SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
1
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV VẬN
TẢI HÀNG HẢI THÁI BÌNH DƯƠNG
TPHCM - 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
2
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở
CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm:
- Phân tích hoạt động kinh doanh là sử dụng các phương pháp, các chỉ tiêu
định tính và định lượng nhằm nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng kinh tế tài chính để
đưa các kết luận phục vụ cho các mục tiêu xác định và làm rõ những nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở
đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ở doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp đưa ra những nhận định về sự tác động
của cơ chế chính sách, môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp, từ đó các cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước có sự điều chỉnh, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển.
1.1.1.2 Mục tiêu
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu phân tích kinh doanh nhằm:
 Đưa ra các nhận xét đánh giá mang tính khách quan, khoa học về các hiện
tượng kinh tế tài chính của doanh nghiệp: thị trường, vốn, chi phí, giá thành,
nguồn nhân lực.
 Nghiên cứu các nhân tố tác động khách quan, chủ quan đến các hiện tượng
kinh tế tài chính đối tượng của phân tích.
 Đề xuất các chiến lược, kế hoạch hoặc các giải pháp thích hợp.
1.1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
- Là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác
động của các yếu tố khách quan và chủ quan và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu
kinh tế.
1.1.2.1 Các nhân tố khách quan:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
3
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Là những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh, nhân tố tác động từ bên
ngoài đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: sự biến động của tình hình
kinh tế trong khu vực, trên thế giới: về cung cầu, giá cả thị trường, khủng hoảng kinh
tế tài chính; cơ chế chính sách của chính phủ Việt Nam cũng như nước mà doanh
nghiệp đang hoạt động kinh doanh về: chính sách thuế; về rào cản thương mại; về cơ
chế quản lý thương mại nội địa và xuất nhập khẩu; về chính sách mở cửa và hội nhập;
về cơ sở hạ tầng....
1.1.2.2 Các nhân tố chủ quan:
- Là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp như: chiến lược phát triển và
đầu tư; về chất lượng nguồn nhân lực của công ty; về cơ sở vật chất kỹ thuật và công
nghệ của doanh nghiệp; về vốn,...
- Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là
biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định cùng
với độ biến động xác định.
1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.3.1 Ý nghĩa:
Hiệu quả kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của
một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh. Nó
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là vô cùng cần
thiết :
+ Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Từ đó doanh
nghiệp sẽ xác định đúng mục tiêu cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh và là công cụ
cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro, thông qua việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao
động, vật tư....và phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như thị trường, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh...
1.1.3.2 Nhiệm vụ:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
4
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc
ra quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có
những nhiệm vụ:
 Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh
tế đã xây dựng.
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây ra
mức độ ảnh hưởng đó.
 Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
 Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp phân tích thống kê là dựa vào các số liệu, bảng biểu thu thập
được phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ, người ta xây
dựng các chỉ tiêu kinh tế cho phép phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng là:
1.2.1.1 Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp xây dựng các chỉ tiêu kinh tế và thực hiện so sánh tuyệt đối
hoặc tương đối để rút ra các kết luận về đối tượng kinh tế nghiên cứu: phát triển tốt
hay thụt lùi. Khi sử dụng phương pháp này cần thõa mãn 3 nguyên tắc sau:
a.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh (gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích
hợp:
 Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là tài
liệu năm trước (kỳ trước).
 Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức....thì
chọn gốc so sánh là các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức....)
 Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu...thì
lựa chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của nghành, khu vực kinh doanh,
nhu cầu, đơn đặt hàng.
a.2. Điều kiện so sánh:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
5
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
 Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán và phải
cùng một đơn vị đo lường.
 Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương ứng.
 Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh
tương tự nhau.
a.3. Kỹ thuật so sánh:
- Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
 So sánh số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
 So sánh bằng số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ
phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính là (%).
- Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà yêu cầu
sử dụng thích hợp:
 Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
Số tương đối hoàn thành kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ
giữa mức độ đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về
một chỉ tiêu nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh
tế.
Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
Số tương đối hoàn thành kế hoạch (%) = x 100%
Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra
 Số tương đối kết cấu:
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đạt được của
bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số
này cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
Mức độ đạt được của bộ phận
Số tương đối kết cấu = x 100%
Mức độ đạt được của tổng thể
1.2.1.2 Phương pháp liên hệ cân đối
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
6
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
- Là phương pháp xác định chỉ tiêu kinh tế thông qua xác định mối quan hệ của
chúng với các nhân tố khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Ví dụ như: Cân đối giữa tài sản với
nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, cân đối giữa nhu cầu sử dụng
vốn và khả năng thanh toán.
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của
chỉ tiêu thay đổi.
Để áp dụng phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích từ đó
xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố.
+ Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện
giả định các nhân tố khác không thay đổi.
+ Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho
các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
+ Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch
giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích.
1.3. LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH KINH DOANH
- Sử dụng loại hình phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh, nhằm định
kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và
xác định nguyên nhân hưởng đến kết quả đó. Đồng thời cho biết tình hình thực hiện
kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra làm căn cứ xây dựng kế hoạch tiếp.
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Để xác định hiệu quả kinh doanh cần so sánh, đối chiếu kết quả thu được với
các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như: chỉ tiêu tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh trước thuế cho biết phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng là bao nhiêu và qua đó
có thể đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ? Mặt khác hiệu quả
hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
7
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
xuất kinh doanh: vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động...Vì vậy đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh cần dựa vào các chỉ tiêu sau:
1.4.1. Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán
bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan xem xét
doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không, gồm:
 Hệ số thanh toán ngắn hạn (k):
- Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn (k) =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số (k) có giá trị càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn, nhưng quá cao lại không tốt vì doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào
tài sản lưu động so với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
- Thông thường k= 2 là các chủ nợ chấp nhận.
 Hệ số thanh toán nhanh (KN):
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tài sản lưu động - Hàng hóa tồn kho
KN =
Nợ ngắn hạn
 Hệ số thanh toán bằng tiền:
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn. Hệ
số này ở trong khoản 0,1 đến 0,5 là bình thường.
Công thức:
Tiền mặt
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
8
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
 Hệ số thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chi trả lãi nợ vay của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế + Lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay =
Lãi nợ vay
1.4.2. Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, là phần chênh lệch dương giữa doanh
thu và tổng chi phí. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu:
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận do doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Công thức:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra (gồm vốn cố
định và vốn lưu động), đồng thời cũng đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Vốn tham gia hoạt động kinh doanh
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Sức sản xuất của vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu
tiêu thụ trong một kỳ chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm.
Sức sản xuất của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Vốn lưu động bình quân
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
9
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Nếu chỉ số này tăng so với những kỳ trước thì doanh nghiệp hoạt động luân
chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
* Thời gian của một vòng chu chuyển:
Thời gian một
vòng chu chuyển =
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động
trong kỳ phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển sẽ càng
lớn.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ
thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
* Sức sinh lời của vốn lưu động:
Mức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
VẬN TẢI HÀNG HẢI THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
10
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
a. Hình thức tổ chức: Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (MTV)
 Tên công ty: Công ty TNHH MTV Vận Tải Hàng Hải Thái Bình Dương
 Tên giao dịch quốc tế: PACIFIC MARINE Co., Ltd
 Tên viết tắt: PAMAR
 Giấy phép kinh doanh: 059080/GP-HCM
 Mã số thuế:0304209998
 Địa chỉ: Lầu 21 Tòa Nhà Gemadept Số 2Bis - 4 - 6 Lê Thánh Tôn, P. Bến
Nghé, Q1, TPHCM.
 Điện thoại: 84.8. 38296618
 Fax: 84.8. 38290817
 Giao dịch tại Ngân hàng TM CP XNK EXIMBANK – Hội sở TPHCM.
 TK VND: 1000.14851089713
 TK USD: 1000.14851089727
b. Lĩnh vực hoạt động:
 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
 Bốc xếp hàng hóa.
 Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương.
 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy.
 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty PAMAR được thành lập năm 2005 với số vốn đầu tư đăng ký là
900.000.000 vnd (điều 3 – GPĐT)
 Căn cứ Giấy phép Đầu tư số 059080/GP-HCM ngày 01/11/2005 do Uy Ban
Nhân Dân TPHCM cấp.
 Xét văn bản đề nghị số 01/CV ngày 15 /12 /2003 của công ty TNHH Một
Thành Viên Vận Tải Hàng Hải Thái Bình Dương và hồ sơ kèm theo nộp ngày
10 /11 /2005, bổ sung ngày 21 /11 /2005.
- Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi là Công ty
TNHH MTV Vận Tải Hàng Hải Thái Bình Dương có chức năng cung cấp các dịch vụ
trong lĩnh vực hàng hải, vận tải và giao nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu (XNK).
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
11
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
- Về kinh nghiệm thì Công ty PAMAR là một Doanh nghiệp còn non trẻ chỉ
hơn 6 năm hoạt động. Tuy nhiên, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết và tinh
thần học hỏi không ngừng, sẵn sàng đối đầu với mọi khó khăn thử thách luôn là thế
mạnh để công ty nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển tất yếu của đất nước tiến đến quốc tế hóa, toàn cầu
hóa.
- Trong bối cảnh Việt Nam có những bước tiến vượt bậc với chính sách mở
cửa hội nhập, thu hút vốn đầu tư, gia nhập WTO, tổ chức thương mại quốc tế với quy
mô toàn thế giới nên hoạt động hàng hải, giao nhận XNK sẽ là 1 lĩnh vực quan trọng,
trở thành chiếc cầu nối đưa Việt Nam đến với con đường hội nhập đầy tiềm năng.
- Do đó, sự có mặt của công ty PAMAR cũng đã đáp ứng phần nào yêu cầu
phát triển của xã hội, góp phần mang lại cho Việt Nam những sắc thái mới trong hoạt
động ngoại thương đầy cạnh tranh này.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động
2.1.2.1. Chức năng
- Thực hiện các dịch vụ hàng hải, đại lý vận tải hàng hóa bằng đường biển.
- Cung cấp hoạt động môi giới vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế.
- Đáp ứng nhu cầu về giao nhận và kiểm đếm hàng hóa XNK.
- Hỗ trợ và tư vấn những dịch vụ chất lượng tốt để có thể đáp ứng khả năng
phục vụ nhanh chóng, hiệu quả cho khách hàng.
- Hợp tác với các tổ chức, đơn vị cùng ngành trong và ngoài nước, tạo mối
quan hệ tốt đẹp, nâng cao uy tín công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Nhiệm vụ:
Công ty cần đảm bảo một số yêu cầu trong tổ chức kinh doanh như:
- Kinh doanh đúng ngành nghề được cấp phép và chấp hành đầy đủ các chế độ
chính sách kinh tế do pháp luật quy định hay các điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt
Nam chính thức tham gia hoặc công nhận.
- Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, phát huy nguồn vốn chủ sở hữu và làm
tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
- Tuân thủ nguyên tắc hợp tác đã thỏa thuận giữa các bên.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
12
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Ngoài ra, công ty phấn đấu để thực hiện đúng phương hướng và mục tiêu kinh
doanh đề ra, đạt được chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước.
b) Quyền hạn:
- Công ty được quyền chủ động mở rộng hoạt động, mở rộng quan hệ hợp tác
trong và ngoài nước, thực hiện cam kết hợp đồng cung cấp dịch vụ giao nhận hàng
hóa quốc tế và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động XNK của đơn vị.
- Quyền đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng XNK với nước ngoài cũng
như các phương án hợp tác vốn đầu tư theo luật định.
- Được lựa chọn nội dung và phương pháp kinh doanh phù hợp. Thay đổi chiến
lược để đạt mục tiêu mong đợi.
- Phát huy tiềm lực công ty, nâng cao vị thế cạnh tranh .
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
- Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của các
doanh nghiệp.Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ
thuật thì con người là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công cho doanh
nghiệp. Tổ chức về nhân sự khép kín, có sự phối hợp công việc giữa các phòng ban,
tạo mối liên kết tốt để nâng cao hiệu quả nguồn lực con người.
- Tuỳ theo trình độ, khả năng của từng người mà phân công, bố trí công việc
đúng người, đúng việc tạo điều kiện để họ phát huy toàn bộ khả năng của mình. Công
ty luôn khuyến khích, tạo cơ hội cho nhân viên tiếp tục nâng cao trình độ, trao đổi
nghiệp vụ. Đây là một công việc rất quan trọng và quyết định sự thành công, mức độ
gắn bó với doanh nghiệp.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SƯ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
13
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Hình 1: Sơ đồ tổ chức nhân sự
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.2.1. Đánh giá chung
 Với đặc thù là một doanh nghiệp tư nhân cùng lực lượng nhân viên trẻ, năng
động, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm là những thế mạnh
trong hoạt động quản lý và nỗ lực sáng tạo trong công tác kinh doanh.
 Việc tổ chức phân bố nhân sự giữa các phòng ban đặc biệt là giữa phòng Kế
toán tài chính với phòng Kinh doanh XNK đã làm cho hoạt động của Công ty
ngày càng tốt hơn trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển.
+ Tiếp tục củng cố vững chắc những chiến lực kinh doanh hiện có để mở rộng
vị thế trên thương trường, nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng mối quan hệ với
khách hàng để tạo uy tín và đạt được kết quả kinh doanh hiệu quả.
+ Đẩy mạnh phát triển bộ phận Sales tìm kiếm khách hàng mới đồng thời nâng
cao phương thức phục vụ chu đáo đáp ứng tối đa mọi yêu cầu tạo nên sự an tâm tin
tưởng tuyệt đối cho khách hàng cũ. “ Luôn làm hài lòng khách hàng” là phương châm
phục vụ của công ty mà mọi nhân viên đều phải phấn đấu để khẳng định uy tín trên
thương trường.
+ Củng cố và tăng cường năng lực, trình độ cho nhân viên về công tác nghiệp
vụ đối nội, đối ngoại; vạch ra nhiều phương án khả thi, đề xuất những phương hướng
đúng đắn cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả cho công ty luôn được đặc biệt
chú trọng quan tâm hàng đầu.
GIÁM ĐỐC
P. TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P. KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
P. KINH
DOANH
XNK
BỘ PHẬN
CHỨNG
TỪ
BỘ
PHẬN
GIAO
NHẬN
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
14
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
+ Về công tác tổ chức đào tạo, tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân
viên nâng cao trình độ nghiệp vụ thường xuyên đồng thời trau dồi kỹ năng ngoại ngữ
lưu loát nhằm thuận lợi hơn trong hoạt động giao tiếp và xử lý công việc trôi chảy, có
hiệu quả.
Đây là những định hướng và nhiệm vụ phát triển chủ yếu mà Giám đốc và toàn
thể nhân viên Cty PAMAR quyết tâm phấn đấu thực hiện hoàn chỉnh nhằm đem lại
kết quả kinh doanh thật hoàn hảo và củng cố vị thế cạnh tranh của mình (tầm vi mô);
ngoài ra có thể tham gia vào con đường hội nhập WTO còn mới mẻ đầy tiềm năng,
đưa Việt Nam từng bước trở thành địa điểm thu hút đầu tư thực sự năng động và hấp
dẫn (tầm vĩ mô).
2.3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CTY PAMAR
2.3.1. Đánh giá khái quát về tài chính
- Công ty PAMAR với cơ cấu là một doanh nghiệp TNHH Một Thành Viên
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, doanh thu tạo ra cũng chỉ xuất phát từ kết
quả dịch vụ nên công tác tài chính được quản lý và phân phối rất hợp lý, chặt chẽ,
nhằm tạo điều kiện tốt nhất, hiệu quả nhất cho kết quả kinh doanh thu được. Do đó,
những chỉ tiêu về tài chính như: nhu cầu vốn, nghiệp vụ thanh toán, phân phối lợi
nhuận … luôn được theo dõi và xử lý chính xác, thường xuyên.
- Để có thể nhận thấy rõ thực trạng của công ty, các bảng báo cáo phân tích
đánh giá tài chính luôn được khái quát, tổng hợp một cách toàn diện dựa trên những
số liệu phát sinh cập nhật hằng ngày. Và thông qua thuyết minh báo cáo tài chính, có
thể biết được tình hình hoạt động và kết quả mà đơn vị đạt được. Vì vậy, công tác
phân tích các chỉ tiêu tài chính mà trong đó nội dung của Bảng tổng hợp đánh giá
khoản mục Doanh thu – Chi phí – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò
quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2. Nội dung những chỉ tiêu cần phân tích
2.3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động sử dụng
các loại vốn và nguồn vốn. Qua đó đánh giá được sự cân bằng tài chính của doanh
nghiệp.
a. Cân đối 1: ( dựa vào bảng cân đối kế toán)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
15
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
B. Nguồn vốn = A. Tài sản (I + II + IV + V(2, 3) + VI) + B. Tài sản (I + II + III)
Cân đối này cho biết nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đảm bảo
trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp không? Từ
cân đối trên ta có bảng sau:
Bảng 2.1: CÂN ĐỐI (1) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2010 2011 2012
(1) 4.177 4.304 4.474
(2) 13.296 15.413 14.768
(3) (9.119) (11.109) (10.294)
Chú thích: (1) = B. Nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu
(2) = A. Tài sản (I + II + IV + V(2, 3) + VI) + B. Tài sản (I + II + III):
Tổng tài sản trừ đi các khoản phải thu, tạm ứng và các khoản thế chấp, ký quỹ
ký; cược ngắn và dài hạn.
(3) = (1) - (2): Phần chênh lệch.
Qua bảng trên ta thấy:
Năm 2010: Nguồn vốn chủ sở hữu hơn 4 tỷ nhưng vẫn không đáp ứng đủ cho
hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Công ty thiếu một lượng vốn
hơn 9 tỷ đồng, điều này buộc công ty phải vay thêm vốn của ngân hàng hoặc
chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta thấy:
- Vay: Gần 8 tỷ đồng
- Vốn chiếm dụng: Gần 2,4 tỷ đồng
Năm 2011: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng, nhưng đồng thời quy mô hoạt
động kinh doanh của công ty cũng tăng lên làm cho công ty thiếu một lượng
vốn còn cao hơn năm 2010, với số tiền thiếu là khoản 11 tỷ đồng. Do đó công
ty tiếp tục vay ngân hàng và chiếm dụng vốn của đơn vị khác, cụ thể:
- Vay: Gần 8,5 tỷ đồng
- Vốn chiếm dụng: Hơn 3,2 tỷ đồng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
16
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Năm 2012: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng lên chút ít, và quy mô hoạt
động có giảm nên nhu cầu vốn có giảm so với năm 2011. Tuy nhiên vẫn thiếu
một lượng vốn rất lớn hơn 10 tỷ đồng, và công ty vẫn phải bù đắp bằng cách:
- Vay: Hơn 7,5 tỷ đồng
- Vốn chiếm dụng: Hơn 3,1 tỷ đồng
Đánh giá: Qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang
trải cho những hoạt động chủ yếu của công ty, nên doanh nghiệp vay ngân hàng
hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Thông qua bảng cân đối kế toán ta thấy
công ty vay vốn ngắn hạn để bù đắp cho khoản thiếu hụt tạm thời trong kinh doanh,
đây là nguồn vốn hợp pháp và không có tình trạng quá hạn trong thanh toán nên
công ty có được sự tín nhiệm khá cao của ngân hàng cho vay. Để thấy rõ hơn và
xem xét số vốn vay có hợp lý không, đáp ứng được nhu cầu vốn còn thiếu không ta
tiếp tục xét mối quan hệ cân đối thứ 2
b. Cân đối 2:
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [I (1) + II] = A. Tài sản [I + II + IV
+ V(2,3)] + B. Tài sản (I +II + III)
Từ cân đối này ta có bảng sau:
Bảng 2.2: CÂN ĐỐI (2) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2010 2011 2012
(4) 12.072 12.775 12.134
(5) 13.296 15.413 14.768
(6) (1.224) (2.638) (2.634)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Chú thích:
(4) = B.NV + A.NV [I (1) + II]: Nguồn vốn chủ sở hữu cộng khoản vay
ngắn hạn và dài hạn.
(5) = A.TS [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B.TS [I + II + III]: Tổng tài
sản trừ đi các khoản phải thu, tạm ứng và các khoản thế chấp, ký quỹ; ký
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
17
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
cược ngắn và dài hạn
(6) = (4) – (5): Phần chênh lệch.
Qua bảng trên ta thấy, cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay vẫn
không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, nên công ty
phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Cụ thể như sau:
Năm 2010: Thiếu một lượng vốn khoản 1,2 tỷ, công ty đi chiếm dụng vốn các
đơn vị khác một lượng là 2,4 tỷ
Năm 2011: Công ty thiếu một lượng khá cao so với năm 2010 với số vốn
thiếu là 2,6 tỷ, công ty chiếm dụng vốn các đơn vị khác một lượng 3,2 tỷ
Năm 2012: Công ty tiếp tục thiếu một lượng khoảng 2,6 tỷ, và công ty
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác là 3,1 tỷ.
Đánh giá: Công ty đã vay để bù đắp nhưng nguồn vốn vẫn không đủ để đáp
ứng cho hoạt động kinh doanh chủ yếu, và nếu năm 2010 chỉ thiếu hơn 1,2 tỷ thì
năm 2011 và 2012 phần vốn thiếu này đã tăng gấp đôi, công ty tiếp tục chiếm dụng
vốn của các đơn vị khác để bù đắp cho khoản thiếu hụt đó. Để thấy được phần vốn
đi chiếm dụng có hợp pháp không, sử dụng như thế nào chúng ta tiếp tục phân tích
cân đối giữa vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng.
c. So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng:
Bảng 2.3: SO SÁNH VỐN ĐI CHIẾM DỤNG VÀ VỐN BỊ CHIẾM DỤNG
ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2010 2011 2012
(A) 2.451 3.225 3.157
(B) 1.227 587 523
(C) 1.224 2.638 2.634
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Chú thích:
(A) = A.NV [I (3, 4, 5, 6, 7, 8) + III]: Nguồn vốn đi chiếm dụng.
(B) = A.TS [III + V(1, 4, 5)] + B.TS (VI): Nguồn vốn bị chiếm dụng
(C) = (A) – (B) : Chênh lệch giữa (A) và (B)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
18
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn công ty đi chiếm dụng lớn hơn nguồn vốn
bị chiếm dụng, do đó công ty đã tận dụng phần chênh lệch này tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta thấy, nguồn vốn đi
chiếm dụng chủ yếu là phải trả cho người bán và một phần nhỏ thuế phải nộp
cho nhà nước. Đồng thời thông qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy vốn bị
chiếm dụng là do khoản mục phải thu của khách hàng tạo nên.
Đánh giá: Như vậy, có sự chiếm dụng vốn qua lại với nhau giữa người cung
cấp hàng hoá với người mua hàng hoá. Ta thấy công ty chiếm dụng vốn của nhà
cung cấp hàng hoá nhiều hơn là bị người mua hàng chiếm dụng vốn, vì thế phần
chênh lệch này đã được công ty tận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình, qua
tìm hiểu ta thấy được khoản chiếm dụng này là hoàn toàn hợp pháp do chính sách
thanh toán gối đầu công ty được hưởng từ nhà cung cấp, không có tình trạng quá
hạn trong thanh toán.
d. Cân đối (3).
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn
Từ cân đối trên ta có bảng sau:
Bảng 2.4: CÂN ĐỐI (3) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2010 2011 2012
(7) 4.177 4.304 4.474
(8) 4.977 4.697 4.417
(9) (800) (393) 57
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Chú thích:
(7) = B.NV + A.NV[II]: Nguồn vốn chủ sở hữu cộng các khoản vay dài hạn,
hay nguồn tài trợ thường xuyên.
(8) = B.TS: Tài sản dài hạn
(9) = (7) – (8) : Chênh lệch giữa (7) và (8)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
19
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Ta thấy trong năm 2010 và 2011 nguồn tài trợ thường xuyên của doanh
nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cụ thể:
- Năm 2010 thiếu một khoản là 800 triệu.
- Năm 2011 mặc dù vốn chủ sở hữu tăng lên và tài sản cố định giảm xuống
do khấu hao nhưng vẫn còn thiếu một khoản 393 triệu đồng, nguồn tài trợ thường
xuyên tiếp tục không bù đắp đủ cho tài sản dài hạn.
Như vậy trong hai năm 2010 và 2011 doanh nghiệp phải dùng một phần nợ
ngắn hạn để bù đắp cho tài sản dài hạn, làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng,
doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn.
Năm 2012 khả quan hơn, vốn hoạt động thuần là 57 triệu đồng > 0, tức
nguồn tài trợ thường xuyên lớn hơn số tài sản dài hạn, do nguồn vốn chủ sở tiếp
tục tăng, đồng thời tài sản cố định giảm do khấu hao hàng năm.Trường hợp này
nguồn tài trợ thường xuyên không những được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài
hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Cho thấy cân bằng tài chính
trong năm 2012 là cân bằng tốt và an toàn hơn hai năm trước đó.
2.3.2.2. Nhóm các tỷ số về kết cấu tài chính
Bảng 2.5: CÁC TỶ SỐ VỀ KẾT CẤU TÀI CHÍNH
TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012
Tỷ số nợ trên vốn tự có (D/E) Lần 2,48 2,72 2,42
Tỷ số nợ trên tài sản có % 71,24 73,10 70,74
Khả năng thanh toán lãi vay Lần 1,31 1,25 1,30
a) Tỷ số nợ trên vốn tự có
Tỷ số nợ trên vốn tự có cho biết được công ty đang sử dụng bao nhiêu đồng
tiền nợ trên một đồng tiền vốn của mình trong hoạt động kinh doanh. Qua bảng trên
ta thấy, năm 2010 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2,48 đồng nợ tham gia hoạt
động kinh doanh. Sang năm 2011 tỷ lệ này đã tăng lên 2,72 có nghĩa là có đến 2,72
đồng nợ cho mỗi đồng vốn hoạt trong hoạt động kinh doanh, cho thấy công ty đã tăng
các khoản nợ lên trong năm 2011. Năm 2012 khoản nợ có phần giảm xuống so với
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
20
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
vốn chủ sở hữu, lúc này 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2,42 đồng nợ, do công ty đã
giảm khoản mục vay ngắn hạn.
Đánh giá: Ta thấy công ty đã lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục
đích thanh toán, các khoản nợ này là những khoản nợ ngắn hạn phục vụ cho hoạt
động mua hàng hoá là chủ yếu, và sẽ được thanh toán sau khi kết thúc chu kỳ kinh
doanh. Tỷ lệ này tăng cao trong năm 2011, sau đó giảm trở lại trong năm 2012,
cho thấy tình hình nợ trong năm 2012 là khả quan nhất trong 3 năm, do trong năm
2012 hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và hàng tồn kho có giảm
xuống nên đã thanh toán bớt khoản nợ vay ngân hàng. Mặc khác các tỷ số trên cũng
cho ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn vốn bên ngoài, chủ yếu là chiếm dụng của nhà cung cấp và vay ngân hàng.
Để biết mức độ phụ thuộc như thế nào, ta tiếp tục phân tích tỷ số nợ trên tổng tài
sản.
b) Tỷ số nợ trên tài sản có
-Tỷ số này cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành từ nợ phải trả bao
nhiêu %. Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ số nợ trên tổng tài sản các năm như sau:
Năm 2010: 71,24 %; Năm 2011: 73,10 % ; Năm 2012: 70,74 %
-Nợ phải trả chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp, hay mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu là khá thấp. Tỷ lệ này tăng trong
2011, cho thấy nợ phải trả trong năm này có xu hướng tăng. Sang năm 2012 tỷ lệ
này đã giảm trở lại và thấp nhất trong 3 năm qua.
Đánh giá: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản năm 2012 có giảm so với 2 năm qua
cho thấy công ty đã bắt đầu hạn chế nợ phải trả, chủ yếu là giảm nợ vay ngân hàng.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ trên tài sản có của công ty vẫn còn khá cao, chứng tỏ công ty
còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, mức độ độc lập về tài chính của
công ty là rất thấp.
c) Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp trong 3 năm qua như sau: Năm
2010 :1,31 lần; Năm 2011 :1,25 lần; Năm 2012 :1,30 lần. Ta thấy năm 2010 khả
năng thanh toán lãi vay là 1,31. Trong năm 2011, giảm chỉ còn 1,25 lần tức là 1
đồng chi phí lãi vay thì chỉ có 1,25 đồng thu nhập để thanh toán. Sang năm 2012 tỷ
số này có tăng trở lại 1,30 lần nhưng vẫn không bằng năm 2010.
Đánh giá: Ta thấy tỷ số thu nhập trên lãi vay của các năm đều lớn hơn 1, cho
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
21
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
thấy công ty có khả năng thanh toán lãi vay. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ số này qua
các năm là thấp, do công ty đã đi vay một lượng vốn khá lớn cho hoạt động kinh
doanh của mình, làm cho chi phí lãi vay chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi
phí kinh doanh, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận còn lại của công ty.
2.3.2.3. Nhóm các tỷ số hiệu suất sử dụng vốn
Nhóm các tỷ số này sẽ cho biết hiệu quả quản trị tài sản của công ty như thế
nào? Trên cơ sở tính toán các tỷ số này có thể đánh giá các số liệu về các loại tài sản
trong bảng cân đối kế toán là cao hay thấp so với hiện tại cũng như mức độ hoạt
động trong tương lai.
Bảng 2.6: CÁC TỶ SỐ VỀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN
TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012
Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 4,00 3,42 3,79
Số vòng quay các khoản phải thu Vòng 31,45 60,63 72,25
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 11,61 6,02 5,05
Số vòng quay vốn lưu động Vòng 4,11 3,42 3,41
Số vòng quay vốn cố định Vòng 8,02 7,62 8,34
Số vòng quay toàn bộ vốn Vòng 2,66 2,22 2,47
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
a) Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là 4,84 vòng; mỗi vòng là 75 ngày. Tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho trong hai năm 2011 và 2012 giảm so với 2010, Cụ thể:
- Năm 2011 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 3,42 vòng; mỗi vòng là 106
ngày, giảm 1,42 vòng so với năm 2010, nguyên nhân là năm 2011 công ty đã mở
rộng quy mô hàng tồn kho, và doanh thu năm 2011 cũng giảm so với năm 2010.
- Năm 2012 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có tăng trở lại là 3,79 vòng,
mỗi vòng là 96 ngày, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn năm 2010, nguyên nhân làm cho
vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng trở lại trong năm 2012 là do tình hình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
22
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
doanh thu tăng trở lại, và quy mô hàng tồn kho có giảm lại so với năm 2011.
Đánh giá: Ta thấy vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm 2011 và 2012 giảm
so với năm 2010, cho thấy tình hình bán hàng không được tốt lắm và lượng hàng tồn
kho chưa hợp lý. Công ty cần tính toán lại lượng hàng tồn kho cho phù hợp nhằm
làm giảm những chi phí không cần thiết phát sinh liên quan đến hàng tồn kho, tạo
điều kiện giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh, hạn chế nguồn vốn đi vay,
góp phần nâng cao lợi nhuận.
b) Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu có xu hướng tăng qua 3 năm qua, cụ thể: Năm
2010 là 31 vòng. Năm 2011 mặc dù doanh thu năm giảm so với năm 2010, nhưng do
khoản phải thu giảm mạnh nên số vòng quay khoản phải thu tăng lên 60 vòng. Năm
2012 khoản phải thu tiếp tục giảm, đồng thời doanh thu tăng nên số vòng quay
khoản phải thu tiếp tục tăng lên là 72 vòng.
Đánh giá: Ta thấy vòng quay khoản phải thu giảm qua các năm chứng tỏ công
ty đang siết chặt chính sách thu tiền bán hàng, nhằm hạn chế bị khách hàng chiếm
dụng vốn. Để thấy được mức độ siết chặt đến mức nào ta tiếp tục phân tích tỷ số
kỳ thu tiền bình quân.
c) Kỳ thu tiền bình quân
- Kỳ thu tiền bình quán các năm như sau:
Năm 2010 kỳ thu tiền bình quân là 11 ngày.
Năm 2011 kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 6 ngày.
Năm 2012 kỳ thu tiền bình quân tiếp tục giảm còn 5 ngày.
- Nguyên nhân làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm đáng kể trong 2 năm
2011 và 2012 là do công ty đã rút ngắn thời gian thanh toán đối với khách hàng
thường xuyên trả tiền không đúng hạn, bên cạnh đó công ty còn áp dụng chính sách
chiết khấu thanh toán vì thế đã tạo được động lực cho khách hàng thanh toán tiền
hàng sớm cho công ty, hạn chế bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Đánh giá: Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy công tác thu tiền bán hàng
của công ty rất hiệu quả, vốn bị chiếm dụng ngày càng giảm. Tuy nhiên công ty
cần thận trọng vì nếu chính sách thu tiền quá chặt sẽ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
hàng hoá.
d) Số vòng quay vốn lưu động
- Số vòng quay vốn lưu động năm 2011 và 2012 giảm so với năm 2010, cụ thể:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
23
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Năm 2010, số vòng quay vốn lưu động bình quân là 4,11 vòng. Thời gian một vòng
quay vốn lưu động là 88 ngày. Cho thấy cứ một đồng vốn lưu động thì công ty sẽ
thu về 4,11 đồng doanh thu, và để tạo ra được 4,11 đồng doanh thu công ty phải
mất 88 ngày.
- Năm 2011 một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra được 3,42 đồng doanh thu,
giảm 0,69 đồng so với năm 2010, và một vòng quay vốn lưu động mất 106 ngày
tăng 19 ngày so với năm 2010. Nguyên nhân làm giảm vòng quay vốn lưu động là
do trong năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô hàng tồn kho, bên cạnh đó hoạt động
bán hàng của năm 2011 cũng không được thuận lợi làm cho vòng quay vốn lưu động
giảm xuống.
- Năm 2012 trung bình một vòng vốn lưu động tạo ra 3,41 đồng doanh thu,
giảm 0,01 đồng so với năm 2011, nguyên nhân là vốn lưu động bình quân trong
năm 2012 cao hơn vốn lưu động bình quân năm 2011, do đó mặc dù danh thu có
tăng hơn so với năm 2011 nhưng vòng quay vốn lưu động cũng không có bước cải
thiện đáng kể.
Đánh giá: Qua phân tích trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2
năm 2011 và 2012 không tốt bằng năm 2010, do công ty đã mở rộng vốn lưu động
mà chủ yếu là mở rộng hàng tồn kho, đồng thời doanh thu trong năm 2011 và 2012
còn giảm so với doanh thu năm 2010. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty càng ngày càng giảm, và lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra
một đồng doanh thu ngày càng tăng, vốn lưu động bị ứ động khá lớn trong hàng
tồn kho. Công ty cần rút ngắn hơn nữa vòng quay vốn lưu động để tiết kiệm vốn,
vì nguồn vốn hoạt động của công ty phần lớn là đi vay ngắn hạn do đó nếu vòng
quay vốn mà kéo dài thì chi phí lãi vay càng thêm nặng.
e) Số vòng quay vốn cố định
Ta thấy vòng quay vốn cố định năm 2010 là 8,02 vòng, có nghĩa là 1 đồng tài
sản cố định tạo ra được 8,02 đồng doanh thu. Năm 2011 vòng quay vốn cố định giảm
xuống còn 7,62 vòng, nguyên nhân chính là do doanh thu năm 2011 giảm so với năm
2010. Năm 2012 vòng quay tài sản cố định tăng trở lại 8,34, nguyên nhân là do doanh
thu năm 2012 tăng trở lại đồng thời tài sản cố định cũng giảm do khấu hao. Nếu kết
hợp với tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định ta có:
Năm 2010 = 3%; Năm 2011 = 2,7%; Năm 2012 = 3,8 %
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
24
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Như vậy năm 2010 cứ 100 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra được 3 đồng lợi
nhuận. Đến năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản cố định kém hơn so với năm 2010,
cứ 100 đồng tài sản cố định chỉ tạo ra 2,7 đồng lợi nhuận, giảm 0,3 đồng so với năm
2010. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2012 là tốt nhất, 100 đồng tài sản cố
định tạo ra 3,8 đồng doanh thu.
Đánh giá: Qua phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm
2012 là tốt nhất, do tình hình kinh doanh trong năm có hiệu quả, nên đã khai thác tốt
tiềm năng của tài sản cố định. Công ty cần tiếp tục nâng cao doanh thu hơn nữa
nhằm khai thác tối đa năng suất của tài sản cố định, tránh tình trạng lãng phí.
f) Số vòng quay toàn bộ vốn
- Số vòng quay toàn bộ vốn cho biết hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn bao
gồm vốn lưu động và vốn cố định. Ta thấy năm 2010 số vòng quay toàn bộ vốn là
2,66 vòng, tức là 1đồng vốn tạo ra được 2,66 đồng doanh thu. Năm 2011 số vòng
quay toàn bộ vốn giảm chỉ còn 2,22 đồng, giảm 0,44 đồng so với năm 2010, nguyên
nhân là do trong năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh nhưng doanh
thu không những không tăng mà còn giảm so với năm 2010.
- Năm 2012 số vòng quay toàn bộ vốn tăng trở lại 2,47 vòng, nguyên nhân là
do tình hình doanh thu năm 2012 có khả quan trở lại bên cạnh đó tổng vốn hoạt
động cũng giảm xuống, nên hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện hơn năm 2011,
nhưng vòng quay năm 2012 vẫn còn thấp hơn năm 2010 là 0,19 vòng.
Đánh giá: Như vậy mặc dù quy mô hoạt động không lớn bằng 2 năm 2011 và
2012 nhưng hiệu quả sử dụng vốn năm 2010 là tốt nhất, nguyên nhân là do năm
2011 và 2012 dù quy mô hoạt động có được mở rộng nhưng tốc độ doanh thu
không tăng kịp vói tốc độ mở rộng quy mô, không những thế doanh thu năm 2011
còn giảm so với năm 2010, nên dẫn đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của công ty
trong giai đoạn mở rộng được tốt lắm.
2.3.2.3. Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lợi.
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của kinh doanh, nếu chỉ phân tích sự tăng
giảm giá trị của lợi nhuận qua các năm sẽ không thấy được mức độ hợp lý của sự
tăng giảm đó. Vì thế cần phải phân tích các tỷ số của lợi nhuận trong mối quan hệ
với doanh thu, vốn chủ sở hữu, cũng như toàn bộ vốn để có thể đánh giá mức độ
biến động có phù hợp không?
Bảng 2.7: TỔNG HỢP CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
25
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0,39 0,35 0,45
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có % 3,59 2,92 3,80
Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn % 1,03 0,79 1,11
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
- Đây là mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, hai yếu tố này có mối
quan hệ mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường, và lợi nhuận cho biết chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết vai trò và hiệu quả của doanh
nghiệp. Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu có sự tăng giảm qua các năm, cụ thể:
- Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,39 %. Cho ta biết cứ 100
đồng doanh thu sẽ tạo ra 0,39 đồng lợi nhuận. Năm 2011 tỷ suất này giảm còn 0,35
%, giảm 0,04% so với năm 2010. Cho thấy tình hình lợi nhuận trong năm 2011
không được tốt, nguyên nhân do ảnh hưởng của giá xăng dầu trong năm tăng cao
làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, bên cạnh đó chi phí tài chính cũng
tăng làm cho tốc độ lợi nhuận giảm nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu.
- Năm 2012 tỷ suất này là khá tốt 0,45 % cao nhất trong 3 năm, nguyên
nhân là do trong năm 2012 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
thu tăng đồng thời kiểm soát tốt hơn khoản mục chi phí, làm cho lợi nhuận tăng với
tốc độ cao hơn tốc độ gia tăng của doanh thu.
Đánh giá: Mặc dù tình hình lợi nhuận trên doanh thu trong năm 2011 có
phần giảm sút, nhưng tỷ lệ này trong năm 2012 có phần tăng trở lại cho thấy hiệu
quả kinh doanh của công ty đã có xu hướng tốt, do công ty đã dần kiểm soát được các
khoản mục chi phí, cụ thể là chi phí lãi vay.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu bỏ ra. Nhìn chung khả năng sinh lời này cũng giảm trong năm 2011 và tăng
trong năm 2012, cụ thể: Năm 2010 là 3,59%, cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ ra công
ty sẽ thu được 3,59 đồng lợi nhuận. Năm 2011 là 2,93 %, giảm so 0,66% so với năm
2010, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là không được tốt so với năm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
26
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
2010. Vốn chủ sở hữu bỏ ra trong năm nhiều hơn so với năm 2010 nhưng lợi nhuận
lại giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giảm. Năm 2012 khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu có sự cải thiện đáng kể 3,80%, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo
3,8 đồng lợi nhuận, cho thấy tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu trong năm là có hiệu
quả nhất trong ba năm.
Đánh giá: Năm 2011 tình hình lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm so với
năm 2010 cho thấy khả năng sinh lời của vốn tự có trong năm 2011 là không tốt.
Trong năm 2012 tình hình tài chính có phần chủ động hơn và cân đối hơn, nên hiệu
quả sử dụng vốn có phần tốt hơn 2 năm trước, công ty nên tiếp tục phát huy hướng
phát triển này.
c) Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn cho biết hiệu quả kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Tỷ suất này trong năm 2011 là thấp nhất
0,79%, giảm 0,24% so với năm 2010. Sang năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ
vốn tăng trở lại 1,11%, cho thấy năm 2012 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả
hơn hai năm 2010 và 2011.
Đánh giá: Hiệu quả sử sụng tài sản cố định trong năm 2012 là tốt nhất, 100
đồng tài sản tạo ra được 1,11 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ này còn rất thấp,
công ty cần có biện pháp để nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên, bằng
cách tìm ra những biện pháp hữu hiệu để nâng dần tốc độ luân chuyển vốn và đẩy
mạnh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
2.3.2.4. Tóm tắt đánh giá các tỷ số tài chính
Bảng 2.8: TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
NHÓM CÁC TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012 11/10 12/11
Khả năng thanh toán
Vốn luân chuyển ròng
Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán nhanh
Triệuđồng
Lần
Lần
(800)
0,92
0,15
(393)
0,97
0,08
57
1,01
0,08
T
T
X
T
T
X
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
27
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Kết cấu tài chính
Tỷ số nợ trên vốn tự có
Tỷ số nợ trên tài sản có
Khả năng thanh toán lãi vay
Lần
%
Lần
2,48
71,24
1,31
2,72
73,10
1,25
2,42
70,74
1,30
X
X
X
T
T
X
Hiệu suất sử dụng vốn
Số vòng quayhàng tồn kho
Số vòng quaykhoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Số vòng quayvốn lưu động
Số vòng quayvốn cố định
Số vòng quay toàn bộ vốn
Vòng
Vòng
Ngày
Vòng
Vòng
Vòng
4,84
31,45
11,61
4,11
8,02
2,66
3,42
60,63
6,02
3,42
7,62
2,22
3,79
72,25
5,05
3,41
8,34
2,47
X
T
T
X
X
X
X
T
T
X
T
X
Khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn tự có
Tỷ suất lợi nhuận/Toàn bộ vốn
%
%
%
0,39
3,59
1,03
0,35
2,93
0,79
0,45
3,80
1,11
X
X
X
T
T
T
Chú giải: T: Tốt; X: xấu
Qua bảng tổng hợp trên có thể đánh giá chung tình hình tài chính của công ty
như sau:
- Về khả năng thanh toán: Vốn luân chuyển ròng và khả năng thanh toán
hiện thời của công ty trong cả hai năm 2011 và 2012 có xu hướng phát triển tốt
cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ. Tuy nhiên khả năng thanh toán
nhanh thì chưa được tốt và có xu hướng giảm, và tỷ số khả năng thanh toán
nhanh quá thấp cho thấy mức độ rủi ro của công ty trong việc ứng phó với nhũng
khoản nợ đến hạn là khá cao.
- Về cơ cấu tài chính: Tỷ số nợ trên vốn tự có và tỷ số nợ trên tài sản có của
công ty là tương đối cao, cho thấy công ty sử dụng nguồn vốn bên ngoài là khá lớn
trong đó chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng, làm cho chi phí tài chính cao, lợi
nhuận giảm và khả năng thanh toán lãi vay thấp. Trong năm 2011 tỷ lệ nợ trên vốn
tự có và tỷ lệ nợ trên tài sản có tăng so với năm 2010 là không tốt, năm 2012 thì lạc
quan hơn hai tỷ lệ này đều giảm so với năm 2010. Về khả năng thanh toán lãi vay
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
28
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
thì cả hai năm 2011 và 2012 đều giảm so với năm 2010 là chưa được khả quan
lắm, cho thấy tốc độ tăng của chi phí lãi vay nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận
trước thuế là lãi suất.
- Về hiệu suất sử dụng vốn: Số vòng quay hàng tồn kho cả hai năm 2011 và
2012 đều giảm là không tốt, cho thấy tốc độ gia tăng hàng tồn kho cao hơn so với tốc
độ gia tăng của doanh thu, trong năm tới công ty cần tính toán lượng hàng tồn kho
cho hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả hàng tồn kho. Số vòng quay khoản phải thu và
kỳ thu tiền bình quân cả hai năm 2011 và 2012 đều giảm là rất tốt, cho thấy công
ty đã thu hồi nợ rất hiệu quả tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn. Số vòng
quay vốn lưu động và số vòng quay toàn bộ vốn cả hai năm 2011 và 2012 đều
giảm so với năm 2010 là không tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm
2011 không được tốt, trong năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn có cải thiện nhưng vẫn
không bằng năm 2010, vì thế công ty cần nâng cao doanh thu hơn nữa. Hiệu quả
sử dụng vốn cố định năm 2011 không bằng năm 2010, năm 2012 hiệu quả sử dụng
vốn cố định có phần tốt hơn.
- Về tỷ số khả năng sinh lời: Trong năm 2011 tất cả các tỷ số về khả năng
sinh lời đều giảm so với năm 2010, cho thấy chất lượng kinh doanh trong năm
không khả quan, nguyên nhân doanh thu giảm, chi phí vận chuyển tăng, chi phí tài
chính cũng tăng, kéo theo lợi nhuận giảm. Năm 2012 thì ngược lại, doanh thu tăng
và tốc độ doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ chi phí nên lợi nhuận tăng, làm cho cho
khả năng sinh lời năm 2012 cao hơn năm 2010, nhưng công ty cần đẩy mạnh tốc
độ này hơn nữa vì các tỷ lệ khả năng sinh lời nhìn chung là thấp.
2.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦACÔNGTY
2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán của công ty
Phân tích tình hình thanh toán là xem xét các khoản phải thu, các khoản phải
trả của công ty. Qua phân tích tình hình thanh toán, đánh giá được chất lượng hoạt
động tài chính cũng như việc chấp hành kỹ luật thanh toán của công ty.
2.4.1.1. Phân tích khoản phải thu
Bảng 2.9: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KHOẢN PHẢI THU
NHÓM CÁC TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
29
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Khoản phải thu Triệu đồn 1.227 587 523 (640) (64)
Số vòng quaykhoản phải thu Vòng 31,45 60,63 72,25 29,18 11,62
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 11,61 6,02 5,05 (5,59) (0,97)
Khoảnphảithu/khoảnphảitrả Lần 0,12 0,05 0,05 (0,07) (0,00)
Khoản phải thu: Nhìn chung khoản phải thu giảm qua các năm, căn cứ vào
bảng cân đối kế toán (phần phụ lục) ta thấy khoản phải thu chỉ có khoản mục phải
thu của khách hàng. Năm 2010, khoản phải thu là 1.227 triệu. Năm 2011 khoản
phải thu giảm mạnh, chỉ còn 587 triệu đồng, giảm 640 triệu với tốc độ giảm là
52,16%. Năm 2012 khoản phải thu tiếp tục giảm còn 523 triệu, giảm 64 triệu với
tốc độ giảm là 11,90%. Ta thấy khoản phải thu giảm mạnh trong hai năm 2011
và 2012, để biết được mức độ giảm như thế nào so với các khoản mục khác ta tiếp
tục xét các tỷ số của khoản phải thu.
Số vòng quay khoản phải thu: Ta thấy số vòng quay khoản phải thu của
công ty tăng qua các năm, năm 2010 là 31 vòng, năm 2011 là 60 vòng tăng 29
vòng so với năm 2010, năm 2012 là 72 vòng tăng 11 vòng so với năm 2011. Như
vậy công ty đã ngày càng thắt chặt chính sách thu tiền bán hàng, hạn chế bị
chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ lệ này là khá cao, vì thế sẽ ảnh hưởng đến khối
lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân: Ta thấy năm 2010 kỳ thu tiền bình quân là 11
ngày, sang năm 2011 kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 6 ngày, năm 2012 kỳ
thu tiền bình quân tiếp tục giảm còn 5 ngày. Thời gian thu tiền chứng tỏ tốc độ thu
tiền ngày càng nhanh, công ty ngày càng ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên thời gian
thu tiền quá ngắn sẽ gây khó khăn cho người mua, và như vậy sẽ không khuyến
khích được người mua gây ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ hàng hoá
Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả: Ta thấy khoản phải thu so với
khoản phải trả cũng ngày càng giảm, mà tỷ số này lại nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đã
đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là số vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên việc đi chiếm
dụng vốn này cũng thể hiện tình hình tài chính không chủ động, còn phụ thuộc
quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.
Đánh giá: Như vậy, qua phân tích trên ta thấy, khoản phải thu có xu hướng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
30
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
giảm mạnh trong 2 năm 2011 và 2012. Cho thấy tình hình thu tiền bán hàng của
công ty là kịp thời, số vốn bị chiếm dụng rất ít, khoản bị chiếm dụng cũng thấp
nhiều so với khoản đi chiếm dụng. Xét về mặt thu tiền bán hàng thì công ty đã thực
hiện rất tốt. Nhưng xét về mặt chiến lược kinh doanh thì chính sách thu tiền này là
quá chặt điều này làm ảnh hưởng đến tình hình doanh thu của công ty.
2.4.1.2. Phân tích khoản phải trả
Bảng 2.10: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN PHẢI TRẢ 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Số tiền % Số tiền %
Vay ngắn hạn 7.895 8.471 7.660 576 7,30 (811) (9,57)
Phải trả người bán 2.443 3.225 3.147 782 32,01 (78) (2,42)
Thuế phải nộp NN 8 - 10 (8) (100) 10 x
Tổng 10.346 11.696 10.817 1.350 13,05 (879) (7,52)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Năm 2010 tổng số các khoản phải trả là 10,3 tỷ đồng, trong đó:Vay ngắn hạn
là 7,9 tỷ đồng. Phải trả người bán là 2,4 tỷ đồng. Thuế phải nộp nhà nước là 8 triệu.
- Sang năm 2011 khoản phải trả tăng lên 11,7 tỷ đồng, tăng hơn 1,3 tỷ đồng
với tốc độ tăng 13% so với năm 2010, nguyên nhân là do:
+Vay ngắn hạn tăng 576 triệu, với tốc độ tăng là 7,30%.
+Phải trả người bán tăng 782 triệu, với tốc độ tăng là 32%.
Như vậy trong năm 2011 công ty đã đẩy mạnh vay và chiếm dụng vốn so
với năm 2010, trong đó tốc độ chiếm dụng vốn của nhà cung cấp là khá cao 2%,
cho thấy tình hình thanh toán của công ty là rất yếu. Đến năm 2012 khoản phải trả
giảm xuống còn 10,8 tỷ, giảm 879 triệu nguyên nhân giảm là:
+ Khoản vay ngắn hạn giảm 811 triệu đồng, tốc độ giảm là 9,57%.
+Giảm phải trả người bán là 78 triệu đồng, tốc độ giảm là 2,42%.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
31
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
- Tình hình thanh toán của công ty năm 2012 có khả quan trở lại. Nợ vay
ngân hàng đã giảm, khoản phải trả người bán cũng giảm mặc dù số lượng tiền
chiếm dụng còn khá cao.
Đánh giá: Ta thấy khoản phải trả tăng mạnh trong năm 2011 chủ yếu là
khoản chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Theo phân tích ở phần khoản phải thu,
công ty siết chặt khoản phải thu của khách mua hàng, nhưng lại tăng cường chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp cho thấy yêu cầu thanh toán của công ty ngày càng bức
thiết. Năm 2012 khoản phải trả có giảm xuống, do công ty đã giảm phần đi vay
ngắn hạn của ngân hàng, khoản vốn chiếm dụng có giảm xuống nhưng cũng còn khá
cao. Trong các khoản mục phải trả không có khoản mục phải trả công nhân viên,
đây là mặt tốt của công ty, cho thấy công ty thanh toán tiền đúng hạn cho công
nhân viên của mình, đảm bảo được nhu cầu cuộc sống của họ, điều này chứng
minh công ty rất quan tâm đến đời sống của công nhân viên.
2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
tình thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ
trang trải các khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn hay không?
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
32
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Bảng 2.11: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
ĐVT: Triệu đồng
NHU CẦU THANH TOÁN 2010 2011 2012 Khả năng thanh toán 2010 2011 2012
Vay ngắn hạn 7.895 8.471 7.660 Vốn bằng tiền 352 302 388
Phải trả cho người bán 2.443 3.225 3.147 Phải thu khách hàng 1.227 587 523
Thuế phải nộp cho Nhà Nước 8 - 10 - - - -
Tổng 10.346 11.696 10.817 Tổng 1.579 889 911
Từ bảng trên ta xây dựng được các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán như sau:
Bảng 2.12: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THANH TOÁN
CHỈ TIÊU ĐVT 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Vốn luân chuyển ròng Triệu đồng (800) (393) 57 407 450
Khả năng thanh toán hiện thời Lần 0,92 0,97 1,01 0,05 0,04
Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,15 0,08 0,08 (0,07) 0,00
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
33
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
34
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Qua bảng phân tích trên, ta thấy như sau:
2.4.2.1. Vốn luân chuyển ròng
- Cho biết được chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ lưu động, ta có tình
hình vốn luân chuyển ròng cụ thể qua các năm như sau:
+ Năm 2010 = (800) triệu đồng
+ Năm 2011= (393) triệu đồng
+ Năm 2012 = 57 triệu đồng
- Vốn luân chuyển ròng của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 là số âm, cho
thấy trong 2 năm này tài sản lưu động của công ty không đủ trang trải cho các khoản
nợ ngắn hạn. Tuy nhiên vốn luân chuyển có xu hướng ngày càng tăng, đến năm
2012 vốn luân chuyển là số dương, đây là một biểu hiện tốt cho thấy khả năng trang
trải các khoản nợ của công ty ngày một tốt hơn, sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn
hạn ngày càng giảm.
2.4.2.2. Khả năng thanh toán hiện thời
- Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khi đến
hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần tới khoản vay mượn thêm.
+ Năm 2010 = 0,92 lần, cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn thì có 0,92 đồng tài
sản lưu động đứng sau.
+ Năm 2011 = 0,97 lần; tăng 0,05 lần so với năm 2010. Nguyên nhân là
do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn chậm hơn tốc độ tăng của tài sản lưu
động.
+ Năm 2012 = 1,01 lần, tăng 0,04 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là
do công ty đã giảm bớt khoản nợ ngắn hạn, mà chủ yếu là khoản vay ngân hàng.
- Như vậy ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty mỗi năm một
tăng là một xu hướng tốt, tỷ số qua các năm đều sấp xỉ bằng 1, đặc biệt năm 2012 tỷ
số này là lớn hơn 1 chứng tỏ công ty đầu tư vào tài sản lưu động không quá mức,
vì tài sản lưu động dư thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, đây là biểu hiện khả
quan trong tình hình thanh toán hiện thời của công ty, tỷ số này cho ta biết công ty
ngày càng có xu hướng sử dụng nguồn vốn lưu động của mình để tài trợ chủ yếu cho
tài sản lưu động, chứng tỏ công ty đã dần sử dụng hợp lý nguồn vốn của mình.
- Trong tài sản lưu động bao gồm những khoản mục có khả năng thanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
35
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
khoản cao và những khoản mục có khản năng thanh khoản thấp, nên hệ số thanh
toán hiện hành chưa phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để
đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ta tiếp tục phân
tích khả năng thanh toán nhanh.
2.4.2.3. Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán nhanh sẽ cho chúng ta biết công ty có bao nhiêu vốn
bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ.
+ Năm 2010 = 0,15 lần, cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,15 đồng tài sản
có khả năng thanh khoản cao đảm bảo.
+ Năm 2011 và 2012 = 0,08 lần; giảm 0,08 lần so với năm 2010.
Nguyên nhân là trong hai năm 2011 và 2012 công ty đã sử dụng tiền để đầu tư vào
hàng tồn kho, đồng thời khoản vay ngắn hạn cũng tăng so với năm 2010
- Ta thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động,
nên hệ số thanh toán nhanh của công ty là khá thấp, tất cả đều nhỏ hơn 0,5. Cho thấy
công ty không có lượng tiền cần thiết để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
này giảm nhiều trong năm 2011 và 2012. Điều này cho thấy tình hình thanh toán
nhanh của công ty rất yếu, trong những năm tới công ty cần có biện pháp nâng dần
hệ số này lên.
Đánh giá chung khả năng thanh toán: Ta thấy khả năng thanh toán của
công ty trong 2 năm 2010 và 2011 là không tốt, vốn lưu động không đủ để trang
trải hết các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Năm 2012 khả năng thanh toán có xu
hướng phát triển khả quan, tổng tài sản lưu động đủ để trang trải khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, do lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá lớn nên khả năng thanh toán
nhanh của cả ba năm là rất thấp, cho thấy vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị ứ
động trong hàng tồn kho, công ty nên chú ý khắc phục điểm yếu này.
2.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN KINH DOANH
Trong phần phân tích cơ cấu tài sản này,bên cạnh việc so sánh sự biến
động giữa đầu kỳ với cuối kỳ, xem xét từng tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng
số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Ta có bảng kết quả phân bổ vốn tại công ty như sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
36
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Bảng 2.13: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN TẠI CÔNG TY
ĐVT: Triệu đồng
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
TÀI SẢN Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. TSLĐ & ĐTNH 9,546 65.73 11,303 70.64 10,874 71.11 1,757 18.41 (429) (3.80)
I. Tiền 352 2.42 302 1.89 388 2.54 (50) (14.20) 86 28.48
II. ĐTTC ngắn hạn
III. Các khoản phải thu 1,227 8.45 587 3.67 523 3.42 (640) (52.16) (64) (10.90)
IV. Hàng tồn kho 7,967 54.86 10,414 65.09 9,963 65.16 2,447 30.71 (451) (4.33)
V. TSLĐ khác
B. TSCĐ & ĐTDH 4,977 34.27 4,697 29.36 4,417 28.89 (280) (5.63) (280) (5.96)
I. Tài sản cố định 4,977 34.27 4,697 29.36 4,417 28.89 (280) (5.63) (280) (5.96)
II. ĐTTC dài hạn
III. CP xây dựng dở dang
IV. Ký quỹ, ký cược dài
hạn
V. Chi phí trả trước dài
hạn
Tổng 14,523 100 16,000 100 15,291 100 1,477 10.17 (709) (4.43)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
37
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
38
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Thông qua bảng phân tích trên ta thấy rằng, tổng số tài sản năm 2010 là
khoảng hơn 14,5 tỷ đồng. Sang năm 2011, tổng số tài sản của công ty là 16 tỷ, tăng
khoảng 1,5 tỷ, với tốc độ tăng hơn 10% so với năm 2010. Như phân tích ở phần
trước, tổng tài sản tăng mạnh ở năm 2011 là do tài sản lưu động tăng, điều đó cho ta
thấy rằng công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh theo chiều rộng. Đến năm 2012,
tổng số tài sản giảm xuống còn khoảng 15,2 tỷ, tốc độ giảm so với năm 2011 là
4,43%. Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này, ta nghiên cứu mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu trên bảng tài sản.
2.5.1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty có sự tăng lên rồi giảm xuống
về mặt giá trị, nhưng xét về mặt tỷ trọng chiếm trong tổng số tài sản thì tăng đều qua
các năm. Cụ thể:
+ Năm 2010, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hơn 9,5 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 65,73%.
+ Năm 2011, tổng giá trị là 11,3 tỷ, tăng hơn 1,5 tỷ so với năm 2010 với tốc
độ gia tăng là 18,41%. Đồng thời tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
cũng tăng, với tỷ trọng là 70,64% trên tổng tài sản.
+ Năm 2012, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm xuống còn 10,8 tỷ
đồng, giảm hơn 400 triệu đồng so với năm 2011, với tốc độ giảm là 3,80%. Tuy giảm
về giá trị, nhưng tỷ trọng không giảm mà tăng so với tổng tài sản, với tỷ trọng là
71,11%. Nguyên nhân là do năm 2012, công ty có giảm quy mô kinh doanh xuống,
nên cho dù tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giảm nhưng tốc độ giảm thấp hơn
tốc độ giảm của tổng tài sản.
- Nguyên nhân có sự thay đổi về kết cấu của tài sản lưu động là do sự ảnh hưởng
và biến động của các nhân tố sau:
a. Vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền giảm năm 2011 và tăng trở lại năm 2012, cụ thể. Năm 2010 vốn
bằng tiền của công ty là 352 triệu, chiếm tỷ trọng là 2,42% trên tổng tài sản.
+ Năm 2011 vốn bằng tiền giảm xuống chỉ còn 302 triệu, giảm 50 triệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
39
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
với tốc độ giảm là 14,20% so với năm 2010. Bên cạnh đó tỷ trọng của vốn bằng tiền
cũng giảm, chỉ còn 1,89% trên tổng tài sản.
+ Năm 2012 tăng lên đáng kể, tổng số vốn bằng tiền là 388 triệu, tăng
86 triệu so với năm 2011 với tốc độ tăng là 28,48%. Sự gia tăng này đã đẩy tỷ trọng
của vốn bằng tiền lên 2,54% trong tổng số tài sản.
Đánh giá: Năm 2011 do có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh, công ty
dự trữ một lượng hàng khá lớn, vì thế công ty đã dùng vốn bằng tiền để thanh toán,
nên lượng tiền còn lại vào cuối năm 2011 giảm so với đầu năm là hơn 50 triệu. Sang
năm 2012 lượng tiền cuối năm tăng khá cao hơn 86 triệu, nguyên nhân là do công ty
đã giảm bớt lượng hàng tồn kho và thu được tiền bán hàng, bên cạnh đó công ty
còn một khoản thuế chưa nộp cho nhà nước là 10 triệu đồng. Ta thấy lượng tiền tồn
kho cuối mỗi năm của công ty mặc dù có tăng giảm, nhưng cũng không biến động
vượt ra khỏi chính sách tiền mặt của công ty là từ 300 triệu đến 400 triệu đồng.
b. Các khoản phải thu
- Các khoản phải thu giảm cả số tuyệt đối lẫn tương đối qua các năm, đồng
thời tỷ trọng của các khoản phải thu so với tổng tài sản cũng giảm, cụ thể:
+ Năm 2010 khoản phải thu là 1.227 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,45%
trên tổng tài sản.
+ Năm 2011 khoản phải thu giảm mạnh so với năm 2010, chỉ còn 587
triệu đồng, giảm 640 triệu với tốc độ giảm 52,13%, tỷ trọng cũng giảm mạnh chỉ còn
3,67% so với tổng tài sản.
+ Năm 2012 khoản phải thu tiếp tục giảm, chỉ còn 523 triệu, giảm 64
triệu so với năm 2011, tốc độ giảm có chậm lại 10,90%, tỷ trọng giảm còn 3,42% so
với tổng tài sản.
Đánh giá: Khoản phải thu giảm mạnh trong năm 2011 và 2012 là do công ty
đã siết chặt chính sách thu tiền bán hàng kết hợp áp dụng chiết khấu thanh toán.
Với tình hình khoản phải thu càng ngày càng giảm chứng tỏ công ty đã có những
biện pháp tích cực trong việc thu hồi những khoản vốn bị chiếm dụng, xét về khía
cạnh thu hồi nợ thì rất tốt.
c. Hàng tồn kho
- Lượng hàng tồn kho tăng cao trong 2 năm 2011 và 2012, và tỷ trọng của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
40
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
hàng tồn kho cũng tăng đều qua ba năm, cụ thể:
+ Năm 2010 hàng tồn kho chỉ 7,9 tỷ, chiếm tỷ trọng 54,86% so với tổng
tài sản. Năm 2011 hàng tồn kho tăng lên đáng kể hơn10 tỷ đồng, tăng 2,4 tỷ so với
năm 2011 với tốc độ tăng là 30,71%. Tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 54,85%
lên 65,09%.
+Năm 2012 hàng tồn kho có giảm nhưng vẫn còn cao 9,9 tỷ đồng,
giảm 451 triệu đồng tốc độ giảm 4,33%. Tuy nhiên tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài
sản tăng so với năm 2005, với tỷ trọng là 65,16%.
Đánh giá: Ta thấy hàng tồn kho trong năm 2011 và 2012 là khá cao so với
năm 2010, do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh. Vì thế việc gia tăng tỷ trọng
hàng hoá tồn kho của công ty là mục tiêu chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường
đang trong giai đoạn phát triển này của công ty.
2.5.2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm dần qua các năm cả về giá trị lẫn tỷ
trọng, cụ thể:
+ Năm 2010 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 4.977 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 34,27% trong tổng số tài sản.
+ Năm 2011 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 4.697 triệu đồng,
giảm 280 triệu, tỷ trọng cũng giảm chỉ còn 29,36%.
+ Năm 2012 tiếp tục giảm chỉ còn 4.417 triệu đồng, giảm 280 triệu, tỷ
trọng giảm còn 28,89%.
Đánh giá: Ta thấy rằng vì công ty không có hoạt động đầu tư tài chính hay xây
dựng nên khoản mục tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm dần, nguyên nhân là do tài
sản cố định hữu hình giảm, khấu hao hàng năm. Trong ba năm qua công ty không có
nâng cấp hay đầu tư vào tài sản cố định, bởi vì tài sản cố định của doanh nghiệp vẫn
còn mới, bên cạnh đó trong năm 2009-2010 vừa qua công ty cũng đã có đầu tư mua
sắm thêm một thiết bị phục vụ vận tải và sữa chữa thiết bị văn phòng.
2.5.3. Đánh giá chung tình hình vốn kinh doanh
- Tình hình tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tương đối tốt, khoản tiền mặc
dù có giảm trong năm 2011 nhưng vẫn nằm trong sự ổn định và hợp lý. Khoản mục
khoản phải thu giảm, chứng tỏ công tác thu hồi vốn rất tốt. Khoản mục hàng tồn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
41
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
kho tăng cao trong năm 2011 và 2012, do công ty mở rộng thị trường kinh doanh.
- Tuy nhiên phân tích kết cấu trên cần kết hợp với những phân tích chỉ số tài
chính ở phần sau để đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty. Trái với
tài sản lưu động, tài sản cố định không có biến động nhiều, trong ba năm qua chưa có
hoạt động nâng cấp hay mua sắm thêm tài sản cố định nào, khoản mục tài sản cố định
giảm là do khấu hao hàng năm.
2.5.4. Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh
- Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh là so sánh sự biến động trên tổng số
nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa các năm, ngoài ra cần xem xét tỷ
trọng từng khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của
chúng để thấy được mức độ hợp lý và an toàn trong việc huy động vốn. Để thuận tiện
cho việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn, ta lập được bảng sau :
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
42
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
NGUỒN VỐN
2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Số
tiền
% Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. NỢ PHẢI TRẢ 10.346 71,24 11.696 73,10 10.817 70,74 1.350 13,05 (879) (7,52)
I. Nợ ngắn hạn 10.346 71,24 11.696 73,10 10.817 70,74 1.350 13,05 (879) (7,52)
II. Nợ dài hạn - - - - - - - - - -
III. Nợ khác - - - - - - - - - -
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 4.177 28,76 4.304 26,90 4.474 29,26 127 3,04 170 3,95
I. Nguồn vốn - quỹ 4.177 28,76 4.304 26,90 4.474 29,26 127 3,04 170 3,95
II. Nguồn kinh phí - - - - - - - - - -
Tổng 14.523 100 16.000 100 15.291 100 1.477 10,17 (709) (4,43)
Bảng 2.14: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN (ĐVT: triệu đồng)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
43
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
44
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
2.5.4.1. Nợ phải trả
- Nợ phải trả năm 2010 là 10.346 triệu chiếm tỷ trọng 71,24% trên tổng nguồn
vốn. Năm 2011, công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà vốn chủ sở hữu tăng lên
không kịp với tốc độ tăng của quy mô, vì vậy công ty đã tăng lượng tiền vay ngân
hàng và chiếm dụng vốn của đơn vị khác làm cho nợ phải trả tăng lên 11.696 triệu,
tăng 1.350 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng 13,05%, tỷ trọng cũng tăng
lên 73,10%. Năm 2012, quy mô kinh doanh có giảm xuống, bên cạnh đó năm 2012
hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả nên công ty đã trả bớt nợ vay, làm nợ
phải trả giảm xuống còn 10.817 triệu, giảm 879 triệu đồng với tốc độ giảm 7,52%, tỷ
trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn cũng giảm còn 70,74%.
- Bảng phân tích trên ta thấy nợ phải trả của công ty là những khoản nợ ngắn
hạn, điều này cho thấy việc huy động nguồn vốn của công ty cho việc mở rộng quy
mô kinh doanh ở phần phân tích trên là khá hợp lý, bởi vì trong ba năm qua công ty
không có hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn. Quy mô hoạt động kinh doanh của
công ty tăng lên rồi giảm xuống đều là trong ngắn hạn được chi phối bởi khoản mục tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Đánh giá: Việc nợ phải trả của công ty trong năm 2011 tăng cả số tuyệt đối
lẫn tương đối làm cho khả năng tự chủ về tài chính của công ty giảm. Nhưng đến
năm 2012 tình hình khả quan hơn, nợ phải trả đã giảm xuống làm cho mức độ độc lập
về tài chính được nâng lên cao hơn cả năm 2010. Như vậy nợ phải trả mặc dù có
tăng lên trong năm 2011, với những diễn biến của nợ phải trả trong 2012 đây là một
xu hướng tích cực của công ty.
2.5.4.2. Vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, cụ thể:
+ Năm 2010 vốn chủ sở hữu là 4.177 triệu, chiếm tỷ trọng 28,76%
+ Năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng lên 4.304 triệu, tăng 127 triệu so với năm
2010 với tốc độ tăng là 3,04%. Tuy nhiên tỷ trọng lại giảm còn 26,90% trong tổng số
nguồn vốn.
+ Năm 2012 vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng lên 4.474 triệu, tăng 170 triệu với
tốc độ tăng là 3,95% so với năm 2011. Đồng thời tỷ trọng cũng tăng lên 29,26%. Ta
thấy vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là do lợi nhuận giữ lại qua các năm tăng, còn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
45
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
nguồn vốn kinh doanh và các quỹ thì không thay đổi.
Đánh giá: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là biểu hiện tốt,
giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của mình, về nguyên nhân
làm gia tăng vốn chủ sở hữu là do lợi nhuận giữ lại, cho thấy công ty kinh doanh có
lãi qua các năm. Xét về mặt tỷ trọng, năm 2011 tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm, do
tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu không đáp ứng được tốc độ mở rộng quy mô kinh
doanh, dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả và an toàn. Đến
năm 2012, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn có tăng trở lại, việc tăng trở
lại này là một dấu hiệu tốt trong năm 2012.
2.5.4.3. Đánh giá chung tình hình nguồn vốn
Qua phân tích nguồn vốn ta thấy, nguồn vốn trong hai năm 2011 và 2012 tăng
cao so với năm 2010. Nhưng năm 2011 tốc độ nhu cầu vốn tăng quá cao làm cho nợ
phải trả tăng theo mà chủ yếu là nợ ngân hàng điều này là không tốt vì sẽ dẫn đến chi
phí tài chính tăng theo, đến năm 2012 tốc độ nhu cầu về vốn dần được kìm hãm
lại và tình hình nguồn vốn có khả quan hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các
năm là rất tốt, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua là có hiệu
quả.
2.6. Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn
- Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn sẽ cho chúng ta biết trong năm
công ty có những khoản đầu tư nào? công ty đang gặp khó khăn hay phát triển?
- Căn cứ vào số liệu liệt kê sự thay đổi của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
ta lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm theo tiêu thức:
+ Nếu tăng phần tài sản, giảm nguồn vốn thì phần chênh lệch là phần sử
dụng vốn.
+ Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì phần chênh lệch là phần
tài trợ vốn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
46
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
TÀI SẢN CÓ 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn
1. Tiền mặt tại quỹ 335 286 370 49 - - 84
2. Tiền gửi ngân hàng 17 16 18 1 - - 2
3. Phải thu khách hàng 1.227 587 523 640 - 64 -
4. Hàng hoá tồn kho 7.967 10.414 9.963 - 2.447 451 -
5. Nguyên giá TSCĐ 5.598 5.598 5.598 - - - -
6. Hao mòn TSCĐ (*) (621) (901) (1.181) 280 - 280 -
Tổng 14.523 16.000 15.291 970 2.447 795 86
TÀI SẢN NỢ
1. Vay ngắn hạn 7.895 8.471 7.660 576 - - 811
2. Phải trả cho người bán 2.443 3.225 3.147 782 - - 78
3. Thuế phải nộp cho Nhà Nước 8 0 10 - 8 10 -
4. Nguồn vốn kinh doanh 3.717 3.717 3.717 - - - -
5. Lãi chưa phân phối 366 493 663 127 - 170 -
6. Quỹ khen thưởng phúc lợi 94 94 94 - - - -
Tổng 14.523 16.000 15.291 1.485 8 180 889
Bảng 2.15: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: Triệu đồng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
47
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
48
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
Sau khi phân tích bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, tiếp tục xây dựng
bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn của hai năm 2011 và 2012 để thấy được
trọng điểm của việc sử dụng vốn và nguồn chủ yếu hình thành vốn.
Bảng 2.16: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN NĂM 2011
ĐVT: Triệu đồng
SỬ DỤNG VỐN Số tiền %
Tăng hàng hoá tồn kho 2.447 99,67
Giảm thuế phải nộp cho Nhà Nước 8 0,33
Tổng 2.455 100
NGUỒN VỐN Số tiền %
Giảm tiền mặt tại quỹ 49 2,03
Giảm tiền gửi ngân hàng 1 0,04
Giảm phải thu khách hàng 640 26,04
Tăng giá trị hao mòn luỹ kế (*) 280 11,41
Tăng vay ngắn hạn 576 23,48
Tăng phải trả cho người bán 782 31,86
Tăng lãi chưa phân phối 127 5,14
Tổng 2.455 100
- Trong năm 2011 để đủ vốn tài trợ cho các khoản sử dụng vốn, chủ yếu là
tăng hàng hoá tồn kho (99,67%) và nộp thuế cho nhà nước (0,33%). Công ty đã tìm
vốn bằng cách giảm tiền mặt tại quỹ, giảm tiền gửi ngân hàng, giảm phải thu
khách hàng, tăng giá trị hao mòn luỹ kế, tăng vay ngắn hạn, tăng phải trả cho người
bán, tăng lãi chưa phân phối.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
49
SVTH: Nguyễn Thị Trà My
- Trong đó nguồn vốn tự tài trợ của công ty như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, phải thu khách hàng, hao mòn tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân
phối chỉ tài trợ 44,68% trong tổng nguồn vốn huy động là 2.455 triệu đồng. Điều
này cho thấy công ty phải sử dụng nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng nhiều hơn vốn tự
có.
Bảng 2.17: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN NĂM 2012
ĐVT: Triệu đồng
SỬ DỤNG VỐN Số tiền %
Tăng tiền mặt tại quỹ 84 8,62
Tăng tiền gửi ngân hàng 2 0,21
Giảm vay ngắn hạn 811 83,18
Giảm phải trả cho người bán 78 8,00
Tổng 975 100
NGUỒN VỐN Số tiền %
Giảm phải thu khách hàng 64 6,56
Giảm hàng hoá tồn kho 451 46,26
Tăng giá trị hao mòn luỹ kế (*) 280 28,72
Tăng thuế phải nộp cho Nhà Nước 10 1,03
Tăng lãi chưa phân phối 170 17,44
Tổng 975 100
- Năm 2012 tổng nguồn vốn công ty huy động được 975 triệu, đã sử dụng để
tăng tiền mặt tại quỹ, tăng tiền gửi ngân hàng, giảm vay ngắn hạn, giảm phải trả
người bán, trong đó tập trung chủ yếu cho giảm khoản vay ngắn hạn (83,18%).
Nguồn vốn tài trợ được huy động từ các khoản: giảm hàng hoá tồn kho, tăng giá trị
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty

More Related Content

Similar to Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty

Phan tich hoat dong kinh doanh
Phan tich hoat dong kinh doanhPhan tich hoat dong kinh doanh
Phan tich hoat dong kinh doanhPhan Thanh Son
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...OnTimeVitThu
 

Similar to Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty (20)

Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây DựngCơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
 
Phan tich hoat dong kinh doanh
Phan tich hoat dong kinh doanhPhan tich hoat dong kinh doanh
Phan tich hoat dong kinh doanh
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Thép Việt Trung
Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Thép Việt TrungPhân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Thép Việt Trung
Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Thép Việt Trung
 
Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Thép Việt Trung
Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Thép Việt TrungPhân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Thép Việt Trung
Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Thép Việt Trung
 
Luanvan
LuanvanLuanvan
Luanvan
 
Loi nhuan 252
Loi nhuan 252Loi nhuan 252
Loi nhuan 252
 
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thiết Kế Và Xây Dựng.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thiết Kế Và Xây Dựng.Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thiết Kế Và Xây Dựng.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thiết Kế Và Xây Dựng.
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dƣợc Da...
Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dƣợc Da...Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dƣợc Da...
Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dƣợc Da...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhán...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhán...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhán...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhán...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Vận Tải Biển Của Công Ty

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 1 SVTH: Nguyễn Thị Trà My CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI HÀNG HẢI THÁI BÌNH DƯƠNG TPHCM - 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 2 SVTH: Nguyễn Thị Trà My CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP. 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm: - Phân tích hoạt động kinh doanh là sử dụng các phương pháp, các chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng kinh tế tài chính để đưa các kết luận phục vụ cho các mục tiêu xác định và làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. - Phân tích hoạt động kinh doanh giúp đưa ra những nhận định về sự tác động của cơ chế chính sách, môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp, từ đó các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước có sự điều chỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. 1.1.1.2 Mục tiêu Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu phân tích kinh doanh nhằm:  Đưa ra các nhận xét đánh giá mang tính khách quan, khoa học về các hiện tượng kinh tế tài chính của doanh nghiệp: thị trường, vốn, chi phí, giá thành, nguồn nhân lực.  Nghiên cứu các nhân tố tác động khách quan, chủ quan đến các hiện tượng kinh tế tài chính đối tượng của phân tích.  Đề xuất các chiến lược, kế hoạch hoặc các giải pháp thích hợp. 1.1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh - Là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. 1.1.2.1 Các nhân tố khách quan:
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 3 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Là những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh, nhân tố tác động từ bên ngoài đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: sự biến động của tình hình kinh tế trong khu vực, trên thế giới: về cung cầu, giá cả thị trường, khủng hoảng kinh tế tài chính; cơ chế chính sách của chính phủ Việt Nam cũng như nước mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh về: chính sách thuế; về rào cản thương mại; về cơ chế quản lý thương mại nội địa và xuất nhập khẩu; về chính sách mở cửa và hội nhập; về cơ sở hạ tầng.... 1.1.2.2 Các nhân tố chủ quan: - Là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp như: chiến lược phát triển và đầu tư; về chất lượng nguồn nhân lực của công ty; về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp; về vốn,... - Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định cùng với độ biến động xác định. 1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.1.3.1 Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh. Nó còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là vô cùng cần thiết : + Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định đúng mục tiêu cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả. + Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. + Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro, thông qua việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư....và phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh... 1.1.3.2 Nhiệm vụ:
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 4 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ:  Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.  Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây ra mức độ ảnh hưởng đó.  Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.  Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định. 1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.2.1. Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp phân tích thống kê là dựa vào các số liệu, bảng biểu thu thập được phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ, người ta xây dựng các chỉ tiêu kinh tế cho phép phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng là: 1.2.1.1 Phương pháp so sánh: - Là phương pháp xây dựng các chỉ tiêu kinh tế và thực hiện so sánh tuyệt đối hoặc tương đối để rút ra các kết luận về đối tượng kinh tế nghiên cứu: phát triển tốt hay thụt lùi. Khi sử dụng phương pháp này cần thõa mãn 3 nguyên tắc sau: a.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh (gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp:  Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là tài liệu năm trước (kỳ trước).  Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức....thì chọn gốc so sánh là các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức....)  Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu...thì lựa chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của nghành, khu vực kinh doanh, nhu cầu, đơn đặt hàng. a.2. Điều kiện so sánh:
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 5 SVTH: Nguyễn Thị Trà My  Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán và phải cùng một đơn vị đo lường.  Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương ứng.  Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. a.3. Kỹ thuật so sánh: - Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:  So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.  So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính là (%). - Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà yêu cầu sử dụng thích hợp:  Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Số tương đối hoàn thành kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế. Mức độ thực tế đạt được trong kỳ Số tương đối hoàn thành kế hoạch (%) = x 100% Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra  Số tương đối kết cấu: Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng bộ phận trong tổng thể. Mức độ đạt được của bộ phận Số tương đối kết cấu = x 100% Mức độ đạt được của tổng thể 1.2.1.2 Phương pháp liên hệ cân đối
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 6 SVTH: Nguyễn Thị Trà My - Là phương pháp xác định chỉ tiêu kinh tế thông qua xác định mối quan hệ của chúng với các nhân tố khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Ví dụ như: Cân đối giữa tài sản với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán. 1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Để áp dụng phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng theo trình tự sau: + Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố. + Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi. + Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố. + Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. 1.3. LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH KINH DOANH - Sử dụng loại hình phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh, nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân hưởng đến kết quả đó. Đồng thời cho biết tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra làm căn cứ xây dựng kế hoạch tiếp. 1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Để xác định hiệu quả kinh doanh cần so sánh, đối chiếu kết quả thu được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như: chỉ tiêu tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế cho biết phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng là bao nhiêu và qua đó có thể đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ? Mặt khác hiệu quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 7 SVTH: Nguyễn Thị Trà My xuất kinh doanh: vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động...Vì vậy đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cần dựa vào các chỉ tiêu sau: 1.4.1. Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan xem xét doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không, gồm:  Hệ số thanh toán ngắn hạn (k): - Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Công thức: Tài sản lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn (k) = Nợ ngắn hạn - Hệ số (k) có giá trị càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn, nhưng quá cao lại không tốt vì doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. - Thông thường k= 2 là các chủ nợ chấp nhận.  Hệ số thanh toán nhanh (KN): Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Công thức: Tài sản lưu động - Hàng hóa tồn kho KN = Nợ ngắn hạn  Hệ số thanh toán bằng tiền: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn. Hệ số này ở trong khoản 0,1 đến 0,5 là bình thường. Công thức: Tiền mặt Hệ số thanh toán bằng tiền = Nợ ngắn hạn
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 8 SVTH: Nguyễn Thị Trà My  Hệ số thanh toán lãi vay: Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chi trả lãi nợ vay của doanh nghiệp. Công thức: Lợi nhuận trước thuế + Lãi nợ vay Hệ số thanh toán lãi nợ vay = Lãi nợ vay 1.4.2. Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, là phần chênh lệch dương giữa doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu:  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận do doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm mang lại. Công thức: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = Doanh thu  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra (gồm vốn cố định và vốn lưu động), đồng thời cũng đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công thức: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Vốn tham gia hoạt động kinh doanh 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động * Sức sản xuất của vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kỳ chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm. Sức sản xuất của vốn lưu động = Tổng doanh thu tiêu thụ Vốn lưu động bình quân
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 9 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Nếu chỉ số này tăng so với những kỳ trước thì doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại. * Thời gian của một vòng chu chuyển: Thời gian một vòng chu chuyển = Thời gian của kì phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kì Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển sẽ càng lớn. * Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu tiêu thụ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. * Sức sinh lời của vốn lưu động: Mức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế Vốn lưu động bình quân trong kì CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬN TẢI HÀNG HẢI THÁI BÌNH DƯƠNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 10 SVTH: Nguyễn Thị Trà My 2.1.1.1. Giới thiệu về công ty a. Hình thức tổ chức: Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (MTV)  Tên công ty: Công ty TNHH MTV Vận Tải Hàng Hải Thái Bình Dương  Tên giao dịch quốc tế: PACIFIC MARINE Co., Ltd  Tên viết tắt: PAMAR  Giấy phép kinh doanh: 059080/GP-HCM  Mã số thuế:0304209998  Địa chỉ: Lầu 21 Tòa Nhà Gemadept Số 2Bis - 4 - 6 Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Q1, TPHCM.  Điện thoại: 84.8. 38296618  Fax: 84.8. 38290817  Giao dịch tại Ngân hàng TM CP XNK EXIMBANK – Hội sở TPHCM.  TK VND: 1000.14851089713  TK USD: 1000.14851089727 b. Lĩnh vực hoạt động:  Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.  Bốc xếp hàng hóa.  Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương.  Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy.  Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ. 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty PAMAR được thành lập năm 2005 với số vốn đầu tư đăng ký là 900.000.000 vnd (điều 3 – GPĐT)  Căn cứ Giấy phép Đầu tư số 059080/GP-HCM ngày 01/11/2005 do Uy Ban Nhân Dân TPHCM cấp.  Xét văn bản đề nghị số 01/CV ngày 15 /12 /2003 của công ty TNHH Một Thành Viên Vận Tải Hàng Hải Thái Bình Dương và hồ sơ kèm theo nộp ngày 10 /11 /2005, bổ sung ngày 21 /11 /2005. - Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi là Công ty TNHH MTV Vận Tải Hàng Hải Thái Bình Dương có chức năng cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực hàng hải, vận tải và giao nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu (XNK).
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 11 SVTH: Nguyễn Thị Trà My - Về kinh nghiệm thì Công ty PAMAR là một Doanh nghiệp còn non trẻ chỉ hơn 6 năm hoạt động. Tuy nhiên, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết và tinh thần học hỏi không ngừng, sẵn sàng đối đầu với mọi khó khăn thử thách luôn là thế mạnh để công ty nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển tất yếu của đất nước tiến đến quốc tế hóa, toàn cầu hóa. - Trong bối cảnh Việt Nam có những bước tiến vượt bậc với chính sách mở cửa hội nhập, thu hút vốn đầu tư, gia nhập WTO, tổ chức thương mại quốc tế với quy mô toàn thế giới nên hoạt động hàng hải, giao nhận XNK sẽ là 1 lĩnh vực quan trọng, trở thành chiếc cầu nối đưa Việt Nam đến với con đường hội nhập đầy tiềm năng. - Do đó, sự có mặt của công ty PAMAR cũng đã đáp ứng phần nào yêu cầu phát triển của xã hội, góp phần mang lại cho Việt Nam những sắc thái mới trong hoạt động ngoại thương đầy cạnh tranh này. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động 2.1.2.1. Chức năng - Thực hiện các dịch vụ hàng hải, đại lý vận tải hàng hóa bằng đường biển. - Cung cấp hoạt động môi giới vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế. - Đáp ứng nhu cầu về giao nhận và kiểm đếm hàng hóa XNK. - Hỗ trợ và tư vấn những dịch vụ chất lượng tốt để có thể đáp ứng khả năng phục vụ nhanh chóng, hiệu quả cho khách hàng. - Hợp tác với các tổ chức, đơn vị cùng ngành trong và ngoài nước, tạo mối quan hệ tốt đẹp, nâng cao uy tín công ty. 2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn a) Nhiệm vụ: Công ty cần đảm bảo một số yêu cầu trong tổ chức kinh doanh như: - Kinh doanh đúng ngành nghề được cấp phép và chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách kinh tế do pháp luật quy định hay các điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt Nam chính thức tham gia hoặc công nhận. - Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, phát huy nguồn vốn chủ sở hữu và làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. - Tuân thủ nguyên tắc hợp tác đã thỏa thuận giữa các bên.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 12 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Ngoài ra, công ty phấn đấu để thực hiện đúng phương hướng và mục tiêu kinh doanh đề ra, đạt được chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước. b) Quyền hạn: - Công ty được quyền chủ động mở rộng hoạt động, mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nước, thực hiện cam kết hợp đồng cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động XNK của đơn vị. - Quyền đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng XNK với nước ngoài cũng như các phương án hợp tác vốn đầu tư theo luật định. - Được lựa chọn nội dung và phương pháp kinh doanh phù hợp. Thay đổi chiến lược để đạt mục tiêu mong đợi. - Phát huy tiềm lực công ty, nâng cao vị thế cạnh tranh . 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý - Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của các doanh nghiệp.Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật thì con người là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công cho doanh nghiệp. Tổ chức về nhân sự khép kín, có sự phối hợp công việc giữa các phòng ban, tạo mối liên kết tốt để nâng cao hiệu quả nguồn lực con người. - Tuỳ theo trình độ, khả năng của từng người mà phân công, bố trí công việc đúng người, đúng việc tạo điều kiện để họ phát huy toàn bộ khả năng của mình. Công ty luôn khuyến khích, tạo cơ hội cho nhân viên tiếp tục nâng cao trình độ, trao đổi nghiệp vụ. Đây là một công việc rất quan trọng và quyết định sự thành công, mức độ gắn bó với doanh nghiệp. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SƯ
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 13 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Hình 1: Sơ đồ tổ chức nhân sự 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2.2.1. Đánh giá chung  Với đặc thù là một doanh nghiệp tư nhân cùng lực lượng nhân viên trẻ, năng động, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm là những thế mạnh trong hoạt động quản lý và nỗ lực sáng tạo trong công tác kinh doanh.  Việc tổ chức phân bố nhân sự giữa các phòng ban đặc biệt là giữa phòng Kế toán tài chính với phòng Kinh doanh XNK đã làm cho hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.2.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển. + Tiếp tục củng cố vững chắc những chiến lực kinh doanh hiện có để mở rộng vị thế trên thương trường, nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng mối quan hệ với khách hàng để tạo uy tín và đạt được kết quả kinh doanh hiệu quả. + Đẩy mạnh phát triển bộ phận Sales tìm kiếm khách hàng mới đồng thời nâng cao phương thức phục vụ chu đáo đáp ứng tối đa mọi yêu cầu tạo nên sự an tâm tin tưởng tuyệt đối cho khách hàng cũ. “ Luôn làm hài lòng khách hàng” là phương châm phục vụ của công ty mà mọi nhân viên đều phải phấn đấu để khẳng định uy tín trên thương trường. + Củng cố và tăng cường năng lực, trình độ cho nhân viên về công tác nghiệp vụ đối nội, đối ngoại; vạch ra nhiều phương án khả thi, đề xuất những phương hướng đúng đắn cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả cho công ty luôn được đặc biệt chú trọng quan tâm hàng đầu. GIÁM ĐỐC P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH P. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH P. KINH DOANH XNK BỘ PHẬN CHỨNG TỪ BỘ PHẬN GIAO NHẬN
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 14 SVTH: Nguyễn Thị Trà My + Về công tác tổ chức đào tạo, tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ thường xuyên đồng thời trau dồi kỹ năng ngoại ngữ lưu loát nhằm thuận lợi hơn trong hoạt động giao tiếp và xử lý công việc trôi chảy, có hiệu quả. Đây là những định hướng và nhiệm vụ phát triển chủ yếu mà Giám đốc và toàn thể nhân viên Cty PAMAR quyết tâm phấn đấu thực hiện hoàn chỉnh nhằm đem lại kết quả kinh doanh thật hoàn hảo và củng cố vị thế cạnh tranh của mình (tầm vi mô); ngoài ra có thể tham gia vào con đường hội nhập WTO còn mới mẻ đầy tiềm năng, đưa Việt Nam từng bước trở thành địa điểm thu hút đầu tư thực sự năng động và hấp dẫn (tầm vĩ mô). 2.3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CTY PAMAR 2.3.1. Đánh giá khái quát về tài chính - Công ty PAMAR với cơ cấu là một doanh nghiệp TNHH Một Thành Viên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, doanh thu tạo ra cũng chỉ xuất phát từ kết quả dịch vụ nên công tác tài chính được quản lý và phân phối rất hợp lý, chặt chẽ, nhằm tạo điều kiện tốt nhất, hiệu quả nhất cho kết quả kinh doanh thu được. Do đó, những chỉ tiêu về tài chính như: nhu cầu vốn, nghiệp vụ thanh toán, phân phối lợi nhuận … luôn được theo dõi và xử lý chính xác, thường xuyên. - Để có thể nhận thấy rõ thực trạng của công ty, các bảng báo cáo phân tích đánh giá tài chính luôn được khái quát, tổng hợp một cách toàn diện dựa trên những số liệu phát sinh cập nhật hằng ngày. Và thông qua thuyết minh báo cáo tài chính, có thể biết được tình hình hoạt động và kết quả mà đơn vị đạt được. Vì vậy, công tác phân tích các chỉ tiêu tài chính mà trong đó nội dung của Bảng tổng hợp đánh giá khoản mục Doanh thu – Chi phí – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.2. Nội dung những chỉ tiêu cần phân tích 2.3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động sử dụng các loại vốn và nguồn vốn. Qua đó đánh giá được sự cân bằng tài chính của doanh nghiệp. a. Cân đối 1: ( dựa vào bảng cân đối kế toán)
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 15 SVTH: Nguyễn Thị Trà My B. Nguồn vốn = A. Tài sản (I + II + IV + V(2, 3) + VI) + B. Tài sản (I + II + III) Cân đối này cho biết nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đảm bảo trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp không? Từ cân đối trên ta có bảng sau: Bảng 2.1: CÂN ĐỐI (1) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN ĐVT: Triệu đồng NĂM 2010 2011 2012 (1) 4.177 4.304 4.474 (2) 13.296 15.413 14.768 (3) (9.119) (11.109) (10.294) Chú thích: (1) = B. Nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu (2) = A. Tài sản (I + II + IV + V(2, 3) + VI) + B. Tài sản (I + II + III): Tổng tài sản trừ đi các khoản phải thu, tạm ứng và các khoản thế chấp, ký quỹ ký; cược ngắn và dài hạn. (3) = (1) - (2): Phần chênh lệch. Qua bảng trên ta thấy: Năm 2010: Nguồn vốn chủ sở hữu hơn 4 tỷ nhưng vẫn không đáp ứng đủ cho hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Công ty thiếu một lượng vốn hơn 9 tỷ đồng, điều này buộc công ty phải vay thêm vốn của ngân hàng hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta thấy: - Vay: Gần 8 tỷ đồng - Vốn chiếm dụng: Gần 2,4 tỷ đồng Năm 2011: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng, nhưng đồng thời quy mô hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng lên làm cho công ty thiếu một lượng vốn còn cao hơn năm 2010, với số tiền thiếu là khoản 11 tỷ đồng. Do đó công ty tiếp tục vay ngân hàng và chiếm dụng vốn của đơn vị khác, cụ thể: - Vay: Gần 8,5 tỷ đồng - Vốn chiếm dụng: Hơn 3,2 tỷ đồng
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 16 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Năm 2012: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng lên chút ít, và quy mô hoạt động có giảm nên nhu cầu vốn có giảm so với năm 2011. Tuy nhiên vẫn thiếu một lượng vốn rất lớn hơn 10 tỷ đồng, và công ty vẫn phải bù đắp bằng cách: - Vay: Hơn 7,5 tỷ đồng - Vốn chiếm dụng: Hơn 3,1 tỷ đồng Đánh giá: Qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của công ty, nên doanh nghiệp vay ngân hàng hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Thông qua bảng cân đối kế toán ta thấy công ty vay vốn ngắn hạn để bù đắp cho khoản thiếu hụt tạm thời trong kinh doanh, đây là nguồn vốn hợp pháp và không có tình trạng quá hạn trong thanh toán nên công ty có được sự tín nhiệm khá cao của ngân hàng cho vay. Để thấy rõ hơn và xem xét số vốn vay có hợp lý không, đáp ứng được nhu cầu vốn còn thiếu không ta tiếp tục xét mối quan hệ cân đối thứ 2 b. Cân đối 2: B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [I (1) + II] = A. Tài sản [I + II + IV + V(2,3)] + B. Tài sản (I +II + III) Từ cân đối này ta có bảng sau: Bảng 2.2: CÂN ĐỐI (2) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN ĐVT: Triệu đồng NĂM 2010 2011 2012 (4) 12.072 12.775 12.134 (5) 13.296 15.413 14.768 (6) (1.224) (2.638) (2.634) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) Chú thích: (4) = B.NV + A.NV [I (1) + II]: Nguồn vốn chủ sở hữu cộng khoản vay ngắn hạn và dài hạn. (5) = A.TS [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B.TS [I + II + III]: Tổng tài sản trừ đi các khoản phải thu, tạm ứng và các khoản thế chấp, ký quỹ; ký
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 17 SVTH: Nguyễn Thị Trà My cược ngắn và dài hạn (6) = (4) – (5): Phần chênh lệch. Qua bảng trên ta thấy, cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay vẫn không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, nên công ty phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Cụ thể như sau: Năm 2010: Thiếu một lượng vốn khoản 1,2 tỷ, công ty đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác một lượng là 2,4 tỷ Năm 2011: Công ty thiếu một lượng khá cao so với năm 2010 với số vốn thiếu là 2,6 tỷ, công ty chiếm dụng vốn các đơn vị khác một lượng 3,2 tỷ Năm 2012: Công ty tiếp tục thiếu một lượng khoảng 2,6 tỷ, và công ty chiếm dụng vốn của các đơn vị khác là 3,1 tỷ. Đánh giá: Công ty đã vay để bù đắp nhưng nguồn vốn vẫn không đủ để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh chủ yếu, và nếu năm 2010 chỉ thiếu hơn 1,2 tỷ thì năm 2011 và 2012 phần vốn thiếu này đã tăng gấp đôi, công ty tiếp tục chiếm dụng vốn của các đơn vị khác để bù đắp cho khoản thiếu hụt đó. Để thấy được phần vốn đi chiếm dụng có hợp pháp không, sử dụng như thế nào chúng ta tiếp tục phân tích cân đối giữa vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. c. So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng: Bảng 2.3: SO SÁNH VỐN ĐI CHIẾM DỤNG VÀ VỐN BỊ CHIẾM DỤNG ĐVT: Triệu đồng NĂM 2010 2011 2012 (A) 2.451 3.225 3.157 (B) 1.227 587 523 (C) 1.224 2.638 2.634 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) Chú thích: (A) = A.NV [I (3, 4, 5, 6, 7, 8) + III]: Nguồn vốn đi chiếm dụng. (B) = A.TS [III + V(1, 4, 5)] + B.TS (VI): Nguồn vốn bị chiếm dụng (C) = (A) – (B) : Chênh lệch giữa (A) và (B)
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 18 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn công ty đi chiếm dụng lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng, do đó công ty đã tận dụng phần chênh lệch này tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta thấy, nguồn vốn đi chiếm dụng chủ yếu là phải trả cho người bán và một phần nhỏ thuế phải nộp cho nhà nước. Đồng thời thông qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy vốn bị chiếm dụng là do khoản mục phải thu của khách hàng tạo nên. Đánh giá: Như vậy, có sự chiếm dụng vốn qua lại với nhau giữa người cung cấp hàng hoá với người mua hàng hoá. Ta thấy công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hàng hoá nhiều hơn là bị người mua hàng chiếm dụng vốn, vì thế phần chênh lệch này đã được công ty tận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình, qua tìm hiểu ta thấy được khoản chiếm dụng này là hoàn toàn hợp pháp do chính sách thanh toán gối đầu công ty được hưởng từ nhà cung cấp, không có tình trạng quá hạn trong thanh toán. d. Cân đối (3). Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn Từ cân đối trên ta có bảng sau: Bảng 2.4: CÂN ĐỐI (3) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN ĐVT: Triệu đồng NĂM 2010 2011 2012 (7) 4.177 4.304 4.474 (8) 4.977 4.697 4.417 (9) (800) (393) 57 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) Chú thích: (7) = B.NV + A.NV[II]: Nguồn vốn chủ sở hữu cộng các khoản vay dài hạn, hay nguồn tài trợ thường xuyên. (8) = B.TS: Tài sản dài hạn (9) = (7) – (8) : Chênh lệch giữa (7) và (8)
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 19 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Ta thấy trong năm 2010 và 2011 nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cụ thể: - Năm 2010 thiếu một khoản là 800 triệu. - Năm 2011 mặc dù vốn chủ sở hữu tăng lên và tài sản cố định giảm xuống do khấu hao nhưng vẫn còn thiếu một khoản 393 triệu đồng, nguồn tài trợ thường xuyên tiếp tục không bù đắp đủ cho tài sản dài hạn. Như vậy trong hai năm 2010 và 2011 doanh nghiệp phải dùng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp cho tài sản dài hạn, làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn. Năm 2012 khả quan hơn, vốn hoạt động thuần là 57 triệu đồng > 0, tức nguồn tài trợ thường xuyên lớn hơn số tài sản dài hạn, do nguồn vốn chủ sở tiếp tục tăng, đồng thời tài sản cố định giảm do khấu hao hàng năm.Trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên không những được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Cho thấy cân bằng tài chính trong năm 2012 là cân bằng tốt và an toàn hơn hai năm trước đó. 2.3.2.2. Nhóm các tỷ số về kết cấu tài chính Bảng 2.5: CÁC TỶ SỐ VỀ KẾT CẤU TÀI CHÍNH TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012 Tỷ số nợ trên vốn tự có (D/E) Lần 2,48 2,72 2,42 Tỷ số nợ trên tài sản có % 71,24 73,10 70,74 Khả năng thanh toán lãi vay Lần 1,31 1,25 1,30 a) Tỷ số nợ trên vốn tự có Tỷ số nợ trên vốn tự có cho biết được công ty đang sử dụng bao nhiêu đồng tiền nợ trên một đồng tiền vốn của mình trong hoạt động kinh doanh. Qua bảng trên ta thấy, năm 2010 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2,48 đồng nợ tham gia hoạt động kinh doanh. Sang năm 2011 tỷ lệ này đã tăng lên 2,72 có nghĩa là có đến 2,72 đồng nợ cho mỗi đồng vốn hoạt trong hoạt động kinh doanh, cho thấy công ty đã tăng các khoản nợ lên trong năm 2011. Năm 2012 khoản nợ có phần giảm xuống so với
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 20 SVTH: Nguyễn Thị Trà My vốn chủ sở hữu, lúc này 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2,42 đồng nợ, do công ty đã giảm khoản mục vay ngắn hạn. Đánh giá: Ta thấy công ty đã lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục đích thanh toán, các khoản nợ này là những khoản nợ ngắn hạn phục vụ cho hoạt động mua hàng hoá là chủ yếu, và sẽ được thanh toán sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này tăng cao trong năm 2011, sau đó giảm trở lại trong năm 2012, cho thấy tình hình nợ trong năm 2012 là khả quan nhất trong 3 năm, do trong năm 2012 hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và hàng tồn kho có giảm xuống nên đã thanh toán bớt khoản nợ vay ngân hàng. Mặc khác các tỷ số trên cũng cho ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chủ yếu là chiếm dụng của nhà cung cấp và vay ngân hàng. Để biết mức độ phụ thuộc như thế nào, ta tiếp tục phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản. b) Tỷ số nợ trên tài sản có -Tỷ số này cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành từ nợ phải trả bao nhiêu %. Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ số nợ trên tổng tài sản các năm như sau: Năm 2010: 71,24 %; Năm 2011: 73,10 % ; Năm 2012: 70,74 % -Nợ phải trả chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp, hay mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu là khá thấp. Tỷ lệ này tăng trong 2011, cho thấy nợ phải trả trong năm này có xu hướng tăng. Sang năm 2012 tỷ lệ này đã giảm trở lại và thấp nhất trong 3 năm qua. Đánh giá: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản năm 2012 có giảm so với 2 năm qua cho thấy công ty đã bắt đầu hạn chế nợ phải trả, chủ yếu là giảm nợ vay ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ trên tài sản có của công ty vẫn còn khá cao, chứng tỏ công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, mức độ độc lập về tài chính của công ty là rất thấp. c) Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp trong 3 năm qua như sau: Năm 2010 :1,31 lần; Năm 2011 :1,25 lần; Năm 2012 :1,30 lần. Ta thấy năm 2010 khả năng thanh toán lãi vay là 1,31. Trong năm 2011, giảm chỉ còn 1,25 lần tức là 1 đồng chi phí lãi vay thì chỉ có 1,25 đồng thu nhập để thanh toán. Sang năm 2012 tỷ số này có tăng trở lại 1,30 lần nhưng vẫn không bằng năm 2010. Đánh giá: Ta thấy tỷ số thu nhập trên lãi vay của các năm đều lớn hơn 1, cho
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 21 SVTH: Nguyễn Thị Trà My thấy công ty có khả năng thanh toán lãi vay. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ số này qua các năm là thấp, do công ty đã đi vay một lượng vốn khá lớn cho hoạt động kinh doanh của mình, làm cho chi phí lãi vay chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận còn lại của công ty. 2.3.2.3. Nhóm các tỷ số hiệu suất sử dụng vốn Nhóm các tỷ số này sẽ cho biết hiệu quả quản trị tài sản của công ty như thế nào? Trên cơ sở tính toán các tỷ số này có thể đánh giá các số liệu về các loại tài sản trong bảng cân đối kế toán là cao hay thấp so với hiện tại cũng như mức độ hoạt động trong tương lai. Bảng 2.6: CÁC TỶ SỐ VỀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012 Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 4,00 3,42 3,79 Số vòng quay các khoản phải thu Vòng 31,45 60,63 72,25 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 11,61 6,02 5,05 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 4,11 3,42 3,41 Số vòng quay vốn cố định Vòng 8,02 7,62 8,34 Số vòng quay toàn bộ vốn Vòng 2,66 2,22 2,47 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) a) Số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là 4,84 vòng; mỗi vòng là 75 ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong hai năm 2011 và 2012 giảm so với 2010, Cụ thể: - Năm 2011 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 3,42 vòng; mỗi vòng là 106 ngày, giảm 1,42 vòng so với năm 2010, nguyên nhân là năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô hàng tồn kho, và doanh thu năm 2011 cũng giảm so với năm 2010. - Năm 2012 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có tăng trở lại là 3,79 vòng, mỗi vòng là 96 ngày, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn năm 2010, nguyên nhân làm cho vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng trở lại trong năm 2012 là do tình hình
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 22 SVTH: Nguyễn Thị Trà My doanh thu tăng trở lại, và quy mô hàng tồn kho có giảm lại so với năm 2011. Đánh giá: Ta thấy vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm 2011 và 2012 giảm so với năm 2010, cho thấy tình hình bán hàng không được tốt lắm và lượng hàng tồn kho chưa hợp lý. Công ty cần tính toán lại lượng hàng tồn kho cho phù hợp nhằm làm giảm những chi phí không cần thiết phát sinh liên quan đến hàng tồn kho, tạo điều kiện giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh, hạn chế nguồn vốn đi vay, góp phần nâng cao lợi nhuận. b) Số vòng quay khoản phải thu Số vòng quay khoản phải thu có xu hướng tăng qua 3 năm qua, cụ thể: Năm 2010 là 31 vòng. Năm 2011 mặc dù doanh thu năm giảm so với năm 2010, nhưng do khoản phải thu giảm mạnh nên số vòng quay khoản phải thu tăng lên 60 vòng. Năm 2012 khoản phải thu tiếp tục giảm, đồng thời doanh thu tăng nên số vòng quay khoản phải thu tiếp tục tăng lên là 72 vòng. Đánh giá: Ta thấy vòng quay khoản phải thu giảm qua các năm chứng tỏ công ty đang siết chặt chính sách thu tiền bán hàng, nhằm hạn chế bị khách hàng chiếm dụng vốn. Để thấy được mức độ siết chặt đến mức nào ta tiếp tục phân tích tỷ số kỳ thu tiền bình quân. c) Kỳ thu tiền bình quân - Kỳ thu tiền bình quán các năm như sau: Năm 2010 kỳ thu tiền bình quân là 11 ngày. Năm 2011 kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 6 ngày. Năm 2012 kỳ thu tiền bình quân tiếp tục giảm còn 5 ngày. - Nguyên nhân làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm đáng kể trong 2 năm 2011 và 2012 là do công ty đã rút ngắn thời gian thanh toán đối với khách hàng thường xuyên trả tiền không đúng hạn, bên cạnh đó công ty còn áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán vì thế đã tạo được động lực cho khách hàng thanh toán tiền hàng sớm cho công ty, hạn chế bị khách hàng chiếm dụng vốn. Đánh giá: Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy công tác thu tiền bán hàng của công ty rất hiệu quả, vốn bị chiếm dụng ngày càng giảm. Tuy nhiên công ty cần thận trọng vì nếu chính sách thu tiền quá chặt sẽ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hoá. d) Số vòng quay vốn lưu động - Số vòng quay vốn lưu động năm 2011 và 2012 giảm so với năm 2010, cụ thể:
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 23 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Năm 2010, số vòng quay vốn lưu động bình quân là 4,11 vòng. Thời gian một vòng quay vốn lưu động là 88 ngày. Cho thấy cứ một đồng vốn lưu động thì công ty sẽ thu về 4,11 đồng doanh thu, và để tạo ra được 4,11 đồng doanh thu công ty phải mất 88 ngày. - Năm 2011 một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra được 3,42 đồng doanh thu, giảm 0,69 đồng so với năm 2010, và một vòng quay vốn lưu động mất 106 ngày tăng 19 ngày so với năm 2010. Nguyên nhân làm giảm vòng quay vốn lưu động là do trong năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô hàng tồn kho, bên cạnh đó hoạt động bán hàng của năm 2011 cũng không được thuận lợi làm cho vòng quay vốn lưu động giảm xuống. - Năm 2012 trung bình một vòng vốn lưu động tạo ra 3,41 đồng doanh thu, giảm 0,01 đồng so với năm 2011, nguyên nhân là vốn lưu động bình quân trong năm 2012 cao hơn vốn lưu động bình quân năm 2011, do đó mặc dù danh thu có tăng hơn so với năm 2011 nhưng vòng quay vốn lưu động cũng không có bước cải thiện đáng kể. Đánh giá: Qua phân tích trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm 2011 và 2012 không tốt bằng năm 2010, do công ty đã mở rộng vốn lưu động mà chủ yếu là mở rộng hàng tồn kho, đồng thời doanh thu trong năm 2011 và 2012 còn giảm so với doanh thu năm 2010. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty càng ngày càng giảm, và lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu ngày càng tăng, vốn lưu động bị ứ động khá lớn trong hàng tồn kho. Công ty cần rút ngắn hơn nữa vòng quay vốn lưu động để tiết kiệm vốn, vì nguồn vốn hoạt động của công ty phần lớn là đi vay ngắn hạn do đó nếu vòng quay vốn mà kéo dài thì chi phí lãi vay càng thêm nặng. e) Số vòng quay vốn cố định Ta thấy vòng quay vốn cố định năm 2010 là 8,02 vòng, có nghĩa là 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 8,02 đồng doanh thu. Năm 2011 vòng quay vốn cố định giảm xuống còn 7,62 vòng, nguyên nhân chính là do doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010. Năm 2012 vòng quay tài sản cố định tăng trở lại 8,34, nguyên nhân là do doanh thu năm 2012 tăng trở lại đồng thời tài sản cố định cũng giảm do khấu hao. Nếu kết hợp với tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định ta có: Năm 2010 = 3%; Năm 2011 = 2,7%; Năm 2012 = 3,8 %
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 24 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Như vậy năm 2010 cứ 100 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra được 3 đồng lợi nhuận. Đến năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản cố định kém hơn so với năm 2010, cứ 100 đồng tài sản cố định chỉ tạo ra 2,7 đồng lợi nhuận, giảm 0,3 đồng so với năm 2010. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2012 là tốt nhất, 100 đồng tài sản cố định tạo ra 3,8 đồng doanh thu. Đánh giá: Qua phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2012 là tốt nhất, do tình hình kinh doanh trong năm có hiệu quả, nên đã khai thác tốt tiềm năng của tài sản cố định. Công ty cần tiếp tục nâng cao doanh thu hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất của tài sản cố định, tránh tình trạng lãng phí. f) Số vòng quay toàn bộ vốn - Số vòng quay toàn bộ vốn cho biết hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn bao gồm vốn lưu động và vốn cố định. Ta thấy năm 2010 số vòng quay toàn bộ vốn là 2,66 vòng, tức là 1đồng vốn tạo ra được 2,66 đồng doanh thu. Năm 2011 số vòng quay toàn bộ vốn giảm chỉ còn 2,22 đồng, giảm 0,44 đồng so với năm 2010, nguyên nhân là do trong năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh nhưng doanh thu không những không tăng mà còn giảm so với năm 2010. - Năm 2012 số vòng quay toàn bộ vốn tăng trở lại 2,47 vòng, nguyên nhân là do tình hình doanh thu năm 2012 có khả quan trở lại bên cạnh đó tổng vốn hoạt động cũng giảm xuống, nên hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện hơn năm 2011, nhưng vòng quay năm 2012 vẫn còn thấp hơn năm 2010 là 0,19 vòng. Đánh giá: Như vậy mặc dù quy mô hoạt động không lớn bằng 2 năm 2011 và 2012 nhưng hiệu quả sử dụng vốn năm 2010 là tốt nhất, nguyên nhân là do năm 2011 và 2012 dù quy mô hoạt động có được mở rộng nhưng tốc độ doanh thu không tăng kịp vói tốc độ mở rộng quy mô, không những thế doanh thu năm 2011 còn giảm so với năm 2010, nên dẫn đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của công ty trong giai đoạn mở rộng được tốt lắm. 2.3.2.3. Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lợi. Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của kinh doanh, nếu chỉ phân tích sự tăng giảm giá trị của lợi nhuận qua các năm sẽ không thấy được mức độ hợp lý của sự tăng giảm đó. Vì thế cần phải phân tích các tỷ số của lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, vốn chủ sở hữu, cũng như toàn bộ vốn để có thể đánh giá mức độ biến động có phù hợp không? Bảng 2.7: TỔNG HỢP CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 25 SVTH: Nguyễn Thị Trà My TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0,39 0,35 0,45 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có % 3,59 2,92 3,80 Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn % 1,03 0,79 1,11 a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. - Đây là mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, hai yếu tố này có mối quan hệ mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, và lợi nhuận cho biết chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu có sự tăng giảm qua các năm, cụ thể: - Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,39 %. Cho ta biết cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 0,39 đồng lợi nhuận. Năm 2011 tỷ suất này giảm còn 0,35 %, giảm 0,04% so với năm 2010. Cho thấy tình hình lợi nhuận trong năm 2011 không được tốt, nguyên nhân do ảnh hưởng của giá xăng dầu trong năm tăng cao làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, bên cạnh đó chi phí tài chính cũng tăng làm cho tốc độ lợi nhuận giảm nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu. - Năm 2012 tỷ suất này là khá tốt 0,45 % cao nhất trong 3 năm, nguyên nhân là do trong năm 2012 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tăng đồng thời kiểm soát tốt hơn khoản mục chi phí, làm cho lợi nhuận tăng với tốc độ cao hơn tốc độ gia tăng của doanh thu. Đánh giá: Mặc dù tình hình lợi nhuận trên doanh thu trong năm 2011 có phần giảm sút, nhưng tỷ lệ này trong năm 2012 có phần tăng trở lại cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty đã có xu hướng tốt, do công ty đã dần kiểm soát được các khoản mục chi phí, cụ thể là chi phí lãi vay. b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu bỏ ra. Nhìn chung khả năng sinh lời này cũng giảm trong năm 2011 và tăng trong năm 2012, cụ thể: Năm 2010 là 3,59%, cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ ra công ty sẽ thu được 3,59 đồng lợi nhuận. Năm 2011 là 2,93 %, giảm so 0,66% so với năm 2010, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là không được tốt so với năm
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 26 SVTH: Nguyễn Thị Trà My 2010. Vốn chủ sở hữu bỏ ra trong năm nhiều hơn so với năm 2010 nhưng lợi nhuận lại giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giảm. Năm 2012 khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có sự cải thiện đáng kể 3,80%, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo 3,8 đồng lợi nhuận, cho thấy tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu trong năm là có hiệu quả nhất trong ba năm. Đánh giá: Năm 2011 tình hình lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2010 cho thấy khả năng sinh lời của vốn tự có trong năm 2011 là không tốt. Trong năm 2012 tình hình tài chính có phần chủ động hơn và cân đối hơn, nên hiệu quả sử dụng vốn có phần tốt hơn 2 năm trước, công ty nên tiếp tục phát huy hướng phát triển này. c) Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn cho biết hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Tỷ suất này trong năm 2011 là thấp nhất 0,79%, giảm 0,24% so với năm 2010. Sang năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn tăng trở lại 1,11%, cho thấy năm 2012 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hơn hai năm 2010 và 2011. Đánh giá: Hiệu quả sử sụng tài sản cố định trong năm 2012 là tốt nhất, 100 đồng tài sản tạo ra được 1,11 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ này còn rất thấp, công ty cần có biện pháp để nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lên, bằng cách tìm ra những biện pháp hữu hiệu để nâng dần tốc độ luân chuyển vốn và đẩy mạnh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. 2.3.2.4. Tóm tắt đánh giá các tỷ số tài chính Bảng 2.8: TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH NHÓM CÁC TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012 11/10 12/11 Khả năng thanh toán Vốn luân chuyển ròng Khả năng thanh toán hiện thời Khả năng thanh toán nhanh Triệuđồng Lần Lần (800) 0,92 0,15 (393) 0,97 0,08 57 1,01 0,08 T T X T T X
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 27 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Kết cấu tài chính Tỷ số nợ trên vốn tự có Tỷ số nợ trên tài sản có Khả năng thanh toán lãi vay Lần % Lần 2,48 71,24 1,31 2,72 73,10 1,25 2,42 70,74 1,30 X X X T T X Hiệu suất sử dụng vốn Số vòng quayhàng tồn kho Số vòng quaykhoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân Số vòng quayvốn lưu động Số vòng quayvốn cố định Số vòng quay toàn bộ vốn Vòng Vòng Ngày Vòng Vòng Vòng 4,84 31,45 11,61 4,11 8,02 2,66 3,42 60,63 6,02 3,42 7,62 2,22 3,79 72,25 5,05 3,41 8,34 2,47 X T T X X X X T T X T X Khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/Vốn tự có Tỷ suất lợi nhuận/Toàn bộ vốn % % % 0,39 3,59 1,03 0,35 2,93 0,79 0,45 3,80 1,11 X X X T T T Chú giải: T: Tốt; X: xấu Qua bảng tổng hợp trên có thể đánh giá chung tình hình tài chính của công ty như sau: - Về khả năng thanh toán: Vốn luân chuyển ròng và khả năng thanh toán hiện thời của công ty trong cả hai năm 2011 và 2012 có xu hướng phát triển tốt cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh thì chưa được tốt và có xu hướng giảm, và tỷ số khả năng thanh toán nhanh quá thấp cho thấy mức độ rủi ro của công ty trong việc ứng phó với nhũng khoản nợ đến hạn là khá cao. - Về cơ cấu tài chính: Tỷ số nợ trên vốn tự có và tỷ số nợ trên tài sản có của công ty là tương đối cao, cho thấy công ty sử dụng nguồn vốn bên ngoài là khá lớn trong đó chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng, làm cho chi phí tài chính cao, lợi nhuận giảm và khả năng thanh toán lãi vay thấp. Trong năm 2011 tỷ lệ nợ trên vốn tự có và tỷ lệ nợ trên tài sản có tăng so với năm 2010 là không tốt, năm 2012 thì lạc quan hơn hai tỷ lệ này đều giảm so với năm 2010. Về khả năng thanh toán lãi vay
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 28 SVTH: Nguyễn Thị Trà My thì cả hai năm 2011 và 2012 đều giảm so với năm 2010 là chưa được khả quan lắm, cho thấy tốc độ tăng của chi phí lãi vay nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế là lãi suất. - Về hiệu suất sử dụng vốn: Số vòng quay hàng tồn kho cả hai năm 2011 và 2012 đều giảm là không tốt, cho thấy tốc độ gia tăng hàng tồn kho cao hơn so với tốc độ gia tăng của doanh thu, trong năm tới công ty cần tính toán lượng hàng tồn kho cho hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả hàng tồn kho. Số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân cả hai năm 2011 và 2012 đều giảm là rất tốt, cho thấy công ty đã thu hồi nợ rất hiệu quả tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn. Số vòng quay vốn lưu động và số vòng quay toàn bộ vốn cả hai năm 2011 và 2012 đều giảm so với năm 2010 là không tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2011 không được tốt, trong năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn có cải thiện nhưng vẫn không bằng năm 2010, vì thế công ty cần nâng cao doanh thu hơn nữa. Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2011 không bằng năm 2010, năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn cố định có phần tốt hơn. - Về tỷ số khả năng sinh lời: Trong năm 2011 tất cả các tỷ số về khả năng sinh lời đều giảm so với năm 2010, cho thấy chất lượng kinh doanh trong năm không khả quan, nguyên nhân doanh thu giảm, chi phí vận chuyển tăng, chi phí tài chính cũng tăng, kéo theo lợi nhuận giảm. Năm 2012 thì ngược lại, doanh thu tăng và tốc độ doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ chi phí nên lợi nhuận tăng, làm cho cho khả năng sinh lời năm 2012 cao hơn năm 2010, nhưng công ty cần đẩy mạnh tốc độ này hơn nữa vì các tỷ lệ khả năng sinh lời nhìn chung là thấp. 2.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦACÔNGTY 2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán của công ty Phân tích tình hình thanh toán là xem xét các khoản phải thu, các khoản phải trả của công ty. Qua phân tích tình hình thanh toán, đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính cũng như việc chấp hành kỹ luật thanh toán của công ty. 2.4.1.1. Phân tích khoản phải thu Bảng 2.9: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KHOẢN PHẢI THU NHÓM CÁC TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 29 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Khoản phải thu Triệu đồn 1.227 587 523 (640) (64) Số vòng quaykhoản phải thu Vòng 31,45 60,63 72,25 29,18 11,62 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 11,61 6,02 5,05 (5,59) (0,97) Khoảnphảithu/khoảnphảitrả Lần 0,12 0,05 0,05 (0,07) (0,00) Khoản phải thu: Nhìn chung khoản phải thu giảm qua các năm, căn cứ vào bảng cân đối kế toán (phần phụ lục) ta thấy khoản phải thu chỉ có khoản mục phải thu của khách hàng. Năm 2010, khoản phải thu là 1.227 triệu. Năm 2011 khoản phải thu giảm mạnh, chỉ còn 587 triệu đồng, giảm 640 triệu với tốc độ giảm là 52,16%. Năm 2012 khoản phải thu tiếp tục giảm còn 523 triệu, giảm 64 triệu với tốc độ giảm là 11,90%. Ta thấy khoản phải thu giảm mạnh trong hai năm 2011 và 2012, để biết được mức độ giảm như thế nào so với các khoản mục khác ta tiếp tục xét các tỷ số của khoản phải thu. Số vòng quay khoản phải thu: Ta thấy số vòng quay khoản phải thu của công ty tăng qua các năm, năm 2010 là 31 vòng, năm 2011 là 60 vòng tăng 29 vòng so với năm 2010, năm 2012 là 72 vòng tăng 11 vòng so với năm 2011. Như vậy công ty đã ngày càng thắt chặt chính sách thu tiền bán hàng, hạn chế bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ lệ này là khá cao, vì thế sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền bình quân: Ta thấy năm 2010 kỳ thu tiền bình quân là 11 ngày, sang năm 2011 kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 6 ngày, năm 2012 kỳ thu tiền bình quân tiếp tục giảm còn 5 ngày. Thời gian thu tiền chứng tỏ tốc độ thu tiền ngày càng nhanh, công ty ngày càng ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên thời gian thu tiền quá ngắn sẽ gây khó khăn cho người mua, và như vậy sẽ không khuyến khích được người mua gây ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ hàng hoá Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả: Ta thấy khoản phải thu so với khoản phải trả cũng ngày càng giảm, mà tỷ số này lại nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đã đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là số vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên việc đi chiếm dụng vốn này cũng thể hiện tình hình tài chính không chủ động, còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Đánh giá: Như vậy, qua phân tích trên ta thấy, khoản phải thu có xu hướng
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 30 SVTH: Nguyễn Thị Trà My giảm mạnh trong 2 năm 2011 và 2012. Cho thấy tình hình thu tiền bán hàng của công ty là kịp thời, số vốn bị chiếm dụng rất ít, khoản bị chiếm dụng cũng thấp nhiều so với khoản đi chiếm dụng. Xét về mặt thu tiền bán hàng thì công ty đã thực hiện rất tốt. Nhưng xét về mặt chiến lược kinh doanh thì chính sách thu tiền này là quá chặt điều này làm ảnh hưởng đến tình hình doanh thu của công ty. 2.4.1.2. Phân tích khoản phải trả Bảng 2.10: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ ĐVT: Triệu đồng KHOẢN PHẢI TRẢ 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Số tiền % Số tiền % Vay ngắn hạn 7.895 8.471 7.660 576 7,30 (811) (9,57) Phải trả người bán 2.443 3.225 3.147 782 32,01 (78) (2,42) Thuế phải nộp NN 8 - 10 (8) (100) 10 x Tổng 10.346 11.696 10.817 1.350 13,05 (879) (7,52) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) Qua bảng phân tích trên ta thấy: - Năm 2010 tổng số các khoản phải trả là 10,3 tỷ đồng, trong đó:Vay ngắn hạn là 7,9 tỷ đồng. Phải trả người bán là 2,4 tỷ đồng. Thuế phải nộp nhà nước là 8 triệu. - Sang năm 2011 khoản phải trả tăng lên 11,7 tỷ đồng, tăng hơn 1,3 tỷ đồng với tốc độ tăng 13% so với năm 2010, nguyên nhân là do: +Vay ngắn hạn tăng 576 triệu, với tốc độ tăng là 7,30%. +Phải trả người bán tăng 782 triệu, với tốc độ tăng là 32%. Như vậy trong năm 2011 công ty đã đẩy mạnh vay và chiếm dụng vốn so với năm 2010, trong đó tốc độ chiếm dụng vốn của nhà cung cấp là khá cao 2%, cho thấy tình hình thanh toán của công ty là rất yếu. Đến năm 2012 khoản phải trả giảm xuống còn 10,8 tỷ, giảm 879 triệu nguyên nhân giảm là: + Khoản vay ngắn hạn giảm 811 triệu đồng, tốc độ giảm là 9,57%. +Giảm phải trả người bán là 78 triệu đồng, tốc độ giảm là 2,42%.
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 31 SVTH: Nguyễn Thị Trà My - Tình hình thanh toán của công ty năm 2012 có khả quan trở lại. Nợ vay ngân hàng đã giảm, khoản phải trả người bán cũng giảm mặc dù số lượng tiền chiếm dụng còn khá cao. Đánh giá: Ta thấy khoản phải trả tăng mạnh trong năm 2011 chủ yếu là khoản chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Theo phân tích ở phần khoản phải thu, công ty siết chặt khoản phải thu của khách mua hàng, nhưng lại tăng cường chiếm dụng vốn của nhà cung cấp cho thấy yêu cầu thanh toán của công ty ngày càng bức thiết. Năm 2012 khoản phải trả có giảm xuống, do công ty đã giảm phần đi vay ngắn hạn của ngân hàng, khoản vốn chiếm dụng có giảm xuống nhưng cũng còn khá cao. Trong các khoản mục phải trả không có khoản mục phải trả công nhân viên, đây là mặt tốt của công ty, cho thấy công ty thanh toán tiền đúng hạn cho công nhân viên của mình, đảm bảo được nhu cầu cuộc sống của họ, điều này chứng minh công ty rất quan tâm đến đời sống của công nhân viên. 2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn hay không?
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 32 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Bảng 2.11: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY ĐVT: Triệu đồng NHU CẦU THANH TOÁN 2010 2011 2012 Khả năng thanh toán 2010 2011 2012 Vay ngắn hạn 7.895 8.471 7.660 Vốn bằng tiền 352 302 388 Phải trả cho người bán 2.443 3.225 3.147 Phải thu khách hàng 1.227 587 523 Thuế phải nộp cho Nhà Nước 8 - 10 - - - - Tổng 10.346 11.696 10.817 Tổng 1.579 889 911 Từ bảng trên ta xây dựng được các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán như sau: Bảng 2.12: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THANH TOÁN CHỈ TIÊU ĐVT 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Vốn luân chuyển ròng Triệu đồng (800) (393) 57 407 450 Khả năng thanh toán hiện thời Lần 0,92 0,97 1,01 0,05 0,04 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,15 0,08 0,08 (0,07) 0,00
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 33 SVTH: Nguyễn Thị Trà My
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 34 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Qua bảng phân tích trên, ta thấy như sau: 2.4.2.1. Vốn luân chuyển ròng - Cho biết được chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ lưu động, ta có tình hình vốn luân chuyển ròng cụ thể qua các năm như sau: + Năm 2010 = (800) triệu đồng + Năm 2011= (393) triệu đồng + Năm 2012 = 57 triệu đồng - Vốn luân chuyển ròng của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 là số âm, cho thấy trong 2 năm này tài sản lưu động của công ty không đủ trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên vốn luân chuyển có xu hướng ngày càng tăng, đến năm 2012 vốn luân chuyển là số dương, đây là một biểu hiện tốt cho thấy khả năng trang trải các khoản nợ của công ty ngày một tốt hơn, sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn ngày càng giảm. 2.4.2.2. Khả năng thanh toán hiện thời - Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khi đến hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới khoản vay mượn thêm. + Năm 2010 = 0,92 lần, cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn thì có 0,92 đồng tài sản lưu động đứng sau. + Năm 2011 = 0,97 lần; tăng 0,05 lần so với năm 2010. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn chậm hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. + Năm 2012 = 1,01 lần, tăng 0,04 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là do công ty đã giảm bớt khoản nợ ngắn hạn, mà chủ yếu là khoản vay ngân hàng. - Như vậy ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty mỗi năm một tăng là một xu hướng tốt, tỷ số qua các năm đều sấp xỉ bằng 1, đặc biệt năm 2012 tỷ số này là lớn hơn 1 chứng tỏ công ty đầu tư vào tài sản lưu động không quá mức, vì tài sản lưu động dư thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, đây là biểu hiện khả quan trong tình hình thanh toán hiện thời của công ty, tỷ số này cho ta biết công ty ngày càng có xu hướng sử dụng nguồn vốn lưu động của mình để tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, chứng tỏ công ty đã dần sử dụng hợp lý nguồn vốn của mình. - Trong tài sản lưu động bao gồm những khoản mục có khả năng thanh
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 35 SVTH: Nguyễn Thị Trà My khoản cao và những khoản mục có khản năng thanh khoản thấp, nên hệ số thanh toán hiện hành chưa phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ta tiếp tục phân tích khả năng thanh toán nhanh. 2.4.2.3. Khả năng thanh toán nhanh - Khả năng thanh toán nhanh sẽ cho chúng ta biết công ty có bao nhiêu vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ. + Năm 2010 = 0,15 lần, cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,15 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. + Năm 2011 và 2012 = 0,08 lần; giảm 0,08 lần so với năm 2010. Nguyên nhân là trong hai năm 2011 và 2012 công ty đã sử dụng tiền để đầu tư vào hàng tồn kho, đồng thời khoản vay ngắn hạn cũng tăng so với năm 2010 - Ta thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động, nên hệ số thanh toán nhanh của công ty là khá thấp, tất cả đều nhỏ hơn 0,5. Cho thấy công ty không có lượng tiền cần thiết để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này giảm nhiều trong năm 2011 và 2012. Điều này cho thấy tình hình thanh toán nhanh của công ty rất yếu, trong những năm tới công ty cần có biện pháp nâng dần hệ số này lên. Đánh giá chung khả năng thanh toán: Ta thấy khả năng thanh toán của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 là không tốt, vốn lưu động không đủ để trang trải hết các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Năm 2012 khả năng thanh toán có xu hướng phát triển khả quan, tổng tài sản lưu động đủ để trang trải khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, do lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá lớn nên khả năng thanh toán nhanh của cả ba năm là rất thấp, cho thấy vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị ứ động trong hàng tồn kho, công ty nên chú ý khắc phục điểm yếu này. 2.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN KINH DOANH Trong phần phân tích cơ cấu tài sản này,bên cạnh việc so sánh sự biến động giữa đầu kỳ với cuối kỳ, xem xét từng tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Ta có bảng kết quả phân bổ vốn tại công ty như sau:
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 36 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Bảng 2.13: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN TẠI CÔNG TY ĐVT: Triệu đồng 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 TÀI SẢN Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ & ĐTNH 9,546 65.73 11,303 70.64 10,874 71.11 1,757 18.41 (429) (3.80) I. Tiền 352 2.42 302 1.89 388 2.54 (50) (14.20) 86 28.48 II. ĐTTC ngắn hạn III. Các khoản phải thu 1,227 8.45 587 3.67 523 3.42 (640) (52.16) (64) (10.90) IV. Hàng tồn kho 7,967 54.86 10,414 65.09 9,963 65.16 2,447 30.71 (451) (4.33) V. TSLĐ khác B. TSCĐ & ĐTDH 4,977 34.27 4,697 29.36 4,417 28.89 (280) (5.63) (280) (5.96) I. Tài sản cố định 4,977 34.27 4,697 29.36 4,417 28.89 (280) (5.63) (280) (5.96) II. ĐTTC dài hạn III. CP xây dựng dở dang IV. Ký quỹ, ký cược dài hạn V. Chi phí trả trước dài hạn Tổng 14,523 100 16,000 100 15,291 100 1,477 10.17 (709) (4.43)
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 37 SVTH: Nguyễn Thị Trà My
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 38 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Thông qua bảng phân tích trên ta thấy rằng, tổng số tài sản năm 2010 là khoảng hơn 14,5 tỷ đồng. Sang năm 2011, tổng số tài sản của công ty là 16 tỷ, tăng khoảng 1,5 tỷ, với tốc độ tăng hơn 10% so với năm 2010. Như phân tích ở phần trước, tổng tài sản tăng mạnh ở năm 2011 là do tài sản lưu động tăng, điều đó cho ta thấy rằng công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh theo chiều rộng. Đến năm 2012, tổng số tài sản giảm xuống còn khoảng 15,2 tỷ, tốc độ giảm so với năm 2011 là 4,43%. Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này, ta nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng tài sản. 2.5.1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty có sự tăng lên rồi giảm xuống về mặt giá trị, nhưng xét về mặt tỷ trọng chiếm trong tổng số tài sản thì tăng đều qua các năm. Cụ thể: + Năm 2010, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hơn 9,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 65,73%. + Năm 2011, tổng giá trị là 11,3 tỷ, tăng hơn 1,5 tỷ so với năm 2010 với tốc độ gia tăng là 18,41%. Đồng thời tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng tăng, với tỷ trọng là 70,64% trên tổng tài sản. + Năm 2012, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm xuống còn 10,8 tỷ đồng, giảm hơn 400 triệu đồng so với năm 2011, với tốc độ giảm là 3,80%. Tuy giảm về giá trị, nhưng tỷ trọng không giảm mà tăng so với tổng tài sản, với tỷ trọng là 71,11%. Nguyên nhân là do năm 2012, công ty có giảm quy mô kinh doanh xuống, nên cho dù tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giảm nhưng tốc độ giảm thấp hơn tốc độ giảm của tổng tài sản. - Nguyên nhân có sự thay đổi về kết cấu của tài sản lưu động là do sự ảnh hưởng và biến động của các nhân tố sau: a. Vốn bằng tiền - Vốn bằng tiền giảm năm 2011 và tăng trở lại năm 2012, cụ thể. Năm 2010 vốn bằng tiền của công ty là 352 triệu, chiếm tỷ trọng là 2,42% trên tổng tài sản. + Năm 2011 vốn bằng tiền giảm xuống chỉ còn 302 triệu, giảm 50 triệu
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 39 SVTH: Nguyễn Thị Trà My với tốc độ giảm là 14,20% so với năm 2010. Bên cạnh đó tỷ trọng của vốn bằng tiền cũng giảm, chỉ còn 1,89% trên tổng tài sản. + Năm 2012 tăng lên đáng kể, tổng số vốn bằng tiền là 388 triệu, tăng 86 triệu so với năm 2011 với tốc độ tăng là 28,48%. Sự gia tăng này đã đẩy tỷ trọng của vốn bằng tiền lên 2,54% trong tổng số tài sản. Đánh giá: Năm 2011 do có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh, công ty dự trữ một lượng hàng khá lớn, vì thế công ty đã dùng vốn bằng tiền để thanh toán, nên lượng tiền còn lại vào cuối năm 2011 giảm so với đầu năm là hơn 50 triệu. Sang năm 2012 lượng tiền cuối năm tăng khá cao hơn 86 triệu, nguyên nhân là do công ty đã giảm bớt lượng hàng tồn kho và thu được tiền bán hàng, bên cạnh đó công ty còn một khoản thuế chưa nộp cho nhà nước là 10 triệu đồng. Ta thấy lượng tiền tồn kho cuối mỗi năm của công ty mặc dù có tăng giảm, nhưng cũng không biến động vượt ra khỏi chính sách tiền mặt của công ty là từ 300 triệu đến 400 triệu đồng. b. Các khoản phải thu - Các khoản phải thu giảm cả số tuyệt đối lẫn tương đối qua các năm, đồng thời tỷ trọng của các khoản phải thu so với tổng tài sản cũng giảm, cụ thể: + Năm 2010 khoản phải thu là 1.227 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,45% trên tổng tài sản. + Năm 2011 khoản phải thu giảm mạnh so với năm 2010, chỉ còn 587 triệu đồng, giảm 640 triệu với tốc độ giảm 52,13%, tỷ trọng cũng giảm mạnh chỉ còn 3,67% so với tổng tài sản. + Năm 2012 khoản phải thu tiếp tục giảm, chỉ còn 523 triệu, giảm 64 triệu so với năm 2011, tốc độ giảm có chậm lại 10,90%, tỷ trọng giảm còn 3,42% so với tổng tài sản. Đánh giá: Khoản phải thu giảm mạnh trong năm 2011 và 2012 là do công ty đã siết chặt chính sách thu tiền bán hàng kết hợp áp dụng chiết khấu thanh toán. Với tình hình khoản phải thu càng ngày càng giảm chứng tỏ công ty đã có những biện pháp tích cực trong việc thu hồi những khoản vốn bị chiếm dụng, xét về khía cạnh thu hồi nợ thì rất tốt. c. Hàng tồn kho - Lượng hàng tồn kho tăng cao trong 2 năm 2011 và 2012, và tỷ trọng của
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 40 SVTH: Nguyễn Thị Trà My hàng tồn kho cũng tăng đều qua ba năm, cụ thể: + Năm 2010 hàng tồn kho chỉ 7,9 tỷ, chiếm tỷ trọng 54,86% so với tổng tài sản. Năm 2011 hàng tồn kho tăng lên đáng kể hơn10 tỷ đồng, tăng 2,4 tỷ so với năm 2011 với tốc độ tăng là 30,71%. Tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 54,85% lên 65,09%. +Năm 2012 hàng tồn kho có giảm nhưng vẫn còn cao 9,9 tỷ đồng, giảm 451 triệu đồng tốc độ giảm 4,33%. Tuy nhiên tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản tăng so với năm 2005, với tỷ trọng là 65,16%. Đánh giá: Ta thấy hàng tồn kho trong năm 2011 và 2012 là khá cao so với năm 2010, do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh. Vì thế việc gia tăng tỷ trọng hàng hoá tồn kho của công ty là mục tiêu chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường đang trong giai đoạn phát triển này của công ty. 2.5.2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm dần qua các năm cả về giá trị lẫn tỷ trọng, cụ thể: + Năm 2010 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 4.977 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,27% trong tổng số tài sản. + Năm 2011 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 4.697 triệu đồng, giảm 280 triệu, tỷ trọng cũng giảm chỉ còn 29,36%. + Năm 2012 tiếp tục giảm chỉ còn 4.417 triệu đồng, giảm 280 triệu, tỷ trọng giảm còn 28,89%. Đánh giá: Ta thấy rằng vì công ty không có hoạt động đầu tư tài chính hay xây dựng nên khoản mục tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm dần, nguyên nhân là do tài sản cố định hữu hình giảm, khấu hao hàng năm. Trong ba năm qua công ty không có nâng cấp hay đầu tư vào tài sản cố định, bởi vì tài sản cố định của doanh nghiệp vẫn còn mới, bên cạnh đó trong năm 2009-2010 vừa qua công ty cũng đã có đầu tư mua sắm thêm một thiết bị phục vụ vận tải và sữa chữa thiết bị văn phòng. 2.5.3. Đánh giá chung tình hình vốn kinh doanh - Tình hình tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tương đối tốt, khoản tiền mặc dù có giảm trong năm 2011 nhưng vẫn nằm trong sự ổn định và hợp lý. Khoản mục khoản phải thu giảm, chứng tỏ công tác thu hồi vốn rất tốt. Khoản mục hàng tồn
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 41 SVTH: Nguyễn Thị Trà My kho tăng cao trong năm 2011 và 2012, do công ty mở rộng thị trường kinh doanh. - Tuy nhiên phân tích kết cấu trên cần kết hợp với những phân tích chỉ số tài chính ở phần sau để đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty. Trái với tài sản lưu động, tài sản cố định không có biến động nhiều, trong ba năm qua chưa có hoạt động nâng cấp hay mua sắm thêm tài sản cố định nào, khoản mục tài sản cố định giảm là do khấu hao hàng năm. 2.5.4. Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh - Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh là so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa các năm, ngoài ra cần xem xét tỷ trọng từng khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý và an toàn trong việc huy động vốn. Để thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn, ta lập được bảng sau :
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 42 SVTH: Nguyễn Thị Trà My NGUỒN VỐN 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. NỢ PHẢI TRẢ 10.346 71,24 11.696 73,10 10.817 70,74 1.350 13,05 (879) (7,52) I. Nợ ngắn hạn 10.346 71,24 11.696 73,10 10.817 70,74 1.350 13,05 (879) (7,52) II. Nợ dài hạn - - - - - - - - - - III. Nợ khác - - - - - - - - - - B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 4.177 28,76 4.304 26,90 4.474 29,26 127 3,04 170 3,95 I. Nguồn vốn - quỹ 4.177 28,76 4.304 26,90 4.474 29,26 127 3,04 170 3,95 II. Nguồn kinh phí - - - - - - - - - - Tổng 14.523 100 16.000 100 15.291 100 1.477 10,17 (709) (4,43) Bảng 2.14: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN (ĐVT: triệu đồng)
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 43 SVTH: Nguyễn Thị Trà My
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 44 SVTH: Nguyễn Thị Trà My 2.5.4.1. Nợ phải trả - Nợ phải trả năm 2010 là 10.346 triệu chiếm tỷ trọng 71,24% trên tổng nguồn vốn. Năm 2011, công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà vốn chủ sở hữu tăng lên không kịp với tốc độ tăng của quy mô, vì vậy công ty đã tăng lượng tiền vay ngân hàng và chiếm dụng vốn của đơn vị khác làm cho nợ phải trả tăng lên 11.696 triệu, tăng 1.350 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng 13,05%, tỷ trọng cũng tăng lên 73,10%. Năm 2012, quy mô kinh doanh có giảm xuống, bên cạnh đó năm 2012 hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả nên công ty đã trả bớt nợ vay, làm nợ phải trả giảm xuống còn 10.817 triệu, giảm 879 triệu đồng với tốc độ giảm 7,52%, tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn cũng giảm còn 70,74%. - Bảng phân tích trên ta thấy nợ phải trả của công ty là những khoản nợ ngắn hạn, điều này cho thấy việc huy động nguồn vốn của công ty cho việc mở rộng quy mô kinh doanh ở phần phân tích trên là khá hợp lý, bởi vì trong ba năm qua công ty không có hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn. Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rồi giảm xuống đều là trong ngắn hạn được chi phối bởi khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Đánh giá: Việc nợ phải trả của công ty trong năm 2011 tăng cả số tuyệt đối lẫn tương đối làm cho khả năng tự chủ về tài chính của công ty giảm. Nhưng đến năm 2012 tình hình khả quan hơn, nợ phải trả đã giảm xuống làm cho mức độ độc lập về tài chính được nâng lên cao hơn cả năm 2010. Như vậy nợ phải trả mặc dù có tăng lên trong năm 2011, với những diễn biến của nợ phải trả trong 2012 đây là một xu hướng tích cực của công ty. 2.5.4.2. Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, cụ thể: + Năm 2010 vốn chủ sở hữu là 4.177 triệu, chiếm tỷ trọng 28,76% + Năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng lên 4.304 triệu, tăng 127 triệu so với năm 2010 với tốc độ tăng là 3,04%. Tuy nhiên tỷ trọng lại giảm còn 26,90% trong tổng số nguồn vốn. + Năm 2012 vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng lên 4.474 triệu, tăng 170 triệu với tốc độ tăng là 3,95% so với năm 2011. Đồng thời tỷ trọng cũng tăng lên 29,26%. Ta thấy vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là do lợi nhuận giữ lại qua các năm tăng, còn
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 45 SVTH: Nguyễn Thị Trà My nguồn vốn kinh doanh và các quỹ thì không thay đổi. Đánh giá: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là biểu hiện tốt, giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của mình, về nguyên nhân làm gia tăng vốn chủ sở hữu là do lợi nhuận giữ lại, cho thấy công ty kinh doanh có lãi qua các năm. Xét về mặt tỷ trọng, năm 2011 tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm, do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu không đáp ứng được tốc độ mở rộng quy mô kinh doanh, dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả và an toàn. Đến năm 2012, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn có tăng trở lại, việc tăng trở lại này là một dấu hiệu tốt trong năm 2012. 2.5.4.3. Đánh giá chung tình hình nguồn vốn Qua phân tích nguồn vốn ta thấy, nguồn vốn trong hai năm 2011 và 2012 tăng cao so với năm 2010. Nhưng năm 2011 tốc độ nhu cầu vốn tăng quá cao làm cho nợ phải trả tăng theo mà chủ yếu là nợ ngân hàng điều này là không tốt vì sẽ dẫn đến chi phí tài chính tăng theo, đến năm 2012 tốc độ nhu cầu về vốn dần được kìm hãm lại và tình hình nguồn vốn có khả quan hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là rất tốt, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua là có hiệu quả. 2.6. Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn - Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn sẽ cho chúng ta biết trong năm công ty có những khoản đầu tư nào? công ty đang gặp khó khăn hay phát triển? - Căn cứ vào số liệu liệt kê sự thay đổi của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm theo tiêu thức: + Nếu tăng phần tài sản, giảm nguồn vốn thì phần chênh lệch là phần sử dụng vốn. + Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì phần chênh lệch là phần tài trợ vốn.
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 46 SVTH: Nguyễn Thị Trà My TÀI SẢN CÓ 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn 1. Tiền mặt tại quỹ 335 286 370 49 - - 84 2. Tiền gửi ngân hàng 17 16 18 1 - - 2 3. Phải thu khách hàng 1.227 587 523 640 - 64 - 4. Hàng hoá tồn kho 7.967 10.414 9.963 - 2.447 451 - 5. Nguyên giá TSCĐ 5.598 5.598 5.598 - - - - 6. Hao mòn TSCĐ (*) (621) (901) (1.181) 280 - 280 - Tổng 14.523 16.000 15.291 970 2.447 795 86 TÀI SẢN NỢ 1. Vay ngắn hạn 7.895 8.471 7.660 576 - - 811 2. Phải trả cho người bán 2.443 3.225 3.147 782 - - 78 3. Thuế phải nộp cho Nhà Nước 8 0 10 - 8 10 - 4. Nguồn vốn kinh doanh 3.717 3.717 3.717 - - - - 5. Lãi chưa phân phối 366 493 663 127 - 170 - 6. Quỹ khen thưởng phúc lợi 94 94 94 - - - - Tổng 14.523 16.000 15.291 1.485 8 180 889 Bảng 2.15: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐVT: Triệu đồng
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 47 SVTH: Nguyễn Thị Trà My
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 48 SVTH: Nguyễn Thị Trà My Sau khi phân tích bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, tiếp tục xây dựng bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn của hai năm 2011 và 2012 để thấy được trọng điểm của việc sử dụng vốn và nguồn chủ yếu hình thành vốn. Bảng 2.16: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN NĂM 2011 ĐVT: Triệu đồng SỬ DỤNG VỐN Số tiền % Tăng hàng hoá tồn kho 2.447 99,67 Giảm thuế phải nộp cho Nhà Nước 8 0,33 Tổng 2.455 100 NGUỒN VỐN Số tiền % Giảm tiền mặt tại quỹ 49 2,03 Giảm tiền gửi ngân hàng 1 0,04 Giảm phải thu khách hàng 640 26,04 Tăng giá trị hao mòn luỹ kế (*) 280 11,41 Tăng vay ngắn hạn 576 23,48 Tăng phải trả cho người bán 782 31,86 Tăng lãi chưa phân phối 127 5,14 Tổng 2.455 100 - Trong năm 2011 để đủ vốn tài trợ cho các khoản sử dụng vốn, chủ yếu là tăng hàng hoá tồn kho (99,67%) và nộp thuế cho nhà nước (0,33%). Công ty đã tìm vốn bằng cách giảm tiền mặt tại quỹ, giảm tiền gửi ngân hàng, giảm phải thu khách hàng, tăng giá trị hao mòn luỹ kế, tăng vay ngắn hạn, tăng phải trả cho người bán, tăng lãi chưa phân phối.
  • 49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 49 SVTH: Nguyễn Thị Trà My - Trong đó nguồn vốn tự tài trợ của công ty như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng, hao mòn tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối chỉ tài trợ 44,68% trong tổng nguồn vốn huy động là 2.455 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty phải sử dụng nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng nhiều hơn vốn tự có. Bảng 2.17: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN NĂM 2012 ĐVT: Triệu đồng SỬ DỤNG VỐN Số tiền % Tăng tiền mặt tại quỹ 84 8,62 Tăng tiền gửi ngân hàng 2 0,21 Giảm vay ngắn hạn 811 83,18 Giảm phải trả cho người bán 78 8,00 Tổng 975 100 NGUỒN VỐN Số tiền % Giảm phải thu khách hàng 64 6,56 Giảm hàng hoá tồn kho 451 46,26 Tăng giá trị hao mòn luỹ kế (*) 280 28,72 Tăng thuế phải nộp cho Nhà Nước 10 1,03 Tăng lãi chưa phân phối 170 17,44 Tổng 975 100 - Năm 2012 tổng nguồn vốn công ty huy động được 975 triệu, đã sử dụng để tăng tiền mặt tại quỹ, tăng tiền gửi ngân hàng, giảm vay ngắn hạn, giảm phải trả người bán, trong đó tập trung chủ yếu cho giảm khoản vay ngắn hạn (83,18%). Nguồn vốn tài trợ được huy động từ các khoản: giảm hàng hoá tồn kho, tăng giá trị