SlideShare a Scribd company logo
1 of 176
Download to read offline
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng yêu cầu về việc học tập cho học viên, sinh viên. Giáo trình
Truyền thông và Giáo dục sức khỏe được biên soạn cho các đối tượng học
viên, sinh viên Dược, Y, Điều Dưỡng.
Mục đích của giáo trình này là cung cấp cho người học các kiến thức cơ
bản, các nguyên tắc thực hiện và các kỹ năng Giáo dục và Nâng cao sức khỏe để
họ có thể áp dụng trong thực tiễn công tác nhằm góp phần cải thiện sức khỏe và
chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
Giáo trình trình bày các cơ sở lý luận khoa học hành vi, mô hình sức khỏe,
những vấn đề giao tiếp, văn hóa ứng xử - kỹ năng giao tiếp làm việc giữa người
với người. Giới thiệu cách soạn thảo các bộ câu hỏi để thu thập thông tin. Giới
thiệu việc lập kế hoạch, đánh giá, các chỉ tiêu đánh giá một chương trình giáo
dục sức khỏe trong khi tiến hành giáo dục sức khỏe; các kỹ năng giao tiếp giữa
thầy thuốc với bệnh nhân, với thân nhân bệnh nhân, một cách tổng quát và cơ
bản nhằm giúp người học bổ sung kỹ năng thực hành sau khi đã học lý thuyết.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình biên soạn. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
bạn đọc và đồng nghiệp để cuốn sách được hoàn chỉnh hơn.
TM. NHÓM BIÊN SOẠN
ThS. PHẠM PHƢƠNG THẢO
ThS. LÊ MINH THUẬN
Mục lục
2
MỤC LỤC
1. GIÁO DỤC SỨC KHỎE VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE.................................... 4
2. KHOA HỌC HÀNH VI VÀ MÔ HÌNH SỨC KHỎE .......................................28
3. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ..........46
4. VĂN HOÁ TRONG GIAO TIẾP .........................................................................59
5. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỨC KHỎE Ở VIỆT NAM................................68
6. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN GIÁO DỤC SỨC KHỎE...................78
7. LẬP KẾ HOẠCH, TRIỂN KHAI & LƢỢNG GIÁ GIÁO DỤC SỨC KHỎE .92
8. GIAO TIẾP &CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP......................................................102
9. GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO CÁ NHÂN.......................................................114
10. GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NHÓM ...........................................................124
11. GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO CỘNG ĐỒNG...............................................131
12. PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO SỨC KHỎE...............137
14. ĐÁNH GIÁ MỘT CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE .................155
15. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI NGƢỜI DÂN....................................................163
16. KỸ NĂNG TIẾP XÚC VỚI BỆNH NHÂN .....................................................168
Những chữ viết tắt
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
TRONG TÀI LIỆU
GDSK : Giáo dục sức khỏe
NCSK : Nâng cao sức khỏe
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
KHGDSK : Kế hoạch giáo dục sức khỏe
BVSK : Bảo vệ sức khỏe
CSSK : Chăm sóc sức khỏe
TT- GDSK : Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
GOBIFFF : Growth chart – Oralrehydratation - Breast feeding
– Immunication - Family planning - Food
supplement - Female promotion
TTTTGDSK : Trung tâm truyền thông Giáo dục sức khỏe
KAP : Knowledge - Attitude and belief - Practice
TVV : Tham vấn viên
NVSK : Nhân viên sức khỏe
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
4
GIÁO DỤC SỨC KHỎE
VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, học viên có thể:
1. Nêu được định nghĩa GDSK và NCSK.
2. Trình bày được mục đích, bản chất của GDSK và NCSK.
3. Nêu được vị trí, vai trò của GDSK trong công tác CSSKBĐ.
4. Kể và phân tích được các nguyên tắc GDSK và NCSK.
5. Hiểu được cơ sở khoa học của GDSK và NCSK.
Khi nói đến nguyên nhân của bệnh tật, tử vong ta thường nghĩ ngay đến các
yếu tố sinh học vi trùng, vi rút, các rối loạn sinh học hoặc các yếu tố vật lý như
tai nạn, xe cộ, chết đuối, điện giật, phỏng...
Thế nhưng khi đi sâu hơn bằng cách đặt câu hỏi ―Nhưng, tại sao?‖ ta lần lần
thấy rằng vấn đề không đơn giản. ―Tại sao vi trùng lây lan được?‖ - ―Vì không
rửa tay trước khi ăn‖ - ―Nhưng tại sao không rửa tay trước khi ăn?‖ - ―Vì không
có nước rửa‖ - ―Nhưng tại sao không có nước rửa‖ - ―Vì không đóng giếng
khoan‖ - ―Nhưng tại sao không đóng giếng khoan?‖ - ―Vì không có tiền‖ -
―Nhưng tại sao không có tiền?‖. Tiếp tục đặt câu hỏi ta thấy rằng quả thật có
những nguyên nhân sâu xa mang tính xã hội như thiếu nguồn lực, thiếu hiểu biết,
phong tục tập quán không phù hợp... Có thể nói các nguyên nhân sinh học và vật
lý là các nguyên nhân gần, nguyên nhân trực tiếp còn các nguyên nhân xã hội là
những nguyên nhân xa, nguyên nhân gián tiếp. Ngoài ra nếu để ý kỹ ta có thể
thấy giữa những nguyên nhân xa và nguyên nhân gần có một dạng nguyên nhân
trung gian khá đặc biệt đó là hành vi, là các hoạt động có mục đích của con người
trong đời sống. Như ví dụ trên thì đó là hành vi ―không rửa tay trước khi ăn‖,
―không đóng giếng khoan‖.
Một điều cũng cần nhắc đến đó là trong những thập niên gần đây, thế giới
chứng kiến sứ xuất hiện ngày càng nhiều của những bệnh không lây như tiểu
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
5
đường, tim mạch, ung thư, rối loạn tâm thần v.v... dẫn đến nhiều hậu quả rất trầm
trọng về mặt sức khỏe. Những bệnh này còn gọi là bệnh do lối sống (life-style
diseases) vì nguyên nhân/yếu tố ảnh hưởng của nó bắt nguồn phần lớn từ lối sống
thiếu vận động, ăn uống không cân đối các chất (thừa đường, thừa béo), những
thói quen không có lợi cho sức khỏe (hút thuốc, uống rượu v.v...) trong một bối
cảnh sống ngày càng căng thẳng. Một vấn đề nữa cũng đáng lưu ý đó là sự bùng
phát các các bệnh truyền nhiễm (communicable diseases) mới cũng như sự xuất
hiện trở lại của các bệnh truyền nhiễm cũ.
Lý do phần lớn cũng ở hành vi khi mà sự di động, giao lưu tăng cộng với
lối sống trở nên dễ dãi hơn ở một bộ phận lớn của dân số. Vì thế, việc thực hiện
những biện pháp giúp người dân thay đổi những hành vi có hại hướng đến những
hành vi có lợi là điều hết sức cấp bách hiện nay.
1. GIÁO DỤC SỨC KHỎE
1.1. Khái niệm GDSK
Từ khi lọt lòng và trong quá trình lớn lên con người đã chịu sự giáo dục từ
nhiều nguồn, nhiều người, nhiều phía. Có thể kể đầu tiên là gia đình bao gồm các
thành viên cha mẹ, anh chị em, cô dì chú bác... trong đó người mẹ đóng vai trò
rất quan trọng vì chính người mẹ là người gần gũi chăm sóc trẻ. Biết bao thói
quen vệ sinh có được từ mẹ như đi ngủ đúng giờ, rửa tay trước khi ăn, đánh răng,
rửa mặt... Và nếu trẻ được may mắn bước chân vào nhà trường thì thầy cô cũng
là người dạy dỗ nhiều điều từ việc đọc, viết, các môn khoa học và trong đó không
thể không kể những bài học về vệ sinh, về chăm sóc sức khỏe. Ở trường trẻ em
còn tiếp xúc với bạn bè, qua đó chúng ta có thể học được những thói quen tốt
nhưng cũng có khi nhiễm những thói quen xấu có hại cho sức khỏe. Và rồi cuối
cùng là xã hội (bên ngoài gia đình và nhà trường) nơi ta sống phần lớn quãng đời
và do đó cũng chịu nhiều ảnh hưỡng từ nó.
Nguồn thông tin từ xã hội rất đa dạng. Ta có thể nghe, xem, đọc, tiếp thu
thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, phát thanh,
báo chí, sách, bướm, pa nô, áp phích cũng như từ những người khác nhau như
nhân viên y tế, các vị lãnh đạo cộng đồng, lãnh đạo tôn giáo, các ban ngành đoàn
thể, các nhân viên sức khỏe cộng đồng kể cả bạn bè, lối xóm. Như vậy không chỉ
những nhân viên y tế hoặc những người chuyên làm công tác GDSK mà tất cả
mọi người đã và đang thực hiện việc GDSK cũng như đã từng được GDSK.
Tất cả những điều này nói lên rằng dù muốn hay không thì những thông tin,
tác động về sức khỏe vẫn diễn ra hàng ngày, hàng giờ ở khắp mọi nơi. Là người
làm công tác GDSK ta cần nhận thức vai trò của mình không phải là người duy
nhất thực hiện việc GDSK mà chính là người khơi dậy, điều chỉnh dòng chảy
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
6
GDSK sẵn có trong cuộc sống. Nói một cách hình ảnh đó là người GDSK làm
công việc ―gạn đục, khơi trong‖ dòng chảy chứ không phải chảy thay.
Giáo dục sức khỏe cũng giống như giáo dục chung đó là quá trình tác động
nhằm thay đổi kiến thức , thái độ và thực hành của con người. Phát triển những
thực hành lành mạnh mang lại tình trạng sức khỏe tốt nhất có thể được cho con
người.
Như vậy : GDSK cung cấp các kiến thức mới làm cho đối tượng được giáo
dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra các
vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân , gia đình, cộng đồng nơi họ
đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe
1.2. Định nghĩa GDSK
Có nhiều định nghĩa về GDSK:
 Giúp quần chúng đạt được sức khỏe bằng các nỗ lực của chính họ.
 Một hoạt động nhằm vào các cá nhân để đưa đến việc thay đổi hành vi.
Bao gồm những hoạt động nhằm thông tin, động viên và giúp đỡ quần
chúng chấp nhận và duy trì những hành vi có lợi cho sức khỏe, khuyến
khích cải thiện môi trường và bảo đảm đào tạo chuyên môn, nghiên cứu
khoa học cần thiết cho việc thực hiện các công việc kể trên.
 Là một quá trình nhằm giúp nhân dân tự thay đổi những hành vi có hại
cho sức khỏe để chấp nhận thực hiện những hành vi tăng cường sức khỏe.
Có thể nhận thấy rằng định nghĩa này nhấn mạnh đến 3 lĩnh vực của giáo dục
sức khỏe là:
 Kiến thức của con người về sức khỏe
 Thái độ của con người về sức khỏe
 Thực hành của con người về sức khỏe
Cũng từ định nghĩa trên cho thấy giáo dục sức khỏe là một quá trình nên
cần tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài bằng nhiều biện pháp khác nhau chứ
không phải là một công việc có thể làm một lần là xong. Vì vậy, để thực hiện
công tác giáo dục sức khỏe chúng ta phải có sự đầu tư thích đáng, hết sức kiên trì
thì mới đem lại hiệu quả cao.
1.3. Mục tiêu GDSK
Mục tiêu cơ bản của giáo dục sức khỏe là giúp cho mọi người:
 Xác định những vấn đề và nhu cầu sức khỏe của họ.
 Hiểu rõ những điều gì họ có thể làm được để giải quyết những vấn đề sức
khỏe, bảo vệ và tăng cường sức khỏe bằng những khả năng của chính họ
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
7
cũng như sự giúp đỡ từ bên ngoài
 Quyết định những hành động thích hợp nhất để tăng cường cuộc sống
khỏe mạnh.
Ví dụ: Tây Nguyên là vùng có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao nhất nước. Một trong
những mục tiêu của chương trình phòng chống SDD của tỉnh Đaklak là
truyền thông giáo dục sức khỏe. Qua TT- GDSK, cộng đồng sẽ được cung
cấp các kiến thức cần thiết về phòng chống SDD. Điều đó có thể giúp họ
nâng cao thái độ kỹ năng thực hành cơ bản: về bữa ăn hợp lý, tận dụng nguồn
thức ăn giàu dinh dưỡng.
 Giáo dục sức khỏe góp phần thực hiện một trong những quyền của con
người là quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
Hình 1 :Tham vấn về KHHGĐ
2. NÂNG CAO SỨC KHỎE
Trước thập niên 80 người ta chỉ dùng thuật ngữ GDSK ( Health Education). Sau
đó không lâu Hội Giáo Dục Sức Khỏe Công Cộng đã cải tiến nhiều hoạt động trong
lĩnh vực này và gần đây các nhà GDSK đã đưa ra khái niệm rộng hơn là nâng cao
sức khoẻ : Nâng cao sức khoẻ (Health Promotion) là một quá trình làm cho mọi
người nâng cao sự kiểm soát các vấn đề sức khoẻ và cải thiện sức khoẻ của chính
bản thân họ.
Khi nói đến nâng cao sức khỏe, người ta không thể không đề cập tới y tế công
cộng. Bởi vì nâng cao sức khỏe và y tế công cộng san sẻ mục tiêu chung của việc cải
thiện sức khỏe.
Lĩnh vực y tế công cộng rộng hơn nâng cao sức khỏe trong các kỹ thuật,
chính sách, bảo vệ, kiểm tra, giám sát môi trường... cũng như các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe khác.
Nâng cao sức khỏe chịu trách nhiệm làm thay đổi những quá trình thuộc hành
GDSK là giúp
cho đối tượng
tự nguyện, tự
giác thay đổi
hành vi sức
khỏe của chính
mình.
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
8
vi sức khỏe xã hội, cải thiện hành vi sức khỏe cá nhân, thực hiện các biện pháp
sức khỏe công cộng.
Mọi người đều công nhận rằng những vấn đề sức khỏe có nhiều nguyên nhân
đa dạng và chúng tương tác lẫn nhau. Những nguyên nhân này có thể là những
hành vi sức khỏe cá nhân, những điều kiện môi trường, những chính sách y tế
không phù hợp , giảm các chương trình y tế hoặc các dịch vụ y tế .
Một ví dụ cụ thể về những nguyên nhân chết do ung thư phổi bao gồm: Hút
thuốc : thuộc hành vi sức khỏe cá nhân, ô nhiễm không khí thuộc yếu tố môi
trường, thiếu các chương trình y tế công cộng do đó các chương trimnhf kiểm tra
hút thuốc không được thực hiện, thị trường thuốc lá tự do vì thiếu chính sách
công cộng, sàng lọc và chuyển đi điều trị không đầy đủ do thiếu các dịch vụ y tế.
Việc giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có sự quan tâm đến những nguyên nhân này.
Can thiệp chỉ là một biện pháp tác động đến một nguyên nhân, nếu muốn các
chương trình y tế công cộng thành công cần phải tác động đến nhiều nguyên
nhân.
2.1. Hiến chƣơng Ottawa (1986)
Nâng cao sức khỏe: trong hiến chương Ottawa (1986) kêu gọi các quốc gia
thực hiện việc nâng cao sức khỏe nhấn mạnh đến việc tạo ra môi trường thuận lợi
cho các nỗ lực CSSK của cá nhân. Nền tảng của ý thức luận của nâng cao sức
khỏe có thể tóm tắt 5 diểm được rút ra từ hiến chương Otttawa như sau:
 Sức khỏe phải được nhìn nhận một cách toàn diện như là một trạng thái
tích cực, nó là chất liệu để con người có thể đạt được mục tiêu tối hậu là cuộc
sống phong phú về xã hội và kinh tế.
 Sức khỏe không thể đạt được cũng như bệnh tật không thể phòng ngừa và
kiểm soát trừ khi những bất tương xứng trong các quốc gia cũng như nhóm xã
hội đựợc giải quyết.
 Một quốc gia khỏe mạnh không chỉ là một quốc gia có sự phân phối công
bằng các ngưồn lực mà là một quốc gia có cộng đồng chủ động tích cực tham gia
mạnh mẽ vào việc tạo ra những điều kiện cần thiết cho những con người khỏe
mạnh.
 Sức khỏe không chỉ để một mình nhân viên y tế gánh vác mà cần có rất
nhiều dịch vụ công và tư cũng như các tổ chức khác tham gia sẽ làm sức khỏe trở
nên tốt hay xấu đi.
 Sức khỏe của con người không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà ở bình diện
rộng hơn bị khống chế bởi môi trường vật lý, xã hội, văn hóa, kinh tế trong quá
trình sống. Vì vậy xây dựng ―Chính sách công cộng lành mạnh‖ được xem là trái
tim của nâng cao sức khỏe.
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
9
2.2. Định nghĩa
Có nhiều định nghĩa NCSK khác nhau. Mỗi định nghĩa đề cập đến một khía
cạnh của NCSK trong đó định nghĩa của Tổ chức sức khỏe Thế giới thể hiện một
mô hình tác động dựa trên sự khơi dậy tiềm năng của chính người dân.
―NCSK là sự kết hợp các tiến trình khác nhau với mục đích tạo nên hoàn cảnh
thuận lợi yểm trợ về môi trường, kinh tế, tổ chức và giáo dục giúp dẫn tới sức
khỏe‖.
Bruce G.Simons-Morton, Walter H.Greene, Nell Gottlieb (1995)
―Nâng cao sức khỏe là bất kỳ một sự kết hợp nào giữa giáo dục sức khỏe và các
yếu tố liên quan đến môi trường, kinh tế và tổ chức hỗ trợ cho hành vi có lợi cho
sức khỏe của các cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng‖
Coreen và Kreuter (1991)
―NCSK là một tiến trình làm cho nhân dân có khả năng tăng thêm sự kiểm soát
sức khỏe của họ và cải thiện nó‖
WHO
Như vậy, NCSK là một quan niệm tích cực do nhấn mạnh đến các nguồn
lực cá nhân, xã hội, chính trị. NCSK tác động rộng hơn GDSK, là kết quả của
một chiến lược chung điều hòa giữa ngưòi dân và môi trường, kết hợp sự lựa
chọn cá nhân với trách nhiệm của xã hội đối với sức khỏe cho cá nhân và cho cả
cộng đồng. NCSK không chỉ chú trọng đến hành vi lối sống mà bao gồm cả môi
trường sống và đường lối, chính sách lành mạnh tạo điều kiện cho sức khỏe, do
vậy nó có hiệu quả hơn chỉ làm GDSK.
Từ một số định nghĩa trên ta thấy rằng:
 Nâng cao sức khỏe hướng tới hành động nhằm tác động lên các yếu tố
quyết định hay các nguyên nhân tạo nên sức khỏe. Do đó nâng cao sức khỏe
đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành ngoài ngành y tế, nó
phản ánh tính đa dạng của các điều kiện ảnh hưởng tới sức khỏe. Chính
quyền ở cấp quốc gia và địa phương đều có một trách nhiệm duy nhất là
hành động một cách thích hợp và theo thời gian nhằm đảm bảo toàn bộ các
yếu tố môi trường nằm ngoài tầm kiểm soát của các cá nhân và nhóm người
có thể đem lại sức khỏe.
 Nâng cao sức khỏe là sự kết hợp của y tế, giáo dục, kinh tế, chính trị nhằm
đem lại những thay đổi tích cực về thái độ, hành vi, xã hội, hay môi trường
dẫn đến sự cải thiện sức khỏe của nhân dân.
Từ những khái niệm và nhận định trên ta thấy rằng GDSK là một bộ phận
của nâng cao sức khỏe, nhằm nâng cao những hành vi có lợi cho sức khỏe, chúng
thường được dùng thay cho nhau, và trong nhiều hoàn cảnh chúng được dùng
chung với nhau (Glauz, Lewis, Rimer,1997). Khi đề cập đến việc nâng cao sức
khỏe cho mọi người dân trong cộng đồng cần đặc biệt lưu ý một số điểm sau:
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
10
Hình 2 : Sơ đồ quan hệ Nâng cao sức khỏe
* Thu hút cộng đồng tham gia
* Xây dựng các đường lối quần chúng hỗ trợ, ủng hộ, đặc biệt đó là vai trò ủng
hộ của phụ nữ, tạo khả năng cho các cá nhân và cộng đồng, có thể trù tính kiểm
soát sức khỏe và môi trường sống và làm việc thông qua giáo dục và việc được
trao quyền hành.
Hội nghị quốc tế về nâng cao sức khỏe, 17-19 tháng 11/1996, Ottawa, Ontario, Canada
nêu rõ:
 Nâng cao sức khỏe phải thu hút toàn bộ dân chúng trong bối cảnh sống
hàng ngày của họ, hơn là chỉ tập trung vào những người có nguy cơ bị các
bệnh đặc biệt.
 Nâng cao sức khỏe hướng tới hành động nhằm tác động lên các yếu tố
quyết định hay các nguyên nhân tạo nên sức khỏe. Nó đòi hỏi sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành ngoài ngành y tế, chứng tỏ tính đa dạng của các
điều kiện ảnh hưởng đến sức khỏe.
 Nâng cao sức khỏe kết hợp các phương pháp hay cách tiếp cận khác nhau,
bao gồm truyền thông, giáo dục, luật pháp, các biện pháp tài chính, những
thay đổi về tổ chức, sự phát triển cộng đồng, các hoạt động tức thời ở điạ
phương, chống lại các mối nguy hiểm cho sức khỏe.
 Nâng cao sức khỏe đặt biệt nhằm vào sự tham gia cụ thể và có hiệu quả của
quần chúng. Nó đòi hỏi sự phát triển cao của các kỹ năng xác định vấn đề
và ra quyết định của cá nhân cũng như của tập thể.
Nâng cao sức khỏe trước hết là một thể nghiệm về mặt xã hội và chính trị
chứ không phải chỉ là một dịch vụ y tế, mặc dù các nhà chuyên môn y tế giữ vai
trò quan trọng trong việc ủng hộ và tạo khả năng cho công tác nâng cao sức khỏe.
Lao động
Giáo dục
Chăm sóc
sức khỏe
Kế hoạch
đô thị
Công nghiệp
thực phẩm
Truyền
thông
NÂNG CAO
SỨC KHỎE
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
11
Ba nguyên tắc về phƣơng pháp thực hiện NCSK:
1. Tạo khả năng (Enable)
2. Trung gian hòa giải (Mediate)
3. Vận động ủng hộ (Advocate)
3. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Giáo dục sức khỏe chính là quá trình dạy học có mối quan hệ qua lại 2
chiều. GDSK không chỉ là cung cấp thông tin một chiều mà là quá trình tác động
qua lại hai chiều và hợp tác giữa người giáo dục sức khỏe và đối tượng được giáo
dục sức khỏe. ở đây vai trò của giáo dục sức khỏe là tạo những hoàn cảnh thuận
lợi cho mọi người tự giáo dục mình.
Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự học, quá trình đó diễn ra thông
qua sự nổ lực của người học ( đối tượng được giáo dục sức khỏe) với sự giúp đỡ,
tạo ra hoàn cảnh thuận lợi của người dạy. Từ sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ
giữa người làm giáo dục sức khỏe và đối tượng được giáo dục sức khỏe.
Người làm công tác giáo dục sức khỏe không chỉ dạy cho học viên của
mình mà còn học từ học viên của mình. Thu nhận thông tin phản hồi là vấn đề
hết sức quan trọng mà người làm công tác giáo dục sức khỏe cần phải hết sức coi
trọng, để kịp thời điều chỉnh bổ sung những thông tin thiếu sót làm cho các
chương trình giáo dục sức khỏe thêm sinh động và thu hút sự quan tâm của cộng
đồng.
Giáo dục sức khỏe không chỉ là cung cấp các thông tin chính xác , đầy đủ
về sức khỏe bệnh tật mà còn nhấn mạnh đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành
vi sức khỏe con người như là: nguồn lực hiện có, sự lãnh đạo của cộng đồng, hổ
trợ xã hội, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe...Vì thế GDSK sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau để giúp cho mọi người hiểu được hoàn cảnh riêng của họ và
chọn các hành động tăng cường sức khỏe thích hợp
Tóm lại: Giáo dục sức khỏe là một quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch đến tình cảm và lý trí của con người, nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe
có hại, giúp con người tự tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân và
cộng đồng.
4. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GDSK TRONG CÔNG TÁC CSSKBĐ
4.1. Vị trí và mối liên quan của giáo dục sức khỏe trong chăm sóc sức khỏe
ban đầu.
Mục tiêu của Tổ chức y tế thế giới cũng như của tất cả các thành viên là: ―
Sức khỏe cho mọi người‖. Mục tiêu này có thể đạt được chỉ khi tất cả các thành
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
12
viên trong cộng đồng cũng như cán bộ y tế cùng cố gắng nổ lực thực hiện trong
công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Trong những năm gần đây, vai trò của
GDSK nagỳ càngcó vị trí quan trọng công tác chăm sóc sức khỏe.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu được coi như một phương tiện hữu hiệu để đạt
được mục tiêu này. Chăm sóc sức khỏe ban đầu đáp ứng những nhu cầu sức khỏe
thiết yếu của đại đa số nhân dân với giá thành thấp nhất có thể được. Thực hiện
chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách nhiệm của các cán bộ y tế, của các cơ sở y tế
và cũng là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và cộng đồng. Trong nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, truyền thông và giáo dục sức khỏe có vị trí hết
sức quan trọng.
Trong thực tế, các cá nhân và gia đình chịu trách nhiệm về những quyết
định ảnh hưởng đến sức khỏe của họ.
Ví dụ: Một bà mẹ quyết định sẽ mua những loại thực phẩm nào cho gia
đình và chế biến như thế nào. Các gia đình quyết định khi nào thì đưa người nhà
đi khám chữa bệnh và đến cơ sở y tế nào là thích hợp.
Vì vậy, để giúp cho người dân có những quyết định đúng đắn có lợi cho sức
khỏe của họ, người dân cần phải được cung cấp những kiến thức cần thiết, huấn
luyện những kỹ năng và thực hành những điều có lợi cho sức khỏe. Bởi vậy:
.
Hình 3 : Vị trí và mối liên quan của GDSK với CSSKBĐ ở Việt Nam
 GDSK đã được tuyên ngôn Alma Ata (1978) coi như giải pháp hàng đầu để
thực hiện chiến lưọc sức khỏe toàn cầu.
Kiện toàn
mạng lưới y
tế cơ sở
Quản lý
sức khỏe
Phòng chống
dịch bệnh
Điều trị
bệnh thông
thường
Tiêm
Chủng
BVSK
BM-TE &
KHHGĐ
Dinh
dưỡng
Cung ứng
thuốc thiết
yếu
Thanh khiết
môi trường
GIÁO DỤC
SỨC KHỎE
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
13
 Sau hội nghị Alma Ata, ngành Y tế Việt nam cũng đã đưa GDSK lên chức
năng số một của tuyến Y tế cơ sở trong 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban
đầu.
 Trong chăm sóc sức khỏe ban đầu , Giáo dục sức khỏe giữ vị trí quan trọng
bậc nhất, bởi vì nó tạo điều kiện để chuẩn bị , thực hiện và củng cố kết quả
các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu khác
4. 2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe
 Là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe.
 Góp phần tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người.
Nếu giáo dục sức khỏe đạt kết quả tốt nó sẽ giúp làm tỷ lệ mắc bệnh , tỷ lệ tàn
phế và tỷ vong nhất là ở các nước đang phát triển
 Tăng cường hiệu quả các dịch vụ Y tế. So với các giải pháp dịch vụ tế khác.
Giáo dục sức khỏe là một công tác khó làm và khó đánh giá kết quả , nhưng
nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất , nhất là ở tuyến
Y tế cơ sở.
Sau Hội nghị Alma-Ata, ngành Y tế Việt Nam cũng đã đưa GDSK lên chức
năng số một của tuyến y tế cơ sở trong 10 nội dung CSSKBĐ.
Trong CSSKBĐ, GDSK giữ vị trí quan trọng bậc nhất, bởi vì nó tạo điều kiện
để chuẩn bị, thực hiện và củng cố kết quả các mặt công tác CSSKBĐ.
Hình 4: Công tác y tế và GDSK với các tổ chức, ban ngành ngoài y tế
THÔNG TIN
CƠ QUAN
ĐẠI CHÖNG
CHÍNH
QUYỀN
CÔNG
ĐOÀN
HỘI
LHPN
ĐOÀN
TNCS
HCM
HỘI
NÔNG
DÂN
HỘI CHỮ
THẬP ĐỎ
MẶT TRẬN
TỔ QUỐC
CÁC TỔ
CHỨC XH
KHÁC
Y TẾ
GIÁO DỤC
SỨC KHỎE
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
14
GDSK không thay thế được các công tác chăm sóc sức khỏe khác, nhưng cần
thiết để thúc đẩy những người sử dụng các dịch vụ y tế, cũng như thúc đẩy phát
triển chính sách các dịch vụ này. Trong thực tế nếu không làm tốt GDSK thì
nhiều chương trình y tế sẽ đạt kết quả thấp và không bền vững, thậm chí có nguy
cơ thất bại. So với các giải pháp dịch vụ y tế khác, GDSK là một công tác khó
làm và khó đánh giá kết quả nhưng nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với
chi phí ít nhất, nhất là ở tuyến y tế cơ sở. Vì thế:
 GDSK là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của hệ thống y tế, là một
chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế
từ trung ương đến cơ sở. Nó là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của một cơ
sở y tế.
 GDSK là một hệ thống những biện pháp nhà nước, xã hội và y tế, chứ không
chỉ riêng ngành y tế chịu trách nhiệm thực hiện, nghĩa là cần thiết phải xã hội
hóa công tác GDSK.
 Lồng ghép GDSK vào các chương trình y tế và các hoạt động CSSKBĐ và
vào các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương là phương thức
làm GDSK khôn khéo nhất, có hiệu quả nhất ở tuyến cơ sở.
5. NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GDSK
Giáo dục sức khỏe là một khoa học dựa trên cơ sở của rất nhiều các khoa học
khác nhau. Đó là khoa học hành vi, về cách ứng xử của con người đối với một sự
việc, một hiện tượng, một ý kiến, một quan điểm nào đó trong cuộc sống. Dựa
trên cơ sở khoa học thông tin truyền thông và giáo dục để đề ra các phương pháp
thông tin, truyền thông nhằm truyền tải những kiến thức, những thông tin. Thông
qua quá trình giao tiếp, giới thiệu những thái độ và niềm tin đúng đắn về các thói
quen giữ gìn và bảo vệ sức khỏe cho đối tượng, huấn luyện cho đối tượng thực
hành các kỹ năng giữ gìn sức khỏe (pha nước muối đường, cách cho trẻ bù nước
khi bị tiêu chảy, cách đánh răng đúng,…). Ngoài ra GDSK liên quan chặt chẽ với
khoa học nhân chủng học, khoa học tâm lý xã hội, tâm lý nhận thức, tâm lý giáo
dục, khoa học phổ biến của sự đổi mới, dịch tễ học,….
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
15
Hình 5: Thông tin đến công chúng qua phát thanh
5.1. Thông tin là gì?
Thông tin là những dữ liệu thô, hoặc các dữ liệu đã được xử lý, được phân
tích, được các cá nhân và tổ chức phổ biến thông qua sách báo, các báo cáo, các
kết quả nghiên cứu, các bảng biểu... Đồng thời thông tin còn là quá trình đưa
những dữ liệu đó đến người nhận (các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản
lý, công chúng...) để tạo, nâng cao nhận thức, giác ngộ và hiểu biết của họ.
Ví dụ: Những số liệu về sinh, chết, bệnh; về người đến, người đi; về số phụ
nữ trong tuổi sinh đẻ... là những thông tin. Việc thu thập những số liệu trên được
coi là quá trình thu thập thông tin. Quá trình thông tin đến người nhận diễn ra
như sau:
Hình 6: Quá trình thông tin (thông tin một chiều)
Thoâng tin
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
16
5.2. Truyền thông là gì ?
Truyền thông là tiến trình truyền đạt thông tin từ người này sang người
khác. Thông tin có thể là những kiến thức, quan điểm cũng có thể là những cảm
xúc, tình cảm, thái độ... Vấn đề quan trọng nhất của truyền thông là làm sao
truyền đạt được đúng thông tin muốn truyền đạt.
5.2.1. Các thành phần của một tiến trình truyền thông
Hình 7 : Quá trình truyền thông (thông tin hai chiều)
- Người gởi: chủ thể truyền thông tin đi, có thể là một người hay một tổ
chức.
- Người nhận: đối tượng nhận thông tin, có thể là một người, một nhóm
người hay một cộng đồng.
- Thông điệp muốn truyền đạt là những thông tin mà người gởi muốn người
nhận biết hoặc hiểu.
- Thông điệp: tất cả những gì mà người gởi thực hiện nhằm truyền đạt điều
mà họ mong muốn truyền đạt. Ví dụ: Lời nói, chữ viết, âm thanh, hình ảnh, điệu
bộ v.v...
- Thông điệp nhận thức được: là ý nghĩa mà người nhận gán cho những điều
họ tiếp nhận. Giữa thông điệp muốn truyền đạt và thông điệp nhận thức được có
thể có sự khác nhau.
- Kênh: cách thức gởi thông điệp đi
- Đáp ứng: mọi phản ứng của người nhận đối với thông điệp. Đặc biệt Hồi
báo (Feedback) : những đáp ứng của người nhận mà người gởi nhận biết được.
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
17
Ngoài ra một sự thiếu vắng đáp ứng cũng có thể được xem như là một hồi báo.
- Hoàn cảnh: là toàn bộ những gì làm nền cho quá trình truyền thông giữa
người gởi và người nhận, bao gồm :
+ Hoàn cảnh vật chất: địa điểm, phòng, đồ đạc, số người tham dự, vật
cản giữa họ v.v... hoặc khó thấy hơn như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, ánh
sáng...
+ Hoàn cảnh tâm lý: mục đích của các thành viên truyền thông, vai trò,
quan hệ giữa những người này...
* Nhiễu: tất cả những gì thuộc về hoàn cảnh khiến cho giữa thông tin
muốn truyền đạt và thông tin được nhận thức khác nhau đáng kể.
5.2.2. Các yếu tố giúp truyền thông tốt
- Ngƣời nhận:
+ Tìm hiểu về các đặc điểm cá nhân của người nhận như sở thích, chuẩn
mực, giá trị, niềm tin...
+ Thăm dò xem người nhận đã biết gì về đề tài mình định truyền thông.
- Ngƣời gởi:
+ Có uy tín
+ Có khả năng lôi cuốn được sự chú ý.
- Thông điệp:
+ Có cấu trúc rõ ràng
+ Ngắn gọn
+ Lặp đi lặp lại.
- Kênh:
+ Phù hợp với người nhận (trình độ, văn hóa, sở thích...)
+ Trực quan tốt hơn không trực quan.
- Hồi báo:
+ Tận dụng mọi khả năng có thể để thu nhận hồi báo.
- Hoàn cảnh:
+ Cố gắng tạo hoàn cảnh vật chất thuận lợi: các yếu tố của môi trường
truyền thông
+ Cố gắng tạo hoàn cảnh tâm lý thuận lợi: chọn thời điểm phù hợp, thực
hiện tốt việc giao tiếp.
Qua định nghĩa về thông tin và truyền thông ta thấy rằng, nếu như thông tin
có thể diễn ra một lần thì truyền thông lại đòi hỏi phải liên tục. Thông tin không
đòi hỏi sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền tin và bên nhận, còn đối với truyền
thông thì đây là yêu cầu bắt cuộc.
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
18
Thông tin chỉ hạn chế trong thông tin và kiến thức, còn truyền thông mở ra
cả thái độ và tình cảm, kỹ năng. Thông tin chỉ đòi hỏi người ta tăng thêm kiến
thức, còn truyền thông đòi hỏi phải tạo được sự thay đổi về nhận thức và hành
động.
Hình 8: Cách thay đổi hành vi qua lợi ích nhà tắm cho gia đình
5.3. Giáo dục là gì ?
Giáo dục có thể được định nghĩa như một quá trình truyền thông được tiến
hành một cách hệ thống và có cấu trúc chặt chẽ giữa người truyền (giáo viên) và
những nhóm đối tượng đặc thù (học viên) nhằm khuyến khích về việc tìm hiểu và
phân tích thông tin để có những quyết định căn cứ trên những thông tin ấy, dẫn
đến những thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành động.
Do đó muốn thực hiện truyền thông và GDSK thì người truyền thông (hoặc
nguồn truyền thông) phải xem xét: Đối tượng truyền thông của mình là ai (người
nhận)? Họ cần được truyền thông về vấn đề gì trong nhận thức và hành động
(hiệu quả), bằng những thông điệp gì? Thông qua những kênh hoặc phương
pháp, phương tiện nào và bằng cách nào nắm được phản ứng của đối tượng trước
những thông điệp chúng ta chuyển tới họ (phản hồi)?.
Mô hình truyền thông có thể tóm tắt bằng những từ sau đây:
+ Ai nói ‘nguồn truyền’
+ Nói gì ‘thông điệp’
+ Nói cho ai ‘người nhận’
+ Nhằm mục đích gì ‘hiệu quả’
+ Bằng con đường nào ‘phương pháp’
+ Làm thế nào để biết hiệu quả ‘phản hồi’
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
19
Các phần tử của mô hình truyền thông đều quan trọng và gắn bó mật thiết
với nhau. Thiếu bất kỳ phần nào thì quá trình truyền thông hoặc sẽ không diễn ra
hoặc nếu diễn ra sẽ không có hiệu quả. Song, trong các phần tử ấy thì đối tượng
là quan trọng nhất.
Muốn tiến trình truyền thông, giáo dục đạt hiệu quả thì người nói phải là
người có uy tín trong cộng đồng, lôi cuốn được sự chú ý của người nghe. Các
thông điệp phải có cấu trúc rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, lặp đi lặp lại nhiều lần.
Sẵn có điều kiện vật chất thuận lợi cũng như sẵn tâm lý hợp tác, tiếp nhận của
đối tượng.
Có 6 cách thể hiện thông điệp trong GDSK đó là:
 Uy quyền
 Đe dọa
 Khuyến khích
 Thông tin
 Thân thiện
 Khôi hài
Trong thực tế đã chứng minh rằng các thông điệp dùng cách nói uy quyền
hoặc đe dọa không có tác động vì người nghe sẽ né tránh chúng và nghĩ là không
liên quan đến mình. Cách nói khuyến khích, thông tin, thân thiện, khôi hài rất có
hiệu quả.
5.4 . Giai đoạn thay đổi hành vi
Mô hình này đặc biệt rất hữu ích trong giáo dục sức khỏe cá nhân và tham
vấn khi mà đối tượng đang ở vào một giai đoạn thay đổi nhất định. Ngoài ra nó
cũng có giá trị trong việc hoạch định một kế hoạch GDSK khi mà việc tìm hiểu
vị trí trong các giai đoạn thay đổi của cộng đồng là hết sức cần thiết để thiết kế
nội dung hoạt động và thông điệp của chương trình.
Thật vậy, hành vi mới không thể tự nhiên mà có ngay. Từ chỗ chưa biết,
chưa quan tâm về hành vi mới cho đến khi có hành vi mới là cả một quá trình dài
trải qua nhiều giai đoạn. Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi sau đây tương
đối được nhiều người chấp nhận (Prochaska & Clementine, 1984):
1. Chưa quan tâm (Precontemplation): Các cá nhân ở giai đoạn này không
biết về các nguy cơ sức khỏe của hành vi hoặc nếu có biết nhưng chưa quan tâm
và không có ý định thay đổi hành vi.
2. Quan tâm (Contemplation): Các cá nhân ở giai đoạn này đã quan tâm
đến việc thay đổi hành vi nhưng chưa có kế hoạch cụ thể nào để thay đổi trong
một tương lai gần. Giai đoạn này có thể kéo dài rất lâu.
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
20
3. Sẳn sàng thay đổi (Ready to change): Họ đã có kế hoạch thay đổi hành
vi trong tương lai gần và có thể đã thực hiện một số bước ban đầu
4. Hành động (Action): Họ đã bắt đầu thay đổi hành vi.
5. Duy trì (Maintenance): Họ đã duy trì được sự thay đổi hành vi trong một
thời gian dài. Hành vi mới đã trở thành một phần của đời sống.
6. Thụt lùi (Relapse): Có thể xảy ra sự thụt lùi trở lại các giai đoạn trước.
Tuy nhiên sau đó có thể lại tiến lên các đoạn sau.
Thực hiện
thành
công và
duy trì
hành vi
mới
Thử thực
hiện hành
vi mới
Mong
muốn giải
quyết vấn
đề
Tìm hiểu vấn
đề và học kỹ
năng
Có ý thức
về vấn đề
Chưa có ý
thức về
vấn đề
Hình 9: Sơ đồ các bƣớc thay đổi hành vi
Bảng cung cấp những gợi ý về cách can thiệp để giúp chuyển giai đoạn:
Giai đoạn Can thiệp giúp tiến lên giai đoạn cao hơn
Chưa quan tâm Truyền thông tác động đến nhận thức, cảm xúc
ĐỂ HỌ NHÌN THẤY
Quan tâm Phân tích lợi và bất lợi của hành vi
GIẢI TỎA RÀO CẢN
Sẳn sàng thay đổi Khuyến khích
Khơi dậy
Huấn luyện kỹ năng
Giai đoạn
1
Giai đoạn
2
Giai đoạn
3
Giai đoạn
4
Giai đoạn
5
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
21
Giúp đỡ lập kế hoạch
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Hành động Hỗ trợ phương tiện
Khen thưởng, khích lệ
Giúp đối phó với các vấn đề thực tế
HÀNH ĐỘNG
Duy trì Tiếp tục hỗ trợ
Khích lệ
Trở thành một tấm gương cho người khác
SỐNG CÙNG VỚI HÀNH VI
Thụt lùi Xác định các trở ngại
Củng cố các nỗ lực trước đó
Phát triển một kế hoạch mới
BẮT ĐẦU LẠI
6. NHỮNG NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC SỨC KHỎE
GDSK mang tính nguyên tắc của giáo dục học, xã hội học, y học và y tế công
cộng, do đó khi thực hiện GDSK cần tuân theo những nguyên tắc sau.
6.1. Nguyên tắc tính đại chúng
 Những kiến thức y học phổ thông phải được phổ cập tới mọi người, để cho ai
cũng hiểu được, ai cũng làm được và phải được mọi người chấp nhận.
 Đối tượng GDSK rất đa dạng, không thể cùng lúc chúng ta có thể làm thay
đổi hành vi sức khoẻ của tất cả mọi người với mọi vấn đề sức khoẻ . Việc
nghiên cứu đối tượng trong một đợt,hoặc một nội dung là việc làm hết sức
quan trọng cho phép ta đạt mục tiêu và hiệu quả của GDSK
 Do đó, mọi nội dung, phưong tiện, phương pháp GDSK phải mang tính phổ
cập, phù hợp với từng loại đối tượng ( theo nhóm tuổi, trình độ văn hoá, địa
phương…)
 Vấn đề sức khỏe chọn ưu tiên phải xuất phát từ nhu cầu BVSK bức thiết và
nguồn lực của cộng đồng và đáp ứng được những nhu cầu đó.
 Nội dung để tiến hành GDSK phải trên sơ sở của việc chẩn đoán cộng đồng.
Nội dung đó phải mang tính chất đặc trưng cho cả thế giới, một quốc gia, một
tỉnh, một huyện, một xã trong từng giai đọan nhất định
 Hoạt động GDSK mang tính chất lâu dài, do đó phải phát động phong trào
quần chúng rộng rãi, liên tục, trở thành loại hình hoạt động xã hội rộng lớnvà
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
22
không ngừng phát triển .
6.2. Nguyên tắc tính khoa học
Mọi nội dung GDSK phải có căn cứ khoa học. Phải điều tra nghiên cứu
toàn diện về xã hội học, tâm lý học, dịch tễ học, kinh tế, chính trị... của mỗi cộng
đồng và từng loại đối tượng.
Áp dụng những thành quả nghiên cứu khoa học mới nhất có thể thực hiện
được và mang lại hiệu quả thiết thực cho nhân dân với chi phí ít tốn kém nhất.
Lựa chọn các phương pháp thông tin, truyền thông, giáo dục thật sự khoa
học và hiện đại, song phải dễ hiểu, đơn giản, dễ thực hiện đối với từng loại đối
tượng.
Bảo đảm tính hệ thống và lôgic trong việc lập kế hoạch và triển khai các
hoạt động GDSK thành một tổng thể từ đơn giản đến phức tạp được hoàn thành
trong một thời gian dài.
6.3. Nguyên tắc tính thực tiễn
Mỗi lý luận khoa học về BVSK đều phải góp phần tích cực giải quyết được
những vấn đề sức khỏe một cách thiết thực, mang lại hiệu quả cụ thể, đồng thời
được củng cố bằng thực tiễn.
Khi lập kế hoạch các hoạt động GDSK phải căn cứ vào các điều kiện hoàn
cảnh thực tiển, sử dụng được các nguồn lực sẳn có để giải quyết các vấn đề đặt ra
của thực tế .
Bằng các kết quả hành động thực tiễn của nhân dân trong việc cải thiện chất
lượng cuộc sống làm cơ sở để giáo dục, đánh giá và cải thiện toàn bộ hệ thống
GDSK.
Để phù hợp với thực tiễn của từng địa phương, từng vùng, từng quốc gia,
GDSK phải đi từ đơn giản đến phức tạp, từ trình độ thấp đến trình độ cao.
6.4. Nguyên tắc tính trực quan
Mọi nội dung GDSK đều phải được minh họa hết sức cụ thể bằng những
hình tượng sinh động và gây ấn tượng sâu sắc.
Thật vậy, mọi yếu tố tác động đến con người trứoc hết trực tiếp vào các
giác quan. Tác động trực quan nhiều khi gây được ấn tượng mạnh, sâu sắc đến
tình cảm , niềm tin của mọi người, làm thay đổi hành vi sức khoẻ nhanh chóng và
bền vững.
Trong khi sử dụng phương tiện trực quan phải tạo được thuận lợi cho đối
tượng suy nghĩ và hành động để đạt những mục tiêu đã định. Tuy nhiên cần
tránh lạm dụng bất cứ nội dung gì cũng phải có phương tiện trực quan.
Bản thân người cán bộ y tế và các cơ sở y tế với toàn bộ những hoạt động
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
23
của mình là những mẫu hình trực quan có tác dụng giáo dục mạnh mẽ nhất đối
với nhân dân.
6.5. Nguyên tắc tính vừa sức và vững chắc
Nội dung và phương pháp GDSK phải thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của từng loại đối tượng sao cho họ có thể tiếp thu được.
Phải lặp đi lặp lại nhiều lần dưới nhiều hình thức và bằng nhiều biện pháp
khác nhau để củng cố nhận thức và thay đổi dần thái độ, hành động trở thành
những thói quen, nếp sống mới hàng ngày của đối tượng, tránh rập khuôn và
nóng vội.
6.6. Nguyên tắc lồng ghép
Lồng ghép là tiến trình qua đó 2 hoặc nhiều tổ chức cùng là việc với nhau
để thực hiện một công việc chung. Trong giáo dục sức khỏe, phối hợp với các
ban ngành đoàn thể để triển khai một dự án giáo dục sức khỏe cho cộng đồng là
hết sức cần thiết.
Lồng ghép trong GDSK là nhằm phát huy mọi nguồn lực sẳn có để đạt hiệu
quả cao trong quá trình GDSK, tránh được nhũng trùng lắp không cần thiết hoặc
bỏ sót công việc, tiết kiệm nguồn lực tránh lãng phí và nâng cao chất lượng công
tác GDSK.
Khi lồng ghép tốt có thể:
 Đạt được những mục tiêu cụ thể của GDSK một cách hữu hiệu và giảm
thiểu tối đa những trở ngại.
 Có thể phát hiện và đề xuất được những vấn đề trở ngại phát sinh trong quá
trình GDSK.
 Xây dựng được mối quan hệ tốt giữa các tổ chức, cơ quan và cá nhân. Điều
phối được tài nguyên và các hoạt động nhằm đạt mục tiêu.
 Thiết lập mối quan hệ thân hữu giữa người được GDSK với nhân viên y tế
và các thành phần khác tham gia GDSK kể các lãnh đạo chính quyền địa
phương.
7. HỆ THỐNG TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG, GDSK TẠI VIỆT NAM
7.1. Tuyến Trung Ƣơng
TTTTBVSK làm công tác tổ chức toàn hộ hệ thống tuyên truyền, lập kế
hoạch tuyên truyền cho toàn quốc, chỉ đạo các phương pháp luận, cung cấp tài
liệu ấn phẩm cho các địa phương cùng thực hiện, mở lớp truyền thông GDSK
cán bộ, nhận và sử dụng nguồn kinh phí viện trợ của các tổ chức quốc tế cho
GDSK (OMS, UNICEF).
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
24
Các viện chuyên khoa đầu ngành có phòng chỉ đạo ngành hướng dẫn các cơ
sở điều trị tuyến dưới các biện pháp phòng và điều trị bệnh thuộc ngành mình.
Vụ vệ sinh và môi trường chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh.
7.2. Tuyến tỉnh
Do TTTT các tỉnh, thành phố hoặc phòng nghiệp vụ y dược chỉ đạo công
tác GDSK, còn có các trạm chuyên khoa đầu ngành ở các bệnh viện tỉnh cũng
tham gia công tác này.
7.3. Tuyến quận, huyện
Do Trung tâm y tế quận, huyện chỉ đạo, lồng ghép vào các hoạt động của
các bộ phận cấu thành trung tâm.
7.4. Tuyến xã, phƣờng
Trạm trưởng và các cán bộ y tế khác trong xã, phường làm công tác này.
Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Hội chữ thập đỏ, các tổ chức quần chúng.
KẾT LUẬN
Nghị quyết Trung ương 4 ( khóa VII ) nêu rõ : Sức khỏe là vốn quý nhất
của mỗi con người, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Mục tiêu của Tổ chức Y tế thế giới cũng như tất cả các thành viên khác là :
Sức khỏe cho mọi người( Health for People). Mục tiêu này chỉ có thể đạt được
khi tất cả mọi thành viên trong cộng đồng cùng tham gia tích cực vào việc thực
hành các hành vi sức khỏe lành mạnh và cải thiện môi trường sức khỏe tốt cho
cộng đồng.Với định nghĩa sức khỏe của Tổ chức Y tế thế giới : Sức khỏe là trạng
thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không phải chỉ bao
gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật. Từ định nghĩa trên, chúng ta nhận
thấy rằng có rất nhiều yếu tố tác động đến sức khỏe con người bao gồm : xã hội,
văn hóa, kinh tế, chính trị, môi trường và sinh học. Giáo dục sức khỏe được dùng
những phương pháp và kỹ thuật học thích hợp để bảo vệ và nâng cao sức khỏe
cho mọi người thông qua một loạt quá trình được sử dụng để thay đổi những yếu
tố ảnh hưởng đến sức khỏe.
CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
Chọn câu trả lời đúng nhất:
1. Nâng cao sức khoẻ là một quá trình tạo điều kiện cho:
a. Người dân tăng khả năng kiểm soát sức khoẻ của bản thân.
b. Người dân có ý thức nâng cao những hành vi có lợi cho sức khoẻ.
c. Giảm sự bất công trong chăm sóc khoẻ cộng đồng.
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
25
d. Giảm gánh nặng cho người làm công tác GDSK .
e. Tất cả đều đúng.
2. Nâng cao sức khoẻ nhằm vào sự tham gia cụ thể và có hiệu quả của
quần chúng, nó đòi hỏi:
a. Kỹ năng xác định vấn đề và ra quyết định của cá nhân cũng như
của tập thể.
b. Điều kiện kinh tế của cá nhân.
c. Chính sách điều phối tài nguyên của cộng đồng.
d. Môi trường xã hội thuận lợi.
e. Sự đồng thuận của các cấp chính quyền
3. Nâng cao sức khoẻ chủ yếu thu hút sự tham gia của:
a. Những người có nguy cơ bị bệnh truyền nhiễm
b. Những người có nguy cơ bị bệnh mãn tính.
c. Những người có nguy cơ bị bệnh ác tính.
d. Những người bình thường trong bối cảnh sống hằng ngày.
e. a, b, c, d đúng
4.Nâng cao sức khoẻ là một thể nghiệm về:
a. Thể chế chính trị–xã hội của một quốc gia
b. Chính sách về đường lối y tế của một quốc gia
c. Chính sách xã hội của một quốc gia
d. Tính công bằng trong chăm sóc y tế
e. Tính nhân đạo
5. Để điều phối tài nguyên và các hoạt động trong chương trình GDSK
đạt hiệu quả, cần phải:
a. Chọn vấn đề sức khoẻ ưu tiên đúng phương pháp
b. Điều tra cộng đồng xác định vấn đề sức khoẻ thiết yếu.
c. Phối kết hợp nội dung, nguồn lực các chương trình y tế khác.
d. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực.
e. Tăng cường sự quan tâm của các nhà quản lý
6. Khi GDSK, phải lập đi lập lại nhiều lần dưới nhiều hình thức và bằng
nhiều biện pháp khác nhau là điều kiện để đạt được nguyên tắc:
a. Đại chúng
b. Khoa học
c. Vừa sức và vững chắc
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
26
d. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
e. a, b, c, d đúng
7. Khi thực hiện phối kết hợp tốt trong GDSK, người làm GDSK có thể:
a. Chia sẻ kiến thức y học phổ thông với các thành phần trong chu trình
b. Chia sẻ niềm tin và những giá trị mới trong lĩnh vực sức khoẻ
c. Đề xuất và phát hiện được những cản trở phát sinh trong quá trình
d. Đề xuất những biện pháp can thiệp khác
e. a, b, c, d đúng
8. GDSK là hoạt động
a. Truyền thông tin
b. Khuyến khích cải tạo môi trường.
c. Giúp đối tượng đạt được sức khỏe bằng nỗ lực của chính họ.
d. a, c đều đúng.
e. a, b, c đúng
9. Mục đích của GDSK là
a. Chia sẻ kiến thức, thái độ, thực hành về một vấn đề sức khỏe.
b. Động viên đối tượng tham gia các công tác xã hội.
c. Giúp đối tượng tự bảo vệ cuộc sống của mình.
d. Khuyến khích đối tượng góp tiền để ủng hộ quỹ y tế địa phương.
e. Tất cả đều đúng
10. GDSK để chia sẻ kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hành nhằm giúp
cho mỗi người
a. Tự tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của chính mình và cộng
đồng.
b. Tự giác chấp nhận và duy trì lối sống lành mạnh
c. Biết sử dụng các dịch vụ y tế thích hợp.
d. Biết sử dụng các dịch vụ y tế thích hợp, tự giác chấp nhận và duy
trì lối sống lành mạnh.
e. Tất cả đều đúng.
11. Bản chất của GDSK là một quá trình :
a. Tuyên truyền, thông tin cho nhân dân các kiến thức y học phổ thông
để BVSK.
b. Thông tin những thành tựu mới về các vấn đề BVSK.
c. Thay đổi hành vi ứng xử để thích nghi với xã hội.
Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe
27
d. Tác động có kế hoạch và mục đích vào lý trí tình cảm của đối tượng
để thay đổi hành vi sức khỏe.
e. a, b, c, d đúng
12. GDSK có vai trò to lớn trong công tác CSSK vì
a. Góp phần làm giảm tỉ lệ bệnh.
b. Góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong.
c. Là chỉ tiêu hoạt động quan trọng của y tế cơ sở.
d. Góp phần làm giảm tỉ lệ bệnh, giảm tỉ lệ tử vong.
e. Tất cả đều đúng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Bộ môn Giáo dục sức khỏe & Tâm lý y học, Đại học Y Dược TP.HCM, Lưu hành
nội bộ. 2005.
 Bộ Y tế - Khoa học hành vi và giáo dục sức khoẻ - NXB Y học - 2006
 WHO (1994) Education for Health- A Manualon Health Education in Primary
Health Care, Geneva, 216 ps
 John Hubley(2004) Communicating Health, An action guide to Health Education
and Health Promotion,
Giáo dục sức khoẻ
28
KHOA HỌC HÀNH VI
VÀ MÔ HÌNH SỨC KHỎE
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, học viên có thể:
1. Nêu được các khái niệm cơ bản về khoa học hành vi.
2. Nêu được các lý thuyết, quan niệm về hành vi.
3. Trình bày được cấu trúc hành vi.
4. Trình bày được các mô hình sức khỏe.
5. Trình bày các cách phân loại hành vi.
1. KHÁI NIỆM KHOA HỌC HÀNH VI
Mặc dù công tác Giáo dục Sức khỏe đã được thực hiện từ rất lâu nhằm giúp
cho người dân có được những hành vi, thói quen tốt có lợi cho sức khỏe cũng
như dự phòng dịch bệnh, việc nghiên cứu một cách khoa học về hành vi và các
phương pháp GDSK hiệu quả chỉ mới được thực hiện từ hơn 40 năm trở lại đây.
Tuy thời gian chưa dài nhưng những đóng góp từ nghiên cứu của các nhà khoa
học thế giới trong lãnh vực này đã góp phần hình thành một ngành khoa học mới,
một chuyên khoa mới, đó là Khoa học Hành vi và Giáo dục Sức khỏe. Hành vi
của con người trong đó có hành vi sức khỏe là một hoạt động hết sức phức tạp
chịu ảnh hưởng không chỉ bởi yếu tố sinh học mà còn bởi các yếu tố tâm lý, kinh
tế, văn hóa, xã hội. GDSK, là một hoạt động nhằm thay đổi hành vi, cũng hết sức
đa dạng và tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, từng nhóm đối tượng riêng biệt.
Nói một cách vắn tắt Khoa học hành vi là hệ thống các lý thuyết thuộc các
môn khoa học xã hội Tâm lý học, Xã hội học, Nhân chủng học nhằm cố gắng
giải thích, kiểm soát và dự đoán hành vi người trong đó Khoa học Xã hội là
những môn khoa học nghiên cứu về những hiện tượng trong đời sống xã hội của
con người. Khác với khoa học tự nhiên nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên
tương đối hằng định, con người trong xã hội rất đa dạng với nhiều yếu tố chi phối
Giáo dục sức khoẻ
29
rất phức tạp. Ví dụ nước dù ở đâu vẫn là H2O, nhưng con người thì người thích
màu xanh, người thích màu đỏ v.v... Cho nên trong khoa học xã học không có
những định luật phổ quát (universal laws) đúng trong mọi trường hợp như trong
khoa học tự nhiên.
1.1. Khái niệm hành vi
Hành vi là một phức hợp những hành động chịu ảnh hưởng của các yếu tố
sinh học, môi trường, xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị. Hành vi nói một cách
đơn giản là những cách ứng xử hàng ngày của con người đối với một sự việc,
một hiện tượng, một ý kiến hay một quan điểm.
Hành vi bao gồm 5 thành phần:
Hành vi
Nhận thức
Thái độ
Niềm tin
Thực hành
Giá trị
Cách ứng xử của con người thể hiện ở 3 mức độ: Cá nhân, tổ chức và cộng
đồng. Xét về mặt sức khỏe thì có thể chia hành vi thành 3 nhóm:
+ Hành vi có lợi cho sức khỏe: Uống nước đun sôi, nuôi con bằng sữa mẹ,
ngủ mùng v.v..
+ Hành vi có hại cho sức khỏe: Ăn rau sống không rửa sạch, không rửa tay
trước khi ăn, hút thuốc lá v.v...
+ Hành vi không lợi không hại: Đeo vòng bạc ở cổ tay, cổ chân trẻ, ném răng
sữa của trẻ lên mái nhà v.v...
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi
Hành vi của con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài.
Yếu tố bên trong bao gồm:
 Yếu tố sinh học: Đó là những phản xạ tự nhiên của con người, bản năng,
các điều kiện thể chất. Ví dụ bản năng đói ăn, khát uống, bản năng sinh dục,
tình trạng khỏe, mệt, cơn nghiện ...
 Yếu tố tâm lý (tinh thần): chúng ta thường có những suy nghĩ và tình cảm
về thế giới xung quanh chúng ta. Những suy nghĩ và tình cảm ấy hình thành
từ kiến thức, niềm tin, thái độ và những giá trị chuẩn mực. Chúng có thể
giúp ta ứng xử theo cách này hoặc cách khác.
Kiến thức thường bắt nguồn từ kinh nghiệm, chúng ta cũng có thể tiếp thu
Giáo dục sức khoẻ
30
kiến thức thông qua những thông tin mà thầy giáo, cha mẹ, bạn bè, sách vở và
báo chí cung cấp (ví dụ: ngủ mùng tránh được bệnh sốt rét).
Niềm tin thường do cha mẹ, ông bà hoặc những người mà ta kính trọng
truyền đạt. Ở mỗi nước và mỗi cộng đồng có những niềm tin riêng của mình.
Niềm tin là một bộ phận của cách sống của con người. Niềm tin thường rất mạnh
nên rất khó thay đổi.
Thái độ phản ánh những gì ta thích hay không thích, chúng bắt nguồn từ
kinh nghiệm của chúng ta hoặc từ kinh nghiệm của những người gần gũi chúng
ta. Chúng khiến chúng ta thích thú với điều này hoặc cảnh giác với điều kia.
Có những giá trị quan trọng nhất đối với chúng ta. Những người trong một
cộng đồng thường nhất trí với nhau về nhiều giá trị và chuẩn mực xã hội. Ví dụ
muốn lấy con gái Chăm phải thuộc kinh Coran và phải nhập đạo Hồi v.v...
Yếu tố bên ngoài (môi trường bên ngoài) gồm:
 Các ràng buộc xã hội, tương tác xã hội
Thành văn : Do luật pháp, qui định, nội qui, điều lệ.
Bất thành văn : Quan hệ vợ chồng, cha mẹ, anh em và ảnh hưởng của
những người quan trọng đối với chúng ta. Chúng ta thường nghe và làm theo
những người mà ta cho là quan trọng trong cuộc sống của chúng ta như ông bà,
cha mẹ, thầy giáo, bạn bè thân thiết. Những phong tục, tục lệ, luật lệ trong tập
thể, trong gia đình chi phối suy nghĩ và hành động của chúng ta.
 Các nguồn lực như phương tiện, tiền bạc, thời gian, lao động, dịch vụ, kỹ
năng và vật chất, địa điểm của nguồn lực cũng rất quan trọng.
 Điều kiện tự nhiên: Môi trường, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, thời tiết
v.v...
Yếu tố chủ quan và khách quan luôn gắn bó với nhau trong quá trình thay đổi
hành vi.
2. KHÁI NIỆM SINH THÁI VÀ HÀNH VI CON NGƯỜI
Chúng ta cần nhận thức về sự ảnh hưởng của nhiều định chế lên việc hình
thành các chức năng xã hội của con người và các hệ thống này góp phần tạo ra
tình huống hoặc khó khăn cho cá nhân. Lý thuyết sinh thái đề cập đến các tương
tác hỗ tương, phức tạp và rộng lớn giữa cơ thể sống và môi trường xung quanh.
Môi trường được định nghĩa như một toàn thể các điều kiện bên ngoài có ảnh
hưởng, tác động và quyết định cuộc sống và sự phát triển của cá nhân ( bao gồm
gia đình, trường học, lối xóm, bệnh viện, truyền thông đại chúng…).
Giáo dục sức khoẻ
31
Hình 1 : Hệ thống tác động đến hành vi con ngƣời
Hệ thống sinh thái gồm hai ý tưởng : Môi trường sinh thái của cá nhân khi
cá nhân đó đang cố gắng để thích nghi với môi trường xung quanh; hệ thống khi
nhìn vào mối tương quan của những bộ phận khác nhau. Ta phối hợp hai chữ này
thành hệ thống sinh thái(Ecology systems). Để hiểu một người nào đó, chúng ta
phải hiểu thế giới rộng hơn, phải hiểu gia đình người đó, nhóm bạn cùng làm
việc, cộng đồng mà người đó đang tương tác. Hệ thống sinh thái của mỗi cá nhân
đều độc đáo.
 Cha mẹ bị stress dẫn đến ngược đãi con cái hay cha mẹ thất nghiệp cũng
ngược đãi con cái.
 Nếu người ta có việc làm thì sẽ giảm bớt những vấn đề xã hội.
Có bốn thành tố đối với mọi hệ thống :
 Hành vi
 Cấu trúc : bộ phận, ranh giới, tổ chức.
 Văn hóa : vai trò, cách ứng xử (Mong đợi về vai trò, thể hiện vai trò, ý thức
về vai trò, sự linh động về vai trò, sự mơ hồ về vai trò, sự mâu thuẩn về vai
trò - Tôi muốn làm người cha tốt, một người chồng tốt, nhưng tôi làm
Giáo dục sức khoẻ
32
không được nên tôi bỏ luôn- Áp lực về vai trò – người mẹ phải đóng cả hai
vai khi người cha đi vắng - Co rút vai trò – bỏ cuộc, trẻ em nghèo bỏ học,
tự cô lập đối với người khác).
 Diễn biến của hệ thống : ổn định hay không ổn định, vấn đề quản lý.
Thông thường, chúng ta hành động tương tác trong xã hội và quan tâm đến
phản ứng của người khác đối với mình.
Một phân tích về các thành tố của từng bên của giao diện giữa con người và
môi trường bắt đầu bằng sự phân tích các hành vi ứng phó của cá nhân. Các
hành vi ứng phó được xác định như là các hành vi hướng trực tiếp đến môi
trường, bao gồm những nổ lực của cá nhân nhằm thực hiện kiểm soát hành vi của
chính bản thân mình ( sử dụng ― cái tôi‖ một cách có mục đích ).
Có 3 loại hành vi ứng phó :
Hành vi ứng phó để tồn tại : ăn, ở, mặc, chăm lo sức khỏe…
 Hành vi ứng phó để hội nhập : tham gia nhóm, câu lạc bộ, phát triển và duy
trì mối quan hệ giữa các cá nhân,…
 Hành vi ứng phó để tăng trưởng và thành đạt : khả năng theo đuổi các hoạt
động tri thức và xã hội có ích cho chính mình và cho người khác. ( để tăng
trưởng và phát triển chức năng nhận thức, phát triển thể chất, kinh tế và khả
năng tình cảm ).
Các hành vi ứng phó của cá nhân phát triển trong suốt cuộc đời con người.
Thông thường các hành vi này được biểu lộ bởi cá nhân hay nhóm có liên quan
đến việc tích tụ các thông tin về chính họ hay để phản hồi đối với môi trường đặc
thù ( ví dụ như thông tin tiêu cực đeo đẳng và phản hồi từ gia đình và trường học
đối với đứa trẻ về các khả năng học tập của trẻ có thể tạo ra và kéo dài hoạt động
học tập yếu kém của trẻ).
Theo Albert Ellis : Hành vi ABC ( A = Bối cảnh kích thích, sự kiện tác động;
B = niềm tin – thái độ, cách nhìn vấn đề, cảm xúc chi phối phản ứng đối với sự
kiện; - , C = hậu quả của phản ứng ( hành vi được thể hiện ).
A B C
Ví dụ :
Niềm tin tự hủy hoại : ―Tôi phải thắng‖, ―Người khác phải tôn trọng tôi‖
Niềm tin gây hại : :Thật quá lắm rồi, tôi không chịu đựng được nữa đâu‖
Niềm tin ―luôn luôn‖ và ―không bao giờ‖: ―Mọi người luôn luôn chỉ trích
tôi‖, ―Tôi không bao giờ thành công trong việc gì cả‖.
Giáo dục sức khoẻ
33
Niềm tin không khoan dung người khác :‖Bạn ấy cố tình gây phiền phức
cho tôi‖
Niềm tin đổ lỗi : ―Tôi luôn đi học trễ vì xe hỏng‖.
Theo Rudolf Dreikurs, có 4 mục tiêu của hành vi sai trái :
1. Để có sự chú ý về mình vì tin là mình không có giá trị.
2. Để thể hiện quyền lực : chỉ để chứng tỏ nếu có thể làm được điều gì mình
muốn và bất chấp áp lực của người lớn ( không nghe lời, làm ngược lại điều
phải làm… )
3. Để trả thù : để làm tổn thương người làm tổn thương mình ( đánh lại, chọc
giận…)
4. Để thể hiện một sự bất lực nào đó nhằm muốn được bị loại để không còn ai đòi
hỏi gì ở mình nữa ( trốn, ngủ, làm hỏng, …)
3. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT HỌC TẬP CỔ ĐIỂN (Classical learning
theories)
Đây là một trường phái tâm lý học giải thích về hành vi chỉ dựa trên những
quan sát hành vi thấy rõ (overt behaviors) hơn là dựa vào những quá trình nhận
thức diễn ra bên trong não hay là những hành vi không thấy rõ (covert
behaviors). Có nghĩa là những gì mà chúng ta đo lường qua quan sát được. Có 2
luận thuyết hành vi:
 Điều kiện hóa cổ điển (Classical conditioning) (1)
 Điều kiện hóa từ kết quả (Operant conditioning) (2)
3.1. Điều kiện hóa cổ điển
Luận điểm cơ bản là hành vi trong đó có hành vi sức khỏe là kết quả của
quá trình thành lập của phản xạ có điều kiện. Đây là giải thích khoa học của các
hành vi lặp đi lặp lại hay thói quen.
Ví dụ: Từ nhỏ một người được nhắc nhở đánh răng mỗi buổi sáng cho đến
khi trở thành thói quen cứ sáng thức dậy là đi đánh răng, nếu không sẽ cảm thấy
khó chịu.
Mô hình cơ bản là S R
S (stimulate) : Kích thích
R (response, result) : Đáp ứng, kết quả.
Hoàn cảnh áp dụng Thường áp dụng cho đối tượng trẻ em hoặc đối tượng sống
1
Hành vi S -->R , Watson 1912
2
Hành vi mới, Skinner
Giáo dục sức khoẻ
34
hoặc làm việc tập trung có điều kiện lặp đi lặp lại hành vi dưới sự kiểm soát.
3.2. Điều kiện hóa từ kết quả
Xét một người nào đó có những hành vi do ngẫu nhiên hoặc đột khởi. Sau
đó người ấy có những cảm nhận về kết quả của hành vi. Kết quả này có thể là dễ
chịu, trung tính hoặc khó chịu. Nếu cảm nhận là dễ chịu người đó sẽ có khuynh
hướng tái lập hành vi đó, ngược lại nếu khó chịu sẽ có khuynh hướng tránh hành
vi đó đi.
Mô hình cơ bản là R H S (3)
Đặc biệt đối với những hành vi sử dụng chất gây nghiện có một động lực
kép khiến người nghiện bị thôi thúc mạnh mẽ phải tiếp tục hành vi đó là họ phải
thực hiện hành vi để có được những khoái cảm do chất gây nghiện mang lại đồng
thời để tránh những khó chịu do không sử dụng gây ra.
Tuy nhiên việc xây dựng liệu pháp hành vi trên lý thuyết hành vi như vậy là
không chính xác. Theo trường phái hành vi mới sau này đã đưa yếu tố trung gian
“H” vào công thức, bởi vì bất cứ hành vi nào của con người cũng tìm thấy động
cơ, mục đích bên trong ở dạng tiềm ẩn hoặc phơi bày.
Hoàn cảnh áp dụng Thường áp dụng đối với những hành vi mà tác hại đối
với sức khỏe không thấy ngay.
4. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KINH TẾ HÀNH VI SỨC KHỎE
Con người được xem là một sinh vật hay một con người kinh tế (economic
man) tức là mong muốn và tìm cách đạt được hiệu năng cao nhất với phí tổn thấp
nhất. Chính vì vậy mà đứng trước một hành vi sức khỏe mới hoặc đơn giản là
việc sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ sức khỏe con người thường sẽ suy xét
cân nhắc giữa phí tổn và lợi ích.
Phí tổn hay những thiệt hại là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc cân
nhắc. Những phí tổn mà người bệnh và thân nhân người bệnh bỏ ra không chỉ
đơn thuần là về vật chất mà còn có thể là những phí tổn về tinh thần. Có thể nêu
ra những loại phí tổn như sau:
Trực tiếp Gián tiếp
Tính được Chi phí để chẩn
đoán, điều trị, phục
hồi.
Chi phí thăm nom, chăm sóc của
người thân, mất giờ công lao động
của bệnh nhân, người thân
Không tính
được
Đau đớn của người
bệnh
Lo buồn của người nhà bệnh nhân
3
Hành vi mới, Skinner
Giáo dục sức khoẻ
35
Lợi ích, còn gọi là tính hiệu dụng (utility), của hành vi sức khỏe hoặc của
sản phẩm sức khỏe cũng là một yếu tố quan trọng. Đối với một người, tính hiệu
dụng phụ thuộc vào chủ quan của người đó nên tính hiệu dụng của cùng một
hành vi hay sản phẩm ở những người khác nhau có thể không giống nhau.
Ví dụ: cũng là thuốc được cho không, có người rất quý nó, có người lại xem
thường nó.
Từ những điều nêu trên có thể suy ra một số biện pháp thúc đẩy hành vi sức
khỏe từ góc độ kinh tế:
 Bù giá bằng cách giảm thuế hay tài trợ cho một đơn vị sản xuất sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ sức khỏe nhằm làm giảm giá thành để thúc đẩy người
dân tiêu thụ.
Ví dụ: Chính quyền có thể giảm thuế cho các công ty sản xuất sữa để họ giảm
giá thành, điều tiết kinh phí từ các nguồn khác qua bù cho bộ phận cung ứng dịch
vụ y tế để giảm giá dịch vụ hoặc cung cấp miễn phí dịch vụ.
 Thêm quà khích lệ (Incentives) để bù đắp phần nào những phí tổn về mặt vật
chất hoặc tinh thần.
Lưu ý: phí tổn cơ hội (Opportunity Cost) là giá trị mà lẽ ra đã có được nếu không
thực hiện một hoạt động nào đó.
Ví dụ: Người bệnh đến Trạm Y Tế để lãnh thuốc miễn phí, thật sự họ đã
mất một khoản tiền mà lẽ ra trong thời gian đó họ có thể kiếm được. Do đó khái
niệm miễn phí phải được mở rộng bao gồm không thu tiền cộng với phần giá trị
bù lỗ cho phí tổn cơ hội. Như bù tiền hoặc tặng quà cho những người đến trạm
lãnh thuốc.
 Giáo dục sức khỏe để giúp người dân nhận thức được những lợi ích của hành
vi hoặc sản phẩm sức khỏe và hướng dẫn những cách thức để giảm bớt những
phí tổn
Ví dụ: dùng thuốc nội hoặc các phương tiện chăm sóc sức khỏe tự làm ra, chi
phí thấp.
Hơn nữa cần giúp cho người dân thấy bản thân hoạt động GDSK là một dịch
vụ y tế miễn phí cung cấp những thông tin giúp đem lại sức khỏe.
5. MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE ( HEALTH BELIEF MODEL)
Đây là một mô hình thuộc trường phái Tâm lý học nhận thức trong đó các
quá trình nhận thức của con người đóng vai trò quan trọng trong việc lý giải hành
vi. (4)
4
J.Piager
Giáo dục sức khoẻ
36
Theo mô hình này con người quyết định thực hiện một hành vi phòng bệnh
hay không, sẽ tùy thuộc vào nhận thức:
 Thứ nhất là nhận thức về mối đe dọa của bệnh. Trong đó có nhận thức về
mức độ trầm trọng của bệnh, về mức độ cảm nhiễm bệnh và cuối cùng là các
nhắc nhở dưới nhiều dạng (thấy người khác bệnh, nhắc nhở của y tế...)
 Thứ hai là nhận thức về những lợi ích và những trở ngại trong việc thực
hiện hành vi.
Mô hình này dẫn đến một cách tiếp cận giáo dục sức khỏe thông qua những
thông tin về sự nguy hiểm của bệnh bên cạnh việc phân tích lợi hại và thường
xuyên nhắc nhở.
Hạn chế của học thuyết này là việc xem trọng nhận thức mà quên đi các
yếu tố cơ bản khác trong chuỗi hệ thống quyết định thay đổi hành vi được xây
dựng trên lý thuyết hoạt động (Leonchiev, Phạm Minh Hạc,...)
Hoàn cảnh áp dụng Dành cho đối tượng có trình độ học vấn khá, có khả
năng suy nghĩ, lý luận.
6. MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE MỞ RỘNG (TRIANDIS)
Đây là một mô hình mở rộng của mô hình Niềm tin - Sức khỏe. Theo mô hình
này, hành vi đại đa số trường hợp xuất phát từ ý định (intention), còn ý định là
kết quả của 2 nhóm yếu tố:
 Cảm xúc tình cảm (Affective factors) gọi đơn giản là Tình.
 Nhận thức (Cognitive factors) gọi đơn giản là Lý.
Tình ở đây là những cảm xúc, tình cảm thúc đẩy hoặc cản trở ý định thực hiện
hành vi.
Ví dụ: Một bệnh nhân lao dù yếu mệt, chịu đựng tác dụng phụ của thuốc
nhưng vì cái tình đối với sự ân cần, quan tâm của nhân viên y tế đã cố gắng đến
Trạm Y Tế để được tiêm chích và uống thuốc.
Lý hay còn gọi là nhận thức ở đây lại được chia thành 2 nhóm
- Yếu tố Xã hội chủ quan (Subjective social factors) là cảm nhận chủ quan của
một người rằng họ nên hay không nên thực hiện hành vi, bắt nguồn từ yếu tố xã
hội khách quan.
Đó có thể là những chuẩn mực của xã hội (ví dụ người lớn tuổi thì không
được ăn mặc lố lăng) hoặc của nhóm (ví dụ trong nhóm phụ nữ tiến bộ có chuẩn
mực chỉ sinh từ 1–2 con).
Cũng có thể đó là những niềm tin (beliefs) phổ biến trong cộng đồng, trong
nhóm đã được nhập tâm (internalized), ví dụ trẻ bị sởi phải cữ ăn.
Giáo dục sức khoẻ
37
Ngoài ra có thể là những giá trị (values) (ví dụ ―sức khỏe là vàng‖, Công,
Dung, Ngôn, Hạnh ở phụ nữ) hoặc là vai trò (roles) (cha mẹ phải chăm lo cho
con cái, con cái phải vâng lời cha mẹ…)
- Yếu tố suy xét bản thân, cân nhắc lợi hại(Perceived consequences)
Cũng là nhóm yếu tố quan trọng. Nhận thức về kết quả của hành vi bao
gồm cả lợi và bất lợi có thể có được do nghiệm bản thân, kinh nghiệm tiếp xúc
hoặc kiến thức.
Ví dụ: Nhận thức về kết quả của việc tập thể dục có thể có sau một số lần
tập cảm thấy sảng khoái, cũng có thể do hiểu biết rằng tập thể dục sẽ giúp tim,
phổi làm việc tốt hơn dẫn đến tăng cường sức khỏe.
Cũng nên nhấn mạnh rằng đây là kết quả mà mỗi cá nhân nhận thức được.
AIDS với kết quả là cái chết có thể được nhận thức rất khác nhau. Đối với người
có gia đình hạnh phúc trọng lượng của cái chết sẽ rất khác với một người nghiện
ma túy bị gia đình ruồng bỏ, sống tứ cố vô thân không có ngày mai.
Nhận thức về kết quả này lại có thể thay đổi theo thời gian khi kinh nghiệm
sống nhiều hơn, nhận thức đầy đủ hơn.
Môi trƣờng xã hội YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Kiến thức Kinh nghiệm
Yếu tố xã hội chủ quan Suy xét về lợi hại Cảm xúc, tình cảm
YẾU TỐ BÊN TRONG Ý định Bản năng, Thói quen
Trạng thái cơ thể
Nguồn lực, môi trƣờng TN-XH
HÀNH VI SỨC KHỎE
Sơ đồ các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi
(Mô hình Triandis đã đơn giản hóa)
Giáo dục sức khoẻ
38
Phân tích về các yếu tố tác động đến cái Muốn có lợi trong việc tiếp cận giáo
dục sức khỏe
Tác động vào Tình cảm đòi hỏi một thái độ đúng, một quan hệ có tình hơn
là một quan hệ kẻ cao người thấp hoặc đổi chác.
Tác động vào cái Nhận thức bên ngoài đòi hỏi ta phải khơi dậy và liên hệ
những yếu tố xã hội chủ quan sẵn có với những hành vi sức khỏe ta muốn nhắm
đến
Ví dụ: Vận động người cha không hút thuốc trong gia đình để tránh cho con
cái khỏi sự hút thuốc thụ động, làm tròn vai trò người cha.
Thêm vào đó ta lưu ý không chỉ tác động đến một cá nhân mà cả một nhóm,
một cộng đồng nhằm tạo ra những chuẩn mực, những giá trị phổ biến của cộng
đồng có liên quan.
Tác động vào cái Nhận thức bên trong một kỹ năng truyền thông tốt, cách
tiếp cận chia sẻ, thảo luận giúp nhận thức đầy đủ hơn về lợi, hại dựa trên cách
suy nghĩ của chính từng cá nhân. Nên chú ý rằng không ai giống ai, mỗi người có
những tính cách, nhận thức, văn hóa khác nhau đòi hỏi ở người giáo dục viên
một sự thấu cảm và hiểu để có thể đạt được cách tiếp cận, nội dung truyền thông
thích hợp nhất.
Bước chuyển tiếp từ Ý định đến Hành vi cũng rất quan trọng đòi hỏi nhiều điều
kiện hỗ trợ cần thiết như
+ Điều kiện bên trong:
Tình trạng thể chất
Tình trạng nhận thức: ý chí (self-control), quan niệm về khả năng của bản thân
(self-esteem)
Trạng thái cảm xúc: căng thẳng, vui, buồn …
+ Điều kiện bên ngoài:
Các nguồn lực (tiền), vật lực (phương tiện), nhân lực (người giúp sức), thời gian.
Điều kiện tự nhiên: môi trường sinh thái.
Điều kiện xã hội: môi trường pháp lý, văn hóa.
Việc tạo những điều kiện bên ngoài thuận lợi để biến Ý định thành Hành động
chính là một phần trong hoạt động Nâng cao Sức khỏe (Health Promotion).
Hoàn cảnh áp dụng
Đây là một mô hình mang tính tổng hợp nên phạm vi ứng dụng của nó rất
rộng. Tùy từng loại hành vi và nhóm đối tượng mà ta có thể đi sâu tác động vào
từng nhóm yếu tố chuyên biệt, khi đó có thể phối hợp thêm với các mô hình khác
Giáo dục sức khoẻ
39
7. MÔ HÌNH HỌC TẬP XÃ HỘI (SOCIAL LEARNING THEORIES)
Đây là tập hợp nhiều lý thuyết của nhiều tác giả khác nhau trong đó nổi bật
nhất là Albert Bandura. Các lý thuyết này giải thích hành vi của con người như là
kết quả của một quá trình học tập của các cá nhân thông qua bắt chước, tự tiếp
nhận, chọn lọc thông tin và thực hiện theo nhu cầu, khả năng riêng của mỗi
người.
Một trong những lý thuyết này là học tập thông qua quan sát
(Observational Learning) trong đó Bandura phân biệt 4 giai đoạn:
- Chú ý: Giai đoạn cá nhân chú ý và nhận ra hành vi trong môi trường.
- Lưu giữ trong trí nhớ: Giai đoạn cá nhân lưu giữ thông tin về hành vi trong
trí nhớ.
- Thực hiện: Giai đoạn cá nhân lập lại hành vi qua hành động.
- Động cơ (Nhu cầu bắt gặp đối tượng): Giai đoạn cá nhân thu nhận kết quả
từ hành vi đã thực hiện hoặc hình dung đang thực hiện trong đó có kết quả
tốt hoặc xấu, từ đó sẽ thúc đẩy tiếp tục hoặc ngăn trở thực hiện hành vi.
Kết quả có thể ở 3 dạng:
- Trực tiếp: Lợi ích hoặc tổn thất vật chất (tiền…), cảm giác trực tiếp, phản
ứng của người xung quanh …
- Nhận thức gián tiếp: Xuất hiện khi tưởng tượng mình đang thực hiện hành
vi.
- Nhận thức do tự suy nghĩ: Những ý nghĩ mà cá nhân tự suy nghĩ và nhận
thức.
Ví dụ: Có thể hành vi gây ra những khó chịu nhưng cá nhân nghĩ rằng đó là một
chứng tích của sự can trường.
Đây cũng là cơ sở cho một mô hình thay đổi hành vi gọi là mô hình ―Kiến
thức-thái độ-hành vi đảo ngược‖ (Reversed KAP), tức là hành vi đi trước, sau đó
mới đến thái độ và cuối cùng là kiến thức có được do tự tìm hiểu thêm.
Đây cũng là cơ sở của mô hình ―Làm mẫu hành vi‖ (Behavior modeling).
Trong mô hình này người ta thường bắt chước theo những người mà họ hâm mộ
hoặc có uy tín đối với họ. Sau khi làm mới thấy thích để làm tiếp hoặc không
thích và ngưng.
Hoàn cảnh áp dụng: Đây là mô hình thay đổi hành vi thường áp dụng trong
bối cảnh bùng nổ thông tin với các đối tượng không có nhiều thời gian để suy
nghĩ, đặc biệt mô hình này thích hợp với trẻ em và trẻ vị thành niên.
8. MÔ HÌNH TIẾP THỊ XÃ HỘI (SOCIAL MARKETING)
Xuất phát từ cơ sở phân tích kinh tế của hành vi sức khỏe cùng với việc áp
dụng các thành tựu của ngành Tiếp thị thương mại (Commercial marketing) mà
Giáo dục sức khoẻ
40
người ta đã đề xuất và áp dụng mô hình Tiếp thị xã hội (Social marketing) để
thúc đẩy sự thay đổi hành vi.
Nguyên tắc chính của Tiếp thị xã hội đó là thay vì chỉ khuyên hoặc yêu cầu
đối tượng tự thực hiện một hành vi thì cần phải hướng đến việc hỗ trợ, thúc đẩy
để đối tượng có thể thực hiện được. Cụ thể đó là phải nghiên cứu và đáp ứng tốt
4 yếu tố của tiếp thị thương mại mà người ta thường đề cập là 4 chữ P theo viết
tắt của tiếng Anh, đó là:
8.1. Product (sản phẩm)
Cụ thể là hành vi gì mình muốn đối tượng có được. Phải tìm hiểu về sở
thích, các niềm tin, tập quán có liên quan v.v... để có thể nghiên cứu hỗ trợ. Nếu
mục đích của chương trình GDSK là muốn giảm thiểu hoặc làm mất đi một hành
vi cũ thì không chỉ đơn thuần là bảo người ta ngưng đi mà nên vận động người ta
thực hiện những hành vi khác thay thế.
8.2. Price (giá)
Phí tổn mà đối tượng bỏ ra để thực hiện những hành vi mới bao gồm tất cả
các phí tổn tính được và không tính được, trực tiếp và gián tiếp. Nói một cách
khác ngoài việc giảm giá những sản phẩm cần để thực hiện hành vi, cần tổ chức
tốt việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho hành vi sao cho người sử dụng cảm thấy
thoải mái nhất.
8.3. Place (địa điểm phân phối)
Địa điểm thực hiện hành vi. Tìm hiểu để hỗ trợ tốt nhất giúp đối tượng thực
hiện hành vi bao gồm thiết lập hệ thống phân phối tiện lợi, rộng khắp các sản
phẩm cần cho việc thực hiện hành vi mới, tạo ra môi trường thuận lợi cho việc
thực hiện hành vi...
8.4. Promotion (quảng cáo, thúc đẩy)
Sử dụng tất cả các biện pháp để thúc đẩy hành vi từ truyền thông về những
điều lợi của hành vi mới và cái hại của hành vi cũ cho đến các biện pháp khuyến
dùng như tặng quà, nêu gương điển hình, tạo phong trào v.v...
Ngoài 4 yếu tố trên mượn từ tiếp thị thương mại, kể từ khi được ứng dụng
vào việc thúc đẩy các thay đổi xã hội, 3 yếu tố P nữa được phát hiện cũng rất
quan trọng đó là:
- Partnerships (xây dựng quan hệ đối tác): các vấn đề xã hội và sức khỏe
thường rất phức tạp đến mức nếu chỉ một cơ quan thực hiện thì không thể tạo ra
sự thay đổi. Ta cần xây dựng mối quan hệ đối tác và lôi cuốn nhiều tổ chức tham
gia để chương trình thực sự có hiệu quả. Cần tìm hiểu và xác định những tổ chức
nào có những mục tiêu tương tự với ta (không nhất thiết phải hoàn toàn giống) và
xác định cách thức làm việc chung với nhau.
Giáo dục sức khoẻ
41
- Policy (chính sách): Tiếp thị xã hội có thể làm tốt việc việc thúc đẩy sự thay
đổi hành vi cá nhân, tuy nhiên không chắc duy trì được trừ khi môi trường hỗ trợ
cho sự thay đồi hành vi được duy trì một thời gian dài. Thường thì môi trường hỗ
trợ cần sự thay đổi của chính sách và tất nhiên là sự vận động ủng hộ (advocacy)
của các chương trình truyền thông đại chúng.
- Politics (chính trị): Các nội dung đề cập của các chương trình tiếp thị xã hội
thường gây tranh cãi và phức tạp, ví dụ như tình dục an toàn hơn, cho nên khi
triển khai cần được sự thống nhất và ủng hộ của chính quyền địa phương để có
được sự tiếp cận tốt hơn với đối tượng của chương trình cũng như tránh được
những chống đối.
9. MÔ HÌNH HÀNH VI THEO THUYẾT HOẠT ĐỘNG - NHU CẦU
Các tác giả xem hành vi behaviorism - chính là động thái hành động hay hoạt
động. Và xem hành vi là một hệ thống cấp bậc từ thấp lên cao và từ cao xuống
thấp, chuyển hóa cho nhau. Đây được xem là mô hình khái quát hóa và có nhiều
ưu điểm nhất.
Hoạt động -----– Động cơ
Hành động –--------- Mục đích
Thao tác ----------------------------- Phương tiện
-------------- Sản phẩm ---------------
Giáo dục hoạt động là một phương pháp tiếp cận giáo dục đầu tiên được áp
dụng trong các xí nghiệp sản xuất vừa và nhỏ nhằm hợp lý hóa sản xuất dựa vào
những sáng kiến cá nhân trong điều kiện ít nhân công không như những xí
nghiệp lớn có những quy trình sản xuất hợp lý được thiết kế một cách chuyên
nghiệp. Phương pháp này sau đó chứng tỏ được hiệu quả của nó và dần dần được
áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác trong đó có GDSK. Nguyên tắc căn bản của
nó đó là bắt đầu từ những Hành động (Actions) tốt có sẳn trong cộng đồng và
nhân rộng cũng như là nhân tố thúc đẩy cho các hành động tốt khác trong cộng
đồng. Dựa trên nguyên tắc này đã định hình các bước đi cụ thể cho một chương
trình giáo dục hành động:
 Xác định một lĩnh vực sức khỏe cụ thể cần quan tâm
 Tìm kiếm những cá nhân, nhóm đã có những kết quả tốt trong lĩnh vực
sức khỏe đó bằng cách để các cá nhân, nhóm tự kiểm lại chính mình
 Tìm kiếm và phân tích các hành động mang lại những kết quả tốt ở các cá
Giáo dục sức khoẻ
42
nhân, các nhóm liên quan
 Giới thiệu các hành động này và đề nghị mọi người về làm bằng cách
thức phù hợp (không nhất thiết theo những mô hình mẫu này) để cũng đạt
được những kết quả tốt tương tự.
Đây cũng là một phương pháp tiếp cận mà hành vi đi trước thái độ và kiến thức.
10. PHÂN LOẠI HÀNH VI
10.1. Dựa vào lịch sử phát triển hành vi
Hành vi mang tính bản năng
Bản năng là các phản ứng bẩm sinh các phương thức di truyền của hành vi
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của cơ thể thích ứng với môi trường.
Hành vi mang tính tập luận, kỹ xảo
Luyện tập phản xạ có điều kiện tạo nên bản năng mới. Theo nhà sinh lý học
Uctômxki ―Các bản năng không phải là cái bất biến, nó được mở rộng và cũng là
thành quả cải tạo của con người toàn bộ công việc của con người và hành vi là
tạo nên các bản năng mới‖.
Hành vi mang tính trí tuệ
Hành vi trí tuệ sáng chế và sử dụng công cụ,… Nhờ sáng chế và sử dụng
các công cụ các tín hiệu (dấu hiệu) con người làm chủ được hành vi của mình, sự
phát triển của hành vi chính là sự phát triển phương tiện tự tạo hỗ trợ.
10.2. Dựa vào quá trình điều khiển của ý thức
Hành vi chủ định
Hành vi được chủ thể dự tính và chủ động tạo ra nó.
Hành vi không chủ định
Hành vi bất ngờ không được dự tính trước thường gắn liền phản xạ không
điều kiện hay hành động tự động hóa, theo Lewin là hành vi tức cảnh.
Hành vi được chủ thể không kiểm soát kịp khi tạo ra nó.
10.3. Dựa trên mốc là bệnh
- Hành vi sức khỏe đề cập đến các hành vi được thực hiện nhằm nâng cao sức
khỏe hoặc phòng ngừa bệnh nói chung.
Ví dụ: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ đủ chất, chủng
ngừa...
- Hành vi khi lâm bệnh (Illness behavior) đề cập đến các hành vi mà người
bệnh thực hiện để xác định bệnh khi cảm thấy mình lâm bệnh. Ví dụ: hỏi
thăm người thân, đi khám bệnh...
Giáo dục sức khoẻ
43
- Hành vi vai trò bệnh nhân (Sick-role behavior) đề cập đến các hành vi
thực hiện nhằm để khỏi bệnh. Ví dụ: nghỉ ngơi, uống thuốc theo yêu cầu
của người điều trị...
Được gọi chung là Hành vi tìm kiếm sức khỏe (Health seeking behavior). Dựa
trên mô hình giải thích khác nhau và cảm nhận về bệnh của riêng mình, mỗi cá
nhân sẽ quyết định cách chăm sóc nào và hệ thống chăm sóc sức khỏe nào thích
hợp để tiếp cận. Thông thường bước đầu có thể là tự chăm sóc hoặc nhờ sự giúp
đỡ của người thân. Sau đó có thể là đến hệ thống y tế công hoặc tư, đông y hoặc
các thầy lang vườn v.v... Việc tìm đến ai và lúc nào để nhận được sự chăm sóc
sức khỏe trong từng trường hợp bệnh khác nhau chịu ảnh hưởng lớn bởi văn hóa.
Ví dụ: người bị bệnh lây qua quan hệ tính dục, hoặc nạo phá thai có thể vì sợ sự
bêu xấu của những người xung quanh mà tìm đến những nơi không chính thống
có thể dẫn đến tai biến mà họ không ngờ tới.
10.4. Dựa trên kết quả của hành vi về mặt sức khỏe
Hành vi có lợi cho sức khỏe: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống
điều độ đủ chất, chủng ngừa, đi khám bệnh ở cơ sở y tế điều trị đúng cách, uống
thuốc đủ, đều...
Hành vi có hại cho sức khỏe: hút thuốc lá, bỏ trị giữa chừng...
Hành vi không lợi không hại: quăng răng sữa lên mái nhà...
Đối với Hành vi không lợi không hại thì không nhất thiết phải thay đổi bằng
mọi giá vì theo thời gian các hành vi này cũng dần dần mất đi.
KẾT LUẬN
Hành vi sức khỏe là hệ thống biểu hiện tâm lý bên trong và hành vi bên
ngoài [xem là cấu trúc của hoạt động– Phạm Minh Hạc] những hành động chịu
ảnh hưởng của các yếu tố sinh học, môi trường, xã hội, văn hóa, kinh tế, chính
trị. Nghiên cứu Hành vi sức khỏe nói một cách đơn giản là nghiên cứu những
cách ứng xử hàng ngày của con người đối với một sự việc sức khỏe, một hiện
tượng sức khỏe, một ý kiến hay một quan điểm nâng cao sức khỏe.
Các mô hình của hành vi sức khỏe, sẽ tạo niềm tin và các giá trị, việc sử
dụng các nguồn lực ở một cộng đồng hình thành nên một lối sống. Lối sống ấy
được gọi là nền văn hóa nói chung hay nền văn hóa y tế nói riêng, các nền văn
hóa đã phát triển hàng trăm hàng nghìn năm do mọi người sống với nhau và có
chung những kinh nghiệm trong một môi trường nhất định. Các nền văn hóa luôn
luôn biến đổi, khi nhanh khi chậm do kết quả của những biến cố thiên nhiên hoặc
biến cố xã hội cũng như do tiếp xúc với các dân tộc, các con người có nền văn
hóa khác.
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe

More Related Content

What's hot

Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌCBài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌCTRAN Bach
 
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1SoM
 
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚIĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚISoM
 
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tínhBệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tínhBệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
GIẢI PHẪU DẠ DÀY
GIẢI PHẪU DẠ DÀYGIẢI PHẪU DẠ DÀY
GIẢI PHẪU DẠ DÀYSoM
 
HỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCHỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCSoM
 
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầu
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầuTứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầu
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầuyoungunoistalented1995
 
Quản lý - Quản lý Y tế
Quản lý - Quản lý Y tếQuản lý - Quản lý Y tế
Quản lý - Quản lý Y tếTS DUOC
 
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH _ COPD
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH _ COPDBỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH _ COPD
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH _ COPDSoM
 
Sinh lý tuyến giáp
Sinh lý tuyến giápSinh lý tuyến giáp
Sinh lý tuyến giápLê Tuấn
 
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆUMÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆUSoM
 
KHÁM TIM
KHÁM TIMKHÁM TIM
KHÁM TIMSoM
 
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆUMÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆUSoM
 
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIM
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIMTÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIM
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIMGreat Doctor
 

What's hot (20)

Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌCBài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
 
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ Y HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ Y HỌC GIÁO TRÌNH TÂM LÝ Y HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ Y HỌC
 
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚIĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI
 
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tínhBệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
 
Hệ tiết niệu
Hệ tiết niệuHệ tiết niệu
Hệ tiết niệu
 
GIẢI PHẪU DẠ DÀY
GIẢI PHẪU DẠ DÀYGIẢI PHẪU DẠ DÀY
GIẢI PHẪU DẠ DÀY
 
HỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCHỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁC
 
GP hệ tiết niệu
GP hệ tiết niệuGP hệ tiết niệu
GP hệ tiết niệu
 
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầu
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầuTứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầu
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầu
 
KHÁM HÔ HẤP
KHÁM HÔ HẤPKHÁM HÔ HẤP
KHÁM HÔ HẤP
 
Giải phẫu xương
Giải phẫu xươngGiải phẫu xương
Giải phẫu xương
 
Bai 11 he than nieu
Bai 11 he than nieuBai 11 he than nieu
Bai 11 he than nieu
 
Quản lý - Quản lý Y tế
Quản lý - Quản lý Y tếQuản lý - Quản lý Y tế
Quản lý - Quản lý Y tế
 
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH _ COPD
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH _ COPDBỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH _ COPD
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH _ COPD
 
Sinh lý tuyến giáp
Sinh lý tuyến giápSinh lý tuyến giáp
Sinh lý tuyến giáp
 
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆUMÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
 
KHÁM TIM
KHÁM TIMKHÁM TIM
KHÁM TIM
 
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆUMÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
MÔ HỌC HỆ TIẾT NIỆU
 
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIM
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIMTÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIM
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIM
 

Similar to Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe

CHUYÊN ĐỀ 8 - TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BUỔI TT-GDSK.pdf
CHUYÊN ĐỀ 8 - TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BUỔI TT-GDSK.pdfCHUYÊN ĐỀ 8 - TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BUỔI TT-GDSK.pdf
CHUYÊN ĐỀ 8 - TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BUỔI TT-GDSK.pdfOnlyonePhanTan
 
Giáo Trình Tuyên Truyền Vận Động Và Chuyển Đổi Hành Vi Về Dân Số Sức Khỏe Sin...
Giáo Trình Tuyên Truyền Vận Động Và Chuyển Đổi Hành Vi Về Dân Số Sức Khỏe Sin...Giáo Trình Tuyên Truyền Vận Động Và Chuyển Đổi Hành Vi Về Dân Số Sức Khỏe Sin...
Giáo Trình Tuyên Truyền Vận Động Và Chuyển Đổi Hành Vi Về Dân Số Sức Khỏe Sin...HanaTiti
 
BAI GIANG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-GDSK VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-...
BAI GIANG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-GDSK VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-...BAI GIANG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-GDSK VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-...
BAI GIANG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-GDSK VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-...NuioKila
 
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐQuản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐTS DUOC
 
07 chamsocsuckhoebandau cd hadong
07 chamsocsuckhoebandau cd hadong07 chamsocsuckhoebandau cd hadong
07 chamsocsuckhoebandau cd hadongTS DUOC
 
Trắc nghiệm truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe
Trắc nghiệm truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏeTrắc nghiệm truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe
Trắc nghiệm truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏeThịnh NguyễnHuỳnh
 
Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái NguyênQuản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái NguyênTS DUOC
 
Dinh dưỡng và thực phẩm
Dinh dưỡng và thực phẩmDinh dưỡng và thực phẩm
Dinh dưỡng và thực phẩmHung Duong
 
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngQuyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngYhoccongdong.com
 
Dinh Dưỡng An Toàn Thực Phẩm - ĐHTN
Dinh Dưỡng An Toàn Thực Phẩm - ĐHTNDinh Dưỡng An Toàn Thực Phẩm - ĐHTN
Dinh Dưỡng An Toàn Thực Phẩm - ĐHTNTS DUOC
 
Quyển 2: Hợp phần Y tế - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 2: Hợp phần Y tế - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngQuyển 2: Hợp phần Y tế - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 2: Hợp phần Y tế - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngYhoccongdong.com
 
Khảo sát chỉ số diện tích bề mặt cơ thể của sinh viên y năm thứ
Khảo sát chỉ số diện tích bề mặt cơ thể của sinh viên y năm thứKhảo sát chỉ số diện tích bề mặt cơ thể của sinh viên y năm thứ
Khảo sát chỉ số diện tích bề mặt cơ thể của sinh viên y năm thứNguyen Khue
 
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE chuẩn.docx
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE chuẩn.docxBÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE chuẩn.docx
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE chuẩn.docxNguynTinThnh35
 
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE.docx
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE.docxBÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE.docx
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE.docxNguynTinThnh35
 
Kinh nghiệm giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trư...
Kinh nghiệm giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trư...Kinh nghiệm giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trư...
Kinh nghiệm giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trư...jackjohn45
 
Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dao tại một số xã đặc biệt kh...
Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dao tại một số xã đặc biệt kh...Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dao tại một số xã đặc biệt kh...
Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dao tại một số xã đặc biệt kh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe (20)

CHUYÊN ĐỀ 8 - TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BUỔI TT-GDSK.pdf
CHUYÊN ĐỀ 8 - TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BUỔI TT-GDSK.pdfCHUYÊN ĐỀ 8 - TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BUỔI TT-GDSK.pdf
CHUYÊN ĐỀ 8 - TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BUỔI TT-GDSK.pdf
 
Giáo Trình Tuyên Truyền Vận Động Và Chuyển Đổi Hành Vi Về Dân Số Sức Khỏe Sin...
Giáo Trình Tuyên Truyền Vận Động Và Chuyển Đổi Hành Vi Về Dân Số Sức Khỏe Sin...Giáo Trình Tuyên Truyền Vận Động Và Chuyển Đổi Hành Vi Về Dân Số Sức Khỏe Sin...
Giáo Trình Tuyên Truyền Vận Động Và Chuyển Đổi Hành Vi Về Dân Số Sức Khỏe Sin...
 
BAI GIANG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-GDSK VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-...
BAI GIANG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-GDSK VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-...BAI GIANG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-GDSK VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-...
BAI GIANG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-GDSK VÀ LẬP KẾ HOẠCH TT-...
 
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
 
Cđ gt
Cđ gtCđ gt
Cđ gt
 
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐQuản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
 
07 chamsocsuckhoebandau cd hadong
07 chamsocsuckhoebandau cd hadong07 chamsocsuckhoebandau cd hadong
07 chamsocsuckhoebandau cd hadong
 
Trắc nghiệm truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe
Trắc nghiệm truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏeTrắc nghiệm truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe
Trắc nghiệm truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe
 
Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái NguyênQuản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
 
16 phcn benh_tamthan
16 phcn benh_tamthan16 phcn benh_tamthan
16 phcn benh_tamthan
 
Dinh dưỡng và thực phẩm
Dinh dưỡng và thực phẩmDinh dưỡng và thực phẩm
Dinh dưỡng và thực phẩm
 
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngQuyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 
Dinh Dưỡng An Toàn Thực Phẩm - ĐHTN
Dinh Dưỡng An Toàn Thực Phẩm - ĐHTNDinh Dưỡng An Toàn Thực Phẩm - ĐHTN
Dinh Dưỡng An Toàn Thực Phẩm - ĐHTN
 
Quyển 2: Hợp phần Y tế - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 2: Hợp phần Y tế - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngQuyển 2: Hợp phần Y tế - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Quyển 2: Hợp phần Y tế - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 
Khảo sát chỉ số diện tích bề mặt cơ thể của sinh viên y năm thứ
Khảo sát chỉ số diện tích bề mặt cơ thể của sinh viên y năm thứKhảo sát chỉ số diện tích bề mặt cơ thể của sinh viên y năm thứ
Khảo sát chỉ số diện tích bề mặt cơ thể của sinh viên y năm thứ
 
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE chuẩn.docx
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE chuẩn.docxBÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE chuẩn.docx
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE chuẩn.docx
 
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE.docx
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE.docxBÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE.docx
BÀI BÁO CÁO NHÓM 4 XÃ HỘI HỌC SỨC KHỎE.docx
 
Kinh nghiệm giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trư...
Kinh nghiệm giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trư...Kinh nghiệm giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trư...
Kinh nghiệm giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trư...
 
Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dao tại một số xã đặc biệt kh...
Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dao tại một số xã đặc biệt kh...Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dao tại một số xã đặc biệt kh...
Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người dao tại một số xã đặc biệt kh...
 
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
 

More from angTrnHong

Dược lý đông dược
Dược lý đông dượcDược lý đông dược
Dược lý đông dượcangTrnHong
 
Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmKĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmangTrnHong
 
Khám 12 dây thần kinh
Khám 12 dây thần kinhKhám 12 dây thần kinh
Khám 12 dây thần kinhangTrnHong
 
Khám cột sống
Khám cột sốngKhám cột sống
Khám cột sốngangTrnHong
 
Khám phản xạ cam giác
Khám phản xạ cam giácKhám phản xạ cam giác
Khám phản xạ cam giácangTrnHong
 
Khám tiêu hóa bụng
Khám tiêu hóa bụngKhám tiêu hóa bụng
Khám tiêu hóa bụngangTrnHong
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạngangTrnHong
 
Kham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopKham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopangTrnHong
 
Bài 23 huyen vung
Bài 23 huyen vungBài 23 huyen vung
Bài 23 huyen vungangTrnHong
 
Bài 20 chứng tý
Bài 20 chứng týBài 20 chứng tý
Bài 20 chứng týangTrnHong
 
Bài 20 chứng tý 2
Bài 20 chứng tý 2Bài 20 chứng tý 2
Bài 20 chứng tý 2angTrnHong
 
Bài 12 tỵ khoa
Bài 12 tỵ khoaBài 12 tỵ khoa
Bài 12 tỵ khoaangTrnHong
 
Bài 11. nhĩ khoa
Bài 11. nhĩ khoaBài 11. nhĩ khoa
Bài 11. nhĩ khoaangTrnHong
 
Bài 9 thất miên
Bài 9 thất miênBài 9 thất miên
Bài 9 thất miênangTrnHong
 
Bài 6 tiêu khát
Bài 6 tiêu khátBài 6 tiêu khát
Bài 6 tiêu khátangTrnHong
 
Bài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongBài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongangTrnHong
 
Bài 1 lung bế
Bài 1 lung bếBài 1 lung bế
Bài 1 lung bếangTrnHong
 
Bai 1 tinh nang
Bai 1   tinh nangBai 1   tinh nang
Bai 1 tinh nangangTrnHong
 
Bài 17 ngoại cảm thương hàn
Bài  17 ngoại cảm thương hànBài  17 ngoại cảm thương hàn
Bài 17 ngoại cảm thương hànangTrnHong
 
Bài 16 ngoại cảm lục dâm
Bài  16 ngoại cảm lục dâmBài  16 ngoại cảm lục dâm
Bài 16 ngoại cảm lục dâmangTrnHong
 

More from angTrnHong (20)

Dược lý đông dược
Dược lý đông dượcDược lý đông dược
Dược lý đông dược
 
Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốmKĩ thuật bào chế thuốc cốm
Kĩ thuật bào chế thuốc cốm
 
Khám 12 dây thần kinh
Khám 12 dây thần kinhKhám 12 dây thần kinh
Khám 12 dây thần kinh
 
Khám cột sống
Khám cột sốngKhám cột sống
Khám cột sống
 
Khám phản xạ cam giác
Khám phản xạ cam giácKhám phản xạ cam giác
Khám phản xạ cam giác
 
Khám tiêu hóa bụng
Khám tiêu hóa bụngKhám tiêu hóa bụng
Khám tiêu hóa bụng
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạng
 
Kham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hopKham yhct. tong hop
Kham yhct. tong hop
 
Bài 23 huyen vung
Bài 23 huyen vungBài 23 huyen vung
Bài 23 huyen vung
 
Bài 20 chứng tý
Bài 20 chứng týBài 20 chứng tý
Bài 20 chứng tý
 
Bài 20 chứng tý 2
Bài 20 chứng tý 2Bài 20 chứng tý 2
Bài 20 chứng tý 2
 
Bài 12 tỵ khoa
Bài 12 tỵ khoaBài 12 tỵ khoa
Bài 12 tỵ khoa
 
Bài 11. nhĩ khoa
Bài 11. nhĩ khoaBài 11. nhĩ khoa
Bài 11. nhĩ khoa
 
Bài 9 thất miên
Bài 9 thất miênBài 9 thất miên
Bài 9 thất miên
 
Bài 6 tiêu khát
Bài 6 tiêu khátBài 6 tiêu khát
Bài 6 tiêu khát
 
Bài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongBài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phong
 
Bài 1 lung bế
Bài 1 lung bếBài 1 lung bế
Bài 1 lung bế
 
Bai 1 tinh nang
Bai 1   tinh nangBai 1   tinh nang
Bai 1 tinh nang
 
Bài 17 ngoại cảm thương hàn
Bài  17 ngoại cảm thương hànBài  17 ngoại cảm thương hàn
Bài 17 ngoại cảm thương hàn
 
Bài 16 ngoại cảm lục dâm
Bài  16 ngoại cảm lục dâmBài  16 ngoại cảm lục dâm
Bài 16 ngoại cảm lục dâm
 

Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe

  • 1. 1 LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng yêu cầu về việc học tập cho học viên, sinh viên. Giáo trình Truyền thông và Giáo dục sức khỏe được biên soạn cho các đối tượng học viên, sinh viên Dược, Y, Điều Dưỡng. Mục đích của giáo trình này là cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản, các nguyên tắc thực hiện và các kỹ năng Giáo dục và Nâng cao sức khỏe để họ có thể áp dụng trong thực tiễn công tác nhằm góp phần cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Giáo trình trình bày các cơ sở lý luận khoa học hành vi, mô hình sức khỏe, những vấn đề giao tiếp, văn hóa ứng xử - kỹ năng giao tiếp làm việc giữa người với người. Giới thiệu cách soạn thảo các bộ câu hỏi để thu thập thông tin. Giới thiệu việc lập kế hoạch, đánh giá, các chỉ tiêu đánh giá một chương trình giáo dục sức khỏe trong khi tiến hành giáo dục sức khỏe; các kỹ năng giao tiếp giữa thầy thuốc với bệnh nhân, với thân nhân bệnh nhân, một cách tổng quát và cơ bản nhằm giúp người học bổ sung kỹ năng thực hành sau khi đã học lý thuyết. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình biên soạn. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý bạn đọc và đồng nghiệp để cuốn sách được hoàn chỉnh hơn. TM. NHÓM BIÊN SOẠN ThS. PHẠM PHƢƠNG THẢO ThS. LÊ MINH THUẬN
  • 2. Mục lục 2 MỤC LỤC 1. GIÁO DỤC SỨC KHỎE VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE.................................... 4 2. KHOA HỌC HÀNH VI VÀ MÔ HÌNH SỨC KHỎE .......................................28 3. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ..........46 4. VĂN HOÁ TRONG GIAO TIẾP .........................................................................59 5. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỨC KHỎE Ở VIỆT NAM................................68 6. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN GIÁO DỤC SỨC KHỎE...................78 7. LẬP KẾ HOẠCH, TRIỂN KHAI & LƢỢNG GIÁ GIÁO DỤC SỨC KHỎE .92 8. GIAO TIẾP &CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP......................................................102 9. GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO CÁ NHÂN.......................................................114 10. GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NHÓM ...........................................................124 11. GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO CỘNG ĐỒNG...............................................131 12. PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO SỨC KHỎE...............137 14. ĐÁNH GIÁ MỘT CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE .................155 15. KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI NGƢỜI DÂN....................................................163 16. KỸ NĂNG TIẾP XÚC VỚI BỆNH NHÂN .....................................................168
  • 3. Những chữ viết tắt 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG TÀI LIỆU GDSK : Giáo dục sức khỏe NCSK : Nâng cao sức khỏe CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu KHGDSK : Kế hoạch giáo dục sức khỏe BVSK : Bảo vệ sức khỏe CSSK : Chăm sóc sức khỏe TT- GDSK : Truyền thông - Giáo dục sức khỏe GOBIFFF : Growth chart – Oralrehydratation - Breast feeding – Immunication - Family planning - Food supplement - Female promotion TTTTGDSK : Trung tâm truyền thông Giáo dục sức khỏe KAP : Knowledge - Attitude and belief - Practice TVV : Tham vấn viên NVSK : Nhân viên sức khỏe
  • 4. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 4 GIÁO DỤC SỨC KHỎE VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có thể: 1. Nêu được định nghĩa GDSK và NCSK. 2. Trình bày được mục đích, bản chất của GDSK và NCSK. 3. Nêu được vị trí, vai trò của GDSK trong công tác CSSKBĐ. 4. Kể và phân tích được các nguyên tắc GDSK và NCSK. 5. Hiểu được cơ sở khoa học của GDSK và NCSK. Khi nói đến nguyên nhân của bệnh tật, tử vong ta thường nghĩ ngay đến các yếu tố sinh học vi trùng, vi rút, các rối loạn sinh học hoặc các yếu tố vật lý như tai nạn, xe cộ, chết đuối, điện giật, phỏng... Thế nhưng khi đi sâu hơn bằng cách đặt câu hỏi ―Nhưng, tại sao?‖ ta lần lần thấy rằng vấn đề không đơn giản. ―Tại sao vi trùng lây lan được?‖ - ―Vì không rửa tay trước khi ăn‖ - ―Nhưng tại sao không rửa tay trước khi ăn?‖ - ―Vì không có nước rửa‖ - ―Nhưng tại sao không có nước rửa‖ - ―Vì không đóng giếng khoan‖ - ―Nhưng tại sao không đóng giếng khoan?‖ - ―Vì không có tiền‖ - ―Nhưng tại sao không có tiền?‖. Tiếp tục đặt câu hỏi ta thấy rằng quả thật có những nguyên nhân sâu xa mang tính xã hội như thiếu nguồn lực, thiếu hiểu biết, phong tục tập quán không phù hợp... Có thể nói các nguyên nhân sinh học và vật lý là các nguyên nhân gần, nguyên nhân trực tiếp còn các nguyên nhân xã hội là những nguyên nhân xa, nguyên nhân gián tiếp. Ngoài ra nếu để ý kỹ ta có thể thấy giữa những nguyên nhân xa và nguyên nhân gần có một dạng nguyên nhân trung gian khá đặc biệt đó là hành vi, là các hoạt động có mục đích của con người trong đời sống. Như ví dụ trên thì đó là hành vi ―không rửa tay trước khi ăn‖, ―không đóng giếng khoan‖. Một điều cũng cần nhắc đến đó là trong những thập niên gần đây, thế giới chứng kiến sứ xuất hiện ngày càng nhiều của những bệnh không lây như tiểu
  • 5. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 5 đường, tim mạch, ung thư, rối loạn tâm thần v.v... dẫn đến nhiều hậu quả rất trầm trọng về mặt sức khỏe. Những bệnh này còn gọi là bệnh do lối sống (life-style diseases) vì nguyên nhân/yếu tố ảnh hưởng của nó bắt nguồn phần lớn từ lối sống thiếu vận động, ăn uống không cân đối các chất (thừa đường, thừa béo), những thói quen không có lợi cho sức khỏe (hút thuốc, uống rượu v.v...) trong một bối cảnh sống ngày càng căng thẳng. Một vấn đề nữa cũng đáng lưu ý đó là sự bùng phát các các bệnh truyền nhiễm (communicable diseases) mới cũng như sự xuất hiện trở lại của các bệnh truyền nhiễm cũ. Lý do phần lớn cũng ở hành vi khi mà sự di động, giao lưu tăng cộng với lối sống trở nên dễ dãi hơn ở một bộ phận lớn của dân số. Vì thế, việc thực hiện những biện pháp giúp người dân thay đổi những hành vi có hại hướng đến những hành vi có lợi là điều hết sức cấp bách hiện nay. 1. GIÁO DỤC SỨC KHỎE 1.1. Khái niệm GDSK Từ khi lọt lòng và trong quá trình lớn lên con người đã chịu sự giáo dục từ nhiều nguồn, nhiều người, nhiều phía. Có thể kể đầu tiên là gia đình bao gồm các thành viên cha mẹ, anh chị em, cô dì chú bác... trong đó người mẹ đóng vai trò rất quan trọng vì chính người mẹ là người gần gũi chăm sóc trẻ. Biết bao thói quen vệ sinh có được từ mẹ như đi ngủ đúng giờ, rửa tay trước khi ăn, đánh răng, rửa mặt... Và nếu trẻ được may mắn bước chân vào nhà trường thì thầy cô cũng là người dạy dỗ nhiều điều từ việc đọc, viết, các môn khoa học và trong đó không thể không kể những bài học về vệ sinh, về chăm sóc sức khỏe. Ở trường trẻ em còn tiếp xúc với bạn bè, qua đó chúng ta có thể học được những thói quen tốt nhưng cũng có khi nhiễm những thói quen xấu có hại cho sức khỏe. Và rồi cuối cùng là xã hội (bên ngoài gia đình và nhà trường) nơi ta sống phần lớn quãng đời và do đó cũng chịu nhiều ảnh hưỡng từ nó. Nguồn thông tin từ xã hội rất đa dạng. Ta có thể nghe, xem, đọc, tiếp thu thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, phát thanh, báo chí, sách, bướm, pa nô, áp phích cũng như từ những người khác nhau như nhân viên y tế, các vị lãnh đạo cộng đồng, lãnh đạo tôn giáo, các ban ngành đoàn thể, các nhân viên sức khỏe cộng đồng kể cả bạn bè, lối xóm. Như vậy không chỉ những nhân viên y tế hoặc những người chuyên làm công tác GDSK mà tất cả mọi người đã và đang thực hiện việc GDSK cũng như đã từng được GDSK. Tất cả những điều này nói lên rằng dù muốn hay không thì những thông tin, tác động về sức khỏe vẫn diễn ra hàng ngày, hàng giờ ở khắp mọi nơi. Là người làm công tác GDSK ta cần nhận thức vai trò của mình không phải là người duy nhất thực hiện việc GDSK mà chính là người khơi dậy, điều chỉnh dòng chảy
  • 6. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 6 GDSK sẵn có trong cuộc sống. Nói một cách hình ảnh đó là người GDSK làm công việc ―gạn đục, khơi trong‖ dòng chảy chứ không phải chảy thay. Giáo dục sức khỏe cũng giống như giáo dục chung đó là quá trình tác động nhằm thay đổi kiến thức , thái độ và thực hành của con người. Phát triển những thực hành lành mạnh mang lại tình trạng sức khỏe tốt nhất có thể được cho con người. Như vậy : GDSK cung cấp các kiến thức mới làm cho đối tượng được giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân , gia đình, cộng đồng nơi họ đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe 1.2. Định nghĩa GDSK Có nhiều định nghĩa về GDSK:  Giúp quần chúng đạt được sức khỏe bằng các nỗ lực của chính họ.  Một hoạt động nhằm vào các cá nhân để đưa đến việc thay đổi hành vi. Bao gồm những hoạt động nhằm thông tin, động viên và giúp đỡ quần chúng chấp nhận và duy trì những hành vi có lợi cho sức khỏe, khuyến khích cải thiện môi trường và bảo đảm đào tạo chuyên môn, nghiên cứu khoa học cần thiết cho việc thực hiện các công việc kể trên.  Là một quá trình nhằm giúp nhân dân tự thay đổi những hành vi có hại cho sức khỏe để chấp nhận thực hiện những hành vi tăng cường sức khỏe. Có thể nhận thấy rằng định nghĩa này nhấn mạnh đến 3 lĩnh vực của giáo dục sức khỏe là:  Kiến thức của con người về sức khỏe  Thái độ của con người về sức khỏe  Thực hành của con người về sức khỏe Cũng từ định nghĩa trên cho thấy giáo dục sức khỏe là một quá trình nên cần tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài bằng nhiều biện pháp khác nhau chứ không phải là một công việc có thể làm một lần là xong. Vì vậy, để thực hiện công tác giáo dục sức khỏe chúng ta phải có sự đầu tư thích đáng, hết sức kiên trì thì mới đem lại hiệu quả cao. 1.3. Mục tiêu GDSK Mục tiêu cơ bản của giáo dục sức khỏe là giúp cho mọi người:  Xác định những vấn đề và nhu cầu sức khỏe của họ.  Hiểu rõ những điều gì họ có thể làm được để giải quyết những vấn đề sức khỏe, bảo vệ và tăng cường sức khỏe bằng những khả năng của chính họ
  • 7. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 7 cũng như sự giúp đỡ từ bên ngoài  Quyết định những hành động thích hợp nhất để tăng cường cuộc sống khỏe mạnh. Ví dụ: Tây Nguyên là vùng có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao nhất nước. Một trong những mục tiêu của chương trình phòng chống SDD của tỉnh Đaklak là truyền thông giáo dục sức khỏe. Qua TT- GDSK, cộng đồng sẽ được cung cấp các kiến thức cần thiết về phòng chống SDD. Điều đó có thể giúp họ nâng cao thái độ kỹ năng thực hành cơ bản: về bữa ăn hợp lý, tận dụng nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng.  Giáo dục sức khỏe góp phần thực hiện một trong những quyền của con người là quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Hình 1 :Tham vấn về KHHGĐ 2. NÂNG CAO SỨC KHỎE Trước thập niên 80 người ta chỉ dùng thuật ngữ GDSK ( Health Education). Sau đó không lâu Hội Giáo Dục Sức Khỏe Công Cộng đã cải tiến nhiều hoạt động trong lĩnh vực này và gần đây các nhà GDSK đã đưa ra khái niệm rộng hơn là nâng cao sức khoẻ : Nâng cao sức khoẻ (Health Promotion) là một quá trình làm cho mọi người nâng cao sự kiểm soát các vấn đề sức khoẻ và cải thiện sức khoẻ của chính bản thân họ. Khi nói đến nâng cao sức khỏe, người ta không thể không đề cập tới y tế công cộng. Bởi vì nâng cao sức khỏe và y tế công cộng san sẻ mục tiêu chung của việc cải thiện sức khỏe. Lĩnh vực y tế công cộng rộng hơn nâng cao sức khỏe trong các kỹ thuật, chính sách, bảo vệ, kiểm tra, giám sát môi trường... cũng như các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác. Nâng cao sức khỏe chịu trách nhiệm làm thay đổi những quá trình thuộc hành GDSK là giúp cho đối tượng tự nguyện, tự giác thay đổi hành vi sức khỏe của chính mình.
  • 8. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 8 vi sức khỏe xã hội, cải thiện hành vi sức khỏe cá nhân, thực hiện các biện pháp sức khỏe công cộng. Mọi người đều công nhận rằng những vấn đề sức khỏe có nhiều nguyên nhân đa dạng và chúng tương tác lẫn nhau. Những nguyên nhân này có thể là những hành vi sức khỏe cá nhân, những điều kiện môi trường, những chính sách y tế không phù hợp , giảm các chương trình y tế hoặc các dịch vụ y tế . Một ví dụ cụ thể về những nguyên nhân chết do ung thư phổi bao gồm: Hút thuốc : thuộc hành vi sức khỏe cá nhân, ô nhiễm không khí thuộc yếu tố môi trường, thiếu các chương trình y tế công cộng do đó các chương trimnhf kiểm tra hút thuốc không được thực hiện, thị trường thuốc lá tự do vì thiếu chính sách công cộng, sàng lọc và chuyển đi điều trị không đầy đủ do thiếu các dịch vụ y tế. Việc giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có sự quan tâm đến những nguyên nhân này. Can thiệp chỉ là một biện pháp tác động đến một nguyên nhân, nếu muốn các chương trình y tế công cộng thành công cần phải tác động đến nhiều nguyên nhân. 2.1. Hiến chƣơng Ottawa (1986) Nâng cao sức khỏe: trong hiến chương Ottawa (1986) kêu gọi các quốc gia thực hiện việc nâng cao sức khỏe nhấn mạnh đến việc tạo ra môi trường thuận lợi cho các nỗ lực CSSK của cá nhân. Nền tảng của ý thức luận của nâng cao sức khỏe có thể tóm tắt 5 diểm được rút ra từ hiến chương Otttawa như sau:  Sức khỏe phải được nhìn nhận một cách toàn diện như là một trạng thái tích cực, nó là chất liệu để con người có thể đạt được mục tiêu tối hậu là cuộc sống phong phú về xã hội và kinh tế.  Sức khỏe không thể đạt được cũng như bệnh tật không thể phòng ngừa và kiểm soát trừ khi những bất tương xứng trong các quốc gia cũng như nhóm xã hội đựợc giải quyết.  Một quốc gia khỏe mạnh không chỉ là một quốc gia có sự phân phối công bằng các ngưồn lực mà là một quốc gia có cộng đồng chủ động tích cực tham gia mạnh mẽ vào việc tạo ra những điều kiện cần thiết cho những con người khỏe mạnh.  Sức khỏe không chỉ để một mình nhân viên y tế gánh vác mà cần có rất nhiều dịch vụ công và tư cũng như các tổ chức khác tham gia sẽ làm sức khỏe trở nên tốt hay xấu đi.  Sức khỏe của con người không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà ở bình diện rộng hơn bị khống chế bởi môi trường vật lý, xã hội, văn hóa, kinh tế trong quá trình sống. Vì vậy xây dựng ―Chính sách công cộng lành mạnh‖ được xem là trái tim của nâng cao sức khỏe.
  • 9. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 9 2.2. Định nghĩa Có nhiều định nghĩa NCSK khác nhau. Mỗi định nghĩa đề cập đến một khía cạnh của NCSK trong đó định nghĩa của Tổ chức sức khỏe Thế giới thể hiện một mô hình tác động dựa trên sự khơi dậy tiềm năng của chính người dân. ―NCSK là sự kết hợp các tiến trình khác nhau với mục đích tạo nên hoàn cảnh thuận lợi yểm trợ về môi trường, kinh tế, tổ chức và giáo dục giúp dẫn tới sức khỏe‖. Bruce G.Simons-Morton, Walter H.Greene, Nell Gottlieb (1995) ―Nâng cao sức khỏe là bất kỳ một sự kết hợp nào giữa giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan đến môi trường, kinh tế và tổ chức hỗ trợ cho hành vi có lợi cho sức khỏe của các cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng‖ Coreen và Kreuter (1991) ―NCSK là một tiến trình làm cho nhân dân có khả năng tăng thêm sự kiểm soát sức khỏe của họ và cải thiện nó‖ WHO Như vậy, NCSK là một quan niệm tích cực do nhấn mạnh đến các nguồn lực cá nhân, xã hội, chính trị. NCSK tác động rộng hơn GDSK, là kết quả của một chiến lược chung điều hòa giữa ngưòi dân và môi trường, kết hợp sự lựa chọn cá nhân với trách nhiệm của xã hội đối với sức khỏe cho cá nhân và cho cả cộng đồng. NCSK không chỉ chú trọng đến hành vi lối sống mà bao gồm cả môi trường sống và đường lối, chính sách lành mạnh tạo điều kiện cho sức khỏe, do vậy nó có hiệu quả hơn chỉ làm GDSK. Từ một số định nghĩa trên ta thấy rằng:  Nâng cao sức khỏe hướng tới hành động nhằm tác động lên các yếu tố quyết định hay các nguyên nhân tạo nên sức khỏe. Do đó nâng cao sức khỏe đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành ngoài ngành y tế, nó phản ánh tính đa dạng của các điều kiện ảnh hưởng tới sức khỏe. Chính quyền ở cấp quốc gia và địa phương đều có một trách nhiệm duy nhất là hành động một cách thích hợp và theo thời gian nhằm đảm bảo toàn bộ các yếu tố môi trường nằm ngoài tầm kiểm soát của các cá nhân và nhóm người có thể đem lại sức khỏe.  Nâng cao sức khỏe là sự kết hợp của y tế, giáo dục, kinh tế, chính trị nhằm đem lại những thay đổi tích cực về thái độ, hành vi, xã hội, hay môi trường dẫn đến sự cải thiện sức khỏe của nhân dân. Từ những khái niệm và nhận định trên ta thấy rằng GDSK là một bộ phận của nâng cao sức khỏe, nhằm nâng cao những hành vi có lợi cho sức khỏe, chúng thường được dùng thay cho nhau, và trong nhiều hoàn cảnh chúng được dùng chung với nhau (Glauz, Lewis, Rimer,1997). Khi đề cập đến việc nâng cao sức khỏe cho mọi người dân trong cộng đồng cần đặc biệt lưu ý một số điểm sau:
  • 10. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 10 Hình 2 : Sơ đồ quan hệ Nâng cao sức khỏe * Thu hút cộng đồng tham gia * Xây dựng các đường lối quần chúng hỗ trợ, ủng hộ, đặc biệt đó là vai trò ủng hộ của phụ nữ, tạo khả năng cho các cá nhân và cộng đồng, có thể trù tính kiểm soát sức khỏe và môi trường sống và làm việc thông qua giáo dục và việc được trao quyền hành. Hội nghị quốc tế về nâng cao sức khỏe, 17-19 tháng 11/1996, Ottawa, Ontario, Canada nêu rõ:  Nâng cao sức khỏe phải thu hút toàn bộ dân chúng trong bối cảnh sống hàng ngày của họ, hơn là chỉ tập trung vào những người có nguy cơ bị các bệnh đặc biệt.  Nâng cao sức khỏe hướng tới hành động nhằm tác động lên các yếu tố quyết định hay các nguyên nhân tạo nên sức khỏe. Nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành ngoài ngành y tế, chứng tỏ tính đa dạng của các điều kiện ảnh hưởng đến sức khỏe.  Nâng cao sức khỏe kết hợp các phương pháp hay cách tiếp cận khác nhau, bao gồm truyền thông, giáo dục, luật pháp, các biện pháp tài chính, những thay đổi về tổ chức, sự phát triển cộng đồng, các hoạt động tức thời ở điạ phương, chống lại các mối nguy hiểm cho sức khỏe.  Nâng cao sức khỏe đặt biệt nhằm vào sự tham gia cụ thể và có hiệu quả của quần chúng. Nó đòi hỏi sự phát triển cao của các kỹ năng xác định vấn đề và ra quyết định của cá nhân cũng như của tập thể. Nâng cao sức khỏe trước hết là một thể nghiệm về mặt xã hội và chính trị chứ không phải chỉ là một dịch vụ y tế, mặc dù các nhà chuyên môn y tế giữ vai trò quan trọng trong việc ủng hộ và tạo khả năng cho công tác nâng cao sức khỏe. Lao động Giáo dục Chăm sóc sức khỏe Kế hoạch đô thị Công nghiệp thực phẩm Truyền thông NÂNG CAO SỨC KHỎE
  • 11. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 11 Ba nguyên tắc về phƣơng pháp thực hiện NCSK: 1. Tạo khả năng (Enable) 2. Trung gian hòa giải (Mediate) 3. Vận động ủng hộ (Advocate) 3. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE Giáo dục sức khỏe chính là quá trình dạy học có mối quan hệ qua lại 2 chiều. GDSK không chỉ là cung cấp thông tin một chiều mà là quá trình tác động qua lại hai chiều và hợp tác giữa người giáo dục sức khỏe và đối tượng được giáo dục sức khỏe. ở đây vai trò của giáo dục sức khỏe là tạo những hoàn cảnh thuận lợi cho mọi người tự giáo dục mình. Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự học, quá trình đó diễn ra thông qua sự nổ lực của người học ( đối tượng được giáo dục sức khỏe) với sự giúp đỡ, tạo ra hoàn cảnh thuận lợi của người dạy. Từ sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ giữa người làm giáo dục sức khỏe và đối tượng được giáo dục sức khỏe. Người làm công tác giáo dục sức khỏe không chỉ dạy cho học viên của mình mà còn học từ học viên của mình. Thu nhận thông tin phản hồi là vấn đề hết sức quan trọng mà người làm công tác giáo dục sức khỏe cần phải hết sức coi trọng, để kịp thời điều chỉnh bổ sung những thông tin thiếu sót làm cho các chương trình giáo dục sức khỏe thêm sinh động và thu hút sự quan tâm của cộng đồng. Giáo dục sức khỏe không chỉ là cung cấp các thông tin chính xác , đầy đủ về sức khỏe bệnh tật mà còn nhấn mạnh đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe con người như là: nguồn lực hiện có, sự lãnh đạo của cộng đồng, hổ trợ xã hội, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe...Vì thế GDSK sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giúp cho mọi người hiểu được hoàn cảnh riêng của họ và chọn các hành động tăng cường sức khỏe thích hợp Tóm lại: Giáo dục sức khỏe là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến tình cảm và lý trí của con người, nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe có hại, giúp con người tự tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân và cộng đồng. 4. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GDSK TRONG CÔNG TÁC CSSKBĐ 4.1. Vị trí và mối liên quan của giáo dục sức khỏe trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mục tiêu của Tổ chức y tế thế giới cũng như của tất cả các thành viên là: ― Sức khỏe cho mọi người‖. Mục tiêu này có thể đạt được chỉ khi tất cả các thành
  • 12. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 12 viên trong cộng đồng cũng như cán bộ y tế cùng cố gắng nổ lực thực hiện trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Trong những năm gần đây, vai trò của GDSK nagỳ càngcó vị trí quan trọng công tác chăm sóc sức khỏe. Chăm sóc sức khỏe ban đầu được coi như một phương tiện hữu hiệu để đạt được mục tiêu này. Chăm sóc sức khỏe ban đầu đáp ứng những nhu cầu sức khỏe thiết yếu của đại đa số nhân dân với giá thành thấp nhất có thể được. Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách nhiệm của các cán bộ y tế, của các cơ sở y tế và cũng là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và cộng đồng. Trong nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, truyền thông và giáo dục sức khỏe có vị trí hết sức quan trọng. Trong thực tế, các cá nhân và gia đình chịu trách nhiệm về những quyết định ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Ví dụ: Một bà mẹ quyết định sẽ mua những loại thực phẩm nào cho gia đình và chế biến như thế nào. Các gia đình quyết định khi nào thì đưa người nhà đi khám chữa bệnh và đến cơ sở y tế nào là thích hợp. Vì vậy, để giúp cho người dân có những quyết định đúng đắn có lợi cho sức khỏe của họ, người dân cần phải được cung cấp những kiến thức cần thiết, huấn luyện những kỹ năng và thực hành những điều có lợi cho sức khỏe. Bởi vậy: . Hình 3 : Vị trí và mối liên quan của GDSK với CSSKBĐ ở Việt Nam  GDSK đã được tuyên ngôn Alma Ata (1978) coi như giải pháp hàng đầu để thực hiện chiến lưọc sức khỏe toàn cầu. Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở Quản lý sức khỏe Phòng chống dịch bệnh Điều trị bệnh thông thường Tiêm Chủng BVSK BM-TE & KHHGĐ Dinh dưỡng Cung ứng thuốc thiết yếu Thanh khiết môi trường GIÁO DỤC SỨC KHỎE
  • 13. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 13  Sau hội nghị Alma Ata, ngành Y tế Việt nam cũng đã đưa GDSK lên chức năng số một của tuyến Y tế cơ sở trong 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu.  Trong chăm sóc sức khỏe ban đầu , Giáo dục sức khỏe giữ vị trí quan trọng bậc nhất, bởi vì nó tạo điều kiện để chuẩn bị , thực hiện và củng cố kết quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu khác 4. 2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe  Là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe.  Góp phần tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người. Nếu giáo dục sức khỏe đạt kết quả tốt nó sẽ giúp làm tỷ lệ mắc bệnh , tỷ lệ tàn phế và tỷ vong nhất là ở các nước đang phát triển  Tăng cường hiệu quả các dịch vụ Y tế. So với các giải pháp dịch vụ tế khác. Giáo dục sức khỏe là một công tác khó làm và khó đánh giá kết quả , nhưng nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất , nhất là ở tuyến Y tế cơ sở. Sau Hội nghị Alma-Ata, ngành Y tế Việt Nam cũng đã đưa GDSK lên chức năng số một của tuyến y tế cơ sở trong 10 nội dung CSSKBĐ. Trong CSSKBĐ, GDSK giữ vị trí quan trọng bậc nhất, bởi vì nó tạo điều kiện để chuẩn bị, thực hiện và củng cố kết quả các mặt công tác CSSKBĐ. Hình 4: Công tác y tế và GDSK với các tổ chức, ban ngành ngoài y tế THÔNG TIN CƠ QUAN ĐẠI CHÖNG CHÍNH QUYỀN CÔNG ĐOÀN HỘI LHPN ĐOÀN TNCS HCM HỘI NÔNG DÂN HỘI CHỮ THẬP ĐỎ MẶT TRẬN TỔ QUỐC CÁC TỔ CHỨC XH KHÁC Y TẾ GIÁO DỤC SỨC KHỎE
  • 14. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 14 GDSK không thay thế được các công tác chăm sóc sức khỏe khác, nhưng cần thiết để thúc đẩy những người sử dụng các dịch vụ y tế, cũng như thúc đẩy phát triển chính sách các dịch vụ này. Trong thực tế nếu không làm tốt GDSK thì nhiều chương trình y tế sẽ đạt kết quả thấp và không bền vững, thậm chí có nguy cơ thất bại. So với các giải pháp dịch vụ y tế khác, GDSK là một công tác khó làm và khó đánh giá kết quả nhưng nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất, nhất là ở tuyến y tế cơ sở. Vì thế:  GDSK là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của hệ thống y tế, là một chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ trung ương đến cơ sở. Nó là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của một cơ sở y tế.  GDSK là một hệ thống những biện pháp nhà nước, xã hội và y tế, chứ không chỉ riêng ngành y tế chịu trách nhiệm thực hiện, nghĩa là cần thiết phải xã hội hóa công tác GDSK.  Lồng ghép GDSK vào các chương trình y tế và các hoạt động CSSKBĐ và vào các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương là phương thức làm GDSK khôn khéo nhất, có hiệu quả nhất ở tuyến cơ sở. 5. NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GDSK Giáo dục sức khỏe là một khoa học dựa trên cơ sở của rất nhiều các khoa học khác nhau. Đó là khoa học hành vi, về cách ứng xử của con người đối với một sự việc, một hiện tượng, một ý kiến, một quan điểm nào đó trong cuộc sống. Dựa trên cơ sở khoa học thông tin truyền thông và giáo dục để đề ra các phương pháp thông tin, truyền thông nhằm truyền tải những kiến thức, những thông tin. Thông qua quá trình giao tiếp, giới thiệu những thái độ và niềm tin đúng đắn về các thói quen giữ gìn và bảo vệ sức khỏe cho đối tượng, huấn luyện cho đối tượng thực hành các kỹ năng giữ gìn sức khỏe (pha nước muối đường, cách cho trẻ bù nước khi bị tiêu chảy, cách đánh răng đúng,…). Ngoài ra GDSK liên quan chặt chẽ với khoa học nhân chủng học, khoa học tâm lý xã hội, tâm lý nhận thức, tâm lý giáo dục, khoa học phổ biến của sự đổi mới, dịch tễ học,….
  • 15. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 15 Hình 5: Thông tin đến công chúng qua phát thanh 5.1. Thông tin là gì? Thông tin là những dữ liệu thô, hoặc các dữ liệu đã được xử lý, được phân tích, được các cá nhân và tổ chức phổ biến thông qua sách báo, các báo cáo, các kết quả nghiên cứu, các bảng biểu... Đồng thời thông tin còn là quá trình đưa những dữ liệu đó đến người nhận (các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, công chúng...) để tạo, nâng cao nhận thức, giác ngộ và hiểu biết của họ. Ví dụ: Những số liệu về sinh, chết, bệnh; về người đến, người đi; về số phụ nữ trong tuổi sinh đẻ... là những thông tin. Việc thu thập những số liệu trên được coi là quá trình thu thập thông tin. Quá trình thông tin đến người nhận diễn ra như sau: Hình 6: Quá trình thông tin (thông tin một chiều) Thoâng tin
  • 16. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 16 5.2. Truyền thông là gì ? Truyền thông là tiến trình truyền đạt thông tin từ người này sang người khác. Thông tin có thể là những kiến thức, quan điểm cũng có thể là những cảm xúc, tình cảm, thái độ... Vấn đề quan trọng nhất của truyền thông là làm sao truyền đạt được đúng thông tin muốn truyền đạt. 5.2.1. Các thành phần của một tiến trình truyền thông Hình 7 : Quá trình truyền thông (thông tin hai chiều) - Người gởi: chủ thể truyền thông tin đi, có thể là một người hay một tổ chức. - Người nhận: đối tượng nhận thông tin, có thể là một người, một nhóm người hay một cộng đồng. - Thông điệp muốn truyền đạt là những thông tin mà người gởi muốn người nhận biết hoặc hiểu. - Thông điệp: tất cả những gì mà người gởi thực hiện nhằm truyền đạt điều mà họ mong muốn truyền đạt. Ví dụ: Lời nói, chữ viết, âm thanh, hình ảnh, điệu bộ v.v... - Thông điệp nhận thức được: là ý nghĩa mà người nhận gán cho những điều họ tiếp nhận. Giữa thông điệp muốn truyền đạt và thông điệp nhận thức được có thể có sự khác nhau. - Kênh: cách thức gởi thông điệp đi - Đáp ứng: mọi phản ứng của người nhận đối với thông điệp. Đặc biệt Hồi báo (Feedback) : những đáp ứng của người nhận mà người gởi nhận biết được.
  • 17. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 17 Ngoài ra một sự thiếu vắng đáp ứng cũng có thể được xem như là một hồi báo. - Hoàn cảnh: là toàn bộ những gì làm nền cho quá trình truyền thông giữa người gởi và người nhận, bao gồm : + Hoàn cảnh vật chất: địa điểm, phòng, đồ đạc, số người tham dự, vật cản giữa họ v.v... hoặc khó thấy hơn như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, ánh sáng... + Hoàn cảnh tâm lý: mục đích của các thành viên truyền thông, vai trò, quan hệ giữa những người này... * Nhiễu: tất cả những gì thuộc về hoàn cảnh khiến cho giữa thông tin muốn truyền đạt và thông tin được nhận thức khác nhau đáng kể. 5.2.2. Các yếu tố giúp truyền thông tốt - Ngƣời nhận: + Tìm hiểu về các đặc điểm cá nhân của người nhận như sở thích, chuẩn mực, giá trị, niềm tin... + Thăm dò xem người nhận đã biết gì về đề tài mình định truyền thông. - Ngƣời gởi: + Có uy tín + Có khả năng lôi cuốn được sự chú ý. - Thông điệp: + Có cấu trúc rõ ràng + Ngắn gọn + Lặp đi lặp lại. - Kênh: + Phù hợp với người nhận (trình độ, văn hóa, sở thích...) + Trực quan tốt hơn không trực quan. - Hồi báo: + Tận dụng mọi khả năng có thể để thu nhận hồi báo. - Hoàn cảnh: + Cố gắng tạo hoàn cảnh vật chất thuận lợi: các yếu tố của môi trường truyền thông + Cố gắng tạo hoàn cảnh tâm lý thuận lợi: chọn thời điểm phù hợp, thực hiện tốt việc giao tiếp. Qua định nghĩa về thông tin và truyền thông ta thấy rằng, nếu như thông tin có thể diễn ra một lần thì truyền thông lại đòi hỏi phải liên tục. Thông tin không đòi hỏi sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền tin và bên nhận, còn đối với truyền thông thì đây là yêu cầu bắt cuộc.
  • 18. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 18 Thông tin chỉ hạn chế trong thông tin và kiến thức, còn truyền thông mở ra cả thái độ và tình cảm, kỹ năng. Thông tin chỉ đòi hỏi người ta tăng thêm kiến thức, còn truyền thông đòi hỏi phải tạo được sự thay đổi về nhận thức và hành động. Hình 8: Cách thay đổi hành vi qua lợi ích nhà tắm cho gia đình 5.3. Giáo dục là gì ? Giáo dục có thể được định nghĩa như một quá trình truyền thông được tiến hành một cách hệ thống và có cấu trúc chặt chẽ giữa người truyền (giáo viên) và những nhóm đối tượng đặc thù (học viên) nhằm khuyến khích về việc tìm hiểu và phân tích thông tin để có những quyết định căn cứ trên những thông tin ấy, dẫn đến những thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành động. Do đó muốn thực hiện truyền thông và GDSK thì người truyền thông (hoặc nguồn truyền thông) phải xem xét: Đối tượng truyền thông của mình là ai (người nhận)? Họ cần được truyền thông về vấn đề gì trong nhận thức và hành động (hiệu quả), bằng những thông điệp gì? Thông qua những kênh hoặc phương pháp, phương tiện nào và bằng cách nào nắm được phản ứng của đối tượng trước những thông điệp chúng ta chuyển tới họ (phản hồi)?. Mô hình truyền thông có thể tóm tắt bằng những từ sau đây: + Ai nói ‘nguồn truyền’ + Nói gì ‘thông điệp’ + Nói cho ai ‘người nhận’ + Nhằm mục đích gì ‘hiệu quả’ + Bằng con đường nào ‘phương pháp’ + Làm thế nào để biết hiệu quả ‘phản hồi’
  • 19. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 19 Các phần tử của mô hình truyền thông đều quan trọng và gắn bó mật thiết với nhau. Thiếu bất kỳ phần nào thì quá trình truyền thông hoặc sẽ không diễn ra hoặc nếu diễn ra sẽ không có hiệu quả. Song, trong các phần tử ấy thì đối tượng là quan trọng nhất. Muốn tiến trình truyền thông, giáo dục đạt hiệu quả thì người nói phải là người có uy tín trong cộng đồng, lôi cuốn được sự chú ý của người nghe. Các thông điệp phải có cấu trúc rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, lặp đi lặp lại nhiều lần. Sẵn có điều kiện vật chất thuận lợi cũng như sẵn tâm lý hợp tác, tiếp nhận của đối tượng. Có 6 cách thể hiện thông điệp trong GDSK đó là:  Uy quyền  Đe dọa  Khuyến khích  Thông tin  Thân thiện  Khôi hài Trong thực tế đã chứng minh rằng các thông điệp dùng cách nói uy quyền hoặc đe dọa không có tác động vì người nghe sẽ né tránh chúng và nghĩ là không liên quan đến mình. Cách nói khuyến khích, thông tin, thân thiện, khôi hài rất có hiệu quả. 5.4 . Giai đoạn thay đổi hành vi Mô hình này đặc biệt rất hữu ích trong giáo dục sức khỏe cá nhân và tham vấn khi mà đối tượng đang ở vào một giai đoạn thay đổi nhất định. Ngoài ra nó cũng có giá trị trong việc hoạch định một kế hoạch GDSK khi mà việc tìm hiểu vị trí trong các giai đoạn thay đổi của cộng đồng là hết sức cần thiết để thiết kế nội dung hoạt động và thông điệp của chương trình. Thật vậy, hành vi mới không thể tự nhiên mà có ngay. Từ chỗ chưa biết, chưa quan tâm về hành vi mới cho đến khi có hành vi mới là cả một quá trình dài trải qua nhiều giai đoạn. Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi sau đây tương đối được nhiều người chấp nhận (Prochaska & Clementine, 1984): 1. Chưa quan tâm (Precontemplation): Các cá nhân ở giai đoạn này không biết về các nguy cơ sức khỏe của hành vi hoặc nếu có biết nhưng chưa quan tâm và không có ý định thay đổi hành vi. 2. Quan tâm (Contemplation): Các cá nhân ở giai đoạn này đã quan tâm đến việc thay đổi hành vi nhưng chưa có kế hoạch cụ thể nào để thay đổi trong một tương lai gần. Giai đoạn này có thể kéo dài rất lâu.
  • 20. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 20 3. Sẳn sàng thay đổi (Ready to change): Họ đã có kế hoạch thay đổi hành vi trong tương lai gần và có thể đã thực hiện một số bước ban đầu 4. Hành động (Action): Họ đã bắt đầu thay đổi hành vi. 5. Duy trì (Maintenance): Họ đã duy trì được sự thay đổi hành vi trong một thời gian dài. Hành vi mới đã trở thành một phần của đời sống. 6. Thụt lùi (Relapse): Có thể xảy ra sự thụt lùi trở lại các giai đoạn trước. Tuy nhiên sau đó có thể lại tiến lên các đoạn sau. Thực hiện thành công và duy trì hành vi mới Thử thực hiện hành vi mới Mong muốn giải quyết vấn đề Tìm hiểu vấn đề và học kỹ năng Có ý thức về vấn đề Chưa có ý thức về vấn đề Hình 9: Sơ đồ các bƣớc thay đổi hành vi Bảng cung cấp những gợi ý về cách can thiệp để giúp chuyển giai đoạn: Giai đoạn Can thiệp giúp tiến lên giai đoạn cao hơn Chưa quan tâm Truyền thông tác động đến nhận thức, cảm xúc ĐỂ HỌ NHÌN THẤY Quan tâm Phân tích lợi và bất lợi của hành vi GIẢI TỎA RÀO CẢN Sẳn sàng thay đổi Khuyến khích Khơi dậy Huấn luyện kỹ năng Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5
  • 21. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 21 Giúp đỡ lập kế hoạch GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Hành động Hỗ trợ phương tiện Khen thưởng, khích lệ Giúp đối phó với các vấn đề thực tế HÀNH ĐỘNG Duy trì Tiếp tục hỗ trợ Khích lệ Trở thành một tấm gương cho người khác SỐNG CÙNG VỚI HÀNH VI Thụt lùi Xác định các trở ngại Củng cố các nỗ lực trước đó Phát triển một kế hoạch mới BẮT ĐẦU LẠI 6. NHỮNG NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC SỨC KHỎE GDSK mang tính nguyên tắc của giáo dục học, xã hội học, y học và y tế công cộng, do đó khi thực hiện GDSK cần tuân theo những nguyên tắc sau. 6.1. Nguyên tắc tính đại chúng  Những kiến thức y học phổ thông phải được phổ cập tới mọi người, để cho ai cũng hiểu được, ai cũng làm được và phải được mọi người chấp nhận.  Đối tượng GDSK rất đa dạng, không thể cùng lúc chúng ta có thể làm thay đổi hành vi sức khoẻ của tất cả mọi người với mọi vấn đề sức khoẻ . Việc nghiên cứu đối tượng trong một đợt,hoặc một nội dung là việc làm hết sức quan trọng cho phép ta đạt mục tiêu và hiệu quả của GDSK  Do đó, mọi nội dung, phưong tiện, phương pháp GDSK phải mang tính phổ cập, phù hợp với từng loại đối tượng ( theo nhóm tuổi, trình độ văn hoá, địa phương…)  Vấn đề sức khỏe chọn ưu tiên phải xuất phát từ nhu cầu BVSK bức thiết và nguồn lực của cộng đồng và đáp ứng được những nhu cầu đó.  Nội dung để tiến hành GDSK phải trên sơ sở của việc chẩn đoán cộng đồng. Nội dung đó phải mang tính chất đặc trưng cho cả thế giới, một quốc gia, một tỉnh, một huyện, một xã trong từng giai đọan nhất định  Hoạt động GDSK mang tính chất lâu dài, do đó phải phát động phong trào quần chúng rộng rãi, liên tục, trở thành loại hình hoạt động xã hội rộng lớnvà
  • 22. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 22 không ngừng phát triển . 6.2. Nguyên tắc tính khoa học Mọi nội dung GDSK phải có căn cứ khoa học. Phải điều tra nghiên cứu toàn diện về xã hội học, tâm lý học, dịch tễ học, kinh tế, chính trị... của mỗi cộng đồng và từng loại đối tượng. Áp dụng những thành quả nghiên cứu khoa học mới nhất có thể thực hiện được và mang lại hiệu quả thiết thực cho nhân dân với chi phí ít tốn kém nhất. Lựa chọn các phương pháp thông tin, truyền thông, giáo dục thật sự khoa học và hiện đại, song phải dễ hiểu, đơn giản, dễ thực hiện đối với từng loại đối tượng. Bảo đảm tính hệ thống và lôgic trong việc lập kế hoạch và triển khai các hoạt động GDSK thành một tổng thể từ đơn giản đến phức tạp được hoàn thành trong một thời gian dài. 6.3. Nguyên tắc tính thực tiễn Mỗi lý luận khoa học về BVSK đều phải góp phần tích cực giải quyết được những vấn đề sức khỏe một cách thiết thực, mang lại hiệu quả cụ thể, đồng thời được củng cố bằng thực tiễn. Khi lập kế hoạch các hoạt động GDSK phải căn cứ vào các điều kiện hoàn cảnh thực tiển, sử dụng được các nguồn lực sẳn có để giải quyết các vấn đề đặt ra của thực tế . Bằng các kết quả hành động thực tiễn của nhân dân trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống làm cơ sở để giáo dục, đánh giá và cải thiện toàn bộ hệ thống GDSK. Để phù hợp với thực tiễn của từng địa phương, từng vùng, từng quốc gia, GDSK phải đi từ đơn giản đến phức tạp, từ trình độ thấp đến trình độ cao. 6.4. Nguyên tắc tính trực quan Mọi nội dung GDSK đều phải được minh họa hết sức cụ thể bằng những hình tượng sinh động và gây ấn tượng sâu sắc. Thật vậy, mọi yếu tố tác động đến con người trứoc hết trực tiếp vào các giác quan. Tác động trực quan nhiều khi gây được ấn tượng mạnh, sâu sắc đến tình cảm , niềm tin của mọi người, làm thay đổi hành vi sức khoẻ nhanh chóng và bền vững. Trong khi sử dụng phương tiện trực quan phải tạo được thuận lợi cho đối tượng suy nghĩ và hành động để đạt những mục tiêu đã định. Tuy nhiên cần tránh lạm dụng bất cứ nội dung gì cũng phải có phương tiện trực quan. Bản thân người cán bộ y tế và các cơ sở y tế với toàn bộ những hoạt động
  • 23. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 23 của mình là những mẫu hình trực quan có tác dụng giáo dục mạnh mẽ nhất đối với nhân dân. 6.5. Nguyên tắc tính vừa sức và vững chắc Nội dung và phương pháp GDSK phải thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng loại đối tượng sao cho họ có thể tiếp thu được. Phải lặp đi lặp lại nhiều lần dưới nhiều hình thức và bằng nhiều biện pháp khác nhau để củng cố nhận thức và thay đổi dần thái độ, hành động trở thành những thói quen, nếp sống mới hàng ngày của đối tượng, tránh rập khuôn và nóng vội. 6.6. Nguyên tắc lồng ghép Lồng ghép là tiến trình qua đó 2 hoặc nhiều tổ chức cùng là việc với nhau để thực hiện một công việc chung. Trong giáo dục sức khỏe, phối hợp với các ban ngành đoàn thể để triển khai một dự án giáo dục sức khỏe cho cộng đồng là hết sức cần thiết. Lồng ghép trong GDSK là nhằm phát huy mọi nguồn lực sẳn có để đạt hiệu quả cao trong quá trình GDSK, tránh được nhũng trùng lắp không cần thiết hoặc bỏ sót công việc, tiết kiệm nguồn lực tránh lãng phí và nâng cao chất lượng công tác GDSK. Khi lồng ghép tốt có thể:  Đạt được những mục tiêu cụ thể của GDSK một cách hữu hiệu và giảm thiểu tối đa những trở ngại.  Có thể phát hiện và đề xuất được những vấn đề trở ngại phát sinh trong quá trình GDSK.  Xây dựng được mối quan hệ tốt giữa các tổ chức, cơ quan và cá nhân. Điều phối được tài nguyên và các hoạt động nhằm đạt mục tiêu.  Thiết lập mối quan hệ thân hữu giữa người được GDSK với nhân viên y tế và các thành phần khác tham gia GDSK kể các lãnh đạo chính quyền địa phương. 7. HỆ THỐNG TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG, GDSK TẠI VIỆT NAM 7.1. Tuyến Trung Ƣơng TTTTBVSK làm công tác tổ chức toàn hộ hệ thống tuyên truyền, lập kế hoạch tuyên truyền cho toàn quốc, chỉ đạo các phương pháp luận, cung cấp tài liệu ấn phẩm cho các địa phương cùng thực hiện, mở lớp truyền thông GDSK cán bộ, nhận và sử dụng nguồn kinh phí viện trợ của các tổ chức quốc tế cho GDSK (OMS, UNICEF).
  • 24. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 24 Các viện chuyên khoa đầu ngành có phòng chỉ đạo ngành hướng dẫn các cơ sở điều trị tuyến dưới các biện pháp phòng và điều trị bệnh thuộc ngành mình. Vụ vệ sinh và môi trường chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh. 7.2. Tuyến tỉnh Do TTTT các tỉnh, thành phố hoặc phòng nghiệp vụ y dược chỉ đạo công tác GDSK, còn có các trạm chuyên khoa đầu ngành ở các bệnh viện tỉnh cũng tham gia công tác này. 7.3. Tuyến quận, huyện Do Trung tâm y tế quận, huyện chỉ đạo, lồng ghép vào các hoạt động của các bộ phận cấu thành trung tâm. 7.4. Tuyến xã, phƣờng Trạm trưởng và các cán bộ y tế khác trong xã, phường làm công tác này. Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Hội chữ thập đỏ, các tổ chức quần chúng. KẾT LUẬN Nghị quyết Trung ương 4 ( khóa VII ) nêu rõ : Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu của Tổ chức Y tế thế giới cũng như tất cả các thành viên khác là : Sức khỏe cho mọi người( Health for People). Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi tất cả mọi thành viên trong cộng đồng cùng tham gia tích cực vào việc thực hành các hành vi sức khỏe lành mạnh và cải thiện môi trường sức khỏe tốt cho cộng đồng.Với định nghĩa sức khỏe của Tổ chức Y tế thế giới : Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không phải chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật. Từ định nghĩa trên, chúng ta nhận thấy rằng có rất nhiều yếu tố tác động đến sức khỏe con người bao gồm : xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị, môi trường và sinh học. Giáo dục sức khỏe được dùng những phương pháp và kỹ thuật học thích hợp để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho mọi người thông qua một loạt quá trình được sử dụng để thay đổi những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe. CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ Chọn câu trả lời đúng nhất: 1. Nâng cao sức khoẻ là một quá trình tạo điều kiện cho: a. Người dân tăng khả năng kiểm soát sức khoẻ của bản thân. b. Người dân có ý thức nâng cao những hành vi có lợi cho sức khoẻ. c. Giảm sự bất công trong chăm sóc khoẻ cộng đồng.
  • 25. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 25 d. Giảm gánh nặng cho người làm công tác GDSK . e. Tất cả đều đúng. 2. Nâng cao sức khoẻ nhằm vào sự tham gia cụ thể và có hiệu quả của quần chúng, nó đòi hỏi: a. Kỹ năng xác định vấn đề và ra quyết định của cá nhân cũng như của tập thể. b. Điều kiện kinh tế của cá nhân. c. Chính sách điều phối tài nguyên của cộng đồng. d. Môi trường xã hội thuận lợi. e. Sự đồng thuận của các cấp chính quyền 3. Nâng cao sức khoẻ chủ yếu thu hút sự tham gia của: a. Những người có nguy cơ bị bệnh truyền nhiễm b. Những người có nguy cơ bị bệnh mãn tính. c. Những người có nguy cơ bị bệnh ác tính. d. Những người bình thường trong bối cảnh sống hằng ngày. e. a, b, c, d đúng 4.Nâng cao sức khoẻ là một thể nghiệm về: a. Thể chế chính trị–xã hội của một quốc gia b. Chính sách về đường lối y tế của một quốc gia c. Chính sách xã hội của một quốc gia d. Tính công bằng trong chăm sóc y tế e. Tính nhân đạo 5. Để điều phối tài nguyên và các hoạt động trong chương trình GDSK đạt hiệu quả, cần phải: a. Chọn vấn đề sức khoẻ ưu tiên đúng phương pháp b. Điều tra cộng đồng xác định vấn đề sức khoẻ thiết yếu. c. Phối kết hợp nội dung, nguồn lực các chương trình y tế khác. d. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực. e. Tăng cường sự quan tâm của các nhà quản lý 6. Khi GDSK, phải lập đi lập lại nhiều lần dưới nhiều hình thức và bằng nhiều biện pháp khác nhau là điều kiện để đạt được nguyên tắc: a. Đại chúng b. Khoa học c. Vừa sức và vững chắc
  • 26. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 26 d. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn e. a, b, c, d đúng 7. Khi thực hiện phối kết hợp tốt trong GDSK, người làm GDSK có thể: a. Chia sẻ kiến thức y học phổ thông với các thành phần trong chu trình b. Chia sẻ niềm tin và những giá trị mới trong lĩnh vực sức khoẻ c. Đề xuất và phát hiện được những cản trở phát sinh trong quá trình d. Đề xuất những biện pháp can thiệp khác e. a, b, c, d đúng 8. GDSK là hoạt động a. Truyền thông tin b. Khuyến khích cải tạo môi trường. c. Giúp đối tượng đạt được sức khỏe bằng nỗ lực của chính họ. d. a, c đều đúng. e. a, b, c đúng 9. Mục đích của GDSK là a. Chia sẻ kiến thức, thái độ, thực hành về một vấn đề sức khỏe. b. Động viên đối tượng tham gia các công tác xã hội. c. Giúp đối tượng tự bảo vệ cuộc sống của mình. d. Khuyến khích đối tượng góp tiền để ủng hộ quỹ y tế địa phương. e. Tất cả đều đúng 10. GDSK để chia sẻ kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hành nhằm giúp cho mỗi người a. Tự tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của chính mình và cộng đồng. b. Tự giác chấp nhận và duy trì lối sống lành mạnh c. Biết sử dụng các dịch vụ y tế thích hợp. d. Biết sử dụng các dịch vụ y tế thích hợp, tự giác chấp nhận và duy trì lối sống lành mạnh. e. Tất cả đều đúng. 11. Bản chất của GDSK là một quá trình : a. Tuyên truyền, thông tin cho nhân dân các kiến thức y học phổ thông để BVSK. b. Thông tin những thành tựu mới về các vấn đề BVSK. c. Thay đổi hành vi ứng xử để thích nghi với xã hội.
  • 27. Giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe 27 d. Tác động có kế hoạch và mục đích vào lý trí tình cảm của đối tượng để thay đổi hành vi sức khỏe. e. a, b, c, d đúng 12. GDSK có vai trò to lớn trong công tác CSSK vì a. Góp phần làm giảm tỉ lệ bệnh. b. Góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong. c. Là chỉ tiêu hoạt động quan trọng của y tế cơ sở. d. Góp phần làm giảm tỉ lệ bệnh, giảm tỉ lệ tử vong. e. Tất cả đều đúng TÀI LIỆU THAM KHẢO  Bộ môn Giáo dục sức khỏe & Tâm lý y học, Đại học Y Dược TP.HCM, Lưu hành nội bộ. 2005.  Bộ Y tế - Khoa học hành vi và giáo dục sức khoẻ - NXB Y học - 2006  WHO (1994) Education for Health- A Manualon Health Education in Primary Health Care, Geneva, 216 ps  John Hubley(2004) Communicating Health, An action guide to Health Education and Health Promotion,
  • 28. Giáo dục sức khoẻ 28 KHOA HỌC HÀNH VI VÀ MÔ HÌNH SỨC KHỎE MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có thể: 1. Nêu được các khái niệm cơ bản về khoa học hành vi. 2. Nêu được các lý thuyết, quan niệm về hành vi. 3. Trình bày được cấu trúc hành vi. 4. Trình bày được các mô hình sức khỏe. 5. Trình bày các cách phân loại hành vi. 1. KHÁI NIỆM KHOA HỌC HÀNH VI Mặc dù công tác Giáo dục Sức khỏe đã được thực hiện từ rất lâu nhằm giúp cho người dân có được những hành vi, thói quen tốt có lợi cho sức khỏe cũng như dự phòng dịch bệnh, việc nghiên cứu một cách khoa học về hành vi và các phương pháp GDSK hiệu quả chỉ mới được thực hiện từ hơn 40 năm trở lại đây. Tuy thời gian chưa dài nhưng những đóng góp từ nghiên cứu của các nhà khoa học thế giới trong lãnh vực này đã góp phần hình thành một ngành khoa học mới, một chuyên khoa mới, đó là Khoa học Hành vi và Giáo dục Sức khỏe. Hành vi của con người trong đó có hành vi sức khỏe là một hoạt động hết sức phức tạp chịu ảnh hưởng không chỉ bởi yếu tố sinh học mà còn bởi các yếu tố tâm lý, kinh tế, văn hóa, xã hội. GDSK, là một hoạt động nhằm thay đổi hành vi, cũng hết sức đa dạng và tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, từng nhóm đối tượng riêng biệt. Nói một cách vắn tắt Khoa học hành vi là hệ thống các lý thuyết thuộc các môn khoa học xã hội Tâm lý học, Xã hội học, Nhân chủng học nhằm cố gắng giải thích, kiểm soát và dự đoán hành vi người trong đó Khoa học Xã hội là những môn khoa học nghiên cứu về những hiện tượng trong đời sống xã hội của con người. Khác với khoa học tự nhiên nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên tương đối hằng định, con người trong xã hội rất đa dạng với nhiều yếu tố chi phối
  • 29. Giáo dục sức khoẻ 29 rất phức tạp. Ví dụ nước dù ở đâu vẫn là H2O, nhưng con người thì người thích màu xanh, người thích màu đỏ v.v... Cho nên trong khoa học xã học không có những định luật phổ quát (universal laws) đúng trong mọi trường hợp như trong khoa học tự nhiên. 1.1. Khái niệm hành vi Hành vi là một phức hợp những hành động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh học, môi trường, xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị. Hành vi nói một cách đơn giản là những cách ứng xử hàng ngày của con người đối với một sự việc, một hiện tượng, một ý kiến hay một quan điểm. Hành vi bao gồm 5 thành phần: Hành vi Nhận thức Thái độ Niềm tin Thực hành Giá trị Cách ứng xử của con người thể hiện ở 3 mức độ: Cá nhân, tổ chức và cộng đồng. Xét về mặt sức khỏe thì có thể chia hành vi thành 3 nhóm: + Hành vi có lợi cho sức khỏe: Uống nước đun sôi, nuôi con bằng sữa mẹ, ngủ mùng v.v.. + Hành vi có hại cho sức khỏe: Ăn rau sống không rửa sạch, không rửa tay trước khi ăn, hút thuốc lá v.v... + Hành vi không lợi không hại: Đeo vòng bạc ở cổ tay, cổ chân trẻ, ném răng sữa của trẻ lên mái nhà v.v... 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi Hành vi của con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Yếu tố bên trong bao gồm:  Yếu tố sinh học: Đó là những phản xạ tự nhiên của con người, bản năng, các điều kiện thể chất. Ví dụ bản năng đói ăn, khát uống, bản năng sinh dục, tình trạng khỏe, mệt, cơn nghiện ...  Yếu tố tâm lý (tinh thần): chúng ta thường có những suy nghĩ và tình cảm về thế giới xung quanh chúng ta. Những suy nghĩ và tình cảm ấy hình thành từ kiến thức, niềm tin, thái độ và những giá trị chuẩn mực. Chúng có thể giúp ta ứng xử theo cách này hoặc cách khác. Kiến thức thường bắt nguồn từ kinh nghiệm, chúng ta cũng có thể tiếp thu
  • 30. Giáo dục sức khoẻ 30 kiến thức thông qua những thông tin mà thầy giáo, cha mẹ, bạn bè, sách vở và báo chí cung cấp (ví dụ: ngủ mùng tránh được bệnh sốt rét). Niềm tin thường do cha mẹ, ông bà hoặc những người mà ta kính trọng truyền đạt. Ở mỗi nước và mỗi cộng đồng có những niềm tin riêng của mình. Niềm tin là một bộ phận của cách sống của con người. Niềm tin thường rất mạnh nên rất khó thay đổi. Thái độ phản ánh những gì ta thích hay không thích, chúng bắt nguồn từ kinh nghiệm của chúng ta hoặc từ kinh nghiệm của những người gần gũi chúng ta. Chúng khiến chúng ta thích thú với điều này hoặc cảnh giác với điều kia. Có những giá trị quan trọng nhất đối với chúng ta. Những người trong một cộng đồng thường nhất trí với nhau về nhiều giá trị và chuẩn mực xã hội. Ví dụ muốn lấy con gái Chăm phải thuộc kinh Coran và phải nhập đạo Hồi v.v... Yếu tố bên ngoài (môi trường bên ngoài) gồm:  Các ràng buộc xã hội, tương tác xã hội Thành văn : Do luật pháp, qui định, nội qui, điều lệ. Bất thành văn : Quan hệ vợ chồng, cha mẹ, anh em và ảnh hưởng của những người quan trọng đối với chúng ta. Chúng ta thường nghe và làm theo những người mà ta cho là quan trọng trong cuộc sống của chúng ta như ông bà, cha mẹ, thầy giáo, bạn bè thân thiết. Những phong tục, tục lệ, luật lệ trong tập thể, trong gia đình chi phối suy nghĩ và hành động của chúng ta.  Các nguồn lực như phương tiện, tiền bạc, thời gian, lao động, dịch vụ, kỹ năng và vật chất, địa điểm của nguồn lực cũng rất quan trọng.  Điều kiện tự nhiên: Môi trường, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, thời tiết v.v... Yếu tố chủ quan và khách quan luôn gắn bó với nhau trong quá trình thay đổi hành vi. 2. KHÁI NIỆM SINH THÁI VÀ HÀNH VI CON NGƯỜI Chúng ta cần nhận thức về sự ảnh hưởng của nhiều định chế lên việc hình thành các chức năng xã hội của con người và các hệ thống này góp phần tạo ra tình huống hoặc khó khăn cho cá nhân. Lý thuyết sinh thái đề cập đến các tương tác hỗ tương, phức tạp và rộng lớn giữa cơ thể sống và môi trường xung quanh. Môi trường được định nghĩa như một toàn thể các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng, tác động và quyết định cuộc sống và sự phát triển của cá nhân ( bao gồm gia đình, trường học, lối xóm, bệnh viện, truyền thông đại chúng…).
  • 31. Giáo dục sức khoẻ 31 Hình 1 : Hệ thống tác động đến hành vi con ngƣời Hệ thống sinh thái gồm hai ý tưởng : Môi trường sinh thái của cá nhân khi cá nhân đó đang cố gắng để thích nghi với môi trường xung quanh; hệ thống khi nhìn vào mối tương quan của những bộ phận khác nhau. Ta phối hợp hai chữ này thành hệ thống sinh thái(Ecology systems). Để hiểu một người nào đó, chúng ta phải hiểu thế giới rộng hơn, phải hiểu gia đình người đó, nhóm bạn cùng làm việc, cộng đồng mà người đó đang tương tác. Hệ thống sinh thái của mỗi cá nhân đều độc đáo.  Cha mẹ bị stress dẫn đến ngược đãi con cái hay cha mẹ thất nghiệp cũng ngược đãi con cái.  Nếu người ta có việc làm thì sẽ giảm bớt những vấn đề xã hội. Có bốn thành tố đối với mọi hệ thống :  Hành vi  Cấu trúc : bộ phận, ranh giới, tổ chức.  Văn hóa : vai trò, cách ứng xử (Mong đợi về vai trò, thể hiện vai trò, ý thức về vai trò, sự linh động về vai trò, sự mơ hồ về vai trò, sự mâu thuẩn về vai trò - Tôi muốn làm người cha tốt, một người chồng tốt, nhưng tôi làm
  • 32. Giáo dục sức khoẻ 32 không được nên tôi bỏ luôn- Áp lực về vai trò – người mẹ phải đóng cả hai vai khi người cha đi vắng - Co rút vai trò – bỏ cuộc, trẻ em nghèo bỏ học, tự cô lập đối với người khác).  Diễn biến của hệ thống : ổn định hay không ổn định, vấn đề quản lý. Thông thường, chúng ta hành động tương tác trong xã hội và quan tâm đến phản ứng của người khác đối với mình. Một phân tích về các thành tố của từng bên của giao diện giữa con người và môi trường bắt đầu bằng sự phân tích các hành vi ứng phó của cá nhân. Các hành vi ứng phó được xác định như là các hành vi hướng trực tiếp đến môi trường, bao gồm những nổ lực của cá nhân nhằm thực hiện kiểm soát hành vi của chính bản thân mình ( sử dụng ― cái tôi‖ một cách có mục đích ). Có 3 loại hành vi ứng phó : Hành vi ứng phó để tồn tại : ăn, ở, mặc, chăm lo sức khỏe…  Hành vi ứng phó để hội nhập : tham gia nhóm, câu lạc bộ, phát triển và duy trì mối quan hệ giữa các cá nhân,…  Hành vi ứng phó để tăng trưởng và thành đạt : khả năng theo đuổi các hoạt động tri thức và xã hội có ích cho chính mình và cho người khác. ( để tăng trưởng và phát triển chức năng nhận thức, phát triển thể chất, kinh tế và khả năng tình cảm ). Các hành vi ứng phó của cá nhân phát triển trong suốt cuộc đời con người. Thông thường các hành vi này được biểu lộ bởi cá nhân hay nhóm có liên quan đến việc tích tụ các thông tin về chính họ hay để phản hồi đối với môi trường đặc thù ( ví dụ như thông tin tiêu cực đeo đẳng và phản hồi từ gia đình và trường học đối với đứa trẻ về các khả năng học tập của trẻ có thể tạo ra và kéo dài hoạt động học tập yếu kém của trẻ). Theo Albert Ellis : Hành vi ABC ( A = Bối cảnh kích thích, sự kiện tác động; B = niềm tin – thái độ, cách nhìn vấn đề, cảm xúc chi phối phản ứng đối với sự kiện; - , C = hậu quả của phản ứng ( hành vi được thể hiện ). A B C Ví dụ : Niềm tin tự hủy hoại : ―Tôi phải thắng‖, ―Người khác phải tôn trọng tôi‖ Niềm tin gây hại : :Thật quá lắm rồi, tôi không chịu đựng được nữa đâu‖ Niềm tin ―luôn luôn‖ và ―không bao giờ‖: ―Mọi người luôn luôn chỉ trích tôi‖, ―Tôi không bao giờ thành công trong việc gì cả‖.
  • 33. Giáo dục sức khoẻ 33 Niềm tin không khoan dung người khác :‖Bạn ấy cố tình gây phiền phức cho tôi‖ Niềm tin đổ lỗi : ―Tôi luôn đi học trễ vì xe hỏng‖. Theo Rudolf Dreikurs, có 4 mục tiêu của hành vi sai trái : 1. Để có sự chú ý về mình vì tin là mình không có giá trị. 2. Để thể hiện quyền lực : chỉ để chứng tỏ nếu có thể làm được điều gì mình muốn và bất chấp áp lực của người lớn ( không nghe lời, làm ngược lại điều phải làm… ) 3. Để trả thù : để làm tổn thương người làm tổn thương mình ( đánh lại, chọc giận…) 4. Để thể hiện một sự bất lực nào đó nhằm muốn được bị loại để không còn ai đòi hỏi gì ở mình nữa ( trốn, ngủ, làm hỏng, …) 3. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT HỌC TẬP CỔ ĐIỂN (Classical learning theories) Đây là một trường phái tâm lý học giải thích về hành vi chỉ dựa trên những quan sát hành vi thấy rõ (overt behaviors) hơn là dựa vào những quá trình nhận thức diễn ra bên trong não hay là những hành vi không thấy rõ (covert behaviors). Có nghĩa là những gì mà chúng ta đo lường qua quan sát được. Có 2 luận thuyết hành vi:  Điều kiện hóa cổ điển (Classical conditioning) (1)  Điều kiện hóa từ kết quả (Operant conditioning) (2) 3.1. Điều kiện hóa cổ điển Luận điểm cơ bản là hành vi trong đó có hành vi sức khỏe là kết quả của quá trình thành lập của phản xạ có điều kiện. Đây là giải thích khoa học của các hành vi lặp đi lặp lại hay thói quen. Ví dụ: Từ nhỏ một người được nhắc nhở đánh răng mỗi buổi sáng cho đến khi trở thành thói quen cứ sáng thức dậy là đi đánh răng, nếu không sẽ cảm thấy khó chịu. Mô hình cơ bản là S R S (stimulate) : Kích thích R (response, result) : Đáp ứng, kết quả. Hoàn cảnh áp dụng Thường áp dụng cho đối tượng trẻ em hoặc đối tượng sống 1 Hành vi S -->R , Watson 1912 2 Hành vi mới, Skinner
  • 34. Giáo dục sức khoẻ 34 hoặc làm việc tập trung có điều kiện lặp đi lặp lại hành vi dưới sự kiểm soát. 3.2. Điều kiện hóa từ kết quả Xét một người nào đó có những hành vi do ngẫu nhiên hoặc đột khởi. Sau đó người ấy có những cảm nhận về kết quả của hành vi. Kết quả này có thể là dễ chịu, trung tính hoặc khó chịu. Nếu cảm nhận là dễ chịu người đó sẽ có khuynh hướng tái lập hành vi đó, ngược lại nếu khó chịu sẽ có khuynh hướng tránh hành vi đó đi. Mô hình cơ bản là R H S (3) Đặc biệt đối với những hành vi sử dụng chất gây nghiện có một động lực kép khiến người nghiện bị thôi thúc mạnh mẽ phải tiếp tục hành vi đó là họ phải thực hiện hành vi để có được những khoái cảm do chất gây nghiện mang lại đồng thời để tránh những khó chịu do không sử dụng gây ra. Tuy nhiên việc xây dựng liệu pháp hành vi trên lý thuyết hành vi như vậy là không chính xác. Theo trường phái hành vi mới sau này đã đưa yếu tố trung gian “H” vào công thức, bởi vì bất cứ hành vi nào của con người cũng tìm thấy động cơ, mục đích bên trong ở dạng tiềm ẩn hoặc phơi bày. Hoàn cảnh áp dụng Thường áp dụng đối với những hành vi mà tác hại đối với sức khỏe không thấy ngay. 4. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KINH TẾ HÀNH VI SỨC KHỎE Con người được xem là một sinh vật hay một con người kinh tế (economic man) tức là mong muốn và tìm cách đạt được hiệu năng cao nhất với phí tổn thấp nhất. Chính vì vậy mà đứng trước một hành vi sức khỏe mới hoặc đơn giản là việc sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ sức khỏe con người thường sẽ suy xét cân nhắc giữa phí tổn và lợi ích. Phí tổn hay những thiệt hại là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc cân nhắc. Những phí tổn mà người bệnh và thân nhân người bệnh bỏ ra không chỉ đơn thuần là về vật chất mà còn có thể là những phí tổn về tinh thần. Có thể nêu ra những loại phí tổn như sau: Trực tiếp Gián tiếp Tính được Chi phí để chẩn đoán, điều trị, phục hồi. Chi phí thăm nom, chăm sóc của người thân, mất giờ công lao động của bệnh nhân, người thân Không tính được Đau đớn của người bệnh Lo buồn của người nhà bệnh nhân 3 Hành vi mới, Skinner
  • 35. Giáo dục sức khoẻ 35 Lợi ích, còn gọi là tính hiệu dụng (utility), của hành vi sức khỏe hoặc của sản phẩm sức khỏe cũng là một yếu tố quan trọng. Đối với một người, tính hiệu dụng phụ thuộc vào chủ quan của người đó nên tính hiệu dụng của cùng một hành vi hay sản phẩm ở những người khác nhau có thể không giống nhau. Ví dụ: cũng là thuốc được cho không, có người rất quý nó, có người lại xem thường nó. Từ những điều nêu trên có thể suy ra một số biện pháp thúc đẩy hành vi sức khỏe từ góc độ kinh tế:  Bù giá bằng cách giảm thuế hay tài trợ cho một đơn vị sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ sức khỏe nhằm làm giảm giá thành để thúc đẩy người dân tiêu thụ. Ví dụ: Chính quyền có thể giảm thuế cho các công ty sản xuất sữa để họ giảm giá thành, điều tiết kinh phí từ các nguồn khác qua bù cho bộ phận cung ứng dịch vụ y tế để giảm giá dịch vụ hoặc cung cấp miễn phí dịch vụ.  Thêm quà khích lệ (Incentives) để bù đắp phần nào những phí tổn về mặt vật chất hoặc tinh thần. Lưu ý: phí tổn cơ hội (Opportunity Cost) là giá trị mà lẽ ra đã có được nếu không thực hiện một hoạt động nào đó. Ví dụ: Người bệnh đến Trạm Y Tế để lãnh thuốc miễn phí, thật sự họ đã mất một khoản tiền mà lẽ ra trong thời gian đó họ có thể kiếm được. Do đó khái niệm miễn phí phải được mở rộng bao gồm không thu tiền cộng với phần giá trị bù lỗ cho phí tổn cơ hội. Như bù tiền hoặc tặng quà cho những người đến trạm lãnh thuốc.  Giáo dục sức khỏe để giúp người dân nhận thức được những lợi ích của hành vi hoặc sản phẩm sức khỏe và hướng dẫn những cách thức để giảm bớt những phí tổn Ví dụ: dùng thuốc nội hoặc các phương tiện chăm sóc sức khỏe tự làm ra, chi phí thấp. Hơn nữa cần giúp cho người dân thấy bản thân hoạt động GDSK là một dịch vụ y tế miễn phí cung cấp những thông tin giúp đem lại sức khỏe. 5. MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE ( HEALTH BELIEF MODEL) Đây là một mô hình thuộc trường phái Tâm lý học nhận thức trong đó các quá trình nhận thức của con người đóng vai trò quan trọng trong việc lý giải hành vi. (4) 4 J.Piager
  • 36. Giáo dục sức khoẻ 36 Theo mô hình này con người quyết định thực hiện một hành vi phòng bệnh hay không, sẽ tùy thuộc vào nhận thức:  Thứ nhất là nhận thức về mối đe dọa của bệnh. Trong đó có nhận thức về mức độ trầm trọng của bệnh, về mức độ cảm nhiễm bệnh và cuối cùng là các nhắc nhở dưới nhiều dạng (thấy người khác bệnh, nhắc nhở của y tế...)  Thứ hai là nhận thức về những lợi ích và những trở ngại trong việc thực hiện hành vi. Mô hình này dẫn đến một cách tiếp cận giáo dục sức khỏe thông qua những thông tin về sự nguy hiểm của bệnh bên cạnh việc phân tích lợi hại và thường xuyên nhắc nhở. Hạn chế của học thuyết này là việc xem trọng nhận thức mà quên đi các yếu tố cơ bản khác trong chuỗi hệ thống quyết định thay đổi hành vi được xây dựng trên lý thuyết hoạt động (Leonchiev, Phạm Minh Hạc,...) Hoàn cảnh áp dụng Dành cho đối tượng có trình độ học vấn khá, có khả năng suy nghĩ, lý luận. 6. MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE MỞ RỘNG (TRIANDIS) Đây là một mô hình mở rộng của mô hình Niềm tin - Sức khỏe. Theo mô hình này, hành vi đại đa số trường hợp xuất phát từ ý định (intention), còn ý định là kết quả của 2 nhóm yếu tố:  Cảm xúc tình cảm (Affective factors) gọi đơn giản là Tình.  Nhận thức (Cognitive factors) gọi đơn giản là Lý. Tình ở đây là những cảm xúc, tình cảm thúc đẩy hoặc cản trở ý định thực hiện hành vi. Ví dụ: Một bệnh nhân lao dù yếu mệt, chịu đựng tác dụng phụ của thuốc nhưng vì cái tình đối với sự ân cần, quan tâm của nhân viên y tế đã cố gắng đến Trạm Y Tế để được tiêm chích và uống thuốc. Lý hay còn gọi là nhận thức ở đây lại được chia thành 2 nhóm - Yếu tố Xã hội chủ quan (Subjective social factors) là cảm nhận chủ quan của một người rằng họ nên hay không nên thực hiện hành vi, bắt nguồn từ yếu tố xã hội khách quan. Đó có thể là những chuẩn mực của xã hội (ví dụ người lớn tuổi thì không được ăn mặc lố lăng) hoặc của nhóm (ví dụ trong nhóm phụ nữ tiến bộ có chuẩn mực chỉ sinh từ 1–2 con). Cũng có thể đó là những niềm tin (beliefs) phổ biến trong cộng đồng, trong nhóm đã được nhập tâm (internalized), ví dụ trẻ bị sởi phải cữ ăn.
  • 37. Giáo dục sức khoẻ 37 Ngoài ra có thể là những giá trị (values) (ví dụ ―sức khỏe là vàng‖, Công, Dung, Ngôn, Hạnh ở phụ nữ) hoặc là vai trò (roles) (cha mẹ phải chăm lo cho con cái, con cái phải vâng lời cha mẹ…) - Yếu tố suy xét bản thân, cân nhắc lợi hại(Perceived consequences) Cũng là nhóm yếu tố quan trọng. Nhận thức về kết quả của hành vi bao gồm cả lợi và bất lợi có thể có được do nghiệm bản thân, kinh nghiệm tiếp xúc hoặc kiến thức. Ví dụ: Nhận thức về kết quả của việc tập thể dục có thể có sau một số lần tập cảm thấy sảng khoái, cũng có thể do hiểu biết rằng tập thể dục sẽ giúp tim, phổi làm việc tốt hơn dẫn đến tăng cường sức khỏe. Cũng nên nhấn mạnh rằng đây là kết quả mà mỗi cá nhân nhận thức được. AIDS với kết quả là cái chết có thể được nhận thức rất khác nhau. Đối với người có gia đình hạnh phúc trọng lượng của cái chết sẽ rất khác với một người nghiện ma túy bị gia đình ruồng bỏ, sống tứ cố vô thân không có ngày mai. Nhận thức về kết quả này lại có thể thay đổi theo thời gian khi kinh nghiệm sống nhiều hơn, nhận thức đầy đủ hơn. Môi trƣờng xã hội YẾU TỐ BÊN NGOÀI Kiến thức Kinh nghiệm Yếu tố xã hội chủ quan Suy xét về lợi hại Cảm xúc, tình cảm YẾU TỐ BÊN TRONG Ý định Bản năng, Thói quen Trạng thái cơ thể Nguồn lực, môi trƣờng TN-XH HÀNH VI SỨC KHỎE Sơ đồ các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi (Mô hình Triandis đã đơn giản hóa)
  • 38. Giáo dục sức khoẻ 38 Phân tích về các yếu tố tác động đến cái Muốn có lợi trong việc tiếp cận giáo dục sức khỏe Tác động vào Tình cảm đòi hỏi một thái độ đúng, một quan hệ có tình hơn là một quan hệ kẻ cao người thấp hoặc đổi chác. Tác động vào cái Nhận thức bên ngoài đòi hỏi ta phải khơi dậy và liên hệ những yếu tố xã hội chủ quan sẵn có với những hành vi sức khỏe ta muốn nhắm đến Ví dụ: Vận động người cha không hút thuốc trong gia đình để tránh cho con cái khỏi sự hút thuốc thụ động, làm tròn vai trò người cha. Thêm vào đó ta lưu ý không chỉ tác động đến một cá nhân mà cả một nhóm, một cộng đồng nhằm tạo ra những chuẩn mực, những giá trị phổ biến của cộng đồng có liên quan. Tác động vào cái Nhận thức bên trong một kỹ năng truyền thông tốt, cách tiếp cận chia sẻ, thảo luận giúp nhận thức đầy đủ hơn về lợi, hại dựa trên cách suy nghĩ của chính từng cá nhân. Nên chú ý rằng không ai giống ai, mỗi người có những tính cách, nhận thức, văn hóa khác nhau đòi hỏi ở người giáo dục viên một sự thấu cảm và hiểu để có thể đạt được cách tiếp cận, nội dung truyền thông thích hợp nhất. Bước chuyển tiếp từ Ý định đến Hành vi cũng rất quan trọng đòi hỏi nhiều điều kiện hỗ trợ cần thiết như + Điều kiện bên trong: Tình trạng thể chất Tình trạng nhận thức: ý chí (self-control), quan niệm về khả năng của bản thân (self-esteem) Trạng thái cảm xúc: căng thẳng, vui, buồn … + Điều kiện bên ngoài: Các nguồn lực (tiền), vật lực (phương tiện), nhân lực (người giúp sức), thời gian. Điều kiện tự nhiên: môi trường sinh thái. Điều kiện xã hội: môi trường pháp lý, văn hóa. Việc tạo những điều kiện bên ngoài thuận lợi để biến Ý định thành Hành động chính là một phần trong hoạt động Nâng cao Sức khỏe (Health Promotion). Hoàn cảnh áp dụng Đây là một mô hình mang tính tổng hợp nên phạm vi ứng dụng của nó rất rộng. Tùy từng loại hành vi và nhóm đối tượng mà ta có thể đi sâu tác động vào từng nhóm yếu tố chuyên biệt, khi đó có thể phối hợp thêm với các mô hình khác
  • 39. Giáo dục sức khoẻ 39 7. MÔ HÌNH HỌC TẬP XÃ HỘI (SOCIAL LEARNING THEORIES) Đây là tập hợp nhiều lý thuyết của nhiều tác giả khác nhau trong đó nổi bật nhất là Albert Bandura. Các lý thuyết này giải thích hành vi của con người như là kết quả của một quá trình học tập của các cá nhân thông qua bắt chước, tự tiếp nhận, chọn lọc thông tin và thực hiện theo nhu cầu, khả năng riêng của mỗi người. Một trong những lý thuyết này là học tập thông qua quan sát (Observational Learning) trong đó Bandura phân biệt 4 giai đoạn: - Chú ý: Giai đoạn cá nhân chú ý và nhận ra hành vi trong môi trường. - Lưu giữ trong trí nhớ: Giai đoạn cá nhân lưu giữ thông tin về hành vi trong trí nhớ. - Thực hiện: Giai đoạn cá nhân lập lại hành vi qua hành động. - Động cơ (Nhu cầu bắt gặp đối tượng): Giai đoạn cá nhân thu nhận kết quả từ hành vi đã thực hiện hoặc hình dung đang thực hiện trong đó có kết quả tốt hoặc xấu, từ đó sẽ thúc đẩy tiếp tục hoặc ngăn trở thực hiện hành vi. Kết quả có thể ở 3 dạng: - Trực tiếp: Lợi ích hoặc tổn thất vật chất (tiền…), cảm giác trực tiếp, phản ứng của người xung quanh … - Nhận thức gián tiếp: Xuất hiện khi tưởng tượng mình đang thực hiện hành vi. - Nhận thức do tự suy nghĩ: Những ý nghĩ mà cá nhân tự suy nghĩ và nhận thức. Ví dụ: Có thể hành vi gây ra những khó chịu nhưng cá nhân nghĩ rằng đó là một chứng tích của sự can trường. Đây cũng là cơ sở cho một mô hình thay đổi hành vi gọi là mô hình ―Kiến thức-thái độ-hành vi đảo ngược‖ (Reversed KAP), tức là hành vi đi trước, sau đó mới đến thái độ và cuối cùng là kiến thức có được do tự tìm hiểu thêm. Đây cũng là cơ sở của mô hình ―Làm mẫu hành vi‖ (Behavior modeling). Trong mô hình này người ta thường bắt chước theo những người mà họ hâm mộ hoặc có uy tín đối với họ. Sau khi làm mới thấy thích để làm tiếp hoặc không thích và ngưng. Hoàn cảnh áp dụng: Đây là mô hình thay đổi hành vi thường áp dụng trong bối cảnh bùng nổ thông tin với các đối tượng không có nhiều thời gian để suy nghĩ, đặc biệt mô hình này thích hợp với trẻ em và trẻ vị thành niên. 8. MÔ HÌNH TIẾP THỊ XÃ HỘI (SOCIAL MARKETING) Xuất phát từ cơ sở phân tích kinh tế của hành vi sức khỏe cùng với việc áp dụng các thành tựu của ngành Tiếp thị thương mại (Commercial marketing) mà
  • 40. Giáo dục sức khoẻ 40 người ta đã đề xuất và áp dụng mô hình Tiếp thị xã hội (Social marketing) để thúc đẩy sự thay đổi hành vi. Nguyên tắc chính của Tiếp thị xã hội đó là thay vì chỉ khuyên hoặc yêu cầu đối tượng tự thực hiện một hành vi thì cần phải hướng đến việc hỗ trợ, thúc đẩy để đối tượng có thể thực hiện được. Cụ thể đó là phải nghiên cứu và đáp ứng tốt 4 yếu tố của tiếp thị thương mại mà người ta thường đề cập là 4 chữ P theo viết tắt của tiếng Anh, đó là: 8.1. Product (sản phẩm) Cụ thể là hành vi gì mình muốn đối tượng có được. Phải tìm hiểu về sở thích, các niềm tin, tập quán có liên quan v.v... để có thể nghiên cứu hỗ trợ. Nếu mục đích của chương trình GDSK là muốn giảm thiểu hoặc làm mất đi một hành vi cũ thì không chỉ đơn thuần là bảo người ta ngưng đi mà nên vận động người ta thực hiện những hành vi khác thay thế. 8.2. Price (giá) Phí tổn mà đối tượng bỏ ra để thực hiện những hành vi mới bao gồm tất cả các phí tổn tính được và không tính được, trực tiếp và gián tiếp. Nói một cách khác ngoài việc giảm giá những sản phẩm cần để thực hiện hành vi, cần tổ chức tốt việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho hành vi sao cho người sử dụng cảm thấy thoải mái nhất. 8.3. Place (địa điểm phân phối) Địa điểm thực hiện hành vi. Tìm hiểu để hỗ trợ tốt nhất giúp đối tượng thực hiện hành vi bao gồm thiết lập hệ thống phân phối tiện lợi, rộng khắp các sản phẩm cần cho việc thực hiện hành vi mới, tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực hiện hành vi... 8.4. Promotion (quảng cáo, thúc đẩy) Sử dụng tất cả các biện pháp để thúc đẩy hành vi từ truyền thông về những điều lợi của hành vi mới và cái hại của hành vi cũ cho đến các biện pháp khuyến dùng như tặng quà, nêu gương điển hình, tạo phong trào v.v... Ngoài 4 yếu tố trên mượn từ tiếp thị thương mại, kể từ khi được ứng dụng vào việc thúc đẩy các thay đổi xã hội, 3 yếu tố P nữa được phát hiện cũng rất quan trọng đó là: - Partnerships (xây dựng quan hệ đối tác): các vấn đề xã hội và sức khỏe thường rất phức tạp đến mức nếu chỉ một cơ quan thực hiện thì không thể tạo ra sự thay đổi. Ta cần xây dựng mối quan hệ đối tác và lôi cuốn nhiều tổ chức tham gia để chương trình thực sự có hiệu quả. Cần tìm hiểu và xác định những tổ chức nào có những mục tiêu tương tự với ta (không nhất thiết phải hoàn toàn giống) và xác định cách thức làm việc chung với nhau.
  • 41. Giáo dục sức khoẻ 41 - Policy (chính sách): Tiếp thị xã hội có thể làm tốt việc việc thúc đẩy sự thay đổi hành vi cá nhân, tuy nhiên không chắc duy trì được trừ khi môi trường hỗ trợ cho sự thay đồi hành vi được duy trì một thời gian dài. Thường thì môi trường hỗ trợ cần sự thay đổi của chính sách và tất nhiên là sự vận động ủng hộ (advocacy) của các chương trình truyền thông đại chúng. - Politics (chính trị): Các nội dung đề cập của các chương trình tiếp thị xã hội thường gây tranh cãi và phức tạp, ví dụ như tình dục an toàn hơn, cho nên khi triển khai cần được sự thống nhất và ủng hộ của chính quyền địa phương để có được sự tiếp cận tốt hơn với đối tượng của chương trình cũng như tránh được những chống đối. 9. MÔ HÌNH HÀNH VI THEO THUYẾT HOẠT ĐỘNG - NHU CẦU Các tác giả xem hành vi behaviorism - chính là động thái hành động hay hoạt động. Và xem hành vi là một hệ thống cấp bậc từ thấp lên cao và từ cao xuống thấp, chuyển hóa cho nhau. Đây được xem là mô hình khái quát hóa và có nhiều ưu điểm nhất. Hoạt động -----– Động cơ Hành động –--------- Mục đích Thao tác ----------------------------- Phương tiện -------------- Sản phẩm --------------- Giáo dục hoạt động là một phương pháp tiếp cận giáo dục đầu tiên được áp dụng trong các xí nghiệp sản xuất vừa và nhỏ nhằm hợp lý hóa sản xuất dựa vào những sáng kiến cá nhân trong điều kiện ít nhân công không như những xí nghiệp lớn có những quy trình sản xuất hợp lý được thiết kế một cách chuyên nghiệp. Phương pháp này sau đó chứng tỏ được hiệu quả của nó và dần dần được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác trong đó có GDSK. Nguyên tắc căn bản của nó đó là bắt đầu từ những Hành động (Actions) tốt có sẳn trong cộng đồng và nhân rộng cũng như là nhân tố thúc đẩy cho các hành động tốt khác trong cộng đồng. Dựa trên nguyên tắc này đã định hình các bước đi cụ thể cho một chương trình giáo dục hành động:  Xác định một lĩnh vực sức khỏe cụ thể cần quan tâm  Tìm kiếm những cá nhân, nhóm đã có những kết quả tốt trong lĩnh vực sức khỏe đó bằng cách để các cá nhân, nhóm tự kiểm lại chính mình  Tìm kiếm và phân tích các hành động mang lại những kết quả tốt ở các cá
  • 42. Giáo dục sức khoẻ 42 nhân, các nhóm liên quan  Giới thiệu các hành động này và đề nghị mọi người về làm bằng cách thức phù hợp (không nhất thiết theo những mô hình mẫu này) để cũng đạt được những kết quả tốt tương tự. Đây cũng là một phương pháp tiếp cận mà hành vi đi trước thái độ và kiến thức. 10. PHÂN LOẠI HÀNH VI 10.1. Dựa vào lịch sử phát triển hành vi Hành vi mang tính bản năng Bản năng là các phản ứng bẩm sinh các phương thức di truyền của hành vi nhằm thỏa mãn các nhu cầu của cơ thể thích ứng với môi trường. Hành vi mang tính tập luận, kỹ xảo Luyện tập phản xạ có điều kiện tạo nên bản năng mới. Theo nhà sinh lý học Uctômxki ―Các bản năng không phải là cái bất biến, nó được mở rộng và cũng là thành quả cải tạo của con người toàn bộ công việc của con người và hành vi là tạo nên các bản năng mới‖. Hành vi mang tính trí tuệ Hành vi trí tuệ sáng chế và sử dụng công cụ,… Nhờ sáng chế và sử dụng các công cụ các tín hiệu (dấu hiệu) con người làm chủ được hành vi của mình, sự phát triển của hành vi chính là sự phát triển phương tiện tự tạo hỗ trợ. 10.2. Dựa vào quá trình điều khiển của ý thức Hành vi chủ định Hành vi được chủ thể dự tính và chủ động tạo ra nó. Hành vi không chủ định Hành vi bất ngờ không được dự tính trước thường gắn liền phản xạ không điều kiện hay hành động tự động hóa, theo Lewin là hành vi tức cảnh. Hành vi được chủ thể không kiểm soát kịp khi tạo ra nó. 10.3. Dựa trên mốc là bệnh - Hành vi sức khỏe đề cập đến các hành vi được thực hiện nhằm nâng cao sức khỏe hoặc phòng ngừa bệnh nói chung. Ví dụ: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ đủ chất, chủng ngừa... - Hành vi khi lâm bệnh (Illness behavior) đề cập đến các hành vi mà người bệnh thực hiện để xác định bệnh khi cảm thấy mình lâm bệnh. Ví dụ: hỏi thăm người thân, đi khám bệnh...
  • 43. Giáo dục sức khoẻ 43 - Hành vi vai trò bệnh nhân (Sick-role behavior) đề cập đến các hành vi thực hiện nhằm để khỏi bệnh. Ví dụ: nghỉ ngơi, uống thuốc theo yêu cầu của người điều trị... Được gọi chung là Hành vi tìm kiếm sức khỏe (Health seeking behavior). Dựa trên mô hình giải thích khác nhau và cảm nhận về bệnh của riêng mình, mỗi cá nhân sẽ quyết định cách chăm sóc nào và hệ thống chăm sóc sức khỏe nào thích hợp để tiếp cận. Thông thường bước đầu có thể là tự chăm sóc hoặc nhờ sự giúp đỡ của người thân. Sau đó có thể là đến hệ thống y tế công hoặc tư, đông y hoặc các thầy lang vườn v.v... Việc tìm đến ai và lúc nào để nhận được sự chăm sóc sức khỏe trong từng trường hợp bệnh khác nhau chịu ảnh hưởng lớn bởi văn hóa. Ví dụ: người bị bệnh lây qua quan hệ tính dục, hoặc nạo phá thai có thể vì sợ sự bêu xấu của những người xung quanh mà tìm đến những nơi không chính thống có thể dẫn đến tai biến mà họ không ngờ tới. 10.4. Dựa trên kết quả của hành vi về mặt sức khỏe Hành vi có lợi cho sức khỏe: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ đủ chất, chủng ngừa, đi khám bệnh ở cơ sở y tế điều trị đúng cách, uống thuốc đủ, đều... Hành vi có hại cho sức khỏe: hút thuốc lá, bỏ trị giữa chừng... Hành vi không lợi không hại: quăng răng sữa lên mái nhà... Đối với Hành vi không lợi không hại thì không nhất thiết phải thay đổi bằng mọi giá vì theo thời gian các hành vi này cũng dần dần mất đi. KẾT LUẬN Hành vi sức khỏe là hệ thống biểu hiện tâm lý bên trong và hành vi bên ngoài [xem là cấu trúc của hoạt động– Phạm Minh Hạc] những hành động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh học, môi trường, xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị. Nghiên cứu Hành vi sức khỏe nói một cách đơn giản là nghiên cứu những cách ứng xử hàng ngày của con người đối với một sự việc sức khỏe, một hiện tượng sức khỏe, một ý kiến hay một quan điểm nâng cao sức khỏe. Các mô hình của hành vi sức khỏe, sẽ tạo niềm tin và các giá trị, việc sử dụng các nguồn lực ở một cộng đồng hình thành nên một lối sống. Lối sống ấy được gọi là nền văn hóa nói chung hay nền văn hóa y tế nói riêng, các nền văn hóa đã phát triển hàng trăm hàng nghìn năm do mọi người sống với nhau và có chung những kinh nghiệm trong một môi trường nhất định. Các nền văn hóa luôn luôn biến đổi, khi nhanh khi chậm do kết quả của những biến cố thiên nhiên hoặc biến cố xã hội cũng như do tiếp xúc với các dân tộc, các con người có nền văn hóa khác.