2. BÀI 2: CẤU TẠO VÀ SỬ DỤNG MÁY MAY CÔNG NGHIỆP
A. Định nghĩa:
Máy may loại máy máy dùng để may lắp ráp các chi tiết bộ phận của quần áo và hàng may khác bằng
hệ thống chỉ trên chỉ dưới.
- Chỉ trên là chỉ của kim.
- Chỉ dưới là chỉ của suốt.
B. Cấu tạo: gồm 3 phần chính
1. Đầu máy: gồm 2 phần
a. Thân máy: có vỏ bằng gang, thuôn dài, vững chắc, bên trong có các bộ phận chuyển động: trục
chính, cam nâng hạ và đẩy nguyên liệu, cơ cấu trục kim, cơ cấu ép nguyên liệu… Bên ngoài co cơ cấu
cụm đồng đồng tiền, các cọc điều chỉnh, chi tiết điều chỉnh chiều dài mũi chỉ.
b. Bệ máy: gắn liền với thân máy. Dưới bệ máy có đặt trục ở móc, cơ cấu nâng hạ và đẩy nguyên
liệu bôi trơn
2. Bàn máy: Được làm bằng gỗ có tác dụng đỡ đầu máy, bàn máy đồng thời là mặt phẳng làm việc
của người thợ
3. Chân máy: Được đúc bằng gang hoặc thép có tác dụng đỡ bàn máy và đầu máy(chân máy có thể
điều chỉnh cao phù hợp với chiều cao cơ thể người ngồi làm việc)
C. Vận hành máy may công nghiệp:
1. Chuẩn bị:
- Vệ sinh, lau chùi đầu và bàn máy
- Cuốn chỉ vào suốt, lắp suốt vào thoi, lắp thoi vào ổ móc.
- Lắp chỉ trên, lắp chỉ dưới, may thử kiểm tra mũi may.
2. Vận hành máy:
- Tư thế ngồi thẳng lưng hơi cúi đầu về phía dưới. Sống mũi thẳng với mũi kim.
- Bật công tắc điện sau đó nhấn ga với tốc độ chậm sau đó nhanh dần đều
3. Những điều cần lưu ý khi vận hành máy:
- Không được chạy máy khi chân vịt hạ xuống mà không có nguyên liệu may ở giữa.
- Xác định vị trí trên đường may sau mới vận hành máy
- Hai đầu chỉ trên và chỉ dưới phải ở dưới và sau chân vịt khi may
D. Một số hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục
STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
- Kim không đúng cờ
- Gắn kim sai hướng
- Kim bị cong
- Chọn kim phù hợp với chỉ và vải
- Lắp lại kim cho đúng hướng
- Thay kim
-2-
3. - May vào vật cứng
- Kéo vải khi may
- Kiểm tra vải trước khi máy
- Đẩy tay trên vải vừa phải
2
Đứt chỉ trên - Chỉ không đủ độ bền
- Sức căng quá lớn
- Kim và chỉ không phù
hợp
- Gắn kim sai hướng
- Lỗ kim quá sắc
- Kim cong hoặc tù đầu
- Bắt đầu may nhanh quá
- Thay chỉ
- Nới lỏng cụm đồng tiền
- Thay kim
- Gắn kim lạic cho đúng hướng
- Thay kim
- Thay kim
- Bắt đầu với tốc đọ trung bình
3
Đứt chỉ dưới - Chỉ, sợi vải kẹp trong
thoi và ổ chao
- Chỉ cuốn vào ổ suốt
không đều.
- Nới hết chỉ và sợi vải ra, lau sạch
thoi và ổ chao.
- Cuốn lại chỉ vào suốt cho đều
4 Sùi chỉ trên - Chỉ trên căng và chỉ dưới
lỏng
- Điều chỉnh lại cụm đồng tiền và nới
lỏng ốc vít me
5 Sùi chỉ dưới - Chỉ trên lỏng và chỉ dưới
căng
- Điều chỉnh lại cụm đồng tiền và nới
lỏng ốc vít me
6
Rối chỉ khi
bắt đầu may
- Trước khi may không kéo
hai đầu chỉ trên và chỉ dưới
về phía sau và dưới chân vịt
- Kéo hai chân vịt xuống đất và sau
chân vịt trước khi may
7
Mũi may
không đều
- Kim không đúng cỡ
- Xâu chỉ không đúng cách
- Kéo vải lúc may
- Sức ép chân vịt nhẹ
- Chọn kim đúng cỡ
- Xâu lại chỉ
- Đưa vải nhẹ tay
- Vặn chặt ốc đầu chân vịt tăng sức
ép
8
Vải
nhăn(Đường
may dúm)
- Chỉ trên và chỉ dưới quá
căng
- Sức ép chân vịt quá lớn
khi may hàng mỏng
- Nới lỏng đồng tiền
- Nới lỏng lực ép, bàn ép
9
Vải không
chạy
- Chỉ kẹt trong ổ thoi
- Sức ép chân vịt quá yếu
- Rối chỉ dưới
- Tháo ở thoi lấy hết chỉ
- Tăng lực bàn ép
-3-
4. 10
Chỉ bỏ mũi - Kim không đúng cỡ
- Kim cong
- Lắp kim sai hướng
- Thay kim
- Thay kim
- Lắp lại kim
-4-
5. PHẦN II: CÁC ĐƯỜNG MAY CƠ BẢN
BÀI 1: ĐƯỜNG MAY TAY CƠ BẢN
I. ĐƯỜNG MAY CHŨI
- Khái niệm: Là đường may để tạo dáng cần thiết cho từng bộ phận
- Yêu cầu: Đường may phải êm, thẳng, phẳng.
- Quy cách: Mũi may và khoảng cách trên mặt vải bằng nhau
- Phương pháp: Tay phải cầm kim úp xuống, ngón tay trỏ đỡ mũi kim lên xuống, ngón tay giữa đẩy
trôn kim, tay trái cầm vải, ngón giữa dỡ vải, ngón trỏ làm chuẩn điều khiển theo nhịp kim cắm xuống,
may lên.
Cắm kim từ mặt vải trên xuống lớp vải dưới rồi lại may lên mặt vải lien tục, chiều dài của mũi may và
khoảng cách từ mũi này sang mũi khác đều bằng 0,5cm.
- Ứng dụng: Đường may chũi có các mũi chỉ và khoảng cách bằng nhau trên mặt vải thường để làm
quen với những người mới vào nghề.
Hình 1
II. ĐƯỜNG MAY LƯỢC
- Khái niệm: Là đường may để giữ vững các mép vải đã gập trên bản thân lớp vải đó hoặc giữ vững
các mép vải theo yêu cầu và qui cách của từng bộ phận
- Yêu cầu: Mũi lược phải thẳng và cách mép gấp 0,3cm, đường bẻ phải đều
- Quy cách: Mũi may lược trên mặt vải từ 0,5 – 2cm. Khoảng cách từ mũi may này sang mũi may khác
là 0,5cm, với những đoạn thẳng lược dài mũi, những đoạn vòng lược ngắn mũi.
- Phương pháp: Dùng ba ngón tay giữa của tay trái giữa đường đã gập, tay phải cầm kim hơi ngửa,
ngón út tỳ xuống mặt vải, đường lược cách mép gấp là 0,5cm
Cắm kim từ mặt vải trên xuyên xuống lớp vải dưới và lại may lên mặt vải trên liên tục, chiều dài của
mũi may 1 – 2cm khoảng cách các mũi may cách nhau 0,5cm
- Ứng dụng: Để lược các đường may đòi hỏi phải chính xác trước khi may tay hoặc may máy chính
thức. Có nhiều cách lược như: lược sống áo, lược sườn, lực tra tay..
-5-
6. Hình 2
III. MAY CHỮ V
- Khái niệm: Là đường may có hai hàng mũi may và mũi chỉ nối giữa hai hàng mũi may nằm chéo
theo hình chữ V
- Yêu cầu: Đường may thẳng, mũi may đều, phẳng, êm, không nhăn nhúm.
- Quy cách: Khoảng cách của mũi may bằng chiều rộng của đường may. Mũi may của đường thứ nhất
phải đối giữa mũi may khoảng cách cảu đường thứ hai và ngược lại.
- Phương pháp: Kẻ hai đường thẳng song song và có khoảng cách là 0,6cm, may 1 mũi để dấu nút chỉ
ở đường thẳng thứ nhất, cách mũi may thứ nhất lui lại 0,4cm ở đường thẳng thứ hai, cắm kim xuống
xuyên qua lớp vải dưới rồi may lên mặt vải trên cách chỗ cắm kim xuống 0,2cm, rút kim lên xong trở lại
đường thứ nhất cách mũi may trước 0,6cm và cứ may liên tục như thế
Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trên, khi may phải kẻ đường thẳng song song có khỏang cách rộng hay
hẹp theo yêu cầu, khi may rút kim kéo chỉ lên cho vừa, êm, phẳng với mặt vải, không kéo chỉ căng quá
mặt vải sẽ bị co dúm lại
- Ứng dụng: Thường vắt ở một số bộ phận trong các loại áo len, dạ như: ve, cổ, nẹp, gấu..
Hình 3
IV. MAY LÒNG TÔM
- Khái niệm: Là đường may có mũi may đuôi khít, đầu tròn và móc nối nhau liên tiếp.
- Yêu cầu: Đường may phải phẳng, êm, mũi may phải đều, chân mũi may phải khít.
- Quy cách: Mũi may nối liền nhau liên tiếp, chiều dài mũi may là 0,2cm.
- Phương pháp: Cầm kim và vải tương tự đường may vắt
Tay phải cầm kim hơi ngửa, may một mũi để dấu nút chỉ, rút kim lên xong lại cắm kim xuống chân
chỉ đó, xuyên qua lớp vải dưới xong máy lên mặt vải trên cách chân chỉ cũ 0,2cm và lấy đầu chỉ ở than
kim quàng xuống dưới đầu kim từ trái sang phải, rút kim lên, xong lại may như thế tiếp tục. Để đảm bảo
yêu cầu từng mũi may cắm kim xuống vải phải vào đúng chân mũi may đã rút kim lên kéo chỉ cho mũi
may bằng với mặt vải, không kéo chỉ chặt làm cho mũi may bị co làm cho đường may không êm.
- Ứng dụng: Để làm khuy giả ở cửa tay áo veston, ngoài ra còn sử dụng để trang trí trên khăn, trên
áo…
-6-
7. Hình 4
V. MAY VẮT – MAY VẮT SỔ
* May vắt:
- Khái niệm: Là đường may vắt từng mũi và có mũi ngoài lặn, mũi trong lộ
- Yêu cầu: Đường may vắt phải thẳng, mũi vắt phải đều, đảm bảo bền chắc.
- Quy cách: Lặn mũi ngoài lộ mũi trong 1cm có 3 mũi vắt
- Phương pháp: Tay phải cầm kim hơi ngửa, may một mũi để giấu nút chỉ ở giữa lớp vải, cắm kim
xuống mặt vải lấy lên hai sợi rồi luồn vào đường gập, xong rút kim lên rồi, rồi lại vắt như thế lien tục.
Để đảm bảo đường vắt không nhăn nhúm, mỗi đoạn vắt xong dùng tay trái vuốt cho đường vắt chỉ và
vải bằng nhau, nếu chỉ căng hơn vải đường vắt sẽ bị nhăn nhúm, khi may lấy nhiều hơn hai sợi vải sẽ bị
lộ mũi chỉ và ngược lại lấy ít hơn hai mũi chỉ không đảm bảo độ bền.
- Ứng dụng: Thường dùng để vắt gấu quần hoặc gấu áo.
Hình 5
* May vắt sổ:
- Khái niệm: Là đường may để ghim giữ cho những đường mép đã cắt không bị sổ tuột những sợi vải
ngang và dọc.
- Yêu cầu: Đường vắt sổ phải thẳng, đều, không nhăn nhúm.
- Quy cách: Vải ít sổ vắt cách mép 0,4cm, vải dễ sổ vắt cách mép 0,8cm khoảng cách từ mũi này sang
mũi khác 0,4 – 0,7cm
- Phương pháp:
+ Vắt sổ đơn: Cầm kim theo đường may vắt, sửa cho sạch các xơ vải, cắm kim từ mặt dưới vải xuyên
lên mặt vải trên, rút kim lên, đưa kim qua mép vải xuống phía dưới rồi lại may từ từ mặt vải dưới xuyên
lên mặt vải trên cứ như thế lien tục, có thể may dầy hoặc thưa, nông hoặc sâu theo yêu cầu…
-7-
8. + Vắt sổ kép: May thêm đường thứ hai theo chân mũi may trước, nhưng ngược lại với đường may
trước. Đường may thứ nhất tới, đường may thứ hai lui.
- Ứng dụng: Thường vắt các mép vải cho khỏi sổ như: đường dọc đũng quần âu, với các loại vải ít sổ
thì vắt sổ đơn. Các loại vải dễ sổ thì vắt hai đường
Hình 6
VI. THÙA KHUYẾT
- Khái Niệm: Là kiểu đường may giữ chắc và che kín các mép vải đã qua kéo bấm.
Hình 7
- Yêu cầu: Đầu chân rết đanh khít, đầu tròn, đuôi không dúm, mặt trái không xơ, đảm bảo 1cm từ 10 –
14 chân rết (tùy theo vải hoặc chỉ dày hay mỏng).
- Quy cách: Đòng khuy với các loại vải thông thường, với các loại len, dạ dầy thì phải may giữ khuy
rồi mới bấm dấu khuy bấm tròn. Chân rết của đuôi khuyết ngắn hơn chân rết ở thân khuyết và thùa từ
bên trái sang bên phải(có trường hợp thùa ngược từ phải sang trái).
- Phương pháp: Trước khi thùa lỗ khuyết dùng mũi kéo sắc bấm thẳng sợi vải tùy mức độ cúc lớn, bé
mà bấm lỗ khuyết rộng hoặc hẹp(nếu có các loại đục theo các cỡ cúc thì sử dụng đục và đục thẳng sợi).
Bấm xong thì đóng khuyết bằng cách may dấu đầu chỉ ở đuôi mép khuyết bên trái, rút kim lên, cắm
kim xuống đầu mép khuyết bên trái xuyên xuống lớp vải dưới, rồi may lên đẩu mép khuyết bên phải, rút
kim lên, đóng tiếp mép khuyết bên phải, cắm kim xuống mép khuyết bên phải xuyên xuống lớp vải dưới
và may mép đuôi khuyết bên trái đúng vào thân mũi may trước
Mũi chỉ làm đường đóng cách xung quanh mép khuyết là 0,1cm.
-8-
9. Bắt đầu thùa khuy tay phải cầm kim hơi ngửa để thùa và rút đầu chỉ theo chiều thẳng đứng. Tay trái
cầm vải ngón trỏ và ngón cái làm chuẩn để lấy chân rết cho đều luồn kim qua đường bấm lỗ khuyết
xuống phía dưới rồi may lên phía trên cách đường bấm khuyết 0,2cm (có thể ít hơn hoặc nhiều hơn
0,2cm tùy theo vải dày, mỏng) kéo chỉ ở trôn kim lên quàng xuống dưới đầu kim, từ trái sang phải, xong
rút kim lên và kéo sợi chỉ cho thẳng(hình 7.c) tiếp tục may như những hình trên, chú ý đầu khuyết phải
thùa cho tròn và đuôi khuyết lại mũi chỉ ba lần, tránh không để đuôi khuyết bị dúm(hình 7.d)
- Ứng dụng: Để thùa lỗ khuyết là chính ra ngoài còn sử dụng để vắt các mép vải cho khỏi sổ, hoặc
trang trí trên khăn, trên áo…
VII. ĐÍNH CÚC (hình 8)
- Khái niệm: là kiểu đường may để đính chắc vật dính trên vải, quần hoặc áo…
Hình 8
- Yêu cầu: Chân cúc phải gọn, không dúm và quấn cao bằng chiều dày của đầu khuy.
- Quy cách: Khuyết bấm dọc, làm dấu ở giữa để đính cúc, khuyết bấm ngang làm dấu ở đầu khuyết để
đính cúc, cúc có bốn mặt thì may song song
- Phương pháp: Tay cầm kim ngửa khi may lên và úp tay khi may xuống tay trái, ngón cái và ngón trỏ
giữ cúc và vải đúng vị trí. May một mũi để dấu nút trai, may thêm một mũi nữa rồi cắm kim qua cúc từ
mặt trái lên mặt phải(hình 8.a) xong may lên xuống bốn lần chỉ(hình 8.b) cuối cùng quấn chỉ thật chắc
cho chân cúc cao bằng chiều dày của khuyết và lại mũi cắt chỉ ở phía trong(H 8.c)
- Ứng dụng: Để đính chắc các cúc trên vải theo vị trí được quy định ở các loại quần áo.
VIII. ĐÍNH BỌ TẾT VÀ BỌ XUYÊN ĐINH
- Khái niệm: Là kiểu đường may có lôi bằng chỉ chắp lại nhiều lần, rồ tết từng mũi chỉ vòng lấy lối đó
bọ xuyên đinh thì từng mũi chỉ tết đều xuyên xuống vải
- Yêu cầu: Bọ phải chặt, đanh đầu, bền chắc.
-9-
10. - Quy cách: Bọ tết phải hơi cong và đúng chiều để cài, lôi bọ bằng nhiều lần chỉ chập tùy theo bọ dài
ngắn, lớn bé cần sức bền mà có thể trật lại từ ba lần chỉ trở lên(chỉ chập đôi) rồi tết chỉ bọc kín lôi.
Bọ xuyên đinh cũng trên cơ sở bọ tết nhưng không có độ cong để cài và lôi chỉ được tết gắn liền
xuống vải.
- Phương pháp: Tay phải cầm kim hơi ngửa tay trái cầm vải, ngón trỏ ở dưới, ngón cái và giữa ở trên
giữ căng hai đầu vải. May một mũi để dấu nút chỉ, rút kin lên, lui lại 0,7cm, cắm kim xuống, xuyên qua
lớp vải dưới, song may lên mặt vải trên đúng vào chân mũi may trước rút kim lên và lại may tiếp tục
như thế đảm bảo ba lần chỉ mặt vải, xong luồn kim xuống dưới ba lần chỉ và đầu kim ở trên sợi chỉ rút
kim lên kéo chỉ cho căng và cứ tết như thế lien tục mũi sau sát và khí mũi trước.
Bọ xuyên đinh cũng may như trên nhưng khi tết chỉ thì cắm kim xuyên thấy xuống vải, do đó lôi của
bọ xuyên đinh chập chỉ ít hơn bọ tết.
- Ứng dụng: Bọ tết thường đính ở cổ áo quân phục, để cài quân hàm ở ve áo vetston hoặc tết thành
dây khuyết để cài với cúc
Hình 9
-10-
11. BÀI 2: ĐƯỜNG MAY MÁY CƠ BẢN
I. ĐƯỜNG MAY CAN
Trong một chi tiết của một sản phẩm có nhiều mảnh vải nối lại với nhau bằng một hay nhiều
đường may gọi là đường may can
1. Đường may can rẽ:
- Khái niệm: Là đường can hai lớp vải với nhau, khi may xong hai lớp vải được cạo rẽ sang hai bên.
- Yêu cầu kỹ thuật: Đường can rẽ phait thẳng, phẳng và êm, hai mép vải bằng nhau.
- Qui cách đường may: Úp hai mÆt ph¶i cña ph¶i vµo nhau, s¾p cho mÐp v¶i bằng nhau, may
cách đều mép vải, may xong cạo rẽ hoặc là rẽ hai mép vải sang hai bên.
- Ứng dụng: May dọc quần hoặc may những bộ phận ở phía trong và những bộ phận phụ trợ
Hình 10
2. Đường may can rẽ đè:
- Khái niệm: Cũng như đường may can rẽ, sau khi can rẽ xong may đè trên hai mép vải.
- Yêu cầu: Đường may can thẳng, êm, phẳng.
- Qui cách: Đường may can cách mép từ 0,5 – 1cm, đường may diễu cách đường rộng can 0,3cm
- Phương pháp: Cũng như đường may can rẽ, sau khi can rẽ xong may đè trên hai mép vải.
- Ứng dụng: may các loại vải dày, ít chiết ly
Hình 11
3. Đường can kê:
- Khái niệm: là đường may ở giữa hai mép vải xếp giao với nhau
- Yêu cầu: Đường may thẳng, êm, phẳng, hai mép vải giao nhau đúng qui cách
- Qui cách: Hai mép vải giao nhau 1cm, may 1 đường can chính giữa hai mép vải.
- Phương pháp: Sắp cho hai mép vải giao nhau 1cm, đặt cân đối và êm phẳng, may chính giữa một
đường may can
- Ứng dụng: Dùng để may can các lớp dựng nói chung như: dựng cổ, bác tay… để chỗ nối không dày
quá
-11-
12. Hình 12
4. Đường may can giáp:
- Khái niệm: Là đường can mà hai mép vải chỉ được giáp với nhau và được may loền với một giải vải
nhỏ đặt dưới hai mép vải đó.
- Yêu cầu: Đường can giáp êm, phẳng đảm bảo độ bền chắc.
- Qui cách: Đặt hai mép vải giáp nhau, đường may dích dắc đều
- Phương pháp: Sửa cho hai lớp vải bằng và thẳng, sắp cho hai mép vải giáp nhau, đặt ở dưới hai mép
vải đó một dải vải nhỏ và mỏng thực hiện hai đường may can kê song song và cách nhau từ 1 – 5cm rồi
may dích dắc qua hai mép vải đó.
- Ứng dụng: Để nối các loại vải dày hoặc các loại vải bằng len, dạ.
H×nh 13
II - §êng May lén:
1. §êng may lén mét ®êng chØ: (Lén sæ)
- Kh¸i niÖm: Lµ ®êng may mµ hai mÐp cña hai líp v¶i chång kÝt lªn nhau vµ nh×n thÊy hai
mÐp v¶i ®ã ë phÝa bªn tr¸i.
- Yªu CÇu: §êng may th¼ng, ®Òu, ªm, ph¼ng.
- Quy c¸ch: §êng may c¸ch mÐp v¶i tõ 0,5cm ®Õn 0,7cm.
- Ph¬ng ph¸p may: óp hai mÆt ph¶i cña v¶i vµo nhau vµ s¾p cho hai mÐp v¶i b»ng nhau
may mét ®êng may to theo quy c¸ch, may xong c¹o vµ lén cho hai bªn ®Òu vµ s¸t ®êng may.
- H×nh vÏ:
-12-
14. H×nh 16
4- §êng may lén viÒn: (ViÒn lÐ)
- Kh¸i niÖn: Lµ ®êng may mµ ë gi÷a hai líp v¶i 1 miÕng v¶i nhá gËp ®«i, khi nh×n ë phÝa
mÆt tr¸i cã bèn mÐp v¶i.
- Quy c¸ch: §êng may lén c¸ch mÐp v¶i tõ 0,5cm – 0,7cm viÒn lÐ to ®Òu 0,2cm ®Õn 0,3cm.
- Ph¬ng ph¸p: söa cho hai mÐp v¶i b»ng nhau, gËp ®«i sîi viÒn ®Æt vµo gi÷a hai líp v¶i ®ã
(2 mÆt v¶i óp vµo nhau) vµ ®Ó lÐ 0,2cm ÷ 0,3cm, may 1 ®êng c¸ch mÐp v¶i theo quy c¸ch,
may xong c¹o ®êng may lén ra ngoµi.
- Yªu cÇu: §êng may lén viÒn ph¶i ®Òu ªm vµ ch¾c.
- H×nh vÏ:
H×nh 17
III. ĐƯỜNG MAY CUỐN
1. May cuốn một đường:
- Khái niệm: Là đường may cả hai mép vải đều xếp về một bên và kín mép
- Yêu cầu: Đường may cuốn phải đều không vặn, không bỏ sót, cuốn kín các mép vải
- Quy cách: Đường may cuốn to từ 0,5 – 0,7cm rồi may mí trên mép cuốn đó
- Phương pháp: Úp hai mặt vải vào nhau cho mép vải dưới rộng hơn mép vải trên 0,5cm, bẻ mép vải
dưới ôm mép vải trên, xong theo lớp vải đó bẻ lần thứ hai cả lớp vải trên và lớp vải dưới rồi mang mí
trên mép vải thứ nhất
- Ứng dụng: Dùng để may các đường dàng quần và sườn áo bà ba của nam, nữ
-14-
15. H×nh 18
2. May cuốn đè một đường chỉ
- Khái Niệm: Là đường may mặt trái cuốn kín mép và có hai đường chỉ, mặt phải có một đường chỉ.
- Yêu cầu: Đường may trong, ngoài phải thẳng, phẳng, êm.
- Quy cách: Đường may cuốn thứ nhất to 0,7cm, đường may cuốn thứ nhất cách đường may cuốn thứ
hai 0,6cm.
- Phương pháp: Úp hai mặt phải của vải vào nhau, sắp cho mép vải dưới rộng hơn mép vải trên 0,7cm,
rồi bẻ mép vải dưới ôm lấy mép vải trên, may một đường theo mép vải đó, may xong cạo lật lớp vải trên
lại và máy đường thứ hai ở mặt phải cách đường thứ nhất 0,6cm
- Ứng dụng: Dùng để may các bộ phận như đường vai, đường sống áo, sống tay và áo bong nam
H×nh 19
3. May cuốn đè hai đường hai đường chỉ ra ngoài
- Khái niệm: Là đường may mặt trái cuốn kín mép, mặt phải có hai đường chỉ cách nhau song song
- Yêu cầu: Đường may cuốn phải đều, thẳng, êm, phẳng, không thừa môi mè hoặc gồ sống trâu, phía
ngoài đường may mí phải bám sát, đều và song song.
- Quy cách: Đường may to 0,7cm, hai đường chỉ song song
- Phương pháp: Gồm 2 cách may
* Cách 1: May cuốn phải(cuốn úp) úp hai mặt trái của vải vào với nhau. Sắp cho mép vải trên rộng
hơn mép vải dưới 0,6cm, rồi bẻ mép vải trên ôm lấy mép vải dưới may một đường qua mép vải đó, may
xong cạo lật đường cuốn về bên lớp vải dưới rồi may trên đường cuốn đó.
* Cách 2: May cuốn trái(cuốn ngửa) úp hai mặt trái cảu vải vào nhau, sắp cho mép vải dưới rộng hơn
mép vải trên 0,8cm rồi bẻ mép vải dưới ôm lấy mép vải trên. May một đường qua mép vải đó, may xong
lật đường may về lớp vải trên rồi may mí trên đường cuốn đó
-15-
16. H×nh 20
IV - §¦êng may gÊp mÐp
- Kh¸i niÖm: Lµ ®êng may bÎ gÊp v¶i vÒ mÆt tr¸i cña líp v¶i råi may mét ®êng gi÷ mÐp bÎ
gÊp ®ã.
1. May gÊp xæ mÐp:
- Lµ ®êng may gÊp mÐp v¶i vÒ mÆt tr¸i cña
v¶i may 1 ®êng gi÷ mÐp bÎ ®ã.
- Yªu cÇu kü thuËt: §êng may ªm ph¼ng,
th¼ng ®Òu ®óng d¸ng. H×nh 21.a
- Quy c¸ch: §êng bÎ gÊp to tõ 0,3 – 0,5cm may c¸ch ®êng bÎ gÊp 0,2cm.
- øng dông: May mÐp ¸o.
- Ph¬ng ph¸p: BÎ gÊp mÐp v¶i vÒ mÆt tr¸i tõ 0,3 – 0,5cm , may mét ®êng xo¶ mÐp ë mÆt
tr¸i mÐp gÊp 0,2cm.
2. May gÊp kÝn mÐp: ( May mÝ tr¸i )
- Kh¸i niÖm: Lµ ®êng may bÎ gÊp 2 lÇn mÐp v¶i
vÒ mÆt tr¸i cña v¶i råi may mÝ kÝn mÐp.
- Yªu cÇu kü thuËt: §êng bÎ gÊp ph¶i th¼ng ®Òu, H×nh 21.b
®êng mÝ s¸t mÐp gÊp lÇn thø nhÊt.
- Quy c¸ch: §êng bÎ gÊp thø nhÊt to 0,3 - 0,4 cm, ®êng bÎ gÊp thø 2 to 0,6 - 0,7 cm, ®êng may mÝ
0,15cm.
- Ph¬ng ph¸p: Tuú theo h×nh d¸ng, quy c¸ch cña tõng lo¹i s¶n phÈm råi bÎ gÊp mÐp v¶i vÒ
mÆt tr¸i lÇ 1 to tõ 0,3 – 0,4cm sau ®ã bÎ tiÕp lÇn 2 to 0,6-0,7cm råi may s¸t mÝ trªn mÐp be
thø 1.
- øng dông : May gÊu ¸o quÇn trÎ em.
H×nh 21.c
V. ®êng may mÝ
-16-
57. PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP MAY CÁC BỘ PHẬN
BÀI 1: PHƯƠNG PHÁP MAY CỔ NAM CÓ CHÂN
I. THÔNG SỐ - QUY CÁCH
1. Thông số
2. Quy cách:
- Diễu xung quanh bản cổ: 0,5cm
- Diễu má cổ chân: 0,6cm
- Diễu gáy chân cổ: 0,3cm
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT
- Bản cổ, chân cổ phải đúng thông số, quy cách, êm, phẳng phải đủ dộ mo lé
- Đầu nhọn cổ phải thoát, không sổ toét, đường diễu phải đều
- Đầu chân cổ nếu vuông phải vuông thành sắc cạnh nếu nguýt tròn phải tròn đều
- Tra cổ phải chính xác, không lệch họng cổ, đầu chân cổ tra phải bén sát, mí cặp(hoặc lọt khe phải
đều)
- Đảm bảo sự đối sứng hai bên cổ
III. PHƯƠNG PHÁP MAY
1. Trình tự may:
- Bước 1: kiểm tra bán thành phẩm
- Bước 2: Sang dấu bản cổ, chân cổ
- Bước 3: May lộn bản cổ, diễu bọc chân cổ
- Bước 4: Lộn, diễu bản cổ
- Bước 5: May lộn chân cổ với bản cổ
- Bước 6: Lộn – Diễu đường gáy cổ
- Bước 7: Tia, mí cổ áo vào thân áo
2. Phương pháp may
2.1. Kiểm tra bán thành phẩm
2.2. Sang dấu bản cổ, chân cổ
- Đặt mẫu bản cổ lên mặt trái lá lót bản cổ và mẫu chân cổ lên mặt trái lá chính, sang dẫu xung quan
bản cổ, chân cổ cắt dư đều đường may 0,7cm
2.3. May lộn bản cổ, diễu bọc chân cổ
-Lần chính bản cổ để dưới lót để trên, hai mặt phải của vải úp vào nhau, sắp cho hai mép vải bằng nhau
may theo đường phấn đã sang dấu từ cạnh bản cổ bên này sang cạnh cổ bên kia
Chú ý: Khi may hơi ba lần lót đến cách đầu nhọn cổ mỗi mũi thì đặt dây lộn cổ
- Phương pháp:
-57-
58. + Khi may cách đầu nhọn cổ một mũi may thì cắm kim xuống vị trí thấp nhất, nâng chân vịt lên, lấy
một sợi chỉ gấp đôi dài từ 15 – 20cm lồng vào giữa hai lớp vải(sát thân kim). Hạ chân vịt xuống may
mũi còn lại đến đúng đầu nhịn cổ cắm kim xuống vị trí thấp nhât, nâng chân vịt lên, vê cho hai đầu sợi
chỉ sát vào nhau và đặt sát đường chỉ may (giữa hai lớp vẩi) hạ chân vịt xuống và may tiếp lên đường
sống cổ(chú ý khi may không đè lên sợi dây lộn cổ và dây lộn cổ chỉ nằm trong 1 mũi may)
+ Sang đến đầu cổ bên kia phương pháp đặt chỉ tương tự
- Diễu bọc chân cổ chính: Gấp đường cong má cổ vào má trái chân cổ theo đường phấn sang dấu và
may cách mép gấp 0,6cm
2.4. Lộn, diễu bản cổ
- Sửa đường may xung quan bản cổ cách đường may lộn từ 0,6 – 0,7cm (tùy thuộc vào đường diễu
bản cổ), riêng hai đầu nhọn cổ sửa nguýt tròn cách 0,2 – 0,3cm (tùy theo vải xơ nhiều hay xơ ít để sửa
cho phù hợp), nếu đường sống cổ cong thì phải bấm nhả đường may. Cạo sát đường chỉ may lộn, gấp
hai đầu nhọn cổ theo đường may, lộn đẩy cổ áo ra. Dây lộn cổ kéo theo chiều dọc vải. Vuốt cho bản cổ
êm, phẳng và tạo lé về lần lót 0,1cm. Diễu xung quanh bản cổ 0,5cm
- Đặt mẫu thành khí lên kiểm tra và sang dấu đường may gáy cổ ở lá chính bản cổ
2.5. May lộn cổ với bản cổ
- Sang dấu điểm giữa của bản cổ và hai lá chân cổ. Đặt lá lót chân cổ dưới, mặt phải lên trên, bản cổ
giữa, chân cổ chính đặt trên cùng mặt phải úp vào lần chính bản cổ, sao cho cạnh dưới lót chân cổ dư
hơn lá chính 0,7cm các điểm giữa trùng nhau, may lộn theo phấn sang dấu, khi may đến hai đầu chân cổ
hơi bai lần lót.
2.6. Lộn và diễu gáy cổ
- Cạo sát đường may lộn, gấp vuông hai đầu chân cổ và lộn đẩy ra. Vuốt cho êm phẳng bản cổ và
chân cổ rồi để lần chính cổ lên trên diễu gáy cổ 0,3cm.
- Sửa đường may tra cổ vào thân áo to 0,6cm (nếu tra mí cổ lọt khe) hoặc 0,7cm(nếu tra mí cổ cặp).
Sang dấu điểm giữa chân cổ (đường tra vào thân)
-58-
60. 2.7. Tra, mí cổ vào thân áo
- May, vai con thân trước với thân sau
- Sang dấu điểm giữa thân áo, điểm giữa cổ áo và hai điểm đầu vai(có thể chỉ cần sang dấu hai điểm
đầu vai)
- Thân áo để dưới mặt phải lên trên, cổ áo để trên, mặt phải lần lót chân cổ úp xuống thân áo sao cho
lần lót chân cổ thụt vào trong so với đường gập nẹp 0,1cm. Sắp cho các mép vải của cổ áo vào vòng cổ
thân áo bằng nhau, nếu tra lọt khe thì may sát phía trong đường phấn sang dấu nếu mi cặp thì may cách
đường phấn ngoài 0,1cm. Khi tra cổ chú ý các điểm sang dấu phải trùng nhau. Chỉ được phép bai hoặc
cầm 0,5 – 0,7cm trong phạm vi họng cổ thân sau, họng cổ thân trước giữ êm
- May mí cổ áo: Sau khi tra cổ xong, cạo sát đường chỉ may gấp sát, gấp góc hai đầu chân cổ cho bám
sát với nẹp áo, đảm bảo êm, phẳng. May mí cổ, đường may mí kề sát với đường may tra cổ, hai đầu cổ
lại mũi bền chắc.
-60-
61. BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP MAY CỔ NAM CÓ CHÂN CÓ DỰNG MEX
I. THÔNG SỐ - QUY CÁCH: (Giống kiểu cổ đứng có chân không dựng)
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT
- Cổ may xong phải êm phẳng, đúng thông số đúng mẫu
- Ép mex không bị rộp, phần bẻ lật phải đủ độ mo lé
- Các đường may mí, diễu phải đều và dẹp
- Đảm bảo vệ sinh công nghiệp
III. PHƯƠNG PHÁP MAY
1. Trình tự may
- Bước 1: Kiểm tra các chi tiết sửa mex
- Bước 2: Ép mex bản cổ, chân cổ
- Bước 3: May lộn phần bản cổ - Diễu bọc chân cổ
- Bước 4: Lộn – Diễu bản cổ
- Bước 5: May lộn chân cổ với bản cổ
- Bước 6: Lộn – Diễu đường gáy cổ
- Bước 7: Tra – Mí cổ vào thân áo
2. Phương pháp
2.1. Kiểm tra các chi tiết – sửa mex
- Sửa mex: Dùng mẫu thành khí đặt vào mặt trái mex( phần không có nhựa dính) dùng bút chì vẽ
xung quanh mẫu thành khí. Sau đó sửa đứt đường chỉ, riêng phần chân bản cổ để đều đường may 0,6cm
2.2. Ép mex bản cổ và chân cổ
- Đặt mặt phải của mex(mặt có nhựa dính) vào mặt trái của lá chính bản cổ và chân cổ, sắp cho thẳng
canh xợi dọc(nếu là vải kẻ thì hai đầu cổ đối kẻ). Điều chỉnh cho độ nóng bàn là thích hợp với nguyên
liếu sau đó ép lên mex. Khi ép tuyệt đối không được di bàn là.
2.3. May lộn phần bẻ lật – Diễu bọc chân cổ
- Để lá lót bản cổ dưới, lá chính bản cổ lên trên, hai mặt phải úp vào nhau may từ đầu cổ bên này sang
đầu cổ bên kia, khi may may cách mép mex 0,15cm. Trong quá trình may hơi vuốt má dưới bản cổ để
đảm bảo độ mo của bản cổ
- Phương pháp đặt dây lộn cổ tương tự như cổ Nam có chân không dựng
2.4. Lộn,diễu bản cổ - Ghim mo bản cổ
2.5. May lộn chân cổ với bản cổ
2.6. Lộn, diễu đường gáy cổ
2.7. Tra mí cổ vào thân
-61-
62. Các bước này giống như phương pháp may cổ đứng có chân khôngg dựng
Hình 41
BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP MAY CỔ HAI VE
I. YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG
- Ve, cổ đúng thông số, quy cách, đối xứng hai bên
- Các lớp ve, cổ đảm bảo độ mo, lé, êm, phẳng
- Đâu ve, đầu cổ thoát, êm, không sổ tuột
-Ve nẹp trơn đều, êm, phẳng
II. PHƯƠNG PHÁP MAY
1. Trình tự may
-62-
63. - Kiểm tra bán thành phẩm
- Sửa, sang dấu ve áo, cổ áo
- May lộn cổ áo
- Lộn ve áo
- Tra, mí cổ vào thân
- May chặn chân ve
- Diễu ve, cổ áo, may cạnh trong chân ve
2. Phương pháp
2.1. Kiểm tra bán thành phẩm
2.2. Sửa sang dấu ve, cổ áo
- Úp hai mặt phải thân áo, sửa cho hai thân áo bằng nhau, chú ý tới phần họng cổ, phần ve trên nẹp áo
cho khớp(theo dấu phấn phần thiết kế)
- Úp hai mặt phải ve áo với nhau, đảm bảo cân đối sửa phần họng cổ, nẹp trên ve áo khớp với nhau,
sau đó sang dấu đoạn may lộn ve
- Đặt mẫu thành khí lên mặt trái lần lót cổ dùng phấn sang dấu xung quanh mẫu, để đều đường may
0,7cm
2.3. May lộn cổ áo
- Lần chính cổ để dưới, lần lót để trên, hai mặt phải úp vào nhau, may lộn cổ theo đường phấn đã sang
dấu, khi may hơi bai lần lót cổ
- Sửa đều đường may, gấp vuông đầu cổ, cạo sát đường chỉ lộn, lộn đẩy cổ áo, cạo lé vào lần lót
0,1cm.
2.4. May lộn ve áo, cổ áo
- Đặt ve áo ở dưới, thân áo ở trên, hai mặt phải úp vào nhau, sắp cho ve áo, thân áo bằng nhau, êm
phẳng. May lộn ve theo dấu phấn đã sang dấu. Khi may lộn hơi bai thân áo đến điểm bấm ve thì đặt cổ
áo vào giữa ve và thân áo, khi đặt chú ý lá chính của cổ úp vào mặt phải của ve. May tiếp đến cách điểm
đầu vai 2cm. Phương may ve nẹp bên kia tương tự
Chú ý: trước khi may lộn ve phải kiểm tra chu vi vòng cổ ở thân áo với chu vi vòng cổ ở cổ áo phải
có sự trùng khớp và phải sang dấu điểm đầu vai, điểm giữa cổ
2.5. Lộn ve áo
- Sửa đường may xung quanh 0,7cm, gấp vuông đầu ve, lộn đẩy ve áo ra vuốt cho êm phẳng ve với
thân áo cạo né thân áo vào trong 0,1cm, gần đến điểm này chặn chân ve để hai cạnh bằng nhau không
cạo né về phía nào.
2.6. Tra, mí cổ vào thân
- May vai con
-63-
64. - Thân áo để dưới, cổ để trên mặt phải của thân áo và mặt phải của lần lót bản cổ úp vào nhau. Sắp
cho các mép vải bằng nhau tra cổ vào thân, khi tra cổ lật lá chính bản cổ ra. Tra xong cạo lật đường may
lên phía trên, may mí cổ áo đường may mí kề sát với đường may tra cổ.
2.7. May chặn chân ve
- Gấp chân ve vuông với đường bẻ gập nẹp áo, dải phẳng nẹp áo, thân áo, bản ve sao cho chân ve êm
phẳng, thẳng với đường nẹp áo, may kê mí chân ve(đường may không lộ ra thân áo).
2.8. Diễu ve, cổ áo
- Vuốt cho nẹp ve áo êm phẳng, may diễu ve áo to 0,5cm từ dưới chân ve 1cm, may ngược lên đầu ve
qua sống cổ.
- May viền cạnh trong ve to 0,5cm khi may phải hơi chun cầm cạnh ve. May chặn mí ngầm từ đầu vai
xuống theo đường cạnh ve dài 7 – 9cm. Đường may chặn hai bên đối xứng, êm phẳng
-64-
65. BÀI 4: PHƯƠNG PHÁP MAY THÉP TAY
I. PHÂN LOẠI VIỀN CỬA TAY
Viền của tay áo sơmi được chia làm 3 loại cơ bản
+ Viền cửa tay 1 sợi viền
+ Viền cửa tay 2 sợi viền
+ Viền cửa tay cắt liền với tay áo
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT
- Viền cửa tay phải êm phẳng, đúng quy cách đã quy định cho từng loại viền cửa tay.
- Đảm bảo sự bền chắc và hợp lý cho từng loại sản phẩm
III. PHƯƠNG PHÁP MAY
1.Viền cửa tay một sợi viền (thép tay chữ V)
1.1. May sợi viền vào đoạn xẻ cửa tay
- Xẻ cửa tay dài 10cm, viền cửa tay dài 22cm rộng 3cm
- Đặt tay áo ở dưới, viền cửa tay ở trên, mặt trái của tay áo úp vào mặt phải của viển cửa tay. Sắp cho
viền cửa tay với đường may đoạn xẻ cửa tay bằng nhau. May chắp đường may to 0,4cm, đoạn giữa xẻ
cửa tay may to 0,2cm (tránh hiện tượng xếp ly đoạn giữa xe cửa tay).
1.2. May mí viền cửa tay
- Cạo sát đường chỉ may chắc, gần kín mép sợi viền to 1cm, may mí viền cửa tay, đường may mí kề
sát với đường may thứ 1.
1.3. May chặn viền cửa tay
- Gập đôi tay áo theo đoạn xẻ cửa tay, hai mặt phải úp vào nhau, sắp cho hai cạnh viền cửa tay êm
phẳng và bằng nhau may chặn viền cửa tay hình tam giác từ 3 – 5 lần chỉ trùng khít
2. Viền cửa tay hai sợi viền(thép tay chữ Y)
Có hai kiểu may
* Kiểu 1: Thép tay to, thép tay nhỏ cắt rời.
2.1. Sửa và sang dấu
- Úp hai mặt phải tay áo. Kiểm tra và sửa hai đoạn xẻ cửa tay cho bằng nhau.
- Thép tay to và nhỏ bằng nhau từng đôi một
- Dùng mẫu thành phẩm đặt vào mặt trái thép to là gấp kín các mép vải
2.2. May hai sợi viền vào đoạn xẻ cửa tay
- Tay áo để dưới, viền cửa tay để trên mặt phải viền cửa tay úp vào mặt trái tay áo. Sắp cho đường
may viền cửa tay và tay áo bằng nhau may chắp đường may to 0,5cm đến đoạn xẻ cửa tay lại mũi bền
chắc(viền cửa tay to may vào mang to).
-65-
66. 2.3. May mí viền cửa tay nhỏ
- Bấm ngạnh trê cách mũi may cuối cùng 1 đến 2 sợi vải cạo sát đường chỉ may chắp gấp kín mép
viền cửa tay to 0,8cm may mí, đường may mí sát với đường chắp.
2.4. May chặn viền cửa tay to
- Sau khi cạo sát đường chỉ may chắc, lộn đẩy sợi viền về phía mặt phải gấp sợi viền kín mép theo
kich thước đầu sợi viền to 1,8cm đuôi to 2,2cm và gấp theo hình mũi tên. May chặn viền cửa tay cách
mỏ nhọn 4,5cm, xungg quanh thép tay to may mí.
* Kiểu 2: May cặp thép tay to – thép tay nhỏ liền tay áo
1. Sửa – Sang dấu
- Úp hai mặt phải tay áo kiểm tra và sửa hai đoạn xẻ cửa tay bằng nhau. Lá thép tay to
- Đặt mẫu thành phẩm lên mặt trái thép to là gấp kín các mép vải theo mẫu
2. May thép tay nhỏ(Phần xẻ phía bụng tay)
-Gấp kín mép vải đoạn xẻ cửa tay vào phía mặt trái tay áo theo chiều vuốt đuôi chuột (tay to 0,5cm
điểm xe 0,2cm) may cách mép gấp 0,1cm.
3. May thép tay to
-Tay áo đặt mặt phải lên trên, thép tay mặt phải lên trên, luồn đoạn xẻ cửa tay còn lại vào giữa hai lớp
thép tay áo giao nhau 0,7cm, may mí cặp thép tay với tay áo theo hình dáng thép tay chặn hai đường chỉ
song song đảm bảo độ bền chắc.
4. Viền cửa tay cắt liền với tay áo kiểu bụng tay may cuốn đè hai đường chỉ ra mặt ngoài
4.1. May viền cửa tay mang trước
- Trước khi may kiểm tra và sửa cho hai tay áo bằng nhau.
- Viền cửa tay mang trước gập kín mép to 0,7cm.
- May mí
4.2. May cuốn bụng tay lần thứ nhất
- Gập đôi tay áo hai mặt trái của vải úp vào nhau, đặt so le sao cho mang trước thụt hơn mang sau
0,7cm.
- May cuốn bụng tay đường thứ nhất to 0,7cm, khi tới đoạn mở xẻ cửa tay thì gập kín mép cửa tay
mang sau may mí.
4.3. May mí bụng tay, chặn viền cửa tay
- Phương pháp may mí giống như phương pháp may cuốn đè hai đường chỉ ở mặt phải. Khi tới điểm
sang dấu mở xẻ cửa tay may chẹn cửa tay ba lầm chỉ trung khít.
-66-