SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của mạng Internet ngày càng lớn, nó gần như trở thành
một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống của các cư dân thế kỷ 21. Sự
bùng nổ của Internet đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi người, nó giúp thu
hẹp khoảng cách cả về không gian và thời gian giữa mọi người trên thế giới.
Do đó, thương mại điện tử ngày càng phát triển ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các doanh nghiệp Việt Nam đang
dần dần ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng muốn
phát triển thương hiệu của mình ra khắp thế giới, nhờ vậy mà nhu cầu về
truyền thông thương hiệu điện tử của các doanh nghiệp cũng tăng cao. Cùng
với dòng chảy của xã hội, nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tiến hành
truyền thông thương hiệu doanh nghiệp mình qua mạng internet, trong đó có
công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ.
Công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ là công ty chuyên hoạt động trong
các lĩnh vực về các giá trị gia tăng trên mạng, kinh doanh dịch vụ viễn
thông… Dịch vụ của công ty rất đa dạng và không ngừng phát triển thêm
nhiều mặt hàng mới. Công ty hiện đang là đối tác của nhiều Tập đoàn viễn
thông lớn như: Viettel, VNPT, Nortel, Arctel, Andrew, Telestone, Nexans…
Bên cạnh những thành công trong kinh doanh mà công ty đã đạt được
thì công ty cũng còn gặp một số khó khăn đặc biệt là trong hoạt động truyền
thông thương hiệu của mình như việc xây dựng và truyền thông thương hiệu
của công ty qua mạng internet còn nhiều trở ngại do thiếu kinh phí và nhân
lực về phát triển web. Website của công ty còn sơ sài, mới mang hình thức
giới thiệu sản phẩm, chưa có nhiều các tính năng như đặt hàng trực tuyến trên
web, hỗ trợ trực tuyến. Các doanh nghiệp biết đến sản phẩm của công ty chủ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
yếu qua sự giới thiệu của những đối tác đã sử dụng sản phẩm của công ty,
khách hàng vẫn chưa biết nhiều đến hình ảnh của công ty qua các phương tiện
truyền thông sử dụng mạng internet. Công ty cũng chưa xây dựng được chiến
lược dài hạn cho việc truyền thông thương hiệu của mình. Đặc biệt nguồn
nhân lực hiểu biết về thương hiệu điện tử của công ty còn hạn chế, kinh phí
đầu tư cho phát triển thương hiệu điện tử và các hoạt động truyền thông
thương hiệu điện tử còn ít.
Do vậy, trên cơ sở nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt
động truyền thông thương hiệu trên mạng internnet cũng như điều kiện thực tế
của các công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet
của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu về thương hiệu, truyền thông thương hiệu đã được
nghiên cứu rất nhiều ở Việt Nam. Nhiều giáo trình về thương hiệu của các
trường Đại học trong và ngoài nước đã đề cập đến vai trò, quy trình quản trị,
xây dựng và truyền thông thương hiệu của sản phẩm, doanh nghiệp một các
khái quát. Một số công trình nghiên cứu trong nước như:
 GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2003), Giáo trình Marketing thương mại
điện tử - NXB Thống Kê – Hà Nội: Đề cập đến các nguyên lý chủ yếu
của marketing thương mại điện tử.
 Giáo trình Quản trị thương hiệu điện tử của Đại học Thương mại (
2008
 PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh ( 2008) Cuốn “Phát triển bao bì và xúc
tiến quảng bá hình ảnh thương hiệu cho nông sản Việt Nam”
 PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh ( 2003) - Quan hệ công chúng- biện pháp
hữu hiệu trong phát triển thương hiệu
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
 Luận văn (2011) - Quảng bá thương hiệu điện tử do PGS.TS Nguyễn
Quốc Thịnh hướng dẫn
Có thể nói, đến nay chưa có đề tài nào có đối tượng nghiên cứu hoạt
động truyền thông thương hiệu trên mạng internet, đặc biệt là tại Công ty cổ
phần viễn thông tuổi trẻ. Vì vậy, đề tài luận văn đăng ký đảm bảo không trùng
với bất kỳ một công trình khoa học nào đã được công bố đế này.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương hiệu, truyền thông thương hiệu trên
mạng internet để tiến tới tìm hiểu các hoạt động của truyền thông thương hiệu
trên internet.
Vận dụng các nguyên lý quản trị và nội dung hoạt động truyền thông
thương hiệu trên mạng internet để tiếp cận, nghiên cứu, phân tích và đánh
giá thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng
internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ. Từ đó rút ra những thành
công, hạn chế và bất cập của hoạt động truyền thông thương hiệu trên
internet hiện tại nhằm đưa ra các luận cứ thực tiễn cho hoạch định chiến
lược trong giai đoạn tới.
Đề xuất quan điểm mang tính định hướng và những giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng
internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vị nghiên cứu đề tài này hoạt động truyền thông thương hiệu trên
mạng internet tại công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ trong khoảng thời gian từ
năm 2010 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Dựa trên kết quả điều tra, phỏng vấn chuyên sâu đội ngũ lãnh đạo của công
ty nhằm tìm hiểu về nhận thức của công ty đối với vấn đề truyền thông thương
hiệu, thực trạng truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty,
cũng như các chiến lược liên quan.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, các website thống kê uy tín, qua báo đài, truyền hình, các
tin bài về xu hướng phát triển của Thương mại điện tử và Truyền thông
online.
- Thông qua quá trình thực tế, quan sát và làm việc trong thời gian thực
tập tại văn phòng của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng hoạt
động truyền thông thương hiệu.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông trên
internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng chất lượng hoạt động truyền thông
trên internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chất lượng, quản trị chất lượng
1.1.1.1. Chất lượng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp thường gặp trong các lĩnh vực
hoạt động, nhất là trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, nó là vấn đề tổng hợp về
kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tâm lý, thói quen... của con người. Có rất nhiều quan
điểm khác nhau về chất lượng.
Tùy theo đối tượng sử dụng, quan điểm về "chất lượng" cũng khác
nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui
định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất
lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các
chi phí, giá cả.
Dưới quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải thể hiện
các khía cạnh sau : (1) Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc
trưng thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó. (2) Chất lượng sản
phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không chấp nhận mua
một sản phẩm với bất kỳ giá nào. (3) Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền
với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng địa phương. Phong tục,
tập quán của một cộng đồng có thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông
thường người ta xem là có chất lượng.
Theo European Organization for Quality Control thì ”Chất lượng là
mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000,
đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính
của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan". Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi
được công bố, ngụ ý hay bắt buộc theo tập quán.
Một cách tổng quát, chất lượng có thể được hiểu như sau :”Chất lượng
là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa
mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định”. Chúng ta có
thể hiểu chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp nầy phải được thể
hiện trên cả 3 phương diện, đó là : hiệu năng, khả năng hoàn thiện; giá thỏa
mãn nhu cầu và đúng thời điểm.
1.1.1.2. Quản trị chất lượng
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chất lượng. Tuy
nhiên, khái niệm này có nhiều điểm tương đồng và phản ánh được bản chất
của quản trị chất lượng.
Vào những năm 50, các doanh nghiệp đã quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng sản phẩm và các khái niệm quản trị chất lượng bắt đầu xuất hiện. Quan
điểm phương Tây cho rằng: “Quản trị chất lượng là một hệ thống hoạt động có
hiêụ quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ chức, trong một đơn vị
kinh tế, chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lượng, thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng”.
Theo quan điểm của Nhật: “Quản trị chất lượng là hệ thống các biện
pháp công nghệ sản xuất, tạo điều kiện kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch
vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp”
Sang những năm của thập kỷ 70, sự cạnh tranh tăng lên đột ngột đã
buộc các doanh nghiệp phải nhìn nhận lại và thay đổi quan niệm về quản trị
chất lượng trong hang loạt các doanh nghiệp lớn trên thế giới, đặc biệt ở Nhật
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
và Mỹ và các nước Tây Âu phát triển đã tạo ra một cuộc cách mạng sản phẩm
trên thế giới. Người ta đã biết đến quản trị chất lượng theo phương pháp hiện
đại dưới những cái tên quen thuộc được phổ biến rộng rãi ở Nhật và phương
Tây như quản trị chất lượng đồng bộ (TQM)
Theo quan niệm phương Tây: TQM là một hệ thống có hiệu quả thống
nhất hoạt động của các bộ phận khác nhau, chịu trách nhiệm triển khai, duy trì
mức độ đạt được, nâng cao mức chất lượng để sử dụng sản phẩm ở mức kinh
tế nhất, nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng với vai trò kiểm tra quan
trọng của các chuyên gia.
Theo giáo sư người Nhật Hitoshikume: “TQM là một dụng pháp quản
trị đưa đến thành công, tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của một tổ
chức thông qua việc huy động hết tất cả tâm trí của tất cả các thành viên nhằm
tạo ra chất lượng một cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng”.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402:1994 (Hay TCVN 5814:1994): “ TQM là
cách quản trị một tổ chức (một doanh nghiệp) tập trung vào chất lượng, dựa
vào sự tham gia của các thành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu
dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ
chức đó và cho xã hội.”
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản
xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa.
1.1.2. Thương hiệu
Từ khi ra đời cho đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuật
ngữ “thương hiệu”. Nhiều người cho rằng thương hiệu chính là nhãn hiệu
hàng hóa (trade mark), là cách nói khác của nhãn hiệu thương mại. Việc gọi
nhãn hiệu là thương hiệu là muốn gắn nhãn hiệu với yếu tố thị trường, muốn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ám chỉ rằng nhãn hiệu có thể mua bán được như những hàng hóa khác. Trên
thực tế, theo cách mọi người thường nói về thương hiệu thì thuật ngữ này lại
bao hàm không chỉ các yếu tố có trong nhãn hiệu mà còn cả các yếu tố khác
nữa như hình dáng, âm thanh, sự các biệt của bao bì…
Một số nhà nghiên cứ nước ngoài quan niệm thương hiệu là một cái tên
hoặc một biểu tượng, một hình tượng dung để nhận diện và phân biệt sản
phẩm và doanh nghiệp này với sản phẩm, doanh nghiệp khác. Biểu tượng,
hình tượng có thể là logo, tên thương mại, một nhãn hiệu đăng ký, một cách
đóng gói đặc trưng và cũng có thể là âm thanh. Theo hiệp hội Marketing Hoa
Kỳ định nghĩa thì “thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng và
hình vẽ kiểu thiết kế… hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác định và phân
biệt hàng hóa, dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa,
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh”. Theo quan điểm này thì thương hiệu được
hiểu là một thành phần của sản phẩm và có chức năng chính là dùng để phân
biệt sản phẩm của nhà sản xuất này với sản phẩm cùng loại của nhà sản xuất
khác.
Theo quan điểm mới –quan điểm tổng hợp, thương hiệu không chỉ là
một cái tên hay một biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều. Theo Ambler&
Styles định nghĩa “ Thương hiệu là một tập các thuộc tính cung cấp cho khách
hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi”. Thương hiệu theo quan điểm này
cho rằng, sản phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp
lợi ích chức năng cho khách hàng. Như vậy, các thành phần marketing hỗ hợp
(sản phẩm, giá cả, phân phối và tiếp thị) cũng chỉ là các thành phần của một
thương hiệu.
Trên cơ sở tập hợp và phân tích nhiều các quan niệm khác nhau, có thể
hiểu thương hiệu một cách tương đối như sau: “Thương hiệu, trước hết là một
thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là hình tượng về một cơ sở sản xuất,
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) hoặc hình tượng về một loại hay một
nhóm hàng hóa, dịch vụ trong con mắt khách hàng; là tập hợp các dấu hiệu để
phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng
loại của doanh nghiệp khác hoặc để phân biệt chính doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác.”
1.1.3. Truyền thông thương hiệu trên mạng internet
Truyền thông thương hiệu là sự hợp nhất kế hoạch sáng tạo và triển
khai có tính định hướng cho tất cả hoạt động như quan hệ công chúng, quảng
cáo, quan hệ cổ đông, truyền thông nội bộ, huấn luyện thương hiệu nội bộ...
với một mục đích duy nhất là tối ưu hóa giá trị thương hiệu.
Truyền thông thương hiệu giúp định vị thương hiệu một cách hiệu quả
trong đầu người tiêu dùng, tạo nền tảng vững chắc để phát triển, được thực
hiện thông qua các hình thức tác động trực tiếp lên hành vi của người tiêu
dùng, được xây dựng trên cơ sở những giá trị được xác định rõ trong tầm nhìn
thương hiệu.
Từ đó có thể hiểu truyền thông thương hiệu trên mạng internet chính là
việc truyền thông hình ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp thông qua các công
cụ truyền thông điện tử; là việc truyền thông ra bên ngoài hoặc bên trong
doanh nghiệp nhằm gia tăng khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng
và công chúng đối với sản phẩm, từ đó cố định hình ảnh thương hiệu trong
tâm trí khách hàng.
1.2. Tầm quan trọng của hoạt động truyền thông thương hiệu trên
mạng internet
 Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet có vai trò rất
quan trọng. Nó là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường online. Nó giúp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
truyền tải và tiếp nhận thông tin nhằm thay đổi hành vi của khách hàng theo
mục tiêu của doanh nghiệp; giúp khuếch trương thương hiệu; truyền tải thông
tin, hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ đến với công chúng mục
tiêu; giúp doanh nghiệp chiếm được cảm tình của khách hàng mục tiêu. Hoạt
động truyền thông thương hiệu trên internet còn đóng vai trò tích cực thúc đẩy
sự liên hệ thương hiệu một cách nhanh nhạy và chính xác.
Hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet làm gia tăng đối
thoại thương hiệu doanh nghiệp. Người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa thông
qua sự cảm nhận của mình. Một thương hiệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị
trường, nó rất khó để tạo dựng một hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng.
Khi đó những thuộc tính của hàng hóa như kết cấu, hình dáng, kích thước ,
màu sắc… hoặc các dịch vụ sau bán sẽ là tiền đề để người tiêu dùng lựa chọn
chúng . Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng, qua những điểm tiếp
xúc thương hiệu và những thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người
tiêu dùng thì vị trí và hình ảnh của hàng hóa được định vị dần trong tâm trí
khách hàng. Thông qua website của doanh nghiệp và các hoạt động như hỗ trợ
trực tuyến, gửi e-mail góp ý hay phản hồi về việc sử dụng sản phẩm mà
thương hiệu của doanh nghiệp đã làm tăng thêm các điểm tiếp xúc, nhận biết
thương hiệu và làm tăng khả năng đối thoại thương hiệu từ đó giúp cho khách
hàng hiểu được sản phẩm nhiều hơn, đầy đủ hơn
Truyền thông thương hiệu qua internet cũng giúp doanh nghiệp thiết lập
được các kênh riêng để phát triển doanh nghiệp. Do hoạt động trong môi
trường Internet nên thương hiệu trở thành một kênh truyền thông quan trọng,
nó giúp cho nhiều khách hàng có nhu cầu về sản phẩm sẽ tìm thầy sản phẩm
một cách thuận tiện và nhanh chóng. Thông qua các hoạt động như quảng cáo
trực tuyến, đặt banner trên các website khác có bán các sản phẩm có liên quan
cùng với việc xây dựng website với nhiều tính năng tương tác cao, cung cấp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
nhiều thông tin về sản phẩm có thể được coi là một kênh vừa kết hợp được cả
quảng bá, xúc tiến bán hàng và truyền thông tương tác thương hiệu.
 Đối với người tiêu dùng:
Truyền thông thương hiệu trên mạng internet giúp người tiêu dùng phân
biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại
khác, góp phần xác định được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Thông qua
Internet và các công cụ search trực tiếp khách hàng có thể tìm kiếm được loại
sản phẩm mà mình cần mua cùng với những thông tin rất chi tiết về sản phẩm.
Bên cạnh đó nhiều ứng dụng phần mềm trên mạng cũn giỳp khách hàng so
sánh giá của cùng loại sản phẩm, từ đó khách hàng có thể mua được sản phẩm
theo đúng nhu cầu của mình với thời gian nhanh nhất. Như website
www.aha.com giúp khách hàng có thể vừa lựa chọn hàng vừa so sánh với giá
của các website khỏc cựng bán mặt hàng đó, để khách hàng tham khảo.
 Đối với các tổ chức kinh doanh phương tiện truyền thông online
Hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet góp phần thúc đẩy
phương tiện truyền thông online phát triển, thậm chí tạo điều kiện nâng cao
chất lượng cũng như tính đổi mới của phương tiện; góp phần thúc đẩy sự phát
triển của ngành Công nghiệp truyền thông trên internet.
 Đối với nền kinh tế - xã hội nói chung:
Hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet góp phần gia tăng giá
trị cho ngành dịch vụ, giúp ngành dịch vụ trong nước phát triển và thúc đẩy
giá trị thương mại Quốc gia. Bên cạnh đó, nó còn góp phần tạo bộ mặt mới
cho xã hội, khẳng định và nâng cao hình ảnh của Quốc gia trên trường Quốc
tế.
1.3. Quy trình truyền thông thương hiệu trên mạng internet
 Bước 1 – Xác định công chúng mục tiêu trên internet
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Bước đầu tiên của quá trình truyền thông thương hiệu trên mạng
internet là phải xác định được công chúng mục tiêu một cách rõ ràng. Công
chúng mục tiêu có thể là khách hàng tiềm ẩn, khách hàng hiện tại, người thông
qua quyết định mua, người có ảnh hưởng tới quyết định mua hay công chúng
nói chung. Công chúng mục tiêu có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của
người làm truyền thông về việc nói gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu
và nói cho ai.
 Bước 2 - Xác định mục tiêu truyền thông thương hiệu trên internet
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu và đặc điểm của nó,
doanh nghiệp phải quyết định về phản ứng đáp lại mong muốn của công
chúng, phải biết cách làm thế nào để đưa công chúng mục tiêu lên trạng thái
sẵn sàng mua cao hơn. Muốn vậy, phải xác định được xem công chúng mục
tiêu đang ở giai đoạn nào của mô hình “thứ bậc của hiệu quả” (Biết đến →
Hiểu biết →Thích → Ưa thích → Tin tưởng → Mua) để từ đó có những mục
tiêu truyền thông phù hợp.
 Bước 3 - Thiết kế thông điệp truyền thông trên internet
Xuất phát từ mục tiêu truyền thông cụ thể, doanh nghiệp phải soạn thảo
một thông điệp sao cho truyền đạt được mục tiêu truyền thông một cách hiệu
quả. Trong trường hợp lý tưởng, thông điệp phải thu hút được sự chú ý, tạo ra
được sự quan tâm, kích thích được sự mong muốn và thúc đẩy hoạt động mua.
Việc soạn thảo thông điệp đòi hỏi thỏa mãn bốn vấn đề: nội dung thông điệp,
kết cấu của thông điệp, hình thức của thông điệp và nguồn phát thông điệp.
 Bước 4 - Xây dựng và phân bổ ngân sách truyền thông
Có bốn phương pháp phổ biến được sử dụng để xác định ngân sách
truyền thông:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Phương pháp căn cứ khả năng: theo phương pháp này, ngân sách
truyền thông của công ty được trích ra theo khả năng mà công ty có thể chi trả
cho các hoạt động truyền thông.
- Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán: ngân sách truyền
thông được xác định tỷ lệ % nhất định của doanh số bán (trong năm hay dự
kiến) hay của giá bán.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh: theo phương pháp này, ngân sách
truyền thông của công ty được xác định theo nguyên tắc đảm bảo ngang bằng
với mức chi phí của đối thủ cạnh tranh của công ty.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: phương pháp này đòi
hỏi người làm Marketing phải xây dựng ngân sách truyền thông trên cơ sở xác
định những mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt
được những mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện nhiệm vụ đó. Tổng các
chi phí này là dự đoán ngân sách truyền thông.
 Bước 5 - Quyết định các công cụ truyền thông trên mạng internet
Ở bước này, công ty phải phân bổ toàn bộ ngân sách truyền thông cho 5
công cụ là: quảng cáo, kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng, Marketing trực
tiếp, bán hàng trực tiếp. Việc quyết định cơ cấu của hệ thống truyền thông dựa
vào các yếu tố sau: kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn
sẵn sàng của người mua, giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm và hạng
bậc trên thị trường của công ty.
 Bước 6 - Đo lường kết quả của hoạt động truyền thông thương hiệu trên
internet
Sau khi thực hiện truyền thông phải đo lường tác dụng của nó đến công
chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu xem họ
có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó bao nhiêu
lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
đó, thái độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và công ty.
Người truyền thông cũng cần thu thập những số đo hành vi phản ứng đáp lại
của công chúng, như có bao nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói
chuyện với những người khác về nó.
1.4. Các công cụ truyền thông thương hiệu trên mạng internet
Trong xu thế phát triển của CNTT và truyền thông hiện nay, có rất
nhiều công cụ mà các Doanh nghiệp có thể sử dụng để quảng bá và phát triển
hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ của mình. Xét một cách tổng quát,
chúng ta có thể chia các công cụ truyền thông trực tuyến thành các nhóm lớn
sau đây:
1.4.1. Website
Website của Công ty đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chiến
lược phát triển và kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Website giúp doanh
nghiệp tiếp cận với khách hàng: Việc thiết kế xây dựng website thiết lập sự
hiện diện của công ty trong cộng đồng khách hàng interrnet. Việc tiếp cận
được dù chỉ 1% nhóm khách hàng này cũng là 1 thành công của doanh nghiệp.
Website cũng chính là văn phòng của công ty trên mạng Internet, hoạt
động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày, 7 ngày trong tuần và 365 ngày trong năm,
nó giới thiệu các sản phẩm và dich vụ của công ty, cung cấp thông tin mọi mặt
để khách hàng, nhân viên và các đối tác kinh doanh tiềm năng, thậm chí có thể
cả nhà đầu tư tương lai của công ty, có thể nhanh chóng và dễ dàng tìm hiểu
về doanh nghiệp cùng hàng hóa và dịch vụ cung công ty cung cấ.
Ngoài ra, Website là công cụ để bán hàng qua mạng. Hiện có hơn 20
triệu người mua hàng trực tuyến, họ mua tất cả mọi thứ từ sách tới máy vi
tính, tới xe hơi, tới bất động sản, tới máy bay phản lực và tới cả khí tự nhiên.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Website chính là một kênh bán hàng hiệu quả dành cho doanh nghiệp biết tận
dụng nó một cách tối ưu.
Với một website thiết kế đẹp, doanh nghiệp nhỏ có thể tạo ra ấn tượng
về hình ảnh và mức độ chuyên nghiệp của mình.
1.4.2. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo mang lại hiệu quả to lớn cho doanh nghiệp, giúp Doanh
nghiệp đưa thương hiệu đến được với công chúng và để công chúng cảm nhận
về thương hiệu và giá trị của thương hiệu trong tiêu dùng sản phẩm. Điểm
khác biệt cơ bản của quảng cáo trực tuyến với quảng cáo truyền thống là
phương tiện truyền tải thông tin về sản phẩm. Quảng cáo truyền thống sử dụng
các kênh truyền hình, đài phát thanh, ấn phẩm báo chí,..., còn quảng cáo trực
tuyến sử dụng internet làm mạng lưới chính phân phối thông tin đến khách
hàng.
Quảng cáo qua Internet cũng tương tự như quảng cáo qua các
phương tiện truyền thông đại chúng truyền thống khác. Đó là các công
ty tạo ra các khoảng không quảng cáo và sau đó bán lại các khoảng
không gian này cho những nhà quảng cáo ở bên ngoài. Tất cả khoảng
không được thuê trên trang web hay là trong các thư điện tử đều được xem
là quảng cáo
Các phương tiện chủ yếu được sử dụng trong quảng cáo trực
tuyến:
 Thư điện tử (E-mail)
E- mail là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua
thư điện tử thường chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội
dung thư của người nhận. Những nhà quảng cáo mua khoảng không gian trong
thư điện tử mà được tài trợ bởi những doanh nghiệp khác.Mặc dù xu hướng
hiện nay thiên về sử dụng các thư điện tử qua HTML và qua các phương tiện
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
truyền thông khác nhưng nhiều người sử dụng vẫn muốn email dựa trên văn
bản do khi sử dụng hình thức này thời gian download nhanh hơn. Và do vậy,
trước khi mua các chương trình quảng cáo qua thư điện tử, doanh nghiệp phải
chắc chắn rằng người nhận của họ sẽ là những người gần nhất với thị trường
mục tiêu
 Banner quảng cáo
Đây là hình thức quảng cáo mà được doanh nghiệp đưa ra các thông điệp
quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm
thanh, siêu liên kết…hay rõ hơn là hình thức quảng cáo đặt những banner liên
kết của doanh nghiệp trên các website khác, nhằm thu hút lượng khách hàng
truy cập vào trang website của doanh nghiệp qua những lần click vào những
banner đó. Một banner đẹp và hiệu quả luôn vượt trội hơn những banner khác
về sự bắt mắt đối với những người sử dụng tạo nên sự khinh ngạc, bất ngờ đầy
thú vị.Trước đây có những website còn e dè và cảnh giác với công cụ này
nhưng hiện nay hầu như các website đã đua nhau nhúng flash banner vào
trang web nhằm tạo hiệu quả quảng cáo và thu hút lượng khách hàng về phía
website của mình.
 Quảng cáo không dây
Thị trường thiết bị di động đang có những bước phát triển vượt bậc. Điện
thoại di động và máy tính xách tay thậm chí đã có sự thâm nhập tốt hơn rất
nhiều, với điện thoại di động đang trở thành thiết bị kết nối Internet ở nhiều
quốc gia. Tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến tương lai của
hoạt động quảng cáo di động. Thứ nhất, băng thông rộng không dây hiện nay
khá nhỏ, cho nên các quảng cáo sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ download các
thông tin được yêu cầu. Thứ hai, với kích cỡ màn hình nhỏ của điện thoại di
động và gây nên hạn chế lớn về kích cỡ của các chương trình quảng cáo. Và
cuối cùng, đa số người sử dụng di động phải trả cho các dịch vụ theo đơn vị
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
thời gian trong khi kết nối truy cập Internet, và rất nhiều người không muốn
trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng cáo. Mặc dù có
những vấn đề trên, quảng cáo tài trợ nội dung trên các phương tiện di động
chắc chắn sẽ tăng trong tương lai.
 Quảng cáo thông qua SMS
Đây là hình thức các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di
động nhắn tin cho khách hàng. Ví dụ như Viettel. Mobiphone, Vinaphone,...
SMS sử dụng công nghệ lưu và gửi giữ lại tin nhắn trong một vài ngày,
thường thu hút những người sử dụng điện thoại di động bởi họ có thể trao đổi
thông tin nhanh chóng mà không hề đắt. Quảng cáo dưới hình thức tin nhắn là
một công cụ quảng cáo ứng dụng được cả hình thức truyền thống lẫn trực
tuyến dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Internet toàn cầu mà thị
trường điện thoại di động có thể truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu
theo cách tập trung nhất và ngắn nhất. Doanh nghiệp có thể quảng bá trực tiếp
về mình và nhanh chóng có được lượng khách hàng phản hồi.
 Pop-up
Pop - up là một cửa sổ tự động nhảy ra khi người sử dụng vào trang
web của doanh nghiệp mà họ không hề bấm chuột vào khi đang lướt web. Nội
dung của Pop-up thường là quảng cáo, nhưng cũng có thể là nội dung khác vì
thế mà người sử dụng thường không thoải mái với hình thức này do họ phải
đóng các cửa sổ này lại nên nhiều người đã xác lập chế độ khóa đối với các
cửa sổ này. Các nhà nghiên cứu cho rằng những doanh nghiệp sử dụng quảng
cáo pop-up hoàn toàn đứng trước nguy cơ phản tác dụng, thậm chí có thể coi
biện pháp này là một cách tự hủy hoại nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ. Các
cuộc khảo sát cho thấy những thông điệp thương mại xuất hiện trên màn hình
là một thứ gây khó chịu rất lớn đối với người lướt web và phần lớn khách
hàng sẽ lập tức xóa đi ngay chỉ trong vòng trung bình 2,5 giây sau khi xuất
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
hiện. Tuy nhiên bất chấp các kết quả đã nghiên cứu, có rất nhiều các doanh
nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng quảng cáo dạng này để thu hút sự chú ý của người
sử dụng.
1.4.3. Quan hệ công chúng điện tử (PR online):
Quan hệ công chúng (PR) thường được hiểu là một hệ các nguyên tắc
và các hoạt động có liên hệ một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một
hình ảnh; một ấn tượng; một khái niệm, nhận định; hoặc một sự tin cậy nào
đó.
PR là một công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương
hiệu, nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm
năng mà còn nhằm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã
hội, giới truyền thông, chính quyền, tài chính, địa phương, người trung
gian, nhà phân phối, nhà cung cấp... để tạo điều kiện phổ biến thương
hiệu.
Quan hệ công chúng sử dụng công nghệ Internet bao gồm những nội
dung trên trang web của chính doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng
trực tuyến, và các sự kiện trực tuyến.
Các công cụ của PR trực tuyến bao gồm xây dựng các cộng đồng
trực tuyến, sự kiện trực tuyến; tham gia các diễn đàn, sử dụng các mạng xã
hội (social media) thực hiện các hoạt động marketing lan truyền (viral
marketing)
Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những
người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người tuy cập
website. Ý nghĩa của hoạt động này là dùng những hoạt động mang tính
chiến lược, tạo cơ hội cho khách hàng có dịp giao lưu, đối thoại với doanh
nghiệp, thương hiệu nhằm tạo niềm tin và tình cảm tốt đẹp với thương hiệu
và sản phẩm.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Cộng đồng điện tử: được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo
luận, các diễn đàn, blog…Nền tảng của cộng đồng tực tuyến chính là việc
tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư điện tử: Bảng tin hay tin tức nhóm
là việc người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ
đề đãc họn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được. Gửi thư điện tử
là việc nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên nhóm; mỗi
thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của các thành viên khác.
Social Media: Social Media là cách thức truyền thông kiểu mới trên
nền tảng các dịch vụ trực tuyến với mục đích tập trung các thông tin có giá trị
của những người tham gia. Tuy Social Media có rất nhiều hình thức nhưng
có thể phân chia thành 2 thể hiện đặc trưng là: mạng xã hội chia sẻ thông tin
cá nhân (MySpace, Facebook, Yahoo…) và mạng chia sẻ tài nguyên
(Youtube, Flickr, Scribd… Đặc điểm nổi bật của Social Media chính là ở tính
tương tác giữa các thành viên trong cùng một dịch vụ và sức mạnh của số
đông từ sự tương tác ấy. Tương tác số đông giúp cho thông tin được lan
truyền đi rất nhanh và hiệu quả. Tất cả mọi người đều có thể chia sẻ thông tin
một cách dễ dàng từ văn bản, hình ảnh, đoạn nhạc cho tới những đoạn phim.
Phạm vi của Social Media là rất rộng lớn, do có sự liên kết thành viên và sự
ảnh hưởng lẫn nhau của các thành viên, nên với mỗi một nội dung chia sẻ sẽ
có rất nhiều ý kiến theo nhiều chiều hướng khác nhau.
1.4.4. Xúc tiến bán điện tử:
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động
tặng quà hoặc tặng tiền, giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản
xuất tới tay người tiêu dùng; đồng thời giúp tăng nhanh tốc độ đưa hình ảnh
thương hiệu doanh nghiệp tới người tiêu dùng.
Công cụ xúc tiến bán điện tử: nhóm công cụ tạo nên lợi ích kinh tế
trực tiếp thúc đẩy người tiêu dùng bao gồm: phát coupon, hạ giá, sản phẩm
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải
thưởng (miễn phí hoặc với mức giá thấp). Trong số đó, phát coupon,
mẫu hàng và thi đua có thưởng/phần thưởng được sử dụng rộng rãi trên
internet. Xúc tiến bán là những nội dung trên các banner quảng cáo phổ
biến và cũng rất có ích cho việc kéo người sử dụng đến với các trang web,
giữ họ ở lại đó lâu hơn và thuyết phục họ quay trở lại trang web
1.4.5. Marketing điện tử trực tiếp
Marketing trực tiếp để chuyển tải thông tin đến từng đối tượng
khách hàng. Marketing trực tiếp được định nghĩa là tất cả các hoạt động
truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng hoặc doanh nghiệp
mà được sử dụng để nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức
đơn đặt hàng (đặt hàng trực tiếp), lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin
(cấp lãnh đạo), và/hoặc một cuộc đến thăm gian hàng hay những địa điểm
khác của doanh nghiệp nhằm mục đích mua một hoặc nhiều sản phẩm, dịch
vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Marketing trực tiếp bao gồm các kỹ thuật như Marketing qua điện
thoại, các thư điện tử gửi đi trực tiếp, và catalog đặt hàng qua bưu điện.
Các chương trình quảng cáo qua banner mục tiêu và các hình thức khác của
quảng cáo và xúc tiến bán mà nỗ lực để có được những phản ứng đáp lại
trực tiếp cũng được coi là Marketing trực tiếp. Marketing điện tử trực tiếp
được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet bao gồm các hoạt
động: Email; Marketing lan truyền, SMS điện tử trực tiếp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRÊN INTERNET CỦA CÔNG TY CP
VIỄN THÔNG TUỔI TRẺ
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Viễn thông Tuổi trẻ được thành lập năm 2008 theo
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102711676 tại sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Hiện nay, công ty Cổ phấn Viễn thông Tuổi trẻ đang là đối tác của nhiều Tập
đoàn viễn thông lớn như: Viettel, VNPT, Nortel, Arctel, Andrew, Telestone,
Nexans, …
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng, nhiệm vụ:
Góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nâng cao giá trị của doan
nghiệp và chăm sóc đời sống của tập thể nhân viên.
Công ty luôn thực hiện một triết lý kinh doanh đơn giản: Sự táo bạo,
cảm xúc của tuổi trẻ cộng với công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
siêu việt, bằng cách đó đóng góp cho một xã hội toàn cầu tốt đẹp hơn. Mang
triết lý này áp dụng vào cuộc sống. Các nhà lãnh đạo tích cực tìm kiếm những
tài năng sáng giá nhất và cung cấp cho họ những nguồn lực cần thiết để thực
hiện hết khả năng của mình nhằm tạọ ra các sản phẩm góp phần làm cho cuộc
sống trở nên phong phú hơn.
 Tầm nhìn:
Trở thành công ty hàng đầu phát triển và kinh doanh các ứng dụng, dịch
vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông trong khu vực Đông Dương.
 Sứ mệnh:
- Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng, dịch vụ giá trị gia tăng trong
lĩnh vực viễn thông
- Không ngừng tạo lập các giá trị gia tăng bền vững cho mỗi cổ đông,
khách hàng và đối tác.
- Lấy nhân sự làm nòng cốt để phát triển, xây dựng môi trường làm việc
tốt, tạo cơ hội phát triển năng lực bản thân và tạo dựng sự nghiệp thành đạt lâu
dài
 Giá trị cốt lõi:
- Sáng tạo: Sáng tạo để khác biệt. Khác biệt tạo bản sắc.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Sức trẻ: Dùng đam mê, tìm thử thách, để khẳng định.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và nội dung số đầy cạnh tranh và
thách thức, vì thế, Yotel đã xây dựng bộ máy hoạt động linh hoạt, nhỏ gọn,
khoa học. Công ty có 3 khối chính là khối kỹ thuật, khối kinh doanh và khối
hỗ trợ.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty YOTEL
HĐQT
GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
KHỐI KỸ THUẬT KHỐI HỖ TRỢ
PHÒNG PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG WEB
PHÒNG PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG MOBILE
PHÒNG HỆ THỐNG
PHÒNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
PHÒNG BÁN HÀNG (SALES) PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI
CHÍNH
PHÒNG GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(VAS)
PHÒNG MARKETING
Nguồn: phòng nhân sự - YOTEL
Vai trò cụ thể của từng bộ phận như sau:
 Giám đốc:
- Xây dựng giá trị công ty và các chính sách giám sát công ty nhằm đảm
bảo rằng, việc kinh doanh được thực hiện một cách có hiệu quả, có đạo đức và
ngay thẳng.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Bảo đảm công ty tuân thủ với tất cả các quy định của pháp luật, đầy đủ và
kịp thời.
- Xây dựng các mục tiêu chiến lược dài hạn cho công ty phù hợp với lợi ích
cao nhất của cổ đông.
- Xác định trách nhiệm của ban điều hành và cách thức đánh giá hiệu quả
làm việc của họ. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của người điều hành cần
được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty.
- Yêu cầu ban điều hành cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, nhằm phục
vụ cho công tác giám sát ban điều hành công ty.
- Nhóm họp định kỳ để thực hiện công việc và họp các phiên họp bất
thường khi cần thiết.
 Khối kĩ thuật:
- Nghiên cứu, sản xuất và phát triển những sản phẩm sản phẩm nội dung số
trên website và điện thoại di động.
- Hỗ trợ kĩ thuật cho các dự án truyền thông của công ty và đối tác.
 Khối kinh doanh:
- Lên kế hoạch và triển khai các hoạt động Marketing cho công ty.
- Nghiên cứu thị trường, đưa ra các đề xuất phát triển sản phẩm của công
ty.
 Khối hỗ trợ:
- Quản lý nhân sự công ty
- Quản lý hành chính công ty
- Quản lý kế toán- tài chính.
2.1.4. Các nguồn lực của công ty
2.1.4.1. Nguồn nhân lực
Hiện tại, Công ty Cổ phần Viễn thông Tuổi trẻ có trên 40 nhân viên làm
việc tại Hà Nội với nhiều ngành nghề được đào tạo chính quy trong và ngoài
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
nước. Nguồn nhân lực của công ty về mặt bằng chung là nguồn nhân lực trẻ,
có trình độ và được đào tạo bài bản. Những nhân viên làm việc đều có trình độ
trung cấp trở lên. Ngoài ra ban lãnh đạo đều là những người được đào tạo
trình độ đại học chính quy trong và ngoài nước hoặc thạc sĩ trong lĩnh vực
chuyên môn của mình.
Bảng 2.1. Số lượng nhân viên của công ty YOTEL
Ngành Số lượng
CNTT 16
ĐTVT 9
Kinh tế 9
Quản trị 6
Khác 3
Tổng 43
Nguồn: Phòng nhân sự - YOTEL
Ngoài bằng cấp chuyên môn họ cũng có kinh nghiệm làm việc, tối thiểu
là 1 năm kinh nghiệm cho nhân viên bình thường và từ 5 đến 8 năm đối với
cấp quản lý .
Việc bố trí và sử dụng nhân lực của công ty khá hợp lý. Ban lãnh đạo
gồm có 3 người, đều có nhiều năm kinh nghiệm quản lý, công nghệ thông tin
và viễn thông. 25 nhân viên về công nghệ thông tin và điện tử viễn thông được
phân bổ về các phòng như: Phát triển ứng dụng web, phát triển ứng dụng
mobile, phòng hệ thống, phòng nghiên cứu và phát triển. Các nhân viên còn
lại thuộc các phòng ban nhân sự, hành chính, tài chính.
Nhìn vào đó ta có thể thấy công ty có đội ngũ nhân lực chất lượng khá
tốt, có đầy đủ các tố chất để có thể giúp công ty phát triển. Tuy nhiên, đội ngũ
nhân lực này cần phải bổ sung và ngày càng phát triển, tự nâng cao kiến thức
cho mình trước tình hình công ty đang thiếu về nhân lực như hiện nay.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2.1.4.2. Nguồn vốn
Nguồn lực về tài chính là một yếu tố tối quan trọng cho việc xây dựng
và thực hiện thành công một chiến lược thương hiệu. Đối với các doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, để xây dựng một thương hiệu mạnh đối
với họ không phải là điều khó khăn. Nhưng ngược lại, đối với doanh nghiệp
có tài chính hạn chế thì hoàn toàn không phải đơn giản. Nguồn lực tài chính
sẽ buộc các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cẩn thận sao cho hiệu quả đạt
được là tối ưu so với lượng chi phí bỏ ra. Với nguồn lực có hạn nên xây
dựng chiến lược phải tính toán kỹ càng.
YOTEL là một công ty trẻ, ra đời từ năm 2008, vẫn đang trong giai
đoạn phát triển. Nguồn vốn của công ty vẫn còn hạn chế, năm 2013 là
813.429.322 đồng nên việc xây dựng kinh phí cho các hoạt động truyền thông
thương hiệu truyền thống hay trên mạng internet vẫn còn rất ít.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.5.1. Phân tích tình hình kinh doanh qua các chỉ tiêu tài chính
Từ báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy, công ty Cổ phần viễn thông
tuổi trẻ đang phát triển với mức doanh thu ổn định, tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty đang tiến triển theo chiều hướng tích cực. Năm 2011,
doanh thu đạt 202.517.831 đồng. Năm 2011, doanh thu đạt 1.612.145.400
đồng, tăng gần 8 lần so với năm 2010. Đây là sự phát triển vượt trội của
YOTEL. Tuy nhiên, lợi nhuận lại không tăng đáng kể, đạt 112.003.250 đồng.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty YOTEL
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1 Nguồn vốn 710.462.229 3.629.031.079 766.980.411 813.429.322
2
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
202.517.831 1.612.145.400 924.145.200 1.263.878.183
3
Lợi nhuận
kế toán
trước thuế
63.630.803 112.003.250 68.974.405 982.402.311
Nguồn: Phòng kế toán - YOTEL
Lợi nhuận chỉ đạt mức này là do chi phí tăng lên từ những đầu tư mới,
ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2012 do nền
kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng của khủng hoảng, doanh thu của công ty giảm
đáng kể so với năm 2011(giảm 688.000.200 đồng) nhưng các khách hàng sử
dụng dịch vụ của công ty ngày đều tăng và các khách hàng tìm đến website
nhiều hơn. Tuy vậy thương hiệu http://www.yotel.vn muốn có được thứ hạng
cao hơn các đối thủ cạnh tranh kinh doanh dịch vụ gia tăng khác như Công ty
phần mềm và truyền thông VASC, Công Ty CP Tập Đoàn Truyền Thông Và
Công Nghệ NOVA…Năm 2013, doanh thu và lợi nhuận của YOTEL đã có
sự tăng trưởng trở lại, đạt 1.263.878.183 đồng.
Với những kết quả đã đạt được của YOTEL vẫn là kết quả rất đáng ghi
nhận, là minh chứng cụ thể cho sự nỗ lực hết mình của toàn công ty hiện nay
và khẳng định công ty đã có chỗ đứng trên thị trường.
Bảng 2.3: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của YOTEL
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 2013
1. Khả năng thanh toán
hiện hành
Lần 1,77 2,15
2. Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
Lần 1,56 1,56
3. Khả năng thanh toán
nhanh
Lần 0,25 0,36
(nguồn: Phòng kế toán, YOTEL)
Từ bảng trên cho thấy, trong vòng 2 năm qua tình hình tài chính của
YOTEL rất khả quan. Hệ số thanh toán hiện hành năm 2012 và 2013 lớn hơn
1 cho biết với tổng tài sản hiện có, YOTEL đáp ứng được các khoản nợ phải
trả. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2012 và năm 2013 lớn hơn 1 cho biết
với tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có, YOTEL hoàn toàn đáp ứng
được các khoản nợ ngắn hạn.
2.1.5.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh
Thị trường dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) tại Việt Nam đang
chịu sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hiện có tới hơn 100 doanh nghiệp
tham gia cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ VAS và thị phần tập
trung vào một số doanh nghiệp có tiềm lực mãnh mẽ về truyền thông
như VASC, VTV, Bluesea, Vinagame, VMG, FPT, Secom…Tuy vậy, với
sự đa dạng vốn có của ngành, những nội dung mới và khách hàng tiềm năng
còn rất lớn. Nhiều thị trường ngách chưa được khai thác đến. Nếu có những
bước đi độc đáo, khả năng để những công ty nhỏ như YOTEL đạt được thành
công lớn và chiếm lĩnh thị phần là hoàn toàn khả thi.
Điểm mạnh của YOTEL là có ban lãnh đạo là những người khá trẻ,
những người luôn nắm bắt nhanh với xu hướng mới của thị trường trong nước
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
và thế giới. Vì thế, công ty Yotel luôn ưu tiên phát triển những sản phẩm
mang tính mới nhằm khai thác thị trường ngách như nội dung số cho trẻ em (
ODIGO Kids, Tổng đài Cỏ Bốn Lá) hay Audio Books... Sự khác biệt trong
phát triển sản phẩm là lợi thế cạnh tranh rõ rệt nhất giúp công ty Yotel đạt
được những thành công từ những ngày đầu thành lập đến nay.
Yotel có nhiều năm kinh nghiệm trong việc triển khai các hoạt động
truyền thông marketing thông qua các phương tiện có chi phí thấp như
Internet, quảng cáo điện tử, SEO/SEM. Hiện nay, công ty có những nhân viên
được đào tạo chuyên nghiệp về SEO/SEM, là nguồn lực quan trọng trong mỗi
chiến dịch truyền thông của công ty cũng như hỗ trợ cho các đối tác của Yotel.
Tuy nhiên, nội dung của các sản phẩm công ty chưa thật sự đa dạng.
Điều này xuất phát từ vấn đề sở hữu trí tuệ cũng như nguồn vốn có hạn. Để
khắc phục điều này, công ty khai thác những nội dung mới nhằm tránh sự
trùng lặp hoặc hợp tác với các đối tác sở hữu nguồn lực lớn như nhà sách Nhã
Nam, AlphaBooks, Viettel,...
2.1.5.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
a. Thuận lợi
 Sự phát triển của công nghệ thông tin, thị trường internet
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đặc biệt là mạng viễn thông
và sự tăng trưởng chóng mặt của smartphone đã mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp viễn thông và nội dung số. Chính vì thế, nhà nước đã có nhiều
chính sách hỗ trợ và phát triển ngành này.
Dân số Việt Nam vừa đạt mốc 90 triệu. Cơ cấu dân số trẻ và đang trong
thời kì cơ cấu dân số vàng. Điều này cho thấy khả năng tiếp nhận với những
thay đổi và xu hướng mới từ thế giới. Tính đến giữa năm 2013, số lượng thuê
bao di động tại Việt Nam đạt trên 136 triệu, trong đó, số lượng điện thoại
thông minh tăng nhanh. Cụ thể trong 6 tháng đầu năm 2013, số lượng điện
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
thoại thông minh được bán ra đạt trung bình 500000 chiếc trong một tháng. Tỷ
trọng smartphone trên tổng số lượng điện thoại được bán ra tăng nhanh từ
15% đến 38% trong thời gian này. Tuy vậy, theo số liệu thống kê từ Google,
90-95% người dùng vẫn chỉ sử dụng điện thoại thông minh như điện thoại phổ
thông với các chức năng cơ bản (nghe gọi nhắn tin). Tỉ lệ người dùng sử dụng
các ứng dụng (App) hay mạng xã hội ( Social Network) chỉ mới bắt đầu tăng
dần từ năm 2013. Cơ hội dành cho các công ty kinh doanh về nội dung số còn
rất lớn.
 Sự phát triển đa dạng của các công cụ quảng cáo trực tuyến.
Cùng với sự phát triển về lượng của Internet mà điển hình là sự tăng
trưởng vượt bậc về số người sử dụng Internet, là sự phát triển về chất của
Internet. Đó là sự phát triển về các công nghệ tin học, sự đa dạng hóa các công
cụ được sử dụng vào việc quảng cáo cho các doanh nghiệp. Nếu trước đây,
quảng cáo được thực hiện bằng những hình ảnh tĩnh thì ngày nay với sự phát
triển của công nghệ flash, các quảng cáo trên website thường được thiết kế
bằng flash đem lại hình ảnh gần gũi, tươi trẻ và sống động hơn, từ đó thu hút
được sự chú ý của người xem hơn so với các hình ảnh tĩnh. Nhờ sự phát triển
của công nghệ web, việc quảng cáo trên Internet nói chung và quảng cáo trên
website nói riêng ngày càng trở nên đơn giản và đem lại hiệu quả cao.
Từ năm 2000 trở lại đây, sự phát triển của các công cụ tìm kiếm trên
mạng như Google, Yahoo,… đã thổi một luồng gió mới vào hoạt động
marketing điện tử không chỉ ở Việt Nam mà ở trên toàn cầu. Người sử dụng
Internet ngày càng sử dụng các công cụ tìm kiếm vào việc tìm kiếm thông tin.
Website của doanh nghiệp có được người sử dụng Internet biết tới hay không
một phần rất quan trọng là phụ thuộc vào các công cụ tìm kiếm. Do vậy, để
quảng bá cho website của mình hầu hết các công ty đều cố gắng để tối ưu hóa
công cụ tìm kiếm.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
 Sự thay đổi trong mục đích sử dụng Internet của người dân Việt Nam.
Theo nghiên cứu của công ty IGURU Việt Nam về nhóm đối tượng sử
dụng Internet có tuổi đời từ 18 – 37 tuổi tại hai trung tâm kinh tế lớn của cả
nước là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, những mục đích chính của người
sử dụng Internet ngày nay là tìm kiếm thông tin, nghe nhạc trực tuyến và mục
đích giao tiếp như e-mail, chat, …Tại Hà Nội, trung bình mỗi tuần, người sử
dụng Internet truy cập Internet 88 lần cho mục đích tìm kiếm thông tin và đọc
báo. Giữa hai thế hệ 7x và 8x cũng có sự khác biệt đáng kể về mục đích sử
dụng Internet. Trong khi thế hệ 7x sử dụng Internet cho mục đích thông tin
nhiều hơn thì thế hệ 8x lại quan tâm nhiều hơn về nghe nhạc, xem phim trực
tuyến và giao tiếp trực tuyến. Tuy vậy có thể thấy thế hệ 8x có số lần truy cập
Internet hằng tuần nhiều hơn hẳn so với thế hệ 7x, điều đó cho thấy thế hệ 8x
có thể sẽ tạo ra một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm phù hợp với độ
tuổi trẻ.
HÌnh 2.2. Mục đích sử dụng Internet tại Việt Nam
Nguồn: Iguru Việt Nam
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Trong thời đại Internet ngày nay, người dân đã biết sử dụng Internet
như một công cụ hữu hiệu để tìm kiếm thông tin về sản phẩm, hàng hóa mà họ
cần. Thông qua Internet, khách hàng có thể so sánh giá cả hàng hóa nhằm tìm
ra hàng hóa với giá rẻ nhất, hoặc tìm kiếm thêm thông tin về cách sử dụng,
hoặc tìm kiếm những lời khuyên từ những người đã mua, đã sử dụng khác
nhằm làm tăng sự hiểu biết của họ về sản phẩm đó.
b. Khó khăn
 Hệ thống luật pháp về TMĐT
Cùng với sự phát triển của Internet và các dịch vụ gia tăng, hệ thống
khuôn khổ pháp luật đã được Chính phủ và Quốc hội quan tâm và luôn điều
chỉnh sao cho sát với thực tế. Các điều này chỉnh này phần nào đã có tác dụng
tích cực, và mở ra các cơ hội phát triển mới cho Internet và các dịch vụ giá trị
gia tăng trong đó có các hoạt động truyền thông thương hiệu. Tuy nhiên, hiện
nay việc phát triển và xúc tiến các hoạt động truyền thông thương hiệu nói
riêng và thương mại điện tử nói chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hệ
thống các cơ sở pháp lý của nước ta còn thiếu và chưa rõ ràng. Có nhiều luật
có đề cập tới vấn đề Thương mại điện tử nhưng chưa thực sự đi sâu vào chi
tiết, và nhiều luật còn chồng chéo lên nhau. Các luật mới chỉ bắt đầu được đặt
nền móng và vẫn đang cần rất nhiều thời gian nữa để có thể được sử dụng để
có thể điều tiết được thị trường thương mại điện tử vốn rất phức tạp.
 Thị trường rộng lớn với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Internet mở ra cho các doanh nghiệp một thị trường rộng lớn với nhiều
khách hành tiềm năng với nhiều sở thích khác nhau. Đây là một cơ hội cho các
doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong việc xác
định đúng đâu là đối tượng khách hàng của mình và có những giải pháp truyền
thông thương hiệu tập trung vào nhóm khách hàng đó. Với hoạt động truyền
thông thương hiệu truyền thống, những người làm marketing có thể phân khúc
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
thị trường bằng nhiều yếu tố như các yếu tố địa lý, tuổi tác, phong cách tiêu
dùng,… Người ta có thể tiến hành các cuộc khảo sát, thăm dò thực tế trong
một địa phương, một thị trường cụ thể để từ đó thực hiện phân chia thị trường
và đưa ra các giải pháp marketing cho từng khúc thị trường một. Tuy nhiên
đối với một thị trường ảo như thị trường online việc xác định được chính xác
đối tượng cần nhắm tới cho các chiến dịch truyền thông thương hiệu là việc
khó khăn. Một trong những khó khăn đó là về vấn đề địa lý, tâm lý mua hàng
của khách hàng. Thông qua Internet doanh nghiệp sẽ không nắm bắt được
chính xác nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là cầu tiềm năng về hàng hóa.
Có thể xem thị trường Internet là một thị trường không giới hạn, doanh nghiệp
khó lòng có thể tự mình khoanh vùng một nhóm đối tượng trên Internet để đầu
tư hoạt động truyền thông thương hiệu nhằm vào đó.
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên
mạng internet của công ty CP viễn thông tuổi trẻ
2.2.1. Xác định đối tượng nhận tin mục tiêu trên mạng internet
Công chúng mục tiêu mà YOTEL muốn nhắm đến chủ yếu là những
khách hàng trẻ tuổi, yêu thích công nghệ và các trò chơi, ứng dụng trên điện
thoại. Đây là nhóm khách hàng nhanh nhạy với sự phát triển của internet, và
dành nhiều thời gian cho việc giải trí trên các thiết bị smartphone.
Ngoài ra, công ty còn muốn truyền tải thông điệp đến công chúng nói
chung vì trong đó sẽ có những khách hàng tiềm ẩn của công ty; truyền tải
thông tin về hình ảnh và sản phẩm có uy tín của công ty tới đối tác là những
doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông để phần nào tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ký kết hợp đồng.
2.2.2. Mục tiêu truyền thông trên mạng internet
Sau khi tiến hành phân tích đặc điểm của công chúng mục tiêu trên
mạng internet, công ty tiến hành xác định mục tiêu truyền thông. Cũng như
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
các doanh nghiệp khác, mục tiêu của YOTEL là có được phản ứng đáp lại
cuối cùng của công chúng mục tiêu_mua hàng và hài lòng. Những mục tiêu
truyền thông của YOTEL bao gồm:
- Duy trì nhận thức và thái độ của khách hàng với các nhãn hiệu hiện có.
Đó cũng chính là việc nâng cao hình ảnh uy tín của sản phẩm, công ty
trên thị trường dịch vụ gia trị gia tăng lĩnh vực viễn thông.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
- Tạo dấu ấn về sự táo bạo, cảm xúc của tuổi trẻ cộng với công nghệ
nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ siêu việt,.
2.2.3. Xác định và phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền thông trên
mạng internet
Bảng 2.4: Ngân sách phân bổ cho hoạt động truyền thông.
Đơn vị: triệu đồng
Năm Doanh thu bán hàng
Tổng ngân sách
truyền thông trên
mạng internet
(12%)
2010 202,5 24,3
2011 1.612,14 193,46
2012 924,14 110,9
2013 1.263,89 151,7
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
(nguồn: phòng KH-TT)
Công ty xác định tổng ngân sách cho hoạt động truyền thông thương
hiệu trên internet theo phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán. Theo
phương pháp này thì tổng ngân sách cho hoạt động truyền thông trên mạng
internet sẽ thay đổi tùy theo khả năng của công ty. Doanh số bán càng cao thì
tổng ngân sách truyền thông cho năm sau sẽ càng cao. Hàng năm, công ty
trích 12% doanh thu bán hàng cho tổng ngân sách này.
2.2.4. Các phương tiện truyền thông thương hiệu trên mạng internet của
công ty CP viễn thông tuổi trẻ
2.2.4.1. Website của công ty CP viễn thông tuổi trẻ
Năm 2008, Công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ đã cho ra đời trang web
http://www.yotel.vn nhằm giới thiệu các mặt hàng công ty phân phối, trưng
bày thông tin, hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ, đây là kênh tiếp thị bổ sung
để quảng bá hình ảnh công ty. Website liên tục được bảo trì và thiết kế lại,
công ty đã chú trọng vào việc xây dựng website ấn tượng hiệu quả, nâng cấp
website mang tính thẩm mỹ, nhiều chức năng hơn nhằm thúc đẩy hoạt động
thương mại điện tử.
Website cho phép công ty thông qua đó để nhập thông tin về các loại
sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông mà công ty muốn
giới thiệu và thực hiện kinh doanh. Cập nhật thông tin về các sản phẩm, dịch
vụ, cơ sở dữ liệu của hệ thống khi công ty có yêu cầu sửa đổi, thêm thông tin
mới về sản phẩm. Quản lý các loại hàng hóa, sản phẩm xuất đi của công ty,
lưu trữ các thông tin cụ thể mô tả các thuộc tính (hình ảnh, tên model, công
dụng, các chi tiết kỹ thuật, thời gian sản xuất, hãng sản xuất,…). Sản phẩm,
dịch vụ được phân loại theo từng nhóm sản phẩm chính theo các danh mục
sản phẩm như: Game, VAS Platform, … và trong từng danh mục lại phân
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
thành các mục chi tiết hơn. Ví dụ trong Game có các sản phẩm Mạng xã hội
game bài - Yoker, Dakaron Việt nam, Phỏm miền bắc…
Hình 2.3. Website của công ty YOTEL
Nguồn: yotel.vn
Bố cục website của công ty được chia làm 3 phần: phần header, body,
footer. Phần header: gồm banner và thanh menu ngang nhằm thuận lợi cho
khách hàng dễ theo dõi. Phần body: chứa nội dung mà công ty muốn truyền
đạt tới khách hàng. Phần footer: là phần dưới cùng của website chứa thông tin
về công ty như tên, địa chỉ, số điện thoại…
Chi tiết nội dung của website gồm có các trang như: Trang chủ; Giới
thiệu; Sản phẩm; dịch vụ; Tin tức; Tuyển dụng; Liên hệ…
Website hiện mới thu hút được hơn 60 lượt xem mỗi ngày với trung
bình mỗi lượt xem là 3 phút (Thống kê Google Analytics).
2.2.4.2 Quảng cáo trực tuyến
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
a. Thư điện tử (E-mail)
E- mail là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua
thư điện tử thường chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội
dung thư của người nhận. Hiện nay, Công ty chủ yếu sử dụng thư điện tử
(email) để thực hiện các giao dịch như:
- Trao đổi thông tin với khách hàng (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước) về các vấn đề như đặt hàng, thông báo về giá cả các loại
hàng hoá,…
- Gửi các thông tin về công ty cho các đối tác có liên quan hoặc khách
hàng mới (ví dụ như thông tin về tên địa chỉ, loại hình kinh doanh, mặt hàng
kinh doanh, nhu cầu của doanh nghiệp…)
Ngoài ra, trên hệ thống website của công ty có mục liên hệ trực tuyến,
luôn hiển thị số điện thoại và trạng thái Online/Offline của 2 nhân viên phụ
trách bán hàng,
người dùng có thể tùy chọn click chuột vào chat live qua Yahoo hoặc gửi
email đến địa chỉ email của nhân viên hay email của công ty ở địa chỉ
info@yotel.vn để trao đổi hay gửi yêu cầu liên quan. Nhân viên phụ trách của
công ty sẽ kiểm tra và phản hồi email trong thời gian sớm nhất.
Hình 2.4: Công cụ hỗ trợ online của công ty YOTEL
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Nguồn: yotel.vn
b. Banner quảng cáo
Đây là hình thức quảng cáo mà YOTEL sử dụng nhiều nhất trong hoạt
động truyền thông thương hiệu trên mạng internet. Các banner quảng cáo dưới
dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết…không chỉ được sử dụng trên
chính trang web của YOTEL mà còn được đặt trên website của các bên thứ ba
khác như: http://www.taigame.mobi; vano.vn...
Hình 2.5: Banner quảng cáo của YOTEL
Nguồn: yotel.vn
YOTEL đặt những banner liên kết của doanh nghiệp trên các website
khác, nhằm thu hút lượng khách hàng truy cập vào trang website của mình
thông qua những lần click vào những banner đó. Các banner quảng cáo
thương hiệu và sản phẩ của YOTEL khá vượt trội hơn những banner khác về
sự bắt mắt đối với những người sử dụng tạo nên sự khinh ngạc, bất ngờ đầy
thú vị, tạo được hiệu quả quảng cáo và thu hút lượng khách hàng về phía
website của mình.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
c. Quảng cáo thông qua SMS
Đây là hình thức quảng cáo rất lợi thế của YOTEL. Công ty YOTEL
cũng chính là nhà cung cấp dịch vụ SMS Banking cho khách hàng nên việc áp
dụng và sử dụng dịch vụ này đố với công ty rất thuận tiện, dễ dàng. Hệ thống
quản trị SMS Marketing của YOTEL đáp ứng được nhiều tiêu chí như: Gửi tin
nhắn SMS với số lượng lớn, Có thể sử dụng BrandName (tên thương hiệu), Cá
nhân hóa nội dung tin nhắn bằng cách cho khách hàng thấy tên của họ trong
nội dung tin nhắn….
Đây là một phương pháp quảng cáo mà người nhận không thể từ chối
xem qua: hầu như 100% khách hàng tiềm năng khi nhận được tin nhắn đều
đọc qua. Các nghiên cứu cho thấy, hình thức quảng cáo này tạo được mối
quan hệ tốt: 91% sẽ không xóa tin nhắn trước khi đọc, 100% sẽ đọc những tin
nhắn đó, 71% sẽ lưu lại trong điện thoại, 69% số người đọc tin nhắn sẽ gọi
điện thoại đến thương hiệu thể hiện trong tin nhắn. Ngoài ra, khách hàng sau
khi nhận được tin nhắn thường có xu hướng chủ động chọn sản phẩm được
quảngcáo trong tin nhắn.
Quảng cáo dưới hình thức tin nhắn là một công cụ quảng cáo ứng dụng
được cả hình thức truyền thống lẫn trực tuyến dựa trên sự phát triển mạnh mẽ
của hệ thống Internet toàn cầu mà thị trường điện thoại di động có thể truyền
tải thông tin đến khách hàng mục tiêu theo cách tập trung nhất và ngắn nhất.
Doanh nghiệp có thể quảng bá trực tiếp về mình và nhanh chóng có được
lượng khách hàng phản hồi.
2.2.4.3. Quan hệ công chúng điện tử (PR online)
Quan hệ công chúng sử dụng công nghệ Internet bao gồm những nội
dung trên trang web của chính doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng
trực tuyến, và các sự kiện trực tuyến.
Hàng tuần, công ty cũng thường xuyên tham gia các diễn đàn và
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
upload sản phẩm mới lên các diễn đàn dành cho các game thủ, hay các trang
công nghệ... Hoạt động này giúp đưa sản phẩm đến đúng đối tượng cần thiết
và công ty có thể thu được nhiều sự đánh giá thiết thực từ khách hàng về sản
phẩm và dịch vụ của công ty, qua đó có thể đáp ứng đúng nhu cầu của khách
hàng. Qua sản phẩm được đăng tải trên các website thì khách hàng được
cung cấp nhiều thông tin về tính năng của sản phẩm/dịch vụ mới cũng như
việc giải đáp những thắc mắc thông qua đường dẫn tới website của doanh
nghiệp. Do đó, nhận được sự đánh giá rất cao của khách hàng.
Ngoài ra, YOTEL còn sử dụng các kênh mạng xã hội, báo online để
đăng bài, đặt banner quảng cáo. Đây là lựa chọn rất chính xác đối với những
công ty nhỏ và kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và nội dung số.
Hoạt động PR trực tuyền còn được thực hiện thông qua việc tổ chức các
sự kiện và cuộc thi với quy mô cũng rất nhỏ. Các sự kiện trực tuyến này
được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng sở
thích và gia tăng số lượng người tuy cập website. Ý nghĩa của hoạt động này
là dùng những hoạt động mang tính chiến lược, tạo cơ hội cho khách hàng
có dịp giao lưu, đối thoại với doanh nghiệp, thương hiệu nhằm tạo niềm tin
và tình cảm tốt đẹp với thương hiệu và sản phẩm.
2.2. Đánh giá
2.2.2. Ưu điểm
 Về nhận thức
Thông qua khảo sát tình hình về hoạt động truyền thông thương hiệu
trên mạng internet của công ty YOTEL, có thể thấy công ty đã nhận thức được
vai trò và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông thương hiệu trên
internet. 80% ý kiến của nhân viên trong công ty đều cho rằng việc truyền
thông thương hiệu của công ty là cần thiết. Các nhân viên trong công ty cũng
đã nhận thức được hiệu quả của các công cụ truyền thông và hiểu rõ rằng công
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
cụ đem lại hiệu quả cao, linh hoạt, ít chi phí nhất trong thời gian hiện nay
chính là Internet.
Doanh nghiệp cũng đã tiến hành nhiều hoạt động truyền thông thương
hiệu trên internet. Khi đó sau mỗi hoạt động truyền thông thì các kết quản
kinh doanh thường tăng mạnh nằm ngoài sức mong đợi của ban lãnh đạo.
Điều này giúp cho doanh nghiệp nhận thức được rõ vai trò của hoạt động
truyền thông thương hiệu trên internet.
 Về hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet
Công ty cũng đã sử dụng nhiều công cụ truyền thông thương hiệu trên
internet khác nhau để truyền thông thương hiệu của mình. Các công cụ truyền
thông thương hiệu được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất đó
là đăng thông tin sản phẩm lên website của doanh nghiệp, sử dụng các hình
thức quảng cáo trực tuyến như banner, e-mail, sms marketing…. Website của
công ty là nơi cung cấp thông tin về sản phẩm cũng như thông tin về các chính
sách của công ty. Số lượng khách truy cập website ngày càng tăng. Việc đăng
quảng cáo lên các diễn đàn điện tử cũng giúp doanh nghiệp có thể truyền
thông thương hiệu của mình. Công ty đã có gần 10 website để kinh doanh sản
phẩm và dịch vụ khác nhau, liên tục trao đổi các baner quảng cáo về thương
hiệu điện tử của công ty tại đó, đồng thời tham ra nhiều diễn đàn khác nhau
như www.tinhte.vn , www.xalo.vn, www.taigame.mobi..... Công ty đã nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động truyền thông thương hiệu của mình
bằng cách đã tăng tần suất đưa sản phẩm mới lên diễn đàn, giải đắp các thắc
mắc và đưa nhiều bài viết về đặc điểm và hình ản của sản phẩm một cách chi
tiết cho khách hàng. Công ty đã xây dựng một bộ phận phụ trách các hoạt
động truyền thông thương hiệu trên mạng internet như đăng tin, đăng bài lên
các diễn đàn, thiết kế nội dung website để giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy
thông tin sản phẩm khi họ lướt web.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Tuy hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet mới được triển
khai trong một thời gian ngắn nhưng đã mang lại những hiệu quả thiết thực
cho công ty như nâng cao danh tiếng trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
2.2.3. Hạn chế, Nguyên nhân
2.2.3.1. Hạn chế
 Tiến trình hoạch định chiến lược truyền thông tuy đã được thực hiện
theo các bước bài bản nhưng chưa thực sự khoa học:
Về phát hiện công chúng nhận tin và xác định mục tiêu truyền thông:
công ty đã phát hiện được công chúng mục tiêu cụ thể và chính xác, xác định
được mục tiêu truyền thông trên internet cụ thể cho từng giai đoạn. Tuy nhiên,
mục tiêu truyền thông của công ty còn chủ yếu chú trọng vào việc giới thiệu
sản phẩm, nhắc nhở về sản phẩm mà chưa chú trọng vào truyền thông về hình
ảnh của thương hiệu YOTEL.
Về ngân sách cho hoạt động truyền thông: việc công ty trích ngân sách
cho các hoạt động truyền thông dựa trên phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh
số bán tuy phù hợp với khả năng của công ty theo từng thời kỳ nhưng nguồn
ngân sách này bị động và hạn hẹp do phải dựa vào doanh số bán hàng. Việc
phân bổ ngân sách cho các công cụ truyền thông trên internet cũng chưa hợp
lý. Ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo và quan hệ công chúng trực
tuyến còn hạn hẹp.
Về phương pháp đánh giá: phương pháp đánh giá hiệu quả quảng cáo
trên internet còn mang tính chủ quan và chưa được quan tâm. Bởi vì việc tăng
hoặc giảm doanh số bán hàng không chỉ phụ thuộc vào quảng cáo mà còn phụ
thuộc vào một số các yếu tố khác như: giá, chất lượng sản phẩm, phân phối và
các hoạt động xúc tiến khác.
 Chưa có chiến lược truyền thông thương hiệu trên internet dài hạn.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Các hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty
hiện nay chỉ mang tính tạm thời, chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho
việc truyền thông thương hiệu điện tử của mình. Vì thế công ty chưa đưa ra
được phương pháp tối ưu để đánh giá và đo lường chính xác hiệu quả của
truyền thông hình ảnh thương hiệu trên internet của mình. Công ty cũng chưa
thực sự tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường một cách chính xác
thông qua cách phương tiện điện tử để có thể xác định được nhu cầu, sở thích,
thói quen của khách hàng nên các thông tin của công ty thu thập được thường
là thông tin thứ cấp chưa giúp công ty đánh giá hết hiệu quả của các hoạt động
truyền thông đã triển khai.
 Chưa có cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động truyền thông thương
hiệu trên internet
Tuy công ty đó có bộ phận phụ trách về truyền thông thương hiệu
nhưng lĩnh vực truyền thông thương hiệu trên internet số lượng còn thiếu và
chưa có nhiều kinh nghiệm. Các vấn đề về truyền thông thương hiệu trên
internet hiện nay chủ yếu vẫn do bộ phận marketing và bộ phận kỹ thuật đảm
nhận vì vậy mà một số vấn đề chuyên môn như các vấn đề bảo vệ thương hiệu
khó được khắc phục hoặc không được khắc phục nhanh chóng gây ảnh hưởng
đến hiệu quả truyền thông.
 Công ty chưa tận dụng được lợi ích tử các dịch vụ thuê ngoài nhằm tăng
cường hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet
Một số dịch vụ thuê ngoài như thiết kế website, logo – baner, quảng cáo
trên các công cụ tìm kiếm lớn như Google, Yahoo hay những trang vàng về
sản phẩm gamer, e – marketing, viễn thông… sẽ giúp hoạt động truyền thông
thương hiệu của công ty hiệu quả hơn và tăng mức độ tương tác với khách
hàng qua website của công ty.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Do đầu tư tài chính cho hoạt động truyền thông thương hiệu trên
internet của công ty chưa đúng mức nên hoạt động truyền thông thương hiệu
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
còn gặp khó khăn. Với công cụ quảng cáo, phương tiện chính mà công ty lựa
chọn qua các kênh mạng xã hội, báo online và các diễn đàn. Trong khi đó,
công cụ PR được thực hiện thông qua việc tổ chức các sự kiện và cuộc thi với
quy mô cũng rất nhỏ. Hiệu quả mỗi chiến dịch truyền thông của đem lại chưa
thực sự cao
Nguồn nhân lực cho truyền thông thương hiệu trên internet còn rất ít,
nhân viên của công ty chưa thực sự hiểu sâu về thương mại điện tử cũng như
truyền thông thương hiệu điện tử. Công ty mới có 2 đến 3 nhân viên truyền
thông thương hiệu điện tử, vì thế hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử
vẫn chưa đem lại hiệu quả cao.
Ban lãnh đạo của công ty cũng chưa xây dựng được chiến lược truyền
thông thương hiệu trên internet dài hạn nên hoạt động truyền thông còn lan
tràn, các hình thức truyền thông trực tuyến còn đơn lẻ chưa tận dụng được tối
đa các tính năng website của mình, chưa có định hướng cụ thể để khai thác
các điểm mạnh của từng công cụ truyền thông điện tử. Mặc dù công tác truyền
thông được ban lãnh đạo công ty rất coi trọng, song vẫn cần những hành động
cụ thể và mạnh mẽ hơn nhằm tăng hiệu quả truyền thông. Đặc biệt là cần nắm
rõ những điểm mạnh vốn có của công ty về mảng Internet và mạng di động
gắn với hoạt động truyền thông.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TRUYỀN THÔNG TRÊN MẠNG INTERNET CỦA CTY CP VIỄN
THÔNG TUỔI TRẺ
3.1. Phương hướng hoạt động trong hoạt động truyền thông thương
hiệu trên mạng internet của Yotel trong thời gian tới
3.1.1. Mục tiêu của công ty trong vài năm tới.
Dựa vào tình hình thị trường và khả năng hoạt động của công ty trong
những năm vừa qua, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra các mục tiêu ngắn hạn và
dài hạn cho công ty như sau:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Trong ngắn hạn:
- Đẩy nhanh tốc độ bán sản phẩm, dịch vụ của mình trên thị trường,
nâng cao hiệu quả bán hàng của toàn công ty nói chung và của từng nhân viên
kinh doanh nói riêng. Đảm bảo mỗi nhân viên kinh doanh của công ty có thể
mang lại cho công ty hơn 100 triệu đồng doanh thu mỗi tháng.
- Xây dựng website của công ty trở thành một trang web quen thuộc của
người tiêu dung.
- Quảng bá tên tuổi của mình trên các phương tiện truyền thông truyền
thống và truyền thông điện tử.
- Xây dựng đội ngũ kỹ thuật đủ để đáp ứng nhu cầu về chất lượng dịch
vụ của khách hàng.
Trong dài hạn:
- Mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty ra các thị trường mới
ngoài các thị trường hiện tại đặc biệt là các thị trường tiềm năng như TP HCM
hay Đà Nẵng.
- Tham gia các dự án lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn
thông. Mở rộng và phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ đang có nhu cầu trên
thị trường hiện nay.
- Xây dựng YOTEL trở thành thương hiệu uy tín hàng đầu tại Việt Nam
về hình thức kinh doanh trực tuyến.
3.1.2. Phương hướng hoạt động trong hoạt động truyền thông thương hiệu
trên mạng internet của Yotel trong thời gian tới
Để thực hiện được những mục tiêu trên công ty đã đề ra phương hướng hoạt
động trong hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet cho toàn bộ
công ty trong vài năm tới.
Thứ nhất, tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện các công cụ truyền thông trên
internet hiện nay, sử dụng các công cụ website, phần mềm quản lý điều hành
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
hoạt động truyền thông, công cụ quản trị, truyền thông, chuyên nghiệp nhanh
chóng hiệu quả để kết nối với các nhà phân phối chuyên nghiệp, các đại lý,
cộng tác viên bán hàng trên khắp cả nước, cung cấp sản phẩm công nghệ mới
nhất, chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh đi kèm dịch vụ hoàn hảo.
Thứ hai, phát triển thêm các hình thức truyền thông thương hiệu trên mạng
internet theo kịp xu thế phát trển của thị trường online.
Thứ ba, tập trung vào cung cấp các giải pháp tổng thể để xây dựng chiến
lược truyền thông thương hiệu online một cách hiệu quả.
3.2. Định hướng nâng cao hoạt động truyền thông thương hiệu trên
mạng Internet của công ty
Vì mục tiêu đưa thương hiệu của YOTEL trở thành một trong những
thương hiệu cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông hàng
đầu Việt Nam, trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư và xây dựng chiến lược
truyền thông thương hiệu trên internet phù hợp với thực tế của công ty.
YOTEL sẽ tiến hành nâng cấp và thiết kế website để thân thiện và gần gũi hơn
với khách hàng. Các hoạt động marketing đem lại hiệu quả cao sẽ tiếp tục
được công ty tiến hành, các hoạt động marketing chưa đem lại nhiều hiệu quả
sẽ được xem xét lại để có thể tiến hành đem lại hiệu quả cao hơn hoặc ngừng
sử dụng nếu vẫn không đem lại hiệu quả. Ngoài ra, công ty cũng sẽ thực hiện
thêm một số các hoạt động marketing điện tử khác ngoài các hoạt động đã
được thực hiện. Công ty sẽ tập trung nâng cao chất lượng các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng, nhất là các dịch vụ tư vấn, các dịch vụ sau bán hàng như
hỗ trợ, giải đáp thắc măc, khiếu nại…
Bên cạnh đó, công ty sẽ tập trung nâng cao nhận thức của toàn bộ nhân
viên về vai trò, ý nghĩa của hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet
để các hoạt động truyền thông được thực hiện theo đúng chủ trương đề ra.
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ
Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ

More Related Content

Similar to Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ

80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
thuythkt
 
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành PhướcBao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
thanhphuocbt
 

Similar to Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ (20)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng dịch vụ di động tại trung tâm kinh doan...
Giải pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng dịch vụ di động tại trung tâm kinh doan...Giải pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng dịch vụ di động tại trung tâm kinh doan...
Giải pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng dịch vụ di động tại trung tâm kinh doan...
 
Ứng Dụng Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đăk Hà.doc
Ứng Dụng Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đăk Hà.docỨng Dụng Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đăk Hà.doc
Ứng Dụng Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đăk Hà.doc
 
bao cao thuc tap tai Athena(Word)
bao cao thuc tap tai Athena(Word)bao cao thuc tap tai Athena(Word)
bao cao thuc tap tai Athena(Word)
 
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
 
Đề cương luận văn cao học : PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH NHẰM N...
Đề cương luận văn cao học : PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH NHẰM N...Đề cương luận văn cao học : PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH NHẰM N...
Đề cương luận văn cao học : PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH NHẰM N...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tu...
Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tu...Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tu...
Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tu...
 
Giải pháp marketing cho dịch vụ internet của VNPT Kon Tum.doc
Giải pháp marketing cho dịch vụ internet của VNPT Kon Tum.docGiải pháp marketing cho dịch vụ internet của VNPT Kon Tum.doc
Giải pháp marketing cho dịch vụ internet của VNPT Kon Tum.doc
 
Luận Văn Quản trị quan hệ khách hàng tại công ty thông tin di động (VMS-MOBIF...
Luận Văn Quản trị quan hệ khách hàng tại công ty thông tin di động (VMS-MOBIF...Luận Văn Quản trị quan hệ khách hàng tại công ty thông tin di động (VMS-MOBIF...
Luận Văn Quản trị quan hệ khách hàng tại công ty thông tin di động (VMS-MOBIF...
 
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk HàỨng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
 
Baocao athena
Baocao athenaBaocao athena
Baocao athena
 
Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Mobifone Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Mobifone Thành Phố Đà Nẵng.docQuản Trị Quan Hệ Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Mobifone Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Mobifone Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Giải pháp marketing cho dịch vụ VNPT IOFFICE trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
Giải pháp marketing cho dịch vụ VNPT IOFFICE trên địa bàn tỉnh Kon Tum.docGiải pháp marketing cho dịch vụ VNPT IOFFICE trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
Giải pháp marketing cho dịch vụ VNPT IOFFICE trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
 
QT140.doc
QT140.docQT140.doc
QT140.doc
 
Luận Văn Giải pháp marketing cho dịch vụ di động Vinaphone của VNPT Kon Tum.doc
Luận Văn Giải pháp marketing cho dịch vụ di động Vinaphone của VNPT Kon Tum.docLuận Văn Giải pháp marketing cho dịch vụ di động Vinaphone của VNPT Kon Tum.doc
Luận Văn Giải pháp marketing cho dịch vụ di động Vinaphone của VNPT Kon Tum.doc
 
Tailieu.vncty.com thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)
Tailieu.vncty.com   thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)Tailieu.vncty.com   thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)
Tailieu.vncty.com thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)
 
Bài làm cuối cùng gửi athena
Bài làm cuối cùng gửi athenaBài làm cuối cùng gửi athena
Bài làm cuối cùng gửi athena
 
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành PhướcBao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
Bao cao thuc tap athena - Phạm Thành Phước
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực t...Đề Tài Khóa luận 2024 Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực t...
 
Luận Văn Đo lường chất lượng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Xuất...
Luận Văn Đo lường chất lượng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Xuất...Luận Văn Đo lường chất lượng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Xuất...
Luận Văn Đo lường chất lượng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Xuất...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...
DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...
DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Research study Higher education and career development in Vietnam
Research study Higher education and career development in VietnamResearch study Higher education and career development in Vietnam
Research study Higher education and career development in Vietnam
 
How Digital commerce shape Vietnamese shopping habit in 4.0 industry
How Digital commerce shape Vietnamese shopping habit in 4.0 industryHow Digital commerce shape Vietnamese shopping habit in 4.0 industry
How Digital commerce shape Vietnamese shopping habit in 4.0 industry
 
TÌNH HÌNH RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
Case study: SỰ GẮN BÓ VÀ TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Case study: SỰ GẮN BÓ VÀ TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNGCase study: SỰ GẮN BÓ VÀ TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Case study: SỰ GẮN BÓ VÀ TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
 
Case study: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Case study: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANHCase study: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Case study: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂCQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂC
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...
 
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
 
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...
 
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ  TRƯỜNG CỦA  CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONGGIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ  TRƯỜNG CỦA  CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG
 
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀI
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀICHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀI
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀI
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
 

Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển của mạng Internet ngày càng lớn, nó gần như trở thành một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống của các cư dân thế kỷ 21. Sự bùng nổ của Internet đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi người, nó giúp thu hẹp khoảng cách cả về không gian và thời gian giữa mọi người trên thế giới. Do đó, thương mại điện tử ngày càng phát triển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các doanh nghiệp Việt Nam đang dần dần ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng muốn phát triển thương hiệu của mình ra khắp thế giới, nhờ vậy mà nhu cầu về truyền thông thương hiệu điện tử của các doanh nghiệp cũng tăng cao. Cùng với dòng chảy của xã hội, nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tiến hành truyền thông thương hiệu doanh nghiệp mình qua mạng internet, trong đó có công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ. Công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ là công ty chuyên hoạt động trong các lĩnh vực về các giá trị gia tăng trên mạng, kinh doanh dịch vụ viễn thông… Dịch vụ của công ty rất đa dạng và không ngừng phát triển thêm nhiều mặt hàng mới. Công ty hiện đang là đối tác của nhiều Tập đoàn viễn thông lớn như: Viettel, VNPT, Nortel, Arctel, Andrew, Telestone, Nexans… Bên cạnh những thành công trong kinh doanh mà công ty đã đạt được thì công ty cũng còn gặp một số khó khăn đặc biệt là trong hoạt động truyền thông thương hiệu của mình như việc xây dựng và truyền thông thương hiệu của công ty qua mạng internet còn nhiều trở ngại do thiếu kinh phí và nhân lực về phát triển web. Website của công ty còn sơ sài, mới mang hình thức giới thiệu sản phẩm, chưa có nhiều các tính năng như đặt hàng trực tuyến trên web, hỗ trợ trực tuyến. Các doanh nghiệp biết đến sản phẩm của công ty chủ
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ yếu qua sự giới thiệu của những đối tác đã sử dụng sản phẩm của công ty, khách hàng vẫn chưa biết nhiều đến hình ảnh của công ty qua các phương tiện truyền thông sử dụng mạng internet. Công ty cũng chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho việc truyền thông thương hiệu của mình. Đặc biệt nguồn nhân lực hiểu biết về thương hiệu điện tử của công ty còn hạn chế, kinh phí đầu tư cho phát triển thương hiệu điện tử và các hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử còn ít. Do vậy, trên cơ sở nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internnet cũng như điều kiện thực tế của các công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ” 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu về thương hiệu, truyền thông thương hiệu đã được nghiên cứu rất nhiều ở Việt Nam. Nhiều giáo trình về thương hiệu của các trường Đại học trong và ngoài nước đã đề cập đến vai trò, quy trình quản trị, xây dựng và truyền thông thương hiệu của sản phẩm, doanh nghiệp một các khái quát. Một số công trình nghiên cứu trong nước như:  GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2003), Giáo trình Marketing thương mại điện tử - NXB Thống Kê – Hà Nội: Đề cập đến các nguyên lý chủ yếu của marketing thương mại điện tử.  Giáo trình Quản trị thương hiệu điện tử của Đại học Thương mại ( 2008  PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh ( 2008) Cuốn “Phát triển bao bì và xúc tiến quảng bá hình ảnh thương hiệu cho nông sản Việt Nam”  PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh ( 2003) - Quan hệ công chúng- biện pháp hữu hiệu trong phát triển thương hiệu
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/  Luận văn (2011) - Quảng bá thương hiệu điện tử do PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh hướng dẫn Có thể nói, đến nay chưa có đề tài nào có đối tượng nghiên cứu hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet, đặc biệt là tại Công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ. Vì vậy, đề tài luận văn đăng ký đảm bảo không trùng với bất kỳ một công trình khoa học nào đã được công bố đế này. 3. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương hiệu, truyền thông thương hiệu trên mạng internet để tiến tới tìm hiểu các hoạt động của truyền thông thương hiệu trên internet. Vận dụng các nguyên lý quản trị và nội dung hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet để tiếp cận, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ. Từ đó rút ra những thành công, hạn chế và bất cập của hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet hiện tại nhằm đưa ra các luận cứ thực tiễn cho hoạch định chiến lược trong giai đoạn tới. Đề xuất quan điểm mang tính định hướng và những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vị nghiên cứu đề tài này hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet tại công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ trong khoảng thời gian từ năm 2010 – 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Dựa trên kết quả điều tra, phỏng vấn chuyên sâu đội ngũ lãnh đạo của công ty nhằm tìm hiểu về nhận thức của công ty đối với vấn đề truyền thông thương hiệu, thực trạng truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty, cũng như các chiến lược liên quan.  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: - Thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các website thống kê uy tín, qua báo đài, truyền hình, các tin bài về xu hướng phát triển của Thương mại điện tử và Truyền thông online. - Thông qua quá trình thực tế, quan sát và làm việc trong thời gian thực tập tại văn phòng của công ty. 6. Kết cấu đề tài Luận văn gồm 3 chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông trên internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ. Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng chất lượng hoạt động truyền thông trên internet của công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ.
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Chất lượng, quản trị chất lượng 1.1.1.1. Chất lượng Chất lượng là một phạm trù phức tạp thường gặp trong các lĩnh vực hoạt động, nhất là trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, nó là vấn đề tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tâm lý, thói quen... của con người. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Tùy theo đối tượng sử dụng, quan điểm về "chất lượng" cũng khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Dưới quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải thể hiện các khía cạnh sau : (1) Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó. (2) Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào. (3) Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng địa phương. Phong tục, tập quán của một cộng đồng có thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường người ta xem là có chất lượng. Theo European Organization for Quality Control thì ”Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan". Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay bắt buộc theo tập quán. Một cách tổng quát, chất lượng có thể được hiểu như sau :”Chất lượng là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định”. Chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp nầy phải được thể hiện trên cả 3 phương diện, đó là : hiệu năng, khả năng hoàn thiện; giá thỏa mãn nhu cầu và đúng thời điểm. 1.1.1.2. Quản trị chất lượng Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chất lượng. Tuy nhiên, khái niệm này có nhiều điểm tương đồng và phản ánh được bản chất của quản trị chất lượng. Vào những năm 50, các doanh nghiệp đã quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm và các khái niệm quản trị chất lượng bắt đầu xuất hiện. Quan điểm phương Tây cho rằng: “Quản trị chất lượng là một hệ thống hoạt động có hiêụ quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ chức, trong một đơn vị kinh tế, chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lượng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng”. Theo quan điểm của Nhật: “Quản trị chất lượng là hệ thống các biện pháp công nghệ sản xuất, tạo điều kiện kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp” Sang những năm của thập kỷ 70, sự cạnh tranh tăng lên đột ngột đã buộc các doanh nghiệp phải nhìn nhận lại và thay đổi quan niệm về quản trị chất lượng trong hang loạt các doanh nghiệp lớn trên thế giới, đặc biệt ở Nhật
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ và Mỹ và các nước Tây Âu phát triển đã tạo ra một cuộc cách mạng sản phẩm trên thế giới. Người ta đã biết đến quản trị chất lượng theo phương pháp hiện đại dưới những cái tên quen thuộc được phổ biến rộng rãi ở Nhật và phương Tây như quản trị chất lượng đồng bộ (TQM) Theo quan niệm phương Tây: TQM là một hệ thống có hiệu quả thống nhất hoạt động của các bộ phận khác nhau, chịu trách nhiệm triển khai, duy trì mức độ đạt được, nâng cao mức chất lượng để sử dụng sản phẩm ở mức kinh tế nhất, nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng với vai trò kiểm tra quan trọng của các chuyên gia. Theo giáo sư người Nhật Hitoshikume: “TQM là một dụng pháp quản trị đưa đến thành công, tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của một tổ chức thông qua việc huy động hết tất cả tâm trí của tất cả các thành viên nhằm tạo ra chất lượng một cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng”. Theo tiêu chuẩn ISO 8402:1994 (Hay TCVN 5814:1994): “ TQM là cách quản trị một tổ chức (một doanh nghiệp) tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của các thành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội.” Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. 1.1.2. Thương hiệu Từ khi ra đời cho đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ “thương hiệu”. Nhiều người cho rằng thương hiệu chính là nhãn hiệu hàng hóa (trade mark), là cách nói khác của nhãn hiệu thương mại. Việc gọi nhãn hiệu là thương hiệu là muốn gắn nhãn hiệu với yếu tố thị trường, muốn
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ám chỉ rằng nhãn hiệu có thể mua bán được như những hàng hóa khác. Trên thực tế, theo cách mọi người thường nói về thương hiệu thì thuật ngữ này lại bao hàm không chỉ các yếu tố có trong nhãn hiệu mà còn cả các yếu tố khác nữa như hình dáng, âm thanh, sự các biệt của bao bì… Một số nhà nghiên cứ nước ngoài quan niệm thương hiệu là một cái tên hoặc một biểu tượng, một hình tượng dung để nhận diện và phân biệt sản phẩm và doanh nghiệp này với sản phẩm, doanh nghiệp khác. Biểu tượng, hình tượng có thể là logo, tên thương mại, một nhãn hiệu đăng ký, một cách đóng gói đặc trưng và cũng có thể là âm thanh. Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ định nghĩa thì “thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng và hình vẽ kiểu thiết kế… hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh”. Theo quan điểm này thì thương hiệu được hiểu là một thành phần của sản phẩm và có chức năng chính là dùng để phân biệt sản phẩm của nhà sản xuất này với sản phẩm cùng loại của nhà sản xuất khác. Theo quan điểm mới –quan điểm tổng hợp, thương hiệu không chỉ là một cái tên hay một biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều. Theo Ambler& Styles định nghĩa “ Thương hiệu là một tập các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi”. Thương hiệu theo quan điểm này cho rằng, sản phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng. Như vậy, các thành phần marketing hỗ hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và tiếp thị) cũng chỉ là các thành phần của một thương hiệu. Trên cơ sở tập hợp và phân tích nhiều các quan niệm khác nhau, có thể hiểu thương hiệu một cách tương đối như sau: “Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là hình tượng về một cơ sở sản xuất,
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) hoặc hình tượng về một loại hay một nhóm hàng hóa, dịch vụ trong con mắt khách hàng; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác hoặc để phân biệt chính doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.” 1.1.3. Truyền thông thương hiệu trên mạng internet Truyền thông thương hiệu là sự hợp nhất kế hoạch sáng tạo và triển khai có tính định hướng cho tất cả hoạt động như quan hệ công chúng, quảng cáo, quan hệ cổ đông, truyền thông nội bộ, huấn luyện thương hiệu nội bộ... với một mục đích duy nhất là tối ưu hóa giá trị thương hiệu. Truyền thông thương hiệu giúp định vị thương hiệu một cách hiệu quả trong đầu người tiêu dùng, tạo nền tảng vững chắc để phát triển, được thực hiện thông qua các hình thức tác động trực tiếp lên hành vi của người tiêu dùng, được xây dựng trên cơ sở những giá trị được xác định rõ trong tầm nhìn thương hiệu. Từ đó có thể hiểu truyền thông thương hiệu trên mạng internet chính là việc truyền thông hình ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp thông qua các công cụ truyền thông điện tử; là việc truyền thông ra bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp nhằm gia tăng khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng và công chúng đối với sản phẩm, từ đó cố định hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng. 1.2. Tầm quan trọng của hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet  Đối với doanh nghiệp: Hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet có vai trò rất quan trọng. Nó là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường online. Nó giúp
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ truyền tải và tiếp nhận thông tin nhằm thay đổi hành vi của khách hàng theo mục tiêu của doanh nghiệp; giúp khuếch trương thương hiệu; truyền tải thông tin, hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ đến với công chúng mục tiêu; giúp doanh nghiệp chiếm được cảm tình của khách hàng mục tiêu. Hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet còn đóng vai trò tích cực thúc đẩy sự liên hệ thương hiệu một cách nhanh nhạy và chính xác. Hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet làm gia tăng đối thoại thương hiệu doanh nghiệp. Người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Một thương hiệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường, nó rất khó để tạo dựng một hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng. Khi đó những thuộc tính của hàng hóa như kết cấu, hình dáng, kích thước , màu sắc… hoặc các dịch vụ sau bán sẽ là tiền đề để người tiêu dùng lựa chọn chúng . Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng, qua những điểm tiếp xúc thương hiệu và những thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiêu dùng thì vị trí và hình ảnh của hàng hóa được định vị dần trong tâm trí khách hàng. Thông qua website của doanh nghiệp và các hoạt động như hỗ trợ trực tuyến, gửi e-mail góp ý hay phản hồi về việc sử dụng sản phẩm mà thương hiệu của doanh nghiệp đã làm tăng thêm các điểm tiếp xúc, nhận biết thương hiệu và làm tăng khả năng đối thoại thương hiệu từ đó giúp cho khách hàng hiểu được sản phẩm nhiều hơn, đầy đủ hơn Truyền thông thương hiệu qua internet cũng giúp doanh nghiệp thiết lập được các kênh riêng để phát triển doanh nghiệp. Do hoạt động trong môi trường Internet nên thương hiệu trở thành một kênh truyền thông quan trọng, nó giúp cho nhiều khách hàng có nhu cầu về sản phẩm sẽ tìm thầy sản phẩm một cách thuận tiện và nhanh chóng. Thông qua các hoạt động như quảng cáo trực tuyến, đặt banner trên các website khác có bán các sản phẩm có liên quan cùng với việc xây dựng website với nhiều tính năng tương tác cao, cung cấp
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ nhiều thông tin về sản phẩm có thể được coi là một kênh vừa kết hợp được cả quảng bá, xúc tiến bán hàng và truyền thông tương tác thương hiệu.  Đối với người tiêu dùng: Truyền thông thương hiệu trên mạng internet giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại khác, góp phần xác định được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Thông qua Internet và các công cụ search trực tiếp khách hàng có thể tìm kiếm được loại sản phẩm mà mình cần mua cùng với những thông tin rất chi tiết về sản phẩm. Bên cạnh đó nhiều ứng dụng phần mềm trên mạng cũn giỳp khách hàng so sánh giá của cùng loại sản phẩm, từ đó khách hàng có thể mua được sản phẩm theo đúng nhu cầu của mình với thời gian nhanh nhất. Như website www.aha.com giúp khách hàng có thể vừa lựa chọn hàng vừa so sánh với giá của các website khỏc cựng bán mặt hàng đó, để khách hàng tham khảo.  Đối với các tổ chức kinh doanh phương tiện truyền thông online Hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet góp phần thúc đẩy phương tiện truyền thông online phát triển, thậm chí tạo điều kiện nâng cao chất lượng cũng như tính đổi mới của phương tiện; góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành Công nghiệp truyền thông trên internet.  Đối với nền kinh tế - xã hội nói chung: Hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet góp phần gia tăng giá trị cho ngành dịch vụ, giúp ngành dịch vụ trong nước phát triển và thúc đẩy giá trị thương mại Quốc gia. Bên cạnh đó, nó còn góp phần tạo bộ mặt mới cho xã hội, khẳng định và nâng cao hình ảnh của Quốc gia trên trường Quốc tế. 1.3. Quy trình truyền thông thương hiệu trên mạng internet  Bước 1 – Xác định công chúng mục tiêu trên internet
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Bước đầu tiên của quá trình truyền thông thương hiệu trên mạng internet là phải xác định được công chúng mục tiêu một cách rõ ràng. Công chúng mục tiêu có thể là khách hàng tiềm ẩn, khách hàng hiện tại, người thông qua quyết định mua, người có ảnh hưởng tới quyết định mua hay công chúng nói chung. Công chúng mục tiêu có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của người làm truyền thông về việc nói gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói cho ai.  Bước 2 - Xác định mục tiêu truyền thông thương hiệu trên internet Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu và đặc điểm của nó, doanh nghiệp phải quyết định về phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng, phải biết cách làm thế nào để đưa công chúng mục tiêu lên trạng thái sẵn sàng mua cao hơn. Muốn vậy, phải xác định được xem công chúng mục tiêu đang ở giai đoạn nào của mô hình “thứ bậc của hiệu quả” (Biết đến → Hiểu biết →Thích → Ưa thích → Tin tưởng → Mua) để từ đó có những mục tiêu truyền thông phù hợp.  Bước 3 - Thiết kế thông điệp truyền thông trên internet Xuất phát từ mục tiêu truyền thông cụ thể, doanh nghiệp phải soạn thảo một thông điệp sao cho truyền đạt được mục tiêu truyền thông một cách hiệu quả. Trong trường hợp lý tưởng, thông điệp phải thu hút được sự chú ý, tạo ra được sự quan tâm, kích thích được sự mong muốn và thúc đẩy hoạt động mua. Việc soạn thảo thông điệp đòi hỏi thỏa mãn bốn vấn đề: nội dung thông điệp, kết cấu của thông điệp, hình thức của thông điệp và nguồn phát thông điệp.  Bước 4 - Xây dựng và phân bổ ngân sách truyền thông Có bốn phương pháp phổ biến được sử dụng để xác định ngân sách truyền thông:
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ - Phương pháp căn cứ khả năng: theo phương pháp này, ngân sách truyền thông của công ty được trích ra theo khả năng mà công ty có thể chi trả cho các hoạt động truyền thông. - Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán: ngân sách truyền thông được xác định tỷ lệ % nhất định của doanh số bán (trong năm hay dự kiến) hay của giá bán. - Phương pháp cân bằng cạnh tranh: theo phương pháp này, ngân sách truyền thông của công ty được xác định theo nguyên tắc đảm bảo ngang bằng với mức chi phí của đối thủ cạnh tranh của công ty. - Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: phương pháp này đòi hỏi người làm Marketing phải xây dựng ngân sách truyền thông trên cơ sở xác định những mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được những mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện nhiệm vụ đó. Tổng các chi phí này là dự đoán ngân sách truyền thông.  Bước 5 - Quyết định các công cụ truyền thông trên mạng internet Ở bước này, công ty phải phân bổ toàn bộ ngân sách truyền thông cho 5 công cụ là: quảng cáo, kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng, Marketing trực tiếp, bán hàng trực tiếp. Việc quyết định cơ cấu của hệ thống truyền thông dựa vào các yếu tố sau: kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn sẵn sàng của người mua, giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm và hạng bậc trên thị trường của công ty.  Bước 6 - Đo lường kết quả của hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet Sau khi thực hiện truyền thông phải đo lường tác dụng của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó bao nhiêu lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ đó, thái độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và công ty. Người truyền thông cũng cần thu thập những số đo hành vi phản ứng đáp lại của công chúng, như có bao nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với những người khác về nó. 1.4. Các công cụ truyền thông thương hiệu trên mạng internet Trong xu thế phát triển của CNTT và truyền thông hiện nay, có rất nhiều công cụ mà các Doanh nghiệp có thể sử dụng để quảng bá và phát triển hình ảnh thương hiệu sản phẩm, dịch vụ của mình. Xét một cách tổng quát, chúng ta có thể chia các công cụ truyền thông trực tuyến thành các nhóm lớn sau đây: 1.4.1. Website Website của Công ty đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển và kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Website giúp doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng: Việc thiết kế xây dựng website thiết lập sự hiện diện của công ty trong cộng đồng khách hàng interrnet. Việc tiếp cận được dù chỉ 1% nhóm khách hàng này cũng là 1 thành công của doanh nghiệp. Website cũng chính là văn phòng của công ty trên mạng Internet, hoạt động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày, 7 ngày trong tuần và 365 ngày trong năm, nó giới thiệu các sản phẩm và dich vụ của công ty, cung cấp thông tin mọi mặt để khách hàng, nhân viên và các đối tác kinh doanh tiềm năng, thậm chí có thể cả nhà đầu tư tương lai của công ty, có thể nhanh chóng và dễ dàng tìm hiểu về doanh nghiệp cùng hàng hóa và dịch vụ cung công ty cung cấ. Ngoài ra, Website là công cụ để bán hàng qua mạng. Hiện có hơn 20 triệu người mua hàng trực tuyến, họ mua tất cả mọi thứ từ sách tới máy vi tính, tới xe hơi, tới bất động sản, tới máy bay phản lực và tới cả khí tự nhiên.
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Website chính là một kênh bán hàng hiệu quả dành cho doanh nghiệp biết tận dụng nó một cách tối ưu. Với một website thiết kế đẹp, doanh nghiệp nhỏ có thể tạo ra ấn tượng về hình ảnh và mức độ chuyên nghiệp của mình. 1.4.2. Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo mang lại hiệu quả to lớn cho doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp đưa thương hiệu đến được với công chúng và để công chúng cảm nhận về thương hiệu và giá trị của thương hiệu trong tiêu dùng sản phẩm. Điểm khác biệt cơ bản của quảng cáo trực tuyến với quảng cáo truyền thống là phương tiện truyền tải thông tin về sản phẩm. Quảng cáo truyền thống sử dụng các kênh truyền hình, đài phát thanh, ấn phẩm báo chí,..., còn quảng cáo trực tuyến sử dụng internet làm mạng lưới chính phân phối thông tin đến khách hàng. Quảng cáo qua Internet cũng tương tự như quảng cáo qua các phương tiện truyền thông đại chúng truyền thống khác. Đó là các công ty tạo ra các khoảng không quảng cáo và sau đó bán lại các khoảng không gian này cho những nhà quảng cáo ở bên ngoài. Tất cả khoảng không được thuê trên trang web hay là trong các thư điện tử đều được xem là quảng cáo Các phương tiện chủ yếu được sử dụng trong quảng cáo trực tuyến:  Thư điện tử (E-mail) E- mail là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua thư điện tử thường chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội dung thư của người nhận. Những nhà quảng cáo mua khoảng không gian trong thư điện tử mà được tài trợ bởi những doanh nghiệp khác.Mặc dù xu hướng hiện nay thiên về sử dụng các thư điện tử qua HTML và qua các phương tiện
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ truyền thông khác nhưng nhiều người sử dụng vẫn muốn email dựa trên văn bản do khi sử dụng hình thức này thời gian download nhanh hơn. Và do vậy, trước khi mua các chương trình quảng cáo qua thư điện tử, doanh nghiệp phải chắc chắn rằng người nhận của họ sẽ là những người gần nhất với thị trường mục tiêu  Banner quảng cáo Đây là hình thức quảng cáo mà được doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết…hay rõ hơn là hình thức quảng cáo đặt những banner liên kết của doanh nghiệp trên các website khác, nhằm thu hút lượng khách hàng truy cập vào trang website của doanh nghiệp qua những lần click vào những banner đó. Một banner đẹp và hiệu quả luôn vượt trội hơn những banner khác về sự bắt mắt đối với những người sử dụng tạo nên sự khinh ngạc, bất ngờ đầy thú vị.Trước đây có những website còn e dè và cảnh giác với công cụ này nhưng hiện nay hầu như các website đã đua nhau nhúng flash banner vào trang web nhằm tạo hiệu quả quảng cáo và thu hút lượng khách hàng về phía website của mình.  Quảng cáo không dây Thị trường thiết bị di động đang có những bước phát triển vượt bậc. Điện thoại di động và máy tính xách tay thậm chí đã có sự thâm nhập tốt hơn rất nhiều, với điện thoại di động đang trở thành thiết bị kết nối Internet ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến tương lai của hoạt động quảng cáo di động. Thứ nhất, băng thông rộng không dây hiện nay khá nhỏ, cho nên các quảng cáo sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ download các thông tin được yêu cầu. Thứ hai, với kích cỡ màn hình nhỏ của điện thoại di động và gây nên hạn chế lớn về kích cỡ của các chương trình quảng cáo. Và cuối cùng, đa số người sử dụng di động phải trả cho các dịch vụ theo đơn vị
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ thời gian trong khi kết nối truy cập Internet, và rất nhiều người không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng cáo. Mặc dù có những vấn đề trên, quảng cáo tài trợ nội dung trên các phương tiện di động chắc chắn sẽ tăng trong tương lai.  Quảng cáo thông qua SMS Đây là hình thức các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di động nhắn tin cho khách hàng. Ví dụ như Viettel. Mobiphone, Vinaphone,... SMS sử dụng công nghệ lưu và gửi giữ lại tin nhắn trong một vài ngày, thường thu hút những người sử dụng điện thoại di động bởi họ có thể trao đổi thông tin nhanh chóng mà không hề đắt. Quảng cáo dưới hình thức tin nhắn là một công cụ quảng cáo ứng dụng được cả hình thức truyền thống lẫn trực tuyến dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Internet toàn cầu mà thị trường điện thoại di động có thể truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu theo cách tập trung nhất và ngắn nhất. Doanh nghiệp có thể quảng bá trực tiếp về mình và nhanh chóng có được lượng khách hàng phản hồi.  Pop-up Pop - up là một cửa sổ tự động nhảy ra khi người sử dụng vào trang web của doanh nghiệp mà họ không hề bấm chuột vào khi đang lướt web. Nội dung của Pop-up thường là quảng cáo, nhưng cũng có thể là nội dung khác vì thế mà người sử dụng thường không thoải mái với hình thức này do họ phải đóng các cửa sổ này lại nên nhiều người đã xác lập chế độ khóa đối với các cửa sổ này. Các nhà nghiên cứu cho rằng những doanh nghiệp sử dụng quảng cáo pop-up hoàn toàn đứng trước nguy cơ phản tác dụng, thậm chí có thể coi biện pháp này là một cách tự hủy hoại nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ. Các cuộc khảo sát cho thấy những thông điệp thương mại xuất hiện trên màn hình là một thứ gây khó chịu rất lớn đối với người lướt web và phần lớn khách hàng sẽ lập tức xóa đi ngay chỉ trong vòng trung bình 2,5 giây sau khi xuất
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ hiện. Tuy nhiên bất chấp các kết quả đã nghiên cứu, có rất nhiều các doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng quảng cáo dạng này để thu hút sự chú ý của người sử dụng. 1.4.3. Quan hệ công chúng điện tử (PR online): Quan hệ công chúng (PR) thường được hiểu là một hệ các nguyên tắc và các hoạt động có liên hệ một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh; một ấn tượng; một khái niệm, nhận định; hoặc một sự tin cậy nào đó. PR là một công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương hiệu, nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn nhằm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới truyền thông, chính quyền, tài chính, địa phương, người trung gian, nhà phân phối, nhà cung cấp... để tạo điều kiện phổ biến thương hiệu. Quan hệ công chúng sử dụng công nghệ Internet bao gồm những nội dung trên trang web của chính doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng trực tuyến, và các sự kiện trực tuyến. Các công cụ của PR trực tuyến bao gồm xây dựng các cộng đồng trực tuyến, sự kiện trực tuyến; tham gia các diễn đàn, sử dụng các mạng xã hội (social media) thực hiện các hoạt động marketing lan truyền (viral marketing) Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người tuy cập website. Ý nghĩa của hoạt động này là dùng những hoạt động mang tính chiến lược, tạo cơ hội cho khách hàng có dịp giao lưu, đối thoại với doanh nghiệp, thương hiệu nhằm tạo niềm tin và tình cảm tốt đẹp với thương hiệu và sản phẩm.
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Cộng đồng điện tử: được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog…Nền tảng của cộng đồng tực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư điện tử: Bảng tin hay tin tức nhóm là việc người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đãc họn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được. Gửi thư điện tử là việc nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên nhóm; mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của các thành viên khác. Social Media: Social Media là cách thức truyền thông kiểu mới trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia. Tuy Social Media có rất nhiều hình thức nhưng có thể phân chia thành 2 thể hiện đặc trưng là: mạng xã hội chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace, Facebook, Yahoo…) và mạng chia sẻ tài nguyên (Youtube, Flickr, Scribd… Đặc điểm nổi bật của Social Media chính là ở tính tương tác giữa các thành viên trong cùng một dịch vụ và sức mạnh của số đông từ sự tương tác ấy. Tương tác số đông giúp cho thông tin được lan truyền đi rất nhanh và hiệu quả. Tất cả mọi người đều có thể chia sẻ thông tin một cách dễ dàng từ văn bản, hình ảnh, đoạn nhạc cho tới những đoạn phim. Phạm vi của Social Media là rất rộng lớn, do có sự liên kết thành viên và sự ảnh hưởng lẫn nhau của các thành viên, nên với mỗi một nội dung chia sẻ sẽ có rất nhiều ý kiến theo nhiều chiều hướng khác nhau. 1.4.4. Xúc tiến bán điện tử: Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền, giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng; đồng thời giúp tăng nhanh tốc độ đưa hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Công cụ xúc tiến bán điện tử: nhóm công cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc đẩy người tiêu dùng bao gồm: phát coupon, hạ giá, sản phẩm
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng (miễn phí hoặc với mức giá thấp). Trong số đó, phát coupon, mẫu hàng và thi đua có thưởng/phần thưởng được sử dụng rộng rãi trên internet. Xúc tiến bán là những nội dung trên các banner quảng cáo phổ biến và cũng rất có ích cho việc kéo người sử dụng đến với các trang web, giữ họ ở lại đó lâu hơn và thuyết phục họ quay trở lại trang web 1.4.5. Marketing điện tử trực tiếp Marketing trực tiếp để chuyển tải thông tin đến từng đối tượng khách hàng. Marketing trực tiếp được định nghĩa là tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng hoặc doanh nghiệp mà được sử dụng để nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng (đặt hàng trực tiếp), lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin (cấp lãnh đạo), và/hoặc một cuộc đến thăm gian hàng hay những địa điểm khác của doanh nghiệp nhằm mục đích mua một hoặc nhiều sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp. Marketing trực tiếp bao gồm các kỹ thuật như Marketing qua điện thoại, các thư điện tử gửi đi trực tiếp, và catalog đặt hàng qua bưu điện. Các chương trình quảng cáo qua banner mục tiêu và các hình thức khác của quảng cáo và xúc tiến bán mà nỗ lực để có được những phản ứng đáp lại trực tiếp cũng được coi là Marketing trực tiếp. Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet bao gồm các hoạt động: Email; Marketing lan truyền, SMS điện tử trực tiếp
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRÊN INTERNET CỦA CÔNG TY CP VIỄN THÔNG TUỔI TRẺ 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Viễn thông Tuổi trẻ được thành lập năm 2008 theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102711676 tại sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Hiện nay, công ty Cổ phấn Viễn thông Tuổi trẻ đang là đối tác của nhiều Tập đoàn viễn thông lớn như: Viettel, VNPT, Nortel, Arctel, Andrew, Telestone, Nexans, … 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty  Chức năng, nhiệm vụ: Góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nâng cao giá trị của doan nghiệp và chăm sóc đời sống của tập thể nhân viên. Công ty luôn thực hiện một triết lý kinh doanh đơn giản: Sự táo bạo, cảm xúc của tuổi trẻ cộng với công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ siêu việt, bằng cách đó đóng góp cho một xã hội toàn cầu tốt đẹp hơn. Mang triết lý này áp dụng vào cuộc sống. Các nhà lãnh đạo tích cực tìm kiếm những tài năng sáng giá nhất và cung cấp cho họ những nguồn lực cần thiết để thực hiện hết khả năng của mình nhằm tạọ ra các sản phẩm góp phần làm cho cuộc sống trở nên phong phú hơn.  Tầm nhìn: Trở thành công ty hàng đầu phát triển và kinh doanh các ứng dụng, dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông trong khu vực Đông Dương.  Sứ mệnh: - Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng, dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông - Không ngừng tạo lập các giá trị gia tăng bền vững cho mỗi cổ đông, khách hàng và đối tác. - Lấy nhân sự làm nòng cốt để phát triển, xây dựng môi trường làm việc tốt, tạo cơ hội phát triển năng lực bản thân và tạo dựng sự nghiệp thành đạt lâu dài  Giá trị cốt lõi: - Sáng tạo: Sáng tạo để khác biệt. Khác biệt tạo bản sắc.
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ - Sức trẻ: Dùng đam mê, tìm thử thách, để khẳng định. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và nội dung số đầy cạnh tranh và thách thức, vì thế, Yotel đã xây dựng bộ máy hoạt động linh hoạt, nhỏ gọn, khoa học. Công ty có 3 khối chính là khối kỹ thuật, khối kinh doanh và khối hỗ trợ. Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty YOTEL HĐQT GIÁM ĐỐC KHỐI KINH DOANH KHỐI KỸ THUẬT KHỐI HỖ TRỢ PHÒNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG WEB PHÒNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG MOBILE PHÒNG HỆ THỐNG PHÒNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN PHÒNG BÁN HÀNG (SALES) PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH PHÒNG GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAS) PHÒNG MARKETING Nguồn: phòng nhân sự - YOTEL Vai trò cụ thể của từng bộ phận như sau:  Giám đốc: - Xây dựng giá trị công ty và các chính sách giám sát công ty nhằm đảm bảo rằng, việc kinh doanh được thực hiện một cách có hiệu quả, có đạo đức và ngay thẳng.
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ - Bảo đảm công ty tuân thủ với tất cả các quy định của pháp luật, đầy đủ và kịp thời. - Xây dựng các mục tiêu chiến lược dài hạn cho công ty phù hợp với lợi ích cao nhất của cổ đông. - Xác định trách nhiệm của ban điều hành và cách thức đánh giá hiệu quả làm việc của họ. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của người điều hành cần được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty. - Yêu cầu ban điều hành cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, nhằm phục vụ cho công tác giám sát ban điều hành công ty. - Nhóm họp định kỳ để thực hiện công việc và họp các phiên họp bất thường khi cần thiết.  Khối kĩ thuật: - Nghiên cứu, sản xuất và phát triển những sản phẩm sản phẩm nội dung số trên website và điện thoại di động. - Hỗ trợ kĩ thuật cho các dự án truyền thông của công ty và đối tác.  Khối kinh doanh: - Lên kế hoạch và triển khai các hoạt động Marketing cho công ty. - Nghiên cứu thị trường, đưa ra các đề xuất phát triển sản phẩm của công ty.  Khối hỗ trợ: - Quản lý nhân sự công ty - Quản lý hành chính công ty - Quản lý kế toán- tài chính. 2.1.4. Các nguồn lực của công ty 2.1.4.1. Nguồn nhân lực Hiện tại, Công ty Cổ phần Viễn thông Tuổi trẻ có trên 40 nhân viên làm việc tại Hà Nội với nhiều ngành nghề được đào tạo chính quy trong và ngoài
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ nước. Nguồn nhân lực của công ty về mặt bằng chung là nguồn nhân lực trẻ, có trình độ và được đào tạo bài bản. Những nhân viên làm việc đều có trình độ trung cấp trở lên. Ngoài ra ban lãnh đạo đều là những người được đào tạo trình độ đại học chính quy trong và ngoài nước hoặc thạc sĩ trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Bảng 2.1. Số lượng nhân viên của công ty YOTEL Ngành Số lượng CNTT 16 ĐTVT 9 Kinh tế 9 Quản trị 6 Khác 3 Tổng 43 Nguồn: Phòng nhân sự - YOTEL Ngoài bằng cấp chuyên môn họ cũng có kinh nghiệm làm việc, tối thiểu là 1 năm kinh nghiệm cho nhân viên bình thường và từ 5 đến 8 năm đối với cấp quản lý . Việc bố trí và sử dụng nhân lực của công ty khá hợp lý. Ban lãnh đạo gồm có 3 người, đều có nhiều năm kinh nghiệm quản lý, công nghệ thông tin và viễn thông. 25 nhân viên về công nghệ thông tin và điện tử viễn thông được phân bổ về các phòng như: Phát triển ứng dụng web, phát triển ứng dụng mobile, phòng hệ thống, phòng nghiên cứu và phát triển. Các nhân viên còn lại thuộc các phòng ban nhân sự, hành chính, tài chính. Nhìn vào đó ta có thể thấy công ty có đội ngũ nhân lực chất lượng khá tốt, có đầy đủ các tố chất để có thể giúp công ty phát triển. Tuy nhiên, đội ngũ nhân lực này cần phải bổ sung và ngày càng phát triển, tự nâng cao kiến thức cho mình trước tình hình công ty đang thiếu về nhân lực như hiện nay.
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2.1.4.2. Nguồn vốn Nguồn lực về tài chính là một yếu tố tối quan trọng cho việc xây dựng và thực hiện thành công một chiến lược thương hiệu. Đối với các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, để xây dựng một thương hiệu mạnh đối với họ không phải là điều khó khăn. Nhưng ngược lại, đối với doanh nghiệp có tài chính hạn chế thì hoàn toàn không phải đơn giản. Nguồn lực tài chính sẽ buộc các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cẩn thận sao cho hiệu quả đạt được là tối ưu so với lượng chi phí bỏ ra. Với nguồn lực có hạn nên xây dựng chiến lược phải tính toán kỹ càng. YOTEL là một công ty trẻ, ra đời từ năm 2008, vẫn đang trong giai đoạn phát triển. Nguồn vốn của công ty vẫn còn hạn chế, năm 2013 là 813.429.322 đồng nên việc xây dựng kinh phí cho các hoạt động truyền thông thương hiệu truyền thống hay trên mạng internet vẫn còn rất ít. 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.1.5.1. Phân tích tình hình kinh doanh qua các chỉ tiêu tài chính Từ báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy, công ty Cổ phần viễn thông tuổi trẻ đang phát triển với mức doanh thu ổn định, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển theo chiều hướng tích cực. Năm 2011, doanh thu đạt 202.517.831 đồng. Năm 2011, doanh thu đạt 1.612.145.400 đồng, tăng gần 8 lần so với năm 2010. Đây là sự phát triển vượt trội của YOTEL. Tuy nhiên, lợi nhuận lại không tăng đáng kể, đạt 112.003.250 đồng. Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty YOTEL STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 Nguồn vốn 710.462.229 3.629.031.079 766.980.411 813.429.322 2 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 202.517.831 1.612.145.400 924.145.200 1.263.878.183 3 Lợi nhuận kế toán trước thuế 63.630.803 112.003.250 68.974.405 982.402.311 Nguồn: Phòng kế toán - YOTEL Lợi nhuận chỉ đạt mức này là do chi phí tăng lên từ những đầu tư mới, ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2012 do nền kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng của khủng hoảng, doanh thu của công ty giảm đáng kể so với năm 2011(giảm 688.000.200 đồng) nhưng các khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty ngày đều tăng và các khách hàng tìm đến website nhiều hơn. Tuy vậy thương hiệu http://www.yotel.vn muốn có được thứ hạng cao hơn các đối thủ cạnh tranh kinh doanh dịch vụ gia tăng khác như Công ty phần mềm và truyền thông VASC, Công Ty CP Tập Đoàn Truyền Thông Và Công Nghệ NOVA…Năm 2013, doanh thu và lợi nhuận của YOTEL đã có sự tăng trưởng trở lại, đạt 1.263.878.183 đồng. Với những kết quả đã đạt được của YOTEL vẫn là kết quả rất đáng ghi nhận, là minh chứng cụ thể cho sự nỗ lực hết mình của toàn công ty hiện nay và khẳng định công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Bảng 2.3: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của YOTEL
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 2013 1. Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,77 2,15 2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,56 1,56 3. Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,25 0,36 (nguồn: Phòng kế toán, YOTEL) Từ bảng trên cho thấy, trong vòng 2 năm qua tình hình tài chính của YOTEL rất khả quan. Hệ số thanh toán hiện hành năm 2012 và 2013 lớn hơn 1 cho biết với tổng tài sản hiện có, YOTEL đáp ứng được các khoản nợ phải trả. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2012 và năm 2013 lớn hơn 1 cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có, YOTEL hoàn toàn đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. 2.1.5.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh Thị trường dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) tại Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hiện có tới hơn 100 doanh nghiệp tham gia cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ VAS và thị phần tập trung vào một số doanh nghiệp có tiềm lực mãnh mẽ về truyền thông như VASC, VTV, Bluesea, Vinagame, VMG, FPT, Secom…Tuy vậy, với sự đa dạng vốn có của ngành, những nội dung mới và khách hàng tiềm năng còn rất lớn. Nhiều thị trường ngách chưa được khai thác đến. Nếu có những bước đi độc đáo, khả năng để những công ty nhỏ như YOTEL đạt được thành công lớn và chiếm lĩnh thị phần là hoàn toàn khả thi. Điểm mạnh của YOTEL là có ban lãnh đạo là những người khá trẻ, những người luôn nắm bắt nhanh với xu hướng mới của thị trường trong nước
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ và thế giới. Vì thế, công ty Yotel luôn ưu tiên phát triển những sản phẩm mang tính mới nhằm khai thác thị trường ngách như nội dung số cho trẻ em ( ODIGO Kids, Tổng đài Cỏ Bốn Lá) hay Audio Books... Sự khác biệt trong phát triển sản phẩm là lợi thế cạnh tranh rõ rệt nhất giúp công ty Yotel đạt được những thành công từ những ngày đầu thành lập đến nay. Yotel có nhiều năm kinh nghiệm trong việc triển khai các hoạt động truyền thông marketing thông qua các phương tiện có chi phí thấp như Internet, quảng cáo điện tử, SEO/SEM. Hiện nay, công ty có những nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp về SEO/SEM, là nguồn lực quan trọng trong mỗi chiến dịch truyền thông của công ty cũng như hỗ trợ cho các đối tác của Yotel. Tuy nhiên, nội dung của các sản phẩm công ty chưa thật sự đa dạng. Điều này xuất phát từ vấn đề sở hữu trí tuệ cũng như nguồn vốn có hạn. Để khắc phục điều này, công ty khai thác những nội dung mới nhằm tránh sự trùng lặp hoặc hợp tác với các đối tác sở hữu nguồn lực lớn như nhà sách Nhã Nam, AlphaBooks, Viettel,... 2.1.5.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty a. Thuận lợi  Sự phát triển của công nghệ thông tin, thị trường internet Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đặc biệt là mạng viễn thông và sự tăng trưởng chóng mặt của smartphone đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp viễn thông và nội dung số. Chính vì thế, nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ và phát triển ngành này. Dân số Việt Nam vừa đạt mốc 90 triệu. Cơ cấu dân số trẻ và đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng. Điều này cho thấy khả năng tiếp nhận với những thay đổi và xu hướng mới từ thế giới. Tính đến giữa năm 2013, số lượng thuê bao di động tại Việt Nam đạt trên 136 triệu, trong đó, số lượng điện thoại thông minh tăng nhanh. Cụ thể trong 6 tháng đầu năm 2013, số lượng điện
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ thoại thông minh được bán ra đạt trung bình 500000 chiếc trong một tháng. Tỷ trọng smartphone trên tổng số lượng điện thoại được bán ra tăng nhanh từ 15% đến 38% trong thời gian này. Tuy vậy, theo số liệu thống kê từ Google, 90-95% người dùng vẫn chỉ sử dụng điện thoại thông minh như điện thoại phổ thông với các chức năng cơ bản (nghe gọi nhắn tin). Tỉ lệ người dùng sử dụng các ứng dụng (App) hay mạng xã hội ( Social Network) chỉ mới bắt đầu tăng dần từ năm 2013. Cơ hội dành cho các công ty kinh doanh về nội dung số còn rất lớn.  Sự phát triển đa dạng của các công cụ quảng cáo trực tuyến. Cùng với sự phát triển về lượng của Internet mà điển hình là sự tăng trưởng vượt bậc về số người sử dụng Internet, là sự phát triển về chất của Internet. Đó là sự phát triển về các công nghệ tin học, sự đa dạng hóa các công cụ được sử dụng vào việc quảng cáo cho các doanh nghiệp. Nếu trước đây, quảng cáo được thực hiện bằng những hình ảnh tĩnh thì ngày nay với sự phát triển của công nghệ flash, các quảng cáo trên website thường được thiết kế bằng flash đem lại hình ảnh gần gũi, tươi trẻ và sống động hơn, từ đó thu hút được sự chú ý của người xem hơn so với các hình ảnh tĩnh. Nhờ sự phát triển của công nghệ web, việc quảng cáo trên Internet nói chung và quảng cáo trên website nói riêng ngày càng trở nên đơn giản và đem lại hiệu quả cao. Từ năm 2000 trở lại đây, sự phát triển của các công cụ tìm kiếm trên mạng như Google, Yahoo,… đã thổi một luồng gió mới vào hoạt động marketing điện tử không chỉ ở Việt Nam mà ở trên toàn cầu. Người sử dụng Internet ngày càng sử dụng các công cụ tìm kiếm vào việc tìm kiếm thông tin. Website của doanh nghiệp có được người sử dụng Internet biết tới hay không một phần rất quan trọng là phụ thuộc vào các công cụ tìm kiếm. Do vậy, để quảng bá cho website của mình hầu hết các công ty đều cố gắng để tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/  Sự thay đổi trong mục đích sử dụng Internet của người dân Việt Nam. Theo nghiên cứu của công ty IGURU Việt Nam về nhóm đối tượng sử dụng Internet có tuổi đời từ 18 – 37 tuổi tại hai trung tâm kinh tế lớn của cả nước là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, những mục đích chính của người sử dụng Internet ngày nay là tìm kiếm thông tin, nghe nhạc trực tuyến và mục đích giao tiếp như e-mail, chat, …Tại Hà Nội, trung bình mỗi tuần, người sử dụng Internet truy cập Internet 88 lần cho mục đích tìm kiếm thông tin và đọc báo. Giữa hai thế hệ 7x và 8x cũng có sự khác biệt đáng kể về mục đích sử dụng Internet. Trong khi thế hệ 7x sử dụng Internet cho mục đích thông tin nhiều hơn thì thế hệ 8x lại quan tâm nhiều hơn về nghe nhạc, xem phim trực tuyến và giao tiếp trực tuyến. Tuy vậy có thể thấy thế hệ 8x có số lần truy cập Internet hằng tuần nhiều hơn hẳn so với thế hệ 7x, điều đó cho thấy thế hệ 8x có thể sẽ tạo ra một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm phù hợp với độ tuổi trẻ. HÌnh 2.2. Mục đích sử dụng Internet tại Việt Nam Nguồn: Iguru Việt Nam
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Trong thời đại Internet ngày nay, người dân đã biết sử dụng Internet như một công cụ hữu hiệu để tìm kiếm thông tin về sản phẩm, hàng hóa mà họ cần. Thông qua Internet, khách hàng có thể so sánh giá cả hàng hóa nhằm tìm ra hàng hóa với giá rẻ nhất, hoặc tìm kiếm thêm thông tin về cách sử dụng, hoặc tìm kiếm những lời khuyên từ những người đã mua, đã sử dụng khác nhằm làm tăng sự hiểu biết của họ về sản phẩm đó. b. Khó khăn  Hệ thống luật pháp về TMĐT Cùng với sự phát triển của Internet và các dịch vụ gia tăng, hệ thống khuôn khổ pháp luật đã được Chính phủ và Quốc hội quan tâm và luôn điều chỉnh sao cho sát với thực tế. Các điều này chỉnh này phần nào đã có tác dụng tích cực, và mở ra các cơ hội phát triển mới cho Internet và các dịch vụ giá trị gia tăng trong đó có các hoạt động truyền thông thương hiệu. Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển và xúc tiến các hoạt động truyền thông thương hiệu nói riêng và thương mại điện tử nói chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hệ thống các cơ sở pháp lý của nước ta còn thiếu và chưa rõ ràng. Có nhiều luật có đề cập tới vấn đề Thương mại điện tử nhưng chưa thực sự đi sâu vào chi tiết, và nhiều luật còn chồng chéo lên nhau. Các luật mới chỉ bắt đầu được đặt nền móng và vẫn đang cần rất nhiều thời gian nữa để có thể được sử dụng để có thể điều tiết được thị trường thương mại điện tử vốn rất phức tạp.  Thị trường rộng lớn với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Internet mở ra cho các doanh nghiệp một thị trường rộng lớn với nhiều khách hành tiềm năng với nhiều sở thích khác nhau. Đây là một cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong việc xác định đúng đâu là đối tượng khách hàng của mình và có những giải pháp truyền thông thương hiệu tập trung vào nhóm khách hàng đó. Với hoạt động truyền thông thương hiệu truyền thống, những người làm marketing có thể phân khúc
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ thị trường bằng nhiều yếu tố như các yếu tố địa lý, tuổi tác, phong cách tiêu dùng,… Người ta có thể tiến hành các cuộc khảo sát, thăm dò thực tế trong một địa phương, một thị trường cụ thể để từ đó thực hiện phân chia thị trường và đưa ra các giải pháp marketing cho từng khúc thị trường một. Tuy nhiên đối với một thị trường ảo như thị trường online việc xác định được chính xác đối tượng cần nhắm tới cho các chiến dịch truyền thông thương hiệu là việc khó khăn. Một trong những khó khăn đó là về vấn đề địa lý, tâm lý mua hàng của khách hàng. Thông qua Internet doanh nghiệp sẽ không nắm bắt được chính xác nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là cầu tiềm năng về hàng hóa. Có thể xem thị trường Internet là một thị trường không giới hạn, doanh nghiệp khó lòng có thể tự mình khoanh vùng một nhóm đối tượng trên Internet để đầu tư hoạt động truyền thông thương hiệu nhằm vào đó. 2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty CP viễn thông tuổi trẻ 2.2.1. Xác định đối tượng nhận tin mục tiêu trên mạng internet Công chúng mục tiêu mà YOTEL muốn nhắm đến chủ yếu là những khách hàng trẻ tuổi, yêu thích công nghệ và các trò chơi, ứng dụng trên điện thoại. Đây là nhóm khách hàng nhanh nhạy với sự phát triển của internet, và dành nhiều thời gian cho việc giải trí trên các thiết bị smartphone. Ngoài ra, công ty còn muốn truyền tải thông điệp đến công chúng nói chung vì trong đó sẽ có những khách hàng tiềm ẩn của công ty; truyền tải thông tin về hình ảnh và sản phẩm có uy tín của công ty tới đối tác là những doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông để phần nào tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết hợp đồng. 2.2.2. Mục tiêu truyền thông trên mạng internet Sau khi tiến hành phân tích đặc điểm của công chúng mục tiêu trên mạng internet, công ty tiến hành xác định mục tiêu truyền thông. Cũng như
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ các doanh nghiệp khác, mục tiêu của YOTEL là có được phản ứng đáp lại cuối cùng của công chúng mục tiêu_mua hàng và hài lòng. Những mục tiêu truyền thông của YOTEL bao gồm: - Duy trì nhận thức và thái độ của khách hàng với các nhãn hiệu hiện có. Đó cũng chính là việc nâng cao hình ảnh uy tín của sản phẩm, công ty trên thị trường dịch vụ gia trị gia tăng lĩnh vực viễn thông. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường - Tạo dấu ấn về sự táo bạo, cảm xúc của tuổi trẻ cộng với công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ siêu việt,. 2.2.3. Xác định và phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền thông trên mạng internet Bảng 2.4: Ngân sách phân bổ cho hoạt động truyền thông. Đơn vị: triệu đồng Năm Doanh thu bán hàng Tổng ngân sách truyền thông trên mạng internet (12%) 2010 202,5 24,3 2011 1.612,14 193,46 2012 924,14 110,9 2013 1.263,89 151,7
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ (nguồn: phòng KH-TT) Công ty xác định tổng ngân sách cho hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet theo phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán. Theo phương pháp này thì tổng ngân sách cho hoạt động truyền thông trên mạng internet sẽ thay đổi tùy theo khả năng của công ty. Doanh số bán càng cao thì tổng ngân sách truyền thông cho năm sau sẽ càng cao. Hàng năm, công ty trích 12% doanh thu bán hàng cho tổng ngân sách này. 2.2.4. Các phương tiện truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty CP viễn thông tuổi trẻ 2.2.4.1. Website của công ty CP viễn thông tuổi trẻ Năm 2008, Công ty cổ phần viễn thông tuổi trẻ đã cho ra đời trang web http://www.yotel.vn nhằm giới thiệu các mặt hàng công ty phân phối, trưng bày thông tin, hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ, đây là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty. Website liên tục được bảo trì và thiết kế lại, công ty đã chú trọng vào việc xây dựng website ấn tượng hiệu quả, nâng cấp website mang tính thẩm mỹ, nhiều chức năng hơn nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử. Website cho phép công ty thông qua đó để nhập thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông mà công ty muốn giới thiệu và thực hiện kinh doanh. Cập nhật thông tin về các sản phẩm, dịch vụ, cơ sở dữ liệu của hệ thống khi công ty có yêu cầu sửa đổi, thêm thông tin mới về sản phẩm. Quản lý các loại hàng hóa, sản phẩm xuất đi của công ty, lưu trữ các thông tin cụ thể mô tả các thuộc tính (hình ảnh, tên model, công dụng, các chi tiết kỹ thuật, thời gian sản xuất, hãng sản xuất,…). Sản phẩm, dịch vụ được phân loại theo từng nhóm sản phẩm chính theo các danh mục sản phẩm như: Game, VAS Platform, … và trong từng danh mục lại phân
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ thành các mục chi tiết hơn. Ví dụ trong Game có các sản phẩm Mạng xã hội game bài - Yoker, Dakaron Việt nam, Phỏm miền bắc… Hình 2.3. Website của công ty YOTEL Nguồn: yotel.vn Bố cục website của công ty được chia làm 3 phần: phần header, body, footer. Phần header: gồm banner và thanh menu ngang nhằm thuận lợi cho khách hàng dễ theo dõi. Phần body: chứa nội dung mà công ty muốn truyền đạt tới khách hàng. Phần footer: là phần dưới cùng của website chứa thông tin về công ty như tên, địa chỉ, số điện thoại… Chi tiết nội dung của website gồm có các trang như: Trang chủ; Giới thiệu; Sản phẩm; dịch vụ; Tin tức; Tuyển dụng; Liên hệ… Website hiện mới thu hút được hơn 60 lượt xem mỗi ngày với trung bình mỗi lượt xem là 3 phút (Thống kê Google Analytics). 2.2.4.2 Quảng cáo trực tuyến
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ a. Thư điện tử (E-mail) E- mail là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua thư điện tử thường chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội dung thư của người nhận. Hiện nay, Công ty chủ yếu sử dụng thư điện tử (email) để thực hiện các giao dịch như: - Trao đổi thông tin với khách hàng (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) về các vấn đề như đặt hàng, thông báo về giá cả các loại hàng hoá,… - Gửi các thông tin về công ty cho các đối tác có liên quan hoặc khách hàng mới (ví dụ như thông tin về tên địa chỉ, loại hình kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, nhu cầu của doanh nghiệp…) Ngoài ra, trên hệ thống website của công ty có mục liên hệ trực tuyến, luôn hiển thị số điện thoại và trạng thái Online/Offline của 2 nhân viên phụ trách bán hàng, người dùng có thể tùy chọn click chuột vào chat live qua Yahoo hoặc gửi email đến địa chỉ email của nhân viên hay email của công ty ở địa chỉ info@yotel.vn để trao đổi hay gửi yêu cầu liên quan. Nhân viên phụ trách của công ty sẽ kiểm tra và phản hồi email trong thời gian sớm nhất. Hình 2.4: Công cụ hỗ trợ online của công ty YOTEL
  • 38. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Nguồn: yotel.vn b. Banner quảng cáo Đây là hình thức quảng cáo mà YOTEL sử dụng nhiều nhất trong hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet. Các banner quảng cáo dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết…không chỉ được sử dụng trên chính trang web của YOTEL mà còn được đặt trên website của các bên thứ ba khác như: http://www.taigame.mobi; vano.vn... Hình 2.5: Banner quảng cáo của YOTEL Nguồn: yotel.vn YOTEL đặt những banner liên kết của doanh nghiệp trên các website khác, nhằm thu hút lượng khách hàng truy cập vào trang website của mình thông qua những lần click vào những banner đó. Các banner quảng cáo thương hiệu và sản phẩ của YOTEL khá vượt trội hơn những banner khác về sự bắt mắt đối với những người sử dụng tạo nên sự khinh ngạc, bất ngờ đầy thú vị, tạo được hiệu quả quảng cáo và thu hút lượng khách hàng về phía website của mình.
  • 39. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ c. Quảng cáo thông qua SMS Đây là hình thức quảng cáo rất lợi thế của YOTEL. Công ty YOTEL cũng chính là nhà cung cấp dịch vụ SMS Banking cho khách hàng nên việc áp dụng và sử dụng dịch vụ này đố với công ty rất thuận tiện, dễ dàng. Hệ thống quản trị SMS Marketing của YOTEL đáp ứng được nhiều tiêu chí như: Gửi tin nhắn SMS với số lượng lớn, Có thể sử dụng BrandName (tên thương hiệu), Cá nhân hóa nội dung tin nhắn bằng cách cho khách hàng thấy tên của họ trong nội dung tin nhắn…. Đây là một phương pháp quảng cáo mà người nhận không thể từ chối xem qua: hầu như 100% khách hàng tiềm năng khi nhận được tin nhắn đều đọc qua. Các nghiên cứu cho thấy, hình thức quảng cáo này tạo được mối quan hệ tốt: 91% sẽ không xóa tin nhắn trước khi đọc, 100% sẽ đọc những tin nhắn đó, 71% sẽ lưu lại trong điện thoại, 69% số người đọc tin nhắn sẽ gọi điện thoại đến thương hiệu thể hiện trong tin nhắn. Ngoài ra, khách hàng sau khi nhận được tin nhắn thường có xu hướng chủ động chọn sản phẩm được quảngcáo trong tin nhắn. Quảng cáo dưới hình thức tin nhắn là một công cụ quảng cáo ứng dụng được cả hình thức truyền thống lẫn trực tuyến dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Internet toàn cầu mà thị trường điện thoại di động có thể truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu theo cách tập trung nhất và ngắn nhất. Doanh nghiệp có thể quảng bá trực tiếp về mình và nhanh chóng có được lượng khách hàng phản hồi. 2.2.4.3. Quan hệ công chúng điện tử (PR online) Quan hệ công chúng sử dụng công nghệ Internet bao gồm những nội dung trên trang web của chính doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng trực tuyến, và các sự kiện trực tuyến. Hàng tuần, công ty cũng thường xuyên tham gia các diễn đàn và
  • 40. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ upload sản phẩm mới lên các diễn đàn dành cho các game thủ, hay các trang công nghệ... Hoạt động này giúp đưa sản phẩm đến đúng đối tượng cần thiết và công ty có thể thu được nhiều sự đánh giá thiết thực từ khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của công ty, qua đó có thể đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Qua sản phẩm được đăng tải trên các website thì khách hàng được cung cấp nhiều thông tin về tính năng của sản phẩm/dịch vụ mới cũng như việc giải đáp những thắc mắc thông qua đường dẫn tới website của doanh nghiệp. Do đó, nhận được sự đánh giá rất cao của khách hàng. Ngoài ra, YOTEL còn sử dụng các kênh mạng xã hội, báo online để đăng bài, đặt banner quảng cáo. Đây là lựa chọn rất chính xác đối với những công ty nhỏ và kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và nội dung số. Hoạt động PR trực tuyền còn được thực hiện thông qua việc tổ chức các sự kiện và cuộc thi với quy mô cũng rất nhỏ. Các sự kiện trực tuyến này được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người tuy cập website. Ý nghĩa của hoạt động này là dùng những hoạt động mang tính chiến lược, tạo cơ hội cho khách hàng có dịp giao lưu, đối thoại với doanh nghiệp, thương hiệu nhằm tạo niềm tin và tình cảm tốt đẹp với thương hiệu và sản phẩm. 2.2. Đánh giá 2.2.2. Ưu điểm  Về nhận thức Thông qua khảo sát tình hình về hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty YOTEL, có thể thấy công ty đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet. 80% ý kiến của nhân viên trong công ty đều cho rằng việc truyền thông thương hiệu của công ty là cần thiết. Các nhân viên trong công ty cũng đã nhận thức được hiệu quả của các công cụ truyền thông và hiểu rõ rằng công
  • 41. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ cụ đem lại hiệu quả cao, linh hoạt, ít chi phí nhất trong thời gian hiện nay chính là Internet. Doanh nghiệp cũng đã tiến hành nhiều hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet. Khi đó sau mỗi hoạt động truyền thông thì các kết quản kinh doanh thường tăng mạnh nằm ngoài sức mong đợi của ban lãnh đạo. Điều này giúp cho doanh nghiệp nhận thức được rõ vai trò của hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet.  Về hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet Công ty cũng đã sử dụng nhiều công cụ truyền thông thương hiệu trên internet khác nhau để truyền thông thương hiệu của mình. Các công cụ truyền thông thương hiệu được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất đó là đăng thông tin sản phẩm lên website của doanh nghiệp, sử dụng các hình thức quảng cáo trực tuyến như banner, e-mail, sms marketing…. Website của công ty là nơi cung cấp thông tin về sản phẩm cũng như thông tin về các chính sách của công ty. Số lượng khách truy cập website ngày càng tăng. Việc đăng quảng cáo lên các diễn đàn điện tử cũng giúp doanh nghiệp có thể truyền thông thương hiệu của mình. Công ty đã có gần 10 website để kinh doanh sản phẩm và dịch vụ khác nhau, liên tục trao đổi các baner quảng cáo về thương hiệu điện tử của công ty tại đó, đồng thời tham ra nhiều diễn đàn khác nhau như www.tinhte.vn , www.xalo.vn, www.taigame.mobi..... Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động truyền thông thương hiệu của mình bằng cách đã tăng tần suất đưa sản phẩm mới lên diễn đàn, giải đắp các thắc mắc và đưa nhiều bài viết về đặc điểm và hình ản của sản phẩm một cách chi tiết cho khách hàng. Công ty đã xây dựng một bộ phận phụ trách các hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet như đăng tin, đăng bài lên các diễn đàn, thiết kế nội dung website để giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy thông tin sản phẩm khi họ lướt web.
  • 42. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Tuy hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet mới được triển khai trong một thời gian ngắn nhưng đã mang lại những hiệu quả thiết thực cho công ty như nâng cao danh tiếng trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. 2.2.3. Hạn chế, Nguyên nhân 2.2.3.1. Hạn chế  Tiến trình hoạch định chiến lược truyền thông tuy đã được thực hiện theo các bước bài bản nhưng chưa thực sự khoa học: Về phát hiện công chúng nhận tin và xác định mục tiêu truyền thông: công ty đã phát hiện được công chúng mục tiêu cụ thể và chính xác, xác định được mục tiêu truyền thông trên internet cụ thể cho từng giai đoạn. Tuy nhiên, mục tiêu truyền thông của công ty còn chủ yếu chú trọng vào việc giới thiệu sản phẩm, nhắc nhở về sản phẩm mà chưa chú trọng vào truyền thông về hình ảnh của thương hiệu YOTEL. Về ngân sách cho hoạt động truyền thông: việc công ty trích ngân sách cho các hoạt động truyền thông dựa trên phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh số bán tuy phù hợp với khả năng của công ty theo từng thời kỳ nhưng nguồn ngân sách này bị động và hạn hẹp do phải dựa vào doanh số bán hàng. Việc phân bổ ngân sách cho các công cụ truyền thông trên internet cũng chưa hợp lý. Ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo và quan hệ công chúng trực tuyến còn hạn hẹp. Về phương pháp đánh giá: phương pháp đánh giá hiệu quả quảng cáo trên internet còn mang tính chủ quan và chưa được quan tâm. Bởi vì việc tăng hoặc giảm doanh số bán hàng không chỉ phụ thuộc vào quảng cáo mà còn phụ thuộc vào một số các yếu tố khác như: giá, chất lượng sản phẩm, phân phối và các hoạt động xúc tiến khác.  Chưa có chiến lược truyền thông thương hiệu trên internet dài hạn.
  • 43. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Các hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet của công ty hiện nay chỉ mang tính tạm thời, chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho việc truyền thông thương hiệu điện tử của mình. Vì thế công ty chưa đưa ra được phương pháp tối ưu để đánh giá và đo lường chính xác hiệu quả của truyền thông hình ảnh thương hiệu trên internet của mình. Công ty cũng chưa thực sự tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường một cách chính xác thông qua cách phương tiện điện tử để có thể xác định được nhu cầu, sở thích, thói quen của khách hàng nên các thông tin của công ty thu thập được thường là thông tin thứ cấp chưa giúp công ty đánh giá hết hiệu quả của các hoạt động truyền thông đã triển khai.  Chưa có cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet Tuy công ty đó có bộ phận phụ trách về truyền thông thương hiệu nhưng lĩnh vực truyền thông thương hiệu trên internet số lượng còn thiếu và chưa có nhiều kinh nghiệm. Các vấn đề về truyền thông thương hiệu trên internet hiện nay chủ yếu vẫn do bộ phận marketing và bộ phận kỹ thuật đảm nhận vì vậy mà một số vấn đề chuyên môn như các vấn đề bảo vệ thương hiệu khó được khắc phục hoặc không được khắc phục nhanh chóng gây ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông.  Công ty chưa tận dụng được lợi ích tử các dịch vụ thuê ngoài nhằm tăng cường hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet Một số dịch vụ thuê ngoài như thiết kế website, logo – baner, quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm lớn như Google, Yahoo hay những trang vàng về sản phẩm gamer, e – marketing, viễn thông… sẽ giúp hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty hiệu quả hơn và tăng mức độ tương tác với khách hàng qua website của công ty. 2.3.2.2. Nguyên nhân Do đầu tư tài chính cho hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet của công ty chưa đúng mức nên hoạt động truyền thông thương hiệu
  • 44. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ còn gặp khó khăn. Với công cụ quảng cáo, phương tiện chính mà công ty lựa chọn qua các kênh mạng xã hội, báo online và các diễn đàn. Trong khi đó, công cụ PR được thực hiện thông qua việc tổ chức các sự kiện và cuộc thi với quy mô cũng rất nhỏ. Hiệu quả mỗi chiến dịch truyền thông của đem lại chưa thực sự cao Nguồn nhân lực cho truyền thông thương hiệu trên internet còn rất ít, nhân viên của công ty chưa thực sự hiểu sâu về thương mại điện tử cũng như truyền thông thương hiệu điện tử. Công ty mới có 2 đến 3 nhân viên truyền thông thương hiệu điện tử, vì thế hoạt động truyền thông thương hiệu điện tử vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. Ban lãnh đạo của công ty cũng chưa xây dựng được chiến lược truyền thông thương hiệu trên internet dài hạn nên hoạt động truyền thông còn lan tràn, các hình thức truyền thông trực tuyến còn đơn lẻ chưa tận dụng được tối đa các tính năng website của mình, chưa có định hướng cụ thể để khai thác các điểm mạnh của từng công cụ truyền thông điện tử. Mặc dù công tác truyền thông được ban lãnh đạo công ty rất coi trọng, song vẫn cần những hành động cụ thể và mạnh mẽ hơn nhằm tăng hiệu quả truyền thông. Đặc biệt là cần nắm rõ những điểm mạnh vốn có của công ty về mảng Internet và mạng di động gắn với hoạt động truyền thông. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRUYỀN THÔNG TRÊN MẠNG INTERNET CỦA CTY CP VIỄN THÔNG TUỔI TRẺ 3.1. Phương hướng hoạt động trong hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet của Yotel trong thời gian tới 3.1.1. Mục tiêu của công ty trong vài năm tới. Dựa vào tình hình thị trường và khả năng hoạt động của công ty trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho công ty như sau:
  • 45. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ Trong ngắn hạn: - Đẩy nhanh tốc độ bán sản phẩm, dịch vụ của mình trên thị trường, nâng cao hiệu quả bán hàng của toàn công ty nói chung và của từng nhân viên kinh doanh nói riêng. Đảm bảo mỗi nhân viên kinh doanh của công ty có thể mang lại cho công ty hơn 100 triệu đồng doanh thu mỗi tháng. - Xây dựng website của công ty trở thành một trang web quen thuộc của người tiêu dung. - Quảng bá tên tuổi của mình trên các phương tiện truyền thông truyền thống và truyền thông điện tử. - Xây dựng đội ngũ kỹ thuật đủ để đáp ứng nhu cầu về chất lượng dịch vụ của khách hàng. Trong dài hạn: - Mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty ra các thị trường mới ngoài các thị trường hiện tại đặc biệt là các thị trường tiềm năng như TP HCM hay Đà Nẵng. - Tham gia các dự án lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông. Mở rộng và phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ đang có nhu cầu trên thị trường hiện nay. - Xây dựng YOTEL trở thành thương hiệu uy tín hàng đầu tại Việt Nam về hình thức kinh doanh trực tuyến. 3.1.2. Phương hướng hoạt động trong hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet của Yotel trong thời gian tới Để thực hiện được những mục tiêu trên công ty đã đề ra phương hướng hoạt động trong hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng internet cho toàn bộ công ty trong vài năm tới. Thứ nhất, tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện các công cụ truyền thông trên internet hiện nay, sử dụng các công cụ website, phần mềm quản lý điều hành
  • 46. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ hoạt động truyền thông, công cụ quản trị, truyền thông, chuyên nghiệp nhanh chóng hiệu quả để kết nối với các nhà phân phối chuyên nghiệp, các đại lý, cộng tác viên bán hàng trên khắp cả nước, cung cấp sản phẩm công nghệ mới nhất, chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh đi kèm dịch vụ hoàn hảo. Thứ hai, phát triển thêm các hình thức truyền thông thương hiệu trên mạng internet theo kịp xu thế phát trển của thị trường online. Thứ ba, tập trung vào cung cấp các giải pháp tổng thể để xây dựng chiến lược truyền thông thương hiệu online một cách hiệu quả. 3.2. Định hướng nâng cao hoạt động truyền thông thương hiệu trên mạng Internet của công ty Vì mục tiêu đưa thương hiệu của YOTEL trở thành một trong những thương hiệu cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông hàng đầu Việt Nam, trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư và xây dựng chiến lược truyền thông thương hiệu trên internet phù hợp với thực tế của công ty. YOTEL sẽ tiến hành nâng cấp và thiết kế website để thân thiện và gần gũi hơn với khách hàng. Các hoạt động marketing đem lại hiệu quả cao sẽ tiếp tục được công ty tiến hành, các hoạt động marketing chưa đem lại nhiều hiệu quả sẽ được xem xét lại để có thể tiến hành đem lại hiệu quả cao hơn hoặc ngừng sử dụng nếu vẫn không đem lại hiệu quả. Ngoài ra, công ty cũng sẽ thực hiện thêm một số các hoạt động marketing điện tử khác ngoài các hoạt động đã được thực hiện. Công ty sẽ tập trung nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nhất là các dịch vụ tư vấn, các dịch vụ sau bán hàng như hỗ trợ, giải đáp thắc măc, khiếu nại… Bên cạnh đó, công ty sẽ tập trung nâng cao nhận thức của toàn bộ nhân viên về vai trò, ý nghĩa của hoạt động truyền thông thương hiệu trên internet để các hoạt động truyền thông được thực hiện theo đúng chủ trương đề ra.