SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
1
TÊN ĐỀ TÀI:
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BLDS Bộ luật dân sự
CGCN Chuyển giao công nghệ
HĐCGCN Hợp đồng chuyển giao công nghệ
QLNN Quản lý nhà nước
TVV Tư vấn viên
2
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chuyển giao công nghệ
nhằm phát triển kinh tế gia đình và xã hội của các doanh nghiệp ngày càng
tăng. Nhu cầu chuyển giao thương hiệu, công nghệ của các doanh nghiệp
được triển khai và thực hiện nhiều phương diện. Đây là một trong những yếu
tố quyết định sự phát triển của xã hội, sự phát triển của xã hội đạt đến giai
đoạn hiện nay chính là nhờ hoạt động của công nghệ mà đơn cử là sự chuyển
giao giữa các tổ chức, cá nhân.
Nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự quyết cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, Nhà nước cho phép có sự chuyển giao công nghệ theo nhu cầu sản xuất
kinh doanh, trong đó hình thức chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng
chuyển giao hiện nay trở thành hình thức phổ biến, phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội hiện nay. Chính vì thế việc chuyển giao công nghệ chủ yếu
thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ nhằm thiết lập quan hệ trong quá
trình chuyển giao công nghệ, công nghệ trong nền kinh tế thị trường, là lựa
chọn ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
Pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao, các tiêu chuẩn chuyển giao công
nghệ, các nguyên tắc sử dụng và quản lý chuyển giao công nghệ nhằm thúc
đẩy sản xuất không ngừng phát triển. Đối với pháp luật chuyển giao công
nghệ thì giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ là một phần rất quan trọng,
là hình thức ban đầu chủ yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật chuyển giao
công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ là công cụ pháp lý quan trọng
để xác lập mối quan hệ chuyển giao công nghệ giữa người sử dụng chuyển
giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ.
3
Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được coi là vấn đề trung tâm
trong mối quan hệ chuyển giao công nghệ. Việc giao kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ không chỉ được thừa nhận bằng pháp luật trong nước, mà còn
ghi nhận trong hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới. Giao kết hợp
đồng chuyển giao công nghệ được quy định rõ ràng và điều chỉnh bởi pháp
luật – một công cụ của nhà nước giúp bảo vệ tối đa quyền lợi của người
chuyển giao công nghệ cũng như người sử dụng chuyển giao công nghệ. Quá
trình giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên được tự do thỏa
thuận theo ý chí của mình để tối đa quyền lợi, sự tự do ấy nằm trong hành
lang pháp lý do pháp luật đã đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao
kết hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các tổ chức, cá nhân cho thấy việc
giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ còn bộc lộ tính thiếu chặt chẽ, chưa
đầy đủ, chưa rõ ràng về quyền nghĩa vụ của các bên cũng như các vấn đề mà
người chuyển giao công nghệ phải thực hiện, nhận thức pháp luật chuyển giao
công nghệ của người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao
công nghệ còn nhiều hạn chế, điều này dẫn đến tranh chấp về hợp đồng
chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp phát sinh ngày càng phố biến.
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế của hợp đồng chuyển giao công
nghệ và thực tiễn trong hoạt động thực tiễn cửa công ty Luật ACTIP đề tài “
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật
Aptip” làm chuyên đề thực tập của mình để nghiên cứu nhằm làm rõ thực
trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ để tìm ra những khó khăn, vướng mắc của pháp luật cũng như
khó khăn trong nhận thức và áp dụng pháp luật nói chung. Từ đó đề ra những
giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời cũng đề ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tế nhằm tạo ra môi trường chuyển giao
công nghệ thân thiện, tăng năng suất chuyển giao công nghệ, tạo thu nhập ổn
định để đưa xã hội ngày càng phát triển phồn vinh, đảm bảo sự hài hòa giữa
lợi ích của bên chuyển giao công nghệ với bên được chuyển giao công nghệ
4
và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của pháp luật vào thực tiễn các
quan hệ chuyển giao công nghệ.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu Chuyên đề thực tập với đề tài “Giao kết và thực hiện
hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP” nhằm mục đích
làm rõ các quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ hiện hành về giao
kết hợp đồng chuyển giao công nghệ để từ đó khi xem xét quá trình áp dụng
tại các doanh nghiệp trong thực tiễn đã đạt được những thuận lợi và khó khăn
vướng mắc gì nhằm đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật chuyển
giao công nghệ về giao kết hợp đồng cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật trong thực tiễn giao kết hợp đồng giữa các bên trong quan hệ
chuyển giao công nghệ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau :
- Các vấn đề lý luận chung nhất về hợp đồng chuyển giao công nghệ,
giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ như khái niệm, đặc điểm, nguyên
tắc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, nội dung giao kết hợp đồng
chuyển giao công nghệ, thực hiện hợp đồng và sự điều chỉnh của hệ thống
pháp luật chuyển giao công nghệ hiện hành.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP nhằm đánh giá thực trạng, tìm
hiểu những hạn chế và khó khăn trong quá trình áp dụng.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các văn bản pháp luật chuyển giao công
nghệ như Luật chuyển giao công nghệ, Bộ luật dân sự, các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
5
Chuyên đề thực tập được thực hiện dựa trên phương pháp biện chứng
duy vật của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật làm nền tảng, các quan điểm chủ đạo của Đảng, Nhà nước trong
lĩnh vực chuyển giao công nghệ làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
Ngoài ra, Chuyên đề thực tập còn kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu cụ thể khác nhau phù hợp với từng phần của đề tài như phương pháp
phân tích, tổng hợp, sử dụng số liệu thống kê, so sánh và đối chiếu, kết hợp
giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm
có 03 chương, cụ thể:
- Chương 1: Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật Việt Nam
- Chương 2: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ tại Công ty Luật Actip
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ tại Công ty luật Actip
6
CHƯƠNG 1
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN)
1.1.1 Khái niệm HĐCGCN
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự thay đổi của công
nghệ luôn được coi là nhu cầu cơ bản nhất và lớn nhất của con người. Cùng
với sự phát triển của mỗi một quốc gia thì vai trò của công nghệ giữ vị trí
quan trọng. Sự phát triển của nền tảng công nghệ 4.0 luôn đặt trong điều kiện
luôn luôn vận động và phát triển của nền tri thức thế giới. Vấn đề CGCN là
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công
nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ. Hay nói một cách
chính xác hơn ngôn ngữ trong thực tế là hoạt động mua bán công nghệ thông
qua các HĐCGCN được ký kết giữa các bên.
Theo từ điển Luật học ghi nhận: “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao
quyền sở dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, kiến thức kỹ
thuật.1 BLDS ghi nhận đối tượng chuyển giao công nghệ gồm: (i) Các đối
tượng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị mà
pháp luật cho phép chuyển giao; (ii) Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công
nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công
nghệ, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế...(iii) Các dịch vụ kỹ thuật, đào tạo
nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ chuyển giao; (iv) Các
giải pháp hợp lý hóa sản xuất. Trên cơ sở đó thì các cá nhân, các chủ thể khác
là chủ sở hữu của các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc có quyền định đoạt
các đối tượng sở hữu công nghiệp. Là chủ sở hữu bí quyết, kiến thức kỹ thuật
có quyền chuyển giao công nghệ.
Trên cơ sở nghiên cứu thì theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật chuyển
giao công nghệ ghi nhận: Chuyển giao công nghệlà chuyển nhượng quyền sở
1 Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản tư pháp.
7
hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền
chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.2
Trong quan hệ pháp luật về CGCN, hợp đồng là hình thức pháp lý và là
căn cứ để phát sinh quan hệ CGCN đồng thời cũng là yếu tố để giải quyết các
tranh chấp phát sinh.
Theo từ điển tiếng việt “ Hợp đồng” là sự giao kèo, sự thỏa thuận giữa
các bên tham gia hợp đồng về một công việc nhất định trong đó có thỏa thuận
về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên3.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017 không ghi nhận về khái niệm về HĐCGCN 2017 quy định như sau: Hợp
đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức
khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu
giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
Có thể hiểu rằng trong quan hệ CGCN, hợp đồng được ký kết giữa một
bên là bên CGCN và một bên nhận CGCN nhằm thỏa thuận thực hiện một
hoặc một số công việc nhất định có thỏa thuận về điều kiện làm việc, mức
lương, thời gian làm việc nhằm tạo ra sản phẩm CGCN phục vụ cho nhu cầu
của các bên trong quan hệ CGCN cũng như cho xã hội, nhằm tăng năng suất
CGCN tạo sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng CGCN như sau “Hợp
đồng chuyển giaocông nghệlà Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá
nhân, pháp nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp
như bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phần
2 Xem khoản 7 ĐIều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017
3 Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr. 215-
5146
8
mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ
thuật...Việc chuyển giao công nghệ có thể thông qua hợp đồng kinh tế, hợp
đồng dân sự hoặc thông qua việc góp vốn bằng giá trị công nghệ trong các
dự án đầu tư.
Hợp đồng chuyển giao công nghệphải được lập thành văn bản và phải
đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có
quy định”
1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN
Trên cơ sở khái niệm về HĐCGCN đã được đưa ra thì căn cứ theo khái
niệm trên thì HĐCGCN có những đặc điểm sau:
Một là, hợp đồng CGCN có sự phụ thuộc pháp lý của bên chuyển giao
và bên nhận chuyển giao công nghệ. Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu
nhất của HĐCGCN. Khi tham gia quan hệ HĐCGCN, bên nhận chuyển giao
công nghệ thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ và đảm bảo quyền
và lợi ích của bên được chuyển giao và vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ
thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ trong CGCN. Vì
vậy, cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu về
quyền và lợi ích cửa các chủ thể trong quan hệ hợp đồng.
Hai là, đối tượng của hợp đồng CNCN là các công nghệ. Công nghệ
được thực hiện và xác định theo Luật CGCN 2017 và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Mặc dù quan hệ trong CGCN là một loại quan hệ mua bán đặc biệt
là công nghệ được pháp luật thừa nhận. Do đó, bên mua công nghệ thì cái mà
họ được sở hữu là một quá trình chuyển giao công nghệ biểu thị thông qua
thời gian làm việc, của hoạt động của bên chuyển giao công nghệ nói chung.
Ba là, hợp đồng CGCN do các bên trong hoạt động CGCN thực tế thực
hiện. Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐCGCN. Khi giao
kết HĐCGCN, bên CGCN quan tâm đến chất lượng và khả năng thực hiện
cửa Công nghệ. Vì vậy, bên CGCN phải trực tiếp thực hiện các quyền và
nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng CGCN.
9
Bốn là, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng CGCN
thường bị khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của
HĐCGCN xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức CGCN
trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ
bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN
Vấn đề về hợp đồng chuyển giao công nghệ hiện nay đã và đang được
nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện
nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật về lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Những quy định
về hoạt động hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đáp ứng, thậm chí vượt
qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước
trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn đề về quản lý nhà nước về chuyển giao
công nghệ đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ
quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của
lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh
hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi,
bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về hợp đồng chuyển
giao công nghệ .
Luật chuyển giao công nghệ 2017 ra đời và có hiệu lực từ 2018. Phạm vi
điều chỉnh được quy định tại Điều 1 như sau: Luật này quy định về hoạt động
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt
Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng
chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao
công nghệ.Luật ngân chuyển giao công nghệ 2017 gồm 6 chương và 60 tạo ra
cơ chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công
10
nghệ. Văn bản pháp lý này đã quy định nhiều nội dung phù hợp tạo điều kiện
tối đa cho công tác quản lý nhà nước đối với hoat động có luiene quan đến
ngân chuyển giao công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được những cơ
quan có thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn thi hành pháp luật về quản lý
nhà nước về chuyển giao công nghệ thông qua một số văn bản sau:
- NĐ 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật 07/2017/QH14 về chuyển giao
công nghệ;
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước
trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định
nhằm điều chỉnh vấn đề HĐCGCN phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước
ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về
HĐCGCN ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy
pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước
về chuyển giao công nghệ . Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về
ngân chuyển giao công nghệ đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý
nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định
vai trò quan trọng của chuyển giao công nghệ khi xây dựng đất nước. Đồng
thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp
cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về ngân chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn.
1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ 2017
1.2.1 Giao kết HĐCGCN
1.2.1.1 Cách thức giao kết hợp đồng
11
Hình thức HĐCGCN là cách thức các bên lựa chọn để giao kết có các
điều khoản đã thỏa thuận. Hiện nay thì HĐCGCN có các hình thức
HĐCGCN là hợp đồng hình thức khác và hợp đồng bằng văn bản.
Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc giaokết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành
văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy
định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu
(nếu có); ký, đóng dấu giáp lai(nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục
hợp đồng.
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa
thuận.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo
quy định của Luậtnày, Bộ luậtDân sự, LuậtThương mại, LuậtSở hữu trí tuệ,
Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.4
- Hợp đồng bằng hình thức khác là bằng văn bản hoặc hình thức khác
có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ
liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.. Đồng thời, các bên
phải đương nhiên tuân theo các quy định của pháp luật CGCN.
- HĐCGCN bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự
thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn
bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do cơ quân nhà nước có thẩm quyền
ban hành và thống nhất quản lý.
Như vậy, tùy theo từng loại công việc và thời gian làm việc để các bên
lựa chọn hình thức hợp đồng để giao kết nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên
cũng như tuân thủ các quy định chung của pháp luật CGCN.
Về mặt pháp lý, việc giao kết HĐCGCN theo một mẫu nhất định là
không cần thiết vì pháp luật đã qui định các nội dung chủ yếu của HĐCGCN.
4 Điều 22 Luật chuyển giao công nghệ
12
1.2.1.2 Thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm có hiệu lực của HĐ là một trong những căn cứ quan trọng
trong việc xác định hợp đồng đó có hiệu lực hay không. Việc xác định thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo BLDS
2015 thì không quy định riêng lẽ mà căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của HĐ
DS nói chung. Theo đó tại điều 401 quy định rõ về thời điểm có hiệu lực hợp
đồng, cụ thể:
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy
bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.5
Khoản 1 Điều 5, Luật công chứng 20146 đã quy định văn bản công
chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ
chức hành nghề công chứng. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có hiệu lực pháp luật từ thời điểm công chứng. Việc xác định thời
điểm hợp đồng có hiệu lực có ý nghĩa quan trọng, đó chính là thời điểm các
bên chính thức bị ràng buộc vào những gì mình đã thỏa thuận trong hợp đồng,
tuy nhiên với nhiều quy định khác nhau của pháp luật thì thời điểm trên lại
khác nhau ở mỗi văn bản luật khác nhau.
Tuy nhiên, đối vơi HĐCGCN thì được quy định như sau:
Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
chuyển giao công nghệ
5 Xem Điều 401 BLDS 2015
6 Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng – Luật công chứng 2014
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề
công chứng.
2. Hợp đồng,giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật,trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng,giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng,giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao
dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
13
......
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các
bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao
kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ
thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia
hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ
thời điểm cơ quan nhà nướccó thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăngký gia
hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.7
Như vậy, trên cơ sở áp dụng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tạo
nền tảng pháp lý cơ bản cho quá trình giao kết và thực thi hợp đồng nói chung
và HĐCGCN nói riêng. Từ đó làm căn cứ để xác định cơ sở về thực hiện hợp
đồng chuyển giao công nghệ trong thực tiễn các doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay.
1.2.2 Thực hiện HĐCGCN
Hợp đồng CGCN là hợp đồng ghi nhận những thỏa thuận về quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ CGCN. Quan hệ CGCN là quan
hệ xã hội phát sinh trong việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ của bên
chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Việc bên có quyền sở hữu công nghệ
thực hiện ký kết hợp đồng CGCN với bên nhận chuyển giao công nghệ cũng
là để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình được thực hiện, đồng thời việc ký
kết hợp đồng CGCN cũng để bảo vệ quyền và nghĩa vụ cho chính người nhận
CGCN trong trường hợp có xảy tranh chấp trong hợp đồng CGCN. Việc ký
hợp đồng CGCN cũng góp phần tăng hiệu quả công việc bởi các bên phải
7 Điều 24 Luật CGCN 2017
14
thực hiện đúng với những nội dung đã thỏa thuận giữa các bên. Nếu một
trong hai bên tham gia mà vi phạm với những thỏa thuận thì sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật trong trường hợp các bên không thể giải quyết tranh
chấp bằng biện pháp thỏa thuận, thương lượng.
Việc ký kết hợp đồng CGCN giúp bên CGCN có được những quyền và
nghĩa vụ trong quá trình CGCN, tạo điều kiện cho họ có được môi trường làm
việc tốt nhất với tạo điều kiện để chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phát
huy năng lực của mình… Bên cạnh những quyền được hưởng thì bên chuyển
giao quyền sở hữu công nghệ cũng phải thực hiện những nghĩa vụ như: hoàn
thành chuyển quyền sở hữu công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận
quyền giao …Để làm tốt những quyền và nghĩa vụ đấy, bên nhận chuyển
CGCN phải tuân theo những quy định đã đề ra trong hợp đồng và bên mua –
bên được chuyển giao phải thực hiện quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người bán
Theo quy định tại Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, bên
chuyển giao công nghệ sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Bên giao công nghệ có quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
Đây là quyền cơ bản của bên giao công nghệ. Việc yêu cầu bên nhận công
nghệ thực hiện đúng hợp đồng là nền tảng cơ bản cho quá trình thực thi nội
dung của HĐCGCN trong thực tế. Việc yêu cầu thực hiện đúng cam kết về
các quyền và nghĩa vụ chính là nền tảng cho quá trình áp dụng trong thực tế.
+ Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng. Đây là quy định nhằm thực hiện trong hợp đồng CGCN. Đặc
trưng của bên bán là bán quyền sở hữu công nghệ và nhận tiền – tài sản. Còn
bên mua nhận công nghệ - chuyển giao tài sản, tiền.
+ Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ
theo quy định của pháp luật. Hiện nay, hoạt động CGCN đã có các dịch vụ
chuyển giao công nghệ đã hình thành và phát triển. Do đó, việc thuê các tổ
15
chức, cá nhân thực hiện dịch vụ này trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của
bên thuê trong quá trình thực hiện HĐCGCN trong thực tiễn.
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên
quan đến công nghệ được chuyển giao. Công nghệ chuyển giao trên cơ sở là
chuyển giao quyền sở hữu. Quyền sở hữu công nghệ đã đăng ký tại cơ quan
có thẩn quyền và theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền đó sẽ
bảo vệ quyền và lợi ích của có liên quan đến công nghệ.
+ Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ
quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong
trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp
đồng
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
+ Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn
chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyền chuyển
giao công nghệ là quyền cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Quyền
chuyển giao công nghệ chỉ thực hiện khi bên chuyển giao có quyền được
chuyển giao và không bị hạn chế bởi bên thứ ba. Bên thứ ba được xem là cá
nhân, tổ chức có quyền được hạn chế quyền chuyển giao của bên bán công
nghệ. Tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận của bên thứ ba mà bên giao đã được
đồng ý thì hợp đồng vẫn thực hiện.
+ Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên
nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình
đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
+ Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích
hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao
16
làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết
trong hợp đồng;
+ Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp
chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Nghia
1.2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người mua
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ (Điều 26 Luật Chuyển
giao công nghệ năm 2017)
– Bên nhận công nghệ có quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên
quan đến công nghệ được chuyển giao;
+ Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ
theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ
quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên
giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình
đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
+ Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp
chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
17
+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật
Trong quan hệ CGCN việc làm cũng như trong dân sự nhà nước
khuyến khích các bên tự tự nguyện thỏa thuận để thống nhất ý chí cùng thực
hiện thỏa thuận đó nhằm mang lại lợi ích và sự hòi lòng của các bên. Tuy
nhiên, xuất phát từ những đặc thù của các chủ thể trong quan hệ CGCN bên
nhận CGCN với vai trò là quan trọng và bên nhận CGCN là 02 chủ thể được
pháp luật đã quy định về chủ thể giao kết hợp đồng CGCN và quyền, nghĩa
vụ của cac bên có những điểm khác nhau, pháp luật cho phép các bên thỏa
thuận nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về các điều kiện như
chủ thể, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng và phải tuân thủ các nguyên tắc
của pháp luật CGCN nhằm đảm bảo việc giao kết hợp đồng tuân thủ quy định
pháp luật.
18
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào năm 2001, Hồ Vinh Thịnh thành lập một công ty luật sở hữu trí tuệ
và xây dựng công ty xếp hạng mười công ty hàng đầu tại Việt Nam. Trong
mười năm sau, với chiến lược hình thành một cấu trúc doanh nghiệp tích hợp
đặc biệt, trong đó mỗi đơn vị kinh doanh chuyên về một lĩnh vực luật sở hữu
trí tuệ để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ chất
lượng cao, cá nhân hóa, hiệu quả về chi phí trên cơ sở bảo đảm chung sự kết
hợp hợp tác của một đội ngũ luật sư sở hữu trí tuệ và các chuyên gia khoa học
địa phương có kinh nghiệm, ACTIP Corporation đã được tạo ra. Sự ra mắt
của Công ty TNHH Luật Actip là để phản ánh sự đa dạng của một trong
những công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu trên quy mô Đông Dương. ACTIP
Corporation có một nhiệm vụ thông qua các văn phòng tại Việt Nam, Lào,
Campuchia và Myanmar - để bảo vệ, thực thi và nâng cao tài sản trí tuệ của
khách hàng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Được thành lập để hỗ trợ phát minh và đổi mới, ACTIP Corporation đã
xây dựng mối quan hệ bền chặt với Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R &
D) và Viện Kỹ thuật tại tất cả các trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt
Nam. Các luật sư của ACTIP tích cực hỗ trợ các tổ chức giáo dục quốc gia
này bằng cách giảng dạy luật Sở hữu trí tuệ và đồng tài trợ cho các sự kiện Sở
hữu trí tuệ cho các giảng viên đại học và sinh viên có liên quan đến R & D.
Luật sư của ACTIP cho vay kinh nghiệm của họ về một loạt các vấn đề về
luật sáng chế và sở hữu trí tuệ, như tìm kiếm bằng sáng chế, giao dịch bằng
sáng chế, thẩm định, tìm kiếm Tự do (FTO), quản lý danh mục đầu tư, ý kiến
và tư vấn.
19
Công ty ACTIP (ACTIP Corporation) là một công ty hoạt động chuyên
nghiệp trong lĩnh vực tư vấn và đại diện pháp lý về Sở hữu Trí tuệ, gồm ba
Công ty thành viên:
[1] ACTIP IP Limited hoạt động trong lĩnh vực Nhãn hiệu, Quyền tác
giả, quản trị thương hiệu và li-xăng nhãn hiệu
[2] ACTIP Patent Limited chuyên sâu trong lĩnh vực Sáng chế, Kiểu
dáng và chuyển giao công nghệ
[3] ACTIP Law Firm cung cấp dịch vụ luật sư, hợp đồng thương mại
quốc tế, tranh tụng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Công ty TNHH Luật Actip đã nổi tiếng là một đại lý sáng chế có kiến
thức và khéo léo trong nhiều lĩnh vực khoa học tại Đại học Khoa học và Công
nghệ Hà Nội (HUST) và Đại học Xây dựng Dân dụng Việt Nam. Tại HUST
luật sư bằng sáng chế của chúng tôi thường là những người đầu tiên bên ngoài
phòng thí nghiệm tìm hiểu các phát minh mới và có thể hướng dẫn các nhà
phát minh học thuật. Công ty TNHH Luật Actip tự hào đóng vai trò nổi bật
trong việc thương mại hóa các công nghệ có trụ sở tại Đại học Việt Nam
thông qua việc chuyển giao kiến thức trong lĩnh vực bằng sáng chế, nhãn hiệu
và luật cấp phép.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Về tổ chức của công ty ACTIP được thể hiện bằng sơ đồ sau
Mã tài liệu : 600477
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562
20

More Related Content

Similar to Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật Aptip

Similar to Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật Aptip (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Dịch Vụ Chuyên Giao Công Nghệ Theo Pháp Luật Việt ...
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAYLuận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tửĐề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng TechcombankLuận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
 
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Hợp Đồng Dịch Vụ Theo Quy Định Pháp Luật Dân Sự Việt Nam Hiện Hành.
Hợp Đồng Dịch Vụ Theo Quy Định Pháp Luật Dân Sự Việt Nam Hiện Hành.Hợp Đồng Dịch Vụ Theo Quy Định Pháp Luật Dân Sự Việt Nam Hiện Hành.
Hợp Đồng Dịch Vụ Theo Quy Định Pháp Luật Dân Sự Việt Nam Hiện Hành.
 
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.docHành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
 
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệuXử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu
 
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.
 
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, HAY
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, HAYLuận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, HAY
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, HAY
 
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt NamLuận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
 
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...
Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong các doan...
 
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 

More from anh hieu

More from anh hieu (20)

Xây dựng hệ thống quản lý cửa hàng bán sách, đĩa nhạc, đĩa phim Media One
Xây dựng hệ thống quản lý cửa hàng bán sách, đĩa nhạc, đĩa phim Media OneXây dựng hệ thống quản lý cửa hàng bán sách, đĩa nhạc, đĩa phim Media One
Xây dựng hệ thống quản lý cửa hàng bán sách, đĩa nhạc, đĩa phim Media One
 
THỰC TẬP CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG FACEBOOK API
THỰC TẬP CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG FACEBOOK APITHỰC TẬP CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG FACEBOOK API
THỰC TẬP CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG FACEBOOK API
 
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến TreLập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH công nghệ VIHAT
Đánh giá hiệu quả hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH công nghệ VIHATĐánh giá hiệu quả hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH công nghệ VIHAT
Đánh giá hiệu quả hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH công nghệ VIHAT
 
Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Bi...
 Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Bi... Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Bi...
Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Bi...
 
một số biện pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hả...
 một số biện pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hả... một số biện pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hả...
một số biện pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hả...
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu họ...
 Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu họ... Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu họ...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu họ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÀ THUỐC NGÔ VY ĐẾN NĂM 2025
 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÀ THUỐC NGÔ VY ĐẾN NĂM 2025 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÀ THUỐC NGÔ VY ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÀ THUỐC NGÔ VY ĐẾN NĂM 2025
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định TườngKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
 
Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix cho công ty TNHH Delfi Technolo...
 Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix cho công ty TNHH Delfi Technolo... Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix cho công ty TNHH Delfi Technolo...
Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix cho công ty TNHH Delfi Technolo...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023 Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đ...
Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đ...Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đ...
Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đ...
 
Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại thành phố Hồ ...
Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại thành phố Hồ ...Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại thành phố Hồ ...
Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại thành phố Hồ ...
 
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt NamQuản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
 
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...
 
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
 
Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cả...
Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cả...Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cả...
Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cả...
 
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Tr...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Tr...Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Tr...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Tr...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn...Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật Aptip

  • 1. 1 TÊN ĐỀ TÀI: GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BLDS Bộ luật dân sự CGCN Chuyển giao công nghệ HĐCGCN Hợp đồng chuyển giao công nghệ QLNN Quản lý nhà nước TVV Tư vấn viên
  • 2. 2 DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chuyển giao công nghệ nhằm phát triển kinh tế gia đình và xã hội của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhu cầu chuyển giao thương hiệu, công nghệ của các doanh nghiệp được triển khai và thực hiện nhiều phương diện. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội, sự phát triển của xã hội đạt đến giai đoạn hiện nay chính là nhờ hoạt động của công nghệ mà đơn cử là sự chuyển giao giữa các tổ chức, cá nhân. Nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự quyết cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, Nhà nước cho phép có sự chuyển giao công nghệ theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó hình thức chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng chuyển giao hiện nay trở thành hình thức phổ biến, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Chính vì thế việc chuyển giao công nghệ chủ yếu thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ nhằm thiết lập quan hệ trong quá trình chuyển giao công nghệ, công nghệ trong nền kinh tế thị trường, là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao, các tiêu chuẩn chuyển giao công nghệ, các nguyên tắc sử dụng và quản lý chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất không ngừng phát triển. Đối với pháp luật chuyển giao công nghệ thì giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ là một phần rất quan trọng, là hình thức ban đầu chủ yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ là công cụ pháp lý quan trọng để xác lập mối quan hệ chuyển giao công nghệ giữa người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ.
  • 3. 3 Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được coi là vấn đề trung tâm trong mối quan hệ chuyển giao công nghệ. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ không chỉ được thừa nhận bằng pháp luật trong nước, mà còn ghi nhận trong hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới. Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định rõ ràng và điều chỉnh bởi pháp luật – một công cụ của nhà nước giúp bảo vệ tối đa quyền lợi của người chuyển giao công nghệ cũng như người sử dụng chuyển giao công nghệ. Quá trình giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên được tự do thỏa thuận theo ý chí của mình để tối đa quyền lợi, sự tự do ấy nằm trong hành lang pháp lý do pháp luật đã đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các tổ chức, cá nhân cho thấy việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ còn bộc lộ tính thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ, chưa rõ ràng về quyền nghĩa vụ của các bên cũng như các vấn đề mà người chuyển giao công nghệ phải thực hiện, nhận thức pháp luật chuyển giao công nghệ của người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế, điều này dẫn đến tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp phát sinh ngày càng phố biến. Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế của hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực tiễn trong hoạt động thực tiễn cửa công ty Luật ACTIP đề tài “ Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật Aptip” làm chuyên đề thực tập của mình để nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ để tìm ra những khó khăn, vướng mắc của pháp luật cũng như khó khăn trong nhận thức và áp dụng pháp luật nói chung. Từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời cũng đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tế nhằm tạo ra môi trường chuyển giao công nghệ thân thiện, tăng năng suất chuyển giao công nghệ, tạo thu nhập ổn định để đưa xã hội ngày càng phát triển phồn vinh, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của bên chuyển giao công nghệ với bên được chuyển giao công nghệ
  • 4. 4 và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của pháp luật vào thực tiễn các quan hệ chuyển giao công nghệ. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu Chuyên đề thực tập với đề tài “Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP” nhằm mục đích làm rõ các quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ hiện hành về giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ để từ đó khi xem xét quá trình áp dụng tại các doanh nghiệp trong thực tiễn đã đạt được những thuận lợi và khó khăn vướng mắc gì nhằm đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật chuyển giao công nghệ về giao kết hợp đồng cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn giao kết hợp đồng giữa các bên trong quan hệ chuyển giao công nghệ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau : - Các vấn đề lý luận chung nhất về hợp đồng chuyển giao công nghệ, giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ như khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, nội dung giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, thực hiện hợp đồng và sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật chuyển giao công nghệ hiện hành. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP nhằm đánh giá thực trạng, tìm hiểu những hạn chế và khó khăn trong quá trình áp dụng. Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các văn bản pháp luật chuyển giao công nghệ như Luật chuyển giao công nghệ, Bộ luật dân sự, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện. 4. Phương pháp nghiên cứu
  • 5. 5 Chuyên đề thực tập được thực hiện dựa trên phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật làm nền tảng, các quan điểm chủ đạo của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu. Ngoài ra, Chuyên đề thực tập còn kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau phù hợp với từng phần của đề tài như phương pháp phân tích, tổng hợp, sử dụng số liệu thống kê, so sánh và đối chiếu, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn... 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm có 03 chương, cụ thể: - Chương 1: Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật Việt Nam - Chương 2: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Công ty Luật Actip - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Công ty luật Actip
  • 6. 6 CHƯƠNG 1 GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN) 1.1.1 Khái niệm HĐCGCN Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự thay đổi của công nghệ luôn được coi là nhu cầu cơ bản nhất và lớn nhất của con người. Cùng với sự phát triển của mỗi một quốc gia thì vai trò của công nghệ giữ vị trí quan trọng. Sự phát triển của nền tảng công nghệ 4.0 luôn đặt trong điều kiện luôn luôn vận động và phát triển của nền tri thức thế giới. Vấn đề CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ. Hay nói một cách chính xác hơn ngôn ngữ trong thực tế là hoạt động mua bán công nghệ thông qua các HĐCGCN được ký kết giữa các bên. Theo từ điển Luật học ghi nhận: “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, kiến thức kỹ thuật.1 BLDS ghi nhận đối tượng chuyển giao công nghệ gồm: (i) Các đối tượng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao; (ii) Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế...(iii) Các dịch vụ kỹ thuật, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ chuyển giao; (iv) Các giải pháp hợp lý hóa sản xuất. Trên cơ sở đó thì các cá nhân, các chủ thể khác là chủ sở hữu của các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc có quyền định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp. Là chủ sở hữu bí quyết, kiến thức kỹ thuật có quyền chuyển giao công nghệ. Trên cơ sở nghiên cứu thì theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật chuyển giao công nghệ ghi nhận: Chuyển giao công nghệlà chuyển nhượng quyền sở 1 Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản tư pháp.
  • 7. 7 hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.2 Trong quan hệ pháp luật về CGCN, hợp đồng là hình thức pháp lý và là căn cứ để phát sinh quan hệ CGCN đồng thời cũng là yếu tố để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Theo từ điển tiếng việt “ Hợp đồng” là sự giao kèo, sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng về một công việc nhất định trong đó có thỏa thuận về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên3. Hiện nay, theo quy định tại Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 không ghi nhận về khái niệm về HĐCGCN 2017 quy định như sau: Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. Có thể hiểu rằng trong quan hệ CGCN, hợp đồng được ký kết giữa một bên là bên CGCN và một bên nhận CGCN nhằm thỏa thuận thực hiện một hoặc một số công việc nhất định có thỏa thuận về điều kiện làm việc, mức lương, thời gian làm việc nhằm tạo ra sản phẩm CGCN phục vụ cho nhu cầu của các bên trong quan hệ CGCN cũng như cho xã hội, nhằm tăng năng suất CGCN tạo sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng CGCN như sau “Hợp đồng chuyển giaocông nghệlà Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp như bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phần 2 Xem khoản 7 ĐIều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 3 Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr. 215- 5146
  • 8. 8 mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật...Việc chuyển giao công nghệ có thể thông qua hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự hoặc thông qua việc góp vốn bằng giá trị công nghệ trong các dự án đầu tư. Hợp đồng chuyển giao công nghệphải được lập thành văn bản và phải đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định” 1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN Trên cơ sở khái niệm về HĐCGCN đã được đưa ra thì căn cứ theo khái niệm trên thì HĐCGCN có những đặc điểm sau: Một là, hợp đồng CGCN có sự phụ thuộc pháp lý của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao công nghệ. Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của HĐCGCN. Khi tham gia quan hệ HĐCGCN, bên nhận chuyển giao công nghệ thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ và đảm bảo quyền và lợi ích của bên được chuyển giao và vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ trong CGCN. Vì vậy, cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu về quyền và lợi ích cửa các chủ thể trong quan hệ hợp đồng. Hai là, đối tượng của hợp đồng CNCN là các công nghệ. Công nghệ được thực hiện và xác định theo Luật CGCN 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mặc dù quan hệ trong CGCN là một loại quan hệ mua bán đặc biệt là công nghệ được pháp luật thừa nhận. Do đó, bên mua công nghệ thì cái mà họ được sở hữu là một quá trình chuyển giao công nghệ biểu thị thông qua thời gian làm việc, của hoạt động của bên chuyển giao công nghệ nói chung. Ba là, hợp đồng CGCN do các bên trong hoạt động CGCN thực tế thực hiện. Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐCGCN. Khi giao kết HĐCGCN, bên CGCN quan tâm đến chất lượng và khả năng thực hiện cửa Công nghệ. Vì vậy, bên CGCN phải trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng CGCN.
  • 9. 9 Bốn là, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng CGCN thường bị khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của HĐCGCN xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức CGCN trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN Vấn đề về hợp đồng chuyển giao công nghệ hiện nay đã và đang được nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Những quy định về hoạt động hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đáp ứng, thậm chí vượt qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn đề về quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về hợp đồng chuyển giao công nghệ . Luật chuyển giao công nghệ 2017 ra đời và có hiệu lực từ 2018. Phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1 như sau: Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.Luật ngân chuyển giao công nghệ 2017 gồm 6 chương và 60 tạo ra cơ chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công
  • 10. 10 nghệ. Văn bản pháp lý này đã quy định nhiều nội dung phù hợp tạo điều kiện tối đa cho công tác quản lý nhà nước đối với hoat động có luiene quan đến ngân chuyển giao công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được những cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ thông qua một số văn bản sau: - NĐ 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật 07/2017/QH14 về chuyển giao công nghệ; Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề HĐCGCN phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về HĐCGCN ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ . Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về ngân chuyển giao công nghệ đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của chuyển giao công nghệ khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về ngân chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. 1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ 2017 1.2.1 Giao kết HĐCGCN 1.2.1.1 Cách thức giao kết hợp đồng
  • 11. 11 Hình thức HĐCGCN là cách thức các bên lựa chọn để giao kết có các điều khoản đã thỏa thuận. Hiện nay thì HĐCGCN có các hình thức HĐCGCN là hợp đồng hình thức khác và hợp đồng bằng văn bản. Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Việc giaokết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai(nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. 2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luậtnày, Bộ luậtDân sự, LuậtThương mại, LuậtSở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.4 - Hợp đồng bằng hình thức khác là bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.. Đồng thời, các bên phải đương nhiên tuân theo các quy định của pháp luật CGCN. - HĐCGCN bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do cơ quân nhà nước có thẩm quyền ban hành và thống nhất quản lý. Như vậy, tùy theo từng loại công việc và thời gian làm việc để các bên lựa chọn hình thức hợp đồng để giao kết nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên cũng như tuân thủ các quy định chung của pháp luật CGCN. Về mặt pháp lý, việc giao kết HĐCGCN theo một mẫu nhất định là không cần thiết vì pháp luật đã qui định các nội dung chủ yếu của HĐCGCN. 4 Điều 22 Luật chuyển giao công nghệ
  • 12. 12 1.2.1.2 Thời điểm giao kết hợp đồng Thời điểm có hiệu lực của HĐ là một trong những căn cứ quan trọng trong việc xác định hợp đồng đó có hiệu lực hay không. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo BLDS 2015 thì không quy định riêng lẽ mà căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của HĐ DS nói chung. Theo đó tại điều 401 quy định rõ về thời điểm có hiệu lực hợp đồng, cụ thể: 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.5 Khoản 1 Điều 5, Luật công chứng 20146 đã quy định văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật từ thời điểm công chứng. Việc xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực có ý nghĩa quan trọng, đó chính là thời điểm các bên chính thức bị ràng buộc vào những gì mình đã thỏa thuận trong hợp đồng, tuy nhiên với nhiều quy định khác nhau của pháp luật thì thời điểm trên lại khác nhau ở mỗi văn bản luật khác nhau. Tuy nhiên, đối vơi HĐCGCN thì được quy định như sau: Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 5 Xem Điều 401 BLDS 2015 6 Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng – Luật công chứng 2014 1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Hợp đồng,giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật,trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng,giao dịch có thỏa thuận khác. 3. Hợp đồng,giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. 4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
  • 13. 13 ...... 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nướccó thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăngký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.7 Như vậy, trên cơ sở áp dụng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tạo nền tảng pháp lý cơ bản cho quá trình giao kết và thực thi hợp đồng nói chung và HĐCGCN nói riêng. Từ đó làm căn cứ để xác định cơ sở về thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thực tiễn các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. 1.2.2 Thực hiện HĐCGCN Hợp đồng CGCN là hợp đồng ghi nhận những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ CGCN. Quan hệ CGCN là quan hệ xã hội phát sinh trong việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Việc bên có quyền sở hữu công nghệ thực hiện ký kết hợp đồng CGCN với bên nhận chuyển giao công nghệ cũng là để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình được thực hiện, đồng thời việc ký kết hợp đồng CGCN cũng để bảo vệ quyền và nghĩa vụ cho chính người nhận CGCN trong trường hợp có xảy tranh chấp trong hợp đồng CGCN. Việc ký hợp đồng CGCN cũng góp phần tăng hiệu quả công việc bởi các bên phải 7 Điều 24 Luật CGCN 2017
  • 14. 14 thực hiện đúng với những nội dung đã thỏa thuận giữa các bên. Nếu một trong hai bên tham gia mà vi phạm với những thỏa thuận thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp các bên không thể giải quyết tranh chấp bằng biện pháp thỏa thuận, thương lượng. Việc ký kết hợp đồng CGCN giúp bên CGCN có được những quyền và nghĩa vụ trong quá trình CGCN, tạo điều kiện cho họ có được môi trường làm việc tốt nhất với tạo điều kiện để chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phát huy năng lực của mình… Bên cạnh những quyền được hưởng thì bên chuyển giao quyền sở hữu công nghệ cũng phải thực hiện những nghĩa vụ như: hoàn thành chuyển quyền sở hữu công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận quyền giao …Để làm tốt những quyền và nghĩa vụ đấy, bên nhận chuyển CGCN phải tuân theo những quy định đã đề ra trong hợp đồng và bên mua – bên được chuyển giao phải thực hiện quyền và nghĩa vụ sau đây: 1.2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người bán Theo quy định tại Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, bên chuyển giao công nghệ sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau: – Bên giao công nghệ có quyền sau đây: + Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Đây là quyền cơ bản của bên giao công nghệ. Việc yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng hợp đồng là nền tảng cơ bản cho quá trình thực thi nội dung của HĐCGCN trong thực tế. Việc yêu cầu thực hiện đúng cam kết về các quyền và nghĩa vụ chính là nền tảng cho quá trình áp dụng trong thực tế. + Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là quy định nhằm thực hiện trong hợp đồng CGCN. Đặc trưng của bên bán là bán quyền sở hữu công nghệ và nhận tiền – tài sản. Còn bên mua nhận công nghệ - chuyển giao tài sản, tiền. + Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Hiện nay, hoạt động CGCN đã có các dịch vụ chuyển giao công nghệ đã hình thành và phát triển. Do đó, việc thuê các tổ
  • 15. 15 chức, cá nhân thực hiện dịch vụ này trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của bên thuê trong quá trình thực hiện HĐCGCN trong thực tiễn. + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao. Công nghệ chuyển giao trên cơ sở là chuyển giao quyền sở hữu. Quyền sở hữu công nghệ đã đăng ký tại cơ quan có thẩn quyền và theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền đó sẽ bảo vệ quyền và lợi ích của có liên quan đến công nghệ. + Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. – Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: + Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyền chuyển giao công nghệ là quyền cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Quyền chuyển giao công nghệ chỉ thực hiện khi bên chuyển giao có quyền được chuyển giao và không bị hạn chế bởi bên thứ ba. Bên thứ ba được xem là cá nhân, tổ chức có quyền được hạn chế quyền chuyển giao của bên bán công nghệ. Tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận của bên thứ ba mà bên giao đã được đồng ý thì hợp đồng vẫn thực hiện. + Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; + Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; + Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao
  • 16. 16 làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; + Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Nghia 1.2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người mua Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ (Điều 26 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017) – Bên nhận công nghệ có quyền sau đây: + Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao; + Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; + Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. – Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; + Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; + Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • 17. 17 + Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Trong quan hệ CGCN việc làm cũng như trong dân sự nhà nước khuyến khích các bên tự tự nguyện thỏa thuận để thống nhất ý chí cùng thực hiện thỏa thuận đó nhằm mang lại lợi ích và sự hòi lòng của các bên. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc thù của các chủ thể trong quan hệ CGCN bên nhận CGCN với vai trò là quan trọng và bên nhận CGCN là 02 chủ thể được pháp luật đã quy định về chủ thể giao kết hợp đồng CGCN và quyền, nghĩa vụ của cac bên có những điểm khác nhau, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về các điều kiện như chủ thể, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng và phải tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật CGCN nhằm đảm bảo việc giao kết hợp đồng tuân thủ quy định pháp luật.
  • 18. 18 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Vào năm 2001, Hồ Vinh Thịnh thành lập một công ty luật sở hữu trí tuệ và xây dựng công ty xếp hạng mười công ty hàng đầu tại Việt Nam. Trong mười năm sau, với chiến lược hình thành một cấu trúc doanh nghiệp tích hợp đặc biệt, trong đó mỗi đơn vị kinh doanh chuyên về một lĩnh vực luật sở hữu trí tuệ để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ chất lượng cao, cá nhân hóa, hiệu quả về chi phí trên cơ sở bảo đảm chung sự kết hợp hợp tác của một đội ngũ luật sư sở hữu trí tuệ và các chuyên gia khoa học địa phương có kinh nghiệm, ACTIP Corporation đã được tạo ra. Sự ra mắt của Công ty TNHH Luật Actip là để phản ánh sự đa dạng của một trong những công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu trên quy mô Đông Dương. ACTIP Corporation có một nhiệm vụ thông qua các văn phòng tại Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar - để bảo vệ, thực thi và nâng cao tài sản trí tuệ của khách hàng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh Được thành lập để hỗ trợ phát minh và đổi mới, ACTIP Corporation đã xây dựng mối quan hệ bền chặt với Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R & D) và Viện Kỹ thuật tại tất cả các trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam. Các luật sư của ACTIP tích cực hỗ trợ các tổ chức giáo dục quốc gia này bằng cách giảng dạy luật Sở hữu trí tuệ và đồng tài trợ cho các sự kiện Sở hữu trí tuệ cho các giảng viên đại học và sinh viên có liên quan đến R & D. Luật sư của ACTIP cho vay kinh nghiệm của họ về một loạt các vấn đề về luật sáng chế và sở hữu trí tuệ, như tìm kiếm bằng sáng chế, giao dịch bằng sáng chế, thẩm định, tìm kiếm Tự do (FTO), quản lý danh mục đầu tư, ý kiến và tư vấn.
  • 19. 19 Công ty ACTIP (ACTIP Corporation) là một công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn và đại diện pháp lý về Sở hữu Trí tuệ, gồm ba Công ty thành viên: [1] ACTIP IP Limited hoạt động trong lĩnh vực Nhãn hiệu, Quyền tác giả, quản trị thương hiệu và li-xăng nhãn hiệu [2] ACTIP Patent Limited chuyên sâu trong lĩnh vực Sáng chế, Kiểu dáng và chuyển giao công nghệ [3] ACTIP Law Firm cung cấp dịch vụ luật sư, hợp đồng thương mại quốc tế, tranh tụng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ Công ty TNHH Luật Actip đã nổi tiếng là một đại lý sáng chế có kiến thức và khéo léo trong nhiều lĩnh vực khoa học tại Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (HUST) và Đại học Xây dựng Dân dụng Việt Nam. Tại HUST luật sư bằng sáng chế của chúng tôi thường là những người đầu tiên bên ngoài phòng thí nghiệm tìm hiểu các phát minh mới và có thể hướng dẫn các nhà phát minh học thuật. Công ty TNHH Luật Actip tự hào đóng vai trò nổi bật trong việc thương mại hóa các công nghệ có trụ sở tại Đại học Việt Nam thông qua việc chuyển giao kiến thức trong lĩnh vực bằng sáng chế, nhãn hiệu và luật cấp phép. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý Về tổ chức của công ty ACTIP được thể hiện bằng sơ đồ sau Mã tài liệu : 600477 Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách : - Link tải dưới bình luận . - Nhắn tin zalo 0932091562
  • 20. 20