. Hay nói một cách chính xác hơn ngôn ngữ trong thực tế là
hoạt động mua bán công nghệ thông qua các HĐCGCN được ký kết giữa các bên.
Theo từ điển Luật học ghi nhận: “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao
quyền sở dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, kiến thức kỹ thuật.1
BLDS ghi nhận đối tượng chuyển giao công nghệ gồm: (i) Các đối tượng sở hữu
công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị mà pháp luật cho phép
chuyển giao; (ii) Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án
công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, phần mềm máy tính, tài liệu
thiết kế...(iii) Các dịch vụ kỹ thuật, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin
về công nghệ chuyển giao; (iv) Các giải pháp hợp lý hóa sản xuất. Trên cơ sở đó thì
các cá nhân, các chủ thể khác là chủ sở hữu của các đối tượng sở hữu công nghiệp
hoặc có quyền định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp.2
Là chủ sở hữu bí
quyết, kiến thức kỹ thuật có quyền chuyển giao công nghệ.
Quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật chuyển giao công nghệ ghi nhận: Chuyển
giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền
sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công
nghệ.3
1
Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản tư pháp.
2
Luật số 42/2019/QH14
3
Xem khoản 7 ĐIều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017
4
Trong quan hệ pháp luật về CGCN, hợp đồng là hình thức pháp lý và là căn cứ
để phát sinh quan hệ CGCN đồng thời cũng là yếu tố để giải quyết các tranh chấp
phát sinh.
Theo từ điển tiếng việt “Hợp đồng” là sự giao kèo, sự thỏa thuận giữa các bên
tham gia hợp đồng về một công việc nhất định trong đó có thỏa thuận về quyền lợi
và nghĩa vụ giữa các bên4
.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017
không ghi nhận về khái niệm về HĐCGCN 2017 quy định như sau: Hợp đồng
chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi
là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải
được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang
của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
Có thể hiểu rằng trong quan hệ CGCN, hợp đồng được ký kết giữa một bên là
bên CGCN và một bên nhận CGCN nhằm thỏa thuận thực hiện một hoặc một số
công việc nhất định có thỏa thuận về điều kiện làm việc, mức lương, thời gian làm
việc nhằm tạo ra sản phẩm CGCN phục vụ cho nhu cầu của các bên trong quan hệ
CGCN cũng như cho xã hội, nhằm tăng năng suất CGCN tạo sự phát triển kinh tế
xã hội.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng CGCN như sau “Hợp đồng
chuyển giao công nghệ là Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp
nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp như bí quyết, kiến
thức kỹ thuật về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phần mềm máy tính, tài liệu
thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật...Việc chuyển giao
công nghệ có thể thông qua hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự hoặc thông qua việc
góp vốn bằng giá trị công nghệ trong các dự án đầu tư.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản và phải đăng
ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định”
1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN
4
Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr. 215-5146
5
Trên cơ sở khái niệm về HĐCGCN đã được đưa ra thì căn cứ theo khái niệm
trên thì HĐCGCN có những đặc điểm sau:
Một là, hợp đồng CGCN có sự phụ thuộc pháp lý của bên chuyển giao và
bên nhận chuyển giao công nghệ. Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của
HĐCGCN. Khi tham gia quan hệ HĐCGCN, bên nhận chuyển giao công nghệ thực
hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ và đảm bảo quyền và lợi ích của bên được
chuyển giao và vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập
thể, của tất cả các quan hệ trong CGCN. Vì vậy, cần thiết phải có sự thống nhất,
liên kết, điều phối bằng các yêu cầu về quyền và lợi ích cửa các chủ thể trong quan
hệ hợp đồng.
Hai là, đối tượng của hợp đồng CNCN là các công nghệ. Công nghệ được
thực hiện và xác định theo Luật CGCN 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mặc dù quan hệ trong CGCN là một loại quan hệ mua bán đặc biệt là công nghệ
được pháp luật thừa nhận. Do đó, bên mua công nghệ thì cái mà họ được sở hữu là
một quá trình chuyển giao công nghệ biểu thị thông qua thời gian làm việc, của hoạt
động của bên chuyển giao công nghệ nói chung.
Ba là, hợp đồng CGCN do các bên trong hoạt động CGCN thực tế thực hiện.
Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐCGCN. Khi giao kết
HĐCGCN, bên CGCN quan tâm đến chất lượng và khả năng thực hiện cửa Công
nghệ. Vì vậy, bên CGCN phải trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã giao kết
trong hợp đồng CGCN.
Bốn là, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng CGCN thường
bị khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của HĐCGCN
xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức CGCN trong điều kiện nền
kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản của công dân mà còn
có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN
Vấn đề về hợp đồng chuyển giao công nghệ hiện nay đã và đang được nhà
nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Hiện
nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
6
lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Những quy định về hoạt động hợp đồng
chuyển giao công nghệ đã đáp ứng, thậm chí vượt qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm
phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn
đề về quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ đã và đang trở thành vấn đề
nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận
thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước
cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng
được sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về hợp đồng
chuyển giao công nghệ .
Luật chuyển giao công nghệ 2017 ra đời và có hiệu lực từ 2018. Phạm vi điều
chỉnh được quy định tại Điều 1 như sau: Luật này quy định về hoạt động chuyển
giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước
ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao
công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ;
biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và
công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.Luật ngân chuyển giao
công nghệ 2017 gồm 6 chương và 60 tạo ra cơ chế trong hoạt động quản lý nhà
nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ. Văn bản pháp lý này đã quy định
nhiều nội dung phù hợp tạo điều kiện tối đa cho công tác quản lý nhà nước đối với
hoat động có liên quan đến ngân chuyển giao công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được những cơ quan có
thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước về
chuyển giao công nghệ thông qua một số văn bản sau:
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong
tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh
vấn đề HĐCGCN phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng
pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về HĐCGCN ở Việt Nam, góp phần
không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên
suốt về vấn đề quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ . Điều này tạo điều kiện
để công tác quản lý về ngân chuyển giao công nghệ đã thể hiện sự quan tâm thường
7
xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng
định vai trò quan trọng của chuyển giao công nghệ khi xây dựng đất nước. Đồng
thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá
trình áp dụng những quy định của pháp luật về ngân chuyển giao công nghệ ở Việt
Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. 5
1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển giao
công nghệ 2017
1.2.1 Giao kết HĐCGCN
1.2.1.1 Cách thức giao kết hợp đồng
Hình thức HĐCGCN là cách thức các bên lựa chọn để giao kết có các điều
khoản đã thỏa thuận. Hiện nay thì HĐCGCN có các hình thức HĐCGCN là hợp
đồng hình thức khác và hợp đồng bằng văn bản.
Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn
bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ
luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng
dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy
định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật
Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.6
- Hợp đồng bằng hình thức khác là bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá
trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.. Đồng thời, các bên phải đương nhiên
tuân theo các quy định của pháp luật CGCN.
- HĐCGCN bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự thỏa
thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn bản hợp
5
NĐ 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật 07/2017/QH14
6
Điều 22 Luật chuyển giao công nghệ
8
đồng phải theo mẫu thống nhất do cơ quân nhà nước có thẩm quyền ban hành và
thống nhất quản lý.
Như vậy, tùy theo từng loại công việc và thời gian làm việc để các bên lựa
chọn hình thức hợp đồng để giao kết nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên cũng như
tuân thủ các quy định chung của pháp luật CGCN.
Về mặt pháp lý, việc giao kết HĐCGCN theo một mẫu nhất định là không
cần thiết vì pháp luật đã qui định các nội dung chủ yếu của HĐCGCN.
1.2.1.2 Thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm có hiệu lực của HĐ là một trong những căn cứ quan trọng trong
việc xác định hợp đồng đó có hiệu lực hay không. Đối vơi HĐCGCN thì được quy
định như sau:
Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển
giao công nghệ
1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa
thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời
điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung
thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao
công nghệ.7
Như vậy, trên cơ sở áp dụng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tạo nền
tảng pháp lý cơ bản cho quá trình giao kết và thực thi hợp đồng nói chung và
HĐCGCN nói riêng. Từ đó làm căn cứ để xác định cơ sở về thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ trong thực tiễn các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
7
Điều 24 Luật CGCN 2017
9
1.2.2 Thực hiện HĐCGCN
Hợp đồng CGCN là hợp đồng ghi nhận những thỏa thuận về quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia vào quan hệ CGCN. Quan hệ CGCN là quan hệ xã hội phát
sinh trong việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ của bên chuyển giao và bên
nhận chuyển giao. Việc bên có quyền sở hữu công nghệ thực hiện ký kết hợp đồng
CGCN với bên nhận chuyển giao công nghệ cũng là để bảo vệ quyền và nghĩa vụ
của mình được thực hiện, đồng thời việc ký kết hợp đồng CGCN cũng để bảo vệ
quyền và nghĩa vụ cho chính người nhận CGCN trong trường hợp có xảy tranh chấp
trong hợp đồng CGCN. Việc ký hợp đồng CGCN cũng góp phần tăng hiệu quả
công việc bởi các bên phải thực hiện đúng với những nội dung đã thỏa thuận giữa
các bên. Nếu một trong hai bên tham gia mà vi phạm với những thỏa thuận thì sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp các bên không thể giải quyết
tranh chấp bằng biện pháp thỏa thuận, thương lượng.
Việc ký kết hợp đồng CGCN giúp bên CGCN có được những quyền và
nghĩa vụ trong quá trình CGCN, tạo điều kiện cho họ có được môi trường làm việc
tốt nhất với tạo điều kiện để chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phát huy năng lực
của mình… Bên cạnh những quyền được hưởng thì bên chuyển giao quyền sở hữu
công nghệ cũng phải thực hiện những nghĩa vụ như: hoàn thành chuyển quyền sở
hữu công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận quyền giao …Để làm tốt những
quyền và nghĩa vụ đấy, bên nhận chuyển CGCN phải tuân theo những quy định đã
đề ra trong hợp đồng và bên mua – bên được chuyển giao phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1.2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người bán
Theo quy định tại Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, bên
chuyển giao công nghệ sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Bên giao công nghệ có quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Đây là
quyền cơ bản của bên giao công nghệ. Việc yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện
đúng hợp đồng là nền tảng cơ bản cho quá trình thực thi nội dung của HĐCGCN
trong thực tế. Việc yêu cầu thực hiện đúng cam kết về các quyền và nghĩa vụ chính
là nền tảng cho quá trình áp dụng trong thực tế.
10
+ Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong
hợp đồng. Đây là quy định nhằm thực hiện trong hợp đồng CGCN. Đặc trưng của
bên bán là bán quyền sở hữu công nghệ và nhận tiền – tài sản. Còn bên mua nhận
công nghệ - chuyển giao tài sản, tiền.
+ Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật. Hiện nay, hoạt động CGCN đã có các dịch vụ chuyển giao
công nghệ đã hình thành và phát triển. Do đó, việc thuê các tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ này trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của bên thuê trong quá trình
thực hiện HĐCGCN trong thực tiễn.
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan
đến công nghệ được chuyển giao. Công nghệ chuyển giao trên cơ sở là chuyển giao
quyền sở hữu. Quyền sở hữu công nghệ đã đăng ký tại cơ quan có thẩn quyền và
theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền đó sẽ bảo vệ quyền và lợi
ích của có liên quan đến công nghệ.
+ Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt
hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định
trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp bên
nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
+ Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế
bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyền chuyển giao công
nghệ là quyền cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Quyền chuyển giao
công nghệ chỉ thực hiện khi bên chuyển giao có quyền được chuyển giao và không
bị hạn chế bởi bên thứ ba. Bên thứ ba được xem là cá nhân, tổ chức có quyền được
hạn chế quyền chuyển giao của bên bán công nghệ. Tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận
của bên thứ ba mà bên giao đã được đồng ý thì hợp đồng vẫn thực hiện.
+ Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận
công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm
phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
11
+ Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi
phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả
chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng;
+ Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển
giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác;
+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nghia
1.2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người mua
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ (Điều 26 Luật Chuyển giao
công nghệ năm 2017)
– Bên nhận công nghệ có quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan
đến công nghệ được chuyển giao;
+ Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt
hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định
trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao
công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm
phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
+ Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển
giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác;
+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
12
Trong quan hệ CGCN việc làm cũng như trong dân sự nhà nước khuyến
khích các bên tự tự nguyện thỏa thuận để thống nhất ý chí cùng thực hiện thỏa
thuận đó nhằm mang lại lợi ích và sự hòi lòng của các bên. Tuy nhiên, xuất phát từ
những đặc thù của các chủ thể trong quan hệ CGCN bên nhận CGCN với vai trò là
quan trọng và bên nhận CGCN là 02 chủ thể được pháp luật đã quy định về chủ thể
giao kết hợp đồng CGCN và quyền, nghĩa vụ của cac bên có những điểm khác
nhau, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo các quy định của
pháp luật về các điều kiện như chủ thể, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng và phải
tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật CGCN nhằm đảm bảo việc giao kết hợp đồng
tuân thủ quy định pháp luật.
1.3.Các quy định hiện hành về dịch vụ chuyển giao công nghệ
Các quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 liên quan đến dịch vụ
CGCN
Một là Luật CGCN 2017 quy định về phát triển mạnh thị trường công nghệ; khuyến
khích và thúc đẩy hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ;
đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.
Dự thảo sửa đổi Luật CGCN 2006 cần bổ sung thêm chính sách hỗ trợ, khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho khởi nghiệp công nghệ để thể hiện chủ trương
của nhà nước trong việc thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp công nghệ. Trong bối cảnh
hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, một trong những biện pháp phát triển thị
trường KH&CN một cách hiệu quả là thông qua hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp công
nghệ. Các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động khởi nghiệp công
nghệ là những người có ý tưởng công nghệ mới, có mô hình kinh doanh sáng tạo và
chấp nhận rủi ro để đưa những sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường.
Cần sửa đổi nội dung “đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất,
kinh doanh” thành “ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ vào sản xuất, kinh doanh” để mở rộng các hoạt động liên quan đến quá
trình đưa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ các cơ sở nghiên
cứu vào sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở đó nhà nước có cơ chế hỗ trợ đối với hoạt
động hoàn thiện, khai thác, ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
13
Hai là Luật CGCN 2017 quy định về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ chuyển giao công nghệ tại Điều 31.Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ Ba là Luật CGCN 2017 đã quy định bổ
sung về các tổ chức môi giới, tư vấn và xúc tiến chuyên giao công nghệ
1. Khuyến khích thành lập các tổ chức môi giới, tư vấn và xúc tiến chuyển giao
công nghệ trong các viện nghiên cứu, trường đại học; hình thành mạng lưới liên kết
hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước.
Tổ chức, cá nhân môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ được Nhà nước
hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ, nâng cao năng lực khai thác thông tin
công nghệ, thông tin sáng chế, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
ở trong nước và nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, bao gồm cả
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, góp vốn bằng giá trị kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ được hưởng 10% lợi nhuận
sau thuế thu được từ chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Bốn là Luật CGCN 2017 quy định về tổ chức đánh giá, định giá và giám định
công nghệ
Hoạt động đánh giá, định giá, giám định công nghệ thuộc Danh mục lĩnh vực,
ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư năm
2014 nên việc quy định về các tổ chức dịch vụ thực hiện hoạt động này là cần thiết
nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các tổ chức đánh giá, định giá và
giám định công nghệ, một bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống các tổ chức
trung gian. Điều này cần xác định loại tổ chức, doanh nghiệp nào có thể thực hiện
dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ.
Luật này đã bãi bỏ quy định về việc phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ do không phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành.
14
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào năm 2001, Hồ Vinh Thịnh thành lập một công ty luật sở hữu trí tuệ và
xây dựng công ty xếp hạng mười công ty hàng đầu tại Việt Nam. Trong mười năm
sau, với chiến lược hình thành một cấu trúc doanh nghiệp tích hợp đặc biệt, trong
đó mỗi đơn vị kinh doanh chuyên về một lĩnh vực luật sở hữu trí tuệ để cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ chất lượng cao, cá nhân hóa, hiệu
quả về chi phí trên cơ sở bảo đảm chung sự kết hợp hợp tác của một đội ngũ luật sư
sở hữu trí tuệ và các chuyên gia khoa học địa phương có kinh nghiệm, ACTIP
Corporation đã được tạo ra. Sự ra mắt của Công ty TNHH Luật Actip là để phản
ánh sự đa dạng của một trong những công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu trên quy
mô Đông Dương. ACTIP Corporation có một nhiệm vụ thông qua các văn phòng tại
Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar - để bảo vệ, thực thi và nâng cao tài sản trí
tuệ của khách hàng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Được thành lập để hỗ trợ phát minh và đổi mới, ACTIP Corporation đã xây
dựng mối quan hệ bền chặt với Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R & D) và
Viện Kỹ thuật tại tất cả các trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam. Các luật
sư của ACTIP tích cực hỗ trợ các tổ chức giáo dục quốc gia này bằng cách giảng
dạy luật Sở hữu trí tuệ và đồng tài trợ cho các sự kiện Sở hữu trí tuệ cho các giảng
viên đại học và sinh viên có liên quan đến R & D. Luật sư của ACTIP cho vay kinh
nghiệm của họ về một loạt các vấn đề về luật sáng chế và sở hữu trí tuệ, như tìm
kiếm bằng sáng chế, giao dịch bằng sáng chế, thẩm định, tìm kiếm Tự do (FTO),
quản lý danh mục đầu tư, ý kiến và tư vấn.
Công ty ACTIP (ACTIP Corporation) là một công ty hoạt động chuyên nghiệp
trong lĩnh vực tư vấn và đại diện pháp lý về Sở hữu Trí tuệ, gồm ba Công ty thành
viên:
15
[1] ACTIP IP Limited hoạt động trong lĩnh vực Nhãn hiệu, Quyền tác giả,
quản trị thương hiệu và li-xăng nhãn hiệu
[2] ACTIP Patent Limited chuyên sâu trong lĩnh vực Sáng chế, Kiểu dáng và
chuyển giao công nghệ
[3] ACTIP Law Firm cung cấp dịch vụ luật sư, hợp đồng thương mại quốc tế,
tranh tụng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Công ty TNHH Luật Actip đã nổi tiếng là một đại lý sáng chế có kiến thức và
khéo léo trong nhiều lĩnh vực khoa học tại Đại học Bách Khoa Hà Nội (HUST) và
Đại học Xây dựng Hà Nội (NUCE). Tại HUST, luật sư bằng sáng chế thường là
những người đầu tiên bên ngoài phòng thí nghiệm tìm hiểu các phát minh mới và có
thể hướng dẫn các nhà phát minh học thuật. Công ty TNHH Luật Actip tự hào đóng
vai trò nổi bật trong việc thương mại hóa các công nghệ có trụ sở tại Đại học Việt
Nam thông qua việc chuyển giao kiến thức trong lĩnh vực bằng sáng chế, nhãn hiệu
và luật cấp phép.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Về tổ chức của công ty ACTIP được thể hiện bằng sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Luật Actip
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
(VP Hà Nội)
GĐ điều hành
(Trụ sở chính TP. HCM)
Trưởng
phòng
đào
tạo
phát
triển
Chánh
văn
phòng
Trưởng
phòng
TCDN
Giám
đốc
kiểm
toán
Giám
đốc tư
vấn
TCDN
Giám
đốc
Thuế
Trưởng
phòng
hành
chính
nhân sự
Trưởnng
phòng
marketing
Trưởng
phòng
kiểm
toán
Trưởng
phòng
TCDN
Trưởng
phòng
thuế
Trợ lý
Trợ lý
Trợ
lý
Trưởng
phòng
kiểm
toán
16
( Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ website công ty)8
2.1.4 Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-20199
Doanh thu của Công ty không ngừng gia tăng trong các năm qua, điều này
được minh chứng qua các số liệu dưới đây10
:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-2019
Năm 2017 2018 2019
Doanh thu (USD) 3.555.433 4.473.839 4.962.513
Tỷ lệ tăng trưởng 29% 25,83% 10,9%
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ website công ty)11
Sơ đồ 2.2. Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-2019
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Doanh thu hoạt động Công ty TNHH Luật ACTIP trong năm 2019 là 4.962.5193 tỷ
đồng. Điều này đã đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
8
http://www.actip.com.vn/
9
http://www.actip.com.vn/
10
http://www.actip.com.vn/
11
http://www.actip.com.vn/
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
2017 2018 2019
Doanh thu của Actip
17
nói chung và kinh doanh về CGCN nói riêng trong giai đoạn mới. Ngoài ra, Trong
mười năm qua, các luật sư về Bằng sáng chế và Nhãn hiệu của chúng tôi đã nộp hơn
2000 đơn đăng ký Bằng sáng chế cho cả ứng dụng quốc gia và ứng dụng PCT, 1500
ứng dụng thiết kế, hơn 10.000 đơn đăng ký nhãn hiệu và khoảng 10.000 tìm kiếm
nhãn hiệu.12
2.2 Tình hình giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP
2.2.1 Thực tiễn giao kết HĐCGCN
2.2.1.1 Phương thức giao kết
Nhận định vai trò quan trọng của hoạt động giao kết HĐCGCNN thì công ty
Luật Actip được được thực hiện phương thức trực tiếp. Trong quá trình thực hiện
thì giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng việc một bên đề nghị với bên kia giao kết
hợp đồng và đồng thời thường kèm theo ngay nội dung chủ yếu của hợp đồng và
thời hạn trả lời. Trong trường hợp đó, người đề nghị không được thay đổi, mời
người thứ ba trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của
mình. Việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng những hình thức khác
nhau: văn bản viết, lời nói hoặc phương tiện khác. Việc trả lời do hai bên thỏa
thuận: trả lời ngay hoặc một thời hạn do hai bên ấn định. Khi bên đề nghị có thời
hạn ấn định trả lời thì việc chấp nhận giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi được thực
hiện trong thời hạn đó. Nếu sự chấp nhận diễn ra sau thời hạn đó thì được xem như
là một đề nghị giao kết mới. Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong
trường hợp: khi bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị; bên đề nghị nêu rõ điều
kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị. Điều này có nghĩa là công ty Actip thực
hiện phương thức giao kết trực tiếp mà ít sử dụng các phương thức khác.
2.2.1.2 Đàm phán hợp đồng
Quá trình đàm phán hợp đồng tại công ty Actip thì công ty được các đối tác
lựa chọn là dịch vụ chuyển giao công nghệ đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, thiện chí, trung thực hợp tác và tự do giao kết HĐCGCN nhưng không được
trái pháp luật. Công ty đã thực hiện việc đàm phán hợp đồng và đưa nội dung đàm
phán cho đối tác. Đồng thời, đưa ra các yêu cầu thông qua việc xây dựng HĐCGCN
12
http://www.actip.com.vn/
18
như quyền và nghĩa vụ các bên, phương thức thanh toán, giải quyết tranh chấp.....
cũng như những quyền lợi và nghĩa vụ của bên chuyển giao và bên nhận chuyển
giao công nghệ, điều này phù hợp và đúng với nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí và hợp tác.
2.2.1.3 Giao kết hợp đồng
Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản
hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật
Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu
giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. Vấn đề giao kết
HĐCGCN tại công ty Actip đã được thể hiện bằng văn bản bàn được hiểu là sự trả
lời chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2.2.2 Thực tiễn thực hiện HĐCGCN
2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu chuyển giao công nghệ
Hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn của công ty TNHH Luật Actip đã được
thực hiện một cách dễ dàng hơn. Các nhân viên của doanh nghiệp trong thẩm quyền
cho phép đã tiến hành những hoạt động tư vấn cho các bên một cách tích cực và
được đánh giá là mang lại nhiều hiệu quả cao. Các công cụ hỗ trợ trong quá trình
giao kết và thực hiện HĐCGCN như là trang thiết bị làm việc, tài liệu thực tế giúp
giảm bớt khối lượng của các tư vấn viêm góp phần cho các tư vấn viên có thế hoàn
thành tốt nhiệm vụ mà được giao phó trong quá trình giao kết HĐCGCN và luôn
được đảm nhận bởi các Luật sư có kinh nghiệm,
2.2.2.2 Thương thảo hợp đồng và hình thức CGCN
Đối với quy trình thương thảo hợp đồng và hình thức CGCN của Công ty
TNHH Luật Actip được thực hiện theo một trình tự nhất định, đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể đưa ra và Công ty TNHH Luật Actip thực hiện những yêu cầu của
khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Thủ tục thương thảo hợp đồng đã được thực hiện khá kỹ lưỡng bởi các luật sư
có kinh nghiệm. Các khách hàng mới phải được tìm hiểu qua nhiều kênh thông tin
khác nhau bảo đảm cho hoạt động thương thảo hợp đồng được thực hiện một cách
cẩn thận, tỉ mỉ và chi tiết, mang lại kết quả cho khách mang. Ưu tiên, sự hài lòng
của khách hàng được đặt lên hàng đầu.
19
Việc thiết kế chương trình CGCN được thực hiện đạt hiệu quả dựa và quy
định của pháp luật để đưa ra những hoạt động thương thảo hợp đồng và các hình
thức CGCN nhằm nâng cao kết quả thực hiện. Hoàn thành những thủ tục cho doanh
nghiệp trong thời gian theo quy định. Những hoạt động tư vấn thiết kế khá chi tiết
đảm bảo với từng yêu cầu của khách hàng trong hoạt động CGCN. Ngoài ra, phân
công công việc một cách hợp lý, có sự kết hợp khoa học giữa các hoạt động tư vấn
và thực hiện rõ trong lý luận và trên thực tiễn với nhau được thực hiện nghiêm túc
và đạt kết quả cao.
2.2.2.3 Hỗ trợ thủ tục pháp lý sản xuất sản phẩm
Đối với một số sản phẩm đặc biệt được nhà nước quy định thì tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm này phải thực hiện thủ tục đăng ký bản công bố
sản phẩm đó với cơ quan có thẩm quyền.
Bước 1: Tự công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm tự công bố sản phẩm trên
phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm
yết công khai tại trụ sở của tổ chức cá nhân.
Bước 2: Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm nộp 01 bộ hồ sơ tự công bố sản phẩm đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.
2.2.2.4 Thanh lý hợp đồng CGCN
Nói chung về hợp đồng, thông thường đều có quy định về việc thanh lý, tuy
nhiên, trong quan hệ làm ăn giữa các bên không phải lúc nào văn bản thanh lý hợp
đồng cũng được lập. Văn bản thanh lý hợp đồng có một ảnh hưởng quan trọng là
qua đó các bên xác nhận hợp đồng đã được các bên thực hiện xong, điều này tránh
được sự kiện cáo sau này về việc thực hiện hợp đồng. Quy định tại actip nêu (trong
vòng 15 ngày...) thì về nội dung là tương tự như văn bản thanh lý (các bên đồng ý),
chỉ khác về mặt hình thức là đó không phải một dạng mà các bên ký kết văn bản
thanh lý hợp đồng. Trong quan hệ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định, còn
lại việc có lập văn bản thanh lý hợp đồng hay không là phụ thuộc vào ý chí của mỗi
bên hoặc các bên liên quan, không ai bắt buộc.
20
Hiện nay không có văn bản nào quy định về điều kiện để được tiến hành thanh
lý hợp đồng. Tuy nhiên, về nguyên tắc Bộ luật dân sự luôn tôn trọng nguyên tắc tự
do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận miễn là không trái quy định của pháp luật theo
quy định tại điều 3 Bộ luật dân sự 201513
:
Ngoài ra, căn cứ vào định nghĩa có thể thấy việc thanh lý hợp đồng chỉ được
đặt ra khi hợp đồng được thực hiện xong hoặc các bên đã thỏa thuận việc chấm dứt
hợp đồng. Cụ thể theo quy định tại điều 422 Bộ luật Dân sự 201514
.
Thông thường trên thực kế thì các bên thực hiện việc thanh lý hợp đồng khi
hai bên cùng đạt được mục đích của hợp đồng, hoặc hợp đồng chấm dứt trên sự
thỏa thuận của các bên để ghi nhập việc 2 bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ thông
qua hợp đồng đã ký kết với nhau.
Về bản chất, mục đích của việc thanh lý hợp đồng kinh tế là giúp cho các bên
xác định lại rằng các bên đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
đến đâu, trách nhiệm nào còn tồn đọng, hậu quả của việc đó là gì. Khi xác định
xong, những phần quyền và nghĩa vụ nào mà các bên đã thực hiện và có thỏa thuận
với nhau xem như chấm dứt, chỉ riêng đối với những phần quyền và nghĩa vụ còn
tồn đọng chưa thực hiện được thì vẫn còn hiệu lực. Như vậy, mục đích sâu xa của
việc thanh lý hợp đồng chính là giải phóng các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã
thực hiện đối với bên kia, tránh các tranh chấp về sau có thể xảy ra đối với các phần
quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện.
2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN tại
Công ty Luật ACTIP
2.3.1 Kết quả đạt được
Một là, đối với khâu thực hiện hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN:
Thời gian làm việc tại khách hàng: được sắp xếp vừa đủ đưa ra một phương án
giao kết và thực hiện HĐCGCN có thể làm hài lòng khách hàng.
Thực hiện các thủ tục giao kết và thực hiện HĐCGCN. Kế hoạch này được
xây dựng trong phần lập kế hoạch đã được đề ra. Bảo đảm các thủ tục được thực
hiện đầy đủ bao quát hết các cơ sở dẫn liệu của các khoản mục mà không bị sót hay
13
Xem Điều 3 BLDS 2015
14
Xem Điều 422 BLDS 2015
21
bị thừa. Lưu trữ các hồ sơ giao kết và thực hiện HĐCGCN cho khách hàng. Các tài
liệu cần thiết đều được phô tô lại và lưu giữ vào tủ tài liệu theo từng năm. Một số
tài liệu cần thiết để làm tham chiếu cho giấy tờ làm việc đều được scan và đính kèm
vào từng hồ sơ giao kết và thực hiện HĐCGCN được lưu trữ lại công ty.
Hai là, kết thúc hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Kiểm soát chất
lượng của tư vấn viên thông qua hoạt động tư vấn cho các chủ thể về hoạt động giao
kết và thực hiện HĐCGCN.
Lập báo cáo cho lãnh đạo thành hai bản tiếng anh và tiếng việt. Một thủ tục
bắt buộc trong quá trình lập báo cáo tại Công ty TNHH Luật Actip là “casting” báo
cáo, hay kiểm tra soát xét lại báo cáo. Nội dung công việc này là phải xem xét hoạt
động của tư vấn viên trong quá trình tư vấn cho khách hàng được diễn ra như thế
nào. Đảm bảo báo cáo được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ. Chính thủ tục
này thể hiện sự chuyên nghiệp và chất lượng của dịch vụ tư vấn tại Công ty TNHH
Luật Actip.
Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tại công ty Công ty TNHH Luật Actip khá
khoa học. Các tài liệu bản cứng được lưu vào từng cặp hồ sơ cho từng công ty có
đánh mã năm và ngăn đựng tài liệu. Danh sách hồ sơ được in theo ngăn tủ và dán
ngoài cánh tủ giúp cho việc tìm kiếm rất dễ dàng.
2.3.2 Tồn tại và hạn chế
Một là, khâu lập kế hoạch cho hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Bố
trí nhân sự cho hoạt động tư vấn còn chồng chéo giữa các khách hàng gây mất tập
trung cho nhân viên khi tiến hành hoạt động tư vấn lại khách hàng.
Hai là, mục tiêu của hoạt động tư vấn: Trong giai đoạn lập chương trình giao
kết và thực hiện HĐCGCN thì TVV không đưa ra các mục tiêu cụ thể của từng thủ
tục mà chỉ xác định mục tiêu chung cho cả chu trình.
Ba là, khâu thực hiện hoạt động của công ty: Việc thực hiện các khảo sát nội
bộ của doanh nghiệp không có bảng câu hỏi thống nhất để tìm hiểu về khảo sát nội
bộ tình hình của khách hàng. Trên thực tế, TVV thực hiện các thủ tục khảo sát bằng
cách phỏng vấn dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp và ghi chép lại vào sổ. Sau đó
được trình bày lại trên giấy tờ làm việc. Với cách tìm hiểu khảo sát nội bộ như trên,
có thể không bao quát hết được hệ thống nội bộ của khách hàng trong một lần
22
phỏng vấn. Để tiếp tục thu thập bằng chứng, TVV phải hỏi lại gây phiền hà cho
khách hàng.
Bốn là, khâu kết thúc hoạt động tư vấn và tư vấn hậu kỳ: Giai đoạn kết thúc
hoạt động tư vấn của các cấp quản lý tại công ty tư vấn tại Công ty TNHH Luật
Actip được đánh giá cao khi được thực hiện cẩn thận qua nhiều khâu. Tuy nhiên,
việc rà soát tòan bộ hoạt động tư vấn gây mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ công
việc. Vấn đề tư vấn hậu kỳ còn nhiều thiếu sót, một số TVV có trình độ chưa đáp
ứng với yêu cầu của khách hàng, có thể đưa ra những tư vấn chưa thật sự đạt hiệu
quả cao, gây khó khăn cho khách hàng trong thời kỳ hậu tư vấn.
23
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐCGCN TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP
3.1 Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động CGCN của Công ty trong
thời gian tới
3.1.1 Định hướng của Công ty
Tại ACTIP Corporation, mỗi luật sư hoặc nhân viên của họ hiểu rằng họ đang
sống và làm việc trong các cơ sở của xã hội và nhận được nhiều lợi ích mỗi ngày.
Do đó, trong suốt lịch sử của ACTIP Corporation, các luật sư của chúng tôi đã tận
tâm cải thiện các cộng đồng mà chúng tôi phục vụ bằng cách cung cấp tư vấn pháp
lý chuyên nghiệp. Luật sư và nhân viên của chúng tôi được khuyến khích tình
nguyện dành thời gian, tài năng và nguồn lực của họ để hỗ trợ các hoạt động nhằm
cải thiện điều kiện sống của người dân và tiếp cận Công lý.15
3.1.2 Mục tiêu của Công ty
Công ty TNHH Luật Actip cam kết lâu dài trong việc cung cấp tư vấn pháp lý
chuyên nghiệp cho các cá nhân và tổ chức công cộng, cũng như các nhóm từ thiện
và phi lợi nhuận có nhu cầu. Một số người và tổ chức Công ty trợ giúp với các dịch
vụ pháp lý chuyên nghiệp và hỗ trợ tài chính bao gồm trẻ em khuyết tật, tội phạm vị
thành niên, cá nhân thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ.16
3.2 Một số giải pháp đề xuất đối với Công ty Luật ACTIP
3.2.1 Đối với công tác giao kết HĐCGCN
Hiện nay, hoạt động giao kết HĐCGCN giữ vai trò hết sức quan trọng như
một việc hình thành và phát triển doanh nghiệp nói chung. Ý kiến của TVV trên cơ
sở ý kiến của khách hàng về giao kết HĐCGCN phản ánh đánh giá khách quan về
sự hợp lý của sự phát triển của doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Do vậy, để tạo
dựng niềm tin cho khách hàng khi lựa chọn doanh nghiệp tư vấn thì công ty TNHH
Luật Actip nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn.
Mặt khác, tuy rằng hoạt động tư vấn giao kết HĐCGCN đã được phát triển nhưng
phải nói rằng hoạt động này sơ với thế giới vẫn còn mới mẻ. Do đó, quy trình tư
15
http://www.actip.com.vn/
16
http://www.actip.com.vn/
24
vấn giao kết HĐCGCN vẫn còn những thiếu sót. Không ngừng hoàn thiện quy trình
tư vấn pháp lý về giao kết HĐCGCN ở Actip là một tất yếu trong mọi công ty tư
vấn pháp luật về doanh nghiệp nói chung và tại công ty Actip nói riêng.
Trong giai đoạn lập kế hoạch để tư vấn pháp lý về giao kết HĐCGCN:
- Thủ tục đồng ý tư vấn cho khách hàng: Với một đội ngũ tư vấn viên nhiệt
tình, hoàn thiện và có lối làm việc hết sức cởi mở với khách hàng, Actip là hình ảnh
một công ty trẻ trung và được khách hàng tin cậy, với số lượng khách hàng cũ được
duy trì và khách hành mới gia tăng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, để tạo đực sự
tin cậy nơi khách hàng, Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác tiếp cận và thu thập
thông tin về khách hàng.
- Vấn đề nhân sự và phân công công việc: Vấn đề nhân lực trong các công ty
tại Việt Nam hiện nay đang là vấn đề nhức nhối hoạt động tư vấn giao kết
HĐCGCN hiện nay. Hiện nay, số lượng nhân lực về giao kết HĐCGCN được đào
tạo không phải là ít nhưng số lượng tư vấn viên có kinh nghiệm chưa phải là nhiều.
Do đó, công ty Actip cần phải có các biện pháp để tuyển dụng đủ nhân lực phục vụ
cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn giao kết HĐCGCN nhằm đảm bảo chất lượng
công việc. Bên cạnh đó, công ty cũng cần có nhiều hơn nữa các chính sách hỗ trợ
nhân viên trong việc học tập, trau dồi kiến thức, tạo điều kiện cho nhân viên tham
gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ, các chứng chỉ nghề nghiệp quốc gia và quốc
tế. Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng công việc mà còn là một hình thức thu
hút nhân tài do những đặc thù của nghề tư vấn viên. Khi có đủ nhân sự thì việc phân
công công việc cũng trở nên dễ dàng hơn. Công ty cần lên kế hoạch bố trí nhân sự
cho hoạt động giao kết HĐCGCN để tránh chồng chéo giữa khách hàng này với
khách hàng khác.
3.2.2 Đối với công tác thực hiện HĐCGCN
Công ty TNHH Luật Actip cần có phương hướng đào tạo, tuyển dụng và phát
triển nhân sự mảng HĐCGCN nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển của doanh
nghiệp trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ ràng rằng vấn đề vị trí của
công ty trong công tác thực hiện HĐCGCN trong giải đoạn hiện nay cần thực hiện
nghiêm túc và hiệu quả. Để làm tốt điều này doanh nghiệp phải thực hiện một số
giải pháp sau:
25
Một là, xây dựng một hợp đồng CGCN mẫu linh hoạt, phù hợp với tiêu chí
của các khách hàng trong quá trình CGCN trong thực tế. Đồng thời HĐCGCN của
doanh nghiệp phải nghiêm túc rút kinh nghiệm để hoàn thiện, phù hợp hơn với tình
hình áp dụng trong giai đoạn hiện nay.
Hai là, về vấn đề thực hiện giao kết hợp đồng của các cá nhân là Luật sư, cán
bộ TVV giúp việc cần nâng cao kinh nghiệm kỹ năng để thông qua đó hoàn thiện
kỹ năng đàm phán, thực hiện, thanh lý hợp đồng có hiệu quả và cụ thể.
3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh HĐCGCN
Thứ nhất, cần khẩn trương sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CGCN năm
2017. Theo đó, tập trung sử dụng các biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động về
CGCN ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó góp phần tạo nền tảng cơ bản trên phương
diện pháp lý nhằm xây dựng và phát triển sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
trong quá trình cách mạng 4.0 hiện nay. Đồng thời, với sự hoàn thiện của hoạt động
CGCN sẽ tăng cường hoạt động QLNN đối với vấn đề này, ngăn ngừa chảy máu
chất xám, quyền và lợi ích của các chủ thể trong thực tế. Vấn đề sửa đổi cần tập
trung cơ bản trên một số phương diện cụ thể như sau:
- Ban hành quy định về quyền sở hữu CGCN trong và ngoài nước.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
địa phương trong quá trình quản lý công nghệ và CGCN; sửa đổi quy định về phân
cấp quản lý hoạt động CGCN; sửa đổi để tăng cường công tác hậu kiểm trong quản
lý công nghệ và CGCN;
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về CGCN về xử lý các
hành vi vi phạm trên phương diện hành chính, dân sự và hình sự. Đồng thời, ban
hành văn bản hướng dẫn để thực thi và áp dụng có hiệu quả trong thực tế.
Thứ ba, sửa đổi,bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp,
công nghệ cao, thương mại, hải quan,… theo hướng bắt buộc đối với tất cả các dự
án đầu tư (như FDI, đầu tư trong nước) phải được thẩm định công nghệ trước khi
cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phải đăng ký chứng nhận hợp đồng CGCN với cơ
quan quản lý KH&CN khi có giao dịch công nghệ phát sinh.
26
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung các quy định trong pháp luật về KH&CN, doanh
nghiệp, tín dụng, thuế, đầu tư mạo hiểm... để khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động
CGCN, ứng dụng và đổi mới, sáng tạo công nghệ tại các doanh nghiệp.
3.3.2 Phê chuẩn các điều ước quốc tế về CGCN
Hiện nay, Việt Nam đã phê chuẩn một số CƯQT về CGCN. Trong đó, Việt
Nam cần nghiên cứu và chỉ ra mức độ tương thức trong việc phê chuẩn các ĐƯQT
có liên quan nhằm tạo tiền đề quan trọng nhằm áp dụng các vấn đề về pháp lý đối
với vấn đề CGCN nói chung và CGCN có yếu tố nước ngoài nói riêng. Từ đó, góp
phần quan trọng cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, quốc tế ở nước ta hiện
nay.
3.3.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về luật CGCN
Thực hiện công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật một cách rộng rãi đồng
thời tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân một
cách cẩn thận. Pháp luật cần được cập nhật liên tục cho các doanh nghiệp cũng như
các bên trong mối quan hệ về CGCN khi có những thay đổi cũng như cần phải được
sửa đổi hoàn thiện để giải quyết những bất cập phát sinh trong thực tế quá trình hoạt
động kinh doanh nói chung hay giao kết hợp đồng CGCN nói riêng. Tăng cường
việc tuyên truyền trên những phương tiện thông tin đại chúng cho các bên trong
HĐCGCN bằng cách cập nhật các phương tiện công nghệ mới.
Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về CGCN cũng như về
giao kết HĐCGCN. Việc tuyên truyền có thể được thực hiện bằng những hành động
cụ thể như những cuộc thi tìm hiểu về pháp luật CGCN, việc làm hay lồng ghép vào
những chương trình khác như phổ biến các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ CGCN nhằm đưa những quy định của pháp luật về
CGCN một cách đơn giản hiệu quả và dễ hiểu nhất. Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ,
TVV, doanh nghiệp nói chung và nắm bắt được những quy định của pháp luật về
giao kết hợp đồng CGCN sẽ làm tăng tính chủ động của các bên trong HĐCGCN
trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của bản thân cũng như của công ty trong giao
kết hợp đồng CGCN, mặt khác sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong quan hệ
CGCN sẽ tạo ra sự tôn trọng và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và mang
lại hiệu quả công việc cao cũng như sự hài hòa trong quá trình giao kết, thực hiện
27
hợp đồng CGCN trong thực tiễn ở nước ta hiện nay.
3.3.4. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý liên quan để đảm bảo thức
đẩy phát triển các dịch vụ chuyển giao công nghệ.
Đối với Luật Khoa học công nghệ, cần được sửa đổi theo hướng thực hiện cơ
chế giao quyền sở hữu các kết quả KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ
quan chủ trì hoặc cá nhân nhà khoa học để thúc đẩy hoạt động ứng dụng và mua
bán, thương mại hóa các kết quả KH&CN;
Đối với Luật Sở hữu trí tuệ: thực hiện Nghị quyết số 72/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định CPTPP, cần được sửa đổi
theo hướng đáp ứng các cam kết của Việt Nam về sở hữu trí tuệ tại Hiệp định này.
Cần cụ thể hóa và quy định 14 nghĩa vụ có cam kết theo CPTPP cao hơn so với
mức cam kết tại Luật sở hữu trí tuệ và 04 nghĩa vụ có thời gian chuyển tiếp từ 3-5
năm.
Các đạo luật khác có liên quan như Luật giá; Luật Giao dịch bảo đảm cần
được cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành đảm bảo tính thực
thi đối với các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia vào dịch vụ chuyển giao công
nghệ.
Tiếp tục bổ sung, sửa đổi các quy định liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp
KHCN, duy trì phát huy các chính sách hỗ trợ DN KHCN, theo hướng tạo những
điều kiện thông thoáng nhất cho DN trong các hoạt động như đấu thầu, đất đai,
thuế, đầu tư….; giảm bớt các quy định, giấy phép can thiệp hành chính vào thị
trường cung cấp dịch vụ khoa học công nghệ.
3.4.5. Xây dựng và ban hành văn bản dưới luật thay thế Thông tư số
16/2014/TT-BKHCN
Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị
trường KH&CN (gọi tắt là Thông tư số 16).
Mục đích của Thông tư số 16 là nhằm định danh các loại hình tổ chức trung
gian, phục vụ công tác thống kê, quản lý thông qua việc đặt ra điều kiện, thiết lập
thủ tục đăng ký hoạt động, từ đó hình thành mạng lưới các tổ chức trung gian, thúc
28
đẩy hoạt động tư vấn, môi giới trong chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu.
Các văn bản pháp luật hiện hành như Luật CGCN 2017, Nghị định
76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật CGCN quy định tổ
chức trung gian để được hưởng sự hỗ trợ phải là tổ chức thực hiện chức năng như
kết nối, môi giới, tư vấn, đánh giá, thẩm định giá, ... mà không đặt điều kiện cho
từng loại trung gian và thủ tục để thành lập, đăng ký hoạt động. Thay vào đó, các
văn bản này quy định cơ chế hỗ trợ (đối tượng, nội dung, hình thức, nguồn hỗ trợ...)
nhằm nâng cao năng lực hoạt động, thúc đẩy phát triển các tổ chức trung gian của
thị trường công nghệ, từ đó hình thành mạng lưới tổ chức có thể kết nối, chia sẻ
nguồn lực, thông tin, v.v.. Tuy nhiên, các nội dung hỗ trợ cần tiếp tục được cụ thể
hóa làm cơ sở cho việc xác định mức hỗ trợ trong các văn bản tài chính của các
chương trình, đề án liên quan.
Vì vậy, đòi hỏi từ thực tế là cần ban hành một Thông tư để thay thế Thông tư
16/2014/TT-BKHCN, theo hướng thiết lập các nội dung hỗ trợ, cần nhanh chóng
đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, bảo đảm việc thực hiện hiệu quả các cơ chế hỗ trợ đã
quy định trong Nghị định 76/2018/NĐ-CP.
Những nội dung cần xây dựng tại Thông tư thay thế Thông tư 16/2014/TT-
BKHCN
Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Thông tư mới cần quy định
chức năng hoạt động, nội dung hỗ trợ tổ chức trung gian của thị trường khoa học và
công nghệ. Đối tượng áp dụng của Thông tư này là áp dụng đối với tổ chức trung
gian quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Chuyển giao công nghệ, đó là các cơ quan,
tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ tổ chức trung gian của thị trường khoa học
và công nghệ.
Về chức năng của tổ chức trung gian: cung cấp dịch vụ tư vấn, môi giới, xúc
tiến chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
29
Các nội dung cụ thể của Thông tư mới cần quy định rõ ràng, do Nghị định số
76 đã quy định về hỗ trợ các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ, tuy nhiên
chưa đủ cụ thể để triển khai thi hành trong thực tế. Vì vậy, dự thảo Thông tư mới
cần quy định cụ thể các nội dung hỗ trợ trên cơ sở các nội dung đã quy định trong
Nghị định số 76.
Một là, cần cụ thể hóa Điểm c, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 về nội dung
hỗ trợ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ trong dự thảo Thông tư
mới gồm:
Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao,
thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tài sản trí tuệ”.
Được ưu tiên tham gia các chương trình, đề án có hỗ trợ hoạt động xúc tiến
chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ, khởi nghiệp sáng tạo và các chương trình, đề án liên quan
khác có sử dụng ngân sách nhà nước.
Hai là, cần cụ thể hóa Điểm d, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 Đối với nội
dung hỗ trợ tổ chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước như sau:
Hỗ trợ tổ chức, tham gia hội thảo về xúc tiến chuyển giao, thương mại hóa
công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, phát
triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Chợ công nghệ và thiết bị,
Trình diễn kết nối cung – cầu công nghệ; triển lãm giới thiệu công nghệ, kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Ngày hội đầu tư thương mại hóa công
nghệ, Ngày hội khởi nghiệp; ngày hội sáng tạo; triển lãm sáng chế; triển lãm sản
phẩm khoa học và công nghệ tiềm năng thương mại hóa.
Hỗ trợ chi phí gian hàng tại các sự kiện triển lãm xúc tiến chuyển giao, thương
mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ trong nước, quốc tế.
Ba là, cần cụ thể hóa Điểm đ, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 về nội dung hỗ
trợ thuê chuyên gia như sau:
Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng thuê chuyên gia tư vấn, xây dựng, thẩm định đề án
thành lập, nâng cao năng lực tổ chức, hoạt động của tổ chức trung gian;
30
Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài đánh
giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ;
Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn để tổ chức trung gian tự thực hiện việc
đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ;
Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài tư
vấn, xây dựng phương án thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn để tổ chức trung gian tự xây dựng
phương án thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ.
Như vậy, Thông tư hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa
học và công nghệ thay thế Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN sau khi được ban hành
sẽ góp phần chi tiết hóa cơ chế hỗ trợ quy định trong Nghị định 76, tạo cơ sở pháp
lý cho việc triển khai thi hành đồng bộ các hoạt động hỗ trợ phát triển tổ chức trung
gian của thị trường KH&CN. Trên cơ sở các chức năng và nội dung hỗ trợ của
Thông tư, định mức hỗ trợ tương ứng trong các chương trình KH&CN có liên quan
sẽ được quy định cụ thể, qua đó sẽ nâng cao tính khả thi của các hoạt động hỗ trợ
đối với các nội dung tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá,
thẩm định giá, giám định công nghệ, hỗ trợ tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo,
đồng thời tạo cơ sở cho việc triển khai các hoạt động xúc tiến phát triển thị trường
KH&CN của các đơn vị có chức năng này.
31
KẾT LUẬN
Giao kết HĐCGCN là bước đầu tiên, là cơ sở pháp lý nhằm thiết lập và phát
sinh quan hệ chuyển giao công nghệ giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển
giao. Giao kết HĐCGCN có vai trò rất lớn trong việc tạo ra tư liệu sản xuất, tạo cơ
hội việc làm và tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế đưa
kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Việc giao kết HĐCGCN hiện nay đã đem lại
nhiều kết quả rất khả quan trong việc xây dựng và phát triển thị trường CGCN kết
hợp hài hoà giữa quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ HĐCGCN. Đa số
những người HĐCGCN được vào làm việc tại công ty TNHH Luật Actip đã ký kết
và thực hiện có hiệu quả HĐCGCN.
Để HĐCGCN thật sự là một công cụ pháp lý hữu hiệu cho các doanh nghiệp
trong cả nước nói chung và tại công ty TNHH Luật Actip nói riêng trong việc thiết
lập, duy trì và cải thiện quan hệ HĐCGCN đòi hỏi cả ba phía: Cơ quan quản lý Nhà
nước về HĐCGCN, bên CGCN và bên nhận CGCN đều phải nổ lực phấn đấu trên
tinh thần của nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích với nhau.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, tuy phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở
vấn đề pháp luật về giao kết HĐCGCN và thực tiễn thực hiện pháp luật tại công ty
TNHH Luật Actip nhưng tác giả cũng đã nhận xét, đánh giá được các quy định của
pháp luật hiện hành về giao kết HĐCGCN và trên cơ sỡ nghiên cứu về thực trạng
pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giao kết HĐCGCN tại TNHH Luật Actip
để chỉ ra được phần nào những sai phạm của người HĐCGCN người sử dụng
HĐCGCN và nhận thức pháp luật của các bên tại công ty, đồng thời chỉ ra những
bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về giao kết hợp đồng lao đồng.
Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về
giao kết hợp đồng cũng như những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật tại công ty TNHH Luật Actip.
Việc tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ phù hợp với nhu cầu điều chỉnh
trong thực tiễn và sự phát triển của đất nước, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của
các bên trong HĐCGCN và Nhà nước sẽ là đòn bẫy, là động lực để tạo ra thị trường
CGCN sôi động đem lại năng suất lao động cao, đảm bảo quyền và lợi ích của các
bên trong quan hệ HĐCGCN.
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014, Hà Nội.
2. Quốc Hội (2017), Luật Chuyển giao công nghệ
3. Quốc Hội (2015) Bộ luật dân sự
4. Quốc Hội (2014) Luật công chứng
5. Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản
tư pháp.
6. Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr.
215-5146
TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN
1. Văn kiện Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, phần Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 (năm 2011) tr. 15.
2. Phạm Duy Nghĩa (2014), Chuyên khảo Luật kinh tế, tr. 250-270, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3. Báo cáo số 94/BC-UBND ngày 15/4/2013 về tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gửi Ủy ban
Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hộ
4. Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật thương mại, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
5. Báo cáo công tác thi hành Luật CGCN và đánh giá thực trạng hoạt động
CGCN - Bộ KH&CN, tháng 12/2016.
6. http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208604
7. http://dangkysohuutritue.vn/dinh-phap-luat-viet-nam-ve-quyen-so-huu-tri-
tue-71-a8ia.html
8. http://www.actip.com.vn/

More Related Content

Similar to Chuyên Đề Hiệu Quả Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động Sản Của Công Ty.

Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamKhóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LUẬN VĂN Thực trạng áp dụng Pháp luật Việt Nam về Khuyến Mại - sdt/ ZALO 093 ...
LUẬN VĂN Thực trạng áp dụng Pháp luật Việt Nam về Khuyến Mại - sdt/ ZALO 093 ...LUẬN VĂN Thực trạng áp dụng Pháp luật Việt Nam về Khuyến Mại - sdt/ ZALO 093 ...
LUẬN VĂN Thực trạng áp dụng Pháp luật Việt Nam về Khuyến Mại - sdt/ ZALO 093 ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 

Similar to Chuyên Đề Hiệu Quả Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động Sản Của Công Ty. (20)

Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamKhóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tửĐề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt NamLuận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
 
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Theo Pháp Luật Việt NamHợp Đồng Thương Mại Điện Tử Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Theo Pháp Luật Việt Nam
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
 
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
 
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAYVi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
LUẬN VĂN Thực trạng áp dụng Pháp luật Việt Nam về Khuyến Mại - sdt/ ZALO 093 ...
LUẬN VĂN Thực trạng áp dụng Pháp luật Việt Nam về Khuyến Mại - sdt/ ZALO 093 ...LUẬN VĂN Thực trạng áp dụng Pháp luật Việt Nam về Khuyến Mại - sdt/ ZALO 093 ...
LUẬN VĂN Thực trạng áp dụng Pháp luật Việt Nam về Khuyến Mại - sdt/ ZALO 093 ...
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAYLuận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
 
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 

Chuyên Đề Hiệu Quả Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động Sản Của Công Ty.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM TÊN ĐỀ TÀI: GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP Họ tên: MSSV:
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM i LỜI CẢM ƠN
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ii NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  • 5. i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP....................................................................... ii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................... iii MỤC LỤC....................................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................3 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1.....................................................................................................................3 GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM.................................................................3 1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN)...............................3 1.1.1 Khái niệm HĐCGCN ......................................................................................3 1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN.................................................................................4 1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN ...................................................................5 1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ 2017..............................................................................................................................7 1.2.1 Giao kết HĐCGCN .........................................................................................7 1.2.2 Thực hiện HĐCGCN.......................................................................................9 1.3.Các quy định hiện hành về dịch vụ chuyển giao công nghệ................................12 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP..................................................14 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP...........................................................14 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................14 2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh ..................................................................14 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý...................................................................................15 2.1.4 Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-2019 .................................16 2.2 Tình hình giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP .................17 2.2.1 Thực tiễn giao kết HĐCGCN..............................................................................17 2.2.2 Thực tiễn thực hiện HĐCGCN............................................................................18 2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP........................................................................................................................20 2.3.1 Kết quả đạt được ..................................................................................................20 2.3.2 Tồn tại và hạn chế................................................................................................21 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐCGCN TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP......................................23
  • 6. ii 3.1 Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động CGCN của Công ty trong thời gian tới ...............................................................................................................................23 3.1.1 Định hướng của Công ty .....................................................................................23 3.1.2 Mục tiêu của Công ty...........................................................................................23 3.2 Một số giải pháp đề xuất đối với Công ty Luật ACTIP.......................................23 3.2.1 Đối với công tác giao kết HĐCGCN .................................................................23 3.2.2 Đối với công tác thực hiện HĐCGCN...............................................................24 3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................................25 3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh HĐCGCN...............................25 3.3.2 Phê chuẩn các điều ước quốc tế về CGCN.......................................................26 3.3.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về luật CGCN.................................................26 3.3.4. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý liên quan để đảm bảo thức đẩy phát triển các dịch vụ chuyển giao công nghệ. ............................................................................27 3.4.5. Xây dựng và ban hành văn bản dưới luật thay thế Thông tư số 16/2014/TT- BKHCN............................................................................................................................27 KẾT LUẬN ...................................................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................32
  • 7. 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BLDS Bộ luật dân sự CGCN Chuyển giao công nghệ HĐCGCN Hợp đồng chuyển giao công nghệ QLNN Quản lý nhà nước TVV Tư vấn viên
  • 8. 1 LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chuyển giao công nghệ nhằm phát triển kinh tế gia đình và xã hội của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhu cầu chuyển giao thương hiệu, công nghệ của các doanh nghiệp được triển khai và thực hiện nhiều phương diện. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội, sự phát triển của xã hội đạt đến giai đoạn hiện nay chính là nhờ hoạt động của công nghệ mà đơn cử là sự chuyển giao giữa các tổ chức, cá nhân. Nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự quyết cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, Nhà nước cho phép có sự chuyển giao công nghệ theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó hình thức chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng chuyển giao hiện nay trở thành hình thức phổ biến, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Chính vì thế việc chuyển giao công nghệ chủ yếu thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ nhằm thiết lập quan hệ trong quá trình chuyển giao công nghệ, công nghệ trong nền kinh tế thị trường, là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao, các tiêu chuẩn chuyển giao công nghệ, các nguyên tắc sử dụng và quản lý chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất không ngừng phát triển. Đối với pháp luật chuyển giao công nghệ thì giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ là một phần rất quan trọng, là hình thức ban đầu chủ yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ là công cụ pháp lý quan trọng để xác lập mối quan hệ chuyển giao công nghệ giữa người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ. Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được coi là vấn đề trung tâm trong mối quan hệ chuyển giao công nghệ. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ không chỉ được thừa nhận bằng pháp luật trong nước, mà còn ghi nhận trong hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới. Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định rõ ràng và điều chỉnh bởi pháp luật – một công cụ của nhà nước giúp bảo vệ tối đa quyền lợi của người chuyển giao công nghệ cũng như người sử dụng chuyển giao công nghệ. Quá trình giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ,
  • 9. 2 các bên được tự do thỏa thuận theo ý chí của mình để tối đa quyền lợi, sự tự do ấy nằm trong hành lang pháp lý do pháp luật đã đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các tổ chức, cá nhân cho thấy việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ còn bộc lộ tính thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ, chưa rõ ràng về quyền nghĩa vụ của các bên cũng như các vấn đề mà người chuyển giao công nghệ phải thực hiện, nhận thức pháp luật chuyển giao công nghệ của người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế, điều này dẫn đến tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp phát sinh ngày càng phố biến. Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế của hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực tiễn trong hoạt động thực tiễn cửa công ty Luật ACTIP đề tài “Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP” làm chuyên đề thực tập của tôi để nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ để tìm ra những khó khăn, vướng mắc của pháp luật cũng như khó khăn trong nhận thức và áp dụng pháp luật nói chung. Từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời cũng đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tế nhằm tạo ra môi trường chuyển giao công nghệ thân thiện, tăng năng suất chuyển giao công nghệ, tạo thu nhập ổn định để đưa xã hội ngày càng phát triển phồn vinh, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của bên chuyển giao công nghệ với bên được chuyển giao công nghệ và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của pháp luật vào thực tiễn các quan hệ chuyển giao công nghệ.
  • 10. 3 CHƯƠNG 1 GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN) 1.1.1 Khái niệm HĐCGCN Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự thay đổi của công nghệ luôn được coi là nhu cầu cơ bản nhất và lớn nhất của con người. Cùng với sự phát triển của mỗi một quốc gia thì vai trò của công nghệ giữ vị trí quan trọng. Sự phát triển của nền tảng công nghệ 4.0 luôn đặt trong điều kiện luôn luôn vận động và phát triển của nền tri thức thế giới. Vấn đề CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ. Hay nói một cách chính xác hơn ngôn ngữ trong thực tế là hoạt động mua bán công nghệ thông qua các HĐCGCN được ký kết giữa các bên. Theo từ điển Luật học ghi nhận: “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, kiến thức kỹ thuật.1 BLDS ghi nhận đối tượng chuyển giao công nghệ gồm: (i) Các đối tượng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao; (ii) Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế...(iii) Các dịch vụ kỹ thuật, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ chuyển giao; (iv) Các giải pháp hợp lý hóa sản xuất. Trên cơ sở đó thì các cá nhân, các chủ thể khác là chủ sở hữu của các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc có quyền định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp.2 Là chủ sở hữu bí quyết, kiến thức kỹ thuật có quyền chuyển giao công nghệ. Quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật chuyển giao công nghệ ghi nhận: Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.3 1 Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản tư pháp. 2 Luật số 42/2019/QH14 3 Xem khoản 7 ĐIều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017
  • 11. 4 Trong quan hệ pháp luật về CGCN, hợp đồng là hình thức pháp lý và là căn cứ để phát sinh quan hệ CGCN đồng thời cũng là yếu tố để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Theo từ điển tiếng việt “Hợp đồng” là sự giao kèo, sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng về một công việc nhất định trong đó có thỏa thuận về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên4 . Hiện nay, theo quy định tại Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 không ghi nhận về khái niệm về HĐCGCN 2017 quy định như sau: Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. Có thể hiểu rằng trong quan hệ CGCN, hợp đồng được ký kết giữa một bên là bên CGCN và một bên nhận CGCN nhằm thỏa thuận thực hiện một hoặc một số công việc nhất định có thỏa thuận về điều kiện làm việc, mức lương, thời gian làm việc nhằm tạo ra sản phẩm CGCN phục vụ cho nhu cầu của các bên trong quan hệ CGCN cũng như cho xã hội, nhằm tăng năng suất CGCN tạo sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng CGCN như sau “Hợp đồng chuyển giao công nghệ là Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp như bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật...Việc chuyển giao công nghệ có thể thông qua hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự hoặc thông qua việc góp vốn bằng giá trị công nghệ trong các dự án đầu tư. Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản và phải đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định” 1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN 4 Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr. 215-5146
  • 12. 5 Trên cơ sở khái niệm về HĐCGCN đã được đưa ra thì căn cứ theo khái niệm trên thì HĐCGCN có những đặc điểm sau: Một là, hợp đồng CGCN có sự phụ thuộc pháp lý của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao công nghệ. Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của HĐCGCN. Khi tham gia quan hệ HĐCGCN, bên nhận chuyển giao công nghệ thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ và đảm bảo quyền và lợi ích của bên được chuyển giao và vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ trong CGCN. Vì vậy, cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu về quyền và lợi ích cửa các chủ thể trong quan hệ hợp đồng. Hai là, đối tượng của hợp đồng CNCN là các công nghệ. Công nghệ được thực hiện và xác định theo Luật CGCN 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mặc dù quan hệ trong CGCN là một loại quan hệ mua bán đặc biệt là công nghệ được pháp luật thừa nhận. Do đó, bên mua công nghệ thì cái mà họ được sở hữu là một quá trình chuyển giao công nghệ biểu thị thông qua thời gian làm việc, của hoạt động của bên chuyển giao công nghệ nói chung. Ba là, hợp đồng CGCN do các bên trong hoạt động CGCN thực tế thực hiện. Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐCGCN. Khi giao kết HĐCGCN, bên CGCN quan tâm đến chất lượng và khả năng thực hiện cửa Công nghệ. Vì vậy, bên CGCN phải trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng CGCN. Bốn là, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng CGCN thường bị khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của HĐCGCN xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức CGCN trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN Vấn đề về hợp đồng chuyển giao công nghệ hiện nay đã và đang được nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
  • 13. 6 lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Những quy định về hoạt động hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đáp ứng, thậm chí vượt qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn đề về quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về hợp đồng chuyển giao công nghệ . Luật chuyển giao công nghệ 2017 ra đời và có hiệu lực từ 2018. Phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1 như sau: Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.Luật ngân chuyển giao công nghệ 2017 gồm 6 chương và 60 tạo ra cơ chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ. Văn bản pháp lý này đã quy định nhiều nội dung phù hợp tạo điều kiện tối đa cho công tác quản lý nhà nước đối với hoat động có liên quan đến ngân chuyển giao công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được những cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ thông qua một số văn bản sau: Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề HĐCGCN phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về HĐCGCN ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ . Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về ngân chuyển giao công nghệ đã thể hiện sự quan tâm thường
  • 14. 7 xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của chuyển giao công nghệ khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về ngân chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. 5 1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ 2017 1.2.1 Giao kết HĐCGCN 1.2.1.1 Cách thức giao kết hợp đồng Hình thức HĐCGCN là cách thức các bên lựa chọn để giao kết có các điều khoản đã thỏa thuận. Hiện nay thì HĐCGCN có các hình thức HĐCGCN là hợp đồng hình thức khác và hợp đồng bằng văn bản. Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. 2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.6 - Hợp đồng bằng hình thức khác là bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.. Đồng thời, các bên phải đương nhiên tuân theo các quy định của pháp luật CGCN. - HĐCGCN bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn bản hợp 5 NĐ 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật 07/2017/QH14 6 Điều 22 Luật chuyển giao công nghệ
  • 15. 8 đồng phải theo mẫu thống nhất do cơ quân nhà nước có thẩm quyền ban hành và thống nhất quản lý. Như vậy, tùy theo từng loại công việc và thời gian làm việc để các bên lựa chọn hình thức hợp đồng để giao kết nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên cũng như tuân thủ các quy định chung của pháp luật CGCN. Về mặt pháp lý, việc giao kết HĐCGCN theo một mẫu nhất định là không cần thiết vì pháp luật đã qui định các nội dung chủ yếu của HĐCGCN. 1.2.1.2 Thời điểm giao kết hợp đồng Thời điểm có hiệu lực của HĐ là một trong những căn cứ quan trọng trong việc xác định hợp đồng đó có hiệu lực hay không. Đối vơi HĐCGCN thì được quy định như sau: Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.7 Như vậy, trên cơ sở áp dụng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tạo nền tảng pháp lý cơ bản cho quá trình giao kết và thực thi hợp đồng nói chung và HĐCGCN nói riêng. Từ đó làm căn cứ để xác định cơ sở về thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thực tiễn các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. 7 Điều 24 Luật CGCN 2017
  • 16. 9 1.2.2 Thực hiện HĐCGCN Hợp đồng CGCN là hợp đồng ghi nhận những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ CGCN. Quan hệ CGCN là quan hệ xã hội phát sinh trong việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Việc bên có quyền sở hữu công nghệ thực hiện ký kết hợp đồng CGCN với bên nhận chuyển giao công nghệ cũng là để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình được thực hiện, đồng thời việc ký kết hợp đồng CGCN cũng để bảo vệ quyền và nghĩa vụ cho chính người nhận CGCN trong trường hợp có xảy tranh chấp trong hợp đồng CGCN. Việc ký hợp đồng CGCN cũng góp phần tăng hiệu quả công việc bởi các bên phải thực hiện đúng với những nội dung đã thỏa thuận giữa các bên. Nếu một trong hai bên tham gia mà vi phạm với những thỏa thuận thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp các bên không thể giải quyết tranh chấp bằng biện pháp thỏa thuận, thương lượng. Việc ký kết hợp đồng CGCN giúp bên CGCN có được những quyền và nghĩa vụ trong quá trình CGCN, tạo điều kiện cho họ có được môi trường làm việc tốt nhất với tạo điều kiện để chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phát huy năng lực của mình… Bên cạnh những quyền được hưởng thì bên chuyển giao quyền sở hữu công nghệ cũng phải thực hiện những nghĩa vụ như: hoàn thành chuyển quyền sở hữu công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận quyền giao …Để làm tốt những quyền và nghĩa vụ đấy, bên nhận chuyển CGCN phải tuân theo những quy định đã đề ra trong hợp đồng và bên mua – bên được chuyển giao phải thực hiện quyền và nghĩa vụ sau đây: 1.2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người bán Theo quy định tại Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, bên chuyển giao công nghệ sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau: – Bên giao công nghệ có quyền sau đây: + Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Đây là quyền cơ bản của bên giao công nghệ. Việc yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng hợp đồng là nền tảng cơ bản cho quá trình thực thi nội dung của HĐCGCN trong thực tế. Việc yêu cầu thực hiện đúng cam kết về các quyền và nghĩa vụ chính là nền tảng cho quá trình áp dụng trong thực tế.
  • 17. 10 + Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là quy định nhằm thực hiện trong hợp đồng CGCN. Đặc trưng của bên bán là bán quyền sở hữu công nghệ và nhận tiền – tài sản. Còn bên mua nhận công nghệ - chuyển giao tài sản, tiền. + Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Hiện nay, hoạt động CGCN đã có các dịch vụ chuyển giao công nghệ đã hình thành và phát triển. Do đó, việc thuê các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ này trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của bên thuê trong quá trình thực hiện HĐCGCN trong thực tiễn. + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao. Công nghệ chuyển giao trên cơ sở là chuyển giao quyền sở hữu. Quyền sở hữu công nghệ đã đăng ký tại cơ quan có thẩn quyền và theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền đó sẽ bảo vệ quyền và lợi ích của có liên quan đến công nghệ. + Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. – Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: + Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyền chuyển giao công nghệ là quyền cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Quyền chuyển giao công nghệ chỉ thực hiện khi bên chuyển giao có quyền được chuyển giao và không bị hạn chế bởi bên thứ ba. Bên thứ ba được xem là cá nhân, tổ chức có quyền được hạn chế quyền chuyển giao của bên bán công nghệ. Tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận của bên thứ ba mà bên giao đã được đồng ý thì hợp đồng vẫn thực hiện. + Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; + Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
  • 18. 11 + Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; + Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Nghia 1.2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người mua Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ (Điều 26 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017) – Bên nhận công nghệ có quyền sau đây: + Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao; + Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; + Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. – Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; + Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; + Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
  • 19. 12 Trong quan hệ CGCN việc làm cũng như trong dân sự nhà nước khuyến khích các bên tự tự nguyện thỏa thuận để thống nhất ý chí cùng thực hiện thỏa thuận đó nhằm mang lại lợi ích và sự hòi lòng của các bên. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc thù của các chủ thể trong quan hệ CGCN bên nhận CGCN với vai trò là quan trọng và bên nhận CGCN là 02 chủ thể được pháp luật đã quy định về chủ thể giao kết hợp đồng CGCN và quyền, nghĩa vụ của cac bên có những điểm khác nhau, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về các điều kiện như chủ thể, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng và phải tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật CGCN nhằm đảm bảo việc giao kết hợp đồng tuân thủ quy định pháp luật. 1.3.Các quy định hiện hành về dịch vụ chuyển giao công nghệ Các quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 liên quan đến dịch vụ CGCN Một là Luật CGCN 2017 quy định về phát triển mạnh thị trường công nghệ; khuyến khích và thúc đẩy hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh. Dự thảo sửa đổi Luật CGCN 2006 cần bổ sung thêm chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho khởi nghiệp công nghệ để thể hiện chủ trương của nhà nước trong việc thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp công nghệ. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, một trong những biện pháp phát triển thị trường KH&CN một cách hiệu quả là thông qua hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp công nghệ. Các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động khởi nghiệp công nghệ là những người có ý tưởng công nghệ mới, có mô hình kinh doanh sáng tạo và chấp nhận rủi ro để đưa những sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường. Cần sửa đổi nội dung “đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh” thành “ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh” để mở rộng các hoạt động liên quan đến quá trình đưa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở đó nhà nước có cơ chế hỗ trợ đối với hoạt động hoàn thiện, khai thác, ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
  • 20. 13 Hai là Luật CGCN 2017 quy định về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ tại Điều 31.Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ Ba là Luật CGCN 2017 đã quy định bổ sung về các tổ chức môi giới, tư vấn và xúc tiến chuyên giao công nghệ 1. Khuyến khích thành lập các tổ chức môi giới, tư vấn và xúc tiến chuyển giao công nghệ trong các viện nghiên cứu, trường đại học; hình thành mạng lưới liên kết hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước. Tổ chức, cá nhân môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ được Nhà nước hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ, nâng cao năng lực khai thác thông tin công nghệ, thông tin sáng chế, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở trong nước và nước ngoài. Tổ chức, cá nhân môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, bao gồm cả chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, góp vốn bằng giá trị kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ được hưởng 10% lợi nhuận sau thuế thu được từ chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Bốn là Luật CGCN 2017 quy định về tổ chức đánh giá, định giá và giám định công nghệ Hoạt động đánh giá, định giá, giám định công nghệ thuộc Danh mục lĩnh vực, ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 nên việc quy định về các tổ chức dịch vụ thực hiện hoạt động này là cần thiết nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các tổ chức đánh giá, định giá và giám định công nghệ, một bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống các tổ chức trung gian. Điều này cần xác định loại tổ chức, doanh nghiệp nào có thể thực hiện dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ. Luật này đã bãi bỏ quy định về việc phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ do không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
  • 21. 14 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Vào năm 2001, Hồ Vinh Thịnh thành lập một công ty luật sở hữu trí tuệ và xây dựng công ty xếp hạng mười công ty hàng đầu tại Việt Nam. Trong mười năm sau, với chiến lược hình thành một cấu trúc doanh nghiệp tích hợp đặc biệt, trong đó mỗi đơn vị kinh doanh chuyên về một lĩnh vực luật sở hữu trí tuệ để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ chất lượng cao, cá nhân hóa, hiệu quả về chi phí trên cơ sở bảo đảm chung sự kết hợp hợp tác của một đội ngũ luật sư sở hữu trí tuệ và các chuyên gia khoa học địa phương có kinh nghiệm, ACTIP Corporation đã được tạo ra. Sự ra mắt của Công ty TNHH Luật Actip là để phản ánh sự đa dạng của một trong những công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu trên quy mô Đông Dương. ACTIP Corporation có một nhiệm vụ thông qua các văn phòng tại Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar - để bảo vệ, thực thi và nâng cao tài sản trí tuệ của khách hàng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh Được thành lập để hỗ trợ phát minh và đổi mới, ACTIP Corporation đã xây dựng mối quan hệ bền chặt với Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R & D) và Viện Kỹ thuật tại tất cả các trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam. Các luật sư của ACTIP tích cực hỗ trợ các tổ chức giáo dục quốc gia này bằng cách giảng dạy luật Sở hữu trí tuệ và đồng tài trợ cho các sự kiện Sở hữu trí tuệ cho các giảng viên đại học và sinh viên có liên quan đến R & D. Luật sư của ACTIP cho vay kinh nghiệm của họ về một loạt các vấn đề về luật sáng chế và sở hữu trí tuệ, như tìm kiếm bằng sáng chế, giao dịch bằng sáng chế, thẩm định, tìm kiếm Tự do (FTO), quản lý danh mục đầu tư, ý kiến và tư vấn. Công ty ACTIP (ACTIP Corporation) là một công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn và đại diện pháp lý về Sở hữu Trí tuệ, gồm ba Công ty thành viên:
  • 22. 15 [1] ACTIP IP Limited hoạt động trong lĩnh vực Nhãn hiệu, Quyền tác giả, quản trị thương hiệu và li-xăng nhãn hiệu [2] ACTIP Patent Limited chuyên sâu trong lĩnh vực Sáng chế, Kiểu dáng và chuyển giao công nghệ [3] ACTIP Law Firm cung cấp dịch vụ luật sư, hợp đồng thương mại quốc tế, tranh tụng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ Công ty TNHH Luật Actip đã nổi tiếng là một đại lý sáng chế có kiến thức và khéo léo trong nhiều lĩnh vực khoa học tại Đại học Bách Khoa Hà Nội (HUST) và Đại học Xây dựng Hà Nội (NUCE). Tại HUST, luật sư bằng sáng chế thường là những người đầu tiên bên ngoài phòng thí nghiệm tìm hiểu các phát minh mới và có thể hướng dẫn các nhà phát minh học thuật. Công ty TNHH Luật Actip tự hào đóng vai trò nổi bật trong việc thương mại hóa các công nghệ có trụ sở tại Đại học Việt Nam thông qua việc chuyển giao kiến thức trong lĩnh vực bằng sáng chế, nhãn hiệu và luật cấp phép. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý Về tổ chức của công ty ACTIP được thể hiện bằng sơ đồ sau Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Luật Actip Tổng giám đốc Phó TGĐ (VP Hà Nội) GĐ điều hành (Trụ sở chính TP. HCM) Trưởng phòng đào tạo phát triển Chánh văn phòng Trưởng phòng TCDN Giám đốc kiểm toán Giám đốc tư vấn TCDN Giám đốc Thuế Trưởng phòng hành chính nhân sự Trưởnng phòng marketing Trưởng phòng kiểm toán Trưởng phòng TCDN Trưởng phòng thuế Trợ lý Trợ lý Trợ lý Trưởng phòng kiểm toán
  • 23. 16 ( Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ website công ty)8 2.1.4 Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-20199 Doanh thu của Công ty không ngừng gia tăng trong các năm qua, điều này được minh chứng qua các số liệu dưới đây10 : Bảng 2.1. Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-2019 Năm 2017 2018 2019 Doanh thu (USD) 3.555.433 4.473.839 4.962.513 Tỷ lệ tăng trưởng 29% 25,83% 10,9% (Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ website công ty)11 Sơ đồ 2.2. Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-2019 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Doanh thu hoạt động Công ty TNHH Luật ACTIP trong năm 2019 là 4.962.5193 tỷ đồng. Điều này đã đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh 8 http://www.actip.com.vn/ 9 http://www.actip.com.vn/ 10 http://www.actip.com.vn/ 11 http://www.actip.com.vn/ 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 6000000 2017 2018 2019 Doanh thu của Actip
  • 24. 17 nói chung và kinh doanh về CGCN nói riêng trong giai đoạn mới. Ngoài ra, Trong mười năm qua, các luật sư về Bằng sáng chế và Nhãn hiệu của chúng tôi đã nộp hơn 2000 đơn đăng ký Bằng sáng chế cho cả ứng dụng quốc gia và ứng dụng PCT, 1500 ứng dụng thiết kế, hơn 10.000 đơn đăng ký nhãn hiệu và khoảng 10.000 tìm kiếm nhãn hiệu.12 2.2 Tình hình giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP 2.2.1 Thực tiễn giao kết HĐCGCN 2.2.1.1 Phương thức giao kết Nhận định vai trò quan trọng của hoạt động giao kết HĐCGCNN thì công ty Luật Actip được được thực hiện phương thức trực tiếp. Trong quá trình thực hiện thì giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng việc một bên đề nghị với bên kia giao kết hợp đồng và đồng thời thường kèm theo ngay nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời. Trong trường hợp đó, người đề nghị không được thay đổi, mời người thứ ba trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng những hình thức khác nhau: văn bản viết, lời nói hoặc phương tiện khác. Việc trả lời do hai bên thỏa thuận: trả lời ngay hoặc một thời hạn do hai bên ấn định. Khi bên đề nghị có thời hạn ấn định trả lời thì việc chấp nhận giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi được thực hiện trong thời hạn đó. Nếu sự chấp nhận diễn ra sau thời hạn đó thì được xem như là một đề nghị giao kết mới. Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong trường hợp: khi bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị; bên đề nghị nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị. Điều này có nghĩa là công ty Actip thực hiện phương thức giao kết trực tiếp mà ít sử dụng các phương thức khác. 2.2.1.2 Đàm phán hợp đồng Quá trình đàm phán hợp đồng tại công ty Actip thì công ty được các đối tác lựa chọn là dịch vụ chuyển giao công nghệ đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực hợp tác và tự do giao kết HĐCGCN nhưng không được trái pháp luật. Công ty đã thực hiện việc đàm phán hợp đồng và đưa nội dung đàm phán cho đối tác. Đồng thời, đưa ra các yêu cầu thông qua việc xây dựng HĐCGCN 12 http://www.actip.com.vn/
  • 25. 18 như quyền và nghĩa vụ các bên, phương thức thanh toán, giải quyết tranh chấp..... cũng như những quyền lợi và nghĩa vụ của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao công nghệ, điều này phù hợp và đúng với nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và hợp tác. 2.2.1.3 Giao kết hợp đồng Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. Vấn đề giao kết HĐCGCN tại công ty Actip đã được thể hiện bằng văn bản bàn được hiểu là sự trả lời chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. 2.2.2 Thực tiễn thực hiện HĐCGCN 2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu chuyển giao công nghệ Hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn của công ty TNHH Luật Actip đã được thực hiện một cách dễ dàng hơn. Các nhân viên của doanh nghiệp trong thẩm quyền cho phép đã tiến hành những hoạt động tư vấn cho các bên một cách tích cực và được đánh giá là mang lại nhiều hiệu quả cao. Các công cụ hỗ trợ trong quá trình giao kết và thực hiện HĐCGCN như là trang thiết bị làm việc, tài liệu thực tế giúp giảm bớt khối lượng của các tư vấn viêm góp phần cho các tư vấn viên có thế hoàn thành tốt nhiệm vụ mà được giao phó trong quá trình giao kết HĐCGCN và luôn được đảm nhận bởi các Luật sư có kinh nghiệm, 2.2.2.2 Thương thảo hợp đồng và hình thức CGCN Đối với quy trình thương thảo hợp đồng và hình thức CGCN của Công ty TNHH Luật Actip được thực hiện theo một trình tự nhất định, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể đưa ra và Công ty TNHH Luật Actip thực hiện những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất. Thủ tục thương thảo hợp đồng đã được thực hiện khá kỹ lưỡng bởi các luật sư có kinh nghiệm. Các khách hàng mới phải được tìm hiểu qua nhiều kênh thông tin khác nhau bảo đảm cho hoạt động thương thảo hợp đồng được thực hiện một cách cẩn thận, tỉ mỉ và chi tiết, mang lại kết quả cho khách mang. Ưu tiên, sự hài lòng của khách hàng được đặt lên hàng đầu.
  • 26. 19 Việc thiết kế chương trình CGCN được thực hiện đạt hiệu quả dựa và quy định của pháp luật để đưa ra những hoạt động thương thảo hợp đồng và các hình thức CGCN nhằm nâng cao kết quả thực hiện. Hoàn thành những thủ tục cho doanh nghiệp trong thời gian theo quy định. Những hoạt động tư vấn thiết kế khá chi tiết đảm bảo với từng yêu cầu của khách hàng trong hoạt động CGCN. Ngoài ra, phân công công việc một cách hợp lý, có sự kết hợp khoa học giữa các hoạt động tư vấn và thực hiện rõ trong lý luận và trên thực tiễn với nhau được thực hiện nghiêm túc và đạt kết quả cao. 2.2.2.3 Hỗ trợ thủ tục pháp lý sản xuất sản phẩm Đối với một số sản phẩm đặc biệt được nhà nước quy định thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm này phải thực hiện thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm đó với cơ quan có thẩm quyền. Bước 1: Tự công bố sản phẩm Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức cá nhân. Bước 2: Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm nộp 01 bộ hồ sơ tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định. 2.2.2.4 Thanh lý hợp đồng CGCN Nói chung về hợp đồng, thông thường đều có quy định về việc thanh lý, tuy nhiên, trong quan hệ làm ăn giữa các bên không phải lúc nào văn bản thanh lý hợp đồng cũng được lập. Văn bản thanh lý hợp đồng có một ảnh hưởng quan trọng là qua đó các bên xác nhận hợp đồng đã được các bên thực hiện xong, điều này tránh được sự kiện cáo sau này về việc thực hiện hợp đồng. Quy định tại actip nêu (trong vòng 15 ngày...) thì về nội dung là tương tự như văn bản thanh lý (các bên đồng ý), chỉ khác về mặt hình thức là đó không phải một dạng mà các bên ký kết văn bản thanh lý hợp đồng. Trong quan hệ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định, còn lại việc có lập văn bản thanh lý hợp đồng hay không là phụ thuộc vào ý chí của mỗi bên hoặc các bên liên quan, không ai bắt buộc.
  • 27. 20 Hiện nay không có văn bản nào quy định về điều kiện để được tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, về nguyên tắc Bộ luật dân sự luôn tôn trọng nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận miễn là không trái quy định của pháp luật theo quy định tại điều 3 Bộ luật dân sự 201513 : Ngoài ra, căn cứ vào định nghĩa có thể thấy việc thanh lý hợp đồng chỉ được đặt ra khi hợp đồng được thực hiện xong hoặc các bên đã thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng. Cụ thể theo quy định tại điều 422 Bộ luật Dân sự 201514 . Thông thường trên thực kế thì các bên thực hiện việc thanh lý hợp đồng khi hai bên cùng đạt được mục đích của hợp đồng, hoặc hợp đồng chấm dứt trên sự thỏa thuận của các bên để ghi nhập việc 2 bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ thông qua hợp đồng đã ký kết với nhau. Về bản chất, mục đích của việc thanh lý hợp đồng kinh tế là giúp cho các bên xác định lại rằng các bên đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đến đâu, trách nhiệm nào còn tồn đọng, hậu quả của việc đó là gì. Khi xác định xong, những phần quyền và nghĩa vụ nào mà các bên đã thực hiện và có thỏa thuận với nhau xem như chấm dứt, chỉ riêng đối với những phần quyền và nghĩa vụ còn tồn đọng chưa thực hiện được thì vẫn còn hiệu lực. Như vậy, mục đích sâu xa của việc thanh lý hợp đồng chính là giải phóng các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện đối với bên kia, tránh các tranh chấp về sau có thể xảy ra đối với các phần quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện. 2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP 2.3.1 Kết quả đạt được Một là, đối với khâu thực hiện hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN: Thời gian làm việc tại khách hàng: được sắp xếp vừa đủ đưa ra một phương án giao kết và thực hiện HĐCGCN có thể làm hài lòng khách hàng. Thực hiện các thủ tục giao kết và thực hiện HĐCGCN. Kế hoạch này được xây dựng trong phần lập kế hoạch đã được đề ra. Bảo đảm các thủ tục được thực hiện đầy đủ bao quát hết các cơ sở dẫn liệu của các khoản mục mà không bị sót hay 13 Xem Điều 3 BLDS 2015 14 Xem Điều 422 BLDS 2015
  • 28. 21 bị thừa. Lưu trữ các hồ sơ giao kết và thực hiện HĐCGCN cho khách hàng. Các tài liệu cần thiết đều được phô tô lại và lưu giữ vào tủ tài liệu theo từng năm. Một số tài liệu cần thiết để làm tham chiếu cho giấy tờ làm việc đều được scan và đính kèm vào từng hồ sơ giao kết và thực hiện HĐCGCN được lưu trữ lại công ty. Hai là, kết thúc hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Kiểm soát chất lượng của tư vấn viên thông qua hoạt động tư vấn cho các chủ thể về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Lập báo cáo cho lãnh đạo thành hai bản tiếng anh và tiếng việt. Một thủ tục bắt buộc trong quá trình lập báo cáo tại Công ty TNHH Luật Actip là “casting” báo cáo, hay kiểm tra soát xét lại báo cáo. Nội dung công việc này là phải xem xét hoạt động của tư vấn viên trong quá trình tư vấn cho khách hàng được diễn ra như thế nào. Đảm bảo báo cáo được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ. Chính thủ tục này thể hiện sự chuyên nghiệp và chất lượng của dịch vụ tư vấn tại Công ty TNHH Luật Actip. Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tại công ty Công ty TNHH Luật Actip khá khoa học. Các tài liệu bản cứng được lưu vào từng cặp hồ sơ cho từng công ty có đánh mã năm và ngăn đựng tài liệu. Danh sách hồ sơ được in theo ngăn tủ và dán ngoài cánh tủ giúp cho việc tìm kiếm rất dễ dàng. 2.3.2 Tồn tại và hạn chế Một là, khâu lập kế hoạch cho hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Bố trí nhân sự cho hoạt động tư vấn còn chồng chéo giữa các khách hàng gây mất tập trung cho nhân viên khi tiến hành hoạt động tư vấn lại khách hàng. Hai là, mục tiêu của hoạt động tư vấn: Trong giai đoạn lập chương trình giao kết và thực hiện HĐCGCN thì TVV không đưa ra các mục tiêu cụ thể của từng thủ tục mà chỉ xác định mục tiêu chung cho cả chu trình. Ba là, khâu thực hiện hoạt động của công ty: Việc thực hiện các khảo sát nội bộ của doanh nghiệp không có bảng câu hỏi thống nhất để tìm hiểu về khảo sát nội bộ tình hình của khách hàng. Trên thực tế, TVV thực hiện các thủ tục khảo sát bằng cách phỏng vấn dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp và ghi chép lại vào sổ. Sau đó được trình bày lại trên giấy tờ làm việc. Với cách tìm hiểu khảo sát nội bộ như trên, có thể không bao quát hết được hệ thống nội bộ của khách hàng trong một lần
  • 29. 22 phỏng vấn. Để tiếp tục thu thập bằng chứng, TVV phải hỏi lại gây phiền hà cho khách hàng. Bốn là, khâu kết thúc hoạt động tư vấn và tư vấn hậu kỳ: Giai đoạn kết thúc hoạt động tư vấn của các cấp quản lý tại công ty tư vấn tại Công ty TNHH Luật Actip được đánh giá cao khi được thực hiện cẩn thận qua nhiều khâu. Tuy nhiên, việc rà soát tòan bộ hoạt động tư vấn gây mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Vấn đề tư vấn hậu kỳ còn nhiều thiếu sót, một số TVV có trình độ chưa đáp ứng với yêu cầu của khách hàng, có thể đưa ra những tư vấn chưa thật sự đạt hiệu quả cao, gây khó khăn cho khách hàng trong thời kỳ hậu tư vấn.
  • 30. 23 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐCGCN TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP 3.1 Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động CGCN của Công ty trong thời gian tới 3.1.1 Định hướng của Công ty Tại ACTIP Corporation, mỗi luật sư hoặc nhân viên của họ hiểu rằng họ đang sống và làm việc trong các cơ sở của xã hội và nhận được nhiều lợi ích mỗi ngày. Do đó, trong suốt lịch sử của ACTIP Corporation, các luật sư của chúng tôi đã tận tâm cải thiện các cộng đồng mà chúng tôi phục vụ bằng cách cung cấp tư vấn pháp lý chuyên nghiệp. Luật sư và nhân viên của chúng tôi được khuyến khích tình nguyện dành thời gian, tài năng và nguồn lực của họ để hỗ trợ các hoạt động nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân và tiếp cận Công lý.15 3.1.2 Mục tiêu của Công ty Công ty TNHH Luật Actip cam kết lâu dài trong việc cung cấp tư vấn pháp lý chuyên nghiệp cho các cá nhân và tổ chức công cộng, cũng như các nhóm từ thiện và phi lợi nhuận có nhu cầu. Một số người và tổ chức Công ty trợ giúp với các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và hỗ trợ tài chính bao gồm trẻ em khuyết tật, tội phạm vị thành niên, cá nhân thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ.16 3.2 Một số giải pháp đề xuất đối với Công ty Luật ACTIP 3.2.1 Đối với công tác giao kết HĐCGCN Hiện nay, hoạt động giao kết HĐCGCN giữ vai trò hết sức quan trọng như một việc hình thành và phát triển doanh nghiệp nói chung. Ý kiến của TVV trên cơ sở ý kiến của khách hàng về giao kết HĐCGCN phản ánh đánh giá khách quan về sự hợp lý của sự phát triển của doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Do vậy, để tạo dựng niềm tin cho khách hàng khi lựa chọn doanh nghiệp tư vấn thì công ty TNHH Luật Actip nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn. Mặt khác, tuy rằng hoạt động tư vấn giao kết HĐCGCN đã được phát triển nhưng phải nói rằng hoạt động này sơ với thế giới vẫn còn mới mẻ. Do đó, quy trình tư 15 http://www.actip.com.vn/ 16 http://www.actip.com.vn/
  • 31. 24 vấn giao kết HĐCGCN vẫn còn những thiếu sót. Không ngừng hoàn thiện quy trình tư vấn pháp lý về giao kết HĐCGCN ở Actip là một tất yếu trong mọi công ty tư vấn pháp luật về doanh nghiệp nói chung và tại công ty Actip nói riêng. Trong giai đoạn lập kế hoạch để tư vấn pháp lý về giao kết HĐCGCN: - Thủ tục đồng ý tư vấn cho khách hàng: Với một đội ngũ tư vấn viên nhiệt tình, hoàn thiện và có lối làm việc hết sức cởi mở với khách hàng, Actip là hình ảnh một công ty trẻ trung và được khách hàng tin cậy, với số lượng khách hàng cũ được duy trì và khách hành mới gia tăng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, để tạo đực sự tin cậy nơi khách hàng, Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác tiếp cận và thu thập thông tin về khách hàng. - Vấn đề nhân sự và phân công công việc: Vấn đề nhân lực trong các công ty tại Việt Nam hiện nay đang là vấn đề nhức nhối hoạt động tư vấn giao kết HĐCGCN hiện nay. Hiện nay, số lượng nhân lực về giao kết HĐCGCN được đào tạo không phải là ít nhưng số lượng tư vấn viên có kinh nghiệm chưa phải là nhiều. Do đó, công ty Actip cần phải có các biện pháp để tuyển dụng đủ nhân lực phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn giao kết HĐCGCN nhằm đảm bảo chất lượng công việc. Bên cạnh đó, công ty cũng cần có nhiều hơn nữa các chính sách hỗ trợ nhân viên trong việc học tập, trau dồi kiến thức, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ, các chứng chỉ nghề nghiệp quốc gia và quốc tế. Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng công việc mà còn là một hình thức thu hút nhân tài do những đặc thù của nghề tư vấn viên. Khi có đủ nhân sự thì việc phân công công việc cũng trở nên dễ dàng hơn. Công ty cần lên kế hoạch bố trí nhân sự cho hoạt động giao kết HĐCGCN để tránh chồng chéo giữa khách hàng này với khách hàng khác. 3.2.2 Đối với công tác thực hiện HĐCGCN Công ty TNHH Luật Actip cần có phương hướng đào tạo, tuyển dụng và phát triển nhân sự mảng HĐCGCN nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ ràng rằng vấn đề vị trí của công ty trong công tác thực hiện HĐCGCN trong giải đoạn hiện nay cần thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Để làm tốt điều này doanh nghiệp phải thực hiện một số giải pháp sau:
  • 32. 25 Một là, xây dựng một hợp đồng CGCN mẫu linh hoạt, phù hợp với tiêu chí của các khách hàng trong quá trình CGCN trong thực tế. Đồng thời HĐCGCN của doanh nghiệp phải nghiêm túc rút kinh nghiệm để hoàn thiện, phù hợp hơn với tình hình áp dụng trong giai đoạn hiện nay. Hai là, về vấn đề thực hiện giao kết hợp đồng của các cá nhân là Luật sư, cán bộ TVV giúp việc cần nâng cao kinh nghiệm kỹ năng để thông qua đó hoàn thiện kỹ năng đàm phán, thực hiện, thanh lý hợp đồng có hiệu quả và cụ thể. 3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước 3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh HĐCGCN Thứ nhất, cần khẩn trương sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CGCN năm 2017. Theo đó, tập trung sử dụng các biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động về CGCN ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó góp phần tạo nền tảng cơ bản trên phương diện pháp lý nhằm xây dựng và phát triển sự phát triển của nền kinh tế - xã hội trong quá trình cách mạng 4.0 hiện nay. Đồng thời, với sự hoàn thiện của hoạt động CGCN sẽ tăng cường hoạt động QLNN đối với vấn đề này, ngăn ngừa chảy máu chất xám, quyền và lợi ích của các chủ thể trong thực tế. Vấn đề sửa đổi cần tập trung cơ bản trên một số phương diện cụ thể như sau: - Ban hành quy định về quyền sở hữu CGCN trong và ngoài nước. - Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quá trình quản lý công nghệ và CGCN; sửa đổi quy định về phân cấp quản lý hoạt động CGCN; sửa đổi để tăng cường công tác hậu kiểm trong quản lý công nghệ và CGCN; Thứ hai, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về CGCN về xử lý các hành vi vi phạm trên phương diện hành chính, dân sự và hình sự. Đồng thời, ban hành văn bản hướng dẫn để thực thi và áp dụng có hiệu quả trong thực tế. Thứ ba, sửa đổi,bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, công nghệ cao, thương mại, hải quan,… theo hướng bắt buộc đối với tất cả các dự án đầu tư (như FDI, đầu tư trong nước) phải được thẩm định công nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phải đăng ký chứng nhận hợp đồng CGCN với cơ quan quản lý KH&CN khi có giao dịch công nghệ phát sinh.
  • 33. 26 Thứ tư, sửa đổi, bổ sung các quy định trong pháp luật về KH&CN, doanh nghiệp, tín dụng, thuế, đầu tư mạo hiểm... để khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động CGCN, ứng dụng và đổi mới, sáng tạo công nghệ tại các doanh nghiệp. 3.3.2 Phê chuẩn các điều ước quốc tế về CGCN Hiện nay, Việt Nam đã phê chuẩn một số CƯQT về CGCN. Trong đó, Việt Nam cần nghiên cứu và chỉ ra mức độ tương thức trong việc phê chuẩn các ĐƯQT có liên quan nhằm tạo tiền đề quan trọng nhằm áp dụng các vấn đề về pháp lý đối với vấn đề CGCN nói chung và CGCN có yếu tố nước ngoài nói riêng. Từ đó, góp phần quan trọng cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, quốc tế ở nước ta hiện nay. 3.3.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về luật CGCN Thực hiện công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật một cách rộng rãi đồng thời tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân một cách cẩn thận. Pháp luật cần được cập nhật liên tục cho các doanh nghiệp cũng như các bên trong mối quan hệ về CGCN khi có những thay đổi cũng như cần phải được sửa đổi hoàn thiện để giải quyết những bất cập phát sinh trong thực tế quá trình hoạt động kinh doanh nói chung hay giao kết hợp đồng CGCN nói riêng. Tăng cường việc tuyên truyền trên những phương tiện thông tin đại chúng cho các bên trong HĐCGCN bằng cách cập nhật các phương tiện công nghệ mới. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về CGCN cũng như về giao kết HĐCGCN. Việc tuyên truyền có thể được thực hiện bằng những hành động cụ thể như những cuộc thi tìm hiểu về pháp luật CGCN, việc làm hay lồng ghép vào những chương trình khác như phổ biến các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ CGCN nhằm đưa những quy định của pháp luật về CGCN một cách đơn giản hiệu quả và dễ hiểu nhất. Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ, TVV, doanh nghiệp nói chung và nắm bắt được những quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng CGCN sẽ làm tăng tính chủ động của các bên trong HĐCGCN trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của bản thân cũng như của công ty trong giao kết hợp đồng CGCN, mặt khác sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong quan hệ CGCN sẽ tạo ra sự tôn trọng và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và mang lại hiệu quả công việc cao cũng như sự hài hòa trong quá trình giao kết, thực hiện
  • 34. 27 hợp đồng CGCN trong thực tiễn ở nước ta hiện nay. 3.3.4. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý liên quan để đảm bảo thức đẩy phát triển các dịch vụ chuyển giao công nghệ. Đối với Luật Khoa học công nghệ, cần được sửa đổi theo hướng thực hiện cơ chế giao quyền sở hữu các kết quả KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì hoặc cá nhân nhà khoa học để thúc đẩy hoạt động ứng dụng và mua bán, thương mại hóa các kết quả KH&CN; Đối với Luật Sở hữu trí tuệ: thực hiện Nghị quyết số 72/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định CPTPP, cần được sửa đổi theo hướng đáp ứng các cam kết của Việt Nam về sở hữu trí tuệ tại Hiệp định này. Cần cụ thể hóa và quy định 14 nghĩa vụ có cam kết theo CPTPP cao hơn so với mức cam kết tại Luật sở hữu trí tuệ và 04 nghĩa vụ có thời gian chuyển tiếp từ 3-5 năm. Các đạo luật khác có liên quan như Luật giá; Luật Giao dịch bảo đảm cần được cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành đảm bảo tính thực thi đối với các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia vào dịch vụ chuyển giao công nghệ. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi các quy định liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp KHCN, duy trì phát huy các chính sách hỗ trợ DN KHCN, theo hướng tạo những điều kiện thông thoáng nhất cho DN trong các hoạt động như đấu thầu, đất đai, thuế, đầu tư….; giảm bớt các quy định, giấy phép can thiệp hành chính vào thị trường cung cấp dịch vụ khoa học công nghệ. 3.4.5. Xây dựng và ban hành văn bản dưới luật thay thế Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường KH&CN (gọi tắt là Thông tư số 16). Mục đích của Thông tư số 16 là nhằm định danh các loại hình tổ chức trung gian, phục vụ công tác thống kê, quản lý thông qua việc đặt ra điều kiện, thiết lập thủ tục đăng ký hoạt động, từ đó hình thành mạng lưới các tổ chức trung gian, thúc
  • 35. 28 đẩy hoạt động tư vấn, môi giới trong chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Các văn bản pháp luật hiện hành như Luật CGCN 2017, Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật CGCN quy định tổ chức trung gian để được hưởng sự hỗ trợ phải là tổ chức thực hiện chức năng như kết nối, môi giới, tư vấn, đánh giá, thẩm định giá, ... mà không đặt điều kiện cho từng loại trung gian và thủ tục để thành lập, đăng ký hoạt động. Thay vào đó, các văn bản này quy định cơ chế hỗ trợ (đối tượng, nội dung, hình thức, nguồn hỗ trợ...) nhằm nâng cao năng lực hoạt động, thúc đẩy phát triển các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ, từ đó hình thành mạng lưới tổ chức có thể kết nối, chia sẻ nguồn lực, thông tin, v.v.. Tuy nhiên, các nội dung hỗ trợ cần tiếp tục được cụ thể hóa làm cơ sở cho việc xác định mức hỗ trợ trong các văn bản tài chính của các chương trình, đề án liên quan. Vì vậy, đòi hỏi từ thực tế là cần ban hành một Thông tư để thay thế Thông tư 16/2014/TT-BKHCN, theo hướng thiết lập các nội dung hỗ trợ, cần nhanh chóng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, bảo đảm việc thực hiện hiệu quả các cơ chế hỗ trợ đã quy định trong Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Những nội dung cần xây dựng tại Thông tư thay thế Thông tư 16/2014/TT- BKHCN Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Thông tư mới cần quy định chức năng hoạt động, nội dung hỗ trợ tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ. Đối tượng áp dụng của Thông tư này là áp dụng đối với tổ chức trung gian quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Chuyển giao công nghệ, đó là các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ. Về chức năng của tổ chức trung gian: cung cấp dịch vụ tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
  • 36. 29 Các nội dung cụ thể của Thông tư mới cần quy định rõ ràng, do Nghị định số 76 đã quy định về hỗ trợ các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ, tuy nhiên chưa đủ cụ thể để triển khai thi hành trong thực tế. Vì vậy, dự thảo Thông tư mới cần quy định cụ thể các nội dung hỗ trợ trên cơ sở các nội dung đã quy định trong Nghị định số 76. Một là, cần cụ thể hóa Điểm c, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 về nội dung hỗ trợ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ trong dự thảo Thông tư mới gồm: Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao, thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ”. Được ưu tiên tham gia các chương trình, đề án có hỗ trợ hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, khởi nghiệp sáng tạo và các chương trình, đề án liên quan khác có sử dụng ngân sách nhà nước. Hai là, cần cụ thể hóa Điểm d, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 Đối với nội dung hỗ trợ tổ chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước như sau: Hỗ trợ tổ chức, tham gia hội thảo về xúc tiến chuyển giao, thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Chợ công nghệ và thiết bị, Trình diễn kết nối cung – cầu công nghệ; triển lãm giới thiệu công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Ngày hội đầu tư thương mại hóa công nghệ, Ngày hội khởi nghiệp; ngày hội sáng tạo; triển lãm sáng chế; triển lãm sản phẩm khoa học và công nghệ tiềm năng thương mại hóa. Hỗ trợ chi phí gian hàng tại các sự kiện triển lãm xúc tiến chuyển giao, thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ trong nước, quốc tế. Ba là, cần cụ thể hóa Điểm đ, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 về nội dung hỗ trợ thuê chuyên gia như sau: Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng thuê chuyên gia tư vấn, xây dựng, thẩm định đề án thành lập, nâng cao năng lực tổ chức, hoạt động của tổ chức trung gian;
  • 37. 30 Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn để tổ chức trung gian tự thực hiện việc đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài tư vấn, xây dựng phương án thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; Hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn để tổ chức trung gian tự xây dựng phương án thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ. Như vậy, Thông tư hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ thay thế Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN sau khi được ban hành sẽ góp phần chi tiết hóa cơ chế hỗ trợ quy định trong Nghị định 76, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thi hành đồng bộ các hoạt động hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường KH&CN. Trên cơ sở các chức năng và nội dung hỗ trợ của Thông tư, định mức hỗ trợ tương ứng trong các chương trình KH&CN có liên quan sẽ được quy định cụ thể, qua đó sẽ nâng cao tính khả thi của các hoạt động hỗ trợ đối với các nội dung tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ, hỗ trợ tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, đồng thời tạo cơ sở cho việc triển khai các hoạt động xúc tiến phát triển thị trường KH&CN của các đơn vị có chức năng này.
  • 38. 31 KẾT LUẬN Giao kết HĐCGCN là bước đầu tiên, là cơ sở pháp lý nhằm thiết lập và phát sinh quan hệ chuyển giao công nghệ giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Giao kết HĐCGCN có vai trò rất lớn trong việc tạo ra tư liệu sản xuất, tạo cơ hội việc làm và tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế đưa kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Việc giao kết HĐCGCN hiện nay đã đem lại nhiều kết quả rất khả quan trong việc xây dựng và phát triển thị trường CGCN kết hợp hài hoà giữa quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ HĐCGCN. Đa số những người HĐCGCN được vào làm việc tại công ty TNHH Luật Actip đã ký kết và thực hiện có hiệu quả HĐCGCN. Để HĐCGCN thật sự là một công cụ pháp lý hữu hiệu cho các doanh nghiệp trong cả nước nói chung và tại công ty TNHH Luật Actip nói riêng trong việc thiết lập, duy trì và cải thiện quan hệ HĐCGCN đòi hỏi cả ba phía: Cơ quan quản lý Nhà nước về HĐCGCN, bên CGCN và bên nhận CGCN đều phải nổ lực phấn đấu trên tinh thần của nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích với nhau. Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, tuy phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở vấn đề pháp luật về giao kết HĐCGCN và thực tiễn thực hiện pháp luật tại công ty TNHH Luật Actip nhưng tác giả cũng đã nhận xét, đánh giá được các quy định của pháp luật hiện hành về giao kết HĐCGCN và trên cơ sỡ nghiên cứu về thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giao kết HĐCGCN tại TNHH Luật Actip để chỉ ra được phần nào những sai phạm của người HĐCGCN người sử dụng HĐCGCN và nhận thức pháp luật của các bên tại công ty, đồng thời chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về giao kết hợp đồng lao đồng. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về giao kết hợp đồng cũng như những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tại công ty TNHH Luật Actip. Việc tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ phù hợp với nhu cầu điều chỉnh trong thực tiễn và sự phát triển của đất nước, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của các bên trong HĐCGCN và Nhà nước sẽ là đòn bẫy, là động lực để tạo ra thị trường CGCN sôi động đem lại năng suất lao động cao, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ HĐCGCN.
  • 39. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Hà Nội. 2. Quốc Hội (2017), Luật Chuyển giao công nghệ 3. Quốc Hội (2015) Bộ luật dân sự 4. Quốc Hội (2014) Luật công chứng 5. Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản tư pháp. 6. Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr. 215-5146 TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN 1. Văn kiện Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, phần Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 (năm 2011) tr. 15. 2. Phạm Duy Nghĩa (2014), Chuyên khảo Luật kinh tế, tr. 250-270, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Báo cáo số 94/BC-UBND ngày 15/4/2013 về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gửi Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hộ 4. Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật thương mại, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 5. Báo cáo công tác thi hành Luật CGCN và đánh giá thực trạng hoạt động CGCN - Bộ KH&CN, tháng 12/2016. 6. http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208604 7. http://dangkysohuutritue.vn/dinh-phap-luat-viet-nam-ve-quyen-so-huu-tri- tue-71-a8ia.html 8. http://www.actip.com.vn/