Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ
Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH
2. 2
I. Sản phẩm và phân loại sản phẩm
II. Chu kỳ sống của sản phẩm
III. Nội dung chính sách sản phẩm
NỘI DUNG
3. 1. Khái niệm sản phẩm
3
• Theo quan điểm truyền thống:
Sản phẩm là vật phẩm tổng hợp các đặc tính về vật lý,
hóa học, sinh học được tập hợp trong một hình thức
đồng nhất, là vật mang giá trị sử dụng
=> Sản phẩm được xem là một GTSD hữu hình
• Theo quan điểm marketing:
Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể chào bán trên thị trường
với mục đích thu được sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng
hoặc tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu hoặc mong
muốn của con người.
=> Sản phẩm bao gồm thành phần hữu hình và vô hình,
yếu tố vật chất và phi vật chất
5. 5
1. Sản phẩm cốt lõi: lợi ích hay dịch vụ cụ thể của
sản phẩm
2. Sản phẩm cụ thể: dạng cơ bản của sản phẩm, yếu
tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm
3. Sản phẩm bổ sung: những dịch vụ và lợi ích phụ
thêm để phân biệt với các sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh
4. Sản phẩm tiềm năng: những sáng tạo, sự hoàn
thiện và biến đổi sản phẩm có thể có được trong
tương lai
1. Khái niệm sản phẩm
6. 2. Phân loại
6
Theo mục đích sử dụng của người mua hàng:
Hàng tiêu dùng & Hàng tư liệu sản xuất
Hàng
tiêu
dùng
7. 52DN1
Hàng tư liệu sản xuất là
những mặt hàng phục vụ
cho sản xuất và chế biến
9. Sản phẩm hữu hình là sản
phẩm mà người ta có thể nhìn
thấy, sờ, nếm, nghe hoặc ngửi
được trước khi mua.
Dịch vụ là những hoạt
động, ích lợi hay những
cách thỏa mãn nhu cầu
khác được đưa ra và chào
bán.
Theo đặc điểm cấu tạo
10. Theo tính chất phức tạp của các loại sản phẩm
Hàng
phức
tạp
11. 2. Phân loại
11
Theo thói quen mua hàng
• Hàng hóa sử dụng thường ngày
• Hàng mua ngẫu hứng
• Hàng mua khẩn cấp
• Hàng mua có lựa chọn
• Hàng hóa cho các nhu cầu đặc thù
• Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động
12. II. Chu kỳ sống của sản phẩm
1. Khái niệm
12
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự
biến động của khối lượng và doanh thu tiêu thụ
trong khoảng thời gian từ lúc sản phẩm được bắt
đầu đem ra bán trên thị trường cho đến khi phải rút
lui khỏi thị trường
14. 14
2.1. Giai đoạn triển khai
- Doanh thu: tăng chậm (do NTD chưa có
nhiều thông tin về sản phẩm, chưa từ bỏ thói
quen tiêu dùng trước đây, chậm trễ trong
việc tổ chức lại mạng lưới phân phối; khả
năng thanh toán của NTD hạn chế)
- Lợi nhuận: âm hay thấp (do tiêu thụ thấp +
chi phí phân phối và khuyến mãi lớn)
15. 15
2.1. Giai đoạn triển khai
- Marketing-Mix: Tập trung thuyết phục nhóm KH có
điều kiện sẵn sàng mua nhất; khuyến khích các trung gian
phân phối; đẩy mạnh quảng cáo và xúc tiến bán hàng
+ Sản phẩm: Tăng cường kiểm tra chất lượng, hiệu chỉnh
kỹ thuật và thương mại sản phẩm
+ Giá cả: Giá hớt váng đối với sản phẩm độc đáo; Giá bán
thâm nhập đối với sản phẩm phổ biến; Giá khu vực; Giá
hạ thấp nhất thời
+ Phân phối: hạn chế (Độc quyền hay chọn lọc), phụ phí
cao
+ Xúc tiến: Tạo sự hiểu biết về sản phẩm và lợi ích sp.
Phương tiện: bán hàng cá nhân hay tập mẫu catolog
17. 17
2.2. Giai đoạn tăng trưởng
- Doanh thu: khối lượng tiêu thụ và doanh thu bắt đầu
tăng nhanh (do phân lớn KH đã chấp nhận sản phẩm mới,
chi phí trung bình giảm, thị trường được mở rộng)
- Lợi nhuận: bắt đầu tăng
- Đối thủ cạnh tranh bắt đầu xuất hiện (do cơ hội mở rộng
sản xuất và lợi nhuận cao)
18. 18
2.2. Giai đoạn tăng trưởng
- Marketing-Mix: KH tiên phong và nhóm KH mới; tận
dụng ưu thế của giai đoạn triển khai để mở rộng thị
trường hiện có và thâm nhập thị trường mới
+ Sản phẩm: Nâng cao chất lượng, tạo tính năng mới cho
sản phẩm, mẫu mã mới
+ Giá cả: Giữ nguyên giá hay giảm nhẹ để thu hút KH;
Giữ nguyên giá hay tăng chi phí kích thích tiêu thụ
+ Phân phối: Xâm nhập vào những phần thị trường mới,
sử dụng kênh phân phối mới, tồn kho dự trữ lớn và nguồn
tiếp tế nhanh chóng
+ Xúc tiến: Tiếp tục thông tin mạnh mẽ về sản phẩm, thay
đổi thông điệp quảng cáo để thu hút khách hàng
20. 20
2.3. Giai đoạn chín muồi
- Doanh thu và lợi nhuận: đạt cực đại, nhưng có xu
hướng giảm vào cuối giai đoạn --> đánh dấu sự bão
hòa về cung cầu hàng hóa trên thị trường
- Đối thủ cạnh tranh lớn xuất hiện
=> DN cần phải kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
21. 21
2.3. Giai đoạn chín muồi
- Marketing-Mix: giảm chi phí markeitng, kích thích
trung gian phân phối, tiếp tục phục vụ KH truyền thống
+ Sản phẩm: Nghiên cứu, thiết kế và thử nghiệm các mẫu
mã mới; thay đổi và thêm các yếu tố phi vật chất và đặc
tính của sản phẩm
+ Giá cả: Cạnh tranh mạnh về giá --> phân biệt giá một
cách linh hoạt tùy theo điều kiện giao dịch; hoặc thỏa
thuận ngầm hay công khai giữa các người bán để chống
lại người bán hay người mua
+ Phân phối: Tiếp tục mở rộng và mạnh (Tìm và tạo ra thị
trường mới)
+ Xúc tiến: thay đổi quảng cáo, áp dụng phương thức,
nghệ thuật bán hàng mới
23. 23
2.4. Giai đoạn suy thoái
- Doanh thu và lợi nhuận: giảm sút liên tục (do sản phẩm
thay thế; thị hiếu của KH thay đổi)
⇒ DN đưa ra các quyết định lựa chọn
+ Nếu sản phẩm lỗi thời thực sự >>> ngừng sản xuất
+ Nếu tiếp tục duy trì sản xuất >>> cắt giảm chi phí sản
xuất và marketing, từ bỏ các kênh phân phối kém hiệu
quả, hạ giá bán để tăng khối lượng tiêu thụ
24. 24
2.4. Giai đoạn suy thoái Các chiến lược Marketing:
- Phát hiện những sản phẩm yếu kém: xem xét trên các tiêu chuẩn: số
năm mức tiêu thụ giảm, xu hướng của thị phần, mức lãi gộp và tỷ suất
lợi nhuận trên vốn đầu tư
- Xác định chiến lược Marketing: theo Harrigan có 5 chiến lược
+ Tăng vốn đầu tư để khống chế hay củng cố vị trí cạnh tranh
+ Duy trì mức đầu tư cho đến khi giải quyết xong tình trạng không
chắc chắn của ngành
+ Giảm có chọn lọc mức đầu tư bằng cách loại bỏ những nhóm KH
không có lời, củng cố vốn đầu tư cho những thị trường có lời
+ Thu hoạch (vắt kiệt) vốn đầu tư để trang trải nhanh các khoản tiền
mặt
+ Giải thể
25. 25
2.4. Giai đoạn suy thoái Các chiến lược Marketing:
- Quyết định loại bỏ
+ Bán lại sản phẩm cho công ty khác
+ Nếu không có người mua thì quyết định thời gian thanh
lý nhãn hiệu nhanh hay chậm
26. 26
Đặc điểm Triển khai Tăng trưởng Chín muồi Suy thoái
Doanh số Thấp Tăng nhanh Đỉnh cao Giảm dần
Lợi nhuận Âm Bắt đầu tăng Đạt cực đại Giảm
Chi phí Chi phí tính
trên KH cao
Chi phí /KH
trung bình
Chi phí/ KH
thấp
Chi phí /KH
thấp
Khách hàng Khai phá Tiên phong Đến sớm Lạc hậu
Đối thủ
cạnh tranh
Ít Đông lên Ổn định và
bắt đầu giảm
Giảm bớt
Mục tiêu
marketing
Tạo sự biết
đến và dùng
thử
Tăng tối đa
thị phần
Tăng tối đa
lợi nhuận và
bảo vệ thị
phần
Giảm chi phí
và tận dụng
nhãn hiệu
27. 27
Chiến lược
Marketing
Triển khai Tăng trưởng Chín muồi Suy thoái
Sản phẩm Chào bán sản
phẩm cơ bản
Chào bán sản
phẩm, phát triển
dịch vụ
Đa dạng hóa mẫu
mã, nhãn hiệu
Loại bỏ mặt
hàng yếu kém
Giá cả Chi phí cộng
lãi
Định giá để thâm
nhập thị trường
Định giá bằng hay
thấp hơn đối thủ
cạnh tranh
Cắt giảm giá
Phân phối Phân phối có
chọn lọc
Phân phối ồ ạt Phân phối ồ ạt
hơn nữa
Chọn lọc, loại
bỏ những trung
gian không sinh
lời
Quảng cáo Tạo sự biết
đến trong KH
tiên phong và
đại lý
Tạo sự biết đến và
quan tâm trong thị
trường đại chúng
Nhấn mạnh sự
khác biệt của
nhãn hiệu và lọi
ích
Giảm xuống
mức cần thiết để
giữ chân KH
trung thành nhất
Khuyến
mãi
Mạnh để thu
hút dùng thử
Giảm bớt để
chiếm lợi thế và
nhu cầu của NTD
Tăng cường để
khuyến khích
chuyển nhãn hiệu
Giảm tới mức tối
thiểu
28. • Nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng: nhiều
người cần ĐTDĐ chỉ để thực hiện chức năng gọi và
nhắn tin chứ không cần nhiều tính năng cầu kì.
• Hướng phát triển nhắm đến những nhóm khách hàng
thu nhập thấp và trung bình
Vd: Chiến lược chu kỳ sống của Nokia 1100
29. 52DN1 52DN1
***Sơ lược về Nokia 1100
Nokia 1100 được nhà sản
xuất di động Phần Lan
đưa ra thị trường từ năm
2003 và nhanh chóng
được người dùng tại các
nước đang phát triển hâm
mộ nhiệt tình.
Nokia 1100 chào đời tại
trung tâm thiết kế Nokia
tại California, do kỹ sư
người Bungari có tên
Miki Mehandjiysky thực
hiện
30. 52DN1 52DN1
•Hãng sản xuất: Nokia
•Kiểu dáng: Kiểu thẳng
•Màn hình: Màn hình đơn sắc
•Số sim : 1 Sim - -
•Thời gian đàm thoại: 4.5giờ
•Có phần mềm và giao diện thân thiện dễ sử dụng
•Nguồn pin cực tốt
•Chất lượng siêu bền
•Nguồn linh kiện thay thế phong phú
•Mức giá “vô đối”
Năm 2003 giá bán là 300.000 đ
Giá bán thấp nhất : 220.000 đ
31. 52DN1 52DN1
1. Nokia 1100 trong giai đoạn giới thiệu
Trên thị trường chưa có đối thủ cạnh tranh
Khối lượng bán ra chậm do nhiều người chưa biết
đến Nokia 1100
Việc giới thiệu mất nhiều thời gian và doanh số
tăng chậm => doanh thu thấp.
Vì thế từ quý 4/2003 đến quý 1/2004, thị phần
của Nokia giảm từ mức 34,6% xuống còn 28,4%.
32. 52DN1 52DN1
Phân phối chủ yếu ở thị trường Châu Á, Châu Phi
bằng cách đầu tư hàng trăm triệu USD để xây
dựng các hệ thống phân phối và mạng lưới bán lẻ
tại các nước đang phát triển.
Thông qua các chiến dịch quảng cáo và thông qua
kênh “truyền miệng” Nokia 1100 nhanh chóng
được nhiều người biết đến.
33. “1100 là điển hình của Nokia trong
việc sản xuất những sản phẩm mang
đúng nghĩa điện thoại di động”
34. 52DN1 52DN1
2. Nokia 1100 trong giai đoạn tăng trưởng
Nokia 1100 xuất hiện trên thị trường Việt Nam vào năm
2004
Trong quý III/2005 Hãng điện thoại Phần Lan bán được
15tr sp, lợi nhuận tăng 29%
Nokia 1100 không còn là một chiếc điện thoại, mà đã trở
thành một trào lưu tiêu dùng trên thị trường di động
Mặc dù đối thủ cạnh tranh lúc này là O2, Motorola ,
Samsung…nhưng doanh số bán ngày càng gia tăng một
cách vững chắc
37. 52DN1 52DN1
3. Nokia 1100 trong giai đoạn chín muồi
Khối lượng bán ra chững lại => lợi nhuận giảm nhẹ.
Mức lợi nhuận trên thị trường điện thoại bình dân của
hãng trong quý 1 năm 2007 là 16,8%, giảm nhẹ so
với mức 18,5% cùng kỳ năm 2006.
Hạ giá sản phẩm
Lúc này nhiều đối thủ tung ra sản phẩm tương tự
khiến thị trường tiêu thụ Nokia 1100 giảm nhẹ so với
giai đoạn trước
Chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi trở nên rầm rộ
hơn, mở rộng hệ thống phân phối.
38. 52DN1 52DN1
Đồng thời Nokia tung ra hàng loạt mẫu đàn em. Tuy
chào đời sau này, nhưng đa số những phiên bản tiếp
theo như 1101, 1108, 1110i, 1200… đều giống như
bản sao y hệt của 1100 trong quá khứ, và chưa hề có
một mẫu dế nào trong series này bị ế. Sức lan tỏa
của Nokia 1100 vẫn mạnh mẽ trong tâm khảm
khách hàng.
Tính đến năm 2007, Nokia 1100 đã bán được hơn
200tr sản phẩm.
40. 52DN1 52DN1
Nokia 1100 đã trở thành thiết bị được tiêu thụ
nhiều nhất, vượt qua con số 115 triệu máy chơi
game PlayStation 2, 100 triệu nghe nhạc iPod hay
50 triệu điện thoại Motorola Razr.
Ben Wood, chuyên gia tư vấn của hãng CCS
Insight, nhận xét: "1100 là điển hình của Nokia
trong việc sản xuất những sản phẩm mang đúng
nghĩa điện thoại di động".
41. 52DN1 52DN1
4. Nokia 1100 trong giai đoạn suy thoái.
Những chức năng hạn chế chưa đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng cao của người tiêu dùng.
Nhiều loại điện thoại mới ra đời với nhiều tính năng
vượt trội,hiện đại, kiểu dáng đa dạng, mẫu mã đẹp…
Nokia phải đối mặt với thách thức từ Apple và chiếc
iPhone đang rất “hot”.
Doanh số bán ra giảm => hạn chế sản xuất,
chuyển sang sản xuất những model mới
42.
43. 52DN1 52DN1
Đầu năm 2008 nokia 1100 đã ngừng sản xuất.
Nhiều người dùng nước Việt đều công nhận một
điều rằng chẳng chú dế nào lại có sức tồn tại bền
bỉ và mãnh liệt như huyền thoại Nokia 1100 này
đây.
Đã có 250 triệu sản phẩm được bán ra trên toàn
thế giới từ khi chiếc điện thoại ra đời từ năm 2003
đến nay
45. III. Chính sách sản phẩm
III.1. Vị trí của chính sách sản phẩm
45
Chính sách sản phẩm bao gồm các hoạt động và giải
pháp nhằm đề ra, thực hiện các chiến lược và chiến
thuật về sản phẩm của doanh nghiệp
Vai trò:
+ Sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững nhất
của DN
+ Cơ sở cho việc thực hiện triển khai và phối hợp 1
cách có hiệu quả với các chính sách khác
+ Giúp DN thực hiện được các mục tiêu marketing
trong từng thời kỳ
46. III.2. Các quyết định marketing chủ yếu trong
chính sách sản phẩm
46
2.1. Quyết định về nhãn hiệu
Nhãn hiệu là 1 tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu
tượng hay kiểu dáng, hoặc một sự kết hợp những cái
đó nhằm xác định những hàng hóa hay dịch vụ của 1
người hay nhóm người bán và phân biệt chúng với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
47. a. Các yếu tố cấu thành nhãn hiệu
47
Tên nhãn hiệu (Brand Name)
Dấu hiệu (Brand Mark)
Nhãn hiệu thương mại
(Trade Mark)
48. Tên nhãn hiệu
Tên gọi nhằm xác định hàng hóa dịch vụ của người
bán và phân biệt với hàng hóa của những DN khác
Yêu cầu: Dễ đọc, dễ nhớ, tạo hàm ý về chất lượng,
lợi ích của sản phẩm
Vd: LG: Life Good
yahoo:Yet Another Hierachical Officious Oracle’
49. Dấu hiệu của nhãn hiệu
KN: là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể
nhận biết được nhưng không đọc lên được. Dấu
hiệu bao gồm hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu
chữ cách điệu
50. Nhãn hiệu thương mại
KN: tên hiệu thương mại đã được đăng ký và được
luật pháp bảo vệ
VD: registed : đã đăng ký
copyright : bản quyền tác giả
(Trade Mark) bản quyền nhãn hiệu thương mại
R
C
TM
51. 51
b. Các cấp độ ý nghĩa của nhãn hiệu
• Thuộc tính
• Lợi ích
• Giá trị
• Văn hóa
• Tính cách
• Người sử dụng
52. 52
•Công cụ để nhận diện và làm khác biệt hóa sản phẩm
• Phương tiện để bảo vệ hợp lý các lợi thế và đặc điểm
riêng của sản phẩm
• Khẳng định đẳng cấp chất lượng trước khách hàng
• Cách thức khắc họa sản phẩm vào tâm trí khách hàng
• Hàng rào bảo vệ sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh
Doanh
nghiệp
c. Vai trò của nhãn hiệu
Người
tiêu dùng
•Xác định chính xác nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm
•Tiết kiệm chi phí tìm kiếm và giảm rủi ro
•Lựa chọn nhãn hiệu --> khẳng định đẳng cấp và giá
trị bản thân
53. d. Quyết định về đặt tên nhãn hiệu
Đặt tên cho từng sản phẩm riêng biệt;
Đặt tên chung cho tất cả các sản phẩm;;
Đặt tên sản phẩm theo từng nhóm khách hàng;
Kết hợp tên doanh nghiệp với tên nhãn hiệu.
54. e. Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu
Nhà sản xuất ( Nokia)
Nhà phân phối ( FPT)
Sản phẩm kinh doanh theo nhượng quyền
55. 2.2. Quyết định về bao bì sản phẩm
55
Bao bì tiếp xúc: bao bì trực tiếp chứa hoặc gói sản phẩm
Bao bì lớp ngoài: bao bì bảo vệ lớp bao bì tiếp xúc, đảm
bảo an toàn cho sản phẩm và gia tăng tính thẩm mĩ, bảo vệ
bổ sung và để quảng cáo thêm
Bao bì vận chuyển: lớp bao bì cần thiết cho việc lưu kho
và vận chuyển
56. 56
Chức năng:
Bảo vệ sản phẩm
Chức năng thẩm mỹ và kích thích tiêu thụ
Chức năng quảng cáo
Cung cấp cho khách hàng những thông tin cần
thiết về sản phẩm
2.2. Quyết định về bao bì sản phẩm
57. 2.3. Quyết định phát triển sản phẩm mớiSản phẩm mới là sản phẩm được số KH tiềm năng cảm
nhận như mới, bao gồm sản phẩm mới hoàn toàn, sản phẩm cải
tiến, sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm có nhãn hiệu mới mà
DN phát triển
Theo Booz, Allen và Hamilton: có 6 loại sản phẩm
mới
+ Sản phẩm mới đối với thế giới >> tạo thị trường mới
+ Loại sản phẩm mới >> lần đầu thâm nhập thị trường có
sẵn
+ Bổ sung loại sản phẩm hiện có >> kích cỡ, màu sắc,
hình dáng, hương vị,..
+ Cải tiến sản phẩm hiện có >> tính năng và giá trị cao
hơn
+ Sản phẩm được định vị lại >> sp hiện có thâm nhập thị
trường mới
58. Những rào cản trong phát triển sản phẩm mới
- Thiếu những ý tưởng quan trọng về sản phẩm mới
trong những lĩnh vực nhất định
- Thị trường vụn vặt
- Những hạn chế của xã hội và nhà nước
- Quá trình phát triển sản phẩm mới quá tốn kém
- Thiếu vốn
- Thời gian phát triển ngày càng nhanh
- Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn hơn
2.3. Quyết định phát triển sản phẩm mới
59. 59
Hình thành và
lựa chọn ý tưởng
Phát triển và thử
nghiệm khái niệm
Xây dựng chiến
lược marketing
cho sản phẩm
Thiết kế kỹ
thuật, hoàn
thiện sản phẩm
Thử nghiệm sản
phẩm
Triển khai sản xuất
và tung sp mới ra
thị trường
2.3. Quyết định phát triển sản phẩm mới
60. 52DN1 52DN1
Mục đích của giai
đoạn này là tìm ra
những ý tưởng về sản
phẩm mới càng nhiều
càng tốt
B1. Hình thành và
lựa chọn ý tưởng
sản phẩm
61.
62. B1. Hình thành và lựa chọn ý tưởng sản phẩm
62
Nguồn hình thành: Khách hàng, từ những chuyến đi,
từ quan sát cạnh tranh, hay từ xem triễn lãm trưng bày,
từ nhân viên
Phương pháp:
• Phương pháp liệt kê các thuộc tính
• Phương pháp phân tích hình thái học
• Phương pháp phát hiện nhu cầu và vấn đề qua ý kiến
của KH
• Phương pháp động não trong nhóm sáng tạo
63. 52DN1 52DN1
B2. Phát triển và thử
nghiệm khái niệm
Phát triển KN
Chuyển đạt một ý tưởng thành những ngôn
từ cho khách hàng hiểu (mô tả kiểu dáng,
màu sắc, cỡ khổ, mùi vị, tính năng sử dụng
và giá của sản phẩm)
Thử nghiệm KN
Thử nghiệm khái niệm sản phẩm ở nhóm
KH thích hợp mà công ty đang muốn
hướng đến bằng các câu hỏi
64. Câu hỏi chủ yếu trong 1 cuộc thử nghiệm
khái niệm về 1 xe hơi chạy bằng điện
1. Khái niệm về chiếc xe hơi điện này có rõ ràng đối với bạn không?
2. Bạn thấy xe hơi điện có ích dụng rõ rệt nào so với xe chạy xăng
thông thường?
3. Bạn thấy những điều nói về khả năng hoạt động của xe hơi điện
có đáng tin không?
4. Xe hơi điện có đáp ứng đúng nhu cầu của bạn không?
5. Bạn có thể đề nghị cải tiến về đặc điểm của xe?
6. Trong nhà bạn, ai nắm vai trò quyết định mua và ai sử dụng xe
này?
7. Theo ý bạn, giá một chiếc xe hơi điện nên là bao nhiêu?
8. Bạn có mua xe này không?(có, có lẽ có, có lẽ không, không) 64
65. Ví dụ:
Hãng kem đánh răng có ý tưởng phát triển một loại chế
phẩm để pha vào kem đánh răng nhằm tạo khả năng chống
sâu răng và đem lại hương vị hấp dẫn. Có thể xuất hiện những
câu hỏi đầu tiên:
- Ai sẽ dùng sản phẩm đó?
- Cần tạo lợi ích chủ yếu nào cho sản phẩm?
- hương vị dễ chịu hay khả năng chống sâu răng hay cả 2 lợi
ích.
Có thể đưa ra một số quan điểm sau:
QN1: một loại kem có hương vị dịu ngọt dành cho trẻ em để khuyến khích chúng
đánh răng đều đặn mỗi ngày nhờ vậy có thể tăng cường khả năng chống sâu răng
cho trẻ em.
QN2: một loại kem có khả năng tuyệt vời chống sâu răng cho những người đang bị
sâu răng, kể cả người lớn và trẻ em.
Ở bước thử nghiệm quan niệm ,DN có thể đưa sản phẩm của mình đến những địa
điểm như siêu thị, trường học, khu vui chơi….. Để cho KH đánh giá sự hấp dẫn và
tính phù hợp của sản phẩm mới đối với họ để từ đó cải tiến và đưa ra thị trường.
66. Thứ nhất: Mô tả qui mô, cơ cấu, hành vi của thị trường
mục tiêu; dự kiến định vị và bán sản phẩm, thị phần và mức
lợi nhuận mong đợi trong vài năm đầu
Thứ hai: dự kiến giá sản phẩm, chiến lược phân phối và
chi phí marketing cho những năm đầu
Thứ ba: các chỉ tiêu về khối lượng và doanh thu tiêu thụ,
lợi nhuận lâu dài , chính sách marketing theo thời gian
B3. Xây dựng chiến lược
Marketing
67. B4. Thiết kế và hoàn thiện sản phẩm
67
>>> Bộ phận nghiên cứu và phát triển sẽ phát triển
thành 1 hay nhiều dạng mẫu vật chất
+ Thông số kỹ thuật
+ Kiểu dáng, màu sắc, đặc tính sản phẩm
+ Thiết kế bao bì sản phẩm
+ Thiết kế các yếu tố phi vật chất
68. 68
B5. Thử nghiệm sản phẩm mới:
Thu được thông tin về người mua, các đại lý, hiệu quả
của chương trình marketing, tiềm năng của thị trường
để DN chuẩn bị tung sản phẩm
69. B6. Triển khai sản xuất và tung sản
phẩm mới ra thị trường
69
- Xác định thời điểm thích hợp tung sản phẩm mới
ra thị trường
- Lựa chọn địa điểm thị trường, đoạn thị trường
- Lựa chọn khách hàng mục tiêu
- Cách thức giới thiệu sp mới
70. 2.4. Quyết định về dòng sản phẩm và
phối thức sản phẩm
Sản phẩm tồn tại dưới 3 dạng:
- Món hàng
-Dòng sản phẩm: là một nhóm những sp có liên hệ
mật thiết với nhau bởi vì chúng thực hiện những chức
năng tương tự, được bán cho cùng một nhóm KH, qua
cùng 1 kênh như nhau hay tạo ra 1 khung giá cụ thể
- Phối thức sản phẩm (danh mục sản phẩm): là tổng
hợp những dòng sản phẩm và món hàng mà một người
bán cụ thể đưa ra để bán cho người mua
71. 71
+ Chiều rộng của phối thức sản phẩm: là số lượng các
dòng sản phẩm khác nhau của công ty
+ Chiều dài của phối thức sản phẩm: là tổng số mặt hàng
trong tất cả các dòng sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh
Vd: (Unilever) Thực phẩm và đồ uống (Hellmann’s, Becel, Flora,
Doriana, Rama, Wall, Amora, BlueBand, Knorr, Lipton và Slim
Fast). Các sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cơ thể (Axe, Rexona
Dove, Lifebuoy, Lux, Pond’s, Close-up, P/S, Signal, Sunsilk và
Vaseline). Các sản phẩm cho quần áo và các đồ vật trong nhà
(Comfort, Omo, Radiant, Sunlight, Surf, Cif, Domestos)
72. 72
+ Chiều sâu của phối thức sản phẩm: số kiểu của mỗi
sản phẩm trong dòng sản phẩm
+ Tính đồng nhất của phối thức sản phẩm: thể hiện mức
liên quan mật thiết giữa các dòng sản phẩm về sử dụng,
thiết bị sản xuất, kênh phân phối và một số vấn đề khác
72
dùng
cho tóc
bị
rụng,
gẫy
dùng cho tóc
hay phải tiếp
xúc với
nhiệt độ cao
dùng cho
tóc bị xỉn
màu, chất
tóc bị xù xì
dùng cho
tóc bình
thường
73. 2.4.1. Các quyết định về dòng sản phẩm
73
a. Chiến lược thiết lập các dòng sản phẩm: xây dựng
các dòng sản phẩm thích hợp và từng bước củng cố
các dòng về lượng cũng như về chất để tăng thể lực
của DN
b. Chiến lược phát triển dòng sản phẩm: là phát triển
các món hàng trong dòng sản phẩm đó. Bao gồm: dãn
rộng và bổ sung
74. b1. Chiến lược dãn rộng dòng sản phẩm
Dãn xuống: Ban đầu công ty cung cấp sp để ổn định
phân khúc trên cùng của thị trường (sản phẩm cao cấp);
sau đó mới kéo dài sp xuống các phân khúc phía dưới
Mục đích: * Lấp chỗ hổng thị trường
* Phản ứng lại đối thủ cạnh tranh thâm nhập vào thị
trường thu nhập cao
* Tốc độ tăng trưởng của phân khúc phía dưới nhanh hơn
2.4.1. Các quyết định về dòng sản phẩm (tt)
75. B1. Chiến lược dãn rộng dòng sản phẩm (tt)
Dãn lên: Công ty cung cấp sp cho các phân khúc phía
dưới của thị trường, có thể muốn xâm nhập vào các
phân khúc phía trên của thị trường
Mục đích:
* Tìm kiếm một mức phát triển cao hơn
* Tốc độ tăng trưởng nhanh hơn hoặc lợi nhuận cao hơn
ở phân đoạn thị trường cao
* Định vị nhà sản xuất đa dạng chủng loại sản phẩm
Dãn ra cả hai phía: Công ty cung cấp sp cho những
phân khúc nằm ở giữa của thị trường, có thể quyết định
dãn mặt hàng theo cả hai hướng
76. b2. Chiến lược bổ sung dòng sản phẩm
Chiến lược hạn chế dòng sản phẩm: Loại bỏ những
dòng sp hay những sp không hiệu quả để tập trung phát
huy những sp hay dòng sp đang còn có hiệu quả
Chiến lược cải biến dòng sản phẩm: Thay đổi các sp
trong dòng sp về hình dáng, cỡ khổ, vật liệu, màu sắc,
bao bì, nhãn hiệu
Chiến lược hiện đại hóa dòng sản phẩm: điều chỉnh
từng phần nhằm giúp cho các sp sát hợp với nhu cầu
ngày càng nâng cao của thị trường
77. 2.4.2. Các quyết định về phối thức sản phẩm
Chiến lược mở rộng phối thức sản phẩm: tăng thêm các
dòng sản phẩm thích hợp
Chiến lược kéo dài phối thức sản phẩm : tăng thêm số mặt
hàng cho mỗi dòng sản phẩm tạo cho công ty có được các
dòng sản phẩm hoàn chỉnh
Chiến lược tăng chiều sâu của phối thức sản phẩm: tăng số
kiểu biến thể của mỗi sản phẩm như thay đổi kích cỡ, mùi
vị cho sản phẩm
Chiến lược tăng giảm tính đồng nhất của phối thức sản
phẩm: tùy thuộc vào DN muốn có uy tín vững chắc trong 1
lĩnh vực hay tham gia vào nhiều lĩnh vực khách nhau 77
Ví như sản phẩm hạt nêm Knoor: tung ra loại hạt nêm dành cho cá kho, cho thịt kho, cho bò kho, cho canh chua, cho hủ tiếu, làm từ nấm và rong biển… Nghĩa là Knoor đang tìm mọi cách làm mới hoặc thêm những lý do để người tiêu dùng xài nó nhiều hơn, kéo dài thêm hoặc may mắn cứu sống nó.
Theo quan điểm của người mua:
Một số ng mua cho rằng gắn nhãn hiệu làm tăng giá, nhãn hiệu giúp ng mua phân biệt sp cạnh tranh, gợi nhớ hình ảnh cho dn, nêu lọi ích sp
b.Theo ng bán:
Nhãn hiệu tăng chi phí sx và qảng cao, bảo vệ dn và tăng uy tín cho dn, tạo lòng trung thành và tìm kiếm KH mới
c. Quan điểm XH: nhãn hiệu cung cấp thông tin cho kh và cho biết mua ở đâu nên gia tăng hiệu suất cho ng mua; nhãn hiệu tạo sự hứa hẹn của với kh về việc thỏa mãn ước muốn của họ nên dn cần fai đa dạng hóa mẫu mã, hình dáng,..
Theo quan điểm của người mua:
Một số ng mua cho rằng gắn nhãn hiệu làm tăng giá, nhãn hiệu giúp ng mua phân biệt sp cạnh tranh, gợi nhớ hình ảnh cho dn, nêu lọi ích sp
b.Theo ng bán:
Nhãn hiệu tăng chi phí sx và qảng cao, bảo vệ dn và tăng uy tín cho dn, tạo lòng trung thành và tìm kiếm KH mới
c. Quan điểm XH: nhãn hiệu cung cấp thông tin cho kh và cho biết mua ở đâu nên gia tăng hiệu suất cho ng mua; nhãn hiệu tạo sự hứa hẹn của với kh về việc thỏa mãn ước muốn của họ nên dn cần fai đa dạng hóa mẫu mã, hình dáng,..
Đối với bộ phận sản xuất, chất lượng sản phẩm có nghĩa là đáp ứng được những chỉ tiêu kỹ thuật của sp. Đối với marketing, chất lượng sản phẩm được đo lường trên cơ sở cảm nhận của khách hàng