Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
TÊN TÁC GIẢ KHÓA LUẬN
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
TÊN TÁC GIẢ KHÓA LUẬN
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101
Người hướng dẫn khoa học: …………………………….
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
3. i
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến:
Xin chân thành cảm ơn!
4. ii
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa
luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được
chỉ rõ nguồn gốc”
Tác giả khóa luận
(Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
5. iii
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ
TMĐT Thương mại điện tử
DN Doanh nghiệp
HĐĐT Hợp đồng điện tử
NTD Người tiêu dùng
WTO
World Trade Organization (Tổ chức
Thương mại thế giới)
6. iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
--- ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: NGUYỄN VĂN X………MSSV:………………..
Lớp: Luật kinh doanh… Khóa: ……… Hệ: …………………
Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây
Đề tài nghiên cứu:
VIẾT TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN VÀO ĐÂY…..
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ & KẾT LUẬN
Tiêu chí đánh giá Nhận xét Đánh giá
(Đạt/không đạt)
A Ghi nhận kết quả thực tập tốt nghiệp
1 Điềm thực tập …….…/100
B Nhận xét đánh giá về quá trình viết khóa luận
2 Tinh thần thái độ
3 Thực hiện kế hoạch làm việc do GVHD
quy định
Nộp khóa luận về khoa
C Nhận xét đánh giá về hình thức và nội dung khóa luận
4 Hình thức khóa luận đã thực hiện
5 Nội dung khóa luận đã thực hiện
7. v
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Không cho phép chấm KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
Người hướng dẫn viết khóa luận
Ghi họ tên người hướng dẫn viết khóa luận với học hàm học vị
8. vi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
--- ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Sinh viên thực tập: NGUYỄN VĂN X………MSSV:………………..
Lớp: Luật kinh doanh Khóa: …….. Hệ: …………..…………
Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây…
Đề tài nghiên cứu:
VIẾT TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN VÀO ĐÂY…..
PHẦN ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN
Tiêu chí đánh giá Điểm
(Tối đa)
Điểm
chấm (1)
Điểm
chấm (2)
A Điểm quá trình
1 Quá trình (GVHD) 2 2 2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức khóa luận 0,5
3 Tài liệu tham khảo 0,5
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tên đề tài - lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên
cứu
0,5
5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu – kết cấu khóa
luận
0,5
6 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 0,5
7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu 1
8 Thực trạng pháp luật 1
9 Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật 2
9. vii
10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất 1
11 Phần kết luận 0,5
Tổng điểm 10
ĐIỂM KHÓA LUẬN (Trung bình cộng điểm 1 & 2)
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
Người chấm phản biện
1. ………………………………
.
2. …………………………………..
10. viii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu.........................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................3
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
4. Kết cấu đề tài......................................................................................................................4
CHƯƠNG 1..........................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................................5
1.1. Cơ sở lý luận về hợp đồng thương mại điện tử...............................................................5
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng thương mại điện tử ...........................................................5
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử...........................................................8
1.2 Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử...................................................................9
1.2.1 Khái niệm pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ..........................................9
1.2.2 Giao kết hợp đồng thương mại điện tử..............Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Vi phạm hợp đồng thương mại điện tử .............Error! Bookmark not defined.
1.2.4 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại điện tử ..........Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2....................................................................Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRONG THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...............................Error! Bookmark not defined.
2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay
Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Kết quả đạt được ..................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Khó khăn, vướng mắc..........................................Error! Bookmark not defined.
2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hợp đồng điện tử ở nước ta hiện nay ..........Error!
Bookmark not defined.
2.2.1 Hoàn thiện quy định pháp luật............................Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hợp đồng thương mại điện tử ở Việt
Nam hiện nay .................................................................Error! Bookmark not defined.
11. ix
Tóm tắt Chương 2..........................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU...............................................Error! Bookmark not defined.
12. 1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đã đưa tới cuộc “cách mạng
số hoá”, thúc đẩy sự ra đời của “kinh tế số hoá”, và “xã hội thông tin” mà
thương mại điện tử là một bộ phận hợp thành. Chúng ta đang sống trong thế
giới công nghệ mà ở đó internet đóng vai trò quan trọng trong mọi khía cạnh
của đời sống. Cùng với sự phát triển của internet, bên cạnh giao dịch thương
mại truyền thống, các giao dịch thương mại điện tử ngày càng phổ biến hơn.
Thương mại điện tử đã ngày càng trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Ngày nay, việc thực hiện các giao dịch thông qua internet đã
trở nên phổ biến,việc giao dịch thông qua các trang web, qua email,… đã trở
nên thông dụng hơn trong đời sống của chúng ta hiện nay. Vì vậy, việc chứng
thực và định danh là cần thiết trong các giao dịch điện tử. Từ đó, giải pháp
được đưa ra là sử dụng hợp đồng điện tử trong các giao dịch này.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông
(Information and Communication Technologies - ICT), các giao dịch điện tử
ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong các giao dịch
điện tử chính là việc ràng buộc trách nhiệm của các bên liên quan và đảm bảo
tính xác thực của các giao dịch. Giao kết hợp đồng thương mại bằng phương
thức điện tử giúp các doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí giao dịch, rút
ngắn được đáng kể thời gian giao kết, dễ dàng tiếp xúc được với các khách
hàng và thị trường trong nước và quốc tế một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Về vấn đề khoảng cách địa lý vốn là trở ngại không nhỏ trong giao kết hợp
đồng truyền thống, nhưng đối với giao kết hợp đồng thương mại bằng phương
thức điện tử điều đó đã được hóa giải.
Đối với Việt Nam trong hội nhập quốc tế và mở cửa hiện nay, giao kết
hợp đồng thương mại điện tử không chỉ giúp các doanh nghiệp trong nước có
13. 2
thể vươn ra thị trường thế giới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng có thể thực hiện được những hợp đồng thương mại có yếu tố
nước ngoài. Việt Nam ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp
lý phù hợp nhằm thực hiện các cam kết quốc tế, trong đó có cam kết về thúc
đẩy sự phát triển của thương mại điện tử. Các văn bản như Luật Giao dịch
điện tử 2005, Luật thương mại và Luật công nghệ thông tin và nhiều các văn
bản khác. Các văn bản pháp luật này đã tạo môi trường pháp lý quan trọng
cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử.
Trong tình hình thực tiễn tại Việt Nam, việc giao kết hợp đồng thương
mại điện tử phát triển chưa tương xứng, còn ở mức tiềm năng. Sự phức tạp về
mặt công nghệ, sự đầu tư thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, sự thiếu chuyên
nghiệp của đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao, cũng đang là những
khó khăn để giao kết hợp đồng thương mại điện tử . Các quy định trong các
văn bản pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại điện tử còn mang tính
tổng quát, quy trình giao kết hợp đồng điện tử còn nhiều vướng mắc.
Tuy nhiên, bất kỳ phương thức giao dịch nào cũng tồn tại những hạn
chế nhất định. Hợp đồng thương mại điện tử cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý
do tính chất đặc thù của loại giao dịch này là không có sự “đối mặt” trực tiếp
của người mua và người bán. Như vậy mới có cơ sở để các bên giải quyết
tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của mình. Chính vì thế, tác
giả quyết định lựa chọn đề tài " Pháp luậtvề hợp đồng thương mại điện tử ở
Việt Nam" là một việc làm cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện những
hạn chế của pháp luật về hợp đồng TMĐT và những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực thi ở Việt Nam, từ đó hoàn thiện hệ thống pháp luật về
hợp đồng TMĐT nói riêng và hệ thống pháp luật thương mại nói chung đồng
thời nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng TMĐT ở Việt Nam.
14. 3
2. Mục tiêu và câuhỏi nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Trong việc nghiên cứu đề tài nhằm nắm rõ và sâu rộng hơn những quy
định của pháp luật về giao dịch hợp đồng thương mại điện tử trong lĩnh vực
thương mại ở Việt Nam và quốc tế. Để từ đó thấy được những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình áp dụng pháp luật cũng như trong hoạt đồng giao kết để
tìm ra phương hướng hoàn thiện. Tìm hiểu về những quy định của pháp luật
Việt Nam về giao dịch hợp đồng thương mại điện tử và nêu những bất cập đó
để những quy định này trở nên phù hợp hơn, đầy đủ hơn trong việc hướng dẫn
các chủ thể Việt Nam giao kết hợp đồng thương mại điện tử.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động phát triển của HĐTMĐT trong thời gian qua như thế nào?
- Những kết quả đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện
HĐTMĐT?
- Những nguyên nhân và hạn chế trong hoạt động thực hiện HĐTMĐT là
gì?
- Các yếu tố nào thực sự ảnh hưởng họat động thực hiện HĐTMĐT tại
Việt Nam hiện nay?
- Những các tố tác động đến hiệu quả hoạt động thực hiện HĐTMĐT?
- Những giải pháp nào góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện
HĐTMĐT?
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi
mới, đề tài tập trung sử dụng một số phương pháp chủ yếu: phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh. Các phương pháp này được vận dụng trong nhiều
phần khác nhau của khóa luận tốt nghiệp như phân tích làm rõ nội dung, hình
15. 4
thức của HĐTMĐT theo quy định của pháp luật Việt Nam trong tình hình
hiện nay. Đồng thời sử dụng phương pháp, đối chiếu, thống kê, phân tích số
liệu, kết quả tổng kết và các quan điểm khác nhau để rút ra kết luận, tìm hiểu
nguyên nhân vấn đề và các giải pháp hữu hiệu khắc phục hạn chế.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng thương mại điện tử.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử
và kiến nghị để nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn ở Việt Nam hiện
nay.
16. 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Cơ sở lý luận về hợp đồng thương mại điện tử
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng thương mại điện tử
Thương mại điện tử, còn gọi là e-commerce hay EC, là sự mua bán sản
phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy
tính. TMĐT dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý
chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến,
trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)1, các hệ thống quản lý hàng tồn kho và các hệ
thống tự động thu thập dữ liệu. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về thương
mại điện tử. Tùy vào các quan điểm, khía cạnh khác nhau, phụ thuộc vào góc
độ tiếp cận khi nghiên cứu mà đưa ra các quan điểm mà khái niệm thương
mại điện tử được đưa ra một cách tổng quan. Theo quan điểm truyền thông:
thương mại điện tử là khả năng phân phối sản phẩm, dịch vụ, thông tin hoặc
thanh toán thông qua một mạng ví dụ Internet hay World Wide Web. Tuy
nhiên, trên góc độ về giao tiếp thì thương mại điện tử liên quan đến nhiều
hình thức trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với nhau, giữa khách hàng với
doanh nghiệp và giữa khách hàng với khách hàng. Đối với quan điểm quá
trình kinh doanh: thương mại điện tử bao gồm các hoạt động được hỗ trợ trực
tiếp bởi liên kết mạng2.
Theo pháp luật Việt Nam. Luật Giao dịch điện tử năm 2005 không đưa
ra khái niệm về TMĐT mà chỉ đưa ra khái niệm về giao dịch điện tử. Theo
1
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BA%A1i_%C4%91i%E1%BB%87n_t%E1
%BB%AD
2
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BA%A1i_%C4%91i%E1%BB%87n_t%E1
%BB%AD
17. 6
đó, giao dịch điện tử là “giao dịch được thực hiện bằng phưong tiện điện tử”3.
“Giao dịch” có thể hiểu là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm
phát sinh, thay đổi chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Đồng thời, khái
niệm phương tiện điện tử cũng được quy định rõ “Phương tiện điện tử là
phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính,
truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự”. Theo đó,
giao dịch điện tử có thể là việc nộp thuế qua mạng, hải quan điện tử, giáo dục
tiếngAnh qua mạng, kể cả thực hiện hợp đồng kinh doanh qua mạng...
Như vậy, có thể thấy TMĐT tại Việt Nam được hiểu theo nghĩa rộng,
bởi vì Luật Giao dịch thương mại điện tử được xây dựng dựa trên nền tảng
của Luật mẫu UNCITRAL về TMĐT. Và theo cách tiếp cận này, internet là
một phương tiện thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử, không đồng nghĩa
với việc xác định TMĐT bắt buộc phải thông qua internet4. Với góc độ này sẽ
tạo điều kiện cho các DN Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn, giảm bớt bỡ ngỡ và
lúng túng ban đầu. Vào thời điểm này mặc dù internet đã xuất hiện tại Việt
Nam nhưng vẫn chưa phát triển mạnh, do đó phương thức kinh doanh qua
mạng internet toàn cầu được xem như là một bước phát triển mới trong
TMĐT.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, các giao dịch
điện tử và đặc biệt là hợp đồng điện tử cũng hình thành và được sử dụng ngày
càng nhiều trong kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng. Tuy
nhiên, về khái niệm “Hợp đồng điện tử” thì cho đến nay vẫn còn thể hiện sự
khác biệt trong quan niệm của luật pháp các nước cũng như cách hiểu của các
nhà chuyên môn. Theo luật sư Olivier Iteanu, thuộc đoàn luật sư Paris thì Hợp
đồng điện tử được hiểu là “sự gặp gỡ trên mạng viễn thông quốc tế giữa một
lời đề nghị giao kết hợp đồng thể hiện bằng phương tiện nghe nhìn và một lời
3 Xem Luật giao dịch điện tử 2005
4 http://vuahocvalam.com/ky-nang-mem/luat-mau-cua-uncitral-va-luat-giao-dich-dien-tu-cua-mot-so-quoc-
gia-tren-the-gioi-370.html
18. 7
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Sự gặp gỡ này có thể được thể hiện tức
thời nhờ sự trao đổi tương tác”5.
Theo Ủy ban kinh tế châu Âu của Liên Hợp Quốc (UNECE), hợp đồng
điện tử là hợp đồng nhằm đáp ứng các yêu cầu của các đối tác thương mại
điện tử. Hợp đồng bao gồm các điều khoản cơ bản có thể đảm bảo rằng một
hay nhiều giao dịch thương mại điện tử, sau này có thể ký kết giữa các đối tác
thương mại trong khuôn khổ pháp lý cho phép. Hợp đồng điện tử nhằm đề
cập tới mọi hình thức liên lạc điện tử có thể ký kết các giao dịch thương mại
điện tử6. Luật Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005, điều 33 thì định nghĩa
“Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu
theo quy định của Luật này. Trong đó, “Thông điệp dữ liệu” là “thông tin
được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện
tử”7.
Hợp đồng được luật pháp thừa nhận là một công cụ pháp lý để ghi nhận
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Theo quy định tại điều 385 của Bộ
luật Dân sự Việt Nam năm 2015 “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”8. Quy định này
của Bộ luật dân sự cho thấy rõ rằng hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên
nhằm tiến hành một công việc, một hoạt động hay một hành vi nhất định
nhằm đem lại quyền và lợi ích nhất định cho các bên.
Hợp đồng điện tử có thể được định nghĩa: hợp đồng điện tử là hợp
đồng được thiết lập giữa hai bên hoặc nhiều bên thông qua mạng thông tin
điện tử đạt dưới dạng điện tử nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên.
5 Nhà pháp luật Việt – Pháp (1999), Khoảng không vũ trụ, mạng không gian và thông tin viễn thông (tiến bộ
khoa học và các vấn đề pháp lý), Kỷ yếu hội thảo Pháp – Việt, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6 Trung tâm Thương mại quốc tế (2002), Bí quyết thương mại điện tử, Phụ lục 3: Hợp đồng thương mại điện
tử của UNECE, Nxb. Thế giới, Hà Nội
7 Quốc Hội (2005), Luật giao dịch điện tử 2005, Hà Nội
8 Xem Điều 385 BLDS 2015
19. 8
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử
Hợp đồng thương mại điện tử cũng là một dạng hợp đồng giống với
hợp đồng truyền thống được quy định tại BLDS 2015. Nhưng có những đặc
điểm riêng mà hợp đồng truyền thống không có.
Một là, về cách thức giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện
tử: Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong
giao kết và thực hiện hợp đồng. Hợp đồng thương mại điện tử cũng là sự thoả
thuận thống nhất ý chí giữa các bên. Về điều này, khoản 2 điều 3 Bộ luật Dân
sự Việt Nam năm 2015 đã khẳng định: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam
kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được
chủ thể khác tôn trọng. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có
quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính
toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó9.
Hai là, về luật điều chỉnh: Ngoài các quy định chung về hợp đồng trong
Bộ luật Dân sự Hợp đồng điện tử còn chịu sự điều chỉnh của Luật Giao dịch
điện tử, Luật về Giao kết hợp đồng điện tử, Luật về Thương mại điện tử, Luật
về Chữ ký điện tử, …
Ba là, về quy trình giao kết hợp đồng điện tử: Đối với hợp đồng truyền
thống, các bên gặp trực tiếp nhau hay trao đổi với nhau bằng các phương tiện
“giấy tờ”, “vật chất” và ký bằng chữ ký tay để tiến hành việc giao kết Hợp
đồng. Hợp đồng điện tử sẽ được giao kết bằng phương tiện tử và hợp đồng sẽ
được “ký” bằng chữ ký điện tử. Hai phương thức giao kết hoàn toàn khác
9 Xem BLDS 2015
20. 9
nhau sẽ làm phát sinh những điểm khác biệt lớn liên quan đến quy trình giao
kết: việc xác định thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng điện tử sẽ trở nên
khó khăn hơn so với hợp đồng truyền thống vì thời điểm “gửi” và “nhận” một
thông điệp dữ liệu (chính là một chào hàng hay một chấp nhận chào hàng) trở
nên khó xác định trong môi trường điện tử.
Thứ tư, về các chủ thể tham gia vào việc giao kết hợp đồng điện tử:
Trong giao dịch điện tử, ngoài các chủ thể tham gia vào giao kết như đối với
thương mại truyền thống (người bán, người mua, …) đã xuất hiện các bên thứ
ba có liên quan chặt chẽ đến hợp đồng điện tử. Đó là các nhà cung cấp các
dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Những bên thứ ba
này có nhiệm vụ chuyển đi, lữu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao
dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng có thể đóng vai trò trong việc xác
nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
Với đặc thù được giao kết dưới dạng phi giấy tờ, việc giao kết hợp
đồng điện tử sẽ gặp rủi ro nếu không có các nhà cung cấp dịch vụ mạng và
các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Các nhà cung cấp dịch vụ mạng có
trách nhiệm duy trì hệ thống mạng (mạng nội bộ của doanh nghiệp cũng như
mạng quốc gia) luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt với cơ chế 24/24 giờ. Hệ
thống mạng trục trặc lập tức sẽ ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đồng điện tử.
Cơ quan chứng thực chữ ký điện tử sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và tạo ra được một cơ chế sao cho các hợp đồng điện tử không thể bị giả
mạo và không thể bị phủ nhận khi tranh chấp phát sinh.
1.2 Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử
1.2.1 Khái niệm pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử
Hợp đồng thương mại điện tử chỉ là trách nhiệm của một cá nhân mà là
của toàn xã hội. Hoạt động về xây dựng và phát triển HĐTMĐT muốn đạt
hiệu quả cao nhất thiết phải được pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo
21. 10
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 54226
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562