SlideShare a Scribd company logo
1 of 163
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN THIỆP
PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 62.38.01.07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ MAI THANH
TS. ĐẶNG VŨ HUÂN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các thông tin, số liệu nêu trong Luận án là trung thực.
Các luận điểm được kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết
quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố
trong công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Văn Thiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Thƣơng mại điện tử - TMĐT
2. Ủy ban nhân dân - UBND
3.Thƣơng mại điện tử -E-Commerce
(Electronic commerce)
4.Kinh doanh điện tử - E-Business
(Electronic business)
5. Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO
(World Trade Organization)
6. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD
(Organization for Economic Co-operation and Development)
7. Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng - APEC
(Asia-Pacific Economic Cooperation)
8. Cộng đồng kinh tế Asean - AEC
(ASEAN Economic Community)
9.Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật thƣơng mại quốc tế - UNCITRAL
(United Nations Commission on International Trade Law)
10.Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới - WIPO
(World Intellectual Property Organization)
11. Chính phủ với Chính phủ - G2G
(Government-To-Government)
12. Chính phủ với Doanh nghiệp - G2B
(Government-To-Business)
13. Chính phủ với Công dân - G2C
(Government-To-Consumer)
14. Doanh nghiệp với Chính phủ - B2G
(Business-To-Government)
15. Doanh nghiệp với Doanh nghiệp - B2B
(Business-To-Business)
16. Doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng - B2C
(Business-To-Consumer)
17. Ngƣời tiêu dùng với Doanh nghiệp - C2B
(Consumer-To-Business)
18. Ngƣời tiêu dùng với ngƣời tiêu dùng - C2C
(Consumer-To-Comsumer)
19. Ngƣời tiêu dùng với Chính phủ - C2G
(Consumer-To-Government)
20. Quy phạm pháp luật - QPPL
21. Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dƣơng - TPP
(Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement)
22. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN
(Association of Southeast Asian Nations)
23. Hiệp định tự do thƣơng mại - FTA
(Free Trade Agreement)
24. International Business Machines - IBM
25. Electronic Data Interchange - EDI
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ .1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN. ................................................. 8
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......... ................................... 8
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................... ..19
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ VÀ PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..................................... .24
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.......................... .24
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ............................................................................. .29
2.3. CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ ................................................................................................................... 45
2.4. NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC TẾ VÀ
MỘT SỐ QUỐC GIA - KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ................ 50
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA......................................................................................... 61
3.1. KHUNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM........ 61
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.................... ............................... .65
3.3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ............................................................................. .83
3.4. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ................ .................................. 89
3.5. XỬ LÝ VI PHẠM BẰNG CÁC BIỆN PHÁP KHÁC............................ 97
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNPHÁP
LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ... ........................................................ .103
4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
....................................................................................................................... 103
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ Ở VIỆT NAM....................................................................................... ..122
KẾT LUẬN.................................................................................................. 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. .146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ..... ........................ ..157
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay trên thế giới, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ
thuật nói chung và công nghệ thông tin nói riêng, thì thƣơng mại điện tử đang
nắm giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, chính nó đã góp
phần quan trọng thúc đẩy tăng tỷ trọng GDP của những quốc gia có nền kinh
tế phát triển. Thƣơng mại điện tử là sự phát triển của thƣơng mại truyền
thống, đƣợc cấu thành bởi nhiều thành tố, trong đó có sự áp dụng các thành
quả của khoa học - kỹ thuật phục vụ đời sống con ngƣời cũng nhƣ việc thỏa
mãn các nhu cầu khác. Đây là xu hƣớng tất yếu của sự phát triển trên mọi
phƣơng diện về kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia trong thời kỳ toàn cầu hóa.
Thực tế cũng cho thấy, các quan hệ thƣơng mại điện tử đã và đang hình thành
và phát triển mạnh mẽ ở nhiều nƣớc trên thế giới và cũng đang phát triển ở
Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới vận
hành trên nền tảng của công nghệ điện tử và công nghệ viễn thông, đòi hỏi
phải có cơ chế điều chỉnh pháp luật phù hợp, tƣơng thích nhằm đảm bảo để
các quan hệ về thƣơng mại điện tử phát triển hiệu quả, khả thi, có tính định
hƣớng đúng đắn, lành mạnh và bền vững. Pháp luật về thƣơng mại điện tử ở
nhiều quốc gia tiên tiến đã và đang nắm giữ vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử.
Thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao
gồm cả hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ cùng với các ứng dụng
những thành tựu về công nghệ thông tin và truyền thông vào lĩnh vực kinh
doanh thƣơng mại. Với cách hiểu cụ thể, hoạt động thƣơng mại điện tử là việc
tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng
phƣơng tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động
hoặc các mạng mở khác.Trong những năm qua, thƣơng mại điện tử ở Việt
2
Nam đã phát triển khá nhanh, hoạt động giao dịch mua bán qua mạng rất sôi
động và đã thực sự trở thành công cụ để doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh, đặc biệt là doanh nghiệp v a và nhỏ. Mua bán hàng hóa qua các sàn
giao dịch thƣơng mại điện tử trong nƣớc hiện đang ở giai đoạn bùng nổ. Tuy
nhiên, việc kiểm soát chất lƣợng và các hành vi gian lận thƣơng mại khác khi
mua qua các gian hàng trên mạng đang bị buông lỏng. Rất nhiều vụ việc tranh
chấp thƣơng mại xuất phát t kênh phân phối qua thƣơng mại điện tử, nhƣng
vai trò điều tiết quản lý và trọng tài của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
chƣa thực sự đƣợc phát huy. Có thể nói, sự phát triển của thƣơng mại điện tử
trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và
đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải
th a nhận rằng, những rủi ro gặp phải trong quá trình giao dịch, kinh doanh
trên mạng là hiện thực và việc này đòi hỏi phải có các giải pháp không chỉ về
mặt kỹ thuật mà còn cần phải hình thành đƣợc một cơ sở pháp lý đầy đủ.
Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy, để thúc đẩy thƣơng mại
điện tử phát triển thì vai trò của Nhà nƣớc phải đƣợc thể hiện rõ nét trên hai
lĩnh vực: (i)Xây dựng chính sách, tạo môi trƣờng thuận lợi trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ điện tử; và (ii) Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ,
thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử. Nếu nhƣ
chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho thƣơng mại điện tử hoạt
động thì các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc giải
quyết các vấn đề có liên quan và các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cũng
sẽ rất khó có cơ sở để kiểm soát đƣợc các hoạt động kinh doanh thƣơng mại
điện tử.
Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử hiện nay, thì
việc xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đƣợc coi là yếu tố rất quan
trọng. Hơn thế nữa, thƣơng mại điện tử là một lĩnh vực mới mẻ, cho nên tạo
đƣợc niềm tin cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ thƣơng mại điện tử là
một việc làm có tính cấp thiết, mà một trong những hạt nhân là phải tạo ra
3
đƣợc một sân chơi chung với những quy tắc đƣợc thống nhất một cách chặt
chẽ. Tuy nhiên, cho đến nay, do nhiều lý do cả về chủ quan lẫn khách quan,
quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức, chƣa phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Luật Giao dịch
điện tử của Việt Nam đƣợc Quốc hội khóa XI ban hành ngày 29/11/2005, có
hiệu lực thi hành t ngày 01/03/2006 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành còn
đơn giản, chƣa có những khái niệm pháp lý đầy đủ và chƣa dự liệu đƣợc
những quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử phát sinh khi áp dụng.Sau đó
Chính phủ ban hành Nghị định số 57/NĐ-CP ngày 9/6/1006 về Thƣơng mại
điện tử để hƣớng dẫn các cá nhân, tổ chức khi họ thực hiện các hoạt động
thƣơng mại điện tử. Với sự phát triển nhanh chóng các hoạt động thƣơng mại
điện tử, các quy định cũ trở nên bất cập nên sau 7 năm, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 52/NĐ- CP ngày 16/5/2013 về Thƣơng mại điện tử. Cho
đến nay, khi Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
cũng có những thay đổi nhất định về hình thức hợp đồng cũng nhƣ công nhận
chứng cứ điện tử, tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giải quyết tranh
chấp phát sinh trong lĩnh vực này và Nghị định 52/NĐ-CP cũng chƣa đáp ứng
đƣợc các yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất dẫn đến các quy định không
đảm bảo tính khả thi. Pháp luật hiện hành cũng chƣa quy định rõ về giải quyết
tranh chấp phát sinh trong giao dịch thƣơng mại điện tửtheo hƣớng các quy
phạm nội dung phải phù hợp với các quy định về tố tụng hoặc các phƣơng
thức giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng. Thực tế cho thấy, các vấn đề liên
quan đến giải quyết tranh chấp giao dịch thƣơng mại điện tử cần phải đƣợc
quy định chặt chẽ, đầy đủ và rõ ràng bởi tính đặc thù của nó, đặc biệt là các
quy định liên quan đến việc sử dụng các văn bản điện tử hay chữ ký điện tử
với tƣ cách là chứng cứ trong các hoạt động tố tụng. Đồng thời cũng cần phải
đƣa ra các quy định về tội phạm trong thƣơng mại điện tử để tăng cƣờng đấu
tranh, phòng ng a, ngăn chặn và xử lý các loại tội phạm mới xuất hiện cùng
với quá trình phát triển của thƣơng mại điện tử. Pháp luật Việt Nam cũng
4
đang thiếu vắng những quy định mở đối với việc lựa chọn pháp luật trong các
giao dịch thƣơng mại nói chung và giao dịch thƣơng mại điện tử nói riêng,
cũng nhƣ việc bảo đảm lợi ích kinh tế và các lợi ích liên quan khác của quốc
gia, của các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng.
T những phân tích khái quát ở trên cho thấy, việc đặt vấn đề nghiên
cứu toàn diện về pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay là có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh các quan
hệ thƣơng mại điện tử ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu có
hệ thống, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật thƣơng
mại điện tử sẽ làm rõ những khái niệm pháp lý gắn với những thuật ngữ có
nội hàm kỹ thuật cao, tiên lƣợng những phát sinh có thể xảy ra trong thực tế
và trong tƣơng lai, đóng góp những tri thức đối với khoa học pháp lý nói
chung và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại
điện tử nói riêng, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Đây cũng là lý do mà
nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam
hiện nay”để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận, đặc điểm, nội dung và thực
tiễn thực hiện pháp luật thƣơng mại điện tử nhằm đề xuất hoàn thiện pháp luật
thƣơng mại điện tử và đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật
thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích của đề tài, thì nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về thƣơng mại
điện tử, làm rõ các đặc trƣng cơ bản, cơ chế thực hiện của pháp luật về thƣơng
mại điện tử.
5
- Nghiên cứu đánh giá về thực trạng pháp luật và cơ chế thực hiện pháp
luật về thƣơng mại điện tử, chỉ ra các hạn chế, bất cập và nguyên nhân là cơ
sở thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
- Đƣa ra các kiến nghị về định hƣớng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện
pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả cơ chế thực hiện pháp luật về thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam và thực trạng thực hiện pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề
lý luận, đặc điểm và nội dung cơ bản về pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam,không dàn trải theo nền tảng của pháp luật thƣơng mại truyền thống.
Nội dung nghiên cứu liên quan đến một số nội dung cơ bản của pháp
luật thƣơng mại điện tử, cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm,
giải quyết tranh chấp. Luận án chú trọng đến giải quyết tranh chấp giữa các
chủ thể giao dịch thƣơng mại điện tử mà không đi sâu vào các biện pháp giải
quyết khác.
Việc nghiên cứu pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới chỉ mang
tính chất tham khảo, so sánh nhằm đánh giá những tiếp thupháp luật quốc tế
có phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam hay không.
Về mặt thời gian, với đặc thù của hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật thƣơng mại điện tử t thời
điểm Luật Thƣơng mại 2005, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Luật Công
nghệ thông tin năm 2006 cùng hệ thống các văn bản hƣớng dẫn thi hành về
vấn đề này đƣợc ban hành cho đến nay.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, Luận án sử dụng các phƣơng pháp
mang tính truyền thống nhƣ phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Ngoài ra, trên cơ sở tìm ra quy luật phát triển của thƣơng mại điện tử và
6
sự phù hợp giữa phát triển thƣơng mại điện tử với chính sách, pháp luật về
thƣơng mại điện tử. Luận án nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh và dự báo trên cơ sở các tài liệu thu thập
đƣợc t các công trình khoa học của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc để
trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong phạm vi đề tài một cách thấu đáo.
Trong t ng nội dung nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng một cách linh hoạt, cụ thể:
- Chƣơng 1: Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hóa, thu thập, phân tích,
so sánh luật học nhằm đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận án.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, thu thập, phân tích,
nhằm làm rõ khái niệm, đặc điểm của thƣơng mại điện tử; phƣơng pháp lịch
sử, thống kê, quy nạp, phân tích, diễn giảng, chứng minh để làm sáng tỏ một
số vấn đề lý luận cơ bản, đặc điểm cũng nhƣ cơ chế bảo đảm thực hiện của
pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp phân tích, so sánh, diễn giảng, quy nạp lịch
sử, khảo sát thực tiễn v.v...nhằm khái quát và đánh giá thực trạng pháp luật
cũng nhƣ cơ chế thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
- Chƣơng 4: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, dự báo, khái quát hoá để
xác định các yêu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Trên cơ sở phân tích một cách khoa học các vấn đề lý luận của pháp
luật về thƣơng mại điện tử; đúc rút các bài học kinh nghiệm điều chỉnh pháp
luật đối với thƣơng mại điện tử ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đã làm
rõ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên cơ sở nghiên cứu các nguyên tắc cũng
nhƣ nội dung cơ bản của pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
- Luận án đã đánh giá tổng thể về thực trạng pháp luật và cơ chế thực
hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam, làm rõ các yêu cầu cấp thiết
7
của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thƣơng mại điện tử với những đặc thù về nội dung cũng nhƣ phƣơng thức
thực hiện ở Việt Nam hiện nay.
- T các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đƣa ra các định hƣớng
và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Về mặt khoa học, luận án là công trình khoa học đƣợc nghiên cứu khá
chuyên sâu về các vấn đề pháp lý nhằm đảm bảo tính an toàn, hợp pháp cho
các quan hệ thƣơng mại điện tử, t đó, góp phần làm rõ đặc trƣng của pháp
luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ là công trình
khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về
pháp luật thƣơng mại điện tử. Đồng thời Luận án có thể sử dụng nhƣ nguồn tƣ
liệu nghiên cứu trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng nhƣ nâng
cao hiệu quả cơ chế thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án
đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng (có kết luận cho t ng chƣơng) với những nội dung
cơ bản nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan
đến đề tài
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về pháp luật thƣơng mại điện tử
Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
hiện nay.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thƣơng mại
điện tử ở Việt Nam.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến
pháp luật về thƣơng mại điện tử
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trong đó có mạng
Internet và các mạng mở khác, việc ứng dụng các thành tựu này trong hoạt
động thƣơng mại đã hình thành thƣơng mại điện tử.Trên thế giới và Việt Nam
đã có nhiều công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử dƣới góc độ kinh tế
cũng nhƣ pháp lý.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học liên quan đến đề tài
luận án có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ, những công trình này là cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài, mặt khác còn gợi mở những vấn đề tiếp theo cần phải giải
quyết, đồng thời, đây cũng là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong quá
trình triển khai nghiên cứu đề tài.
Qua nghiên cứu tổng quan, các công trình này có thể sắp xếp thành các
nhóm nhƣ sau:
a) Những nghiên cứu lý luận về pháp luật thương mại điện tử
Các quốc gia phát triển đã xuất hiện hoạt động thƣơng mại điện tử t
rất sớm và đều có quá trình nghiên cứu sâu sắc để xây dựng khung pháp luật
cho riêng mình nhằm điều chỉnh kịp thời các quan hệ xã hội mới phát sinh
trong thƣơng mại điện tử. Để đảm bảo tính thống nhất trong ứng xử và giải
quyết các vấn đề về thƣơng mại điện tử, tại Phiên họp lần thứ 29 của Đại hội
đồng Liên Hiệp Quốc (tháng 12 năm 1996), Uỷ ban Liên Hợp quốc về Luật
thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL) đã thông qua Luật mẫu về Thƣơng mại
điện tử. Tinh thần của Luật mẫu là bảo đảm những giao dịch thƣơng mại điện
tử đƣợc th a nhận giá trị pháp lý và nếu cần thiết thì sẽ có những hành động
9
thích hợp để tăng cƣờng khả năng thi hành cho những giao dịch bằng phƣơng
tiện điện tử. Tuy nhiên, cũng phải tới những năm đầu của thế kỷ XXI, một số
quốc gia mới nghiên cứu, xây dựng và ban hành pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ về thƣơng mại điện tử nhƣ: Hoa Kỳ, Đức, Áo, Hà Lan, Albania,
Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mehico, Thái Lan.v.v...
Tài liệu nghiên cứu cả các Tác giả trong và ngoài nƣớc chủ yếu nghiên
cứu về thƣơng mại điện tử dƣới góc độ kinh tế nhƣng trong đó có một phần
đề cập đến khung pháp lý về thƣơng mại điện tử.
Trƣớc hết phải kể đến công trình “Thương mại điện tử” (Electronic
Commerce) Đề tài Luận án Tiến sĩcủa tác giả Mihaela-Roxanafercală –
Romani - Trƣờng Đại học Babes - Bolyai năm 2011 [52]. Tác giả đã xây dựng
khái niệm thƣơng mại điện tử, các đặc điểm và vai trò của thƣơng mại điện tử,
khái quát khung pháp lý của một số quốc gia và chủ thể quốc tế cũng nhƣ
pháp luật của Romani về TMĐT. Qua nghiên cứu thấy rằng, khái niệm cũng
nhƣ các đặc điểm cơ bản của thƣơng mại điện tử trong công trình này có
những điểm tƣơng đồng với Luật mẫu về thƣơng mại điện tử (UNCITRAL)
của Ủy ban Thƣơng mại Quốc tế khuyến nghị các quốc gia thành viên trong
việc xây dựng pháp luật về thƣơng mại điện tử của mình.
Cuốn “Cẩm nang pháp lý về hợp đồng điện tử” do GS. TS. Nguyễn
Thị Mơ chủ biên [16] đã làm rõ các vấn đề nội hàm khái niệm của hợp đồng
điện tử; những vấn đề pháp lý cần nắm bắt khi giao kết hợp đồng điện tử;
khung pháp lý về giao kết hợp đồng điện tử trên cơ sở làm rõ các đặc điểm
của hợp đồng thƣơng mại điện tử, thời điểm phát sinh hiệu lực và giá trị pháp
lý, hậu quả pháp lý đối với việc giải quyết các tranh chấp
“Tài liệu hướng dẫn học tập thương mại điện tử” của tác giả Trần
Thanh Điện [9] Đại học Cần Thơ nghiên cứu và biên soạn năm 2013 đã phản
ánh những vấn đề cơ bản về thƣơng mại điện tử, vấn đề an toàn và bảo mật
trên mạng, các chính sách và pháp luật về thƣơng mại điện tử.
10
Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Thoan về “Ký kết và
thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế”[24] tại Đại học Ngoại Thƣơng năm 2010 đã nghiên cứu chủ yếu dƣới góc
độ kinh tế của hợp đồng điện tử nhƣ các loại hợp đồng điện tử, đƣa ra định
nghĩa về thƣơng mại điện tử, các chủ thể tham gia, các mô hình hợp đồng
điện tử, nghiên cứ vai trò, tác động đối với nền kinh tế, một số kiến nghị về
xây dựng khung pháp luật để điều chỉnh hợp đồng điện tử, định hƣớng các
giải pháp để thúc đẩy thƣơng mại điện tử.
Bên cạnh đó, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Đào Anh Tuấn về “Quản lý
nhà nước về thương mại điện tử” [28] tại Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân
2014 đã nghiên cứu khái niệm thƣơng mại điện tử theo nghĩa rộng, với quan
điểm này thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu là việc tiến hành một khâu hoặc toàn
bộ quy trình của hoạt động kinh doanh bằng các phƣơng tiện điện tử có kết
nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Luận án đã nghiên cứu xây dựng và đề xuất bộ tiêu chí để đánh giá hoạt động
quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử trên cơ sở vận dụng mô hình
Outcome và phƣơng pháp luận về đánh giá chính sách của Ngân hàng thế
giới.
Dƣới góc độ pháp lý liên quan đến hình thức hợp đồng điện tử, có một
số công trình nhƣ:
Công trình nghiên cứu của TS. Luật học Trần Văn Biên về “Hợp đồng
điện tử theo pháp luật Việt Nam” [3]đã đề cập những vấn đề lý luận và thực
tiễn nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng điện tử
trong giai đoạn hiện nay. Theo nội dung của cuốn sách, tác giả đã xây dựng
khái niệm về hợp đồng điện tử, về địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia
quan hệ hợp đồng điện tử, điều kiện làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng điện
tử, thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng điện tử,
hậu quả pháp lý đối với hợp đồng điện tử có hiệu lực cũng nhƣ hợp đồng điện
tử vô hiệu.
11
Ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Hà Vũ [30] với đề tài:
“Xây dựng khung pháp lý nhằm phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam” đã
đi sâu nghiên cứu những yêu cầu đối với pháp luật thƣơng mại điện tử
nhƣ:Th a nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu; quy định về giá trị
pháp lý và các nội dung cụ thể của chữ ký điện tử và vấn đề bản gốc; đảm bảo
sự thống nhất giữa các quy định pháp luật về kinh tế - thƣơng mại – dân sự và
đảm bảo sự phù hợp với pháp luật thƣơng mại quốc tế; hoàn thiện các quy
định pháp luật về thuế và thanh toán điện tử; xây dựng các quy định pháp luật
về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng phù hợp với thƣơng mại điện tử; bảo vệ
bí mật cá nhân trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử; quy định cụ thể về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thƣơng mại điện tử; phòng chống tội phạm và
các vi phạm hành chính trong thƣơng mại điện tử; đảm bảo giá trị chứng cứ
của thông điệp dữ liệu.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở trên đã bƣớc đầu tiếp cận ở
những mức độ khác nhau về lý luận của pháp luật thƣơng mại điện tử nhƣng
chƣa xây dựng đƣợc các khái niệm hoàn chỉnh hay chỉ ra các đặc điểm, cơ
chế thực hiện, cơ chế giải quyết tranh chấp đặc thù của pháp luật thƣơng mại
điện tử so với pháp luật thƣơng mại truyền thống. Các tác giả chƣa nghiên
cứu các nguyên tắc, nội dung cũng nhƣ đặc điểm của pháp luật thƣơng mại
điện tử, cơ chế thực hiện pháp luật thƣơng mại điện tử. Các kết quả nghiên
cứu của các tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp
đồng điện tử.
b) Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật thương mại điện tử
Các công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử đều nghiên cứu về
thực trạng pháp luật thƣơng mại điện tử đặt trong mối quan hệ giữa thƣơng
mại điện tử với các quy định hiện hành và đặt ra các yêu cầu chung về hoàn
thiện hệ thống pháp luật có liên quan. Trong luận án Tiến sĩ nghiên cứu về
“Hợp đồng điện tử” của tác giả Trần Văn Biên [3] có nghiên cứu về chế định
hợp đồng của Bộ luật Dân sự, Luật Thƣơng mại, Luật Giao dịch điện tử, Luật
12
Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, Nghị định về thƣơng mại điện tử và các
văn bản pháp luật khác để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hợp đồng điện
tử trên cơ sở các nguyên tắc pháp luật bảo vệ các chủ thể tham gia hợp đồng
cũng nhƣ xác định đối tƣợng của hợp đồng trong mối quan hệ giữa Luật
chung và Luật chuyên ngành. Tác giả cũng đánh giá về thực trạng giải quyết
tranh chấp hợp đồng điện tử. Tác giả đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh
hợp đồng điện tử còn thiếu, bất cập và cần hoàn thiện để đảm bảo tính thống
nhất, minh bạch, khả thi.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Lại Kiên Cƣờng [4] với đề tài“Phòng chống
tội phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử”. Với mục đích góp phần xây
dựng hệ thống lý luận về tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử, luận án
nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhƣ khái niệm, đặc điểm của tội phạm trong
lĩnh vực thƣơng mại điện tử [4, tr35]. Trên cơ sở nghiên cứu, luận án đã xây
dựng có hệ thống những vấn đề lý luận về hoạt động phòng ng a tội phạm
trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử nhƣ: khái niệm, cơ sở pháp lý, nội dung,
biện pháp, mối quan hệ phối hợp và hợp tác quốc tế trong phòng ng a tội
phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử.
Luận án cũngđã nghiên cứu thực trạng pháp luật về các biện pháp chế
tài của pháp luật thƣơng mại điện tử, trong đó đi sâu vào nghiên cứu nguyên
nhân, điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội, chế tài hình sự, công cụ để đấu
tranh, phòng chống tội phạm liên quan đến hoạt động thƣơng mại điện tử của
lực lƣợng cảnh sát Nhân dân, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong lực
lƣợng. Phòng chống tội phạm chỉ là một phƣơng diện trong tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử nhằm đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích nhà nƣớc, lợi ích hợp pháp
của các chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử và ngăn ng a, răn đe
các hành vi tƣơng tự. Luận án đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực tiễn thực
trạng phòng ng a tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử của lực lƣợng
13
Cảnh sát nhân dân trên phạm vi toàn quốc t năm 2006 đến tháng 6 năm
2014.
Luận án của tác giả Nguyễn Đức Tài [23] về “Giải pháp nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam”
cũng đánh giá thực trạng hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong vấn đề đảm bảo an
toàn trong thƣơng mại điện tử ở Việt Nam, một trong bảy nội dung cơ bản của
pháp luật TMĐT. Tác giả tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý của các cơ
quan t trung ƣơng tới địa phƣơng cũng nhƣ đánh giá thực trạng hiệu quả
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử.
Còn Luận án Tiến sĩ của tác giả Đào Anh Tuấn với đề tài “Quản lý nhà
nước về thương mại điện tử” [28] đã nhận định về pháp luật thƣơng mại điện
tử là chƣa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới nảy sinh trong thƣơng mại điện
tử, chƣa đảm bảo độ an toàn, tin cậy dẫn đến niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối
với thƣơng mại điện tử còn thấp, các chính sách pháp luật về phát triển nguồn
nhân lực cho thƣơng mại điện tử còn chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu thực tiễn
pháp luật quy định về hoạt động kiểm tra, thanh tra thƣơng mại điện tử chƣa
đƣợc chú trọng.
Tác giả Lê Hà Vũ [30] với đề tài “Xây dựng khung pháp lý nhằm phát
triển thương mại điện tử ở Việt Nam”khi đánh giá thực trạng pháp luật
vềthƣơng mại điện tử thì cho rằng, chƣa có quy định pháp luật điều chỉnh về
vấn đề tài sản ảo; còn thiếu các quy định về thuế, quản lý thuế điện tử và
thanh toán điện tử. Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay cũng chƣa thật phù hợp với
việc phát triển thƣơng mại điện tử v.v…
Khi nghiên cứu thực trạng pháp luật TMĐT, các tác giả chỉ nghiên cứu
thực trạng của Hợp đồng điện tử, thực trạng và đánh giá hiệu quả quản lý nhà
nƣớc và đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực này, kết quả nghiên
cứu chƣa đƣợc toàn diện và đầy đủ về các nội dung cũng nhƣ cơ chế thực
hiện pháp luật thƣơng mại điện tử trên cơ sở các quy định của pháp luật
TMĐT, chƣa nghiên cứu thực trạng bảo đảm thực hiện các nguyên tắc, nội
14
dung cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử. Các tác giả chỉ quan tâm
nghiên cứu đến các chế tài hành chính trong quản lý nhà nƣớc và đấu tranh
phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử. Việc nghiên cứu cơ
chế giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp thay thế hay trọng tài, giải quyết
bằng thủ tục tố tụng tại tòa án chƣa đƣợc nghiên cứu.
c) Về những kiến nghị hoàn thiện pháp luật thương mại điện tử
Những kiến nghị, đề xuất của các tác giả trong các công trình nghiên
cứu về pháp luật thƣơng mại điện tử hoặc có liên quan đều tập trung vào việc
hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động thƣơng mại điện tử. Tác giả
Nguyễn Đức Tài trong “Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm
bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam” đề xuất một số giải pháp
nhƣ: Cần công nhận thƣơng mại điện tử là một ngành trong hệ thống các
ngành kinh tế quốc dân; quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của các bên
tham gia thƣơng mại điện tử đối với các hình thức thƣơng mại điện tử mới
nảy sinh; hoàn thiện các quy định về thƣơng mại điện tử xuyên biên giới;
công nhận giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn thiện các quy định về
giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại điện tử” [23]. Trong công trình về
“Hợp đồng điện tử” của tác giả Trần Văn Biên cũng đƣa ra một số giải pháp
về hoàn thiện pháp luật liên quan đến hợp đồng và hợp đồng điện tử nhƣ: Bổ
sung chế định riêng về hợp đồng điện tử trong Bộ luật Dân sự [3, 3, tr.186];
công chứng hợp đồng điện tử và công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật [3,
tr.191] và một số giải pháp khác về hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp
hợp đồng điện tử v.v…
Trên cơ sở nhận thức lý luận, khảo sát thực tiễn, Luận án của tác giả Lại
Kiên Cƣờng [4] với đề tài “Phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thương mại
điện tử” đã đƣa ra những nhận định, đánh giá, kết luận có căn cứ, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân tồn tại, dự báo những yếu tố ảnh hƣởng đến
hoạt động phòng ng a tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử. Luận án
đã đề xuất 06 nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả phòng ng a tội
15
phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Lê Hà Vũ với đề tài “Xây dựng khung pháp lý nhằm phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam” [30] cũng đƣa ra ba nhóm giải pháp để hoàn
thiện khung pháp lý về thƣơng mại điện tử và đề xuất những nguyên tắc cơ
bản trong quá trình hoàn thiện nhƣ: Tiến hành song song giữa việc ban hành
các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử, Luật Thƣơng mại với
việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những văn bản pháp luật điều chỉnh
các vấn đề cụ thể liên quan đến thƣơng mại điện tử. Kết hợp cụ thể hóa và
đồng bộ hóa để đảm bảo sự thống nhất, tƣơng thích giữa các quy định pháp
luật về thƣơng mại điện tử; hoàn thiện các quy định của pháp luật về thƣơng
mại điện tử theo chuẩn mực chung của thế giới. Hoàn thiện pháp luật về
thƣơng mại điện tử để ngăn ng a, hạn chế các rủi ro nhƣng tránh sự bó buộc,
không phát huy những ƣu thế vốn có của các giao dịch điện tử. Hoàn thiện
các quy định pháp luật về thƣơng mại điện tử cần tính đến những đặc điểm về
văn hóa, tâm lý, thói quen, sự sẵn sàng về thƣơng mại điện tử và trình độ phát
triển của công nghệ ở nƣớc ta.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu có liên quan đến TMĐT hay các
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật đều đƣa ra kiến nghị, trong đó hoàn thiện
pháp luật để thúc đẩy TMĐT phát triển là yếu tố tiên quyết. Các công trình
đều có điểm chung là đƣa ra các định hƣớng hoàn thiện pháp luật dựa trên các
tiêu chí nhƣ: Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, kinh tế và
phù hợp với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh
tế thế giới; đảm bảo lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử, qua đó thúc đẩy thƣơng mại điện
tử phát triển tƣơng xứng với lợi thế và tiềm năng.Tuy nhiên, các công trình
chƣa đƣa ra đƣợc phƣơng hƣớng và đề xuất tổng thể hoàn thiện pháp luật
TMĐT trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc và nội dung đặc thù của pháp luật
TMĐT cũng nhƣ cơ chế thực hiện trong đó có cơ chế giải quyết tranh chấp.
16
1.1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và các vấn đề luận án kế
thừa
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên
quan đến pháp luật về thƣơng mại điện tử ở ngoài nƣớc cũng nhƣ ở trong
nƣớc thời gian qua, có thể đƣa ra các nhận xét nhƣ sau:
Thứ nhất, các tác giả trong và ngoài nƣớc khi nghiên cứu về thƣơng
mại điện tử và pháp luật về thƣơng mại điện tử đều xây dựng khái niệm
thƣơng mại điện tử, các đặc trƣng cơ bản của thƣơng mại điện tử nhằm phân
biệt với thƣơng mại truyền thống, mục đích điều chỉnh pháp luật đối với
thƣơng mại điện tử v.v. Trong nội dung nghiên cứu, các tác giả nhấn mạnh
đến những tác động của thƣơng mại điện tử đối với sự phát triển kinh tế, đặc
biệt là những vấn đề phát sinh liên quan đến thuế, chống rửa tiền, các yếu tố
bảo mật và việc bảo đảm an toàn cho các giao dịch thƣơng mại điện tử.
Thứ hai, kể t khi thƣơng mại điện tử hình thành và phát triển tại Việt
Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử dƣới nhiều
góc độ khác nhau, nhƣng chủ yếu là nghiên cứu góc độ kinh tế xã hội của
thƣơng mại điện tử, vị trí, vai trò của thƣơng mại điện tử đối với đời sống xã
hội cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của thƣơng mại điện tử trong giai đoạn
trƣớc mắt cũng nhƣ về lâu dài. Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc đều tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về thƣơng mại
điện tử, đặc điểm của thƣơng mại điện tử, tính ƣu việt cũng nhƣ xu hƣớng
phát triển tất yếu của thƣơng mại điện tử trong thời kỳ toàn cầu hóa trên mọi
phƣơng diện của thế giới hiện đại. Những nghiên cứu chuyên sâu đối với t ng
yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động thƣơng mại điện tử, chính sách phát triển
thƣơng mại điện tử của mỗi quốc gia cũng nhƣ trên bình diện toàn cầu. Yếu tố
hợp tác quốc tế đối với những vấn đề phát sinh trong giải quyết tranh chấp
liên quan đến hoạt động thƣơng mại nói chung và thƣơng mại điện tử nói
riêng cũng đƣợc nghiên cứu tƣơng đối đầy đủ và đƣợc coi nhƣ khung cơ bản
của các kiến nghị.
17
Mặc dù, các nghiên cứu về thƣơng mại điện tử không phải là dƣới góc
độ khoa học pháp lý thuần túy, nhƣng trong các kiến nghị, giải pháp đƣợc nêu
ra trong các công trình nghiên cứu trên luôn đặt vấn đề chính sách pháp luật,
khung pháp luật cũng nhƣ yêu cầu hoàn thiện pháp luật giữ vai trò quan trọng,
tiên quyết cho việc phát triển thƣơng mại điện tử, đặc biệt là trong điều kiện
Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, trên cơ sở dữ liệu của Thƣ viện Quốc gia và các công cụ tìm
kiếm trên internet, thì trong các công trình nghiên cứu đã công bố, nhu cầu
xây dựng hành lang pháp lý để đảm bảo tính an toàn cho các giao dịch điện
tử, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động công tác này cũng
đã đƣợc đề cập nhƣng chỉ mang tính khái quát, chƣa có tác giả nào nghiên
cứu một cách tổng quát, toàn diện về pháp luật thƣơng mại điện tử kể t khi
thƣơng mại điện tử và pháp luật thƣơng mại điện tử hình thành và phát triển ở
Việt Nam.
Thƣơng mại điện tử và pháp luật thƣơng mại điện tử còn mới mẻ ở Việt
Nam nhƣng đang có xu hƣớng phát triển mạnh mẽ. Để kịp thời điều chỉnh
pháp luật đối với các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thƣơng mại điện
tử, Nhà nƣớc cần phải hoàn thiện pháp luật trên cơ sở nghiên cứu khoa học
cũng nhƣ các kết quả khảo sát, điều tra xã hội học để xây dựng cho phù hợp.
Qua một số công trình nghiên cứu của các tác giả về thƣơng mại điện tử và
một số khía cạnh của pháp luật thƣơng mại điện tử, quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại điện tử đã công bố cho thấy, các tác giả đã phân tích và hệ thống
một cách tƣơng đối toàn diện, đầy đủ những vấn đề lý luận về thƣơng mại
điện tử cũng nhƣ xây dựng, làm rõ khái niệm, đặc điểm cũng nhƣ vai trò của
thƣơng mại điện tử đối với nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Các nghiên
cứu về pháp luật thƣơng mại điện tử cũng đã bƣớc đầu làm rõ khái niệm, đặc
điểm và các nguyên tắc của pháp luật thƣơng mại điện tử trên phƣơng diện lý
luận, thực trạng cũng nhƣ đề xuất các kiến nghị giải pháp trong việc hoàn
thiện pháp luật thƣơng mại điện tử.
18
Thứ tư, thông qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nƣớc, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những giá trị cơ bản, thiết yếu
mang tính nền tảng của thƣơng mại điện tử, tác giả sẽ kế th a và tiếp tục phát
triển những vấn đề lý luận đã đƣợc nghiên cứu làm tƣ liệu để xây dựng và
hoàn thiện đề tài “Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay” đó là
những vấn đề sau đây: (i) Khái niệm và đặc điểm của thƣơng mại điện tử;
những bộ phận hợp thành của thƣơng mại điện tử; mục tiêu điều chỉnh pháp
luật... (ii) Đặc trƣng cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử xuất phát t các
đặc điểm của phƣơng thức giao dịch TMĐT cũng nhƣ nhu cầu điều chỉnh
pháp luật; (iii) Thực trạng pháp luật về thƣơng mại điện tử tại Việt Nam hiện
nay với khung pháp luật hợp thành bởi những văn bản có liên quan cũng nhƣ
áp dụng tập quán trong thƣơng mại quốc tế và cơ chế thực hiện còn nhiều bất
cập; (iv) Những kiến nghị, giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật của
Việt Nam nhằm phát triển thƣơng mại điện tử một cách bền vững và hiệu quả
trên cơ sở của những dự báo chính xác.
1.1.3. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở kế th a những công trình khoa học đã đƣợc nghiên cứu, tác
giả cho rằng, thƣơng mại điện tử là xu thế tất yếu trong sự phát triển thƣơng
mại, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và năng cao khả năng cạnh tranh của nền
sản xuất, thƣơng mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để đƣa ra các
đề xuất, kiến nghị, giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử
thì cần phải nghiên cứu đầy đủ các tri thức lý luận về thƣơng mại điện tử và
pháp luật thƣơng mại điện tử. Có nhƣ vậy mới có cơ sở lý luận vững chắc, sát
với thực tiễn để đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, khả thi của các ngành
luật, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động thƣơng mại của các cá
nhân, tổ chức đƣợc thực hiện bằng phƣơng tiện điện tử.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này trên phƣơng
diện luật học không nhiều, những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra chƣa đƣợc
19
giải quyết triệt để hoặc chỉ còn mang tính lịch sử trong khi các quan hệ xã hội
đa dạng đã thay đổi mạnh mẽ. Vì vậy, đề tài cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu một
cách nghiêm túc, thỏa đáng:
Thứ nhất, trên cơ sở khái niệm về thƣơng mại điện tử, cần xây dựng
khái niệm về pháp luật thƣơng mại điện tử, chỉ ra các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật thƣơng mại điện tử, yêu cầu thực hiện pháp luật và những nội dung
chủ yếu của pháp luật thƣơng mại điện tử. Nghiên cứu cơ chế thực hiện pháp
luật và cơ chế giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại điện tử cũng nhƣ cơ chế
phối hợp giữa các chủ thể quản lý nhà nƣớc trong việc tổ chức thực hiện, thực
thi pháp luật thƣơng mại điện tử.Hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm những vấn
đề lý luận về pháp luật thƣơng mại điện tử.
Thứ hai, kế th a kết quả nghiên cứu trƣớc đây, Luận án tiếp tục nghiên
cứu để giải quyết những vấn đề chƣa phù hợp, hạn chế; trên cơ sở lý luận và
nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực trạng thực thi pháp luật, luận án đề xuất
quan điểm, định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử
bảo đảm tính khả thi và mang lại hiệu quả thực hiện pháp luật đối với các
quan hệ xã hội phát sinh trong thƣơng mại điện tử.
Thứ ba, Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, tham gia các Hiệp định Thƣơng mại tự do (FTA) và đã ký
Hiệp định TPP đã đặt ra nhiều thách thức đối với khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nƣớc. Nên việc hoàn thiện pháp luật để thúc đẩy phát
triển thƣơng mại điện tử là một giải pháp vô cùng quan trọng và hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.2.1. M t số l thuyết nghiên cứu đƣ c sử dụng trong luận án
- Các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng thể chế kinh tế thị
trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế với những
cam kết quốc tế về thƣơng mại, dịch vụ theo cơ chế thị trƣờng. Đặc biệt là các
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật với tầm nhìn đến năm 2020.
20
- Các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về việc đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, trong đó có yêu cầu về tập trung phát triển các dịch vụ điện tử trong các
lĩnh vực thƣơng mại bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững
của thị trƣờng.
- Các lý thuyết đƣợc áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài nhƣ:Lý
thuyết về tự do kinh doanh, Lý thuyết về công bằng trong thƣơng mại, Lý
thuyết về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, Lý thuyết về Xã hội học pháp
luật; Lý thuyết về tính công khai, minh bạch;
1.2.2. Hƣớng tiếp cận nghiên cứu đề tài
Đề tài sẽ tiếp cận đến các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực thƣơng mại
điện tử mà luật điều chỉnh, đồng thời tiếp cận những quy phạm pháp luật
thƣơng mại điện tử không chỉ khung pháp luật thƣơng mại mà trong các
ngành luật khác nhau nhƣng có liên quan đến thƣơng mại điện tử nhƣ công
nghệ thông tin, viễn thông, bảo mật và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ
ngƣời tiêu dùng v.v... Nghiên cứu các quy phạm pháp luật thực định, đánh giá
tiêu chí, yêu cầu chung đối với các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ TMĐT đặc thù cũng nhƣ cơ chế thực hiện. Luận án tiếp cận dựa
trên các yêu cầu mang tính chuyên ngành phù hợp với đặc điểm của thƣơng
mại điện tử và pháp luật thƣơng mại điện tử.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề thuộc nội dung của đề tài nghiên cứu, các câu
hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng và đặt ra nhƣ sau:
a. Về khía cạnh lý luận, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Khái niệm, đặc điểm và của thƣơng mại điện tử
có phù hợp với thực tiễn hiện nay hay không?
Giả thuyết nghiên cứu: Thƣơng mại điện tử là lĩnh vực thƣơng mại đặc
thù, có sự khác biệt với thƣơng mại truyền thống. Các thành tố nền tảng hợp
thành thƣơng mại điện tử cũng có những đặc điểm riêng. Hiện nay khái niệm
21
về thƣơng mại điện tử đã đƣợc ghi nhận, tuy nhiên, do sự phát triển nhanh
chóng của thƣơng mại điện tử thì khái niệm về thƣơng mại điện tử có còn phù
hợp hay không? Việc xây dựng khái niệm đó có bao quát đƣợc hết các quan
hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thƣơng mại điện tử mà luật điều chỉnh hay
không.
Câu hỏi nghiên cứu 2: Yêu cầu điều chỉnh pháp luật đối với thƣơng
mại điện tử?
Giả thuyết nghiên cứu: Do thƣơng mại điện tử có nhiều các yếu tố đặc
thù, đặt ra nhu cầu có các quy định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các cá nhân tổ chức mua bán hàng hóa, dịch vụ
thông qua phƣơng tiện điện tử. Sự tác động của pháp luật đối với các quan hệ
xã hội phát sinh trong hoạt động thƣơng mại điện tử sẽ đảm bảo tính an toàn
và hiệu quả cho các giao dịch thƣơng mại điện tử.
Câu hỏi nghiên cứu 3: Khái niệm và đặc điểm của pháp luật thƣơng
mại điện tử?
Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật về thƣơng mại điện tử là một lĩnh vực
đặc thù của pháp luật thƣơng mại truyền thống với những đặc trƣng riêng. Vì
vậy, cần nghiên cứu để nhận diện đặc trƣng của pháp luật thƣơng mại điện tử
với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu 4: Cơ chế thực hiện của pháp luật thƣơng mại điện
tử?
Giả thuyết nghiên cứu: Cơ chế thực hiện pháp luật về thƣơng mại điện
tử là cách thức mà các chủ thể áp dụng pháp luật sử dụng các quy phạm pháp
luật tác động lên các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thƣơng mại điện
tử; quy định các chủ thể và thiết chế tổ chức thực hiện pháp luật về thƣơng
mại điện tử.
Câu hỏi nghiên cứu 5: Những nội dung cơ bản của pháp luật thƣơng
mại điện tử?
22
Giả thuyết nghiên cứu: Những nội dung cơ bản của pháp luật thƣơng
mại điện tử bao gồm các vấn đề chủ yếu điều chỉnh trong quá trình thực hiện
giao dịch thƣơng mại trên các phƣơng tiện điện tử nhằm bảo đảm tính an
toàn, hiệu quả và công bằng trong các quan hệ này.
b. Về thực trạng pháp luật câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Câu hỏi nghiên cứu 6: Thực trạng hệ thống các quy định pháp luật
thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay?
Giả thuyết nghiên cứu: Thực trạng pháp luật thƣơng mại điện tử hiện
nay đã bao quát các vấn đề liên quan đến thƣơng mại điện tử, tuy nhiên chƣa
đồng bộ, thống nhất và chƣa thật sự hiệu quả.
Câu hỏi nghiên cứu 7: Thực trạng cơ chế áp dụng pháp luật thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào?
Giả thuyết nghiên cứu: Do hệ thống pháp luật về thƣơng mại điện tử
chƣa toàn diện, thống nhất và hiệu quả, nên thực trạng thực thi pháp luật trong
lĩnh vực này kém hiệu quả, còn nhiều hạn chế và bất cập, năng lực của các cơ
quan thực thi và cơ chế phối hợp của các chủ thể áp dụng pháp luật thƣơng
mại điện tử còn hạn chế.
Câu hỏi nghiên cứu 8: Yêu cầu hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện
tử ở Việt Nam là gì?
Giả thuyết nghiên cứu: T các vấn đề thuộc khung lý luận về pháp luật
thƣơng mại điện t , t thực trạng pháp luật và thực trạng cơ chế thực hiện, đặt
ra các yêu cầu là phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả cơ chế thực
hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử.
c. Về đề xuất, kiến nghị câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Câu hỏi nghiên cứu 9: Các quan điểm, định hƣớng hoàn thiện pháp luật
thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay là gì?
Giả thuyết nghiên cứu: Các quan điểm, định hƣớng hoàn thiện pháp
luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay phải xuất phát t yêu cầu hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế
23
khu vực và thế giới, phúc đáp đƣợc yêu cầu phát triển mạnh mẽ của thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu 10: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật thƣơng mại
điện tử là gì?
Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
cần đƣợc hoàn thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu của các giao dịch TMĐT
trong bối cảnh tăng cƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng nhƣ đảm bảo yêu cầu phát triển của thƣơng mại điện tử ở Việt Nam và
tăng cƣờng hiệu quả thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua một số công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử và một số khía
cạnh của pháp luật thƣơng mại điện tử, quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện
tử đã công bố cho thấy, các tác giả đã phân tích và hệ thống một cách tƣơng
đối toàn diện, đầy đủ những vấn đề lý luận về thƣơng mại điện tử cũng nhƣ
xây dựng, làm rõ khái niệm, đặc điểm cũng nhƣ vai trò của thƣơng mại điện
tử đối với nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Các nghiên cứu về pháp luật
thƣơng mại điện tử cũng đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc của
pháp luật thƣơng mại điện tử trên phƣơng diện lý luận, thực trạng cũng nhƣ
đề xuất các kiến nghị giải pháp trong việc hoàn thiện pháp luật thƣơng mại
điện tử.
T việc nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu, cho phép tác giả
chỉ ra đƣợc các vấn đề về lý luận và thực tiễn cần kế th a, t đó làm rõ những
nội dung cần phải triển khai nghiên cứu trong nội dung luận án của mình.
Cũng t tổng quan tình hình nghiên cứu, trong Chƣơng 1, tác giả đã dự kiến
đƣợc cơ sở lý thuyết nghiên cứu, đặt ra các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
nhằm hình thành các luận điểm nghiên cứu chính trong nội dung luận án.
24
CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1.1. Khái niệm thƣơng mại điện tử
Thƣơng mại điện tử, hiểu theo nghĩa thông thƣờng nhất là giao dịch
thƣơng mại thông qua môi trƣờng điện tử. Khái niệm của International
Business Machines (IBM) - một tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia
đƣa ra trong thập niên 1990 về thƣơng mại điện tử là: “Hiểu theo nghĩa rộng,
thƣơng mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thƣơng mại mà trong đó
các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào
mời, thảo thuận hay cung cấp dịch vụ”. Chiến dịch quảng cáo của IBM trong
năm 1998 dựa trên khái niệm “E-Commerce” đƣợc sử dụng t khoảng năm
1995, khái niệm mà ngày nay đƣợc xem là một lĩnh vực nằm trong kinh
doanh điện tử (E-Business). Các quy trình kinh doanh điện tử có thể đƣợc
nhìn t phƣơng diện trong nội bộ của một doanh nghiệp hay t phƣơng diện
ngoài doanh nghiệp (thị trƣờng điện tử, E-Commerce,…).
Các tổ chức quốc tế đã xây dựng khái niệm dựa vào phân tích về nghĩa
hẹp và nghĩa rộng của thƣơng mại điện tử. Hiểu theo nghĩa hẹp, thƣơng mại
điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông
qua các phƣơng tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông
khác.Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), thƣơng mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán
và thanh toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu hình,
cả các sản phẩm giao nhận cũng nhƣ những thông tin số hoá thông qua mạng
Internet. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), thƣơng mại
điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá
25
và dịch vụ có thể đƣợc phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng
hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và đƣợc phân phối thông qua mạng hoặc
không thông qua mạng.Uỷ ban Thƣơng mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh
tế châu Á-Thái Bình Dƣơng (APEC) cũng định nghĩa, thƣơng mại điện tử là
công việc kinh doanh đƣợc tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công
nghệ tin học kỹ thuật số. Còn theo Hiệp hội Thƣơng mại điện tử (AEC),
thƣơng mại điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử. Định
nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh t đơn giản nhƣ một cú
điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thƣơng
mại điện tử.
Luật mẫu về thƣơng mại điện tử của Uỷ ban Liên Hợp Quốc về thƣơng
mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: “Thƣơng mại điện tử là việc trao đổi
thông tin thƣơng mại thông qua các phƣơng tiện điện tử, không cần phải in ra
giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch [42].Thuật ngữ
thƣơng mại (commerce) cần đƣợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các
vấn đề phát sinh t mọi quan hệ mang tính chất thƣơng mại dù có hay không
có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thƣơng mại (commercial) bao gồm,
nhƣng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về
cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện
hoặc đại lý thƣơng mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn
(leasing); xây dựng các công trình; tƣ vấn, kỹ thuật công trình (engineering);
đầu tƣ; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhƣợng,
liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên
chở hàng hoá hay hành khách bằng đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng sắt hoặc
đƣờng bộ”. Theo định nghĩa này, phạm vi hoạt động của thƣơng mại điện tử
rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó, hoạt động
mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thƣơng mại
điện tử.
26
Theo Uỷ ban châu Âu, thƣơng mại điện tử gồm nhiều hành vi nhƣ hoạt
động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên
mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá
thƣơng mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp
thị trực tiếp với ngƣời tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thƣơng
mại hàng hoá (nhƣ hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thƣơng mại
dịch vụ (nhƣ dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt
động truyền thống (nhƣ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động
mới(nhƣ siêu thị ảo) v.v... Với cách định nghĩanày, “thƣơng mại” (commerce)
trong “thƣơng mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade)
theo các hiểu thông thƣờng, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do
đó việc áp dụng thƣơng mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của
hầu hết nền kinh tế. Theo ƣớc tính đến nay, thƣơng mại điện tử có tới trên
1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một
lĩnh vực ứng dụng.
Ở Việt Nam, khái niệm thƣơng mại điện tử cũng đƣợc các nhà nghiên
cứu đƣa ra.Theo tác giả Nguyễn Hữu Anh, thƣơng mại điện tử là hình thái sử
dụng các phƣơng tiện và phƣơng pháp điện tử để thực hiện các hoạt động
thƣơng mại không cần đến giấy tờ tại bất kỳ công đoạn nào của quá trình giao
dịch (còn đƣợc gọi là thƣơng mại không giấy tờ - paperless trade).Còn theo
tác giả Mai Anh thì thƣơng mại điện tử bao gồm mọi giao dịch đƣợc thực
hiện nhờ công nghệ số, nhất là việc dùng Internet, các mạng riêng để trao đổi
thông tin (EDI) và thẻ tín dụng [1].
Ở Việt Nam, khái niệm thƣơng mại điện tử đã đƣợc ghi nhận trong các
văn bản quy phạm pháp luật, theo đó thƣơng mại điện tử là việc tiến hành một
phần hay toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng tiện điện
tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông hoặc các mạng mở khác.
Nhƣ vậy, theo định nghĩa đó, thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu theo nghĩa
rộng, trên cơ sở đó khái niệm về thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu một cách
27
thống nhất là:
“Thương mại điện tử là việc thực hiện một ph n ho c toàn bộ các quy
trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử được kết nối với
mạng Internet, mạng vi n thông di động ho c các mạng mở khác”.
Việc xây dựng khái niệm thƣơng mại điện tử theo nghĩa rộng đặt ra yêu
cầu điều chỉnh pháp luật thƣơng mại điện tử tƣơng ứng.
2.1.2. Đặc điểm của thƣơng mại điện tử
So với các hoạt động thƣơng mại truyền thống, thƣơng mại điện tử có
một số đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất,các bên trong giao dịch thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải có quan hệ quen biết từ trước.Trong
thƣơng mại truyền thống, các bên thƣờng gặp gỡ trực tiếp để tiến hành đàm
phán, thỏa thuận và ký kết các hợp đồng. T khi xuất hiện mạng máy tính
toàn cầu Internet thì việc trao đổi thông tin trong các hoạt động thƣơng mại đa
dạng đã mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới với số lƣợngngƣời
tham gia ngày càng gia tăng. Những ngƣời tham gia là cá nhân hoặc doanh
nghiệp, có thể đã biết hoặc hoàn toàn chƣa biết nhau bao giờ.
Thứ hai, thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường
không có biên giới hay nói cách khác, thương mại điện tử được thực hiện trên
một thị trường thống nhất trên toàn c u. Trong nền kinh tế số, thông tin đƣợc
số hóa thành các byte, lƣu trữ trong máy tính và truyền qua mạng với tốc độ
cao. Điều này tạo ra những khả năng hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen
tiêu dùng và mua bán của con ngƣời, mà trong đó ngƣời bán và ngƣời mua
hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất cứ đâu trên thế giới.
Nếu nhƣ trong thƣơng mại truyền thống,biên giới quốc gia có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa thì trong thƣơng mại điện tử, khái niệm biên giới quốc gia không còn ý
nghĩa quá lớn.
Thứ ba,ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch thương mại
28
truyền thông, trong giao dịch thương mại điện tử xuất hiện thêm một bên thứ
ba là các nhà cung cấp dịch vụ qua mạng, các cơ quan chứng thực và quản
lý... Đây là những ngƣời tạo môi trƣờng cho các giao dịch thƣơng mại điện tử
đƣợc thực hiện. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, quản lý
có nhiệm vụ chuyển đi, lữu trữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch
thƣơng mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận tính xác thực của các thông
tin trong giao dịch thƣơng mại điện tử.
Thứ tư,đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là
phương tiện để trao đ i dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới
thông tin chính là thị trường. Các trang Web nổi tiếng nhƣ Yahoo! America
Online, Google hay AltaVista v.v... đóng vai trò nhƣ các website gốc đƣa
khách hàng truy cập vào nhiều trang web khác với vô số thông tin. Các trang
web này đã trở thành các “khu chợ" khổng lồ trên mạng Internet.
Thứ n m, các loại hình giao dịch trong thương mại điện tử là rất
phong ph , bao gồm:(i) Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp (B2B - Business to Business) đƣợc xem nhƣ là một trong hai mô hình
phát triển mạnh nhất trong ngành thƣơng mại điện tử, mô hình B2B áp dụng
trong việc giao tiếp, mua bán, sử dụng dịch vụ sản phẩm giữa các doanh
nghiệp với doanh nghiêp; (ii) Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với khách
hàng (B2C - Business to Consumer) là mô hình phát triển mạnh nhất, phổ
thông nhất ở Việt Nam, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều Website, phƣơng
tiện hoạt động theo mô hình này; (iii) Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp
với cơ quan nhà nƣớc (B2G - Business to Government) là mô hình Website
thƣơng mại trong đó các doanh nghiệp có vai trò trong việc cung cấp thông tin,
dịch vụ, sản phẩm cho Nhà nƣớc. Việc tiêu thụ các sản phẩm phục vụ cho công
việc quản lý, điều hành của Nhà nƣớc cũng đƣợc xếp trong mô hình này; (iv)
Mô hình giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau (C2C - Consumer to
Consumer) là mô hình trong đó các cá nhân là những ngƣời mua bán hàng hóa
hoặc sử dụng dịch vụ của cá nhân khác mà không phải là tổ chức kinh doanh.
29
Thứ sáu, hoạt động thương mại điện tử có tính rủi ro cao do lệ thuộc
vào các yếu tố kỹ thuật.
Hoạt động thƣơng mại điện tử đƣợc thực hiện qua các phƣơng tiện điện
tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở
khác, do vậy, tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ: Thông tin có thể bị đánh cắp hoặc bị
tiết lộ phục vụ mục đích khác, an toàn hệ thống có thể bị ảnh hƣởng do các
nguyên nhân khách quan nhƣ trục trặc kỹ thuật, hệ thống hoạt động không ổn
định v.v...
Nhƣ vậy, có thể nói đây là đặc điểm quan trọng của thƣơng mại điện tử
so với thƣơng mại truyền thống.
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.2.1. Khái niệm pháp luật thƣơng mại điện tử
Trong bối cảnh công nghệ phát triển với một tốc độ nhanh chóng và các
tiến bộ kỹ thuật đƣợc sử dụng trong hoạt động thƣơng mại, và thƣơng mại
điện tử đã hình thành và phát triển, làm cho các loại hình thƣơng mại trở nên
phong phú, đa dạng, đáp ứng đƣợc nhu cầu của các cá nhân, tổ chức cũng nhƣ
thúc đẩy thƣơng mại phát triển. Những quan hệ xã hội phát sinh khi các chủ
thể là các cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động thƣơng mại đƣợc thực
hiện bằng các phƣơng tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông
di động và các mạng mở khác ngày càng trở nên phổ biến và có tỷ trọng đáng
kể trong hoạt động thƣơng mại bởi những ƣu điểm của thƣơng mại điện tử.
Trên thực tế, những ƣu điểm của thƣơng mại điện tử luôn ẩn chứa những rủi
ro, là môi trƣờng mà ở đó các chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại luôn có
thể bị xâm hại bởi các hành vi vi phạm của các đối tƣợng khác và có thể gây
ra những tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử. Để bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
30
chức tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử, Nhà nƣớc phải xây dựng,
banhành các quy định chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật để
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thƣơng mại điện tử.
Do những đặc điểm của thƣơng mại điện tử rất đa dạng nên pháp luật
điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực này cũng có sự
tƣơng ứng. Các vấn đề pháp lý trong thƣơng mại điện tử liên quan đến nhiều
chế định pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau. Trong thƣơng mại truyền
thống, các bên thƣờng gặp nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch hoặc là những
ngƣời đã quen biết nhau t trƣớc. Còn trong thƣơng mại điện tử, các chủ thể
không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau t trƣớc.
Các giao dịch thƣơng mại truyền thống đƣợc phân định rõ ràng về ranh giới
quốc gia, trong khi đó thƣơng mại điện tử lại đƣợc thực hiện trong môi trƣờng
hay thị trƣờng phi biên giới. Tuy nhiên, thƣơng mại điện tử không thể thực
hiện đƣợc nếu không có ngƣời thứ ba là các nhà cung cấp dịch vụ mạng. Nếu
nhƣ trong thƣơng mại truyền thống mạng lƣới là phƣơng tiện để trao đổi
thông tin thì trong thƣơng mại điện tử, mạng Internet chính là một thị trƣờng,
do vậy các vấn đề pháp lý nảy sinh trong thị trƣờng ảo là hoàn toàn khác.
Trên thực tế, thƣơng mại điện tử về cơ bản là việc ứng dụng các
phƣơng tiện điện tử vào hoạt động kinh doanh, thƣơng mại. Chủ thể tham gia
hoạt động thƣơng mại điện tử bên cạnh việc tuân thủ các quy định trực tiếp về
thƣơng mại điện tử, còn phải thực hiện các quy định pháp luật liên quan khác
nhƣ đầu tƣ kinh doanh, thƣơng mại, dân sự và công nghệ thông tin v.v… Vì
vậy, với tƣ cách là nhằm đảm bảo tính an toàn về mặt pháp lý cho những hoạt
động kinh doanh, thƣơng mại trên thị trƣờng ảo là mạng Internet, pháp luật về
thƣơng mại điện tử tập trung điều chỉnh những quan hệ phát sinh chủ yếu
trong lĩnh vực này mà hệ thống pháp luật kinh doanh, thƣơng mại truyền
thống chƣa điều chỉnh hoặc không thể điều chỉnh vì những đặc thù riêng của
các quan hệ thƣơng mại trong môi trƣờng điện tử.
31
Với cách lập luận ở trên, có thể đƣa ra khái niệm về pháp luật thƣơng
mại điện tử nhƣ sau:
“Pháp luật thương mại điện tử là t ng hợp các nguyên tắc, quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các chủ thể là các cá nhân, t chức thực hiện các hoạt động
thương mại được thực hiện một ph n hay toàn bộ quy trình thương mại bằng
các phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng vi n thông di
động hay các mạng mở khác ”.
Nhƣ vậy, với khái niệm nhƣ trên, các quan hệ xã hội phát sinh trong
hoạt động thƣơng mại điện tử đều đƣợc pháp luật điều chỉnh và đảm bảo đƣợc
lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia hoạt
động thƣơng mại điện tử.
2.2.2. Đặc điểm của pháp luật thƣơng mại điện tử
T đặc thù của thƣơng mại điện tử, pháp luật về thƣơng mại điện tử
bao gồm những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất,quá trình hình thành các quy phạm pháp luật thương mại
điện tử được ra đời do sự xuất hiện của công nghệ thông tin và mạng Internet
trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam
Khi công nghệ thông tin, viễn thông, trong đó có mạng Internet đƣợc
sử dụng thì việc mua bán hàng hóa đã đƣợc nâng lên một tầm cao mới và
ngày càng phát triển nhanh chóng. Khi sản phẩm máy tính cá nhân phổ cập,
hạ tầng viễn thông phát triển, việc kết nối Internet trở thành nhu cầu tất yếu
của mọi cá nhân, gia đình, tổ chức, doanh nghiệp thì hoạt động thƣơng mại
truyền thống đã có bƣớc ngoặt lớn, thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hóa. Sự
hình thành các quan hệ thƣơng mại điện tử luôn tiềm ẩn những rủi ro xuất
phát t những đặc thù của phƣơng thức thƣơng mại mới cần sự điều chỉnh
bằng pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham
gia quan hệ này.Trƣớc yêu cầu đó, pháp luật TMĐT đƣợc xây dựng kịp thời
để điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại điện tử.
32
Thứ hai,nguồnpháp luật thương mại điện tử của các quốc gia có sự
tiếp thu từ pháp luật thương mại điện tử quốc tế và có sự vận dụng để điều
chỉnh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh phát triển ở từng quốc gia
Khi tham gia vào các tổ chức thƣơng mại khu vực hay toàn cầu hoặc
các điều ƣớc quốc tế liên quan thì các quốc gia cũng phải xây dựng pháp luật
của mình trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử đảm bảo các nguyên tắc chung cơ
bản theo luật chơi của các thiết chế đó. Trên thực tế, khi xây dựng pháp luật
thƣơng mại điện tử, các quốc gia thƣờng hoàn thiện theo hƣớng tiệm cận với
các tiêu chuẩn chung của quốc tế để đảm bảo các yếu tố, điều kiện hội nhập
của mình cũng nhƣ thực hiện các cam kết quốc tế khác mà mình công nhận
hoặc tham gia. Việc tiếp thu các quy định của luật quốc tế cũng dựa trên đặc
điểm của thƣơng mại điện tử là tính chất phi biên giới của các hoạt động
thƣơng mại điện tử.
Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của quan hệ pháp luật thương mại điện
tử là một bộ phận của quan hệ pháp luật dân sự và quan hệ pháp luật thương
mại truyền thống.
Tuy nhiên, quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử là những quan hệ đặc
biệt, đƣợc thực hiện một phần hoặc toàn bộ thông qua phƣơng tiện điện tử
nhƣ điện thoại, điện thoại thông minh, máy tính có kết nối mạng internet,
mạng nội bộ hoặc các mạng mở khác. Về bản chất thì thƣơng mại điện tử
cũng nhƣ thƣơng mại truyền thống, tuy nhiên một phần hay toàn bộ các hành
vi thƣơng mại thực hiện bằng phƣơng tiện điện tử.
Thứ tư,các nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật thương mại điện tử
được xây dựng trên cở sở khuyến cáo bởi Luậtt mẫu của ULCITRAL.
Nhằm tạo khung pháp lý cho phát triển thƣơng mại điện tử, năm 1996,
Uỷ ban Luật Thƣơng mại Quốc tế của Liên Hợp Quốc (UNCITRAL) đã soạn
thảo Luật mẫu về thƣơng mại điện tử [42], hình thành những quy định mẫu về
th a nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu. Luật mẫu có thể đƣợc sử
dụng nhƣ một tài liệu tham khảo cho các nƣớc trong quá trình xây dựng pháp
33
luật về thƣơng mại điện tử của mình. Tinh thần của Luật mẫu là bảo đảm
những giao dịch thƣơng mại điện tử đƣợc th a nhận giá trị pháp lý và nếu cần
thiết thì sẽ có những hành động thích hợp để tăng cƣờng khả năng thi hành
cho những giao dịch bằng phƣơng tiện điện tử. Nhiều quốc gia đã thể hiện các
nguyên tắc và nội dung của Luật mẫu UNCITRAL vào hệ thống pháp luật
quốc gia của mình.
Thứ n m,quan hệ pháp luật thương mại điện tử có sự tham gia của
người thứ ba – chủ thể cung cấp dịch vụ thông tin, kỹ thuật, dịch vụ chứng
thực nội dung số, thanh toán trung gian hay các đơn vị cung cấp dịch vụ
logictis
Đặc điểm của thƣơng mại điện tử, việc thực hiện các hành vi thƣơng
mại điện tử còn có một thành tố quan trọng là bên thứ ba bảo đảm sự vận
hành liên tục của mạng Internet, máy chủ lƣu trữ dữ liệu, các đơn vị cung cấp
các dịch vụ liên quan nhƣ đăng ký tên miền, cho thuê đƣờng truyền v.v... Đặc
điểm này đặt ra yêu cầu điều chỉnh pháp luật phức tạp hơn khi xây dựng các
quy phạm pháp luật nội dung cũng nhƣ hình thức (quy phạm pháp luật tố
tụng) để xác định hiệu lực pháp luật, xác định thẩm quyền giải quyết tranh
chấp trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử, đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc liên quan khi thực thi pháp luật đảm bảo
các yêu cầu về quản lý nhà nƣớc theo chức năng nhiệm vụ của các chủ thể
này.
Thứ sáu, nội dung của pháp luật thương mại điện tử quy định ch t chẽ
về an ninh, an toàn trong hoạt động thương mại điện tử.
Do việc tiến hành một phần hay toàn bộ quy trình thƣơng mại dựa trên
mạng internet, mạng viễn thông di động hay các mạng mở bằng thiết bị điện
tử nên việc đảm bảo an toàn hệ thống thông tin, viễn thông, bảo mật thông tin
cá nhân là vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt khi xây dựng pháp luật điều chỉnh
các quan hệ thƣơng mại điện tử. Trong thƣơng mại điện tử, các thông tin đƣợc
chuyển thành thông điệp dữ liệu hoặc thông tin chuyển tải bằng kỹ thuật
34
tƣơng tự (Analog) nên tất cả đều tiềm ẩn các rủi ro nhƣ: Sập hệ thống, trục
trặc kỹ thuật, bị mất dữ liệu hoặc bị đánh cắp dữ liệu cho các mục đích khác
v.v... chính vì vậy để bảo vệ thông tin cá nhân, bảo đảm an toàn thông tin,
pháp luật thƣơng mại điện tử phải quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông, thông tin về việc bảo đảm an ninh, an
toàn trong thƣơng mại điện tử.
2.2.3. Các n i dung cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử
Hoạt động thƣơng mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ
quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng tiện điện tử có kết nối với
mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, bởi vậy, nội
dung pháp luật điều chỉnh hoạt động thƣơng mại điện tử ngoài các vấn đề
chung nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả và hợp pháp của một giao dịch
thƣơng mại điện tử đƣợc trình bày trong cơ chế điều chỉnh pháp luật nhƣ các
quy định của pháp luật dân sự và thƣơng mại truyền thống, các vấn đề liên
quan đến khía cạnh pháp lý của giao dịch điện tử, các yêu cầu về mặt pháp lý
liên quan tới giải quyết tranh chấp, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, phòng chống tội phạm. Các nghiên cứu về vấn đề này đã khái quát
các nội dung chủ yếu của pháp luật về thƣơng mại điện tử bao gồm các vấn đề
sau đây:
Một là: Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử
Pháp luật thƣơng mại điện tử là một bộ phận của pháp luật thƣơng mại
và do vậy, việc quy định cụ thể các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
thƣơng mại điện tử một cách cụ thể sẽ xác lập địa vị pháp lý của chủ thể đó.
Trong pháp luật thƣơng mại điện tử, các chủ thể đƣợc quy định cụ thể gồm:
- Ngƣời sở hữu website thƣơng mại điện tử bán hàng là các thƣơng
nhân, tổ chức, cá nhân tự lập website thƣơng mại điện tử để phục vụ hoạt
động xúc tiến thƣơng mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
35
- Thƣơng nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử thiết lập
website để cung cấp môi trƣờng cho thƣơng nhân, tổ chức cá nhân khác xúc
tiến thƣơng mại, bán hoặc cung cấp dịch vụ TMĐT.
-Bên bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử là các thƣơng
nhân, cá nhân, tổ chức sử dụng website của bên cung cấp dịch vụ TMĐT để
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, xúc tiến thƣơng mại.
- Khách hàng chính là cá nhân, tổ chức, thƣơng nhân mua hàng hóa
dịch vụ trên website của bên bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên
website thƣơng mại điện tử.
- Các thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho
ngƣời sở hữu website TMĐT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Các cá nhân, tổ chức, thƣơng nhân sử dụng thiết bị điện tử có kết nối
mạng để tiến hành hoạt động thƣơng mại.
Nhƣ vậy, Chủ thể chịu sự điều chỉnh của pháp luật thƣơng mại điện tử
đa dạng, các quan hệ pháp luật hình thành dƣới bất kỳ hình thức nào cũng đều
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở các quy định của pháp luật
thƣơng mại điện tử.
Trong các chủ thể của quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử xuất hiện
bên cung cấp hạ tầng kỹ thuật, thiết lập môi trƣờng mạng để cung cấp cho các
chủ thể khác tiến hành một phần hay toàn bộ quy trình thƣơng mại bằng các
phƣơng tiện điện tử.
Sự khác biệt nhƣng cũng chỉ mang tính tƣơng đối nếu đặt trong mối
quan hệ của các chủ thể thƣơng mại truyền thống là họ không giao tiếp trong
các không gian của đời sống xã hội mà tƣơng tác chủ yếu trên môi trƣờng
điện tử.
Hai là:Quy định về các hình thức hoạt động thương mại điện tử
Việc pháp luật quy định các hình thức hoạt động thƣơng mại điện tử
chính là để phân loại nhằm mục đích xác lập các quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử. Việc quy định các
36
hình thức khác nhau trên cơ sở phƣơng thức hoạt động của mỗi loại hình, trên
thế giớii cũng nhƣ Việt Nam, có một số hình thức hoạt động thƣơng mại điện
tử phổ biến sau:
- Website thƣơng mại điện tử bán hàng, cung cấp dịch vụ do các
thƣơng nhân, cá nhân, tổ chức thiết lập.
- Website thƣơng mại điện tử cung cấp môi trƣờng điện tử cho các cá
nhân, tổ chức, thƣơng nhân khác tiến hành các hoạt động TMĐT nhƣ: Sàn
giao dịch điện tử, Website đấu giá trực tuyến, Website cung cấp các dịch vụ
xúc tiến thƣơng mại, khuyến mãi v.v...
Ngoài ra còn có các hình thức website khác nhƣ mạng xã hội đƣợc thiết
kế dƣới dạng website mở với nhiều tính năng trong đó có chức năng quảng
cáo, xúc tiến thƣơng mại, bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhƣ FaceBook,
Yahoo chat v.v...
Tùy t ng điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà pháp luật có
quy định các hình thức hoạt động thƣơng mại điện tử phù hợp để quản lý
cũng nhƣ điều chỉnh bằng pháp luật đối với các hình thức hoạt động thƣơng
mại điện tử.
Ba là: các nguyên tắc hoạt động của thương mại điện tử
Theo UNCITRAL, Luật thƣơng mại điện tử cần đƣợc xây dựng dựa
trên sáu nguyên tắc cơ bản [42], bao gồm:
(i) Tƣơng đƣơng thuộc tính: Tài liệu điện tử có thể đƣợc coi có giá trị
pháp lý nhƣ tài liệu ở dạng văn bản nếu thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nhất
định nhƣ các yếu tố: Khả năng chứa thông tin, các thông tin có thể đƣợc lƣu
giữ và tham chiếu lại khi cần thiết; đảm bảo đƣợc tính xác thực và tính toàn
vẹn của thông tin…
(ii) Tự do thoả thuận hợp đồng: Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận
trong giao dịch thƣơng mại điện tử nhằm đảm bảo các chủ thể tham gia hoạt
động thƣơng mại điện tử có quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định
của pháp luật để xác lập quyền và nghĩa vụ của t ng bên trong giao dịch.
37
Thỏa thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá
trình giao dịch.
(iii) Tôn trọng việc sử dụng tự nguyện phƣơng thức truyền thông điện
tử.
Về bản chất, quan hệ thƣơng mại là tự do thỏa thuận, tự nguyện thực
hiện các hành vi thƣơng mại. Với đặc điểm của thƣơng mại điện tử là các chủ
thể tham gia hoạt động thƣơng mại phải sử dụng các thiết bị điện tử có kết nối
mạng internet, mạng viễn thông di động hay các mạng mở khác thì đƣơng
nhiên quyền đƣợc tự do lựa chọn các phƣơng thức truyền thông điện tử để
phục vụ cho yêu cầu của mình.
(iv) Tự nguyện lựa chọn sử dụng phƣơng tiện điện tử để thực hiện giao
dịch; tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực hiện giao dịch
điện tử và không một loại công nghệ nào đƣợc xem là duy nhất trong giao
dịch điện tử.
Nếu chủ thể kinh doanh tiến hành hoạt động bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ và xúc tiến thƣơng mại trên website thƣơng mại điện tử không nêu cụ
thể giới hạn địa lý của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó
đƣợc coi là không giới hạn.
(v) Bảo đảm sự bình đẳng và an toàn trong giao dịch điện tử.
Nguyên tắc này sẽ đảm bảo quyền bình đẳng của các chủ thể khi tham
gia hoạt động thƣơng mại điện tử không phân biệt thân phận pháp lý cũng
nhƣ số lƣợng, giá trị của giao dịch thƣơng mại. Trong khi tiến hành một phần
hay toàn bộ quy trình thƣơng mại đƣợc thực hiện bằng phƣơng tiện điện tử,
nguyên tắc an toàn phải đƣợc đặt lên hàng đầu nhằm loại tr các rủi ro trong
hoạt động thƣơng mại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham
gia các hoạt động thƣơng mại điện tử.
(vi) Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong hoạt động thƣơng mại điện
tử với các yêu cầu:
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY

More Related Content

What's hot

Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật việt na...
Đề tài Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật việt na...Đề tài Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật việt na...
Đề tài Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật việt na...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayhieu anh
 

What's hot (18)

Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOTPháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
 
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
 
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
 
Đề tài Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật việt na...
Đề tài Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật việt na...Đề tài Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật việt na...
Đề tài Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật việt na...
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
Luận án: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh tiền vay tại tổ chức tín dụn...
 
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận văn: Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo luật
Luận văn: Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo luậtLuận văn: Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo luật
Luận văn: Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo luật
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồngBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đìnhGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
 

Similar to Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY

Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam thực trạng và một số khuyến nghị
Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam thực trạng và một số khuyến nghị Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam thực trạng và một số khuyến nghị
Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam thực trạng và một số khuyến nghị nataliej4
 
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE...
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE...TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE...
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE Z...
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE Z...HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE Z...
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE Z...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bao-cao-TMDT-tren-MXH-tai-VN_TV.pdf
Bao-cao-TMDT-tren-MXH-tai-VN_TV.pdfBao-cao-TMDT-tren-MXH-tai-VN_TV.pdf
Bao-cao-TMDT-tren-MXH-tai-VN_TV.pdf1347NguynThThuTrang
 
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóaÁp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóaluanvantrust
 
Báo cáo thương mại điện tử 2006
Báo cáo thương mại điện tử 2006Báo cáo thương mại điện tử 2006
Báo cáo thương mại điện tử 2006Cat Van Khoi
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamKhóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tuXay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tuViet Nam
 
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tuXay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tuDuy Vọng
 
Bao cao-chi-so-tmdt-ebi-2014
Bao cao-chi-so-tmdt-ebi-2014Bao cao-chi-so-tmdt-ebi-2014
Bao cao-chi-so-tmdt-ebi-2014BBcom
 

Similar to Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY (20)

Báo Cáo Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Báo Cáo Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamBáo Cáo Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Báo Cáo Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam thực trạng và một số khuyến nghị
Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam thực trạng và một số khuyến nghị Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam thực trạng và một số khuyến nghị
Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam thực trạng và một số khuyến nghị
 
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 ĐiểmĐề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm
Đề Tài Pháp Luật Về Xử Phạt Hành Vi Gian Lận Thuế, 9 Điểm
 
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE...
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE...TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE...
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE...
 
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE Z...
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE Z...HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE Z...
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - TẢI FREE Z...
 
Bao-cao-TMDT-tren-MXH-tai-VN_TV.pdf
Bao-cao-TMDT-tren-MXH-tai-VN_TV.pdfBao-cao-TMDT-tren-MXH-tai-VN_TV.pdf
Bao-cao-TMDT-tren-MXH-tai-VN_TV.pdf
 
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóaÁp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
 
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
 
Báo cáo thương mại điện tử 2006
Báo cáo thương mại điện tử 2006Báo cáo thương mại điện tử 2006
Báo cáo thương mại điện tử 2006
 
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tửĐề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thị trường bán buôn điện cạnh tranh, HAY
Luận văn: Pháp luật về thị trường bán buôn điện cạnh tranh, HAYLuận văn: Pháp luật về thị trường bán buôn điện cạnh tranh, HAY
Luận văn: Pháp luật về thị trường bán buôn điện cạnh tranh, HAY
 
Pháp luật về thị trường bán buôn điện cạnh tranh tại công ty Điện lực
Pháp luật về thị trường bán buôn điện cạnh tranh tại công ty Điện lựcPháp luật về thị trường bán buôn điện cạnh tranh tại công ty Điện lực
Pháp luật về thị trường bán buôn điện cạnh tranh tại công ty Điện lực
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamKhóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tuXay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
 
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tuXay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
Xay dung dich_vu_thuong_mai_dien_tu
 
Bc tmdt2006 vn
Bc tmdt2006 vnBc tmdt2006 vn
Bc tmdt2006 vn
 
Bao cao-chi-so-tmdt-ebi-2014
Bao cao-chi-so-tmdt-ebi-2014Bao cao-chi-so-tmdt-ebi-2014
Bao cao-chi-so-tmdt-ebi-2014
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

Luận án: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN THIỆP PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 62.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ MAI THANH TS. ĐẶNG VŨ HUÂN HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Các luận điểm được kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố trong công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Văn Thiệp
  • 3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Thƣơng mại điện tử - TMĐT 2. Ủy ban nhân dân - UBND 3.Thƣơng mại điện tử -E-Commerce (Electronic commerce) 4.Kinh doanh điện tử - E-Business (Electronic business) 5. Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO (World Trade Organization) 6. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD (Organization for Economic Co-operation and Development) 7. Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng - APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation) 8. Cộng đồng kinh tế Asean - AEC (ASEAN Economic Community) 9.Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật thƣơng mại quốc tế - UNCITRAL (United Nations Commission on International Trade Law) 10.Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới - WIPO (World Intellectual Property Organization) 11. Chính phủ với Chính phủ - G2G (Government-To-Government) 12. Chính phủ với Doanh nghiệp - G2B (Government-To-Business) 13. Chính phủ với Công dân - G2C (Government-To-Consumer) 14. Doanh nghiệp với Chính phủ - B2G (Business-To-Government)
  • 4. 15. Doanh nghiệp với Doanh nghiệp - B2B (Business-To-Business) 16. Doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng - B2C (Business-To-Consumer) 17. Ngƣời tiêu dùng với Doanh nghiệp - C2B (Consumer-To-Business) 18. Ngƣời tiêu dùng với ngƣời tiêu dùng - C2C (Consumer-To-Comsumer) 19. Ngƣời tiêu dùng với Chính phủ - C2G (Consumer-To-Government) 20. Quy phạm pháp luật - QPPL 21. Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dƣơng - TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement) 22. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN (Association of Southeast Asian Nations) 23. Hiệp định tự do thƣơng mại - FTA (Free Trade Agreement) 24. International Business Machines - IBM 25. Electronic Data Interchange - EDI
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ .1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN. ................................................. 8 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......... ................................... 8 1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................... ..19 CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..................................... .24 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.......................... .24 2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ............................................................................. .29 2.3. CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ................................................................................................................... 45 2.4. NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA - KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ................ 50 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA......................................................................................... 61 3.1. KHUNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM........ 61 3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.................... ............................... .65 3.3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ............................................................................. .83 3.4. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ................ .................................. 89 3.5. XỬ LÝ VI PHẠM BẰNG CÁC BIỆN PHÁP KHÁC............................ 97
  • 6. CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNPHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ... ........................................................ .103 4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ....................................................................................................................... 103 4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM....................................................................................... ..122 KẾT LUẬN.................................................................................................. 143 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. .146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ..... ........................ ..157
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Hiện nay trên thế giới, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật nói chung và công nghệ thông tin nói riêng, thì thƣơng mại điện tử đang nắm giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, chính nó đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng tỷ trọng GDP của những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Thƣơng mại điện tử là sự phát triển của thƣơng mại truyền thống, đƣợc cấu thành bởi nhiều thành tố, trong đó có sự áp dụng các thành quả của khoa học - kỹ thuật phục vụ đời sống con ngƣời cũng nhƣ việc thỏa mãn các nhu cầu khác. Đây là xu hƣớng tất yếu của sự phát triển trên mọi phƣơng diện về kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia trong thời kỳ toàn cầu hóa. Thực tế cũng cho thấy, các quan hệ thƣơng mại điện tử đã và đang hình thành và phát triển mạnh mẽ ở nhiều nƣớc trên thế giới và cũng đang phát triển ở Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới vận hành trên nền tảng của công nghệ điện tử và công nghệ viễn thông, đòi hỏi phải có cơ chế điều chỉnh pháp luật phù hợp, tƣơng thích nhằm đảm bảo để các quan hệ về thƣơng mại điện tử phát triển hiệu quả, khả thi, có tính định hƣớng đúng đắn, lành mạnh và bền vững. Pháp luật về thƣơng mại điện tử ở nhiều quốc gia tiên tiến đã và đang nắm giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử. Thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ cùng với các ứng dụng những thành tựu về công nghệ thông tin và truyền thông vào lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại. Với cách hiểu cụ thể, hoạt động thƣơng mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.Trong những năm qua, thƣơng mại điện tử ở Việt
  • 8. 2 Nam đã phát triển khá nhanh, hoạt động giao dịch mua bán qua mạng rất sôi động và đã thực sự trở thành công cụ để doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt là doanh nghiệp v a và nhỏ. Mua bán hàng hóa qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử trong nƣớc hiện đang ở giai đoạn bùng nổ. Tuy nhiên, việc kiểm soát chất lƣợng và các hành vi gian lận thƣơng mại khác khi mua qua các gian hàng trên mạng đang bị buông lỏng. Rất nhiều vụ việc tranh chấp thƣơng mại xuất phát t kênh phân phối qua thƣơng mại điện tử, nhƣng vai trò điều tiết quản lý và trọng tài của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chƣa thực sự đƣợc phát huy. Có thể nói, sự phát triển của thƣơng mại điện tử trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải th a nhận rằng, những rủi ro gặp phải trong quá trình giao dịch, kinh doanh trên mạng là hiện thực và việc này đòi hỏi phải có các giải pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn cần phải hình thành đƣợc một cơ sở pháp lý đầy đủ. Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy, để thúc đẩy thƣơng mại điện tử phát triển thì vai trò của Nhà nƣớc phải đƣợc thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: (i)Xây dựng chính sách, tạo môi trƣờng thuận lợi trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ điện tử; và (ii) Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử. Nếu nhƣ chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho thƣơng mại điện tử hoạt động thì các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan và các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cũng sẽ rất khó có cơ sở để kiểm soát đƣợc các hoạt động kinh doanh thƣơng mại điện tử. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử hiện nay, thì việc xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đƣợc coi là yếu tố rất quan trọng. Hơn thế nữa, thƣơng mại điện tử là một lĩnh vực mới mẻ, cho nên tạo đƣợc niềm tin cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ thƣơng mại điện tử là một việc làm có tính cấp thiết, mà một trong những hạt nhân là phải tạo ra
  • 9. 3 đƣợc một sân chơi chung với những quy tắc đƣợc thống nhất một cách chặt chẽ. Tuy nhiên, cho đến nay, do nhiều lý do cả về chủ quan lẫn khách quan, quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam đƣợc Quốc hội khóa XI ban hành ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành t ngày 01/03/2006 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành còn đơn giản, chƣa có những khái niệm pháp lý đầy đủ và chƣa dự liệu đƣợc những quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử phát sinh khi áp dụng.Sau đó Chính phủ ban hành Nghị định số 57/NĐ-CP ngày 9/6/1006 về Thƣơng mại điện tử để hƣớng dẫn các cá nhân, tổ chức khi họ thực hiện các hoạt động thƣơng mại điện tử. Với sự phát triển nhanh chóng các hoạt động thƣơng mại điện tử, các quy định cũ trở nên bất cập nên sau 7 năm, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/NĐ- CP ngày 16/5/2013 về Thƣơng mại điện tử. Cho đến nay, khi Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng có những thay đổi nhất định về hình thức hợp đồng cũng nhƣ công nhận chứng cứ điện tử, tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giải quyết tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực này và Nghị định 52/NĐ-CP cũng chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất dẫn đến các quy định không đảm bảo tính khả thi. Pháp luật hiện hành cũng chƣa quy định rõ về giải quyết tranh chấp phát sinh trong giao dịch thƣơng mại điện tửtheo hƣớng các quy phạm nội dung phải phù hợp với các quy định về tố tụng hoặc các phƣơng thức giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng. Thực tế cho thấy, các vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp giao dịch thƣơng mại điện tử cần phải đƣợc quy định chặt chẽ, đầy đủ và rõ ràng bởi tính đặc thù của nó, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc sử dụng các văn bản điện tử hay chữ ký điện tử với tƣ cách là chứng cứ trong các hoạt động tố tụng. Đồng thời cũng cần phải đƣa ra các quy định về tội phạm trong thƣơng mại điện tử để tăng cƣờng đấu tranh, phòng ng a, ngăn chặn và xử lý các loại tội phạm mới xuất hiện cùng với quá trình phát triển của thƣơng mại điện tử. Pháp luật Việt Nam cũng
  • 10. 4 đang thiếu vắng những quy định mở đối với việc lựa chọn pháp luật trong các giao dịch thƣơng mại nói chung và giao dịch thƣơng mại điện tử nói riêng, cũng nhƣ việc bảo đảm lợi ích kinh tế và các lợi ích liên quan khác của quốc gia, của các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. T những phân tích khái quát ở trên cho thấy, việc đặt vấn đề nghiên cứu toàn diện về pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu có hệ thống, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật thƣơng mại điện tử sẽ làm rõ những khái niệm pháp lý gắn với những thuật ngữ có nội hàm kỹ thuật cao, tiên lƣợng những phát sinh có thể xảy ra trong thực tế và trong tƣơng lai, đóng góp những tri thức đối với khoa học pháp lý nói chung và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại điện tử nói riêng, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Đây cũng là lý do mà nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay”để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận, đặc điểm, nội dung và thực tiễn thực hiện pháp luật thƣơng mại điện tử nhằm đề xuất hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử và đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích của đề tài, thì nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về thƣơng mại điện tử, làm rõ các đặc trƣng cơ bản, cơ chế thực hiện của pháp luật về thƣơng mại điện tử.
  • 11. 5 - Nghiên cứu đánh giá về thực trạng pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử, chỉ ra các hạn chế, bất cập và nguyên nhân là cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. - Đƣa ra các kiến nghị về định hƣớng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả cơ chế thực hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam và thực trạng thực hiện pháp luật. Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận, đặc điểm và nội dung cơ bản về pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam,không dàn trải theo nền tảng của pháp luật thƣơng mại truyền thống. Nội dung nghiên cứu liên quan đến một số nội dung cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử, cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp. Luận án chú trọng đến giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể giao dịch thƣơng mại điện tử mà không đi sâu vào các biện pháp giải quyết khác. Việc nghiên cứu pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới chỉ mang tính chất tham khảo, so sánh nhằm đánh giá những tiếp thupháp luật quốc tế có phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam hay không. Về mặt thời gian, với đặc thù của hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật thƣơng mại điện tử t thời điểm Luật Thƣơng mại 2005, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Luật Công nghệ thông tin năm 2006 cùng hệ thống các văn bản hƣớng dẫn thi hành về vấn đề này đƣợc ban hành cho đến nay. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, Luận án sử dụng các phƣơng pháp mang tính truyền thống nhƣ phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, trên cơ sở tìm ra quy luật phát triển của thƣơng mại điện tử và
  • 12. 6 sự phù hợp giữa phát triển thƣơng mại điện tử với chính sách, pháp luật về thƣơng mại điện tử. Luận án nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh và dự báo trên cơ sở các tài liệu thu thập đƣợc t các công trình khoa học của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong phạm vi đề tài một cách thấu đáo. Trong t ng nội dung nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng một cách linh hoạt, cụ thể: - Chƣơng 1: Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hóa, thu thập, phân tích, so sánh luật học nhằm đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Chƣơng 2: Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, thu thập, phân tích, nhằm làm rõ khái niệm, đặc điểm của thƣơng mại điện tử; phƣơng pháp lịch sử, thống kê, quy nạp, phân tích, diễn giảng, chứng minh để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản, đặc điểm cũng nhƣ cơ chế bảo đảm thực hiện của pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. - Chƣơng 3: Phƣơng pháp phân tích, so sánh, diễn giảng, quy nạp lịch sử, khảo sát thực tiễn v.v...nhằm khái quát và đánh giá thực trạng pháp luật cũng nhƣ cơ chế thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. - Chƣơng 4: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, dự báo, khái quát hoá để xác định các yêu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Trên cơ sở phân tích một cách khoa học các vấn đề lý luận của pháp luật về thƣơng mại điện tử; đúc rút các bài học kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật đối với thƣơng mại điện tử ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đã làm rõ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên cơ sở nghiên cứu các nguyên tắc cũng nhƣ nội dung cơ bản của pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. - Luận án đã đánh giá tổng thể về thực trạng pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam, làm rõ các yêu cầu cấp thiết
  • 13. 7 của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử với những đặc thù về nội dung cũng nhƣ phƣơng thức thực hiện ở Việt Nam hiện nay. - T các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đƣa ra các định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN Về mặt khoa học, luận án là công trình khoa học đƣợc nghiên cứu khá chuyên sâu về các vấn đề pháp lý nhằm đảm bảo tính an toàn, hợp pháp cho các quan hệ thƣơng mại điện tử, t đó, góp phần làm rõ đặc trƣng của pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về pháp luật thƣơng mại điện tử. Đồng thời Luận án có thể sử dụng nhƣ nguồn tƣ liệu nghiên cứu trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả cơ chế thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng (có kết luận cho t ng chƣơng) với những nội dung cơ bản nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về pháp luật thƣơng mại điện tử Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay. Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
  • 14. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến pháp luật về thƣơng mại điện tử Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trong đó có mạng Internet và các mạng mở khác, việc ứng dụng các thành tựu này trong hoạt động thƣơng mại đã hình thành thƣơng mại điện tử.Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử dƣới góc độ kinh tế cũng nhƣ pháp lý. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ, những công trình này là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài, mặt khác còn gợi mở những vấn đề tiếp theo cần phải giải quyết, đồng thời, đây cũng là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài. Qua nghiên cứu tổng quan, các công trình này có thể sắp xếp thành các nhóm nhƣ sau: a) Những nghiên cứu lý luận về pháp luật thương mại điện tử Các quốc gia phát triển đã xuất hiện hoạt động thƣơng mại điện tử t rất sớm và đều có quá trình nghiên cứu sâu sắc để xây dựng khung pháp luật cho riêng mình nhằm điều chỉnh kịp thời các quan hệ xã hội mới phát sinh trong thƣơng mại điện tử. Để đảm bảo tính thống nhất trong ứng xử và giải quyết các vấn đề về thƣơng mại điện tử, tại Phiên họp lần thứ 29 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (tháng 12 năm 1996), Uỷ ban Liên Hợp quốc về Luật thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL) đã thông qua Luật mẫu về Thƣơng mại điện tử. Tinh thần của Luật mẫu là bảo đảm những giao dịch thƣơng mại điện tử đƣợc th a nhận giá trị pháp lý và nếu cần thiết thì sẽ có những hành động
  • 15. 9 thích hợp để tăng cƣờng khả năng thi hành cho những giao dịch bằng phƣơng tiện điện tử. Tuy nhiên, cũng phải tới những năm đầu của thế kỷ XXI, một số quốc gia mới nghiên cứu, xây dựng và ban hành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ về thƣơng mại điện tử nhƣ: Hoa Kỳ, Đức, Áo, Hà Lan, Albania, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mehico, Thái Lan.v.v... Tài liệu nghiên cứu cả các Tác giả trong và ngoài nƣớc chủ yếu nghiên cứu về thƣơng mại điện tử dƣới góc độ kinh tế nhƣng trong đó có một phần đề cập đến khung pháp lý về thƣơng mại điện tử. Trƣớc hết phải kể đến công trình “Thương mại điện tử” (Electronic Commerce) Đề tài Luận án Tiến sĩcủa tác giả Mihaela-Roxanafercală – Romani - Trƣờng Đại học Babes - Bolyai năm 2011 [52]. Tác giả đã xây dựng khái niệm thƣơng mại điện tử, các đặc điểm và vai trò của thƣơng mại điện tử, khái quát khung pháp lý của một số quốc gia và chủ thể quốc tế cũng nhƣ pháp luật của Romani về TMĐT. Qua nghiên cứu thấy rằng, khái niệm cũng nhƣ các đặc điểm cơ bản của thƣơng mại điện tử trong công trình này có những điểm tƣơng đồng với Luật mẫu về thƣơng mại điện tử (UNCITRAL) của Ủy ban Thƣơng mại Quốc tế khuyến nghị các quốc gia thành viên trong việc xây dựng pháp luật về thƣơng mại điện tử của mình. Cuốn “Cẩm nang pháp lý về hợp đồng điện tử” do GS. TS. Nguyễn Thị Mơ chủ biên [16] đã làm rõ các vấn đề nội hàm khái niệm của hợp đồng điện tử; những vấn đề pháp lý cần nắm bắt khi giao kết hợp đồng điện tử; khung pháp lý về giao kết hợp đồng điện tử trên cơ sở làm rõ các đặc điểm của hợp đồng thƣơng mại điện tử, thời điểm phát sinh hiệu lực và giá trị pháp lý, hậu quả pháp lý đối với việc giải quyết các tranh chấp “Tài liệu hướng dẫn học tập thương mại điện tử” của tác giả Trần Thanh Điện [9] Đại học Cần Thơ nghiên cứu và biên soạn năm 2013 đã phản ánh những vấn đề cơ bản về thƣơng mại điện tử, vấn đề an toàn và bảo mật trên mạng, các chính sách và pháp luật về thƣơng mại điện tử.
  • 16. 10 Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Thoan về “Ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”[24] tại Đại học Ngoại Thƣơng năm 2010 đã nghiên cứu chủ yếu dƣới góc độ kinh tế của hợp đồng điện tử nhƣ các loại hợp đồng điện tử, đƣa ra định nghĩa về thƣơng mại điện tử, các chủ thể tham gia, các mô hình hợp đồng điện tử, nghiên cứ vai trò, tác động đối với nền kinh tế, một số kiến nghị về xây dựng khung pháp luật để điều chỉnh hợp đồng điện tử, định hƣớng các giải pháp để thúc đẩy thƣơng mại điện tử. Bên cạnh đó, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Đào Anh Tuấn về “Quản lý nhà nước về thương mại điện tử” [28] tại Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân 2014 đã nghiên cứu khái niệm thƣơng mại điện tử theo nghĩa rộng, với quan điểm này thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động kinh doanh bằng các phƣơng tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Luận án đã nghiên cứu xây dựng và đề xuất bộ tiêu chí để đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử trên cơ sở vận dụng mô hình Outcome và phƣơng pháp luận về đánh giá chính sách của Ngân hàng thế giới. Dƣới góc độ pháp lý liên quan đến hình thức hợp đồng điện tử, có một số công trình nhƣ: Công trình nghiên cứu của TS. Luật học Trần Văn Biên về “Hợp đồng điện tử theo pháp luật Việt Nam” [3]đã đề cập những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng điện tử trong giai đoạn hiện nay. Theo nội dung của cuốn sách, tác giả đã xây dựng khái niệm về hợp đồng điện tử, về địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng điện tử, điều kiện làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng điện tử, thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng điện tử, hậu quả pháp lý đối với hợp đồng điện tử có hiệu lực cũng nhƣ hợp đồng điện tử vô hiệu.
  • 17. 11 Ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Hà Vũ [30] với đề tài: “Xây dựng khung pháp lý nhằm phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu những yêu cầu đối với pháp luật thƣơng mại điện tử nhƣ:Th a nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu; quy định về giá trị pháp lý và các nội dung cụ thể của chữ ký điện tử và vấn đề bản gốc; đảm bảo sự thống nhất giữa các quy định pháp luật về kinh tế - thƣơng mại – dân sự và đảm bảo sự phù hợp với pháp luật thƣơng mại quốc tế; hoàn thiện các quy định pháp luật về thuế và thanh toán điện tử; xây dựng các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng phù hợp với thƣơng mại điện tử; bảo vệ bí mật cá nhân trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử; quy định cụ thể về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thƣơng mại điện tử; phòng chống tội phạm và các vi phạm hành chính trong thƣơng mại điện tử; đảm bảo giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở trên đã bƣớc đầu tiếp cận ở những mức độ khác nhau về lý luận của pháp luật thƣơng mại điện tử nhƣng chƣa xây dựng đƣợc các khái niệm hoàn chỉnh hay chỉ ra các đặc điểm, cơ chế thực hiện, cơ chế giải quyết tranh chấp đặc thù của pháp luật thƣơng mại điện tử so với pháp luật thƣơng mại truyền thống. Các tác giả chƣa nghiên cứu các nguyên tắc, nội dung cũng nhƣ đặc điểm của pháp luật thƣơng mại điện tử, cơ chế thực hiện pháp luật thƣơng mại điện tử. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng điện tử. b) Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật thương mại điện tử Các công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử đều nghiên cứu về thực trạng pháp luật thƣơng mại điện tử đặt trong mối quan hệ giữa thƣơng mại điện tử với các quy định hiện hành và đặt ra các yêu cầu chung về hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan. Trong luận án Tiến sĩ nghiên cứu về “Hợp đồng điện tử” của tác giả Trần Văn Biên [3] có nghiên cứu về chế định hợp đồng của Bộ luật Dân sự, Luật Thƣơng mại, Luật Giao dịch điện tử, Luật
  • 18. 12 Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, Nghị định về thƣơng mại điện tử và các văn bản pháp luật khác để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hợp đồng điện tử trên cơ sở các nguyên tắc pháp luật bảo vệ các chủ thể tham gia hợp đồng cũng nhƣ xác định đối tƣợng của hợp đồng trong mối quan hệ giữa Luật chung và Luật chuyên ngành. Tác giả cũng đánh giá về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử. Tác giả đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hợp đồng điện tử còn thiếu, bất cập và cần hoàn thiện để đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, khả thi. Luận án Tiến sĩ của tác giả Lại Kiên Cƣờng [4] với đề tài“Phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử”. Với mục đích góp phần xây dựng hệ thống lý luận về tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử, luận án nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhƣ khái niệm, đặc điểm của tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử [4, tr35]. Trên cơ sở nghiên cứu, luận án đã xây dựng có hệ thống những vấn đề lý luận về hoạt động phòng ng a tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử nhƣ: khái niệm, cơ sở pháp lý, nội dung, biện pháp, mối quan hệ phối hợp và hợp tác quốc tế trong phòng ng a tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử. Luận án cũngđã nghiên cứu thực trạng pháp luật về các biện pháp chế tài của pháp luật thƣơng mại điện tử, trong đó đi sâu vào nghiên cứu nguyên nhân, điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội, chế tài hình sự, công cụ để đấu tranh, phòng chống tội phạm liên quan đến hoạt động thƣơng mại điện tử của lực lƣợng cảnh sát Nhân dân, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong lực lƣợng. Phòng chống tội phạm chỉ là một phƣơng diện trong tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích nhà nƣớc, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử và ngăn ng a, răn đe các hành vi tƣơng tự. Luận án đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực tiễn thực trạng phòng ng a tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử của lực lƣợng
  • 19. 13 Cảnh sát nhân dân trên phạm vi toàn quốc t năm 2006 đến tháng 6 năm 2014. Luận án của tác giả Nguyễn Đức Tài [23] về “Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam” cũng đánh giá thực trạng hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong vấn đề đảm bảo an toàn trong thƣơng mại điện tử ở Việt Nam, một trong bảy nội dung cơ bản của pháp luật TMĐT. Tác giả tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý của các cơ quan t trung ƣơng tới địa phƣơng cũng nhƣ đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử. Còn Luận án Tiến sĩ của tác giả Đào Anh Tuấn với đề tài “Quản lý nhà nước về thương mại điện tử” [28] đã nhận định về pháp luật thƣơng mại điện tử là chƣa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới nảy sinh trong thƣơng mại điện tử, chƣa đảm bảo độ an toàn, tin cậy dẫn đến niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với thƣơng mại điện tử còn thấp, các chính sách pháp luật về phát triển nguồn nhân lực cho thƣơng mại điện tử còn chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu thực tiễn pháp luật quy định về hoạt động kiểm tra, thanh tra thƣơng mại điện tử chƣa đƣợc chú trọng. Tác giả Lê Hà Vũ [30] với đề tài “Xây dựng khung pháp lý nhằm phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam”khi đánh giá thực trạng pháp luật vềthƣơng mại điện tử thì cho rằng, chƣa có quy định pháp luật điều chỉnh về vấn đề tài sản ảo; còn thiếu các quy định về thuế, quản lý thuế điện tử và thanh toán điện tử. Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay cũng chƣa thật phù hợp với việc phát triển thƣơng mại điện tử v.v… Khi nghiên cứu thực trạng pháp luật TMĐT, các tác giả chỉ nghiên cứu thực trạng của Hợp đồng điện tử, thực trạng và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc và đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực này, kết quả nghiên cứu chƣa đƣợc toàn diện và đầy đủ về các nội dung cũng nhƣ cơ chế thực hiện pháp luật thƣơng mại điện tử trên cơ sở các quy định của pháp luật TMĐT, chƣa nghiên cứu thực trạng bảo đảm thực hiện các nguyên tắc, nội
  • 20. 14 dung cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử. Các tác giả chỉ quan tâm nghiên cứu đến các chế tài hành chính trong quản lý nhà nƣớc và đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử. Việc nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp thay thế hay trọng tài, giải quyết bằng thủ tục tố tụng tại tòa án chƣa đƣợc nghiên cứu. c) Về những kiến nghị hoàn thiện pháp luật thương mại điện tử Những kiến nghị, đề xuất của các tác giả trong các công trình nghiên cứu về pháp luật thƣơng mại điện tử hoặc có liên quan đều tập trung vào việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động thƣơng mại điện tử. Tác giả Nguyễn Đức Tài trong “Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam” đề xuất một số giải pháp nhƣ: Cần công nhận thƣơng mại điện tử là một ngành trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân; quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia thƣơng mại điện tử đối với các hình thức thƣơng mại điện tử mới nảy sinh; hoàn thiện các quy định về thƣơng mại điện tử xuyên biên giới; công nhận giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại điện tử” [23]. Trong công trình về “Hợp đồng điện tử” của tác giả Trần Văn Biên cũng đƣa ra một số giải pháp về hoàn thiện pháp luật liên quan đến hợp đồng và hợp đồng điện tử nhƣ: Bổ sung chế định riêng về hợp đồng điện tử trong Bộ luật Dân sự [3, 3, tr.186]; công chứng hợp đồng điện tử và công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật [3, tr.191] và một số giải pháp khác về hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử v.v… Trên cơ sở nhận thức lý luận, khảo sát thực tiễn, Luận án của tác giả Lại Kiên Cƣờng [4] với đề tài “Phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử” đã đƣa ra những nhận định, đánh giá, kết luận có căn cứ, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân tồn tại, dự báo những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phòng ng a tội phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử. Luận án đã đề xuất 06 nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả phòng ng a tội
  • 21. 15 phạm trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Lê Hà Vũ với đề tài “Xây dựng khung pháp lý nhằm phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam” [30] cũng đƣa ra ba nhóm giải pháp để hoàn thiện khung pháp lý về thƣơng mại điện tử và đề xuất những nguyên tắc cơ bản trong quá trình hoàn thiện nhƣ: Tiến hành song song giữa việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử, Luật Thƣơng mại với việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề cụ thể liên quan đến thƣơng mại điện tử. Kết hợp cụ thể hóa và đồng bộ hóa để đảm bảo sự thống nhất, tƣơng thích giữa các quy định pháp luật về thƣơng mại điện tử; hoàn thiện các quy định của pháp luật về thƣơng mại điện tử theo chuẩn mực chung của thế giới. Hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử để ngăn ng a, hạn chế các rủi ro nhƣng tránh sự bó buộc, không phát huy những ƣu thế vốn có của các giao dịch điện tử. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thƣơng mại điện tử cần tính đến những đặc điểm về văn hóa, tâm lý, thói quen, sự sẵn sàng về thƣơng mại điện tử và trình độ phát triển của công nghệ ở nƣớc ta. Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu có liên quan đến TMĐT hay các Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật đều đƣa ra kiến nghị, trong đó hoàn thiện pháp luật để thúc đẩy TMĐT phát triển là yếu tố tiên quyết. Các công trình đều có điểm chung là đƣa ra các định hƣớng hoàn thiện pháp luật dựa trên các tiêu chí nhƣ: Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, kinh tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới; đảm bảo lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử, qua đó thúc đẩy thƣơng mại điện tử phát triển tƣơng xứng với lợi thế và tiềm năng.Tuy nhiên, các công trình chƣa đƣa ra đƣợc phƣơng hƣớng và đề xuất tổng thể hoàn thiện pháp luật TMĐT trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc và nội dung đặc thù của pháp luật TMĐT cũng nhƣ cơ chế thực hiện trong đó có cơ chế giải quyết tranh chấp.
  • 22. 16 1.1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và các vấn đề luận án kế thừa Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến pháp luật về thƣơng mại điện tử ở ngoài nƣớc cũng nhƣ ở trong nƣớc thời gian qua, có thể đƣa ra các nhận xét nhƣ sau: Thứ nhất, các tác giả trong và ngoài nƣớc khi nghiên cứu về thƣơng mại điện tử và pháp luật về thƣơng mại điện tử đều xây dựng khái niệm thƣơng mại điện tử, các đặc trƣng cơ bản của thƣơng mại điện tử nhằm phân biệt với thƣơng mại truyền thống, mục đích điều chỉnh pháp luật đối với thƣơng mại điện tử v.v. Trong nội dung nghiên cứu, các tác giả nhấn mạnh đến những tác động của thƣơng mại điện tử đối với sự phát triển kinh tế, đặc biệt là những vấn đề phát sinh liên quan đến thuế, chống rửa tiền, các yếu tố bảo mật và việc bảo đảm an toàn cho các giao dịch thƣơng mại điện tử. Thứ hai, kể t khi thƣơng mại điện tử hình thành và phát triển tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử dƣới nhiều góc độ khác nhau, nhƣng chủ yếu là nghiên cứu góc độ kinh tế xã hội của thƣơng mại điện tử, vị trí, vai trò của thƣơng mại điện tử đối với đời sống xã hội cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của thƣơng mại điện tử trong giai đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ về lâu dài. Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về thƣơng mại điện tử, đặc điểm của thƣơng mại điện tử, tính ƣu việt cũng nhƣ xu hƣớng phát triển tất yếu của thƣơng mại điện tử trong thời kỳ toàn cầu hóa trên mọi phƣơng diện của thế giới hiện đại. Những nghiên cứu chuyên sâu đối với t ng yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động thƣơng mại điện tử, chính sách phát triển thƣơng mại điện tử của mỗi quốc gia cũng nhƣ trên bình diện toàn cầu. Yếu tố hợp tác quốc tế đối với những vấn đề phát sinh trong giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động thƣơng mại nói chung và thƣơng mại điện tử nói riêng cũng đƣợc nghiên cứu tƣơng đối đầy đủ và đƣợc coi nhƣ khung cơ bản của các kiến nghị.
  • 23. 17 Mặc dù, các nghiên cứu về thƣơng mại điện tử không phải là dƣới góc độ khoa học pháp lý thuần túy, nhƣng trong các kiến nghị, giải pháp đƣợc nêu ra trong các công trình nghiên cứu trên luôn đặt vấn đề chính sách pháp luật, khung pháp luật cũng nhƣ yêu cầu hoàn thiện pháp luật giữ vai trò quan trọng, tiên quyết cho việc phát triển thƣơng mại điện tử, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Thứ ba, trên cơ sở dữ liệu của Thƣ viện Quốc gia và các công cụ tìm kiếm trên internet, thì trong các công trình nghiên cứu đã công bố, nhu cầu xây dựng hành lang pháp lý để đảm bảo tính an toàn cho các giao dịch điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động công tác này cũng đã đƣợc đề cập nhƣng chỉ mang tính khái quát, chƣa có tác giả nào nghiên cứu một cách tổng quát, toàn diện về pháp luật thƣơng mại điện tử kể t khi thƣơng mại điện tử và pháp luật thƣơng mại điện tử hình thành và phát triển ở Việt Nam. Thƣơng mại điện tử và pháp luật thƣơng mại điện tử còn mới mẻ ở Việt Nam nhƣng đang có xu hƣớng phát triển mạnh mẽ. Để kịp thời điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử, Nhà nƣớc cần phải hoàn thiện pháp luật trên cơ sở nghiên cứu khoa học cũng nhƣ các kết quả khảo sát, điều tra xã hội học để xây dựng cho phù hợp. Qua một số công trình nghiên cứu của các tác giả về thƣơng mại điện tử và một số khía cạnh của pháp luật thƣơng mại điện tử, quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử đã công bố cho thấy, các tác giả đã phân tích và hệ thống một cách tƣơng đối toàn diện, đầy đủ những vấn đề lý luận về thƣơng mại điện tử cũng nhƣ xây dựng, làm rõ khái niệm, đặc điểm cũng nhƣ vai trò của thƣơng mại điện tử đối với nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Các nghiên cứu về pháp luật thƣơng mại điện tử cũng đã bƣớc đầu làm rõ khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc của pháp luật thƣơng mại điện tử trên phƣơng diện lý luận, thực trạng cũng nhƣ đề xuất các kiến nghị giải pháp trong việc hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử.
  • 24. 18 Thứ tư, thông qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những giá trị cơ bản, thiết yếu mang tính nền tảng của thƣơng mại điện tử, tác giả sẽ kế th a và tiếp tục phát triển những vấn đề lý luận đã đƣợc nghiên cứu làm tƣ liệu để xây dựng và hoàn thiện đề tài “Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay” đó là những vấn đề sau đây: (i) Khái niệm và đặc điểm của thƣơng mại điện tử; những bộ phận hợp thành của thƣơng mại điện tử; mục tiêu điều chỉnh pháp luật... (ii) Đặc trƣng cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử xuất phát t các đặc điểm của phƣơng thức giao dịch TMĐT cũng nhƣ nhu cầu điều chỉnh pháp luật; (iii) Thực trạng pháp luật về thƣơng mại điện tử tại Việt Nam hiện nay với khung pháp luật hợp thành bởi những văn bản có liên quan cũng nhƣ áp dụng tập quán trong thƣơng mại quốc tế và cơ chế thực hiện còn nhiều bất cập; (iv) Những kiến nghị, giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật của Việt Nam nhằm phát triển thƣơng mại điện tử một cách bền vững và hiệu quả trên cơ sở của những dự báo chính xác. 1.1.3. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Trên cơ sở kế th a những công trình khoa học đã đƣợc nghiên cứu, tác giả cho rằng, thƣơng mại điện tử là xu thế tất yếu trong sự phát triển thƣơng mại, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và năng cao khả năng cạnh tranh của nền sản xuất, thƣơng mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để đƣa ra các đề xuất, kiến nghị, giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử thì cần phải nghiên cứu đầy đủ các tri thức lý luận về thƣơng mại điện tử và pháp luật thƣơng mại điện tử. Có nhƣ vậy mới có cơ sở lý luận vững chắc, sát với thực tiễn để đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, khả thi của các ngành luật, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động thƣơng mại của các cá nhân, tổ chức đƣợc thực hiện bằng phƣơng tiện điện tử. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này trên phƣơng diện luật học không nhiều, những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra chƣa đƣợc
  • 25. 19 giải quyết triệt để hoặc chỉ còn mang tính lịch sử trong khi các quan hệ xã hội đa dạng đã thay đổi mạnh mẽ. Vì vậy, đề tài cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu một cách nghiêm túc, thỏa đáng: Thứ nhất, trên cơ sở khái niệm về thƣơng mại điện tử, cần xây dựng khái niệm về pháp luật thƣơng mại điện tử, chỉ ra các nguyên tắc cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử, yêu cầu thực hiện pháp luật và những nội dung chủ yếu của pháp luật thƣơng mại điện tử. Nghiên cứu cơ chế thực hiện pháp luật và cơ chế giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại điện tử cũng nhƣ cơ chế phối hợp giữa các chủ thể quản lý nhà nƣớc trong việc tổ chức thực hiện, thực thi pháp luật thƣơng mại điện tử.Hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về pháp luật thƣơng mại điện tử. Thứ hai, kế th a kết quả nghiên cứu trƣớc đây, Luận án tiếp tục nghiên cứu để giải quyết những vấn đề chƣa phù hợp, hạn chế; trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực trạng thực thi pháp luật, luận án đề xuất quan điểm, định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử bảo đảm tính khả thi và mang lại hiệu quả thực hiện pháp luật đối với các quan hệ xã hội phát sinh trong thƣơng mại điện tử. Thứ ba, Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tham gia các Hiệp định Thƣơng mại tự do (FTA) và đã ký Hiệp định TPP đã đặt ra nhiều thách thức đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc. Nên việc hoàn thiện pháp luật để thúc đẩy phát triển thƣơng mại điện tử là một giải pháp vô cùng quan trọng và hiệu quả. 1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.2.1. M t số l thuyết nghiên cứu đƣ c sử dụng trong luận án - Các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng thể chế kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế với những cam kết quốc tế về thƣơng mại, dịch vụ theo cơ chế thị trƣờng. Đặc biệt là các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật với tầm nhìn đến năm 2020.
  • 26. 20 - Các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong đó có yêu cầu về tập trung phát triển các dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực thƣơng mại bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững của thị trƣờng. - Các lý thuyết đƣợc áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài nhƣ:Lý thuyết về tự do kinh doanh, Lý thuyết về công bằng trong thƣơng mại, Lý thuyết về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, Lý thuyết về Xã hội học pháp luật; Lý thuyết về tính công khai, minh bạch; 1.2.2. Hƣớng tiếp cận nghiên cứu đề tài Đề tài sẽ tiếp cận đến các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử mà luật điều chỉnh, đồng thời tiếp cận những quy phạm pháp luật thƣơng mại điện tử không chỉ khung pháp luật thƣơng mại mà trong các ngành luật khác nhau nhƣng có liên quan đến thƣơng mại điện tử nhƣ công nghệ thông tin, viễn thông, bảo mật và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ ngƣời tiêu dùng v.v... Nghiên cứu các quy phạm pháp luật thực định, đánh giá tiêu chí, yêu cầu chung đối với các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ TMĐT đặc thù cũng nhƣ cơ chế thực hiện. Luận án tiếp cận dựa trên các yêu cầu mang tính chuyên ngành phù hợp với đặc điểm của thƣơng mại điện tử và pháp luật thƣơng mại điện tử. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề thuộc nội dung của đề tài nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng và đặt ra nhƣ sau: a. Về khía cạnh lý luận, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Câu hỏi nghiên cứu 1: Khái niệm, đặc điểm và của thƣơng mại điện tử có phù hợp với thực tiễn hiện nay hay không? Giả thuyết nghiên cứu: Thƣơng mại điện tử là lĩnh vực thƣơng mại đặc thù, có sự khác biệt với thƣơng mại truyền thống. Các thành tố nền tảng hợp thành thƣơng mại điện tử cũng có những đặc điểm riêng. Hiện nay khái niệm
  • 27. 21 về thƣơng mại điện tử đã đƣợc ghi nhận, tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của thƣơng mại điện tử thì khái niệm về thƣơng mại điện tử có còn phù hợp hay không? Việc xây dựng khái niệm đó có bao quát đƣợc hết các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thƣơng mại điện tử mà luật điều chỉnh hay không. Câu hỏi nghiên cứu 2: Yêu cầu điều chỉnh pháp luật đối với thƣơng mại điện tử? Giả thuyết nghiên cứu: Do thƣơng mại điện tử có nhiều các yếu tố đặc thù, đặt ra nhu cầu có các quy định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cá nhân tổ chức mua bán hàng hóa, dịch vụ thông qua phƣơng tiện điện tử. Sự tác động của pháp luật đối với các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thƣơng mại điện tử sẽ đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho các giao dịch thƣơng mại điện tử. Câu hỏi nghiên cứu 3: Khái niệm và đặc điểm của pháp luật thƣơng mại điện tử? Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật về thƣơng mại điện tử là một lĩnh vực đặc thù của pháp luật thƣơng mại truyền thống với những đặc trƣng riêng. Vì vậy, cần nghiên cứu để nhận diện đặc trƣng của pháp luật thƣơng mại điện tử với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu 4: Cơ chế thực hiện của pháp luật thƣơng mại điện tử? Giả thuyết nghiên cứu: Cơ chế thực hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử là cách thức mà các chủ thể áp dụng pháp luật sử dụng các quy phạm pháp luật tác động lên các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử; quy định các chủ thể và thiết chế tổ chức thực hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử. Câu hỏi nghiên cứu 5: Những nội dung cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử?
  • 28. 22 Giả thuyết nghiên cứu: Những nội dung cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử bao gồm các vấn đề chủ yếu điều chỉnh trong quá trình thực hiện giao dịch thƣơng mại trên các phƣơng tiện điện tử nhằm bảo đảm tính an toàn, hiệu quả và công bằng trong các quan hệ này. b. Về thực trạng pháp luật câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Câu hỏi nghiên cứu 6: Thực trạng hệ thống các quy định pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu: Thực trạng pháp luật thƣơng mại điện tử hiện nay đã bao quát các vấn đề liên quan đến thƣơng mại điện tử, tuy nhiên chƣa đồng bộ, thống nhất và chƣa thật sự hiệu quả. Câu hỏi nghiên cứu 7: Thực trạng cơ chế áp dụng pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? Giả thuyết nghiên cứu: Do hệ thống pháp luật về thƣơng mại điện tử chƣa toàn diện, thống nhất và hiệu quả, nên thực trạng thực thi pháp luật trong lĩnh vực này kém hiệu quả, còn nhiều hạn chế và bất cập, năng lực của các cơ quan thực thi và cơ chế phối hợp của các chủ thể áp dụng pháp luật thƣơng mại điện tử còn hạn chế. Câu hỏi nghiên cứu 8: Yêu cầu hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam là gì? Giả thuyết nghiên cứu: T các vấn đề thuộc khung lý luận về pháp luật thƣơng mại điện t , t thực trạng pháp luật và thực trạng cơ chế thực hiện, đặt ra các yêu cầu là phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả cơ chế thực hiện pháp luật về thƣơng mại điện tử. c. Về đề xuất, kiến nghị câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Câu hỏi nghiên cứu 9: Các quan điểm, định hƣớng hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay là gì? Giả thuyết nghiên cứu: Các quan điểm, định hƣớng hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử ở Việt Nam hiện nay phải xuất phát t yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế
  • 29. 23 khu vực và thế giới, phúc đáp đƣợc yêu cầu phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu 10: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử là gì? Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam cần đƣợc hoàn thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu của các giao dịch TMĐT trong bối cảnh tăng cƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nhƣ đảm bảo yêu cầu phát triển của thƣơng mại điện tử ở Việt Nam và tăng cƣờng hiệu quả thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Qua một số công trình nghiên cứu về thƣơng mại điện tử và một số khía cạnh của pháp luật thƣơng mại điện tử, quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử đã công bố cho thấy, các tác giả đã phân tích và hệ thống một cách tƣơng đối toàn diện, đầy đủ những vấn đề lý luận về thƣơng mại điện tử cũng nhƣ xây dựng, làm rõ khái niệm, đặc điểm cũng nhƣ vai trò của thƣơng mại điện tử đối với nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Các nghiên cứu về pháp luật thƣơng mại điện tử cũng đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc của pháp luật thƣơng mại điện tử trên phƣơng diện lý luận, thực trạng cũng nhƣ đề xuất các kiến nghị giải pháp trong việc hoàn thiện pháp luật thƣơng mại điện tử. T việc nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu, cho phép tác giả chỉ ra đƣợc các vấn đề về lý luận và thực tiễn cần kế th a, t đó làm rõ những nội dung cần phải triển khai nghiên cứu trong nội dung luận án của mình. Cũng t tổng quan tình hình nghiên cứu, trong Chƣơng 1, tác giả đã dự kiến đƣợc cơ sở lý thuyết nghiên cứu, đặt ra các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu nhằm hình thành các luận điểm nghiên cứu chính trong nội dung luận án.
  • 30. 24 CHƢƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1.1. Khái niệm thƣơng mại điện tử Thƣơng mại điện tử, hiểu theo nghĩa thông thƣờng nhất là giao dịch thƣơng mại thông qua môi trƣờng điện tử. Khái niệm của International Business Machines (IBM) - một tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia đƣa ra trong thập niên 1990 về thƣơng mại điện tử là: “Hiểu theo nghĩa rộng, thƣơng mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thƣơng mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thảo thuận hay cung cấp dịch vụ”. Chiến dịch quảng cáo của IBM trong năm 1998 dựa trên khái niệm “E-Commerce” đƣợc sử dụng t khoảng năm 1995, khái niệm mà ngày nay đƣợc xem là một lĩnh vực nằm trong kinh doanh điện tử (E-Business). Các quy trình kinh doanh điện tử có thể đƣợc nhìn t phƣơng diện trong nội bộ của một doanh nghiệp hay t phƣơng diện ngoài doanh nghiệp (thị trƣờng điện tử, E-Commerce,…). Các tổ chức quốc tế đã xây dựng khái niệm dựa vào phân tích về nghĩa hẹp và nghĩa rộng của thƣơng mại điện tử. Hiểu theo nghĩa hẹp, thƣơng mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phƣơng tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác.Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), thƣơng mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng nhƣ những thông tin số hoá thông qua mạng Internet. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), thƣơng mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá
  • 31. 25 và dịch vụ có thể đƣợc phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và đƣợc phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng.Uỷ ban Thƣơng mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dƣơng (APEC) cũng định nghĩa, thƣơng mại điện tử là công việc kinh doanh đƣợc tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số. Còn theo Hiệp hội Thƣơng mại điện tử (AEC), thƣơng mại điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử. Định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh t đơn giản nhƣ một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thƣơng mại điện tử. Luật mẫu về thƣơng mại điện tử của Uỷ ban Liên Hợp Quốc về thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: “Thƣơng mại điện tử là việc trao đổi thông tin thƣơng mại thông qua các phƣơng tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch [42].Thuật ngữ thƣơng mại (commerce) cần đƣợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh t mọi quan hệ mang tính chất thƣơng mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thƣơng mại (commercial) bao gồm, nhƣng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thƣơng mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tƣ vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tƣ; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhƣợng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng sắt hoặc đƣờng bộ”. Theo định nghĩa này, phạm vi hoạt động của thƣơng mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó, hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thƣơng mại điện tử.
  • 32. 26 Theo Uỷ ban châu Âu, thƣơng mại điện tử gồm nhiều hành vi nhƣ hoạt động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thƣơng mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với ngƣời tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thƣơng mại hàng hoá (nhƣ hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thƣơng mại dịch vụ (nhƣ dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (nhƣ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới(nhƣ siêu thị ảo) v.v... Với cách định nghĩanày, “thƣơng mại” (commerce) trong “thƣơng mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thƣờng, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thƣơng mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ƣớc tính đến nay, thƣơng mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng. Ở Việt Nam, khái niệm thƣơng mại điện tử cũng đƣợc các nhà nghiên cứu đƣa ra.Theo tác giả Nguyễn Hữu Anh, thƣơng mại điện tử là hình thái sử dụng các phƣơng tiện và phƣơng pháp điện tử để thực hiện các hoạt động thƣơng mại không cần đến giấy tờ tại bất kỳ công đoạn nào của quá trình giao dịch (còn đƣợc gọi là thƣơng mại không giấy tờ - paperless trade).Còn theo tác giả Mai Anh thì thƣơng mại điện tử bao gồm mọi giao dịch đƣợc thực hiện nhờ công nghệ số, nhất là việc dùng Internet, các mạng riêng để trao đổi thông tin (EDI) và thẻ tín dụng [1]. Ở Việt Nam, khái niệm thƣơng mại điện tử đã đƣợc ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật, theo đó thƣơng mại điện tử là việc tiến hành một phần hay toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông hoặc các mạng mở khác. Nhƣ vậy, theo định nghĩa đó, thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, trên cơ sở đó khái niệm về thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu một cách
  • 33. 27 thống nhất là: “Thương mại điện tử là việc thực hiện một ph n ho c toàn bộ các quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử được kết nối với mạng Internet, mạng vi n thông di động ho c các mạng mở khác”. Việc xây dựng khái niệm thƣơng mại điện tử theo nghĩa rộng đặt ra yêu cầu điều chỉnh pháp luật thƣơng mại điện tử tƣơng ứng. 2.1.2. Đặc điểm của thƣơng mại điện tử So với các hoạt động thƣơng mại truyền thống, thƣơng mại điện tử có một số đặc điểm cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất,các bên trong giao dịch thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải có quan hệ quen biết từ trước.Trong thƣơng mại truyền thống, các bên thƣờng gặp gỡ trực tiếp để tiến hành đàm phán, thỏa thuận và ký kết các hợp đồng. T khi xuất hiện mạng máy tính toàn cầu Internet thì việc trao đổi thông tin trong các hoạt động thƣơng mại đa dạng đã mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới với số lƣợngngƣời tham gia ngày càng gia tăng. Những ngƣời tham gia là cá nhân hoặc doanh nghiệp, có thể đã biết hoặc hoàn toàn chƣa biết nhau bao giờ. Thứ hai, thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới hay nói cách khác, thương mại điện tử được thực hiện trên một thị trường thống nhất trên toàn c u. Trong nền kinh tế số, thông tin đƣợc số hóa thành các byte, lƣu trữ trong máy tính và truyền qua mạng với tốc độ cao. Điều này tạo ra những khả năng hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con ngƣời, mà trong đó ngƣời bán và ngƣời mua hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất cứ đâu trên thế giới. Nếu nhƣ trong thƣơng mại truyền thống,biên giới quốc gia có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thì trong thƣơng mại điện tử, khái niệm biên giới quốc gia không còn ý nghĩa quá lớn. Thứ ba,ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch thương mại
  • 34. 28 truyền thông, trong giao dịch thương mại điện tử xuất hiện thêm một bên thứ ba là các nhà cung cấp dịch vụ qua mạng, các cơ quan chứng thực và quản lý... Đây là những ngƣời tạo môi trƣờng cho các giao dịch thƣơng mại điện tử đƣợc thực hiện. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, quản lý có nhiệm vụ chuyển đi, lữu trữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thƣơng mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận tính xác thực của các thông tin trong giao dịch thƣơng mại điện tử. Thứ tư,đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đ i dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. Các trang Web nổi tiếng nhƣ Yahoo! America Online, Google hay AltaVista v.v... đóng vai trò nhƣ các website gốc đƣa khách hàng truy cập vào nhiều trang web khác với vô số thông tin. Các trang web này đã trở thành các “khu chợ" khổng lồ trên mạng Internet. Thứ n m, các loại hình giao dịch trong thương mại điện tử là rất phong ph , bao gồm:(i) Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B - Business to Business) đƣợc xem nhƣ là một trong hai mô hình phát triển mạnh nhất trong ngành thƣơng mại điện tử, mô hình B2B áp dụng trong việc giao tiếp, mua bán, sử dụng dịch vụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp với doanh nghiêp; (ii) Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng (B2C - Business to Consumer) là mô hình phát triển mạnh nhất, phổ thông nhất ở Việt Nam, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều Website, phƣơng tiện hoạt động theo mô hình này; (iii) Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nƣớc (B2G - Business to Government) là mô hình Website thƣơng mại trong đó các doanh nghiệp có vai trò trong việc cung cấp thông tin, dịch vụ, sản phẩm cho Nhà nƣớc. Việc tiêu thụ các sản phẩm phục vụ cho công việc quản lý, điều hành của Nhà nƣớc cũng đƣợc xếp trong mô hình này; (iv) Mô hình giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau (C2C - Consumer to Consumer) là mô hình trong đó các cá nhân là những ngƣời mua bán hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của cá nhân khác mà không phải là tổ chức kinh doanh.
  • 35. 29 Thứ sáu, hoạt động thương mại điện tử có tính rủi ro cao do lệ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật. Hoạt động thƣơng mại điện tử đƣợc thực hiện qua các phƣơng tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, do vậy, tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ: Thông tin có thể bị đánh cắp hoặc bị tiết lộ phục vụ mục đích khác, an toàn hệ thống có thể bị ảnh hƣởng do các nguyên nhân khách quan nhƣ trục trặc kỹ thuật, hệ thống hoạt động không ổn định v.v... Nhƣ vậy, có thể nói đây là đặc điểm quan trọng của thƣơng mại điện tử so với thƣơng mại truyền thống. 2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.2.1. Khái niệm pháp luật thƣơng mại điện tử Trong bối cảnh công nghệ phát triển với một tốc độ nhanh chóng và các tiến bộ kỹ thuật đƣợc sử dụng trong hoạt động thƣơng mại, và thƣơng mại điện tử đã hình thành và phát triển, làm cho các loại hình thƣơng mại trở nên phong phú, đa dạng, đáp ứng đƣợc nhu cầu của các cá nhân, tổ chức cũng nhƣ thúc đẩy thƣơng mại phát triển. Những quan hệ xã hội phát sinh khi các chủ thể là các cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động thƣơng mại đƣợc thực hiện bằng các phƣơng tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động và các mạng mở khác ngày càng trở nên phổ biến và có tỷ trọng đáng kể trong hoạt động thƣơng mại bởi những ƣu điểm của thƣơng mại điện tử. Trên thực tế, những ƣu điểm của thƣơng mại điện tử luôn ẩn chứa những rủi ro, là môi trƣờng mà ở đó các chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại luôn có thể bị xâm hại bởi các hành vi vi phạm của các đối tƣợng khác và có thể gây ra những tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử. Để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
  • 36. 30 chức tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử, Nhà nƣớc phải xây dựng, banhành các quy định chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thƣơng mại điện tử. Do những đặc điểm của thƣơng mại điện tử rất đa dạng nên pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực này cũng có sự tƣơng ứng. Các vấn đề pháp lý trong thƣơng mại điện tử liên quan đến nhiều chế định pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau. Trong thƣơng mại truyền thống, các bên thƣờng gặp nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch hoặc là những ngƣời đã quen biết nhau t trƣớc. Còn trong thƣơng mại điện tử, các chủ thể không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau t trƣớc. Các giao dịch thƣơng mại truyền thống đƣợc phân định rõ ràng về ranh giới quốc gia, trong khi đó thƣơng mại điện tử lại đƣợc thực hiện trong môi trƣờng hay thị trƣờng phi biên giới. Tuy nhiên, thƣơng mại điện tử không thể thực hiện đƣợc nếu không có ngƣời thứ ba là các nhà cung cấp dịch vụ mạng. Nếu nhƣ trong thƣơng mại truyền thống mạng lƣới là phƣơng tiện để trao đổi thông tin thì trong thƣơng mại điện tử, mạng Internet chính là một thị trƣờng, do vậy các vấn đề pháp lý nảy sinh trong thị trƣờng ảo là hoàn toàn khác. Trên thực tế, thƣơng mại điện tử về cơ bản là việc ứng dụng các phƣơng tiện điện tử vào hoạt động kinh doanh, thƣơng mại. Chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử bên cạnh việc tuân thủ các quy định trực tiếp về thƣơng mại điện tử, còn phải thực hiện các quy định pháp luật liên quan khác nhƣ đầu tƣ kinh doanh, thƣơng mại, dân sự và công nghệ thông tin v.v… Vì vậy, với tƣ cách là nhằm đảm bảo tính an toàn về mặt pháp lý cho những hoạt động kinh doanh, thƣơng mại trên thị trƣờng ảo là mạng Internet, pháp luật về thƣơng mại điện tử tập trung điều chỉnh những quan hệ phát sinh chủ yếu trong lĩnh vực này mà hệ thống pháp luật kinh doanh, thƣơng mại truyền thống chƣa điều chỉnh hoặc không thể điều chỉnh vì những đặc thù riêng của các quan hệ thƣơng mại trong môi trƣờng điện tử.
  • 37. 31 Với cách lập luận ở trên, có thể đƣa ra khái niệm về pháp luật thƣơng mại điện tử nhƣ sau: “Pháp luật thương mại điện tử là t ng hợp các nguyên tắc, quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể là các cá nhân, t chức thực hiện các hoạt động thương mại được thực hiện một ph n hay toàn bộ quy trình thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng vi n thông di động hay các mạng mở khác ”. Nhƣ vậy, với khái niệm nhƣ trên, các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thƣơng mại điện tử đều đƣợc pháp luật điều chỉnh và đảm bảo đƣợc lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử. 2.2.2. Đặc điểm của pháp luật thƣơng mại điện tử T đặc thù của thƣơng mại điện tử, pháp luật về thƣơng mại điện tử bao gồm những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất,quá trình hình thành các quy phạm pháp luật thương mại điện tử được ra đời do sự xuất hiện của công nghệ thông tin và mạng Internet trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam Khi công nghệ thông tin, viễn thông, trong đó có mạng Internet đƣợc sử dụng thì việc mua bán hàng hóa đã đƣợc nâng lên một tầm cao mới và ngày càng phát triển nhanh chóng. Khi sản phẩm máy tính cá nhân phổ cập, hạ tầng viễn thông phát triển, việc kết nối Internet trở thành nhu cầu tất yếu của mọi cá nhân, gia đình, tổ chức, doanh nghiệp thì hoạt động thƣơng mại truyền thống đã có bƣớc ngoặt lớn, thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hóa. Sự hình thành các quan hệ thƣơng mại điện tử luôn tiềm ẩn những rủi ro xuất phát t những đặc thù của phƣơng thức thƣơng mại mới cần sự điều chỉnh bằng pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ này.Trƣớc yêu cầu đó, pháp luật TMĐT đƣợc xây dựng kịp thời để điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại điện tử.
  • 38. 32 Thứ hai,nguồnpháp luật thương mại điện tử của các quốc gia có sự tiếp thu từ pháp luật thương mại điện tử quốc tế và có sự vận dụng để điều chỉnh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh phát triển ở từng quốc gia Khi tham gia vào các tổ chức thƣơng mại khu vực hay toàn cầu hoặc các điều ƣớc quốc tế liên quan thì các quốc gia cũng phải xây dựng pháp luật của mình trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử đảm bảo các nguyên tắc chung cơ bản theo luật chơi của các thiết chế đó. Trên thực tế, khi xây dựng pháp luật thƣơng mại điện tử, các quốc gia thƣờng hoàn thiện theo hƣớng tiệm cận với các tiêu chuẩn chung của quốc tế để đảm bảo các yếu tố, điều kiện hội nhập của mình cũng nhƣ thực hiện các cam kết quốc tế khác mà mình công nhận hoặc tham gia. Việc tiếp thu các quy định của luật quốc tế cũng dựa trên đặc điểm của thƣơng mại điện tử là tính chất phi biên giới của các hoạt động thƣơng mại điện tử. Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của quan hệ pháp luật thương mại điện tử là một bộ phận của quan hệ pháp luật dân sự và quan hệ pháp luật thương mại truyền thống. Tuy nhiên, quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử là những quan hệ đặc biệt, đƣợc thực hiện một phần hoặc toàn bộ thông qua phƣơng tiện điện tử nhƣ điện thoại, điện thoại thông minh, máy tính có kết nối mạng internet, mạng nội bộ hoặc các mạng mở khác. Về bản chất thì thƣơng mại điện tử cũng nhƣ thƣơng mại truyền thống, tuy nhiên một phần hay toàn bộ các hành vi thƣơng mại thực hiện bằng phƣơng tiện điện tử. Thứ tư,các nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật thương mại điện tử được xây dựng trên cở sở khuyến cáo bởi Luậtt mẫu của ULCITRAL. Nhằm tạo khung pháp lý cho phát triển thƣơng mại điện tử, năm 1996, Uỷ ban Luật Thƣơng mại Quốc tế của Liên Hợp Quốc (UNCITRAL) đã soạn thảo Luật mẫu về thƣơng mại điện tử [42], hình thành những quy định mẫu về th a nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu. Luật mẫu có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo cho các nƣớc trong quá trình xây dựng pháp
  • 39. 33 luật về thƣơng mại điện tử của mình. Tinh thần của Luật mẫu là bảo đảm những giao dịch thƣơng mại điện tử đƣợc th a nhận giá trị pháp lý và nếu cần thiết thì sẽ có những hành động thích hợp để tăng cƣờng khả năng thi hành cho những giao dịch bằng phƣơng tiện điện tử. Nhiều quốc gia đã thể hiện các nguyên tắc và nội dung của Luật mẫu UNCITRAL vào hệ thống pháp luật quốc gia của mình. Thứ n m,quan hệ pháp luật thương mại điện tử có sự tham gia của người thứ ba – chủ thể cung cấp dịch vụ thông tin, kỹ thuật, dịch vụ chứng thực nội dung số, thanh toán trung gian hay các đơn vị cung cấp dịch vụ logictis Đặc điểm của thƣơng mại điện tử, việc thực hiện các hành vi thƣơng mại điện tử còn có một thành tố quan trọng là bên thứ ba bảo đảm sự vận hành liên tục của mạng Internet, máy chủ lƣu trữ dữ liệu, các đơn vị cung cấp các dịch vụ liên quan nhƣ đăng ký tên miền, cho thuê đƣờng truyền v.v... Đặc điểm này đặt ra yêu cầu điều chỉnh pháp luật phức tạp hơn khi xây dựng các quy phạm pháp luật nội dung cũng nhƣ hình thức (quy phạm pháp luật tố tụng) để xác định hiệu lực pháp luật, xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử, đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc liên quan khi thực thi pháp luật đảm bảo các yêu cầu về quản lý nhà nƣớc theo chức năng nhiệm vụ của các chủ thể này. Thứ sáu, nội dung của pháp luật thương mại điện tử quy định ch t chẽ về an ninh, an toàn trong hoạt động thương mại điện tử. Do việc tiến hành một phần hay toàn bộ quy trình thƣơng mại dựa trên mạng internet, mạng viễn thông di động hay các mạng mở bằng thiết bị điện tử nên việc đảm bảo an toàn hệ thống thông tin, viễn thông, bảo mật thông tin cá nhân là vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt khi xây dựng pháp luật điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử. Trong thƣơng mại điện tử, các thông tin đƣợc chuyển thành thông điệp dữ liệu hoặc thông tin chuyển tải bằng kỹ thuật
  • 40. 34 tƣơng tự (Analog) nên tất cả đều tiềm ẩn các rủi ro nhƣ: Sập hệ thống, trục trặc kỹ thuật, bị mất dữ liệu hoặc bị đánh cắp dữ liệu cho các mục đích khác v.v... chính vì vậy để bảo vệ thông tin cá nhân, bảo đảm an toàn thông tin, pháp luật thƣơng mại điện tử phải quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông, thông tin về việc bảo đảm an ninh, an toàn trong thƣơng mại điện tử. 2.2.3. Các n i dung cơ bản của pháp luật thƣơng mại điện tử Hoạt động thƣơng mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, bởi vậy, nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động thƣơng mại điện tử ngoài các vấn đề chung nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả và hợp pháp của một giao dịch thƣơng mại điện tử đƣợc trình bày trong cơ chế điều chỉnh pháp luật nhƣ các quy định của pháp luật dân sự và thƣơng mại truyền thống, các vấn đề liên quan đến khía cạnh pháp lý của giao dịch điện tử, các yêu cầu về mặt pháp lý liên quan tới giải quyết tranh chấp, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phòng chống tội phạm. Các nghiên cứu về vấn đề này đã khái quát các nội dung chủ yếu của pháp luật về thƣơng mại điện tử bao gồm các vấn đề sau đây: Một là: Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử Pháp luật thƣơng mại điện tử là một bộ phận của pháp luật thƣơng mại và do vậy, việc quy định cụ thể các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử một cách cụ thể sẽ xác lập địa vị pháp lý của chủ thể đó. Trong pháp luật thƣơng mại điện tử, các chủ thể đƣợc quy định cụ thể gồm: - Ngƣời sở hữu website thƣơng mại điện tử bán hàng là các thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân tự lập website thƣơng mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thƣơng mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
  • 41. 35 - Thƣơng nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử thiết lập website để cung cấp môi trƣờng cho thƣơng nhân, tổ chức cá nhân khác xúc tiến thƣơng mại, bán hoặc cung cấp dịch vụ TMĐT. -Bên bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử là các thƣơng nhân, cá nhân, tổ chức sử dụng website của bên cung cấp dịch vụ TMĐT để bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, xúc tiến thƣơng mại. - Khách hàng chính là cá nhân, tổ chức, thƣơng nhân mua hàng hóa dịch vụ trên website của bên bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên website thƣơng mại điện tử. - Các thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho ngƣời sở hữu website TMĐT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. - Các cá nhân, tổ chức, thƣơng nhân sử dụng thiết bị điện tử có kết nối mạng để tiến hành hoạt động thƣơng mại. Nhƣ vậy, Chủ thể chịu sự điều chỉnh của pháp luật thƣơng mại điện tử đa dạng, các quan hệ pháp luật hình thành dƣới bất kỳ hình thức nào cũng đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở các quy định của pháp luật thƣơng mại điện tử. Trong các chủ thể của quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử xuất hiện bên cung cấp hạ tầng kỹ thuật, thiết lập môi trƣờng mạng để cung cấp cho các chủ thể khác tiến hành một phần hay toàn bộ quy trình thƣơng mại bằng các phƣơng tiện điện tử. Sự khác biệt nhƣng cũng chỉ mang tính tƣơng đối nếu đặt trong mối quan hệ của các chủ thể thƣơng mại truyền thống là họ không giao tiếp trong các không gian của đời sống xã hội mà tƣơng tác chủ yếu trên môi trƣờng điện tử. Hai là:Quy định về các hình thức hoạt động thương mại điện tử Việc pháp luật quy định các hình thức hoạt động thƣơng mại điện tử chính là để phân loại nhằm mục đích xác lập các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thƣơng mại điện tử. Việc quy định các
  • 42. 36 hình thức khác nhau trên cơ sở phƣơng thức hoạt động của mỗi loại hình, trên thế giớii cũng nhƣ Việt Nam, có một số hình thức hoạt động thƣơng mại điện tử phổ biến sau: - Website thƣơng mại điện tử bán hàng, cung cấp dịch vụ do các thƣơng nhân, cá nhân, tổ chức thiết lập. - Website thƣơng mại điện tử cung cấp môi trƣờng điện tử cho các cá nhân, tổ chức, thƣơng nhân khác tiến hành các hoạt động TMĐT nhƣ: Sàn giao dịch điện tử, Website đấu giá trực tuyến, Website cung cấp các dịch vụ xúc tiến thƣơng mại, khuyến mãi v.v... Ngoài ra còn có các hình thức website khác nhƣ mạng xã hội đƣợc thiết kế dƣới dạng website mở với nhiều tính năng trong đó có chức năng quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại, bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhƣ FaceBook, Yahoo chat v.v... Tùy t ng điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà pháp luật có quy định các hình thức hoạt động thƣơng mại điện tử phù hợp để quản lý cũng nhƣ điều chỉnh bằng pháp luật đối với các hình thức hoạt động thƣơng mại điện tử. Ba là: các nguyên tắc hoạt động của thương mại điện tử Theo UNCITRAL, Luật thƣơng mại điện tử cần đƣợc xây dựng dựa trên sáu nguyên tắc cơ bản [42], bao gồm: (i) Tƣơng đƣơng thuộc tính: Tài liệu điện tử có thể đƣợc coi có giá trị pháp lý nhƣ tài liệu ở dạng văn bản nếu thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nhất định nhƣ các yếu tố: Khả năng chứa thông tin, các thông tin có thể đƣợc lƣu giữ và tham chiếu lại khi cần thiết; đảm bảo đƣợc tính xác thực và tính toàn vẹn của thông tin… (ii) Tự do thoả thuận hợp đồng: Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong giao dịch thƣơng mại điện tử nhằm đảm bảo các chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử có quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật để xác lập quyền và nghĩa vụ của t ng bên trong giao dịch.
  • 43. 37 Thỏa thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch. (iii) Tôn trọng việc sử dụng tự nguyện phƣơng thức truyền thông điện tử. Về bản chất, quan hệ thƣơng mại là tự do thỏa thuận, tự nguyện thực hiện các hành vi thƣơng mại. Với đặc điểm của thƣơng mại điện tử là các chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại phải sử dụng các thiết bị điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hay các mạng mở khác thì đƣơng nhiên quyền đƣợc tự do lựa chọn các phƣơng thức truyền thông điện tử để phục vụ cho yêu cầu của mình. (iv) Tự nguyện lựa chọn sử dụng phƣơng tiện điện tử để thực hiện giao dịch; tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực hiện giao dịch điện tử và không một loại công nghệ nào đƣợc xem là duy nhất trong giao dịch điện tử. Nếu chủ thể kinh doanh tiến hành hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thƣơng mại trên website thƣơng mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó đƣợc coi là không giới hạn. (v) Bảo đảm sự bình đẳng và an toàn trong giao dịch điện tử. Nguyên tắc này sẽ đảm bảo quyền bình đẳng của các chủ thể khi tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử không phân biệt thân phận pháp lý cũng nhƣ số lƣợng, giá trị của giao dịch thƣơng mại. Trong khi tiến hành một phần hay toàn bộ quy trình thƣơng mại đƣợc thực hiện bằng phƣơng tiện điện tử, nguyên tắc an toàn phải đƣợc đặt lên hàng đầu nhằm loại tr các rủi ro trong hoạt động thƣơng mại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia các hoạt động thƣơng mại điện tử. (vi) Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong hoạt động thƣơng mại điện tử với các yêu cầu: