SlideShare a Scribd company logo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ
Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay
2.1. Khái niệm về dịch vụ chuyển giao công nghệ
2.1.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
2.1.1.1. Thuật ngữ chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ (CGCN) là chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang
bên nhận công nghệ. Trong đó:
- Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ (bên chuyển giao là chủ sở
hữu công nghệ), khi hợp đồng chuyển giao có hiệu lực pháp luật bên chuyển
giao không còn là chủ sở hữu công nghệ;
- Chuyển quyền sử dụng công nghệ (bên chuyển giao là chủ sở hữu công
nghệ/hoặc là bên có quyền sử dụng công nghệ và được quyền tiếp tục chuyển
giao), khi hợp đồng chuyển giao có hiệu lực pháp luật bên chuyển giao vẫn còn
là chủ sở hữu công nghệ, hoặc vẫn có quyền sử dụng công nghệ và được/không
được quyền tiếp tục chuyển giao. [44]
Trong thực tế, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ ít diễn ra
hoặc nếu có diễn ra thì về mặt pháp lý cũng ít phức tạp, từ đây thuật ngữ CGCN
được hiểu là chuyển quyền sử dụng công nghệ.
Trên thị trường CGCN đang tồn tại các cụm từ “mua máy móc”, “mua
dây chuyền công nghệ”, “mua công nghệ”… Vậy bản chất của việc “mua máy
móc” khác biệt gì với việc “mua dây chuyền công nghệ”, “mua công nghệ”?
Theo quy định tại Điều 428 Bộ Luật Dân sự 2015: Hợp đồng mua bán
tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản
cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền
cho bên bán. Bản chất của việc mua, bán trong trường hợp này là thay đổi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua. Khi bên bán giao tài sản cho bên mua,
thì bên bán không còn quyền sở hữu đối với tài sản nữa, nói cách khác khi đó
tài sản không còn nằm trong tay bên bán.
Khi “mua máy móc”, ví dụ khi hợp đồng mua bán máy sản xuất bánh
mềm cao cấp, có hiệu lực pháp luật thì bên bán không còn quyền sở hữu đối
với máy dệt len nữa, lúc này quyền sở hữu máy dệt len thuộc về bên mua.
Khi hợp đồng mua - bán dây chuyền công nghệ, mua bán công nghệ có
hiệu lực pháp luật, thì mặc dù bên bán không còn quyền sở hữu công nghệ, dây
chuyền công nghệ nữa, nhưng công nghệ và bí quyết công nghệ trong “dây
chuyền công nghệ” vẫn còn nằm trong tay bên bán.
Điều 480 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng thuê tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử
dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Bản chất của việc thuê tài
sản trong trường hợp này là chuyển quyền sử dụng tài sản.
Khi hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực pháp luật, thì quyền sử dụng tài
sản thuộc về bên thuê, chủ sở hữu không còn nắm tài sản trong tay và tất nhiên
không còn quyền sử dụng tài sản hoặc cho người khác sử dụng tài sản này nữa.
Việc “cho thuê” công nghệ lại có những điểm khác, khi hợp đồng chuyển
quyền sử dụng công nghệ có hiệu lực pháp luật thì bên chuyển quyền sử dụng
vẫn có quyền sử dụng công nghệ và thậm chí vẫn có quyền cho phép chủ thể
khác sử dụng công nghệ. Như vậy, bên sử dụng công nghệ có thể phải cạnh
tranh với chính chủ sở hữu công nghệ và các bên khác khi được chủ sở hữu
công nghệ cho phép sử dụng công nghệ.
Vì lẽ đó, trong hoạt động CGCN, người ta thường dùng thuật ngữ
“CGCN” mà tránh dùng thuật ngữ “mua – bán công nghệ”. Theo ESCAP
(1990), trong bản gốc tiếng Anh hướng dẫn dùng thuật ngữ “transfer”, mà
không dùng thuật ngữ “purchase” hay “buy” trong hoạt động CGCN. Tham
29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
khảo thêm: ESCAP (1990). Booklet 1. pp 5
Theo UNCTAD “CGCN là việc chuyển giao kiến thức có hệ thống để
sản xuất ra sản phẩm, áp dụng một quy trình hoặc thực hiện một dịch vụ”. Theo
định nghĩa này bản chất CGCN là quá trình chuyển giao kiến thức để sản xuất,
áp dụng và thực hiện dịch vụ…[73]
Qua ba loại vấn đề được xem xét trên, trong một định nghĩa hợp lý về
CGCN có thể sẽ chỉ cần nhấn mạnh đến hai ý: bản chất của chuyển giao và mục
đích của chuyển giao.
Trên khía cạnh pháp luật, Luật chuyển giao công nghệ (2006) quy định:
“CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn
bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ”.
Như vậy, có thể thấy CGCN là quá trình đưa công nghệ từ môi trường
này sang môi trường khác bằng các hình thức khác nhau để sản xuất ra hàng
hóa, thực hiện dịch vụ hoặc cho các mục đích khác.
Theo định nghĩa trên đây, một số nội dung được phân tích sâu hơn như
sau:
- Môi trường: có thể từ khu vực nghiên cứu và triển khai (R&D) sang
khu vực sản xuất, từ các nước phát triển sang các nước đang/chậm phát triển,
từ chủ sở hữu sang bên có nhu cầu, từ bên có quyền sử dụng công nghệ sang
bên có nhu cầu
- Các hình thức chuyển giao có thể là Hợp đồng CGCN độc lập; Phần
CGCN trong dự án hoặc hợp đồng: Dự án đầu tư; Hợp đồng nhượng quyền
thương mại; Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; Hợp đồng
mua bán máy móc, thiết bị kèm theo CGCN;
- Sản xuất ra hàng hóa, như đã phân tích ở trên về thuật ngữ hàng hóa,
trong mục này, hàng hóa phải được áp dụng công nghệ được chuyển giao.
2.1.1.2. Đối tượng và mục đích của chuyển giao công nghệ [73]
30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trong CGCN, có những đặc điểm: đối tượng của chuyển giao và mục
đích của chuyển giao.
- Đối tượng của chuyển giao (chuyển giao cái gì?), có thể thấy:
+ Kiến thức (hoặc các hoạt động liên quan đến kiến thức như đào tạo
nhân lực cho bên tiếp nhận chuyển giao, kỹ năng..)
+ Thông tin;
+ Có thể kèm hoặc không kèm thiết bị;
+ …
Điều 7 Luật CGCN quy định đối tượng công nghệ được chuyển giao là
một phần hoặc toàn bộ: Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ
được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải
pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương
trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công
nghệ. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với
đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Mục đích của chuyển giao:
+ Để sản xuất, áp dụng quy trình và thực hiện dịch vụ;
+ Giải quyết vấn đề xã hội và thương mại;
2.1.2. Khái niệm dịch vụ chuyển giao công nghệ
Dịch vụ CGCN (Technology Transfer Services) là một thuật ngữ dùng
để chỉ các hoạt động liên quan đến môi giới CGCN, tư vấn CGCN, đánh giá
công nghệ, định giá công nghệ, giám định công nghệ và xúc tiến CGCN.
Theo khoản 12 điều 3 Luật CGCN: Dịch vụ CGCN là hoạt động hỗ trợ
quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng CGCN.
Nội hàm khái niệm dịch vụ chuyển giao công nghệ được pháp
luật điều chỉnh và quy định như thế nào? Luật CGCN quy định tại Điều
45 như sau:
Điều 45. Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ
31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1. Môi giới chuyển giao công nghệ
2. Tư vấn chuyển giao công nghệ
3. Đánh giá công nghệ
4. Thẩm định giá công nghệ
5. Giám định công nghệ
6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ
Môi giới chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ,
bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa
chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
Xúc tiến chuyển giao công nghệ là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm
cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới
thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch
công nghệ. [73]
Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh
tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ.
Thẩm định giá công nghệ là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm
định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại công nghệ theo quy định của
pháp luật phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục
vụ cho mục đích chuyển giao công nghệ theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của
công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy
định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Nội dung của các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ được trình
bày chi tiết tại Mục 3.2 của Luận án, Thực trạng các quy định hiện hành về dịch
vụ chuyển giao công nghệ
2.1.3. Đặc điểm và phân loại dịch vụ chuyển giao công nghệ
2.1.3.1. Đặc điểm dịch vụ chuyển giao công nghệ
Theo Lưu Văn Nghiêm (2008), dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm
các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với
khách hàng hoặc tài sản của khách hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu.
Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vị của sản xuất
vật chất. Trên giác độ hàng hoá, dịch vụ là một hàng hóa vô hình mang lại chuỗi
giá trị thỏa mãn một nhu cầu nào đó của thị trường.
Từ đó, có thể thấy dịch vụ CGCN là một hoạt động kinh tế tăng thêm giá
trị vào hàng hóa công nghệ, trực tiếp vào hoạt động CGCN trong việc kết nối
bên cung công nghệ và bên cầu công nghệ. [31]
Chất lượng dịch vụ nói chung được hiểu là mức độ hài lòng của khách
hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ. Cũng theo Lưu Văn Nghiêm (2008), chất
lượng dịch vụ dựa trên 10 tiêu chí.
1. Dễ tiếp cận: bao gồm khả năng tiếp cận dễ dàng, thời gian chờ dịch vụ
không quá lâu, thời gian hoạt động thuận tiện, vị trí thuận tiện cho phương
tiện dịch vụ;
2. Độ tin cậy: bao gồm sự thực hiện thích hợp và có độ tin cậy. Thực
hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu, doanh nghiệp tôn trọng những thông điệp
truyền thông của mình, đồng thời bảo đảm tính chắc chắn của kết quả, có căn
cứ, thực hiện dịch vụ đúng kế hoạch;
3. Tính sẵn sàng: bảo đảm dịch vụ khi nào cũng có để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, bao gồm:
33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Quy chế, thủ tục dịch vụ dễ dàng, thuận lợi.
- Giao dịch dịch vụ nhanh chóng.
- Đáp ứng yêu cầu khách hàng trong mọi tình huống.
4. Năng lực: có kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ, bao
gồm: - Kiến thức và kỹ năng của nhân viên cung cấp.
- Kiến thức và kỹ năng của nhân viên trợ giúp.
- Khả năng nghiên cứu, điều hành của tổ chức.
5. Cư xử lịch sự: tôn trọng, quan tâm, thân thiện của nhân viên cung
cấp dịch vụ;.
- Quan tâm đến của cải, tài sản của khách hàng
6. Giao tiếp: hướng dẫn cho khách hàng bằng lời nói ngắn gọn để họ
hiểu và lắng nghe họ. Chú ý đến phong cách, thái độ đối với những khách
hàng khác nhau, với các nội dung là:
- Giải thích dịch vụ
- Giải thích giá cả của dịch vụ
- Giải thích sự chuyển giao dịch vụ và chi phí.
- Bảo đảm với khách hàng các vấn đề sẽ được giải quyết.
7. Uy tín: bao gồm sự tin tưởng, trung thực làm cho khách hàng hài lòng
8. Sự an toàn: không bị nguy hiểm, không mạo hiểm, đảm bảo an toàn
về vật chất, an toàn về tài chính, bí mật.
9. Tính hữu hình hoá: bao gồm những dấu hiệu vật chất của dịch vụ.
10. Sự hiểu biết khách hàng: Hiểu biết nhu cầu của khách hàng gồm
Quan điểm về chất lượng dịch vụ được thể hiện qua sơ đồ:
34
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tiêu chí
Thông tin truyền Nhu cầu cá nhân Kinh nghiệm quá
đánh giá
chất lượng miệng khứ
dịch vụ
1. Tiếp cận
2. Giao tiếp Dịch vụ mong đợi
3. Tin cậy
4. Sẵn sàng
5. Năng lực
6. Lịch sự Description of the Chất lượng
dịch vụ nhận
7. Uy tín contents
được
8. An Toàn
9. Hữu hình
10. Hiểu biết
Dịch vụ nhận được
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đánh giá chất lượng dịch vụ
Hình 2.1: Tiêu chí chất lượng dịch vụ
Nguồn: Lưu Văn Nghiêm (2008) [31] Dựa trên quan niệm trên đây, về
chất lượng của dịch vụ CGCN, có thể
đánh giá thông qua các tiêu chí:
1. Mức độ dễ tiếp cận đối với tổ chức môi giới CGCN và các hình thức xúc
tiến CGCN như cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ
chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
2. Độ tin cậy của hoạt động đánh giá công nghệ, định giá công nghệ,
giám định công nghệ, đây là tiêu chí rất quan trọng như đã phân tích trong các
mục 2.3, 2.4, 2.5, bởi vì các hoạt động này đòi hỏi sự chính xác vì chúng có
liên quan đến các yếu tố pháp luật, môi trường.
3. Quy chế, thủ tục dịch vụ CGCN dễ dàng, thuận lợi, giao dịch dịch vụ
CGCN nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu của bên cung công nghệ và bên cầu
công nghệ khách hàng trong mọi tình huống.
4. Năng lực của nhân viên thực hiện dịch vụ CGCN ở tất cả các loại hình
dịch vụ CGCN, bao gồm: môi giới CGCN, tư vấn CGCN, đánh giá công nghệ,
định giá công nghệ, giám định công nghệ và xúc tiến CGCN;
5. Giá cả dịch vụ CGCN phù hợp với thị trường, với công nghệ được
chuyển giao, xét cho cùng giá dịch vụ CGCN là một yếu tố tác động đến giá
của công nghệ được chuyển giao, giá thành của sản phẩm áp dụng công nghệ
được chuyển giao;
35
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
6. Sự an toàn: đây là tiêu chí cao nhất đánh giá chất lượng của dịch vụ
CGCN. Trước hết đảm bảo tính bí mật của công nghệ được chuyển giao,
trong trường hợp công nghệ được chuyển giao là sáng chế thì ngoài phần các
thông tin về sáng chế được bộc lộ công khai thì tổ chức thực hiện dịch vụ CGCN
phải đảm bảo không tiết lộ bí mật về bí quyết (know-how) của công nghệ, đối
với các sáng chế dược phẩm còn phải đảm bảo bí mật về dữ liệu thử nghiệm,
trong trường hợp công nghệ được chuyển giao không được cấp bằng độc quyền
sáng chế (patent) thì tổ chức thực hiện dịch vụ CGCN phải giữ bí mật toàn bộ
công nghệ.
2.1.3.2. Phân loại dịch vụ chuyển giao công nghệ
Phân loại theo quy định của pháp luật
Điều 28 Luật chuyển giao công nghệ quy định dịch vụ CGCN bao gồm:
- Môi giới CGCN là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ, bên cần công
nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng CGCN.
- Tư vấn CGCN là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công
nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng CGCN.
- Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả
kinh tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ.
- Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ.
- Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của
công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy
định trong hợp đồng CGCN.
- Xúc tiến CGCN là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ hội CGCN;
cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội
chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
Phân loại theo cấu trúc của dịch vụ chuyển giao công nghệ
Cũng như các dịch vụ khác, theo Nguyễn Văn Thanh (2007) cấu trúc
36
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
của dịch vụ CGCN có đặc điểm sau:
- Dịch vụ cốt lõi (dịch vụ cơ bản): là hoạt động tạo ra giá trị thỏa mãn lợi
ích cơ bản (chính) của người tiêu dùng đối với dịch vụ đó. Đó chính là mục tiêu
tìm kiếm của người mua.
- Dịch vụ bao quanh: là những dịch vụ phụ hoặc các khâu của dịch vụ
được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng, dịch vụ bao
quanh có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm lợi ích cốt
lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ thêm.
- Dịch vụ sơ đẳng: bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ bao quanh của
doanh nghiệp phải đạt tới một mức độ nào đó và tương ứng người tiêu dùng
nhận được một chuỗi giá trị xác định nào đó phù hợp với chi phí mà khách hàng
đã thanh toán. dịch vụ sơ đẳng gắn liền với cấu trúc dịch vụ, với các mức và
quy chế dịch vụ của những nhà cung cấp.
- Dịch vụ tổng thể: là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch vụ
bao quanh, dịch vụ sơ đẳng, dịch vụ tổng thể thường không ổn định, nó phụ
thuộc vào các thành phần dịch vụ hợp thành. Doanh nghiệp cung ứng cho khách
hàng dịch vụ tổng thể khi tiêu dùng nó, dịch vụ tổng thể thay đổi, lợi
ích cũng thay đổi theo.
Quy mô cung ứng dịch vụ không những chi phối đến năng suất mà còn chi
phối tới hiệu quả kinh doanh của dịch vụ đó. Nhìn chung quy mô cung ứng lớn, hệ
thống cung ứng hoạt động liên tục thì năng suất và hiệu quả kinh doanh sẽ cao.
Thực tế kinh doanh dịch vụ đã xác nhận rằng chỉ ở những doanh nghiệp
quy mô lớn mới có điều kiện thực hiện chuyên môn hóa phân công lao động
theo những ngành hẹp, cho phép đạt năng suất cao, chi phí thấp. Song thực tế
rất khó có thể thỏa mãn những điều kiện đó. Bởi quy mô cung ứng dịch vụ và
tính liên tục của nó đều do nhu cầu về dịch vụ của thị trường chi phối.[44]
Phân loại theo hình thức thể hiện của dịch vụ chuyển giao công nghệ
 Công viên công nghệ
37
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Các nhà khoa học đã có những quan niệm khác nhau khi nghiên cứu cơ
sở lý luận về sự hình thành, tổ chức và hoạt động của công viên công nghệ.
Castells và Hall (1994) đã xác định ba nguyên nhân cho việc thiết lập
công viên công nghệ, đó là tái công nghiệp hóa (reindustrialization), phát triển
khu vực và sức mạnh tổng hợp sáng tạo, đồng thời cũng cho rằng, công viên
công nghệ được nhìn nhận như là nơi thích hợp cho sự phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Theo Basile (2011), Hiệp hội quốc tế các công viên khoa học (The
International Association of Science Parks) đã đưa ra nội hàm của thuật ngữ
“công viên khoa học” là sự khởi nghiệp dựa trên liên kết hoạt động của các
trường đại học, trung tâm nghiên cứu và các tổ chức khác trong hệ thống giáo
dục đại học, được thiết kế để khuyến khích sự hình thành và phát triển của các
ngành công nghiệp dựa trên tri thức hay doanh nghiệp dựa trên giá trị cao (high
value), với các nhà quản lý tích cực tham gia trong việc thúc đẩy chuyển giao
công nghệ được hình thành từ công viên khoa học.
Trong tài liệu của UNESCO (2012) sử dụng đồng thời 2 thuật ngữ: công
viên khoa học, cơ sở ươm tạo công nghệ khi mô tả Hoa Kỳ có hơn 150 công
viên khoa học (science parks) và có trên 1.000 cơ sở ươm tạo (incubators). Như
vậy, có thể thấy rằng, sự khác biệt giữa công viên khoa học và cơ sở ươm tạo
công nghệ trước hết ở quy mô.
Các nhà khoa học Australia sử dụng thuật ngữ công viên công nghệ
(Technology Park) với nội hàm tương tự như công viên khoa học.
Tại Việt Nam, các thuật ngữ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
đã được định nghĩa tại Luật Chuyển giao công nghệ 2006. Tuy nhiên, những
định nghĩa mới chỉ dừng ở góc độ pháp luật.
Tại Australia, nghiên cứu của Radwan Kharabsheh đã đưa ra 5 tiêu chí
38
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
để đánh giá hiệu quả hoạt động của các công viên công nghệ tại Australia là:
- Hoạt động đổi mới và khả năng sáng tạo nên tài sản trí tuệ của các
viện nghiên cứu thuộc các trường đại học trong công viên công nghệ.
- Khả năng thu hút vốn tài trợ từ các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu và triển khai (R&D).
- Khả năng tạo nên giá trị của công nghệ được sáng tạo trong công viên
công nghệ.
- Số lượng nhân công địa phương, trong nước và năng lực của họ để
sáng tạo nên tài sản trí tuệ trong công viên công nghệ.
- Số lượng công nghệ được chuyển giao và lợi nhuận thu được do
chuyển giao công nghệ. .[44]
Radwan Kharabsheh cũng chỉ ra 5 yếu tố tạo nên sự thành công của các
công viên công nghệ tại Australia, đó là:
- Chấp nhận rủi ro và tinh thần doanh thương1
.
- Tự trị trong quản lý công viên công nghệ (An Autonomous Park
Management).
- Môi trường thuận lợi cho hoạt động sáng tạo.
- Sự tham gia sáng tạo của các công ty quốc tế.
- Phân chia lợi nhuận.
 Sàn giao dịch công nghệ (Technology Transfer and Exchange)
Theo Bùi Văn Quyền (2014), chức năng của sàn giao dịch công nghệ gồm:
- Thúc đẩy thương mại hóa thành quả KH&CN và phát triển thị trường
công nghệ.
- Phục vụ đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, thúc đẩy - hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất theo hướng hiện đại hóa.
- Hỗ trợ doanh nghiệp (trước hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa) trở thành
1
Radwan Kharabsheh (2012) sử dụng thuật ngữ entrepreneurism.
39
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
những đối tác trong mạng lưới chuyển giao công nghệ, cung cấp cho doanh
nghiệp những giải pháp về đổi mới công nghệ, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Cung cấp dịch vụ ở mức cao như liên kết hợp tác tổ chức thành công
các liên minh bao gồm: Viện nghiên cứu & Trường đại học + Đơn vị tư vấn +
Tài chính + Nhà nước… để thực hiện các dự án đầu tư, đổi mới công nghệ có
quy mô lớn và phức tạp
Các hình thức thương mại hóa sản phẩm KH&CN tại sàn giao dịch
công nghệ:
- Chuyển nhượng giấy phép sáng chế
- Hợp tác nghiên cứu và sản xuất
- Góp vốn công nghệ
- Truyền thông công nghệ
- Liên minh chuyển giao công nghệ
Các nội dung cơ bản của hoạt động thương mại hóa công nghệ bao gồm:
- Tổ chức hệ thống thông tin về công nghệ có thể chuyển giao. Phát hành
ấn phẩm thông tin định kỳ giới thiệu các dự án công nghệ tổng hợp định kỳ;
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ triển khai từ thông tin sản phẩm KH&CN
đến hợp đồng CGCN;
- Hỗ trợ sau kết nối: đánh giá, định giá, SHTT, đầu tư tài chính… .[44]
Tác giả Luận án nhận thấy, khung lý luận cơ bản về dịch vụ chuyển
giao công nghệ về cơ bản đã được thể hiện rõ qua tác phẩm đã công bố của các
học giả trong và ngoài nước. Các lý thuyết này có thể giúp các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ tham khảo để vận dụng
vào giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tế.
Tuy nhiên, dịch vụ liên quan đến chuyển giao công nghệ trên thực tế đa
dạng phóng phú hơn nhiều so với quy định hiện hành của pháp luật, có thể kể
đến như sau:
40
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- dịch vụ phục vụ mua bán thiết bị công nghệ
- dịch vụ thế chấp, bảo lãnh bằng công nghệ trong đó gồm các tài sản
trí tuệ
- dịch vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp công nghệ; khởi sự doanh
nghiệp (start up)
- dịch vụ tư vấn đầu tư (cổ phần, chứng khoán... có liên quan đến đánh
giá, định giá tài sản là công nghệ của doanh nghiệp)
Các loại hình dịch vụ trên đều chưa được pháp điển hóa vào Luật CGCN
2017, tác giả sẽ đề cập về giải pháp tiếp tục hoàn thiện trong Chương
4 của Luận án.
2.1.4. Quan điểm về dịch vụ chuyển giao công nghệ trên thế giới và Việt Nam
Dịch vụ CGCN được các học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của Young Roak Kim (2005) thuộc Trung tâm CGCN Hàn
Quốc đã đề cập đến dịch vụ thương mại hóa công nghệ tại Hàn Quốc, tác giả
đã cho rằng yếu tố thương mại được xem là yếu tố quan trọng nhất của CGCN,
cả bên cung và bên cầu công nghệ đều thiếu các thông tin liên quan đến thị
trường công nghệ, do đó không thể nắm được thông tin về các công nghệ cạnh
tranh đang có và sẽ có trên thị trường công nghệ, dẫn đến việc khó định giá,
khó đánh giá công nghệ được chuyển giao. Do đó, việc định giá và đánh giá
công nghệ được chuyển giao tất yếu phải thông qua dịch vụ CGCN. Nghiên
cứu này cũng cho biết, các hoạt động CGCN và xúc tiến CGCN được điều chỉnh
bởi Luật xúc tiến CGCN 2000 (Technology Transfer Promotion Act in 2000),
nhằm khuyến khích CGCN trong khu vực nghiên cứu và triển khai (R&D) do
Chính phủ tài trợ. Đồng thời nghiên cứu này cũng cho biết thêm, trước năm
2000 Chính phủ Hàn Quốc đầu tư rất lớn cho hoạt động R&D, từ đó Hàn Quốc
trở thành quốc gia đứng thứ tám trên thế giới về đầu tư cho R&D, cũng vào giai
đoạn này Hàn Quốc ít chú ý đến hoạt động CGCN.
41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Đến năm 2000, Hàn Quốc ban hành Technology Transfer Promotion Act nhằm
điều chỉnh quá trình CGCN, trong đó có nhấn mạnh đến hoạt động của các tổ
chức dịch vụ CGCN. [78]
Cheng Qing (2009) đã phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố của thị
trường công nghệ với hệ thống quản lý tại Trung Quốc, trong đó nêu rõ yếu tố
hàng hóa công nghệ là điều kiện tiên quyết để tồn tại thị trường công nghệ,
nhưng công nghệ - với tư cách là sản phẩm của quá trình R&D sẽ không thể
thương mại hóa nếu thiếu các yếu tố thuộc về thể chế để điều chỉnh quan hệ
giữa bên cung công nghệ và bên cầu công nghệ, thị trường công nghệ với tư
cách một trong những loại hình của dịch vụ CGCN.
Dịch vụ CGCN cũng được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm đề
cập, Hoàng Xuân Long (2008) với đề tài Nghiên cứu phát triển các tổ chức tư
vấn, môi giới CGCN ở Việt Nam”, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở thực hiện (2008)
đã trình bày các vấn đề lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm thế giới về hoạt động
tư vấn, môi giới CGCN, giới thiệu hình thức hoạt động, nhu cầu, chính sách
phát triển hoạt động tư vấn, môi giới CGCN và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt
động này ở Việt Nam. [25]
Nghiên cứu của Tạ Việt Dũng (2009), Phát triển mạng lưới môi giới
công nghệ Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa (2008), Phát triển cơ quan
dịch vụ trung gian khoa học và công nghệ” bài viết của tiến sĩ Nguyễn Nghĩa
đăng trên tạp chí Dự báo, chiến lược, chính sách số 8/2008… các nghiên cứu
này cho rằng về mặt lý thuyết trong CGCN, không tồn tại quan hệ mua – bán
thông thường mà thay vào đó là “đối tác” được nhấn mạnh với ý nghĩa sự hợp
tác trên cơ sở bền vững, hình thành mối quan hệ hợp tác cùng có trách nhiệm
với công nghệ được chuyển giao giữa bên cung và bên cầu công nghệ, mối quan
hệ này cần sự trợ giúp từ tư vấn, môi giới CGCN. Môi giới CGCN là hoạt động
hỗ trợ bên có công
42
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
 Quy định của pháp luật Việt Nam về dịch vụ chuyển giao công
nghệ:
Trước năm 2017, Chính phủ đã ban hành một số văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến dịch vụ CGCN, trong đó đáng chú ý là:
- Thông tư 31/2011/TT-BKHCN: Hướng dẫn nội dung và phương thức
hoạt động của các tổ chức đánh giá, định giá công nghệ
- Thông tư 08/2013/TT-BKHCN: Hướng dẫn nội dung và phương
thức hoạt động của các tổ chức tư vấn CGCN, trong đó quy định nội dung tư
vấn chuyển giao công nghệ, bao gồm: tìm kiếm đối tác cung cấp công nghệ và
xem xét, đánh giá khả năng thương mại hóa công nghệ; Xem xét năng lực tiếp
nhận công nghệ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu tư vấn chuyển giao công nghệ;
Tìm kiếm, xem xét và lựa chọn công nghệ được chuyển giao phù hợp với các
quy định của pháp luật và các cơ chế chính sách ưu tiên, thúc đẩy, khuyến khích
hoạt động chuyển giao công nghệ; Xem xét tính phù hợp của sản phẩm do công
nghệ tạo ra trên cơ sở: đánh giá các khả năng, yếu tố về thị trường, các tiêu
chuẩn, chất lượng của sản phẩm, hiệu quả kinh tế - xã hội và phát triển bền
vững, hỗ trợ việc lập, soạn thảo dự án đầu tư công nghệ và thiết bị, phân tích,
tính toán quy mô sản xuất, giá thành công nghệ, cung cấp, lắp đặt thiết bị, nhà
xưởng, nguyên vật liệu và các chi phí liên quan.
2.1.5. Dịch vụ và dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của Tổ chức
thương mại quốc tế (WTO)
2.1.5.1. Khái niệm dịch vụ theo quy định của Hiệp định GATS
Cho đến nay trên thế giới và tại Việt Nam chưa có một định nghĩa thống
nhất về dịch vụ. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng,
43
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phức tạp của các loại hình dịch vụ làm cho việc nêu ra một định nghĩa rõ ràng
về dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia khác nhau có cách hiểu về
dịch vụ không giống nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Ngay cả Hiệp định GATS cũng không đưa ra khái niệm về dịch vụ
mà chỉ nêu dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành khác nhau nằm trong
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định. Cuốn “Balance of Payment Manual” fifth
edition - BPM5 (Cân bằng cán cân thanh toán – xuất bản lần thứ năm) của Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) hướng dẫn cách phân loại và thống kê số liệu về xuất
nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đã liệt kê dịch vụ thành 3 nhóm lớn là vận tải,
du lịch và các dịch vụ thương mại khác. Mỗi nhóm này lại được chia thành các
mục nhỏ hơn. [29b]
Khi nghiên cứu và tiếp cận khái niệm dịch vụ trên nhiều khía cạnh nhằm
đi đến sự thống nhất về khái niệm và nội hàm của dịch vụ, trên cơ sở đó có thể
thấy rằng: Dịch vụ là các hoạt động của con người, được kết tinh thành các loại
sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được. Định nghĩa này nêu lên được
hai đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất, dịch vụ là một “sản phẩm”, là kết
quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người. Thứ hai, khác với hàng hóa là cái hữu hình, dịch vụ là vô hình, phi
vật chất và không thể lưu trữ được. Dịch vụ không trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất dưới dạng những sản phẩm hữu hình nhưng chúng lại tạo ra giá trị
thặng dư do có sự khai thác sức lao động, tri thức, chất xám của con người.
Dịch vụ kết tinh các hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực như tài chính, vận tải,
bảo hiểm, kiểm toán, kế toán, tư vấn pháp lý...v.v. Khác với hàng hóa là cái hữu
hình, dịch vụ là vô hình và phi vật chất. Chính điểm khác nhau cơ bản này giữa
sản phẩm hàng hóa hữu hình với sản phẩm dịch vụ vô hình đã ảnh hưởng mạnh
mẽ tới cách thức tiến hành các hoạt động thương mại hàng hóa và hoạt động
thương mại dịch vụ ở phạm vi từng quốc gia cũng
44
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
như ở phạm vi quốc tế. Vì dịch vụ là vô hình nên các quốc gia cũng đã tốn
không ít công sức và thời gian để xây dựng được các quy chuẩn pháp lý điều
chỉnh các hoạt động cung cấp dịch vụ nói chung, các hoạt động mua bán, trao
đổi các dịch vụ cũng như các quy định về mở cửa thị trường dịch vụ trong
phạm vi quốc tế nói riêng. [29b]
2.1.5.2. Đặc điểm của dịch vụ
Thứ nhất, dịch vụ là vô hình nên khó xác định.
Quá trình sản xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất
cơ, lý, hoá học,... nhất định, có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể
sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn
tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, không cầm nắm được,
không nhìn thấy được và do đó không thể xác định chất lượng dịch vụ trực tiếp
bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa. Chính vì vậy, các công tác lượng
hoá, thống kê, đánh giá chất lượng và quy mô cung cấp dịch vụ của một công
ty, nếu xét ở tầm vi mô và của một quốc gia, nếu xét ở tầm vĩ mô, trở nên khó
khăn hơn so với hàng hoá hữu hình rất nhiều.
Thứ hai, quá trình sản xuất (cung cấp) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ
thường xảy ra đồng thời.
Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách khỏi lưu thông và
tiêu dùng. Do đó hàng hóa có thể được lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi
nơi khác theo cung cầu của thị trường. Khác với hàng hóa, quá trình cung cấp
dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ, với dịch vụ tư vấn đầu tư, khi
chuyên gia về đầu tư cung cấp dịch vụ tư vấn cũng là lúc người sử dụng dịch
vụ tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ tư vấn do người chuyên gia này cung
cấp. Thông thường, việc cung cấp dịch vụ đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ.
Thứ ba, dịch vụ không lưu trữ được.
45
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể sản
xuất dịch vụ hàng loạt và lưu giữ trong kho sau đó mới tiêu dùng. Với cách hiểu
đó, dịch vụ là sản phẩm không lưu trữ được và trong cung cấp dịch vụ không
có khái niệm tồn kho hoặc dự trữ sản phẩm dịch vụ.
Đây là những đặc điểm cơ bản để phân biệt sản phẩm dịch vụ vô hình
với sản phẩm hàng hóa hữu hình. Tuy nhiên cần phải thấy rằng sẽ không tồn
tại một sự phân biệt tuyệt đối. Hệ thống dịch vụ trả lời điện thoại tự động không
đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung cấp và người tiêu dùng và, về một
khía cạnh nào đó, có thể coi đó là sản phẩm “lưu trữ” được. Hầu như trong mọi
hoạt động cung cấp dịch vụ đều có sự xuất hiện của các sản phẩm hữu hình như
là các yếu tố phụ trợ. [29b]
2.1.5.3. Cách phân loại dịch vụ theo Hiệp định GATS
Trên thế giới tồn tại nhiều cách phân loại khác nhau về dịch vụ, chằng
hạn như cách phân loại của các nước Tây Âu điển hình là Khối EC, của Liên
Hiệp Quốc hay của các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) trong Hội đồng tương trợ
kinh tế. Sự không thống nhất trong các cách phân loại nói trên đã cản trở không
nhỏ tới công tác thống kê và phân tích các số liệu dịch vụ của kinh tế thế giới
và của từng quốc gia.
Hệ thống Phân loại theo tiêu chuẩn công nghiệp quốc tế (International
Standard Industrial Classification - ISIC) và Phân loại các sản phẩm chủ yếu
(Central Products Classification - CPC) là kết quả của những nỗ lực lâu dài của
Uỷ ban Thống kê Liên Hiệp Quốc trong việc thống nhất các hệ thống phân loại
hàng hóa và dịch vụ trên thế giới.
Về cơ bản, phân loại dịch vụ của WTO dựa theo CPC. WTO phân loại
dịch vụ dựa trên nguồn gốc ngành kinh tế. Toàn bộ lĩnh vực dịch vụ được chia
ra 12 ngành. Mỗi ngành dịch vụ lại được chia ra các phân ngành, trong các phân
ngành có liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể. Việc phân loại dịch vụ
46
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
theo WTO rất thích hợp cho việc xúc tiến đàm phán về mở cửa thị trường dịch
vụ quốc tế. Bởi vì, bản chất của các đàm phán thương mại quốc tế là loại bỏ
các hạn chế đối với việc kinh doanh các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ chứ
không phải tập trung vào các qui tắc điều chỉnh sản xuất ra các hàng hoá và
dịch vụ đó.
Hệ thống phân loại của WTO phân chia dịch vụ thành 12 ngành:
(i). Các dịch vụ kinh doanh
a. Các dịch vụ chuyên ngành
b. Các dịch vụ liên quan đến máy tính
c. Các dịch vụ nghiên cứu và triển khai (R&D)
d. Các dịch vụ bất động sản
e. Các dịch vụ cho thuê không qua môi giới
f. Các dịch vụ kinh doanh khác
(ii). Các dịch vụ truyền thông
(iii). Các dịch vụ xây dựng và kỹ sư công
trình (iv). Các dịch vụ phân phối (v). Các dịch
vụ giáo dục
(vi). Các dịch vụ môi trường
(vii). Các dịch vụ tài chính
(viii). Các dịch vụ xã hội và liên quan đến sức
khoẻ (ix). Các dịch vụ du lịch và lữ hành (x). Các
dịch vụ văn hoá và giải trí
(xi). Các dịch vụ vận tải
(xii). Các dịch vụ khác
Trong mỗi phân ngành đều có mục “các dịch vụ khác”; đặc biệt, ngành
thứ 12 bao gồm “các dịch vụ khác không có ở trên”. Có thể thấy rằng, tiến hành
liệt kê tất cả các loại hình dịch vụ có khả năng tham gia vào thương mại
47
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
quốc tế là điều rất khó bởi sự đa dạng, phong phú và tính chất phức tạp của dịch
vụ. Việc đưa ra các mục nói trên giúp cho việc sắp xếp, phân loại dịch vụ vào
các ngành và phân ngành được dễ dàng, đồng thời tạo được tính “mở” cho danh
mục phân loại của WTO. Điều đó có nghĩa là, bất kỳ dịch vụ nào đang tồn tại
hoặc các dịch vụ mới sẽ xuất hiện trong tương lai, dù không được liệt kê trong
danh mục của WTO, cũng sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS nếu những
dịch vụ này được cung cấp trên cơ sở thương mại, cạnh tranh và theo một trong
4 phương thức được quy định tại điều I Hiệp định GATS. [29b]
Như vậy, dịch vụ CGCN có thể được xếp vào nhóm (i). Các dịch vụ
kinh doanh, cụ thể là khoản a. Các dịch vụ chuyên ngành.
2.1.5.4. Các phương thức cung cấp dịch vụ theo GATS
Các hoạt động thương mại dịch vụ trong phạm vi quốc tế được quy định
trong GATS theo những quy chuẩn pháp lý quốc tế dựa trên 4 phương thức
cung cấp dịch vụ (Điều I khoản 2 Hiệp định GATS). Đó là:
Phương thức 1: Cung cấp qua biên giới - dịch vụ được cung cấp từ lãnh
thổ một Thành viên sang lãnh thổ một Thành viên khác. Ví dụ như một công ty
tư vấn tài chính của Mỹ tư vấn cho một công ty Việt Nam bằng điện thoại. Đặc
điểm của loại hình cung cấp dịch vụ này là chỉ có bản thân dịch vụ là đi qua
biên giới, còn người cung cấp dịch vụ không có mặt tại nước nhận dịch vụ.
Phương thức 2: Tiêu dùng ngoài lãnh thổ - người tiêu dùng của một
Thành viên (hoặc tài sản của họ) tiêu dùng dịch vụ tại lãnh thổ của Thành viên
khác. Ví dụ, người du lịch Việt Nam đi du lịch sang Trung Quốc và tiêu dùng
các dịch vụ du lịch do các cá nhân và công ty Trung Quốc cung cấp. Tàu biển
của Việt Nam được đưa ra nước ngoài để sửa chữa chính là việc Việt Nam đã
nhập khẩu dịch vụ từ nước ngoài.
48
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Phương thức 3: Hiện diện thương mại - một công ty nước ngoài thành
lập chi nhánh hoặc công ty con để cung cấp dịch vụ tại một nước khác. Ví dụ
một ngân hàng của Mỹ lập chi nhánh tại Việt Nam. Phương thức này liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư tại thị trường nước khác để thiết lập công việc kinh
doanh.
Phương thức 4: Sự hiện diện của thể nhân một nước Thành viên trực tiếp
cung cấp dịch vụ tại nước Thành viên khác. Ví dụ, ca sỹ của Hàn quốc tới Việt
Nam biểu diễn theo chương trình do các nhà tổ chức Việt Nam thực hiện.
Mục tiêu của GATS là coi dịch vụ là đối tượng điều chỉnh. Tương tự như
hàng hóa, dịch vụ cũng được đem ra trao đổi, mua bán nhằm thu lợi nhuận. Để tạo
thuận lợi cho thương mại hóa các hoạt động dịch vụ, GATS yêu cầu các Thành
viên phải mở cửa cho thương mại dịch vụ. Thực hiện 4 phương thức cung cấp dịch
vụ nói trên chính là mở cửa về thương mại dịch vụ. Thương mại quốc tế hàng hóa
và dịch vụ thường được hiểu là sự di chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới
của một quốc gia. Theo quan điểm của GATS, thương mại dịch vụ không chỉ bao
gồm việc cung cấp dịch vụ qua biên giới của quốc gia mà còn liên quan đến sự di
chuyển nguồn vốn và lao động, bởi vì việc cung cấp dịch vụ cần có sự hiện diện
của cá nhân người cung cấp hoặc của công ty cung cấp. Do vậy, việc một chi
nhánh công ty bảo hiểm của nước B có trụ sở ở nước A bán bảo hiểm cho các công
ty và cá nhân ở nước A chính là việc xuất khẩu dịch vụ từ nước B sang nước A;
những dịch vụ được cung cấp bởi cá nhân nước B tại thị trường nội địa của nước
A cũng được coi là một hoạt động xuất khẩu dịch vụ, mặc dù trong cả hai trường
hợp trên, cả người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ đều nằm trên lãnh thổ
nước A và không có sự dịch chuyển của bản thân dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Việc yêu cầu các nước mở cửa thị trường cho thương mại dịch vụ thế
giới phát triển thông qua 4 phương thức cung cấp dịch vụ với các nguyên tắc
49
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
cơ bản của WTO về MFN, NT, kể cả cạnh tranh trong GATS dẫn đến việc
GATS sẽ có tác động lớn đến sự thay đổi và phát triển của pháp luật của các
Thành viên của WTO. [29b]
2.2. Nội dung của dịch vụ chuyển giao công nghệ
Điều 28 Luật chuyển giao công nghệ quy định dịch vụ CGCN bao gồm:
môi giới CGCN, tư vấn CGCN, đánh giá công nghệ, định giá công nghệ, giám
định công nghệ, xúc tiến CGCN.
2.2.1. Dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ
Môi giới CGCN là hoạt động hỗ trợ bên cung công nghệ, bên cần công
nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng CGCN.
Công nghệ là sản phẩm của kết quả nghiên cứu ứng dụng thuộc khu vực
R&D, do đó CGCN có thể là:
- Từ khu vực R&D sang khu vực sản xuất, kinh doanh, trong trường
hợp này bên cung công nghệ là nhà nghiên cứu;
- Trong nội bộ khu vực sản xuất, kinh doanh, trong trường hợp này bên
cung công nghệ là bên đã nhận chuyển giao từ nhà nghiên cứu. Tất nhiên
không xét đến trường hợp đặc biệt, trong thực tế có thể có trường hợp công
nghệ là kết quả nghiên cứu ngay trong khu vực sản xuất, kinh doanh.
Trừ trường hợp nghiên cứu do đặt hàng của bên cầu công nghệ, còn trong
đa số trường hợp bên cung công nghệ và bên cầu công nghệ khó gặp nhau trên
thị trường công nghệ, kể cả trường hợp công nghệ có trong Techmart, do đó vai
trò của môi giới công nghệ được đặt ra là:
- Nhận thông tin về công nghệ từ bên cung;
- Căn cứ vào nhu cầu công nghệ của bên nhận để chọn lọc thông tin trong
tập hợp các công nghệ có được từ bên cung để cung cấp thông tin cho bên nhận;
- Kết nối bên cung và bên cầu công nghệ để đàm phán tiến tới ký kết
50
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hợp đồng CGCN.
Vai trò của môi giới công nghệ không chỉ dừng lại khi hợp đồng CGCN
được ký kết, mà môi giới công nghệ còn có vai trò như một tổ chức đảm bảo
cho việc thực thi hợp đồng giữa hai bên, nhất là trong trường hợp bảo hành
công nghệ khi rủi ro xảy ra từ bên nhận công nghệ.
Mặt khác, vai trò của môi giới công nghệ còn được thể hiện trong trường
hợp xảy ra tranh chấp giữa hai bên, môi giới công nghệ đóng vai trò trung gian
trong việc đàm phán giữa hai bên, hạn chế đến mức thấp nhất phải nhờ sự can
thiệp của tổ chức trọng tài hoặc tòa án.[44]
2.2.2. Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ
Tư vấn CGCN là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ,
đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng CGCN.
Hoạt động tư vấn CGCN giúp bên nhận CGCN (các doanh nghiệp, cá
nhân bị hạn chế về thông tin công nghệ) loại bỏ bớt rủi ro trong CGCN, nhất là
rủi ro xuất phát từ yếu tố môi trường, vòng đời công nghệ, không hiểu về công
nghệ cạnh tranh…
Hoạt động tư vấn CGCN được thực hiện qua các bước:
- Vai trò cung cấp thông tin về công nghệ được chuyển giao: phục vụ
nhu cầu của bên cầu công nghệ trong các trường hợp đầu tư công nghệ thiết bị
mới, cải tiến công nghệ hiện có, lựa chọn nhà cung ứng công nghệ. Việc cung
cấp thông tin về bên cung công nghệ thường cung cấp tối thiểu từ 2 đến 3 đơn
vị cung ứng công nghệ để bên cầu công nghệ lựa chọn. Vai trò của tổ chức tư
vấn CGCN phải thể hiện ở năng lực giúp bên cầu so sánh đối chiếu từng hạng
mục của công nghệ được chuyển giao, tư vấn cho bên cầu công nghệ về những
điểm khác biệt trong công nghệ của từng nhà cung cấp công nghệ, về lợi thế so
sánh của công nghệ do từng nhà cung cấp khác nhau… để bên cầu
51
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
công nghệ lựa chọn cho phù hợp với mục đích sử dụng công nghệ, phù hợp với
khả năng tài chính và nhất là phù hợp với năng lực công nghệ của nhân lực
KH&CN mà bên nhận hiện có;
- Vai trò đánh giá công nghệ, tư vấn định giá công nghệ, lựa chọn công
nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ (chuyển giao độc quyền tuyệt
đối, chuyển giao độc quyền tương đối, chuyển giao không độc quyền, chuyển
giao theo phương thức “chìa khóa trao tay”, chuyển giao theo phương thức “sản
phẩm trao tay”, chuyển giao theo phương thức “thị trường trao tay”…). Vai trò
của tư vấn còn thể hiện ở việc hỗ trợ bên cầu công nghệ đánh giá ưu nhược
điểm của từng loại công nghệ. Trong một số trường hợp chuyển giao công nghệ
cao, công nghệ phức tạp của từng dự án cụ thể, tổ chức tư vấn CGCN có thể
mời những chuyên gia đầu ngành trong từng lĩnh vực tham gia tư vấn trực tiếp
cho 2 bên dưới sự chứng kiến của tổ chức tư vấn CGCN;
- Vai trò hỗ trợ đàm phán, soạn thảo hợp đồng CGCN, hình thức thanh
toán (thanh toán chuyển giao trọn gói hoặc thanh toán chuyển giao kỳ vụ) giá
chuyển giao, phương thức thanh toán hợp đồng, chế tài vi phạm hợp đồng…
với tiêu chí tiết kiệm chi phí cho cả hai bên (nhất là bên cầu công nghệ), tiết
kiệm thời gian; tránh những rủi ro pháp lý (nhất là trong trường hợp có tranh
chấp từ bên thứ ba, ví dụ tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp, tranh chấp
về thị trường giữa các bên nhận công nghệ khác nhau…). Vai trò của tư vấn
CGCN còn thể hiện ở việc giúp bên nhận công nghệ tranh thủ ưu đãi từ Nhà
Nước đối với những lĩnh vực đặc thù.
Hoạt động tư vấn CGCN được dựa trên: cơ sở dữ liệu về các công nghệ
cần chuyển giao, kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài, mối liên hệ với
các tổ chức R&D, kinh nghiệm hoạt động tư vấn trong lĩnh vực chuyển giao
công nghệ.
52
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hoạt động tư vấn CGCN còn được thể hiện hỗ trợ hai bên đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ, tiếp tục hỗ trợ tư vấn giúp bên nhận xây dựng đề
án thành lập doanh nghiệp KH&CN….[44]
2.2.3. Dịch vụ đánh giá công nghệ
Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh
tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ.
Vai trò của đánh giá công nghệ thể hiện trên các khía cạnh:
- Đánh giá công nghệ thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển
giao, công nghệ hạn chế chuyển giao hay công nghệ cấm chuyển giao;
- Xem xét nguồn gốc, xuất xứ công nghệ: quốc gia, vùng lãnh thổ..; tổ
chức tạo ra công nghệ (ví dụ doanh nghiệp khởi nguồn, viện nghiên cứu,
trường đại học..);
- Xem xét các quyền liên quan đến công nghệ: quyền sở hữu và quyền
sử dụng công nghệ, quyền chuyển giao lại cho bên thứ ba, quyền cải tiến, nhận
thông tin về cải tiến công nghệ, quyền phân phối (độc quyền hay không
độc quyền), phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ tạo ra, các
quyền sở hữu công nghiệp có liên quan đến công nghệ.
- Đánh giá trình độ, kỹ thuật công nghệ: xem xét vòng đời công nghệ,
tính đồng bộ của thiết bị, xem xét thiết bị, nguyên vật liệu chế tạo phù hợp với
dây chuyền sản xuất, suất tiêu hao nguyên liệu, năng lượng cho một đơn vị sản
phẩm, tuổi thọ thiết bị, khả năng thay thế, cải tiến, khả năng thuận tiện trong
vận hành, quản lý quá trình vận hành công nghệ. Thiết bị trong dây chuyền
công nghệ được xem xét trên cơ sở thiết bị đó có tính năng, chất lượng phù hợp
với yêu cầu của công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và số lượng
như dự kiến. Tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ (danh mục
các thiết bị của dự án đầu tư phải thể hiện khả năng thực hiện các công đoạn
trong dây chuyền công nghệ, đáp ứng yêu cầu về số
53
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
lượng, chất lượng các sản phẩm). Đặc biệt đối với những dự án đầu tư mà bên
nước ngoài tham gia góp vốn bằng thiết bị, thiết bị cần bảo đảm tính đồng bộ
và phù hợp với công nghệ;
- Đánh giá về giá trị của công nghệ, trong đó nhấn mạnh đến chi phí đầu
tư, mức đầu tư so với công nghệ tương đương khác, khả năng tài chính (xác
định nguồn vốn), yếu tố đầu vào: có nguồn nguyên liệu tại địa phương; nguồn
nguyên liệu trong nước (địa phương khác) hoặc có hợp đồng nhập khẩu đảm
bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất, yếu tố đầu ra cho sản phẩm: có thị
trường ổn định hoặc có hợp đồng bao tiêu sản phẩm đầu ra ổn định.
- Đánh giá về hiệu quả kinh tế: đánh giá các chỉ tiêu kinh tế của dự án
như thời gian hoàn vốn, tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal Rate Of
Return).. được biểu hiện bằng mức lãi suất mà nếu dùng nó để quy đổi dòng
tiền tệ của dự án thì giá trị hiện tại thực thu nhập bằng giá trị hiện tại thực chi,
dự báo nhu cầu thị trường (trong và ngoài nước) có tính đến các sản phẩm cùng
loại, độ tin cậy của dự báo, dự báo thị phần của sản phẩm do công nghệ tạo ra,
tỷ lệ xuất khẩu. Khả năng cạnh tranh (về chất lượng, mẫu mã, giá thành) của
sản phẩm do công nghệ tạo ra;
- Đánh giá hiệu quả xã hội: khả năng sử dụng lao động, tác động lan tỏa.
Sự tác động của công nghệ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
ngành, lĩnh vực (nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của ngành, lĩnh vực, góp
phần đổi mới công nghệ sản xuất của địa phương, góp phần làm gia tăng giá trị
sản phẩm, tạo ra sản phẩm chủ lực, sản phẩm có thế mạnh của địa phương).
- Đánh giá về an toàn và môi trường: khí thải, nước thải và chất thải rắn, vị
trí dự án, diện tích sử dụng đất phù hợp với quy mô dự án, mức độ rủi ro và các
giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố, các giải pháp xử lý môi trường giảm thiểu
tác động, đạt các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn về môi trường. .[44]
54
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.2.4. Dịch vụ định giá công nghệ
Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ.
Vai trò của định giá công nghệ dựa trên các khía cạnh:
- Đặc tính của công nghệ: mức độ cơ giới hóa, tự động hóa khi áp dụng
công nghệ, tính mới của công nghệ, tỷ lệ sản phẩm công nghệ cao khi áp dụng
công nghệ, tuổi thọ của công nghệ và mức độ hao mòn vô hình của công nghệ
(mức độ hao mòn vô hình dựa trên tiêu chí thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, ví dụ một công thức dược phẩm vẫn còn giá trị chữa bệnh, nhưng thời
hạn bảo hộ đã hết), nguy cơ cạnh tranh của những công nghệ tương tự.
- Tính ưu việt của công nghệ khi sử dụng: các giải pháp hợp lý hóa sản
xuất khi áp dụng công nghệ, tính vượt trội, tăng khả năng cạnh tranh của chất
lượng sản phẩm khi sử dụng công nghệ, sự an toàn, các tác động
đến môi trường khi áp dụng/sau khi áp dụng công nghệ, mức độ phù hợp, đổi
mới công nghệ khi áp dụng, mức chi phí (hoặc định mức tiêu hao) năng lượng,
nguyên nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm trước và sau khi áp dụng công
nghệ, mức tăng lợi nhuận từ bán sản phẩm sau khi sử dụng công nghệ.
- Những vấn đề liên quan khác khi sử dụng công nghệ: phạm vi chuyển
giao công nghệ: công nghệ được chuyển giao độc quyền hoặc không độc quyền;
chuyển giao lần đầu hay thứ cấp; chuyển giao toàn bộ hoặc một phần hoặc chỉ
chuyển giao bí quyết; chuyển giao có kèm hoặc không kèm quyền sở
hữu công nghiệp…
- Tính hợp lý khi sử dụng nguyên vật liệu có sẵn trong nước, tại địa
phương khi áp dụng công nghệ, tính hợp lý khi sản phẩm của công nghệ được
sử dụng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu sang các thị trường nước
ngoài. .[44]
55
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.2.5. Dịch vụ giám định công nghệ
Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của
công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy
định trong hợp đồng CGCN.
Vai trò của giám định công nghệ thể hiện trên 2 khía cạnh:
Vai trò của giám định công nghệ dự án đầu tư
Là hoạt động để xác định mức độ đạt được về mặt công nghệ của Dự án
đầu tư đã triển khai trong thực tế tại thời điểm giám định so với nội dung công
nghệ nêu trong Dự án đầu tư đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
cấp phép đầu tư/quyết định đầu tư.
Vai trò của giám định công nghệ trong dự án đầu tư thể hiện:
- Đánh giá sự phù hợp và tính đồng bộ của máy móc, thiết bị và dây
chuyền sản xuất so với yêu cầu nêu trong Hồ sơ Dự án.
- Đánh giá chất lượng thực tế của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất
so với các tiêu chí đã nêu trong Hồ sơ Dự án: công suất huy động thực tế so với
công suất thiết kế, các tính năng công nghệ cơ bản (đặc trưng) của máy móc, thiết
bị để tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng quy định: như độ chính xác gia công,
độ tinh khiết chế biến, .. tính tiên tiến của dây chuyền sản xuất, tỷ lệ thiết bị tiên
tiến, hiện đại, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất, xuất xứ của thiết bị (nước
sản xuất, hãng sản xuất), năm sản xuất, thực trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị,
thời gian đã qua sử dụng và chất lượng còn lại (đối với thiết bị đã qua sử dụng)..
chi phí (hoặc định mức tiêu hao) năng lượng cho một đơn vị sản phẩm, chi phí
(hoặc định mức tiêu hao) nguyên, vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, tính an toàn,
mức độ gây ô nhiễm môi trường.
Đối với dự án đầu tư có liệt kê danh sách máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng dự kiến nhập khẩu, thẩm định các nội dung:
- Xem xét mức độ cũ của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
56
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
(năm sản xuất, thời gian đã sử dụng, thời gian sử dụng còn lại,..);
- Nguồn gốc, xuất xứ của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ;
- Xem xét sự phù hợp của các đặc tính kỹ thuật chính của máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng với các quy định về an toàn, tiết kiệm
năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Giám định về tài liệu, thông tin và thiết kế kỹ thuật: đánh giá sự phù
hợp và đầy đủ của các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật. thông tin công nghệ, tài liệu thiết
kế kỹ thuật đảm bảo yêu cầu sản xuất, vận hành máy móc thiết bị, thông tin về
tính năng an toàn và sức khoẻ đối với người sử đụng công nghệ, cộng đồng và
môi trường xung quanh, mức độ đáp ứng thông tin (tin học hoá) phục vụ sản
xuất và quản lý.
- Giám định về tổ chức và quản lý sản xuất
- Giám định về trình độ nguồn nhân lực
Vai trò của giám định công nghệ trong hợp đồng CGCN
Là hoạt động để xác định mức độ đạt được của công nghệ đã chuyển giao
theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thực tế tại thời điểm giám định so
với các nội dung của Hợp đồng đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền đăng ký.
Vai trò của giám định công nghệ qua việc:
- Giám định chất lượng sản phẩm được sản xuất nhờ việc áp dụng công
nghệ được chuyển giao so với tiêu chuẩn chất lượng đã thỏa thuận.
- Đánh giá về mức độ hoàn thành các nội dung công nghệ được chuyển
giao so với nội dung đã nêu trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ (số lượng,
chất lượng): bí quyết, thông tin công nghệ, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế
sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ,
sơ đồ công nghệ, phần mềm máy tính, .. các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi
57
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
mới công nghệ, các đối tượng Sở hữu công nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ chuyển
giao công nghệ: Chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo.
- Xem xét, đánh giá trên thực tế về số lượng, chất lượng chuyên gia, chất
lượng nhân viên trước và sau đào tạo, kết quả đạt được sau khi được hỗ
trợ kỹ thuật và đào tạo.
- Thời gian hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo thực tế so với dự kiến.
- Tính toán các chi phí cần phải thanh toán cho chuyển giao công nghệ
so với mức phí các Bên thỏa thuận và đã được xác nhận đăng ký.
.[44] 2.2.6. Dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ
Xúc tiến CGCN là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ hội CGCN;
cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội
chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
Vai trò của xúc tiến CGCN thể hiện:
- Làm cho tổng mức lưu chuyển hàng hoá công nghệ tăng lên tạo cơ hội
cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển,
- Xúc tiến CGCN còn có tác dụng thay đổi cơ cấu ngành, lĩnh vực, thúc
đẩy ngành, lĩnh vực đó không ngừng đổi mới và phát triển. Góp phần đào tạo
nguồn nhân lực để tiếp thu những thành tựu KH&CN trong nước và thế giới.
- Xúc tiến CGCN tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Xúc tiến CGCN kích thích các viện nghiên cứu, trường đại học và các
tổ chức KH&CN khác cung cấp hàng hoá công nghệ ra thị trường, thông qua
quá trình xúc tiến các Viện/trường tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình
nghiên cứu và phát triển công nghệ có điều kiện nhìn nhận, đánh giá lại sản
phẩm công nghệ của mình để từng bước hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn. Qua đó, cũng giúp người tiêu dùng yên tâm hơn với chất lượng sản phẩm
công nghệ được đầu tư nghiên cứu trong nước.
58
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Xúc tiến CGCN kích thích các chủ thể tiến hành dịch vụ CGCN khác
tham gia sâu rộng vào thị trường tạo ra phản ứng dây truyền để phát triển thị
trường công nghệ [44]
2.3. Các yếu tô pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ
2.3.1 Chủ thể của quan hệ pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ
2.3.1.1 Bên giao công nghệ
Theo ESCAP (1990) tại xuất bản phẩm Technology Transfer: An
ESCAP Training Manual, Booklet 1 Technology Transfer: Basic Concepts.
p.12, quan điểm của bên giao công nghệ (Technology Transfer: The Supplier`s
Point of View), trong quá trình chuyển giao công nghệ thường kỳ vọng và có
thể gặp những rủi ro sau đây:
 Những kỳ vọng của bên giao công nghệ .[18]
Trước hết, bên chuyển giao kỳ vọng thu nhập từ việc CGCN: thuật ngữ
“thu nhập” (Income) được hiểu theo nghĩa rộng, có nghĩa là nó không chỉ thể
hiện qua lượng tiền mà bên giao công nghệ thu được qua chuyển giao, mà nó
còn thể hiện ở dạng khác, trong một số trường hợp bên chuyển giao chỉ nhận
1 lượng tiền mang tính tượng trưng, thậm chí giá chuyển nhượng = 0.
Tiếp theo, bên giao công nghệ còn kỳ vọng:
- Ràng buộc bên nhận để tiếp tục phải mua nguyên liệu, vật liệu, các
chi tiết kèm theo công nghệ…
- Tạo danh tiếng, nhất là đối với trường hợp chuyển giao công nghệ
kèm theo nhãn hiệu – một đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp;
- Thông qua công nghệ được chuyển giao sang một vùng địa lý có khí
hậu khác biệt với khí hậu ở vùng địa lý mà công nghệ có xuất xứ, để kiểm
chứng sự hoàn thiện của công nghệ;
- Tận dụng được lao động giá rẻ tại thị trường tiếp nhận công nghệ, nhằm
tạo ra sản phẩm với chi phí thấp, nâng cao khả năng cạnh tranh với sản
59
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phẩm cùng loại trên thị trường;
- Tiếp cận các thị trường mới với mức ưu đãi, các nước đang phát triển
cần kêu gọi đầu tư thường ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hạ thấp phí
môi trường, miễn thuế sử dụng đất… các ưu đãi này góp phần tạo ra sản phẩm
với chi phí thấp và mang lại lợi thế cạnh tranh cho bên giao công nghệ thông
qua các dự án đầu tư…
 Những rủi ro của bên giao công nghệ .[18]
Ngoài những kỳ vọng trên, thì bên giao công nghệ cũng gặp phải những
rủi ro trong quá trình CGCN, đó là:
- Việc CGCN có thể tạo nên một đối thủ cạnh tranh mới, nhất là đối với
trường hợp thanh toán kỳ vụ (royalty) hợp đồng CGCN, rủi ro này có thể đến từ:
+ Hết thời hạn phải trả phí kỳ vụ mà vòng đời công nghệ chưa kết thúc;
+ Bên nhận công nghệ tìm cách báo lỗ để trốn tránh trách nhiệm phải
thanh toán phí kỳ vụ;
- Làm tổn hại đến uy tín của bên giao công nghệ, nhất là đối với trường
hợp chuyển giao công nghệ kèm theo nhãn hiệu. Như trên đã phân tích, trường
hợp này có thể tạo uy tín cho bên giao công nghệ, nhưng ngược lại nó
cũng có thể làm tổn hại đến uy tín của bên giao công nghệ, nếu sản phẩm do
bên nhận công nghệ đưa ra thị trường kém chất lượng;
- Bên nhận công nghệ để lộ bí mật công nghệ được chuyển giao, việc để
lộ này có thể là do vô tình (do hệ thống quản lý kém chất lượng của bên nhận
công nghệ), làm mất khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
2.3.1.2. Bên nhận công nghệ
 Những kỳ vọng của bên nhận công nghệ .[18]
Bên nhận công nghệ được hiểu theo hai nghĩa:
- Doanh nghiệp nhận công nghệ thường kỳ vọng thông qua CGCN:
+ Muốn có lợi nhuận thông qua CGCN;
60
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
+ Tạo uy tín cho doanh nghiệp từ uy tín của bên giao công nghệ;
+ Không muốn rủi ro khi đầu tư cho R&D, không muốn chi phí thời
gian cho nghiên cứu;
+ Nâng cao năng lực công nghệ của lao động thuộc doanh nghiệp;
+ Cải tiến công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới có ưu thế vượt trội,
cạnh tranh với chính sản phẩm áp dụng công nghệ được chuyển giao.
- Quốc gia đang phát triển – nơi doanh nghiệp nhận công nghệ có trụ
sở hoạt động – trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ quốc gia phát triển
sang quốc gia đang phát triển (chuyên đề không phân tích trường hợp CGCN
khác), thường kỳ vọng vào:
+ Tiết kiệm ngoại tệ khi phải nhập khẩu sản phẩm;
+ Tạo việc làm cho lao động trong nước;
+ Nâng cao năng lực công nghệ cho lao động trong nước;
+ Xuất khẩu sản phẩm áp dụng công nghệ được chuyển giao, tạo uy tín
cho quốc gia trên thị trường nước ngoài;
+ Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, nhằm thu hút vốn nước ngoài;
+ Thu thuế, tăng GDP…
 Những rủi ro của bên nhận công nghệ .[18]
Bên nhận công nghệ cũng có thể gặp phải những rủi ro, trong đó có:
- Phụ thuộc vào bên giao công nghệ về phụ tùng, nguyên liệu, vật liệu…
- Năng lực công nghệ của bên nhận kém, dẫn đến không làm chủ công
nghệ được chuyển giao, tổn thất về tài chính khi nhập khẩu công nghệ;
- Không có đủ thông tin, dẫn đến không hiểu về bên giao công nghệ, có
thể nhận công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh kém, tự biến quốc gia của mình
thành “bãi thải” công nghệ lạc hậu, tự hủy hoại môi trường sinh thái, môi
trường nhân văn của quốc gia…
2.3.1.3. Bên cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ
61
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Như trên đã phân tích, bên nhận công nghệ thường thiếu thông tin, do đó
có xu hướng tin tưởng vào bên cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ, đặc
biệt là các tổ chức môi giới CGCN và tổ chức tư vấn CGCN.
Chất lượng của công nghệ được chuyển giao, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm áp dụng công nghệ được chuyển giao đều có những điểm phụ thuộc
vào bên cung ứng dịch vụ CGCN.
2.3.2 Đối tượng của các dịch vụ chuyển giao công nghệ
Đối tượng của các dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
phần mềm máy tính.
Một ví dụ điển hình về đối tượng dịch vụ CGCN như sau:
Hộp số 1: Sáng chế “Dùng khí đẩy nước chữa cháy thay máy bơm”
Sáng chế độc quyền công nghệ “Dùng khí đẩy nước chữa cháy thay máy
bơm” số VN 3102 do Bộ KH & CN Việt Nam cấp và Patent US 69420040 do
Cục pa-tăng và kiểu dáng HOA KỲ (USPTO) cấp cho hai đồng tác giả Phan
Đình Phương, Phan Trọng Nghĩa ở Việt Nam, đã được Chính phủ xây dựng
thành Tiêu chuẩn PCCC Quốc gia TCVN7884:2008; được và Bộ KHCN, Bộ
Công an đhướng dẫn áp dụng trong phạm vi toàn quốc.
Kết hợp với Công nghệ “Bùng nổ thuỷ khí hoá hơi sương AERO-HYDRO
DYNAMIC FLASHING FOG ANSINH 1.500” Công ty AN SINH XANH đã
chế tạo thành xe ô tô, xe đẩy, ba lô và máy dập cháy nhanh mà không cần nguồn
cung cấp năng lượng, được Bộ Công An, Bộ Công Thương, Bộ Quốc Phòng
Việt Nam và Nhật Bản mua hàng trăm chiếc để sử dụng nhiều năm qua.
Nguồn: Đề án Lên trời gọi mưa, 2023 trang 49 Tác giả luận án trao đổi với ông
Phan Đình Phương, chủ công nghệ, tháng 8/2018.
62
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Đối tượng công nghệ được chuyển giao
Theo Luật CGCN (2006) thì đối tượng công nghệ được chuyển giao là
một phần hoặc toàn bộ công nghệ:
- Bí quyết kỹ thuật.
- Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương
án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ
thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
- Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
- Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn
với đối tượng sở hữu công nghiệp.
Công nghệ khuyến khích chuyển giao là công nghệ cao, công nghệ tiên
tiến đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao.
- Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới.
- Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu.
- Sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Bảo vệ sức khỏe con người.
- Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
- Sản xuất sạch, thân thiện môi trường.
- Phát triển ngành, nghề truyền thống.
2.3.3 Nội dung của các hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ
Nội dung của các hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ là các quyền
và nghĩa vụ do các bên thỏa thuận khi các chủ thể đã đề cập tại Mục 2.1 ở trên;
thực hiện một, một số loại dịch vụ CGCN, như hợp đồng tư vấn CGCN, hợp
đồng xúc tiến CGCN; hợp đồng môi giới CGCN.
 Môi giới công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ Hoạt
động môi giới trong trường hợp này trước hết tìm hiểu bí quyết kỹ
63
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
thuật, kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án
công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ
thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu… về
công nghệ.
Môi giới kết nối bên cung với bên cầu bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ
thuật về công nghệ được chuyển giao.
 Tư vấn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ
Là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán,
ký kết và thực hiện hợp đồng CGCN về lựa chọn các hình thức chuyển giao tài
liệu về công nghệ, về đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ
công nghệ theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, về
việc cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào
sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và
tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
 Đánh giá và giám định đối tượng công nghệ
Đây là các hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và tác
động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ và kiểm tra, xác định các chỉ
tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được
quy định trong hợp đồng CGCN.
Dịch vụ đánh giá và giám định đối tượng công nghệ được chuyển giao
thuộc danh mục các công nghệ khuyến khích chuyển giao theo danh mục do
Nhà nước quy định, bao gồm việc đánh giá và giám định công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh
tranh cao; tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới, tiết kiệm năng lượng, nguyên
liệu, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, bảo vệ sức khỏe con người,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, sản xuất sạch, thân thiện môi trường, phát
triển ngành, nghề truyền thống.
64
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
 Định giá công nghệ
Theo tác giả Đoàn Văn Trường (2007), có các phương pháp chính để
định giá công nghệ, đó là:
- Phuơng pháp định giá dựa trên chi phí:
+ Phương pháp dựa trên chi phí quá khứ
+ Phương pháp dựa trên chi phí thay thế tái tạo
+ Phương pháp chi phí thay thế khấu hao thường được áp dụng khi
định giá cho tài sản chuyên dụng như phần mềm máy tính đã được bảo hộ quyền
tác giả.
- Phương pháp định giá dựa trên thu nhập
Nguyên tắc của phương pháp định giá công nghệ căn cứ vào thu nhập đó
là việc xác định giá trị của một công nghệ sẽ được tính ra từ các lợi ích kinh tế
(tức là thu nhập/dòng tiền) mà nó mang lại trong tương lai. Có 2 cách tiếp cận
đối với phương pháp này là “vốn hóa thu nhập” và “phân tích dòng tiền chiết
khấu”
+ Cách tiếp cận “vốn hóa thu nhập”
+ Cách tiếp cận “dòng tiền chiết khấu”
Trong cách tiếp cận này thì các khoản tiền nhận được sẽ được xác định
cho từng giai đoạn trong những giai đoạn tương lai. Những khoản nhận được
này được chuyển sang giá trị bằng cách áp dụng một tỷ lệ chiết khấu có sử dụng
các kỹ thuật giá trị hiện tại.
- Phương pháp định giá dựa trên thị trường
Phương pháp định giá dựa trên thị trường được thực hiện bằng cách so
sánh đối tượng được định giá với công nghệ tương tự. Khi áp dụng phương
pháp này, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Cần phải có cơ sở hợp lý dựa vào để so sánh với công nghệ tương tự
và cùng nằm trong lĩnh vực kinh doanh. Sự so sánh phải được thực hiện có ý
65
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nghĩa và không gây ra sự nhầm lẫn;
+ Dữ liệu của công nghệ sử dụng để tính toán phải chính xác;
+ Dữ liệu giá cả phải còn hiệu lực vào thời điểm định giá và đại diện
cho thị trường vào thời điểm đó;
+ Tiến hành những điều chỉnh phù hợp để khiến cho đối tượng được so
sánh và đối tượng cần định giá trở nên dễ so sánh hơn;
+ Khi sử dụng các giao dịch trước đó cần phải thực hiện những điều
chỉnh cần thiết đối với sự thay đổi về thời gian, những hoàn cảnh thay đổi trong
nền kinh tế, trong ngành công nghiệp.
Phương pháp này tỏ ra ưu việt hơn 2 phương pháp dựa trên chi phí và thu
nhập vì nó có tính khách quan hơn, độ tin cậy cao hơn và có những bằng chứng
khách quan về giá thị trường (là thỏa thuận giữa các bên giao dịch). Tuy nhiên,
trong thực tế khó tìm được các giao dịch đối với các đối tượng công nghệ tương
tự trên thị trường và các thông tin đáng tin cậy về chúng. Các giao dịch đó
thường tuân thủ theo các điều khoản không tiết lộ bí mật và trong các giao dịch
thì các chi phí phụ thường được tính vào giá đã thanh toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước, với điểm nhấn là
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những vẫn đề đặt ra với pháp luật Việt Nam
về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, Chương 4 đã đề xuất các giải pháp
cụ thể nhằm đưa Luật chuyển giao công nghệ ở Việt Nam vào thực tiễn thông
qua đề xuất xấy dựng một số văn bản dưới luật về hỗ trợ các chủ thể cung cấp
dịch vụ chuyển giao công nghệ. Chương này đã luận giải các lí do phải ban
hành Thông tư mới thay thế Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN, theo hướng thiết
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
lập các nội dung hỗ trợ, cần nhanh chóng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, bảo
đảm việc thực hiện hiệu quả các cơ chế hỗ trợ đã quy định trong Nghị định
76/2018/NĐ-CP. Bên cạnh các giải pháp đa dạng nhằm thúc đẩy dịch vụ chuyển
giao công nghệ, tác giả Luận án đã kiến nghị Nhà nước tiếp tục ban hành Thông
tư mới thay thế cho Thông tư 16, theo đó, (1) cần cụ thể hóa Điểm c, khoản 2
Điều 30 Nghị định 76 về nội dung hỗ trợ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao
công nghệ; (2) cần cụ thể hóa Điểm d, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 đối với
nội dung hỗ trợ tổ chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước; (3) cần cụ
thể hóa Điểm đ, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 về nội dung hỗ trợ thuê chuyên
gia. Đồng thời, cần tiếp tục điều chỉnh Thông tư quản lý và Thông tư tài chính
của các chương trình, đề án KH&CN có liên quan để bảo đảm tính đồng bộ,
thống nhất trong hệ thống văn bản pháp luật về thị trường KH&CN trong đó có
tổ chức trung gian của thị trường KH&CN.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay.

Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
thương mại điện tử và thanh toán điện tử
thương mại điện tử và thanh toán điện tửthương mại điện tử và thanh toán điện tử
thương mại điện tử và thanh toán điện tử
Phuong Anh Vuong
 
Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thươ...
Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thươ...Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thươ...
Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thươ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Quản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XD.pptx
Quản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XD.pptxQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XD.pptx
Quản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XD.pptx
bruneiv070
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay. (20)

Giai đoạn kết thúc dự án 1
Giai đoạn kết thúc dự án 1Giai đoạn kết thúc dự án 1
Giai đoạn kết thúc dự án 1
 
Phân biệt nhượng quyền thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Phân biệt nhượng quyền thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệPhân biệt nhượng quyền thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Phân biệt nhượng quyền thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chuyển Đổi Số Lĩnh Vực Logistics.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chuyển Đổi Số Lĩnh Vực Logistics.docxCơ Sở Lý Luận Về Chuyển Đổi Số Lĩnh Vực Logistics.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chuyển Đổi Số Lĩnh Vực Logistics.docx
 
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.docx
 
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền th...
 
Luận văn: Thúc đẩy phát triển các tổ chức định giá công nghệ, HAY
Luận văn: Thúc đẩy phát triển các tổ chức định giá công nghệ, HAYLuận văn: Thúc đẩy phát triển các tổ chức định giá công nghệ, HAY
Luận văn: Thúc đẩy phát triển các tổ chức định giá công nghệ, HAY
 
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty luật actip t...
 
Bài-giảng-Thương Mại Điện Tử-CơBản.pdf
Bài-giảng-Thương Mại Điện Tử-CơBản.pdfBài-giảng-Thương Mại Điện Tử-CơBản.pdf
Bài-giảng-Thương Mại Điện Tử-CơBản.pdf
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
 
thương mại điện tử và thanh toán điện tử
thương mại điện tử và thanh toán điện tửthương mại điện tử và thanh toán điện tử
thương mại điện tử và thanh toán điện tử
 
Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thươ...
Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thươ...Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thươ...
Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thươ...
 
MAR03.Doc
MAR03.DocMAR03.Doc
MAR03.Doc
 
Cơ sở pháp lý trong vấn đề sử dụng dịch vụ di động trả trước.docx
Cơ sở pháp lý trong vấn đề sử dụng dịch vụ di động trả trước.docxCơ sở pháp lý trong vấn đề sử dụng dịch vụ di động trả trước.docx
Cơ sở pháp lý trong vấn đề sử dụng dịch vụ di động trả trước.docx
 
Tong quan ve thuong mai dien tu
Tong quan ve thuong mai dien tuTong quan ve thuong mai dien tu
Tong quan ve thuong mai dien tu
 
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAYLuận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Quản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XD.pptx
Quản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XD.pptxQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XD.pptx
Quản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XDQuản lý hợp đồng XD.pptx
 
Cơ sở lý luận về địch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT.docx
Cơ sở lý luận về địch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT.docxCơ sở lý luận về địch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT.docx
Cơ sở lý luận về địch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 

Recently uploaded (18)

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay 2.1. Khái niệm về dịch vụ chuyển giao công nghệ 2.1.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ 2.1.1.1. Thuật ngữ chuyển giao công nghệ Chuyển giao công nghệ (CGCN) là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ. Trong đó: - Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ (bên chuyển giao là chủ sở hữu công nghệ), khi hợp đồng chuyển giao có hiệu lực pháp luật bên chuyển giao không còn là chủ sở hữu công nghệ; - Chuyển quyền sử dụng công nghệ (bên chuyển giao là chủ sở hữu công nghệ/hoặc là bên có quyền sử dụng công nghệ và được quyền tiếp tục chuyển giao), khi hợp đồng chuyển giao có hiệu lực pháp luật bên chuyển giao vẫn còn là chủ sở hữu công nghệ, hoặc vẫn có quyền sử dụng công nghệ và được/không được quyền tiếp tục chuyển giao. [44] Trong thực tế, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ ít diễn ra hoặc nếu có diễn ra thì về mặt pháp lý cũng ít phức tạp, từ đây thuật ngữ CGCN được hiểu là chuyển quyền sử dụng công nghệ. Trên thị trường CGCN đang tồn tại các cụm từ “mua máy móc”, “mua dây chuyền công nghệ”, “mua công nghệ”… Vậy bản chất của việc “mua máy móc” khác biệt gì với việc “mua dây chuyền công nghệ”, “mua công nghệ”? Theo quy định tại Điều 428 Bộ Luật Dân sự 2015: Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. Bản chất của việc mua, bán trong trường hợp này là thay đổi
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua. Khi bên bán giao tài sản cho bên mua, thì bên bán không còn quyền sở hữu đối với tài sản nữa, nói cách khác khi đó tài sản không còn nằm trong tay bên bán. Khi “mua máy móc”, ví dụ khi hợp đồng mua bán máy sản xuất bánh mềm cao cấp, có hiệu lực pháp luật thì bên bán không còn quyền sở hữu đối với máy dệt len nữa, lúc này quyền sở hữu máy dệt len thuộc về bên mua. Khi hợp đồng mua - bán dây chuyền công nghệ, mua bán công nghệ có hiệu lực pháp luật, thì mặc dù bên bán không còn quyền sở hữu công nghệ, dây chuyền công nghệ nữa, nhưng công nghệ và bí quyết công nghệ trong “dây chuyền công nghệ” vẫn còn nằm trong tay bên bán. Điều 480 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Bản chất của việc thuê tài sản trong trường hợp này là chuyển quyền sử dụng tài sản. Khi hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực pháp luật, thì quyền sử dụng tài sản thuộc về bên thuê, chủ sở hữu không còn nắm tài sản trong tay và tất nhiên không còn quyền sử dụng tài sản hoặc cho người khác sử dụng tài sản này nữa. Việc “cho thuê” công nghệ lại có những điểm khác, khi hợp đồng chuyển quyền sử dụng công nghệ có hiệu lực pháp luật thì bên chuyển quyền sử dụng vẫn có quyền sử dụng công nghệ và thậm chí vẫn có quyền cho phép chủ thể khác sử dụng công nghệ. Như vậy, bên sử dụng công nghệ có thể phải cạnh tranh với chính chủ sở hữu công nghệ và các bên khác khi được chủ sở hữu công nghệ cho phép sử dụng công nghệ. Vì lẽ đó, trong hoạt động CGCN, người ta thường dùng thuật ngữ “CGCN” mà tránh dùng thuật ngữ “mua – bán công nghệ”. Theo ESCAP (1990), trong bản gốc tiếng Anh hướng dẫn dùng thuật ngữ “transfer”, mà không dùng thuật ngữ “purchase” hay “buy” trong hoạt động CGCN. Tham 29
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM khảo thêm: ESCAP (1990). Booklet 1. pp 5 Theo UNCTAD “CGCN là việc chuyển giao kiến thức có hệ thống để sản xuất ra sản phẩm, áp dụng một quy trình hoặc thực hiện một dịch vụ”. Theo định nghĩa này bản chất CGCN là quá trình chuyển giao kiến thức để sản xuất, áp dụng và thực hiện dịch vụ…[73] Qua ba loại vấn đề được xem xét trên, trong một định nghĩa hợp lý về CGCN có thể sẽ chỉ cần nhấn mạnh đến hai ý: bản chất của chuyển giao và mục đích của chuyển giao. Trên khía cạnh pháp luật, Luật chuyển giao công nghệ (2006) quy định: “CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ”. Như vậy, có thể thấy CGCN là quá trình đưa công nghệ từ môi trường này sang môi trường khác bằng các hình thức khác nhau để sản xuất ra hàng hóa, thực hiện dịch vụ hoặc cho các mục đích khác. Theo định nghĩa trên đây, một số nội dung được phân tích sâu hơn như sau: - Môi trường: có thể từ khu vực nghiên cứu và triển khai (R&D) sang khu vực sản xuất, từ các nước phát triển sang các nước đang/chậm phát triển, từ chủ sở hữu sang bên có nhu cầu, từ bên có quyền sử dụng công nghệ sang bên có nhu cầu - Các hình thức chuyển giao có thể là Hợp đồng CGCN độc lập; Phần CGCN trong dự án hoặc hợp đồng: Dự án đầu tư; Hợp đồng nhượng quyền thương mại; Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo CGCN; - Sản xuất ra hàng hóa, như đã phân tích ở trên về thuật ngữ hàng hóa, trong mục này, hàng hóa phải được áp dụng công nghệ được chuyển giao. 2.1.1.2. Đối tượng và mục đích của chuyển giao công nghệ [73] 30
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trong CGCN, có những đặc điểm: đối tượng của chuyển giao và mục đích của chuyển giao. - Đối tượng của chuyển giao (chuyển giao cái gì?), có thể thấy: + Kiến thức (hoặc các hoạt động liên quan đến kiến thức như đào tạo nhân lực cho bên tiếp nhận chuyển giao, kỹ năng..) + Thông tin; + Có thể kèm hoặc không kèm thiết bị; + … Điều 7 Luật CGCN quy định đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ: Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp. - Mục đích của chuyển giao: + Để sản xuất, áp dụng quy trình và thực hiện dịch vụ; + Giải quyết vấn đề xã hội và thương mại; 2.1.2. Khái niệm dịch vụ chuyển giao công nghệ Dịch vụ CGCN (Technology Transfer Services) là một thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến môi giới CGCN, tư vấn CGCN, đánh giá công nghệ, định giá công nghệ, giám định công nghệ và xúc tiến CGCN. Theo khoản 12 điều 3 Luật CGCN: Dịch vụ CGCN là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng CGCN. Nội hàm khái niệm dịch vụ chuyển giao công nghệ được pháp luật điều chỉnh và quy định như thế nào? Luật CGCN quy định tại Điều 45 như sau: Điều 45. Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ 31
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1. Môi giới chuyển giao công nghệ 2. Tư vấn chuyển giao công nghệ 3. Đánh giá công nghệ 4. Thẩm định giá công nghệ 5. Giám định công nghệ 6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ Môi giới chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Xúc tiến chuyển giao công nghệ là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ. [73] Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ. Thẩm định giá công nghệ là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại công nghệ theo quy định của pháp luật phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích chuyển giao công nghệ theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. 32
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Nội dung của các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ được trình bày chi tiết tại Mục 3.2 của Luận án, Thực trạng các quy định hiện hành về dịch vụ chuyển giao công nghệ 2.1.3. Đặc điểm và phân loại dịch vụ chuyển giao công nghệ 2.1.3.1. Đặc điểm dịch vụ chuyển giao công nghệ Theo Lưu Văn Nghiêm (2008), dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của khách hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vị của sản xuất vật chất. Trên giác độ hàng hoá, dịch vụ là một hàng hóa vô hình mang lại chuỗi giá trị thỏa mãn một nhu cầu nào đó của thị trường. Từ đó, có thể thấy dịch vụ CGCN là một hoạt động kinh tế tăng thêm giá trị vào hàng hóa công nghệ, trực tiếp vào hoạt động CGCN trong việc kết nối bên cung công nghệ và bên cầu công nghệ. [31] Chất lượng dịch vụ nói chung được hiểu là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ. Cũng theo Lưu Văn Nghiêm (2008), chất lượng dịch vụ dựa trên 10 tiêu chí. 1. Dễ tiếp cận: bao gồm khả năng tiếp cận dễ dàng, thời gian chờ dịch vụ không quá lâu, thời gian hoạt động thuận tiện, vị trí thuận tiện cho phương tiện dịch vụ; 2. Độ tin cậy: bao gồm sự thực hiện thích hợp và có độ tin cậy. Thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu, doanh nghiệp tôn trọng những thông điệp truyền thông của mình, đồng thời bảo đảm tính chắc chắn của kết quả, có căn cứ, thực hiện dịch vụ đúng kế hoạch; 3. Tính sẵn sàng: bảo đảm dịch vụ khi nào cũng có để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, bao gồm: 33
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Quy chế, thủ tục dịch vụ dễ dàng, thuận lợi. - Giao dịch dịch vụ nhanh chóng. - Đáp ứng yêu cầu khách hàng trong mọi tình huống. 4. Năng lực: có kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ, bao gồm: - Kiến thức và kỹ năng của nhân viên cung cấp. - Kiến thức và kỹ năng của nhân viên trợ giúp. - Khả năng nghiên cứu, điều hành của tổ chức. 5. Cư xử lịch sự: tôn trọng, quan tâm, thân thiện của nhân viên cung cấp dịch vụ;. - Quan tâm đến của cải, tài sản của khách hàng 6. Giao tiếp: hướng dẫn cho khách hàng bằng lời nói ngắn gọn để họ hiểu và lắng nghe họ. Chú ý đến phong cách, thái độ đối với những khách hàng khác nhau, với các nội dung là: - Giải thích dịch vụ - Giải thích giá cả của dịch vụ - Giải thích sự chuyển giao dịch vụ và chi phí. - Bảo đảm với khách hàng các vấn đề sẽ được giải quyết. 7. Uy tín: bao gồm sự tin tưởng, trung thực làm cho khách hàng hài lòng 8. Sự an toàn: không bị nguy hiểm, không mạo hiểm, đảm bảo an toàn về vật chất, an toàn về tài chính, bí mật. 9. Tính hữu hình hoá: bao gồm những dấu hiệu vật chất của dịch vụ. 10. Sự hiểu biết khách hàng: Hiểu biết nhu cầu của khách hàng gồm Quan điểm về chất lượng dịch vụ được thể hiện qua sơ đồ: 34
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tiêu chí Thông tin truyền Nhu cầu cá nhân Kinh nghiệm quá đánh giá chất lượng miệng khứ dịch vụ 1. Tiếp cận 2. Giao tiếp Dịch vụ mong đợi 3. Tin cậy 4. Sẵn sàng 5. Năng lực 6. Lịch sự Description of the Chất lượng dịch vụ nhận 7. Uy tín contents được 8. An Toàn 9. Hữu hình 10. Hiểu biết Dịch vụ nhận được Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đánh giá chất lượng dịch vụ Hình 2.1: Tiêu chí chất lượng dịch vụ Nguồn: Lưu Văn Nghiêm (2008) [31] Dựa trên quan niệm trên đây, về chất lượng của dịch vụ CGCN, có thể đánh giá thông qua các tiêu chí: 1. Mức độ dễ tiếp cận đối với tổ chức môi giới CGCN và các hình thức xúc tiến CGCN như cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ. 2. Độ tin cậy của hoạt động đánh giá công nghệ, định giá công nghệ, giám định công nghệ, đây là tiêu chí rất quan trọng như đã phân tích trong các mục 2.3, 2.4, 2.5, bởi vì các hoạt động này đòi hỏi sự chính xác vì chúng có liên quan đến các yếu tố pháp luật, môi trường. 3. Quy chế, thủ tục dịch vụ CGCN dễ dàng, thuận lợi, giao dịch dịch vụ CGCN nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu của bên cung công nghệ và bên cầu công nghệ khách hàng trong mọi tình huống. 4. Năng lực của nhân viên thực hiện dịch vụ CGCN ở tất cả các loại hình dịch vụ CGCN, bao gồm: môi giới CGCN, tư vấn CGCN, đánh giá công nghệ, định giá công nghệ, giám định công nghệ và xúc tiến CGCN; 5. Giá cả dịch vụ CGCN phù hợp với thị trường, với công nghệ được chuyển giao, xét cho cùng giá dịch vụ CGCN là một yếu tố tác động đến giá của công nghệ được chuyển giao, giá thành của sản phẩm áp dụng công nghệ được chuyển giao; 35
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 6. Sự an toàn: đây là tiêu chí cao nhất đánh giá chất lượng của dịch vụ CGCN. Trước hết đảm bảo tính bí mật của công nghệ được chuyển giao, trong trường hợp công nghệ được chuyển giao là sáng chế thì ngoài phần các thông tin về sáng chế được bộc lộ công khai thì tổ chức thực hiện dịch vụ CGCN phải đảm bảo không tiết lộ bí mật về bí quyết (know-how) của công nghệ, đối với các sáng chế dược phẩm còn phải đảm bảo bí mật về dữ liệu thử nghiệm, trong trường hợp công nghệ được chuyển giao không được cấp bằng độc quyền sáng chế (patent) thì tổ chức thực hiện dịch vụ CGCN phải giữ bí mật toàn bộ công nghệ. 2.1.3.2. Phân loại dịch vụ chuyển giao công nghệ Phân loại theo quy định của pháp luật Điều 28 Luật chuyển giao công nghệ quy định dịch vụ CGCN bao gồm: - Môi giới CGCN là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng CGCN. - Tư vấn CGCN là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng CGCN. - Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ. - Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ. - Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy định trong hợp đồng CGCN. - Xúc tiến CGCN là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ hội CGCN; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ. Phân loại theo cấu trúc của dịch vụ chuyển giao công nghệ Cũng như các dịch vụ khác, theo Nguyễn Văn Thanh (2007) cấu trúc 36
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM của dịch vụ CGCN có đặc điểm sau: - Dịch vụ cốt lõi (dịch vụ cơ bản): là hoạt động tạo ra giá trị thỏa mãn lợi ích cơ bản (chính) của người tiêu dùng đối với dịch vụ đó. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của người mua. - Dịch vụ bao quanh: là những dịch vụ phụ hoặc các khâu của dịch vụ được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng, dịch vụ bao quanh có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ thêm. - Dịch vụ sơ đẳng: bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ bao quanh của doanh nghiệp phải đạt tới một mức độ nào đó và tương ứng người tiêu dùng nhận được một chuỗi giá trị xác định nào đó phù hợp với chi phí mà khách hàng đã thanh toán. dịch vụ sơ đẳng gắn liền với cấu trúc dịch vụ, với các mức và quy chế dịch vụ của những nhà cung cấp. - Dịch vụ tổng thể: là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao quanh, dịch vụ sơ đẳng, dịch vụ tổng thể thường không ổn định, nó phụ thuộc vào các thành phần dịch vụ hợp thành. Doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng dịch vụ tổng thể khi tiêu dùng nó, dịch vụ tổng thể thay đổi, lợi ích cũng thay đổi theo. Quy mô cung ứng dịch vụ không những chi phối đến năng suất mà còn chi phối tới hiệu quả kinh doanh của dịch vụ đó. Nhìn chung quy mô cung ứng lớn, hệ thống cung ứng hoạt động liên tục thì năng suất và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Thực tế kinh doanh dịch vụ đã xác nhận rằng chỉ ở những doanh nghiệp quy mô lớn mới có điều kiện thực hiện chuyên môn hóa phân công lao động theo những ngành hẹp, cho phép đạt năng suất cao, chi phí thấp. Song thực tế rất khó có thể thỏa mãn những điều kiện đó. Bởi quy mô cung ứng dịch vụ và tính liên tục của nó đều do nhu cầu về dịch vụ của thị trường chi phối.[44] Phân loại theo hình thức thể hiện của dịch vụ chuyển giao công nghệ  Công viên công nghệ 37
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Các nhà khoa học đã có những quan niệm khác nhau khi nghiên cứu cơ sở lý luận về sự hình thành, tổ chức và hoạt động của công viên công nghệ. Castells và Hall (1994) đã xác định ba nguyên nhân cho việc thiết lập công viên công nghệ, đó là tái công nghiệp hóa (reindustrialization), phát triển khu vực và sức mạnh tổng hợp sáng tạo, đồng thời cũng cho rằng, công viên công nghệ được nhìn nhận như là nơi thích hợp cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo Basile (2011), Hiệp hội quốc tế các công viên khoa học (The International Association of Science Parks) đã đưa ra nội hàm của thuật ngữ “công viên khoa học” là sự khởi nghiệp dựa trên liên kết hoạt động của các trường đại học, trung tâm nghiên cứu và các tổ chức khác trong hệ thống giáo dục đại học, được thiết kế để khuyến khích sự hình thành và phát triển của các ngành công nghiệp dựa trên tri thức hay doanh nghiệp dựa trên giá trị cao (high value), với các nhà quản lý tích cực tham gia trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ được hình thành từ công viên khoa học. Trong tài liệu của UNESCO (2012) sử dụng đồng thời 2 thuật ngữ: công viên khoa học, cơ sở ươm tạo công nghệ khi mô tả Hoa Kỳ có hơn 150 công viên khoa học (science parks) và có trên 1.000 cơ sở ươm tạo (incubators). Như vậy, có thể thấy rằng, sự khác biệt giữa công viên khoa học và cơ sở ươm tạo công nghệ trước hết ở quy mô. Các nhà khoa học Australia sử dụng thuật ngữ công viên công nghệ (Technology Park) với nội hàm tương tự như công viên khoa học. Tại Việt Nam, các thuật ngữ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ đã được định nghĩa tại Luật Chuyển giao công nghệ 2006. Tuy nhiên, những định nghĩa mới chỉ dừng ở góc độ pháp luật. Tại Australia, nghiên cứu của Radwan Kharabsheh đã đưa ra 5 tiêu chí 38
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM để đánh giá hiệu quả hoạt động của các công viên công nghệ tại Australia là: - Hoạt động đổi mới và khả năng sáng tạo nên tài sản trí tuệ của các viện nghiên cứu thuộc các trường đại học trong công viên công nghệ. - Khả năng thu hút vốn tài trợ từ các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D). - Khả năng tạo nên giá trị của công nghệ được sáng tạo trong công viên công nghệ. - Số lượng nhân công địa phương, trong nước và năng lực của họ để sáng tạo nên tài sản trí tuệ trong công viên công nghệ. - Số lượng công nghệ được chuyển giao và lợi nhuận thu được do chuyển giao công nghệ. .[44] Radwan Kharabsheh cũng chỉ ra 5 yếu tố tạo nên sự thành công của các công viên công nghệ tại Australia, đó là: - Chấp nhận rủi ro và tinh thần doanh thương1 . - Tự trị trong quản lý công viên công nghệ (An Autonomous Park Management). - Môi trường thuận lợi cho hoạt động sáng tạo. - Sự tham gia sáng tạo của các công ty quốc tế. - Phân chia lợi nhuận.  Sàn giao dịch công nghệ (Technology Transfer and Exchange) Theo Bùi Văn Quyền (2014), chức năng của sàn giao dịch công nghệ gồm: - Thúc đẩy thương mại hóa thành quả KH&CN và phát triển thị trường công nghệ. - Phục vụ đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, thúc đẩy - hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất theo hướng hiện đại hóa. - Hỗ trợ doanh nghiệp (trước hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa) trở thành 1 Radwan Kharabsheh (2012) sử dụng thuật ngữ entrepreneurism. 39
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM những đối tác trong mạng lưới chuyển giao công nghệ, cung cấp cho doanh nghiệp những giải pháp về đổi mới công nghệ, không vì mục tiêu lợi nhuận. - Cung cấp dịch vụ ở mức cao như liên kết hợp tác tổ chức thành công các liên minh bao gồm: Viện nghiên cứu & Trường đại học + Đơn vị tư vấn + Tài chính + Nhà nước… để thực hiện các dự án đầu tư, đổi mới công nghệ có quy mô lớn và phức tạp Các hình thức thương mại hóa sản phẩm KH&CN tại sàn giao dịch công nghệ: - Chuyển nhượng giấy phép sáng chế - Hợp tác nghiên cứu và sản xuất - Góp vốn công nghệ - Truyền thông công nghệ - Liên minh chuyển giao công nghệ Các nội dung cơ bản của hoạt động thương mại hóa công nghệ bao gồm: - Tổ chức hệ thống thông tin về công nghệ có thể chuyển giao. Phát hành ấn phẩm thông tin định kỳ giới thiệu các dự án công nghệ tổng hợp định kỳ; - Xây dựng hệ thống hỗ trợ triển khai từ thông tin sản phẩm KH&CN đến hợp đồng CGCN; - Hỗ trợ sau kết nối: đánh giá, định giá, SHTT, đầu tư tài chính… .[44] Tác giả Luận án nhận thấy, khung lý luận cơ bản về dịch vụ chuyển giao công nghệ về cơ bản đã được thể hiện rõ qua tác phẩm đã công bố của các học giả trong và ngoài nước. Các lý thuyết này có thể giúp các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ tham khảo để vận dụng vào giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tế. Tuy nhiên, dịch vụ liên quan đến chuyển giao công nghệ trên thực tế đa dạng phóng phú hơn nhiều so với quy định hiện hành của pháp luật, có thể kể đến như sau: 40
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - dịch vụ phục vụ mua bán thiết bị công nghệ - dịch vụ thế chấp, bảo lãnh bằng công nghệ trong đó gồm các tài sản trí tuệ - dịch vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp công nghệ; khởi sự doanh nghiệp (start up) - dịch vụ tư vấn đầu tư (cổ phần, chứng khoán... có liên quan đến đánh giá, định giá tài sản là công nghệ của doanh nghiệp) Các loại hình dịch vụ trên đều chưa được pháp điển hóa vào Luật CGCN 2017, tác giả sẽ đề cập về giải pháp tiếp tục hoàn thiện trong Chương 4 của Luận án. 2.1.4. Quan điểm về dịch vụ chuyển giao công nghệ trên thế giới và Việt Nam Dịch vụ CGCN được các học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Trong nghiên cứu của Young Roak Kim (2005) thuộc Trung tâm CGCN Hàn Quốc đã đề cập đến dịch vụ thương mại hóa công nghệ tại Hàn Quốc, tác giả đã cho rằng yếu tố thương mại được xem là yếu tố quan trọng nhất của CGCN, cả bên cung và bên cầu công nghệ đều thiếu các thông tin liên quan đến thị trường công nghệ, do đó không thể nắm được thông tin về các công nghệ cạnh tranh đang có và sẽ có trên thị trường công nghệ, dẫn đến việc khó định giá, khó đánh giá công nghệ được chuyển giao. Do đó, việc định giá và đánh giá công nghệ được chuyển giao tất yếu phải thông qua dịch vụ CGCN. Nghiên cứu này cũng cho biết, các hoạt động CGCN và xúc tiến CGCN được điều chỉnh bởi Luật xúc tiến CGCN 2000 (Technology Transfer Promotion Act in 2000), nhằm khuyến khích CGCN trong khu vực nghiên cứu và triển khai (R&D) do Chính phủ tài trợ. Đồng thời nghiên cứu này cũng cho biết thêm, trước năm 2000 Chính phủ Hàn Quốc đầu tư rất lớn cho hoạt động R&D, từ đó Hàn Quốc trở thành quốc gia đứng thứ tám trên thế giới về đầu tư cho R&D, cũng vào giai đoạn này Hàn Quốc ít chú ý đến hoạt động CGCN. 41
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Đến năm 2000, Hàn Quốc ban hành Technology Transfer Promotion Act nhằm điều chỉnh quá trình CGCN, trong đó có nhấn mạnh đến hoạt động của các tổ chức dịch vụ CGCN. [78] Cheng Qing (2009) đã phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố của thị trường công nghệ với hệ thống quản lý tại Trung Quốc, trong đó nêu rõ yếu tố hàng hóa công nghệ là điều kiện tiên quyết để tồn tại thị trường công nghệ, nhưng công nghệ - với tư cách là sản phẩm của quá trình R&D sẽ không thể thương mại hóa nếu thiếu các yếu tố thuộc về thể chế để điều chỉnh quan hệ giữa bên cung công nghệ và bên cầu công nghệ, thị trường công nghệ với tư cách một trong những loại hình của dịch vụ CGCN. Dịch vụ CGCN cũng được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm đề cập, Hoàng Xuân Long (2008) với đề tài Nghiên cứu phát triển các tổ chức tư vấn, môi giới CGCN ở Việt Nam”, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở thực hiện (2008) đã trình bày các vấn đề lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm thế giới về hoạt động tư vấn, môi giới CGCN, giới thiệu hình thức hoạt động, nhu cầu, chính sách phát triển hoạt động tư vấn, môi giới CGCN và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động này ở Việt Nam. [25] Nghiên cứu của Tạ Việt Dũng (2009), Phát triển mạng lưới môi giới công nghệ Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa (2008), Phát triển cơ quan dịch vụ trung gian khoa học và công nghệ” bài viết của tiến sĩ Nguyễn Nghĩa đăng trên tạp chí Dự báo, chiến lược, chính sách số 8/2008… các nghiên cứu này cho rằng về mặt lý thuyết trong CGCN, không tồn tại quan hệ mua – bán thông thường mà thay vào đó là “đối tác” được nhấn mạnh với ý nghĩa sự hợp tác trên cơ sở bền vững, hình thành mối quan hệ hợp tác cùng có trách nhiệm với công nghệ được chuyển giao giữa bên cung và bên cầu công nghệ, mối quan hệ này cần sự trợ giúp từ tư vấn, môi giới CGCN. Môi giới CGCN là hoạt động hỗ trợ bên có công 42
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.  Quy định của pháp luật Việt Nam về dịch vụ chuyển giao công nghệ: Trước năm 2017, Chính phủ đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dịch vụ CGCN, trong đó đáng chú ý là: - Thông tư 31/2011/TT-BKHCN: Hướng dẫn nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức đánh giá, định giá công nghệ - Thông tư 08/2013/TT-BKHCN: Hướng dẫn nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức tư vấn CGCN, trong đó quy định nội dung tư vấn chuyển giao công nghệ, bao gồm: tìm kiếm đối tác cung cấp công nghệ và xem xét, đánh giá khả năng thương mại hóa công nghệ; Xem xét năng lực tiếp nhận công nghệ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu tư vấn chuyển giao công nghệ; Tìm kiếm, xem xét và lựa chọn công nghệ được chuyển giao phù hợp với các quy định của pháp luật và các cơ chế chính sách ưu tiên, thúc đẩy, khuyến khích hoạt động chuyển giao công nghệ; Xem xét tính phù hợp của sản phẩm do công nghệ tạo ra trên cơ sở: đánh giá các khả năng, yếu tố về thị trường, các tiêu chuẩn, chất lượng của sản phẩm, hiệu quả kinh tế - xã hội và phát triển bền vững, hỗ trợ việc lập, soạn thảo dự án đầu tư công nghệ và thiết bị, phân tích, tính toán quy mô sản xuất, giá thành công nghệ, cung cấp, lắp đặt thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu và các chi phí liên quan. 2.1.5. Dịch vụ và dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) 2.1.5.1. Khái niệm dịch vụ theo quy định của Hiệp định GATS Cho đến nay trên thế giới và tại Việt Nam chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, 43
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phức tạp của các loại hình dịch vụ làm cho việc nêu ra một định nghĩa rõ ràng về dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia khác nhau có cách hiểu về dịch vụ không giống nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ngay cả Hiệp định GATS cũng không đưa ra khái niệm về dịch vụ mà chỉ nêu dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành khác nhau nằm trong phạm vi điều chỉnh của Hiệp định. Cuốn “Balance of Payment Manual” fifth edition - BPM5 (Cân bằng cán cân thanh toán – xuất bản lần thứ năm) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hướng dẫn cách phân loại và thống kê số liệu về xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đã liệt kê dịch vụ thành 3 nhóm lớn là vận tải, du lịch và các dịch vụ thương mại khác. Mỗi nhóm này lại được chia thành các mục nhỏ hơn. [29b] Khi nghiên cứu và tiếp cận khái niệm dịch vụ trên nhiều khía cạnh nhằm đi đến sự thống nhất về khái niệm và nội hàm của dịch vụ, trên cơ sở đó có thể thấy rằng: Dịch vụ là các hoạt động của con người, được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được. Định nghĩa này nêu lên được hai đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất, dịch vụ là một “sản phẩm”, là kết quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Thứ hai, khác với hàng hóa là cái hữu hình, dịch vụ là vô hình, phi vật chất và không thể lưu trữ được. Dịch vụ không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất dưới dạng những sản phẩm hữu hình nhưng chúng lại tạo ra giá trị thặng dư do có sự khai thác sức lao động, tri thức, chất xám của con người. Dịch vụ kết tinh các hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực như tài chính, vận tải, bảo hiểm, kiểm toán, kế toán, tư vấn pháp lý...v.v. Khác với hàng hóa là cái hữu hình, dịch vụ là vô hình và phi vật chất. Chính điểm khác nhau cơ bản này giữa sản phẩm hàng hóa hữu hình với sản phẩm dịch vụ vô hình đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới cách thức tiến hành các hoạt động thương mại hàng hóa và hoạt động thương mại dịch vụ ở phạm vi từng quốc gia cũng 44
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM như ở phạm vi quốc tế. Vì dịch vụ là vô hình nên các quốc gia cũng đã tốn không ít công sức và thời gian để xây dựng được các quy chuẩn pháp lý điều chỉnh các hoạt động cung cấp dịch vụ nói chung, các hoạt động mua bán, trao đổi các dịch vụ cũng như các quy định về mở cửa thị trường dịch vụ trong phạm vi quốc tế nói riêng. [29b] 2.1.5.2. Đặc điểm của dịch vụ Thứ nhất, dịch vụ là vô hình nên khó xác định. Quá trình sản xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ, lý, hoá học,... nhất định, có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, không cầm nắm được, không nhìn thấy được và do đó không thể xác định chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa. Chính vì vậy, các công tác lượng hoá, thống kê, đánh giá chất lượng và quy mô cung cấp dịch vụ của một công ty, nếu xét ở tầm vi mô và của một quốc gia, nếu xét ở tầm vĩ mô, trở nên khó khăn hơn so với hàng hoá hữu hình rất nhiều. Thứ hai, quá trình sản xuất (cung cấp) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ thường xảy ra đồng thời. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách khỏi lưu thông và tiêu dùng. Do đó hàng hóa có thể được lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo cung cầu của thị trường. Khác với hàng hóa, quá trình cung cấp dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ, với dịch vụ tư vấn đầu tư, khi chuyên gia về đầu tư cung cấp dịch vụ tư vấn cũng là lúc người sử dụng dịch vụ tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ tư vấn do người chuyên gia này cung cấp. Thông thường, việc cung cấp dịch vụ đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ. Thứ ba, dịch vụ không lưu trữ được. 45
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu giữ trong kho sau đó mới tiêu dùng. Với cách hiểu đó, dịch vụ là sản phẩm không lưu trữ được và trong cung cấp dịch vụ không có khái niệm tồn kho hoặc dự trữ sản phẩm dịch vụ. Đây là những đặc điểm cơ bản để phân biệt sản phẩm dịch vụ vô hình với sản phẩm hàng hóa hữu hình. Tuy nhiên cần phải thấy rằng sẽ không tồn tại một sự phân biệt tuyệt đối. Hệ thống dịch vụ trả lời điện thoại tự động không đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung cấp và người tiêu dùng và, về một khía cạnh nào đó, có thể coi đó là sản phẩm “lưu trữ” được. Hầu như trong mọi hoạt động cung cấp dịch vụ đều có sự xuất hiện của các sản phẩm hữu hình như là các yếu tố phụ trợ. [29b] 2.1.5.3. Cách phân loại dịch vụ theo Hiệp định GATS Trên thế giới tồn tại nhiều cách phân loại khác nhau về dịch vụ, chằng hạn như cách phân loại của các nước Tây Âu điển hình là Khối EC, của Liên Hiệp Quốc hay của các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) trong Hội đồng tương trợ kinh tế. Sự không thống nhất trong các cách phân loại nói trên đã cản trở không nhỏ tới công tác thống kê và phân tích các số liệu dịch vụ của kinh tế thế giới và của từng quốc gia. Hệ thống Phân loại theo tiêu chuẩn công nghiệp quốc tế (International Standard Industrial Classification - ISIC) và Phân loại các sản phẩm chủ yếu (Central Products Classification - CPC) là kết quả của những nỗ lực lâu dài của Uỷ ban Thống kê Liên Hiệp Quốc trong việc thống nhất các hệ thống phân loại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới. Về cơ bản, phân loại dịch vụ của WTO dựa theo CPC. WTO phân loại dịch vụ dựa trên nguồn gốc ngành kinh tế. Toàn bộ lĩnh vực dịch vụ được chia ra 12 ngành. Mỗi ngành dịch vụ lại được chia ra các phân ngành, trong các phân ngành có liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể. Việc phân loại dịch vụ 46
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM theo WTO rất thích hợp cho việc xúc tiến đàm phán về mở cửa thị trường dịch vụ quốc tế. Bởi vì, bản chất của các đàm phán thương mại quốc tế là loại bỏ các hạn chế đối với việc kinh doanh các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ chứ không phải tập trung vào các qui tắc điều chỉnh sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ đó. Hệ thống phân loại của WTO phân chia dịch vụ thành 12 ngành: (i). Các dịch vụ kinh doanh a. Các dịch vụ chuyên ngành b. Các dịch vụ liên quan đến máy tính c. Các dịch vụ nghiên cứu và triển khai (R&D) d. Các dịch vụ bất động sản e. Các dịch vụ cho thuê không qua môi giới f. Các dịch vụ kinh doanh khác (ii). Các dịch vụ truyền thông (iii). Các dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình (iv). Các dịch vụ phân phối (v). Các dịch vụ giáo dục (vi). Các dịch vụ môi trường (vii). Các dịch vụ tài chính (viii). Các dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khoẻ (ix). Các dịch vụ du lịch và lữ hành (x). Các dịch vụ văn hoá và giải trí (xi). Các dịch vụ vận tải (xii). Các dịch vụ khác Trong mỗi phân ngành đều có mục “các dịch vụ khác”; đặc biệt, ngành thứ 12 bao gồm “các dịch vụ khác không có ở trên”. Có thể thấy rằng, tiến hành liệt kê tất cả các loại hình dịch vụ có khả năng tham gia vào thương mại 47
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM quốc tế là điều rất khó bởi sự đa dạng, phong phú và tính chất phức tạp của dịch vụ. Việc đưa ra các mục nói trên giúp cho việc sắp xếp, phân loại dịch vụ vào các ngành và phân ngành được dễ dàng, đồng thời tạo được tính “mở” cho danh mục phân loại của WTO. Điều đó có nghĩa là, bất kỳ dịch vụ nào đang tồn tại hoặc các dịch vụ mới sẽ xuất hiện trong tương lai, dù không được liệt kê trong danh mục của WTO, cũng sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS nếu những dịch vụ này được cung cấp trên cơ sở thương mại, cạnh tranh và theo một trong 4 phương thức được quy định tại điều I Hiệp định GATS. [29b] Như vậy, dịch vụ CGCN có thể được xếp vào nhóm (i). Các dịch vụ kinh doanh, cụ thể là khoản a. Các dịch vụ chuyên ngành. 2.1.5.4. Các phương thức cung cấp dịch vụ theo GATS Các hoạt động thương mại dịch vụ trong phạm vi quốc tế được quy định trong GATS theo những quy chuẩn pháp lý quốc tế dựa trên 4 phương thức cung cấp dịch vụ (Điều I khoản 2 Hiệp định GATS). Đó là: Phương thức 1: Cung cấp qua biên giới - dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ một Thành viên sang lãnh thổ một Thành viên khác. Ví dụ như một công ty tư vấn tài chính của Mỹ tư vấn cho một công ty Việt Nam bằng điện thoại. Đặc điểm của loại hình cung cấp dịch vụ này là chỉ có bản thân dịch vụ là đi qua biên giới, còn người cung cấp dịch vụ không có mặt tại nước nhận dịch vụ. Phương thức 2: Tiêu dùng ngoài lãnh thổ - người tiêu dùng của một Thành viên (hoặc tài sản của họ) tiêu dùng dịch vụ tại lãnh thổ của Thành viên khác. Ví dụ, người du lịch Việt Nam đi du lịch sang Trung Quốc và tiêu dùng các dịch vụ du lịch do các cá nhân và công ty Trung Quốc cung cấp. Tàu biển của Việt Nam được đưa ra nước ngoài để sửa chữa chính là việc Việt Nam đã nhập khẩu dịch vụ từ nước ngoài. 48
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Phương thức 3: Hiện diện thương mại - một công ty nước ngoài thành lập chi nhánh hoặc công ty con để cung cấp dịch vụ tại một nước khác. Ví dụ một ngân hàng của Mỹ lập chi nhánh tại Việt Nam. Phương thức này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư tại thị trường nước khác để thiết lập công việc kinh doanh. Phương thức 4: Sự hiện diện của thể nhân một nước Thành viên trực tiếp cung cấp dịch vụ tại nước Thành viên khác. Ví dụ, ca sỹ của Hàn quốc tới Việt Nam biểu diễn theo chương trình do các nhà tổ chức Việt Nam thực hiện. Mục tiêu của GATS là coi dịch vụ là đối tượng điều chỉnh. Tương tự như hàng hóa, dịch vụ cũng được đem ra trao đổi, mua bán nhằm thu lợi nhuận. Để tạo thuận lợi cho thương mại hóa các hoạt động dịch vụ, GATS yêu cầu các Thành viên phải mở cửa cho thương mại dịch vụ. Thực hiện 4 phương thức cung cấp dịch vụ nói trên chính là mở cửa về thương mại dịch vụ. Thương mại quốc tế hàng hóa và dịch vụ thường được hiểu là sự di chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới của một quốc gia. Theo quan điểm của GATS, thương mại dịch vụ không chỉ bao gồm việc cung cấp dịch vụ qua biên giới của quốc gia mà còn liên quan đến sự di chuyển nguồn vốn và lao động, bởi vì việc cung cấp dịch vụ cần có sự hiện diện của cá nhân người cung cấp hoặc của công ty cung cấp. Do vậy, việc một chi nhánh công ty bảo hiểm của nước B có trụ sở ở nước A bán bảo hiểm cho các công ty và cá nhân ở nước A chính là việc xuất khẩu dịch vụ từ nước B sang nước A; những dịch vụ được cung cấp bởi cá nhân nước B tại thị trường nội địa của nước A cũng được coi là một hoạt động xuất khẩu dịch vụ, mặc dù trong cả hai trường hợp trên, cả người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ đều nằm trên lãnh thổ nước A và không có sự dịch chuyển của bản thân dịch vụ qua biên giới quốc gia. Việc yêu cầu các nước mở cửa thị trường cho thương mại dịch vụ thế giới phát triển thông qua 4 phương thức cung cấp dịch vụ với các nguyên tắc 49
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM cơ bản của WTO về MFN, NT, kể cả cạnh tranh trong GATS dẫn đến việc GATS sẽ có tác động lớn đến sự thay đổi và phát triển của pháp luật của các Thành viên của WTO. [29b] 2.2. Nội dung của dịch vụ chuyển giao công nghệ Điều 28 Luật chuyển giao công nghệ quy định dịch vụ CGCN bao gồm: môi giới CGCN, tư vấn CGCN, đánh giá công nghệ, định giá công nghệ, giám định công nghệ, xúc tiến CGCN. 2.2.1. Dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ Môi giới CGCN là hoạt động hỗ trợ bên cung công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng CGCN. Công nghệ là sản phẩm của kết quả nghiên cứu ứng dụng thuộc khu vực R&D, do đó CGCN có thể là: - Từ khu vực R&D sang khu vực sản xuất, kinh doanh, trong trường hợp này bên cung công nghệ là nhà nghiên cứu; - Trong nội bộ khu vực sản xuất, kinh doanh, trong trường hợp này bên cung công nghệ là bên đã nhận chuyển giao từ nhà nghiên cứu. Tất nhiên không xét đến trường hợp đặc biệt, trong thực tế có thể có trường hợp công nghệ là kết quả nghiên cứu ngay trong khu vực sản xuất, kinh doanh. Trừ trường hợp nghiên cứu do đặt hàng của bên cầu công nghệ, còn trong đa số trường hợp bên cung công nghệ và bên cầu công nghệ khó gặp nhau trên thị trường công nghệ, kể cả trường hợp công nghệ có trong Techmart, do đó vai trò của môi giới công nghệ được đặt ra là: - Nhận thông tin về công nghệ từ bên cung; - Căn cứ vào nhu cầu công nghệ của bên nhận để chọn lọc thông tin trong tập hợp các công nghệ có được từ bên cung để cung cấp thông tin cho bên nhận; - Kết nối bên cung và bên cầu công nghệ để đàm phán tiến tới ký kết 50
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hợp đồng CGCN. Vai trò của môi giới công nghệ không chỉ dừng lại khi hợp đồng CGCN được ký kết, mà môi giới công nghệ còn có vai trò như một tổ chức đảm bảo cho việc thực thi hợp đồng giữa hai bên, nhất là trong trường hợp bảo hành công nghệ khi rủi ro xảy ra từ bên nhận công nghệ. Mặt khác, vai trò của môi giới công nghệ còn được thể hiện trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa hai bên, môi giới công nghệ đóng vai trò trung gian trong việc đàm phán giữa hai bên, hạn chế đến mức thấp nhất phải nhờ sự can thiệp của tổ chức trọng tài hoặc tòa án.[44] 2.2.2. Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ Tư vấn CGCN là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng CGCN. Hoạt động tư vấn CGCN giúp bên nhận CGCN (các doanh nghiệp, cá nhân bị hạn chế về thông tin công nghệ) loại bỏ bớt rủi ro trong CGCN, nhất là rủi ro xuất phát từ yếu tố môi trường, vòng đời công nghệ, không hiểu về công nghệ cạnh tranh… Hoạt động tư vấn CGCN được thực hiện qua các bước: - Vai trò cung cấp thông tin về công nghệ được chuyển giao: phục vụ nhu cầu của bên cầu công nghệ trong các trường hợp đầu tư công nghệ thiết bị mới, cải tiến công nghệ hiện có, lựa chọn nhà cung ứng công nghệ. Việc cung cấp thông tin về bên cung công nghệ thường cung cấp tối thiểu từ 2 đến 3 đơn vị cung ứng công nghệ để bên cầu công nghệ lựa chọn. Vai trò của tổ chức tư vấn CGCN phải thể hiện ở năng lực giúp bên cầu so sánh đối chiếu từng hạng mục của công nghệ được chuyển giao, tư vấn cho bên cầu công nghệ về những điểm khác biệt trong công nghệ của từng nhà cung cấp công nghệ, về lợi thế so sánh của công nghệ do từng nhà cung cấp khác nhau… để bên cầu 51
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM công nghệ lựa chọn cho phù hợp với mục đích sử dụng công nghệ, phù hợp với khả năng tài chính và nhất là phù hợp với năng lực công nghệ của nhân lực KH&CN mà bên nhận hiện có; - Vai trò đánh giá công nghệ, tư vấn định giá công nghệ, lựa chọn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ (chuyển giao độc quyền tuyệt đối, chuyển giao độc quyền tương đối, chuyển giao không độc quyền, chuyển giao theo phương thức “chìa khóa trao tay”, chuyển giao theo phương thức “sản phẩm trao tay”, chuyển giao theo phương thức “thị trường trao tay”…). Vai trò của tư vấn còn thể hiện ở việc hỗ trợ bên cầu công nghệ đánh giá ưu nhược điểm của từng loại công nghệ. Trong một số trường hợp chuyển giao công nghệ cao, công nghệ phức tạp của từng dự án cụ thể, tổ chức tư vấn CGCN có thể mời những chuyên gia đầu ngành trong từng lĩnh vực tham gia tư vấn trực tiếp cho 2 bên dưới sự chứng kiến của tổ chức tư vấn CGCN; - Vai trò hỗ trợ đàm phán, soạn thảo hợp đồng CGCN, hình thức thanh toán (thanh toán chuyển giao trọn gói hoặc thanh toán chuyển giao kỳ vụ) giá chuyển giao, phương thức thanh toán hợp đồng, chế tài vi phạm hợp đồng… với tiêu chí tiết kiệm chi phí cho cả hai bên (nhất là bên cầu công nghệ), tiết kiệm thời gian; tránh những rủi ro pháp lý (nhất là trong trường hợp có tranh chấp từ bên thứ ba, ví dụ tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp, tranh chấp về thị trường giữa các bên nhận công nghệ khác nhau…). Vai trò của tư vấn CGCN còn thể hiện ở việc giúp bên nhận công nghệ tranh thủ ưu đãi từ Nhà Nước đối với những lĩnh vực đặc thù. Hoạt động tư vấn CGCN được dựa trên: cơ sở dữ liệu về các công nghệ cần chuyển giao, kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài, mối liên hệ với các tổ chức R&D, kinh nghiệm hoạt động tư vấn trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ. 52
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hoạt động tư vấn CGCN còn được thể hiện hỗ trợ hai bên đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, tiếp tục hỗ trợ tư vấn giúp bên nhận xây dựng đề án thành lập doanh nghiệp KH&CN….[44] 2.2.3. Dịch vụ đánh giá công nghệ Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ. Vai trò của đánh giá công nghệ thể hiện trên các khía cạnh: - Đánh giá công nghệ thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao hay công nghệ cấm chuyển giao; - Xem xét nguồn gốc, xuất xứ công nghệ: quốc gia, vùng lãnh thổ..; tổ chức tạo ra công nghệ (ví dụ doanh nghiệp khởi nguồn, viện nghiên cứu, trường đại học..); - Xem xét các quyền liên quan đến công nghệ: quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ, quyền chuyển giao lại cho bên thứ ba, quyền cải tiến, nhận thông tin về cải tiến công nghệ, quyền phân phối (độc quyền hay không độc quyền), phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ tạo ra, các quyền sở hữu công nghiệp có liên quan đến công nghệ. - Đánh giá trình độ, kỹ thuật công nghệ: xem xét vòng đời công nghệ, tính đồng bộ của thiết bị, xem xét thiết bị, nguyên vật liệu chế tạo phù hợp với dây chuyền sản xuất, suất tiêu hao nguyên liệu, năng lượng cho một đơn vị sản phẩm, tuổi thọ thiết bị, khả năng thay thế, cải tiến, khả năng thuận tiện trong vận hành, quản lý quá trình vận hành công nghệ. Thiết bị trong dây chuyền công nghệ được xem xét trên cơ sở thiết bị đó có tính năng, chất lượng phù hợp với yêu cầu của công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và số lượng như dự kiến. Tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ (danh mục các thiết bị của dự án đầu tư phải thể hiện khả năng thực hiện các công đoạn trong dây chuyền công nghệ, đáp ứng yêu cầu về số 53
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM lượng, chất lượng các sản phẩm). Đặc biệt đối với những dự án đầu tư mà bên nước ngoài tham gia góp vốn bằng thiết bị, thiết bị cần bảo đảm tính đồng bộ và phù hợp với công nghệ; - Đánh giá về giá trị của công nghệ, trong đó nhấn mạnh đến chi phí đầu tư, mức đầu tư so với công nghệ tương đương khác, khả năng tài chính (xác định nguồn vốn), yếu tố đầu vào: có nguồn nguyên liệu tại địa phương; nguồn nguyên liệu trong nước (địa phương khác) hoặc có hợp đồng nhập khẩu đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất, yếu tố đầu ra cho sản phẩm: có thị trường ổn định hoặc có hợp đồng bao tiêu sản phẩm đầu ra ổn định. - Đánh giá về hiệu quả kinh tế: đánh giá các chỉ tiêu kinh tế của dự án như thời gian hoàn vốn, tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal Rate Of Return).. được biểu hiện bằng mức lãi suất mà nếu dùng nó để quy đổi dòng tiền tệ của dự án thì giá trị hiện tại thực thu nhập bằng giá trị hiện tại thực chi, dự báo nhu cầu thị trường (trong và ngoài nước) có tính đến các sản phẩm cùng loại, độ tin cậy của dự báo, dự báo thị phần của sản phẩm do công nghệ tạo ra, tỷ lệ xuất khẩu. Khả năng cạnh tranh (về chất lượng, mẫu mã, giá thành) của sản phẩm do công nghệ tạo ra; - Đánh giá hiệu quả xã hội: khả năng sử dụng lao động, tác động lan tỏa. Sự tác động của công nghệ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, lĩnh vực (nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của ngành, lĩnh vực, góp phần đổi mới công nghệ sản xuất của địa phương, góp phần làm gia tăng giá trị sản phẩm, tạo ra sản phẩm chủ lực, sản phẩm có thế mạnh của địa phương). - Đánh giá về an toàn và môi trường: khí thải, nước thải và chất thải rắn, vị trí dự án, diện tích sử dụng đất phù hợp với quy mô dự án, mức độ rủi ro và các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố, các giải pháp xử lý môi trường giảm thiểu tác động, đạt các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn về môi trường. .[44] 54
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.2.4. Dịch vụ định giá công nghệ Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ. Vai trò của định giá công nghệ dựa trên các khía cạnh: - Đặc tính của công nghệ: mức độ cơ giới hóa, tự động hóa khi áp dụng công nghệ, tính mới của công nghệ, tỷ lệ sản phẩm công nghệ cao khi áp dụng công nghệ, tuổi thọ của công nghệ và mức độ hao mòn vô hình của công nghệ (mức độ hao mòn vô hình dựa trên tiêu chí thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, ví dụ một công thức dược phẩm vẫn còn giá trị chữa bệnh, nhưng thời hạn bảo hộ đã hết), nguy cơ cạnh tranh của những công nghệ tương tự. - Tính ưu việt của công nghệ khi sử dụng: các giải pháp hợp lý hóa sản xuất khi áp dụng công nghệ, tính vượt trội, tăng khả năng cạnh tranh của chất lượng sản phẩm khi sử dụng công nghệ, sự an toàn, các tác động đến môi trường khi áp dụng/sau khi áp dụng công nghệ, mức độ phù hợp, đổi mới công nghệ khi áp dụng, mức chi phí (hoặc định mức tiêu hao) năng lượng, nguyên nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm trước và sau khi áp dụng công nghệ, mức tăng lợi nhuận từ bán sản phẩm sau khi sử dụng công nghệ. - Những vấn đề liên quan khác khi sử dụng công nghệ: phạm vi chuyển giao công nghệ: công nghệ được chuyển giao độc quyền hoặc không độc quyền; chuyển giao lần đầu hay thứ cấp; chuyển giao toàn bộ hoặc một phần hoặc chỉ chuyển giao bí quyết; chuyển giao có kèm hoặc không kèm quyền sở hữu công nghiệp… - Tính hợp lý khi sử dụng nguyên vật liệu có sẵn trong nước, tại địa phương khi áp dụng công nghệ, tính hợp lý khi sản phẩm của công nghệ được sử dụng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài. .[44] 55
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.2.5. Dịch vụ giám định công nghệ Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy định trong hợp đồng CGCN. Vai trò của giám định công nghệ thể hiện trên 2 khía cạnh: Vai trò của giám định công nghệ dự án đầu tư Là hoạt động để xác định mức độ đạt được về mặt công nghệ của Dự án đầu tư đã triển khai trong thực tế tại thời điểm giám định so với nội dung công nghệ nêu trong Dự án đầu tư đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư/quyết định đầu tư. Vai trò của giám định công nghệ trong dự án đầu tư thể hiện: - Đánh giá sự phù hợp và tính đồng bộ của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so với yêu cầu nêu trong Hồ sơ Dự án. - Đánh giá chất lượng thực tế của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so với các tiêu chí đã nêu trong Hồ sơ Dự án: công suất huy động thực tế so với công suất thiết kế, các tính năng công nghệ cơ bản (đặc trưng) của máy móc, thiết bị để tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng quy định: như độ chính xác gia công, độ tinh khiết chế biến, .. tính tiên tiến của dây chuyền sản xuất, tỷ lệ thiết bị tiên tiến, hiện đại, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất, xuất xứ của thiết bị (nước sản xuất, hãng sản xuất), năm sản xuất, thực trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị, thời gian đã qua sử dụng và chất lượng còn lại (đối với thiết bị đã qua sử dụng).. chi phí (hoặc định mức tiêu hao) năng lượng cho một đơn vị sản phẩm, chi phí (hoặc định mức tiêu hao) nguyên, vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, tính an toàn, mức độ gây ô nhiễm môi trường. Đối với dự án đầu tư có liệt kê danh sách máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng dự kiến nhập khẩu, thẩm định các nội dung: - Xem xét mức độ cũ của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ 56
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM (năm sản xuất, thời gian đã sử dụng, thời gian sử dụng còn lại,..); - Nguồn gốc, xuất xứ của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; - Xem xét sự phù hợp của các đặc tính kỹ thuật chính của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng với các quy định về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. - Giám định về tài liệu, thông tin và thiết kế kỹ thuật: đánh giá sự phù hợp và đầy đủ của các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật. thông tin công nghệ, tài liệu thiết kế kỹ thuật đảm bảo yêu cầu sản xuất, vận hành máy móc thiết bị, thông tin về tính năng an toàn và sức khoẻ đối với người sử đụng công nghệ, cộng đồng và môi trường xung quanh, mức độ đáp ứng thông tin (tin học hoá) phục vụ sản xuất và quản lý. - Giám định về tổ chức và quản lý sản xuất - Giám định về trình độ nguồn nhân lực Vai trò của giám định công nghệ trong hợp đồng CGCN Là hoạt động để xác định mức độ đạt được của công nghệ đã chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thực tế tại thời điểm giám định so với các nội dung của Hợp đồng đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đăng ký. Vai trò của giám định công nghệ qua việc: - Giám định chất lượng sản phẩm được sản xuất nhờ việc áp dụng công nghệ được chuyển giao so với tiêu chuẩn chất lượng đã thỏa thuận. - Đánh giá về mức độ hoàn thành các nội dung công nghệ được chuyển giao so với nội dung đã nêu trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ (số lượng, chất lượng): bí quyết, thông tin công nghệ, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ công nghệ, phần mềm máy tính, .. các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi 57
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM mới công nghệ, các đối tượng Sở hữu công nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ: Chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo. - Xem xét, đánh giá trên thực tế về số lượng, chất lượng chuyên gia, chất lượng nhân viên trước và sau đào tạo, kết quả đạt được sau khi được hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo. - Thời gian hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo thực tế so với dự kiến. - Tính toán các chi phí cần phải thanh toán cho chuyển giao công nghệ so với mức phí các Bên thỏa thuận và đã được xác nhận đăng ký. .[44] 2.2.6. Dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ Xúc tiến CGCN là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ hội CGCN; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ. Vai trò của xúc tiến CGCN thể hiện: - Làm cho tổng mức lưu chuyển hàng hoá công nghệ tăng lên tạo cơ hội cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, - Xúc tiến CGCN còn có tác dụng thay đổi cơ cấu ngành, lĩnh vực, thúc đẩy ngành, lĩnh vực đó không ngừng đổi mới và phát triển. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực để tiếp thu những thành tựu KH&CN trong nước và thế giới. - Xúc tiến CGCN tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ. - Xúc tiến CGCN kích thích các viện nghiên cứu, trường đại học và các tổ chức KH&CN khác cung cấp hàng hoá công nghệ ra thị trường, thông qua quá trình xúc tiến các Viện/trường tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình nghiên cứu và phát triển công nghệ có điều kiện nhìn nhận, đánh giá lại sản phẩm công nghệ của mình để từng bước hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Qua đó, cũng giúp người tiêu dùng yên tâm hơn với chất lượng sản phẩm công nghệ được đầu tư nghiên cứu trong nước. 58
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Xúc tiến CGCN kích thích các chủ thể tiến hành dịch vụ CGCN khác tham gia sâu rộng vào thị trường tạo ra phản ứng dây truyền để phát triển thị trường công nghệ [44] 2.3. Các yếu tô pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ 2.3.1 Chủ thể của quan hệ pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ 2.3.1.1 Bên giao công nghệ Theo ESCAP (1990) tại xuất bản phẩm Technology Transfer: An ESCAP Training Manual, Booklet 1 Technology Transfer: Basic Concepts. p.12, quan điểm của bên giao công nghệ (Technology Transfer: The Supplier`s Point of View), trong quá trình chuyển giao công nghệ thường kỳ vọng và có thể gặp những rủi ro sau đây:  Những kỳ vọng của bên giao công nghệ .[18] Trước hết, bên chuyển giao kỳ vọng thu nhập từ việc CGCN: thuật ngữ “thu nhập” (Income) được hiểu theo nghĩa rộng, có nghĩa là nó không chỉ thể hiện qua lượng tiền mà bên giao công nghệ thu được qua chuyển giao, mà nó còn thể hiện ở dạng khác, trong một số trường hợp bên chuyển giao chỉ nhận 1 lượng tiền mang tính tượng trưng, thậm chí giá chuyển nhượng = 0. Tiếp theo, bên giao công nghệ còn kỳ vọng: - Ràng buộc bên nhận để tiếp tục phải mua nguyên liệu, vật liệu, các chi tiết kèm theo công nghệ… - Tạo danh tiếng, nhất là đối với trường hợp chuyển giao công nghệ kèm theo nhãn hiệu – một đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp; - Thông qua công nghệ được chuyển giao sang một vùng địa lý có khí hậu khác biệt với khí hậu ở vùng địa lý mà công nghệ có xuất xứ, để kiểm chứng sự hoàn thiện của công nghệ; - Tận dụng được lao động giá rẻ tại thị trường tiếp nhận công nghệ, nhằm tạo ra sản phẩm với chi phí thấp, nâng cao khả năng cạnh tranh với sản 59
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phẩm cùng loại trên thị trường; - Tiếp cận các thị trường mới với mức ưu đãi, các nước đang phát triển cần kêu gọi đầu tư thường ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hạ thấp phí môi trường, miễn thuế sử dụng đất… các ưu đãi này góp phần tạo ra sản phẩm với chi phí thấp và mang lại lợi thế cạnh tranh cho bên giao công nghệ thông qua các dự án đầu tư…  Những rủi ro của bên giao công nghệ .[18] Ngoài những kỳ vọng trên, thì bên giao công nghệ cũng gặp phải những rủi ro trong quá trình CGCN, đó là: - Việc CGCN có thể tạo nên một đối thủ cạnh tranh mới, nhất là đối với trường hợp thanh toán kỳ vụ (royalty) hợp đồng CGCN, rủi ro này có thể đến từ: + Hết thời hạn phải trả phí kỳ vụ mà vòng đời công nghệ chưa kết thúc; + Bên nhận công nghệ tìm cách báo lỗ để trốn tránh trách nhiệm phải thanh toán phí kỳ vụ; - Làm tổn hại đến uy tín của bên giao công nghệ, nhất là đối với trường hợp chuyển giao công nghệ kèm theo nhãn hiệu. Như trên đã phân tích, trường hợp này có thể tạo uy tín cho bên giao công nghệ, nhưng ngược lại nó cũng có thể làm tổn hại đến uy tín của bên giao công nghệ, nếu sản phẩm do bên nhận công nghệ đưa ra thị trường kém chất lượng; - Bên nhận công nghệ để lộ bí mật công nghệ được chuyển giao, việc để lộ này có thể là do vô tình (do hệ thống quản lý kém chất lượng của bên nhận công nghệ), làm mất khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 2.3.1.2. Bên nhận công nghệ  Những kỳ vọng của bên nhận công nghệ .[18] Bên nhận công nghệ được hiểu theo hai nghĩa: - Doanh nghiệp nhận công nghệ thường kỳ vọng thông qua CGCN: + Muốn có lợi nhuận thông qua CGCN; 60
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM + Tạo uy tín cho doanh nghiệp từ uy tín của bên giao công nghệ; + Không muốn rủi ro khi đầu tư cho R&D, không muốn chi phí thời gian cho nghiên cứu; + Nâng cao năng lực công nghệ của lao động thuộc doanh nghiệp; + Cải tiến công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới có ưu thế vượt trội, cạnh tranh với chính sản phẩm áp dụng công nghệ được chuyển giao. - Quốc gia đang phát triển – nơi doanh nghiệp nhận công nghệ có trụ sở hoạt động – trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ quốc gia phát triển sang quốc gia đang phát triển (chuyên đề không phân tích trường hợp CGCN khác), thường kỳ vọng vào: + Tiết kiệm ngoại tệ khi phải nhập khẩu sản phẩm; + Tạo việc làm cho lao động trong nước; + Nâng cao năng lực công nghệ cho lao động trong nước; + Xuất khẩu sản phẩm áp dụng công nghệ được chuyển giao, tạo uy tín cho quốc gia trên thị trường nước ngoài; + Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, nhằm thu hút vốn nước ngoài; + Thu thuế, tăng GDP…  Những rủi ro của bên nhận công nghệ .[18] Bên nhận công nghệ cũng có thể gặp phải những rủi ro, trong đó có: - Phụ thuộc vào bên giao công nghệ về phụ tùng, nguyên liệu, vật liệu… - Năng lực công nghệ của bên nhận kém, dẫn đến không làm chủ công nghệ được chuyển giao, tổn thất về tài chính khi nhập khẩu công nghệ; - Không có đủ thông tin, dẫn đến không hiểu về bên giao công nghệ, có thể nhận công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh kém, tự biến quốc gia của mình thành “bãi thải” công nghệ lạc hậu, tự hủy hoại môi trường sinh thái, môi trường nhân văn của quốc gia… 2.3.1.3. Bên cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ 61
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Như trên đã phân tích, bên nhận công nghệ thường thiếu thông tin, do đó có xu hướng tin tưởng vào bên cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ, đặc biệt là các tổ chức môi giới CGCN và tổ chức tư vấn CGCN. Chất lượng của công nghệ được chuyển giao, khả năng cạnh tranh của sản phẩm áp dụng công nghệ được chuyển giao đều có những điểm phụ thuộc vào bên cung ứng dịch vụ CGCN. 2.3.2 Đối tượng của các dịch vụ chuyển giao công nghệ Đối tượng của các dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính. Một ví dụ điển hình về đối tượng dịch vụ CGCN như sau: Hộp số 1: Sáng chế “Dùng khí đẩy nước chữa cháy thay máy bơm” Sáng chế độc quyền công nghệ “Dùng khí đẩy nước chữa cháy thay máy bơm” số VN 3102 do Bộ KH & CN Việt Nam cấp và Patent US 69420040 do Cục pa-tăng và kiểu dáng HOA KỲ (USPTO) cấp cho hai đồng tác giả Phan Đình Phương, Phan Trọng Nghĩa ở Việt Nam, đã được Chính phủ xây dựng thành Tiêu chuẩn PCCC Quốc gia TCVN7884:2008; được và Bộ KHCN, Bộ Công an đhướng dẫn áp dụng trong phạm vi toàn quốc. Kết hợp với Công nghệ “Bùng nổ thuỷ khí hoá hơi sương AERO-HYDRO DYNAMIC FLASHING FOG ANSINH 1.500” Công ty AN SINH XANH đã chế tạo thành xe ô tô, xe đẩy, ba lô và máy dập cháy nhanh mà không cần nguồn cung cấp năng lượng, được Bộ Công An, Bộ Công Thương, Bộ Quốc Phòng Việt Nam và Nhật Bản mua hàng trăm chiếc để sử dụng nhiều năm qua. Nguồn: Đề án Lên trời gọi mưa, 2023 trang 49 Tác giả luận án trao đổi với ông Phan Đình Phương, chủ công nghệ, tháng 8/2018. 62
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Đối tượng công nghệ được chuyển giao Theo Luật CGCN (2006) thì đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ: - Bí quyết kỹ thuật. - Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu. - Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. - Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp. Công nghệ khuyến khích chuyển giao là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu sau: - Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao. - Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới. - Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. - Sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. - Bảo vệ sức khỏe con người. - Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. - Sản xuất sạch, thân thiện môi trường. - Phát triển ngành, nghề truyền thống. 2.3.3 Nội dung của các hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ Nội dung của các hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ là các quyền và nghĩa vụ do các bên thỏa thuận khi các chủ thể đã đề cập tại Mục 2.1 ở trên; thực hiện một, một số loại dịch vụ CGCN, như hợp đồng tư vấn CGCN, hợp đồng xúc tiến CGCN; hợp đồng môi giới CGCN.  Môi giới công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ Hoạt động môi giới trong trường hợp này trước hết tìm hiểu bí quyết kỹ 63
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM thuật, kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu… về công nghệ. Môi giới kết nối bên cung với bên cầu bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao.  Tư vấn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ Là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng CGCN về lựa chọn các hình thức chuyển giao tài liệu về công nghệ, về đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, về việc cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.  Đánh giá và giám định đối tượng công nghệ Đây là các hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ và kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy định trong hợp đồng CGCN. Dịch vụ đánh giá và giám định đối tượng công nghệ được chuyển giao thuộc danh mục các công nghệ khuyến khích chuyển giao theo danh mục do Nhà nước quy định, bao gồm việc đánh giá và giám định công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao; tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới, tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, bảo vệ sức khỏe con người, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, sản xuất sạch, thân thiện môi trường, phát triển ngành, nghề truyền thống. 64
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM  Định giá công nghệ Theo tác giả Đoàn Văn Trường (2007), có các phương pháp chính để định giá công nghệ, đó là: - Phuơng pháp định giá dựa trên chi phí: + Phương pháp dựa trên chi phí quá khứ + Phương pháp dựa trên chi phí thay thế tái tạo + Phương pháp chi phí thay thế khấu hao thường được áp dụng khi định giá cho tài sản chuyên dụng như phần mềm máy tính đã được bảo hộ quyền tác giả. - Phương pháp định giá dựa trên thu nhập Nguyên tắc của phương pháp định giá công nghệ căn cứ vào thu nhập đó là việc xác định giá trị của một công nghệ sẽ được tính ra từ các lợi ích kinh tế (tức là thu nhập/dòng tiền) mà nó mang lại trong tương lai. Có 2 cách tiếp cận đối với phương pháp này là “vốn hóa thu nhập” và “phân tích dòng tiền chiết khấu” + Cách tiếp cận “vốn hóa thu nhập” + Cách tiếp cận “dòng tiền chiết khấu” Trong cách tiếp cận này thì các khoản tiền nhận được sẽ được xác định cho từng giai đoạn trong những giai đoạn tương lai. Những khoản nhận được này được chuyển sang giá trị bằng cách áp dụng một tỷ lệ chiết khấu có sử dụng các kỹ thuật giá trị hiện tại. - Phương pháp định giá dựa trên thị trường Phương pháp định giá dựa trên thị trường được thực hiện bằng cách so sánh đối tượng được định giá với công nghệ tương tự. Khi áp dụng phương pháp này, cần phải đáp ứng các điều kiện sau: + Cần phải có cơ sở hợp lý dựa vào để so sánh với công nghệ tương tự và cùng nằm trong lĩnh vực kinh doanh. Sự so sánh phải được thực hiện có ý 65
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nghĩa và không gây ra sự nhầm lẫn; + Dữ liệu của công nghệ sử dụng để tính toán phải chính xác; + Dữ liệu giá cả phải còn hiệu lực vào thời điểm định giá và đại diện cho thị trường vào thời điểm đó; + Tiến hành những điều chỉnh phù hợp để khiến cho đối tượng được so sánh và đối tượng cần định giá trở nên dễ so sánh hơn; + Khi sử dụng các giao dịch trước đó cần phải thực hiện những điều chỉnh cần thiết đối với sự thay đổi về thời gian, những hoàn cảnh thay đổi trong nền kinh tế, trong ngành công nghiệp. Phương pháp này tỏ ra ưu việt hơn 2 phương pháp dựa trên chi phí và thu nhập vì nó có tính khách quan hơn, độ tin cậy cao hơn và có những bằng chứng khách quan về giá thị trường (là thỏa thuận giữa các bên giao dịch). Tuy nhiên, trong thực tế khó tìm được các giao dịch đối với các đối tượng công nghệ tương tự trên thị trường và các thông tin đáng tin cậy về chúng. Các giao dịch đó thường tuân thủ theo các điều khoản không tiết lộ bí mật và trong các giao dịch thì các chi phí phụ thường được tính vào giá đã thanh toán. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước, với điểm nhấn là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những vẫn đề đặt ra với pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, Chương 4 đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đưa Luật chuyển giao công nghệ ở Việt Nam vào thực tiễn thông qua đề xuất xấy dựng một số văn bản dưới luật về hỗ trợ các chủ thể cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ. Chương này đã luận giải các lí do phải ban hành Thông tư mới thay thế Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN, theo hướng thiết
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM lập các nội dung hỗ trợ, cần nhanh chóng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, bảo đảm việc thực hiện hiệu quả các cơ chế hỗ trợ đã quy định trong Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Bên cạnh các giải pháp đa dạng nhằm thúc đẩy dịch vụ chuyển giao công nghệ, tác giả Luận án đã kiến nghị Nhà nước tiếp tục ban hành Thông tư mới thay thế cho Thông tư 16, theo đó, (1) cần cụ thể hóa Điểm c, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 về nội dung hỗ trợ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ; (2) cần cụ thể hóa Điểm d, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 đối với nội dung hỗ trợ tổ chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước; (3) cần cụ thể hóa Điểm đ, khoản 2 Điều 30 Nghị định 76 về nội dung hỗ trợ thuê chuyên gia. Đồng thời, cần tiếp tục điều chỉnh Thông tư quản lý và Thông tư tài chính của các chương trình, đề án KH&CN có liên quan để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản pháp luật về thị trường KH&CN trong đó có tổ chức trung gian của thị trường KH&CN.