SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
1
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
Đề cương bài giảng
CẮT MAY CĂN BẢN
Giảng viên: Đặng Duy Hà
Khoa: SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
2
Chương I
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU MAY
I - DỤNG CỤ CẮT MAY
1. Dụng cụ lấy ni
a/ Thước gỗ dẹt
- Dài 50cm, rộng 3 - 4cm.
- Dùng để vạch, đo khi thiết kế.
- Cầm thước bên tay thuận ngay giữa thước, ngón cái ở trên, bốn ngón ở dưới.
Đặt mặt thước nghiêng 30 - 40 độ so với mặt bàn, giữ thước cho vững.
- Chọn thước thật thẳng, chính xác, các vạch in rõ ràng. Tránh làm rơi, thước dễ
bị gãy, cong.
b/ Thước dây
- Dài 1m 50, rộng 1 - 2cm, làm bằng vật liệu không co giãn.
- Dùng để đo trực tiếp trên cơ thể, lấy các số đo để lập số liệu thiết kế và đo trên
vải khi vẽ.
- Cách cầm thước:
+ Tay trái: Ngón cái và ngón trỏ cầm đầu thước, đặt ở vị trí nhất định.
+ Tay phải: Ngón cái và ngón trỏ chuyển dịch thước qua các đoạn, điểm cần
đo. Đặt thước êm, nhẹ, có sức căng bình thường.
Thước dây, thước gỗ cùng được sử dụng hỗ trợ nhau trong quá trình vẽ hoặc
kiểm tra.
Dùng xong treo thước ở nơi cố định, tránh làm cho nhựa nóng chảy hoặc bị xoắn
thước.
2. Dụng cụ làm dấu
a/ Phấn may
- Có nhiều màu, 3 cạnh, dẹt.
- Dùng để vẽ thiết kế quần áo trên vải hoặc làm dấu quy định giới hạn các đường
may.
- Khi vẽ, cầm phấn bằng ngón cái và ngón trỏ, vạch nhẹ lên vải.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
3
- Phải gọt phấn sắc cạnh để nét vẽ nhỏ, rõ ràng. Nên dùng phấn khác màu với vải
để vẽ. Đối với vải màu sáng cũng không nên dùng màu phấn quá đậm. Khi dùng
xong cần cất phấn vào hộp, tránh cho phấn bị vỡ vụn.
b/ Vạch
c/ Cây sang dấu
3. Dụng cụ cắt
a/ Kéo may
- Kéo lớn: dài 27 - 30cm, có hai tay cầm tạo góc 30 độ với lưỡi kéo, dùng để cắt
trên những mảnh vải lớn.
- Kéo trung: dài 18 - 20cm, dùng để pha cắt các loại vải, các chi tiết bán thành
phẩm.
- Kéo nhỏ: dùng để cắt chỉ, bấm khuy, bấm góc, xén sửa khi may.
- Tất cả các loại kéo dùng xong phải cất nơi nhất định, tránh để kéo nằm đè lên
vải sẽ làm thủng vải hoặc dễ rơi làm gãy mũi kéo.
b/ Kéo bấm
- Có hình dáng giống cái nhíp nhưng hai đầu là hai lưỡi kéo mũi nhọn và sắc.
Kích thước của kéo khoảng 8 - 10cm.
- Dùng để bấm khuy, cắt chỉ hoặc cắt các chi tiết nhỏ trên vải vì có ưu điểm gọn
nhẹ, dễ dàng thao tác hơn dùng kéo thường.
- Khi sử dụng, cầm kéo trên tay, ngón cái và ngón trỏ ấn hai lưỡi kéo.
- Khi dùng xong nên có bao bảo vệ mũi kéo và cất giữ như những loại kéo may
khác.
c/ Cây tháo chỉ
4. Dụng cụ may tay
a/ Đê (bao tay)
- Bằng thép mạ kền hoặc bằng đồng.
- Dùng để tì chân kim, đẩy kim trong khi may cho an toàn.
- Khi sử dụmg, đeo đê ở ngón giữa bàn tay phải.
- Cần giữ đê không bị rỉ sét, các lỗ kim phải lõm sâu để tránh bị tuột kim.
b/ Kim may tay (kim khâu)
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
4
- Có nhiều loại to, nhỏ khác nhau; tuỳ theo độ dày mỏng của từng loại vải và
mục đích sử dụng để chọn kim có chiều dài, đường kính khác nhau. Kim thường
dùng có cỡ số từ 5 - 10:
+ Thùa khuy, đính cúc: dùng kim số 5, 6.
+ Khâu luồn các loại vải mỏng (tơ lụa): dùng kim số 10.
+ Vắt gấu quần, gấu áo: dùng kim số 7, 8.
- Chọn kim có mũi nhọn, sắc, thon mũi.
- Dùng xong kim phải có gối để cắm, tránh để kim han rỉ hoặc vương vãi.
c/ Kim gim (kim gút)
- Kim có một đầu nhọn và một đầu có nút.
- Dùng để giữ vải nằm cố định khi vẽ hoặc ghim các nếp gấp tạo dáng cho sản
phẩm.
- Khi dùng xong phải ghim kim vào gối hoặc vào vỉ giữ kim để tránh gây tai nạn.
5. Dụng cụ là (ủi)
a/ Bàn là
- Có nhiều loại: Bàn là điện, bàn là than, bàn là nướng.... Ta thường dùng loại
bàn là điện có hơi nước hoặc không có hơi nước, công suất từ 300 - 1000W.
- Dùng bàn là để là trong quá trình cắt may và hoàn chỉnh sản phẩm sau khi may.
- Khi sử dụng nên chọn loại bàn là tự động có nút điều chỉnh độ nóng thích hợp
với nhiều loại vải.
b/ Đệm là
- Có hình dáng như cái gối nhỏ, cạnh tròn, một đầu nhỏ (như hình yên xe đạp)
được may bằng vải cotton hay vải nỉ, giữa nhồi bông để giữ hơi nóng.
- Đệm là chuyên dùng để lót những chỗ chật hẹp như vai, bắp tay, ống quần, các
chỗ may cong hoặc nhọn như đáy quần, nách áo, đường pince... để sản phẩm đạy
yêu cầu kỹ thuật.
- Sau khi sử dụng, đệm là phải được cất giữ ở nơi cố định , sạch sẽ.
c/ Chăn là, cầu là
- Chăn là được gấp nhiều lần, đặt lên bàn phẳng để lót trong khi là.
- Nên dùng loại chăn đơn bằng nỉ, tránh dùng vải len, nylon làm chăn là vì khi
nhiệt độ cao chăn dễ bị cháy , co vải.
- Cầu là (bàn để là) là dụng cụ chuyên dùng để là được thiết kế có sẵn đệm là.
Bàn có một đầu nhỏ để lót những chỗ chật hẹp (tác dụng như đệm là). Chân bàn có
thể gấp lại khi không sử dụng. Có loại cầu là nhỏ không có chân xếp.
- Chăn là và cầu là phải được giữ sạch, cất giữ nơi cố định.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
5
II - THIẾT BỊ MAY
Máy may có nhiều loại: máy dân dụng (máy đạp chân, máy chạy điện) và máy
công nghiệp. Ở nước ta được dùng phổ biến trong gia đình là loại máy đạp chân
(hoặc có gắn moteur) để may vải dệt thoi. Đây là loại máy một kim và có ổ thuyền
dao động. Tất cả các loại máy may đều được cấu tạo từ 3 phần chính:
Đầu máy: Là phần trên, trong đầu máy chứa tất cả các bộ phận chuyển động và
được che kín bằng vỏ gang và nắp đậy để tránh bụi bặm vào làm mòn các chi tiết,
đồng thời tránh dầu mỡ từ các chi tiết dây vào sản phẩm trong khi máy đang làm
việc.
Bệ máy: Bệ đúc bằng gang và gắn liền với đầu máy bằng boulon hay chốt. Dưới
bệ máy đặt một số bộ phận như: trục ổ chao, trục nâng cần đẩy răng cưa, ổ chao,
răng cưa...
Bàn và chân máy: Bàn máy thường làm bằng gỗ và rời với đầu máy. Đầu máy
gắn vào bàn máy bằng bản lề. Dưới bàn máy là chân máy bằng gang hay thép. Đối
với máy đạp chân thì ở chân máy là nơi phát sinh ra chuyển động truyền lên bánh
xe và đầu máy. Chân máy gồm có bàn đạp và tay biên nối bánh xe với bàn đạp. Khi
ấn bàn đạp thì tay biên lên xuống làm quay bánh xe truyên lên volant đầu máy bằng
dây da.
1. Các bộ phận chính của máy may tham gia vào quá trình tạo
mũi may
a/ Bộ phận kim và chỉ trên
Gồm có kim máy, ốc vặn kim, trục kim, cần giật chỉ, ốc điều chỉnh sức căng của
chỉ.
- Kim máy: Làm bằng thép, phần trên hình trụ. Kim máy gia dụng có đuôi kim
một bên tròn một bên phẳng, dưới cùng là mũi kim nhọn, sắc. Trên mũi kim là lỗ
kim để xỏ chỉ. Hai bên lỗ kim có hai rãnh dọc: một rãnh dài và sâu, một rãnh ngắn
và nông. Rãnh dài có tác dụng bảo vệ chỉ trong khi may, hạn chế ma sát với vải làm
đứt chỉ. Khi may, kim xuyên qua vải, sợi chỉ kéo xuống được nằm dọc theo rãnh
dài của kim để bảo vệ chỉ.
Kim máy có nhiều cỡ phù hợp với nhiều loại vải có độ dày khác nhau:
+ Vải dày như kaki, jean...: sử dụng kim số 13 hoặc 15.
+ Vải trung bình như ka-tê (KT): sử dụng kim số 11.
+ Vải mỏng như mousseline, voan, the...: sử dụng kim số 9.
Ta nên sử dụng kim và chỉ may phù hợp với loại vải để tránh gãy kim và dứt chỉ.
- Trục kim: Là bộ phận để chuyển động kim. Khi bánh đà (tay quay) quay ở đầu
máy thì trục kim chuyển động lên xuống làm cho kim cũng chuyển động lên xuống.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
6
- Ốc vặn kim: Để điều chỉnh độ cao thấp của kim và siết kim đính vào trục.
- Cần giật chỉ: Có tác dụng kéo chỉ xuống cung cấp cho ổ thuyền để tạo mũi
may. Khi kim xuống thì cần giật chỉ cũng xuống làm cho mỏ chao móc lấy chỉ trên.
Sau đó cần giật chỉ trẻơ về vị trí cũ.
b/ Bộ phận ép vái
Gồm có chân vịt, ốc điều chỉnh vải dày mỏng, cần hạ chân vịt.
Tác dụng của chân vịt là ép vải xuống mặt nguyệt để răng cưa của bàn đưa vải
đẩy vải đi. Lực ép của chân vịt phải vừa đủ: nếu ép mạnh quá chân vịt sẽ bị nặng,
nếu ép yếu quá thì vải bị lỏng không chuyển động theo răng cưa được, có thể sinh
ra lỗi bỏ mũi may.
c/ Bộ phận đẩy vải
Gồm bàn đưa vải và ốc điều chỉnh.
- Bàn đưa vải có tác dụng đẩy vải đi một đoạn bằng chiều dài mũi may. Sự
chuyển động của răng cưa được phối hợp nhịp nhàng với kim. Khi may vải dày,
răng cưa cần cao hơn để đẩy vải dễ dàng.
- Muốn có độ cao thấp của răng cưa, phải sử dụng ốc điều chỉnh bàn đưa vải
nằm trên bệ máy.
d/ Bộ phận ổ thuyền (ổ chao)
Gồm có:
- Vỏ ổ bằng gang lắp chặt lên giá máy.
- Ruột ổ chao chuyển động qua lại.
- Thuyền (thoi) bọc ngoài suốt và đứng yên. Trên mặt thuyền có bản lề để lắp
chặt thuyền vào ổ chao. Bản lề này giữ cho vị trí của thuyền với chao được chính
xác. Ở mặt ngoài của thuyền có me thuyền (me thoi) là nơi khống chế sức căng của
chỉ dưới.
- Suốt chỉ là phần để quấn chỉ dưới. Suốt chỉ nằm trong thuyền, chuyển động
quay tròn theo sức căng của chỉ.
Tác dụng chính để tạo nên mũi may là chao. Khi kim đi xuống tận cùng rồi rút
lên khoảng 3 - 4mm thì mỏ chao bắt đầu móc lấy vòng chỉ của kim, sau đó quay
một góc 160 độ để chỉ thoát ra tạo thành nút chỉ.
2. Cách sử dụng máy
a/ Chuẩn bị máy để may
Quá trình chuẩn bị máy là điều cần thiết để bảo đảm làm việc tốt, đồng thời hạn
chế hư hỏng máy.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
7
- Vị trí đặt máy: Chọn nơi đất bằng phẳng và thuận chiều ánh sáng chiếu từ trái
sang phải.
- Lắp dây máy: Đạp máy thuận chiều (từ ngoài vào trong) để dây máy lọt vào
khe của bánh xe và bánh đà.
- Lắp kim máy: Lắp kim đúng chiều, đúng vị trí, mặt phẳng của đuôi kim áp sát
vào trụ kim. Vặn chặt ốc kim để giữ kim nằm đúng vị trí.
- Cuốn chỉ vào suốt: Đặt suốt vào trục máy cuốn chí. Mắc chỉ vào cọc chỉ, dẫn
chỉ vào suốt và đạp máy chạy đều để chỉ quấn đều vào suốt.
- Lắp suốt vào thuyền: Đặt suốt vào lòng thuyền, kéo chỉ qua rãnh giữa me
thuyền và thuyền, đầu chỉ đưa ra ngoài qua lỗ nhỏ ở trên thuyền.
- Lắp thuyền vào chao: Sau khi cho suốt vào thuyền, cầm thuyền bằng ngón tay
giữa và ngón tay cái của tay trái, ngón trỏ nâng bản lề thuyền, lắp thuyền vào trục
của chao cho đúng khớp sao cho khi đạp máy thuyền không bị bật ra.
- Mắc chỉ trên: Đặt ống chỉ ở cọc chỉ trên đầu máy may, dẫn chỉ theo thứ tự qua
rãnh đỡ chỉ, qua cụm đồng tiền, qua râu tôm (nếu có), qua cần giật chỉ, qua cụm đỡ
chỉ và qua kim.
- Kéo chỉ dưới: Tay trái giữ đầu chỉ trên, tay phải quay bánh đà một vòng, chỉ
trên sẽ quàng vào chỉ dưới và kéo lên, cả hai đầu chỉ đưa vào giữa rãnh chân vịt và
kéo về phía sau.
b/ Vận hành máy
- Cách ngồi may: Chọn ghế vừa tầm, ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi về phía trước,
hai tay tỳ lên bàn máy vừa tầm thoải mái theo chiều dài của bàn máy.
- Đạp máy: Hai chân để lên bàn đạp, chân thuận đặt trước cách chân sau vài
phân. Khi đạp máy thì chân trước ấn xuống chân sau để nguyên và chân sau ấn
xuống chân trước để nguyên. Lặp lại thao tác một cách liên tục, nhịp nhàng,
- Bắt đầu may:
+ Quay bánh đà để trục kim đi xuống đưa kim đâm vào vải, kéo hai mối chỉ ra
phía sau chân vịt.
+ Hạ chân vịt xuống, tay phải quay bánh đà để lấy đà và đạp đều chân.
- Chấm dứt đường may:
+ Lại mũi may: Điều chỉnh cần vặn chỉ thưa nhặt để máy may lùi lại một đoạn
khoảng 3mm cho đường may được chắc.
+ Quay bánh đà về phía mình để kim rút lên khỏi vải, nâng chân vịt lên để lấy
vải ra.
3. Tiêu chuẩn mũi may
Đường may được coi là đạt yêu cầu kỹ thuật khi chỉ trên và chỉ dưới đều và giống
nhau, các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
8
- Sùi chỉ trên: nghĩa là chỉ trên quá căng, chỉ dưới quá lỏng đùn lên mặt trên của
vải. Khi đó ta cần nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng chỉ trên (cụm đồng tiền) và vặn
chặt ốc me thuyền sao cho hai sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau.
- Sùi chỉ dưới: hiện tượng ngược với sùi chỉ trên: chỉ trên quá lỏng nên đùn
xuống mặt dưới của vải. Ta cần vặn chặt cụm đồng tiền, nới lỏng ốc me thuyền sao
cho các nút chỉ thắt giữa các lớp vải.
4. Những trở ngại thông thường và cách sửa chữa
Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa
1. Bỏ mũi chỉ: Nghĩa
là có mũi chỉ không
thắt được
* Kim:
- Cong và tà đầu.
- Không đúng cỡ.
- Lắp kim sai (hướng kim)
* Cơ cấu đẩy vải:
- Chỉ trên quá căng.
- Lực nén chân vịt quá yếu.
- Xâu chỉ chưa đúng,chưa qua
hết các móc dẫn chỉ.
- Mỏ chao bị mòn.
- Thay kim mới.
- Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải.
- Lắp kim lại cho đúng.
- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng
của chỉ trên.
- Vặn ốc điều chỉnh vải dày, mỏng,
tăng sức ép của chân vịt.
- Xâu chỉ cho qua hết các móc dẫn
chỉ.
- Dũa lại mỏ chao.
2. Đứt chỉ trên - Khởi sự máy quá nhanh.
- Chỉ trên quá căng.
- Gắn kim ngược.
- Xâu chỉ trên sai.
- Kim bị cong hay tà đầu.
- Chỉ không đủ độ bền.
- Kim và chỉ không phù hợp (ví
dụ: chỉ to kim nhỏ).
- Đạp máy ngược.
- Khởi sự máy ở tốc độ trung bình.
- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng
của chỉ trên.
- Gắn kim lại: mặt phẳng của đuôi
kim áp sát vào trụ kim.
- Xâu chỉ lại theo đúng thứ tự qua
các móc dẫn chỉ.
- Thay kim mới.
- Thay chỉ.
- Thay kim đúng số.
- Đạp máy xuôi đều đặn.
3. Đứt chỉ dưới - Lắp ngược hướng suốt.
- Chỉ dưới quá căng.
- Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền
và trong chao chỉ.
- Chỉ quấn vào suốt không đều.
- Lắp suốt chạy ngược chiều kim
đồng hồ trong thuyền.
- Nới lỏng ốc trên thuyền.
- Lấy hết chỉ và xơ vải kẹt trong
thuyền và chao ra.
- Quấn chỉ vào suốt cho đều.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
9
Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa
4. Gãy kim - Kim không phù hợp với vải:vải
dày kim nhỏ.
- Gắn kim chưa đúng, kim dài
quá chạm vào thuyền hoặc chạm
vào chân vịt, mặt nguyệt.
- Kéo vải quá mạnh khi may làm
kim cắm chệch lỗ mặt nguyệt.
- Kim đâm trúng vật cứng (đầu
dây khoá kéo, cúc, móc...).
- Chân vịt lỏng quá.
- Chỉ trên quá căng.
- Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải.
- Gắn kim lại: đẩy kim sát vào trụ
kim, siết chặt ốc.
- Khi may nên đẩy vải tới nhẹ tay.
- Tránh để kim đâm trúng vật cứng.
- Siết chặt ốc giữ chân vịt.
- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng
của chỉ trên.
5. Đường may nhăn - Chỉ trên và chỉ dưới qúa căng.
- Sức ép của chân vịt quá lớn khi
may hàng mỏng.
- Dùng chỉ trên và chỉ dưới
không cùng cỡ số.
- Kim cong hoặc tà đầu.
- Nới lỏng cả chỉ trên và chỉ dưới.
- Vặn ốc giảm sức ép chân vịt,
dùng giấy lót dưới khi may hàng
mỏng.
- Dùng chỉ trên và chỉ dưới cùng
số, cùng loại.
- Thay kim mới.
6. Rối chỉ may - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền
và chao.
- Chỉ trên và chỉ dưới không kéo
về phía sau ở dưới chân vịt.
- Bàn đưa vải quá thấp.
- Lấy hết bụi chỉ và xơ vải kẹt trong
thuyền và chao ra.
- Trước khi may phải kéo đầu chỉ
trên và chỉ dưới về phía sau dưới
chân vịt.
- Vặn ốc điều chỉnh bàn đưa vải lên
cao.
7. Vải không chạy - Bàn đưa vải quá thấp.
- Chỉ bị rối và kẹt trong ổ
thuyền.
- Sức ép của chân vịt quá yếu.
- Bánh đà bị lỏng.
- Vặn ốc điều chỉnh đưa bàn đưa
vải lên cao.
- Gỡ hết chỉ rối ra. Trước khi khởi
động máy phải kéo đầu chỉ trên và
chỉ dưới về phía sau dưới chân vịt.
- Vặn ốc tăng sức ép của chân vịt.
- Siết cho bánh đà bắt chặt vào trục
máy.
8. Máy kêu to, đạp
nặng
- Chỉ kẹt trong ổ khoá giữ
thuyền suốt (chỉ bị đứt).
- Máy khô dầu.
- Dây chân quá căng.
- Lấy hết chỉ rối ra.
- Tra dầu đúng chỗ.
- Nới dây dài ra.
9. Máy chạy yếu Do dây chân bị giãn vì dùng
lâu.
- Cắt bớt vài phân tuỳ theo độ giãn,
xong nối lại.
- Thay dây mới.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
10
5. Cách bảo quản máy may
a/ Trước khi làm việc
Cần kiểm tra:
- Vị trí kê máy (độ bằng, ánh sáng).
- Các chi tiết máy (kim, thuyền, suốt...) lắp đúng vị trí.
- Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau.
b/ Trong khi làm việc
- Không xê dịch, kéo đẩy vải quá mạnh trong khi may.
- Cần giảm tốc độ khi may từ vải mỏng sang vải dày.
- Không đạp máy khi không có vải dưới chân vịt vì sẽ làm cho răng cưa mau
mòn.
c/ Sau khi làm việc xong
- Giữ máy sạch sẽ, không để bụi bám vào:
+ Lau chùi cẩn thận trong và ngoài máy.
+ Đậy nắp hoặc phủ vải chống bụi.
- Tra dầu theo chế độ định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
11
III - VẬT LIỆU MAY MẶC
1. Các loại vải
1.1. Vải sợi thiên nhiên
Vải sợi thiên nhiên là loại vải được đệt từ các sợi có sẵn trong thiên nhiên mà
loài người đã biết khai thác từ lâu.
Gốc từ thực vật như: sợi bông (thu được từ quả cây bông), sợi lanh, gai, đay...
(thu được từ thân cây lanh, gai, đay...).
Gốc từ động vật như: sợi len (thu được từ lông các loài thú như cừu, dê, lạc đà,
thỏ...), tơ tằm (thu được từ kén tằm)...
Vải sơi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vải
dệt từ sợi bông (vải cotton); vải len, dạ và lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ
tơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng.
a/ Vải sợi bông (xơ cellulose)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Hút ẩm cao. Do đó quần áo may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát, dễ thấm
mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới.
- Chịu nhiệt và cách điện tốt.
- Giặy tẩy dễ dàng.
Nhược điểm:
- Dễ bị co.
- Dễ nhàu nát, khi ủi xong khó giữ nếp.
- Dẽ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại.
* Cách nhận biết:
- Khi kéo đứt sợi thấy dai và chỗ đứt không bị xù lông.
- Khi vò nhẹ vải đẻ lai nhiều nếp nhăn.
- Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng ít và dễ
vỡ.
* Sử dụng và bảo quản:
- Dùng may quần áo mặc mùa hè, phù hợp để may quần áo trẻ em, người già,
người bệnh, trang phục lao động và trang phục quân đội. Vải cotton còn thích hợp
cho đồ dùng sinh hoạt cần hút ẩm tốt như áo gối, chăn mền, tấm trải gường, khăn
tay, khăn tắm, khăn bàn, khăn ăn, giày vải...
- Nhiệt độ là thích hợp từ 180 - 200 độ C, là khi vải ẩm.
- Giặt bằng xà phòng kiềm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
12
- Phơi ngoài nắng, cất giữ nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc.
* Tên thương mại:
Vải tám, vải calicot, vải ú, vải batiste (phin nõn), vải popline, vải xô, vải kaki,
vải jean...
b/ Vải tơ tằm (xơ protid)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Mềm mại, bóng mịn, nhẹ.
- Cách nhiệt, cách điện tốt.
- Mặc thoáng mát, hút ẩm tốt: 11%.
Nhược điểm:
- Dễ co.
- Kém chịu nhiệt, nhiệt độ cao làm tơ lụa bị giòn , gãy. Ánh nắng và mồ hôi dễ
làm tơ mau mục và úa vàng.
- Kém bền với kiềm.
* Cách nhận biết:
- Cầm tay mát, mặt vải ánh bóng.
- Đốt cháy chậm và có mùi khét như tóc cháy, đầu đốt sủi bọt màu nâu, xốp, bóp
vỡ vụn.
* Sử dụng và bảo quản:
- Lụa tơ tằm dùng để may áo dài, chemise (sơ-mi); hàng đũi cao cấp có thể may
complet... Vì tính chất cách nhiệt tốt nên quần áo bằng vải tơ tằm mùa hè mặc mát
và mùa đông mặc ấm.
- Nhiệt độ là thích hợp từ 140 - 150 độ C. Là ở mặt trái hoặc mặt phải, dùng
khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. Nếu là ở nhiệt độ quá cao, tơ sẽ mất
độ bóng.
- Giặt bằng xà phòng trung tính (ví dụ các loại dầu gội đầu), chanh, bồ kết trong
nước ấm.
- Phơi ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào vải.
* Tên thương mại:
Lụa, lèo, lượt, the, xuyến, đũi (loại vải tơ tằm thô, dày), đoạn, nái, thao...
c/ Vải len (wool, lain) (xơ protid)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Giữ nhiệt tốt do đó thích hợp với khí hậu ôn đới.
- Vải nhẹ, xốp, có độ bền cao.
- Ít nhăn, ít co giãn, ít hút nước.
Nhược điểm:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
13
- Kém bền với kiềm.
-Dễ bị vi khuẩn, nấm mốc phá huỷ.
* Cách nhận biết:
- Cầm thấy ráp tay.
- Mặt vải có xù lông cứng.
- Khi kéo đứt sợi có độ kéo dãn lớn.
- Đốt cháy yếu, có mùi khét như tóc cháy.
- Tro tàn đen, xốp, dễ vỡ.
* Sử dụng và bảo quản:
- Dùng để may quần áo mặc ngoài về mùa đông như: manteau, blouson,
complet...
- Giặt bằng xà phìng trung tính (hoặc xà phòng dành riêng để giặt lain), các loại
complet hoặc hàng lain cao cấp thường phải giặt khô, là hơi ( nếu giặt bình thường
sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phẩm). Không giặt bằng nước
nóng.
- Phơi ở nơi râm mát, thoáng gió.
- Cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy cắn.
1.2. Vải sợi hoá học
Là loại vải được dệt bằng sợi hoá học. Vải sợi hoá học có ưu điểm là trên bề mặt
không có tạp chất, ít bị vi sinh vật và nầm mốc phá hủy. Căn cứ vào nguyên liệu
ban đầu và phương pháp sản xuất mà người ta chia sợi hoá học ra làm hại loại:
* Sợi nhân tạo: là những loại sợi được chế tạo từ những hợp chất cao phân tử
(polimer) có sẵn trong tự nhiên như cellulose.... Nguyên liệu là các loại tre, gỗ,
nứa...có hàm lượng cellulose cao. Các nguyên liệu ban đầu được hoà tan trong các
chất hoá học như soude, carbone disulfure, axit sulfurique, muối sulfate... để kéo
thành sợi dùng dệt vải. Đó là sợi viscose (hoặc các dạng biến tính của nó là rayon,
polino...), acétate. Các loại sợi này vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệu
ban đầu.
Sợi viscose dạng dài liên tục dùng để dẹt các mặt hàng lụa tartant, satin; sợi
viscose dạng ngắn dùng để dệt vải fibre hoặc pha với các loại sợi khác thành sợi
pha. Sợi acétate dùng để dệt một số mặt hàng mỏng, nhẹ, dùng may áo phụ nữ, trẻ
em, dệt khăn quàng...
* Sợi tổng hợp: là loại sợi được chế tạo từ nguyên liệu hoá học.
Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt... qua quá trình biến đổi phức
tạp như chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polimer... tạo thành nguyên liệu
để sản xuất sợi tổng hợp. Các nguyên liệu này có thành phần, tính chất khác hẳn
nguyên liệu ban đầu.
Sợi tổng hợp có các loại sau:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
14
- Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, vải dệt kim, dệt bít tất, chỉ may...
- Sợi polyester (PES) dùng để dệt tergal (dacron), tetron,...; pha với sợi bông, với
sợi viscose để dệt hàng vải pha.
- Sợi polyacrylique (PAC) dùng làm nguyên liệu dệt kim (len nhân tạo); pha với
các loại sợi khác để dệt hàng vải pha.
- Sợi polyvinylalcol (PVA) dùng dệt vải may manteau, blouson, quần áo lao
động, xe dây thừng, dây chão, lưới đánh cá...
- Sợi polyuréthane (PU) dùng dệt vải lycra, pha với các loại sợi khác để dệt vải
may y phục ôm sát cơ thể như áo tắm, quần áo lót...
Sau đây chúng ta sẽ xem xét những loại vải sơi hoá học thông dụng.
a/ Vải dệt từ sợi nhân tạo viscose
* Tính chất:
- Mặt vải mềm mại, bóng.
- Hút ẩm tốt.
- Độ bền kém, nhất là khi ướt. Khi khô bị co ngắn lại.
- Dễ nhàu nát.
* Cách nhận biết:
- Mặt vải thường mềm mại.
- Khi đốt cháy tro tàn rất ít và chỉ có ở đầu đốt.
* Cách sử dụng và bảo quản:
- Dùng để may quần áo mặc ngoài, vải lót các loại quần áo cao cấp như veston,
manteau...
- Nhiệt độ là thích hợp từ 130 - 140 độ C. Do dễ bị nhàu nên phải là với hơi
nước.
- Giặt bằng xà phòng thường, không ngâm lâu, không vắt mạnh tay.
- Phơi trong bóng râm hoặc ở nơi thoáng khí.
* Tên thương mại:
Fibre, tartan, rayon, gấm, lụa, satin...
b/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyamid (PA)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Khá nhẹ, khó bắt bụi.
- Có độ bến kéo, bền ma sát, bền vi khuẩn rất cao.
- Độ đàn hồi tương đối tốt nên ít bi nhàu nát.
- Phơi mau khô.
Nhược điểm:
- Hút ẩm kém (khoảng 4,5%), khó thoát hơi, thoát khí, do đó khi mặc sẽ bị bí
hơi.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
15
- Bị lão hoá, trở nên ố vàng và giòn theo thời gian, nhất là khi thường xuyên phơi
lâu dưới ánh nắng.
- Khả năng chịu nhiệt kém, dễ bị co và mềm nếu nhiệt độ bàn ủi quá 150 độ C.
* Cách nhận biết:
- Mặt vải bóng, sợi đều.
- Khi đốt, xơ cháy đầu đốt bị chảy nhựa màu hổ phách, cứng khi nguội và bóp
không vỡ
* Cách sử dụng và bảo quản:
- Dùng để may áo lót hoặc lót áo jacket.
- Là ở nhiệt độ thấp, từ 120 0 150 độ C.
- Giặt bằng xà phòng giặt thường và phơi trong bóng râm.
- Không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C.
* Tên thương mại:
Nylon, caprolar, nylfrance.
c/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyester (PES)
* Tính chất:
Ưu điểm:
- Độ bền rất cao, không bị nấm mốc phá huỷ.
- Bền với ánh sáng tốt, chỉ thua polyacrylique.
- Độ đàn hồi cao và định hình rất tốt, gấp 3 lần polyamid. Do đó quần áo dễ là
định hình và giữ nếp rất lâu, không bị mất đi sau khi giặt.
- Chịu nhiệt trong phạm vi rộng, có thể từ -70 đến +175 độ C.
- Có tính mao dẫn, nhờ đó mồ hôi thoát ra khe vải tạo cảm giác đễ chịu.
Nhược điểm:
- Hút ẩm kém (khoảng 0,5%).
- Thường bị nhăn ở các đường may.
- Hay bị cong xoắn ở các mép vải.
* Cách nhận biết:
- Mặt vải bóng.
- Khi đốt, xơ cháy và đầu đốt chảy nhựa màu nâu sẫm, cứng khi nguội và bóp
không vỡ.
* Cách sử dụng và bảo quản:
- Vải dệt từ sợi polyester may nhiều loại y phục cho cả nam lẫn nữ, giữ nếp rất
đẹp, tuy nhiên do hút ẩm kém nên không hợp vệ sinh.
- Là ở nhiệt độ thấp từ 150 - 170 độ C.
- Giặt bằng xà phòng giặt thường, không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C.
- Phơi trong bóng râm hoặc nơi thoáng khí.
* Tên thương mại:
Tergal (Pháp), dacron (Mỹ), terylene (Anh), swiss bóng, mouseline, soire...
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
16
1.3. Vải sợi pha
Mỗi loại vải đều mang những ưu nhược điểm. Trong thực tế, người ta sử dụng
vào lĩnh vực may mặc những loại vải pha thiên nhiên và sợi tổng hợp, nghĩa là các
sợi khác nhau pha trộn theo một tỉ lệ nhất định để tạo thành loại vải mang tính ưu
việt của các sợi thành phần.
Ví dụ:
- Vải pha PECO: dệt bằng sợi pha theo tỉ lệ 65% sợi polyester và 35% sợi bông
cotton được vải KT, gabardine, soire...
+ PE: bền, không nhàu.
+ Cotton: hút ẩm tốt.
Vải KT có ưu điểm là hút ẩm, bền, ít nhàu.
- Vải pha PEVI: được dệt từ sợi polyester và viscose.
Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hoá học: bền, đẹp,
dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô... Vải pha
được sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất thích
hợp với điều kiện khí hậu của nước ta., phù hợp với điều kiện kinh tế và thị hiếu
của nhân dân ta.
2. Vật liệu dựng
Vật liệu dựng là phụ liệu chủ yếu sử dụng trong may mặc, góp phần tạo dáng cho
sản phẩm may. Chức năng chính của vật liệu dựng là tạo hình, dựng cứng các chi
tiết như bâu áo, nẹp cổ áo, nẹp tay áo, lưng quần, miệng túi, khuy áo và ve áo.
Vật liệu dựng gồm hai loại chính: dựng dính và dựng không dính.
2.1. Dựng dính (keo dựng- - mex)
Dựng dính còn được gọi là mex được toạ thành từ hai bộ phận: đế và nhựa dính.
Mặt đế của mex được quét lớp nhựa dính. Khi ta là, sức nóng làm cho lớp nhựa này
chảy ra và dính vào mặt trái của vải may. Tuỳ thuộc vào loại đế mà ta có mex vải
và mex giấy. Mex vải hay mex giấy đều có nhiều cỡ từ mỏng đến dày.
a/ Mex vải
* Phân loại:
Chất lượng của mex vải phụ thuộc vào phương pháp láng nhựa trên bề mặt của
đế và nguyên liệu nhựa dán.
Các kiểu láng nhựa chính:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
17
- Mex cán trắng.
- Mẽ rải điểm (láng bụi).
- Mex rải điểm (láng hạt).
- Mex mạng nhện.
* Đặc điểm:
- Vải đế: thường là 100% cotton hoặc peco.
- Nhựa: polyester, poly vinylchlorure (PVC), copolymer...
Nhựa dùng làm mex phải đáp ứng yêu câu về công dụng và điều kiện sử dụng
của hàng may. Cụ thể là:
+ Dính và giữ chặt các bề mặt liên kết.
+ Lớp keo đủ bền và dẻo.
+ Thành phần của keo không có chất tác hại đối với cơ thể người.
+ Chịu được tác động cơ học của quá trình giặt, tác động của hoá chất tẩy rửa
và tác động của nhiệt độ khi phơi, là.
Mex vải phải được cắt cùng chiều như phần vải của trang phục được dựng.
b/ Mex giấy
Mex giấy thường được sử dụng làm tăng thêm độ cứng cho những chi tiết cần độ
cứng vừa phải: cổ áo, manchette, nẹp áo, nẹp cổ, nắp túi...
Mex giấy có thể được cắt theo bất cứ chiều nào cũng không bị tưa mép.
Khi sử dụng mex giấy, ta nên dùng vải đệm lót khi là để bảo vệ bàn là.
2.2. Dựng không dính
Dựng không dính gồm có: vải dựng, xốp, tấm bông.
a/ Vải dựng
- Dựng cạnh tóc: được tạo thành nhờ đan ghép những sợi tóc với sợi dọc và sợi
ngang để tạo thành vải dựng. Dựng cạnh tóc chủ yếu dùng để tạo dáng cho áo
compet. Dựng cạnh tóc ít được sử dụng trong may công nghiệp vì phải may lược
vào sản phẩm trước khi may hoàn chỉnh.
- Dựng cotton (vải tẩm hoá chất): được tạo thành nhờ tẩm vào vải một loại hoá
chất dễ làm cứng vải. Dựng cotton có nhược điểm là quá cứng, vì thế loại dựng này
chỉ thích hợp để tạo độ cứng cho lưng quần, manchette...
Khi sử dụng, vải dựng phải được ghim kim gút hay lược trước, sau đó mới may
dính vào sản phẩm.
b/ Xốp dựng
Dùng để tạo dáng bề mặt phẳng và êm cho các sản phẩm may.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
18
Vì không được vò nát nhiều nên loại vật liệu này thường thích hợp với các loại
áo jacket, blouson...
c/ Đệm bông
Được tạo thành từ những màn xơ, đệm xơ kết dính với nhau. Sử dụng đêm bông
tương tự như xốp dựng: không được vò nhiều nên chỉ thích hợp để làm lớp lót cho
các loại áo như jacket, blouson...
Đệm bông cứng dùng để may lót đáp khoá, đầu đai, cổ áo blouson. Đệm bông
mềm để may đệm thân áo, tay áo jacket, blouson...
3. Chỉ may
Chỉ may dùng để may nối các chi tiết bằng vải, da, lông thú. Có các loại chỉ làm
bằng nguyên liệu như bông, lain, tơ và sợi tổng hợp. Được dùng nhiều nhấy trong
may mặc là chỉ bông và chỉ tổng hợp. Chỉ tơ chủ yếu để may áo quần bằng tơ lụa,
len, dạ, ngoài ra còn dùng để thêu trang trí. Chỉ lain để may dày, may bạt.
Quy cách của chỉ may phụ thuộc vào các yếu tố: độ mảnh, số sợi chập và đặc
điểm hoàn tất.
- Độ mảnh của chỉ được thể hiện qua những số hiệu quy ước như: 10, 20, 30, 40,
50, 60, 80, 100 và 120. Số càng cao chỉ càng mảnh.
- Chập là ghép nhiều sợi đan lại nhằm mục đích loại bỏ khuyết tật của sợi, tăng
độ bền và độ đều cho chỉ. Thông thường trong may mặc, người ta sử dụng chỉ chập
2, chập 3.
- Xe là xoắn sợi đã chập lại nhằm nâng cao hơn nữa độ bền, độ đều về bề ngang
và độ co giãn tốt.
Ví dụ: Chỉ có chỉ số 100/3 là chỉ có độ mảnh 100 và được xe chập từ 3 sợi đơn.
Trong quá trình tạo đường may, chỉ sẽ chịu sức kéo mạnh và sự ma sát với kim,
vải, với các chi tiết dẫn chỉ của máy may. Vì vậy sau khi hình thành đường may,
kết cấu của chỉ trở nên kém chặt chẽ, độ bền giảm. Trên các máy may có tốc độ
cao, chỉ tổng hợp còn bị nung nóng do cọ xát mạnh với kim và dễ bị chảy trong khi
may.
Trong quá trình sử dụng sản phẩm may, việc giặt tẩy quần áo bằng hoá chất làm
chỉ bị bào mòn, kéo căng nhiều lần, bị xoắn.
Về nguyên tắc, phải sử dụng chỉ may có cùng nguyên liệu với vải, hoặc chọn chỉ
có độ bền cao hơn vải để tránh trường hợp các đường may bị đứt chỉ trước khi rách
vải.
4. Các vật liệu khác
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
19
a/ Chun
Là loại vật liệu may có lõi cao su, được bọc ngoài bằng sợi PA có tính đàn hồi
cao. Chun thường được may vào gấu tay, lưng quần, lưng váy để giúp cho quá trình
sử dụng được dễ dàng.
b/ Nút (cúc)
Có nhiều loại to nhỏ khác nhau, làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau. Nút vừa có
tác dụng giữ chặt hay đóng kín, vừa có tác dụng trang trí cho sản phẩm. Để chọn
nút, người ta căn cứ vào đường kính của nút, nguyên liệu làm nút (nút kim loại, nút
nhựa, nút gỗ, nút xà cừ...) và màu sắc của nút sao cho phù hợp với sản phẩm may.
c/ Khoá kéo (fecrmeture)
Khoá kéo dùng để may cữa nẹp. Dây khoá kéo có răng cưa bằng kim loại, nhựa
hoặc các vòng xoắn bằng polyester gắn vào dây băng bằng vải. Các loại khoá kéo
có răng bằng nhựa polyester thường nhẹ, mềm dẻo, không đóng bụi, chịu nhiệt.
Dây khoá kéo có răng bằng kim loại nặng hơn được dùng cho các loại vải dày và
đồ thể thao.
Có loại khoá kéo kín hoặc hở. Bề rộng hàng răng từ 3mm trở lên. Chiều dài dây
kéo từ 120mm trở lên. Yêu cầu chọn dây khoá kéo là:
- Chi tiết kim loại phải nhẵn, bóng, không tì vết và không rỉ sét.
- Răng khớp chặt, không bị dịch chuyển.
- Khoá kéo đẩy dễ dàng.
- Băng vải phải đủ bền so với sả phẩm.
Ngoài những phụ liệu thông thường trên đây, trong cắt may ta còn dùng nhiều
loại phụ liệu khác. Việc chọn lựa các phụ liệu phải phù hợp với loại sản phẩm, thời
trang, điều kiện sử dụng và bảo quản của sản phẩm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
20
Chương II
SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC
I - CÁCH LỰA CHỌN VẢI VÀ Y PHỤC
Trang phục gồm có:
- Quần áo (y phục).
- Nón, mũ, khăn...
- Giày, dép, guốc...
- Găng, tất...
- Thát lưng, túi xách, ví tay...
- Đồ trang sức...
Trong số các trang phục kể trên, quan trọng nhất là y phục. Y phục là thuật ngữ
để chỉ các sản phẩm dệt được cắt và may thành những vật che cơ thể con người.
1. Chức năng cơ bản của y phục
Y phục có hai chức năng cơ bản là:
- Chức năng bảo vệ: Hàng ngày, môi trường xung quanh có ảnh hưởng rất lớn
đến sự hoạt động của cơ thể con người. Nhờ y phục mà quanh cơ thể hình thành
nên một lớp "vỏ bọc" bảo vệ cơ thể.
Nhiều lớp của y phục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lớp "vỏ bọc"
theo ý muốn của con người. Đó là những lớp quần áo lót, quần áo mặc ngoài, may
từ những vật liệu khác nhau.
- Chức năng thẩm mỹ: Chính vì y phục là lớp "vỏ bọc" bảo vệ bên ngoài cơ thể
nên chúng tạo nên vẻ bề ngoài của con người. Vì vậy nghệ thuật trang trí y phục
đóng vai trò rất lớn trong tạo dáng sao cho y phục có thể vừa tôn vinh những nét
đẹp vừa che dấu những khuyết tật của cơ thể.
2. Phân loại y phục
Y phục có rất nhiều loại , đa dạng và phong phú. Để dễ khái quát, có thể phân
loại y phục như sau:
a/ Phân loại theo giới tính và lứa tuổi
- Y phục nam.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
21
- Y phục nữ.
- Y phục trẻ em.
Y phục nam, nữ lại được chia thành y phục cho thanh niên, y phục cho người
trung niên, y phục cho người lớn tuổi. Y phục trẻ em cũng được chia theo từng đối
tượng như trẻ sơ sinh, trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, học sinh Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông. Sở dĩ y phục được phân loại theo các đối tượng trên vì mỗi nhóm người
có những đặc điểm về tỉ lệ cơ thể, tâm sinh lý khác nhau.
b/ Phân loại theo mùa khí hậu
Do mỗi mùa có đặc điểm riêng về khí hậu, thời tiết nên quần áo mặc phải thích
hợp với mỗi mùa khí hậu trong năm. Có thể chia ra:
- Y phục mùa hè.
- Y phục mùa đông.
- Y phục xuân và thu.
Việc chọn y phục phù hợp với khí hậu và thời tiết không những tạo cảm giác dễ
chịu, thoái mái mà còn đảm bảo sức khoẻ trong quá trình làm việc và nghỉ ngơi, thể
hiện con người có văn hoá, lịch sự.
c/ Phân loại theo công dụng
- Y phục mặc lót: là những thứ mặc sát cơ thể.
- Y phục mặc thường: là những thứ mặc ngoài quần áo lót như chemise, quần âu,
váy...
- Y phục mặc ngoài: là những thứ mặc ngoài quần áo mặc thường như áo vest, áo
blouson, áo manteau, complet...
d/ Phân loại theo chức năng xã hội
- Y phục mặc thường ngày: là những quần áo được dùng thường xuyên trong
sinh hoạt, lao động và học tập hàng ngày. Loại này có kiểu dáng rất đa dạng, phong
phú.
- Y phục mặc trong các dịp lễ hội, tiệc tùng...
- Y phục lao động sản xuất: thường là bộ bảo hộ lao động cho công nhân hoặc
các quần áo riêng cho từng nghành.
- Y phục đồng phục: kiểu mặc thống nhất, bắt buộc cho mọi thành viên của một
tập thể nhất định, không trực tiếp lao động sản xuất như đồng phục của quân nhân
(quân phục), đồng phục của học sinh.
- Y phục thể dục, thể thao.
- Y phục biểu diễn nghệ thuật: là những loại quần áo đặc biệt, dành riêng cho các
nghệ sĩ khi biểu diễn.
3. Chọn lựa vải và y phục
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
22
Để đảm bảo giá trị sử dụng và giá tri thẩm mỹ của quần áo, cần phải chọn vải
phù hợp với chức năng và kiểu mốt của từng loại quần áo, phù hợp với vóc dáng và
lứa tuổi của người mặc.
3.1. Chọn lựa vải và y phục theo chức năng và kiểu mốt
a/ Y phục lót
Quần áo lót được mặc sát vào người, có nhiệm vụ giữ vệ sinh thân thể, làm cho
con người hoạt động dễ dàng. Vải đẻ may quần áo lót nên chọn hàng dệt kim mỏng
bằng sợi cotton mềm mại, có độ hút ẩm cao, độ đàn hồi cao, để luôn ôm sát vào cơ
thể mà vẫn thoáng và hợp vệ sinh. Mặc quần áo lót vừa vặn, hợp lý còn tạo dáng
làm tôn vẻ đẹp của con người và của quần áo mặc ngoài.
b/ Y phục mặc thường ngày
Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng gia đình, tập quán của địa phương mà chọn
kiểu mốt, chất liệu và màu sắc của vải cho phù hợp, thoái mái, thuận tiện trong mọi
sinh hoạt, lao động học tập, vui chơi... đồng thời vẫn làm tôn vẻ đẹp của người
mặc.
c/ Y phục mặc ngoài
Quần áo khoác ngoài mặc ấm cần phải chọn loại vải màu sẫm, dày, xốp, có khả
năng giữ nhiệt tốt như len, dạ, vải pha len, vải dệt kim dày, vải giả da, da... để mặc
vào mùa đông. Các loại áo khoác nhẹ, sử dụng vào mùa xuân - thu để tăng vẻ đẹp,
lịch sự và hợp với thời tiết nên chọn vải tốt có màu sáng.
d/ Y phục bảo hộ lao động
Đối với một số nghành nghề, người lao động phải làm việc ở môi trường không
thuận lợi: nắng, gió, mưa, bụi băm; vi trùng, bệnh tật; dầu mỡ, chất độc hại... Vì
vậy phải có trang phục bảo hộ lao động. Tuỳ đặc điểm hoạt động của từng nghành
nghề mà chọn loại vải, màu sắc may trang phục bảo hộ lao động để người lao động
vừa được bảo vệ, tránh các tác hại của môi trường, vừa có thể làm việc một cách dễ
dàng thuận tiện. Do đó, quần áo bảo hộ lao động thường được may rộng rãi, kiểu
may đơn giản.
Ví dụ:
- Công nhân làm cầu đường, công nhân cơ khí, công nhân các nghành khai
thác... cần quần áo bảo hộ lao động may bằng vải thô dày, có độ bền cao, dễ thoát
mồ hôi như vải kaki, vải phin dày, vải cotton dệt bằng sợi bông có màu sẫm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
23
- Nhân viên các nghành y, dược, làm việc trong các phòng thí nghiệm... mặc áo
blouse, đội mũ, mang khẩu trang may bằng những loại vải ít nhàu, hút ẩm như vải
phin, vải kate... màu trắng, xanh lá cây sẫm, xanh da trời, hồng...
e/ Y phục thể thao
Quần áo thể thao có nhiều loại, tuỳ theo từng môn thể thao với chất liệu, màu
sắc, kiểu cách vô cùng phong phú.
Ví dụ:
- Vận động viên bơi lội, thể dục tự do... cần mặc quần áo may vừa sát, ôm khít
vào người để tránh vướng víu khi luyện tập, thi đấu. Do đó nên chọn các loại hàng
vải dệt kim, có độ co giãn tốt, màu sắc rực rỡ.
- Quần áo cho vận động viên bóng đá lại cần may rộng để tạo sự thoái mái, chất
vải thoáng, thấm mồ hôi, có độ co giãn tốt.
f/ Y phục lễ hội, lễ tân
Ngày nay, trang phục lễ hội, lễ tân rất phong phú và độc đáo. Có thể sử dụng các
loại vải cao cấp mỏng, vải dày, vải rủ, vải đứng, vải ánh bạc...cắt may khéo, thể
hiện rõ tính trang trọng, lịch sự.
* Lễ hội truyền thống:
Việt nam có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có ngày lễ hội truyền
thống. Trong ngày này, người dân mặc những bộ trang phục dân tộc tiêu biểu cho
dân tộc mình, hoặc trang phục truyền thống của một vùng.
* Y phục ngày lễ tết, cưới hỏi, dạ hội:
- Nam giới: mặc complet may bằng loại vải hơi dày, ít nhàu để thể hiện sự trang
trọng.
- Nữ giới: mặc bộ áo dầi dân tộc may bằng những hàng vải mảnh, nhẹ, mềm
nhưng không nhũn, không quá mỏng như lụa tơ tằm, mouselin, nhung the...; hoặc
mặc những bộ áo váy may bằng những vải có tính chất, độ dày, mỏng, màu sắc
phù hợp.
* Y phục lễ tân (tân phục):
Lễ phục là các trang phục được mặc trong các buổi lễ, các cuộc họp trọng thể,
các buổi tiếp khách nước ngoài. Lễ phục được may bằng những loại vải quý, đẹp,
cắt may khéo, thể hiện rõ tính trang trọng, lịch sự.
Chính phủ đã quy định lễ phục Nhà nước được áp dụng trong cả nước theo đúng
thể thức lễ tân như sau:
Đối với nam giới:
- Mùa nóng: mặc bộ complet vải mỏng, hoặc bộ quần áo chemise (dài tay hoặc
ngắn tay); thắt cravate.
- Mùa lạnh: mặc bộ complet bằng vải dày.
Đối với nữ giới:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
24
- Mùa nóng: mặc bộ áo dài truyền thống hoăc bộ complet (áo với quần hoặc với
váy) bằng vải mỏng.
- Mùa lạnh: mặc bộ quần áo dài truyền thống hoặc bộ complet (áo với quần hoặc
với váy) bằng vải dày.
Công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số có thể sử dụng sắc phục tiêu biểu
của dân tộc mình.
Công chức, viên chức là người thuộc các ngành có lễ phục riêng như quân đội,
công an, hải quan, thuế vụ... có thể sử dụng lễ phục riêng của ngành.
3.2. Chọn lựa vải và y phục theo vóc dáng cơ thể
Y phục chỉ làm tôn vẻ đẹp và che dấu được những nhược điểm của cơ thể khi có
sự cân đối hài hoà giữa các đường nét, chi tiết, màu sắc... với vóc dáng người mặc.
Vóc dáng của con người rất da dạng. Căn cứ vào hình dáng và tỉ lệ của vai, hông,
ngực, lưng (đối với nam giới), độ dài của cổ, chiều rộng của vai, độ lớn của bắp
chân... (đối với nữ giới), người ta chia dáng người của nam giới ra làm 4 nhóm lớn
và chia dáng người của nữ giới ra làm 3 nhóm lớn.
A/ Đối với nam giới
a/ Dáng người hình tam giác
Có vai rộng, hông và sườn hẹp, thường được coi là dáng người đẹp nhất.
- Nên mặc quần áo may vừa người từ chất vải cứng để giữ được đường cong của
cơ thể.
- Không nên mặc quần áo may từ chất vải mềm, hoặc áo rộng sẽ che lấp dáng
người, làm người "xấu đi". Cũng không nên dùng áo có may đệm vai quá dày, vai
sẽ to ngang, tạo cảm giác "người máy" hoặc người chỉ có cơ bắp.
b/ Dáng người hình chữ nhật
Là dáng người đều đặn giữa vai và hông.
- Có thể chọn trang phục một cách dễ dàng vì dáng người cân đối phù hợp với tất
cả các loại trang phục dành cho nam giới hiện nay.
- Nếu người hơi thấp thì không nên mặc quần rộng có nhiều ply và áo vải kẻ sọc
ngang vì sẽ tạo cảm giác thấp đi.
c/ Dáng người hình quả trứng
Có vai hẹp, xuôi, hông rộng hông vai.
- Nên chọn áo may hơi rộng, có đệm vai dày để tạo cảm giác vai vuông, quần
may vừa phải với người để tạo dáng vẻ cân đối hơn.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
25
- Nên chọn loại chemise cổ mềm, tốt nhất là cổ bằng trong trang phục thường
ngày.
d/ Dáng người hình tròn
Có vai tròn, ngực rộng và bụng to, người hơi béo hoặc quá béo, thường là dáng
của người lớn tuổi hoặc trung niên.
- Nên chọn loại trang phục rộng, may vừa người.
- Nên chọn mặc quần có màu sẫm, áo vải kẻ sọc nhỏ theo chiều dọc để tạo cảm
giác gầy đi, phần vai có vẻ rộng hơn.
B/ Đối với nữ giới
a/ Dáng người trung bình
Là dáng người lý tưởng, có vai và hông cân đối, đường eo rõ với chỉ số vòng
ngực, vòng eo, vòng mông chuẩn theo cỡ trung bình.
Phụ nữ có dáng người này có thể mặc được nhiều kiểu trang phục.
b/ Dáng người có vai rộng
- Nếu người mảnh khảnh, có chiều cao trung bình, có thể mặc hầu hết các kiểu
trang phục.
- Nếu người đầy đặn nên chọn những kiểu trang phục có nét thẳng để tạo dáng
thanh mảnh hơn: vải kẻ sọc đứng, các kiểu áo váy chân phương không quá cầu kỳ.
c/ Dáng người có hình mũi nhọn
Có vai rộng, ngực đầy, hông hẹp (to ở phía trên, nhỏ ở phía dưới).
Đây là dáng người không cân đối, cần chọn những kiểu trang phục làm giảm tối
thiểu phần trên và nhấn mạnh phần hông.
Nên chọn mặc những kiểu áo váy có đường cắt hoặc xếp nếp thẳng đứng, hoặc
không đối xứng. Tránh mặc áo ôm, ống tay quá ngắn (sẽ để lộ phần bắp tay to), vải
có hoa văn to, màu sắc sặc sỡ.
Ngoài ra còn những khiếm khuyết khác của cơ thể mà ta có thể che dấu bằng
trang phục:
Người quá thấp: cần chọn loại vải, màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác cao lên.
- Nên sử dụng hàng vải mềm, mỏng, vải kẻ sọc, có hoa nhỏ. Chọn kiểu áo có
đường nếp dọc, thân rũ, dáng ôm, không rộng.
- Tránh các hàng vải thô cứng, dày, hoa to, sọc ngang, ô vuông to, kiểu trang trí
rườm rà, có nhiều bèo dún... vì sẽ gây cảm giác thấp đi.
Người quá cao: cần chọn loại vải có màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác "đỡ
cao" và mập ra.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
26
- Nên chọn loại vải "đứng" không rũ, dày dặn; màu sáng như cà phê sữa, hồng,
vàng ngà hoặc vải hoa to, kẻ ô vuông hoặc sọc ngang. Quần áo nên chọn khác màu
nhau.
- Tránh sử dụng vải mềm nhũn như: thun, lanh, may kiểu bó sát người; vải màu
tối như đen,tím, nâu..., hoa nhỏ, kẻ sọc đứng vì sễ gây cảm giác cao thêm.
Người quá béo:
- Nên dùng chất liệu vải mềm, mịn, tạo ra dáng nhẹ nhàng uyển chuyển; kiểu
may vừa vặn ở phần ngực, thoái mái ở phần eo, màu sẫm hoặc màu trung gian như:
cà phê sữa, xanh lam, xanh cổ vịt...
- Tránh quần áo dệt kim, bó sát người, kiểu áo thụng rộng; màu vải nhạt, hoa văn
to, vải bóng, màu sáng chói... sẽ gây cảm giác béo "thêm".
Người quá gầy:
- Nên mặc kiểu áo rộng, có xếp pli hoặc dún; hàng vải dày, cứng, xốp, hoa to,
màu sáng, kẻ sọc ngang...
- Tránh mặc các loại hàng vải mỏng, màu sẫm, kiểu áo bó sát người... sẽ gây cảm
giác gầy thêm.
3.3. Chọn lựa vải và y phục theo lứa tuổi
Việc chọn vải và y phục theo lứa tuổi cũng rất quan trọng:
- Quần áo trẻ em nên chọn loại vải mềm, thoát mồ hôi, được dệt bằng sợi bông
(cotton), có màu sắc và hoạ tiết trang trí tươi vui, sinh động.
- Quần áo thanh niên rất đa dạng, phong phú về kiểu dáng, chủng loại với rất
nhiều chất liệu vải khác nhau phục vụ cho nhu cầu mặc đẹp của thanh niên hiện
nay.
- Quần áo người đứng tuổi có thể sử dụng nhiều loại vải nhưng phải lựa chọn
màu sắc nhã nhặn mà vẫn tươi tắn, kiểu dáng đơn giản mà trang nhã, lịch sự, hợp
với lứa tuổi.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
27
II - CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC
1. Các ký hiệu sử dụng
Hiện nay, trên hầu hết các hàng dệt và may được sản xuất ở các nước trên thế
giới đều có đính hoặc in các ký hiệu hướng dẫn sử dụng ở vị trí phù hợp. Đó là các
biểu tượng tương đối thống nhất giúp người sử dụng hiểu biết cách dùng loại hàng
hoá này.
a/ Các ký hiệu thường dùng
b/ Những ký hiệu hướng dẫn cách giặt
c/ Những ký hiệu hướng đẫn tẩy trắng
d/ Những ký hiệu hướng dẫn làm sạch bằng hoá chất
e/ Những ký hiệu hướng dẫn làm khô
f/ Những ký hiệu hướng dẫn cách là
2. Cách bảo quản trang phục
a/ Sự hao mòn khi sử dụng
Trong quá trình sử dụng y phục, một hiện tượng liên tục xẩy ra là sự hao mòn.
Hậu quả của quá trình này là cấu tạo biến đổi, bề mặt xấu dần đi dẫn đến phá huỷ y
phục.
Sự hao mòn do nhiều nguyên nhân gây ra: do mài mòn, do tiếp xúc với hoá chất,
vi sinh vật, khí hậu, bức xạ mặt trời... Trong các nguyên nhân đó, hao mòn là yếu tố
mài mòn thường thấy rõ hơn cả. Đó là sự giảm khối lượng vì cọ xát với vật tiếp
xúc, làm y phục mỏng dần dẫn đến bị thủng.
Nấm mốc thường xuất hiện trong quá trình vận chuyển, cất giữ, sử dụng y phục,
nhất là trong điều kiện môi trường khí hậu không phù hợp (độ ẩm cao, môi trường
của vi sinh vật). Chúng làm giảm giá trị cảm quan của y phục như đổi màu, giảm
độ bóng, làm bề mặt xỉn bẩn, không đảm bảo vệ sinh khi sử dụng, dẫn đến làm
giảm độ bền của trang phục. Vi khuẩn, nấm mốc phát triển đặc biệt nhanh khi vật
liệu bị ẩm ướt. Ví dụ: loại vải bông khi ở môi trường đất ẩm bị vi sinh vật phá huỷ
trong vòng nửa tháng. Thông thường, các loại vải bông, lanh, gai, viscose, len dễ bị
vi sinh vật phá huỷ hơn cả.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
28
b/ Cách bảo quản
Y phục sau khi sử dụng phải được giặt sạch, phơi khô trước khi cất giữ. Tuỳ theo
chất liệu của y phục mà áp dụng những biện pháp giặt tẩy cho thích hợp. Cần xếp
các loại trang phục có màu sắc gần nhau vào cùng một chỗ. Đặc biệt lưu ý: tránh
xếp trang phục màu trắng cạnh màu sẫm để tránh bị loang màu. Đối với hàng len,
cần rải thêm long não (băng phiến) để loại trừ mối mọt, vi sinh vật.
Khi để trong kho, hàng dệt may cần được xếp nơi khô ráo, thóang mát, xa nguồn
nước, hoá chất hoặc nguồn thực phẩm. Các kiện, bao, hòm đựng y phục cần được
đặt giấy cách ẩm, chống mục, chống ánh sáng như giấy phủ nến, hắc ín bao gói sản
phẩm. Các kiện hàng phải đặt trên bệ, kệ, cách tường ít nhất 20cm. Vì môi trường
ẩm thuận lợi cho vi sinh vật phát triển là 75 - 95%, do đó cần có biện pháp đảm bảo
độ ẩm không khí thích hợp bên trong kho. Kho phải được sắp xếp thông thoáng,
tránh ảnh hưởng trực tiếp của mưa gió.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
29
Chương III
CÁC KỸ THUẬT MAY CĂN BẢN
I - CÁC ĐƯỜNG MAY TAY CĂN BẢN
1. Chuẩn bị trước khi may
a/ Chỗ ngồi may
Chọn chỗ ngồi may thoáng mát để tạo sự thoái mái trong khi làm việc. Cần bố
trí hợp lý giữa ghế ngồi và bàn làm việc cho phù hợp với tầm vóc, hạn chế cong cột
sống.
b/ Ánh sáng
Cường độ chiếu sáng vừa đủ (300 lux) tương đương độ sáng ban ngày. Đối với
hàng vải sáng màu có thể giảm 20 - 40%. Ngược lại, khi may hàng vải sẫm màu
cần tăng thêm 20 - 40%.
c/ Xâu chỉ
Lấy chỉ vừa đủ dùng. Dùng kéo cắt vát đầu chỉ, vê nhọn, luồn qua lỗ kim (không
nên bứt đầu chỉ, chỉ sẽ bị tưa xơ đầu khó xâu qua lỗ kim).
d/ Cách cầm kim
Cầm kim bên tay thuận, ngón cái và ngón trỏ kẹp đuôi kim tì vào đê.
2. Các đường may tay căn bản
2.1. May vắt
a/ May vắt mí gấp mép
* Cách thực hiện:
- Gấp mép vải hai lần, lược một đường thưa để vải nằm êm.
- Thực hiện ở bề trái vải, từ bên phải sang bên trái. Đâm kim lên sát mép vải gấp
tại điểm (a).
- Đâm kim xuống tại điểm (b) cách điểm (a) 0,5cm, đẩy kim lên tại điểm (c) và
điểm (a') cùng một lúc. Điểm (b) và điểm (c) cách nhau một canh chỉ vải.
- Thực hiện cho đến hết đường may.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
30
* Yêu cầu kỹ thuật:
Các mũi may đều nhau, không nhăn vải.
* Ứng dụng:
Mũi may vắt mí gấp mép thường được dùng để vắt gấu quần, gấu áo, nẹp áo...
b/ May vắt hàng rào
* Cách thực hiện:
- Gấp mép vải hai lần hoặc vắt sổ, lược một đường thưa để vải nằm êm.
- Thực hiện đường vắt từ trái sang phải tạo thành các mũi chỉ đan chéo nhau ở bề
trái vải. Ghim kim từ điểm (a) sang điểm (b) ở lớp vải trên và từ điểm (c) sang
điểm (d) ở lớp vải dưới sát mép vải trên.
- Thực hiện cho đến hết đường may.
* Yêu cầu kỹ thuật:
- Khoảng cách giữa các mũi may đều nhau.
- Các mũi may ở bề mặt nhỏ và nhuyễn.
* Ứng dụng:
- Vắt các loại hàng dày không gấp mép cho êm.
- Vắt gấp mép lai áo, nẹp áo, lai quần...
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
31
2.2. May luồn
* Cách thực hiện:
- Gấp mép vải hai lần, lược một đường thưa cho nếp vải nằm êm.
- Thực hiện ở bề trái của vải, bắt đầu từ bên tay phải sang bên trái. Luồn kim vào
bên trong mép vải gấp, may mũi lược chìm. Mũi may nhỏ khoảng 1 - 2 sợi chỉ vải
và cách nhau khoảng 3 - 5mm.
* Yêu cầu kỹ thuật:
- Mũi may đều nhau và thẳng hàng.
- Đường may ở bề mặt vải thật nhỏ, không thấy rõ. Bề trái vải không lộ đường
chỉ.
- Đường may thẳng, không nhăn vải.
* Ứng dụng:
Mũi luồn được ứng dụng để may viền tà áo, lai áo bà ba, áo dài...
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
32
II - CÁCH THÙA KHUY, ĐÍNH NÚT, KẾT MÓC
1. Thùa khuy
Có nhiều loại khuy được thực hiện trên những trang phục của người lớn và trẻ
em. Dù khuy ở vị trí nào cũng phải có đủ độ bền để chịu sự ma sát của nút. Do đó
bờ khuy phải được thực hiện cứng, chắc.
1.1. Khuy chỉ thường
a/ Cách thực hiện
- Xác định vị trí khuy: Khuy áo nằm trên đường gài nút, cách nếp gấp của đinh
áo 1 - 2cm. Bấm khuy lớn hơn đường kính nút khoàng 0,2cm. Có thể may lược một
đường chỉ để bờ khuy được cứng.
- Đâm kim lên ngay mép đuôi lỗ khuy ở phía bên trái.
- Cầm chỉ phía đuôi kim quàng vào dưới mũi kim. Rút kim lên, ta được một mũi
thùa khuy,
- Thực hiện mũi thùa thứ hai cách mũi thứ nhất độ hai canh chỉ vải. Tiếp tục thùa
cho hết lỗ khuy.
b/ Yêu cầu kỹ thuật
- Các mũi chỉ nằm liên tiếp kề sát nhau, không chồng chéo, đều nhau.
- Góc quay ở đầu khuy phải tròn.
- Bờ khuy thẳng, cứng chắc, không nhăn nhúm.
- Các mũi chỉ phải cách đều mép khuy, độ căng của mũi chỉ thắt nút phải đều
nhau.
c/ Ứng dụng
Khuy chỉ thường được thực hiện trên áo chemise, áo kiểu người lớn và trẻ em.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
33
1.2. Khuy chỉ một đầu đính bọ
1.3. Khuy chỉ đầu tròn (Khuy mắt phụng)
1.4. Khuy chảo (khuy vòng chỉ)
2. Đính nút
Nút có nhiều loại khác nhau. Tuỳ theo mỗi loại nút mà ta có cách đính cho thích
hợp với kiểu nút đó.
Trước khi đính nút, ta cần vuốt thẳng nẹp, đánh dấu vị trí nút so đúng theo hàng
khuy đã thùa (giữa tâm khuy).
2.1. Nút không chân
Nút không chân thường được làm bằng nhựa, trên bề mặt có 2 hay 4 lỗ để kết
chỉ.
a/ Cách thực hiện
- Đặt nút đúng vị trí.
- Ghim kim vào lỗ nút thứ nhất từ dưới lên.
- Dùng kim gút hoặc que tăm đặt lên giữa các lỗ nút.
- Đâm kim vào lỗ nút thứ hai sao cho đường chỉ giăng ngang qua que tăm. Kéo
sát chỉ.
- May qua lại như trên cho nút áo được chắc.
- Khi kim đang ở trên mặt vải, đâm kim vào lỗ nút (không xuyên qua vải) kéo sát
chỉ.
- Rút que tăm ra, quấn chỉ vòng quanh dưới nút và kết chỉ ở bề trái vải.
Đối với nút 4 lỗ, ta thực hiện tương tự và có thể kết chỉ theo nhiều kiểu khác
nhau.
b/ Yêu cầu kỹ thuật
Chân nút gọn, kết chắc chắn, không bị nhăn vải.
c/ Ứng dụng
Nút không chân được đính trên áo chemise, áo kiểu, quần tây nam và nữ.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
34
2.2. Nút có chân
2.3. Nút bóp
3. Kết móc
Có nhiều loại móc với hình dạng và kích thước khác nhau. Tuỳ theo loại trang
phục và vị trí cần đơm mà ta chọn loại móc thích hợp. Loại móc to được kết trên
lưng quần, lưng váy, loại móc nhỏ kết ở áo phụ nữ, eo áo dài...
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
35
III - CÁC ĐƯỜNG MAY MÁY CĂN BẢN
1. Đường may can, can lật, can lật đè
a/ May can
- Ký hiệu:
- Đặt 2 mặt phải của vải úp vào nhau, sắp bằng mép và may cách đều theo quy
định.
- Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn vải.
- Đường may can được ứng dụng để ghép nối các chi tiết vào nhau.
b/ May can lật
- Ký hiệu:
- Thực hiện giống như may can, sau đó ta lật mép vải về một phía.
- Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, lật vải sát đường may.
- May can lật được ứng dụng để may tra lưng quần, cổ áo.
c/ May can lật đè
- Ký hiệu:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
36
- Thực hiện giống như may can lật, sau đó may một đường chỉ đè lên các mép
vải lật.
- Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn vải, hai đường
may cách đều nhau.
- Đường can lật đè được ứng dụng để may đường dọc ống quần, đường sườn áo.
2. May can rẽ, can rẽ chặn hai bên
a/ May can rẽ
- Ký hiệu:
- May giống như can, sau đó ủi rẽ mép vải sang hai phía.
- Yêu cầu các mép vải bằng mí, đường may thẳng, không nhăn vải, rẽ vải sát
đường may.
- Đường may can rẽ dùng để may đường dọc quần, sườn áo, may nẹp áo (nếu
có).
b/ Đường can rẽ chặn hai bên
- Ký hiệu:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
37
- Sau khi may can rẽ, úp mặt trái vải xuống may chặn hai bên.
- Yêu cầu đường may chặn hai bên cách đều đường may can rẽ.
- Ứng dụng đường may can rẽ để can nẹp, cổ áo phía trong (nếu có).
3. May can kê
a/ May can kê sổ
- Ký hiệu:
- Đặt hai mép vải nằm chồng lên nhau khoảng 1cm, may một đường may giữa
hai mép vải đó.
- Yêu cầu đường may thẳng, không nhăn vải.
- Đường may can kê sổ thường được dùng để can vải dựng cổ, manchette.
b/ May can kê gấp mép
- Ký hiệu:
- Gấp mép vải vào bề trái khoảng 0,7cm, đặt chồng lên mặt phải của lớp vải thứ
hai và may một đường đè lên sát mí nếp vải gấp.
- Yêu cầu đường may mí cách đều nếp vải gấp, đường may thẳng không nhăn.
- Ứng dụng đường may can kê gấp mép để may đường dọc ống quần, may đáp
túi.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
38
4. May cuốn đè mí (may ép)
- Ký hiệu:
- Đặt hai bề trái vải úp vào nhau, mép vải dưới dư hơn mép vải trên khoảng
0,7cm. Sau đó gấp mép vải dưới lên ôm sát mép vải trên và may đường thứ nhất
cách mép vải độ 1cm. Sau đó trải lớp vải dưới sang phía bên kia đối xứng với lớp
vải trên qua đường nối, may đường thứ hai đè lên sát mí nếp vải gấp.
- Yêu cầu hai đường may song song nhau, bám sát mí, đường may thẳng không
nhăn, vải không bị vặn, không cộm.
- Ứng dụng đường may cuốn đè mí để may đường đáy quần đùi nam, đường dọc
ống quần bảo hộ lao động, đường sườn áo, nách áo...
5. May lộn
a/ May lộn một đường
- Ký hiệu:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
39
- Đặt hai mặt phải vải úp vào nhau, may một đường cách đều mép vải. Lộn vải
đưa mặt phải của vải ra ngoài.
- Yêu cầu đường may thẳng, không bị vặn.
- Ứng dụng đường may lộn một đường để may lộn cổ áo, nẹp áo, manchette...
b/ May lộn hai đường
- Ký hiệu:
- Đặt hai mặt trái của vải úp vào nhau, sắp bằng mép và may đường thứ nhất
cách đều mép vải 0,3cm. Xén gọn mép vải, lộn vải đưa mặt trái của vải ra ngoài và
đường thứ hai cách nếp gấp của vải khoảng 0,5cm.
- Yêu cầu các lớp vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn, không bị vặn,
không lộ sợi.
- Ứng dụng may lộn hai đường để may đường vòng nách, đáy quần lưng thun...
6. May mí ngầm (may gấp mép)
- Ký hiệu:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
40
- Gấp mép vải vào mặt trái lần thứ nhất khoảng 0,7cm, gấp thêm một lần nữa to
theo quy định (bản lai), may một đường sát mí nếp vải gấp.
- Yêu cầu đường may thẳng đều, mép vải nằm êm, không bị vặn.
- Ứng dụng của đường may mí ngầm để may đường lai áo, lai quần, lai tay...
7. May tra lật đè mí
- Ký hiệu:
- Đặt mặt phải của vải nằm úp vào mặt trong của chi tiết, sắp các mép vải bằng
nhau, may đường thừ nhất cách đều mép vải 0,6cm. Lật mặt vải ra mặt ngoài của
chi tiết, gấp mép vải và đặt chồm lên đường may thứ nhất, may đường thứ hai sát
mí nếp vải gấp.
- Yêu cầu của đường may thứ hai phủ kín và bám sát đường may thứ nhất nhưng
không đè lên đường may thứ nhất (may lọt khe). Đường may thẳng, không nhăn,
không bị vặn.
- Ứng dụng may tra lật đè mí để may tra cổ áo, may tra manchette...
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
41
IV - CÁC ĐƯỜNG MAY VIỀN
Trong quá trình may sản phẩm, việc thực hiện các đường viền ở mép vải sẽ giúp
cho vải không bị tưa sợi và giãn rộng ra, nhất là ở phần cổ và nách áo. Đồng thời
đường viền cũng làm tăng vẻ đẹp, làm nổi bật phần chính của y phục.
1. Viền gấp mép (viền dẹp)
Mép vải được may nối với vải viền và gấp vào một mặt của sản phẩm. Ở mặt kia
của sản phẩm ta không nhìn thấy lớp vải viền.
a/ Cách thực hiện
- Vẽ và cắt vải viền: Vẽ theo đúng hình dạng của mép vải muốn viền. Bề ngang
vải viền khoảng 3,5cm.
- May một đường chỉ dọc theo mép của sản phẩm để đường viền không bi giãn
sau khi viền.
- Đặt vải viền lên ngay mép vải muốn viền, xếp hai mép vải bằng nhau.
+ Nếu muốn vải viền ở bề mặt để trang trí nền áo thì ta đặt mặt phải vải viền
áp vào bề trái áo.
+ Nếu muốn dấu vải viền vào bề trái áo thì ta đặt mặt phải của vải áp vào mặt
phải của áo.
Sau đó may can cách mép vải 0,5cm.
- Cắt gọn mép vải, nếu đường viền là đường cong thì ta dùng mũi kéo nhắp răng
cưa đều quanh mép vải.
- Lật vải viền sang mặt bên kia của áo, vuốt cho thật sát nếp gấp.
- Gấp mép còn lại của vải viền vào cho cách đều đường may, lược cho nếp vải
nằm êm.
- Áp dụng mũi vắt, mũi luồn hoặc may đè mí.
b/ Yêu cầu kỹ thuật
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
42
- Đường viền phẳng, không nhăn, vải không bị vặn.
- Bề ngang vải viền đều nhau trên suốt đường viền.
c/ Ứng dụng
Đường viền gấp mép được thể hiện trên những đường cong của sản phẩm như:
vòng cổ áo, vòng nách áo...
2. Viền bọc mép (viền tròn)
Đường viền bọc mép là kiểu viền mà vải viền bọc tròn theo đường cong của sản
phẩm. Ở cả hai mặt của sản phẩm ta đều nhìn thấy vải viền. Thông thường, vải viền
có màu hoà hợp hay tương phản với sản phẩm để làm nổi bật đường viền.
a/ Cách thực hiện
- Cắt vải viền theo cạnh xéo 45 độ, chiều dài bằng chiều dài mép vải định viền,
chiều rộng từ 2 - 2,5cm.
- Cắt sát mép vải để viền của sản phẩm (không chừa đường may).
- May một đường chỉ dọc theo mép của sản phẩm để đường viền không bị giãn
sau khi viền.
- Đặt vải viền lên mép sản phẩm sẽ viền, mặt áp mặt, đường cắt của vải viền
trùng với đường cắt của sản phẩm. Lược cho vải viền nằm êm và không bị dạt.
- May can đường thứ nhất cách mép vải nhiều hay ít tuỳ theo yêu cầu đường viền
to hay nhỏ.
- Kéo vải viền trùm qua mép sản phẩm, gấp mép còn lại của vải viền và may
đường thứ hai theo kiểu tra lật đè mí.
b/ Yêu cầu kỹ thuật
- Vải viền bó tròn đều dọc theo mép của sản phẩm.
- Đường viền phẳng, không bị nhăn, không bị vặn.
- Đường may tra lật đè mí không chồm lên vải viền (may lọt khe).
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
43
c/ Ứng dụng
Viền bọc mép được ứng dụng để may những đường viền trang trí quần áo phụ
nữ, trẻ em như: cổ áo, cửa tay, cổ áo bà ba, lai áo, lai quần...
3. Viền cuốn mép (viền vê, viền se vải)
Đường viền cuốn mép có cách thực hiện đơn giản mà tạo nên hình dáng đặc biệt
do mép vải được quấn se tròn thật nhỏ để dấu mí vải tưa sợi vào bên trong và may
quấn quanh mép vải.
a/ Cách thực hiện
- Thực hiện trên bề trái vải.
- Vê cuốn mép vải trên hai đầu ngón tay sao cho vải được cuộn vào bề trái thật
nhỏ và thật khít.
- Đưa kim quấn quanh mép vải, kéo chỉ hơi sát để múi vải nổi lên.
Ta cũng có thể dùng mũi may vắt để vắt dính mứp vải.
b/ Yêu cầu kỹ thuật
- Đường viền tròn nhỏ, không tưa vải.
- Các mũi chỉ cách đều nhau, múi vải nổi hơi cong.
c/ Ứng dụng
Đường viền cuốn mép được áp dụng để viền trên vải mỏng như viền khăn tay, lai
váy đầm trẻ em, bìa áo gối...
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
44
V - CÁC KIỂU NẸP VIỀN ĐƯỜNG XẺ
Các kiểu nẹp viền đường xẻ thường được thực hiện trên thân trước của áo chui
đầu. Thông dụng và phổ biến nhất là các kiểu nẹp viền đường xẻ sau:
1. Đường xẻ hở, nẹp viền gấp mép
Kiểu viền này có đường xẻ hở dạng chữ V, vải viền nằm trên bề mặt hoặc bề trái
của thân áo.
a/ Cách vẽ và cắt
- Đường xẻ trên thân áo: vẽ đường xẻ ở đường giữa thân trước áo. Độ dài OP tuỳ
ý.
- Cắt vải viền:
+ Bề rộng: 7 - 8cm.
+ Bề dài: dài hơn đường xẻ OP khoảng 5cm.
b/ Cách viền
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
45
- Đặt vải viền úp vào thân áo:
+ Nếu muốn vải viền ở bề mặt để trang trí nền áo thì ta đặt mặt phải vải viền
áp vào bề trái áo.
+ Nếu muốn giấu vải viền vào bề trái áo thì ta đặt mặt phải của vải áp vào mặt
phải của áo.
- May can theo hai mép đường xẻ. Đường may có dạng chữ V (tại điểm P chỉ
còn một mũi chỉ).
- Cắt xẻ cùng lúc hai lớp vải áo và vải viền theo đường vẽ.
- Lật vải viền sang mặt bên kia của áo, gấp mép còn lại của vải viền và may
đường can kê gấp mép.
c/ Yêu cầu kỹ thuật
- Đường may thẳng, không nhăn vải.
- Đường xẻ có dạng chữ V cân đối hai bên.
- Các lớp vải phẳng, không nhăn vải ở đỉnh nhọn.
Có thể may dằn lên vải viền nhièu đường song song để trang trí.
2. Đường xẻ khít, nẹp viền bọc mép (nẹp cơi)
Kiểu viền này có hai mép nẹp viền nằm khít với nhau.Vải viền nổi trên bề mặt
áo.
2.1. Viền nẹp to, vải nẹp cạnh xuôi
a/ Cách vẽ và cắt
- Cắt đường xẻ trên thân áo: xẻ ở đường giữa trước thân áo.
+ Độ dài OP tuỳ ý.
+ PQ: phần nhọn = 2cm.
+ OO1 = PP1: bề rộng đường xẻ khoảng 4cm.
Vẽ nối OPQP1O1, cắt bỏ vải theo đường này.
- Cắt vải nẹp viền:
+ Chiều rộng: khoảng 8cm.
+ Chiều dài: dài hơn OP khoảng 5cm.
Cắt hai miếng vải nẹp, nếu vải mỏng ta có thể cắt thêm hai miếng lót.
b/ Cách viền
- Đặt bề mặt vải viền úp vào bề mặt thân áo, mép vải viền và mép đường xẻ
trùng nhau.
- May can cách mép đường xẻ 1cm và may từ O xuống khỏi P khoảng 1cm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
46
- Cắt xéo góc tại P và tại Q.
- Lật vải viền sang bề trái áo, gấp vải viền sao cho hai nếp gấp ở hai bên khít
nhau tai trục giữa.
- Gấp mép còn lại của nẹp viền và may tra lật đè mí.
- Lật thân áo lên, may dính đoạn PQ của thân áo với nẹp viền để tạo mũi nhọn.
c/ Yêu cầu kỹ thuật
- Đường may thẳng, không nhăn vải, không bị tưa chỉ ở các góc.
- Hai mép nẹp viền nằm khít nhau.
- Vải nẹp viền phẳng, không bị vặn.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
47
2.2. Viền nẹp nhỏ, vải nẹp cạnh xéo
a/ Cách vẽ và cắt
- Cắt đường xẻ trên thân áo:
+ Đoạn OP dài tuỳ ý.
+ OO1 = OO2 = 0,5cm.
Vẽ nối O1PO2. Cắt xẻ theo đường OP.
- Cắt vải viền:
+ Chiều dài = 2OP.
+ Chiều rộng: 2,5cm.
b/ Cách viền
May viền bọc mép đường xẻ theo đường liên tục từ O1 đến P đến O2.
c/ Yêu cầu kỹ thuật
- Đường may thẳng, không nhăn vải.
- Hai mép nẹp viền nằm khít nhau.
- Vải nẹp viền phẳng, không bị vặn.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
48
3. Đường xẻ kín, nẹp viền nằm chồng lên nhau (nẹp trụ)
a/ Cách vẽ và cắt
- Đường xẻ trên thân áo: vẽ đường xẻ ở đường giữa thân trước áo:
+ Độ dài OP tuỳ ý.
+ OO' = PP': bề rộng đường xẻ khoảng 3cm. Vẽ nối OPP'O'.
Cắt xẻ theo đường xy.
- Cắt vải nẹp viền:
+ Chiều rộng: khoảng 8cm.
+ Chiều dài: dài hơn OP khoảng 5cm.
Cắt hai miếng vải nẹp viền. Nếu vải mỏng, ta có thể cắt thêm hai miếng vải lót
cùng kích thước.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
49
b/ Cách viền
- Đặt mặt phải của vải viền áp vào bề mặt thân áo, mép vải viền cách OP và O'P'
khoảng 0,5cm.
- May can theo đường OP và O'P'.
- Nhắp xéo góc yP và yP'.
- Gấp đôi nẹp lại đưa mặt phải của vải ra ngoài sao cho các nếp gấp trùng với
đường OP và O'P'.
- Gấp mép còn lại của vải viền và may tra lật đè mí (may viền bọc mép). Xếp
cho hai miếng vải nẹp nằm chồng lên nhau.
- Lật thân áo lên, may dính đường PP' của thân áo với vải nẹp viền.
Nếu muốn may đuôi nẹp nổi trên bề mặt áo, ta đặt một lớp nẹp nằm ngoài, một
lớp nằm trong. Gấp đuôi lớp nẹp ngoài thành hình mũi tên. May can kê gấp mép
phần đuôi.
c/ Yêu cầu kỹ thuật
- Đường may thẳng, không nhăn vải.
- Hai miếng nẹp viền nằm chồng lên nhau.
- Vải nẹp viền phẳng, không bị văn.
- Kích thước nẹp viền đúng theo thiết kế.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
50
Chương IV
TRANG PHỤC TRẺ SƠ SINH
I - BAO TAY EM BÉ
1. Cách tính vải
Kích thước vải cần có: 13 x 36cm.
2. Cách vẽ
Chiều dài: AB = 11cm.
Chiều ngang: AC = 8cm.
Phần cong đầu ngón tay: AE = 4cm.
Vẽ nửa đường tròn có bán kính R = 4cm.
3. Cách cắt
Đường vòng ngoài bao tay cắt chừa đều 0,5cm.
Đoạn cổ tay BD cắt chừa 1cm.
Cắt 4 miếng.
4- Cách may
- Vắt sổ mép vải.
- Thêu trang trí trên bao tay.
- May đường vòng ngoài bao tay: dùng đường may can.
- May đoạn cổ tay: dùng đường may mí ngầm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
51
- May đường chỉ thun rút dún cổ tay cách đoạn cổ tay BD 1cm.
- Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, lộn bao tay ra mặt phải, giặt, là...
5- Yêu cầu sản phẩm
- Bao tay may đúng kích thước.
- Đường may phẳng, không nhăn. Đường rút dún mềm, không bị vặn.
- Sản phẩm hoàn chỉnh, trang trí đẹp.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
52
II - XÂY EM BÉ
1. Ni mẫu (Kích thước mẫu)
Tuổi
Đoạn
Từ mới sinh đến
3 tháng
Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 đến 9 tháng
Chiều dài: AB 20cm 21cm 22cm
Chiều ngang: BC 9,5cm 10cm 10,5cm
Bán kính vòng cổ: AE 4,5cm 5cm 5,5cm
2. Cách tính vải
Kích thước vải cần có: 30 x 60cm.
3. Cách vẽ (cho bé 3 tháng )
Chiều dài: AB (vải gấp đôi) = 21cm.
Chiều ngang: BC = 10cm.
a/ Vẽ vòng cổ
Bán kính vòng cổ: AE = 5cm.
Vẽ cung tròn tâm A, bán kính AE.
DD1 = 1cm. Vẽ lại vòng cổ D1E.
b/ Vẽ vành ngoài
EF = BC - 2cm = 8cm.
BC = BG = GH = 10cm.
I là điểm giữa của HC.
J là điểm giữa của CB.
Vẽ cong vành ngoài xây qua các điểm D1, F, H, I, J, B.
Nếu may xây vuông thì ta nối thẳng HC và CB.
4. Cách cắt
a/ Cắt xây
- Vành ngoài xây chừa đều 0,5cm
- Vòng cổ cắt sát theo đường vẽ.
Cắt 2 miếng vải xây.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
53
b/ Cắt vải viền vòng cổ
Cắt 1 miếng vải theo canh xéo, chiều ngang 3,5cm, chiều dài 30cm.
5. Cách may
- Trang trí trên xây.
- May đường vành ngoài của xây: may lộn một đường.
- May đường vòng cổ: dùng đường may viền bọc mép. Phần còn lại của vải viền
may thành dây cột.
- Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, là...
6. Yêu cầu sản phẩm
- Xây may đúng kích thước, hình dáng cân đối.
- Sử dụng vải mềm, hút ẩm tốt.
- Các đường viền đúng kỹ thuật, không nhăn vải.
- Xây trang trí đẹp.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
54
III - MŨ EM BÉ
1. Cách tính vải
Kích thước vải cần có: 35 x 70cm.
2. Cách vẽ và cắt
a/ Miếng bên cạnh đầu
Bề cao: AB = 13cm.
Bề ngang: AD = 13,5cm.
E là điểm giữa của AB. Kẻ EF//AD//BC.
I là điểm giữa của AD. Kẻ IJ//AB//DC.
BB1 = CC1 = EE1 = 2,5cm.
Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may.
- Cắt 4 miếng đối xứng nhau
từng đôi một.
b/ Miếng chính giữa đầu
Bề dài: AB = 24cm.
Bề cao phía trước mặt: BC = 4cm.
Bề cao phía sau ót: AD = 3,5cm.
Vẽ cong DG.
Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may.
- Cắt 2 miếng.
c/ Miếng đáp phía trước mặt
Bề ngang: AB = 18cm.
AD = DG = GI = IB = 4,5cm.
AC = 6cm.
DE = 4cm.
GH = 3,5cm.
IJ = 3cm.
BK = 2cm.
Kéo dài JK. Lấy KK1 = 1cm.
Vẽ cong CE, EH, HI, IK.
Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may.
- Cắt 2 miếng.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
55
3. Cách may
Mũ may 2 lớp vải lồng vào nhau.
- May miếng đáp phía trước mặt: Đặt mặt phải của 2 miếng đáp úp vào nhau, bắt
đầu may từ B đến K1, may theo đường cong cho đến hết cạnh K1B đối diện. Nhắp
góc các đường cong, lộn ra bề mặt.
- Ráp 2 miếng bên cạnh đầu vào miếng chính giữa đầu. Đỉnh A của miếng bên
cạnh đầu trùng với đỉnh C của miếng chính giữa đầu. Đường cong AIFC1 ráp vào
đường cong CJD. Ráp 2 lớp mũ riêng ra.
- Ráp miếng đáp phía trước mặt vào một lớp của mũ: Mặt dưới của miếng đáp úp
vào bề mặt phía trước của mũ, may theo đường may BAB của miếng đáp và vòng
phía trước mặt B1E1AE1B1 của mũ.
- Lồng 2 lớp mũ bề mặt úp vào nhau, may dính đường phía sau ót, cho ruban vào
hai bên góc B1 của miếng bên cạnh đầu. Lộn ra bề mặt, bẻ mép miếng dưới của mũ
vắt dính vào chân miếng đáp.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
56
IV - ÁO EM BÉ
1. Ni mẫu
Tuổi
Ni
Từ mới sinh đến 3
tháng
Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 tháng đến 1
tuổi
Da 25 27 30
Nv 18 19 20
Dt 18 20 21
Vc 23 23 24
Vn 42 44 46
Vb 44 46 48
2. Cách tính vải (cho bé 3 tháng tuổi)
Kích thước vải cần có: 50 x 70cm.
3. Cách vẽ và cắt
a/ Thân áo
- Cách vẽ:
Dài áo: AB (vải gấp đôi) = Rộng áo: AC = 25cm.
+ Vẽ cổ sau:
Vào cổ: AE = 1/5 Vc + 0,5cm = 23/5 + 0,5 = 5cm.
Hạ cổ: AF = 1/2 AE = 5/2 = 0,5cm.
Vẽ cong vòng cổ EF.
+ Vẽ nách áo:
Ngang vai: AG = CG1 = 1/4 Vn = 42/4 = 10,5cm.
Hạ vai: GH = G1H1 = 1/10 Nv = 18/2 = 2cm.
Vẽ cong nách áo. Khoảng giữa HI vẽ cong 0,5cm,
khoảng giữa JH1 vẽ cong 1cm.
+ Vẽ cổ trước:
Vào cổ: E1C = AE = 5cm.
Hạ cổ: CF1 = E1C + 1cm = 6cm.
Nối E1F1. M là điểm giữa của E1F1.
Nối CM1. N là điểm giữa của MM1.
Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E1, N, F1.
Vẽ đường cài nút 1cm, đinh áo 3cm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
57
- Cách cắt:
Vòng cổ, nách áo chừa 0,5cm đường may.
Sườn vai, lai áo chừa 1cm đường may.
b/ Tay áo
- Cách vẽ:
Dài tay: AB = 18cm.
Ngang tay: AC = AD = HI (của thân áo).
Hạ nách tay: AO = IO (của thân áo) + 2cm = 4cm.
+ Vẽ nách tay sau:
C1E = 1/3 C1A.
Vẽ cong EA 1cm.
+ Vẽ nách tay trước:
AF = 1/2 AD1.
Khoảng giữa AF vẽ cong ra 0,5cm.
Khoảng giữa FD1 vẽ lõm vào 0,5cm.
+ Vẽ sườn tay và cữa tay:
BB1 = BB2 = AC - 2cm.
Nối C1B1 và D1C2.
- Cách cắt:
Nách tay chừa 0,5cm đường may.
Sườn tay, lai tay chừa 1cm đường may.
Cắt 2 tay áo đối xứng nhau.
4. Cách may
- Vắt sổ mép vải các bán thành phẩm.
- Ráp đường sườn vai: dùng đường may can.
- May viền cổ áo: may viền gấp mép.
- May tay áo:
+ May lai tay: dùng đường may mí ngầm.
+ Ráp sườn tay: dùng đường may can.
- Ráp tay áo vào thân: dùng đường may can.
- May lai áo: dùng đường may mí ngầm.
- Thùa khuy đính cúc hoặc may dây cột.
- Hoàn tất sản phẩm: thêu trang trí, cắt chỉ thừa, giặt, là...
5. Yêu cầu sản phẩm
- Áo may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoải mái.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
58
- Sử dụng vải mềm, hút ẩm tốt.
- Các đường may êm phẳng, đúng kỹ thuật.
- Tay ráp đúng, không căng, không dúm vải.
- Áo được trang trí đẹp.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
59
Chương V
Y PHỤC TRẺ EM
I - ÁO TAY RÁP BÉ GÁI CĂN BẢN
1. Cách đo
- Dài áo (Da): Từ chân cổ sau đến ngang mông (dài, ngắn tuỳ thích).
- Ngang vai (Nv): Từ đầu vai trái sang đầu vai phải.
- Dài tay (Dt): dài, ngắn tuỳ ý.
+ Tay ngắn: Từ đầu vai đến trên khuỷu tay khoảng 3 - 4cm.
+ Tay dài: Từ đầu vai đến mắt cá tay.
- Cữa tay (Ct): Vòng quanh cánh tay ở vị trí đo dài tay.
+ Tay ngắn: Vòng quanh bắp tay.
+ Tay dài: Vòng quanh cườm tay.
- Vòng cổ (Vc): Đo vừa sát quanh vòng chân cổ.
- Vòng ngực (Vn): Đo vừa sát quanh vòng ngực chỗ nở nhất.
Ni mẫu (cho bé gái 6 tuổi):
- Da: 45cm
- Nv: 26cm
- Dt: 32cm
- Ct: 14cm
- Vc: 25cm
- Vn: 56cm
2. Cách tính vải
a/ Vải khổ 0,9m
- Bé dưới 10 tuổi: 1 bề dài áo + 1 bề dài tay + 10cm lai áo và đường may.
- Bé trên 10 tuổi: 2 (bề dài áo + 5cm lai áo và đường may).
b/ Vải khổ 1,2m
1 bề dài áo + 1 bề dài tay + 10cm lai áo và đường may.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
60
3. Cách vẽ và cắt
3.1. Thân trước
a/ Xếp vải
- Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt.
- Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút.
b/ Cách vẽ
b.1/ Các đường ngang
- Dài áo (Da): AB = 45cm.
- Sa vạt: BS = 2cm.
- Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm.
- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm (= 2,5cm).
- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm.
b.2/ Các đường xuôi
- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm.
- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm.
- Ngang ngực (Kích): CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm.
- Ngang mông (Thùng): BB1 = Ngang ngực + 1cm = 17 + 1 =18cm.
Vẽ sườn áo qua các điểm C1B1.Khoảng giữa sườn áo vẽ cong vào 1cm.
Vẽ cong lai áo từ B1 đến S.
b.3/ Vẽ cổ áo
Nối EF. I là điểm giữa của EF.
Nối E1I. J là điểm giữa của E1I.
Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E, J, F.
b.4/ Vẽ nách áo
Nối sườn vai EH.
Vào nách CC2 = AG - 2cm = 13 - 2 = 11cm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
61
Nối HC2. K là điểm giữa của HC2.
Nối C1K. L là điểm giữa C1K.
Nối LC2. M là điểm giữa MC2.
Vẽ cong vòng nách qua các điểm H, K, M, C1.
c/ Cách cắt
- Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may.
- Sườn vai, sườn áo chừa 1cm đường may.
- Lai áo chừa 2cm đường may.
- Cắt 2 mảnh thân trước đối xứng nhau.
3.2. Thân sau
a/ Xếp vải
- Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động + 2cm đường may, xếp vải theo
cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài.
- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.
b/ Cách vẽ
b.1/ Các đường ngang
- Dài áo (Da): AB = 45cm.
- Hạ cổ: AF = 1cm.
- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 2,6cm (= 2,5cm).
- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm.
b.2/ Các đường xuôi
- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm.
- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 13cm.
- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm.
- Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1cm = 18cm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
62
Vẽ sườn áo qua các điểm C1B1. Khoảng giữa sườn áo vẽ cong vào 1cm.
Vẽ lai áo từ B1 đến B.
b.3/ Vẽ cổ áo
Nối FF. I là điểm giữa của FF.
Nối E1I. J là điểm giữa E1I.
Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E, J, F.
b.4/ Vẽ nách áo
Nối sườn vai EH.
Vào nách CC2 = AG - 1cm = 13 - 1 = 12cm.
Nối HC2. K là điểm giữa của HC2.
Nối C1K. L là điểm giữa của C1K.
Nối LC2. M là điểm giữa của LC2.
Vẽ cong vòng nách qua các điểm H, K, M, C1.
c/ Cách cắt
- Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may.
- Sườn vai, sườn áo chừa 1cm đường may.
- Lai áo chừa 2cm đường may.
3.3. Tay áo
a/ Xếp vải
- Từ bìa vải đo vào 1/5 Vn + 1cm đường may, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái
ra ngoài.
- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.
b/ Cách vẽ
- Dài tay (Dt): AB = 32cm.
- Hạ nách tay: AC = 1/10 Vn + 2cm = 56/10 + 2 = 7.6cm.
- Ngang tay: CC1 = 1/5 Vn = 56/5 = 11cm.
- Cữa tay: BB1 = 1/2 Ct + 2cm cử động = 14/2 + 2 = 9cm.
- Giảm sườn tay: B1B2 = 1cm.
Vẽ sườn tay áo qua các điểm C1B2.
Vẽ cong lai tay từ B2 đến B.
- Vẽ nách tay trước:
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
63
Nối C1A. O là điểm giữa của C1A.
Khoảng giữa C1O vẽ cong lõm vào 0,5cm.
Khoảng giữa OA vẽ cong ra 0,5cm.
Vẽ cong vòng nách trước đi qua các điểm C1, O, A.
- Vẽ nách tay sau:
OO1 = 1cm.
Vẽ cong vòng nách sau qua các điểm C1, O1, A (lượn cong theo đường nách
trước).
c/ Cách cắt
- Vòng nách tay chừa 0,5cm đường may.
- Sườn tay chừa 1cm đường may.
- Lai tay chừa 2cm đường may.
3.4. Bâu áo
Bâu lá sen đứng
a/ Cách vẽ.
AC là đường vải gấp đôi.
Dài bâu: AB = 1/2 Vc - 1cm (đo theo vòng cổ trên hai thân áo, không tính đường
cài nút) = 14 - 1 = 13cm.
AC = 3cm.
Bề cao bâu: CC1 = 1/5 Vc + 1 - 2cm = 5 + 1 = 6cm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
64
Nối CB. E là điểm giữa của CB.
EE1 = 1cm. Vẽ cong đường chân bâu CE1B.
Kẻ Bx vuông góc CB.
Đầu bâu: BD = CC1 - 1cm = 6 - 1 = 5cm.
Nối C1D. F là điểm giữa của C1D.
FF1 = 1cm.
Khoảng giữa DB vẽ cong ra 1cm.
Vẽ cong đường ngoài vành bâu qua các điểm C1, F1, D, B.
b/ Cách cắt
- Cắt 2 miếng vải bâu chừa đều xung quanh 0,5cm đường may.
- Cắt vải viền chân bâu theo canh xéo:
+ Chiều dài = Chiều dài chân bâu + 2cm.
+ Chiều rộng = 2,5cm.
4. Cách may
- Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm.
- Ráp sườn vai: dùng đường may can rẽ.
- May bâu (may lộn một đường) và ráp bâu vào thân áo.
- Ráp sườn áo: dùng đường may can rẽ.
- May tay áo: may lai tay (dùng đường may mí ngầm), ráp sườn tay (dùng đường
may can rẽ).
- Ráp tay vào thân áo: dùng đường may can rẽ.
- Lên lai áo: dùng đường may mí ngầm.
- Thùa khuy, đính cúc.
- Hoàn tất sản phẩm: trang trí, cắt chỉ thừa, giặt là...
5. Yêu cầu sản phẩm
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
65
- Áo may vừa với bé, đảm bảo cho bé cử động thoái mái.
- Các đường may đúng kỹ thuật, không bị vặn.
- Các chi tiết đối xứng phải đều nhau: khuy và nút, độ dài hai tay, độ dải hai thân
trước...
- Tay áo ráp đúng, không bị căng hay bị dúm vải.
- Các chi tiết trang trí (nếu có) đẹp.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
66
II - ÁO ĐẦM THÂN LIỀN
1. Cách đo
- Dài áo: Từ chân cổ sau đến giữa đùi ( dài, ngắn tuỳ thích).
- Ngang vai: Từ đầu vai trái sang đầu vai phải.
- Vòng cổ: Đo vừa sát quanh vòng chân cổ.
- Vòng ngực: Đo vừa sát quanh vòng ngực chỗ nở nhất.
Ni mẫu:
- Da: 50cm
- Nv: 26cm
- Vc: 25cm
- Vn: 56cm
2. Cách tính vải
a/ Vải khổ 0,9m
2 (bề dài áo + 5cm sa vạt và đường may).
b/ Vải khổ 1,2m
1 bề dài áo + 5cm sa vạt và đường may.
3. Cách vẽ và cắt
3.1. Thân trước
a/ Xếp vải
- Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 3cm + 1/10 Vn, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái
ra ngoài.
- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.
b/ Cách vẽ
b.1/ Các đường ngang
- Dài áo: AB = 50cm.
- Sa vạt: BS = 2cm.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
67
- Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm.
- Hạ vai: GH: = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm.
- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm.
b.2/ Các đường xuôi
- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm.
- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm.
- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm.
- Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1/10 Vn = 17 + 5,6 = 22,6cm.
Giảm sườn: B1B2 = 1cm.
Vẽ sườn áo qua các điếm C1, B2.
Vẽ cong lai áo từ B2 đến S.
b.3/ Vẽ cổ áo
Giống áo tay ráp bé gái căn bản.
b.4/ Vẽ nách áo
Nối đường sườn vai EH.
Giống áo tay ráp bé gái căn bản.
Chú ý: Sau khi vẽ xong ta điều chỉnh lai vòng nách như sau:
- Đường ngang vai AG: giảm 1cm.
- Đường hạ nách AC: 1cm.
- Vẽ lại đường cong vòng nách.
c/ Cách cắt
- Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may.
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN
68
- Sườn vai chừa 1cm đường may.
- Sườn áo chừa 1,5 cm đường may.
- Lai áo chừa 2cm đường may.
3.2. Thân sau
a/ Xếp vải
- Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt.
- Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút.
b/ Cách vẽ
b.1/ Các đường ngang
- Dài áo: AB = 50cm.
- Hạ cổ: AF = 1cm.
- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 2,6cm.
- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm.
b.2/ Các đường xuôi
- Ngang cổ : AE = 1/5 Vc = 5cm.
- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 13cm.
- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm.
- Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1/10 Vn = 22,6cm.
Giảm sườn áo B1B2 = 1cm.
Vẽ sườn áo qua các điểm C1, B2.
Vẽ cong lai áo từ B2 đến B.
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995
đề Cương bài giảng cắt may căn bản   đặng duy hà cat may-can_ban_995

More Related Content

What's hot

[Kho tài liệu ngành may] mô đun đào tạo thiết kế thời trang trang phục tr...
[Kho tài liệu ngành may]  mô đun đào tạo thiết kế thời trang    trang phục tr...[Kho tài liệu ngành may]  mô đun đào tạo thiết kế thời trang    trang phục tr...
[Kho tài liệu ngành may] mô đun đào tạo thiết kế thời trang trang phục tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
7 giáo trình thiết kế trang phục 5 z
7 giáo trình thiết kế trang phục 5 z7 giáo trình thiết kế trang phục 5 z
7 giáo trình thiết kế trang phục 5 zTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
thiết kế Máy khoan tự động
thiết kế Máy khoan tự độngthiết kế Máy khoan tự động
thiết kế Máy khoan tự độnghieu anh
 
Bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ - Tran Thi Hong My
Bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ - Tran Thi Hong MyBài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ - Tran Thi Hong My
Bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ - Tran Thi Hong MyTrinh Le
 
luận văn thiết kế máy khoan tự động
luận văn thiết kế máy khoan tự độngluận văn thiết kế máy khoan tự động
luận văn thiết kế máy khoan tự độnganh hieu
 
[Kho tài liệu ngành may] đề tài công nghệ dệt kim
[Kho tài liệu ngành may] đề tài công nghệ dệt kim[Kho tài liệu ngành may] đề tài công nghệ dệt kim
[Kho tài liệu ngành may] đề tài công nghệ dệt kimTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ LÀ HOÀN TẤT CÁC SẢN PHẨM VẢI DỆT KIM
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ LÀ HOÀN TẤT CÁC SẢN PHẨM VẢI DỆT KIMNGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ LÀ HOÀN TẤT CÁC SẢN PHẨM VẢI DỆT KIM
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ LÀ HOÀN TẤT CÁC SẢN PHẨM VẢI DỆT KIMhuyền phạm
 
[Kho tài liệu ngành may] giáo trình thiết kế trang phục 5
[Kho tài liệu ngành may]  giáo trình thiết kế trang phục 5[Kho tài liệu ngành may]  giáo trình thiết kế trang phục 5
[Kho tài liệu ngành may] giáo trình thiết kế trang phục 5TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tài liệu công nghệ sản xuất vải dệt kim
Tài liệu   công nghệ sản xuất vải dệt kimTài liệu   công nghệ sản xuất vải dệt kim
Tài liệu công nghệ sản xuất vải dệt kimTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
2. Phay mặt phẳng bậc-bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
2. Phay mặt phẳng bậc-bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn2. Phay mặt phẳng bậc-bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
2. Phay mặt phẳng bậc-bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vnSotech.,ltd
 
bài thực hành vật liệu may
bài thực hành vật liệu maybài thực hành vật liệu may
bài thực hành vật liệu mayhuyền phạm
 
Kỹ thuật may áo vest nam
Kỹ thuật may áo vest namKỹ thuật may áo vest nam
Kỹ thuật may áo vest namNguyen Van LInh
 

What's hot (14)

[Kho tài liệu ngành may] mô đun đào tạo thiết kế thời trang trang phục tr...
[Kho tài liệu ngành may]  mô đun đào tạo thiết kế thời trang    trang phục tr...[Kho tài liệu ngành may]  mô đun đào tạo thiết kế thời trang    trang phục tr...
[Kho tài liệu ngành may] mô đun đào tạo thiết kế thời trang trang phục tr...
 
7 giáo trình thiết kế trang phục 5 z
7 giáo trình thiết kế trang phục 5 z7 giáo trình thiết kế trang phục 5 z
7 giáo trình thiết kế trang phục 5 z
 
thiết kế Máy khoan tự động
thiết kế Máy khoan tự độngthiết kế Máy khoan tự động
thiết kế Máy khoan tự động
 
Bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ - Tran Thi Hong My
Bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ - Tran Thi Hong MyBài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ - Tran Thi Hong My
Bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ - Tran Thi Hong My
 
luận văn thiết kế máy khoan tự động
luận văn thiết kế máy khoan tự độngluận văn thiết kế máy khoan tự động
luận văn thiết kế máy khoan tự động
 
Btl do ga
Btl do gaBtl do ga
Btl do ga
 
[Kho tài liệu ngành may] đề tài công nghệ dệt kim
[Kho tài liệu ngành may] đề tài công nghệ dệt kim[Kho tài liệu ngành may] đề tài công nghệ dệt kim
[Kho tài liệu ngành may] đề tài công nghệ dệt kim
 
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ LÀ HOÀN TẤT CÁC SẢN PHẨM VẢI DỆT KIM
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ LÀ HOÀN TẤT CÁC SẢN PHẨM VẢI DỆT KIMNGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ LÀ HOÀN TẤT CÁC SẢN PHẨM VẢI DỆT KIM
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ LÀ HOÀN TẤT CÁC SẢN PHẨM VẢI DỆT KIM
 
[Kho tài liệu ngành may] giáo trình thiết kế trang phục 5
[Kho tài liệu ngành may]  giáo trình thiết kế trang phục 5[Kho tài liệu ngành may]  giáo trình thiết kế trang phục 5
[Kho tài liệu ngành may] giáo trình thiết kế trang phục 5
 
Bai 1
Bai 1Bai 1
Bai 1
 
Tài liệu công nghệ sản xuất vải dệt kim
Tài liệu   công nghệ sản xuất vải dệt kimTài liệu   công nghệ sản xuất vải dệt kim
Tài liệu công nghệ sản xuất vải dệt kim
 
2. Phay mặt phẳng bậc-bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
2. Phay mặt phẳng bậc-bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn2. Phay mặt phẳng bậc-bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
2. Phay mặt phẳng bậc-bài giảng công nghệ, công ty Sotech, http://sotech.vn
 
bài thực hành vật liệu may
bài thực hành vật liệu maybài thực hành vật liệu may
bài thực hành vật liệu may
 
Kỹ thuật may áo vest nam
Kỹ thuật may áo vest namKỹ thuật may áo vest nam
Kỹ thuật may áo vest nam
 

Viewers also liked

Dadimaa Boarding Pre School
Dadimaa Boarding Pre SchoolDadimaa Boarding Pre School
Dadimaa Boarding Pre Schoolgaurav tandon
 
Mutual funds & micro finance
Mutual funds & micro financeMutual funds & micro finance
Mutual funds & micro financeDr. Rajkumar
 
MDP Program - Mumbai
MDP Program - MumbaiMDP Program - Mumbai
MDP Program - Mumbaisweetlin1993
 
Jorge eliecer gaitan
Jorge eliecer gaitanJorge eliecer gaitan
Jorge eliecer gaitanRolo XD
 
Paid Search Tips - SMX Israel 2015 - Mark Ginsberg
Paid Search Tips - SMX Israel 2015 - Mark GinsbergPaid Search Tips - SMX Israel 2015 - Mark Ginsberg
Paid Search Tips - SMX Israel 2015 - Mark GinsbergMark Ginsberg
 
Creative Media BTEC- "History & Purpose of Editing"
Creative Media BTEC- "History & Purpose of Editing" Creative Media BTEC- "History & Purpose of Editing"
Creative Media BTEC- "History & Purpose of Editing" Brandon Boyd
 
С Днем учителя, учителя Красноармейской ОШ
С Днем учителя, учителя Красноармейской ОШС Днем учителя, учителя Красноармейской ОШ
С Днем учителя, учителя Красноармейской ОШslchool
 
Sales Presentation: Tio Gazpacho Paid Search Campaign
Sales Presentation: Tio Gazpacho Paid Search CampaignSales Presentation: Tio Gazpacho Paid Search Campaign
Sales Presentation: Tio Gazpacho Paid Search CampaignLane_Brian
 
360j Does a Better Job
360j Does a Better Job360j Does a Better Job
360j Does a Better JobCraig Spence
 

Viewers also liked (14)

Dadimaa Boarding Pre School
Dadimaa Boarding Pre SchoolDadimaa Boarding Pre School
Dadimaa Boarding Pre School
 
Dadimaa Play Way
Dadimaa Play WayDadimaa Play Way
Dadimaa Play Way
 
Elevens val amanda
Elevens val amandaElevens val amanda
Elevens val amanda
 
Mutual funds & micro finance
Mutual funds & micro financeMutual funds & micro finance
Mutual funds & micro finance
 
MDP Program - Mumbai
MDP Program - MumbaiMDP Program - Mumbai
MDP Program - Mumbai
 
Pkn mi ii
Pkn mi iiPkn mi ii
Pkn mi ii
 
Portafolio de presentacion semana 4
Portafolio de presentacion semana 4Portafolio de presentacion semana 4
Portafolio de presentacion semana 4
 
Jorge eliecer gaitan
Jorge eliecer gaitanJorge eliecer gaitan
Jorge eliecer gaitan
 
Paid Search Tips - SMX Israel 2015 - Mark Ginsberg
Paid Search Tips - SMX Israel 2015 - Mark GinsbergPaid Search Tips - SMX Israel 2015 - Mark Ginsberg
Paid Search Tips - SMX Israel 2015 - Mark Ginsberg
 
Creative Media BTEC- "History & Purpose of Editing"
Creative Media BTEC- "History & Purpose of Editing" Creative Media BTEC- "History & Purpose of Editing"
Creative Media BTEC- "History & Purpose of Editing"
 
С Днем учителя, учителя Красноармейской ОШ
С Днем учителя, учителя Красноармейской ОШС Днем учителя, учителя Красноармейской ОШ
С Днем учителя, учителя Красноармейской ОШ
 
05 cac giai phap thiet ke
05 cac giai phap thiet ke05 cac giai phap thiet ke
05 cac giai phap thiet ke
 
Sales Presentation: Tio Gazpacho Paid Search Campaign
Sales Presentation: Tio Gazpacho Paid Search CampaignSales Presentation: Tio Gazpacho Paid Search Campaign
Sales Presentation: Tio Gazpacho Paid Search Campaign
 
360j Does a Better Job
360j Does a Better Job360j Does a Better Job
360j Does a Better Job
 

Similar to đề Cương bài giảng cắt may căn bản đặng duy hà cat may-can_ban_995

Baigiangthietkemaurapyphucnu
BaigiangthietkemaurapyphucnuBaigiangthietkemaurapyphucnu
Baigiangthietkemaurapyphucnuntnt1987
 
[Kho tài liệu ngành may] 16 bài giảng môn học thiết kế mẫu rập y phục nữ
[Kho tài liệu ngành may] 16 bài giảng môn học   thiết kế mẫu rập y phục nữ[Kho tài liệu ngành may] 16 bài giảng môn học   thiết kế mẫu rập y phục nữ
[Kho tài liệu ngành may] 16 bài giảng môn học thiết kế mẫu rập y phục nữTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[Kho tài liệu ngành may] đề cương bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ
[Kho tài liệu ngành may] đề cương bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ[Kho tài liệu ngành may] đề cương bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ
[Kho tài liệu ngành may] đề cương bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bài giảng thực hành thiết bị may công nghiệp cao đẳng công thương
Bài giảng thực hành thiết bị may công nghiệp   cao đẳng công thươngBài giảng thực hành thiết bị may công nghiệp   cao đẳng công thương
Bài giảng thực hành thiết bị may công nghiệp cao đẳng công thươngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ MAY CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO TRÌ – TẠ THỊ NGỌC DUNG
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ MAY CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO TRÌ – TẠ THỊ NGỌC DUNG[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ MAY CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO TRÌ – TẠ THỊ NGỌC DUNG
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ MAY CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO TRÌ – TẠ THỊ NGỌC DUNGNhân Quả Công Bằng
 
Giáo trình gia công nguội cơ bản
Giáo trình gia công nguội cơ bảnGiáo trình gia công nguội cơ bản
Giáo trình gia công nguội cơ bảnjackjohn45
 
Thiết kế máy cán ren con lăn và chế tạo mô hình thu nhỏ.pdf
Thiết kế máy cán ren con lăn và chế tạo mô hình thu nhỏ.pdfThiết kế máy cán ren con lăn và chế tạo mô hình thu nhỏ.pdf
Thiết kế máy cán ren con lăn và chế tạo mô hình thu nhỏ.pdfMan_Ebook
 
Đồ án Thiết kế máy khoan tự động
Đồ án Thiết kế máy khoan tự độngĐồ án Thiết kế máy khoan tự động
Đồ án Thiết kế máy khoan tự độngAntonietta Davis
 
[Kho tài liệu ngành may] bài giảng môn học công nghệ may quy trình công ng...
[Kho tài liệu ngành may]  bài giảng môn học công nghệ may   quy trình công ng...[Kho tài liệu ngành may]  bài giảng môn học công nghệ may   quy trình công ng...
[Kho tài liệu ngành may] bài giảng môn học công nghệ may quy trình công ng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
KHÂU DA, BUỘC VÀ CẮT CHỈ
KHÂU DA, BUỘC VÀ CẮT CHỈKHÂU DA, BUỘC VÀ CẮT CHỈ
KHÂU DA, BUỘC VÀ CẮT CHỈSoM
 
Tai lieu ve buoi cam trai
Tai lieu ve buoi cam traiTai lieu ve buoi cam trai
Tai lieu ve buoi cam traiNguyen
 
ve ky thuat co khi le khanh dien 136 trang Chuong 04 1
ve ky thuat co khi le khanh dien 136 trang Chuong 04 1ve ky thuat co khi le khanh dien 136 trang Chuong 04 1
ve ky thuat co khi le khanh dien 136 trang Chuong 04 1Học Cơ Khí
 
Bài Tập Lớn TTKTM2.34 - nhóm 5 (13).docx
Bài Tập Lớn TTKTM2.34 - nhóm 5 (13).docxBài Tập Lớn TTKTM2.34 - nhóm 5 (13).docx
Bài Tập Lớn TTKTM2.34 - nhóm 5 (13).docxTngDng418764
 
CÁC MŨI KHÂU DA THƯỜNG DÙNG
CÁC MŨI KHÂU DA THƯỜNG DÙNGCÁC MŨI KHÂU DA THƯỜNG DÙNG
CÁC MŨI KHÂU DA THƯỜNG DÙNGSoM
 
[Công nghệ may] môđun đào tạo công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm
[Công nghệ may] môđun đào tạo công nghệ trải vải  và cắt bán thành phẩm[Công nghệ may] môđun đào tạo công nghệ trải vải  và cắt bán thành phẩm
[Công nghệ may] môđun đào tạo công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)Nguyen Van LInh
 
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hướng dẫn sử dụng máy may brother
Hướng dẫn sử dụng máy may brotherHướng dẫn sử dụng máy may brother
Hướng dẫn sử dụng máy may brotherAz Shop
 

Similar to đề Cương bài giảng cắt may căn bản đặng duy hà cat may-can_ban_995 (20)

Baigiangthietkemaurapyphucnu
BaigiangthietkemaurapyphucnuBaigiangthietkemaurapyphucnu
Baigiangthietkemaurapyphucnu
 
[Kho tài liệu ngành may] 16 bài giảng môn học thiết kế mẫu rập y phục nữ
[Kho tài liệu ngành may] 16 bài giảng môn học   thiết kế mẫu rập y phục nữ[Kho tài liệu ngành may] 16 bài giảng môn học   thiết kế mẫu rập y phục nữ
[Kho tài liệu ngành may] 16 bài giảng môn học thiết kế mẫu rập y phục nữ
 
[Kho tài liệu ngành may] đề cương bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ
[Kho tài liệu ngành may] đề cương bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ[Kho tài liệu ngành may] đề cương bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ
[Kho tài liệu ngành may] đề cương bài giảng thiết kế mẫu rập y phục nữ
 
Bài giảng thực hành thiết bị may công nghiệp cao đẳng công thương
Bài giảng thực hành thiết bị may công nghiệp   cao đẳng công thươngBài giảng thực hành thiết bị may công nghiệp   cao đẳng công thương
Bài giảng thực hành thiết bị may công nghiệp cao đẳng công thương
 
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ MAY CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO TRÌ – TẠ THỊ NGỌC DUNG
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ MAY CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO TRÌ – TẠ THỊ NGỌC DUNG[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ MAY CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO TRÌ – TẠ THỊ NGỌC DUNG
[GIÁO TRÌNH] THIẾT BỊ MAY CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO TRÌ – TẠ THỊ NGỌC DUNG
 
Giáo trình gia công nguội cơ bản
Giáo trình gia công nguội cơ bảnGiáo trình gia công nguội cơ bản
Giáo trình gia công nguội cơ bản
 
Thiết kế máy cán ren con lăn và chế tạo mô hình thu nhỏ.pdf
Thiết kế máy cán ren con lăn và chế tạo mô hình thu nhỏ.pdfThiết kế máy cán ren con lăn và chế tạo mô hình thu nhỏ.pdf
Thiết kế máy cán ren con lăn và chế tạo mô hình thu nhỏ.pdf
 
Đồ án Thiết kế máy khoan tự động
Đồ án Thiết kế máy khoan tự độngĐồ án Thiết kế máy khoan tự động
Đồ án Thiết kế máy khoan tự động
 
[Kho tài liệu ngành may] bài giảng môn học công nghệ may quy trình công ng...
[Kho tài liệu ngành may]  bài giảng môn học công nghệ may   quy trình công ng...[Kho tài liệu ngành may]  bài giảng môn học công nghệ may   quy trình công ng...
[Kho tài liệu ngành may] bài giảng môn học công nghệ may quy trình công ng...
 
Thuc hanh tien
Thuc hanh tienThuc hanh tien
Thuc hanh tien
 
KHÂU DA, BUỘC VÀ CẮT CHỈ
KHÂU DA, BUỘC VÀ CẮT CHỈKHÂU DA, BUỘC VÀ CẮT CHỈ
KHÂU DA, BUỘC VÀ CẮT CHỈ
 
Tai lieu ve buoi cam trai
Tai lieu ve buoi cam traiTai lieu ve buoi cam trai
Tai lieu ve buoi cam trai
 
ve ky thuat co khi le khanh dien 136 trang Chuong 04 1
ve ky thuat co khi le khanh dien 136 trang Chuong 04 1ve ky thuat co khi le khanh dien 136 trang Chuong 04 1
ve ky thuat co khi le khanh dien 136 trang Chuong 04 1
 
Bài Tập Lớn TTKTM2.34 - nhóm 5 (13).docx
Bài Tập Lớn TTKTM2.34 - nhóm 5 (13).docxBài Tập Lớn TTKTM2.34 - nhóm 5 (13).docx
Bài Tập Lớn TTKTM2.34 - nhóm 5 (13).docx
 
CÁC MŨI KHÂU DA THƯỜNG DÙNG
CÁC MŨI KHÂU DA THƯỜNG DÙNGCÁC MŨI KHÂU DA THƯỜNG DÙNG
CÁC MŨI KHÂU DA THƯỜNG DÙNG
 
[Công nghệ may] môđun đào tạo công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm
[Công nghệ may] môđun đào tạo công nghệ trải vải  và cắt bán thành phẩm[Công nghệ may] môđun đào tạo công nghệ trải vải  và cắt bán thành phẩm
[Công nghệ may] môđun đào tạo công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm
 
AAAAA.pptx
AAAAA.pptxAAAAA.pptx
AAAAA.pptx
 
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
 
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
Hướng dẫn sử dụng máy may as1430 s(tiếng việt)
 
Hướng dẫn sử dụng máy may brother
Hướng dẫn sử dụng máy may brotherHướng dẫn sử dụng máy may brother
Hướng dẫn sử dụng máy may brother
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 

đề Cương bài giảng cắt may căn bản đặng duy hà cat may-can_ban_995

  • 1. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 1 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Giảng viên: Đặng Duy Hà Khoa: SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
  • 2. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 2 Chương I DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU MAY I - DỤNG CỤ CẮT MAY 1. Dụng cụ lấy ni a/ Thước gỗ dẹt - Dài 50cm, rộng 3 - 4cm. - Dùng để vạch, đo khi thiết kế. - Cầm thước bên tay thuận ngay giữa thước, ngón cái ở trên, bốn ngón ở dưới. Đặt mặt thước nghiêng 30 - 40 độ so với mặt bàn, giữ thước cho vững. - Chọn thước thật thẳng, chính xác, các vạch in rõ ràng. Tránh làm rơi, thước dễ bị gãy, cong. b/ Thước dây - Dài 1m 50, rộng 1 - 2cm, làm bằng vật liệu không co giãn. - Dùng để đo trực tiếp trên cơ thể, lấy các số đo để lập số liệu thiết kế và đo trên vải khi vẽ. - Cách cầm thước: + Tay trái: Ngón cái và ngón trỏ cầm đầu thước, đặt ở vị trí nhất định. + Tay phải: Ngón cái và ngón trỏ chuyển dịch thước qua các đoạn, điểm cần đo. Đặt thước êm, nhẹ, có sức căng bình thường. Thước dây, thước gỗ cùng được sử dụng hỗ trợ nhau trong quá trình vẽ hoặc kiểm tra. Dùng xong treo thước ở nơi cố định, tránh làm cho nhựa nóng chảy hoặc bị xoắn thước. 2. Dụng cụ làm dấu a/ Phấn may - Có nhiều màu, 3 cạnh, dẹt. - Dùng để vẽ thiết kế quần áo trên vải hoặc làm dấu quy định giới hạn các đường may. - Khi vẽ, cầm phấn bằng ngón cái và ngón trỏ, vạch nhẹ lên vải.
  • 3. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 3 - Phải gọt phấn sắc cạnh để nét vẽ nhỏ, rõ ràng. Nên dùng phấn khác màu với vải để vẽ. Đối với vải màu sáng cũng không nên dùng màu phấn quá đậm. Khi dùng xong cần cất phấn vào hộp, tránh cho phấn bị vỡ vụn. b/ Vạch c/ Cây sang dấu 3. Dụng cụ cắt a/ Kéo may - Kéo lớn: dài 27 - 30cm, có hai tay cầm tạo góc 30 độ với lưỡi kéo, dùng để cắt trên những mảnh vải lớn. - Kéo trung: dài 18 - 20cm, dùng để pha cắt các loại vải, các chi tiết bán thành phẩm. - Kéo nhỏ: dùng để cắt chỉ, bấm khuy, bấm góc, xén sửa khi may. - Tất cả các loại kéo dùng xong phải cất nơi nhất định, tránh để kéo nằm đè lên vải sẽ làm thủng vải hoặc dễ rơi làm gãy mũi kéo. b/ Kéo bấm - Có hình dáng giống cái nhíp nhưng hai đầu là hai lưỡi kéo mũi nhọn và sắc. Kích thước của kéo khoảng 8 - 10cm. - Dùng để bấm khuy, cắt chỉ hoặc cắt các chi tiết nhỏ trên vải vì có ưu điểm gọn nhẹ, dễ dàng thao tác hơn dùng kéo thường. - Khi sử dụng, cầm kéo trên tay, ngón cái và ngón trỏ ấn hai lưỡi kéo. - Khi dùng xong nên có bao bảo vệ mũi kéo và cất giữ như những loại kéo may khác. c/ Cây tháo chỉ 4. Dụng cụ may tay a/ Đê (bao tay) - Bằng thép mạ kền hoặc bằng đồng. - Dùng để tì chân kim, đẩy kim trong khi may cho an toàn. - Khi sử dụmg, đeo đê ở ngón giữa bàn tay phải. - Cần giữ đê không bị rỉ sét, các lỗ kim phải lõm sâu để tránh bị tuột kim. b/ Kim may tay (kim khâu)
  • 4. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 4 - Có nhiều loại to, nhỏ khác nhau; tuỳ theo độ dày mỏng của từng loại vải và mục đích sử dụng để chọn kim có chiều dài, đường kính khác nhau. Kim thường dùng có cỡ số từ 5 - 10: + Thùa khuy, đính cúc: dùng kim số 5, 6. + Khâu luồn các loại vải mỏng (tơ lụa): dùng kim số 10. + Vắt gấu quần, gấu áo: dùng kim số 7, 8. - Chọn kim có mũi nhọn, sắc, thon mũi. - Dùng xong kim phải có gối để cắm, tránh để kim han rỉ hoặc vương vãi. c/ Kim gim (kim gút) - Kim có một đầu nhọn và một đầu có nút. - Dùng để giữ vải nằm cố định khi vẽ hoặc ghim các nếp gấp tạo dáng cho sản phẩm. - Khi dùng xong phải ghim kim vào gối hoặc vào vỉ giữ kim để tránh gây tai nạn. 5. Dụng cụ là (ủi) a/ Bàn là - Có nhiều loại: Bàn là điện, bàn là than, bàn là nướng.... Ta thường dùng loại bàn là điện có hơi nước hoặc không có hơi nước, công suất từ 300 - 1000W. - Dùng bàn là để là trong quá trình cắt may và hoàn chỉnh sản phẩm sau khi may. - Khi sử dụng nên chọn loại bàn là tự động có nút điều chỉnh độ nóng thích hợp với nhiều loại vải. b/ Đệm là - Có hình dáng như cái gối nhỏ, cạnh tròn, một đầu nhỏ (như hình yên xe đạp) được may bằng vải cotton hay vải nỉ, giữa nhồi bông để giữ hơi nóng. - Đệm là chuyên dùng để lót những chỗ chật hẹp như vai, bắp tay, ống quần, các chỗ may cong hoặc nhọn như đáy quần, nách áo, đường pince... để sản phẩm đạy yêu cầu kỹ thuật. - Sau khi sử dụng, đệm là phải được cất giữ ở nơi cố định , sạch sẽ. c/ Chăn là, cầu là - Chăn là được gấp nhiều lần, đặt lên bàn phẳng để lót trong khi là. - Nên dùng loại chăn đơn bằng nỉ, tránh dùng vải len, nylon làm chăn là vì khi nhiệt độ cao chăn dễ bị cháy , co vải. - Cầu là (bàn để là) là dụng cụ chuyên dùng để là được thiết kế có sẵn đệm là. Bàn có một đầu nhỏ để lót những chỗ chật hẹp (tác dụng như đệm là). Chân bàn có thể gấp lại khi không sử dụng. Có loại cầu là nhỏ không có chân xếp. - Chăn là và cầu là phải được giữ sạch, cất giữ nơi cố định.
  • 5. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 5 II - THIẾT BỊ MAY Máy may có nhiều loại: máy dân dụng (máy đạp chân, máy chạy điện) và máy công nghiệp. Ở nước ta được dùng phổ biến trong gia đình là loại máy đạp chân (hoặc có gắn moteur) để may vải dệt thoi. Đây là loại máy một kim và có ổ thuyền dao động. Tất cả các loại máy may đều được cấu tạo từ 3 phần chính: Đầu máy: Là phần trên, trong đầu máy chứa tất cả các bộ phận chuyển động và được che kín bằng vỏ gang và nắp đậy để tránh bụi bặm vào làm mòn các chi tiết, đồng thời tránh dầu mỡ từ các chi tiết dây vào sản phẩm trong khi máy đang làm việc. Bệ máy: Bệ đúc bằng gang và gắn liền với đầu máy bằng boulon hay chốt. Dưới bệ máy đặt một số bộ phận như: trục ổ chao, trục nâng cần đẩy răng cưa, ổ chao, răng cưa... Bàn và chân máy: Bàn máy thường làm bằng gỗ và rời với đầu máy. Đầu máy gắn vào bàn máy bằng bản lề. Dưới bàn máy là chân máy bằng gang hay thép. Đối với máy đạp chân thì ở chân máy là nơi phát sinh ra chuyển động truyền lên bánh xe và đầu máy. Chân máy gồm có bàn đạp và tay biên nối bánh xe với bàn đạp. Khi ấn bàn đạp thì tay biên lên xuống làm quay bánh xe truyên lên volant đầu máy bằng dây da. 1. Các bộ phận chính của máy may tham gia vào quá trình tạo mũi may a/ Bộ phận kim và chỉ trên Gồm có kim máy, ốc vặn kim, trục kim, cần giật chỉ, ốc điều chỉnh sức căng của chỉ. - Kim máy: Làm bằng thép, phần trên hình trụ. Kim máy gia dụng có đuôi kim một bên tròn một bên phẳng, dưới cùng là mũi kim nhọn, sắc. Trên mũi kim là lỗ kim để xỏ chỉ. Hai bên lỗ kim có hai rãnh dọc: một rãnh dài và sâu, một rãnh ngắn và nông. Rãnh dài có tác dụng bảo vệ chỉ trong khi may, hạn chế ma sát với vải làm đứt chỉ. Khi may, kim xuyên qua vải, sợi chỉ kéo xuống được nằm dọc theo rãnh dài của kim để bảo vệ chỉ. Kim máy có nhiều cỡ phù hợp với nhiều loại vải có độ dày khác nhau: + Vải dày như kaki, jean...: sử dụng kim số 13 hoặc 15. + Vải trung bình như ka-tê (KT): sử dụng kim số 11. + Vải mỏng như mousseline, voan, the...: sử dụng kim số 9. Ta nên sử dụng kim và chỉ may phù hợp với loại vải để tránh gãy kim và dứt chỉ. - Trục kim: Là bộ phận để chuyển động kim. Khi bánh đà (tay quay) quay ở đầu máy thì trục kim chuyển động lên xuống làm cho kim cũng chuyển động lên xuống.
  • 6. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 6 - Ốc vặn kim: Để điều chỉnh độ cao thấp của kim và siết kim đính vào trục. - Cần giật chỉ: Có tác dụng kéo chỉ xuống cung cấp cho ổ thuyền để tạo mũi may. Khi kim xuống thì cần giật chỉ cũng xuống làm cho mỏ chao móc lấy chỉ trên. Sau đó cần giật chỉ trẻơ về vị trí cũ. b/ Bộ phận ép vái Gồm có chân vịt, ốc điều chỉnh vải dày mỏng, cần hạ chân vịt. Tác dụng của chân vịt là ép vải xuống mặt nguyệt để răng cưa của bàn đưa vải đẩy vải đi. Lực ép của chân vịt phải vừa đủ: nếu ép mạnh quá chân vịt sẽ bị nặng, nếu ép yếu quá thì vải bị lỏng không chuyển động theo răng cưa được, có thể sinh ra lỗi bỏ mũi may. c/ Bộ phận đẩy vải Gồm bàn đưa vải và ốc điều chỉnh. - Bàn đưa vải có tác dụng đẩy vải đi một đoạn bằng chiều dài mũi may. Sự chuyển động của răng cưa được phối hợp nhịp nhàng với kim. Khi may vải dày, răng cưa cần cao hơn để đẩy vải dễ dàng. - Muốn có độ cao thấp của răng cưa, phải sử dụng ốc điều chỉnh bàn đưa vải nằm trên bệ máy. d/ Bộ phận ổ thuyền (ổ chao) Gồm có: - Vỏ ổ bằng gang lắp chặt lên giá máy. - Ruột ổ chao chuyển động qua lại. - Thuyền (thoi) bọc ngoài suốt và đứng yên. Trên mặt thuyền có bản lề để lắp chặt thuyền vào ổ chao. Bản lề này giữ cho vị trí của thuyền với chao được chính xác. Ở mặt ngoài của thuyền có me thuyền (me thoi) là nơi khống chế sức căng của chỉ dưới. - Suốt chỉ là phần để quấn chỉ dưới. Suốt chỉ nằm trong thuyền, chuyển động quay tròn theo sức căng của chỉ. Tác dụng chính để tạo nên mũi may là chao. Khi kim đi xuống tận cùng rồi rút lên khoảng 3 - 4mm thì mỏ chao bắt đầu móc lấy vòng chỉ của kim, sau đó quay một góc 160 độ để chỉ thoát ra tạo thành nút chỉ. 2. Cách sử dụng máy a/ Chuẩn bị máy để may Quá trình chuẩn bị máy là điều cần thiết để bảo đảm làm việc tốt, đồng thời hạn chế hư hỏng máy.
  • 7. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 7 - Vị trí đặt máy: Chọn nơi đất bằng phẳng và thuận chiều ánh sáng chiếu từ trái sang phải. - Lắp dây máy: Đạp máy thuận chiều (từ ngoài vào trong) để dây máy lọt vào khe của bánh xe và bánh đà. - Lắp kim máy: Lắp kim đúng chiều, đúng vị trí, mặt phẳng của đuôi kim áp sát vào trụ kim. Vặn chặt ốc kim để giữ kim nằm đúng vị trí. - Cuốn chỉ vào suốt: Đặt suốt vào trục máy cuốn chí. Mắc chỉ vào cọc chỉ, dẫn chỉ vào suốt và đạp máy chạy đều để chỉ quấn đều vào suốt. - Lắp suốt vào thuyền: Đặt suốt vào lòng thuyền, kéo chỉ qua rãnh giữa me thuyền và thuyền, đầu chỉ đưa ra ngoài qua lỗ nhỏ ở trên thuyền. - Lắp thuyền vào chao: Sau khi cho suốt vào thuyền, cầm thuyền bằng ngón tay giữa và ngón tay cái của tay trái, ngón trỏ nâng bản lề thuyền, lắp thuyền vào trục của chao cho đúng khớp sao cho khi đạp máy thuyền không bị bật ra. - Mắc chỉ trên: Đặt ống chỉ ở cọc chỉ trên đầu máy may, dẫn chỉ theo thứ tự qua rãnh đỡ chỉ, qua cụm đồng tiền, qua râu tôm (nếu có), qua cần giật chỉ, qua cụm đỡ chỉ và qua kim. - Kéo chỉ dưới: Tay trái giữ đầu chỉ trên, tay phải quay bánh đà một vòng, chỉ trên sẽ quàng vào chỉ dưới và kéo lên, cả hai đầu chỉ đưa vào giữa rãnh chân vịt và kéo về phía sau. b/ Vận hành máy - Cách ngồi may: Chọn ghế vừa tầm, ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi về phía trước, hai tay tỳ lên bàn máy vừa tầm thoải mái theo chiều dài của bàn máy. - Đạp máy: Hai chân để lên bàn đạp, chân thuận đặt trước cách chân sau vài phân. Khi đạp máy thì chân trước ấn xuống chân sau để nguyên và chân sau ấn xuống chân trước để nguyên. Lặp lại thao tác một cách liên tục, nhịp nhàng, - Bắt đầu may: + Quay bánh đà để trục kim đi xuống đưa kim đâm vào vải, kéo hai mối chỉ ra phía sau chân vịt. + Hạ chân vịt xuống, tay phải quay bánh đà để lấy đà và đạp đều chân. - Chấm dứt đường may: + Lại mũi may: Điều chỉnh cần vặn chỉ thưa nhặt để máy may lùi lại một đoạn khoảng 3mm cho đường may được chắc. + Quay bánh đà về phía mình để kim rút lên khỏi vải, nâng chân vịt lên để lấy vải ra. 3. Tiêu chuẩn mũi may Đường may được coi là đạt yêu cầu kỹ thuật khi chỉ trên và chỉ dưới đều và giống nhau, các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau.
  • 8. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 8 - Sùi chỉ trên: nghĩa là chỉ trên quá căng, chỉ dưới quá lỏng đùn lên mặt trên của vải. Khi đó ta cần nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng chỉ trên (cụm đồng tiền) và vặn chặt ốc me thuyền sao cho hai sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau. - Sùi chỉ dưới: hiện tượng ngược với sùi chỉ trên: chỉ trên quá lỏng nên đùn xuống mặt dưới của vải. Ta cần vặn chặt cụm đồng tiền, nới lỏng ốc me thuyền sao cho các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. 4. Những trở ngại thông thường và cách sửa chữa Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa 1. Bỏ mũi chỉ: Nghĩa là có mũi chỉ không thắt được * Kim: - Cong và tà đầu. - Không đúng cỡ. - Lắp kim sai (hướng kim) * Cơ cấu đẩy vải: - Chỉ trên quá căng. - Lực nén chân vịt quá yếu. - Xâu chỉ chưa đúng,chưa qua hết các móc dẫn chỉ. - Mỏ chao bị mòn. - Thay kim mới. - Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải. - Lắp kim lại cho đúng. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. - Vặn ốc điều chỉnh vải dày, mỏng, tăng sức ép của chân vịt. - Xâu chỉ cho qua hết các móc dẫn chỉ. - Dũa lại mỏ chao. 2. Đứt chỉ trên - Khởi sự máy quá nhanh. - Chỉ trên quá căng. - Gắn kim ngược. - Xâu chỉ trên sai. - Kim bị cong hay tà đầu. - Chỉ không đủ độ bền. - Kim và chỉ không phù hợp (ví dụ: chỉ to kim nhỏ). - Đạp máy ngược. - Khởi sự máy ở tốc độ trung bình. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. - Gắn kim lại: mặt phẳng của đuôi kim áp sát vào trụ kim. - Xâu chỉ lại theo đúng thứ tự qua các móc dẫn chỉ. - Thay kim mới. - Thay chỉ. - Thay kim đúng số. - Đạp máy xuôi đều đặn. 3. Đứt chỉ dưới - Lắp ngược hướng suốt. - Chỉ dưới quá căng. - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền và trong chao chỉ. - Chỉ quấn vào suốt không đều. - Lắp suốt chạy ngược chiều kim đồng hồ trong thuyền. - Nới lỏng ốc trên thuyền. - Lấy hết chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền và chao ra. - Quấn chỉ vào suốt cho đều.
  • 9. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 9 Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa 4. Gãy kim - Kim không phù hợp với vải:vải dày kim nhỏ. - Gắn kim chưa đúng, kim dài quá chạm vào thuyền hoặc chạm vào chân vịt, mặt nguyệt. - Kéo vải quá mạnh khi may làm kim cắm chệch lỗ mặt nguyệt. - Kim đâm trúng vật cứng (đầu dây khoá kéo, cúc, móc...). - Chân vịt lỏng quá. - Chỉ trên quá căng. - Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải. - Gắn kim lại: đẩy kim sát vào trụ kim, siết chặt ốc. - Khi may nên đẩy vải tới nhẹ tay. - Tránh để kim đâm trúng vật cứng. - Siết chặt ốc giữ chân vịt. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. 5. Đường may nhăn - Chỉ trên và chỉ dưới qúa căng. - Sức ép của chân vịt quá lớn khi may hàng mỏng. - Dùng chỉ trên và chỉ dưới không cùng cỡ số. - Kim cong hoặc tà đầu. - Nới lỏng cả chỉ trên và chỉ dưới. - Vặn ốc giảm sức ép chân vịt, dùng giấy lót dưới khi may hàng mỏng. - Dùng chỉ trên và chỉ dưới cùng số, cùng loại. - Thay kim mới. 6. Rối chỉ may - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền và chao. - Chỉ trên và chỉ dưới không kéo về phía sau ở dưới chân vịt. - Bàn đưa vải quá thấp. - Lấy hết bụi chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền và chao ra. - Trước khi may phải kéo đầu chỉ trên và chỉ dưới về phía sau dưới chân vịt. - Vặn ốc điều chỉnh bàn đưa vải lên cao. 7. Vải không chạy - Bàn đưa vải quá thấp. - Chỉ bị rối và kẹt trong ổ thuyền. - Sức ép của chân vịt quá yếu. - Bánh đà bị lỏng. - Vặn ốc điều chỉnh đưa bàn đưa vải lên cao. - Gỡ hết chỉ rối ra. Trước khi khởi động máy phải kéo đầu chỉ trên và chỉ dưới về phía sau dưới chân vịt. - Vặn ốc tăng sức ép của chân vịt. - Siết cho bánh đà bắt chặt vào trục máy. 8. Máy kêu to, đạp nặng - Chỉ kẹt trong ổ khoá giữ thuyền suốt (chỉ bị đứt). - Máy khô dầu. - Dây chân quá căng. - Lấy hết chỉ rối ra. - Tra dầu đúng chỗ. - Nới dây dài ra. 9. Máy chạy yếu Do dây chân bị giãn vì dùng lâu. - Cắt bớt vài phân tuỳ theo độ giãn, xong nối lại. - Thay dây mới.
  • 10. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 10 5. Cách bảo quản máy may a/ Trước khi làm việc Cần kiểm tra: - Vị trí kê máy (độ bằng, ánh sáng). - Các chi tiết máy (kim, thuyền, suốt...) lắp đúng vị trí. - Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau. b/ Trong khi làm việc - Không xê dịch, kéo đẩy vải quá mạnh trong khi may. - Cần giảm tốc độ khi may từ vải mỏng sang vải dày. - Không đạp máy khi không có vải dưới chân vịt vì sẽ làm cho răng cưa mau mòn. c/ Sau khi làm việc xong - Giữ máy sạch sẽ, không để bụi bám vào: + Lau chùi cẩn thận trong và ngoài máy. + Đậy nắp hoặc phủ vải chống bụi. - Tra dầu theo chế độ định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
  • 11. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 11 III - VẬT LIỆU MAY MẶC 1. Các loại vải 1.1. Vải sợi thiên nhiên Vải sợi thiên nhiên là loại vải được đệt từ các sợi có sẵn trong thiên nhiên mà loài người đã biết khai thác từ lâu. Gốc từ thực vật như: sợi bông (thu được từ quả cây bông), sợi lanh, gai, đay... (thu được từ thân cây lanh, gai, đay...). Gốc từ động vật như: sợi len (thu được từ lông các loài thú như cừu, dê, lạc đà, thỏ...), tơ tằm (thu được từ kén tằm)... Vải sơi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vải dệt từ sợi bông (vải cotton); vải len, dạ và lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ tơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng. a/ Vải sợi bông (xơ cellulose) * Tính chất: Ưu điểm: - Hút ẩm cao. Do đó quần áo may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát, dễ thấm mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. - Chịu nhiệt và cách điện tốt. - Giặy tẩy dễ dàng. Nhược điểm: - Dễ bị co. - Dễ nhàu nát, khi ủi xong khó giữ nếp. - Dẽ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại. * Cách nhận biết: - Khi kéo đứt sợi thấy dai và chỗ đứt không bị xù lông. - Khi vò nhẹ vải đẻ lai nhiều nếp nhăn. - Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng ít và dễ vỡ. * Sử dụng và bảo quản: - Dùng may quần áo mặc mùa hè, phù hợp để may quần áo trẻ em, người già, người bệnh, trang phục lao động và trang phục quân đội. Vải cotton còn thích hợp cho đồ dùng sinh hoạt cần hút ẩm tốt như áo gối, chăn mền, tấm trải gường, khăn tay, khăn tắm, khăn bàn, khăn ăn, giày vải... - Nhiệt độ là thích hợp từ 180 - 200 độ C, là khi vải ẩm. - Giặt bằng xà phòng kiềm.
  • 12. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 12 - Phơi ngoài nắng, cất giữ nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc. * Tên thương mại: Vải tám, vải calicot, vải ú, vải batiste (phin nõn), vải popline, vải xô, vải kaki, vải jean... b/ Vải tơ tằm (xơ protid) * Tính chất: Ưu điểm: - Mềm mại, bóng mịn, nhẹ. - Cách nhiệt, cách điện tốt. - Mặc thoáng mát, hút ẩm tốt: 11%. Nhược điểm: - Dễ co. - Kém chịu nhiệt, nhiệt độ cao làm tơ lụa bị giòn , gãy. Ánh nắng và mồ hôi dễ làm tơ mau mục và úa vàng. - Kém bền với kiềm. * Cách nhận biết: - Cầm tay mát, mặt vải ánh bóng. - Đốt cháy chậm và có mùi khét như tóc cháy, đầu đốt sủi bọt màu nâu, xốp, bóp vỡ vụn. * Sử dụng và bảo quản: - Lụa tơ tằm dùng để may áo dài, chemise (sơ-mi); hàng đũi cao cấp có thể may complet... Vì tính chất cách nhiệt tốt nên quần áo bằng vải tơ tằm mùa hè mặc mát và mùa đông mặc ấm. - Nhiệt độ là thích hợp từ 140 - 150 độ C. Là ở mặt trái hoặc mặt phải, dùng khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. Nếu là ở nhiệt độ quá cao, tơ sẽ mất độ bóng. - Giặt bằng xà phòng trung tính (ví dụ các loại dầu gội đầu), chanh, bồ kết trong nước ấm. - Phơi ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào vải. * Tên thương mại: Lụa, lèo, lượt, the, xuyến, đũi (loại vải tơ tằm thô, dày), đoạn, nái, thao... c/ Vải len (wool, lain) (xơ protid) * Tính chất: Ưu điểm: - Giữ nhiệt tốt do đó thích hợp với khí hậu ôn đới. - Vải nhẹ, xốp, có độ bền cao. - Ít nhăn, ít co giãn, ít hút nước. Nhược điểm:
  • 13. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 13 - Kém bền với kiềm. -Dễ bị vi khuẩn, nấm mốc phá huỷ. * Cách nhận biết: - Cầm thấy ráp tay. - Mặt vải có xù lông cứng. - Khi kéo đứt sợi có độ kéo dãn lớn. - Đốt cháy yếu, có mùi khét như tóc cháy. - Tro tàn đen, xốp, dễ vỡ. * Sử dụng và bảo quản: - Dùng để may quần áo mặc ngoài về mùa đông như: manteau, blouson, complet... - Giặt bằng xà phìng trung tính (hoặc xà phòng dành riêng để giặt lain), các loại complet hoặc hàng lain cao cấp thường phải giặt khô, là hơi ( nếu giặt bình thường sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phẩm). Không giặt bằng nước nóng. - Phơi ở nơi râm mát, thoáng gió. - Cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy cắn. 1.2. Vải sợi hoá học Là loại vải được dệt bằng sợi hoá học. Vải sợi hoá học có ưu điểm là trên bề mặt không có tạp chất, ít bị vi sinh vật và nầm mốc phá hủy. Căn cứ vào nguyên liệu ban đầu và phương pháp sản xuất mà người ta chia sợi hoá học ra làm hại loại: * Sợi nhân tạo: là những loại sợi được chế tạo từ những hợp chất cao phân tử (polimer) có sẵn trong tự nhiên như cellulose.... Nguyên liệu là các loại tre, gỗ, nứa...có hàm lượng cellulose cao. Các nguyên liệu ban đầu được hoà tan trong các chất hoá học như soude, carbone disulfure, axit sulfurique, muối sulfate... để kéo thành sợi dùng dệt vải. Đó là sợi viscose (hoặc các dạng biến tính của nó là rayon, polino...), acétate. Các loại sợi này vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệu ban đầu. Sợi viscose dạng dài liên tục dùng để dẹt các mặt hàng lụa tartant, satin; sợi viscose dạng ngắn dùng để dệt vải fibre hoặc pha với các loại sợi khác thành sợi pha. Sợi acétate dùng để dệt một số mặt hàng mỏng, nhẹ, dùng may áo phụ nữ, trẻ em, dệt khăn quàng... * Sợi tổng hợp: là loại sợi được chế tạo từ nguyên liệu hoá học. Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt... qua quá trình biến đổi phức tạp như chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polimer... tạo thành nguyên liệu để sản xuất sợi tổng hợp. Các nguyên liệu này có thành phần, tính chất khác hẳn nguyên liệu ban đầu. Sợi tổng hợp có các loại sau:
  • 14. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 14 - Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, vải dệt kim, dệt bít tất, chỉ may... - Sợi polyester (PES) dùng để dệt tergal (dacron), tetron,...; pha với sợi bông, với sợi viscose để dệt hàng vải pha. - Sợi polyacrylique (PAC) dùng làm nguyên liệu dệt kim (len nhân tạo); pha với các loại sợi khác để dệt hàng vải pha. - Sợi polyvinylalcol (PVA) dùng dệt vải may manteau, blouson, quần áo lao động, xe dây thừng, dây chão, lưới đánh cá... - Sợi polyuréthane (PU) dùng dệt vải lycra, pha với các loại sợi khác để dệt vải may y phục ôm sát cơ thể như áo tắm, quần áo lót... Sau đây chúng ta sẽ xem xét những loại vải sơi hoá học thông dụng. a/ Vải dệt từ sợi nhân tạo viscose * Tính chất: - Mặt vải mềm mại, bóng. - Hút ẩm tốt. - Độ bền kém, nhất là khi ướt. Khi khô bị co ngắn lại. - Dễ nhàu nát. * Cách nhận biết: - Mặt vải thường mềm mại. - Khi đốt cháy tro tàn rất ít và chỉ có ở đầu đốt. * Cách sử dụng và bảo quản: - Dùng để may quần áo mặc ngoài, vải lót các loại quần áo cao cấp như veston, manteau... - Nhiệt độ là thích hợp từ 130 - 140 độ C. Do dễ bị nhàu nên phải là với hơi nước. - Giặt bằng xà phòng thường, không ngâm lâu, không vắt mạnh tay. - Phơi trong bóng râm hoặc ở nơi thoáng khí. * Tên thương mại: Fibre, tartan, rayon, gấm, lụa, satin... b/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyamid (PA) * Tính chất: Ưu điểm: - Khá nhẹ, khó bắt bụi. - Có độ bến kéo, bền ma sát, bền vi khuẩn rất cao. - Độ đàn hồi tương đối tốt nên ít bi nhàu nát. - Phơi mau khô. Nhược điểm: - Hút ẩm kém (khoảng 4,5%), khó thoát hơi, thoát khí, do đó khi mặc sẽ bị bí hơi.
  • 15. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 15 - Bị lão hoá, trở nên ố vàng và giòn theo thời gian, nhất là khi thường xuyên phơi lâu dưới ánh nắng. - Khả năng chịu nhiệt kém, dễ bị co và mềm nếu nhiệt độ bàn ủi quá 150 độ C. * Cách nhận biết: - Mặt vải bóng, sợi đều. - Khi đốt, xơ cháy đầu đốt bị chảy nhựa màu hổ phách, cứng khi nguội và bóp không vỡ * Cách sử dụng và bảo quản: - Dùng để may áo lót hoặc lót áo jacket. - Là ở nhiệt độ thấp, từ 120 0 150 độ C. - Giặt bằng xà phòng giặt thường và phơi trong bóng râm. - Không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C. * Tên thương mại: Nylon, caprolar, nylfrance. c/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyester (PES) * Tính chất: Ưu điểm: - Độ bền rất cao, không bị nấm mốc phá huỷ. - Bền với ánh sáng tốt, chỉ thua polyacrylique. - Độ đàn hồi cao và định hình rất tốt, gấp 3 lần polyamid. Do đó quần áo dễ là định hình và giữ nếp rất lâu, không bị mất đi sau khi giặt. - Chịu nhiệt trong phạm vi rộng, có thể từ -70 đến +175 độ C. - Có tính mao dẫn, nhờ đó mồ hôi thoát ra khe vải tạo cảm giác đễ chịu. Nhược điểm: - Hút ẩm kém (khoảng 0,5%). - Thường bị nhăn ở các đường may. - Hay bị cong xoắn ở các mép vải. * Cách nhận biết: - Mặt vải bóng. - Khi đốt, xơ cháy và đầu đốt chảy nhựa màu nâu sẫm, cứng khi nguội và bóp không vỡ. * Cách sử dụng và bảo quản: - Vải dệt từ sợi polyester may nhiều loại y phục cho cả nam lẫn nữ, giữ nếp rất đẹp, tuy nhiên do hút ẩm kém nên không hợp vệ sinh. - Là ở nhiệt độ thấp từ 150 - 170 độ C. - Giặt bằng xà phòng giặt thường, không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C. - Phơi trong bóng râm hoặc nơi thoáng khí. * Tên thương mại: Tergal (Pháp), dacron (Mỹ), terylene (Anh), swiss bóng, mouseline, soire...
  • 16. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 16 1.3. Vải sợi pha Mỗi loại vải đều mang những ưu nhược điểm. Trong thực tế, người ta sử dụng vào lĩnh vực may mặc những loại vải pha thiên nhiên và sợi tổng hợp, nghĩa là các sợi khác nhau pha trộn theo một tỉ lệ nhất định để tạo thành loại vải mang tính ưu việt của các sợi thành phần. Ví dụ: - Vải pha PECO: dệt bằng sợi pha theo tỉ lệ 65% sợi polyester và 35% sợi bông cotton được vải KT, gabardine, soire... + PE: bền, không nhàu. + Cotton: hút ẩm tốt. Vải KT có ưu điểm là hút ẩm, bền, ít nhàu. - Vải pha PEVI: được dệt từ sợi polyester và viscose. Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hoá học: bền, đẹp, dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô... Vải pha được sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất thích hợp với điều kiện khí hậu của nước ta., phù hợp với điều kiện kinh tế và thị hiếu của nhân dân ta. 2. Vật liệu dựng Vật liệu dựng là phụ liệu chủ yếu sử dụng trong may mặc, góp phần tạo dáng cho sản phẩm may. Chức năng chính của vật liệu dựng là tạo hình, dựng cứng các chi tiết như bâu áo, nẹp cổ áo, nẹp tay áo, lưng quần, miệng túi, khuy áo và ve áo. Vật liệu dựng gồm hai loại chính: dựng dính và dựng không dính. 2.1. Dựng dính (keo dựng- - mex) Dựng dính còn được gọi là mex được toạ thành từ hai bộ phận: đế và nhựa dính. Mặt đế của mex được quét lớp nhựa dính. Khi ta là, sức nóng làm cho lớp nhựa này chảy ra và dính vào mặt trái của vải may. Tuỳ thuộc vào loại đế mà ta có mex vải và mex giấy. Mex vải hay mex giấy đều có nhiều cỡ từ mỏng đến dày. a/ Mex vải * Phân loại: Chất lượng của mex vải phụ thuộc vào phương pháp láng nhựa trên bề mặt của đế và nguyên liệu nhựa dán. Các kiểu láng nhựa chính:
  • 17. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 17 - Mex cán trắng. - Mẽ rải điểm (láng bụi). - Mex rải điểm (láng hạt). - Mex mạng nhện. * Đặc điểm: - Vải đế: thường là 100% cotton hoặc peco. - Nhựa: polyester, poly vinylchlorure (PVC), copolymer... Nhựa dùng làm mex phải đáp ứng yêu câu về công dụng và điều kiện sử dụng của hàng may. Cụ thể là: + Dính và giữ chặt các bề mặt liên kết. + Lớp keo đủ bền và dẻo. + Thành phần của keo không có chất tác hại đối với cơ thể người. + Chịu được tác động cơ học của quá trình giặt, tác động của hoá chất tẩy rửa và tác động của nhiệt độ khi phơi, là. Mex vải phải được cắt cùng chiều như phần vải của trang phục được dựng. b/ Mex giấy Mex giấy thường được sử dụng làm tăng thêm độ cứng cho những chi tiết cần độ cứng vừa phải: cổ áo, manchette, nẹp áo, nẹp cổ, nắp túi... Mex giấy có thể được cắt theo bất cứ chiều nào cũng không bị tưa mép. Khi sử dụng mex giấy, ta nên dùng vải đệm lót khi là để bảo vệ bàn là. 2.2. Dựng không dính Dựng không dính gồm có: vải dựng, xốp, tấm bông. a/ Vải dựng - Dựng cạnh tóc: được tạo thành nhờ đan ghép những sợi tóc với sợi dọc và sợi ngang để tạo thành vải dựng. Dựng cạnh tóc chủ yếu dùng để tạo dáng cho áo compet. Dựng cạnh tóc ít được sử dụng trong may công nghiệp vì phải may lược vào sản phẩm trước khi may hoàn chỉnh. - Dựng cotton (vải tẩm hoá chất): được tạo thành nhờ tẩm vào vải một loại hoá chất dễ làm cứng vải. Dựng cotton có nhược điểm là quá cứng, vì thế loại dựng này chỉ thích hợp để tạo độ cứng cho lưng quần, manchette... Khi sử dụng, vải dựng phải được ghim kim gút hay lược trước, sau đó mới may dính vào sản phẩm. b/ Xốp dựng Dùng để tạo dáng bề mặt phẳng và êm cho các sản phẩm may.
  • 18. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 18 Vì không được vò nát nhiều nên loại vật liệu này thường thích hợp với các loại áo jacket, blouson... c/ Đệm bông Được tạo thành từ những màn xơ, đệm xơ kết dính với nhau. Sử dụng đêm bông tương tự như xốp dựng: không được vò nhiều nên chỉ thích hợp để làm lớp lót cho các loại áo như jacket, blouson... Đệm bông cứng dùng để may lót đáp khoá, đầu đai, cổ áo blouson. Đệm bông mềm để may đệm thân áo, tay áo jacket, blouson... 3. Chỉ may Chỉ may dùng để may nối các chi tiết bằng vải, da, lông thú. Có các loại chỉ làm bằng nguyên liệu như bông, lain, tơ và sợi tổng hợp. Được dùng nhiều nhấy trong may mặc là chỉ bông và chỉ tổng hợp. Chỉ tơ chủ yếu để may áo quần bằng tơ lụa, len, dạ, ngoài ra còn dùng để thêu trang trí. Chỉ lain để may dày, may bạt. Quy cách của chỉ may phụ thuộc vào các yếu tố: độ mảnh, số sợi chập và đặc điểm hoàn tất. - Độ mảnh của chỉ được thể hiện qua những số hiệu quy ước như: 10, 20, 30, 40, 50, 60, 80, 100 và 120. Số càng cao chỉ càng mảnh. - Chập là ghép nhiều sợi đan lại nhằm mục đích loại bỏ khuyết tật của sợi, tăng độ bền và độ đều cho chỉ. Thông thường trong may mặc, người ta sử dụng chỉ chập 2, chập 3. - Xe là xoắn sợi đã chập lại nhằm nâng cao hơn nữa độ bền, độ đều về bề ngang và độ co giãn tốt. Ví dụ: Chỉ có chỉ số 100/3 là chỉ có độ mảnh 100 và được xe chập từ 3 sợi đơn. Trong quá trình tạo đường may, chỉ sẽ chịu sức kéo mạnh và sự ma sát với kim, vải, với các chi tiết dẫn chỉ của máy may. Vì vậy sau khi hình thành đường may, kết cấu của chỉ trở nên kém chặt chẽ, độ bền giảm. Trên các máy may có tốc độ cao, chỉ tổng hợp còn bị nung nóng do cọ xát mạnh với kim và dễ bị chảy trong khi may. Trong quá trình sử dụng sản phẩm may, việc giặt tẩy quần áo bằng hoá chất làm chỉ bị bào mòn, kéo căng nhiều lần, bị xoắn. Về nguyên tắc, phải sử dụng chỉ may có cùng nguyên liệu với vải, hoặc chọn chỉ có độ bền cao hơn vải để tránh trường hợp các đường may bị đứt chỉ trước khi rách vải. 4. Các vật liệu khác
  • 19. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 19 a/ Chun Là loại vật liệu may có lõi cao su, được bọc ngoài bằng sợi PA có tính đàn hồi cao. Chun thường được may vào gấu tay, lưng quần, lưng váy để giúp cho quá trình sử dụng được dễ dàng. b/ Nút (cúc) Có nhiều loại to nhỏ khác nhau, làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau. Nút vừa có tác dụng giữ chặt hay đóng kín, vừa có tác dụng trang trí cho sản phẩm. Để chọn nút, người ta căn cứ vào đường kính của nút, nguyên liệu làm nút (nút kim loại, nút nhựa, nút gỗ, nút xà cừ...) và màu sắc của nút sao cho phù hợp với sản phẩm may. c/ Khoá kéo (fecrmeture) Khoá kéo dùng để may cữa nẹp. Dây khoá kéo có răng cưa bằng kim loại, nhựa hoặc các vòng xoắn bằng polyester gắn vào dây băng bằng vải. Các loại khoá kéo có răng bằng nhựa polyester thường nhẹ, mềm dẻo, không đóng bụi, chịu nhiệt. Dây khoá kéo có răng bằng kim loại nặng hơn được dùng cho các loại vải dày và đồ thể thao. Có loại khoá kéo kín hoặc hở. Bề rộng hàng răng từ 3mm trở lên. Chiều dài dây kéo từ 120mm trở lên. Yêu cầu chọn dây khoá kéo là: - Chi tiết kim loại phải nhẵn, bóng, không tì vết và không rỉ sét. - Răng khớp chặt, không bị dịch chuyển. - Khoá kéo đẩy dễ dàng. - Băng vải phải đủ bền so với sả phẩm. Ngoài những phụ liệu thông thường trên đây, trong cắt may ta còn dùng nhiều loại phụ liệu khác. Việc chọn lựa các phụ liệu phải phù hợp với loại sản phẩm, thời trang, điều kiện sử dụng và bảo quản của sản phẩm.
  • 20. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 20 Chương II SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC I - CÁCH LỰA CHỌN VẢI VÀ Y PHỤC Trang phục gồm có: - Quần áo (y phục). - Nón, mũ, khăn... - Giày, dép, guốc... - Găng, tất... - Thát lưng, túi xách, ví tay... - Đồ trang sức... Trong số các trang phục kể trên, quan trọng nhất là y phục. Y phục là thuật ngữ để chỉ các sản phẩm dệt được cắt và may thành những vật che cơ thể con người. 1. Chức năng cơ bản của y phục Y phục có hai chức năng cơ bản là: - Chức năng bảo vệ: Hàng ngày, môi trường xung quanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của cơ thể con người. Nhờ y phục mà quanh cơ thể hình thành nên một lớp "vỏ bọc" bảo vệ cơ thể. Nhiều lớp của y phục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lớp "vỏ bọc" theo ý muốn của con người. Đó là những lớp quần áo lót, quần áo mặc ngoài, may từ những vật liệu khác nhau. - Chức năng thẩm mỹ: Chính vì y phục là lớp "vỏ bọc" bảo vệ bên ngoài cơ thể nên chúng tạo nên vẻ bề ngoài của con người. Vì vậy nghệ thuật trang trí y phục đóng vai trò rất lớn trong tạo dáng sao cho y phục có thể vừa tôn vinh những nét đẹp vừa che dấu những khuyết tật của cơ thể. 2. Phân loại y phục Y phục có rất nhiều loại , đa dạng và phong phú. Để dễ khái quát, có thể phân loại y phục như sau: a/ Phân loại theo giới tính và lứa tuổi - Y phục nam.
  • 21. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 21 - Y phục nữ. - Y phục trẻ em. Y phục nam, nữ lại được chia thành y phục cho thanh niên, y phục cho người trung niên, y phục cho người lớn tuổi. Y phục trẻ em cũng được chia theo từng đối tượng như trẻ sơ sinh, trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. Sở dĩ y phục được phân loại theo các đối tượng trên vì mỗi nhóm người có những đặc điểm về tỉ lệ cơ thể, tâm sinh lý khác nhau. b/ Phân loại theo mùa khí hậu Do mỗi mùa có đặc điểm riêng về khí hậu, thời tiết nên quần áo mặc phải thích hợp với mỗi mùa khí hậu trong năm. Có thể chia ra: - Y phục mùa hè. - Y phục mùa đông. - Y phục xuân và thu. Việc chọn y phục phù hợp với khí hậu và thời tiết không những tạo cảm giác dễ chịu, thoái mái mà còn đảm bảo sức khoẻ trong quá trình làm việc và nghỉ ngơi, thể hiện con người có văn hoá, lịch sự. c/ Phân loại theo công dụng - Y phục mặc lót: là những thứ mặc sát cơ thể. - Y phục mặc thường: là những thứ mặc ngoài quần áo lót như chemise, quần âu, váy... - Y phục mặc ngoài: là những thứ mặc ngoài quần áo mặc thường như áo vest, áo blouson, áo manteau, complet... d/ Phân loại theo chức năng xã hội - Y phục mặc thường ngày: là những quần áo được dùng thường xuyên trong sinh hoạt, lao động và học tập hàng ngày. Loại này có kiểu dáng rất đa dạng, phong phú. - Y phục mặc trong các dịp lễ hội, tiệc tùng... - Y phục lao động sản xuất: thường là bộ bảo hộ lao động cho công nhân hoặc các quần áo riêng cho từng nghành. - Y phục đồng phục: kiểu mặc thống nhất, bắt buộc cho mọi thành viên của một tập thể nhất định, không trực tiếp lao động sản xuất như đồng phục của quân nhân (quân phục), đồng phục của học sinh. - Y phục thể dục, thể thao. - Y phục biểu diễn nghệ thuật: là những loại quần áo đặc biệt, dành riêng cho các nghệ sĩ khi biểu diễn. 3. Chọn lựa vải và y phục
  • 22. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 22 Để đảm bảo giá trị sử dụng và giá tri thẩm mỹ của quần áo, cần phải chọn vải phù hợp với chức năng và kiểu mốt của từng loại quần áo, phù hợp với vóc dáng và lứa tuổi của người mặc. 3.1. Chọn lựa vải và y phục theo chức năng và kiểu mốt a/ Y phục lót Quần áo lót được mặc sát vào người, có nhiệm vụ giữ vệ sinh thân thể, làm cho con người hoạt động dễ dàng. Vải đẻ may quần áo lót nên chọn hàng dệt kim mỏng bằng sợi cotton mềm mại, có độ hút ẩm cao, độ đàn hồi cao, để luôn ôm sát vào cơ thể mà vẫn thoáng và hợp vệ sinh. Mặc quần áo lót vừa vặn, hợp lý còn tạo dáng làm tôn vẻ đẹp của con người và của quần áo mặc ngoài. b/ Y phục mặc thường ngày Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng gia đình, tập quán của địa phương mà chọn kiểu mốt, chất liệu và màu sắc của vải cho phù hợp, thoái mái, thuận tiện trong mọi sinh hoạt, lao động học tập, vui chơi... đồng thời vẫn làm tôn vẻ đẹp của người mặc. c/ Y phục mặc ngoài Quần áo khoác ngoài mặc ấm cần phải chọn loại vải màu sẫm, dày, xốp, có khả năng giữ nhiệt tốt như len, dạ, vải pha len, vải dệt kim dày, vải giả da, da... để mặc vào mùa đông. Các loại áo khoác nhẹ, sử dụng vào mùa xuân - thu để tăng vẻ đẹp, lịch sự và hợp với thời tiết nên chọn vải tốt có màu sáng. d/ Y phục bảo hộ lao động Đối với một số nghành nghề, người lao động phải làm việc ở môi trường không thuận lợi: nắng, gió, mưa, bụi băm; vi trùng, bệnh tật; dầu mỡ, chất độc hại... Vì vậy phải có trang phục bảo hộ lao động. Tuỳ đặc điểm hoạt động của từng nghành nghề mà chọn loại vải, màu sắc may trang phục bảo hộ lao động để người lao động vừa được bảo vệ, tránh các tác hại của môi trường, vừa có thể làm việc một cách dễ dàng thuận tiện. Do đó, quần áo bảo hộ lao động thường được may rộng rãi, kiểu may đơn giản. Ví dụ: - Công nhân làm cầu đường, công nhân cơ khí, công nhân các nghành khai thác... cần quần áo bảo hộ lao động may bằng vải thô dày, có độ bền cao, dễ thoát mồ hôi như vải kaki, vải phin dày, vải cotton dệt bằng sợi bông có màu sẫm.
  • 23. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 23 - Nhân viên các nghành y, dược, làm việc trong các phòng thí nghiệm... mặc áo blouse, đội mũ, mang khẩu trang may bằng những loại vải ít nhàu, hút ẩm như vải phin, vải kate... màu trắng, xanh lá cây sẫm, xanh da trời, hồng... e/ Y phục thể thao Quần áo thể thao có nhiều loại, tuỳ theo từng môn thể thao với chất liệu, màu sắc, kiểu cách vô cùng phong phú. Ví dụ: - Vận động viên bơi lội, thể dục tự do... cần mặc quần áo may vừa sát, ôm khít vào người để tránh vướng víu khi luyện tập, thi đấu. Do đó nên chọn các loại hàng vải dệt kim, có độ co giãn tốt, màu sắc rực rỡ. - Quần áo cho vận động viên bóng đá lại cần may rộng để tạo sự thoái mái, chất vải thoáng, thấm mồ hôi, có độ co giãn tốt. f/ Y phục lễ hội, lễ tân Ngày nay, trang phục lễ hội, lễ tân rất phong phú và độc đáo. Có thể sử dụng các loại vải cao cấp mỏng, vải dày, vải rủ, vải đứng, vải ánh bạc...cắt may khéo, thể hiện rõ tính trang trọng, lịch sự. * Lễ hội truyền thống: Việt nam có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có ngày lễ hội truyền thống. Trong ngày này, người dân mặc những bộ trang phục dân tộc tiêu biểu cho dân tộc mình, hoặc trang phục truyền thống của một vùng. * Y phục ngày lễ tết, cưới hỏi, dạ hội: - Nam giới: mặc complet may bằng loại vải hơi dày, ít nhàu để thể hiện sự trang trọng. - Nữ giới: mặc bộ áo dầi dân tộc may bằng những hàng vải mảnh, nhẹ, mềm nhưng không nhũn, không quá mỏng như lụa tơ tằm, mouselin, nhung the...; hoặc mặc những bộ áo váy may bằng những vải có tính chất, độ dày, mỏng, màu sắc phù hợp. * Y phục lễ tân (tân phục): Lễ phục là các trang phục được mặc trong các buổi lễ, các cuộc họp trọng thể, các buổi tiếp khách nước ngoài. Lễ phục được may bằng những loại vải quý, đẹp, cắt may khéo, thể hiện rõ tính trang trọng, lịch sự. Chính phủ đã quy định lễ phục Nhà nước được áp dụng trong cả nước theo đúng thể thức lễ tân như sau: Đối với nam giới: - Mùa nóng: mặc bộ complet vải mỏng, hoặc bộ quần áo chemise (dài tay hoặc ngắn tay); thắt cravate. - Mùa lạnh: mặc bộ complet bằng vải dày. Đối với nữ giới:
  • 24. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 24 - Mùa nóng: mặc bộ áo dài truyền thống hoăc bộ complet (áo với quần hoặc với váy) bằng vải mỏng. - Mùa lạnh: mặc bộ quần áo dài truyền thống hoặc bộ complet (áo với quần hoặc với váy) bằng vải dày. Công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số có thể sử dụng sắc phục tiêu biểu của dân tộc mình. Công chức, viên chức là người thuộc các ngành có lễ phục riêng như quân đội, công an, hải quan, thuế vụ... có thể sử dụng lễ phục riêng của ngành. 3.2. Chọn lựa vải và y phục theo vóc dáng cơ thể Y phục chỉ làm tôn vẻ đẹp và che dấu được những nhược điểm của cơ thể khi có sự cân đối hài hoà giữa các đường nét, chi tiết, màu sắc... với vóc dáng người mặc. Vóc dáng của con người rất da dạng. Căn cứ vào hình dáng và tỉ lệ của vai, hông, ngực, lưng (đối với nam giới), độ dài của cổ, chiều rộng của vai, độ lớn của bắp chân... (đối với nữ giới), người ta chia dáng người của nam giới ra làm 4 nhóm lớn và chia dáng người của nữ giới ra làm 3 nhóm lớn. A/ Đối với nam giới a/ Dáng người hình tam giác Có vai rộng, hông và sườn hẹp, thường được coi là dáng người đẹp nhất. - Nên mặc quần áo may vừa người từ chất vải cứng để giữ được đường cong của cơ thể. - Không nên mặc quần áo may từ chất vải mềm, hoặc áo rộng sẽ che lấp dáng người, làm người "xấu đi". Cũng không nên dùng áo có may đệm vai quá dày, vai sẽ to ngang, tạo cảm giác "người máy" hoặc người chỉ có cơ bắp. b/ Dáng người hình chữ nhật Là dáng người đều đặn giữa vai và hông. - Có thể chọn trang phục một cách dễ dàng vì dáng người cân đối phù hợp với tất cả các loại trang phục dành cho nam giới hiện nay. - Nếu người hơi thấp thì không nên mặc quần rộng có nhiều ply và áo vải kẻ sọc ngang vì sẽ tạo cảm giác thấp đi. c/ Dáng người hình quả trứng Có vai hẹp, xuôi, hông rộng hông vai. - Nên chọn áo may hơi rộng, có đệm vai dày để tạo cảm giác vai vuông, quần may vừa phải với người để tạo dáng vẻ cân đối hơn.
  • 25. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 25 - Nên chọn loại chemise cổ mềm, tốt nhất là cổ bằng trong trang phục thường ngày. d/ Dáng người hình tròn Có vai tròn, ngực rộng và bụng to, người hơi béo hoặc quá béo, thường là dáng của người lớn tuổi hoặc trung niên. - Nên chọn loại trang phục rộng, may vừa người. - Nên chọn mặc quần có màu sẫm, áo vải kẻ sọc nhỏ theo chiều dọc để tạo cảm giác gầy đi, phần vai có vẻ rộng hơn. B/ Đối với nữ giới a/ Dáng người trung bình Là dáng người lý tưởng, có vai và hông cân đối, đường eo rõ với chỉ số vòng ngực, vòng eo, vòng mông chuẩn theo cỡ trung bình. Phụ nữ có dáng người này có thể mặc được nhiều kiểu trang phục. b/ Dáng người có vai rộng - Nếu người mảnh khảnh, có chiều cao trung bình, có thể mặc hầu hết các kiểu trang phục. - Nếu người đầy đặn nên chọn những kiểu trang phục có nét thẳng để tạo dáng thanh mảnh hơn: vải kẻ sọc đứng, các kiểu áo váy chân phương không quá cầu kỳ. c/ Dáng người có hình mũi nhọn Có vai rộng, ngực đầy, hông hẹp (to ở phía trên, nhỏ ở phía dưới). Đây là dáng người không cân đối, cần chọn những kiểu trang phục làm giảm tối thiểu phần trên và nhấn mạnh phần hông. Nên chọn mặc những kiểu áo váy có đường cắt hoặc xếp nếp thẳng đứng, hoặc không đối xứng. Tránh mặc áo ôm, ống tay quá ngắn (sẽ để lộ phần bắp tay to), vải có hoa văn to, màu sắc sặc sỡ. Ngoài ra còn những khiếm khuyết khác của cơ thể mà ta có thể che dấu bằng trang phục: Người quá thấp: cần chọn loại vải, màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác cao lên. - Nên sử dụng hàng vải mềm, mỏng, vải kẻ sọc, có hoa nhỏ. Chọn kiểu áo có đường nếp dọc, thân rũ, dáng ôm, không rộng. - Tránh các hàng vải thô cứng, dày, hoa to, sọc ngang, ô vuông to, kiểu trang trí rườm rà, có nhiều bèo dún... vì sẽ gây cảm giác thấp đi. Người quá cao: cần chọn loại vải có màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác "đỡ cao" và mập ra.
  • 26. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 26 - Nên chọn loại vải "đứng" không rũ, dày dặn; màu sáng như cà phê sữa, hồng, vàng ngà hoặc vải hoa to, kẻ ô vuông hoặc sọc ngang. Quần áo nên chọn khác màu nhau. - Tránh sử dụng vải mềm nhũn như: thun, lanh, may kiểu bó sát người; vải màu tối như đen,tím, nâu..., hoa nhỏ, kẻ sọc đứng vì sễ gây cảm giác cao thêm. Người quá béo: - Nên dùng chất liệu vải mềm, mịn, tạo ra dáng nhẹ nhàng uyển chuyển; kiểu may vừa vặn ở phần ngực, thoái mái ở phần eo, màu sẫm hoặc màu trung gian như: cà phê sữa, xanh lam, xanh cổ vịt... - Tránh quần áo dệt kim, bó sát người, kiểu áo thụng rộng; màu vải nhạt, hoa văn to, vải bóng, màu sáng chói... sẽ gây cảm giác béo "thêm". Người quá gầy: - Nên mặc kiểu áo rộng, có xếp pli hoặc dún; hàng vải dày, cứng, xốp, hoa to, màu sáng, kẻ sọc ngang... - Tránh mặc các loại hàng vải mỏng, màu sẫm, kiểu áo bó sát người... sẽ gây cảm giác gầy thêm. 3.3. Chọn lựa vải và y phục theo lứa tuổi Việc chọn vải và y phục theo lứa tuổi cũng rất quan trọng: - Quần áo trẻ em nên chọn loại vải mềm, thoát mồ hôi, được dệt bằng sợi bông (cotton), có màu sắc và hoạ tiết trang trí tươi vui, sinh động. - Quần áo thanh niên rất đa dạng, phong phú về kiểu dáng, chủng loại với rất nhiều chất liệu vải khác nhau phục vụ cho nhu cầu mặc đẹp của thanh niên hiện nay. - Quần áo người đứng tuổi có thể sử dụng nhiều loại vải nhưng phải lựa chọn màu sắc nhã nhặn mà vẫn tươi tắn, kiểu dáng đơn giản mà trang nhã, lịch sự, hợp với lứa tuổi.
  • 27. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 27 II - CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC 1. Các ký hiệu sử dụng Hiện nay, trên hầu hết các hàng dệt và may được sản xuất ở các nước trên thế giới đều có đính hoặc in các ký hiệu hướng dẫn sử dụng ở vị trí phù hợp. Đó là các biểu tượng tương đối thống nhất giúp người sử dụng hiểu biết cách dùng loại hàng hoá này. a/ Các ký hiệu thường dùng b/ Những ký hiệu hướng dẫn cách giặt c/ Những ký hiệu hướng đẫn tẩy trắng d/ Những ký hiệu hướng dẫn làm sạch bằng hoá chất e/ Những ký hiệu hướng dẫn làm khô f/ Những ký hiệu hướng dẫn cách là 2. Cách bảo quản trang phục a/ Sự hao mòn khi sử dụng Trong quá trình sử dụng y phục, một hiện tượng liên tục xẩy ra là sự hao mòn. Hậu quả của quá trình này là cấu tạo biến đổi, bề mặt xấu dần đi dẫn đến phá huỷ y phục. Sự hao mòn do nhiều nguyên nhân gây ra: do mài mòn, do tiếp xúc với hoá chất, vi sinh vật, khí hậu, bức xạ mặt trời... Trong các nguyên nhân đó, hao mòn là yếu tố mài mòn thường thấy rõ hơn cả. Đó là sự giảm khối lượng vì cọ xát với vật tiếp xúc, làm y phục mỏng dần dẫn đến bị thủng. Nấm mốc thường xuất hiện trong quá trình vận chuyển, cất giữ, sử dụng y phục, nhất là trong điều kiện môi trường khí hậu không phù hợp (độ ẩm cao, môi trường của vi sinh vật). Chúng làm giảm giá trị cảm quan của y phục như đổi màu, giảm độ bóng, làm bề mặt xỉn bẩn, không đảm bảo vệ sinh khi sử dụng, dẫn đến làm giảm độ bền của trang phục. Vi khuẩn, nấm mốc phát triển đặc biệt nhanh khi vật liệu bị ẩm ướt. Ví dụ: loại vải bông khi ở môi trường đất ẩm bị vi sinh vật phá huỷ trong vòng nửa tháng. Thông thường, các loại vải bông, lanh, gai, viscose, len dễ bị vi sinh vật phá huỷ hơn cả.
  • 28. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 28 b/ Cách bảo quản Y phục sau khi sử dụng phải được giặt sạch, phơi khô trước khi cất giữ. Tuỳ theo chất liệu của y phục mà áp dụng những biện pháp giặt tẩy cho thích hợp. Cần xếp các loại trang phục có màu sắc gần nhau vào cùng một chỗ. Đặc biệt lưu ý: tránh xếp trang phục màu trắng cạnh màu sẫm để tránh bị loang màu. Đối với hàng len, cần rải thêm long não (băng phiến) để loại trừ mối mọt, vi sinh vật. Khi để trong kho, hàng dệt may cần được xếp nơi khô ráo, thóang mát, xa nguồn nước, hoá chất hoặc nguồn thực phẩm. Các kiện, bao, hòm đựng y phục cần được đặt giấy cách ẩm, chống mục, chống ánh sáng như giấy phủ nến, hắc ín bao gói sản phẩm. Các kiện hàng phải đặt trên bệ, kệ, cách tường ít nhất 20cm. Vì môi trường ẩm thuận lợi cho vi sinh vật phát triển là 75 - 95%, do đó cần có biện pháp đảm bảo độ ẩm không khí thích hợp bên trong kho. Kho phải được sắp xếp thông thoáng, tránh ảnh hưởng trực tiếp của mưa gió.
  • 29. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 29 Chương III CÁC KỸ THUẬT MAY CĂN BẢN I - CÁC ĐƯỜNG MAY TAY CĂN BẢN 1. Chuẩn bị trước khi may a/ Chỗ ngồi may Chọn chỗ ngồi may thoáng mát để tạo sự thoái mái trong khi làm việc. Cần bố trí hợp lý giữa ghế ngồi và bàn làm việc cho phù hợp với tầm vóc, hạn chế cong cột sống. b/ Ánh sáng Cường độ chiếu sáng vừa đủ (300 lux) tương đương độ sáng ban ngày. Đối với hàng vải sáng màu có thể giảm 20 - 40%. Ngược lại, khi may hàng vải sẫm màu cần tăng thêm 20 - 40%. c/ Xâu chỉ Lấy chỉ vừa đủ dùng. Dùng kéo cắt vát đầu chỉ, vê nhọn, luồn qua lỗ kim (không nên bứt đầu chỉ, chỉ sẽ bị tưa xơ đầu khó xâu qua lỗ kim). d/ Cách cầm kim Cầm kim bên tay thuận, ngón cái và ngón trỏ kẹp đuôi kim tì vào đê. 2. Các đường may tay căn bản 2.1. May vắt a/ May vắt mí gấp mép * Cách thực hiện: - Gấp mép vải hai lần, lược một đường thưa để vải nằm êm. - Thực hiện ở bề trái vải, từ bên phải sang bên trái. Đâm kim lên sát mép vải gấp tại điểm (a). - Đâm kim xuống tại điểm (b) cách điểm (a) 0,5cm, đẩy kim lên tại điểm (c) và điểm (a') cùng một lúc. Điểm (b) và điểm (c) cách nhau một canh chỉ vải. - Thực hiện cho đến hết đường may.
  • 30. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 30 * Yêu cầu kỹ thuật: Các mũi may đều nhau, không nhăn vải. * Ứng dụng: Mũi may vắt mí gấp mép thường được dùng để vắt gấu quần, gấu áo, nẹp áo... b/ May vắt hàng rào * Cách thực hiện: - Gấp mép vải hai lần hoặc vắt sổ, lược một đường thưa để vải nằm êm. - Thực hiện đường vắt từ trái sang phải tạo thành các mũi chỉ đan chéo nhau ở bề trái vải. Ghim kim từ điểm (a) sang điểm (b) ở lớp vải trên và từ điểm (c) sang điểm (d) ở lớp vải dưới sát mép vải trên. - Thực hiện cho đến hết đường may. * Yêu cầu kỹ thuật: - Khoảng cách giữa các mũi may đều nhau. - Các mũi may ở bề mặt nhỏ và nhuyễn. * Ứng dụng: - Vắt các loại hàng dày không gấp mép cho êm. - Vắt gấp mép lai áo, nẹp áo, lai quần...
  • 31. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 31 2.2. May luồn * Cách thực hiện: - Gấp mép vải hai lần, lược một đường thưa cho nếp vải nằm êm. - Thực hiện ở bề trái của vải, bắt đầu từ bên tay phải sang bên trái. Luồn kim vào bên trong mép vải gấp, may mũi lược chìm. Mũi may nhỏ khoảng 1 - 2 sợi chỉ vải và cách nhau khoảng 3 - 5mm. * Yêu cầu kỹ thuật: - Mũi may đều nhau và thẳng hàng. - Đường may ở bề mặt vải thật nhỏ, không thấy rõ. Bề trái vải không lộ đường chỉ. - Đường may thẳng, không nhăn vải. * Ứng dụng: Mũi luồn được ứng dụng để may viền tà áo, lai áo bà ba, áo dài...
  • 32. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 32 II - CÁCH THÙA KHUY, ĐÍNH NÚT, KẾT MÓC 1. Thùa khuy Có nhiều loại khuy được thực hiện trên những trang phục của người lớn và trẻ em. Dù khuy ở vị trí nào cũng phải có đủ độ bền để chịu sự ma sát của nút. Do đó bờ khuy phải được thực hiện cứng, chắc. 1.1. Khuy chỉ thường a/ Cách thực hiện - Xác định vị trí khuy: Khuy áo nằm trên đường gài nút, cách nếp gấp của đinh áo 1 - 2cm. Bấm khuy lớn hơn đường kính nút khoàng 0,2cm. Có thể may lược một đường chỉ để bờ khuy được cứng. - Đâm kim lên ngay mép đuôi lỗ khuy ở phía bên trái. - Cầm chỉ phía đuôi kim quàng vào dưới mũi kim. Rút kim lên, ta được một mũi thùa khuy, - Thực hiện mũi thùa thứ hai cách mũi thứ nhất độ hai canh chỉ vải. Tiếp tục thùa cho hết lỗ khuy. b/ Yêu cầu kỹ thuật - Các mũi chỉ nằm liên tiếp kề sát nhau, không chồng chéo, đều nhau. - Góc quay ở đầu khuy phải tròn. - Bờ khuy thẳng, cứng chắc, không nhăn nhúm. - Các mũi chỉ phải cách đều mép khuy, độ căng của mũi chỉ thắt nút phải đều nhau. c/ Ứng dụng Khuy chỉ thường được thực hiện trên áo chemise, áo kiểu người lớn và trẻ em.
  • 33. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 33 1.2. Khuy chỉ một đầu đính bọ 1.3. Khuy chỉ đầu tròn (Khuy mắt phụng) 1.4. Khuy chảo (khuy vòng chỉ) 2. Đính nút Nút có nhiều loại khác nhau. Tuỳ theo mỗi loại nút mà ta có cách đính cho thích hợp với kiểu nút đó. Trước khi đính nút, ta cần vuốt thẳng nẹp, đánh dấu vị trí nút so đúng theo hàng khuy đã thùa (giữa tâm khuy). 2.1. Nút không chân Nút không chân thường được làm bằng nhựa, trên bề mặt có 2 hay 4 lỗ để kết chỉ. a/ Cách thực hiện - Đặt nút đúng vị trí. - Ghim kim vào lỗ nút thứ nhất từ dưới lên. - Dùng kim gút hoặc que tăm đặt lên giữa các lỗ nút. - Đâm kim vào lỗ nút thứ hai sao cho đường chỉ giăng ngang qua que tăm. Kéo sát chỉ. - May qua lại như trên cho nút áo được chắc. - Khi kim đang ở trên mặt vải, đâm kim vào lỗ nút (không xuyên qua vải) kéo sát chỉ. - Rút que tăm ra, quấn chỉ vòng quanh dưới nút và kết chỉ ở bề trái vải. Đối với nút 4 lỗ, ta thực hiện tương tự và có thể kết chỉ theo nhiều kiểu khác nhau. b/ Yêu cầu kỹ thuật Chân nút gọn, kết chắc chắn, không bị nhăn vải. c/ Ứng dụng Nút không chân được đính trên áo chemise, áo kiểu, quần tây nam và nữ.
  • 34. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 34 2.2. Nút có chân 2.3. Nút bóp 3. Kết móc Có nhiều loại móc với hình dạng và kích thước khác nhau. Tuỳ theo loại trang phục và vị trí cần đơm mà ta chọn loại móc thích hợp. Loại móc to được kết trên lưng quần, lưng váy, loại móc nhỏ kết ở áo phụ nữ, eo áo dài...
  • 35. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 35 III - CÁC ĐƯỜNG MAY MÁY CĂN BẢN 1. Đường may can, can lật, can lật đè a/ May can - Ký hiệu: - Đặt 2 mặt phải của vải úp vào nhau, sắp bằng mép và may cách đều theo quy định. - Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn vải. - Đường may can được ứng dụng để ghép nối các chi tiết vào nhau. b/ May can lật - Ký hiệu: - Thực hiện giống như may can, sau đó ta lật mép vải về một phía. - Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, lật vải sát đường may. - May can lật được ứng dụng để may tra lưng quần, cổ áo. c/ May can lật đè - Ký hiệu:
  • 36. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 36 - Thực hiện giống như may can lật, sau đó may một đường chỉ đè lên các mép vải lật. - Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn vải, hai đường may cách đều nhau. - Đường can lật đè được ứng dụng để may đường dọc ống quần, đường sườn áo. 2. May can rẽ, can rẽ chặn hai bên a/ May can rẽ - Ký hiệu: - May giống như can, sau đó ủi rẽ mép vải sang hai phía. - Yêu cầu các mép vải bằng mí, đường may thẳng, không nhăn vải, rẽ vải sát đường may. - Đường may can rẽ dùng để may đường dọc quần, sườn áo, may nẹp áo (nếu có). b/ Đường can rẽ chặn hai bên - Ký hiệu:
  • 37. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 37 - Sau khi may can rẽ, úp mặt trái vải xuống may chặn hai bên. - Yêu cầu đường may chặn hai bên cách đều đường may can rẽ. - Ứng dụng đường may can rẽ để can nẹp, cổ áo phía trong (nếu có). 3. May can kê a/ May can kê sổ - Ký hiệu: - Đặt hai mép vải nằm chồng lên nhau khoảng 1cm, may một đường may giữa hai mép vải đó. - Yêu cầu đường may thẳng, không nhăn vải. - Đường may can kê sổ thường được dùng để can vải dựng cổ, manchette. b/ May can kê gấp mép - Ký hiệu: - Gấp mép vải vào bề trái khoảng 0,7cm, đặt chồng lên mặt phải của lớp vải thứ hai và may một đường đè lên sát mí nếp vải gấp. - Yêu cầu đường may mí cách đều nếp vải gấp, đường may thẳng không nhăn. - Ứng dụng đường may can kê gấp mép để may đường dọc ống quần, may đáp túi.
  • 38. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 38 4. May cuốn đè mí (may ép) - Ký hiệu: - Đặt hai bề trái vải úp vào nhau, mép vải dưới dư hơn mép vải trên khoảng 0,7cm. Sau đó gấp mép vải dưới lên ôm sát mép vải trên và may đường thứ nhất cách mép vải độ 1cm. Sau đó trải lớp vải dưới sang phía bên kia đối xứng với lớp vải trên qua đường nối, may đường thứ hai đè lên sát mí nếp vải gấp. - Yêu cầu hai đường may song song nhau, bám sát mí, đường may thẳng không nhăn, vải không bị vặn, không cộm. - Ứng dụng đường may cuốn đè mí để may đường đáy quần đùi nam, đường dọc ống quần bảo hộ lao động, đường sườn áo, nách áo... 5. May lộn a/ May lộn một đường - Ký hiệu:
  • 39. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 39 - Đặt hai mặt phải vải úp vào nhau, may một đường cách đều mép vải. Lộn vải đưa mặt phải của vải ra ngoài. - Yêu cầu đường may thẳng, không bị vặn. - Ứng dụng đường may lộn một đường để may lộn cổ áo, nẹp áo, manchette... b/ May lộn hai đường - Ký hiệu: - Đặt hai mặt trái của vải úp vào nhau, sắp bằng mép và may đường thứ nhất cách đều mép vải 0,3cm. Xén gọn mép vải, lộn vải đưa mặt trái của vải ra ngoài và đường thứ hai cách nếp gấp của vải khoảng 0,5cm. - Yêu cầu các lớp vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn, không bị vặn, không lộ sợi. - Ứng dụng may lộn hai đường để may đường vòng nách, đáy quần lưng thun... 6. May mí ngầm (may gấp mép) - Ký hiệu:
  • 40. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 40 - Gấp mép vải vào mặt trái lần thứ nhất khoảng 0,7cm, gấp thêm một lần nữa to theo quy định (bản lai), may một đường sát mí nếp vải gấp. - Yêu cầu đường may thẳng đều, mép vải nằm êm, không bị vặn. - Ứng dụng của đường may mí ngầm để may đường lai áo, lai quần, lai tay... 7. May tra lật đè mí - Ký hiệu: - Đặt mặt phải của vải nằm úp vào mặt trong của chi tiết, sắp các mép vải bằng nhau, may đường thừ nhất cách đều mép vải 0,6cm. Lật mặt vải ra mặt ngoài của chi tiết, gấp mép vải và đặt chồm lên đường may thứ nhất, may đường thứ hai sát mí nếp vải gấp. - Yêu cầu của đường may thứ hai phủ kín và bám sát đường may thứ nhất nhưng không đè lên đường may thứ nhất (may lọt khe). Đường may thẳng, không nhăn, không bị vặn. - Ứng dụng may tra lật đè mí để may tra cổ áo, may tra manchette...
  • 41. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 41 IV - CÁC ĐƯỜNG MAY VIỀN Trong quá trình may sản phẩm, việc thực hiện các đường viền ở mép vải sẽ giúp cho vải không bị tưa sợi và giãn rộng ra, nhất là ở phần cổ và nách áo. Đồng thời đường viền cũng làm tăng vẻ đẹp, làm nổi bật phần chính của y phục. 1. Viền gấp mép (viền dẹp) Mép vải được may nối với vải viền và gấp vào một mặt của sản phẩm. Ở mặt kia của sản phẩm ta không nhìn thấy lớp vải viền. a/ Cách thực hiện - Vẽ và cắt vải viền: Vẽ theo đúng hình dạng của mép vải muốn viền. Bề ngang vải viền khoảng 3,5cm. - May một đường chỉ dọc theo mép của sản phẩm để đường viền không bi giãn sau khi viền. - Đặt vải viền lên ngay mép vải muốn viền, xếp hai mép vải bằng nhau. + Nếu muốn vải viền ở bề mặt để trang trí nền áo thì ta đặt mặt phải vải viền áp vào bề trái áo. + Nếu muốn dấu vải viền vào bề trái áo thì ta đặt mặt phải của vải áp vào mặt phải của áo. Sau đó may can cách mép vải 0,5cm. - Cắt gọn mép vải, nếu đường viền là đường cong thì ta dùng mũi kéo nhắp răng cưa đều quanh mép vải. - Lật vải viền sang mặt bên kia của áo, vuốt cho thật sát nếp gấp. - Gấp mép còn lại của vải viền vào cho cách đều đường may, lược cho nếp vải nằm êm. - Áp dụng mũi vắt, mũi luồn hoặc may đè mí. b/ Yêu cầu kỹ thuật
  • 42. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 42 - Đường viền phẳng, không nhăn, vải không bị vặn. - Bề ngang vải viền đều nhau trên suốt đường viền. c/ Ứng dụng Đường viền gấp mép được thể hiện trên những đường cong của sản phẩm như: vòng cổ áo, vòng nách áo... 2. Viền bọc mép (viền tròn) Đường viền bọc mép là kiểu viền mà vải viền bọc tròn theo đường cong của sản phẩm. Ở cả hai mặt của sản phẩm ta đều nhìn thấy vải viền. Thông thường, vải viền có màu hoà hợp hay tương phản với sản phẩm để làm nổi bật đường viền. a/ Cách thực hiện - Cắt vải viền theo cạnh xéo 45 độ, chiều dài bằng chiều dài mép vải định viền, chiều rộng từ 2 - 2,5cm. - Cắt sát mép vải để viền của sản phẩm (không chừa đường may). - May một đường chỉ dọc theo mép của sản phẩm để đường viền không bị giãn sau khi viền. - Đặt vải viền lên mép sản phẩm sẽ viền, mặt áp mặt, đường cắt của vải viền trùng với đường cắt của sản phẩm. Lược cho vải viền nằm êm và không bị dạt. - May can đường thứ nhất cách mép vải nhiều hay ít tuỳ theo yêu cầu đường viền to hay nhỏ. - Kéo vải viền trùm qua mép sản phẩm, gấp mép còn lại của vải viền và may đường thứ hai theo kiểu tra lật đè mí. b/ Yêu cầu kỹ thuật - Vải viền bó tròn đều dọc theo mép của sản phẩm. - Đường viền phẳng, không bị nhăn, không bị vặn. - Đường may tra lật đè mí không chồm lên vải viền (may lọt khe).
  • 43. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 43 c/ Ứng dụng Viền bọc mép được ứng dụng để may những đường viền trang trí quần áo phụ nữ, trẻ em như: cổ áo, cửa tay, cổ áo bà ba, lai áo, lai quần... 3. Viền cuốn mép (viền vê, viền se vải) Đường viền cuốn mép có cách thực hiện đơn giản mà tạo nên hình dáng đặc biệt do mép vải được quấn se tròn thật nhỏ để dấu mí vải tưa sợi vào bên trong và may quấn quanh mép vải. a/ Cách thực hiện - Thực hiện trên bề trái vải. - Vê cuốn mép vải trên hai đầu ngón tay sao cho vải được cuộn vào bề trái thật nhỏ và thật khít. - Đưa kim quấn quanh mép vải, kéo chỉ hơi sát để múi vải nổi lên. Ta cũng có thể dùng mũi may vắt để vắt dính mứp vải. b/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường viền tròn nhỏ, không tưa vải. - Các mũi chỉ cách đều nhau, múi vải nổi hơi cong. c/ Ứng dụng Đường viền cuốn mép được áp dụng để viền trên vải mỏng như viền khăn tay, lai váy đầm trẻ em, bìa áo gối...
  • 44. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 44 V - CÁC KIỂU NẸP VIỀN ĐƯỜNG XẺ Các kiểu nẹp viền đường xẻ thường được thực hiện trên thân trước của áo chui đầu. Thông dụng và phổ biến nhất là các kiểu nẹp viền đường xẻ sau: 1. Đường xẻ hở, nẹp viền gấp mép Kiểu viền này có đường xẻ hở dạng chữ V, vải viền nằm trên bề mặt hoặc bề trái của thân áo. a/ Cách vẽ và cắt - Đường xẻ trên thân áo: vẽ đường xẻ ở đường giữa thân trước áo. Độ dài OP tuỳ ý. - Cắt vải viền: + Bề rộng: 7 - 8cm. + Bề dài: dài hơn đường xẻ OP khoảng 5cm. b/ Cách viền
  • 45. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 45 - Đặt vải viền úp vào thân áo: + Nếu muốn vải viền ở bề mặt để trang trí nền áo thì ta đặt mặt phải vải viền áp vào bề trái áo. + Nếu muốn giấu vải viền vào bề trái áo thì ta đặt mặt phải của vải áp vào mặt phải của áo. - May can theo hai mép đường xẻ. Đường may có dạng chữ V (tại điểm P chỉ còn một mũi chỉ). - Cắt xẻ cùng lúc hai lớp vải áo và vải viền theo đường vẽ. - Lật vải viền sang mặt bên kia của áo, gấp mép còn lại của vải viền và may đường can kê gấp mép. c/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường may thẳng, không nhăn vải. - Đường xẻ có dạng chữ V cân đối hai bên. - Các lớp vải phẳng, không nhăn vải ở đỉnh nhọn. Có thể may dằn lên vải viền nhièu đường song song để trang trí. 2. Đường xẻ khít, nẹp viền bọc mép (nẹp cơi) Kiểu viền này có hai mép nẹp viền nằm khít với nhau.Vải viền nổi trên bề mặt áo. 2.1. Viền nẹp to, vải nẹp cạnh xuôi a/ Cách vẽ và cắt - Cắt đường xẻ trên thân áo: xẻ ở đường giữa trước thân áo. + Độ dài OP tuỳ ý. + PQ: phần nhọn = 2cm. + OO1 = PP1: bề rộng đường xẻ khoảng 4cm. Vẽ nối OPQP1O1, cắt bỏ vải theo đường này. - Cắt vải nẹp viền: + Chiều rộng: khoảng 8cm. + Chiều dài: dài hơn OP khoảng 5cm. Cắt hai miếng vải nẹp, nếu vải mỏng ta có thể cắt thêm hai miếng lót. b/ Cách viền - Đặt bề mặt vải viền úp vào bề mặt thân áo, mép vải viền và mép đường xẻ trùng nhau. - May can cách mép đường xẻ 1cm và may từ O xuống khỏi P khoảng 1cm.
  • 46. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 46 - Cắt xéo góc tại P và tại Q. - Lật vải viền sang bề trái áo, gấp vải viền sao cho hai nếp gấp ở hai bên khít nhau tai trục giữa. - Gấp mép còn lại của nẹp viền và may tra lật đè mí. - Lật thân áo lên, may dính đoạn PQ của thân áo với nẹp viền để tạo mũi nhọn. c/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường may thẳng, không nhăn vải, không bị tưa chỉ ở các góc. - Hai mép nẹp viền nằm khít nhau. - Vải nẹp viền phẳng, không bị vặn.
  • 47. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 47 2.2. Viền nẹp nhỏ, vải nẹp cạnh xéo a/ Cách vẽ và cắt - Cắt đường xẻ trên thân áo: + Đoạn OP dài tuỳ ý. + OO1 = OO2 = 0,5cm. Vẽ nối O1PO2. Cắt xẻ theo đường OP. - Cắt vải viền: + Chiều dài = 2OP. + Chiều rộng: 2,5cm. b/ Cách viền May viền bọc mép đường xẻ theo đường liên tục từ O1 đến P đến O2. c/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường may thẳng, không nhăn vải. - Hai mép nẹp viền nằm khít nhau. - Vải nẹp viền phẳng, không bị vặn.
  • 48. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 48 3. Đường xẻ kín, nẹp viền nằm chồng lên nhau (nẹp trụ) a/ Cách vẽ và cắt - Đường xẻ trên thân áo: vẽ đường xẻ ở đường giữa thân trước áo: + Độ dài OP tuỳ ý. + OO' = PP': bề rộng đường xẻ khoảng 3cm. Vẽ nối OPP'O'. Cắt xẻ theo đường xy. - Cắt vải nẹp viền: + Chiều rộng: khoảng 8cm. + Chiều dài: dài hơn OP khoảng 5cm. Cắt hai miếng vải nẹp viền. Nếu vải mỏng, ta có thể cắt thêm hai miếng vải lót cùng kích thước.
  • 49. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 49 b/ Cách viền - Đặt mặt phải của vải viền áp vào bề mặt thân áo, mép vải viền cách OP và O'P' khoảng 0,5cm. - May can theo đường OP và O'P'. - Nhắp xéo góc yP và yP'. - Gấp đôi nẹp lại đưa mặt phải của vải ra ngoài sao cho các nếp gấp trùng với đường OP và O'P'. - Gấp mép còn lại của vải viền và may tra lật đè mí (may viền bọc mép). Xếp cho hai miếng vải nẹp nằm chồng lên nhau. - Lật thân áo lên, may dính đường PP' của thân áo với vải nẹp viền. Nếu muốn may đuôi nẹp nổi trên bề mặt áo, ta đặt một lớp nẹp nằm ngoài, một lớp nằm trong. Gấp đuôi lớp nẹp ngoài thành hình mũi tên. May can kê gấp mép phần đuôi. c/ Yêu cầu kỹ thuật - Đường may thẳng, không nhăn vải. - Hai miếng nẹp viền nằm chồng lên nhau. - Vải nẹp viền phẳng, không bị văn. - Kích thước nẹp viền đúng theo thiết kế.
  • 50. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 50 Chương IV TRANG PHỤC TRẺ SƠ SINH I - BAO TAY EM BÉ 1. Cách tính vải Kích thước vải cần có: 13 x 36cm. 2. Cách vẽ Chiều dài: AB = 11cm. Chiều ngang: AC = 8cm. Phần cong đầu ngón tay: AE = 4cm. Vẽ nửa đường tròn có bán kính R = 4cm. 3. Cách cắt Đường vòng ngoài bao tay cắt chừa đều 0,5cm. Đoạn cổ tay BD cắt chừa 1cm. Cắt 4 miếng. 4- Cách may - Vắt sổ mép vải. - Thêu trang trí trên bao tay. - May đường vòng ngoài bao tay: dùng đường may can. - May đoạn cổ tay: dùng đường may mí ngầm.
  • 51. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 51 - May đường chỉ thun rút dún cổ tay cách đoạn cổ tay BD 1cm. - Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, lộn bao tay ra mặt phải, giặt, là... 5- Yêu cầu sản phẩm - Bao tay may đúng kích thước. - Đường may phẳng, không nhăn. Đường rút dún mềm, không bị vặn. - Sản phẩm hoàn chỉnh, trang trí đẹp.
  • 52. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 52 II - XÂY EM BÉ 1. Ni mẫu (Kích thước mẫu) Tuổi Đoạn Từ mới sinh đến 3 tháng Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 đến 9 tháng Chiều dài: AB 20cm 21cm 22cm Chiều ngang: BC 9,5cm 10cm 10,5cm Bán kính vòng cổ: AE 4,5cm 5cm 5,5cm 2. Cách tính vải Kích thước vải cần có: 30 x 60cm. 3. Cách vẽ (cho bé 3 tháng ) Chiều dài: AB (vải gấp đôi) = 21cm. Chiều ngang: BC = 10cm. a/ Vẽ vòng cổ Bán kính vòng cổ: AE = 5cm. Vẽ cung tròn tâm A, bán kính AE. DD1 = 1cm. Vẽ lại vòng cổ D1E. b/ Vẽ vành ngoài EF = BC - 2cm = 8cm. BC = BG = GH = 10cm. I là điểm giữa của HC. J là điểm giữa của CB. Vẽ cong vành ngoài xây qua các điểm D1, F, H, I, J, B. Nếu may xây vuông thì ta nối thẳng HC và CB. 4. Cách cắt a/ Cắt xây - Vành ngoài xây chừa đều 0,5cm - Vòng cổ cắt sát theo đường vẽ. Cắt 2 miếng vải xây.
  • 53. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 53 b/ Cắt vải viền vòng cổ Cắt 1 miếng vải theo canh xéo, chiều ngang 3,5cm, chiều dài 30cm. 5. Cách may - Trang trí trên xây. - May đường vành ngoài của xây: may lộn một đường. - May đường vòng cổ: dùng đường may viền bọc mép. Phần còn lại của vải viền may thành dây cột. - Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, là... 6. Yêu cầu sản phẩm - Xây may đúng kích thước, hình dáng cân đối. - Sử dụng vải mềm, hút ẩm tốt. - Các đường viền đúng kỹ thuật, không nhăn vải. - Xây trang trí đẹp.
  • 54. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 54 III - MŨ EM BÉ 1. Cách tính vải Kích thước vải cần có: 35 x 70cm. 2. Cách vẽ và cắt a/ Miếng bên cạnh đầu Bề cao: AB = 13cm. Bề ngang: AD = 13,5cm. E là điểm giữa của AB. Kẻ EF//AD//BC. I là điểm giữa của AD. Kẻ IJ//AB//DC. BB1 = CC1 = EE1 = 2,5cm. Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may. - Cắt 4 miếng đối xứng nhau từng đôi một. b/ Miếng chính giữa đầu Bề dài: AB = 24cm. Bề cao phía trước mặt: BC = 4cm. Bề cao phía sau ót: AD = 3,5cm. Vẽ cong DG. Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may. - Cắt 2 miếng. c/ Miếng đáp phía trước mặt Bề ngang: AB = 18cm. AD = DG = GI = IB = 4,5cm. AC = 6cm. DE = 4cm. GH = 3,5cm. IJ = 3cm. BK = 2cm. Kéo dài JK. Lấy KK1 = 1cm. Vẽ cong CE, EH, HI, IK. Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may. - Cắt 2 miếng.
  • 55. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 55 3. Cách may Mũ may 2 lớp vải lồng vào nhau. - May miếng đáp phía trước mặt: Đặt mặt phải của 2 miếng đáp úp vào nhau, bắt đầu may từ B đến K1, may theo đường cong cho đến hết cạnh K1B đối diện. Nhắp góc các đường cong, lộn ra bề mặt. - Ráp 2 miếng bên cạnh đầu vào miếng chính giữa đầu. Đỉnh A của miếng bên cạnh đầu trùng với đỉnh C của miếng chính giữa đầu. Đường cong AIFC1 ráp vào đường cong CJD. Ráp 2 lớp mũ riêng ra. - Ráp miếng đáp phía trước mặt vào một lớp của mũ: Mặt dưới của miếng đáp úp vào bề mặt phía trước của mũ, may theo đường may BAB của miếng đáp và vòng phía trước mặt B1E1AE1B1 của mũ. - Lồng 2 lớp mũ bề mặt úp vào nhau, may dính đường phía sau ót, cho ruban vào hai bên góc B1 của miếng bên cạnh đầu. Lộn ra bề mặt, bẻ mép miếng dưới của mũ vắt dính vào chân miếng đáp.
  • 56. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 56 IV - ÁO EM BÉ 1. Ni mẫu Tuổi Ni Từ mới sinh đến 3 tháng Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 tháng đến 1 tuổi Da 25 27 30 Nv 18 19 20 Dt 18 20 21 Vc 23 23 24 Vn 42 44 46 Vb 44 46 48 2. Cách tính vải (cho bé 3 tháng tuổi) Kích thước vải cần có: 50 x 70cm. 3. Cách vẽ và cắt a/ Thân áo - Cách vẽ: Dài áo: AB (vải gấp đôi) = Rộng áo: AC = 25cm. + Vẽ cổ sau: Vào cổ: AE = 1/5 Vc + 0,5cm = 23/5 + 0,5 = 5cm. Hạ cổ: AF = 1/2 AE = 5/2 = 0,5cm. Vẽ cong vòng cổ EF. + Vẽ nách áo: Ngang vai: AG = CG1 = 1/4 Vn = 42/4 = 10,5cm. Hạ vai: GH = G1H1 = 1/10 Nv = 18/2 = 2cm. Vẽ cong nách áo. Khoảng giữa HI vẽ cong 0,5cm, khoảng giữa JH1 vẽ cong 1cm. + Vẽ cổ trước: Vào cổ: E1C = AE = 5cm. Hạ cổ: CF1 = E1C + 1cm = 6cm. Nối E1F1. M là điểm giữa của E1F1. Nối CM1. N là điểm giữa của MM1. Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E1, N, F1. Vẽ đường cài nút 1cm, đinh áo 3cm.
  • 57. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 57 - Cách cắt: Vòng cổ, nách áo chừa 0,5cm đường may. Sườn vai, lai áo chừa 1cm đường may. b/ Tay áo - Cách vẽ: Dài tay: AB = 18cm. Ngang tay: AC = AD = HI (của thân áo). Hạ nách tay: AO = IO (của thân áo) + 2cm = 4cm. + Vẽ nách tay sau: C1E = 1/3 C1A. Vẽ cong EA 1cm. + Vẽ nách tay trước: AF = 1/2 AD1. Khoảng giữa AF vẽ cong ra 0,5cm. Khoảng giữa FD1 vẽ lõm vào 0,5cm. + Vẽ sườn tay và cữa tay: BB1 = BB2 = AC - 2cm. Nối C1B1 và D1C2. - Cách cắt: Nách tay chừa 0,5cm đường may. Sườn tay, lai tay chừa 1cm đường may. Cắt 2 tay áo đối xứng nhau. 4. Cách may - Vắt sổ mép vải các bán thành phẩm. - Ráp đường sườn vai: dùng đường may can. - May viền cổ áo: may viền gấp mép. - May tay áo: + May lai tay: dùng đường may mí ngầm. + Ráp sườn tay: dùng đường may can. - Ráp tay áo vào thân: dùng đường may can. - May lai áo: dùng đường may mí ngầm. - Thùa khuy đính cúc hoặc may dây cột. - Hoàn tất sản phẩm: thêu trang trí, cắt chỉ thừa, giặt, là... 5. Yêu cầu sản phẩm - Áo may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoải mái.
  • 58. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 58 - Sử dụng vải mềm, hút ẩm tốt. - Các đường may êm phẳng, đúng kỹ thuật. - Tay ráp đúng, không căng, không dúm vải. - Áo được trang trí đẹp.
  • 59. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 59 Chương V Y PHỤC TRẺ EM I - ÁO TAY RÁP BÉ GÁI CĂN BẢN 1. Cách đo - Dài áo (Da): Từ chân cổ sau đến ngang mông (dài, ngắn tuỳ thích). - Ngang vai (Nv): Từ đầu vai trái sang đầu vai phải. - Dài tay (Dt): dài, ngắn tuỳ ý. + Tay ngắn: Từ đầu vai đến trên khuỷu tay khoảng 3 - 4cm. + Tay dài: Từ đầu vai đến mắt cá tay. - Cữa tay (Ct): Vòng quanh cánh tay ở vị trí đo dài tay. + Tay ngắn: Vòng quanh bắp tay. + Tay dài: Vòng quanh cườm tay. - Vòng cổ (Vc): Đo vừa sát quanh vòng chân cổ. - Vòng ngực (Vn): Đo vừa sát quanh vòng ngực chỗ nở nhất. Ni mẫu (cho bé gái 6 tuổi): - Da: 45cm - Nv: 26cm - Dt: 32cm - Ct: 14cm - Vc: 25cm - Vn: 56cm 2. Cách tính vải a/ Vải khổ 0,9m - Bé dưới 10 tuổi: 1 bề dài áo + 1 bề dài tay + 10cm lai áo và đường may. - Bé trên 10 tuổi: 2 (bề dài áo + 5cm lai áo và đường may). b/ Vải khổ 1,2m 1 bề dài áo + 1 bề dài tay + 10cm lai áo và đường may.
  • 60. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 60 3. Cách vẽ và cắt 3.1. Thân trước a/ Xếp vải - Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt. - Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo (Da): AB = 45cm. - Sa vạt: BS = 2cm. - Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm (= 2,5cm). - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm. - Ngang ngực (Kích): CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm. - Ngang mông (Thùng): BB1 = Ngang ngực + 1cm = 17 + 1 =18cm. Vẽ sườn áo qua các điểm C1B1.Khoảng giữa sườn áo vẽ cong vào 1cm. Vẽ cong lai áo từ B1 đến S. b.3/ Vẽ cổ áo Nối EF. I là điểm giữa của EF. Nối E1I. J là điểm giữa của E1I. Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E, J, F. b.4/ Vẽ nách áo Nối sườn vai EH. Vào nách CC2 = AG - 2cm = 13 - 2 = 11cm.
  • 61. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 61 Nối HC2. K là điểm giữa của HC2. Nối C1K. L là điểm giữa C1K. Nối LC2. M là điểm giữa MC2. Vẽ cong vòng nách qua các điểm H, K, M, C1. c/ Cách cắt - Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may. - Sườn vai, sườn áo chừa 1cm đường may. - Lai áo chừa 2cm đường may. - Cắt 2 mảnh thân trước đối xứng nhau. 3.2. Thân sau a/ Xếp vải - Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động + 2cm đường may, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo (Da): AB = 45cm. - Hạ cổ: AF = 1cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 2,6cm (= 2,5cm). - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 13cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm. - Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1cm = 18cm.
  • 62. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 62 Vẽ sườn áo qua các điểm C1B1. Khoảng giữa sườn áo vẽ cong vào 1cm. Vẽ lai áo từ B1 đến B. b.3/ Vẽ cổ áo Nối FF. I là điểm giữa của FF. Nối E1I. J là điểm giữa E1I. Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E, J, F. b.4/ Vẽ nách áo Nối sườn vai EH. Vào nách CC2 = AG - 1cm = 13 - 1 = 12cm. Nối HC2. K là điểm giữa của HC2. Nối C1K. L là điểm giữa của C1K. Nối LC2. M là điểm giữa của LC2. Vẽ cong vòng nách qua các điểm H, K, M, C1. c/ Cách cắt - Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may. - Sườn vai, sườn áo chừa 1cm đường may. - Lai áo chừa 2cm đường may. 3.3. Tay áo a/ Xếp vải - Từ bìa vải đo vào 1/5 Vn + 1cm đường may, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ - Dài tay (Dt): AB = 32cm. - Hạ nách tay: AC = 1/10 Vn + 2cm = 56/10 + 2 = 7.6cm. - Ngang tay: CC1 = 1/5 Vn = 56/5 = 11cm. - Cữa tay: BB1 = 1/2 Ct + 2cm cử động = 14/2 + 2 = 9cm. - Giảm sườn tay: B1B2 = 1cm. Vẽ sườn tay áo qua các điểm C1B2. Vẽ cong lai tay từ B2 đến B. - Vẽ nách tay trước:
  • 63. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 63 Nối C1A. O là điểm giữa của C1A. Khoảng giữa C1O vẽ cong lõm vào 0,5cm. Khoảng giữa OA vẽ cong ra 0,5cm. Vẽ cong vòng nách trước đi qua các điểm C1, O, A. - Vẽ nách tay sau: OO1 = 1cm. Vẽ cong vòng nách sau qua các điểm C1, O1, A (lượn cong theo đường nách trước). c/ Cách cắt - Vòng nách tay chừa 0,5cm đường may. - Sườn tay chừa 1cm đường may. - Lai tay chừa 2cm đường may. 3.4. Bâu áo Bâu lá sen đứng a/ Cách vẽ. AC là đường vải gấp đôi. Dài bâu: AB = 1/2 Vc - 1cm (đo theo vòng cổ trên hai thân áo, không tính đường cài nút) = 14 - 1 = 13cm. AC = 3cm. Bề cao bâu: CC1 = 1/5 Vc + 1 - 2cm = 5 + 1 = 6cm.
  • 64. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 64 Nối CB. E là điểm giữa của CB. EE1 = 1cm. Vẽ cong đường chân bâu CE1B. Kẻ Bx vuông góc CB. Đầu bâu: BD = CC1 - 1cm = 6 - 1 = 5cm. Nối C1D. F là điểm giữa của C1D. FF1 = 1cm. Khoảng giữa DB vẽ cong ra 1cm. Vẽ cong đường ngoài vành bâu qua các điểm C1, F1, D, B. b/ Cách cắt - Cắt 2 miếng vải bâu chừa đều xung quanh 0,5cm đường may. - Cắt vải viền chân bâu theo canh xéo: + Chiều dài = Chiều dài chân bâu + 2cm. + Chiều rộng = 2,5cm. 4. Cách may - Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm. - Ráp sườn vai: dùng đường may can rẽ. - May bâu (may lộn một đường) và ráp bâu vào thân áo. - Ráp sườn áo: dùng đường may can rẽ. - May tay áo: may lai tay (dùng đường may mí ngầm), ráp sườn tay (dùng đường may can rẽ). - Ráp tay vào thân áo: dùng đường may can rẽ. - Lên lai áo: dùng đường may mí ngầm. - Thùa khuy, đính cúc. - Hoàn tất sản phẩm: trang trí, cắt chỉ thừa, giặt là... 5. Yêu cầu sản phẩm
  • 65. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 65 - Áo may vừa với bé, đảm bảo cho bé cử động thoái mái. - Các đường may đúng kỹ thuật, không bị vặn. - Các chi tiết đối xứng phải đều nhau: khuy và nút, độ dài hai tay, độ dải hai thân trước... - Tay áo ráp đúng, không bị căng hay bị dúm vải. - Các chi tiết trang trí (nếu có) đẹp.
  • 66. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 66 II - ÁO ĐẦM THÂN LIỀN 1. Cách đo - Dài áo: Từ chân cổ sau đến giữa đùi ( dài, ngắn tuỳ thích). - Ngang vai: Từ đầu vai trái sang đầu vai phải. - Vòng cổ: Đo vừa sát quanh vòng chân cổ. - Vòng ngực: Đo vừa sát quanh vòng ngực chỗ nở nhất. Ni mẫu: - Da: 50cm - Nv: 26cm - Vc: 25cm - Vn: 56cm 2. Cách tính vải a/ Vải khổ 0,9m 2 (bề dài áo + 5cm sa vạt và đường may). b/ Vải khổ 1,2m 1 bề dài áo + 5cm sa vạt và đường may. 3. Cách vẽ và cắt 3.1. Thân trước a/ Xếp vải - Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 3cm + 1/10 Vn, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài. - Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo: AB = 50cm. - Sa vạt: BS = 2cm.
  • 67. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 67 - Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm. - Hạ vai: GH: = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm. - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm. - Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1/10 Vn = 17 + 5,6 = 22,6cm. Giảm sườn: B1B2 = 1cm. Vẽ sườn áo qua các điếm C1, B2. Vẽ cong lai áo từ B2 đến S. b.3/ Vẽ cổ áo Giống áo tay ráp bé gái căn bản. b.4/ Vẽ nách áo Nối đường sườn vai EH. Giống áo tay ráp bé gái căn bản. Chú ý: Sau khi vẽ xong ta điều chỉnh lai vòng nách như sau: - Đường ngang vai AG: giảm 1cm. - Đường hạ nách AC: 1cm. - Vẽ lại đường cong vòng nách. c/ Cách cắt - Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may.
  • 68. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 68 - Sườn vai chừa 1cm đường may. - Sườn áo chừa 1,5 cm đường may. - Lai áo chừa 2cm đường may. 3.2. Thân sau a/ Xếp vải - Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt. - Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút. b/ Cách vẽ b.1/ Các đường ngang - Dài áo: AB = 50cm. - Hạ cổ: AF = 1cm. - Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 2,6cm. - Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm. b.2/ Các đường xuôi - Ngang cổ : AE = 1/5 Vc = 5cm. - Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 13cm. - Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm. - Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1/10 Vn = 22,6cm. Giảm sườn áo B1B2 = 1cm. Vẽ sườn áo qua các điểm C1, B2. Vẽ cong lai áo từ B2 đến B.