SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Ƣ Ọ
---o0o---
K ÓA UẬN TỐT NGHIỆP
Ề :
GIẢ P P MỞ R NG HO NG BẢ Ã I
 ƢƠ M I CỔ PHẦ Ô
ƢƠ ỆT NAM- SÔ UỆ
Giảng iên ƣớng Dẫn : Th.S Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh iên hực Tập : õ ải An
Mã Sinh iên : A17513
huyên gành : ài hính – gân àng
-2014
L I CẢM Ơ
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô
giảng viên trường Đại học Thăng Long đã trang bị kiến thức cần thiết để em hoàn
thành khóa luận, đặc biệt là Th.s Phạm Thị Bảo Oanh đã hướng dẫn em làm kháo luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, các anh chị ở phòng Khách hàng doanh nghiệp đã tạo
điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
để em hoàn thành khóa luận đúng thời hạn quy định.
Do thời gian thực tập ở ngân hàng có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn
hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Võ Hải An
Thang Long University Library
L AM A
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
VÕ HẢI AN
M C L C
ƢƠ 1. M T SỐ Ơ SỞ Ý UẬN VỀ BẢ Ã MỞ R NG
HO NG BẢ Ã ỦA Â ƢƠ M I ..........................1
1.1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng................................................................1
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng.............................................1
1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ..............................................................................1
1.1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng ............................................................2
1.1.2. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng........................4
1.1.2.1. Đặc điểm của bảo lãnh.........................................................................4
1.1.2.2. Chức năng của bảo lãnh ......................................................................5
1.1.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng...........................................................6
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện của bảo lãnh ......................................................7
1.1.3.1. Nguyên tắc bảo lãnh.............................................................................7
1.1.3.2. Điều kiện bảo lãnh ...............................................................................8
1.1.4. Phạm vi bảo lãnh........................................................................................9
1.1.5. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh............................................................................10
1.1.6. Phí bảo lãnh .............................................................................................12
1.1.7. Các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh .....................................................12
1.1.8. Quy trình bảo lãnh ...................................................................................13
1.1.9. Phân loại bảo lãnh ...................................................................................17
1.1.9.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh.....................................................17
1.1.9.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh....................................18
1.1.9.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh ....................................................19
1.1.9.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh..................................19
1.1.9.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh.............................................................20
1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại..........................21
1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh .................................................21
1.2.2. Ý nghĩa của việc mở rộng hoạt động bảo lãnh.......................................21
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng thương mại ..................................................................................................22
Thang Long University Library
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................22
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng thương mại.........................................................................................26
1.2.4.1. Nhân tố khách quan............................................................................26
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................27
ƢƠ 2. THỰC TR NG BẢ Ã MỞ R NG HO NG MỞ
R NG HO NG BẢ Ã Â ƢƠ M I CỔ
PHẦ Ô ƢƠ ỆT NAM- SÔ UỆ.....................30
2.1. Khái quát về gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng – hi nhánh
Sông huệ.................................................................................................................30
2.2. Những quy định chung về bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần
ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ......................................................................31
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện bảo lãnh ...........................................................31
2.2.2. Đối tượng khách hàng và phạm vi bảo lãnh...........................................32
2.2.2.1. Đối tượng khách hàng........................................................................32
2.2.2.2. Phạm vi bảo lãnh................................................................................32
2.2.3. Hồ sơ bảo lãnh .........................................................................................32
2.2.4. Phí bảo lãnh .............................................................................................33
2.2.5. Các sản phẩm của bảo lãnh.....................................................................34
2.3. ình hình bảo lãnh của gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng-Chi
nhánh Sông huệ.....................................................................................................35
2.3.1. Tình hình doanh số bảo lãnh ..................................................................35
2.3.1.1. Tình hình số món bảo lãnh.................................................................35
2.3.1.2. Tình hình doanh số bảo lãnh..............................................................36
2.3.1.3. Doanh số bảo lãnh phân theo loại hình khách hàng..........................38
2.3.1.4. Doanh số bảo lãnh phân theo mục đích xin bảo lãnh........................39
2.3.2. Tình hình doanh số trả thay ....................................................................43
2.3.3. Tình hình thu phí bảo lãnh .....................................................................43
2.4. ình hình mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ
phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2013………………………………………………………………………………..44
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh ..............44
2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................44
2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................46
2.4.2. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ.............................................50
2.4.2.1. Kết quả đạt được ................................................................................51
2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại ............................................................................52
2.4.2.3. Nguyên nhân của các hạn chế............................................................53
ƢƠ 3. M T SỐ GIẢ P P ẰM MỞ R NG HO NG BẢO
à  ƢƠ M I CỔ PHẦ Ô ƢƠ -CHI
SÔ UỆ ...............................................................................................56
3.1. ịnh hƣớng nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng
mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ................................................56
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân
hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ.........................57
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................62
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .........................................................................62
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................63
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam……………………………………………………………………………..65
Thang Long University Library
DANH M C VIẾT TẮT
Ký hiệu ên đầy đủ
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
GHBL Giới hạn bảo lãnh
GHGD Giới hạn giao dịch
GHTD Giới hạn tín dụng
HĐBT Hội đồng Bộ trưởng
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTD Hợp đồng tín dụng
NHBL Ngân hàng bảo lãnh
NHCT Ngân hàng Công thương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
DANH M C BẢNG BIỂU, Ì Ẽ
Bảng 2.1. Tình hình số món bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh
Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................35
Bảng 2.2. Tình hình doanh số bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh
Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................36
Bảng 2.3. Tình hình doanh số bảo lãnh theo loại hình khách hàng của Ngân hàng
TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 .......................38
Bảng 2.4. Tình hình doanh số bảo lãnh phân theo mục đích xin bảo lãnh của Ngân
hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ..............39
Bảng 2.5. Tình hình thu phí bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh
Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................43
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng số món bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-
Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013..........................................................46
Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-
Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013..........................................................48
Bảng 2.8. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu nhập của Ngân hàng TMCP Công
thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013.............................................49
Bảng 2.9. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu từ tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013.............................................50
Biểu đồ 2.1. Doanh số bảo lãnh giai đoạn 2011-2013 ..................................................37
Biểu đồ 2.2. Tình hình thu phí bảo lãnh........................................................................44
Thang Long University Library
L I MỞ ẦU
1. ính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đã bước sang một thế kỷ mới, thế kỷ mà tri thức và tiến bộ khoa học,
kỹ thuật được coi là nền tảng của sự phát triển kinh tế, xã hội, thế kỷ mà nền giáo dục
phải đào tạo ra được những con người năng động, sáng tạo. Điều này buộc các quốc
gia trong đó có Việt Nam phải cơ cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát huy những thế
mạnh, lợi thế so sánh của đất nước đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường trong nước
và nước ngoài. Với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ cho
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ chặt
chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương
mại Việt Nam phải có những chuyển biến căn bản về nhận thức, phải thực sự kiện
toàn, đổi mới về nghiệp vụ ngân hàng, các sản phẩm, thái độ phục vụ để đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời
vào đầu những năm 70 của thế kỷ 20 được sử dụng như là một công cụ để đảm bảo
tính lành mạnh của các quan hệ kinh tế vốn ngày càng phức tạp. Trên thế giới, nghiệp
vụ bảo lãnh đã phát triển khá mạnh mẽ và phổ biến. Bảo lãnh ngân hàng nhằm hỗ trợ
cho tất cả các dạng giao dịch kinh tế như hợp đồng mua bán, thuê tài sản hoặc hợp
đồng xây dựng cho đến các giao dịch khác như vay nợ, phát hành trái phiếu, tái bảo
hiểm và các cam kết tài chính khác.
Tại Việt nam, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện từ năm 1994. Nghiệp vụ bảo
lãnh đã được các ngân hàng thương mại Việt Nam ứng dụng và phát triển trong những
năm qua. Việc áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại đã giúp cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, tăng cường
mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, cho đến nay các loại hình bảo lãnh vẫn còn
đơn điệu, sự phát triển của nó chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Trong đó,
hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công thương Việt
Nam-Chi nhánh Sông Nhuệ vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn,
doanh số bảo lãnh còn thấp, số lượng khách hàng đến xin bảo lãnh còn hạn chế. Từ đó
cần phải có những giải pháp để mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “ iải
pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông
thƣơng iệt Nam- hi nhánh Sông huệ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ ba mục tiêu chính sau:
 Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh
của NHTM.
 Phân tích làm rõ thực trạng bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, từ đó thấy được những hạn
chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó.
 Từ những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó, khóa luận đưa ra một
số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công
thương-Chi nhánh Sông Nhuệ.
3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ trong 3 năm từ năm 2011 đến
năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập
trung vào ba phương pháp sau:
Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập thông tin số liệu về hoạt động
bảo lãnh của của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, tóm tắt thông
tin nhằm hỗ trợ quá trình tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh của đơn vị.
Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng,
mức độ biến động của hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi
nhánh Sông Nhuệ, nhưng phải có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán, từ đó thấy được những hạn chế còn tồn tại trong hoạt
động bảo lãnh và khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của đơn vị.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp sử dụng các dữ liệu đã thu
thập để đưa ra, đánh giá, nhận xét về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. Kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu khác để làm rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, qua đó đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Thang Long University Library
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu đồ
thị, kết cấu khóa luận gồm ba chương như sau:
hƣơng 1: Một số cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động
bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại.
hƣơng 2: hực trạng hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh
tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ.
hƣơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân
hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ.
1
ƢƠ 1. M T SỐ CƠ SỞ Ý UẬN VỀ BẢ Ã MỞ R NG
HO NG BẢ Ã CỦA Â ƢƠ M I
1.1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh
Trong quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ kinh tế, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi
bên được đặc biệt quan tâm. Chỉ cần một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình
thì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của đối tác. Quan hệ kinh tế chỉ diễn ra lành mạnh khi
các bên thực hiện nghĩa vụ của mình, chính vì vậy các bên tham gia đều muốn có được
sự đảm bảo bằng uy tín hay tài sản của bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ của phía
đối tác, sự đảm bảo đó là bảo lãnh.
Tùy theo tính chất của quan hệ mà người ta phân chia các hình thức bảo lãnh như
sau:
Bảo lãnh đối nhân: Là loại bảo lãnh được áp dụng chủ yếu đối với quan hệ phi
tài sản trong các lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi
tài sản trong dân sự.
Bảo lãnh đối vật: Là loại bảo lãnh được áp dụng trong quan hệ kinh tế và dân sự
có yếu tố tài sản. Với sự đảm bảo rằng nếu người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ
thì bên bảo lãnh phải đền bù cho bên nhận bảo lãnh một số tiền thỏa thuận từ trước.
Tại Việt Nam hiện nay, trong hệ thống pháp luật, các quy định về bảo lãnh cơ
bản cũng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc này. Tuy nhiên có những quy định
đặc thù hiện đang tồn tại ở hai lĩnh vực là hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế.
Trong Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo điều
306, bảo lãnh được định nghĩa như sau:
Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là
người được bảo lãnh), nếu đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Tại điều 2 khoản 3 Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội Đồng Bộ
Trưởng, nay là Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì bảo
lãnh được ghi:
Bảo lãnh tài sản là sự đảm bảo bằng tài tài sản thuộc quyền sở hữu của người
bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi
phạm hợp đồng kinh tế đã ký.
Thang Long University Library
2
Qua quá trình nghiên cứu, ta có thể hiểu “bảo lãnh là việc một bên thứ ba cam
kết với bên có quyền thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ khi mà bên
đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. ác bên
cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên
đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
1.1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa những năm
1960 ở Mỹ. Vào đầu những năm 1970, nghiệp vụ này bắt đầu được sử dụng trong các
giao dịch thương mại quốc tế. Cho đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các
loại hình giao dịch (kể các trong các giao dịch tài chính và phi tài chính, thương mại
lẫn phi thương mại) nên vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố và mở
rộng không ngừng.
Có thể nhìn nhận bảo lãnh ngân hàng dưới các góc độ khác nhau:
Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “tín dụng chữ
ký”, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng.
Xét theo khía cạnh thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một
loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo
lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của phía đối tác.
Trong giáo trình về nghiệp vụ ngân hàng thương mại giảng dạy tại trường đại
học Thăng Long xuất bản năm 2011 của Nhà xuất bản tài chính cũng nêu ra khái niệm:
“Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh (ngân hàng)
với bên nhận bảo lãnh (bên có quyền) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; và khách hàng được bảo lãnh phải trả
nợ cho bên bảo lãnh số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay đó”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 ban hành theo Quyết định số
47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa như sau:
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Như vậy, qua quá trình tìm hiểu, ta có thể kết luận “Bảo lãnh ngân hàng là việc
ngân hàng (bên bảo lãnh) cam kết với các khách hàng (bên được bảo lãnh) về việc
sẽ thực hiện các nghĩa vụ về tài chính thay cho khách hàng đối với bên thứ ba (bên
3
nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã nêu ra trong
hợp đồng với bên thứ ba, theo đó khách hàng phải nhận nợ và phải hoàn trả cho
ngân hàng số tiền được trả thay”.
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động đa phương, bao gồm nhiều chủ thể tham gia
cùng với nhau như bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh trong đó:
Bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh): Là các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ
bảo lãnh bao gồm các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ
phần, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng thành lập vào hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Bên được bảo lãnh (khách hàng được bảo lãnh): Là các khách hàng được ngân
hàng bảo lãnh bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại
Việt nam: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh, doanh nghiệp các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh
doanh cá thể, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng, hợp tác xã và các tổ chức có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ Luật Dân
Sự, các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham
gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
tại Việt Nam.
Bên nhận bảo lãnh (bên được hưởng bảo lãnh): Là các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh đã ký.
Bên cạnh các chủ thể cùng tham gia trong hoạt động bảo lãnh, còn có nhiều loại
hợp đồng cùng tồn tài như:
Hợp đồng bảo lãnh: Là văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh
về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
Hợp đồng gốc: Là văn bản thỏa thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo
lãnh về quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong giao dịch kinh tế ban đầu.
Thang Long University Library
4
1.1.2. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1. Đặc điểm của bảo lãnh
à hoạt động tín dụng của ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh cũng được coi như là hoạt động tài trợ của ngân hàng trong
các mối quan hệ kinh tế. Trong quá trình xem xét và ra quyết định bảo lãnh, ngân hàng
cũng phải xem xét khách hàng trên mọi khía cạnh như một khoản cấp tín dụng thông
thường, từ đó có thể đưa ra quyết định có nên bảo lãnh hay không. Nếu ngân hàng bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả thay thì người được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả
đầy đủ cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
à hoạt động tài trợ bằng uy tín của ngân hàng
Đó là việc ngân hàng lấy uy tín của mình để đảm bảo với bên thức ba trong hợp
đồng bảo lãnh mà không phải xuất một đồng tiền nào ra để tài trợ. Chỉ khi nào khách
hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba, khi đó ngân
hàng bảo lãnh mới phải trả thay. Càng là ngân hàng lớn, có uy tín lớn trên thị trường
thì hoạt động bảo lãnh càng phát triển vì khách hàng càng tin tưởng vào uy tín của
ngân hàng.
Là mối quan hệ đa phƣơng
Cam kết bảo lãnh là một cam kết giữa bên phát hành (ngân hàng) với bên nhận
bảo lãnh. Nó độc lập với hợp đồng gốc. Tuy nhiên để có thể hiểu được cơ chế hoạt
động của bảo lãnh ngân hàng ta cần phải hiểu rằng đó không chỉ là mối quan hệ song
phương mà còn là mối quan hệ đa phương bao gồm:
 Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua các
hợp đồng kinh tế như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng thi công xây
dựng….
 Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên được bảo lãnh
thông qua hợp đồng bảo lãnh.
 Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
thông qua cam kết bảo lãnh dưới hình thức thư bảo lãnh hoặc các hình
thức khác.
Trong đó, mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan
hệ cơ sở, tạo điều kiện cho hai mối quan hệ còn lại ra đời. Bên cạnh đó, cam kết bảo
lãnh không thể có nếu thiếu bất kỳ một trong hai quan hệ trên. Mặc dù có sự khác biệt
nhưng ba quan hệ này luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau từng đôi một. Trong một
số trường hợp cấu trúc của giao dịch bảo lãnh ngân hàng có thể phức tạp hơn với sự
5
tham gia của một số bên trung gian như ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng hay
ngân hàng hướng dẫn trong loại hình bảo lãnh gián tiếp.
Mang tính độc lập
Một đặc điểm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập. Đó là sự độc
lập về mặt pháp lý giữa hai mối quan hệ: ngân hàng với người được bảo lãnh và ngân
hàng với người nhận bảo lãnh. Hay nói cách khác, đó là sự độc lập của bảo lãnh ngân
hàng, hợp đồng bảo lãnh với hợp đồng gốc.
Trong quan hệ giữa ngân hàng và người nhận bảo lãnh, các quyền và nghĩa vụ
của hai bên chỉ bị chi phối duy nhất bởi các điều khoản ghi nhận trong cam kết bảo
lãnh. Bên nhận bảo lãnh sẽ chỉ được quyền đòi tiền bảo lãnh theo bảo lãnh ngân hàng
nếu điều kiện ghi nhận trong đó xảy ra. Tuy nhiên, các điều khoản trong hợp đồng gốc
chính là căn cứ phát sinh điều khoản trong cam kết bảo lãnh.
Trong quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh, tính độc lập thể hiện ở chỗ
ngân hàng có quyền thu hồi khoản tiền bảo lãnh trả thay cho khách hàng ngay sau khi
thực hiện yêu cầu thanh toán từ bên nhận bảo lãnh (yêu cầu này phù hợp với các điều
khoản trong bảo lãnh ngân hàng) mà không hề bị ảnh hưởng bởi các điều của hợp
đồng gốc.
Là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng
Nghiệp vụ bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng vì khi cam kết bảo lãnh thì số tiền
bảo lãnh ngân hàng chưa thực sự phải bỏ ra, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không
thay đổi. Chỉ khi nào bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thì ngân hàng mới phải trả tiền, bảng cân đối tài sản mới thay đổi. Nếu bên được
bảo lãnh chưa hoàn trả được ngay số tiền mà ngân hàng trả thay thì sẽ phải nhận nợ,
tức là ngân hàng đã cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
1.1.2.2. Chức năng của bảo lãnh
Chức năng đảm bảo: Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo cho người nhận bảo lãnh
một khoản đền bù tài chính trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều khoản
được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một nghĩa vụ của ngân hàng thay cho
người được bảo lãnh. Nếu khách hàng không hoàn trả lại số tiền này thì ngân hàng sẽ
phải chịu rủi ro tín dụng. Là một hình thức bảo đảm nhưng bảo lãnh ngân hàng không
phải là một hoạt động bảo hiểm.
Theo một nghĩa rộng hơn, đặc biệt trên quan điểm của bên nhận bảo lãnh và bên
được bảo lãnh thì bảo lãnh ngân hàng đưa ra một số phương thức phân bổ rủi ro giữa
các bên. Sự phân bổ rủi ro này phụ thuộc vào dạng của điều kiện thanh toán. Loại hình
bảo lãnh thanh toán ngay khi có yêu cầu là cho phép đảo ngược hoàn toàn rủi ro. Bên
Thang Long University Library
6
thụ hưởng có quyền được thanh toán ngay lập tức mà không cần đưa ra bất kỳ bằng
chứng nào về lỗi của bên được bảo lãnh và ngân hàng. Trong khi đó bên được bảo lãnh
sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả thanh toán theo bảo lãnh nếu nó vi phạm những
điều mà nó cam kết trong hợp đồng gốc và được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh.
Chức năng đôn đốc: Bảo lãnh ngân hàng tạo áp lực buộc bên được bảo lãnh
phải hoàn thành nghĩa vụ của mình đúng theo như hợp đồng, theo đúng như mong
muốn của bên nhận bảo lãnh. Chính vì vậy, chức năng chính của bảo lãnh là đôn đốc
bên được bảo lãnh thực hiện đúng hợp đồng hơn là một đảm bảo về mặt tài chính do
không thực hiện đúng nghĩa vụ.
Chức năng tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng cũng được coi như là một công cụ tài
trợ. Trong các hợp đồng kinh tế, nhà thầu chỉ được nhận toàn bộ số tiền thanh toán khi
hoàn thành hợp đồng, thế nhưng nhà thầu lại cần tiền để thanh toán các khoản chi phí
trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Nhà thầu thường nhận được khoản tạm ứng
trước cho từng công đoạn từ nhà đầu tư với điều kiện có một bảo lãnh do ngân hàng
phát hành, cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền ứng trước đó. Vì thế, có thể coi bảo lãnh
ngân hàng như là một công cụ tài trợ.
Chức năng chống đỡ rủi ro: Bảo lãnh ngân hàng tạo thuận tiện cho việc tái điều
chỉnh gánh nặng tài trợ cho hợp đồng hoặc dự án bằng cách bảo vệ bên nhận bảo lãnh
chống lại các rủi ro có thể phát sinh khi phải ứng trước tiền hoặc giao dịch không thực
hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Chức năng đánh giá: Một chức năng khác của bảo lãnh ngân hàng là nó giúp
cho bên nhận bảo lãnh có được những đánh giá nhất định về năng lực tài chính và hoạt
động của đối tác (bên được bảo lãnh). Nếu như ngân hàng phục vụ đối tác của mình
không sẵn sàng phát hành một bảo lãnh thì đó không thể nào là một đối tác tin cậy, bởi
vì ngân hàng là một định chế tài chính chuyên môn cao có khả năng phân tích đánh giá
được thực trạng từng doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
ối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tiện ích được sử dụng
rộng rãi để trợ giúp các giao dịch kinh tế, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, góp
phần gia tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Trong quan hệ hợp đồng, nếu
không tin tưởng thì sẽ yêu cầu ký quỹ và lượng tiền mặt đưa vào lưu thông rất lớn, nhờ
có bảo lãnh ngân hàng mà hồ sơ giảm nhẹ, giảm bớt tính rủi ro, tạo thuận lợi cho giao
dịch.
ối với ngân hàng: Các ngân hàng hoạt động theo hướng đa năng tổng hợp,
luôn không ngừng tạo lập và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm đa dạng
hóa hoạt động, phân tán rủi ro, giúp nâng cao thu nhập. Bảo lãnh ngân hàng là một
7
dịch vụ được sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sẽ
đem lại một nguồn thu lớn từ phí dịch vụ. Hơn nữa, với số tiền ký quỹ bảo lãnh dư
thừa, ngân hàng có thể sử dụng một cách thích hợp để nâng cao thu nhập của mình.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng
và khách hàng truyền thống, đồng thời giúp ngân hàng tìm thêm được những khách
hàng mới.
Thông thường để xin được bảo lãnh ngân hàng, cũng như xin vay, khách hàng
phải chịu sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng, và phải tuân thủ theo những yêu cầu
đảm bảo do ngân hàng quy định. Khách hàng càng có quan hệ tốt với ngân hàng thì sẽ
có những ưu đãi khi xin bảo lãnh. Ngân hàng sẽ cùng doanh nghiệp xem xét cụ thể kế
hoạch kinh doanh, cũng như đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp
kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn và điều đó cũng đảm bảo lợi ích của ngân hàng.
Thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho các khách hàng, ngân hàng sẽ có
điều kiện cung cấp thêm nhiều dịch vụ khác đồng bộ (như là cho vay vốn lưu động,
cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế…..) giúp tạo lập mối quan hệ lâu
dài với khách hàng, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
ối với ngƣời hƣởng bảo lãnh: Vai trò lớn nhất mà bảo lãnh ngân hàng đem lại
khách hàng là hạn chế rủi ro, đảm bảo lợi ích kinh tế chống lại những thiệt hại do việc
vi phạm hợp đồng gây ra.
ối với ngƣời đƣợc bảo lãnh:
Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, các khách hàng có khả năng tiếp cận được các
nguồn vốn rẻ, hiệu quả, tham gia các hoạt động kinh tế đem lại thu nhập cao.
Bảo lãnh ngân hàng cũng giúp cho khách hàng tăng uy tín trong quan hệ sản xuất
kinh doanh, mở rộng quan hệ với các khách hàng trong và ngoài nước.
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện của bảo lãnh
1.1.3.1. Nguyên tắc bảo lãnh
Vì hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng, do vậy nó cũng tuân thủ những nguyên tắc chung của việc cấp tín dụng:
Khách hàng đƣợc bảo lãnh phải thực hiện đúng các cam kết nhƣ trong hợp
đồng bảo lãnh: Theo nguyên tắc này thì mọi khoản bảo lãnh sẽ phải được xác định
trước về mục đích kinh tế, vì mục đích xin bảo lãnh là cơ sở để ngân hàng thẩm định
và ra quyết định có đồng ý cho bảo lãnh hay không. Cụ thể ngân hàng phải xem xét về
năng lực thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của bên được bảo lãnh, đó là khả năng thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng đối với bên thứ ba, điều này ảnh hưởng tới khả năng xảy ra rủi
ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Hơn nữa, đây cũng là cơ sở để ngân hàng
Thang Long University Library
8
giám sát và đôn đốc khách hàng nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ mà mình được bảo
lãnh, nhằm hạn chế rủi ro của ngân hàng sau khi phát hành thư bảo lãnh cho khách
hàng. Cuối cùng, mục đích của khoản bảo lãnh còn là căn cứ để ngân hàng xem xét và
thực hiện nghĩa vụ trả thay của mình khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đối với bên thứ ba.
Như vậy, các khách hàng có nhu cầu bảo lãnh phải trình bày với ngân hàng mục
đích xin bảo lãnh, sau đó ngân hàng sẽ lập hồ sơ bảo lãnh. Ngân hàng cũng phải có
trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản bảo lãnh đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh khi
khách hàng bảo lãnh vi phạm cam kết đối với bên thứ ba.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng
bảo lãnh trong trƣờng hợp ngân hàng phải trả thay cho khách hàng: Hoàn trả là
thuộc tính vốn có của tín dụng, vì nguồn vốn ngân hàng sử dụng để thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh là vốn do ngân hàng huy động được từ bên ngoài, sau một thời gian nhất định
thì ngân hàng phải hoàn trả lại cho chủ nợ. Hơn nữa, trong hoạt động ngân hàng, ngân
hàng phải trang trải rất nhiều các khoản chi phí cũng như mục tiêu lợi nhuận, điều này
đòi hỏi người được bảo lãnh phải hoàn trả đầy đủ các gốc và lãi cho ngân hàng trong
trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải trả thay. Như vậy, sự hoàn trả là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng khi cấp tín dụng, thu hồi và gốc và lãi đúng hạn là cơ sở
để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này, ngân hàng phải xác định thời hạn bảo
lãnh, các kỳ hạn nợ của từng khoản bảo lãnh, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn
đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.1.3.2. Điều kiện bảo lãnh
Bảo lãnh là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó muốn
được ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh, thì khách hàng (người được bảo lãnh)
phải đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng mà ngân hàng yêu cầu.
Khách hàng bảo lãnh phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và pháp luật
dân sự: Quan hệ bảo lãnh giữa khách hàng và ngân hàng là quan hệ được pháp luật
bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Hơn thế nữa trong
quan hệ bảo lãnh có thể phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do đó cần có
sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp, như vậy khách
hàng phải có đủ tư các pháp lý để tham gia bảo lãnh.
Khách hàng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh:
Nghĩa là khi được cấp tín dụng, khách hàng phải sử dụng khoản tín dụng hợp pháp,
phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cam kết
trong hợp đồng kinh tế đối với bên thứ ba. Vì khi khách hàng sử dụng khoản tín dụng
9
bất hợp pháp, thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới
khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng.
Khách hàng xin bảo lãnh phải có năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo trả
đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng bảo lãnh trong trƣờng hợp ngân hàng bảo
lãnh phải trả thay: Khi khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tức là khách
hàng có khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, có cơ
sở vững chắc về tài chính, đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn trong
trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên thứ ba.
Khách hàng phải có phƣơng án, dự án xin bảo lãnh khả thi và có hiệu quả:
Bản chất của ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó hoạt động bảo lãnh
phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản, do đó phương án và dự án mà ngân hàng
tài trợ phải có tính khả thi và hiệu quả. Điều này tạo cơ sở để ngân hàng có thể tin
tưởng vào khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khách hàng được bảo lãnh đối với
bên thứ ba, cũng là hạn chế rủi ro cho ngân hàng về việc phải trả thay cho khách hàng
được bảo lãnh.
Khách hàng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay: Trong
nhiều trường hợp, khách hàng được bảo lãnh sẽ không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết đối với bên thứ ba, khi đó ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả
thay cho khách hàng được bảo lãnh. Song khách hàng có thể không hoàn trả được cho
ngân hàng đầy đủ nợ gốc và lãi của khoản đã trả thay đó, dẫn đến việc ngân hàng có
nguy cơ bị mất vốn, gây mất an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Như vậy
để ngăn chặn và hạn chế rủi ro này, ngân hàng bảo lãnh sẽ yêu cầu khách hàng được
bảo lãnh phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay. Nó là công cụ bảo
đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo
lãnh. Đảm bảo tiền vay cũng là nguồn thanh toán “thứ hai” cho ngân hàng thương mại
(trong trường hợp không trả được khoản vay).
1.1.4. Phạm vi bảo lãnh
Theo quy định tại Điều 363 Bộ Luật Dân Sự 2005, phạm vi bảo lãnh có thể là
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Nếu không có thỏa thuận gì khác thì người bảo lãnh
phải bảo lãnh cả tiền lãi trên nợ gốc trong phạm vi bảo lãnh, đồng thời phải bảo lãnh
cả khoản tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt hại.
Bên ngân hàng bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
sau đây:
 Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác liên quan đến khoản vay;
Thang Long University Library
10
 Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị, và các
khoản chi phí để khách hàng thực các dự án hoặc phương án đầu tư, sản
xuất kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;
 Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính khác với nhà
nước;
 Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;
 Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận
bảo lãnh, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước;
 Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận cam kết trong các hợp
đồng liên quan.
Ngoài ra, các ngân hàng bảo lãnh còn bị giới hạn giá trị hợp đồng bảo lãnh theo
quy định sau:
 Tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh cho một khách hàng không
vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng bảo lãnh. Trường hợp ngân hàng
phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ trả
thay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng bảo lãnh, thì ngân hàng bảo
lãnh đó phải dừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng
đó, đồng thời thu hồi nợ để để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với
một khách hàng theo quy định.
 Tổng số dư bảo lãnh cho một khách hàng của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
 Ngân hàng bảo lãnh xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài
chính của mình, bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong các tổ chức tín dụng.
Nếu khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng
thương mại, thì các ngân hàng thương mại có thể thực hiện việc bảo lãnh theo hình
thức đồng bảo lãnh, tức là nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng.
1.1.5. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
ối với bảo lãnh theo món:
Giấy đề nghị bảo lãnh
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp: Là loại hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết
về năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự của khách hàng xin cấp bảo lãnh, bao
gồm:
11
 Quyết định thành lập doanh nghiệp;
 Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
 Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Kế toán trưởng; quyết định công nhận Ban quản trị, Chủ
nhiệm hợp tác xã;
 Đăng ký kinh doanh;
 Giấy phép hành nghề (nếu có);
 Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
 Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Công ty cổ phần, Công
ty TNHH, Công ty hợp danh);
 Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
Hồ sơ thể hiện năng lực tài chính của khách hàng: Là hồ sơ giúp ngân hàng xác
định khả năng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp đánh giá
đưa ra quyết định có nên cấp bảo lãnh hay không:
 Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ;
 Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề với
kỳ xin cấp tín dụng;
 Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh.
Hồ sơ chứng minh mục đích xin bảo lãnh: Đảm bảo cho khoản cấp tín dụng được
sử dụng đúng với mục đích và hợp lệ như đã cam kết của khách hàng đối với ngân
hàng. Trong đó bao gồm các tài liệu về dự án, phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Là loại hồ sơ bao gồm các tài liệu giúp bảo vệ quyền lợi
của ngân hàng dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của khách hàng.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay bao gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ
chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính của người được bảo lãnh, hợp đồng
bảo lãnh cho bảo lãnh….
ối với bảo lãnh theo hạn mức:
Ngân hàng sẽ áp dụng bảo lãnh theo hạn mức trong trường hợp đối với khách
hàng có năng lực tài chính lành mạnh, có kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt và có nhu
cầu bảo lãnh thường xuyên. Khi đó, ngân hàng sẽ không mất thời gian thẩm định
khách hàng lại từ đầu, mà chỉ cần thẩm định theo từng món cần bảo lãnh. Chính vì thế
ngân hàng không phải lập lại bộ hồ sơ mới cho khách hàng mà chỉ cần những giấy tờ
sau:
Thang Long University Library
12
Giấy đề nghị bảo lãnh;
Các tài liệu liên quan đến các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh (hợp đồng kinh
tế,...).
Hồ sơ về tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các tài liệu chứng
minh tính hợp pháp - Áp dụng trong trường hợp bên được bảo lãnh bổ sung thêm tài
sản (bất động sản, hàng hóa,...)
1.1.6. Phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh là chi phí mà người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng do được
hưởng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ ra của ngân hàng
có tính đến các rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Nếu xét bảo lãnh dưới góc
độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là giá cả của dịch vụ đó.
Phí bảo lãnh có thể được tính bằng số tuyệt đối hoặc tính trên cơ sở tỷ lệ phí theo
quy định của nhà nước và quy định của ngân hàng bảo lãnh.
Phí bảo lãnh theo tỷ lệ phí được tính theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh * ỷ lệ phí * hời gian bảo lãnh.
Số tiền bảo lãnh: Là số tiền ngân hàng cam kết trả thay khi bên được bảo lãnh
không thực hiện đúng hợp đồng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh.
Tỷ lệ phí (%): Được quy định cụ thể với từng loại bảo lãnh, từng ngân hàng và
từng quốc gia khác nhau.
Phí bảo lãnh được tính vào phí dịch vụ nói chung của ngân hàng và đóng góp
trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.7. Các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh
Các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh là hệ thống các biện pháp do ngân hàng bảo
lãnh đặt ra, nhằm tạo cơ sở kinh tế và pháp lý giúp ngân hàng thu hồi được đầy đủ nợ
gốc, lãi và các chi phí khác trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ của
bảo lãnh là trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. Các biện pháp đảm bảo cho bảo
lãnh bao gồm: Đảm bảo bằng tài sản và đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp). Các
hình thức đảm bảo cho một khoản bảo lãnh bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp
tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng
khác và các biện pháp đảm bảo khác phù hợp theo luật định.
Ký quỹ là việc bên được bảo lãnh gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí
hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ, ở đây là để đảm bảo cho bảo lãnh.
Thế chấp tài sản là việc khách hàng được bảo lãnh sử dụng tài sản thuộc quyền
sở hữu, quyền sử dụng của mình cam kết đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng bảo lãnh
13
trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết
với bên thứ ba, ngân hàng phải trả thay nhưng khách hàng được bảo lãnh không thực
hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Trong hoạt động thế chấp, khách hàng được bảo lãnh chỉ giao các chứng từ bản
gốc cho ngân hàng nắm giữ trong suốt thời gian bảo lãnh theo cam kết mà không phải
giao tài sản cho ngân hàng. Như vậy, đảm bảo bằng thế chấp vẫn cho phép người được
bảo lãnh sử dụng tài sản bảo đảm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là
một thuận lợi. Tuy nhiên, quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, làm giảm giá trị
tài sản do hao mòn trong quá trình sử dụng. Hơn nữa, do khả năng kiểm soát tài sản
bảo đảm của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá
trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Cầm cố tài sản là việc khách hàng mang các tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình giao cho ngân hàng trong thời gian được bảo lãnh. Trong thời gian ngân hàng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết, khách hàng sẽ giao quyền kiểm soát tài sản
sang cho ngân hàng, đây thường là những tài sản nhỏ gọn, dễ cất giữ, giá cả tương đối
ổn định trên thị trường, ít chịu tác động từ môi trường tự nhiên, ví dụ như: vàng, đá
quý, trái phiếu, tín phiếu. Với vàng , đá quý phải được kiểm định của ngân hàng bảo
lãnh hoặc cơ quan chuyên môn do ngân hàng chỉ định, doanh nghiệp tự đóng gói có sự
chứng kiến của ngân hàng trước khi giao cho ngân hàng bảo lãnh. Với trái phiếu và tín
phiếu phải đảm bảo còn thời hạn thanh toán, do tổ chức có tín nhiệm phát hành, có thể
chuyển nhượng dễ dàng và thuộc quyền sở hữu của bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng khác là một bảo lãnh ngân hàng do
tổ chức tín dụng (Bên phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho ngân hàng bảo lãnh
(bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của
khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp,
khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
đối ứng cho bên bảo lãnh.
1.1.8. Quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh được thực hiện theo các bước sau:
ƣớc 1:Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh (nhƣ quy định ở điều
kiện bảo lãnh)
Khi khách hàng có nhu cầu cần bảo lãnh, liên hệ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cử
cán bộ tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Sau đó theo quy định
của ngân hàng, khách hàng về chuẩn bị bộ hồ sơ bảo lãnh nộp lại làm cơ sở để ngân
hàng thẩm định.
Thang Long University Library
14
ƣớc 2: gân hàng thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin giúp ngân hàng có đủ cơ sở để thẩm định và đưa ra quyết
định có nên phát hành thư bảo lãnh hay không, do đó ngân hàng phải dựa vào nhiều
nguồn thông tin khác nhau như hồ sơ do khách hàng lập và nộp vào cho ngân hàng để
xin bảo lãnh, đây là một trong những cơ sở quan trọng để ngân hàng thẩm định của
khách hàng cũng như nhu cầu của khách hàng, nó bao gồm:
Hồ sơ pháp lý là toàn bộ giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi
dân sự của khách hàng như: Quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy
phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép đầu tư, các thủ tục về kế
toán theo quy định của ngân hàng…
Hồ sơ xin bảo lãnh là toàn bộ những giấy tờ chứng minh được năng lực tài chính
của khách hàng cũng như các giấy tờ chứng minh cho hoạt động xin bảo lãnh, đảm bảo
cho khoản cấp tín dụng được sử dụng đúng với mục đích và hợp lệ như đã cam kết của
khách hàng đối với ngân hàng.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay là những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử
dụng, quyền thuê tài sản hợp pháp của khách hàng đối với những tài sản mà khách
hàng cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong quá trình sử dụng dịch vụ bảo lãnh
của khách hàng với ngân hàng.
Các loại hồ sơ trên là những cơ sở quan trọng nhất để ngân hàng thẩm định để
tiến tới quyết định cấp bảo lãnh, song nó lại là những thông tin do khách hàng cung
cấp nên tính khách quan không cao. Do đó ngân hàng còn phải dựa vào các thông tin
khác để thực hiện việc thẩm định như:
Thông tin thu thập được thông qua việc điều tra, khảo sát thực tế. Đó là những
thông tin về khách hàng do ngân hàng thẩm định được thông qua việc xuống cơ sở của
khách hàng để điều tra thực tế như tình hình sản xuất kinh doanh, quy mô khách
hàng… giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về khách hàng xin bảo lãnh.
Thông tin thu thập từ các cơ quan nhà nước, ở đây là các báo cáo nghiên cứu số
liệu của các cơ quan chuyên môn, các viện nghiên cứu,tổ chức cấp nhà nước.
Thông tin từ các đối tác của khách hàng, đây là một trong những nguồn thông tin
vô cùng quan trọng, từ các đối tác của có thể suy ra nhu cầu, năng lực thực sự của
khách hàng cũng như thái độ làm việc của khách hàng xin cấp bảo lãnh.
Cuối cùng là những thông tin được lưu trữ tại ngân hàng, áp dụng đối với những
khách hàng cũ, đã từng có quan hệ hợp đồng với ngân hàng, nay muốn xin ngân hàng
cấp bảo lãnh.
15
ƣớc 3: gân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh
Căn cứ vào hồ sơ mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng, cũng như các thông
tin mà ngân hàng thu thập được, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng và nhu
cầu cần bảo lãnh giống như một khoản cấp tín dụng thông thường.
Trong quá trình thẩm định khách hàng, ngân hàng chia thành thẩm định phi tài
chính và thẩm định tài chính:
Thẩm định phi tài chính: Là các thẩm định của ngân hàng về các thông tin liên
quan đến tình hình tài chính của khách hàng xin bảo lãnh như:
Năng lực pháp lý của khách hàng
Uy tín của khách hàng trên thị trường
Thái độ của khách hàng trong việc đi vay và trả nợ khi ngân hàng phải thực hiện
nghĩa vụ trả thay cho khách hàng
Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn vị
khách hàng.
Thẩm định tài chính: Là thẩm định các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
của khách hàng, dựa trên các báo cáo như Báo cái kế toán thường niên, báo cáo kế
toán theo kỳ, các dự báo về vốn luân chuyển, doanh thu, lợi nhuận…
Phân tích tình hình tài chính khách hàng là một yếu tố quan trọng trong quy trình
thẩm định, khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự
chủ hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo
khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Đây là căn cứ quan trọng để ngân
hàng xem xét có nên cấp bảo lãnh hay không, mức bảo lãnh là bao nhiêu. Khi đánh giá
các chỉ tiêu, ngân hàng phải so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh số thực tế với kế
hoạch để thấy được mức độ phát triển của doanh nghiệp.
Thẩm định dự án xin cấp bảo lãnh là bước tiếp theo trong quy trình thẩm định tài
chính của ngân hàng đối với khách hàng. Khi tiếp nhận một hồ sơ xin bảo lãnh do
khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới quan hệ với ngân hàng, cán bộ tín dụng
phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp, đây là yếu
tố quyết định chất lượng tín dụng.
Cuối cùng là thẩm định đảm bảo khoản bảo lãnh, để đảm bảo an toàn bảo lãnh
đòi hỏi khách hàng khi xin bảo lãnh phải có khoản đảm bảo dưới hình thức thế chấp,
cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Sau quá trình thẩm định, ngân hàng sẽ ra quyết định có cho bảo lãnh hay không.
Nếu từ chối bảo lãnh thì ngân hàng phải trả lời bằng văn bản, nói rõ lý do từ chối. Nếu
chập nhận bảo lãnh thì thực hiện các bước tiếp theo.
Thang Long University Library
16
ƣớc 4: gân hàng và khách hàng lập hợp đồng bảo lãnh, ký hợp đồng bảo
lãnh và phát hành thƣ bảo lãnh cho khách hàng
Nội dung văn bản bảo lãnh phải chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
Chỉ định các bên tham gia: Tên của người được bảo lãnh, ngân hàng phát hành,
ngân hàng chỉ thị, ngân hàng thông báo và tên người hưởng bảo lãnh.
Mục đích của bảo lãnh: Thông thường, tên gọi của văn bản bảo lãnh luôn thống
nhất với mục đích của bảo lãnh.
Số tiền bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh giới hạn mức thanh toán của ngân hàng bảo
lãnh đối với người thụ hưởng; khi có biến cố xảy ra, người thụ hưởng không có quyền
đòi bồi thường nhiều hơn số tiền này, cho dù giá trị thiệt hại thực tế có lớn hơn. Số tiền
bảo lãnh thường được quy định theo mức tối đa và xác định dựa trên bản chất của giao
dịch cũng như giá trị hợp đồng gốc (số tiền này quy định theo số tuyệt đối, không được
quy định theo tỷ lệ %).
Các điều kiện thanh toán: Quy định các chứng từ cần thiết phải xuất trình làm cơ
sở cho việc thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng bảo lãnh. Khi các điều kiện
này được thỏa mãn, ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ phải chi trả và người thụ hưởng
được quyền nhận bồi thường.
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát
hành, với tư cách là người bảo đảm, chịu trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán bất
cứ khi nào điều kiện thanh toán được thỏa mãn. Quá thời hạn hiệu lực quy định, ngân
hàng được giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh đã phát hành trước đó.
Ngày bắt đầu có hiệu lực: Thông thường, bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực ngay khi
được phát hành, nhưng trong một số trường hợp thì hiệu lực của nó bắt buộc phải sau
một sự kiện cụ thể nào đó (chẳng hạn sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, hoặc sau khi có
hành vi ứng trước của người thụ hưởng trong bảo lãnh thanh toán…).
Ngày hết hiệu lực: Được xác định vào một ngày cụ thể theo lịch, cộng thêm một
khoảng thời gian nhất định sau khi hợp đồng gốc hết hiệu lực (dành cho người thụ
hưởng chuẩn bị chứng từ yêu cầu thanh toán)
Tham chiếu luật áp dụng: Cho biết các cơ sở để phát hành và giải quyết những
tranh chấp trong quan hệ bảo lãnh.
Ngân hàng ký hợp đồng với khách hàng và phát hành văn bản bảo lãnh: Khách
hàng nhận được một bản cam kết do ngân hàng phát hành; đồng thời theo dõi, đôn đốc
kiểm tra quá trình thực hiện cam kết của khách hàng.
ƣớc 5: Khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các khoản phí khác nếu có
Ngân hàng thu phí phát hành bảo lãnh từ người được bảo lãnh
17
Phí bảo lãnh được thu theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số tiền được bảo lãnh * Tỷ lệ phí bảo lãnh * Thời gian bảo lãnh
Mức phí do hai bên thỏa thuận. Ngoài ra có thể khách hàng phải thanh toán cho
ngân hàng những chi phí khác có liên quan theo thỏa thuận.
ƣớc 6: gân hàng kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết
của ngƣời đƣợc bảo lãnh với bên thứ ba (bên hƣởng bảo lãnh)
Nếu bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế với bên thứ ba theo
thỏa thuận: Khi đó ngân hàng sẽ không phải trả thay, đến khi hết thời gian hiệu lực
bảo lãnh, ngân hàng tất toán các nghĩa vụ bảo lãnh, hoàn trả tài sản đảm bảo cho khách
hàng (nếu có) và lưu thông tin vào hồ sơ nội bộ.
Nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
kinh tế đã cam kết với bên thứ ba: Lúc này ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ đã cam
kết, sau một thời gian nhất định như đã thỏa thuận, ngân hàng sẽ thực hiện việc thu hồi
toàn bộ nợ và lãi của khoản trả thay. Cuối cùng là tất toán khoản vay, hoàn trả tài sản
đảm bảo cho khách hàng cũng như lưu thông tin khách hàng.
Nếu khách hàng không thể trả được hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền gốc và lãi
mà ngân hàng phải trả thay theo thỏa thuận, ngân hàng buộc phải kiểm tra nguyên
nhân và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ, giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng.
1.1.9. Phân loại bảo lãnh
1.1.9.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
Bảo lãnh hợp đồng nghĩa vụ: còn được gọi là bảo lãnh bổ sung, là một loại bảo
lãnh mang tính truyền thống. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là nghĩa vụ của ngân
hàng bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi, tức là ngân hàng và người được bảo lãnh
được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên,
còn nghĩa vụ của ngân hàng là bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung được thực hiện khi có các
bằng chứng xác nhận nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Bảo lãnh độc lập: Được coi là một dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại, cơ chế
hoạt động của nó dựa trên hai quy tắc cơ bản: độc lập và hoàn toàn phù hợp.
Theo đó, nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của
người được bảo lãnh (theo hợp đồng gốc) và việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào
những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thỏa mãn. Tuy vậy,
tính độc lập của loại bảo lãnh này không phải hoàn toàn tuyệt đối, mà phụ thuộc vào
điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng và
người thụ hưởng.
Thang Long University Library
18
Loại bảo lãnh này tạo thuận lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh và cho cả ngân
hàng phát hành, do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế.
1.1.9.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát
hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua trung gian).
Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực
tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này thông thường có ba bên tham gia: Ngân hàng phát hành, người
được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Trong trường hợp người thụ hưởng bảo lãnh
là người nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng ở cùng nước với người thụ hưởng
bảo lãnh trong vai trò ngân hàng thông báo.
Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu
ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị với ngân hàng thứ hai (gọi là
ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Trong
loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát
hành bảo lãnh, mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng
phát hành thông qua cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra.
Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và các điều khoản quy định như trong bảo lãnh
chính.
Trong loại hình này, thông thường có bốn bên tham gia: Ngân hàng phát hành
bảo lãnh, Ngân hàng chỉ thị, Người được bảo lãnh, Người hưởng bảo lãnh. Trong một
số trường hợp, có thể xuất hiện một ngân hàng giữ vai trò thông báo như trong bảo
lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng trong trường hợp người thụ hưởng là người
nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại nước của người thụ hưởng, do vậy
quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ.
ồng bảo lãnh: Với những dự án có giá trị lớn, nhằm giảm thiểu rủi ro, các ngân
hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Trong trường hợp này, một ngân hàng đóng vai
trò đầu mối phát hành bảo lãnh, nhưng có sự tham gia của các ngân hàng đồng minh
khác. Nếu phải chi trả cho người thụ hưởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng chính có
thể đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các
bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này
lại tiến hành truy đòi từ người được bảo lãnh.
19
1.1.9.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho
người thụ hưởng (bên đặt hàng) trong trường hợp người cung cấp không thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ hợp đồng (giao hàng chậm trễ, không đúng quy cách, số lượng….). Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng
đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp đồng. Giá trị tối
đa của bảo lãnh tương đương với mức bồi thường (tính theo % giá trị của hợp đồng,
dao động ở mức 10-15%),
Loại bảo lãnh này được sử dụng nhiều nhất trong thực tế và được xem như một
công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ.
Bảo lãnh hoàn thanh toán: Loại bảo lãnh này được sử dụng trong các hợp đồng
thương mại, dịch vụ mà người mua hàng hay người hưởng dịch vụ đã ứng trước tiền
hàng cho người bán hay người cung cấp dịch vụ.
Bảo lãnh trả chậm: hay còn gọi là bảo lãnh thanh toán, đây là một trong những
loại bảo lãnh rất phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể được sử dụng thay thế
cho tín dụng chứng từ.
Bảo lãnh dự thầu: Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm bù đắp những thiệt
hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên đối
tác liên quan (người tham gia dự thầu). Bảo lãnh dự thầu thực chất là một phương tiện
thay thế cho việc ký quỹ của người tham gia dự thầu, nên giá trị của bảo lãnh này được
quy định theo mức ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra. Bảo lãnh dự thầu
sẽ tự động mất hiệu lực khi người được bảo lãnh không trúng thầu.
Bảo lãnh vay vốn: Là loại bảo lãnh do bên bảo lãnh cam kết trả nợ thay cho
khách hàng khi khách hàng không trả được nợ.
ác loại hình bảo lãnh khác: Bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh bảo hành sản phẩm,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo lãnh tài chính khác….
Bảo lãnh tài chính khác là những loại bảo lãnh được sử dụng để đảm bảo thanh
toán những nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong trường hợp vi phạm. Có rất nhiều
loại bảo lãnh tài chính khác như bảo lãnh về thuế quan, thuế môn bài, thuế thu nhập
trong thời gian khiếu nại, thuế giá trị gia tăng đầu vào trong lúc chưa tiêu thụ được
hàng, các loại tiền ký quỹ cho tòa án để được tại ngoại….
1.1.9.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh
Bảo lãnh theo yêu cầu: Hay còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu đầu tiên, là loại
bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất
Thang Long University Library
20
trình yêu cầu thanh toán cho ngân hàng phát hành. Yêu cầu thanh toán có thể dưới hai
dạng sau đây:
 Văn bản yêu cầu thanh toán;
 Văn bản yêu cầu thanh toán kèm theo tờ trình về sự vi phạm hợp đồng của
người được bảo lãnh.
Các văn bản này đều do người thụ hưởng đơn phương lập, không cần có sự xác
nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác.
Loại bảo lãnh này có tính độc lập rất cao, theo đó ngân hàng phát hành không có
quyền viện dẫn bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì hoãn việc thanh
toán.
Bảo lãnh kèm theo chứng từ: Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là phải
có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên
môn để xác nhận).
Bảo lãnh kèm chứng từ bảo vệ quyền lợi của người được bảo lãnh tốt hơn so với
bảo lãnh theo yêu cầu (có nghĩa là quyền lợi của người thụ hưởng tương ứng sẽ bị suy
giảm). Đứng về phía ngân hàng thì loại bảo lãnh này đòi hỏi trách nhiệm kiểm tra
chứng từ trước khi thanh toán khá phức tạp, bởi vì chúng rất đa dạng và không theo
một tiêu chuẩn thống nhất nào.
Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án: Điều kiện thanh toán ở
đây là người thụ hưởng phải cung cấp một phán quyết của tòa án hoặc trọng tài khẳng
định việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn đối với
người thụ hưởng. Thực tế, loại bảo lãnh này rất ít được các bên lựa chọn do tính chất
phức tạp và chậm trễ của nó.
1.1.9.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh
Bảo lãnh trong nƣớc: Là loại bảo lãnh mà các bên tham gia cùng thuộc một
quốc gia. Bảo lãnh trong nước được sử dụng để trợ giúp hầu như tất cả các hoạt động
tài chính và phi tài chính như hợp đồng bán hàng, thuê mua, hợp đồng xây dựng, tham
gia liên doanh, phát hành trái phiếu, tái bảo hiểm và các cam kết tài chính khác.
Bảo lãnh quốc tế: Là loại hình bảo lãnh ngân hàng mà trong đó các bên tham gia
thuộc các nước khác nhau. Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới,
quy mô các giao dịch ngày càng lớn, mức độ phức tạp ngày càng cao, các giao dịch
diễn ra trong nhiều khoảng thời gian khác nhau và yếu tố khác biệt về địa lý càng làm
tăng rủi ro, đặc biệt là rủi ro không thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Bảo lãnh ngân
hàng được coi là một công cụ được sử dụng hiệu quả nhằm giảm bớt rủi ro không thực
hiện đúng hợp đồng, đặc biệt khi các bên nằm ở các quốc gia khác nhau.
21
1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh được coi như là một hoạt động tín dụng, mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Song đây là hoạt động kinh doanh đặc biệt, ngân hàng sử dụng uy tín của mình
để cam kết với bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình cho người
được bảo lãnh, như vậy có nghĩa là ngân hàng không phải ứng một khoản tiền nào ra
để tài trợ cho khách hàng mà chỉ sử dụng uy tín của mình để cung cấp dịch vụ bảo
lãnh, từ đó ngân hàng có được nguồn thu từ phí bảo lãnh. Ngân hàng sẽ chỉ phải trả
thay khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đối với bên thứ ba.
Như vậy, việc mở rộng hoạt động bảo lãnh là vô cùng quan trọng, mở rộng bảo
lãnh giúp tăng doanh thu cho ngân hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có thể quản lý tốt hoạt động mở rộng bảo
lãnh này, trước tiên phải hiểu được rõ ràng thế nào là mở rộng hoạt động bảo lãnh.
“Mở rộng hoạt động bảo lãnh là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gia
tăng doanh số bảo lãnh, đa dạng hóa các sản phẩm bảo lãnh đảm bảo cho sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội”
1.2.2. Ý nghĩa của việc mở rộng hoạt động bảo lãnh
Việc mở rộng hoạt động bảo lãnh được xem xét trên ba khía cạnh sau:
ối với nền kinh tế
Khi ngân hàng mở rộng hoạt động bảo lãnh sẽ góp phần tạo điều kiện cho nhiều
chủ thể trong nền kinh tế tiếp cận được nguồn vốn một cách dễ dàng, thông qua đó có
thể mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, sẽ
giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần quan trọng vào sự
phát triển của nền kinh tế.
ối với ngân hàng
Việc mở rộng hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng gia tăng về doanh thu từ bảo
lãnh, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, mở rộng hoạt động và gia tăng thị phần kinh
doanh cho ngân hàng.
Nâng cao được uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng, giúp khách hàng tin
tưởng hơn trong việc xin cấp bảo lãnh, cũng nhờ đó ngân hàng có thể hỗ trợ cho khách
hàng của mình phát triển và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng đối với các ngân hàng khác, đem lại
nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng.
Thang Long University Library
22
Như vậy, mở rộng hoạt động bảo lãnh đối với ngân hàng là việc đem lại doanh
thu, mở rộng thị trường hoạt động, tạo điều kiện cho ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất. Hoạt động bảo lãnh được mở rộng cũng làm tăng uy tín của
ngân hàng ở trong nước và trên trường quốc tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Khả năng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng: Một dịch vụ bảo lãnh tốt
thể hiện về tiềm năng phát triển và phải đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng về tính
kịp thời nhanh nhạy trong việc ra quyết định của ngân hàng để đảm bảo cho các hoạt
động kinh doanh của khách hàng được thông suốt, đó cũng là khả năng mà ngân hàng
có thể đáp ứng mọi khoản bảo lãnh cho khách hàng, ở mọi đối tượng xin bảo lãnh,
ngành nghề kinh doanh. Như vậy, ngân hàng càng có khả năng đáp ứng nhu cầu bảo
lãnh của khách hàng, gây dựng được uy tín trên thị trường thì cũng tạo điều kiện cho
ngân hàng có thể mở rộng hoạt động bảo lãnh trong tương lại. Do vậy, chỉ tiêu này
cũng phản ánh được khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Khả năng rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục xin bảo lãnh của khách hàng:
Quy trình thủ tục phải thật nhanh chóng, thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo đúng
tiến độ thực hiện. Thủ tục đưa ra càng đơn giản càng linh hoạt thì càng tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khi ngân hàng có khả năng rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự hài lòng cho
khách hàng, tạo điều kiện cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng có khả năng mở rộng
hơn và ngược lại.
Thái độ phục vụ của nhân viên, cán bộ tín dụng: Đây là một yếu tố quan trọng
giúp ngân hàng có thể giữ vững được mối quan hệ với khách hàng cũ, và tìm kiếm
thêm được nhiều khách hàng mới, tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng. Nếu như thái
độ phục vụ của cán bộ ngân hàng không đúng mực sẽ gây ảnh hưởng xấu giữa khách
hàng và ngân hàng, từ đó mất đi những khách hàng tiềm năng, làm giảm uy tín, tính
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Khi thái độ phục vụ cán bộ ngân hàng là tốt,
điều này khiến khách hàng tin tưởng vào ngân hàng nhiều hơn, giúp mở rộng được
hoạt động bảo lãnh, tăng doanh thu từ bảo lãnh. Do vậy, thái độ phục vụ của cán bộ
ngân hàng tốt cũng là chỉ tiêu cho thấy tiềm năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng.
Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng: Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách, thủ tục xin cấp bảo lãnh cũng như thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn
của cán bộ ngân hàng trong việc cấp bảo lãnh cho khách hàng. Khi các yếu tố trên tốt,
23
dẫn tới khách hàng sẽ tin tưởng và sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn, nâng cao
uy tín của ngân hàng trên thị trường, phản ánh khả năng mở rộng và gia tăng doanh số
bảo lãnh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển và tăng trưởng trong tương lai
của ngân hàng.
Khả năng đa dạng hóa các sản phẩm bảo lãnh: Một ngân hàng cung cấp nhiều
loại hình bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng đó luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu
cầu của mọi khách hàng trong mọi trường hợp khác nhau. Điều đó có nghĩa là khách
hàng sẽ tìm đến những nơi có thể đáp ứng mọi nhu cầu của họ, giúp đơn giản hóa một
khâu trong giải quyết vấn đề, đồng thời việc này cũng sẽ làm giảm bớt chi phí về tìm
kiếm, thẩm định khách hàng, ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc mở rộng bảo lãnh.
Như vậy, một ngân hàng có khả năng đa dạng hóa các sản phẩm bảo lãnh thì cho thấy
khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó là tốt và ngược lại.
Khả năng mở rộng quan hệ, thu hút thêm khách hàng mới: Ngoài các yếu tố trên,
việc mở rộng các mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, thu hút thêm nhiều khách
hàng mới sẽ giúp ngân hàng mở rộng được hoạt động bảo lãnh một cách có hiệu quả,
giúp cạnh tranh với các ngân hàng khác và ngược lại.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh trong ngân hàng thương mại
cần dựa vào rất nhiều chỉ tiêu, trong đó có một số chỉ tiêu định lượng cơ bản sau:
Tốc độ tăng trƣởng số
món bảo lãnh
(Số món bảo lãnh kỳ này-Số món bảo lãnh kỳ trƣớc)x100%
Số món bảo lãnh kỳ trƣớc
Chỉ tiêu này phản ánh chung nhất về tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng,
khi số món bảo lãnh tăng chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng được hoạt động bảo lãnh,
thu hút được nhiều khách hàng, ký được nhiều hợp đồng về bảo lãnh, đồng nghĩa với
việc tăng doanh thu cho ngân hàng. Như vậy theo thời gian, nếu tốc độ tăng trưởng số
món bảo lãnh tăng tức là ngân hàng đang dần hoàn thiện và phát triển được hoạt động
bảo lãnh của mình, phản ánh được khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh và ngược lại.
Tốc độ tăng
trƣởng của
doanh số bảo lãnh
(Doanh số bảo lãnh kỳ này – Doanh số bảo lãnh kỳ trƣớc)x100%
Doanh số bảo lãnh kỳ trƣớc
Chỉ tiêu trên đề cập đến doanh số bảo lãnh cho tất cả các khoản bảo lãnh của
ngân hàng trong kỳ, chỉ số này tăng đồng nghĩa với việc doanh số bảo lãnh kỳ này tăng
so với doanh số bảo lãnh kỳ trước, chứng tỏ hoạt động mở rộng bảo lãnh của ngân
hàng được cải thiện. Khi chỉ số này giảm có nghĩa là ngân hàng sẽ nhận được ít hợp
đồng bảo lãnh hơn, chất lượng bảo lãnh của ngân hàng giảm so với năm trước nên
Thang Long University Library
24
khách hàng ít tin tưởng vào ngân hàng, khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng có xu hướng giảm. Theo thời gian, chỉ số này tăng hay giảm sẽ cho thấy hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng được mở rộng hay thu hep một cách tương đối.
Tốc độ tăng trƣởng
của doanh số
bảo lãnh trả thay
(Doanh số bảo lãnh trả thay kỳ này – Doanh số bảo lãnh trả thay kỳ
trƣớc)x100%
Doanh số bảo lãnh trả thay kỳ trƣớc
Chỉ tiêu này cho thấy các khoản bảo lãnh phải trả thay của kỳ này so với kỳ
trước, giả sử doanh số bảo lãnh của hai kỳ là như nhau, nếu chỉ tiêu này tăng lên tức là
doanh số bảo lãnh trả thay kỳ này tăng so với doanh số bảo lãnh trả thay kỳ trước, có
nghĩa là khả năng mở rộng các khoản bảo lãnh kỳ này bị giảm, ngân hàng sơ suất
trong việc thẩm định khách hàng, dẫn đến việc phải trả thay. Chỉ số này tăng hay giảm
theo thời gian cũng cho ta thấy được số lượng các khoản bảo lãnh phải trả thay nhiều
hay ít, điều này ảnh hưởng đến uy tín cũng như thu nhập của ngân hàng, cho thấy hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng được mở rộng hay bị thu hẹp.
Tỷ lệ bảo lãnh
ngân hàng phải trả thay
(Doanh số bảo lãnh ngân hàng trả thay)x100%
Tổng doanh số bảo lãnh
Tỷ lệ này phản ánh trên một đồng doanh số bảo lãnh thì có bao nhiêu đồng bảo
lãnh phải trả thay, khi tỷ lệ này tăng tức là doanh số bảo lãnh phải trả thay tăng lên,
dẫn đến việc ngân hàng phải trả thay nhiều hơn, gặp nhiều rủi ro trong việc cấp tín
dụng. Nếu khoản bảo lãnh kém chất lượng mà ngân hàng phải trả thay thì không
những ngân hàng không thu được phí mà còn mất đi chi phí cơ hội do phải lấy vốn từ
các nguồn kinh doanh khác để trả nợ thay, không những thế, ngân hàng còn mất đi
những chi phí khác để thu hồi vốn, điều này làm giảm khả năng mở rộng hoạt động
bảo lãnh của ngân hàng cho những kỳ kế tiếp và ngược lại.
Tỷ lệ dƣ nợ bảo lãnh trả thay
trên tổng dƣ nợ
ƣ nợ bảo lãnh trả thay
Tổng dƣ nợ của ngân hàng
Tỷ lệ này cho chúng ta biết trên một đồng dư nợ của ngân hàng thì có bao nhiêu
đồng là dư nợ bảo lãnh trả thay. Khi các khoản bảo lãnh phải trả thay, ngân hàng sẽ
chuyển ngay các khoản bảo lãnh này sang nợ quá hạn cho khách hàng, điều này đồng
nghĩa với việc nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên. Khi tỷ lệ dư nợ bảo lãnh trả thay
trên tổng dư nợ tăng, ngân hàng phải trả thay nhiều hơn, dẫn đến việc tăng thêm rủi ro
cho ngân hàng trong việc quản lý các khoản nợ, làm giảm khả năng mở rộng hoạt động
bảo lãnh cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
25
òng quay vốn bảo lãnh
trả thay
Doanh số bảo lãnh trả thay đã thu hồi
Số dƣ nợ bảo lãnh trả thay bình quân
Chỉ tiêu trên nhận định về khả năng thu hồi nợ của ngân hàng của các khoản bảo
lãnh phải trả thay, khi vòng quay vốn bảo lãnh trả thay tăng tức là ngân hàng thu hồi
nợ tốt, giảm bớt rủi ro trong quản lý đồng vốn, khi đó khả năng mở rộng hoạt động bảo
lãnh của ngân hàng tăng theo, không những thế ngân hàng còn có thể đầu tư vốn cho
các khách hàng tiếp theo. Khi vòng quay vốn bảo lãnh trả thay giảm, ngân hàng đã gặp
khó khăn trong việc thu hồi nợ trả thay, rủi ro lúc này là rất lớn, giảm khả năng mở
rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trả thay
trên tổng thu nhập
hu phí bảo lãnh
Tổng thu nhập
Tổng thu nhập ở đây là toàn bộ các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, trong đó bao gồm cả hoạt động bảo lãnh. Tỷ lệ này cho biết trên một đồng
thu nhập thì có bao nhiêu đồng là từ thu phí bảo lãnh. Khi tỷ lệ này tăng lên cho thấy
tầm ảnh hưởng của bảo lãnh trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt
động bảo lãnh ngày càng trở thành nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng, giúp
thúc đẩy mở rộng hoạt động bảo lãnh, tăng thêm doanh số cho ngân hàng.
Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên
tổng thu từ tín dụng
hu phí bảo lãnh
Tổng thu lãi (cho vay)
Bảo lãnh cũng được coi như là một hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhưng
theo hình thức tín dụng chữ ký. Ngoài bảo lãnh ra thì hoạt động tín dụng của ngân
hàng còn có cho vay và các hoạt động tín dụng khác, đây là những nguồn thu chính
cho ngân hàng và ngân hàng luôn cố gắng đẩy mạnh thu nhập từ hai nguồn thu này. Tỷ
lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu từ tín dụng cho chúng ta biết có bao nhiêu đồng thu từ
bảo lãnh trên một đồng thu từ tín dụng, điều này phản ánh tầm ảnh hưởng của hoạt
động bảo lãnh trong ngân hàng. Tỷ lệ này tăng thể hiện phí bảo lãnh chiếm một phần
quan trọng trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động dịch vụ nói riêng, chứng
tỏ hoạt động bảo lãnh được mở rộng, điều này đóng góp một phần quan trọng vào thu
nhập cho ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả.
Thang Long University Library
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tảiLa01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tảihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phieu phong van HS tham quan lang nghe duong phen
Phieu phong van HS tham quan lang nghe duong phenPhieu phong van HS tham quan lang nghe duong phen
Phieu phong van HS tham quan lang nghe duong phenNguyễn Thị Diện
 
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên QuangQuản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quanghieu anh
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (12)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tảiLa01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
La01.024 chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vận tải
 
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 
Phieu phong van HS tham quan lang nghe duong phen
Phieu phong van HS tham quan lang nghe duong phenPhieu phong van HS tham quan lang nghe duong phen
Phieu phong van HS tham quan lang nghe duong phen
 
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên QuangQuản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...
 

Viewers also liked

Juristenkrant_329_TanikaKenens_Cambridge
Juristenkrant_329_TanikaKenens_CambridgeJuristenkrant_329_TanikaKenens_Cambridge
Juristenkrant_329_TanikaKenens_CambridgeTanika Kenens
 
Wholesale of Peanut Kernels
Wholesale of Peanut KernelsWholesale of Peanut Kernels
Wholesale of Peanut Kernelsmartinimpex
 
Tugas desain koran2
Tugas desain koran2Tugas desain koran2
Tugas desain koran2Yasmin Haru
 
La peste negra o muerte negra se refiere a la pandemia de peste más devastado...
La peste negra o muerte negra se refiere a la pandemia de peste más devastado...La peste negra o muerte negra se refiere a la pandemia de peste más devastado...
La peste negra o muerte negra se refiere a la pandemia de peste más devastado...Norma Castillo Balbuena
 
Chapitre 26: VIII. L’immédiateté du salut
Chapitre 26: VIII. L’immédiateté du salutChapitre 26: VIII. L’immédiateté du salut
Chapitre 26: VIII. L’immédiateté du salutPierrot Caron
 
Montenegro map, Montenegro outline map, Montenegro editable map, Montenegro P...
Montenegro map, Montenegro outline map, Montenegro editable map, Montenegro P...Montenegro map, Montenegro outline map, Montenegro editable map, Montenegro P...
Montenegro map, Montenegro outline map, Montenegro editable map, Montenegro P...Emaps
 
Best movie quotes.1985 - 1995
Best movie quotes.1985 - 1995Best movie quotes.1985 - 1995
Best movie quotes.1985 - 1995Nic Weissman
 
Lacto-Freedom Probiotic
Lacto-Freedom ProbioticLacto-Freedom Probiotic
Lacto-Freedom Probioticmanzopharma123
 
Australia Powerpoint Country
Australia Powerpoint CountryAustralia Powerpoint Country
Australia Powerpoint CountryAndrew Schwartz
 

Viewers also liked (16)

Juristenkrant_329_TanikaKenens_Cambridge
Juristenkrant_329_TanikaKenens_CambridgeJuristenkrant_329_TanikaKenens_Cambridge
Juristenkrant_329_TanikaKenens_Cambridge
 
Wholesale of Peanut Kernels
Wholesale of Peanut KernelsWholesale of Peanut Kernels
Wholesale of Peanut Kernels
 
Tugas desain koran2
Tugas desain koran2Tugas desain koran2
Tugas desain koran2
 
RAHUL M R
RAHUL M RRAHUL M R
RAHUL M R
 
Health and Fitness
Health and FitnessHealth and Fitness
Health and Fitness
 
Spring 2015
Spring 2015Spring 2015
Spring 2015
 
Coaching v2 cs_0514
Coaching v2 cs_0514Coaching v2 cs_0514
Coaching v2 cs_0514
 
La peste negra o muerte negra se refiere a la pandemia de peste más devastado...
La peste negra o muerte negra se refiere a la pandemia de peste más devastado...La peste negra o muerte negra se refiere a la pandemia de peste más devastado...
La peste negra o muerte negra se refiere a la pandemia de peste más devastado...
 
Chapitre 26: VIII. L’immédiateté du salut
Chapitre 26: VIII. L’immédiateté du salutChapitre 26: VIII. L’immédiateté du salut
Chapitre 26: VIII. L’immédiateté du salut
 
Montenegro map, Montenegro outline map, Montenegro editable map, Montenegro P...
Montenegro map, Montenegro outline map, Montenegro editable map, Montenegro P...Montenegro map, Montenegro outline map, Montenegro editable map, Montenegro P...
Montenegro map, Montenegro outline map, Montenegro editable map, Montenegro P...
 
ServeSafe
ServeSafeServeSafe
ServeSafe
 
Cuadro comparativo
Cuadro comparativo Cuadro comparativo
Cuadro comparativo
 
Best movie quotes.1985 - 1995
Best movie quotes.1985 - 1995Best movie quotes.1985 - 1995
Best movie quotes.1985 - 1995
 
Terrace Mail Archive(테라스메일아카이브)
Terrace Mail Archive(테라스메일아카이브)Terrace Mail Archive(테라스메일아카이브)
Terrace Mail Archive(테라스메일아카이브)
 
Lacto-Freedom Probiotic
Lacto-Freedom ProbioticLacto-Freedom Probiotic
Lacto-Freedom Probiotic
 
Australia Powerpoint Country
Australia Powerpoint CountryAustralia Powerpoint Country
Australia Powerpoint Country
 

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ

Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...
Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...
Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...NOT
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmihttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ (20)

Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài  thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018Đề tài  thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018
 
Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...
Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...
Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
 
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
 
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏĐề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
 
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM CAO, HOT
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sả...
 
luan van phan tich tinh hinh tai chinh cua cong ty xay dung, hay
luan van phan tich tinh hinh tai chinh cua cong ty xay dung, hayluan van phan tich tinh hinh tai chinh cua cong ty xay dung, hay
luan van phan tich tinh hinh tai chinh cua cong ty xay dung, hay
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, điểm 8
Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, điểm 8Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, điểm 8
Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, điểm 8
 
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông á
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông áĐề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông á
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông á
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 

Recently uploaded (20)

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ

  • 1. Ƣ Ọ ---o0o--- K ÓA UẬN TỐT NGHIỆP Ề : GIẢ P P MỞ R NG HO NG BẢ Ã I Â ƢƠ M I CỔ PHẦ Ô ƢƠ ỆT NAM- SÔ UỆ Giảng iên ƣớng Dẫn : Th.S Phạm Thị Bảo Oanh Sinh iên hực Tập : õ ải An Mã Sinh iên : A17513 huyên gành : ài hính – gân àng -2014
  • 2. L I CẢM Ơ Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên trường Đại học Thăng Long đã trang bị kiến thức cần thiết để em hoàn thành khóa luận, đặc biệt là Th.s Phạm Thị Bảo Oanh đã hướng dẫn em làm kháo luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, các anh chị ở phòng Khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng để em hoàn thành khóa luận đúng thời hạn quy định. Do thời gian thực tập ở ngân hàng có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Võ Hải An Thang Long University Library
  • 3. L AM A Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên VÕ HẢI AN
  • 4. M C L C ƢƠ 1. M T SỐ Ơ SỞ Ý UẬN VỀ BẢ Ã MỞ R NG HO NG BẢ Ã ỦA Â ƢƠ M I ..........................1 1.1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng................................................................1 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng.............................................1 1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ..............................................................................1 1.1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng ............................................................2 1.1.2. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng........................4 1.1.2.1. Đặc điểm của bảo lãnh.........................................................................4 1.1.2.2. Chức năng của bảo lãnh ......................................................................5 1.1.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng...........................................................6 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện của bảo lãnh ......................................................7 1.1.3.1. Nguyên tắc bảo lãnh.............................................................................7 1.1.3.2. Điều kiện bảo lãnh ...............................................................................8 1.1.4. Phạm vi bảo lãnh........................................................................................9 1.1.5. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh............................................................................10 1.1.6. Phí bảo lãnh .............................................................................................12 1.1.7. Các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh .....................................................12 1.1.8. Quy trình bảo lãnh ...................................................................................13 1.1.9. Phân loại bảo lãnh ...................................................................................17 1.1.9.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh.....................................................17 1.1.9.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh....................................18 1.1.9.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh ....................................................19 1.1.9.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh..................................19 1.1.9.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh.............................................................20 1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại..........................21 1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh .................................................21 1.2.2. Ý nghĩa của việc mở rộng hoạt động bảo lãnh.......................................21 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại ..................................................................................................22 Thang Long University Library
  • 5. 1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................22 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................23 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại.........................................................................................26 1.2.4.1. Nhân tố khách quan............................................................................26 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................27 ƢƠ 2. THỰC TR NG BẢ Ã MỞ R NG HO NG MỞ R NG HO NG BẢ Ã Â ƢƠ M I CỔ PHẦ Ô ƢƠ ỆT NAM- SÔ UỆ.....................30 2.1. Khái quát về gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng – hi nhánh Sông huệ.................................................................................................................30 2.2. Những quy định chung về bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ......................................................................31 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện bảo lãnh ...........................................................31 2.2.2. Đối tượng khách hàng và phạm vi bảo lãnh...........................................32 2.2.2.1. Đối tượng khách hàng........................................................................32 2.2.2.2. Phạm vi bảo lãnh................................................................................32 2.2.3. Hồ sơ bảo lãnh .........................................................................................32 2.2.4. Phí bảo lãnh .............................................................................................33 2.2.5. Các sản phẩm của bảo lãnh.....................................................................34 2.3. ình hình bảo lãnh của gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng-Chi nhánh Sông huệ.....................................................................................................35 2.3.1. Tình hình doanh số bảo lãnh ..................................................................35 2.3.1.1. Tình hình số món bảo lãnh.................................................................35 2.3.1.2. Tình hình doanh số bảo lãnh..............................................................36 2.3.1.3. Doanh số bảo lãnh phân theo loại hình khách hàng..........................38 2.3.1.4. Doanh số bảo lãnh phân theo mục đích xin bảo lãnh........................39 2.3.2. Tình hình doanh số trả thay ....................................................................43 2.3.3. Tình hình thu phí bảo lãnh .....................................................................43
  • 6. 2.4. ình hình mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013………………………………………………………………………………..44 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh ..............44 2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................44 2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................46 2.4.2. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ.............................................50 2.4.2.1. Kết quả đạt được ................................................................................51 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại ............................................................................52 2.4.2.3. Nguyên nhân của các hạn chế............................................................53 ƢƠ 3. M T SỐ GIẢ P P ẰM MỞ R NG HO NG BẢO Ã Â ƢƠ M I CỔ PHẦ Ô ƢƠ -CHI SÔ UỆ ...............................................................................................56 3.1. ịnh hƣớng nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ................................................56 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ.........................57 3.3. Kiến nghị.........................................................................................................62 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .........................................................................62 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................63 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam……………………………………………………………………………..65 Thang Long University Library
  • 7. DANH M C VIẾT TẮT Ký hiệu ên đầy đủ CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa GHBL Giới hạn bảo lãnh GHGD Giới hạn giao dịch GHTD Giới hạn tín dụng HĐBT Hội đồng Bộ trưởng HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hợp đồng tín dụng NHBL Ngân hàng bảo lãnh NHCT Ngân hàng Công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSBĐ Tài sản bảo đảm
  • 8. DANH M C BẢNG BIỂU, Ì Ẽ Bảng 2.1. Tình hình số món bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................35 Bảng 2.2. Tình hình doanh số bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................36 Bảng 2.3. Tình hình doanh số bảo lãnh theo loại hình khách hàng của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 .......................38 Bảng 2.4. Tình hình doanh số bảo lãnh phân theo mục đích xin bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ..............39 Bảng 2.5. Tình hình thu phí bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................43 Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng số món bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương- Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013..........................................................46 Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương- Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013..........................................................48 Bảng 2.8. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu nhập của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013.............................................49 Bảng 2.9. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu từ tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013.............................................50 Biểu đồ 2.1. Doanh số bảo lãnh giai đoạn 2011-2013 ..................................................37 Biểu đồ 2.2. Tình hình thu phí bảo lãnh........................................................................44 Thang Long University Library
  • 9. L I MỞ ẦU 1. ính cấp thiết của đề tài Nhân loại đã bước sang một thế kỷ mới, thế kỷ mà tri thức và tiến bộ khoa học, kỹ thuật được coi là nền tảng của sự phát triển kinh tế, xã hội, thế kỷ mà nền giáo dục phải đào tạo ra được những con người năng động, sáng tạo. Điều này buộc các quốc gia trong đó có Việt Nam phải cơ cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát huy những thế mạnh, lợi thế so sánh của đất nước đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài. Với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải có những chuyển biến căn bản về nhận thức, phải thực sự kiện toàn, đổi mới về nghiệp vụ ngân hàng, các sản phẩm, thái độ phục vụ để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời vào đầu những năm 70 của thế kỷ 20 được sử dụng như là một công cụ để đảm bảo tính lành mạnh của các quan hệ kinh tế vốn ngày càng phức tạp. Trên thế giới, nghiệp vụ bảo lãnh đã phát triển khá mạnh mẽ và phổ biến. Bảo lãnh ngân hàng nhằm hỗ trợ cho tất cả các dạng giao dịch kinh tế như hợp đồng mua bán, thuê tài sản hoặc hợp đồng xây dựng cho đến các giao dịch khác như vay nợ, phát hành trái phiếu, tái bảo hiểm và các cam kết tài chính khác. Tại Việt nam, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện từ năm 1994. Nghiệp vụ bảo lãnh đã được các ngân hàng thương mại Việt Nam ứng dụng và phát triển trong những năm qua. Việc áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh trong hoạt động của các ngân hàng thương mại đã giúp cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, cho đến nay các loại hình bảo lãnh vẫn còn đơn điệu, sự phát triển của nó chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công thương Việt Nam-Chi nhánh Sông Nhuệ vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn, doanh số bảo lãnh còn thấp, số lượng khách hàng đến xin bảo lãnh còn hạn chế. Từ đó cần phải có những giải pháp để mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “ iải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng iệt Nam- hi nhánh Sông huệ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
  • 10. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ ba mục tiêu chính sau:  Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh của NHTM.  Phân tích làm rõ thực trạng bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, từ đó thấy được những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó.  Từ những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó, khóa luận đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. 3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập trung vào ba phương pháp sau: Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập thông tin số liệu về hoạt động bảo lãnh của của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ quá trình tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh của đơn vị. Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến động của hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, nhưng phải có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán, từ đó thấy được những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh và khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của đơn vị. Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp sử dụng các dữ liệu đã thu thập để đưa ra, đánh giá, nhận xét về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. Kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác để làm rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, qua đó đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thang Long University Library
  • 11. 5. Kết cấu đề tài: Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu đồ thị, kết cấu khóa luận gồm ba chương như sau: hƣơng 1: Một số cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại. hƣơng 2: hực trạng hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ. hƣơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ.
  • 12. 1 ƢƠ 1. M T SỐ CƠ SỞ Ý UẬN VỀ BẢ Ã MỞ R NG HO NG BẢ Ã CỦA Â ƢƠ M I 1.1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh Trong quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ kinh tế, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được đặc biệt quan tâm. Chỉ cần một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của đối tác. Quan hệ kinh tế chỉ diễn ra lành mạnh khi các bên thực hiện nghĩa vụ của mình, chính vì vậy các bên tham gia đều muốn có được sự đảm bảo bằng uy tín hay tài sản của bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ của phía đối tác, sự đảm bảo đó là bảo lãnh. Tùy theo tính chất của quan hệ mà người ta phân chia các hình thức bảo lãnh như sau: Bảo lãnh đối nhân: Là loại bảo lãnh được áp dụng chủ yếu đối với quan hệ phi tài sản trong các lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài sản trong dân sự. Bảo lãnh đối vật: Là loại bảo lãnh được áp dụng trong quan hệ kinh tế và dân sự có yếu tố tài sản. Với sự đảm bảo rằng nếu người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đền bù cho bên nhận bảo lãnh một số tiền thỏa thuận từ trước. Tại Việt Nam hiện nay, trong hệ thống pháp luật, các quy định về bảo lãnh cơ bản cũng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc này. Tuy nhiên có những quy định đặc thù hiện đang tồn tại ở hai lĩnh vực là hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế. Trong Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo điều 306, bảo lãnh được định nghĩa như sau: Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh), nếu đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Tại điều 2 khoản 3 Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng, nay là Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì bảo lãnh được ghi: Bảo lãnh tài sản là sự đảm bảo bằng tài tài sản thuộc quyền sở hữu của người bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký. Thang Long University Library
  • 13. 2 Qua quá trình nghiên cứu, ta có thể hiểu “bảo lãnh là việc một bên thứ ba cam kết với bên có quyền thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ khi mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. ác bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”. 1.1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa những năm 1960 ở Mỹ. Vào đầu những năm 1970, nghiệp vụ này bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Cho đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại hình giao dịch (kể các trong các giao dịch tài chính và phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại) nên vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố và mở rộng không ngừng. Có thể nhìn nhận bảo lãnh ngân hàng dưới các góc độ khác nhau: Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “tín dụng chữ ký”, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng. Xét theo khía cạnh thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của phía đối tác. Trong giáo trình về nghiệp vụ ngân hàng thương mại giảng dạy tại trường đại học Thăng Long xuất bản năm 2011 của Nhà xuất bản tài chính cũng nêu ra khái niệm: “Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh (ngân hàng) với bên nhận bảo lãnh (bên có quyền) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; và khách hàng được bảo lãnh phải trả nợ cho bên bảo lãnh số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay đó”. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 ban hành theo Quyết định số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa như sau: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Như vậy, qua quá trình tìm hiểu, ta có thể kết luận “Bảo lãnh ngân hàng là việc ngân hàng (bên bảo lãnh) cam kết với các khách hàng (bên được bảo lãnh) về việc sẽ thực hiện các nghĩa vụ về tài chính thay cho khách hàng đối với bên thứ ba (bên
  • 14. 3 nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã nêu ra trong hợp đồng với bên thứ ba, theo đó khách hàng phải nhận nợ và phải hoàn trả cho ngân hàng số tiền được trả thay”. Hoạt động bảo lãnh là hoạt động đa phương, bao gồm nhiều chủ thể tham gia cùng với nhau như bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh trong đó: Bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh): Là các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ bảo lãnh bao gồm các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập vào hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Bên được bảo lãnh (khách hàng được bảo lãnh): Là các khách hàng được ngân hàng bảo lãnh bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt nam: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, hợp tác xã và các tổ chức có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ Luật Dân Sự, các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. Bên nhận bảo lãnh (bên được hưởng bảo lãnh): Là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh đã ký. Bên cạnh các chủ thể cùng tham gia trong hoạt động bảo lãnh, còn có nhiều loại hợp đồng cùng tồn tài như: Hợp đồng bảo lãnh: Là văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả. Hợp đồng gốc: Là văn bản thỏa thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong giao dịch kinh tế ban đầu. Thang Long University Library
  • 15. 4 1.1.2. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng 1.1.2.1. Đặc điểm của bảo lãnh à hoạt động tín dụng của ngân hàng Hoạt động bảo lãnh cũng được coi như là hoạt động tài trợ của ngân hàng trong các mối quan hệ kinh tế. Trong quá trình xem xét và ra quyết định bảo lãnh, ngân hàng cũng phải xem xét khách hàng trên mọi khía cạnh như một khoản cấp tín dụng thông thường, từ đó có thể đưa ra quyết định có nên bảo lãnh hay không. Nếu ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả thay thì người được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. à hoạt động tài trợ bằng uy tín của ngân hàng Đó là việc ngân hàng lấy uy tín của mình để đảm bảo với bên thức ba trong hợp đồng bảo lãnh mà không phải xuất một đồng tiền nào ra để tài trợ. Chỉ khi nào khách hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba, khi đó ngân hàng bảo lãnh mới phải trả thay. Càng là ngân hàng lớn, có uy tín lớn trên thị trường thì hoạt động bảo lãnh càng phát triển vì khách hàng càng tin tưởng vào uy tín của ngân hàng. Là mối quan hệ đa phƣơng Cam kết bảo lãnh là một cam kết giữa bên phát hành (ngân hàng) với bên nhận bảo lãnh. Nó độc lập với hợp đồng gốc. Tuy nhiên để có thể hiểu được cơ chế hoạt động của bảo lãnh ngân hàng ta cần phải hiểu rằng đó không chỉ là mối quan hệ song phương mà còn là mối quan hệ đa phương bao gồm:  Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua các hợp đồng kinh tế như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng thi công xây dựng….  Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên được bảo lãnh thông qua hợp đồng bảo lãnh.  Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua cam kết bảo lãnh dưới hình thức thư bảo lãnh hoặc các hình thức khác. Trong đó, mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ cơ sở, tạo điều kiện cho hai mối quan hệ còn lại ra đời. Bên cạnh đó, cam kết bảo lãnh không thể có nếu thiếu bất kỳ một trong hai quan hệ trên. Mặc dù có sự khác biệt nhưng ba quan hệ này luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau từng đôi một. Trong một số trường hợp cấu trúc của giao dịch bảo lãnh ngân hàng có thể phức tạp hơn với sự
  • 16. 5 tham gia của một số bên trung gian như ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng hay ngân hàng hướng dẫn trong loại hình bảo lãnh gián tiếp. Mang tính độc lập Một đặc điểm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập. Đó là sự độc lập về mặt pháp lý giữa hai mối quan hệ: ngân hàng với người được bảo lãnh và ngân hàng với người nhận bảo lãnh. Hay nói cách khác, đó là sự độc lập của bảo lãnh ngân hàng, hợp đồng bảo lãnh với hợp đồng gốc. Trong quan hệ giữa ngân hàng và người nhận bảo lãnh, các quyền và nghĩa vụ của hai bên chỉ bị chi phối duy nhất bởi các điều khoản ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh sẽ chỉ được quyền đòi tiền bảo lãnh theo bảo lãnh ngân hàng nếu điều kiện ghi nhận trong đó xảy ra. Tuy nhiên, các điều khoản trong hợp đồng gốc chính là căn cứ phát sinh điều khoản trong cam kết bảo lãnh. Trong quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh, tính độc lập thể hiện ở chỗ ngân hàng có quyền thu hồi khoản tiền bảo lãnh trả thay cho khách hàng ngay sau khi thực hiện yêu cầu thanh toán từ bên nhận bảo lãnh (yêu cầu này phù hợp với các điều khoản trong bảo lãnh ngân hàng) mà không hề bị ảnh hưởng bởi các điều của hợp đồng gốc. Là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng Nghiệp vụ bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng vì khi cam kết bảo lãnh thì số tiền bảo lãnh ngân hàng chưa thực sự phải bỏ ra, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không thay đổi. Chỉ khi nào bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng mới phải trả tiền, bảng cân đối tài sản mới thay đổi. Nếu bên được bảo lãnh chưa hoàn trả được ngay số tiền mà ngân hàng trả thay thì sẽ phải nhận nợ, tức là ngân hàng đã cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh. 1.1.2.2. Chức năng của bảo lãnh Chức năng đảm bảo: Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo cho người nhận bảo lãnh một khoản đền bù tài chính trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều khoản được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một nghĩa vụ của ngân hàng thay cho người được bảo lãnh. Nếu khách hàng không hoàn trả lại số tiền này thì ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro tín dụng. Là một hình thức bảo đảm nhưng bảo lãnh ngân hàng không phải là một hoạt động bảo hiểm. Theo một nghĩa rộng hơn, đặc biệt trên quan điểm của bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thì bảo lãnh ngân hàng đưa ra một số phương thức phân bổ rủi ro giữa các bên. Sự phân bổ rủi ro này phụ thuộc vào dạng của điều kiện thanh toán. Loại hình bảo lãnh thanh toán ngay khi có yêu cầu là cho phép đảo ngược hoàn toàn rủi ro. Bên Thang Long University Library
  • 17. 6 thụ hưởng có quyền được thanh toán ngay lập tức mà không cần đưa ra bất kỳ bằng chứng nào về lỗi của bên được bảo lãnh và ngân hàng. Trong khi đó bên được bảo lãnh sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả thanh toán theo bảo lãnh nếu nó vi phạm những điều mà nó cam kết trong hợp đồng gốc và được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Chức năng đôn đốc: Bảo lãnh ngân hàng tạo áp lực buộc bên được bảo lãnh phải hoàn thành nghĩa vụ của mình đúng theo như hợp đồng, theo đúng như mong muốn của bên nhận bảo lãnh. Chính vì vậy, chức năng chính của bảo lãnh là đôn đốc bên được bảo lãnh thực hiện đúng hợp đồng hơn là một đảm bảo về mặt tài chính do không thực hiện đúng nghĩa vụ. Chức năng tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng cũng được coi như là một công cụ tài trợ. Trong các hợp đồng kinh tế, nhà thầu chỉ được nhận toàn bộ số tiền thanh toán khi hoàn thành hợp đồng, thế nhưng nhà thầu lại cần tiền để thanh toán các khoản chi phí trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Nhà thầu thường nhận được khoản tạm ứng trước cho từng công đoạn từ nhà đầu tư với điều kiện có một bảo lãnh do ngân hàng phát hành, cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền ứng trước đó. Vì thế, có thể coi bảo lãnh ngân hàng như là một công cụ tài trợ. Chức năng chống đỡ rủi ro: Bảo lãnh ngân hàng tạo thuận tiện cho việc tái điều chỉnh gánh nặng tài trợ cho hợp đồng hoặc dự án bằng cách bảo vệ bên nhận bảo lãnh chống lại các rủi ro có thể phát sinh khi phải ứng trước tiền hoặc giao dịch không thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Chức năng đánh giá: Một chức năng khác của bảo lãnh ngân hàng là nó giúp cho bên nhận bảo lãnh có được những đánh giá nhất định về năng lực tài chính và hoạt động của đối tác (bên được bảo lãnh). Nếu như ngân hàng phục vụ đối tác của mình không sẵn sàng phát hành một bảo lãnh thì đó không thể nào là một đối tác tin cậy, bởi vì ngân hàng là một định chế tài chính chuyên môn cao có khả năng phân tích đánh giá được thực trạng từng doanh nghiệp. 1.1.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tiện ích được sử dụng rộng rãi để trợ giúp các giao dịch kinh tế, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, góp phần gia tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Trong quan hệ hợp đồng, nếu không tin tưởng thì sẽ yêu cầu ký quỹ và lượng tiền mặt đưa vào lưu thông rất lớn, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà hồ sơ giảm nhẹ, giảm bớt tính rủi ro, tạo thuận lợi cho giao dịch. ối với ngân hàng: Các ngân hàng hoạt động theo hướng đa năng tổng hợp, luôn không ngừng tạo lập và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm đa dạng hóa hoạt động, phân tán rủi ro, giúp nâng cao thu nhập. Bảo lãnh ngân hàng là một
  • 18. 7 dịch vụ được sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sẽ đem lại một nguồn thu lớn từ phí dịch vụ. Hơn nữa, với số tiền ký quỹ bảo lãnh dư thừa, ngân hàng có thể sử dụng một cách thích hợp để nâng cao thu nhập của mình. Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng truyền thống, đồng thời giúp ngân hàng tìm thêm được những khách hàng mới. Thông thường để xin được bảo lãnh ngân hàng, cũng như xin vay, khách hàng phải chịu sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng, và phải tuân thủ theo những yêu cầu đảm bảo do ngân hàng quy định. Khách hàng càng có quan hệ tốt với ngân hàng thì sẽ có những ưu đãi khi xin bảo lãnh. Ngân hàng sẽ cùng doanh nghiệp xem xét cụ thể kế hoạch kinh doanh, cũng như đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn và điều đó cũng đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho các khách hàng, ngân hàng sẽ có điều kiện cung cấp thêm nhiều dịch vụ khác đồng bộ (như là cho vay vốn lưu động, cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế…..) giúp tạo lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. ối với ngƣời hƣởng bảo lãnh: Vai trò lớn nhất mà bảo lãnh ngân hàng đem lại khách hàng là hạn chế rủi ro, đảm bảo lợi ích kinh tế chống lại những thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng gây ra. ối với ngƣời đƣợc bảo lãnh: Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, các khách hàng có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn rẻ, hiệu quả, tham gia các hoạt động kinh tế đem lại thu nhập cao. Bảo lãnh ngân hàng cũng giúp cho khách hàng tăng uy tín trong quan hệ sản xuất kinh doanh, mở rộng quan hệ với các khách hàng trong và ngoài nước. 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện của bảo lãnh 1.1.3.1. Nguyên tắc bảo lãnh Vì hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do vậy nó cũng tuân thủ những nguyên tắc chung của việc cấp tín dụng: Khách hàng đƣợc bảo lãnh phải thực hiện đúng các cam kết nhƣ trong hợp đồng bảo lãnh: Theo nguyên tắc này thì mọi khoản bảo lãnh sẽ phải được xác định trước về mục đích kinh tế, vì mục đích xin bảo lãnh là cơ sở để ngân hàng thẩm định và ra quyết định có đồng ý cho bảo lãnh hay không. Cụ thể ngân hàng phải xem xét về năng lực thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của bên được bảo lãnh, đó là khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đối với bên thứ ba, điều này ảnh hưởng tới khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Hơn nữa, đây cũng là cơ sở để ngân hàng Thang Long University Library
  • 19. 8 giám sát và đôn đốc khách hàng nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ mà mình được bảo lãnh, nhằm hạn chế rủi ro của ngân hàng sau khi phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng. Cuối cùng, mục đích của khoản bảo lãnh còn là căn cứ để ngân hàng xem xét và thực hiện nghĩa vụ trả thay của mình khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Như vậy, các khách hàng có nhu cầu bảo lãnh phải trình bày với ngân hàng mục đích xin bảo lãnh, sau đó ngân hàng sẽ lập hồ sơ bảo lãnh. Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản bảo lãnh đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh khi khách hàng bảo lãnh vi phạm cam kết đối với bên thứ ba. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng bảo lãnh trong trƣờng hợp ngân hàng phải trả thay cho khách hàng: Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, vì nguồn vốn ngân hàng sử dụng để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là vốn do ngân hàng huy động được từ bên ngoài, sau một thời gian nhất định thì ngân hàng phải hoàn trả lại cho chủ nợ. Hơn nữa, trong hoạt động ngân hàng, ngân hàng phải trang trải rất nhiều các khoản chi phí cũng như mục tiêu lợi nhuận, điều này đòi hỏi người được bảo lãnh phải hoàn trả đầy đủ các gốc và lãi cho ngân hàng trong trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải trả thay. Như vậy, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cấp tín dụng, thu hồi và gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này, ngân hàng phải xác định thời hạn bảo lãnh, các kỳ hạn nợ của từng khoản bảo lãnh, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 1.1.3.2. Điều kiện bảo lãnh Bảo lãnh là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó muốn được ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh, thì khách hàng (người được bảo lãnh) phải đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng mà ngân hàng yêu cầu. Khách hàng bảo lãnh phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và pháp luật dân sự: Quan hệ bảo lãnh giữa khách hàng và ngân hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Hơn thế nữa trong quan hệ bảo lãnh có thể phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp, như vậy khách hàng phải có đủ tư các pháp lý để tham gia bảo lãnh. Khách hàng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh: Nghĩa là khi được cấp tín dụng, khách hàng phải sử dụng khoản tín dụng hợp pháp, phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cam kết trong hợp đồng kinh tế đối với bên thứ ba. Vì khi khách hàng sử dụng khoản tín dụng
  • 20. 9 bất hợp pháp, thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Khách hàng xin bảo lãnh phải có năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng bảo lãnh trong trƣờng hợp ngân hàng bảo lãnh phải trả thay: Khi khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tức là khách hàng có khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, có cơ sở vững chắc về tài chính, đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên thứ ba. Khách hàng phải có phƣơng án, dự án xin bảo lãnh khả thi và có hiệu quả: Bản chất của ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó hoạt động bảo lãnh phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản, do đó phương án và dự án mà ngân hàng tài trợ phải có tính khả thi và hiệu quả. Điều này tạo cơ sở để ngân hàng có thể tin tưởng vào khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khách hàng được bảo lãnh đối với bên thứ ba, cũng là hạn chế rủi ro cho ngân hàng về việc phải trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. Khách hàng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay: Trong nhiều trường hợp, khách hàng được bảo lãnh sẽ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết đối với bên thứ ba, khi đó ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. Song khách hàng có thể không hoàn trả được cho ngân hàng đầy đủ nợ gốc và lãi của khoản đã trả thay đó, dẫn đến việc ngân hàng có nguy cơ bị mất vốn, gây mất an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Như vậy để ngăn chặn và hạn chế rủi ro này, ngân hàng bảo lãnh sẽ yêu cầu khách hàng được bảo lãnh phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay. Nó là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh. Đảm bảo tiền vay cũng là nguồn thanh toán “thứ hai” cho ngân hàng thương mại (trong trường hợp không trả được khoản vay). 1.1.4. Phạm vi bảo lãnh Theo quy định tại Điều 363 Bộ Luật Dân Sự 2005, phạm vi bảo lãnh có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Nếu không có thỏa thuận gì khác thì người bảo lãnh phải bảo lãnh cả tiền lãi trên nợ gốc trong phạm vi bảo lãnh, đồng thời phải bảo lãnh cả khoản tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt hại. Bên ngân hàng bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ sau đây:  Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác liên quan đến khoản vay; Thang Long University Library
  • 21. 10  Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị, và các khoản chi phí để khách hàng thực các dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;  Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính khác với nhà nước;  Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;  Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước;  Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan. Ngoài ra, các ngân hàng bảo lãnh còn bị giới hạn giá trị hợp đồng bảo lãnh theo quy định sau:  Tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng bảo lãnh. Trường hợp ngân hàng phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ trả thay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng bảo lãnh, thì ngân hàng bảo lãnh đó phải dừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo quy định.  Tổng số dư bảo lãnh cho một khách hàng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.  Ngân hàng bảo lãnh xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính của mình, bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong các tổ chức tín dụng. Nếu khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, thì các ngân hàng thương mại có thể thực hiện việc bảo lãnh theo hình thức đồng bảo lãnh, tức là nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng. 1.1.5. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ối với bảo lãnh theo món: Giấy đề nghị bảo lãnh Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp: Là loại hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự của khách hàng xin cấp bảo lãnh, bao gồm:
  • 22. 11  Quyết định thành lập doanh nghiệp;  Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);  Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng; quyết định công nhận Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã;  Đăng ký kinh doanh;  Giấy phép hành nghề (nếu có);  Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);  Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh);  Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng. Hồ sơ thể hiện năng lực tài chính của khách hàng: Là hồ sơ giúp ngân hàng xác định khả năng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp đánh giá đưa ra quyết định có nên cấp bảo lãnh hay không:  Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ;  Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề với kỳ xin cấp tín dụng;  Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh. Hồ sơ chứng minh mục đích xin bảo lãnh: Đảm bảo cho khoản cấp tín dụng được sử dụng đúng với mục đích và hợp lệ như đã cam kết của khách hàng đối với ngân hàng. Trong đó bao gồm các tài liệu về dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Là loại hồ sơ bao gồm các tài liệu giúp bảo vệ quyền lợi của ngân hàng dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của khách hàng. Hồ sơ đảm bảo tiền vay bao gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính của người được bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh cho bảo lãnh…. ối với bảo lãnh theo hạn mức: Ngân hàng sẽ áp dụng bảo lãnh theo hạn mức trong trường hợp đối với khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, có kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt và có nhu cầu bảo lãnh thường xuyên. Khi đó, ngân hàng sẽ không mất thời gian thẩm định khách hàng lại từ đầu, mà chỉ cần thẩm định theo từng món cần bảo lãnh. Chính vì thế ngân hàng không phải lập lại bộ hồ sơ mới cho khách hàng mà chỉ cần những giấy tờ sau: Thang Long University Library
  • 23. 12 Giấy đề nghị bảo lãnh; Các tài liệu liên quan đến các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh (hợp đồng kinh tế,...). Hồ sơ về tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các tài liệu chứng minh tính hợp pháp - Áp dụng trong trường hợp bên được bảo lãnh bổ sung thêm tài sản (bất động sản, hàng hóa,...) 1.1.6. Phí bảo lãnh Phí bảo lãnh là chi phí mà người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng do được hưởng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ ra của ngân hàng có tính đến các rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Nếu xét bảo lãnh dưới góc độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là giá cả của dịch vụ đó. Phí bảo lãnh có thể được tính bằng số tuyệt đối hoặc tính trên cơ sở tỷ lệ phí theo quy định của nhà nước và quy định của ngân hàng bảo lãnh. Phí bảo lãnh theo tỷ lệ phí được tính theo công thức: Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh * ỷ lệ phí * hời gian bảo lãnh. Số tiền bảo lãnh: Là số tiền ngân hàng cam kết trả thay khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh. Tỷ lệ phí (%): Được quy định cụ thể với từng loại bảo lãnh, từng ngân hàng và từng quốc gia khác nhau. Phí bảo lãnh được tính vào phí dịch vụ nói chung của ngân hàng và đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng. 1.1.7. Các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh Các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh là hệ thống các biện pháp do ngân hàng bảo lãnh đặt ra, nhằm tạo cơ sở kinh tế và pháp lý giúp ngân hàng thu hồi được đầy đủ nợ gốc, lãi và các chi phí khác trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ của bảo lãnh là trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. Các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh bao gồm: Đảm bảo bằng tài sản và đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp). Các hình thức đảm bảo cho một khoản bảo lãnh bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng khác và các biện pháp đảm bảo khác phù hợp theo luật định. Ký quỹ là việc bên được bảo lãnh gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, ở đây là để đảm bảo cho bảo lãnh. Thế chấp tài sản là việc khách hàng được bảo lãnh sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình cam kết đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng bảo lãnh
  • 24. 13 trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba, ngân hàng phải trả thay nhưng khách hàng được bảo lãnh không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Trong hoạt động thế chấp, khách hàng được bảo lãnh chỉ giao các chứng từ bản gốc cho ngân hàng nắm giữ trong suốt thời gian bảo lãnh theo cam kết mà không phải giao tài sản cho ngân hàng. Như vậy, đảm bảo bằng thế chấp vẫn cho phép người được bảo lãnh sử dụng tài sản bảo đảm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là một thuận lợi. Tuy nhiên, quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, làm giảm giá trị tài sản do hao mòn trong quá trình sử dụng. Hơn nữa, do khả năng kiểm soát tài sản bảo đảm của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Cầm cố tài sản là việc khách hàng mang các tài sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho ngân hàng trong thời gian được bảo lãnh. Trong thời gian ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết, khách hàng sẽ giao quyền kiểm soát tài sản sang cho ngân hàng, đây thường là những tài sản nhỏ gọn, dễ cất giữ, giá cả tương đối ổn định trên thị trường, ít chịu tác động từ môi trường tự nhiên, ví dụ như: vàng, đá quý, trái phiếu, tín phiếu. Với vàng , đá quý phải được kiểm định của ngân hàng bảo lãnh hoặc cơ quan chuyên môn do ngân hàng chỉ định, doanh nghiệp tự đóng gói có sự chứng kiến của ngân hàng trước khi giao cho ngân hàng bảo lãnh. Với trái phiếu và tín phiếu phải đảm bảo còn thời hạn thanh toán, do tổ chức có tín nhiệm phát hành, có thể chuyển nhượng dễ dàng và thuộc quyền sở hữu của bên được bảo lãnh. Bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng khác là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (Bên phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho ngân hàng bảo lãnh (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh. 1.1.8. Quy trình bảo lãnh Quy trình bảo lãnh được thực hiện theo các bước sau: ƣớc 1:Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh (nhƣ quy định ở điều kiện bảo lãnh) Khi khách hàng có nhu cầu cần bảo lãnh, liên hệ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cử cán bộ tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Sau đó theo quy định của ngân hàng, khách hàng về chuẩn bị bộ hồ sơ bảo lãnh nộp lại làm cơ sở để ngân hàng thẩm định. Thang Long University Library
  • 25. 14 ƣớc 2: gân hàng thu thập thông tin Việc thu thập thông tin giúp ngân hàng có đủ cơ sở để thẩm định và đưa ra quyết định có nên phát hành thư bảo lãnh hay không, do đó ngân hàng phải dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau như hồ sơ do khách hàng lập và nộp vào cho ngân hàng để xin bảo lãnh, đây là một trong những cơ sở quan trọng để ngân hàng thẩm định của khách hàng cũng như nhu cầu của khách hàng, nó bao gồm: Hồ sơ pháp lý là toàn bộ giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng như: Quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép đầu tư, các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng… Hồ sơ xin bảo lãnh là toàn bộ những giấy tờ chứng minh được năng lực tài chính của khách hàng cũng như các giấy tờ chứng minh cho hoạt động xin bảo lãnh, đảm bảo cho khoản cấp tín dụng được sử dụng đúng với mục đích và hợp lệ như đã cam kết của khách hàng đối với ngân hàng. Hồ sơ đảm bảo tiền vay là những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền thuê tài sản hợp pháp của khách hàng đối với những tài sản mà khách hàng cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong quá trình sử dụng dịch vụ bảo lãnh của khách hàng với ngân hàng. Các loại hồ sơ trên là những cơ sở quan trọng nhất để ngân hàng thẩm định để tiến tới quyết định cấp bảo lãnh, song nó lại là những thông tin do khách hàng cung cấp nên tính khách quan không cao. Do đó ngân hàng còn phải dựa vào các thông tin khác để thực hiện việc thẩm định như: Thông tin thu thập được thông qua việc điều tra, khảo sát thực tế. Đó là những thông tin về khách hàng do ngân hàng thẩm định được thông qua việc xuống cơ sở của khách hàng để điều tra thực tế như tình hình sản xuất kinh doanh, quy mô khách hàng… giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về khách hàng xin bảo lãnh. Thông tin thu thập từ các cơ quan nhà nước, ở đây là các báo cáo nghiên cứu số liệu của các cơ quan chuyên môn, các viện nghiên cứu,tổ chức cấp nhà nước. Thông tin từ các đối tác của khách hàng, đây là một trong những nguồn thông tin vô cùng quan trọng, từ các đối tác của có thể suy ra nhu cầu, năng lực thực sự của khách hàng cũng như thái độ làm việc của khách hàng xin cấp bảo lãnh. Cuối cùng là những thông tin được lưu trữ tại ngân hàng, áp dụng đối với những khách hàng cũ, đã từng có quan hệ hợp đồng với ngân hàng, nay muốn xin ngân hàng cấp bảo lãnh.
  • 26. 15 ƣớc 3: gân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh Căn cứ vào hồ sơ mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng, cũng như các thông tin mà ngân hàng thu thập được, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng và nhu cầu cần bảo lãnh giống như một khoản cấp tín dụng thông thường. Trong quá trình thẩm định khách hàng, ngân hàng chia thành thẩm định phi tài chính và thẩm định tài chính: Thẩm định phi tài chính: Là các thẩm định của ngân hàng về các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của khách hàng xin bảo lãnh như: Năng lực pháp lý của khách hàng Uy tín của khách hàng trên thị trường Thái độ của khách hàng trong việc đi vay và trả nợ khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho khách hàng Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn vị khách hàng. Thẩm định tài chính: Là thẩm định các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của khách hàng, dựa trên các báo cáo như Báo cái kế toán thường niên, báo cáo kế toán theo kỳ, các dự báo về vốn luân chuyển, doanh thu, lợi nhuận… Phân tích tình hình tài chính khách hàng là một yếu tố quan trọng trong quy trình thẩm định, khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Đây là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét có nên cấp bảo lãnh hay không, mức bảo lãnh là bao nhiêu. Khi đánh giá các chỉ tiêu, ngân hàng phải so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh số thực tế với kế hoạch để thấy được mức độ phát triển của doanh nghiệp. Thẩm định dự án xin cấp bảo lãnh là bước tiếp theo trong quy trình thẩm định tài chính của ngân hàng đối với khách hàng. Khi tiếp nhận một hồ sơ xin bảo lãnh do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới quan hệ với ngân hàng, cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp, đây là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng. Cuối cùng là thẩm định đảm bảo khoản bảo lãnh, để đảm bảo an toàn bảo lãnh đòi hỏi khách hàng khi xin bảo lãnh phải có khoản đảm bảo dưới hình thức thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sau quá trình thẩm định, ngân hàng sẽ ra quyết định có cho bảo lãnh hay không. Nếu từ chối bảo lãnh thì ngân hàng phải trả lời bằng văn bản, nói rõ lý do từ chối. Nếu chập nhận bảo lãnh thì thực hiện các bước tiếp theo. Thang Long University Library
  • 27. 16 ƣớc 4: gân hàng và khách hàng lập hợp đồng bảo lãnh, ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thƣ bảo lãnh cho khách hàng Nội dung văn bản bảo lãnh phải chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây: Chỉ định các bên tham gia: Tên của người được bảo lãnh, ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị, ngân hàng thông báo và tên người hưởng bảo lãnh. Mục đích của bảo lãnh: Thông thường, tên gọi của văn bản bảo lãnh luôn thống nhất với mục đích của bảo lãnh. Số tiền bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh giới hạn mức thanh toán của ngân hàng bảo lãnh đối với người thụ hưởng; khi có biến cố xảy ra, người thụ hưởng không có quyền đòi bồi thường nhiều hơn số tiền này, cho dù giá trị thiệt hại thực tế có lớn hơn. Số tiền bảo lãnh thường được quy định theo mức tối đa và xác định dựa trên bản chất của giao dịch cũng như giá trị hợp đồng gốc (số tiền này quy định theo số tuyệt đối, không được quy định theo tỷ lệ %). Các điều kiện thanh toán: Quy định các chứng từ cần thiết phải xuất trình làm cơ sở cho việc thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng bảo lãnh. Khi các điều kiện này được thỏa mãn, ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ phải chi trả và người thụ hưởng được quyền nhận bồi thường. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành, với tư cách là người bảo đảm, chịu trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán bất cứ khi nào điều kiện thanh toán được thỏa mãn. Quá thời hạn hiệu lực quy định, ngân hàng được giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh đã phát hành trước đó. Ngày bắt đầu có hiệu lực: Thông thường, bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực ngay khi được phát hành, nhưng trong một số trường hợp thì hiệu lực của nó bắt buộc phải sau một sự kiện cụ thể nào đó (chẳng hạn sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, hoặc sau khi có hành vi ứng trước của người thụ hưởng trong bảo lãnh thanh toán…). Ngày hết hiệu lực: Được xác định vào một ngày cụ thể theo lịch, cộng thêm một khoảng thời gian nhất định sau khi hợp đồng gốc hết hiệu lực (dành cho người thụ hưởng chuẩn bị chứng từ yêu cầu thanh toán) Tham chiếu luật áp dụng: Cho biết các cơ sở để phát hành và giải quyết những tranh chấp trong quan hệ bảo lãnh. Ngân hàng ký hợp đồng với khách hàng và phát hành văn bản bảo lãnh: Khách hàng nhận được một bản cam kết do ngân hàng phát hành; đồng thời theo dõi, đôn đốc kiểm tra quá trình thực hiện cam kết của khách hàng. ƣớc 5: Khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các khoản phí khác nếu có Ngân hàng thu phí phát hành bảo lãnh từ người được bảo lãnh
  • 28. 17 Phí bảo lãnh được thu theo công thức: Phí bảo lãnh = Số tiền được bảo lãnh * Tỷ lệ phí bảo lãnh * Thời gian bảo lãnh Mức phí do hai bên thỏa thuận. Ngoài ra có thể khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng những chi phí khác có liên quan theo thỏa thuận. ƣớc 6: gân hàng kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của ngƣời đƣợc bảo lãnh với bên thứ ba (bên hƣởng bảo lãnh) Nếu bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế với bên thứ ba theo thỏa thuận: Khi đó ngân hàng sẽ không phải trả thay, đến khi hết thời gian hiệu lực bảo lãnh, ngân hàng tất toán các nghĩa vụ bảo lãnh, hoàn trả tài sản đảm bảo cho khách hàng (nếu có) và lưu thông tin vào hồ sơ nội bộ. Nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ kinh tế đã cam kết với bên thứ ba: Lúc này ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, sau một thời gian nhất định như đã thỏa thuận, ngân hàng sẽ thực hiện việc thu hồi toàn bộ nợ và lãi của khoản trả thay. Cuối cùng là tất toán khoản vay, hoàn trả tài sản đảm bảo cho khách hàng cũng như lưu thông tin khách hàng. Nếu khách hàng không thể trả được hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền gốc và lãi mà ngân hàng phải trả thay theo thỏa thuận, ngân hàng buộc phải kiểm tra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 1.1.9. Phân loại bảo lãnh 1.1.9.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh Bảo lãnh hợp đồng nghĩa vụ: còn được gọi là bảo lãnh bổ sung, là một loại bảo lãnh mang tính truyền thống. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là nghĩa vụ của ngân hàng bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi, tức là ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của ngân hàng là bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung được thực hiện khi có các bằng chứng xác nhận nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Bảo lãnh độc lập: Được coi là một dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại, cơ chế hoạt động của nó dựa trên hai quy tắc cơ bản: độc lập và hoàn toàn phù hợp. Theo đó, nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của người được bảo lãnh (theo hợp đồng gốc) và việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thỏa mãn. Tuy vậy, tính độc lập của loại bảo lãnh này không phải hoàn toàn tuyệt đối, mà phụ thuộc vào điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng và người thụ hưởng. Thang Long University Library
  • 29. 18 Loại bảo lãnh này tạo thuận lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh và cho cả ngân hàng phát hành, do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. 1.1.9.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua trung gian). Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh. Loại bảo lãnh này thông thường có ba bên tham gia: Ngân hàng phát hành, người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Trong trường hợp người thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng ở cùng nước với người thụ hưởng bảo lãnh trong vai trò ngân hàng thông báo. Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị với ngân hàng thứ hai (gọi là ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh, mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành thông qua cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và các điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính. Trong loại hình này, thông thường có bốn bên tham gia: Ngân hàng phát hành bảo lãnh, Ngân hàng chỉ thị, Người được bảo lãnh, Người hưởng bảo lãnh. Trong một số trường hợp, có thể xuất hiện một ngân hàng giữ vai trò thông báo như trong bảo lãnh trực tiếp. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng trong trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại nước của người thụ hưởng, do vậy quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ. ồng bảo lãnh: Với những dự án có giá trị lớn, nhằm giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Trong trường hợp này, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối phát hành bảo lãnh, nhưng có sự tham gia của các ngân hàng đồng minh khác. Nếu phải chi trả cho người thụ hưởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng chính có thể đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ người được bảo lãnh.
  • 30. 19 1.1.9.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho người thụ hưởng (bên đặt hàng) trong trường hợp người cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng (giao hàng chậm trễ, không đúng quy cách, số lượng….). Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp đồng. Giá trị tối đa của bảo lãnh tương đương với mức bồi thường (tính theo % giá trị của hợp đồng, dao động ở mức 10-15%), Loại bảo lãnh này được sử dụng nhiều nhất trong thực tế và được xem như một công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ. Bảo lãnh hoàn thanh toán: Loại bảo lãnh này được sử dụng trong các hợp đồng thương mại, dịch vụ mà người mua hàng hay người hưởng dịch vụ đã ứng trước tiền hàng cho người bán hay người cung cấp dịch vụ. Bảo lãnh trả chậm: hay còn gọi là bảo lãnh thanh toán, đây là một trong những loại bảo lãnh rất phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể được sử dụng thay thế cho tín dụng chứng từ. Bảo lãnh dự thầu: Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên đối tác liên quan (người tham gia dự thầu). Bảo lãnh dự thầu thực chất là một phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của người tham gia dự thầu, nên giá trị của bảo lãnh này được quy định theo mức ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra. Bảo lãnh dự thầu sẽ tự động mất hiệu lực khi người được bảo lãnh không trúng thầu. Bảo lãnh vay vốn: Là loại bảo lãnh do bên bảo lãnh cam kết trả nợ thay cho khách hàng khi khách hàng không trả được nợ. ác loại hình bảo lãnh khác: Bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo lãnh tài chính khác…. Bảo lãnh tài chính khác là những loại bảo lãnh được sử dụng để đảm bảo thanh toán những nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong trường hợp vi phạm. Có rất nhiều loại bảo lãnh tài chính khác như bảo lãnh về thuế quan, thuế môn bài, thuế thu nhập trong thời gian khiếu nại, thuế giá trị gia tăng đầu vào trong lúc chưa tiêu thụ được hàng, các loại tiền ký quỹ cho tòa án để được tại ngoại…. 1.1.9.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh Bảo lãnh theo yêu cầu: Hay còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu đầu tiên, là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất Thang Long University Library
  • 31. 20 trình yêu cầu thanh toán cho ngân hàng phát hành. Yêu cầu thanh toán có thể dưới hai dạng sau đây:  Văn bản yêu cầu thanh toán;  Văn bản yêu cầu thanh toán kèm theo tờ trình về sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Các văn bản này đều do người thụ hưởng đơn phương lập, không cần có sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác. Loại bảo lãnh này có tính độc lập rất cao, theo đó ngân hàng phát hành không có quyền viện dẫn bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì hoãn việc thanh toán. Bảo lãnh kèm theo chứng từ: Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận). Bảo lãnh kèm chứng từ bảo vệ quyền lợi của người được bảo lãnh tốt hơn so với bảo lãnh theo yêu cầu (có nghĩa là quyền lợi của người thụ hưởng tương ứng sẽ bị suy giảm). Đứng về phía ngân hàng thì loại bảo lãnh này đòi hỏi trách nhiệm kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán khá phức tạp, bởi vì chúng rất đa dạng và không theo một tiêu chuẩn thống nhất nào. Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án: Điều kiện thanh toán ở đây là người thụ hưởng phải cung cấp một phán quyết của tòa án hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn đối với người thụ hưởng. Thực tế, loại bảo lãnh này rất ít được các bên lựa chọn do tính chất phức tạp và chậm trễ của nó. 1.1.9.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh Bảo lãnh trong nƣớc: Là loại bảo lãnh mà các bên tham gia cùng thuộc một quốc gia. Bảo lãnh trong nước được sử dụng để trợ giúp hầu như tất cả các hoạt động tài chính và phi tài chính như hợp đồng bán hàng, thuê mua, hợp đồng xây dựng, tham gia liên doanh, phát hành trái phiếu, tái bảo hiểm và các cam kết tài chính khác. Bảo lãnh quốc tế: Là loại hình bảo lãnh ngân hàng mà trong đó các bên tham gia thuộc các nước khác nhau. Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, quy mô các giao dịch ngày càng lớn, mức độ phức tạp ngày càng cao, các giao dịch diễn ra trong nhiều khoảng thời gian khác nhau và yếu tố khác biệt về địa lý càng làm tăng rủi ro, đặc biệt là rủi ro không thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Bảo lãnh ngân hàng được coi là một công cụ được sử dụng hiệu quả nhằm giảm bớt rủi ro không thực hiện đúng hợp đồng, đặc biệt khi các bên nằm ở các quốc gia khác nhau.
  • 32. 21 1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh Bảo lãnh được coi như là một hoạt động tín dụng, mang lại thu nhập cho ngân hàng. Song đây là hoạt động kinh doanh đặc biệt, ngân hàng sử dụng uy tín của mình để cam kết với bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình cho người được bảo lãnh, như vậy có nghĩa là ngân hàng không phải ứng một khoản tiền nào ra để tài trợ cho khách hàng mà chỉ sử dụng uy tín của mình để cung cấp dịch vụ bảo lãnh, từ đó ngân hàng có được nguồn thu từ phí bảo lãnh. Ngân hàng sẽ chỉ phải trả thay khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Như vậy, việc mở rộng hoạt động bảo lãnh là vô cùng quan trọng, mở rộng bảo lãnh giúp tăng doanh thu cho ngân hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có thể quản lý tốt hoạt động mở rộng bảo lãnh này, trước tiên phải hiểu được rõ ràng thế nào là mở rộng hoạt động bảo lãnh. “Mở rộng hoạt động bảo lãnh là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gia tăng doanh số bảo lãnh, đa dạng hóa các sản phẩm bảo lãnh đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội” 1.2.2. Ý nghĩa của việc mở rộng hoạt động bảo lãnh Việc mở rộng hoạt động bảo lãnh được xem xét trên ba khía cạnh sau: ối với nền kinh tế Khi ngân hàng mở rộng hoạt động bảo lãnh sẽ góp phần tạo điều kiện cho nhiều chủ thể trong nền kinh tế tiếp cận được nguồn vốn một cách dễ dàng, thông qua đó có thể mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, sẽ giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế. ối với ngân hàng Việc mở rộng hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng gia tăng về doanh thu từ bảo lãnh, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, mở rộng hoạt động và gia tăng thị phần kinh doanh cho ngân hàng. Nâng cao được uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng, giúp khách hàng tin tưởng hơn trong việc xin cấp bảo lãnh, cũng nhờ đó ngân hàng có thể hỗ trợ cho khách hàng của mình phát triển và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng đối với các ngân hàng khác, đem lại nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng. Thang Long University Library
  • 33. 22 Như vậy, mở rộng hoạt động bảo lãnh đối với ngân hàng là việc đem lại doanh thu, mở rộng thị trường hoạt động, tạo điều kiện cho ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất. Hoạt động bảo lãnh được mở rộng cũng làm tăng uy tín của ngân hàng ở trong nước và trên trường quốc tế. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính Khả năng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng: Một dịch vụ bảo lãnh tốt thể hiện về tiềm năng phát triển và phải đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng về tính kịp thời nhanh nhạy trong việc ra quyết định của ngân hàng để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của khách hàng được thông suốt, đó cũng là khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng mọi khoản bảo lãnh cho khách hàng, ở mọi đối tượng xin bảo lãnh, ngành nghề kinh doanh. Như vậy, ngân hàng càng có khả năng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng, gây dựng được uy tín trên thị trường thì cũng tạo điều kiện cho ngân hàng có thể mở rộng hoạt động bảo lãnh trong tương lại. Do vậy, chỉ tiêu này cũng phản ánh được khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Khả năng rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục xin bảo lãnh của khách hàng: Quy trình thủ tục phải thật nhanh chóng, thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ thực hiện. Thủ tục đưa ra càng đơn giản càng linh hoạt thì càng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khi ngân hàng có khả năng rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự hài lòng cho khách hàng, tạo điều kiện cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng có khả năng mở rộng hơn và ngược lại. Thái độ phục vụ của nhân viên, cán bộ tín dụng: Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng có thể giữ vững được mối quan hệ với khách hàng cũ, và tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng mới, tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng. Nếu như thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng không đúng mực sẽ gây ảnh hưởng xấu giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó mất đi những khách hàng tiềm năng, làm giảm uy tín, tính cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Khi thái độ phục vụ cán bộ ngân hàng là tốt, điều này khiến khách hàng tin tưởng vào ngân hàng nhiều hơn, giúp mở rộng được hoạt động bảo lãnh, tăng doanh thu từ bảo lãnh. Do vậy, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng tốt cũng là chỉ tiêu cho thấy tiềm năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng: Điều này phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, thủ tục xin cấp bảo lãnh cũng như thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng trong việc cấp bảo lãnh cho khách hàng. Khi các yếu tố trên tốt,
  • 34. 23 dẫn tới khách hàng sẽ tin tưởng và sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, phản ánh khả năng mở rộng và gia tăng doanh số bảo lãnh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển và tăng trưởng trong tương lai của ngân hàng. Khả năng đa dạng hóa các sản phẩm bảo lãnh: Một ngân hàng cung cấp nhiều loại hình bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng đó luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của mọi khách hàng trong mọi trường hợp khác nhau. Điều đó có nghĩa là khách hàng sẽ tìm đến những nơi có thể đáp ứng mọi nhu cầu của họ, giúp đơn giản hóa một khâu trong giải quyết vấn đề, đồng thời việc này cũng sẽ làm giảm bớt chi phí về tìm kiếm, thẩm định khách hàng, ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc mở rộng bảo lãnh. Như vậy, một ngân hàng có khả năng đa dạng hóa các sản phẩm bảo lãnh thì cho thấy khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó là tốt và ngược lại. Khả năng mở rộng quan hệ, thu hút thêm khách hàng mới: Ngoài các yếu tố trên, việc mở rộng các mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới sẽ giúp ngân hàng mở rộng được hoạt động bảo lãnh một cách có hiệu quả, giúp cạnh tranh với các ngân hàng khác và ngược lại. 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng Để đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh trong ngân hàng thương mại cần dựa vào rất nhiều chỉ tiêu, trong đó có một số chỉ tiêu định lượng cơ bản sau: Tốc độ tăng trƣởng số món bảo lãnh (Số món bảo lãnh kỳ này-Số món bảo lãnh kỳ trƣớc)x100% Số món bảo lãnh kỳ trƣớc Chỉ tiêu này phản ánh chung nhất về tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng, khi số món bảo lãnh tăng chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng được hoạt động bảo lãnh, thu hút được nhiều khách hàng, ký được nhiều hợp đồng về bảo lãnh, đồng nghĩa với việc tăng doanh thu cho ngân hàng. Như vậy theo thời gian, nếu tốc độ tăng trưởng số món bảo lãnh tăng tức là ngân hàng đang dần hoàn thiện và phát triển được hoạt động bảo lãnh của mình, phản ánh được khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh và ngược lại. Tốc độ tăng trƣởng của doanh số bảo lãnh (Doanh số bảo lãnh kỳ này – Doanh số bảo lãnh kỳ trƣớc)x100% Doanh số bảo lãnh kỳ trƣớc Chỉ tiêu trên đề cập đến doanh số bảo lãnh cho tất cả các khoản bảo lãnh của ngân hàng trong kỳ, chỉ số này tăng đồng nghĩa với việc doanh số bảo lãnh kỳ này tăng so với doanh số bảo lãnh kỳ trước, chứng tỏ hoạt động mở rộng bảo lãnh của ngân hàng được cải thiện. Khi chỉ số này giảm có nghĩa là ngân hàng sẽ nhận được ít hợp đồng bảo lãnh hơn, chất lượng bảo lãnh của ngân hàng giảm so với năm trước nên Thang Long University Library
  • 35. 24 khách hàng ít tin tưởng vào ngân hàng, khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng có xu hướng giảm. Theo thời gian, chỉ số này tăng hay giảm sẽ cho thấy hoạt động bảo lãnh của ngân hàng được mở rộng hay thu hep một cách tương đối. Tốc độ tăng trƣởng của doanh số bảo lãnh trả thay (Doanh số bảo lãnh trả thay kỳ này – Doanh số bảo lãnh trả thay kỳ trƣớc)x100% Doanh số bảo lãnh trả thay kỳ trƣớc Chỉ tiêu này cho thấy các khoản bảo lãnh phải trả thay của kỳ này so với kỳ trước, giả sử doanh số bảo lãnh của hai kỳ là như nhau, nếu chỉ tiêu này tăng lên tức là doanh số bảo lãnh trả thay kỳ này tăng so với doanh số bảo lãnh trả thay kỳ trước, có nghĩa là khả năng mở rộng các khoản bảo lãnh kỳ này bị giảm, ngân hàng sơ suất trong việc thẩm định khách hàng, dẫn đến việc phải trả thay. Chỉ số này tăng hay giảm theo thời gian cũng cho ta thấy được số lượng các khoản bảo lãnh phải trả thay nhiều hay ít, điều này ảnh hưởng đến uy tín cũng như thu nhập của ngân hàng, cho thấy hoạt động bảo lãnh của ngân hàng được mở rộng hay bị thu hẹp. Tỷ lệ bảo lãnh ngân hàng phải trả thay (Doanh số bảo lãnh ngân hàng trả thay)x100% Tổng doanh số bảo lãnh Tỷ lệ này phản ánh trên một đồng doanh số bảo lãnh thì có bao nhiêu đồng bảo lãnh phải trả thay, khi tỷ lệ này tăng tức là doanh số bảo lãnh phải trả thay tăng lên, dẫn đến việc ngân hàng phải trả thay nhiều hơn, gặp nhiều rủi ro trong việc cấp tín dụng. Nếu khoản bảo lãnh kém chất lượng mà ngân hàng phải trả thay thì không những ngân hàng không thu được phí mà còn mất đi chi phí cơ hội do phải lấy vốn từ các nguồn kinh doanh khác để trả nợ thay, không những thế, ngân hàng còn mất đi những chi phí khác để thu hồi vốn, điều này làm giảm khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cho những kỳ kế tiếp và ngược lại. Tỷ lệ dƣ nợ bảo lãnh trả thay trên tổng dƣ nợ ƣ nợ bảo lãnh trả thay Tổng dƣ nợ của ngân hàng Tỷ lệ này cho chúng ta biết trên một đồng dư nợ của ngân hàng thì có bao nhiêu đồng là dư nợ bảo lãnh trả thay. Khi các khoản bảo lãnh phải trả thay, ngân hàng sẽ chuyển ngay các khoản bảo lãnh này sang nợ quá hạn cho khách hàng, điều này đồng nghĩa với việc nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên. Khi tỷ lệ dư nợ bảo lãnh trả thay trên tổng dư nợ tăng, ngân hàng phải trả thay nhiều hơn, dẫn đến việc tăng thêm rủi ro cho ngân hàng trong việc quản lý các khoản nợ, làm giảm khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
  • 36. 25 òng quay vốn bảo lãnh trả thay Doanh số bảo lãnh trả thay đã thu hồi Số dƣ nợ bảo lãnh trả thay bình quân Chỉ tiêu trên nhận định về khả năng thu hồi nợ của ngân hàng của các khoản bảo lãnh phải trả thay, khi vòng quay vốn bảo lãnh trả thay tăng tức là ngân hàng thu hồi nợ tốt, giảm bớt rủi ro trong quản lý đồng vốn, khi đó khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng tăng theo, không những thế ngân hàng còn có thể đầu tư vốn cho các khách hàng tiếp theo. Khi vòng quay vốn bảo lãnh trả thay giảm, ngân hàng đã gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ trả thay, rủi ro lúc này là rất lớn, giảm khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trả thay trên tổng thu nhập hu phí bảo lãnh Tổng thu nhập Tổng thu nhập ở đây là toàn bộ các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó bao gồm cả hoạt động bảo lãnh. Tỷ lệ này cho biết trên một đồng thu nhập thì có bao nhiêu đồng là từ thu phí bảo lãnh. Khi tỷ lệ này tăng lên cho thấy tầm ảnh hưởng của bảo lãnh trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động bảo lãnh ngày càng trở thành nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng, giúp thúc đẩy mở rộng hoạt động bảo lãnh, tăng thêm doanh số cho ngân hàng. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu từ tín dụng hu phí bảo lãnh Tổng thu lãi (cho vay) Bảo lãnh cũng được coi như là một hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhưng theo hình thức tín dụng chữ ký. Ngoài bảo lãnh ra thì hoạt động tín dụng của ngân hàng còn có cho vay và các hoạt động tín dụng khác, đây là những nguồn thu chính cho ngân hàng và ngân hàng luôn cố gắng đẩy mạnh thu nhập từ hai nguồn thu này. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu từ tín dụng cho chúng ta biết có bao nhiêu đồng thu từ bảo lãnh trên một đồng thu từ tín dụng, điều này phản ánh tầm ảnh hưởng của hoạt động bảo lãnh trong ngân hàng. Tỷ lệ này tăng thể hiện phí bảo lãnh chiếm một phần quan trọng trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động dịch vụ nói riêng, chứng tỏ hoạt động bảo lãnh được mở rộng, điều này đóng góp một phần quan trọng vào thu nhập cho ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả. Thang Long University Library