SlideShare a Scribd company logo
1 of 132
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THÚY QUỲNH
Ph¸p luËt vÒ hîp ®ång
cho thuª b¾c cÇu ë ViÖt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THÚY QUỲNH
Ph¸p luËt vÒ hîp ®ång
cho thuª b¾c cÇu ë ViÖt Nam
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HUY CƢƠNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thúy Quỳnh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
CHO THUÊ BẮC CẦU .................................................................................6
1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng cho thuê bắc cầu..................................6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê bắc cầu ...................6
1.1.2. Thuê bắc cầu trong cấu trúc cho thuê tài chính .............................................11
1.1.3. Khái quát về quy trình cho thuê bắc cầu........................................................16
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng cho thuê bắc cầu................................21
1.2. Phân biệt cho thuê bắc cầu và cho thuê hợp vốn ......................................27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ
BẮC CẦU Ở VIỆT NAM ............................................................................32
2.1. Tổng quan pháp luật điều chỉnh Hợp đồng cho thuê bắc cầu .................32
2.1.1. Khái quát các quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ...........33
2.1.2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam ....................35
2.1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ...........................37
2.1.4. Về chủ thể hợp đồng cho thuê bắc cầu ..........................................................41
2.2. Giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu ..........................................................52
2.2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu .................................................52
2.2.2. Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng cho thuê bắc cầu.......................................55
2.3. Nội dung của hợp đồng cho thuê bắc cầu ..................................................58
2.3.1. Điều khoản thương mại..................................................................................58
2.3.2. Điều khoản kỹ thuật .......................................................................................63
2.3.3. Các điều khoản pháp lý..................................................................................64
2.4. Các quy định về thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu ............................68
2.4.1. Hiệu lực của hợp đồng cho thuê bắc cầu .......................................................68
2.4.2. Xử lý hợp đồng cho thuê bắc cầu chấm dứt trước hạn ..................................72
2.4.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu ......................75
2.4.4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng cho thuê bắc cầu ....................................78
2.5. Vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cho thuê bắc cầu........80
2.5.1. Các tranh chấp phát sinh từ quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê
bắc cầu ...........................................................................................................81
2.5.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp từ hợp đồng cho thuê bắc cầu .............82
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU Ở VIỆT NAM.........................................87
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu.......87
3.1.1. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam
hiện nay..........................................................................................................89
3.1.2. Cơ hội phát triển hoạt động cho thuê bắc cầu ở Việt Nam và yêu cầu
hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh ......................................................95
3.1.3. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
cho thuê bắc cầu...........................................................................................100
3.2. Một số định hƣớng cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
cho thuê bắc cầu ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả việc áp dụng các
quy định này................................................................................................102
3.2.1. Mở rộng đối tượng của hợp đồng cho thuê cho thuê bắc cầu......................102
3.2.2. Quy định về giới hạn cho phép giao dịch trong hợp đồng cho thuê bắc cầu........104
3.2.3. Xây dựng mẫu hợp đồng cho thuê bắc cầu..................................................105
3.2.4. Một số giải pháp cụ thể khác nhằm áp dụng hiệu quả các quy định của
pháp luật trong đàm phán, ký kết hợp đồng cho thuê bắc cầu.....................106
3.3. Hoàn thiện các quy định về chính sách thuế áp dụng đối với hợp
đồng cho thuê bắc cầu.................................................................................111
KẾT LUẬN............................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................115
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt
BLDS 2005 Bộ Luật dân sự Việt Nam năm 2005
CTTC Cho thuê tài chính
MMTB Máy móc thiết bị
Nghị định 39/2014/NĐ-CP
Nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05 về hoạt động
của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, hoạt động CTTC chỉ mới xuất hiện sau những năm thực hiện
công cuộc đổi mới nền kinh tế (1995). Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, nhu cầu về vốn đầu tư, đổi mới máy móc trang thiết bị, dây chuyền
công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là khá lớn. Sự ra đời của các công
ty CTTC đã đóng góp một phần quan trọng trong việc cung ứng vốn sản xuất cho
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ
đó. Nguồn vốn đầu tư thông qua các hợp đồng CTTC góp phần gián tiếp đẩy nhanh
quá trình đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, dần
bắt nhịp với nền công nghiệp hiện đại – tự động hóa của thế giới. Trong điều kiện
kinh tế hiện nay, khả năng tiếp cận nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp còn hạn
chế, gặp nhiều khó khăn, việc tiếp cận vốn thông qua các hợp đồng cho thuê bắc
cầu (Leveraged Lease) – một hình thức tài trợ vốn trung, dài hạn là một kênh hữu
hiệu nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế Việt
Nam sau thời kỳ đổi mới. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng
Khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra mục tiêu:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI – Chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp”.
Ngoài ra, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX còn khẳng định:
“Phát triển thị trường vốn và tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung và dài hạn,
thu hút các nguồn vốn bên ngoài, đa dạng hóa các công cụ và hình thức tổ
chức tài chính, tiền tệ phi Ngân hàng và các quỹ đầu tư nhằm động viên các
nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội [20, tr.192-194].
Nhờ đó, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước đạt được sự tăng trưởng ổn định,
quan hệ kinh tế giữa các lĩnh vực và với các quốc gia khác ngày càng được mở rộng
và phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội từng bước được cải thiện và ngày càng
được nâng cao.
2
Sau khi được hình thành và gia nhập thị trường kinh tế ở Việt Nam, hoạt
động CTTC đã thực sự mang lại nhiều hiệu quả thiết thực về đẩy mạnh đổi mới
trình độ khoa học kỹ thuật, mở rộng cơ hội sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Suốt một thời gian dài từ năm 1995 đến hết năm 2013, các quy định của
pháp luật liên quan đến CTTC chỉ được đề cập và được điều chỉnh trực tiếp bởi
Luật các TCTD Luật số 47/2010/QH12, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC, Nghị định số
65/2005/ NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ và Nghị định 95/2008/ NĐ-CP
ngày 25/08/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2001/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản nói trên. Đến năm 2014, hoạt động
CTTC đã quy định ở các văn bản trên được sửa đổi tại Nghị định 39/2014/NĐ-CP
ngày 07/05/2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty
CTTC. Do thực trạng không có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh đồng bộ, chưa có một hành lang pháp lý vững chắc, các văn bản pháp luật
điều chỉnh trực tiếp có giá trị pháp lý không cao, thiếu linh hoạt nên hoạt động
CTTC chưa phát triển tương xứng với vai trò, tầm vóc và gặp không ít khó khăn.
Thêm vào đó, cơ sở pháp lý cho việc giao kết các Hợp đồng CTTC chỉ được điều
chỉnh bằng các văn bản khung như: BLDS (năm 1995 và năm 2005), Luật Thương
mại năm 2005 trong khi đó còn tồn tại rất nhiều các quy định không còn phù hợp
với thực tế phát triển của nền kinh tế. Một số các văn bản pháp luật trên chưa có các
quy định cụ thể về việc giao kết, thực hiện, giải quyết các tranh chấp phát sinh từ
các hợp đồng CTTC, nhất là loại hợp đồng cho thuê bắc cầu – là hình thức thuê
thường được sử dụng đối với những dự án đầu tư lớn hoặc có nhiều rủi ro có thể
xảy ra từ phía người thuê đã làm chậm lại sự phát triển của thị trường CTTC và
phần nào làm mất đi cơ hội được khai thác nhiều loại tài sản có giá trị lớn mà các
nền kinh tế khác trên thế giới đang thực hiện. Xuất phát từ những vướng mắc và bất
cập kể trên, nền kinh tế Việt Nam hiện nay đòi hỏi cần phải có một hệ thống cơ sở
pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất có tính đồng bộ và có hiệu lực điều chỉnh cao nhất
để đảm bảo thực thi và thúc đẩy thị trường CTTC phát triển. Việc xây dựng và hoàn
3
thiện khung pháp lý về hợp đồng CTTC, nhất là cho thuê bắc cầu là một tất yếu
khách quan để thúc đẩy hoạt động CTTC phát triển an toàn đạt hiệu quả cao và theo
kịp xu hướng phát triển kinh tế hiện đại hóa, tự động hóa trên toàn cầu. Xuất phát từ
những yêu cầu của lý luận và thực tiễn, tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam” để làm để tài luận văn tốt
nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học, bài viết nghiên cứu, tìm hiểu
cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động CTTC như: Luận án Tiến sĩ Luật
học của tác giả Doãn Hồng Nhung (2006) về "Những vấn đề pháp lý về hợp đồng
thuê mua ở Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Hoàng Oanh (1998)
về "Điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động thuê mua tài chính ở Việt Nam", Luận
văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Thị Thảo (2002) về "Một số vấn đề pháp lý về
hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đinh
Bá Tuấn (2006) về "Pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam", Luận văn
Thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Anh Tuấn (2008) về “Hợp đồng thuê khai thác tàu
bay trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học
của tác giả Huỳnh Ngọc Nghiêm (2011) về “Pháp luật về thành lập và hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Tống
Thiện Phước (2006) về "Giải pháp phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế", Luận án Tiến sĩ Kinh tế của
tác giả Bùi Hồng Đới (2003) về "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
cho thuê tài chính ở Việt Nam"; Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Hoàng Thị Thanh
Hằng (2013) về “Năng lực cạnh tranh của các công thuê tài chính thành phố Hồ Chí
Minh”; cùng một số bài viết như: "Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính" của tác
giả Hoàng Ngọc Tiến (2004), "Pháp luật về cho thuê tài chính - một số vấn đề cần
hoàn thiện" của ThS. Trần Vũ Hải, “Nghị định 39/2014/NĐ-CP: Đảm bảo an toàn
cho thị trường tài chính – tiền tệ” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Cúc. Từ những
thống kê trên cho thấy, các quy định của pháp luật điều chỉnh trực tiếp đến loại hình
4
cho thuê bắc cầu và hợp đồng cho thuê bắc cầu còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế.
Một số các văn bản pháp lý hiện hành chỉ đang điều chỉnh một phần về hoạt động
CTTC mà chưa có quy định pháp luật điều chỉnh, chuyên sâu về cho thuê bắc cầu.
Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu luật học đáng kể nào về hợp đồng
cho thuê bắc cầu ở các cấp độ khác nhau.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Về tổng quát, đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm mục
đích: Hệ thống hóa những kiến thức pháp lý về hợp đồng CTTC hiện hành và phân
tích một số vấn đề lý luận trọng yếu của hợp đồng cho thuê bắc cầu; tìm hiểu và
đánh giá thực tiễn hoạt động CTTC thông qua hợp đồng cho thuê bắc cầu, chỉ ra
những bất cập và đề xuất các giải pháp cho việc thực thi và hoàn thiện các quy định
của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu.
Với các nhiệm vụ cụ thể, đề tài cần (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho thuê bắc cầu. (2) Tìm hiểu,
phân tích những quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu còn chưa
thống nhất và thiếu các quy định chi tiết. (3) Lập luận, trình bày một số kỹ năng
thực tiễn về giao kết và thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam hiện nay
và (4) Đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật
về hợp đồng cho thuê bắc cầu, tạo tiền đề cho hoạt động cho thuê bắc cầu ở Việt
Nam phát triển.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai trình bày luận văn của mình, tác giả đã sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: Phân tích, thống kê, điều tra – đánh giá -
hệ thống hóa, tổng hợp và đặc biệt là phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ
sự khác biệt giữa Hợp đồng thuê bắc cầu với các hợp đồng CTTC khác, cũng như
đánh giá mức độ tương thích của các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp
đồng cho thuê bắc cầu với các quy định của pháp luật của một số quốc gia trên thế
giới. Ngoài ra, cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài là là quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng cho thuê bắc cầu
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam
Chƣơng 3: Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU
1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng cho thuê bắc cầu
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê bắc cầu
Cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease) là một trong bốn hình thức cơ bản của
hoạt động CTTC, mà hoạt động CTTC đã trở thành ngành công nghiệp, đạt trình độ
phát triển bậc cao của hoạt động cho thuê tài sản trong tiến trình phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội của nhân loại.
Hoạt động cho thuê tài sản xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân
loại, đã xuất hiện từ khoảng 2000 năm trước Công nguyên với việc người Sumerian
tiến hành các giao dịch cho thuê gồm: các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật
kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất nhà cửa. Khoảng từ 400 trước Công nguyên, tại
Nuppur - Babylon, gia đình Murashu đã tiến thiết lập ra một ngân hàng và nhà cho
thuê nổi tiếng, đánh dấu sự ra đời chính thức của hoạt động CTTC trên thế giới. Tuy
nhiên các giao dịch cho thuê thời cổ đại chủ yếu thuộc hình thức thuê mua kiểu
truyền thống giản đơn mà ngày nay chúng ta gọi là cho thuê vận hành hoặc thuê
khai thác (Traditional Lease) [6, tr.10].
Với mục đích đáp ứng được nhu cầu về vốn trong trung và dài hạn, loại hình
CTTC bắt đầu xuất hiện và phát triển ở Hoa Kỳ từ thời kỳ chiến tranh thế giới thứ hai
của thế kỷ 20. Hoạt động CTTC hiện đại được khởi sự bởi Công ty United States
Leasing Corporation (Hoa Kỳ) vào năm 1952 với tên gọi là thuê tài chính (Finance
Lease....), bắt đầu bằng hình thức thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thuê mua. Tại
Mỹ, quốc gia mà hình thức CTTC hiện đại lần đầu tiên xuất hiện và phát triển mạnh
mẽ nhất, người ta cho thuê tài sản gồm nhiều chủng loại khác nhau như: phương
tiện vận tải gồm máy bay, xe hơi, xe tải, tàu hoả và tàu thuỷ đến những thiết bị có
giá trị nhỏ như các thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy photocopy,… Nhưng loại
tài sản được đầu tư để cho thuê phổ biến nhất tại quốc gia này là máy bay, được biết
7
đến là lĩnh vực kinh doanh chính của các hãng là AirFrance, General Electric
Capital Aviation Service và International Lease Finance Corporation.
Sau đó, loại hình kinh doanh CTTC nhanh chóng lan rộng sang các nước ở
Châu Âu, chính thức được ghi nhận trong Luật thuê mua của Pháp vào năm 1960
với tên gọi là “Cridit Bail”. Hoạt động CTTC này sau khi hình thành và xác lập đã
phát triển mạnh mẽ tại Đức, Anh, Pháp, Thụy Điển..... và chính thức xuất hiện dưới
hình thức Hợp đồng thuê mua ở Anh từ những năm 1960. Tín dụng thuê mua cũng
phát triển ở châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới từ đầu thập kỷ 70 (như Nhật
Bản, Úc). Tuy nhiên, cơ sở pháp lý cho hoạt động CTTC chỉ được hai quốc gia là
Hàn Quốc và Philippines ghi nhận và ban hành thành Luật Leasing, các quốc gia
khác tuy có sự xuất hiện của mô hình kinh doanh phức hợp này nhưng chỉ được
điều chỉnh bởi các ngành luật khác như Luật thương mại, Luật đầu tư…. Sang đầu
thế kỷ 21, hoạt động CTTC đã xuất hiện, phát triển và ngày càng mở rộng phạm vi
hoạt động ở trên 80 quốc gia trên thế giới. Những thông tin sau đây về lịch sử hoạt
động CTTC và cho thuê bắc cầu sẽ làm rõ hơn những thành tựu nổi bật mà loại hình
tín dụng này mang đến cho nền kinh tế trên toàn cầu.
Hoạt động CTTC ở Hoa Kỳ: Từ khi bắt đầu xuất hiện từ những năm đầu thế
kỷ 19, do có sự năng động và có kế hoạch kinh doanh mang tầm chiến lược dài hạn,
hiệu quả nên các thương nhân ở Hoa Kỳ đã biết kế thừa và phát huy các giá trị từ
các hoạt động cho thuê tài sản truyền thống sẵn có. Do có sự tác động của nền nền
kinh tế hàng hóa cùng với thành tựu khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ thì số
lượng và chủng loại tài sản cho thuê có sự gia tăng đáng kể về số lượng và phong
phú hơn về chủng loại, hoạt động cho thuê tài sản thực sự trở thành một ngành công
nghiệp với tốc độ phát triển mạnh mẽ và ngày càng ổn định trong nhiều năm sau đó.
Sang đến thế kỷ 20, xuất phát điểm có một nền kinh tế phát triển tốc độ cao, các
thành tựu về khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc thì các nhà sản xuất của Hoa Kỳ
luôn có nhu cầu và khả năng mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực tài trợ, cung
ứng chính sản phẩm mà họ đã sản xuất dần dần hình thành nên hoạt động tín dụng
trả dần. Ở thời kỳ này, các nhà sản xuất đều có kế hoạch và mục tiêu cho việc thúc
8
đẩy tiêu thụ có hiệu quả hơn các sản phẩm do họ sản xuất ra. Họ bắt đầu lên kế
hoạch về việc cung cấp các loại MMTB đã xác lập được đơn đặt hàng cùng với lộ
trình chi trả khoản tài trợ hợp lý để khách hàng của họ có thể được sử dụng tài sản
đó vào chu trình sản xuất kinh doanh. Trong khoảng thời gian từ sau thế chiến thứ
hai, hoạt động tài trợ vốn cho người thuê thông qua chính người bán hoặc nhà sản
xuất đã chính thức phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Thêm vào đó, người sản xuất luôn luôn muốn bảo mật về công nghệ sản xuất hoặc
các thành tựu về khoa học công nghệ của mình, nên họ luôn xem xét việc cho thuê
(trái ngược với các hợp đồng mua bán đơn thuần) là cách thức giữ gìn bí mật kinh
doanh của chính họ. Đến những năm 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đó có
những bước nhảy vọt, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín
dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra vào năm 1952. Về
phương diện tài sản thuê, cùng với cách lĩnh vực kinh doanh khác thì các giao dịch
thuê phương tiện giao thông vận tải bắt đầu phát triển mạnh, nhất là trong lĩnh vực
cho thuê máy bay dân dụng. Tính đến giữa thập kỷ 90 thế kỷ 20, có khoản ½ số
lượng xe hơi mới được tiêu thụ bằng con đường CTTC. Ngày nay, có đến hơn
30% tổng số thiết bị trong các doanh nghiệp ở Hoa Kỳ đều xuất phát từ các hợp
đồng thuê tài chính. Hoạt động CTTC đã thực sự phát triển thành một ngành công
nghiệp có thành tựu quan trọng và có một câu nói nổi tiếng của Paul Getty – một
trong các nhà tỷ phú đầu tiên trên thế giới là “Cái gì tăng giá thì hãy mua – cái gì
sẽ mất giá thì hãy thuê”.
Từ thực tế các chủ thể cho thuê luôn phải đảm bảo tính an toàn cao trong
hoạt động đầu tư vốn vào các tài sản thuê, thêm vào đó trên thị trường luôn thường
trực một lực lượng có tiềm lực tài chính lớn là các NHTM hay các định chế tài
chính sẵn sàng tham gia vào các giao dịch CTTC. Hoạt động cho thuê dần dần phát
triển lên thành các hợp đồng cho thuê mang tính bắc cầu chính thức ra đời sau khi
xuất hiện các công ty cho thuê độc lập. Hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Hoa Kỳ được
ghi nhận và thực thi nhiều nhất ở hai hình thức: Hợp đồng thuê mua đơn thuần (Non
Leverage Lease) và Hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy (Leverage
9
Lease). Việc các bên lựa chọn áp dụng hợp đồng cho thuê bắc cầu góp phần làm
cho ngành công nghiệp CTTC ở Hoa Kỳ luôn có bước tiến dài tiến trình phát triển
cả ở nội địa và vươn tầm quốc tế với sự tăng trưởng ấn tượng về thị phần hàng năm
[Xem thêm Phụ lục 3] và [77, tr.5].
Tại Vương Quốc Anh: Trong lịch sử chế định hợp đồng CTTC tại Vương
quốc Anh bắt đầu hình thành từ năm 1284, ở Xứ Wales – một phần thuộc Liên Hiệp
Anh và Bắc Ailen có một đạo luật ra đời cho phép các thương nhân được thực hiện
các giao dịch về thuê động sản.
Đến đầu thế kỷ 19, nhu cầu sử dụng thiết bị trong các ngành nông nghiệp và
công nghiệp nặng bắt đầu gia tăng, cùng với nó là nhu cầu về MMTB trong ngành
vận tải (hỏa xa) là rất lớn. Do đó hoạt động cho thuê tài sản phát triển mạnh, bằng
chứng là có sự xuất hiện của các công ty cho thuê thiết bị hỏa xa chuyên nghiệp và
nhanh chóng lan rộng ra các ngành nghề, lĩnh vực khác. Cùng với sự hình thành và
phát triển của hình thức CTTC truyền thống, tại Anh, ngay từ khi xuất hiện thì trong
cấu trúc Hợp đồng cho thuê bắc cầu (U.S Leveraged Lease) thường có sự tham gia
của một bên đại diện để dàn xếp các giao dịch, gọi là các “Indenture Trustee”. Quy
trình giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Anh thường bắt đầu từ việc bên cho thuê
thông qua các Indenture Trustee kế hợp với bên thuê cùng tiến hành thương lượng,
dàn xếp các hợp đồng mua bán tài sản cho thuê, và theo quy định của pháp luật
Anh, bên cho thuê cũng chỉ cần đảm bảo có khoản đầu tư tương đương 20% tổng
giá trị tài sản thuê để bắt đầu giao dịch cho thuê bắc cầu.
Tại Nhật Bản: Hoạt động CTTC xuất hiện tại Nhật Bản từ những năm 1960,
hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện trong mạng lưới kinh doanh của các ngân
hàng, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất…. Đến năm năm 1981,
Nhật Bản có 105 doanh nghiệp hoạt động trọng lĩnh vực này và hiện nay, có khoảng
hơn 300 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.
Tương tự như các hình thức của hợp đồng CTTC ở Hoa Kỳ, tại Nhật Bản,
hình thức thuê (Leasing) phổ biến nhất trong nền kinh tế của họ thường có hai loại
cơ bản: (1) Thuê tiêu dùng (Operating Lease) hay còn gọi là thuê vận hành và (2)
10
thuê tài chính (Financial Leasing), còn gọi theo một số cách thức chuyển ngữ là
“thuê để mua lại”, trong các văn bản pháp lý của Ngân hàng trung ương gọi tên hình
thức thuê này là “hoạt động tín dụng trung và dài hạn”. Về hình thức pháp lý, ở
Nhật Bản ghi nhận và phát triển cả hai hình thức cho thuê bắc cầu theo Hợp đồng
thuê mua đơn thuần và Hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy nợ (Janpanese
Leveraged Lease, thường được viết tắt là JLL). Trong cả hai cấu trúc cho thuê bắc
cầu của Nhật Bản, luôn luôn phải đảm bảo có hai hợp đồng để các bên ký kết và
thực hiện gồm: Hợp đồng CTTC (hợp đồng thứ nhất) và hợp đồng tài trợ vốn (hợp
đồng thứ hai). Trong hợp đồng thuê mua đơn thuần, có sự xuất hiện của nhóm các
chủ thể gồm bên cho thuê, bên đi thuê, nhà sản xuất và lắp ráp bảo trì MMTB là tài
sản thuê. Ở hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy, gồm các bên là một
NHTM hoặc nhóm người cho vay và nhà bảo lãnh của bên thuê. Thời hạn cho thuê
theo các hợp đồng JLL được xác định là khoảng 120% trên tổng số vòng khấu hao
của tài sản, MMTB. Cấu trúc của một hợp đồng JLL bao gồm thành tố nợ tài trợ
vốn không vượt quá 80% và phần vốn tự có của bên được tài trợ không được thấp
dưới 20% tổng giá trị tài sản cho thuê [Xem thêm Phụ lục 4].
Tại Châu Á, do có một số nền kinh tế mới nổi phát triển rất năng động và
mạnh mẽ góp phần tạo nên doanh thu từ hoạt động CTTC trên toàn thế giới ngày
càng có nhiều dấu hiện khả thi, nổi bật là ở các thị trường đạt doanh thu trung bình
hàng năm của ngành ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan khoảng 2 tỷ USD… Sau
một thời gian dài phát triển thành ngành công nghiệp thuê mua, tổng sản lượng của
ngành có giá trị trao đổi khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994, ngày nay, tổng doanh
thu hàng năm của ngành công nghiệp CTTC trên thế giới ước đạt trên 500 tỷ USD,
với đà tăng trưởng ở tốc độ trung bình 7%/năm. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua
thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị
hàng năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động CTTC phát triển nhanh là do
bản chất của hoạt động này thể hiện là hình thức tài trợ vốn trong trung và dài hạn
có tính chất an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả cho các bên tham gia giao dịch. Như
vậy, xét về mặt lý thuyết thì CTTC là một loại hình cấp vốn khá phổ biến trên thế
11
giới hiện đại và có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các hình thức cấp vốn khác cho
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động CTTC giúp các
doanh nghiệp này thỏa mãn nhu cầu về tài chính để tiến hành các kế hoạch sản xuất
kinh doanh kịp thời, hiện đại hóa sản xuất và bắt nhịp với tốc độ phát triển của nền
khoa học công nghệ mới.
Trong quá trình phát triển, khi thực hiện các giao dịch CTTC có giá trị cao
hoặc tài sản cho thuê là các máy móc thiết bị tân tiến lần đầu xuất hiện ở thị
trường, đặc biệt là ở các tập đoàn tài chính đa quốc gia, khi bên cho thuê không
có khả năng hoặc không muốn tài trợ toàn bộ vốn cho người thuê thì sẽ huy động
thêm nguồn vốn của bên cho thuê khác hoặc từ các NHTM. Lúc này, loại hình
cho thuê bắc cầu chính thức ra đời và ngày càng phổ biến trong các giao dịch
CTTC quan trọng, giá trị thương mại lớn. Trong ngành công nghiệp máy bay,
hoạt động cho thuê ướt tàu bay (aircraft) theo điều kiện ACMI rất phổ biến và
ngày càng đạt được tỷ trọng tăng trưởng cao.
1.1.2. Thuê bắc cầu trong cấu trúc cho thuê tài chính
CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê
MMTB, phương tiện vận tải – vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua tài sản cho
thuê theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho
thuê. Bên thuê tài sản được quyền khai thác, vận hành, sử dụng tài sản thuê và phải
thanh toán tiền thuê, tiền lãi (nếu có) trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa
thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản đã
thuê hoặc tiếp tục gia hạn thời hạn thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong các
hợp đồng CTTC. Tổng số tiền thuê một loại tài sản được quy định tại hợp đồng,
nhưng phải thỏa mãn điều kiện ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng. Xét về góc độ kinh tế, CTTC là một hoạt động tín dụng
trung – dài hạn, bản chất bên cho thuê là đơn vị cấp vốn, bên thuê là người vay vốn.
Người cho thuê là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản nhưng họ không trực tiếp
sử dụng và khai thác tài sản bởi quyền lợi đó thuộc về người đi thuê. Bên đi thuê là
12
chủ sở hữu về mặt kinh tế của tài sản thể hiện ở quyền được phản ánh giá trị tài sản
cố định thuê tài chính trong Bảng tổng kết tài sản. Về mặt pháp lý, CTTC nêu ra các
quan hệ cơ bản trong giao dịch để làm cơ sở ràng buộc nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi
của các bên tham gia giao dịch CTTC trên cơ sở hợp đồng. Nội dung cơ bản nhất
của hợp đồng CTTC là chuyển giao gần như tất cả rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu từ bên cho thuê sang bên thuê, mặc dù tài sản cho thuê từ khi hình thành cho
đến mọi thời điểm của giao dịch hợp đồng CTTC đều vẫn thuộc quyền sở hữu của
người cho thuê. Bên thuê tài chính chỉ có quyền sử dụng tài sản mà không được sử
dụng bất kỳ quyền gì trong việc định đoạt tài sản thuê tài chính. Trong suốt quá
trình thực hiện hợp đồng, chỉ cần bên cho thuê chứng minh được bên thuê đã vi
phạm một trong các nghĩa vụ đã quy ước thì có thể thu hồi tài sản CTTC ngay lập
tức với cương vị là chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê.
Từ các phân tích trên, định nghĩa CTTC được quy định tại Nghị định
34/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 ghi rằng:
Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung, dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê
tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính
theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử
dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính [15, Điều 3].
Từ định nghĩa trên, hoạt động CTTC được nhận diện bởi các đặc trưng
cơ bản mà thiếu một trong các đặc điểm này sẽ không cấu thành hoạt động
CTTC, bao gồm:
i. Hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động không thể hủy ngang: người
thuê vẫn phải trả tiền thuê kể cả trong trường hợp đã từ bỏ hoặc không sử dụng tài
sản thuê. Hợp đồng cho thuê tài chính có tính ràng buộc chặt chẽ buộc bên thuê
phải trả tiền thuê theo định kỳ trong thời hạn thuê cơ bản.
ii. Tiền thuê được tính nhằm đảm bảo khoản chi trả khoản đầu tư gốc mà
13
người cho thuê đã đầu tư tạo lập tài sản cộng với khoản lãi (mức thu nhập) đã được
xác định trước.
iii. Trong thời gian thực hiện hợp đồng CTTC, mọi rủi ro đối với tài sản thuê
do bên thuê gánh chịu và khắc phục hậu quả. Bên thuê phải thực hiện nghĩa vụ bảo
trì tài sản mặc dù quyền sở hữu vẫn thuộc bên cho thuê.
iv. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng CTTC, bên thuê có thể được
mua lại quyền sở hữu tài sản cho thuê với giá hợp lý hoặc tiếp tục thuê theo thỏa
thuận của hai bên đã dự liệu trước trong hợp đồng. Ngoài ra, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản cho thuê tại thời điểm mua lại.
v. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian hữu dụng
của tài sản cho thuê đó. Thông thường, thời hạn của hợp đồng CTTC được ấn định
bằng tổng thời gian hao mòn tự nhiên của tài sản.
vi. Tổng số tiền cho thuê một tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất bằng
giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
vii. Giá trị tài sản thuê tài chính được hạch toán vào Bảng tổng kết tài sản của
bên thuê. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động CTTC, có ý nghĩa then chốt
khi phân biệt với các loại thuê tài sản khác [Xem Phụ lục 1].
Hiện nay, tùy thuộc vào cách thức nhận biết hoặc nhằm khái quát chung cho
các giao dịch mà xuất hiện nhiều tiêu chí phân loại các hình thức CTTC. Tuy nhiên,
phân chia theo tính chất giao dịch là một tiêu chí phân chia rất khoa học. Dựa trên
tiêu chí này, hình thức CTTC được phân chia thành các hình thức cơ bản, bao gồm:
(1) Thuê tài chính trực tiếp (Direct Finacing Lease), (2) Thuê liên kết (Syndicated
Lease), (3) Thuê bắc cầu hay còn gọi là Thuê đòn bẩy (Leveraged Lease), (4) Bán
và cho thuê lại (Sale and Leaseback Lease).
+ Hình thức cho thuê trực tiếp (Direct Finacing Lease)
Đây là hình thức CTTC mà bên cho thuê sử dụng chính các loại tài sản của
họ sẵn có (đang sở hữu) trực tiếp để cho thuê. Bên cho thuê có thể là các hãng sản
xuất ra tài sản thuê, do không muốn chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ,
14
họ không bán tài sản mà chỉ cho thuê dưới dạng các hợp đồng CTTC. Ngoài ra, một
số các định chế tài chính, NHTM hoặc các công ty CTTC có tiềm lực nguồn vốn
dồi dào đã mua sắm sẵn các tài sản thuê nhằm mục đích cho thuê, họ cũng sử dụng
hình thức cho thuê này. Trong giao dịch CTTC trực tiếp, chủ thể của hợp đồng
CTTC chỉ bao gồm bên thuê và bên cho thuê.
Đặc trưng cơ bản của hình thức cho thuê trực tiếp được nhận dạng khi chúng
có đầy đủ hoặc một vài các hình thức sau: tài sản cho thuê thường có giá trị không
quá lớn và thông thường chỉ là các MMTB hoặc dây chuyền sản xuất có đặc tính kỹ
thuật giản đơn; chủ thể của hợp đồng chỉ có sự tham gia trực tiếp của hai bên là bên
thuê và bên cho thuê; nguồn vốn tạo lập tài sản hoàn toàn do bên cho thuê đầu tư;
bên cho thuê có thể được quyền mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu so với công
nghệ sản xuất tại từng thời điểm trong hợp đồng thuê.
Ngoài ra, thêm một tính ưu việt của hình thức cho thuê trực tiếp để nó
thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do chính
họ sản xuất ra. Nghĩa là, việc sử dụng các sản phẩm thành tài sản thuê trong các hợp
đồng CTTC cũng là một kênh phân phối sản phẩm hữu hiệu, có tính bền vững. Bên
cạnh đó, do luôn luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo các loại MMTB
nên các nhà sản xuất có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị lạc hậu về công nghệ để
tiếp tục cung cấp những máy móc mới, hiện đại do chính họ chế tạo ra.
+ Hình thức cho thuê liên kết (Syndicated Lease)
Cho thuê liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên cho thuê cùng thực hiện
một hoạt động tài trợ vốn cho một bên thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều
ngang hoặc theo chiều dọc tùy thuộc vào tính chất của tài sản thuê, hoặc khả năng
tài chính của các nhà cho thuê. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định
chế tài chính (gồm các NHTM hay nhiều công ty CTTC) hay các hãng sản xuất
cùng nhau hợp tác cho một người thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Điều
đặc biệt là đối với hình thức cho thuê liên kết theo chiều ngang, các chế định tài
chính phải là các công ty cho thuê độc lập (Independent Leasing Conpanies), các
công ty này độc lập với bất kỳ nhà sản xuất nào, họ muc MMTB từ các nhà sản xuất
khác nhau, rồi cho thuê chúng với cùng một người thuê hoặc những người sử dụng
15
cuối cùng. Đây là đặc trưng căn bản để phân loại hợp đồng thuê độc lập hay phụ
thuộc trong hai hình thức cho thuê liên kết.
Ngược lại, thuê liên kết theo chiều dọc là khi các hãng chế tạo hoặc các định
chế tài chính lớn giao tài sản cho các công ty con, chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc
của chính họ để thực hiện giao dịch cho thuê cho một khách hàng. Các chế định tài
chính này thường là các tổ chức tài trợ phụ thuộc (Capive Finance Organizations).
Cùng loại hình thức cho thuê này, trong những trường hợp mà tài sản thuê có giá trị
hoặc quy mô lớn, cần phải huy động một lượng vốn đầu tư ban đầu vượt ngưỡng
cho phép đảm bảo an toàn tín dụng, hoặc tài sản thuê có tính rủi ro cao thì các chế
định tài chính này có sự phân công chuyên môn hóa ở cấp độ cao hơn. Người ta gọi
hình thức cho thuê của tổ hợp tài chính theo ngành dọc này là thuê mua liên kết, nó
cũng có thể được gọi với một cái tên khác là thuê tín thác (Trust Lease). Hình thức
thuê mua này tạo điều kiện thúc đẩy việc hợp tác kinh doanh giữa các nhà sản xuất
và các định chế tài chính như giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty
thành viên thuộc các tập đoàn đa quốc gia.
+ Hình thức cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease)
Cho thuê bắc cầu là một thuật ngữ được diễn giải từ ngôn ngữ tiếng Anh
“Leveraged Lease”, một số tài liệu khoa học diễn giải là “đòn bẩy” hoặc “cho thuê
tài chính hợp tác”, được hiểu là một phương thức CTTC. Theo đó, bên đi thuê sử
dụng phần lớn vốn vay (có thể lên tới 80%) chi phí mua sắm tài sản cho thuê từ một
hoặc nhiều định chế tài chính với việc thế chấp tài sản cho thuê là tài sản bảo đảm
cho hợp đồng vay vốn. Tiền cho thuê nhận được theo quy định của các kỳ hạn trả
nợ chính là nguồn tiền để trả nợ cho các tổ chức tài chính đã thu xếp vốn đầu tư có
tính chất bắc cầu. Hình thức CTTC này giúp cho bên cho thuê tăng năng lực tài
chính để ký kết các hợp đồng cho thuê vượt xa khả năng nguồn vốn tự có của họ.
Trình tự, thủ tục và quy trình giao dịch cấu trúc cho thuê bắc cầu sẽ được
phân tích diễn giải chi tiết ở Mục 1.1.3 của Luận văn này.
+ Hình thức bán và cho thuê lại (Sale and Leaseback Lease)
Đây là hình thức CTTC thường áp dụng đối với các nhà sản xuất hoặc người
16
sở hữu tài sản lớn nhưng thiếu vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
trường hợp đó, người đi thuê lại chính là chủ sở hữu tài sản thuê, họ bán chính tài
sản đó cho các Công ty CTTC rồi thuê lại tài sản đó bằng các hợp đồng CTTC. Sau
khi hết thời hạn thuê và đã trang trải đủ tiền thuê cộng với các nghĩa vụ tài chính
khác nếu có, tài sản lại thuộc quyền sở hữu của người thuê. Khi các bên thực hiện
giao dịch bán và cho thuê lại, luôn luôn giao kết và thực hiện hai loại hợp đồng là
Hợp đồng bán tài sản và hợp đồng CTTC để thuê lại chính tài sản đó. Tài sản để
bán và cho thuê lại cũng giống như tài sản CTTC, bao gồm: Phương tiện vận
chuyển; MMTB dùng cho thi công xây lắp hoặc tạo dựng hạ tầng kỹ thuật; Dây
chuyền sản xuất; Thiết bị gắn liền với bất động sản và các động sản khác. Khi ký
kết hợp đồng bán tài sản, giá mua tài sản cho thuê được xác định phù hợp với quy
định của pháp luật từng quốc gia và từng thời kỳ về mua bán tài sản. Hợp đồng thuê
lại tài sản đó áp dụng các quy tắc giao kết và thực hiện hợp đồng CTTC thông
thường. Giải pháp này được sử dụng nhiều trong các trường hợp người thuê khó
khăn về vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh nhưng không thể vay hoặc bán đứt
tài sản đó. Bởi lẽ, nếu dùng chính tài sản đó làm tài sản thế chấp để vay vốn lưu
động, các NHTM sẽ xem xét và quyết định cấp tín dụng dựa trên nhiều điều kiện
của một hợp đồng cho vay, nên quy trình này sẽ gặp nhiều khó khăn thậm chí không
thể xúc tiến giao dịch. Mặt khác, nếu bán đứt tài sản để có vốn phục vụ hoạt động
sản xuất, doanh nghiệp sẽ không còn tài sản để duy trì hoặc tiếp tục sản xuất. Do đó,
qua thực tiễn áp dụng cho thấy đây là một hình thức CTTC đáp ứng được nhu cầu
sử dụng vốn mà vẫn có tài sản để sử dụng cho mục đích phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.3. Khái quát về quy trình cho thuê bắc cầu
Hình thức cho thuê bắc cầu hay còn gọi là thuê đòn bẩy (Leveraged Lease) là
phương thức CTTC đặc biệt, xuất hiện khi ngành công nghiệp CTTC phát triển đạt
tới trình độ cao và ngày càng được phổ biến trong thời gian gần đây. Hình thức
CTTC này ra đời xuất phát từ thực tế là các công ty CTTC có những hạn chế về
nguồn vốn, hoặc bị ràng buộc – giới hạn bởi luật định của các quốc gia về tỷ lệ cấp
17
vốn đầu tư, về các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các công ty CTTC hoặc
không đủ khả năng độc lập ký kết hợp đồng CTTC có giá trị lớn đối với một khách
hàng thuê. Đối với một số trường hợp khác, bên cho thuê không muốn tài trợ toàn
bộ vốn đầu tư cho một tài sản thuê cho người thuê sẽ áp dụng hình thức cho thuê
này. Định nghĩa về cho thuê bắc cầu được khái quát: “Là hình thức CTTC mà trong
đó bên cho thuê đi vay phần lớn chi phí mua sắm tài sản cho thuê từ một hoặc nhiều
bên cho vay với thế chấp cho số tiền vay là tài sản cho thuê”.
Đặc trưng cơ bản của phương thức cho thuê bắc cầu là: người cho thuê đi
vay vốn tín dụng để mua tài sản thuê. Nghĩa là, trong hầu hết các giao dịch cho thuê
bắc cầu, nội dung cơ bản của phương thức cho thuê này là người cho thuê sẽ huy
động vốn từ một hoặc nhiều nguồn tín dụng khác nhau để mua tài sản cho thuê.
Theo quy định của hầu hết các quốc gia, giá trị khoản vay này không được vượt quá
80% tổng giá trị của tài sản cho thuê, nghĩa là người cho thuê chỉ cần có nguồn vốn
tương đương với khoảng 20% tổng giá trị tài sản thuê để có thể đầu tư mua sắm tài
sản cho thuê. Khoản tài trợ của người cho thuê được bảo đảm bằng quyền sở hữu tài
sản thuê và một khoản tiền ký cược bảo đảm bằng việc trả tiền thuê. Chính xác là,
người cho thuê thế chấp cho phần vay nợ ở các NHTM hoặc TCTD khác chính là
quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ thanh toán
trong tương lai. Bên thu xếp vốn (người cho vay) sẽ được hoàn trả tiền vay từ các
khoản tiền thuê, thường do người thuê trực tiếp chuyển trả vào tài khoản của người
cho thuê mở tại các chi nhánh Ngân hàng của người cho vay hoặc chuyển thẳng vào
tài khoản của người cho vay theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi trả hết món
nợ vay bao gồm cả nợ gốc và các khoản lãi, phần tiền thuê còn lại sẽ được trả cho
người thuê hoặc phương thức trả nợ khác theo thỏa thuận tại các hợp đồng CTTC.
Khi các bên thực hiện hình thức cho thuê này, bên sản xuất hoặc cung ứng MMTB
(tài sản thuê) bảo đảm với ngân hàng cho vay về việc sẽ chuyển giao tài sản thuê
cho người thuê. Quy định này là bắt buộc đối với các bên trong cấu trúc cho thuê
bắc cầu bởi vì các bên phải bảo đảm rằng, các bên CTTC và nhà đầu tư có tính chất
bắc cầu (tài trợ vốn) không trực tiếp tiếp nhận tài sản thuê, phản ánh đúng bản chất
rằng người cho thuê phải thực hiện việc vay vốn để mua tài sản cho thuê.
18
Tại một số quốc gia có nền công nghiệp CTTC phát triển, đặc biệt là ở Nhật
Bản, Hoa Kỳ và Anh Quốc, một số quốc gia tại Châu Âu thì quy trình cho thuê bắc
cầu luôn trải qua các bước sau đây:
Bước 1: Bên thuê nộp đơn yêu cầu, hồ sơ và tài liệu xin thuê tài chính. Bên
cho thuê tiến hành đánh giá, xét duyệt hồ sơ cho thuê và hai bên tiến hành ký kết
hợp đồng CTTC (trình tự thủ tục tương tự như quy trình CTTC thông thường).
Bước 2: Đồng thời với việc ký kết hợp đồng CTTC với bên thuê, bên cho
thuê gửi hồ sơ – tài liệu tới bên cho vay đề nghị tài trợ vốn để đầu tư mua sắm
tài sản thuê.
Bước 3: Bên thuê ký kết hợp đồng mua bán MMTB là tài sản thuê với nhà
cung ứng/nhà sản xuất. Theo hợp đồng mua bán này, bên cung ứng/nhà sản xuất
cam kết chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê.
Bước 4: Bên cho thuê và bên cho vay ký kết hợp đồng tín dụng tài trợ vốn,
dùng chính tài sản thuê để thế chấp cho khoản vay.
Bước 5: Bên cho vay, bên cho thuê chuyển tiền mua MMTB cho nhà cung
ứng/nhà sản xuất theo đúng tỷ lệ thỏa thuận đầu tư vốn.
Bước 6: Nhà cung ứng/nhà sản xuất tiến hành thủ tục chuyển giao tài sản
thuê cho bên thuê (bao gồm cả quy trình lắp đặt, chạy thử và đào tạo vận hành
MMTB là tài sản thuê theo đúng quy trình, yêu cầu kỹ thuật của tài sản).
Bước 7: Bên thuê thanh toán tiền thuê và các khoản lãi phát sinh cho bên cho thuê
và bên cho vay theo cơ chế đã xác lập trước trong hợp đồng [Xem thêm Phụ lục 2].
Từ quy trình trên, dựa theo tiêu chí phân loại về cho thuê bắc cầu, một số
quốc gia (như Hoa Kỳ, Nhật Bản) tiến hành phân chia giao dịch cho thuê bắc cầu
thành hai loại hợp đồng cơ bản:
* Hợp đồng thuê mua đơn thuần (Non Leverage Lease)
Theo hợp đồng thuê mua đơn thuần, thường chỉ gồm hai bên ký kết là người
cho thuê và người thuê. Khi giao kết hợp đồng ở dạng này, một bên cam kết và sẽ
thực hiện việc mua thiết bị về để cho bên kia (bên thuê) thuê. Bên thuê cam kết sẽ
thanh toán tiền thuê để được sử dụng tài sản thuê. Tuy nhiên, bên thuê có quyền đề
19
nghị lựa chọn MMTB hoặc dây chuyền sản xuất từ bất kỳ một nhà sản xuất, lắp đặt
nào có tài sản phù hợp với nhu cầu sử dụng của họ, sau đó tiến hành đặt hàng, đàm
phán về giá cả, các điều kiện bảo hành, lắp ráp và vận hành tài sản thuê và ký kết
hợp đồng mua bán. Khi hợp đồng mua bán đã hoàn tất, bên cho thuê sẽ thanh toán
tiền mua MMTB hoặc dây chuyền sản xuất đó bằng nguồn vốn của chính họ hoặc
có thể huy động thêm từ bên thứ ba. Hình thức thuê mua đơn thuần này xuất hiện ở
hầu khắp các lĩnh vực trong nền kinh tế như ngành vận tải, công nghiệp chế biến,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghệ chế tạo…
* Hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy nợ hoặc có tính chất bắc cầu
(Leverage Lease)
Đây là một loại hợp đồng thể hiện một giao dịch cho thuê luôn có sự xuất hiện
của ba bên ký kết và mỗi bên có thể có nhiều chủ thể khác can dự vào giao dịch. Hợp
đồng này dành cho loại giao dịch có các MMTB để thuê là tài sản lớn hoặc là tài sản
mang tính công nghệ cao, đột phá mới được đưa vào thị trường. Theo đó, bên thuê
giữ quyền chọn hoặc đấu thầu các loại MMTB, tiến hành thương thảo với nhà sản
xuất về giá cả, chính sách bảo hành, thời gian và điều kiện bàn giao hàng hóa hoặc
lắp đặt MMTB, dây chuyền sản xuất. Bên cho thuê chỉ đầu tư vốn tương ứng khoảng
20% trị giá thiết bị và giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê đó. Bên thuê có thể huy
động vốn từ bất kỳ bên thứ ba nào để đảm bảo thanh toán đủ 20% tổng vốn đầu tư
ban đầu và được hưởng các ưu đãi về thuế liên quan đến MMTB, dây chuyền sản
xuất đã tạo lập. Bên thứ ba gồm một hay nhiều người cho vay, gọi chung là nhà đầu
tư như các ngân hàng, các định chế tài chính khác. Bằng các hợp đồng tín dụng độc
lập ký với bên cho thuê (bên sở hữu tài sản thuê) sẽ cho vay một nguồn vốn tương
đương với số tiền mua thiết bị còn lại (80% còn lại). Khoản cho vay này được bảo
đảm bằng hình thức thế chấp chính tài sản thuê hoặc được nhận trực tiếp số tiền cho
thuê thiết bị từ bên thuê. Nghĩa là, bằng hợp đồng cho thuê bắc cầu, bên thuê có nghĩa
vụ trả tiền thuê cho cả bên cho thuê và nhà đầu tư vốn theo cơ chế thỏa thuận trước
của các bên. Trường hợp mỗi bên có nhiều chủ thể tham gia, họ sẽ cử ra người đại
diện gọi là Trustee và ký hợp đồng với nhau để cùng thực hiện cả hợp đồng cho thuê,
20
hợp đồng tín dụng trong giao dịch đã xác lập. Trong một số trường hợp do các bên
thỏa thuận, thường xảy ra khi tài sản thuê mới lần đầu vận hành hoặc có tính rủi ro
cao thì bên thuê cũng ký kết hợp đồng với một bên khác nữa đảm bảo phải có người
bảo lãnh để được thuê. Người bảo lãnh này có thể nằm trong tổ hợp của bên thuê hay
là một định chế tài chính độc lập ở bên ngoài.
Từ phân tích trên có thể khái quát lại, trong hình thức cho thuê bắc cầu luôn
cần có sự tham gia tối thiểu của từ ba bên trở lên gồm: bên cho thuê, bên thuê và
bên cho vay; sự góp mặt tham gia của nhà cung cấp MMTB không hình thành là
một bên trong quan hệ cho thuê bắc cầu, nhưng góp vai trò quan trọng để hình
thành nên tài sản thuê. Mối quan hệ giữa các bên trong thỏa thuận cho thuê bắc cầu
thể hiện như sau: (i) Bên cho thuê sở hữu tài sản cho thuê, nhận tiền cho thuê và
được hưởng sự ưu đãi về thuế (miễn hoặc giảm); Thế chấp phần lớn giá trị tài sản
cho thuê để đảm bảo khả năng thanh toán khoản vay cho bên cho vay; Trả nợ khoản
vay cả gốc và lãi bằng nguồn tiền cho thuê tài sản, được hưởng khoản chênh lệch số
tiền cho thuê vượt trội so với khoản vay phải trả cả gốc lẫn lãi. (ii) Bên thuê tài sản
phải trả tiền thuê cho một đơn vị thụ hưởng đích danh, có thể là trả vào tài khoản
của bên cho vay mở tại hệ thống ngân hàng của bên cho vay hoặc trả thẳng vào tài
khoản của bên cho vay; ngoài ra các quyền lợi và nghĩa vụ khác thực hiện tương tự
như các hình thức CTTC khác. (iii) Bên cho vay cấp tín dụng theo hình thức trung
hạn, dài hạn với tổng giá trị khoản vay chiếm phần lớn giá trị tài sản cho thuê; được
quyền nhận tiền trả nợ khoản cấp tín dụng bằng tiền thuê do người thuê trả theo yêu
cầu của bên cho thuê; Tài sản cho thuê và khoản tiền thuê phải trả chính là tài sản
bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo hợp đồng tín dụng giữa bên vay và
bên cho vay. Do đó, xuất phát từ bản chất của loại hình cho thuê bắc cầu là hình
thức CTTC phát triển ở bậc cao nên nó có khả năng đem lại lợi nhuận lớn và mở
rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi năng lực tài chính của người cho thuê. Hình
thức cho thuê bắc cầu thường được sử dụng trong những giao dịch cho thuê đòi hỏi
quy mô vốn đầu tư lớn, giá trị tài sản cho thuê cao, có thể có rủi ro xuất phát từ
người thuê chẳng hạn như dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thuê các phương tiện
21
vận tải như máy bay, một tàu chở hàng trong ngành vận tải viễn dương hoặc các dây
chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến nhất ở từng thời điểm.
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng cho thuê bắc cầu
1.1.4.1. Khái niệm Hợp đồng cho thuê bắc cầu
Chế định pháp lý về hợp đồng cho thuê bắc cầu luôn được xây dựng nhằm
điều tiết mối quan hệ của các chủ thể tham gia hợp đồng, việc phân định rõ quyền
và nhiệm vụ của các chủ thể trên có ý nghĩa pháp lý và thực tiễn quan trọng trong
việc tạo dưng khung pháp lý cho các quan hệ kinh tế có liên quan. Trước hết, hợp
đồng cho thuê bắc cầu là một dạng hợp đồng CTTC, nên cần thiết phải xem xét đến
khái niệm của Hợp đồng CTTC từ đó xác định các đặc điểm riêng biệt để xây dựng
thành khái niệm có nội hàm riêng.
Qua nghiên cứu một số quan điểm ở Việt Nam hiện nay, khái niệm về hợp
đồng CTTC đã được phát biểu như sau: “Hợp đồng CTTC là sự thỏa thuận bằng
văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo quy định của pháp luật và
phù hợp với quyền và nghĩa vụ của các bên” [69, tr.310.]. Cách thức phát biểu khái
niệm về hợp đồng CTTC nói trên có thể được xây dựng căn cứ vào các quy định
trong văn bản pháp luật thực định về CTTC tại thời điểm đó, phỏng đoán rằng có
thể là xuất phát từ các quy định của BLDS năm 2005, Nghị định 16/2001/NĐ-CP và
các văn bản sửa đổi, bổ sung sau đó. Tuy nhiên, để xây dựng khái niệm hợp đồng
CTTC nói chung và hợp đồng cho thuê bắc cầu nói riêng, tác giả luận văn cho rằng
cần phải nghiên cứu, xem xét và học tập kinh nghiệm của các nhà khoa học pháp lý
về hợp đồng để có quan điểm khái quát và đúng bản chất nhất.
Theo quy định của BLDS Pháp 1804, “Hợp đồng là sự thỏa thuận theo đó
một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác chuyển giao một vật,
làm hoặc không làm một việc nào đó” [18, tr.11]. Tương tự như BLDS Liên bang
Nga cho rằng “Hợp đồng được thừa nhận như một thỏa thuận được giao kết bởi hai
hoặc nhiều người về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ
dân sự” [18, tr.11]. Trong cuốn từ điển nổi tiếng của Hoa Kỳ có tên “Duluxe
22
Black’s Law Dictionary” đưa ra cách định nghĩa “Hợp đồng là một sự hứa hẹn
hoặc một tập hợp sự hứa hẹn mà đối với việc vi phạm nó, pháp luật đưa ra một chế
tài, hoặc đối với sự thực hiện nó, pháp luật, trong một số phương diện, thừa nhận
như là một trách nhiệm” [18, tr.10]. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tại
Điều 388 BLDS năm 2005 định nghĩa “Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” [50, Điều 388],
đây được coi là văn bản gốc để đối chiếu, dẫn chứng, điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh từ hợp đồng trong phạm vi rất rộng là “dân sự”. Các định nghĩa trên đều
dựa vào hai tiêu chí lớn nhất của hợp đồng để phát biểu gồm: sự thỏa thuận, thống
nhất giữa các ý chí của các bên tham gia và việc tạo lập ra một hệ quả pháp lý từ
hợp đồng. Từ các tiêu chí trên, có thể xem xét đến bản chất của giao dịch cho thuê
bắc cầu để xem xét đến khái niệm của hợp đồng này.
Hợp đồng cho thuê bắc cầu là phương thức để các bên tiến hành giao dịch cho
thuê bắc cầu, là hình thức pháp lý thể hiện mối quan hệ giữa các bên trên cơ sở tự
thỏa thuận và xác lập giao dịch. Chủ thể bắt buộc phải tham gia hợp đồng cho thuê
bắc cầu là bên cho thuê, bên thuê và bên thu xếp vốn (bên cho vay). Ngoài ra, còn có
sự tham gia của bên cung cấp MMTB là tài sản thuê hoặc bên bảo lãnh cho bên thuê.
Các bên giao kết hợp đồng phải đảm bảo có đủ các điều kiện về năng lực chủ thể để
đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Bằng các thỏa thuận của hai hoặc
nhiều bên liên quan, các bên tiến hành thỏa thuận và ký kết các hợp đồng theo một
trình tự nhất định. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được xác lập trong từng thỏa thuận
và có tính liên đới giữa các thỏa thuận trong cấu trúc cho thuê bắc cầu chung. Bên
cho thuê cam kết việc có khả năng tài chính để đầu tư mua sắm tài sản thuê với mức
tối thiểu khoảng 20% tổng giá trị tài sản thuê và bảo đảm việc thu xếp vốn để tạo lập
tài sản từ hợp đồng vay vốn với bên cho vay. Bên thuê chịu trách nhiệm lựa chọn loại
tài sản, mức chi phí tạo lập tài sản với nhà sản xuất, lắp ráp các tài sản thuê. Cơ chế
thanh toán và thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được xác lập giữa các bên
đảm bảo việc thực thi trong thực tế và cân đối hài hòa lợi ích giữa các bên. Ngoài ra,
các bên còn có thể thỏa thuận về cơ chế bảo mật bí quyết công nghệ của thiết bị và
23
các trường hợp được chuyển nhượng hợp đồng thuê, thu hồi tài sản thuê và chấm dứt
hợp đồng thuê trước hạn. Đây là những điều khoản cơ bản bắt buộc phải thể hiện
trong hợp đồng cho thuê bắc cầu. Từ những phân tích nêu trên, tác giả luận văn đưa
ra khái niệm về hợp đồng cho thuê bắc cầu như sau: Hợp đồng cho thuê bắc cầu là sự
thỏa thuận của các bên theo đó bên thuê tiến hành lựa chọn loại tài sản và mức chi
phí mua sắm thiết bị cho thuê. Bên cho thuê chịu trách nhiệm chi trả các khoản chi
phí đó cho nhà sản xuất và cam kết cho bên thuê được quyền sử dụng tài sản thuê.
Bên cho thuê trả chỉ phải trả một phần chi phí mua các thiết bị bằng nguồn vốn tự có
và đảm bảo khả năng huy động vốn đầu tư bằng một khoản tiền vay của bên cho vay.
Bên thuê phải trả tiền thuê tài sản trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm cả
tiền thuê và chi phí lãi vay theo đúng cam kết.
1.1.4.2. Đặc điểm của hợp đồng cho thuê bắc cầu
Hợp đồng cho thuê bắc cầu là giao dịch CTTC gồm ít nhất có ba chủ thể
tham gia là bên cho thuê, bên thuê và bên thu xếp vốn (người cho vay), do đó, các
bên trong quan thuê tài chính có thể xác lập một hợp đồng riêng biệt trong cấu trúc
CTTC, ít nhất gồm hợp đồng CTTC và hợp đồng cho vay (đầu tư vốn có tính chất
bắc cầu). Cho dù giao kết ở dạng kết hợp hay đơn lẻ thì các hợp đồng trên đều có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, các hợp đồng trong cấu trúc cho thuê bắc cầu hình thành trên cơ sở
thỏa thuận, tự nguyện và tinh thần bình đẳng giữa các bên tham gia. Đây là đặc
trưng cơ bản nhất để chứng minh nguyên tắc tự do ý chí trong giao kết hợp đồng mà
pháp luật buộc phải tôn trọng, bảo đảm thực thi. Xuất phát từ nguyên tắc tự do ý
chí, trùng lặp ý tưởng kinh doanh, các bên sẽ tự nguyện cùng xác lập cam kết và
thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo đó. Cụ thể trong từng mối quan hệ, bên cho
thuê tự nguyện và cam kết cho khách hàng sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình
trong một khoảng thời gian tương đương với thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
với điều kiện bên thuê phải trả tiền thuê đúng cam kết. Bên cho vay cam kết sẽ thu
xếp một khoản tín dụng cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán tiền đầu tư mua
sắm tài sản cho thuê theo đề nghị của bên cho thuê. Bên cho vay được đảm bảo khả
24
năng thu hồi khoản vay bằng khoản tiền thuê được thanh toán định kỳ và nhận thế
chấp chính tài sản thuê đó của bên cho thuê.
Thứ hai, trong hợp đồng cho thuê bắc cầu, mục đích của hợp đồng được xác
lập là hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn giữa bên cho thuê với bên thuê và là
hoạt động đầu tư tín dụng giữa bên cho thuê và bên cho vay. Nghĩa là, bên cho vay
vốn thực hiện giải ngân khoản vay để bên cho thuê thực hiện việc đầu tư mua sắm
MMTB hoàn toàn không vì mục đích khai thác tài sản đó mà với mục đích đặt ra là
cho thuê để kiếm lời từ số tiền thuê và khoản lãi phát sinh do người thuê thanh toán.
Từ đó, quyền lợi của người cho thuê luôn được đảm bảo chắc chắn bởi họ là chủ sở
hữu tài sản thuê trên danh nghĩa. Bên cho vay luôn được đảm bảo tính an toàn của
khoản cho vay bằng biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng là thế chấp tài sản thuê
và có thể gia tăng lợi nhuận từ khoản lãi vay thu được từ hợp đồng thuê tài chính.
Do hợp đồng CTTC có chức năng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nên khi bên thuê vi
phạm hợp đồng, bên cho thuê có quyền thu hồi ngay tài sản thuê hoặc bên cho vay
được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ mà không cần phải giải quyết bằng con
đường yêu cầu bồi thường thiệt hại. Từ việc định khung nguyên tắc giao kết về mục
đích của hợp đồng nêu trên, các bên có thể triển khai các cơ chế hợp tác với các đối
tác khác để thực hiện hợp đồng mà không bị tuyên bố vi phạm lợi ích của đối tác đã
giao kết ban đầu.
Thứ ba, hợp đồng cho thuê bắc cầu là hợp đồng nhiều bên bao gồm bên cho
thuê, bên thuê, bên cho vay và nhà sản xuất hay người bán MMTB; mỗi bên trong
quan hệ thuê tài chính nêu trên đều có quyền và nghĩa vụ khác nhau. Tuy nhiên,
hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận thỏa thuận đa phương như trên mà chỉ
thừa nhận quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong một giao dịch riêng lẻ. Trong hợp
đồng CTTC, bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê, được
nhận tiền thuê tài sản định kỳ và có nghĩa vụ giải ngân và bảo đảm việc cam kết để
giải ngân đầy đủ khoản tiền mua tài sản theo yêu cầu của người bán. Bởi tính chất
cơ bản của hợp đồng CTTC là luôn luôn gắn liền với hợp đồng mua bán tài sản thuê
từ bên nhà sản xuất, nhà cung ứng MMTB nên sau khi ký kết hợp đồng CTTC, bên
25
cho thuê phải mua tài sản theo sự chỉ định của bên thuê. Đặc trưng này đã được quy
định tại Điều 1 Nghị định 16/2001/NĐ-CP và tại Điều 18, khoản 2 Nghị định
39/NĐ-CP tiếp tục kế thừa quy định rằng bên cho thuê có nghĩa vụ “mua, nhập
khẩu tài sản cho thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng CTTC”. Một điểm
đáng lưu ý rằng, tài sản thuê trong hoạt động CTTC chỉ để sử dụng trong hoạt động
kinh doanh thương mại mà không phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc nhu cầu khác
bởi vì thực chất bên thuê trong hoạt động CTTC được sử dụng tài sản lớn hơn nhiều
lần số vốn mà họ có hoặc tổng tài sản thực mà họ sở hữu. Do đó, bên cho thuê sẽ
không bao giờ chấp nhận giao kết hợp đồng nếu tài sản thuê không phát sinh lợi
nhuận để đảm bảo khả năng thanh toán tiền thuê phải trả.
Bên thứ ba trong mối quan hệ cho thuê bắc cầu là có sự xuất hiện của bên
cho vay vốn. Đặc trưng cơ bản về chủ thể của hợp đồng cho thuê bắc cầu so với các
hợp đồng CTTC khác là có sự tham gia mang tính “đòn bẩy” của bên cho vay. Xét
về bản chất, việc bên cho vay tham gia với tư cách là một trong các bên của hợp
đồng cho thuê bắc cầu là loại hình tín dụng ngân hàng. Theo đó, tín dụng ngân hàng
được hiểu là có mối quan hệ chuyển giao vốn giữa một bên là TCTD hoặc tổ chức
khác có hoạt động tín dụng và bên kia là khách hàng vay vốn trên cơ sở nguyên tắc
hoàn trả cả gốc lẫn lãi, dựa trên cơ sở tín nhiệm dưới các hình thức cho vay…
Thứ tư, các giao dịch thể hiện thông qua hợp đồng trong cấu trúc cho thuê
bắc cầu bắt buộc phải được thể hiện dưới hình thức là văn bản. Trong hợp đồng
CTTC, các bên xác lập thỏa thuận bằng văn bản nhằm thể hiện mối quan hệ CTTC
giữa bên thuê và bên cho thuê, không thể hiện các quan hệ khác như quan hệ tín
dụng tiêu dùng, quan hệ cho vay bao gồm cả cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng,
quan hệ bảo lãnh, bao thanh toán và quan hệ phát hành thẻ tín dụng. Đối với giao
dịch thu xếp vốn của bên cho vay, hình thức của hợp đồng tín dụng cũng bắt buộc
phải thể hiện bằng văn bản. Việc ký kết hợp đồng tài trợ vốn (hợp đồng tín dụng)
với bên cho thuê là yêu cầu bắt buộc để xác lập quan hệ vay vốn đầu tư. Đây là một
tất yếu khách quan, bởi lẽ tính rủi ro của hoạt động đầu tư vốn này là rất cao, do đó
cần phải tồn tại những ràng buộc pháp lý chặt chẽ để có thể hạn chế tối đa những rủi
26
ro tiềm ẩn. Ngoài ra, ký kết hợp đồng tài trợ vốn dưới hình thức văn bản còn là căn
cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên trong
quá trình thực hiện hợp đồng. Trong quan hệ mua bán tài sản thuê được xác lập theo
hợp đồng mua bán MMTB dùng là tài sản thuê, do đặc trưng của hợp đồng này là
hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba – bên thuê. Bên thuê được xác định là bên
được hưởng lợi ích từ việc bên cho thuê và bên cung ứng, nhà sản xuất MMTB giao
kết hợp đồng mua sắm tài sản thuê. Bên thuê có quyền trực tiếp yêu cầu bên cho
thuê phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với bên bán để bảo đảm quyền và lợi
ích của mình. Do đó, hợp đồng cung ứng MMTB dùng làm tài sản thuê cũng cần
phải được xác lập dưới hình thức văn bản.
1.1.4.3. Hình thức của hợp đồng cho thuê bắc cầu
Tìm hiểu trong hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam, các các chủ thể
trong quan hệ hợp đồng được thể hiện ý chí của mình một cách thuận tiện và phù
hợp thông qua rất nhiều hình thức khác nhau (văn bản, lời nói, hợp đồng điện
tử….). Đối với một số các hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng thương mại giản đơn, có
sự đa dạng trong hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên, do tính chất pháp lý quan
trọng của quan hệ CTTC mà pháp luật bắt buộc hợp đồng trong cấu trúc cho thuê
bắc cầu phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định pháp luật. Quy định
buộc các bên tham gia giao kết hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản nhằm nâng cao
độ xác thực về nội dung mà các bên đã cam kết và sẽ là chứng cứ pháp lý vững chắc
khi có tranh chấp xảy ra. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định tài sản CTTC phải
được đăng ký tại trung tâm đăng ký giao dịch có bảo đảm - đây là một quy định
pháp lý không thể thiếu trong hoạt động tín dụng. Đăng ký giao dịch bảo đảm là
việc cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền ghi nhận quan hệ CTTC, theo đó, trong
trường hợp nếu người thuê không thực hiện nghĩa vụ của mình thì người cho thuê
không cần yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chỉ đơn giản là yêu cầu trả lại tài sản.
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đóng một vai trò rất to lớn, tác động trực
tiếp tới các bên tham gia giao dịch cũng như các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và tác động tới nền kinh tế xã hội một cách đáng kể. Pháp luật về giao dịch
27
bảo đảm của các nước đều thừa nhận giao dịch bảo đảm được đăng ký mang ý
nghĩa công bố quyền lợi của bên nhận bảo đảm với người thứ ba để bất kỳ người
nào xác lập giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự hiện
hữu của các quyền liên quan đến tài sản bảo đảm đã được đăng ký. Hiện nay, việc
đăng ký nay được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP của Chính
phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc đăng ký giao dịch bảo đảm
đối với tài sản thuê trong hợp đồng CTTC là thủ tục bắt buộc và là điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng CTTC. Do đó, hợp đồng CTTC sẽ chưa có hiệu lực, quyền và lợi
ích các bên chưa được thiết lập và bảo vệ nếu đối tượng của hợp đồng chưa được
đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Tóm lại, hình thức của hợp đồng CTTC không chỉ là hình thức văn bản thể
hiện nội dung của quan hệ CTTC mà còn là những thủ tục mà pháp luật quy định
bắt buộc công ty CTTC và khách hàng thuê phải tuân thủ khi giao kết hợp đồng để
đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê và là điều kiện bắt buộc
để hợp đồng CTTC phát sinh hiệu lực.
1.2. Phân biệt cho thuê bắc cầu và cho thuê hợp vốn
Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các công ty CTTC là hoạt động CTTC và
các dịch vụ tín dụng khác, thể hiện thông qua các hình thức CTTC như đã trình bày
ở trên. Ngoài ra, còn có một hình thức CTTC khác có nhiều điểm tương đồng với
hình thức cho thuê bắc cầu, gọi là cho thuê hợp vốn. Đây cũng là một trong nghiệp
vụ được thực hiện bởi các công ty CTTC khi giá trị tài sản đòi hỏi phải có nguồn
vốn lớn và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro về mặt thu hồi vốn đầu tư (ví dụ như trong
trường hợp tài trợ vốn CTTC để thực hiện các dự án khai khoáng, khai thác tài
nguyên thiên nhiên hoặc mua sắm phương tiện vận tải là các máy bay, tàu thủy …).
Tuy nhiên, nhu cầu về vốn để đầu tư mua sắm các tài sản thuê chưa lớn đến mức
phải sử dụng hình thức cho thuê bắc cầu.
CTTC hợp vốn là kiểu cho thuê xuất hiện lần đầu tiên ở Hoa Kỳ, được nhận
dạng khi các giao dịch CTTC đáp ứng được bất kỳ một trong các tiêu chuẩn nào sau
28
đây: (1) Tài sản thuê có thể được chuyển giao quyền sở hữu cho người thuê khi mãn
hạn hợp đồng thuê, (2) Trong hợp đồng thuê có thỏa thuận về điều kiện chọn mua
lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê với giá thấp (bargain price), (3) Thời hạn thuê
được quy định tương đương với 75% hoặc thấp hơn thời gian hao mòn tự nhiên của
tài sản, (4) Giá trị lũy kế của các khoản chi trả tiền thuê tối thiểu bằng 90% hoặc
hơn tổng giá trị tương đương trên thị trường của tài sản thuê.
CTTC hợp vốn được thực hiện bằng hoạt động của ít nhất là hai tổ chức tài
chính được phép hoạt động CTTC (tương tự mô hình cho thuê liên kết theo chiều
dọc), trong đó có một Công ty CTTC đứng ra làm đầu mối để thực hiện các giao
dịch với người thuê. Công ty đầu mối này được các thành viên cho thuê hợp vốn lựa
chọn, bầu ra và giao trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ CTTC. Các bên cho thuê hợp
vốn sẽ tiến hành giao kết một hợp đồng hợp vốn, trong đó quy định rõ nhiệm vụ của
mỗi bên và cam kết thực hiện trong quá trình cho thuê hợp vốn. Hoạt động cho thuê
hợp vốn giữa các bên cho thuê hợp vốn với người thuê có thể được thể hiện trong
một hợp đồng CTTC hợp vốn riêng hoặc các bên có thể thỏa thuận để ký kết một
hợp đồng cho cả hoạt cho thuê hợp vốn và hợp vốn giữa các chủ thể CTTC, tuy
nhiên phải đảm bảo có thỏa thuận giao kết đầy đủ các yêu cầu về nội dung của cả
hai giao dịch đó.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hình thức cho thuê hợp vốn được sử
dụng trong các trường hợp sau đây: (1) Bên CTTC cần thực hiện giao dịch hợp vốn
với chủ thể khác khi nhu cầu thuê của bên thuê vượt quá tỷ lệ luật định về vốn tự có
của công ty CTTC; (2) Khi khách hàng thuê có nhu cầu về tài chính từ nhiều nguồn
khác nhau; (3) Khi khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và tài sản của công ty CTTC
không đáp ứng được nhu cầu của hợp đồng CTTC sẽ giao kết; (4) Khi chính bản
thân các công ty CTTC có nhu cầu phân tán rủi ro cho các chủ thể khác.
Cho thuê hợp vốn là hình thức CTTC vừa có điểm tương đồng rõ rệt vừa có
điểm khác biệt với hình thức cho thuê bắc cầu. Điểm giống nhau thể hiện ở chỗ, chủ
thể của giao dịch cho thuê phải do ít nhất hai định chế tài chính hợp thành và cùng
hợp tác để thực hiện hợp đồng CTTC nhưng chỉ có một bên thực hiện nghiệp vụ
29
cho thuê đối với người thuê. Tài sản cho thuê trong các giao dịch cho thuê hợp vốn
và cho thuê bắc cầu đều là các tài sản có giá trị lớn, vượt quá khả năng tài chính của
bên cho thuê hoặc bên cho thuê có kế hoạch phân tán rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng CTTC. Điểm khác biệt giữa hai hình thức cho thuê hợp vốn và cho
thuê bắc cầu thể hiện thông qua những điểm sau:
Cho thuê bắc cầu Cho thuê hợp vốn
Chủ thể của giao dịch cho thuê bắc cầu
bắt buộc phải có sự xuất hiện của bên tài
trợ vốn trung và dài hạn, có thể là một
chủ thể bất kỳ mà không bắt buộc phải là
chủ thể có nghiệp vụ về CTTC. Chính sự
xuất hiện của thành viên tài trợ vốn
trung và dài hạn này làm cho giao dịch
CTTC mang tính chất bắc cầu (đòn bẩy).
Chủ thể thực hiện nghiệp vụ cho thuê
hợp vốn là các tổ chức tài chính được
phép hoạt động CTTC. Các chủ thể này
cùng nhau hợp vốn để tạo thành bên cho
thuê trong các giao dịch CTTC, cam kết
thực hiện nghĩa vụ thể hiện trong các
hợp đồng CTTC và hợp đồng hợp vốn.
Thời hạn thuê phải được xác lập tương
ứng với 100% thời gian hao mòn tự
nhiên của tài sản cho thuê.
Thời hạn thuê được quy định tương
đương với 75% hoặc thấp hơn thời gian
hao mòn tự nhiên của tài sản cho thuê.
Giá trị của các khoản chi trả tiền thuê
được xác định bằng giá trị tương ứng với
100% tổng giá trị tài sản thuê cộng với
các khoản lãi phải trả cho các thành viên
tài trợ vốn.
Giá trị lũy kế của các khoản chi trả tiền
thuê chỉ cần xác định tối thiểu bằng 90%
hoặc hơn tổng giá trị tương đương trên
thị trường của tài sản thuê.
Sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê bắc
cầu, thường thì các tài sản thuê đã hết
thời gian khấu hao cho nên các bên
không cần thiết phải thỏa thuận điều
khoản mua lại tài sản, hoặc do bên thuê
không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng tài
sản thuê để đổi mới công nghệ sản xuất
tiên tiến hơn.
Bên thuê có cơ hội chọn mua lại tài sản
thuê sau khi kết thúc hợp đồng thuê với
giá thấp hơn giá trị còn lại của tài sản
thuê, nếu tài sản thuê vẫn còn giá trị sử
dụng làm phương tiện sản xuất phù hợp
với quy mô sản xuất của bên thuê.
30
Trên đây là một số đặc điểm khác biệt cơ bản của hai hình thức CTTC có
trình độ cao hơn các loại hình CTTC thông thường khác là cho thuê bắc cầu và cho
thuê hợp vốn. Sự cần thiết phải phân biệt hai hình thức cho thuê này có ý nghĩa rất
lớn trong việc nhận diện tính chất giao dịch, xây dựng các căn cứ để xác lập quan hệ
thuê và cho thuê giữa các bên. Từ các đặc điểm trên, các chủ thể của giao dịch
CTTC trước khi tham gia một trong hai giao dịch cho thuê bắc cầu hoặc cho thuê
hợp vốn có thể xây dựng các kế hoạch kinh doanh – chiến lược cung ứng dịch vụ
tương ứng với điều kiện hiện có của chính bản thân họ. Ngoài ra, các bên cũng có
thể hoạch định chiến lược, tìm kiếm và xúc tiến cơ hội đầu tư và thương thảo, lựa
chọn các đối tác tương thích để triển khai có hiệu quả kế hoạch kinh doanh của
mình liên quan đến các giao dịch CTTC. Với các cơ quan quản lý nhà nước, các
Chính phủ của các nước cũng có thể kịp thời ban hành các văn bản pháp lý để điều
chỉnh, hướng dẫn hoặc yêu cầu các chủ thể trong quan hệ CTTC thực thi quyền và
nghĩa vụ của họ tương ứng với vai trò của các bên trong quan hệ cho thuê hợp vốn
hoặc cho thuê bắc cầu. Từ đó, cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm soát được hoạt
động CTTC khi trên thực tế xuất hiện những mô hình cho thuê bắc cầu hoặc cho
thuê hợp vốn ở trình độ cao hơn, các mối quan hệ phức tạp hơn nhưng vẫn đảm bảo
tính thông thoáng, hỗ trợ của cơ chế quản lý nhà nước thúc đẩy các giao dịch này
phát triển. Bởi xét đến tận cùng, cả hai loại hình CTTC đều có khả năng mang lại
nguồn tài chính dồi dào nhất, hiệu quả nhất phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế với quy mô lớn, thậm chí là các giao dịch CTTC quốc tế.
Ngoài ra, cho thuê bắc cầu còn xuất hiện trong cấu trúc của các hình thức
thuê kết hợp giữa CTTC và thuê khai thác như thuê bắc cầu trong cấu trúc thuê khai
thác (Leveraged Lease into Operating Lease Structure); Thuê lại (Sub Lease); Thuê
từng phần (Instalment lease); Thuê tiêu dùng (Consumer Lase), trong đó cấu trúc
thuê bắc cầu trong thuê khai thác là tương đối đặc biệt hơn cả. Thuê khai thác hay
còn gọi là cho thuê vận hành, là một hình thức cho thuê đơn thuần kiểu truyền
thống, theo đó, cho thuê khai thác được hiểu là một hình thức cho thuê tài sản, theo
31
đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên thuê trong một thời gian nhất định và
sẽ hoàn trả lại tài sản thuê khi kết thúc thời hạn thuê. Bên cho thuê giữ quyền sở
hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng thuê. Hợp đồng thuê khai
thác là hợp đồng có thể hủy ngang theo một số điều kiện nhất định hoặc theo các sự
kiện đã dự liệu trước trong hợp đồng.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU
Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quan pháp luật điều chỉnh Hợp đồng cho thuê bắc cầu
Chế định về hợp đồng có ý nghĩa pháp lý và thực tiễn hết sức quan trọng
trong việc tạo dựng khung pháp lý cho các mối quan hệ về thương mại, dân sinh.
Hợp đồng CTTC là phương tiện để các bên giao kết và thực hiện các giao dịch về
CTTC. Quan hệ CTTC là một quan hệ thương mại được xác lập bởi hợp đồng bởi
đó là thỏa thuận giữa bên có cung ứng và bên có nhu cầu sử dụng vốn, tài sản
hướng tới xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ của các bên. Về bản chất,
Hợp đồng cho thuê bắc cầu là một dạng hợp đồng CTTC, nó phải đảm bảo có đầy
đủ cấu trúc và bản chất pháp lý cũng như đặc điểm của một hợp đồng CTTC. Ở
Việt Nam hiện nay, nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng và các giao dịch được coi
như hợp đồng thường được quy định bởi: BLDS, Luật thương mại, Luật đầu tư,
Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn các Luật nêu trên. Nếu là hợp đồng
thương mại có tính chất quốc tế thì kiến thức về thói quen thương mại, thông lệ, tập
quán quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các cam kết quốc tế
song phương, đa phương, và cam kết trong khu vực của Việt Nam, pháp luật liên
quan đến địa vị pháp lý của các bên cũng là những nguồn điều chỉnh rất quan trọng
liên quan trực tiếp đến nội dung cũng như tính hợp pháp, hợp lệ của hợp đồng. Do
đặc trưng cơ bản nhất về một bên trong giao dịch cho thuê bắc cầu có chủ thể là các
tổ chức cho vay (TCTD) nên giao dịch cho vay để đầu tư, mua sắm tài sản thuê
được điều chỉnh bởi Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
của Luật này, nhất là Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về ban
hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. Do đó, thực trạng pháp luật
điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam được ghi nhận ở nhiều văn bản
luật, chế định pháp lý khác nhau. Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng
cho thuê bắc cầu, các bên liên quan trực tiếp đến quá trình soạn thảo, đàm phán sẽ
33
phải rà soát, lưu ký đến toàn bộ các văn bản liên quan để có thể viện dẫn căn cứ
pháp lý khác nhau và áp dụng vào các quy định của hợp đồng.
2.1.1. Khái quát các quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu
Như đã trình bày ở trên, hoạt động CTTC xuất hiện ở Việt Nam sau khi Đảng
và Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa kinh tế với bên ngoài, chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có điều
tiết của Nhà nước. Do đó, có thể khái quát các quy định của pháp luật về hợp đồng
CTTC nói chung và hợp đồng cho thuê bắc cầu nói riêng qua 02 giai đoạn sau:
Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1995 đến năm 2004
Các quy định điều chỉnh hoạt động CTTC được ghi nhận lần đầu tiên trong hệ
thống pháp luật Việt Nam là quy định tại Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng
và công ty tài chính với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Đến năm 1995, Ngân
hàng nhà nước ban hành Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27/05/1995 quy định về
thể lệ tín dụng thuê mua cho phép các TCTD thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua
bao gồm: các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, công ty tài
chính. Để viện dẫn các căn cứ điều chỉnh các giao dịch về CTTC của các chủ thể kể
trên, pháp luật Việt Nam ghi nhận các quy định liên quan đến hợp đồng CTTC ở
BLDS năm 1995 và các văn bản khác có liên quan nhưng không đáng kể.
Trong giai đoạn này, một số các văn bản pháp lý được ban hành để điều chỉnh
hoạt động CTTC bao gồm: Nghị định 64/NĐ-CP ngày 09/10/1995 của Chính phủ
ban hành về quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC tại Việt
Nam; Thông tư số 03/TT-NH5 ngày 09/02/1996 của Ngân hàng nhà nước về việc
hướng dẫn Nghị định 64/NĐ-CP. Ngày 12/12/1997 Luật Ngân hàng nhà nước số
01/1997/QH10 và Luật các TCTD số 02/1997/QH10 đã được Quốc Hội thông qua
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998. Các công ty CTTC cũng được điều
chỉnh hoạt động bởi 2 luật này. Đến ngày 02/05/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của các công ty CTTC và nêu rõ
quy định về hợp đồng CTTC. Về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC được quy
định tại Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 và được thay thế bởi Nghị
định 81/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008.
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnDanh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnchungk09503
 

What's hot (20)

Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đấtBáo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnDanh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAYThế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
 
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đLuận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
 
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà NộiLuận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Hiện Hợp Đồng Chuyển Giao Công Nghệ Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Thực Hiện Hợp Đồng Chuyển Giao Công Nghệ Tại Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Thực Hiện Hợp Đồng Chuyển Giao Công Nghệ Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Thực Hiện Hợp Đồng Chuyển Giao Công Nghệ Tại Công Ty.docx
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngLuận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY

Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnOnTimeVitThu
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...OnTimeVitThu
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...OnTimeVitThu
 
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY (20)

Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.docPháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
 
Pháp luật về công ty chứng khoáng phù hợp với các cam kết quốc tế
Pháp luật về công ty chứng khoáng phù hợp với các cam kết quốc tếPháp luật về công ty chứng khoáng phù hợp với các cam kết quốc tế
Pháp luật về công ty chứng khoáng phù hợp với các cam kết quốc tế
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
 
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.docThực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
 
Khóa luận Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
Khóa luận Pháp luật về giao kết hợp đồng lao độngKhóa luận Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
Khóa luận Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAYLuận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docxĐề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÚY QUỲNH Ph¸p luËt vÒ hîp ®ång cho thuª b¾c cÇu ë ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÚY QUỲNH Ph¸p luËt vÒ hîp ®ång cho thuª b¾c cÇu ë ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thúy Quỳnh
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU .................................................................................6 1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng cho thuê bắc cầu..................................6 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê bắc cầu ...................6 1.1.2. Thuê bắc cầu trong cấu trúc cho thuê tài chính .............................................11 1.1.3. Khái quát về quy trình cho thuê bắc cầu........................................................16 1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng cho thuê bắc cầu................................21 1.2. Phân biệt cho thuê bắc cầu và cho thuê hợp vốn ......................................27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU Ở VIỆT NAM ............................................................................32 2.1. Tổng quan pháp luật điều chỉnh Hợp đồng cho thuê bắc cầu .................32 2.1.1. Khái quát các quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ...........33 2.1.2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam ....................35 2.1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ...........................37 2.1.4. Về chủ thể hợp đồng cho thuê bắc cầu ..........................................................41 2.2. Giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu ..........................................................52 2.2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu .................................................52 2.2.2. Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng cho thuê bắc cầu.......................................55 2.3. Nội dung của hợp đồng cho thuê bắc cầu ..................................................58 2.3.1. Điều khoản thương mại..................................................................................58 2.3.2. Điều khoản kỹ thuật .......................................................................................63 2.3.3. Các điều khoản pháp lý..................................................................................64 2.4. Các quy định về thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu ............................68
  • 5. 2.4.1. Hiệu lực của hợp đồng cho thuê bắc cầu .......................................................68 2.4.2. Xử lý hợp đồng cho thuê bắc cầu chấm dứt trước hạn ..................................72 2.4.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu ......................75 2.4.4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng cho thuê bắc cầu ....................................78 2.5. Vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cho thuê bắc cầu........80 2.5.1. Các tranh chấp phát sinh từ quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu ...........................................................................................................81 2.5.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp từ hợp đồng cho thuê bắc cầu .............82 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU Ở VIỆT NAM.........................................87 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu.......87 3.1.1. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam hiện nay..........................................................................................................89 3.1.2. Cơ hội phát triển hoạt động cho thuê bắc cầu ở Việt Nam và yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh ......................................................95 3.1.3. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu...........................................................................................100 3.2. Một số định hƣớng cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả việc áp dụng các quy định này................................................................................................102 3.2.1. Mở rộng đối tượng của hợp đồng cho thuê cho thuê bắc cầu......................102 3.2.2. Quy định về giới hạn cho phép giao dịch trong hợp đồng cho thuê bắc cầu........104 3.2.3. Xây dựng mẫu hợp đồng cho thuê bắc cầu..................................................105 3.2.4. Một số giải pháp cụ thể khác nhằm áp dụng hiệu quả các quy định của pháp luật trong đàm phán, ký kết hợp đồng cho thuê bắc cầu.....................106 3.3. Hoàn thiện các quy định về chính sách thuế áp dụng đối với hợp đồng cho thuê bắc cầu.................................................................................111 KẾT LUẬN............................................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................115 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Việt BLDS 2005 Bộ Luật dân sự Việt Nam năm 2005 CTTC Cho thuê tài chính MMTB Máy móc thiết bị Nghị định 39/2014/NĐ-CP Nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05 về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở Việt Nam, hoạt động CTTC chỉ mới xuất hiện sau những năm thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế (1995). Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhu cầu về vốn đầu tư, đổi mới máy móc trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là khá lớn. Sự ra đời của các công ty CTTC đã đóng góp một phần quan trọng trong việc cung ứng vốn sản xuất cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Nguồn vốn đầu tư thông qua các hợp đồng CTTC góp phần gián tiếp đẩy nhanh quá trình đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, dần bắt nhịp với nền công nghiệp hiện đại – tự động hóa của thế giới. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khả năng tiếp cận nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn, việc tiếp cận vốn thông qua các hợp đồng cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease) – một hình thức tài trợ vốn trung, dài hạn là một kênh hữu hiệu nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra mục tiêu: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI – Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp”. Ngoài ra, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX còn khẳng định: “Phát triển thị trường vốn và tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung và dài hạn, thu hút các nguồn vốn bên ngoài, đa dạng hóa các công cụ và hình thức tổ chức tài chính, tiền tệ phi Ngân hàng và các quỹ đầu tư nhằm động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội [20, tr.192-194]. Nhờ đó, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước đạt được sự tăng trưởng ổn định, quan hệ kinh tế giữa các lĩnh vực và với các quốc gia khác ngày càng được mở rộng và phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội từng bước được cải thiện và ngày càng được nâng cao.
  • 8. 2 Sau khi được hình thành và gia nhập thị trường kinh tế ở Việt Nam, hoạt động CTTC đã thực sự mang lại nhiều hiệu quả thiết thực về đẩy mạnh đổi mới trình độ khoa học kỹ thuật, mở rộng cơ hội sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Suốt một thời gian dài từ năm 1995 đến hết năm 2013, các quy định của pháp luật liên quan đến CTTC chỉ được đề cập và được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật các TCTD Luật số 47/2010/QH12, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC, Nghị định số 65/2005/ NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ và Nghị định 95/2008/ NĐ-CP ngày 25/08/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2001/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản nói trên. Đến năm 2014, hoạt động CTTC đã quy định ở các văn bản trên được sửa đổi tại Nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty CTTC. Do thực trạng không có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đồng bộ, chưa có một hành lang pháp lý vững chắc, các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp có giá trị pháp lý không cao, thiếu linh hoạt nên hoạt động CTTC chưa phát triển tương xứng với vai trò, tầm vóc và gặp không ít khó khăn. Thêm vào đó, cơ sở pháp lý cho việc giao kết các Hợp đồng CTTC chỉ được điều chỉnh bằng các văn bản khung như: BLDS (năm 1995 và năm 2005), Luật Thương mại năm 2005 trong khi đó còn tồn tại rất nhiều các quy định không còn phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế. Một số các văn bản pháp luật trên chưa có các quy định cụ thể về việc giao kết, thực hiện, giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng CTTC, nhất là loại hợp đồng cho thuê bắc cầu – là hình thức thuê thường được sử dụng đối với những dự án đầu tư lớn hoặc có nhiều rủi ro có thể xảy ra từ phía người thuê đã làm chậm lại sự phát triển của thị trường CTTC và phần nào làm mất đi cơ hội được khai thác nhiều loại tài sản có giá trị lớn mà các nền kinh tế khác trên thế giới đang thực hiện. Xuất phát từ những vướng mắc và bất cập kể trên, nền kinh tế Việt Nam hiện nay đòi hỏi cần phải có một hệ thống cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất có tính đồng bộ và có hiệu lực điều chỉnh cao nhất để đảm bảo thực thi và thúc đẩy thị trường CTTC phát triển. Việc xây dựng và hoàn
  • 9. 3 thiện khung pháp lý về hợp đồng CTTC, nhất là cho thuê bắc cầu là một tất yếu khách quan để thúc đẩy hoạt động CTTC phát triển an toàn đạt hiệu quả cao và theo kịp xu hướng phát triển kinh tế hiện đại hóa, tự động hóa trên toàn cầu. Xuất phát từ những yêu cầu của lý luận và thực tiễn, tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam” để làm để tài luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học, bài viết nghiên cứu, tìm hiểu cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động CTTC như: Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Doãn Hồng Nhung (2006) về "Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Hoàng Oanh (1998) về "Điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động thuê mua tài chính ở Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Thị Thảo (2002) về "Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đinh Bá Tuấn (2006) về "Pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Anh Tuấn (2008) về “Hợp đồng thuê khai thác tàu bay trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Huỳnh Ngọc Nghiêm (2011) về “Pháp luật về thành lập và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Tống Thiện Phước (2006) về "Giải pháp phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam trong quá trình hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế", Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Bùi Hồng Đới (2003) về "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam"; Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Hoàng Thị Thanh Hằng (2013) về “Năng lực cạnh tranh của các công thuê tài chính thành phố Hồ Chí Minh”; cùng một số bài viết như: "Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính" của tác giả Hoàng Ngọc Tiến (2004), "Pháp luật về cho thuê tài chính - một số vấn đề cần hoàn thiện" của ThS. Trần Vũ Hải, “Nghị định 39/2014/NĐ-CP: Đảm bảo an toàn cho thị trường tài chính – tiền tệ” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Cúc. Từ những thống kê trên cho thấy, các quy định của pháp luật điều chỉnh trực tiếp đến loại hình
  • 10. 4 cho thuê bắc cầu và hợp đồng cho thuê bắc cầu còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Một số các văn bản pháp lý hiện hành chỉ đang điều chỉnh một phần về hoạt động CTTC mà chưa có quy định pháp luật điều chỉnh, chuyên sâu về cho thuê bắc cầu. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu luật học đáng kể nào về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở các cấp độ khác nhau. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Về tổng quát, đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm mục đích: Hệ thống hóa những kiến thức pháp lý về hợp đồng CTTC hiện hành và phân tích một số vấn đề lý luận trọng yếu của hợp đồng cho thuê bắc cầu; tìm hiểu và đánh giá thực tiễn hoạt động CTTC thông qua hợp đồng cho thuê bắc cầu, chỉ ra những bất cập và đề xuất các giải pháp cho việc thực thi và hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu. Với các nhiệm vụ cụ thể, đề tài cần (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho thuê bắc cầu. (2) Tìm hiểu, phân tích những quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu còn chưa thống nhất và thiếu các quy định chi tiết. (3) Lập luận, trình bày một số kỹ năng thực tiễn về giao kết và thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam hiện nay và (4) Đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu, tạo tiền đề cho hoạt động cho thuê bắc cầu ở Việt Nam phát triển. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để triển khai trình bày luận văn của mình, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: Phân tích, thống kê, điều tra – đánh giá - hệ thống hóa, tổng hợp và đặc biệt là phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ sự khác biệt giữa Hợp đồng thuê bắc cầu với các hợp đồng CTTC khác, cũng như đánh giá mức độ tương thích của các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng cho thuê bắc cầu với các quy định của pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài là là quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
  • 11. 5 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng cho thuê bắc cầu Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam Chƣơng 3: Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu
  • 12. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU 1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng cho thuê bắc cầu 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê bắc cầu Cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease) là một trong bốn hình thức cơ bản của hoạt động CTTC, mà hoạt động CTTC đã trở thành ngành công nghiệp, đạt trình độ phát triển bậc cao của hoạt động cho thuê tài sản trong tiến trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội của nhân loại. Hoạt động cho thuê tài sản xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại, đã xuất hiện từ khoảng 2000 năm trước Công nguyên với việc người Sumerian tiến hành các giao dịch cho thuê gồm: các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất nhà cửa. Khoảng từ 400 trước Công nguyên, tại Nuppur - Babylon, gia đình Murashu đã tiến thiết lập ra một ngân hàng và nhà cho thuê nổi tiếng, đánh dấu sự ra đời chính thức của hoạt động CTTC trên thế giới. Tuy nhiên các giao dịch cho thuê thời cổ đại chủ yếu thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền thống giản đơn mà ngày nay chúng ta gọi là cho thuê vận hành hoặc thuê khai thác (Traditional Lease) [6, tr.10]. Với mục đích đáp ứng được nhu cầu về vốn trong trung và dài hạn, loại hình CTTC bắt đầu xuất hiện và phát triển ở Hoa Kỳ từ thời kỳ chiến tranh thế giới thứ hai của thế kỷ 20. Hoạt động CTTC hiện đại được khởi sự bởi Công ty United States Leasing Corporation (Hoa Kỳ) vào năm 1952 với tên gọi là thuê tài chính (Finance Lease....), bắt đầu bằng hình thức thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thuê mua. Tại Mỹ, quốc gia mà hình thức CTTC hiện đại lần đầu tiên xuất hiện và phát triển mạnh mẽ nhất, người ta cho thuê tài sản gồm nhiều chủng loại khác nhau như: phương tiện vận tải gồm máy bay, xe hơi, xe tải, tàu hoả và tàu thuỷ đến những thiết bị có giá trị nhỏ như các thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy photocopy,… Nhưng loại tài sản được đầu tư để cho thuê phổ biến nhất tại quốc gia này là máy bay, được biết
  • 13. 7 đến là lĩnh vực kinh doanh chính của các hãng là AirFrance, General Electric Capital Aviation Service và International Lease Finance Corporation. Sau đó, loại hình kinh doanh CTTC nhanh chóng lan rộng sang các nước ở Châu Âu, chính thức được ghi nhận trong Luật thuê mua của Pháp vào năm 1960 với tên gọi là “Cridit Bail”. Hoạt động CTTC này sau khi hình thành và xác lập đã phát triển mạnh mẽ tại Đức, Anh, Pháp, Thụy Điển..... và chính thức xuất hiện dưới hình thức Hợp đồng thuê mua ở Anh từ những năm 1960. Tín dụng thuê mua cũng phát triển ở châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới từ đầu thập kỷ 70 (như Nhật Bản, Úc). Tuy nhiên, cơ sở pháp lý cho hoạt động CTTC chỉ được hai quốc gia là Hàn Quốc và Philippines ghi nhận và ban hành thành Luật Leasing, các quốc gia khác tuy có sự xuất hiện của mô hình kinh doanh phức hợp này nhưng chỉ được điều chỉnh bởi các ngành luật khác như Luật thương mại, Luật đầu tư…. Sang đầu thế kỷ 21, hoạt động CTTC đã xuất hiện, phát triển và ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động ở trên 80 quốc gia trên thế giới. Những thông tin sau đây về lịch sử hoạt động CTTC và cho thuê bắc cầu sẽ làm rõ hơn những thành tựu nổi bật mà loại hình tín dụng này mang đến cho nền kinh tế trên toàn cầu. Hoạt động CTTC ở Hoa Kỳ: Từ khi bắt đầu xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ 19, do có sự năng động và có kế hoạch kinh doanh mang tầm chiến lược dài hạn, hiệu quả nên các thương nhân ở Hoa Kỳ đã biết kế thừa và phát huy các giá trị từ các hoạt động cho thuê tài sản truyền thống sẵn có. Do có sự tác động của nền nền kinh tế hàng hóa cùng với thành tựu khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ thì số lượng và chủng loại tài sản cho thuê có sự gia tăng đáng kể về số lượng và phong phú hơn về chủng loại, hoạt động cho thuê tài sản thực sự trở thành một ngành công nghiệp với tốc độ phát triển mạnh mẽ và ngày càng ổn định trong nhiều năm sau đó. Sang đến thế kỷ 20, xuất phát điểm có một nền kinh tế phát triển tốc độ cao, các thành tựu về khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc thì các nhà sản xuất của Hoa Kỳ luôn có nhu cầu và khả năng mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực tài trợ, cung ứng chính sản phẩm mà họ đã sản xuất dần dần hình thành nên hoạt động tín dụng trả dần. Ở thời kỳ này, các nhà sản xuất đều có kế hoạch và mục tiêu cho việc thúc
  • 14. 8 đẩy tiêu thụ có hiệu quả hơn các sản phẩm do họ sản xuất ra. Họ bắt đầu lên kế hoạch về việc cung cấp các loại MMTB đã xác lập được đơn đặt hàng cùng với lộ trình chi trả khoản tài trợ hợp lý để khách hàng của họ có thể được sử dụng tài sản đó vào chu trình sản xuất kinh doanh. Trong khoảng thời gian từ sau thế chiến thứ hai, hoạt động tài trợ vốn cho người thuê thông qua chính người bán hoặc nhà sản xuất đã chính thức phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Thêm vào đó, người sản xuất luôn luôn muốn bảo mật về công nghệ sản xuất hoặc các thành tựu về khoa học công nghệ của mình, nên họ luôn xem xét việc cho thuê (trái ngược với các hợp đồng mua bán đơn thuần) là cách thức giữ gìn bí mật kinh doanh của chính họ. Đến những năm 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đó có những bước nhảy vọt, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra vào năm 1952. Về phương diện tài sản thuê, cùng với cách lĩnh vực kinh doanh khác thì các giao dịch thuê phương tiện giao thông vận tải bắt đầu phát triển mạnh, nhất là trong lĩnh vực cho thuê máy bay dân dụng. Tính đến giữa thập kỷ 90 thế kỷ 20, có khoản ½ số lượng xe hơi mới được tiêu thụ bằng con đường CTTC. Ngày nay, có đến hơn 30% tổng số thiết bị trong các doanh nghiệp ở Hoa Kỳ đều xuất phát từ các hợp đồng thuê tài chính. Hoạt động CTTC đã thực sự phát triển thành một ngành công nghiệp có thành tựu quan trọng và có một câu nói nổi tiếng của Paul Getty – một trong các nhà tỷ phú đầu tiên trên thế giới là “Cái gì tăng giá thì hãy mua – cái gì sẽ mất giá thì hãy thuê”. Từ thực tế các chủ thể cho thuê luôn phải đảm bảo tính an toàn cao trong hoạt động đầu tư vốn vào các tài sản thuê, thêm vào đó trên thị trường luôn thường trực một lực lượng có tiềm lực tài chính lớn là các NHTM hay các định chế tài chính sẵn sàng tham gia vào các giao dịch CTTC. Hoạt động cho thuê dần dần phát triển lên thành các hợp đồng cho thuê mang tính bắc cầu chính thức ra đời sau khi xuất hiện các công ty cho thuê độc lập. Hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Hoa Kỳ được ghi nhận và thực thi nhiều nhất ở hai hình thức: Hợp đồng thuê mua đơn thuần (Non Leverage Lease) và Hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy (Leverage
  • 15. 9 Lease). Việc các bên lựa chọn áp dụng hợp đồng cho thuê bắc cầu góp phần làm cho ngành công nghiệp CTTC ở Hoa Kỳ luôn có bước tiến dài tiến trình phát triển cả ở nội địa và vươn tầm quốc tế với sự tăng trưởng ấn tượng về thị phần hàng năm [Xem thêm Phụ lục 3] và [77, tr.5]. Tại Vương Quốc Anh: Trong lịch sử chế định hợp đồng CTTC tại Vương quốc Anh bắt đầu hình thành từ năm 1284, ở Xứ Wales – một phần thuộc Liên Hiệp Anh và Bắc Ailen có một đạo luật ra đời cho phép các thương nhân được thực hiện các giao dịch về thuê động sản. Đến đầu thế kỷ 19, nhu cầu sử dụng thiết bị trong các ngành nông nghiệp và công nghiệp nặng bắt đầu gia tăng, cùng với nó là nhu cầu về MMTB trong ngành vận tải (hỏa xa) là rất lớn. Do đó hoạt động cho thuê tài sản phát triển mạnh, bằng chứng là có sự xuất hiện của các công ty cho thuê thiết bị hỏa xa chuyên nghiệp và nhanh chóng lan rộng ra các ngành nghề, lĩnh vực khác. Cùng với sự hình thành và phát triển của hình thức CTTC truyền thống, tại Anh, ngay từ khi xuất hiện thì trong cấu trúc Hợp đồng cho thuê bắc cầu (U.S Leveraged Lease) thường có sự tham gia của một bên đại diện để dàn xếp các giao dịch, gọi là các “Indenture Trustee”. Quy trình giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Anh thường bắt đầu từ việc bên cho thuê thông qua các Indenture Trustee kế hợp với bên thuê cùng tiến hành thương lượng, dàn xếp các hợp đồng mua bán tài sản cho thuê, và theo quy định của pháp luật Anh, bên cho thuê cũng chỉ cần đảm bảo có khoản đầu tư tương đương 20% tổng giá trị tài sản thuê để bắt đầu giao dịch cho thuê bắc cầu. Tại Nhật Bản: Hoạt động CTTC xuất hiện tại Nhật Bản từ những năm 1960, hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện trong mạng lưới kinh doanh của các ngân hàng, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất…. Đến năm năm 1981, Nhật Bản có 105 doanh nghiệp hoạt động trọng lĩnh vực này và hiện nay, có khoảng hơn 300 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Tương tự như các hình thức của hợp đồng CTTC ở Hoa Kỳ, tại Nhật Bản, hình thức thuê (Leasing) phổ biến nhất trong nền kinh tế của họ thường có hai loại cơ bản: (1) Thuê tiêu dùng (Operating Lease) hay còn gọi là thuê vận hành và (2)
  • 16. 10 thuê tài chính (Financial Leasing), còn gọi theo một số cách thức chuyển ngữ là “thuê để mua lại”, trong các văn bản pháp lý của Ngân hàng trung ương gọi tên hình thức thuê này là “hoạt động tín dụng trung và dài hạn”. Về hình thức pháp lý, ở Nhật Bản ghi nhận và phát triển cả hai hình thức cho thuê bắc cầu theo Hợp đồng thuê mua đơn thuần và Hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy nợ (Janpanese Leveraged Lease, thường được viết tắt là JLL). Trong cả hai cấu trúc cho thuê bắc cầu của Nhật Bản, luôn luôn phải đảm bảo có hai hợp đồng để các bên ký kết và thực hiện gồm: Hợp đồng CTTC (hợp đồng thứ nhất) và hợp đồng tài trợ vốn (hợp đồng thứ hai). Trong hợp đồng thuê mua đơn thuần, có sự xuất hiện của nhóm các chủ thể gồm bên cho thuê, bên đi thuê, nhà sản xuất và lắp ráp bảo trì MMTB là tài sản thuê. Ở hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy, gồm các bên là một NHTM hoặc nhóm người cho vay và nhà bảo lãnh của bên thuê. Thời hạn cho thuê theo các hợp đồng JLL được xác định là khoảng 120% trên tổng số vòng khấu hao của tài sản, MMTB. Cấu trúc của một hợp đồng JLL bao gồm thành tố nợ tài trợ vốn không vượt quá 80% và phần vốn tự có của bên được tài trợ không được thấp dưới 20% tổng giá trị tài sản cho thuê [Xem thêm Phụ lục 4]. Tại Châu Á, do có một số nền kinh tế mới nổi phát triển rất năng động và mạnh mẽ góp phần tạo nên doanh thu từ hoạt động CTTC trên toàn thế giới ngày càng có nhiều dấu hiện khả thi, nổi bật là ở các thị trường đạt doanh thu trung bình hàng năm của ngành ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan khoảng 2 tỷ USD… Sau một thời gian dài phát triển thành ngành công nghiệp thuê mua, tổng sản lượng của ngành có giá trị trao đổi khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994, ngày nay, tổng doanh thu hàng năm của ngành công nghiệp CTTC trên thế giới ước đạt trên 500 tỷ USD, với đà tăng trưởng ở tốc độ trung bình 7%/năm. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động CTTC phát triển nhanh là do bản chất của hoạt động này thể hiện là hình thức tài trợ vốn trong trung và dài hạn có tính chất an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả cho các bên tham gia giao dịch. Như vậy, xét về mặt lý thuyết thì CTTC là một loại hình cấp vốn khá phổ biến trên thế
  • 17. 11 giới hiện đại và có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các hình thức cấp vốn khác cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động CTTC giúp các doanh nghiệp này thỏa mãn nhu cầu về tài chính để tiến hành các kế hoạch sản xuất kinh doanh kịp thời, hiện đại hóa sản xuất và bắt nhịp với tốc độ phát triển của nền khoa học công nghệ mới. Trong quá trình phát triển, khi thực hiện các giao dịch CTTC có giá trị cao hoặc tài sản cho thuê là các máy móc thiết bị tân tiến lần đầu xuất hiện ở thị trường, đặc biệt là ở các tập đoàn tài chính đa quốc gia, khi bên cho thuê không có khả năng hoặc không muốn tài trợ toàn bộ vốn cho người thuê thì sẽ huy động thêm nguồn vốn của bên cho thuê khác hoặc từ các NHTM. Lúc này, loại hình cho thuê bắc cầu chính thức ra đời và ngày càng phổ biến trong các giao dịch CTTC quan trọng, giá trị thương mại lớn. Trong ngành công nghiệp máy bay, hoạt động cho thuê ướt tàu bay (aircraft) theo điều kiện ACMI rất phổ biến và ngày càng đạt được tỷ trọng tăng trưởng cao. 1.1.2. Thuê bắc cầu trong cấu trúc cho thuê tài chính CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê MMTB, phương tiện vận tải – vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê tài sản được quyền khai thác, vận hành, sử dụng tài sản thuê và phải thanh toán tiền thuê, tiền lãi (nếu có) trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản đã thuê hoặc tiếp tục gia hạn thời hạn thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong các hợp đồng CTTC. Tổng số tiền thuê một loại tài sản được quy định tại hợp đồng, nhưng phải thỏa mãn điều kiện ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Xét về góc độ kinh tế, CTTC là một hoạt động tín dụng trung – dài hạn, bản chất bên cho thuê là đơn vị cấp vốn, bên thuê là người vay vốn. Người cho thuê là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản nhưng họ không trực tiếp sử dụng và khai thác tài sản bởi quyền lợi đó thuộc về người đi thuê. Bên đi thuê là
  • 18. 12 chủ sở hữu về mặt kinh tế của tài sản thể hiện ở quyền được phản ánh giá trị tài sản cố định thuê tài chính trong Bảng tổng kết tài sản. Về mặt pháp lý, CTTC nêu ra các quan hệ cơ bản trong giao dịch để làm cơ sở ràng buộc nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch CTTC trên cơ sở hợp đồng. Nội dung cơ bản nhất của hợp đồng CTTC là chuyển giao gần như tất cả rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu từ bên cho thuê sang bên thuê, mặc dù tài sản cho thuê từ khi hình thành cho đến mọi thời điểm của giao dịch hợp đồng CTTC đều vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê. Bên thuê tài chính chỉ có quyền sử dụng tài sản mà không được sử dụng bất kỳ quyền gì trong việc định đoạt tài sản thuê tài chính. Trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, chỉ cần bên cho thuê chứng minh được bên thuê đã vi phạm một trong các nghĩa vụ đã quy ước thì có thể thu hồi tài sản CTTC ngay lập tức với cương vị là chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê. Từ các phân tích trên, định nghĩa CTTC được quy định tại Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 ghi rằng: Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính [15, Điều 3]. Từ định nghĩa trên, hoạt động CTTC được nhận diện bởi các đặc trưng cơ bản mà thiếu một trong các đặc điểm này sẽ không cấu thành hoạt động CTTC, bao gồm: i. Hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động không thể hủy ngang: người thuê vẫn phải trả tiền thuê kể cả trong trường hợp đã từ bỏ hoặc không sử dụng tài sản thuê. Hợp đồng cho thuê tài chính có tính ràng buộc chặt chẽ buộc bên thuê phải trả tiền thuê theo định kỳ trong thời hạn thuê cơ bản. ii. Tiền thuê được tính nhằm đảm bảo khoản chi trả khoản đầu tư gốc mà
  • 19. 13 người cho thuê đã đầu tư tạo lập tài sản cộng với khoản lãi (mức thu nhập) đã được xác định trước. iii. Trong thời gian thực hiện hợp đồng CTTC, mọi rủi ro đối với tài sản thuê do bên thuê gánh chịu và khắc phục hậu quả. Bên thuê phải thực hiện nghĩa vụ bảo trì tài sản mặc dù quyền sở hữu vẫn thuộc bên cho thuê. iv. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng CTTC, bên thuê có thể được mua lại quyền sở hữu tài sản cho thuê với giá hợp lý hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên đã dự liệu trước trong hợp đồng. Ngoài ra, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại. v. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê đó. Thông thường, thời hạn của hợp đồng CTTC được ấn định bằng tổng thời gian hao mòn tự nhiên của tài sản. vi. Tổng số tiền cho thuê một tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. vii. Giá trị tài sản thuê tài chính được hạch toán vào Bảng tổng kết tài sản của bên thuê. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động CTTC, có ý nghĩa then chốt khi phân biệt với các loại thuê tài sản khác [Xem Phụ lục 1]. Hiện nay, tùy thuộc vào cách thức nhận biết hoặc nhằm khái quát chung cho các giao dịch mà xuất hiện nhiều tiêu chí phân loại các hình thức CTTC. Tuy nhiên, phân chia theo tính chất giao dịch là một tiêu chí phân chia rất khoa học. Dựa trên tiêu chí này, hình thức CTTC được phân chia thành các hình thức cơ bản, bao gồm: (1) Thuê tài chính trực tiếp (Direct Finacing Lease), (2) Thuê liên kết (Syndicated Lease), (3) Thuê bắc cầu hay còn gọi là Thuê đòn bẩy (Leveraged Lease), (4) Bán và cho thuê lại (Sale and Leaseback Lease). + Hình thức cho thuê trực tiếp (Direct Finacing Lease) Đây là hình thức CTTC mà bên cho thuê sử dụng chính các loại tài sản của họ sẵn có (đang sở hữu) trực tiếp để cho thuê. Bên cho thuê có thể là các hãng sản xuất ra tài sản thuê, do không muốn chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ,
  • 20. 14 họ không bán tài sản mà chỉ cho thuê dưới dạng các hợp đồng CTTC. Ngoài ra, một số các định chế tài chính, NHTM hoặc các công ty CTTC có tiềm lực nguồn vốn dồi dào đã mua sắm sẵn các tài sản thuê nhằm mục đích cho thuê, họ cũng sử dụng hình thức cho thuê này. Trong giao dịch CTTC trực tiếp, chủ thể của hợp đồng CTTC chỉ bao gồm bên thuê và bên cho thuê. Đặc trưng cơ bản của hình thức cho thuê trực tiếp được nhận dạng khi chúng có đầy đủ hoặc một vài các hình thức sau: tài sản cho thuê thường có giá trị không quá lớn và thông thường chỉ là các MMTB hoặc dây chuyền sản xuất có đặc tính kỹ thuật giản đơn; chủ thể của hợp đồng chỉ có sự tham gia trực tiếp của hai bên là bên thuê và bên cho thuê; nguồn vốn tạo lập tài sản hoàn toàn do bên cho thuê đầu tư; bên cho thuê có thể được quyền mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu so với công nghệ sản xuất tại từng thời điểm trong hợp đồng thuê. Ngoài ra, thêm một tính ưu việt của hình thức cho thuê trực tiếp để nó thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do chính họ sản xuất ra. Nghĩa là, việc sử dụng các sản phẩm thành tài sản thuê trong các hợp đồng CTTC cũng là một kênh phân phối sản phẩm hữu hiệu, có tính bền vững. Bên cạnh đó, do luôn luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo các loại MMTB nên các nhà sản xuất có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị lạc hậu về công nghệ để tiếp tục cung cấp những máy móc mới, hiện đại do chính họ chế tạo ra. + Hình thức cho thuê liên kết (Syndicated Lease) Cho thuê liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên cho thuê cùng thực hiện một hoạt động tài trợ vốn cho một bên thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc tùy thuộc vào tính chất của tài sản thuê, hoặc khả năng tài chính của các nhà cho thuê. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính (gồm các NHTM hay nhiều công ty CTTC) hay các hãng sản xuất cùng nhau hợp tác cho một người thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Điều đặc biệt là đối với hình thức cho thuê liên kết theo chiều ngang, các chế định tài chính phải là các công ty cho thuê độc lập (Independent Leasing Conpanies), các công ty này độc lập với bất kỳ nhà sản xuất nào, họ muc MMTB từ các nhà sản xuất khác nhau, rồi cho thuê chúng với cùng một người thuê hoặc những người sử dụng
  • 21. 15 cuối cùng. Đây là đặc trưng căn bản để phân loại hợp đồng thuê độc lập hay phụ thuộc trong hai hình thức cho thuê liên kết. Ngược lại, thuê liên kết theo chiều dọc là khi các hãng chế tạo hoặc các định chế tài chính lớn giao tài sản cho các công ty con, chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc của chính họ để thực hiện giao dịch cho thuê cho một khách hàng. Các chế định tài chính này thường là các tổ chức tài trợ phụ thuộc (Capive Finance Organizations). Cùng loại hình thức cho thuê này, trong những trường hợp mà tài sản thuê có giá trị hoặc quy mô lớn, cần phải huy động một lượng vốn đầu tư ban đầu vượt ngưỡng cho phép đảm bảo an toàn tín dụng, hoặc tài sản thuê có tính rủi ro cao thì các chế định tài chính này có sự phân công chuyên môn hóa ở cấp độ cao hơn. Người ta gọi hình thức cho thuê của tổ hợp tài chính theo ngành dọc này là thuê mua liên kết, nó cũng có thể được gọi với một cái tên khác là thuê tín thác (Trust Lease). Hình thức thuê mua này tạo điều kiện thúc đẩy việc hợp tác kinh doanh giữa các nhà sản xuất và các định chế tài chính như giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty thành viên thuộc các tập đoàn đa quốc gia. + Hình thức cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease) Cho thuê bắc cầu là một thuật ngữ được diễn giải từ ngôn ngữ tiếng Anh “Leveraged Lease”, một số tài liệu khoa học diễn giải là “đòn bẩy” hoặc “cho thuê tài chính hợp tác”, được hiểu là một phương thức CTTC. Theo đó, bên đi thuê sử dụng phần lớn vốn vay (có thể lên tới 80%) chi phí mua sắm tài sản cho thuê từ một hoặc nhiều định chế tài chính với việc thế chấp tài sản cho thuê là tài sản bảo đảm cho hợp đồng vay vốn. Tiền cho thuê nhận được theo quy định của các kỳ hạn trả nợ chính là nguồn tiền để trả nợ cho các tổ chức tài chính đã thu xếp vốn đầu tư có tính chất bắc cầu. Hình thức CTTC này giúp cho bên cho thuê tăng năng lực tài chính để ký kết các hợp đồng cho thuê vượt xa khả năng nguồn vốn tự có của họ. Trình tự, thủ tục và quy trình giao dịch cấu trúc cho thuê bắc cầu sẽ được phân tích diễn giải chi tiết ở Mục 1.1.3 của Luận văn này. + Hình thức bán và cho thuê lại (Sale and Leaseback Lease) Đây là hình thức CTTC thường áp dụng đối với các nhà sản xuất hoặc người
  • 22. 16 sở hữu tài sản lớn nhưng thiếu vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp đó, người đi thuê lại chính là chủ sở hữu tài sản thuê, họ bán chính tài sản đó cho các Công ty CTTC rồi thuê lại tài sản đó bằng các hợp đồng CTTC. Sau khi hết thời hạn thuê và đã trang trải đủ tiền thuê cộng với các nghĩa vụ tài chính khác nếu có, tài sản lại thuộc quyền sở hữu của người thuê. Khi các bên thực hiện giao dịch bán và cho thuê lại, luôn luôn giao kết và thực hiện hai loại hợp đồng là Hợp đồng bán tài sản và hợp đồng CTTC để thuê lại chính tài sản đó. Tài sản để bán và cho thuê lại cũng giống như tài sản CTTC, bao gồm: Phương tiện vận chuyển; MMTB dùng cho thi công xây lắp hoặc tạo dựng hạ tầng kỹ thuật; Dây chuyền sản xuất; Thiết bị gắn liền với bất động sản và các động sản khác. Khi ký kết hợp đồng bán tài sản, giá mua tài sản cho thuê được xác định phù hợp với quy định của pháp luật từng quốc gia và từng thời kỳ về mua bán tài sản. Hợp đồng thuê lại tài sản đó áp dụng các quy tắc giao kết và thực hiện hợp đồng CTTC thông thường. Giải pháp này được sử dụng nhiều trong các trường hợp người thuê khó khăn về vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh nhưng không thể vay hoặc bán đứt tài sản đó. Bởi lẽ, nếu dùng chính tài sản đó làm tài sản thế chấp để vay vốn lưu động, các NHTM sẽ xem xét và quyết định cấp tín dụng dựa trên nhiều điều kiện của một hợp đồng cho vay, nên quy trình này sẽ gặp nhiều khó khăn thậm chí không thể xúc tiến giao dịch. Mặt khác, nếu bán đứt tài sản để có vốn phục vụ hoạt động sản xuất, doanh nghiệp sẽ không còn tài sản để duy trì hoặc tiếp tục sản xuất. Do đó, qua thực tiễn áp dụng cho thấy đây là một hình thức CTTC đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn mà vẫn có tài sản để sử dụng cho mục đích phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Khái quát về quy trình cho thuê bắc cầu Hình thức cho thuê bắc cầu hay còn gọi là thuê đòn bẩy (Leveraged Lease) là phương thức CTTC đặc biệt, xuất hiện khi ngành công nghiệp CTTC phát triển đạt tới trình độ cao và ngày càng được phổ biến trong thời gian gần đây. Hình thức CTTC này ra đời xuất phát từ thực tế là các công ty CTTC có những hạn chế về nguồn vốn, hoặc bị ràng buộc – giới hạn bởi luật định của các quốc gia về tỷ lệ cấp
  • 23. 17 vốn đầu tư, về các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các công ty CTTC hoặc không đủ khả năng độc lập ký kết hợp đồng CTTC có giá trị lớn đối với một khách hàng thuê. Đối với một số trường hợp khác, bên cho thuê không muốn tài trợ toàn bộ vốn đầu tư cho một tài sản thuê cho người thuê sẽ áp dụng hình thức cho thuê này. Định nghĩa về cho thuê bắc cầu được khái quát: “Là hình thức CTTC mà trong đó bên cho thuê đi vay phần lớn chi phí mua sắm tài sản cho thuê từ một hoặc nhiều bên cho vay với thế chấp cho số tiền vay là tài sản cho thuê”. Đặc trưng cơ bản của phương thức cho thuê bắc cầu là: người cho thuê đi vay vốn tín dụng để mua tài sản thuê. Nghĩa là, trong hầu hết các giao dịch cho thuê bắc cầu, nội dung cơ bản của phương thức cho thuê này là người cho thuê sẽ huy động vốn từ một hoặc nhiều nguồn tín dụng khác nhau để mua tài sản cho thuê. Theo quy định của hầu hết các quốc gia, giá trị khoản vay này không được vượt quá 80% tổng giá trị của tài sản cho thuê, nghĩa là người cho thuê chỉ cần có nguồn vốn tương đương với khoảng 20% tổng giá trị tài sản thuê để có thể đầu tư mua sắm tài sản cho thuê. Khoản tài trợ của người cho thuê được bảo đảm bằng quyền sở hữu tài sản thuê và một khoản tiền ký cược bảo đảm bằng việc trả tiền thuê. Chính xác là, người cho thuê thế chấp cho phần vay nợ ở các NHTM hoặc TCTD khác chính là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ thanh toán trong tương lai. Bên thu xếp vốn (người cho vay) sẽ được hoàn trả tiền vay từ các khoản tiền thuê, thường do người thuê trực tiếp chuyển trả vào tài khoản của người cho thuê mở tại các chi nhánh Ngân hàng của người cho vay hoặc chuyển thẳng vào tài khoản của người cho vay theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi trả hết món nợ vay bao gồm cả nợ gốc và các khoản lãi, phần tiền thuê còn lại sẽ được trả cho người thuê hoặc phương thức trả nợ khác theo thỏa thuận tại các hợp đồng CTTC. Khi các bên thực hiện hình thức cho thuê này, bên sản xuất hoặc cung ứng MMTB (tài sản thuê) bảo đảm với ngân hàng cho vay về việc sẽ chuyển giao tài sản thuê cho người thuê. Quy định này là bắt buộc đối với các bên trong cấu trúc cho thuê bắc cầu bởi vì các bên phải bảo đảm rằng, các bên CTTC và nhà đầu tư có tính chất bắc cầu (tài trợ vốn) không trực tiếp tiếp nhận tài sản thuê, phản ánh đúng bản chất rằng người cho thuê phải thực hiện việc vay vốn để mua tài sản cho thuê.
  • 24. 18 Tại một số quốc gia có nền công nghiệp CTTC phát triển, đặc biệt là ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và Anh Quốc, một số quốc gia tại Châu Âu thì quy trình cho thuê bắc cầu luôn trải qua các bước sau đây: Bước 1: Bên thuê nộp đơn yêu cầu, hồ sơ và tài liệu xin thuê tài chính. Bên cho thuê tiến hành đánh giá, xét duyệt hồ sơ cho thuê và hai bên tiến hành ký kết hợp đồng CTTC (trình tự thủ tục tương tự như quy trình CTTC thông thường). Bước 2: Đồng thời với việc ký kết hợp đồng CTTC với bên thuê, bên cho thuê gửi hồ sơ – tài liệu tới bên cho vay đề nghị tài trợ vốn để đầu tư mua sắm tài sản thuê. Bước 3: Bên thuê ký kết hợp đồng mua bán MMTB là tài sản thuê với nhà cung ứng/nhà sản xuất. Theo hợp đồng mua bán này, bên cung ứng/nhà sản xuất cam kết chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê. Bước 4: Bên cho thuê và bên cho vay ký kết hợp đồng tín dụng tài trợ vốn, dùng chính tài sản thuê để thế chấp cho khoản vay. Bước 5: Bên cho vay, bên cho thuê chuyển tiền mua MMTB cho nhà cung ứng/nhà sản xuất theo đúng tỷ lệ thỏa thuận đầu tư vốn. Bước 6: Nhà cung ứng/nhà sản xuất tiến hành thủ tục chuyển giao tài sản thuê cho bên thuê (bao gồm cả quy trình lắp đặt, chạy thử và đào tạo vận hành MMTB là tài sản thuê theo đúng quy trình, yêu cầu kỹ thuật của tài sản). Bước 7: Bên thuê thanh toán tiền thuê và các khoản lãi phát sinh cho bên cho thuê và bên cho vay theo cơ chế đã xác lập trước trong hợp đồng [Xem thêm Phụ lục 2]. Từ quy trình trên, dựa theo tiêu chí phân loại về cho thuê bắc cầu, một số quốc gia (như Hoa Kỳ, Nhật Bản) tiến hành phân chia giao dịch cho thuê bắc cầu thành hai loại hợp đồng cơ bản: * Hợp đồng thuê mua đơn thuần (Non Leverage Lease) Theo hợp đồng thuê mua đơn thuần, thường chỉ gồm hai bên ký kết là người cho thuê và người thuê. Khi giao kết hợp đồng ở dạng này, một bên cam kết và sẽ thực hiện việc mua thiết bị về để cho bên kia (bên thuê) thuê. Bên thuê cam kết sẽ thanh toán tiền thuê để được sử dụng tài sản thuê. Tuy nhiên, bên thuê có quyền đề
  • 25. 19 nghị lựa chọn MMTB hoặc dây chuyền sản xuất từ bất kỳ một nhà sản xuất, lắp đặt nào có tài sản phù hợp với nhu cầu sử dụng của họ, sau đó tiến hành đặt hàng, đàm phán về giá cả, các điều kiện bảo hành, lắp ráp và vận hành tài sản thuê và ký kết hợp đồng mua bán. Khi hợp đồng mua bán đã hoàn tất, bên cho thuê sẽ thanh toán tiền mua MMTB hoặc dây chuyền sản xuất đó bằng nguồn vốn của chính họ hoặc có thể huy động thêm từ bên thứ ba. Hình thức thuê mua đơn thuần này xuất hiện ở hầu khắp các lĩnh vực trong nền kinh tế như ngành vận tải, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghệ chế tạo… * Hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy nợ hoặc có tính chất bắc cầu (Leverage Lease) Đây là một loại hợp đồng thể hiện một giao dịch cho thuê luôn có sự xuất hiện của ba bên ký kết và mỗi bên có thể có nhiều chủ thể khác can dự vào giao dịch. Hợp đồng này dành cho loại giao dịch có các MMTB để thuê là tài sản lớn hoặc là tài sản mang tính công nghệ cao, đột phá mới được đưa vào thị trường. Theo đó, bên thuê giữ quyền chọn hoặc đấu thầu các loại MMTB, tiến hành thương thảo với nhà sản xuất về giá cả, chính sách bảo hành, thời gian và điều kiện bàn giao hàng hóa hoặc lắp đặt MMTB, dây chuyền sản xuất. Bên cho thuê chỉ đầu tư vốn tương ứng khoảng 20% trị giá thiết bị và giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê đó. Bên thuê có thể huy động vốn từ bất kỳ bên thứ ba nào để đảm bảo thanh toán đủ 20% tổng vốn đầu tư ban đầu và được hưởng các ưu đãi về thuế liên quan đến MMTB, dây chuyền sản xuất đã tạo lập. Bên thứ ba gồm một hay nhiều người cho vay, gọi chung là nhà đầu tư như các ngân hàng, các định chế tài chính khác. Bằng các hợp đồng tín dụng độc lập ký với bên cho thuê (bên sở hữu tài sản thuê) sẽ cho vay một nguồn vốn tương đương với số tiền mua thiết bị còn lại (80% còn lại). Khoản cho vay này được bảo đảm bằng hình thức thế chấp chính tài sản thuê hoặc được nhận trực tiếp số tiền cho thuê thiết bị từ bên thuê. Nghĩa là, bằng hợp đồng cho thuê bắc cầu, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê cho cả bên cho thuê và nhà đầu tư vốn theo cơ chế thỏa thuận trước của các bên. Trường hợp mỗi bên có nhiều chủ thể tham gia, họ sẽ cử ra người đại diện gọi là Trustee và ký hợp đồng với nhau để cùng thực hiện cả hợp đồng cho thuê,
  • 26. 20 hợp đồng tín dụng trong giao dịch đã xác lập. Trong một số trường hợp do các bên thỏa thuận, thường xảy ra khi tài sản thuê mới lần đầu vận hành hoặc có tính rủi ro cao thì bên thuê cũng ký kết hợp đồng với một bên khác nữa đảm bảo phải có người bảo lãnh để được thuê. Người bảo lãnh này có thể nằm trong tổ hợp của bên thuê hay là một định chế tài chính độc lập ở bên ngoài. Từ phân tích trên có thể khái quát lại, trong hình thức cho thuê bắc cầu luôn cần có sự tham gia tối thiểu của từ ba bên trở lên gồm: bên cho thuê, bên thuê và bên cho vay; sự góp mặt tham gia của nhà cung cấp MMTB không hình thành là một bên trong quan hệ cho thuê bắc cầu, nhưng góp vai trò quan trọng để hình thành nên tài sản thuê. Mối quan hệ giữa các bên trong thỏa thuận cho thuê bắc cầu thể hiện như sau: (i) Bên cho thuê sở hữu tài sản cho thuê, nhận tiền cho thuê và được hưởng sự ưu đãi về thuế (miễn hoặc giảm); Thế chấp phần lớn giá trị tài sản cho thuê để đảm bảo khả năng thanh toán khoản vay cho bên cho vay; Trả nợ khoản vay cả gốc và lãi bằng nguồn tiền cho thuê tài sản, được hưởng khoản chênh lệch số tiền cho thuê vượt trội so với khoản vay phải trả cả gốc lẫn lãi. (ii) Bên thuê tài sản phải trả tiền thuê cho một đơn vị thụ hưởng đích danh, có thể là trả vào tài khoản của bên cho vay mở tại hệ thống ngân hàng của bên cho vay hoặc trả thẳng vào tài khoản của bên cho vay; ngoài ra các quyền lợi và nghĩa vụ khác thực hiện tương tự như các hình thức CTTC khác. (iii) Bên cho vay cấp tín dụng theo hình thức trung hạn, dài hạn với tổng giá trị khoản vay chiếm phần lớn giá trị tài sản cho thuê; được quyền nhận tiền trả nợ khoản cấp tín dụng bằng tiền thuê do người thuê trả theo yêu cầu của bên cho thuê; Tài sản cho thuê và khoản tiền thuê phải trả chính là tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo hợp đồng tín dụng giữa bên vay và bên cho vay. Do đó, xuất phát từ bản chất của loại hình cho thuê bắc cầu là hình thức CTTC phát triển ở bậc cao nên nó có khả năng đem lại lợi nhuận lớn và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi năng lực tài chính của người cho thuê. Hình thức cho thuê bắc cầu thường được sử dụng trong những giao dịch cho thuê đòi hỏi quy mô vốn đầu tư lớn, giá trị tài sản cho thuê cao, có thể có rủi ro xuất phát từ người thuê chẳng hạn như dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thuê các phương tiện
  • 27. 21 vận tải như máy bay, một tàu chở hàng trong ngành vận tải viễn dương hoặc các dây chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến nhất ở từng thời điểm. 1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng cho thuê bắc cầu 1.1.4.1. Khái niệm Hợp đồng cho thuê bắc cầu Chế định pháp lý về hợp đồng cho thuê bắc cầu luôn được xây dựng nhằm điều tiết mối quan hệ của các chủ thể tham gia hợp đồng, việc phân định rõ quyền và nhiệm vụ của các chủ thể trên có ý nghĩa pháp lý và thực tiễn quan trọng trong việc tạo dưng khung pháp lý cho các quan hệ kinh tế có liên quan. Trước hết, hợp đồng cho thuê bắc cầu là một dạng hợp đồng CTTC, nên cần thiết phải xem xét đến khái niệm của Hợp đồng CTTC từ đó xác định các đặc điểm riêng biệt để xây dựng thành khái niệm có nội hàm riêng. Qua nghiên cứu một số quan điểm ở Việt Nam hiện nay, khái niệm về hợp đồng CTTC đã được phát biểu như sau: “Hợp đồng CTTC là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo quy định của pháp luật và phù hợp với quyền và nghĩa vụ của các bên” [69, tr.310.]. Cách thức phát biểu khái niệm về hợp đồng CTTC nói trên có thể được xây dựng căn cứ vào các quy định trong văn bản pháp luật thực định về CTTC tại thời điểm đó, phỏng đoán rằng có thể là xuất phát từ các quy định của BLDS năm 2005, Nghị định 16/2001/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung sau đó. Tuy nhiên, để xây dựng khái niệm hợp đồng CTTC nói chung và hợp đồng cho thuê bắc cầu nói riêng, tác giả luận văn cho rằng cần phải nghiên cứu, xem xét và học tập kinh nghiệm của các nhà khoa học pháp lý về hợp đồng để có quan điểm khái quát và đúng bản chất nhất. Theo quy định của BLDS Pháp 1804, “Hợp đồng là sự thỏa thuận theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một việc nào đó” [18, tr.11]. Tương tự như BLDS Liên bang Nga cho rằng “Hợp đồng được thừa nhận như một thỏa thuận được giao kết bởi hai hoặc nhiều người về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” [18, tr.11]. Trong cuốn từ điển nổi tiếng của Hoa Kỳ có tên “Duluxe
  • 28. 22 Black’s Law Dictionary” đưa ra cách định nghĩa “Hợp đồng là một sự hứa hẹn hoặc một tập hợp sự hứa hẹn mà đối với việc vi phạm nó, pháp luật đưa ra một chế tài, hoặc đối với sự thực hiện nó, pháp luật, trong một số phương diện, thừa nhận như là một trách nhiệm” [18, tr.10]. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tại Điều 388 BLDS năm 2005 định nghĩa “Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” [50, Điều 388], đây được coi là văn bản gốc để đối chiếu, dẫn chứng, điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh từ hợp đồng trong phạm vi rất rộng là “dân sự”. Các định nghĩa trên đều dựa vào hai tiêu chí lớn nhất của hợp đồng để phát biểu gồm: sự thỏa thuận, thống nhất giữa các ý chí của các bên tham gia và việc tạo lập ra một hệ quả pháp lý từ hợp đồng. Từ các tiêu chí trên, có thể xem xét đến bản chất của giao dịch cho thuê bắc cầu để xem xét đến khái niệm của hợp đồng này. Hợp đồng cho thuê bắc cầu là phương thức để các bên tiến hành giao dịch cho thuê bắc cầu, là hình thức pháp lý thể hiện mối quan hệ giữa các bên trên cơ sở tự thỏa thuận và xác lập giao dịch. Chủ thể bắt buộc phải tham gia hợp đồng cho thuê bắc cầu là bên cho thuê, bên thuê và bên thu xếp vốn (bên cho vay). Ngoài ra, còn có sự tham gia của bên cung cấp MMTB là tài sản thuê hoặc bên bảo lãnh cho bên thuê. Các bên giao kết hợp đồng phải đảm bảo có đủ các điều kiện về năng lực chủ thể để đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Bằng các thỏa thuận của hai hoặc nhiều bên liên quan, các bên tiến hành thỏa thuận và ký kết các hợp đồng theo một trình tự nhất định. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được xác lập trong từng thỏa thuận và có tính liên đới giữa các thỏa thuận trong cấu trúc cho thuê bắc cầu chung. Bên cho thuê cam kết việc có khả năng tài chính để đầu tư mua sắm tài sản thuê với mức tối thiểu khoảng 20% tổng giá trị tài sản thuê và bảo đảm việc thu xếp vốn để tạo lập tài sản từ hợp đồng vay vốn với bên cho vay. Bên thuê chịu trách nhiệm lựa chọn loại tài sản, mức chi phí tạo lập tài sản với nhà sản xuất, lắp ráp các tài sản thuê. Cơ chế thanh toán và thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được xác lập giữa các bên đảm bảo việc thực thi trong thực tế và cân đối hài hòa lợi ích giữa các bên. Ngoài ra, các bên còn có thể thỏa thuận về cơ chế bảo mật bí quyết công nghệ của thiết bị và
  • 29. 23 các trường hợp được chuyển nhượng hợp đồng thuê, thu hồi tài sản thuê và chấm dứt hợp đồng thuê trước hạn. Đây là những điều khoản cơ bản bắt buộc phải thể hiện trong hợp đồng cho thuê bắc cầu. Từ những phân tích nêu trên, tác giả luận văn đưa ra khái niệm về hợp đồng cho thuê bắc cầu như sau: Hợp đồng cho thuê bắc cầu là sự thỏa thuận của các bên theo đó bên thuê tiến hành lựa chọn loại tài sản và mức chi phí mua sắm thiết bị cho thuê. Bên cho thuê chịu trách nhiệm chi trả các khoản chi phí đó cho nhà sản xuất và cam kết cho bên thuê được quyền sử dụng tài sản thuê. Bên cho thuê trả chỉ phải trả một phần chi phí mua các thiết bị bằng nguồn vốn tự có và đảm bảo khả năng huy động vốn đầu tư bằng một khoản tiền vay của bên cho vay. Bên thuê phải trả tiền thuê tài sản trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm cả tiền thuê và chi phí lãi vay theo đúng cam kết. 1.1.4.2. Đặc điểm của hợp đồng cho thuê bắc cầu Hợp đồng cho thuê bắc cầu là giao dịch CTTC gồm ít nhất có ba chủ thể tham gia là bên cho thuê, bên thuê và bên thu xếp vốn (người cho vay), do đó, các bên trong quan thuê tài chính có thể xác lập một hợp đồng riêng biệt trong cấu trúc CTTC, ít nhất gồm hợp đồng CTTC và hợp đồng cho vay (đầu tư vốn có tính chất bắc cầu). Cho dù giao kết ở dạng kết hợp hay đơn lẻ thì các hợp đồng trên đều có những đặc điểm sau: Thứ nhất, các hợp đồng trong cấu trúc cho thuê bắc cầu hình thành trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện và tinh thần bình đẳng giữa các bên tham gia. Đây là đặc trưng cơ bản nhất để chứng minh nguyên tắc tự do ý chí trong giao kết hợp đồng mà pháp luật buộc phải tôn trọng, bảo đảm thực thi. Xuất phát từ nguyên tắc tự do ý chí, trùng lặp ý tưởng kinh doanh, các bên sẽ tự nguyện cùng xác lập cam kết và thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo đó. Cụ thể trong từng mối quan hệ, bên cho thuê tự nguyện và cam kết cho khách hàng sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình trong một khoảng thời gian tương đương với thời gian sử dụng hữu ích của tài sản với điều kiện bên thuê phải trả tiền thuê đúng cam kết. Bên cho vay cam kết sẽ thu xếp một khoản tín dụng cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán tiền đầu tư mua sắm tài sản cho thuê theo đề nghị của bên cho thuê. Bên cho vay được đảm bảo khả
  • 30. 24 năng thu hồi khoản vay bằng khoản tiền thuê được thanh toán định kỳ và nhận thế chấp chính tài sản thuê đó của bên cho thuê. Thứ hai, trong hợp đồng cho thuê bắc cầu, mục đích của hợp đồng được xác lập là hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn giữa bên cho thuê với bên thuê và là hoạt động đầu tư tín dụng giữa bên cho thuê và bên cho vay. Nghĩa là, bên cho vay vốn thực hiện giải ngân khoản vay để bên cho thuê thực hiện việc đầu tư mua sắm MMTB hoàn toàn không vì mục đích khai thác tài sản đó mà với mục đích đặt ra là cho thuê để kiếm lời từ số tiền thuê và khoản lãi phát sinh do người thuê thanh toán. Từ đó, quyền lợi của người cho thuê luôn được đảm bảo chắc chắn bởi họ là chủ sở hữu tài sản thuê trên danh nghĩa. Bên cho vay luôn được đảm bảo tính an toàn của khoản cho vay bằng biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng là thế chấp tài sản thuê và có thể gia tăng lợi nhuận từ khoản lãi vay thu được từ hợp đồng thuê tài chính. Do hợp đồng CTTC có chức năng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nên khi bên thuê vi phạm hợp đồng, bên cho thuê có quyền thu hồi ngay tài sản thuê hoặc bên cho vay được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ mà không cần phải giải quyết bằng con đường yêu cầu bồi thường thiệt hại. Từ việc định khung nguyên tắc giao kết về mục đích của hợp đồng nêu trên, các bên có thể triển khai các cơ chế hợp tác với các đối tác khác để thực hiện hợp đồng mà không bị tuyên bố vi phạm lợi ích của đối tác đã giao kết ban đầu. Thứ ba, hợp đồng cho thuê bắc cầu là hợp đồng nhiều bên bao gồm bên cho thuê, bên thuê, bên cho vay và nhà sản xuất hay người bán MMTB; mỗi bên trong quan hệ thuê tài chính nêu trên đều có quyền và nghĩa vụ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận thỏa thuận đa phương như trên mà chỉ thừa nhận quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong một giao dịch riêng lẻ. Trong hợp đồng CTTC, bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê, được nhận tiền thuê tài sản định kỳ và có nghĩa vụ giải ngân và bảo đảm việc cam kết để giải ngân đầy đủ khoản tiền mua tài sản theo yêu cầu của người bán. Bởi tính chất cơ bản của hợp đồng CTTC là luôn luôn gắn liền với hợp đồng mua bán tài sản thuê từ bên nhà sản xuất, nhà cung ứng MMTB nên sau khi ký kết hợp đồng CTTC, bên
  • 31. 25 cho thuê phải mua tài sản theo sự chỉ định của bên thuê. Đặc trưng này đã được quy định tại Điều 1 Nghị định 16/2001/NĐ-CP và tại Điều 18, khoản 2 Nghị định 39/NĐ-CP tiếp tục kế thừa quy định rằng bên cho thuê có nghĩa vụ “mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng CTTC”. Một điểm đáng lưu ý rằng, tài sản thuê trong hoạt động CTTC chỉ để sử dụng trong hoạt động kinh doanh thương mại mà không phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc nhu cầu khác bởi vì thực chất bên thuê trong hoạt động CTTC được sử dụng tài sản lớn hơn nhiều lần số vốn mà họ có hoặc tổng tài sản thực mà họ sở hữu. Do đó, bên cho thuê sẽ không bao giờ chấp nhận giao kết hợp đồng nếu tài sản thuê không phát sinh lợi nhuận để đảm bảo khả năng thanh toán tiền thuê phải trả. Bên thứ ba trong mối quan hệ cho thuê bắc cầu là có sự xuất hiện của bên cho vay vốn. Đặc trưng cơ bản về chủ thể của hợp đồng cho thuê bắc cầu so với các hợp đồng CTTC khác là có sự tham gia mang tính “đòn bẩy” của bên cho vay. Xét về bản chất, việc bên cho vay tham gia với tư cách là một trong các bên của hợp đồng cho thuê bắc cầu là loại hình tín dụng ngân hàng. Theo đó, tín dụng ngân hàng được hiểu là có mối quan hệ chuyển giao vốn giữa một bên là TCTD hoặc tổ chức khác có hoạt động tín dụng và bên kia là khách hàng vay vốn trên cơ sở nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi, dựa trên cơ sở tín nhiệm dưới các hình thức cho vay… Thứ tư, các giao dịch thể hiện thông qua hợp đồng trong cấu trúc cho thuê bắc cầu bắt buộc phải được thể hiện dưới hình thức là văn bản. Trong hợp đồng CTTC, các bên xác lập thỏa thuận bằng văn bản nhằm thể hiện mối quan hệ CTTC giữa bên thuê và bên cho thuê, không thể hiện các quan hệ khác như quan hệ tín dụng tiêu dùng, quan hệ cho vay bao gồm cả cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng, quan hệ bảo lãnh, bao thanh toán và quan hệ phát hành thẻ tín dụng. Đối với giao dịch thu xếp vốn của bên cho vay, hình thức của hợp đồng tín dụng cũng bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản. Việc ký kết hợp đồng tài trợ vốn (hợp đồng tín dụng) với bên cho thuê là yêu cầu bắt buộc để xác lập quan hệ vay vốn đầu tư. Đây là một tất yếu khách quan, bởi lẽ tính rủi ro của hoạt động đầu tư vốn này là rất cao, do đó cần phải tồn tại những ràng buộc pháp lý chặt chẽ để có thể hạn chế tối đa những rủi
  • 32. 26 ro tiềm ẩn. Ngoài ra, ký kết hợp đồng tài trợ vốn dưới hình thức văn bản còn là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong quan hệ mua bán tài sản thuê được xác lập theo hợp đồng mua bán MMTB dùng là tài sản thuê, do đặc trưng của hợp đồng này là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba – bên thuê. Bên thuê được xác định là bên được hưởng lợi ích từ việc bên cho thuê và bên cung ứng, nhà sản xuất MMTB giao kết hợp đồng mua sắm tài sản thuê. Bên thuê có quyền trực tiếp yêu cầu bên cho thuê phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với bên bán để bảo đảm quyền và lợi ích của mình. Do đó, hợp đồng cung ứng MMTB dùng làm tài sản thuê cũng cần phải được xác lập dưới hình thức văn bản. 1.1.4.3. Hình thức của hợp đồng cho thuê bắc cầu Tìm hiểu trong hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam, các các chủ thể trong quan hệ hợp đồng được thể hiện ý chí của mình một cách thuận tiện và phù hợp thông qua rất nhiều hình thức khác nhau (văn bản, lời nói, hợp đồng điện tử….). Đối với một số các hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng thương mại giản đơn, có sự đa dạng trong hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên, do tính chất pháp lý quan trọng của quan hệ CTTC mà pháp luật bắt buộc hợp đồng trong cấu trúc cho thuê bắc cầu phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định pháp luật. Quy định buộc các bên tham gia giao kết hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản nhằm nâng cao độ xác thực về nội dung mà các bên đã cam kết và sẽ là chứng cứ pháp lý vững chắc khi có tranh chấp xảy ra. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định tài sản CTTC phải được đăng ký tại trung tâm đăng ký giao dịch có bảo đảm - đây là một quy định pháp lý không thể thiếu trong hoạt động tín dụng. Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền ghi nhận quan hệ CTTC, theo đó, trong trường hợp nếu người thuê không thực hiện nghĩa vụ của mình thì người cho thuê không cần yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chỉ đơn giản là yêu cầu trả lại tài sản. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đóng một vai trò rất to lớn, tác động trực tiếp tới các bên tham gia giao dịch cũng như các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và tác động tới nền kinh tế xã hội một cách đáng kể. Pháp luật về giao dịch
  • 33. 27 bảo đảm của các nước đều thừa nhận giao dịch bảo đảm được đăng ký mang ý nghĩa công bố quyền lợi của bên nhận bảo đảm với người thứ ba để bất kỳ người nào xác lập giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự hiện hữu của các quyền liên quan đến tài sản bảo đảm đã được đăng ký. Hiện nay, việc đăng ký nay được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thuê trong hợp đồng CTTC là thủ tục bắt buộc và là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng CTTC. Do đó, hợp đồng CTTC sẽ chưa có hiệu lực, quyền và lợi ích các bên chưa được thiết lập và bảo vệ nếu đối tượng của hợp đồng chưa được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Tóm lại, hình thức của hợp đồng CTTC không chỉ là hình thức văn bản thể hiện nội dung của quan hệ CTTC mà còn là những thủ tục mà pháp luật quy định bắt buộc công ty CTTC và khách hàng thuê phải tuân thủ khi giao kết hợp đồng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê và là điều kiện bắt buộc để hợp đồng CTTC phát sinh hiệu lực. 1.2. Phân biệt cho thuê bắc cầu và cho thuê hợp vốn Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các công ty CTTC là hoạt động CTTC và các dịch vụ tín dụng khác, thể hiện thông qua các hình thức CTTC như đã trình bày ở trên. Ngoài ra, còn có một hình thức CTTC khác có nhiều điểm tương đồng với hình thức cho thuê bắc cầu, gọi là cho thuê hợp vốn. Đây cũng là một trong nghiệp vụ được thực hiện bởi các công ty CTTC khi giá trị tài sản đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro về mặt thu hồi vốn đầu tư (ví dụ như trong trường hợp tài trợ vốn CTTC để thực hiện các dự án khai khoáng, khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc mua sắm phương tiện vận tải là các máy bay, tàu thủy …). Tuy nhiên, nhu cầu về vốn để đầu tư mua sắm các tài sản thuê chưa lớn đến mức phải sử dụng hình thức cho thuê bắc cầu. CTTC hợp vốn là kiểu cho thuê xuất hiện lần đầu tiên ở Hoa Kỳ, được nhận dạng khi các giao dịch CTTC đáp ứng được bất kỳ một trong các tiêu chuẩn nào sau
  • 34. 28 đây: (1) Tài sản thuê có thể được chuyển giao quyền sở hữu cho người thuê khi mãn hạn hợp đồng thuê, (2) Trong hợp đồng thuê có thỏa thuận về điều kiện chọn mua lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê với giá thấp (bargain price), (3) Thời hạn thuê được quy định tương đương với 75% hoặc thấp hơn thời gian hao mòn tự nhiên của tài sản, (4) Giá trị lũy kế của các khoản chi trả tiền thuê tối thiểu bằng 90% hoặc hơn tổng giá trị tương đương trên thị trường của tài sản thuê. CTTC hợp vốn được thực hiện bằng hoạt động của ít nhất là hai tổ chức tài chính được phép hoạt động CTTC (tương tự mô hình cho thuê liên kết theo chiều dọc), trong đó có một Công ty CTTC đứng ra làm đầu mối để thực hiện các giao dịch với người thuê. Công ty đầu mối này được các thành viên cho thuê hợp vốn lựa chọn, bầu ra và giao trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ CTTC. Các bên cho thuê hợp vốn sẽ tiến hành giao kết một hợp đồng hợp vốn, trong đó quy định rõ nhiệm vụ của mỗi bên và cam kết thực hiện trong quá trình cho thuê hợp vốn. Hoạt động cho thuê hợp vốn giữa các bên cho thuê hợp vốn với người thuê có thể được thể hiện trong một hợp đồng CTTC hợp vốn riêng hoặc các bên có thể thỏa thuận để ký kết một hợp đồng cho cả hoạt cho thuê hợp vốn và hợp vốn giữa các chủ thể CTTC, tuy nhiên phải đảm bảo có thỏa thuận giao kết đầy đủ các yêu cầu về nội dung của cả hai giao dịch đó. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hình thức cho thuê hợp vốn được sử dụng trong các trường hợp sau đây: (1) Bên CTTC cần thực hiện giao dịch hợp vốn với chủ thể khác khi nhu cầu thuê của bên thuê vượt quá tỷ lệ luật định về vốn tự có của công ty CTTC; (2) Khi khách hàng thuê có nhu cầu về tài chính từ nhiều nguồn khác nhau; (3) Khi khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và tài sản của công ty CTTC không đáp ứng được nhu cầu của hợp đồng CTTC sẽ giao kết; (4) Khi chính bản thân các công ty CTTC có nhu cầu phân tán rủi ro cho các chủ thể khác. Cho thuê hợp vốn là hình thức CTTC vừa có điểm tương đồng rõ rệt vừa có điểm khác biệt với hình thức cho thuê bắc cầu. Điểm giống nhau thể hiện ở chỗ, chủ thể của giao dịch cho thuê phải do ít nhất hai định chế tài chính hợp thành và cùng hợp tác để thực hiện hợp đồng CTTC nhưng chỉ có một bên thực hiện nghiệp vụ
  • 35. 29 cho thuê đối với người thuê. Tài sản cho thuê trong các giao dịch cho thuê hợp vốn và cho thuê bắc cầu đều là các tài sản có giá trị lớn, vượt quá khả năng tài chính của bên cho thuê hoặc bên cho thuê có kế hoạch phân tán rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng CTTC. Điểm khác biệt giữa hai hình thức cho thuê hợp vốn và cho thuê bắc cầu thể hiện thông qua những điểm sau: Cho thuê bắc cầu Cho thuê hợp vốn Chủ thể của giao dịch cho thuê bắc cầu bắt buộc phải có sự xuất hiện của bên tài trợ vốn trung và dài hạn, có thể là một chủ thể bất kỳ mà không bắt buộc phải là chủ thể có nghiệp vụ về CTTC. Chính sự xuất hiện của thành viên tài trợ vốn trung và dài hạn này làm cho giao dịch CTTC mang tính chất bắc cầu (đòn bẩy). Chủ thể thực hiện nghiệp vụ cho thuê hợp vốn là các tổ chức tài chính được phép hoạt động CTTC. Các chủ thể này cùng nhau hợp vốn để tạo thành bên cho thuê trong các giao dịch CTTC, cam kết thực hiện nghĩa vụ thể hiện trong các hợp đồng CTTC và hợp đồng hợp vốn. Thời hạn thuê phải được xác lập tương ứng với 100% thời gian hao mòn tự nhiên của tài sản cho thuê. Thời hạn thuê được quy định tương đương với 75% hoặc thấp hơn thời gian hao mòn tự nhiên của tài sản cho thuê. Giá trị của các khoản chi trả tiền thuê được xác định bằng giá trị tương ứng với 100% tổng giá trị tài sản thuê cộng với các khoản lãi phải trả cho các thành viên tài trợ vốn. Giá trị lũy kế của các khoản chi trả tiền thuê chỉ cần xác định tối thiểu bằng 90% hoặc hơn tổng giá trị tương đương trên thị trường của tài sản thuê. Sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê bắc cầu, thường thì các tài sản thuê đã hết thời gian khấu hao cho nên các bên không cần thiết phải thỏa thuận điều khoản mua lại tài sản, hoặc do bên thuê không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng tài sản thuê để đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến hơn. Bên thuê có cơ hội chọn mua lại tài sản thuê sau khi kết thúc hợp đồng thuê với giá thấp hơn giá trị còn lại của tài sản thuê, nếu tài sản thuê vẫn còn giá trị sử dụng làm phương tiện sản xuất phù hợp với quy mô sản xuất của bên thuê.
  • 36. 30 Trên đây là một số đặc điểm khác biệt cơ bản của hai hình thức CTTC có trình độ cao hơn các loại hình CTTC thông thường khác là cho thuê bắc cầu và cho thuê hợp vốn. Sự cần thiết phải phân biệt hai hình thức cho thuê này có ý nghĩa rất lớn trong việc nhận diện tính chất giao dịch, xây dựng các căn cứ để xác lập quan hệ thuê và cho thuê giữa các bên. Từ các đặc điểm trên, các chủ thể của giao dịch CTTC trước khi tham gia một trong hai giao dịch cho thuê bắc cầu hoặc cho thuê hợp vốn có thể xây dựng các kế hoạch kinh doanh – chiến lược cung ứng dịch vụ tương ứng với điều kiện hiện có của chính bản thân họ. Ngoài ra, các bên cũng có thể hoạch định chiến lược, tìm kiếm và xúc tiến cơ hội đầu tư và thương thảo, lựa chọn các đối tác tương thích để triển khai có hiệu quả kế hoạch kinh doanh của mình liên quan đến các giao dịch CTTC. Với các cơ quan quản lý nhà nước, các Chính phủ của các nước cũng có thể kịp thời ban hành các văn bản pháp lý để điều chỉnh, hướng dẫn hoặc yêu cầu các chủ thể trong quan hệ CTTC thực thi quyền và nghĩa vụ của họ tương ứng với vai trò của các bên trong quan hệ cho thuê hợp vốn hoặc cho thuê bắc cầu. Từ đó, cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm soát được hoạt động CTTC khi trên thực tế xuất hiện những mô hình cho thuê bắc cầu hoặc cho thuê hợp vốn ở trình độ cao hơn, các mối quan hệ phức tạp hơn nhưng vẫn đảm bảo tính thông thoáng, hỗ trợ của cơ chế quản lý nhà nước thúc đẩy các giao dịch này phát triển. Bởi xét đến tận cùng, cả hai loại hình CTTC đều có khả năng mang lại nguồn tài chính dồi dào nhất, hiệu quả nhất phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế với quy mô lớn, thậm chí là các giao dịch CTTC quốc tế. Ngoài ra, cho thuê bắc cầu còn xuất hiện trong cấu trúc của các hình thức thuê kết hợp giữa CTTC và thuê khai thác như thuê bắc cầu trong cấu trúc thuê khai thác (Leveraged Lease into Operating Lease Structure); Thuê lại (Sub Lease); Thuê từng phần (Instalment lease); Thuê tiêu dùng (Consumer Lase), trong đó cấu trúc thuê bắc cầu trong thuê khai thác là tương đối đặc biệt hơn cả. Thuê khai thác hay còn gọi là cho thuê vận hành, là một hình thức cho thuê đơn thuần kiểu truyền thống, theo đó, cho thuê khai thác được hiểu là một hình thức cho thuê tài sản, theo
  • 37. 31 đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên thuê trong một thời gian nhất định và sẽ hoàn trả lại tài sản thuê khi kết thúc thời hạn thuê. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng thuê. Hợp đồng thuê khai thác là hợp đồng có thể hủy ngang theo một số điều kiện nhất định hoặc theo các sự kiện đã dự liệu trước trong hợp đồng.
  • 38. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan pháp luật điều chỉnh Hợp đồng cho thuê bắc cầu Chế định về hợp đồng có ý nghĩa pháp lý và thực tiễn hết sức quan trọng trong việc tạo dựng khung pháp lý cho các mối quan hệ về thương mại, dân sinh. Hợp đồng CTTC là phương tiện để các bên giao kết và thực hiện các giao dịch về CTTC. Quan hệ CTTC là một quan hệ thương mại được xác lập bởi hợp đồng bởi đó là thỏa thuận giữa bên có cung ứng và bên có nhu cầu sử dụng vốn, tài sản hướng tới xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ của các bên. Về bản chất, Hợp đồng cho thuê bắc cầu là một dạng hợp đồng CTTC, nó phải đảm bảo có đầy đủ cấu trúc và bản chất pháp lý cũng như đặc điểm của một hợp đồng CTTC. Ở Việt Nam hiện nay, nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng và các giao dịch được coi như hợp đồng thường được quy định bởi: BLDS, Luật thương mại, Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn các Luật nêu trên. Nếu là hợp đồng thương mại có tính chất quốc tế thì kiến thức về thói quen thương mại, thông lệ, tập quán quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các cam kết quốc tế song phương, đa phương, và cam kết trong khu vực của Việt Nam, pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của các bên cũng là những nguồn điều chỉnh rất quan trọng liên quan trực tiếp đến nội dung cũng như tính hợp pháp, hợp lệ của hợp đồng. Do đặc trưng cơ bản nhất về một bên trong giao dịch cho thuê bắc cầu có chủ thể là các tổ chức cho vay (TCTD) nên giao dịch cho vay để đầu tư, mua sắm tài sản thuê được điều chỉnh bởi Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật này, nhất là Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. Do đó, thực trạng pháp luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam được ghi nhận ở nhiều văn bản luật, chế định pháp lý khác nhau. Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu, các bên liên quan trực tiếp đến quá trình soạn thảo, đàm phán sẽ
  • 39. 33 phải rà soát, lưu ký đến toàn bộ các văn bản liên quan để có thể viện dẫn căn cứ pháp lý khác nhau và áp dụng vào các quy định của hợp đồng. 2.1.1. Khái quát các quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu Như đã trình bày ở trên, hoạt động CTTC xuất hiện ở Việt Nam sau khi Đảng và Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa kinh tế với bên ngoài, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có điều tiết của Nhà nước. Do đó, có thể khái quát các quy định của pháp luật về hợp đồng CTTC nói chung và hợp đồng cho thuê bắc cầu nói riêng qua 02 giai đoạn sau: Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1995 đến năm 2004 Các quy định điều chỉnh hoạt động CTTC được ghi nhận lần đầu tiên trong hệ thống pháp luật Việt Nam là quy định tại Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Đến năm 1995, Ngân hàng nhà nước ban hành Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27/05/1995 quy định về thể lệ tín dụng thuê mua cho phép các TCTD thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua bao gồm: các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, công ty tài chính. Để viện dẫn các căn cứ điều chỉnh các giao dịch về CTTC của các chủ thể kể trên, pháp luật Việt Nam ghi nhận các quy định liên quan đến hợp đồng CTTC ở BLDS năm 1995 và các văn bản khác có liên quan nhưng không đáng kể. Trong giai đoạn này, một số các văn bản pháp lý được ban hành để điều chỉnh hoạt động CTTC bao gồm: Nghị định 64/NĐ-CP ngày 09/10/1995 của Chính phủ ban hành về quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC tại Việt Nam; Thông tư số 03/TT-NH5 ngày 09/02/1996 của Ngân hàng nhà nước về việc hướng dẫn Nghị định 64/NĐ-CP. Ngày 12/12/1997 Luật Ngân hàng nhà nước số 01/1997/QH10 và Luật các TCTD số 02/1997/QH10 đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998. Các công ty CTTC cũng được điều chỉnh hoạt động bởi 2 luật này. Đến ngày 02/05/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của các công ty CTTC và nêu rõ quy định về hợp đồng CTTC. Về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC được quy định tại Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 và được thay thế bởi Nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008.