1. YÊU THỐNG
I. Đại cương:
- Yêu: vùng lưng, theo từ điển Đông y học cổ truyền thì
tính từ đốt xương sống thứ 12 xuống đến điểm tiếp giáp
hai mỏm xương hông gọi là yêu.
- Thống: đau, bao gồm tất cả mọi loại đau do khí trệ,
huyết ứ, khí uất, hàn ngưng, huyết hư v.v…. Thống
mang ý nghĩa khí đi kèm với tên vị trí bệnh như: Yêu thống
là đau ngang vùng thắt lưng. Đau thắt lưng có thể đau ở
một hoặc hai bên thắt lưng. Vì thắt lưng là phủ của thận
nên đau thắt lưng có quan hệ mật thiết với Thận. Tuệ Tĩnh
viết: “Đau lưng là bệnh ở thận”. (Nam dược thần hiệu)
4. II. Nguyên nhân bệnh sinh:
1. Cảm phải ngoại tà (phong, hàn, thấp) do ở chỗ
lạnh, ẩm, hoặc dầm mưa, hoặc bị hàn thấp khi làm
việc ra mồ hôi. Những nguyên nhân này làm cho kinh
mạch bị trở ngại, khí huyết vận hành không thông
thoát, tắc trở gây nên. Kim quỹ yếu lược viết: “Lao
động ra mồ hôi, cả áo và người đều bị lạnh ướt, dần
dần bị đau lưng” (Thận lao hàn xuất, y lý lãnh thấp
cửu cửu đắc chí).
2. Chấn thương: Bị đánh ngã ứ máu, hoặc tư thế
không thích hợp gây tổn thương và làm cho cơ co lại,
làm cho khí huyết vận hành không thông sướng, khí
trệ huyết ứ, mạch lạc bị tắc không thông.
3. Lao lực quá độ: Người hư yếu vì bệnh lâu, làm
cho thận tinh suy không nuôi tốt kinh mạch gây nên.
5.
6. III. Bệnh cảnh lâm sàng và điều trị:
A. Đau thắt lưng do hàn thấp:
a. Triệu chứng:
- Đau lưng xảy ra đột ngột, sau khi bị lạnh, mưa
hoặc ẩm thấp, hoặc khi làm việc ra mồ hôi cảm
nhiễm vào.
- Đau nhiều, không cúi – ngửa được, ho và trở
mình cũng đau, nằm yên cũng đau.
- Gặp thời tiết âm u, ẩm thấp, lạnh hoặc mưa đau
tăng
- Ấn vào các cơ sống lưng đau co cứng.
- Rêu lưỡi trắng dầy
- Tiểu bình thường, ăn uống bình thường.
- Mạch phù trì, khẩn.
7. b. Phép trị: Khu phong tán hàn trừ thấp ôn
kinh lạc.
c. Phương thuốc:
Thận trước thang (Kim quỹ yếu lược): Cam
thảo, Can khương, Bạch truật, Phục linh.
Ý nghĩa: Can khương để ôn trung y khu hàn,
Bạch truật, Cam thảo, Phục linh để kiện tỳ
trừ thấp. Phương này chủ yếu dùng cho đau thắt
lưng do thấp. Nếu kết quả kém dùng Độc hoạt ký
sinh thang.
Phương thuốc: Độc hoạt ký sinh thang (Bị
cấp thiên kim yếu phương): Độc hoạt, Tang
ký sinh, tần giao, phòng phong, tế tân, đương
quy, thược dược, xuyên khung, địa hoàng,
đỗ trọng, ngưu tất, nhân sâm, phục linh, cam
thảo, quế tâm.
8.
9. - Ý nghĩa: Độc hoạt, tế tân, phòng phong, quế
tâm, tần giao, phục linh để tán hàn trừ thấp;
đương quy, thược dược, xuyên khung, địa
hoàng để hoạt huyết thông lạc chỉ đau; cam
thảo, nhân sâm để bổ khí. Tang ký sinh, đỗ
trọng, ngưu tất để ích thận dưỡng cân khỏe lưng
gối.
d. Châm cứu: Châm tả áp thống điểm vùng đau.
Châm huyệt Ủy trung, Dương lăng tuyền
đổi bên theo vùng đau.
e. Xoa bóp:
Dùng các thủ thuật Day, ấn, lăn trên vùng cơ bị
co cứng. day ấn huyệt Côn lôn.
10. B. Đau thắt lưng do huyết ứ:
a. Triệu chứng:
- Đau dữ dội, cố định một chỗ sau khi khiêng
vác nặng lệch người sang hoặc sau một động tác
làm thay đổi tư thế đột ngột.
- Nhẹ thì vận động cúi ngửa khó khăn, nặng thì
không động đậy đi lại được, không cho ấn vào
chỗ đau.
b. Phép trị: hành khí, hoạt huyết hóa ứ, thư cân
hoạt lạc.
11. c. Phương thuốc:
- Tứ vật thang. Gia thêm: Đào nhân, Xuyên sơn giáp,
Diên hồ sách, Đại hoàng.
- Phương thuốc: Thân thống trục ứ thang (Y lâm cải
thác): Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Cam thảo,
Xuyên khung, Ngưu tất, Ngũ linh chi, Hương phụ, Địa
long, Tần giao, Khương hoạt, Một dược.
Ý nghĩa: Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa, Ngũ linh
chi, Một dược để hoạt huyết hóa ứ.
Hợp với Hương phụ, Xuyên khung, Địa long, Ngưu tất
để lý khí thông lạc chỉ đau. Khương hoạt, Tần giao có
thể thêm Độc hoạt, Ngũ linh chi để tăng tác dụng tán
hàn chỉ đau.
Thuốc dùng ngoài: rượu xoa bóp (Thuốc nam châm
cứu bệnh về khớp): Huyết giác, Đại hồi, Địa liền, Quế
chi, Hoa chổi xể, Lá thông, Thiên niên kiện, Ô đầu.
Chú ý: chỉ dùng để xoa bóp, không dùng để uống.
12.
13. d. Không dùng thuốc:
- Dùng muối rang chườm nóng tại chỗ.
Lá ngải cứu, lá ngũ trảo, lá đại tướng quân…
sao rượu đắp ấm tại chỗ.
- Châm cứu tả ào áp thống điểm
14. C. Đau thắt lưng do thận hư:
a. Triệu chứng:
-Thắt lưng đau ê ẩm, chân yếu, lúc mệt bệnh
tăng, nằm thì giảm.
- Nếu thận dương hư là chính, có thêm chân
tay lạnh, mặt sắc trứng, bụng dưới câu cấp,
lưỡi nhạt, mạch tế sác.
b. Phép trị:
Với thận dương hư là chính: Bổ thận trợ
dương
- Phương thuốc: Viên thận dương hư (Thuốc
nam châm cứu): Sừng hươu, thục địa, ba
kích, củ mài, tiểu hồi, quế, phụ tử.
15. - Phương thuốc: Hữu quy hoàn (Cảnh nhạc toàn
thư): Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Kỷ tử, Đỗ
trọng, Thỏ ty tử, Phụ tử, Nhục quế, Đương quy,
Lộc giác giao.
- Ý nghĩa: Quế, Phụ, Lộc giao để ôn bổ thận
dương điền tinh tủy; Thục, sơn dược, sơn thù,
thỏ ty tử, kỷ tử, đỗ trọng để tư âm ích thận,
dưỡng can bổ ty; Đương quy để bổ huyết dưỡng
can.
Với thận âm hư là chính: Bổ thận tư âm.
- Phương thuốc: Viên thận âm hư (thuốc nam
châm cứu): Thục địa, Yếu rùa, Sừng nai, Củ mài,
Quả tơ hồng, Thạch hộc, Tỳ giải.
- Phương thuốc : Tả quy hoàn (Cảnh nhạc toàn
thư): Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Kỷ
tử, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Lộc giác giao, Quy bản
giáo. Có thể gia thêm Tục đoạn, đỗ trọng.
16.
17. - Ý nghĩa: Thục, Thạch hộc để tư bổ chân âm
vị âm, Kỷ tử để minh mục ích tinh. Sơn
thù để sáp tinh liễm hãn, quy lộc để tư âm bổ
dương thông nhâm đốc, ích tinh tủy; thỏ
ty tử, tục đoạn, ngưu tất, đỗ trọng để khỏe
lưng gối cân cốt. sơn dược tư ích tỳ thận. tỳ
giải để trừ thấp.
c. Châm cứu:
Thận du, Đại trường du, Mệnh môn, Chí thất,
Bát liêu.
d. Xoa bóp
Vùng thắt lưng, động viên người bệnh vận
động nhẹ nhàng.