Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) – PGD Lê Văn Lương, em quyết định chọn đề tài “ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMEL” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMEL
1. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN SSI THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMEL
Họ và tên sinh viên : Lê Thị Huyền
Lớp : TCD
Khóa : K19
Mã sinh viên : 19A4010247
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Anh Tuấn
Hà Nội, Tháng 5 Năm 2020
2. LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Công ty Chứng Khoán SSI –Chi nhánh giao dịch
Lê Văn Lương, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng em và được sự hướng dẫn bởi giảng viên
Ths.Trần Anh Tuấn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là hoàn toàn
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá do chính em thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong bài chuyên đề tốt nghiệp còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá
cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác đề có trích dẫn nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung
bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2020
Sinh viên thực hiện
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này, trước hết em xin được gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Trần Anh Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện chuyên đề thực tập này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ nhân viên Chi
nhánh Giao dịch Lê Văn Lương đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, qua đó em
có thể nắm bắt được các vấn đề thực tiễn và chuyên môn để phục vụ cho chuyên đề
thực tập.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2020
Sinh viên thực hiện
4. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI.....8
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCK SSI ...............................................8
1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của CTCK SSI...............................................9
1.3. Sơ đồ tổ chức......................................................................................................... 12
1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh tại công ty chứng khoán SSI........................ 14
1.4.1. Các chỉ tiêu kinh doanh của CTCK SSI..................................................... 14
1.4.2. Thành tựu kinh doanh đã đạt được ............................................................. 16
1.5. Mô tả vị trí thực tập.............................................................................................. 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
SSI THEO BỘ CHỈ TIÊU CAMEL........................................................................... 19
2.1. Tổng quan về Bộ tiêu chuẩn CAMEL................................................................ 19
2.2. Cách thức chấm điểm và xếp hạng..................................................................... 20
2.3. Cách thức chấm điểm từng tiêu chí.................................................................... 21
2.3.1. Chỉ tiêu mức độ đủ vốn (C) ......................................................................... 21
2.3.2. Chất lượng tài sản (A) ...............................Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Khả năng sinh lời (E).................................Error! Bookmark not defined.
2.3.4 Thanh khoản (L)..........................................Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Năng lực quản lý (M) ................................Error! Bookmark not defined.
2.5. Hạn chế, nguyên nhân và kết quả đạt được....Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SSI
CĂN CỨ THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMEL......Error! Bookmark not defined.
3.1. Xác định rõ tầm nhìn và định hướng phát triển trong tương lai ..............Error!
Bookmark not defined.
3.2. Đề xuất Giải pháp tăng trưởng của SSI ..........Error! Bookmark not defined.
3.3. Nhận diện và quản trị các rủi ro trọng yếu.....Error! Bookmark not defined.
3.4. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước............Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN CHUNG ...............................................Error! Bookmark not defined.
5. DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
1 ANZ Australia và New Zealand
Bank Group Limited
Ngân hàng ANZ
2 CTCK Công ty Chứng khoán
3 DN Doanh nghiệp
4 HOSE Ho Chi Minh Stock
Exchange
Sở Giao Dịch Chứng Khoán
thành phố Hồ Chí Minh
5 SSI Sai Gon Securities Ins Công ty chứng khoán Sài
Gòn
6 SSIAM SSI Asset Management
Company Limited
Công ty TNHH Quản lý Quỹ
SSI
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 TTCKVN Thị trường Chứng khoán
Việt Nam
9 VND Việt Nam đồng
6. LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng gặp nhiều biến động. Sự khủng hoảng và suy thoái đã gây ra nhiều ảnh hưởng
đến các ngành kinh tế đang hoạt động trên thị trường. Để đạt được những kết quả
đó, với vai trò thúc đẩy phát triển nền kinh tế của mình, ngành chứng khoán đã và
đang có những đóng góp hết sức quan trọng. Năm 2019 được đánh giá là một năm
đầy khó khăn của Thị trường Chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Vì vậy việc nhìn
nhận các hoạt động tài chính của các CTCK là một điều tất yếu để có thể củng cố lại
thị trường chứng khoán nước nhà. Trong các bộ chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài
chính của các CTCK thì bộ tiêu chuẩn CAMEL được xem là một phương thức đánh
giá chính xác và xác thực tình hình hoạt động của Công ty thông qua các tiêu chí
như: Mức đọ đủ vốn, Chất lượng tài sản, Khả năng quản trị, Khả năng sinh lời và
Thanh khoản.
Công ty chứng khoán SSI là một trong các công ty có thị phần dẫn đầu và sự
uy tín lớn nhất trong thị trường chứng khoán Việt Nam. Dù là một công ty chứng
khoán lớn mạnh nhưng cũng vẫn còn một số những hạn chế cần xem xét và cải
thiện. Nhất là trong khoảng thời gian khó khăn của thị trường chứng khoán nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) – PGD
Lê Văn Lương, em quyết định chọn đề tài “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SSI THEO BỘ TIÊU CHUẨN CAMEL” làm
đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề đánh giá hiệu quả hoạt động của SSI
theo bộ chỉ tiêu CAMEL
- Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động của
SSI theo bộ chỉ tiêu CAMEL từ năm 2017-2019
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng, rút ra các nhận xét,
7. đánh giá về hoạt động của SSI theo bộ chỉ tiêu CAMEL, từ đó đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động của SSI theo bộ chỉ tiêu CAMEL
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Đánh giá hoạt động.
+ Đánh giá những thành công cũng như hạn chế của hoạt động của SSI
theo bộ chỉ tiêu CAMEL
Phương pháp nghiên cứu
Trong suốt quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề, em sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp biện chứng
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia, điều tra khảo nghiệm tổng kết thực tiễn
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu theo 3 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty chứng khoáns si; giới thiệu về vị trí
thực tập.
Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của của CTCK SSI theo
bộ chỉ tiêu CAMEL
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của CTCK SSI theo Bộ tiêu
chuẩn CAMEL
8. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
SSI
1.1 Quá trình hình thành và phát triểncủa CTCK SSI
Công ty Chứng khoán SSI (SSI – HOSE) được thành lập vào tháng 12/1999 và
là một trong những Công ty hoạt động lâu đời nhất tại thị trường chứng khoán Việt
Nam. Với ưu thế vượt trội về nhân lực, mạng lưới đối tác và tiềm lực tài chính, cho
tới nay, SSI đã vững vàng ở vị trí công ty chứng khoán số 1 với giá trị thương hiệu
và uy tín hấp dẫn nhất thị trường.
Là định chế tài chính hàng đầu Việt Nam, SSI hoạt động trên các lĩnh vực dịch
vụ tài chính lớn bao gồm Dịch vụ Chứng khoán Khách hàng Cá nhân, Dịch vụ
Chứng khoán Khách hàng Tổ chức, Quản lý quỹ đầu tư, Dịch vụ Ngân hàng đầu tư,
Nguồn vốn và Kinh doanh tài chính.
Bảng 1.1: Tổng quan về SSI
Tên công ty Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Tên tiếng anh Sai Gon Securities Ins
Tên giao dịch SSI
Đại diện theo pháp luật Ông Nguyễn Duy Hưng – Chủ tịch Hội
đồng Quản trị kiêm Tổng giảm đốc
Vốn điều lệ (tại ngày 31/12/2019) 5.100.636.840.000 VNĐ
Vốn chủ sở hữu (tại ngày 31/12/2019) 9.401.059.780.205 VNĐ
Điện thoại (84.28) 3824 2897
Fax (84.28) 3824 2997
Email investorrelation@ssi.com.vn
Website http://www.ssi.com.vn
(Nguồn: SSI.com.vn)
Biểu đồ 1: Vốn điều lệ của SSI ( Đơn vị: Tỷ đồng)
9. Với sự uy tín và việc phát triển mạnh mẽ của SSI, xu thế Vốn điều lệ của SSI
đã tăng lên một cách đáng kinh ngạc. Khi mới bắt đầu từ năm 1999, số Vốn điều lệ
ban đầu của SSI là 6 tỷ VNĐ. Qua gần 20 năm số vốn điều lệ đã tăng lên gần 1000
lần so với những ngày sơ khai là 6.029 nghìn tỷ đồng (Tính đến ngày 13/5/2020).
1.2. Ngành nghề, lĩnhvực kinh doanh của CTCK SSI
Ngành nghề
Hoạt động môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một
công ty chứng khoán là đại diện cho khách hàng hay thị trường OTC mà chính
khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả của việc giao dịch đó.
Thông qua hoạt động môi giới, SSI thể hiện rõ chức năng là nhà tài chính
trung gian. Cung cấp dịch vụ môi, công ty chứng khoán tạo ra sự kết nối giữa người
bán và người mua, đem đến cho khách hàng các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Thông qua hoạt động nghiên cứu nghiệp vụ, bộ phận môi giới cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
Hoạt động tự doanh chứng khoán:
Tự doanh là hoạt động mà công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch
mua bán các chứng khoán cho chính mình. Ở nghiệp vụ này các công ty chứng
Vốn điều lệ
0
2000
4000
6000
2001 2005 2008 2010 2019
20 52
1366
3511
5200
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ
10. khoán đóng vai trò là các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích
thu lợi nhuận cho chính công ty và tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của chính
mình.
Hoạt động tự doanh của SSI có thể được thực hiện tren thị trường gioa dịch
tập trung, hoặc trên các thị trường phi tập trung. Trên thị trường giao dịch tập trung,
lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện
tương tự lệnh giao dịch của các khách hàng và được ưu tiên thực hiện sau lệnh của
khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp
giữa các công ty với các đối tác hoạt động thông qua một hệ thống mạng thông tin.
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân
phối hết và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán mà tổ chức phát hành
sẽ chắc chắn thu được vốn từ ssowtj phát hành có kế hoạch sử dụng vốn sau phát
hành thông qua sự tư vấn của công ty chứng khoán. Qua hoạt động này CTCK sẽ
thu được phí bảo lãnh.
Lĩnh vực kinh doanh
Dịch vụ chứng khoán:
- Sản phẩm, Dịch vụ đối với chứng khoán niêm yết như: Mở tài khoản giao
dịch, Môi giới, Tư vấn giao dịch, Thực hiện lệnh, Thanh toán tiền, Lưu ký; Hỗ trợ
chuyển nhượng đối với chứng khoán chưa niêm yết; Bán chứng chỉ quỹ mở; Bán
chứng chỉ ETF; Bán chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu doanh nghiệp; Đại lý đấu giá IPO
và chứng quyền có bảo đảm;
- Giao dịch chứng quyền có bảo đảm; Sản phẩm, Dịch vụ đối với chứng khoán
phái sinh như: Mở tài khoản giao dịch, Môi giới, Tư vấn giao dịch, Thực hiện lệnh,
Thanh toán tiền;
11. - Sản phẩm Dịch vụ Tài chính: Giao dịch ký quỹ (margin) và phối hợp với
ngân hàng hỗ trợ khách hàng giao dịch chứng khoán;
- Sản phẩm Dịch vụ Giao dịch Điện tử: Web Trading, Pro Trading, Mobile
Trading, Smart Trading, Contact Center và SMS;
- Sản phẩm Tư vấn Đầu tư: Báo cáo vĩ mô, Báo cáo khuyến nghị đầu tư, Báo
cáo nhận định thị trường hàng ngày, Báo cáo phân tích ngành, Báo cáo phân tích cổ
phiếu, Báo cáo tư vấn định giá cổ phiếu, Báo cáo phân tích thị trường tiền tệ, Báo
cáo phân tích dòng lưu chuyển vốn, Báo cáo phân tích kỹ thuật;
- Các hoạt động tiếp cận và tìm hiểu doanh nghiệp: Tổ chức cho khách hàng đi
thăm các công ty niêm yết, Tổ chức hội thảo giới thiệu cơ hội đầu tư cho khách
hàng tại Việt Nam và nước ngoài.
Nguồn vốn và hoạt động tài chính:
- Kinh doanh nguồn vốn bao gồm các hoạt động giao dịch tiền tệ, đầu tư vốn
thông qua các Hợp đồng tiền gửi, Hợp đồng tiền vay, Ủy thác, Mua bán lại (Repo)
trái phiếu, Kinh doanh giấy tờ có giá lãi suất cố định và các loại giao dịch được cơ
cấu đặc biệt khác;
- Dịch vụ liên quan đến trái phiếu bao gồm Môi giới, Hỗ trợ hiện thực hóa các
nhu cầu mua bán của nhà đầu tư thông qua phương thức đấu thầu, Bảo lãnh phát
hành trái phiếu;
- Dịch vụ thiết kế, xây dựng, kinh doanh các sản phẩm phái sinh, cấu trúc …
để đáp ứng các nhu cầu của Công ty và Khách hàng.
Đầu tư:
- Đầu tư: Cổ phiếu, Trái phiếu chuyển đổi, Chứng chỉ quỹ, Chứng khoán phái
sinh; Tạo lập thị trường; Phát hành Chứng quyền có bảo đảm.
- Tư vấn Tài chính doanh nghiệp: Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, Tư
vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, Tư vấn niêm yết cổ phiếu trên TTCK, Tư
vấn cổ phần hóa doanh nghiệp; Tư vấn Mua bán & Sáp nhập doanh nghiệp (M&A);
- Tư vấn và Huy động vốn trên thị trường vốn trong và ngoài nước: Tư vấn
phát hành và bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các sản phẩm phái sinh, bao
gồm phát hành ra công chúng, phát hành riêng lẻ.
12. 1.3. Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: SSI.com.vn)
Bộ máy SSI đã được tổ chức thành 3 khối chuyên biệt bao gồm các Khối kinh
doanh, Khối quản trị/ kiểm soát và Khối hỗ trợ.
Khối HĐQT luôn xác định vai trò lãnh đạo, định hướng, chỉ đạo, quản lý và
giám sát hoạt động kinh doanh của Công ty giữa hai kỳ ĐHĐCĐ theo Nghị quyết
của ĐHĐCĐ và Điều lệ Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
HĐQT hoạt động bằng cách ban hành nghị quyết và chỉ đạo Ban lãnh đạo thực hiện
nghị quyết. Chính sách quản trị của Công ty được thể hiện thông qua việc tuân thủ
pháp luật, Điều lệ, Quy chế Quản trị Công ty, và bằng các nghị quyết của ĐHĐCĐ
và nghị quyết của HĐQT. Những tài liệu này được lưu giữ tại trụ sở chính của Công
ty, được công bố thông tin theo quy định.
13. Ban Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm đảm bảo báo cáo tài chính hợp
nhất của Công ty và các công ty con cho từng năm tài chính phản ánh trung thực và
hợp lý tình hình tài chính hợp nhất, kết quả hoạt động hợp nhất, tình hình lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất và tình hình biến động vốn chủ sở hữu hợp nhất của Công
ty và các công ty con trong nămKhối nguồn vốn và Kinh doanh Tài chính đóng góp
vai trò lớn trong việc quản lý hiệu quả nguồn vốn của Công ty, hỗ trợ Khách hàng
quản lý an toàn vốn kinh doanh, thanh toán linh hoạt và nhanh chóng, tích cực mở
rộng quan hệ hợp tác với các Ngân hàng Thương mại có thương hiệu mạnh, đi tiên
phong trong việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới.
Cũng trong năm này, HĐQT quyết định tách Bộ phận Phân tích và Tư vấn đầu
tư Khách hàng tổ chức và Khách hàng cá nhân thành một Trung tâm Phân tích và
Tư vấn đầu tư riêng biệt, hướng tới chuyên môn hóa bộ máy nhằm đem đến những
sản phẩm dịch vụ chất lượng nhất cho khách hàng.
Hoạt động của Khối dịch vụ chứng khoán được tổ chức thành 2 khối chuyên
biệt phục vụ đối tượng khách hàng khác nhau là Dịch vụ chứng khoán khách hàng
tổ chức và Dịch vụ chứng khoán khách hàng cá nhân.
Khối dịch vụ Ngân hàng Đầu tư tập trung đẩy mạnh dịch vụ tư vấn phát hành
trái phiếu doanh nghiệp với những giao dịch lớn khi thị trường cổ phiếu không thật
sự thuận lợi cho các hoạt động huy động vốn cổ phần.
Nguồn vốn và Kinh doanh Tài chính đóng góp vai trò lớn trong việc quản lý
hiệu quả nguồn vốn của Công ty, hỗ trợ Khách hàng quản lý an toàn vốn kinh
doanh, thanh toán linh hoạt và nhanh chóng, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với
các Ngân hàng Thương mại có thương hiệu mạnh, đi tiên phong trong việc triển
khai các sản phẩm dịch vụ mới.
Sự lớn mạnh về quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh đòi hỏi
SSI phải tăng cường vai trò quản trị và kiểm soát, theo đó Khối Quản trị/ Kiểm soát
được nâng tàm và bổ sung thêm các chức năng quản trị rủi ro, quản trị Tài chính kế
toán, quản trị Quan hệ nhà đầu tư.
14. 1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh tại công ty chứng khoán SSI
1.4.1. Các chỉ tiêukinh doanh của CTCK SSI
Hoạt động tăng trưởng
Bảng 1.4.1: Tốc độ tăng trưởng của SSI trong 2017-2019
Kết quả kinh doanh Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Doanh thu thuần(triệu đồng)
3.043.190 3.938.662 3.301.484
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 1.161.104 1.302.937 907.096
(nguồn SSI.com.vn)
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng của SSI (2017-2019)
Biểu diễn của đồ thị cho thấy cả doanh thu thuần của SSI có xu hướng tăng,
giảm theo thời gian và tốc độ tăng trưởng khác nhau: Từ năm 20 17 đều tăng lên so
với 2018. Sang đến năm 2019 có xu hướng giảm xuống.
Doanh thu thuần và lợi nhuận thuần của SSI phụ thuộc phần lớn vào các biến
động thị trường chứng khoán. Những năm gần đây, tình hình phát triển của chứng
khoán việt Nam tác động rất tích cực đến hoạt động kinh doanh của các công ty
3,043,190
3,938,662
3,301,484
1,161,104
1,302,937
907,096
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
2017 2018 2019
Tốc độ tăng trưởng của SSI
Doanhthuthuần Lợi nhuậnsauthuế
15. chứng khoán. SSI với vị thế là công ty thuộc top đầu trong nước, doanh thu và lợi
nhuận năm 2018 đã tăng lên 1,25 lần so với năm 2017.Tuy nhiên, năm 2019 được
xem là một năm khó khăn với ngành chứng. Tâm lý thị trường yếu và thiếu vắng
các thương vụ chuyển nhượng và niêm yết lớn cũng cản trở tăng trưởng của ngành.
Doanh thu thuần của SSI đã giảm đi 12% so với năm 2018, đồng thời lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh cũng giảm đi gần 30% so với năm 2018.
Tài sản và nguồn vốn của SSI giai đoạn 2017-2019
Bảng 1.4.2: Bảng cân đối của SSI
Cân đối kế toán Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng tài sản (triệu đồng) 18.764.375 23.825.626 27.044.115
Nguồn vốn chủ sở hữu
(triệu đồng)
8.616.249 9.155.664 9.401.059
Tỷ trọng VCSH (%) 45,9% 38,42% 34,76%
(Nguồn SSI.com.vn)
Biểu đồ 3: Tài sản và nguồn vốn của SSI (2017-2019)
Tổng tài sản của SSI luôn trong xu thế tăng lên một cách mạnh mẽ. Từ 18.764
nghìn tỷ đồng (năm 2017) đã tăng lên 26,9% so với năm 2018. Với vị thế và uy tín
0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
30,000,000
2017 2018 2019
18,764,375
23,825,626
27,044,115
8,616,249 9,155,664 9,401,059
Tài sản và nguồn vốn của SSI
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
16. của một công ty chứng khoán hàng đầu, SSI không gặp mấy khó khăn khi phát hành
tăng vốn điều lệ lên 5.100 nghìn tỷ đồng, góp phần làm cho tổng tài sản của SSI
tăng lên hơn 8.280 tỷ VNĐ trong năm 2019. Giúp SSI trở thành một công ty chứng
khoán Việt Nam có vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng thì chưa lớn. Năm
2018, VCSH của SSI đạt hơn 9.155 nghìn tỷ đồng chỉ tăng lên 6% so với năm 2017.
Sang năm 2019 thì khối lượng chỉ nhích lên 2,6% so với cùng kì năm trước. Đây là
một tốc độ tăng trưởng khá chậm.
Tỷ trọng VCSH đang có xu thế giảm đi qua từng năm, việc này cho thấy tính
tự chủ của doanh nghiệp đang yếu đi, SSI đang bị phụ thuộc vào chủ nợ nhiều hơn.
1.4.2. Thành tựu kinh doanh đã đạt được
- Tháng 11/2006: Thực hiện thành công đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi
đầu tiên trên TTCKVN cho chính SSI, đi đầu trong việc mở ra một hình thức phát
hành mới cho các công ty đại chúng và công ty niêm yết ngoài phát hành cổ phần
thông thường. Tháng 12/2006: Cổ phiếu SSI đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội
- Năm 2007: Tháng 07/2007: ANZ trở thành cổ đông chiến lược của SSI.
07/2007: SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 VNĐ
- Năm 2009: Tháng 01/2009: SSI tăng vốn điều lệ lên 1.533.334.710.000
VNĐ. Tháng 07/2009: SSIAM là công ty đầu tiên được cấp giấy phép đầu tư ra
nước ngoài. Tháng 09/2009: SSI chính thức thay đổi hệ thống nhận diện thương
hiệu với Tầm nhìn mới - Diện mạo mới.
- Tháng 11/2009: Công ty Quản lý Quỹ SSI (SSIAM) và Daiwa SMBC
Capital ký thỏa thuận thành lập và quản lý Quỹ Đầu tư DSCAP-SSIAM Vietnam
Growth Investment Fund LLC – quỹ nước ngoài duy nhất tại VN đến thời điểm này
- Năm 2011: Tháng 05/2011: Cùng với Credit Suisse, SSI đã tư vấn phát hành
thành công trái phiếu quốc tế lãi suất cao đầu tiên trên thị trường của HAG với tổng
giá trị huy động là 90 triệu USD. Đây là lần đầu tiên một doanh nghiệp tư nhân VN
tham gia huy động thành công vốn trên thị trường vốn quốc tế
17. - Tháng 10/2014: Quỹ mở SSI-SCA chính thức đi vào hoạt động và là quỹ mở
huy động vốn nhiều nhất trong thời gian sớm nhất trên thị trường.
- Tháng 12/2014: Quỹ ETF SSIAM-HNX30 chính thức được cấp phép và đi
vào hoạt động. Đây là quỹ ETF nội địa đầu tiên mô phỏng chỉ số HNX30
- 12/2018: SSI kỷ niệm 18 năm thành lập và chính thức đổi tên công ty thành
“Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI”, thống nhất tên gọi công ty với tên viết tắt và
mã chứng khoán phát hành trên thị trường.
- 2019: SSI chính thức nhận giấy phép phát hành chứng quyền có bảo đảm.
Khai trương giao dịch Chứng quyền có bảo đảm tại Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng giá trị vốn hóa thị trường tương đương 100% GDP.
1.5. Mô tả vị trí thực tập
Em đã có thời gian 4 tháng thực tập tại CTCK SSI - PGD Lê Văn Lương, ở
vị trí Thực tập sinh Môi giới.Đây là vị trí nằm trong bộ phận kinh doanh của Công
ty, thuộc phòng Môi giới 4 do Trưởng phòng – anh Phạm Kim Độ dẫn dắt.
Hàng ngày sinh viên được ưu tiên dành thời gian tìm hiểu tài liệu của phòng
như các qui định của công ty về qui trình nghiệp vụ, các bước cơ bản trong nghiệp
vụ mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng cá nhân, tìm hiểu một số tài liệu
nghiên cứu về phân tích cơ bản và kĩ thuật. Hỗ trợ các anh/chị làm hồ sơ trái phiếu.
Nếu có thắc mắc về qui trình nghiệp vụ có thể hỏi các nhân viên trong phòng. Các
số liệu thống kê hoặc tài liệu liên quan có thể liên hệ trực tiếp với phòng tổng hợp
của chi nhánh để được cung cấp đầy đủ.
Trong quá trình quan sát các anh chị chuyên viên quan hệ khách hàng doanh
nghiệp đồng thời là các môi giới chứng khoán thực hiện nghiệp vụ, sinh viên tham
gia trợ giúp các môi giới nhập hồ sơ khách hàng vào hệ thống máy tính, in các hợp
đồng, sắp xếp và lưu hồ sơ, báo cáo tài chính, kiểm tra thông tin khách hàng. Sinh
viên phân chia nhau học hỏi ở các bộ phận khác nhau và luân phiên thay đổi, từ đó
mỗi sinh viên sẽ nắm được những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ môi giới chứng
khoán.
Trên đây là những gì em học được trong suốt 4 tháng thực tập vừa qua. Kết
thúc 4 tháng này, hiện em đang thử việc tại chính nơi mình thực tập. Em muốn gắn
18. bó với nghề môi giới này trong thời gian dài sắp tới. Và em cũng muốn gửi lời cảm
ơn đến các thầy cô đã dạy dỗ em, chuẩn bị cho em hành trang tốt nhất khi ra trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 cho ta thấy tổng quan về Công ty Chứng khoán SSI, cơ cấu, bộ
máy. Đồng thời ở chương này cũng nêu khái quát tình hình hoạt động tại công ty, từ
đó đánh giá được hoạt động kinh doanh tại công ty, khẳng định CTCK SSI là một
trong số CTCK lớn mạnh trong ngành chứng khoán, có kết quả kinh doanh, tình
hình hoạt động rất tốt từ năm 2017-2019. Qua đó miêu tả được một số công việc
thực tập của sinh viên tại đây, tìm hiểu, học tập tại công ty.
19. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA SSI THEO BỘ CHỈ TIÊU CAMEL
2.1. Tổng quan về Bộ tiêu chuẩn CAMEL
Các công ty chứng khoán đóng một vai trò quan trọng trong thị trường Chứng
khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2007 - 2008 và các vấn đề về nợ công và nợ xấu đã ảnh hưởng đáng kể đến
nền kinh tế và thị trường chứng khoán của chúng ta. Việc cho vay không hiệu quả,
quản lý rủi ro kém, thiếu nguồn vốn ổn định cũng như mức độ rủi ro cao đã khiến
các công ty Chứng khoán gặp rắc rối.
Để giải quyết vấn đề này, ngày 06/12/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định 1826/QĐ-TOT về phê duyệt Đề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán
và kinh doanh bảo hiểm. Tất cả dữ liệu tài chính là từ báo cáo tài chính hàng năm
được kiểm toán của các công ty chứng khoán xuất phát từ Sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến 2013. Thời gian này được chọn vì từ năm
2012, Thông tư 165/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính yêu cầu các công ty chứng
khoán báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính được kiểm toán.
Theo đó, một trong bốn nội dung quan trọng nhất là tái cấu trúc hệ thống các
tổ chức chứng khoán để đáp ứng nhu cầu, đặc điểm và quy mô phát triển thị trường;
củng cố hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp và quản lý
rủi ro trong các tổ chức này theo thông lệ quốc tế. Dựa vào đó, UBCK đã phân loại
chứng khoán thông qua hai công cụ chính: Tỷ lệ an toàn vốn và Hệ thống CAMEL.
Với khung pháp lý được đề cập ở trên, hoạt động của chứng khoán được theo dõi và
giám sát chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu độc lập nào
đánh giá các hoạt động theo hệ thống Chứng khoán CAMELS tại Việt Nam. Mặt
khác, cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự tương thích giữa các quy định về
mức độ an toàn vốn và mức xếp hạng CAMELS. Do đó, cần có một nghiên cứu độc
lập về những vấn đề này để đánh giá hoạt động của hệ thống Công ty Chứng khoán
Việt Nam một cách toàn diện và toàn diện.
Bộ tiêu chuẩn CAMEL được sử dụng để đánh giá hoạt động của các tổ chức
tài chính, nhằm đưa ra kết luận về điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của mỗi
20. tổ chức hoặc đưa ra cảnh báo về rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản và rủi ro tài
chính dựa trên năm yếu tố cơ bản của bộ tiêu chuẩn. Để đánh giá tình hình hoạt
động cụ thể của các tổ chức, các nghiên cứu thường chia các đối tượng nghiên cứu
thành các nhóm để phân tích và đánh giá nguyên nhân của các kết quả khác nhau
trong bảng xếp hạng.
2.2. Cách thức chấm điểm và xếp hạng
Điểm xếp hạng tổng thể được tính bằng bình quân trọng số đều của các nhóm
yếu tố tài chính và tổng điểm yếu tố quản lý. Tổng điểm của các nhóm yếu tố tài
chính được tính bằng cách tính tổng điểm định mức của các yếu tố như Mức độ đủ
vốn (C), Tài sản (A), Thu nhập (E) và Thanh khoản (L) sau đó nhân với trọng lượng
tương ứng của từng chỉ tiêu tương ứng.
Tổng điểm của yếu tố quản lý (M) bằng tổng điểm của các chỉ tiêu trong yếu
tố này nhân với trọng số của từng chỉ tiêu tương ứng. Tổng điểm giá trị của các yếu
tố tài chính nhóm và điểm yếu tố quản lý tổng thể được gán một trọng số cho thấy
tầm quan trọng của yếu tố này trong các điểm tổng thể của một công ty chứng
khoán. Cụ thể, các yếu tố tài chính là trọng số 70% và các yếu tố quản lý được cân
ở mức 30%.
Vì thế, Điểm xếp hạng chứng khoán được tính bằng:
Mức xếp loại ban đầu công ty chứng khoán được xác định trên cơ sở so sánh
điểm xếp loại công ty chứng khoán với thang điểm sau:
70%
• C (Mức đủ Vốn)
• A (Chất lượng tài sản)
• E (Khả năng sinh lời)
• L (Chất lượng thanh khoản)
30% • M (Chất lượng quản trị)
21. Bảng 2.2: Mức xếp hạng của các công ty chứng khoán theo quy định UBCKNN
Mức xếp loại ban đầu Điểm xếp loại công ty chứng khoán
A Từ 80 điểm đến 100 điểm
B Từ 65 điểm đến dưới 80 điểm
C Từ 50 điểm đến dưới 65 điểm
D Từ 35 điểm đến dưới 50 điểm
E Từ 0 đến dưới 35 điểm
(Nguồn:Quyết định số 617/QĐ-UBCK ngày 09/10/2013 của Chủ tịch UBCKNN)
2.3. Cách thức chấm điểm từng tiêu chí
2.3.1. Chỉ tiêu mức độ đủ vốn (C)
Mã tài liệu : 600483
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562