SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------
PHẠM THU HUYỀN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP
KHÍ “VIETSOVPETRO” ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01/2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------
PHẠM THU HUYỀN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP
KHÍ “VIETSOVPETRO” ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành : 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01/2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
CÔNG TRÌNHĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày08 tháng 02năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch
2 TS. Mai Thanh Loan Phản biện 1
3 TS. Lại Tiến Dĩnh Phản biện 2
4 PGS. TS. Vũ Ngọc Bích Ủy viên
5 TS. Lê Quang Hùng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày.24 tháng 7 năm 2014
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: PHẠM THU HUYỀN Giới tính : Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 06/01/1988 Nơi sinh : Hải Phòng
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV : 1341820032
I- Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KHÍ “VIETSOVPETRO” ĐẾN NĂM 2020
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài đúc kết lý luận, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực và
nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Xí nghiệp khai thác các Công
trình Khí thông qua việc phân tích tình hình áp dụng các chính sách quản trị nguồn
nhân lực, tình hình triển khai thực hiện các chức năng quản trị nguồn nhân lực và
các kết quả thu được thể hiện qua các số liệu báo cáo. Từ thực trạng này sẽ cho
chúng ta những đánh giá tổng quan và khá chính xác về các mặt đã đạt được và
những mặt còn yếu kém trong chính sách quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp.
Trên cơ sở đó, kết hợp vận dụng lý luận về quản trị nguồn nhân lực nhằm tìm ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Xí nghiệp một cách
hiệu quả và cụ thể nhất.
Luận văn này giúp Xí nghiệp khai thác các công trình Khí có một cái nhìn tổng
thể về quản trị nguồn nhân lực đồng thời nó có tác dụng như một bản nghiên cứu
tiền khả thi hỗ trợ và giúp Xí nghiệp sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực của mình góp
phần định hình chiến lược phát triển nguồn nhân lực và giúp Xí nghiệp Khí có thể
cạnh tranh tốt hơn trong công tác phát triển sản xuất dịch vụ.
III- Ngày giao nhiệm vụ:24 / 7 / 2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15 / 01 / 2015
V- Cán bộ hướng dẫn:TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Nguyễn Đình Luận
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tp.HCM, ngày 22 tháng 12 năm 2014
Phạm Thu Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôixingửilờicảmơnchânthành đến cácQuýThầyCôPhòng Quản lý
khoa học - Đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Công nghệ Tp. HCM
(HUTECH)đãgiúptôitrangbịtrithức,tạomôitrườngđiềukiệnthuậnlợinhấttrongsuốtquát
rình họctập vàthựchiện Luậnvăn Thạc sỹnày.
Vớilòngkínhtrọngvàbiếtơn,tôixinđược bàytỏlờicảmơntớiTiếnsĩNguyễn Đình
Luậnđãkhuyếnkhích,chỉ dẫntận tình cho tôi trongsuốt thời gian thựchiện Luậnvăn
Thạc sỹnày.
XinchânthànhcảmơnPhòng Cán bộ Liên doanh Việt – Nga
“Vietsovpetro” đãhợptácchiasẻthôngtin,cungcấpchotôinhiềunguồndữ
liệu,tàiliệuhữuíchphụcvụchoLuậnvăn.ĐặcbiệtxinđựợcgửilờicảmơnđếnPhòng Hành
chính nhân sự - Lao động tiền lương, Phòng kế toán, Phòng dự án Xí nghiệp khai
thác các Công trình Khí vàanhHồ Xuân Hảiđãhỗ trợ tôi rấtnhiều trongquátrình
thựchiện nghiên cứu.
Tôixingửilờitriânsâusắcđếngiađìnhvànhữngngườibạnđãđộngviên,hỗtrợ rấttôirấtn
hiều trongsuốt quátrình họctập, làmviệc và hoàn thành luậnvăn.
Tp.HCM, ngày 22 tháng 12 năm 2014
Phạm Thu Huyền
3
TÓM TẮT
Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” là một doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài được thành lập dựa trên Hiệp định ký kết giữa hai Chính phủ Việt Nam và
Liên bang Nga trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng biển
cùa Việt Nam. Trong đó, Xí nghiệp Khí là một trong 14 đơn vị thành viên của Liên
doanh Việt – Nga Vietsovpetro và hiện là đơn vị có tầm quan trọng bậc nhất của
Vietsovpetro. Với gần 300 lao động trực tiếp và gián tiếp trên các công trình biển,
vấn đề được đặt ra là làm sao để quản lý nguồn nhân lực để phát triển, mở rộng
phạm vi sản xuất và dịch vụ khí của đơn vị góp phần vào sự phát triển chung của
Vietsovpetro cũng như ngành dầu khí Việt Nam. Vì lý do đó tôi mạnh dạn chọn đề
tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Khí
– Vietsovpetro đến năm 2020”
Luận văn đã phân tích tình hình áp dụng các chính sách quản trị nguồn nhân
lực, tình hình triển khai thực hiện các chức năng quản trị nguồn nhân lực và các kết
quả thu được thể hiện qua các số liệu báo cáo tại Xí nghiệp Khí. Từ thực trạng này
sẽ cho chúng ta những đánh giá tổng quan và khá chính xác về các mặt đã đạt được
và những mặt còn yếu kém trong chính sách quản lý nguồn nhân lực tại Xí nghiệp
Khí. Trên cơ sở đó, kết hợp vận dụng lý luận về quản trị nguồn nhân lực nhằm tìm
ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Xí nghiệp một
cách hiệu quả và cụ thể nhất.
Luận văn cũng đã đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể phù hợp với cơ chế
quản lý của Xí nghiệp Khí trong từng lĩnh vực quản lý nhân sự gồm: nhóm giải
pháp thu hút nguồn nhân lực, nhóm giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
nhóm giải pháp tạo động lực và duy trì nguồn nhân lực. Từ đó, tác giả đưa ra những
kiến nghị đối với Xí nghiệp Khí, Tập đoàn dầu khí quốc gia và Nhà nước nhằm
định hướng phát triển nguồn nhân lực nói riêng và phát triển Xí nghiệp Khí nói
chung.
4
ABSTRACT
Vietsovpetro JV is a joint venture company between Vietnam and Russia that
has been established in 1981 by Vietnam – Russia national agreement. The main
activity of Vietsovpetro J.V is oil and gas production, drilling service and offshore
constructions. Gas facility management Division (VSP – Gas) is one of 14
affiliating unit of Vietsovpetro. VSP – Gas now is one of the most important
divisions of Vietsovpetro. VSP – Gas has nearly 300 labours and the human
resource management (HRM) of this labour is an important activity to help
developing gas production and services of VSP – Gas and VSP J.V.And the author
make decision to write the essay "Some solutionsto improvehumanresource
management at VSP – Gas from 2014 to 2020"
The essayanalyses the current manpower policies and human resource
management of VSP – Gas by collecting and analyzing the period official report of
company. From this actual state of management, we can get the overview about the
achievements and the inefficient of HRM of VSP – Gas. By applying the science of
HRM to actual management state, the essay give some specific solutions to improve
the human resource management of VSP – Gaseffectively.
The essay also mentions some solution groups for human resource
management functions of VSP - Gas, including: employee recruitment, employee
training and development, employees' commitment and loyalty to the organization.
Finally,the authors give some proposalsto Vietsovpetro J.V, PetroVietnam,
Govermentfor the manpower orientation and the development of VSP-Gas in the
future.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có
vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn
nhân lực của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Nhân viên có năng
lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát triển, có khả năng hình thành
nhóm, tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ, có thể đặt câu hỏi với quản trị
gia, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc do sự tác
động của môi trường xung quanh. Do đó, quản trị nguồn nhân lực khó khăn và phức
tạp hơn nhiều so với quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, vấn đề quản trị con người trong doanh nghiệp không đơn thuần là
quản trị hành chính nhân viên. Tầm quan trọng của việc phối hợp các chính sách và
thực tiễn quản trị nhân sự được nhấn mạnh. Nhiệm vụ quản trị con người là của tất
cả các quản trị gia. Việc đặt đúng người, đúng việc là phương tiện quan trọng nhằm
phối hợp thực tiễn quản trị con người với mục tiêu phát triển của doan h nghiệp.
Quan điểm chủ đạo của quản trị nguồn nhân lực là : Con người là một nguồn tài
sản quý báu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng “ Tiết kiệm
chi phí lao động để giảm giá thành” sang “đầu tư vào nguồn nhân lực để có lợi thế
cạnh tranh cao hơn”. Từ quan điểm này, quản trị nguồn nhân lực được phát triển
trên cơ sở của các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Nhân viên cần được đầu tư thỏa đáng để phát triển các năng lực riêng nhằm thỏa
mãn các nhu cầu cá nhân, đồng thời tạo ra hiệu quả làm việc cao.
- Các chính sách, chương trình và thực tiễn quản trị cần được thiết lập và thực hiện
sao cho có thỏa mãn cả nhu cầu vật chất lẫn tinh thần của nhân viên.
- Môi trường làm việc cần được thiết lập sao cho có thể kích thích nhân viên phát
triển và sử dụng tối đa các kỹ năng của mình.
- Các chức năng nhân sự cần được thực hiện phối hợp và là một bộ phận quan
trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Ở đây, khi dùng khái niệm quản trị nguồn nhân lực là muốn nhấn mạnh đến khía
cạnh xem nhân lực như là nguồn vốn quý báu của doanh nghiệp. Có thể khái niệm
quản trị nguồn nhân lực như sau: “quản trị nguồn nhân lực chính là khoa học đồng
thời là nghệ thuật trong việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, phát triển và duy trì con
người trong tổ chức có hiệu quả nhất nhằm đạt tới kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn
nhân viên”.
Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực hiện nay tại các Công ty Việt Nam là một vấn
đề quan trọng và thiết thực. Nó đòi hỏi các nhà quản trị phải có cách tiếp cận mới về
quản trị con người trong Công ty, đó là những hoạt động về thu hút, tuyển dụng,
đào tạo phát triển và duy trì nguồn nhân lực.
1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các
tổ chức ở tầm vi mô. Với việc coi nguồn nhân lực là một tài sản quý báu của doanh
nghiệp thì quản trị nguồn nhân lực có vai trò là:
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất
lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên được
phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại
nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của quản trị nguồn nhân lực
“Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản trị con người là nhiệm vụ trung
tâm và quan trọng nhất vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành
công của quản trị con người” – Likert - 1967. “Các công ty ngày nay hơn nhau hay
không chính là do phẩm chất, trình độ và sự gắn bó của nhân viên đối với Công ty –
Nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra chiến lược quản trị nguồn tài
nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả” – Jim Keyser – 1987.
Chúng ta có thể thấy rằng vấn đề mấu chốt và quan trọng hiện nay đó là nguồn
nhân lực. Khác với trước kia, sức mạnh của nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở
sức khỏe, cơ bắp của nhân viên mà cái chính yếu bây giờ là tri thức, nguồn sáng tạo
có giá trị của họ.
Những nghiên cứu khác nhau cho thấy đa số các doanh nghiệp thành c ông
7
ngoài việc dựa vào kinh nghiệm trên thương trường, phần lớn là dựa vào khả năng
phát huy vai trò quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình.
Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực tăng mạnh trên toàn thế giới trong
mấy thập kỷ qua khi cả trình độ năng lực của nhân viên lẫn trang thiết bị ngày càng
nâng cao, công việc ngày càng phức tạp, đa dạng, hầu hết các doanh nghiệp phải đối
đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, phải vật lộn với các cuộc suy thoái
kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân viên.
1.2. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Phân tích công việc và đánh giá công việc
+ Tuyển dụng lao động, thuyên chuyển và đề bạt người lao độn g
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Thù lao lao động, chế độ khen thưởng.
Tuy nhiên, có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực
theo 3 nhóm chức năng chủ yếu sau đây:
1.2.1. Thu hút nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề bảo đảm có đủ số lượng nhân viên với
các phẩm chất, trình độ và năng lực phù hợp cho công việc của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Công tác này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ phương hướng, cách thức quản trị
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình đảm bảo cho doanh nghiệp tuyển
được đúng người đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với
những thay đổi trên thị trường. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cơ bản như
sau :
- Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho việc hoạch định nguồn nhân
lực. Ở góc độ quản trị nguồn nhân lực, các kế hoạch, chiến lược kinh doanh sẽ
được chuyển đổi thành các kế hoạch, chiến lược về nhân sự.
- Phân tích, đánh giá nguồn nhân lực hiện từ đó dự báo nhu cầu nguồn nhân lực,
các phương pháp thường được áp dụng là phân tích xu hướng, phân tích tương
quan, đánh giá theo các chuyên gia.
- Phân tích tác động của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong đến cung
8
cầu lao động của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể thích ứng với nhu cầu
mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.2.1.2. Phân tích công việc, thiết lập bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công
việc
Thực hiện phân tích công việc sẽ biết được doanh nghiệp cần tuyển thêm bao
nhiêu nhân viên và các yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên là gì. Từ phân
tích công việc, tiến hành xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
Bản mô tả công việc là tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến công tác cụ thể, các
nhiệm vụ, quyền hạn, các mối quan hệ công việc, các điều kiện làm việc. Bản tiêu
chuẩn công việc là tài liệu liệt kê các điều kiện, tiêu chuẩn để xác định sự hoàn thành
của công việc và các điều kiện, tiêu chuẩn tối thiểu về trình độ học vấn, kỹ năng
chuyên môn, kinh nghiệm công tác, tuổi đời, thể lực, đặc điểm cá nhân,... mà công
việc đòi hỏi ở người đảm nhận. Đây là các thông tin quan trọng và là bằng chứng, cơ
sở để tiến hành các hoạt động nhân sự. Để quá trình phân tích công việc được chuẩn
xác, ngoài khả năng của chuyên viên phân tích đòi hỏi phải có sự phối hợ p nhuần
nhuyễn giữa chuyên viên phân tích công việc, nhà quản lý trực tiếp và bản thân nhân
viên làm công việc đó.
1.2.1.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực
Đây là quá trình xác định nhu cầu – quảng cáo tuyển dụng – tuyển chọn nhân
sự - sắp xếp nhân sự - hội nhập môi trường làm việc – đánh giá kết quả. Mục tiêu
chính là tuyển được nhân viên có trình độ học vấn, khả năng phù hợp với yêu cầu
công việc. Việc tuyển dụng nhân viên có thể từ hai nguồn: từ nội bộ doanh nghiệp
và từ bên ngoài doanh nghiệp. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc
nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp doanh nghiệp chọn được các ứng viên tốt nhất cho
công việc. Mỗi một doanh nghiệp đều có một quy chế, phương thức tuyển dụng
nhân viên riêng cho mình. Tuy nhiên tất cả đều nhằm mục đích lựa chọn được ứng
viên có đủ năng lực theo yêu cầu của công việc cần bố trí.
1.2.1.4. Chương trình hội nhập với môi trường làm việc
Đây là việc cung cấp các kiến thức chung về doanh nghiệp, các thủ tục, nội quy,
thể lệ, sơ lược văn hóa, giới thiệu đồng nghiệp, hướng dẫn an toàn lao độn g ... cho
một nhân viên mới làm việc. Nó giúp cho nhân viên dễ dàng thích ứng với môi
9
trường làm việc mới, giúp họ giảm bớt sai sót và tiết kiệm thời gian đồng thời tạo ra
được ấn tượng tốt góp phần giảm bớt áp lực tâm lý.
1.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo
cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để
hoàn thành tốt các công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát
triển tối đa các năng lực cá nhân.
1.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực
Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực hiện các hoạt động như: hướng
nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân; bồi dưỡng nâng cao
trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ
quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
Các doanh nghiệp áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên
mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với
công việc của doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp cũng thường lập các kế
hoạch huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản
xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật. Việc xác định nhu cầu và mục
tiêu đào tạo thường phải dựa vào mục tiêu , chí nh sách, kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp, chương trình đánh giá thành tích công tác, nghiên cứu và đánh giá
năng lực nhân viên. Từ đó xác định các mục tiêu cụ thể và lựa chọn các hình thức,
phương cách đào tạo hợp lý. Mối quan tâm hàng đầu của nhà quả n trị đối với công
tác đào tạo là đánh giá hiệu quả, xem chương trình đào tạo có thực sự nâng cao hiệu
quả công việc trong doanh nghiệp không ? Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả
hơn, sản lượng cao hơn, thu lại nhiều lợi nhuận hơn do kết quả của chương trì nh
đào tạo hay không ?
1.2.2.2. Kế hoạch nguồn nhân lực kế thừa
Vấn đề này liên quan đến việc hàng năm các trưởng bộ phận phải đánh giá kết
quả công tác, tiềm năng và khả năng kế thừa của tất cả nhân viên của mình. Việc
này được đưa ra bàn bạc với lãnh đạo cấp trên và cấp trên lại tiếp tục đánh giá các
trưởng bộ phận của mình. Mục tiêu là xác định hướng phát triển của từng nhân viên,
sau đó là hoạch định và thực hiện những biện pháp khai thác và kích lệ.
1
0
1.2.3. Duy trì nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm hai chức năng là kích thích, động
viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Chức năng kích thích, động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động
nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say, tận
tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao. Giao cho
nhân viên những công việc mang tính thách thức cao, cho nhân viên biết sự đánh
giá của cán bộ lãnh đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa việc hoàn thành công việc
của cá nhân đối với hoạt động của công ty, trả lương cao và công bằng, kịp thời
khen thưởng các cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Đánh giá thành tích công tác
Đánh giá thành tích công tác nhân viên sẽ tác động lên cả tổ chức và cá nhân.
Những người có thành tích không cao hoặc không tin vào đánh giá công bằng, hợp
lý sẽ thấy lo lắng khi làm việc trong doanh nghiệp. Ngược lại những nhân viên thực
hiện tốt công việc, cầu tiến sẽ coi việc đánh giá thành tích công tác là cơ hội giúp họ
khẳng định được vị trí của mình trong doanh nghiệp và có cơ hội thăng tiến. Các
thông tin đánh giá thành tích công tác sẽ giúp kiểm tra chất lượng của các hoạt động
quản trị nguồn nhân lực khác như: tuyển chọn, đào tạo, trả lương, quan hệ lao động
...
1.2.3.2. Trả lương
Trả lương lao động là một trong những vấn đề thách thức nhất cho các nhà quản
trị. Vì mục tiêu quan trọng nhất của chính sách lương thưởng là đảm bảo tính công
bằng. Do đó, xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương, thiết lập và áp dụng
các chính sách lương thưởng, phúc lợi ... là một trong những hoạt động quan trọng
nhất của chức năng kích thích, động viên.
Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi
trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao động,
giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi trường làm
việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động
10
sẽ vừa giúp công ty có bầu không khí tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa
giúp cho nhân viên được thỏa mãn với công việc của doanh nghiệp.
1.3. NHỮNGNHÂNTỐẢNHHƯỞNGĐẾNQUẢNTRỊNGUỒNNHÂNLỰC
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực và hiện nay các nhân
tố này đều có tốc độ thay đổi nhanh chóng. Cơ bản có thể chia ra hai nhóm nhân tố
có thể ảnh hưởng là : Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài như kinh tế, dân
số, pháp luật, văn hóa, đối thủ cạnh tranh, khoa học kỹ thuật ... Nhóm yếu tố thuộc
môi trường bên trong như mục tiêu, chiến lược công ty, văn hóa doanh nghiệp,
phong cách của lãnh đạo doanh nghiệp ....
1.3.1. Ảnh hưởng từ những nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Văn hóa xã hội
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có một nền văn hóa riêng biệt và đặc trưng văn hóa
của mỗi nước có ảnh hưởng đến tư duy và hành động của con người trong đời sống
kinh tế xã hội của nước đó. Do vậy, các vấn đề thuộc về văn hóa – xã hội như: lối sống,
nhân quyền, dân tộc, khuynh hướng tiết kiệm và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, thái
độ đối với chất lượng cuộc sống, vai trò của phụ nữ trong xã hội, ... có ảnh hưởng nhất
định đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản trị nguồn
nhân lực nói riêng.
Nghiên cứu, cập nhật thường xuyên tình hình thị trường lao động phải là mối quan
hệ quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị nguồn nhân lực, tình hình thị trường lao
động có ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách nguồn nhân lực, đặc biệt là chính sách
tiền lương và đào tạo. Có nghiên cứu thị trường lao động thì chính sách quản trị nguồn
nhân lực mới đạt được hiệu quả cao.
1.3.1.2. Kinh tế
Mức tăng trưởng, lạm phát ... luôn ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị và đương
nhiên ảnh hưởng đến công tác quản tr ị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp đó. Tình hình
kinh tế đất nước thay đổi, yêu cầu các doanh nghiệp phải có những sự điều chỉnh về kế
hoạch, chiến lược kinh doanh của mình dẫn đến sự thay đổi trong các chiến lược và
chính sách quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế trên thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội tiếp cận công
nghệ tiên tiến và mở ra một thị trường rộng lớn, nhưng cũng tạo ra các thách thức
11
lớn, áp lực cạnh tranh nặng nề từ nước ngoài mà các doanh nghiệp sẽ khó vượt qua
nếu không có sự chuẩn bị trước. Văn hóa toàn cầu bắt đầu tác động đến văn hóa tổ
chức trong doanh nghiệp ... Tất cả đều gây sức ép buộc doanh nghiệp phải áp dụng
các phương thức quản lý hiện đại, chuyên nghiệp.
1.3.1.3. Kỹ thuật công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho các doanh nghiệp phải đầu tư vốn cao và
tốn kém chi phí đào tạo nhân lực, đồng thời các doanh nghiệp có thể phải đối diện với
việc giải quyết lao động dư thừa.
1.3.1.4. Môi trường
Sự thay đổi nhanh chóng và ở phạm vi rộng lớn của môi trường kinh doanh tạo
ra áp lực tâm lý cho cả doanh nghiệp lẫn nhân viên phải linh hoạt thích ứng, thay
đổi phương thức hoạt động, phương thức quản lý cho phù hợp với môi trường mới.
1.3.1.5. Luật pháp – chính trị
Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản trị nguồn nhân lực trong
các doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp bởi yếu tố luật pháp, chính trị. Hệ
thống luật pháp buộc các doanh nghiệp ngày càng phải quan tâm đến quyền lợi của
nhân viên và môi trường sinh thái.
1.3.2. Ảnh hưởng từ những nhân tố bên trong
1.3.2.1. Đội ngũ lãnhđạo
Đội ngũ lãnh đạo ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản trị nhân lực trong một
doanh nghiệp thể hiện qua phong cách giao tiếp, qua việc áp dụng các công cụ khích lệ
để tạo ảnh hưởng lên hành vi ứng xử của nhân viên.
Ban lãnh đạo của một doanh nghiệp phải có đủ năng lực và những phẩm chất cần
thiết của nhà lãnh đạo, đồng thời phải biết lựa chọn những cách thức quản lý phù hợp,
khuyến khích thích hợp để tạo động lực làm việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Và họ cần sử dụng linh hoạt các phương pháp cùng nghệ thuật lãnh đạo để sử
dụng nhân viên hợp lý với những điều kiện của công việc cũng như việc bố trí cho phù
hợp với chức năng, năng lực và trình độ của họ. Trên cơ sở đó, họ sẽ đạt được những
thành công trong công tác quản trị nhân sự tại doanh nghiệp.
1.3.2.2. Mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp
Toàn bộ mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp phải theo đà phát triển của xã
12
hội. Vì vậy, cần phải đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, đẩy mạnh công tác nghiên
cứu và tiếp thị, tăng cường công tác đào tạ o, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng
cao sức cạnh tranh, tạo đà giữ vững và phát triển thị phần trong nước, đồng thời
xâm nhập thị trường nước ngoài.
1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là cách sắp xếp bộ máy phòng ban, các mối quan hệ, các thông
tin giữa các công việc, các cấp. Nó xác định các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
giữa những con người đảm nhận các công việc. Nó là yếu tố quan trọng quyết định
đến kết quả kinh doanh của một công ty.Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp quy
định cách thức quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp đó. Tuy nhiên dù cho thiết
kế được một cơ cấu tổ chức tối ưu mà không biết cách tuyển chọn những con người
phù hợp, trao nhiệm vụ và quyền hạn cho họ để thực hiện công việc hoặc là không
kích thích, động viên họ làm việc thì cũng k hông đạt được các mục tiêu. Khi một cơ
cấu tổ chức thay đổi, tăng hoặc giảm cấp bậc, mở rộng hoặc thu hẹp các chức năng,
gia tăng quyền hạn hay thu bớt quyền hạn ... thì công tác quản trị nguồn nhân lực
cũng phải thay đổi.
1.3.2.4. Chính sách và quy định của doanh nghiệp
Mọi chính sách, quy định trong doanh nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động SXKD nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Nó quy
định về cách bố trí, sắp xếp, cách tuyển dụng, đào tạo nhân sự, chế độ lương thưởng,
nội quy lao động, ... Khi chính sách của doanh nghiệp thay đổi thì ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến các vấn đề trên.
1.3.2.5. Văn hóa doanh nghiệp
Là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất quy định mối quan hệ, thái
độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong tổ chức. Nó phản ánh các giá
trị được công nhận và niền tin của những thành viên trong tổ chức, phản ánh quá
khứ và định hình tương lai cho tổ chức. Văn hóa công ty chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như văn hóa xã hội, chiến lược và chính sách Công ty, phong cá ch của lãnh
đạo, ... Đặc biệt, hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong Công ty là yếu tố quan
trọng quy định và phát triển văn hóa tổ chức, đồng thời văn hóa tổ chức cũng ảnh
hưởng đến công tác quản trị của doanh nghiệp đó.
13
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ NHÂN LỰC VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
1.4.1. So sánh đặc điểm của quản trị nguồn nhân lực giữa Nhật và Mỹ
Bảng 1.1: Đặc điểm quản trị nguồn nhân lực giữa Nhật và Mỹ
Đặc điểm Nhật Mỹ
- Tuyển dụng
- Đào tạo
- Lương, thưởng
- Ra quyết định
- Công đoàn
Suốt đời
Đa kỹ năng
Bình quân, theo thâm niên
Tập thể
Công đoàn xí nghiệp
Ngắn hạn
Chuyên môn hóa đẹp
Kết quả thực hiện công việc
Cá nhân
Nhiều tổ chức công đoàn
Nguồn: [2. Tr.48].
1.4.2. So sánh mô hình quản trị “Kaizen” và “Đổi mới phương Tây”
Bảng 1.2: Mô hình quản trị “Kaizen” và “Đổi mới phương Tây”
Kaizen Đổi mới phương Tây
- Khả năng thích nghi
- Hướng về cái chung
- Chú trọng chi tiết
- Hướng về con người
- Thông tin công khai và chia sẻ
- Hướng về chức năng chéo
- Xây dựng, cải tiến công nghệ hiện hữu
- Phản hồi toàn diện
- Sáng tạo
- Hướng về chuyên môn
- Chú trọng những nhảy vọt
- Hướng về công nghệ
- Thông tin khép kín và độc quyền
- Hướng về chức năng chuyên môn
- Tìm kiếm công nghệ mới
- Phản hồi hạn chế
1.4.3. Mô hình quản lý kiểu Bắc Âu
- Kinh tế là trung tâm
- Tập trung chăm lo con người
- Triệt để ủy quyền
- Đảm bảo tính chính xác.
- Nhận và xử lý thông tin.
1.4.4. Kinh nghiệm của Singapore
Nguồn: [2. Tr.74].
- Khi thành lập doanh nghiệp, chú trọng hàng đầu là lợi ích xã hội.
14
- Nhà nước cấp vốn và kiểm soát doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tự do tuyển nhân viên, nhân viên tự do chọn doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tự hạch toán chi phí
- Tất cả doanh nghiệp đều được khuyến khích phát triển.
Những bài học kinh nghiệm:
- Doanh nghiệp chú trọng đến mục tiêu, chiến lược và chú trọng đến lợi ích của
các nhóm: Chủ sở hữu, nhân viên, khách hàng, xã hội.
- Cơ chế kinh doanh giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động quản trị nguồn nhân lực
- Trong các doanh nghiệp Nhật, Mỹ, Singapore, quyền quản lý con người thuộc về
doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp đều chú trọng đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa chính phủ và doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp có xu hướng giảm bớt nhân viên chính sách, chú trong chuyên
môn và tiềm năng phát triển.
- Doanh nghiệp đều áp dụng biện pháp nâng cao quyền tự chủ cho nhân viên.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂNLỰC TẠI XÍ NGHIỆP KHÍ - VSP
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÍ NGHIỆP KHÍ - VSP
2.1.1. Quá trình hình thành
Xí nghiệp Khai thác các Công trình Khí (viết tắt là Xí nghiệp Khí) chính thức
được thành lập ngày 15 tháng 8 năm 1995, trên cơ sở Quyết định số 1948/DK -TD-
TDKT ngày 24/07/1995 của Tổng công ty Dầu mỏ - Khí đốt Việt Nam và Quyết
định số 799 ngày 14/08/1995 của Liên hiệp kinh tế đối ngoại CHLB Nga
Zarubezneft.
Việc thành lập Xí nghiệp Khí đã chấm dứt việc buộc phải đốt bỏ lãng phí một
khối lượng lớn khí đồng hành tách ra trong quá trình khai thác dầu của mỏ Bạch
Hổ.
Xí nghiệp Khí là đơn vị thành viên của Liên doanh Việt -Nga Vietsovpetro (VSP),
hoạt động theo cơ chế hạch toán phụ thuộc vào VSP. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
bao gồm: Ban giám đốc, 07 phòng ban chức năng: phòng Kỹ thuật sản xuất – kỹ
thuật an toàn, phòng Kế toán, phòng Kinh tế - Thương mại, phòng Hành chính nhân
sự - Lao động tiền lương (HCNS-LDTL) , phòng Cung ứng vật tư, Ban Dự án và
phát triển sản xuất, Ban Bảo dưỡng sửa chữa, các đơn vị trực thuộc (Giàn nén khí
trung tâm, Giàn nén khí nhỏ và Giàn nén khí mỏ Rồng). Hiện nay tại Xí nghiệp có
279 Cán bộ công nhân viên trong biên chế, trong đó có 24 chuyên viên người Nga.
Trong số Cán bộ nhân viên Việt Nam có 16 người trình độ trên đại học, 116 kỹ sư
và cử nhân thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và 142 công nhân kỹ thuật lành n ghề.
Độ tuổi trung bình của Cán bộ nhân viên là 38.
2.1.2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp Khí
- Thu gom, xử lý và nén đưa khí vào bờ cho các cụm công nghiệp sử dụng (nhà
máy nhiệt điện, nhà máy khí hoá lỏng và nhà máy phân đạm & hoá chất) Bà Rịa
- Phú Mỹ.
- Cung cấp khí cho hệ thống khai thác dầu bằng phương pháp gaslift của mỏ Bạch
Hổ và mỏ Rồng, góp phân gia tăng đáng kể sản lượng dầu khai thác hằng năm.
16
- Đảm bảo nhu cầu khí nhiên liệu cho cụm các giàn công nghệ trung tâm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Khí
Xí nghiệp Khí gồm các đơn vị trực thuộc sau:
- Bộ máy điều hành: là bộ phận đầu não điều hành mọi hoạt động sản xuất dịch vụ
của Xí nghiệp (khối chức năng)
- Giàn nén khí nhỏ (Маленкий КомпресоорСтанции – MKC): Giàn nén khí nhỏ là
Giàn nén khí đầu tiên của Xí nghiệp Khí được đưa vào làm việc năm 1996, công suất
1,2 triệu m3
khí/ ngày đêm có nhiệm vụ gaslift trong mỏ Bạch Hổ.
- Giàn nén khí trung tâm (Central Compression Platform – CCP): được xây dựng
và đưa và hoạt động năm 1997, là Giàn nén khí lớn nhất khu vực Đông Nam Á
tại thời điểm xây dựng, công suất 9 triệu m3
khí/ ngày đêm có nhiệm vụ gaslift
trong mỏ Bạch Hổ và đưa khí đồng hành về bờ.
- Giàn nén khí mỏ Rồng (Dragon Gas Compression Platform – DGCP): được đầu
tư xây dựng và đưa vào vận hành năm 2010, công suất 0,9 triệu m3
khí/ ngày
đêm, sau được mở rộng nâng công suất Giàn lên 1,4 triệu m3
khí/ ngày đêm có
nhiệm vụ gaslift trong mỏ Rồng – Đồi Mồi và thu gom khí thấp áp nén lên áp
suất cao đẩy về Giàn nén khí trung tâm – CCP.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Xí nghiệp Khí
(Nguồn: Theo www.vietsov.com.vn)
17
Cơ cấu lãnh đạo Xí nghiệp Khí gồm có: 1 Giám đốc Xí nghiệp phụ trách chung
(và 03 Phòng chức năng), 1 chánh kỹ sư và 2 phó giám đốc phụ trách các mảng
nghiệp vụ khác nhau:
 1 Phó giám đốc nội chính phụ trách Phòng Cung ứng vật tư
 1 Chánh kỹ sư (phó giám đốc kỹ thuật) phụ trách khối sản xuất gồm: Phòng
kỹ thuật sản xuất- kỹ thuật an toàn, Ban bảo dưỡng sửa chữa v à 3 Giàn nén
khí:
+ Giàn nén khí trung tâm (CCP)
+ Giàn nén khí mỏ Rồng (DGCP)
+ Giàn nén khí nhỏ (MKC)
 1 Phó giám đốc dự án phụ trách Ban dự án & Phát triển sản xuất
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Khí trong
những năm qua
2.1.4.1. Đặc điểm về phạm vi hoạt động của Xí nghiệp
Xí nghiệp Khí là xí nghiệp thành viên được thành lập khá muộn trong Liên doanh
Việt – Nga “VSP” (1995). Tuy vậy với vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất
vỉa khai thác và vận chuyển khí đồng hành có giá trị cao về bờ, XNK luôn đóng góp
một phần đáng kể vào sản lượng dầu khai thác và tồng doanh thu dịch vụ hằng năm
của Vietsovpetro.
Ngay từ khi mới thành lập, XNK được sở hữu những Giàn nén khí với công nghệ
hiên đại bậc nhất trong khu vực, vì vậy đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật làm
việc trên các Giàn nén khí được tuyển chọn kỹ càng và ưu tiên tập trung những cán
bộ giàu kinh nghiệm trong nội bộ Vietsovpetro.
Sau một thời gian dài khai thác, trữ lượng dầu thô tại các mỏ của Vietsovpetro
đang cạn dần , đã có nhiều phương pháp để tận thu nguồn dầu còn lại trong vỉa như:
bơm ép nước, bơm đẩy, … và phương pháp Gaslift củng là một phương pháp hiệu
quả được áp dụng rộng rãi trong Vietsovpetro. Hiện tại, với 3 giàn nén khí hoạt
động 24/24 có tổng công suất gần 12 triệu m3
khí/ ngày đêm, Xí nghiệp khí luôn
đảm bảo đầy đủ lượng khí gaslift cho các Giàn khai thác dầu và thực hiện thêm dịch
vụ vận chuyển khí cho các đối tác bên ngoài như Hoàn Long – Hoàn Vũ JOC, VRJ,
JVPC, …
18
Với kinh nghiệm gần 20 năm làm việc trên các Giàn nén khí, đội ngũ kỹ thuật
của Xí nghiệp khí luôn tự tin, chủ động thực hiện hầu hết các bảo dưỡng, sửa chữa
các thiết bị hiện đại, siêu trọng trên các Giàn như: động cơ Gas Turbine, máy nén
khí ky tâm, máy nén khí piston, … Thực hiện chủ trương mở rộng phạm vi hoạt
động dịch vụ trong những năm tiếp theo của Liên doanh Việt – Nga “VSP”, Xí
nghiệp đã và đang hoản thiện và chuyên nghiệp hóa Ban dịch vụ ngoài sẵn sang
nhận các hợp đồng lắp đặt, vận hành chuyển giao, bảo dưỡng, đào tạo với hầu hết
các máy móc thiết bị trên các Giàn nén khí.
2.1.4.2. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ của XNK
Các sản phẩm dịch vụ của XNK
- Vận chuyển các nguồn khí thiên nhiên, khí đồng hành từ các mỏ khai thác trên
vùng biển Nam Việt Nam về bờ với áp suất cao và chất lượng khí ổn định theo
yêu cầu của bên đối tác.
- Đưa vào vận hành (commissioning) các giàn nén khí được điều khiển và kiểm
soát bằng chương trình PLC có công suất đến 1.8 triệu Nm3
/ngày-đêm/máy
- Tư vấn vận hành (operation consultan) các giàn nén khí được điều khiển và kiểm
soát bằng chương trình PLC có công suất đến 9 triệu Nm3
/ngày-đêm.
- Vận hành và bảo dưỡng hệ thống điện (station power) có công suất đến 6.4 MW.
- Bảo dưỡng các loại máy nén khí có công suất đến 1.8 triệu Nm3
/ngày-đêm/máy.
- Bảo dưỡng - sửa chữa các thiết bị công nghệ chuyên dụng: hệ thống khí chèn Dry
gas seal, hệ thống làm khô khí bằng glycol, các loại máy bơm (piston, ly tâm
…), các loại van.
- An toàn, cứu hộ khí.
 Sản lượng của Xí nghiệp được tính theo : triệu Nm3
/ngày-đêm, tỷ Nm3
/năm
2.1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất dịch vụ của Xí nghiệp Khí trong thời gian
qua
Thực hiện các Nghị quyết, vận dụng sáng tạo đường lối chỉ đạo của Đảng vào
công cuộc phát triển Xí nghiệp Khí, trong thời gian qua, XNK cùng với Liên doanh
Việt – Nga “VSP” đã tập trung thực hiện một số chiến lược và giải pháp cụ thể như
sau:
- Phát huy nội lực sẵn có, làm chủ công nghệ và các thiết bị đặc thù hiện đại, tăng
19
sức mạnh cạnh tranh của xí nghiệp.
- Mở rộng hợp tác với các đối tác chiến lược trong khu vực cũng như trên quốc tế
bằng những giải pháp khôn khéo và sáng tạo để tranh thủ tối đa kinh nghiệm
quản lý, công nghệ của các nước phát triển.
- Liên tục cập nhật, nâng cấp các thiết bị theo hướng phát triển của công nghệ mới
đặc thù cho ngành khai thác, vận chuyển khí để làm chủ thiết bị mới và nắm bắt
những cơ hội trong dịch vụ, dự án.
- Coi trọng nhân tố con người, tăng cường bồi dưỡng cán bộ chuyên gia, chú trọng
chính sách xã hội, công tác đền ơn đáp nghĩa và giữ gìn, phát huy uy tín của xí
nghiệp.
Sau gần 20 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Xí nghiệp Khí đã đạt
được nhiều kết quả khả quan:
- Tổng sản lượng khí nén cho gaslift và vận chuyển về bờ đạt trên 23 tỷ m3
(tương
đương gần 23 triệu tấn dầu thô quy đổi)
- Kế hoạch khí hằng năm giai đoạn từ 1996 – 2014 luôn đạt và vượt kế hoạch (từ 2
÷ 10%), đóng góp đáng kể vào thành tích chung của Liên doanh Việt – Nga
“VSP”.
- Doanh thu dịch vụ vận chuyển khí hằng năm của Xí nghiệp Khí đều tăng so với
năm trước, đạt trên dưới 180 triệu USD/năm
- Công tác vận hành và bảo dưỡng thiết trên các Giàn nén khí luôn đạt hiệu quả,
duy trì chế độ chạy ổn định và sản lượng cao.
- Doanh thu từ các dự án và dịch vụ bảo dưỡng thiết bị bên ngoài ngày càng tăng
- Năm 2010, Xí nghiệp Khí ký hợp đồng vận hành Giàn nén khí mỏ Rồng cho
PVGas (Tổng công ty khí Đông Nam Bộ) mở ra hướng đi mới cho phát triển
dịch vụ của Xí nghiệp.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của Xí nghiệp Khí từ năm 2010 - 2014
Năm Chỉ tiêu chính
Kế hoạch,
triệu m3
Thực
hiện,
triệu m3
Tỉ lệ
hoàn thành
KH cả năm
Ghi
chú
2010
Cung cấp khí gaslift và khí
vào bờ từ mỏ Bạch Hổ
1320,00 1397,43 105,9%
20
2011
Cung cấp khí gaslift và khí
vào bờ từ mỏ Bạch Hổ
1140,71 1392,67 122.1%
2012
Cung cấp khí gaslift và khí
vào bờ từ mỏ Bạch Hổ
1280,00 1359,36 106,2%
2013
Cung cấp khí gaslift và khí
vào bờ từ mỏ Bạch Hổ
1350,28 1470,45 108,9%
2014
Cung cấp khí gaslift và khí
vào bờ từ mỏ Bạch Hổ
1318,83 1426,97 108,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất của Xí nghiệp Khí 2010 – 2014 tính đến 17:00,
10/11/2014)
Trong những năm gần đây, cùng với việc suy giảm nhanh chóng sản lượng dầu
thô của Liên doanh Vietsovpetro, các công ty trong cùng Tập đoàn dầu khí đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh trực tiếp với Xí nghiệp Khí, bên cạnh
đó nhu cầu năng lượng khí đốt quốc gia tăng cao đã đặt ra cho Xí nghiệp Khí nhiều
thách thức lớn, cần phải có những sự điều chỉnh về kế hoạch, chiến lược sản xuất
dịch vụ của mình và dẫn đến sự thay đổi trong các chiến lược và chính sách quản trị
nguồn nhân lực của Xí nghiệp.
 Các yếu tố luật pháp – Chính trị:
Đảng và Nhà nước vẫn luôn khẳng định thành phần kinh tế nhà nước (trong đó
có doanh nghiệp Nhà nước) sẽ giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công
tác quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trực
tiếp bởi yếu tố luật pháp, thể chế chính trị được cụ thể hóa bởi các Nghị định,
Thông tư, các quyết định.
- Tháng 12/2010, Chính phủ hai nước Việt Nam – Nga đồng ý cho Liên doanh
Vietsovpetro và đối tác Zarubezneft ký thỏa thuận hợp tác mới tiếp tục đầu tư,
khai thác dầu khí trong 25 năm tiếp theo, tạo điều kiện môi trường ổn định để
Vietsovpetro và Xí nghiệp Khí phát triển thuận lợi trong tương lai.
- Tháng 10/2014, Thủ tướng ký Quyết định điều chỉnh Kế hoạch 5 năm 2014 -
2015 của Tập đoàn dầu khí quốc gia theo hướng tăng sản lượng và doanh thu,
điều này cũng gây áp lức lớn đến kế hoạch của Vietsovpetro nói chung và Xí
nghiệp Khí nói riêng.
21
 Các yếu tố văn hóa – xã hội
Một tổ chức dù lớn hay nhỏ, hoạt động vì lợi nhuận hay vì mục tiêu công ích đều
chịu tác động của yếu tố văn hóa xã hội. Nền văn hóa của mỗi nước có ảnh hưởng nhất
định đến tâm tư nguyện vọng và hành động của con người trong đời sống kinh tế xã
hội. Do vậy, muốn sản xuất – dịch vụ có hiệu quả, Xí nghiệp Khí cần phải đi sâu
nghiên cứu các vấn đề như: nguyện vọng của các khách hàng đối tác, phong cách làm
việc của các nước có ngành dầu khí phát triển, phúc lợi của CBCNV, …
 Dân số và thị trường lao động :
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 90 triệu người, với tốc độ tăng dân số từ 1 – 2
%/năm. Hàng năm, số người bước vào tuổi lao động luôn cao hơn số người ra khỏi
tuổi lao động. Trung bình, mỗi năm nguồn lao động tăng thêm hơn một triệu người
trong khi số việc làm mới chưa đến một triệu chỗ, điều này cho thấy mức thất
nghiệp hiện tại khá cao. Chúng ta có một lực lượng lao động trẻ và dồi dào song tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp. Do đó vấn đề tuyển dụng công nhân kỹ thuật
hay đổi mới sản xuất, tiếp thu công nghệ mới còn nhiều khó khăn.
Các nhà quản trị cần phải nghiên cứu, cập nhật thường xuyên tình hình thị trường
lao động. Vì tình hình thị trường lao động ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách
nhân sự, đặc biệt là chính sách tiền lương và đào tạo. Có nghiê n cứu thị trường lao
động thì chính sách quản trị nguồn nhân lực mới đạt được hiệu quả cao.
 Các yếu tố về kỹ thuật công nghệ:
Các thiết bị máy móc trên các Giàn nén khí hiện nay của Xí nghiệp Khí đều
thuộc loại tiên tiến hiện đại của các hãng sản xuất lớn trên thế giới như: Solar
Turbines (Mỹ), Dresser – Rand (Mỹ), JohnCrane (Mỹ), Allen – Bradly (Mỹ),
Nouvo – Pignone (Italia),… Các tổ hợp Turbine – máy nén cao áp được trang bị
những thiết bị giám sát, bảo vệ, điều khiển hiện đại và có độ tin cậy rất cao. Xí
nghiệp Khí đã và đang tiếp cận những công nghệ hiện đại bậc nhất của thế giới về
Turbine, máy nén khí ly tâm, PLC, Dry gas seal, … để duy trì chế độ sản xuất ổn
định và nâng cao chất lượng dịch vụ. Sự phát triển công nghệ thiết bị mới về ngành
khai thác, vận chuyển khí ngày càng nhanh buộc Xí nghiệp Khí phải đầu tư vốn cao
và tốn kém chi phí cho đào tạo nhân lực.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại Xí
22
nghiệp Khí
2.1.5.1. Đội ngũ lãnh đạo
Đội ngũ lãnh đạo ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản trị nguồn nhân lực
trong một doanh nghiệp thể hiện qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nghệ thuật
lãnh đạo (giao tiếp, ứng xử, xử lý tình huống, ...) và việc khích lệ để tạo ảnh hưởng
lên hành vi ứng xử của nhân viên.
Ban lãnh đạo của Xí nghiệp Khí cần có đủ năng lực và những phẩm chất cần
thiết của nhà lãnh đạo, để kuyến khích nhân viên phấn khởi, nâng cao hiệu quả sản
xuất dịch vụ. Và họ cần sử dụng linh hoạt các phương pháp cùng nghệ thuật lảnh
đạo để sử dụng nhân viên một cách hợp lý với những điều kiện của công việc cũng
như việc bố trí cho phù hợp với năng lực và trình độ của họ. Trên cơ sở đó sẽ đạt
được những thành công trong công tác quản trị nhân sự tại xí nghiệp.
Hiện nay, Ban giám đốc Xí nghiệp Khí có 4 người với trình độ từ đại học trở lên
và có hơn 20 năm công tác trong ngành dầu khí. Trưởng các phòng ban cũng như
Giàn trưởng/ Giàn phó đều có trình độ từ đại học trở lên và ít nhất 15 năm công tác
trong ngành.
2.1.5.2. Đối thủ cạnh tranh lao động
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực cũng là yếu tố cạnh tranh gay gắt.
Các doanh nghiệp muốn đạt được những mục tiêu quản trị nguồn nhân lực của mình
cần có những chiến lược và chính sách nhân sự phù hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Các doanh nghiệp luôn tìm cách thu hút nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp khác
trong cùng một lĩnh vực ngành nghề nhằm có được những kinh nghiệm từ các đơn
vị khác, giảm chi phí đào tạo, .... Cạnh tranh trên thị trường sức lao động là một lĩnh
vực phức tạp vì mỗi người đều có khả năng khác nhau, quan điểm công việc và
cuộc sống khác nhau.
Các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước cần phải lưu ý
đến hiện tượng “chảy máu chất xám”. Một khi đã xảy ra hiện tượng mất mát lao
động chuyên môn kỹ thuật cao thường là kèm theo những mất mát về việc tiết lộ bí
mật công nghệ, bí mật kỹ thuật chuyên sâu – vấn đề mà hiện nay luật pháp Việt
Nam chưa kiểm soát được. Một số đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp Khí là:
23
- Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí - PTSC
- Tổng Công ty Khí Việt Nam - PVGas
- Liên doanh dầu khí Việt – Nhật JVPC
- Tổng công ty lắp máy Việt Nam - Lilama
- Tổng công ty tư vấn thiết kế dầu khí – PVE
2.1.5.3. Cơ cấu tổ chức Công ty
Cơ cấu tổ chức là cách tổ chức công việc, các mối quan hệ, các luồng thông tin
giữa các công việc, các cấp.Nó xác định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa
những con người đảm nhận các công việc.Nó là yếu tố quan trọng quyết định đến
kết quả kinh doanh của một công ty.Cơ cấu tổ chức công ty quy định cách thức quản
trị nguồn nhân lực tại Công ty đó. Tuy nhiên, dù cho thiết kế được một cơ cấu tổ chức
tối ưu mà không biết cách tuyển chọn những con người phù hợp, trao nhiệm vụ và
quyền hạn cho họ để thực hiện công việc hoặc là không biết cách để kích thích, động
viên họ làm việc thì cũng không đạt được các mục tiêu. Khi một cơ cấu tổ chức thay
đổi, tăng hoặc giảm cấp bậc, mở rộng hoặc thu hẹp các chức năng, gia tăng quyền hạn
hay thu bớt quyền hạn ... thì công tác quản trị nguồn nhân lực cũng phải thay đổi.
2.1.5.4. Văn hóa công ty
Văn hóa tổ chức là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất quy định
mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử, niềm tin của tất cả các thành viên trong tổ
chức. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quy định và phát triển
văn hóa tổ chức.
Trải qua gần 20 năm hoạt động, Xí nghiệp Khí đã có được những nét văn hóa
đặc trưng rất riêng của mình ngay từ những ngày mới thành lập, đó là:
 Tuân thủ pháp luật
Xí nghiệp luôn tuân thủ nghiêm ngặt mọi quy định của pháp luật có liên quan,
hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước, trích nộp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời
và chăm lo đầy đủ các chế độ chính sách khác cho người lao động,
 Tôn trọng con người, đối xử bình đẳng
Là một doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài mang mô hình quản lý của
Doanh nghiệp nhà nước, với sự lãnh đạo của Đảng bộ Xí nghiệp và hoạt độn g mạnh
mẽ của Công đoàn đã tạo nên phong cách quản lý “tôn trọng lẫn nhau”, mọi người
24
trong Xí nghiệp đều phản ánh ý kiến của mình thông qua Công đoàn. Việc này tạo
nên bầu không khí làm việc thân thiện, thoải mái nhưng nội quy kỷ luật của Xí
nghiệp Khí cũng khá chặt chẽ nên CBCNV đều có tính kỷ luật cao.
 Quan tâm, chăm sóc người lao động
Mọi người luôn quan tâm đến nhau, tổ chức các buổi mừng sinh nhật, chung vui
khi có đám cưới, chia buồn khi có chuyện không may, .... Ngòai giờ làm việc, hầu
hết các nhân viên đều tham gia những môn thể thao tập thể như : bóng đá, tennis,
cầu lông, bóng bàn ... Ngòai ra, Công đoàn còn chăm sóc cho con em của CBCNV
như: tặng quà và tổ chức vui chơi nhân ngày 1/6, khen thưởng con em học giỏi ... và
khi có người gặp rủi ro, đau ốm mọi người đều cùng nhau giúp đỡ cả về vật chất lẫn
tinh thần, thường xuyên thăm hỏi và tặng quà cho cán bộ hưu trí. Đây là nguồn
động viên rất lớn đối với toàn thể nhân viên của Xí nghiệp Khí.
 Nhân viên gắn bó, trung thành với Xí nghiệp Khí
Nhân viên trong Xí nghiệp luôn xác định sự gắn bó lâu dài với Xí nghiệp Khí.
Từ năm 2000 đến nay, chỉ ghi nhận được 3 trường hợp chuyển đi Công ty khác
trong số 8 trường hợp thôi việc trước tuổi hưu. Mặt khác, chính sách tuyển dụng của
Xí nghiệp Khí là chính sách tuyển dụng lâu dài tạo nên điều kiện phát triển đặc
điểm văn hóa này.
2.2. Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Khí – VSP
2.2.1. Công tác duy trì nguồn nhân lực
2.2.1.1. Đặc điểm, cơ cấu nguồn nhân lực
 Cơ cấu nguồn nhân lực của XNK
Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Khí bao gồm:
- 1 Giám đốc,
- 1 Chánh kỹ sư và 2 phó giám đốc
- 7 phòng ban và 3 Giàn nén khí (CCP, DGCP, MKC)
Tính đến ngày 10/11/2014, Xí nghiệp Khí có 279 CBCNV được thể hiện ở bảng số
02.
25
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp Khí
Stt Nội dung
Tổng số lao động
Trên
ĐH
ĐH &
CĐ
Trung
cấp
Công
nhân
KT
Chưa
qua
đào tạo
Cộng
1 Phân tích kết cấu lao động
Tổng số lao động gián tiếp SX 10 50 1 0 3 65
Tổng số lao động trực tiếp SX 6 63 1 145 0 214
Cộng: 16 113 2 145 3 279
Tỷ lệ (%) 5.73 40.50 0.72 51.97 1.08 100%
2 Phân tích theo giới tính
- Tổng số lao động Nam 16 94 1 145 0 256
- Tổng số lao động Nữ 0 19 1 0 3 23
Cộng: 16 113 2 145 3 279
Tỷ lệ (%) (nữ/ tổng) 0 16.81 50 0 100.00
3 Phân tích theo độ tuổi
Từ 18 – 30 tuổi (19.71%) 5 38 2 10 0 55
Từ 31 – 39 tuổi (24.73%) 6 18 0 44 1 69
Từ 40 – 49 tuổi (27.24%) 3 25 0 46 2 76
Từ 50 – 55 tuổi (21.15%) 1 15 0 43 0 59
Trên 55 tuổi (7.17%) 1 17 0 2 0 20
Cộng 16 111 2 147 3 279
(Nguồn : Báo cáo thống kê lao động của Xí nghiệp Khí năm 2014)
Lao động của Xí nghiệp Khí được phân chia thành 2 khối: lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp. Lao động trực tiếp sản xuất là các nhân viên làm việc tại 03 Giàn nén
khí ngoài biển (Giàn nén khí trung tâm – CCP, Giàn nén khí nhỏ - MKC, Giàn nén khí
mỏ Rồng – DGCP) các nhân viên lao động trên các Giàn nén khí này có nhiệm vụ vận
hành, giám sát 24/24 các tổ máy nén khí, đảm bảo các thông số công nghệ (áp suất, lưu
lượng khí nén đầu ra) luôn nằm trong giới hạn cho phép và đạt sản lượng khí cao nhất
có thể. Ngoài ra, lực lượng lao động này luôn sẵn sàng thực hiện các công việc khắc
26
phục sự cố đột xuất và các công việc bảo dưỡng sửa chữa thiết bị theo định kì. Số lao
động còn lại làm việc trên bờ (bộ máy điều hành) là lao động gián tiếp.
Với tổng số lao động của Xí nghiệp Khí hiện nay là 279 người, trong đó :
- Tổng số lao động gián tiếp làm việc trên bờ là 65 người chiếm 23.3%. Trên
90% số này có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng.
- Lao động sản xuất trực tiếp tại các Giàn nén khí là 214 người chiếm 76.7%.
Hầu hết trong số này là những cán bộ kỹ thuật (chuyên viên, kỹ sư) ở nhiều
chuyên ngành (Công nghệ, cơ khí, điện, tự động hóa, …) và công nhân kỹ
thuật lành nghề có kinh nghiệm.
Nguồn nhân lực của Xí nghiệp Khí có tuổi đời trung bình khá cao, với độ tuổi
bình quân là 38 tuổi.Điều này thể hiện tính lâu năm và chính sách tuyển dụng lâu
dài của Xí nghiệp. Số lao động trẻ từ 18 
30 tuổi của Công ty chiếm tỷ lệ tương
đối thấp 19.71%; đa số lao động của Công ty nằm ở độ tuổi từ 31 đến 49, chiếm tỷ
lệ 49.97%. Hiện nay, đặc điểm lao động theo độ tuổi của Công ty có biểu hiện tốt vì
phần lớn lao động nằm ở độ tuổi sung sức, năng động sáng tạo, và giàu kinh
nghiệm. Tuy nhiên, với độ tuổi bình quân khá cao thì khả năng tiếp cận công nghệ
mới, khả năng thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của môi trường là thấp.
Trình độ học vấn của nhân viên Xí nghiệp Khí ở mức khá cao. Số lượng nhân
viên có trình độ học vấn từ lớp 9/12 trở xuống rất ít (1.08%) chỉ tập trung ở bộ phận
phục vụ hay lao động phổ thông (tạp vụ, …); lực lượng lao động có trình độ kỹ
thuật trung cấp nghề hầu hết được đào tạo tại các Trường nghề của Tập đoàn dầu
khí, nhiều công nhân kỹ thuật được đạo tạo cơ bản tại các nước Đông Âu cũ
(Rumani, Ucraina, Liên Xô, …)
Xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật đạt trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao. Trong số 129 người với trình độ đại học và trên đại học, có 02 Tiến
sỹ (01 Tiến sỹ về chuyên ngành Tự động hóa, 01 Tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế), có
14 Thạc sỹ ở các chuyên ngành Tự động hóa, công nghệ khai thác dầu khí, kinh tế
(một số được đào tạo tại Nga), 113 kỹ sư ở nhiều chuyên ngành khác nhau: Công
nghệ khoan khai thác, Cơ khí động lực, Cơ điện tử, Điện công nghiệp, Tự động hóa,
môi trường, … hầu hết được đào tạo tại các Trường Đại học có uy tín trong nước
(Đại học Bách Khoa, Đại học Sư phạm Kỹ thuật, …) và đặc biệt một số kỹ sư được
27
đào tạo hoàn toàn tại nước ngoài (Nga, Pháp, Ucraina, Mỹ, …) theo chương trình
của Tập đoàn dầu khí và Bộ giáo dục. Nhiều kỹ sư có trên 20 năm kinh nghiệm về
lĩnh vực tự động hóa, cơ khí động lực, điện – điện tử với các thiết bị hiện đại đặc
thù đòi hỏi kỹ thuật cao trong ngành dầu khí. Ngòai ra Xí nghiệp khí còn có một đội
ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhiều kinh nghiệm số công nhân bậc 4 trở lên là
120 người, chiếm 82% trong tổng số công nhân trực tiếp sản xuất (trong đó bậc 5,6
là 70 người). Nguồn cung cấp công nhân kỹ thuật chủ yếu cho Xí nghiệp Khí là từ
các Xí nghiệp thành viên của Liên doanh Việ t – Nga “VSP” (XN Cơ điện, XN Xây
lắp và Khảo sát, Xí nghiệp Khai thác, …) đây là đội ngũ lao động có thâm niên
công tác và kinh nghiệm làm việc thực tế trên các Giàn cố định trên biển.
Xí nghiệp Khí đã và đang xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ chu yên
môn nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm, nhiều lứa tuổi, tỷ lệ lao động nam chiếm chủ
yếu (hơn 90%) do đặc thù của ngành dầu khí, đội ngũ lao động này có thể làm việc
linh hoạt trên các Giàn nén khí và sẵn sang thực hiện các hợp đồng dịch vụ đa dạng
khi có yêu cầu.
Bảng 2.3: Diễn biến nguồn nhân lực XNK từ năm 2010 - 2014
(ĐVT : người)
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Số lượng nhận mới 34 15 10 4 3
Số lượng về hưu 0 1 3 1 4
Số lượng thuyên chuyển 4 6 1 2 8
Số lượng nghỉ việc 0 1 4 1 0
Tổng số lao động 271 281 277 274 279
(Nguồn :theo thống kê của tác giả )
Ta thấy số lượng nhân viên của Xí nghiệp trong 5 năm thay đổi không quá lớn do
nguồn lao động của đơn vị đã được xây dựng khung biên chế và xét trên quỹ lương
của Vietsovpetro phân bổ. Tính đến năm 2014, xí nghiệp chuyển từ tiếp nhận mới
sang tiếp nhận cán bộ công nhân viên thuyên chuyển từ các đơn vị thành viên thuộc
Vietsovpetro nhằm giảm chi phí và đào tạo mới cho nhân viên đồng thời có được
nguồn lao động có kinh nghiệm trong lĩnh vực dầu khí.
Số lượng cán bộ công nhân viên nghỉ việc ít , lý do chủ yếu là sức hút của các đối
thủ cạnh tranh trong lĩnh vực dầu khí đặc biệt là các công ty tư bản với mức
thunhập cao hơn.
28
 Cơ cấu nhân lực theo thâm niên công tác
Xí nghiệp Khí thực hiện chính sách tuyển dụng lâu dài và được đánh giá là một
xí nghiệp tốt do có mức lương bình quân cao, điều kiện làm việc an toàn, môi
trường làm việc năng động, nhiều phúc lợi và đời sống tinh thần của CBCNV được
quan tâm đúng mức. Vì lẽ đó, nhân viên luôn muốn gắn bó với xí nghiệp.Điều này
được thể hiện ở bảng số sau.
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân lực theo thâm niên công tác
Năm kinh nghiệm Số người Tỷ lệ
> 10 năm 252 90.2 %
> 20 năm 27 9.68 %
> 30 năm 0 0%
(Nguồn : Báo cáo thống kê lao động của Xí nghiệp Khí năm 2014)
Số nhân viên có thời gian làm việc trên 10 năm chiếm 90.2 %, tỷ lệ bỏ việc rất
thấp. Đội ngũ quản lý và kỹ thuật là các thạc sỹ, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm trong
nhiều lĩnh vực: dầu khí, năng lượng, cơ khí, điện tử, môi trường, kinh tế, …. Nhân
viên trực tiếp sản xuất của Xí nghiệp là các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên
môn cao, được đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm làm việc với nhiều máy móc thiết
bị hiện đại trong ngành khai thác vận chuyển khí, làm việc năng suất và chất lượng
ổn định. Đây cũng là nguồn động viên của Xí nghiệp Khí nói chung và công tác
quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp nói riêng.
Nhận xét:
Cơ cấu tổ chức và phân bố lao động hiện nay tại Xí nghiệp khá hợp lý đối với đặc
thù ngành khai thác, xử lý khí: 1 giám đốc quản lý chung và 3 Phòng: kế toán, kinh tế
thương mại, hành chính nhân sự, 1 Chánh kỹ sư phụ trách sản xuất của 3 Giàn nén khí
(CCP, DGCP, MKS) và 2 Phòng: Kỹ thuật – an toàn và Ban bảo dưỡng sửa chữa, 1
phó giám đốc nội chính phụ trách Phòng cung ứng vật tư và 1 phó giám đốc phụ trách
Ban dự án và dịch vụ ngoài xí nghiệp. Bộ máy quản lý tại các phòng ban và đơn vị đều
gọn nhẹ: mỗi phòng ban chỉ có 1 trưởng phòng và 1 -2 phó phòng. Tại các Giàn nén khí
có các Giàn trưởng, Giàn phó và các Trưởng/phó nhóm các bộ phận.
Do đặc thù riêng của ngành dầu khí mang tính chất kỹ thuật và an toàn cao, môi
29
trường làm việc nặng nhọc chủ yếu trên các công trình biển nên tỷ lệ nhân viên nữ ít
hơn nhân viên nam và tập trung chủ yếu ở các văn phòng, tuy vậy các cán bộ nữ có
trình độ chuyên môn và năng lực tốt. Nhân viên của Xí nghiệp có độ tuổi trung bình
khá cao và làm việc lâu dài gắn bó với xí nghiệp. Nhìn chung, nhân viên của Xí
nghiệp Khí có trìnhđộ học vấn cao và có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực dầu
khí.
2.2.1.2. Công tác phân tích công việc
Hiện tại, xí nghiệp Khí có công tác phân tích công việc đối với cả lao động sản
xuất trực tiếp và gián tiếp một cách tương đối cụ thể và có bài bản. Với phương
pháp phân tích là “quan sát tại nơi làm việc” đã hình thành các “Quy chế chức
danh” cho từng vị trí công việc hay nhóm công việc thuộc khối này và có xem xét
sửa đổi hằng năm. “Quy chế chức danh” quy định trách nhiệm, lĩnh vực hoạt động,
các công tác chuyên môn cần có của từng kỹ sư (từ bậc 1 – bậc 9), chuyên viên (từ
bậc 1 – bậc 7), trưởng/phó Nhóm, Giàn trưởng/giàn phó, Trưởng/phó phòng, Giám
đốc, Phó Giám đốc và các Phòng ban. Trong Xí nghiệp Khí đã thực hiện khá tốt các
công việc như: xác định được lao động định biên, phân phối thu nhập theo năng
suất lao động của từng vị trí công tác và các vấn đề đào tạo nội bộ, đào tạo nước
ngoài, trả lương.
Nhận xét:
Công tác phân tích công việc được xem là hoạt động cơ bản nhất và là cơ sở để
tiến hành các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác. Tuy Xí nghiệp khí đã có một
hệ thống phân tích công việc tương đối bài bản và đồng bộ, nhưng hệ thống phân
tích này vẫn chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cấp như: chưa xét đến yếu tố đặc thù
công việc riêng của từng Giàn nén khí đối với cùng một chức danh (chuyên viên, kỹ
sư), nhiều vị trí chức danh còn chồng tréo trong quản lý công việc (Vd: cùng một kỹ
sư vận hành có thể chịu sự quản lý của cả Nhóm Bảo dưỡng sửa chữa và Nhóm Vận
hành công nghệ, …), nhiều chức danh chưa quy định đúng và đủ trách nhiệm dẫn
đến đùn đẩy công việc cho nhau giữa các Phòng ban và các Nhóm kỹ thuật trên các
Giàn nén khí, …
2.2.1.3. Công tác hoạch định nguồn nhân lực
Công tác hoạch định nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, nó giúp xí nghiệp
30
thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nguồn nhân lực của mình, bảo đảm
có được đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh ho ạt đối
phó với những thay đổi khi có yêu cầu thay đổi trong sản xuất.
Hiện tại công tác hoạch định nguồn nhân lực được giao cho bộ phận Nhân sự thuộc
Phòng Hành chính nhân sự - lao động tiền lương (HCNS – LĐTL) thực hiện. Tuy nhiên
việc hoạch định nhân sự chịu sự bị động do phụ thuộc vào khung biên chế cũng như quỹ
lương được phân bổ cho Xí nghiệp Khí hàng năm theo quyết định của Tổng giám đốc
Vietsovpetro.
Do chính sách hạch toán phụ thuộc vào Vietsovpetro , nên các vị trí trống cần tuyển
dụng mới, do cán bộ công nhân viên về hưu hoặc thuyên chuyển qua đơn vị khác hoặc
các vị trí cần cắt giảm đều phải thông qua Phòng lao động tiền lương thuộc Bộ máy điều
hành của Vietsovpetro. Đơn vị thành viên như Xí nghiệp Khí chỉ đưa ra nhu cầu và đề
xuất về nhân lực, việc quyết định có tuyển dụng thêm hoặc cắt giảm chức danh còn lại
Xí nghiệp không đượcquyết định.
Với chính sách tuyển dụng suốt đời của Vietsovpetro mà xí nghiệp Khí là thành viên,
nên sự thay đổi nhân sự và dự báo nguồn nhân lực hàng năm không có quá nhiều thay
đổi về tổng số lao động, sự thay đổi chủ yếu là do sự luân chuyển cán bộ giữa các đơn vị
thành viên trực thuộc Vietsovpetro.
Bảng 2.5. Hoạch định nhân sự theo biên chế
31
По штатному расписанию 2014г. - Biênchế 2014
№
Наименовани
е должностей
Chức danh
Код
дол
жно
сти
Раз
-
ряд
,
кат
.
Дол
ж.
окла
д
Кол-во спец.
(ед.)
Sốngười
ФДО (USD)
Quỹ lương
Mã
chức
danh
cấp
/bậ
c
LCD
(US
D)
Все
го
Tổn
g
Р
У
N
ga
В
У
Vi
ệt
Всег
о
Tổng
РУ
Nga
ВУ
Việt
1 2 2A 3 4 5 6 7 8 9 10 11
I
АППАРАТ
УПРАВЛЕН
ИЯ (АУ)
BỘ MÁY
ĐIỀU HÀNH
(BMĐH)
0
1
Руководство Lãnh đạo
1 Директор Giám đốc 3 2,950 1 1 2,950 2,950
2
Главный
инженер
Chánh kỹ sư 3 2,655 1 1 2,655 2,655
3
Зам директора
по НПиРП
Phó giám đốc
DA và phát triển
SX
3 2,500 1 1 2,500 2,500
4
Зам директора
по об. вопр
Phó giám
đốcnộichính
3 2,500 1 1 2,500 2,500
0
1.
1
Аппарат при
руководстве
Trực thuộc
lãnh đạo
1
Зам.главн.инж
енера по
ОТиТБ
Phó Chánhkỹsư
antoànvà BHLĐ
3 1,820 1 1 1,820 1,820
Итого 01: Cộng 01:
12,42
5
5 2 3
12,42
5
4,475 7,950
0
2
Администрат
ивно-
кадровый
отдел, труда и
зарплаты
(АКОиТЗ)
PhòngCánbộ,
Lao
độngtiềnlươngv
à
Hànhchínhquả
ntrị (CB-
LĐTL-HCQT)
1
Начальник
отдела
Trưởng phòng 4 1,820 1 1 1,820 1,820
2
Зам.начальник
а
Phó phòng 4 1,635 1 1 1,635 1,635
3
Главный
специалист
Chuyên viên
chính LĐTL
4 Инженер Kỹ sư 5.2 6 640 1 1 640 640
5 Инженер Kỹ sư 5.2 4 500 1 1 500 500
6 Секретарь Thư ký 5.2 2 380 1 1 380 380
32
7
Техник-зав.
хозяйством
Kỹ thuật viên
hành chính quản
trị
5.2 6 415 1 1 415 415
0
3
Уборчища 1 Tạp vụ 5.2 6 185 1 1 185 185
1 Итого 02: Cộng 02: 5,575 7 7 5,575
5,57
5
(Nguồn :trích khung biên chế Xí nghiệp Khí năm 2014)
Nhận xét:
Do tính chất hạch toán phụ thuộc vào Vietsovpetro nên công tác hoạch định
nguồn nhân lực của Xí nghiệp Khí gặp nhiều bất cập, đôi khi không đáp ứng được
nhu cầu nhân lực của công việc đồng thời bị động trong quản lý nhân sự.
2.2.1.4. Chính sách phân phối quỹ lương, quỹ khen thưởng
 Những nguyên tắc cơ bản trả lương trong Xí nghiệp Khí
Cơ sở xây dựng chính sách về phân phối tiền lương của Xí nghiệp dựa trên quy
định của Nhà nước, Bộ lao động - thương binh xã hội về quản lý và phân phối tiền
lương trong doanh nghiệp Nhà nước. Quy định của Liên doanh Việt -Nga “VSP”
Liên doanh Việt-Nga “VSP” quyết định quỹ lương của Xí nghiệp Khí dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động, căn cứ vào năng suất chất lượng, hiệu quả của
công việc và kết quả sản xuất và dịch vụ của Xí nghiệp Khí. Những người thực hiện
công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào kết
quả sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp thì được trả lương cao.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động.
- Đối với lao động hợp đồng theo thời vụ, theo công việc, mức tiền lương trả
cho người lao động không dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Đối với lao động hợp đồng có thời hạn xác định, mức tiền lương trả cho
người lao động (theo cấp bậc) không thấp hơn mức lương bình quân cấp bậc
theo năng suất, chất lượng công việc của người lao động và hiệu quả sản xuất
của đơn vị và có xét đến các yếu tố phụ cấp cho CBCNV làm việc trên các
công trình biển.
Số liệu ở Bảng 2.7 cho thấy mức thu nhập của CBCNV Xí nghiệp Khí qua các
33
năm tăng đều và tương đối ổn định đáp ứng được nhu cầu đời sống ngày càng tăng.
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân của CBCNV Xí nghiệp Khí
(ĐVT: đồng / tháng)
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Thu nhập 14.840.000 15.582.000 16.516.920 17.342.766 18.036.476 18.577.570
(Nguồn : Báo cáo thống kê thu nhập bình quân CBCNV Xí nghiệp Khí)
 Phương thức phân phối quỹ lương kế hoạch
Quỹ lương hàng năm của Xí nghiệp Khí được phân phối như sau:
- Trích 5% để lập quỹ lương dự phòng, nhằm dự phòng cho việc biến động
trong quá quá trình sản xuất dịch vụ.
- Trích 3% để lập quỹ khen thưởng, hàng quý thưởng cho các tập thể có năng
xuất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trích 2% để lập quỹ khuyến khích, thu hút lao động có trình độ chuyên môn
cao, tay nghề giỏi. Khuyến khích lao động có sáng kiến sáng chế đóng góp
vào kết quả sản xuất dịch vụ của Xí nghiệp
- Quỹ lương còn lại sẽ được phân phối cho tập thể và cá nhân.
Sau khi được Liên doanh Việt-Nga “VSP” giao kế hoạch sản xuất dịch vụ và
giao quỹ lương kế hoạch theo giá trị sản xuất trong năm, dựa trên cơ sở đó Xí
nghiệp Khí sẽ giao kế hoạch sản xuất – dịch vụ và quỹ tiền lương kế hoạch cho các
Giàn nén khí, Phòng ban theo các chỉ tiêu:
 Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ bên ngoài
 Kế hoạch khí Gaslift cho các Giàn khai thác và khí nén về bờ
 Lao động định biên
 Khối lượng, nhiệm vụ công việc quản lý được giao
 Tiền lương
Căn cứ vào quỹ tiền lương được giao, Phòng HCNS -LDTL tiến hành phân phối
tiền lương cho CBCNV
 Phân phối lương khoản theo cấp bậc
Được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, Phòng HCNS-LDTL phối hợp cùng với
Trưởng Phòng, trưởng các Giàn nén khí đánh giá, chấm điểm về mức độ phức
tạp của công việc, khả năng hoàn thành công việc của từng nhân viên và xếp
34
nhân viên theo bậc lương chức danh như Bảng 2.8 để từ đó tính lương khoản.
Bảng 2.7: Bảng lương theo cấp bậc nhân viên
(ĐVT: USD)
TT Nhóm công việc Bậc Lương chức danh
1 Chuyên viên cao cấp Chuyên viên bậc 7 2000 - 2500
2 Chuyên viên chính Chuyên viên bậc 5 – bậc 6 1380 - 1500
3 Chuyên viên Chuyên viên bậc 1 – bậc 4 990 – 1265
4 Kỹ sư Kỹ sư bậc 1 – bậc 9 320 – 870
5 Công nhân kỹ thuãt Thợ bậc 1 – bậc 6 250 – 695
6 Tạp vụ Tạp vụ 100 – 180
(Nguồn : Quy chế phân phối quỹ lương của Xí nghiệp Khí)
Tiền lương của mỗi CBCNV gồm các khoản sau:
- Lương chức danh (tính bằng USD) được tính theo quy định chung của Liên
doanh Việt-Nga “VSP” theo bậc thợ và bậc kỹ sư, chuyên viên, lãnh đạo.
- Tiền phụ cấp lảm việc trên các công trình biển (áp dụng cho các Giàn nén khí) 45
USD/ngày
- Tiền phụ cấp nhà ở: 25 USD/ người/ tháng
- Tiền phụ cấp cơm trưa 5 USD/ người/ ngày (áp dụng cho CBCNV làm việc trên
bờ)
- Tiền phụ cấp cá nhân giỏi
- Tiền thưởng sản xuất chung của toàn Liên do anh Việt-Nga “VSP” (khoảng 20-
24% lương chức danh) tùy theo mức độ hoàn thành công việc của mỗi nhân viên
- Tiền thưởng dịch vụ ngoài (tùy từng tháng)
 Chính sách phân phối quỹ khen thưởng
Việc khen thưởng được thực hiện theo quy chế khen thưởng của Liên doanh
Việt-Nga “VSP”. Tiêu chuẩn xét thưởng cứ 1 năm 1 lần được xem xét bổ sung cho
phù hợp với tình hình sản xuất của Liên doanh Việt -Nga “VSP” và có tính đến yếu
tố trượt giá, mức độ nặng nhọc của công việc (thông qua các cuộc đối thoại với
người lao động)
Ngoài việc khen thưởng thường xuyên theo quy định, Giám đốc Xí nghiệp Khí
có thể thưởng đột xuất cho các trường hợp sau:
35
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Đề ra các biện pháp tổ chức quản lý mang lại hiệu quả cao.
- Có các sáng kiến – sáng chế mang lại hiệu quả sản xuất cao cho xí nghiệp
Hình thức và mức độ khen thưởng được thực hiện theo quy định của Nhà nước,
của Ngành và quy chế khen thưởng của Tập đoàn dầu khí và được quy định cụ thể
trong Quy chế khen thưởng của Liên doanh Việt-Nga “VSP”. Các khoản thưởng
của Xí nghiệp Khí phần lớn dựa vào cấp bậc, chức danh, hệ số mức độ phức tạp
công việc. Ngoài ra, Xí nghiệp Khí trích 2% quỹ tiền lương để khuyến khích, thu
hút lao động giỏi có kỹ thuật cao, làm việc hiệu quả. Khuyến khích ng ười lao động
phát huy hết năng lực của mình, thường xuyên có sáng kiến, cải tiến trong các lĩnh
vực kỹ thuật, quản lý.
Các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động đều có hình thức xử lý tương ứng theo
Quy chế lao động của Xí nghiệp Khí và Liên doanh Việt-Nga “VSP”.
Cuối năm, Xí nghiệp Khí còn có những khỏan “thưởng thi đua” thông qua việc
đánh giá thành tích nhân viên bằng cách “bình bầu” và phân loại: lao động xuát sắc,
lao động tiên tiến, tuy nhiên mức thưởng này thấp.
Nhận xét:
- Nhìn chung Xí nghiệp Khí đã xây dựng Quy chế về phân chia quỹ lương, thưởng
khá chi tiết và chặt chẽ cho từng loại đối tượng, cho từng Phòng ban đảm bảo
tính công bằng, công khai, tránh tình trạng bình quân. Những người giỏi, cống
hiến nhiều sẽ có hệ số mức độ phức tạp công việc cao và mức thưởng cao hơn
so với những người lao động bình thường và sẽ có thêm các khoản phụ cấp cá
nhân giỏi. Với một hệ thống lương thưởng như vậy sẽ khuyến khích người lao
động phấn đấu hoàn thành công việc, và là một trong những yếu tố tạo động lực
làm việc và giữ chân những nhân viên giỏi.
- Trong những kỳ lên lương xí nghiệp đều xem xét, đánh giá những cá nhân có
thành tích thật xuất sắc trong công tác chuyên môn để có thể xét tuyển lên
lương trước thời hạn theo quy định của Liên doanh Việt-Nga “VSP”. Điều này
là nguồn động viên rất lớn cho CBCNV hoàn thành công việc được giao.
- Sử dụng quỹ phúc lợi đúng mục đích đã đề ra và là nguồn động viên tinh thần
làm việc đối với CBCNV của Xí nghiệp Khí.
36
- Tuy nhiên, là doanh nghiệp Nhà nước nên Xí nghiệp Khí cũng không tránh khỏi
việc các mức lương được xây dựng cứng nhắc theo quy định của Nhà nước và
của Liên doanh Việt-Nga “VSP”; chưa xây dựng được chế độ lương thưởng đặc
biệt cho một số chức danh, chẳng hạn: chuyên viên cao cấp về kỹ thuật cao để
khuyến khích họ công tác lâu năm.
- Ngoài các khoản thu từ lương, CBCNV trong Xí nghiệp Khí còn có các khoản
thưởng vào các dịp lễ trong năm, thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng sáng kiến
và thưởng tổng kết năm trả vào dịp trước Tết. Các khoản thưởng hoàn thành kế
hoạch được trả dựa trên lương chức danh.
- Việc xem xét hệ số mức độ phức tạp công việc, lương chức da nh hằng năm và
phụ cấp cá nhân giỏi là một bước tiến bộ trong việc phân bố thu nhập, tránh tình
trạng bình quân tạo an tâm công tác cho CBCNV, tuy nhiên cũng có những
trường hợp dựa vào cảm tính hoặc lệ thuộc vào thâm niên.
2.2.1.5. Công tác đánh giá thành tích của tập thể và cá nhân
Đối với công tác đánh giá tập thể, việc đánh giá thành tích các đơn vị (các
Phòng ban, các Giàn nén khí, các tổ lao động) trong Xí nghiệp Khí được thực hiện
thông qua hình thức “chấm điểm thi đua” cho từng nhiệm vụ chính mà các đơn vị
được giao theo các tiêu chí cụ thể và bảng điểm chi tiết. Việc chấm điểm thi đua
được thực hiện định kỳ hằng năm. Các đơn vị cấp trên chấm điểm các đơn vị cấp
dưới qua nhận xét về các mặt hoạt động, tiến bộ và kết quả thực hiện công việc ...
Các đơn vị ngang cấp có ý kiến đánh giá lẫn nhau. Các điểm số và ý kiến đóng góp
sẽ được tập hợp về phòng HCNS-LDTL của Xí nghiệp để xem xét lại mức độ hợp
lý, chính xác trước khi báo cáo Ban Giám đốc. Các đơn vị có thành tích cao sẽ được
biểu dương khen thưởng theo quy định của Liên doanh Việt-Nga “VSP”.
Đối với công tác đánh giá từng nhân viên, Xí nghiệp Khí tiến hành việc đánh
giá vào cuối năm và thông qua hình thức bình bầu. Việc đánh giá thành tích của
nhân viên để xét lại “hệ số mức độ phức tạp công việc” gần như rất hiếm, chỉ những
trường hợp đặc biệt như được đề bạt, thuyên chuyển công tác hay bị kỷ luật ... mới
được áp dụng.
Ngoài ra, tại các đơn vị (Giàn nén khí) đều tổ chức lấy ý kiến đánh giá tán thành
(hình thức bỏ phiếu kín) của CBCNV đối với các vị trí lãnh đạo chủ chốt (Giàn trưởng/
37
Giàn phó, Trưởng/ Phó Nhóm bộ phận) đang được đề bạt. Đây là cơ sở để Xí nghiệp
đánh giá lại cán bộ quản lý cũng như hoạch định đề bạt cán bộ trong tương lai.
Nhận xét:
- Ta thấy công tác đánh giá thành tích tập thể của xí nghiệp Khí tương đối bài bản
tuy nhiên việc đánh giá thành tích cá nhân chưa được Xí nghiệp quan tâm đúng
mức, còn mang tính hình thức. Do đó, không khuyến khích nhân viên làm việc
tốt hơn trong Xí nghiệp.
- Do vậy, Xí nghiệp Khí nên xây dựng các tiêu chí đánh giá thành tích công tác
một cách cụ thể và sát với thực tế hơn nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực tại Xí nghiệp.
2.2.1.6. Môi trường và điều kiện làm việc
Là một doanh nghiệp Liên doanh nước ngoài (Nhà nước chiếm vốn sở hữu
51%) hoạt động gần 20 năm, với sự lãnh đạo của Đảng bộ Công ty và hoạt động
mạnh mẽ của các tổ chức Công đoàn, đoàn thanh niên đã tạo nên phong cách quản
lý “tôn trọng lẫn nhau”, bầu không khí làm việc thân thiện, thoải mái, ý thức tổ chức
kỷ luật cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp, CBCNV nể trọng lãnh đạo. Nhân
viên hòa đồng, sẵn sàng giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong công việc.
Với số lượng CBCNV là 279 người, trong đó khoảng 80% là nhân viên trực tiếp
sản xuất trên các Giàn nén khí. Với môi trường làm việc rất dễ chá y nổ, độc hại nên
công tác đảm bảo an toàn trong lao động là một trong những mục tiêu hết sức quan
trọng trong nhiệm vụ của Xí nghiệp Khí. Cùng với việc áp dụng các công nghệ mới
vào sản xuất, Xí nghiệp Khí đã triển khai nhiều biện pháp nhằm hạn chế tai nạn lao
động, nâng cao trình độ hiểu biết về kỹ thuật an toàn lao động, kỹ thuật phòng chống
cháy nổ cho CBCNV. Hàng tháng, hàng quý Xí nghiệp đều cử các nhân viên tại các
bộ phận chuyên môn trên Giàn nén khí tham dự các lớp học an toàn do Trung tâm an
toàn – Bảo vệ mội trường (một thành viên của Liên doanh Việt-Nga “VSP”) tổ chức
như: Khóa huấn luện về Xuồng cứu sinh, trinh sát đám cháy, nguy hiểm khí,
BOSIET, ... Các khóa học này được tổ chức lập lại định kì theo quy định. Cuối mỗi
khóa học, học viên đều đư ợc thực hành trên mô hình thực tế và thi xét duyệt lấy
điểm. Kết quả học của nhân viên được ghi vào Sổ an toàn của mỗi nhân viên và gửi
về Xí nghiệp Khí. Đối với các nhân viên không đạt trong các khóa học có thể không
38
được phép ra làm việc trên các công trình biển cho đến khi thi lại và vượt qua bài
kiểm tra. Hằng quý, 6 tháng, một năm đều có các đoàn kiểm tra cấp 1,2,3,4 ra đánh
giá mức độ an toàn lao động trên các Giàn nén khí, các lỗi vi phạm sẽ được đoàn
kiểm tra ghi lại và các Giàn phải có biện pháp khắc phục ngay. Bên cạnh đó, trên các
Giàn nén khí đều có đội “An toàn vệ sinh viên”, “Cờ đỏ” nhằm phát hiện kịp thời các
yếu tố mất an toàn trong quá trình làm việc hằng ngày. Tại tất cả các Phòng ban, tổ
sản xuất đều tổ chức ghi thẻ “STOP” Card nhằm mục đích nhận diện mối nguy mất
an toàn và khen thưởng cá nhân/tập thể có ý thức làm việc an toàn. Hằng năm, Xí
nghiệp Khí đều cử CBCNV tham dự Hội thi “An toàn vệ sinh viên giỏi” của Liên
doanh Việt-Nga “VSP” và Tập đoàn dầu khí quốc gia.
Bên cạnh đó, Xí nghiệp Khí luôn đầu tư một số lượng lớn và đầy đủ các trang
thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ đồ nghề có chất lượng cao nhằm cải thiện điều
kiện làm việc tạo cho công nhân việc làm nhẹ nhàng hơn, an toàn hơn, giảm nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (chẳng hạn như quần áo bảo hộ, kính
mũ, nút bịt tai chống ồn, găng tay, dây đai an toàn, mặt nạ phòng độc, …). Đặc biệt,
Xí nghiệp Khí có một Phòng an toàn riêng của Xí nghiệp chịu trách nhiệm về phân
tích an toàn, tổ chức thi kiểm tra định kì an toàn cho CBCNV.
Đối với CBCNV làm việc gián tiếp, Xí nghiệp tổ chức các khóa học nhằm nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ cho cả CBCNV lẫn đội ngũ quản lý.
Xí nghiệp Khí luôn quan tâm đến tình hình sức khỏe của CBCNV, tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho nhân viên mỗi năm một lần tại Trung tâm y tế “VSP” (một đơn
vị thành viên của Liên doanh Việt-Nga “VSP”) , với chị em phụ nữ được tổ chức đi
khám trên các trung tâm y tế lớn có uy tín của Tp.HCM. Đối với các công nhân kỹ
thuật làm việc tại Giàn nén khí, ngoài khám sức kh ỏe tổng quát định kì hằng năm còn
được cho khám chữa bệnh nghề nghiệp tùytheo chuyên môn, vị trí công tác.
Song song là hoạt động của các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Ban nữ công,
Đoàn thanh niên ... đã góp phần tạo bầu không khí sinh hoạt giao lưu đoàn thể như
các giao lưu thi đấu thể thao, văn nghệ, dã ngoại ... nhằm làm phong phú thêm đời
sống tinh thần của CBCNV và tạo sự gắn bó với nhau hơn giữa các đơn vị. Bên
cạnh đó, tổ chức công đoàn còn quan tâm đến cuộc sống riêng của CBCNV, tạo
điều kiện cho họ hoàn thành trách nhiệm với gia đình và động viên thăm hỏi khi họ
39
gặp khó khăn, tổ chức cho CBCNV và gia đình đi nghỉ dưỡng tham quan ở nhiều
nơi (Đà Lạt, Phan Thiết, Nha Trang, Vịnh Hạ Long, Singapore, Malaysia, …).
Nhận xét:
- Nói chung, môi trường và điều kiện làm việc của Xí nghiệp Khí khá tốt. CBCNV
được trang bị đầy đủ cũng như hướng dẫn về an toàn lao động, được tổ chức
khám sức khỏe thường xuyên và định kỳ.
- Bên cạnh đó, hoạt động văn thể mỹ là một trong những điểm mạnh của Xí nghiệp
Khí. Không những tổ chức những giải đấu thể thao và những cuộc thi văn nghệ
vào những dịp lễ Tết mà hoạt động thể thao được tổ chức thường xuyên vào các
Ca biển nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân viên và tạo bầu không khí thoải mái
sau thời gian công tác như bong đá mini, leo núi dã ngoại, bơi lội, cầu lông,
bóng bàn, tennis, …
2.2.2. Công tác thu hút nguồn nhân lực
2.2.2.1. Nguyên tắc và quy trình tuyển dụng
Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân lực tại Xí nghiệp Khí được thực hiện dựa
trên cơ sở kế hoạch bổ sung chỉ tiêu lao động hàng năm do Liên doanh Việt -Nga
“VSP” phân bổ cho Xí nghiệp Khí (Tổng Giám đốc LD “ VSP” quyết định). Các
chức danh cần tuyển dụng cụ thể sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế của xí nghiệp. Việc
tuyển dụng lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động, Luật
Doanh nghiệp Nhà nước và Quy chế tuyển dụng lao động của Liên doanh Việt -Nga
“VSP”. Quy trình tuyển dụng cụ thể như sau:
 Lập và trình kế hoạch tuyển dụng
Căn cứ số lượng chức danh đã được quy định tại các Phòng ban, các Giàn nén
khí, các Dự án mới, thực tế số lượng lao động tại các bộ phận, các đơn vị trực
tiếp sử dụng lao động sẽ cân đối lại lực lượng lao động, trình yêu cầu số lượng,
chuyên ngành tuyển dụng, trong đó có diễn giải về khối lượng công việc hiện có
và khối lượng công việc phát sinh thêm (nếu có) lên Phòng HCNS – LDTL.
Phòng HCNS – LDTL của Xí ngiệp khí có nhiệm vụ tập hợp nhu cầu của các
đơn vị, căn cứ nhu cầu công tác, phân tích nhu cầu và trình Giám đốc xí nghiệp
Khí xem xét ký duyệt sau đó chuyển lên Phòng Cán bộ (Bộ máy điều hành) Liên
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí

More Related Content

Similar to Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí

Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng l...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng l...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Dịch V...
Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Dịch V...Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Dịch V...
Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Dịch V...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực tỉnh Gia Lai ...
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực tỉnh Gia Lai ...Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực tỉnh Gia Lai ...
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực tỉnh Gia Lai ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cổ phần cả...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cổ phần cả...Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cổ phần cả...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cổ phần cả...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...sividocz
 

Similar to Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí (20)

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM CAO CẤP
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM CAO CẤPQUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM CAO CẤP
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM CAO CẤP
 
Phát triển nguồn nhân lực tại công ty du lịch Việt Nam _ Đà Nẵng (VITOURS).doc
Phát triển nguồn nhân lực tại công ty du lịch Việt Nam _ Đà Nẵng (VITOURS).docPhát triển nguồn nhân lực tại công ty du lịch Việt Nam _ Đà Nẵng (VITOURS).doc
Phát triển nguồn nhân lực tại công ty du lịch Việt Nam _ Đà Nẵng (VITOURS).doc
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng l...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng l...
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự.
 
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công TyMột Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Dịch V...
Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Dịch V...Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Dịch V...
Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Dịch V...
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Điện Lực
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Điện LựcGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Điện Lực
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Điện Lực
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Giao thông Hà Nội
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Giao thông Hà NộiĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Giao thông Hà Nội
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Giao thông Hà Nội
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho công ty cổ phần giao thông Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho công ty cổ phần giao thông Hà NộiLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho công ty cổ phần giao thông Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực cho công ty cổ phần giao thông Hà Nội
 
Đề tài: Hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cảng Nam Hải, HOT
Đề tài: Hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cảng Nam Hải, HOTĐề tài: Hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cảng Nam Hải, HOT
Đề tài: Hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cảng Nam Hải, HOT
 
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực tỉnh Gia Lai ...
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực tỉnh Gia Lai ...Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực tỉnh Gia Lai ...
Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực tỉnh Gia Lai ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cổ phần cả...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cổ phần cả...Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cổ phần cả...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty cổ phần cả...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Một Thà...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Một Thà...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Một Thà...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Tnhh Một Thà...
 
Luận Văn Tạo Động Lực Cho Nhân Viên Bằng Phương Pháp Khuyến Khích Tài Chính T...
Luận Văn Tạo Động Lực Cho Nhân Viên Bằng Phương Pháp Khuyến Khích Tài Chính T...Luận Văn Tạo Động Lực Cho Nhân Viên Bằng Phương Pháp Khuyến Khích Tài Chính T...
Luận Văn Tạo Động Lực Cho Nhân Viên Bằng Phương Pháp Khuyến Khích Tài Chính T...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên T...
 
Luận Văn Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Din...
Luận Văn Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Din...Luận Văn Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Din...
Luận Văn Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Din...
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam.docx
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam.docxHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam.docx
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam.docx
 
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Chư Mom Ray.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Chư Mom Ray.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Chư Mom Ray.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Chư Mom Ray.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxPhimngn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfThoNguyn989738
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 

Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Xí Nghiệp Khí

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------- PHẠM THU HUYỀN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KHÍ “VIETSOVPETRO” ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01/2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------- PHẠM THU HUYỀN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KHÍ “VIETSOVPETRO” ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã ngành : 60340102 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01/2022
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM CÔNG TRÌNHĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày08 tháng 02năm 2015 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch 2 TS. Mai Thanh Loan Phản biện 1 3 TS. Lại Tiến Dĩnh Phản biện 2 4 PGS. TS. Vũ Ngọc Bích Ủy viên 5 TS. Lê Quang Hùng Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa. Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày.24 tháng 7 năm 2014 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: PHẠM THU HUYỀN Giới tính : Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 06/01/1988 Nơi sinh : Hải Phòng Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV : 1341820032 I- Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KHÍ “VIETSOVPETRO” ĐẾN NĂM 2020 II- Nhiệm vụ và nội dung: Đề tài đúc kết lý luận, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực và nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Xí nghiệp khai thác các Công trình Khí thông qua việc phân tích tình hình áp dụng các chính sách quản trị nguồn nhân lực, tình hình triển khai thực hiện các chức năng quản trị nguồn nhân lực và các kết quả thu được thể hiện qua các số liệu báo cáo. Từ thực trạng này sẽ cho chúng ta những đánh giá tổng quan và khá chính xác về các mặt đã đạt được và những mặt còn yếu kém trong chính sách quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp. Trên cơ sở đó, kết hợp vận dụng lý luận về quản trị nguồn nhân lực nhằm tìm ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Xí nghiệp một cách hiệu quả và cụ thể nhất. Luận văn này giúp Xí nghiệp khai thác các công trình Khí có một cái nhìn tổng thể về quản trị nguồn nhân lực đồng thời nó có tác dụng như một bản nghiên cứu tiền khả thi hỗ trợ và giúp Xí nghiệp sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực của mình góp phần định hình chiến lược phát triển nguồn nhân lực và giúp Xí nghiệp Khí có thể cạnh tranh tốt hơn trong công tác phát triển sản xuất dịch vụ. III- Ngày giao nhiệm vụ:24 / 7 / 2014 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15 / 01 / 2015 V- Cán bộ hướng dẫn:TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH TS. Nguyễn Đình Luận
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tp.HCM, ngày 22 tháng 12 năm 2014 Phạm Thu Huyền
  • 6. ii LỜI CẢM ƠN Tôixingửilờicảmơnchânthành đến cácQuýThầyCôPhòng Quản lý khoa học - Đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Công nghệ Tp. HCM (HUTECH)đãgiúptôitrangbịtrithức,tạomôitrườngđiềukiệnthuậnlợinhấttrongsuốtquát rình họctập vàthựchiện Luậnvăn Thạc sỹnày. Vớilòngkínhtrọngvàbiếtơn,tôixinđược bàytỏlờicảmơntớiTiếnsĩNguyễn Đình Luậnđãkhuyếnkhích,chỉ dẫntận tình cho tôi trongsuốt thời gian thựchiện Luậnvăn Thạc sỹnày. XinchânthànhcảmơnPhòng Cán bộ Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” đãhợptácchiasẻthôngtin,cungcấpchotôinhiềunguồndữ liệu,tàiliệuhữuíchphụcvụchoLuậnvăn.ĐặcbiệtxinđựợcgửilờicảmơnđếnPhòng Hành chính nhân sự - Lao động tiền lương, Phòng kế toán, Phòng dự án Xí nghiệp khai thác các Công trình Khí vàanhHồ Xuân Hảiđãhỗ trợ tôi rấtnhiều trongquátrình thựchiện nghiên cứu. Tôixingửilờitriânsâusắcđếngiađìnhvànhữngngườibạnđãđộngviên,hỗtrợ rấttôirấtn hiều trongsuốt quátrình họctập, làmviệc và hoàn thành luậnvăn. Tp.HCM, ngày 22 tháng 12 năm 2014 Phạm Thu Huyền
  • 7. 3 TÓM TẮT Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” là một doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài được thành lập dựa trên Hiệp định ký kết giữa hai Chính phủ Việt Nam và Liên bang Nga trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng biển cùa Việt Nam. Trong đó, Xí nghiệp Khí là một trong 14 đơn vị thành viên của Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro và hiện là đơn vị có tầm quan trọng bậc nhất của Vietsovpetro. Với gần 300 lao động trực tiếp và gián tiếp trên các công trình biển, vấn đề được đặt ra là làm sao để quản lý nguồn nhân lực để phát triển, mở rộng phạm vi sản xuất và dịch vụ khí của đơn vị góp phần vào sự phát triển chung của Vietsovpetro cũng như ngành dầu khí Việt Nam. Vì lý do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Khí – Vietsovpetro đến năm 2020” Luận văn đã phân tích tình hình áp dụng các chính sách quản trị nguồn nhân lực, tình hình triển khai thực hiện các chức năng quản trị nguồn nhân lực và các kết quả thu được thể hiện qua các số liệu báo cáo tại Xí nghiệp Khí. Từ thực trạng này sẽ cho chúng ta những đánh giá tổng quan và khá chính xác về các mặt đã đạt được và những mặt còn yếu kém trong chính sách quản lý nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Khí. Trên cơ sở đó, kết hợp vận dụng lý luận về quản trị nguồn nhân lực nhằm tìm ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Xí nghiệp một cách hiệu quả và cụ thể nhất. Luận văn cũng đã đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể phù hợp với cơ chế quản lý của Xí nghiệp Khí trong từng lĩnh vực quản lý nhân sự gồm: nhóm giải pháp thu hút nguồn nhân lực, nhóm giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhóm giải pháp tạo động lực và duy trì nguồn nhân lực. Từ đó, tác giả đưa ra những kiến nghị đối với Xí nghiệp Khí, Tập đoàn dầu khí quốc gia và Nhà nước nhằm định hướng phát triển nguồn nhân lực nói riêng và phát triển Xí nghiệp Khí nói chung.
  • 8. 4 ABSTRACT Vietsovpetro JV is a joint venture company between Vietnam and Russia that has been established in 1981 by Vietnam – Russia national agreement. The main activity of Vietsovpetro J.V is oil and gas production, drilling service and offshore constructions. Gas facility management Division (VSP – Gas) is one of 14 affiliating unit of Vietsovpetro. VSP – Gas now is one of the most important divisions of Vietsovpetro. VSP – Gas has nearly 300 labours and the human resource management (HRM) of this labour is an important activity to help developing gas production and services of VSP – Gas and VSP J.V.And the author make decision to write the essay "Some solutionsto improvehumanresource management at VSP – Gas from 2014 to 2020" The essayanalyses the current manpower policies and human resource management of VSP – Gas by collecting and analyzing the period official report of company. From this actual state of management, we can get the overview about the achievements and the inefficient of HRM of VSP – Gas. By applying the science of HRM to actual management state, the essay give some specific solutions to improve the human resource management of VSP – Gaseffectively. The essay also mentions some solution groups for human resource management functions of VSP - Gas, including: employee recruitment, employee training and development, employees' commitment and loyalty to the organization. Finally,the authors give some proposalsto Vietsovpetro J.V, PetroVietnam, Govermentfor the manpower orientation and the development of VSP-Gas in the future.
  • 9. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Nhân viên có năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát triển, có khả năng hình thành nhóm, tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ, có thể đặt câu hỏi với quản trị gia, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc do sự tác động của môi trường xung quanh. Do đó, quản trị nguồn nhân lực khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngày nay, vấn đề quản trị con người trong doanh nghiệp không đơn thuần là quản trị hành chính nhân viên. Tầm quan trọng của việc phối hợp các chính sách và thực tiễn quản trị nhân sự được nhấn mạnh. Nhiệm vụ quản trị con người là của tất cả các quản trị gia. Việc đặt đúng người, đúng việc là phương tiện quan trọng nhằm phối hợp thực tiễn quản trị con người với mục tiêu phát triển của doan h nghiệp. Quan điểm chủ đạo của quản trị nguồn nhân lực là : Con người là một nguồn tài sản quý báu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng “ Tiết kiệm chi phí lao động để giảm giá thành” sang “đầu tư vào nguồn nhân lực để có lợi thế cạnh tranh cao hơn”. Từ quan điểm này, quản trị nguồn nhân lực được phát triển trên cơ sở của các nguyên tắc chủ yếu sau: - Nhân viên cần được đầu tư thỏa đáng để phát triển các năng lực riêng nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân, đồng thời tạo ra hiệu quả làm việc cao. - Các chính sách, chương trình và thực tiễn quản trị cần được thiết lập và thực hiện sao cho có thỏa mãn cả nhu cầu vật chất lẫn tinh thần của nhân viên. - Môi trường làm việc cần được thiết lập sao cho có thể kích thích nhân viên phát triển và sử dụng tối đa các kỹ năng của mình. - Các chức năng nhân sự cần được thực hiện phối hợp và là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 10. 6 Ở đây, khi dùng khái niệm quản trị nguồn nhân lực là muốn nhấn mạnh đến khía cạnh xem nhân lực như là nguồn vốn quý báu của doanh nghiệp. Có thể khái niệm quản trị nguồn nhân lực như sau: “quản trị nguồn nhân lực chính là khoa học đồng thời là nghệ thuật trong việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, phát triển và duy trì con người trong tổ chức có hiệu quả nhất nhằm đạt tới kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên”. Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực hiện nay tại các Công ty Việt Nam là một vấn đề quan trọng và thiết thực. Nó đòi hỏi các nhà quản trị phải có cách tiếp cận mới về quản trị con người trong Công ty, đó là những hoạt động về thu hút, tuyển dụng, đào tạo phát triển và duy trì nguồn nhân lực. 1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các tổ chức ở tầm vi mô. Với việc coi nguồn nhân lực là một tài sản quý báu của doanh nghiệp thì quản trị nguồn nhân lực có vai trò là: - Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. - Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. 1.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của quản trị nguồn nhân lực “Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản trị con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản trị con người” – Likert - 1967. “Các công ty ngày nay hơn nhau hay không chính là do phẩm chất, trình độ và sự gắn bó của nhân viên đối với Công ty – Nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra chiến lược quản trị nguồn tài nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả” – Jim Keyser – 1987. Chúng ta có thể thấy rằng vấn đề mấu chốt và quan trọng hiện nay đó là nguồn nhân lực. Khác với trước kia, sức mạnh của nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở sức khỏe, cơ bắp của nhân viên mà cái chính yếu bây giờ là tri thức, nguồn sáng tạo có giá trị của họ. Những nghiên cứu khác nhau cho thấy đa số các doanh nghiệp thành c ông
  • 11. 7 ngoài việc dựa vào kinh nghiệm trên thương trường, phần lớn là dựa vào khả năng phát huy vai trò quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình. Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực tăng mạnh trên toàn thế giới trong mấy thập kỷ qua khi cả trình độ năng lực của nhân viên lẫn trang thiết bị ngày càng nâng cao, công việc ngày càng phức tạp, đa dạng, hầu hết các doanh nghiệp phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, phải vật lộn với các cuộc suy thoái kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân viên. 1.2. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Phân tích công việc và đánh giá công việc + Tuyển dụng lao động, thuyên chuyển và đề bạt người lao độn g + Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực + Thù lao lao động, chế độ khen thưởng. Tuy nhiên, có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực theo 3 nhóm chức năng chủ yếu sau đây: 1.2.1. Thu hút nguồn nhân lực Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề bảo đảm có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất, trình độ và năng lực phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. 1.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực Công tác này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ phương hướng, cách thức quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình đảm bảo cho doanh nghiệp tuyển được đúng người đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cơ bản như sau : - Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho việc hoạch định nguồn nhân lực. Ở góc độ quản trị nguồn nhân lực, các kế hoạch, chiến lược kinh doanh sẽ được chuyển đổi thành các kế hoạch, chiến lược về nhân sự. - Phân tích, đánh giá nguồn nhân lực hiện từ đó dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, các phương pháp thường được áp dụng là phân tích xu hướng, phân tích tương quan, đánh giá theo các chuyên gia. - Phân tích tác động của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong đến cung
  • 12. 8 cầu lao động của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể thích ứng với nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 1.2.1.2. Phân tích công việc, thiết lập bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc Thực hiện phân tích công việc sẽ biết được doanh nghiệp cần tuyển thêm bao nhiêu nhân viên và các yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên là gì. Từ phân tích công việc, tiến hành xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Bản mô tả công việc là tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến công tác cụ thể, các nhiệm vụ, quyền hạn, các mối quan hệ công việc, các điều kiện làm việc. Bản tiêu chuẩn công việc là tài liệu liệt kê các điều kiện, tiêu chuẩn để xác định sự hoàn thành của công việc và các điều kiện, tiêu chuẩn tối thiểu về trình độ học vấn, kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm công tác, tuổi đời, thể lực, đặc điểm cá nhân,... mà công việc đòi hỏi ở người đảm nhận. Đây là các thông tin quan trọng và là bằng chứng, cơ sở để tiến hành các hoạt động nhân sự. Để quá trình phân tích công việc được chuẩn xác, ngoài khả năng của chuyên viên phân tích đòi hỏi phải có sự phối hợ p nhuần nhuyễn giữa chuyên viên phân tích công việc, nhà quản lý trực tiếp và bản thân nhân viên làm công việc đó. 1.2.1.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực Đây là quá trình xác định nhu cầu – quảng cáo tuyển dụng – tuyển chọn nhân sự - sắp xếp nhân sự - hội nhập môi trường làm việc – đánh giá kết quả. Mục tiêu chính là tuyển được nhân viên có trình độ học vấn, khả năng phù hợp với yêu cầu công việc. Việc tuyển dụng nhân viên có thể từ hai nguồn: từ nội bộ doanh nghiệp và từ bên ngoài doanh nghiệp. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp doanh nghiệp chọn được các ứng viên tốt nhất cho công việc. Mỗi một doanh nghiệp đều có một quy chế, phương thức tuyển dụng nhân viên riêng cho mình. Tuy nhiên tất cả đều nhằm mục đích lựa chọn được ứng viên có đủ năng lực theo yêu cầu của công việc cần bố trí. 1.2.1.4. Chương trình hội nhập với môi trường làm việc Đây là việc cung cấp các kiến thức chung về doanh nghiệp, các thủ tục, nội quy, thể lệ, sơ lược văn hóa, giới thiệu đồng nghiệp, hướng dẫn an toàn lao độn g ... cho một nhân viên mới làm việc. Nó giúp cho nhân viên dễ dàng thích ứng với môi
  • 13. 9 trường làm việc mới, giúp họ giảm bớt sai sót và tiết kiệm thời gian đồng thời tạo ra được ấn tượng tốt góp phần giảm bớt áp lực tâm lý. 1.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt các công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. 1.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. Các doanh nghiệp áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với công việc của doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp cũng thường lập các kế hoạch huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật. Việc xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo thường phải dựa vào mục tiêu , chí nh sách, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, chương trình đánh giá thành tích công tác, nghiên cứu và đánh giá năng lực nhân viên. Từ đó xác định các mục tiêu cụ thể và lựa chọn các hình thức, phương cách đào tạo hợp lý. Mối quan tâm hàng đầu của nhà quả n trị đối với công tác đào tạo là đánh giá hiệu quả, xem chương trình đào tạo có thực sự nâng cao hiệu quả công việc trong doanh nghiệp không ? Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hơn, sản lượng cao hơn, thu lại nhiều lợi nhuận hơn do kết quả của chương trì nh đào tạo hay không ? 1.2.2.2. Kế hoạch nguồn nhân lực kế thừa Vấn đề này liên quan đến việc hàng năm các trưởng bộ phận phải đánh giá kết quả công tác, tiềm năng và khả năng kế thừa của tất cả nhân viên của mình. Việc này được đưa ra bàn bạc với lãnh đạo cấp trên và cấp trên lại tiếp tục đánh giá các trưởng bộ phận của mình. Mục tiêu là xác định hướng phát triển của từng nhân viên, sau đó là hoạch định và thực hiện những biện pháp khai thác và kích lệ.
  • 14. 1 0 1.2.3. Duy trì nguồn nhân lực Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm hai chức năng là kích thích, động viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp. Chức năng kích thích, động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao. Giao cho nhân viên những công việc mang tính thách thức cao, cho nhân viên biết sự đánh giá của cán bộ lãnh đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa việc hoàn thành công việc của cá nhân đối với hoạt động của công ty, trả lương cao và công bằng, kịp thời khen thưởng các cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp. 1.2.3.1. Đánh giá thành tích công tác Đánh giá thành tích công tác nhân viên sẽ tác động lên cả tổ chức và cá nhân. Những người có thành tích không cao hoặc không tin vào đánh giá công bằng, hợp lý sẽ thấy lo lắng khi làm việc trong doanh nghiệp. Ngược lại những nhân viên thực hiện tốt công việc, cầu tiến sẽ coi việc đánh giá thành tích công tác là cơ hội giúp họ khẳng định được vị trí của mình trong doanh nghiệp và có cơ hội thăng tiến. Các thông tin đánh giá thành tích công tác sẽ giúp kiểm tra chất lượng của các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác như: tuyển chọn, đào tạo, trả lương, quan hệ lao động ... 1.2.3.2. Trả lương Trả lương lao động là một trong những vấn đề thách thức nhất cho các nhà quản trị. Vì mục tiêu quan trọng nhất của chính sách lương thưởng là đảm bảo tính công bằng. Do đó, xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương, thiết lập và áp dụng các chính sách lương thưởng, phúc lợi ... là một trong những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích thích, động viên. Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi trường làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động
  • 15. 10 sẽ vừa giúp công ty có bầu không khí tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa giúp cho nhân viên được thỏa mãn với công việc của doanh nghiệp. 1.3. NHỮNGNHÂNTỐẢNHHƯỞNGĐẾNQUẢNTRỊNGUỒNNHÂNLỰC Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực và hiện nay các nhân tố này đều có tốc độ thay đổi nhanh chóng. Cơ bản có thể chia ra hai nhóm nhân tố có thể ảnh hưởng là : Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài như kinh tế, dân số, pháp luật, văn hóa, đối thủ cạnh tranh, khoa học kỹ thuật ... Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên trong như mục tiêu, chiến lược công ty, văn hóa doanh nghiệp, phong cách của lãnh đạo doanh nghiệp .... 1.3.1. Ảnh hưởng từ những nhân tố bên ngoài 1.3.1.1. Văn hóa xã hội Mỗi quốc gia trên thế giới đều có một nền văn hóa riêng biệt và đặc trưng văn hóa của mỗi nước có ảnh hưởng đến tư duy và hành động của con người trong đời sống kinh tế xã hội của nước đó. Do vậy, các vấn đề thuộc về văn hóa – xã hội như: lối sống, nhân quyền, dân tộc, khuynh hướng tiết kiệm và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, thái độ đối với chất lượng cuộc sống, vai trò của phụ nữ trong xã hội, ... có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Nghiên cứu, cập nhật thường xuyên tình hình thị trường lao động phải là mối quan hệ quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị nguồn nhân lực, tình hình thị trường lao động có ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách nguồn nhân lực, đặc biệt là chính sách tiền lương và đào tạo. Có nghiên cứu thị trường lao động thì chính sách quản trị nguồn nhân lực mới đạt được hiệu quả cao. 1.3.1.2. Kinh tế Mức tăng trưởng, lạm phát ... luôn ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị và đương nhiên ảnh hưởng đến công tác quản tr ị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp đó. Tình hình kinh tế đất nước thay đổi, yêu cầu các doanh nghiệp phải có những sự điều chỉnh về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình dẫn đến sự thay đổi trong các chiến lược và chính sách quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế trên thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến và mở ra một thị trường rộng lớn, nhưng cũng tạo ra các thách thức
  • 16. 11 lớn, áp lực cạnh tranh nặng nề từ nước ngoài mà các doanh nghiệp sẽ khó vượt qua nếu không có sự chuẩn bị trước. Văn hóa toàn cầu bắt đầu tác động đến văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp ... Tất cả đều gây sức ép buộc doanh nghiệp phải áp dụng các phương thức quản lý hiện đại, chuyên nghiệp. 1.3.1.3. Kỹ thuật công nghệ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho các doanh nghiệp phải đầu tư vốn cao và tốn kém chi phí đào tạo nhân lực, đồng thời các doanh nghiệp có thể phải đối diện với việc giải quyết lao động dư thừa. 1.3.1.4. Môi trường Sự thay đổi nhanh chóng và ở phạm vi rộng lớn của môi trường kinh doanh tạo ra áp lực tâm lý cho cả doanh nghiệp lẫn nhân viên phải linh hoạt thích ứng, thay đổi phương thức hoạt động, phương thức quản lý cho phù hợp với môi trường mới. 1.3.1.5. Luật pháp – chính trị Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp bởi yếu tố luật pháp, chính trị. Hệ thống luật pháp buộc các doanh nghiệp ngày càng phải quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và môi trường sinh thái. 1.3.2. Ảnh hưởng từ những nhân tố bên trong 1.3.2.1. Đội ngũ lãnhđạo Đội ngũ lãnh đạo ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản trị nhân lực trong một doanh nghiệp thể hiện qua phong cách giao tiếp, qua việc áp dụng các công cụ khích lệ để tạo ảnh hưởng lên hành vi ứng xử của nhân viên. Ban lãnh đạo của một doanh nghiệp phải có đủ năng lực và những phẩm chất cần thiết của nhà lãnh đạo, đồng thời phải biết lựa chọn những cách thức quản lý phù hợp, khuyến khích thích hợp để tạo động lực làm việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và họ cần sử dụng linh hoạt các phương pháp cùng nghệ thuật lãnh đạo để sử dụng nhân viên hợp lý với những điều kiện của công việc cũng như việc bố trí cho phù hợp với chức năng, năng lực và trình độ của họ. Trên cơ sở đó, họ sẽ đạt được những thành công trong công tác quản trị nhân sự tại doanh nghiệp. 1.3.2.2. Mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp Toàn bộ mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp phải theo đà phát triển của xã
  • 17. 12 hội. Vì vậy, cần phải đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tiếp thị, tăng cường công tác đào tạ o, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà giữ vững và phát triển thị phần trong nước, đồng thời xâm nhập thị trường nước ngoài. 1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức là cách sắp xếp bộ máy phòng ban, các mối quan hệ, các thông tin giữa các công việc, các cấp. Nó xác định các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn giữa những con người đảm nhận các công việc. Nó là yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của một công ty.Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp quy định cách thức quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp đó. Tuy nhiên dù cho thiết kế được một cơ cấu tổ chức tối ưu mà không biết cách tuyển chọn những con người phù hợp, trao nhiệm vụ và quyền hạn cho họ để thực hiện công việc hoặc là không kích thích, động viên họ làm việc thì cũng k hông đạt được các mục tiêu. Khi một cơ cấu tổ chức thay đổi, tăng hoặc giảm cấp bậc, mở rộng hoặc thu hẹp các chức năng, gia tăng quyền hạn hay thu bớt quyền hạn ... thì công tác quản trị nguồn nhân lực cũng phải thay đổi. 1.3.2.4. Chính sách và quy định của doanh nghiệp Mọi chính sách, quy định trong doanh nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động SXKD nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Nó quy định về cách bố trí, sắp xếp, cách tuyển dụng, đào tạo nhân sự, chế độ lương thưởng, nội quy lao động, ... Khi chính sách của doanh nghiệp thay đổi thì ít nhiều cũng ảnh hưởng đến các vấn đề trên. 1.3.2.5. Văn hóa doanh nghiệp Là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất quy định mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong tổ chức. Nó phản ánh các giá trị được công nhận và niền tin của những thành viên trong tổ chức, phản ánh quá khứ và định hình tương lai cho tổ chức. Văn hóa công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như văn hóa xã hội, chiến lược và chính sách Công ty, phong cá ch của lãnh đạo, ... Đặc biệt, hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong Công ty là yếu tố quan trọng quy định và phát triển văn hóa tổ chức, đồng thời văn hóa tổ chức cũng ảnh hưởng đến công tác quản trị của doanh nghiệp đó.
  • 18. 13 1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ NHÂN LỰC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1.4.1. So sánh đặc điểm của quản trị nguồn nhân lực giữa Nhật và Mỹ Bảng 1.1: Đặc điểm quản trị nguồn nhân lực giữa Nhật và Mỹ Đặc điểm Nhật Mỹ - Tuyển dụng - Đào tạo - Lương, thưởng - Ra quyết định - Công đoàn Suốt đời Đa kỹ năng Bình quân, theo thâm niên Tập thể Công đoàn xí nghiệp Ngắn hạn Chuyên môn hóa đẹp Kết quả thực hiện công việc Cá nhân Nhiều tổ chức công đoàn Nguồn: [2. Tr.48]. 1.4.2. So sánh mô hình quản trị “Kaizen” và “Đổi mới phương Tây” Bảng 1.2: Mô hình quản trị “Kaizen” và “Đổi mới phương Tây” Kaizen Đổi mới phương Tây - Khả năng thích nghi - Hướng về cái chung - Chú trọng chi tiết - Hướng về con người - Thông tin công khai và chia sẻ - Hướng về chức năng chéo - Xây dựng, cải tiến công nghệ hiện hữu - Phản hồi toàn diện - Sáng tạo - Hướng về chuyên môn - Chú trọng những nhảy vọt - Hướng về công nghệ - Thông tin khép kín và độc quyền - Hướng về chức năng chuyên môn - Tìm kiếm công nghệ mới - Phản hồi hạn chế 1.4.3. Mô hình quản lý kiểu Bắc Âu - Kinh tế là trung tâm - Tập trung chăm lo con người - Triệt để ủy quyền - Đảm bảo tính chính xác. - Nhận và xử lý thông tin. 1.4.4. Kinh nghiệm của Singapore Nguồn: [2. Tr.74]. - Khi thành lập doanh nghiệp, chú trọng hàng đầu là lợi ích xã hội.
  • 19. 14 - Nhà nước cấp vốn và kiểm soát doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tự do tuyển nhân viên, nhân viên tự do chọn doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tự hạch toán chi phí - Tất cả doanh nghiệp đều được khuyến khích phát triển. Những bài học kinh nghiệm: - Doanh nghiệp chú trọng đến mục tiêu, chiến lược và chú trọng đến lợi ích của các nhóm: Chủ sở hữu, nhân viên, khách hàng, xã hội. - Cơ chế kinh doanh giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động quản trị nguồn nhân lực - Trong các doanh nghiệp Nhật, Mỹ, Singapore, quyền quản lý con người thuộc về doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp đều chú trọng đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa chính phủ và doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp có xu hướng giảm bớt nhân viên chính sách, chú trong chuyên môn và tiềm năng phát triển. - Doanh nghiệp đều áp dụng biện pháp nâng cao quyền tự chủ cho nhân viên.
  • 20. 15 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂNLỰC TẠI XÍ NGHIỆP KHÍ - VSP 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÍ NGHIỆP KHÍ - VSP 2.1.1. Quá trình hình thành Xí nghiệp Khai thác các Công trình Khí (viết tắt là Xí nghiệp Khí) chính thức được thành lập ngày 15 tháng 8 năm 1995, trên cơ sở Quyết định số 1948/DK -TD- TDKT ngày 24/07/1995 của Tổng công ty Dầu mỏ - Khí đốt Việt Nam và Quyết định số 799 ngày 14/08/1995 của Liên hiệp kinh tế đối ngoại CHLB Nga Zarubezneft. Việc thành lập Xí nghiệp Khí đã chấm dứt việc buộc phải đốt bỏ lãng phí một khối lượng lớn khí đồng hành tách ra trong quá trình khai thác dầu của mỏ Bạch Hổ. Xí nghiệp Khí là đơn vị thành viên của Liên doanh Việt -Nga Vietsovpetro (VSP), hoạt động theo cơ chế hạch toán phụ thuộc vào VSP. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp bao gồm: Ban giám đốc, 07 phòng ban chức năng: phòng Kỹ thuật sản xuất – kỹ thuật an toàn, phòng Kế toán, phòng Kinh tế - Thương mại, phòng Hành chính nhân sự - Lao động tiền lương (HCNS-LDTL) , phòng Cung ứng vật tư, Ban Dự án và phát triển sản xuất, Ban Bảo dưỡng sửa chữa, các đơn vị trực thuộc (Giàn nén khí trung tâm, Giàn nén khí nhỏ và Giàn nén khí mỏ Rồng). Hiện nay tại Xí nghiệp có 279 Cán bộ công nhân viên trong biên chế, trong đó có 24 chuyên viên người Nga. Trong số Cán bộ nhân viên Việt Nam có 16 người trình độ trên đại học, 116 kỹ sư và cử nhân thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và 142 công nhân kỹ thuật lành n ghề. Độ tuổi trung bình của Cán bộ nhân viên là 38. 2.1.2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp Khí - Thu gom, xử lý và nén đưa khí vào bờ cho các cụm công nghiệp sử dụng (nhà máy nhiệt điện, nhà máy khí hoá lỏng và nhà máy phân đạm & hoá chất) Bà Rịa - Phú Mỹ. - Cung cấp khí cho hệ thống khai thác dầu bằng phương pháp gaslift của mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, góp phân gia tăng đáng kể sản lượng dầu khai thác hằng năm.
  • 21. 16 - Đảm bảo nhu cầu khí nhiên liệu cho cụm các giàn công nghệ trung tâm. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Khí Xí nghiệp Khí gồm các đơn vị trực thuộc sau: - Bộ máy điều hành: là bộ phận đầu não điều hành mọi hoạt động sản xuất dịch vụ của Xí nghiệp (khối chức năng) - Giàn nén khí nhỏ (Маленкий КомпресоорСтанции – MKC): Giàn nén khí nhỏ là Giàn nén khí đầu tiên của Xí nghiệp Khí được đưa vào làm việc năm 1996, công suất 1,2 triệu m3 khí/ ngày đêm có nhiệm vụ gaslift trong mỏ Bạch Hổ. - Giàn nén khí trung tâm (Central Compression Platform – CCP): được xây dựng và đưa và hoạt động năm 1997, là Giàn nén khí lớn nhất khu vực Đông Nam Á tại thời điểm xây dựng, công suất 9 triệu m3 khí/ ngày đêm có nhiệm vụ gaslift trong mỏ Bạch Hổ và đưa khí đồng hành về bờ. - Giàn nén khí mỏ Rồng (Dragon Gas Compression Platform – DGCP): được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành năm 2010, công suất 0,9 triệu m3 khí/ ngày đêm, sau được mở rộng nâng công suất Giàn lên 1,4 triệu m3 khí/ ngày đêm có nhiệm vụ gaslift trong mỏ Rồng – Đồi Mồi và thu gom khí thấp áp nén lên áp suất cao đẩy về Giàn nén khí trung tâm – CCP. Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Xí nghiệp Khí (Nguồn: Theo www.vietsov.com.vn)
  • 22. 17 Cơ cấu lãnh đạo Xí nghiệp Khí gồm có: 1 Giám đốc Xí nghiệp phụ trách chung (và 03 Phòng chức năng), 1 chánh kỹ sư và 2 phó giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ khác nhau:  1 Phó giám đốc nội chính phụ trách Phòng Cung ứng vật tư  1 Chánh kỹ sư (phó giám đốc kỹ thuật) phụ trách khối sản xuất gồm: Phòng kỹ thuật sản xuất- kỹ thuật an toàn, Ban bảo dưỡng sửa chữa v à 3 Giàn nén khí: + Giàn nén khí trung tâm (CCP) + Giàn nén khí mỏ Rồng (DGCP) + Giàn nén khí nhỏ (MKC)  1 Phó giám đốc dự án phụ trách Ban dự án & Phát triển sản xuất 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Khí trong những năm qua 2.1.4.1. Đặc điểm về phạm vi hoạt động của Xí nghiệp Xí nghiệp Khí là xí nghiệp thành viên được thành lập khá muộn trong Liên doanh Việt – Nga “VSP” (1995). Tuy vậy với vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất vỉa khai thác và vận chuyển khí đồng hành có giá trị cao về bờ, XNK luôn đóng góp một phần đáng kể vào sản lượng dầu khai thác và tồng doanh thu dịch vụ hằng năm của Vietsovpetro. Ngay từ khi mới thành lập, XNK được sở hữu những Giàn nén khí với công nghệ hiên đại bậc nhất trong khu vực, vì vậy đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật làm việc trên các Giàn nén khí được tuyển chọn kỹ càng và ưu tiên tập trung những cán bộ giàu kinh nghiệm trong nội bộ Vietsovpetro. Sau một thời gian dài khai thác, trữ lượng dầu thô tại các mỏ của Vietsovpetro đang cạn dần , đã có nhiều phương pháp để tận thu nguồn dầu còn lại trong vỉa như: bơm ép nước, bơm đẩy, … và phương pháp Gaslift củng là một phương pháp hiệu quả được áp dụng rộng rãi trong Vietsovpetro. Hiện tại, với 3 giàn nén khí hoạt động 24/24 có tổng công suất gần 12 triệu m3 khí/ ngày đêm, Xí nghiệp khí luôn đảm bảo đầy đủ lượng khí gaslift cho các Giàn khai thác dầu và thực hiện thêm dịch vụ vận chuyển khí cho các đối tác bên ngoài như Hoàn Long – Hoàn Vũ JOC, VRJ, JVPC, …
  • 23. 18 Với kinh nghiệm gần 20 năm làm việc trên các Giàn nén khí, đội ngũ kỹ thuật của Xí nghiệp khí luôn tự tin, chủ động thực hiện hầu hết các bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị hiện đại, siêu trọng trên các Giàn như: động cơ Gas Turbine, máy nén khí ky tâm, máy nén khí piston, … Thực hiện chủ trương mở rộng phạm vi hoạt động dịch vụ trong những năm tiếp theo của Liên doanh Việt – Nga “VSP”, Xí nghiệp đã và đang hoản thiện và chuyên nghiệp hóa Ban dịch vụ ngoài sẵn sang nhận các hợp đồng lắp đặt, vận hành chuyển giao, bảo dưỡng, đào tạo với hầu hết các máy móc thiết bị trên các Giàn nén khí. 2.1.4.2. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ của XNK Các sản phẩm dịch vụ của XNK - Vận chuyển các nguồn khí thiên nhiên, khí đồng hành từ các mỏ khai thác trên vùng biển Nam Việt Nam về bờ với áp suất cao và chất lượng khí ổn định theo yêu cầu của bên đối tác. - Đưa vào vận hành (commissioning) các giàn nén khí được điều khiển và kiểm soát bằng chương trình PLC có công suất đến 1.8 triệu Nm3 /ngày-đêm/máy - Tư vấn vận hành (operation consultan) các giàn nén khí được điều khiển và kiểm soát bằng chương trình PLC có công suất đến 9 triệu Nm3 /ngày-đêm. - Vận hành và bảo dưỡng hệ thống điện (station power) có công suất đến 6.4 MW. - Bảo dưỡng các loại máy nén khí có công suất đến 1.8 triệu Nm3 /ngày-đêm/máy. - Bảo dưỡng - sửa chữa các thiết bị công nghệ chuyên dụng: hệ thống khí chèn Dry gas seal, hệ thống làm khô khí bằng glycol, các loại máy bơm (piston, ly tâm …), các loại van. - An toàn, cứu hộ khí.  Sản lượng của Xí nghiệp được tính theo : triệu Nm3 /ngày-đêm, tỷ Nm3 /năm 2.1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất dịch vụ của Xí nghiệp Khí trong thời gian qua Thực hiện các Nghị quyết, vận dụng sáng tạo đường lối chỉ đạo của Đảng vào công cuộc phát triển Xí nghiệp Khí, trong thời gian qua, XNK cùng với Liên doanh Việt – Nga “VSP” đã tập trung thực hiện một số chiến lược và giải pháp cụ thể như sau: - Phát huy nội lực sẵn có, làm chủ công nghệ và các thiết bị đặc thù hiện đại, tăng
  • 24. 19 sức mạnh cạnh tranh của xí nghiệp. - Mở rộng hợp tác với các đối tác chiến lược trong khu vực cũng như trên quốc tế bằng những giải pháp khôn khéo và sáng tạo để tranh thủ tối đa kinh nghiệm quản lý, công nghệ của các nước phát triển. - Liên tục cập nhật, nâng cấp các thiết bị theo hướng phát triển của công nghệ mới đặc thù cho ngành khai thác, vận chuyển khí để làm chủ thiết bị mới và nắm bắt những cơ hội trong dịch vụ, dự án. - Coi trọng nhân tố con người, tăng cường bồi dưỡng cán bộ chuyên gia, chú trọng chính sách xã hội, công tác đền ơn đáp nghĩa và giữ gìn, phát huy uy tín của xí nghiệp. Sau gần 20 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Xí nghiệp Khí đã đạt được nhiều kết quả khả quan: - Tổng sản lượng khí nén cho gaslift và vận chuyển về bờ đạt trên 23 tỷ m3 (tương đương gần 23 triệu tấn dầu thô quy đổi) - Kế hoạch khí hằng năm giai đoạn từ 1996 – 2014 luôn đạt và vượt kế hoạch (từ 2 ÷ 10%), đóng góp đáng kể vào thành tích chung của Liên doanh Việt – Nga “VSP”. - Doanh thu dịch vụ vận chuyển khí hằng năm của Xí nghiệp Khí đều tăng so với năm trước, đạt trên dưới 180 triệu USD/năm - Công tác vận hành và bảo dưỡng thiết trên các Giàn nén khí luôn đạt hiệu quả, duy trì chế độ chạy ổn định và sản lượng cao. - Doanh thu từ các dự án và dịch vụ bảo dưỡng thiết bị bên ngoài ngày càng tăng - Năm 2010, Xí nghiệp Khí ký hợp đồng vận hành Giàn nén khí mỏ Rồng cho PVGas (Tổng công ty khí Đông Nam Bộ) mở ra hướng đi mới cho phát triển dịch vụ của Xí nghiệp. Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của Xí nghiệp Khí từ năm 2010 - 2014 Năm Chỉ tiêu chính Kế hoạch, triệu m3 Thực hiện, triệu m3 Tỉ lệ hoàn thành KH cả năm Ghi chú 2010 Cung cấp khí gaslift và khí vào bờ từ mỏ Bạch Hổ 1320,00 1397,43 105,9%
  • 25. 20 2011 Cung cấp khí gaslift và khí vào bờ từ mỏ Bạch Hổ 1140,71 1392,67 122.1% 2012 Cung cấp khí gaslift và khí vào bờ từ mỏ Bạch Hổ 1280,00 1359,36 106,2% 2013 Cung cấp khí gaslift và khí vào bờ từ mỏ Bạch Hổ 1350,28 1470,45 108,9% 2014 Cung cấp khí gaslift và khí vào bờ từ mỏ Bạch Hổ 1318,83 1426,97 108,2% (Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất của Xí nghiệp Khí 2010 – 2014 tính đến 17:00, 10/11/2014) Trong những năm gần đây, cùng với việc suy giảm nhanh chóng sản lượng dầu thô của Liên doanh Vietsovpetro, các công ty trong cùng Tập đoàn dầu khí đã có những bước phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh trực tiếp với Xí nghiệp Khí, bên cạnh đó nhu cầu năng lượng khí đốt quốc gia tăng cao đã đặt ra cho Xí nghiệp Khí nhiều thách thức lớn, cần phải có những sự điều chỉnh về kế hoạch, chiến lược sản xuất dịch vụ của mình và dẫn đến sự thay đổi trong các chiến lược và chính sách quản trị nguồn nhân lực của Xí nghiệp.  Các yếu tố luật pháp – Chính trị: Đảng và Nhà nước vẫn luôn khẳng định thành phần kinh tế nhà nước (trong đó có doanh nghiệp Nhà nước) sẽ giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công tác quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp bởi yếu tố luật pháp, thể chế chính trị được cụ thể hóa bởi các Nghị định, Thông tư, các quyết định. - Tháng 12/2010, Chính phủ hai nước Việt Nam – Nga đồng ý cho Liên doanh Vietsovpetro và đối tác Zarubezneft ký thỏa thuận hợp tác mới tiếp tục đầu tư, khai thác dầu khí trong 25 năm tiếp theo, tạo điều kiện môi trường ổn định để Vietsovpetro và Xí nghiệp Khí phát triển thuận lợi trong tương lai. - Tháng 10/2014, Thủ tướng ký Quyết định điều chỉnh Kế hoạch 5 năm 2014 - 2015 của Tập đoàn dầu khí quốc gia theo hướng tăng sản lượng và doanh thu, điều này cũng gây áp lức lớn đến kế hoạch của Vietsovpetro nói chung và Xí nghiệp Khí nói riêng.
  • 26. 21  Các yếu tố văn hóa – xã hội Một tổ chức dù lớn hay nhỏ, hoạt động vì lợi nhuận hay vì mục tiêu công ích đều chịu tác động của yếu tố văn hóa xã hội. Nền văn hóa của mỗi nước có ảnh hưởng nhất định đến tâm tư nguyện vọng và hành động của con người trong đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, muốn sản xuất – dịch vụ có hiệu quả, Xí nghiệp Khí cần phải đi sâu nghiên cứu các vấn đề như: nguyện vọng của các khách hàng đối tác, phong cách làm việc của các nước có ngành dầu khí phát triển, phúc lợi của CBCNV, …  Dân số và thị trường lao động : Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 90 triệu người, với tốc độ tăng dân số từ 1 – 2 %/năm. Hàng năm, số người bước vào tuổi lao động luôn cao hơn số người ra khỏi tuổi lao động. Trung bình, mỗi năm nguồn lao động tăng thêm hơn một triệu người trong khi số việc làm mới chưa đến một triệu chỗ, điều này cho thấy mức thất nghiệp hiện tại khá cao. Chúng ta có một lực lượng lao động trẻ và dồi dào song tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp. Do đó vấn đề tuyển dụng công nhân kỹ thuật hay đổi mới sản xuất, tiếp thu công nghệ mới còn nhiều khó khăn. Các nhà quản trị cần phải nghiên cứu, cập nhật thường xuyên tình hình thị trường lao động. Vì tình hình thị trường lao động ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách nhân sự, đặc biệt là chính sách tiền lương và đào tạo. Có nghiê n cứu thị trường lao động thì chính sách quản trị nguồn nhân lực mới đạt được hiệu quả cao.  Các yếu tố về kỹ thuật công nghệ: Các thiết bị máy móc trên các Giàn nén khí hiện nay của Xí nghiệp Khí đều thuộc loại tiên tiến hiện đại của các hãng sản xuất lớn trên thế giới như: Solar Turbines (Mỹ), Dresser – Rand (Mỹ), JohnCrane (Mỹ), Allen – Bradly (Mỹ), Nouvo – Pignone (Italia),… Các tổ hợp Turbine – máy nén cao áp được trang bị những thiết bị giám sát, bảo vệ, điều khiển hiện đại và có độ tin cậy rất cao. Xí nghiệp Khí đã và đang tiếp cận những công nghệ hiện đại bậc nhất của thế giới về Turbine, máy nén khí ly tâm, PLC, Dry gas seal, … để duy trì chế độ sản xuất ổn định và nâng cao chất lượng dịch vụ. Sự phát triển công nghệ thiết bị mới về ngành khai thác, vận chuyển khí ngày càng nhanh buộc Xí nghiệp Khí phải đầu tư vốn cao và tốn kém chi phí cho đào tạo nhân lực. 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại Xí
  • 27. 22 nghiệp Khí 2.1.5.1. Đội ngũ lãnh đạo Đội ngũ lãnh đạo ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản trị nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp thể hiện qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nghệ thuật lãnh đạo (giao tiếp, ứng xử, xử lý tình huống, ...) và việc khích lệ để tạo ảnh hưởng lên hành vi ứng xử của nhân viên. Ban lãnh đạo của Xí nghiệp Khí cần có đủ năng lực và những phẩm chất cần thiết của nhà lãnh đạo, để kuyến khích nhân viên phấn khởi, nâng cao hiệu quả sản xuất dịch vụ. Và họ cần sử dụng linh hoạt các phương pháp cùng nghệ thuật lảnh đạo để sử dụng nhân viên một cách hợp lý với những điều kiện của công việc cũng như việc bố trí cho phù hợp với năng lực và trình độ của họ. Trên cơ sở đó sẽ đạt được những thành công trong công tác quản trị nhân sự tại xí nghiệp. Hiện nay, Ban giám đốc Xí nghiệp Khí có 4 người với trình độ từ đại học trở lên và có hơn 20 năm công tác trong ngành dầu khí. Trưởng các phòng ban cũng như Giàn trưởng/ Giàn phó đều có trình độ từ đại học trở lên và ít nhất 15 năm công tác trong ngành. 2.1.5.2. Đối thủ cạnh tranh lao động Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực cũng là yếu tố cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp muốn đạt được những mục tiêu quản trị nguồn nhân lực của mình cần có những chiến lược và chính sách nhân sự phù hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các doanh nghiệp luôn tìm cách thu hút nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực ngành nghề nhằm có được những kinh nghiệm từ các đơn vị khác, giảm chi phí đào tạo, .... Cạnh tranh trên thị trường sức lao động là một lĩnh vực phức tạp vì mỗi người đều có khả năng khác nhau, quan điểm công việc và cuộc sống khác nhau. Các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước cần phải lưu ý đến hiện tượng “chảy máu chất xám”. Một khi đã xảy ra hiện tượng mất mát lao động chuyên môn kỹ thuật cao thường là kèm theo những mất mát về việc tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kỹ thuật chuyên sâu – vấn đề mà hiện nay luật pháp Việt Nam chưa kiểm soát được. Một số đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp Khí là:
  • 28. 23 - Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí - PTSC - Tổng Công ty Khí Việt Nam - PVGas - Liên doanh dầu khí Việt – Nhật JVPC - Tổng công ty lắp máy Việt Nam - Lilama - Tổng công ty tư vấn thiết kế dầu khí – PVE 2.1.5.3. Cơ cấu tổ chức Công ty Cơ cấu tổ chức là cách tổ chức công việc, các mối quan hệ, các luồng thông tin giữa các công việc, các cấp.Nó xác định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa những con người đảm nhận các công việc.Nó là yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của một công ty.Cơ cấu tổ chức công ty quy định cách thức quản trị nguồn nhân lực tại Công ty đó. Tuy nhiên, dù cho thiết kế được một cơ cấu tổ chức tối ưu mà không biết cách tuyển chọn những con người phù hợp, trao nhiệm vụ và quyền hạn cho họ để thực hiện công việc hoặc là không biết cách để kích thích, động viên họ làm việc thì cũng không đạt được các mục tiêu. Khi một cơ cấu tổ chức thay đổi, tăng hoặc giảm cấp bậc, mở rộng hoặc thu hẹp các chức năng, gia tăng quyền hạn hay thu bớt quyền hạn ... thì công tác quản trị nguồn nhân lực cũng phải thay đổi. 2.1.5.4. Văn hóa công ty Văn hóa tổ chức là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất quy định mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử, niềm tin của tất cả các thành viên trong tổ chức. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quy định và phát triển văn hóa tổ chức. Trải qua gần 20 năm hoạt động, Xí nghiệp Khí đã có được những nét văn hóa đặc trưng rất riêng của mình ngay từ những ngày mới thành lập, đó là:  Tuân thủ pháp luật Xí nghiệp luôn tuân thủ nghiêm ngặt mọi quy định của pháp luật có liên quan, hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước, trích nộp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời và chăm lo đầy đủ các chế độ chính sách khác cho người lao động,  Tôn trọng con người, đối xử bình đẳng Là một doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài mang mô hình quản lý của Doanh nghiệp nhà nước, với sự lãnh đạo của Đảng bộ Xí nghiệp và hoạt độn g mạnh mẽ của Công đoàn đã tạo nên phong cách quản lý “tôn trọng lẫn nhau”, mọi người
  • 29. 24 trong Xí nghiệp đều phản ánh ý kiến của mình thông qua Công đoàn. Việc này tạo nên bầu không khí làm việc thân thiện, thoải mái nhưng nội quy kỷ luật của Xí nghiệp Khí cũng khá chặt chẽ nên CBCNV đều có tính kỷ luật cao.  Quan tâm, chăm sóc người lao động Mọi người luôn quan tâm đến nhau, tổ chức các buổi mừng sinh nhật, chung vui khi có đám cưới, chia buồn khi có chuyện không may, .... Ngòai giờ làm việc, hầu hết các nhân viên đều tham gia những môn thể thao tập thể như : bóng đá, tennis, cầu lông, bóng bàn ... Ngòai ra, Công đoàn còn chăm sóc cho con em của CBCNV như: tặng quà và tổ chức vui chơi nhân ngày 1/6, khen thưởng con em học giỏi ... và khi có người gặp rủi ro, đau ốm mọi người đều cùng nhau giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần, thường xuyên thăm hỏi và tặng quà cho cán bộ hưu trí. Đây là nguồn động viên rất lớn đối với toàn thể nhân viên của Xí nghiệp Khí.  Nhân viên gắn bó, trung thành với Xí nghiệp Khí Nhân viên trong Xí nghiệp luôn xác định sự gắn bó lâu dài với Xí nghiệp Khí. Từ năm 2000 đến nay, chỉ ghi nhận được 3 trường hợp chuyển đi Công ty khác trong số 8 trường hợp thôi việc trước tuổi hưu. Mặt khác, chính sách tuyển dụng của Xí nghiệp Khí là chính sách tuyển dụng lâu dài tạo nên điều kiện phát triển đặc điểm văn hóa này. 2.2. Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Khí – VSP 2.2.1. Công tác duy trì nguồn nhân lực 2.2.1.1. Đặc điểm, cơ cấu nguồn nhân lực  Cơ cấu nguồn nhân lực của XNK Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Khí bao gồm: - 1 Giám đốc, - 1 Chánh kỹ sư và 2 phó giám đốc - 7 phòng ban và 3 Giàn nén khí (CCP, DGCP, MKC) Tính đến ngày 10/11/2014, Xí nghiệp Khí có 279 CBCNV được thể hiện ở bảng số 02.
  • 30. 25 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp Khí Stt Nội dung Tổng số lao động Trên ĐH ĐH & CĐ Trung cấp Công nhân KT Chưa qua đào tạo Cộng 1 Phân tích kết cấu lao động Tổng số lao động gián tiếp SX 10 50 1 0 3 65 Tổng số lao động trực tiếp SX 6 63 1 145 0 214 Cộng: 16 113 2 145 3 279 Tỷ lệ (%) 5.73 40.50 0.72 51.97 1.08 100% 2 Phân tích theo giới tính - Tổng số lao động Nam 16 94 1 145 0 256 - Tổng số lao động Nữ 0 19 1 0 3 23 Cộng: 16 113 2 145 3 279 Tỷ lệ (%) (nữ/ tổng) 0 16.81 50 0 100.00 3 Phân tích theo độ tuổi Từ 18 – 30 tuổi (19.71%) 5 38 2 10 0 55 Từ 31 – 39 tuổi (24.73%) 6 18 0 44 1 69 Từ 40 – 49 tuổi (27.24%) 3 25 0 46 2 76 Từ 50 – 55 tuổi (21.15%) 1 15 0 43 0 59 Trên 55 tuổi (7.17%) 1 17 0 2 0 20 Cộng 16 111 2 147 3 279 (Nguồn : Báo cáo thống kê lao động của Xí nghiệp Khí năm 2014) Lao động của Xí nghiệp Khí được phân chia thành 2 khối: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp sản xuất là các nhân viên làm việc tại 03 Giàn nén khí ngoài biển (Giàn nén khí trung tâm – CCP, Giàn nén khí nhỏ - MKC, Giàn nén khí mỏ Rồng – DGCP) các nhân viên lao động trên các Giàn nén khí này có nhiệm vụ vận hành, giám sát 24/24 các tổ máy nén khí, đảm bảo các thông số công nghệ (áp suất, lưu lượng khí nén đầu ra) luôn nằm trong giới hạn cho phép và đạt sản lượng khí cao nhất có thể. Ngoài ra, lực lượng lao động này luôn sẵn sàng thực hiện các công việc khắc
  • 31. 26 phục sự cố đột xuất và các công việc bảo dưỡng sửa chữa thiết bị theo định kì. Số lao động còn lại làm việc trên bờ (bộ máy điều hành) là lao động gián tiếp. Với tổng số lao động của Xí nghiệp Khí hiện nay là 279 người, trong đó : - Tổng số lao động gián tiếp làm việc trên bờ là 65 người chiếm 23.3%. Trên 90% số này có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng. - Lao động sản xuất trực tiếp tại các Giàn nén khí là 214 người chiếm 76.7%. Hầu hết trong số này là những cán bộ kỹ thuật (chuyên viên, kỹ sư) ở nhiều chuyên ngành (Công nghệ, cơ khí, điện, tự động hóa, …) và công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm. Nguồn nhân lực của Xí nghiệp Khí có tuổi đời trung bình khá cao, với độ tuổi bình quân là 38 tuổi.Điều này thể hiện tính lâu năm và chính sách tuyển dụng lâu dài của Xí nghiệp. Số lao động trẻ từ 18  30 tuổi của Công ty chiếm tỷ lệ tương đối thấp 19.71%; đa số lao động của Công ty nằm ở độ tuổi từ 31 đến 49, chiếm tỷ lệ 49.97%. Hiện nay, đặc điểm lao động theo độ tuổi của Công ty có biểu hiện tốt vì phần lớn lao động nằm ở độ tuổi sung sức, năng động sáng tạo, và giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên, với độ tuổi bình quân khá cao thì khả năng tiếp cận công nghệ mới, khả năng thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của môi trường là thấp. Trình độ học vấn của nhân viên Xí nghiệp Khí ở mức khá cao. Số lượng nhân viên có trình độ học vấn từ lớp 9/12 trở xuống rất ít (1.08%) chỉ tập trung ở bộ phận phục vụ hay lao động phổ thông (tạp vụ, …); lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật trung cấp nghề hầu hết được đào tạo tại các Trường nghề của Tập đoàn dầu khí, nhiều công nhân kỹ thuật được đạo tạo cơ bản tại các nước Đông Âu cũ (Rumani, Ucraina, Liên Xô, …) Xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao. Trong số 129 người với trình độ đại học và trên đại học, có 02 Tiến sỹ (01 Tiến sỹ về chuyên ngành Tự động hóa, 01 Tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế), có 14 Thạc sỹ ở các chuyên ngành Tự động hóa, công nghệ khai thác dầu khí, kinh tế (một số được đào tạo tại Nga), 113 kỹ sư ở nhiều chuyên ngành khác nhau: Công nghệ khoan khai thác, Cơ khí động lực, Cơ điện tử, Điện công nghiệp, Tự động hóa, môi trường, … hầu hết được đào tạo tại các Trường Đại học có uy tín trong nước (Đại học Bách Khoa, Đại học Sư phạm Kỹ thuật, …) và đặc biệt một số kỹ sư được
  • 32. 27 đào tạo hoàn toàn tại nước ngoài (Nga, Pháp, Ucraina, Mỹ, …) theo chương trình của Tập đoàn dầu khí và Bộ giáo dục. Nhiều kỹ sư có trên 20 năm kinh nghiệm về lĩnh vực tự động hóa, cơ khí động lực, điện – điện tử với các thiết bị hiện đại đặc thù đòi hỏi kỹ thuật cao trong ngành dầu khí. Ngòai ra Xí nghiệp khí còn có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhiều kinh nghiệm số công nhân bậc 4 trở lên là 120 người, chiếm 82% trong tổng số công nhân trực tiếp sản xuất (trong đó bậc 5,6 là 70 người). Nguồn cung cấp công nhân kỹ thuật chủ yếu cho Xí nghiệp Khí là từ các Xí nghiệp thành viên của Liên doanh Việ t – Nga “VSP” (XN Cơ điện, XN Xây lắp và Khảo sát, Xí nghiệp Khai thác, …) đây là đội ngũ lao động có thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thực tế trên các Giàn cố định trên biển. Xí nghiệp Khí đã và đang xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ chu yên môn nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm, nhiều lứa tuổi, tỷ lệ lao động nam chiếm chủ yếu (hơn 90%) do đặc thù của ngành dầu khí, đội ngũ lao động này có thể làm việc linh hoạt trên các Giàn nén khí và sẵn sang thực hiện các hợp đồng dịch vụ đa dạng khi có yêu cầu. Bảng 2.3: Diễn biến nguồn nhân lực XNK từ năm 2010 - 2014 (ĐVT : người) Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Số lượng nhận mới 34 15 10 4 3 Số lượng về hưu 0 1 3 1 4 Số lượng thuyên chuyển 4 6 1 2 8 Số lượng nghỉ việc 0 1 4 1 0 Tổng số lao động 271 281 277 274 279 (Nguồn :theo thống kê của tác giả ) Ta thấy số lượng nhân viên của Xí nghiệp trong 5 năm thay đổi không quá lớn do nguồn lao động của đơn vị đã được xây dựng khung biên chế và xét trên quỹ lương của Vietsovpetro phân bổ. Tính đến năm 2014, xí nghiệp chuyển từ tiếp nhận mới sang tiếp nhận cán bộ công nhân viên thuyên chuyển từ các đơn vị thành viên thuộc Vietsovpetro nhằm giảm chi phí và đào tạo mới cho nhân viên đồng thời có được nguồn lao động có kinh nghiệm trong lĩnh vực dầu khí. Số lượng cán bộ công nhân viên nghỉ việc ít , lý do chủ yếu là sức hút của các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực dầu khí đặc biệt là các công ty tư bản với mức thunhập cao hơn.
  • 33. 28  Cơ cấu nhân lực theo thâm niên công tác Xí nghiệp Khí thực hiện chính sách tuyển dụng lâu dài và được đánh giá là một xí nghiệp tốt do có mức lương bình quân cao, điều kiện làm việc an toàn, môi trường làm việc năng động, nhiều phúc lợi và đời sống tinh thần của CBCNV được quan tâm đúng mức. Vì lẽ đó, nhân viên luôn muốn gắn bó với xí nghiệp.Điều này được thể hiện ở bảng số sau. Bảng 2.4: Cơ cấu nhân lực theo thâm niên công tác Năm kinh nghiệm Số người Tỷ lệ > 10 năm 252 90.2 % > 20 năm 27 9.68 % > 30 năm 0 0% (Nguồn : Báo cáo thống kê lao động của Xí nghiệp Khí năm 2014) Số nhân viên có thời gian làm việc trên 10 năm chiếm 90.2 %, tỷ lệ bỏ việc rất thấp. Đội ngũ quản lý và kỹ thuật là các thạc sỹ, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: dầu khí, năng lượng, cơ khí, điện tử, môi trường, kinh tế, …. Nhân viên trực tiếp sản xuất của Xí nghiệp là các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm làm việc với nhiều máy móc thiết bị hiện đại trong ngành khai thác vận chuyển khí, làm việc năng suất và chất lượng ổn định. Đây cũng là nguồn động viên của Xí nghiệp Khí nói chung và công tác quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp nói riêng. Nhận xét: Cơ cấu tổ chức và phân bố lao động hiện nay tại Xí nghiệp khá hợp lý đối với đặc thù ngành khai thác, xử lý khí: 1 giám đốc quản lý chung và 3 Phòng: kế toán, kinh tế thương mại, hành chính nhân sự, 1 Chánh kỹ sư phụ trách sản xuất của 3 Giàn nén khí (CCP, DGCP, MKS) và 2 Phòng: Kỹ thuật – an toàn và Ban bảo dưỡng sửa chữa, 1 phó giám đốc nội chính phụ trách Phòng cung ứng vật tư và 1 phó giám đốc phụ trách Ban dự án và dịch vụ ngoài xí nghiệp. Bộ máy quản lý tại các phòng ban và đơn vị đều gọn nhẹ: mỗi phòng ban chỉ có 1 trưởng phòng và 1 -2 phó phòng. Tại các Giàn nén khí có các Giàn trưởng, Giàn phó và các Trưởng/phó nhóm các bộ phận. Do đặc thù riêng của ngành dầu khí mang tính chất kỹ thuật và an toàn cao, môi
  • 34. 29 trường làm việc nặng nhọc chủ yếu trên các công trình biển nên tỷ lệ nhân viên nữ ít hơn nhân viên nam và tập trung chủ yếu ở các văn phòng, tuy vậy các cán bộ nữ có trình độ chuyên môn và năng lực tốt. Nhân viên của Xí nghiệp có độ tuổi trung bình khá cao và làm việc lâu dài gắn bó với xí nghiệp. Nhìn chung, nhân viên của Xí nghiệp Khí có trìnhđộ học vấn cao và có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực dầu khí. 2.2.1.2. Công tác phân tích công việc Hiện tại, xí nghiệp Khí có công tác phân tích công việc đối với cả lao động sản xuất trực tiếp và gián tiếp một cách tương đối cụ thể và có bài bản. Với phương pháp phân tích là “quan sát tại nơi làm việc” đã hình thành các “Quy chế chức danh” cho từng vị trí công việc hay nhóm công việc thuộc khối này và có xem xét sửa đổi hằng năm. “Quy chế chức danh” quy định trách nhiệm, lĩnh vực hoạt động, các công tác chuyên môn cần có của từng kỹ sư (từ bậc 1 – bậc 9), chuyên viên (từ bậc 1 – bậc 7), trưởng/phó Nhóm, Giàn trưởng/giàn phó, Trưởng/phó phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc và các Phòng ban. Trong Xí nghiệp Khí đã thực hiện khá tốt các công việc như: xác định được lao động định biên, phân phối thu nhập theo năng suất lao động của từng vị trí công tác và các vấn đề đào tạo nội bộ, đào tạo nước ngoài, trả lương. Nhận xét: Công tác phân tích công việc được xem là hoạt động cơ bản nhất và là cơ sở để tiến hành các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác. Tuy Xí nghiệp khí đã có một hệ thống phân tích công việc tương đối bài bản và đồng bộ, nhưng hệ thống phân tích này vẫn chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cấp như: chưa xét đến yếu tố đặc thù công việc riêng của từng Giàn nén khí đối với cùng một chức danh (chuyên viên, kỹ sư), nhiều vị trí chức danh còn chồng tréo trong quản lý công việc (Vd: cùng một kỹ sư vận hành có thể chịu sự quản lý của cả Nhóm Bảo dưỡng sửa chữa và Nhóm Vận hành công nghệ, …), nhiều chức danh chưa quy định đúng và đủ trách nhiệm dẫn đến đùn đẩy công việc cho nhau giữa các Phòng ban và các Nhóm kỹ thuật trên các Giàn nén khí, … 2.2.1.3. Công tác hoạch định nguồn nhân lực Công tác hoạch định nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, nó giúp xí nghiệp
  • 35. 30 thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nguồn nhân lực của mình, bảo đảm có được đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh ho ạt đối phó với những thay đổi khi có yêu cầu thay đổi trong sản xuất. Hiện tại công tác hoạch định nguồn nhân lực được giao cho bộ phận Nhân sự thuộc Phòng Hành chính nhân sự - lao động tiền lương (HCNS – LĐTL) thực hiện. Tuy nhiên việc hoạch định nhân sự chịu sự bị động do phụ thuộc vào khung biên chế cũng như quỹ lương được phân bổ cho Xí nghiệp Khí hàng năm theo quyết định của Tổng giám đốc Vietsovpetro. Do chính sách hạch toán phụ thuộc vào Vietsovpetro , nên các vị trí trống cần tuyển dụng mới, do cán bộ công nhân viên về hưu hoặc thuyên chuyển qua đơn vị khác hoặc các vị trí cần cắt giảm đều phải thông qua Phòng lao động tiền lương thuộc Bộ máy điều hành của Vietsovpetro. Đơn vị thành viên như Xí nghiệp Khí chỉ đưa ra nhu cầu và đề xuất về nhân lực, việc quyết định có tuyển dụng thêm hoặc cắt giảm chức danh còn lại Xí nghiệp không đượcquyết định. Với chính sách tuyển dụng suốt đời của Vietsovpetro mà xí nghiệp Khí là thành viên, nên sự thay đổi nhân sự và dự báo nguồn nhân lực hàng năm không có quá nhiều thay đổi về tổng số lao động, sự thay đổi chủ yếu là do sự luân chuyển cán bộ giữa các đơn vị thành viên trực thuộc Vietsovpetro. Bảng 2.5. Hoạch định nhân sự theo biên chế
  • 36. 31 По штатному расписанию 2014г. - Biênchế 2014 № Наименовани е должностей Chức danh Код дол жно сти Раз - ряд , кат . Дол ж. окла д Кол-во спец. (ед.) Sốngười ФДО (USD) Quỹ lương Mã chức danh cấp /bậ c LCD (US D) Все го Tổn g Р У N ga В У Vi ệt Всег о Tổng РУ Nga ВУ Việt 1 2 2A 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I АППАРАТ УПРАВЛЕН ИЯ (АУ) BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH (BMĐH) 0 1 Руководство Lãnh đạo 1 Директор Giám đốc 3 2,950 1 1 2,950 2,950 2 Главный инженер Chánh kỹ sư 3 2,655 1 1 2,655 2,655 3 Зам директора по НПиРП Phó giám đốc DA và phát triển SX 3 2,500 1 1 2,500 2,500 4 Зам директора по об. вопр Phó giám đốcnộichính 3 2,500 1 1 2,500 2,500 0 1. 1 Аппарат при руководстве Trực thuộc lãnh đạo 1 Зам.главн.инж енера по ОТиТБ Phó Chánhkỹsư antoànvà BHLĐ 3 1,820 1 1 1,820 1,820 Итого 01: Cộng 01: 12,42 5 5 2 3 12,42 5 4,475 7,950 0 2 Администрат ивно- кадровый отдел, труда и зарплаты (АКОиТЗ) PhòngCánbộ, Lao độngtiềnlươngv à Hànhchínhquả ntrị (CB- LĐTL-HCQT) 1 Начальник отдела Trưởng phòng 4 1,820 1 1 1,820 1,820 2 Зам.начальник а Phó phòng 4 1,635 1 1 1,635 1,635 3 Главный специалист Chuyên viên chính LĐTL 4 Инженер Kỹ sư 5.2 6 640 1 1 640 640 5 Инженер Kỹ sư 5.2 4 500 1 1 500 500 6 Секретарь Thư ký 5.2 2 380 1 1 380 380
  • 37. 32 7 Техник-зав. хозяйством Kỹ thuật viên hành chính quản trị 5.2 6 415 1 1 415 415 0 3 Уборчища 1 Tạp vụ 5.2 6 185 1 1 185 185 1 Итого 02: Cộng 02: 5,575 7 7 5,575 5,57 5 (Nguồn :trích khung biên chế Xí nghiệp Khí năm 2014) Nhận xét: Do tính chất hạch toán phụ thuộc vào Vietsovpetro nên công tác hoạch định nguồn nhân lực của Xí nghiệp Khí gặp nhiều bất cập, đôi khi không đáp ứng được nhu cầu nhân lực của công việc đồng thời bị động trong quản lý nhân sự. 2.2.1.4. Chính sách phân phối quỹ lương, quỹ khen thưởng  Những nguyên tắc cơ bản trả lương trong Xí nghiệp Khí Cơ sở xây dựng chính sách về phân phối tiền lương của Xí nghiệp dựa trên quy định của Nhà nước, Bộ lao động - thương binh xã hội về quản lý và phân phối tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước. Quy định của Liên doanh Việt -Nga “VSP” Liên doanh Việt-Nga “VSP” quyết định quỹ lương của Xí nghiệp Khí dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, căn cứ vào năng suất chất lượng, hiệu quả của công việc và kết quả sản xuất và dịch vụ của Xí nghiệp Khí. Những người thực hiện công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp thì được trả lương cao. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động. - Đối với lao động hợp đồng theo thời vụ, theo công việc, mức tiền lương trả cho người lao động không dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. - Đối với lao động hợp đồng có thời hạn xác định, mức tiền lương trả cho người lao động (theo cấp bậc) không thấp hơn mức lương bình quân cấp bậc theo năng suất, chất lượng công việc của người lao động và hiệu quả sản xuất của đơn vị và có xét đến các yếu tố phụ cấp cho CBCNV làm việc trên các công trình biển. Số liệu ở Bảng 2.7 cho thấy mức thu nhập của CBCNV Xí nghiệp Khí qua các
  • 38. 33 năm tăng đều và tương đối ổn định đáp ứng được nhu cầu đời sống ngày càng tăng. Bảng 2.6: Thu nhập bình quân của CBCNV Xí nghiệp Khí (ĐVT: đồng / tháng) Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Thu nhập 14.840.000 15.582.000 16.516.920 17.342.766 18.036.476 18.577.570 (Nguồn : Báo cáo thống kê thu nhập bình quân CBCNV Xí nghiệp Khí)  Phương thức phân phối quỹ lương kế hoạch Quỹ lương hàng năm của Xí nghiệp Khí được phân phối như sau: - Trích 5% để lập quỹ lương dự phòng, nhằm dự phòng cho việc biến động trong quá quá trình sản xuất dịch vụ. - Trích 3% để lập quỹ khen thưởng, hàng quý thưởng cho các tập thể có năng xuất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Trích 2% để lập quỹ khuyến khích, thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi. Khuyến khích lao động có sáng kiến sáng chế đóng góp vào kết quả sản xuất dịch vụ của Xí nghiệp - Quỹ lương còn lại sẽ được phân phối cho tập thể và cá nhân. Sau khi được Liên doanh Việt-Nga “VSP” giao kế hoạch sản xuất dịch vụ và giao quỹ lương kế hoạch theo giá trị sản xuất trong năm, dựa trên cơ sở đó Xí nghiệp Khí sẽ giao kế hoạch sản xuất – dịch vụ và quỹ tiền lương kế hoạch cho các Giàn nén khí, Phòng ban theo các chỉ tiêu:  Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ bên ngoài  Kế hoạch khí Gaslift cho các Giàn khai thác và khí nén về bờ  Lao động định biên  Khối lượng, nhiệm vụ công việc quản lý được giao  Tiền lương Căn cứ vào quỹ tiền lương được giao, Phòng HCNS -LDTL tiến hành phân phối tiền lương cho CBCNV  Phân phối lương khoản theo cấp bậc Được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, Phòng HCNS-LDTL phối hợp cùng với Trưởng Phòng, trưởng các Giàn nén khí đánh giá, chấm điểm về mức độ phức tạp của công việc, khả năng hoàn thành công việc của từng nhân viên và xếp
  • 39. 34 nhân viên theo bậc lương chức danh như Bảng 2.8 để từ đó tính lương khoản. Bảng 2.7: Bảng lương theo cấp bậc nhân viên (ĐVT: USD) TT Nhóm công việc Bậc Lương chức danh 1 Chuyên viên cao cấp Chuyên viên bậc 7 2000 - 2500 2 Chuyên viên chính Chuyên viên bậc 5 – bậc 6 1380 - 1500 3 Chuyên viên Chuyên viên bậc 1 – bậc 4 990 – 1265 4 Kỹ sư Kỹ sư bậc 1 – bậc 9 320 – 870 5 Công nhân kỹ thuãt Thợ bậc 1 – bậc 6 250 – 695 6 Tạp vụ Tạp vụ 100 – 180 (Nguồn : Quy chế phân phối quỹ lương của Xí nghiệp Khí) Tiền lương của mỗi CBCNV gồm các khoản sau: - Lương chức danh (tính bằng USD) được tính theo quy định chung của Liên doanh Việt-Nga “VSP” theo bậc thợ và bậc kỹ sư, chuyên viên, lãnh đạo. - Tiền phụ cấp lảm việc trên các công trình biển (áp dụng cho các Giàn nén khí) 45 USD/ngày - Tiền phụ cấp nhà ở: 25 USD/ người/ tháng - Tiền phụ cấp cơm trưa 5 USD/ người/ ngày (áp dụng cho CBCNV làm việc trên bờ) - Tiền phụ cấp cá nhân giỏi - Tiền thưởng sản xuất chung của toàn Liên do anh Việt-Nga “VSP” (khoảng 20- 24% lương chức danh) tùy theo mức độ hoàn thành công việc của mỗi nhân viên - Tiền thưởng dịch vụ ngoài (tùy từng tháng)  Chính sách phân phối quỹ khen thưởng Việc khen thưởng được thực hiện theo quy chế khen thưởng của Liên doanh Việt-Nga “VSP”. Tiêu chuẩn xét thưởng cứ 1 năm 1 lần được xem xét bổ sung cho phù hợp với tình hình sản xuất của Liên doanh Việt -Nga “VSP” và có tính đến yếu tố trượt giá, mức độ nặng nhọc của công việc (thông qua các cuộc đối thoại với người lao động) Ngoài việc khen thưởng thường xuyên theo quy định, Giám đốc Xí nghiệp Khí có thể thưởng đột xuất cho các trường hợp sau:
  • 40. 35 - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Đề ra các biện pháp tổ chức quản lý mang lại hiệu quả cao. - Có các sáng kiến – sáng chế mang lại hiệu quả sản xuất cao cho xí nghiệp Hình thức và mức độ khen thưởng được thực hiện theo quy định của Nhà nước, của Ngành và quy chế khen thưởng của Tập đoàn dầu khí và được quy định cụ thể trong Quy chế khen thưởng của Liên doanh Việt-Nga “VSP”. Các khoản thưởng của Xí nghiệp Khí phần lớn dựa vào cấp bậc, chức danh, hệ số mức độ phức tạp công việc. Ngoài ra, Xí nghiệp Khí trích 2% quỹ tiền lương để khuyến khích, thu hút lao động giỏi có kỹ thuật cao, làm việc hiệu quả. Khuyến khích ng ười lao động phát huy hết năng lực của mình, thường xuyên có sáng kiến, cải tiến trong các lĩnh vực kỹ thuật, quản lý. Các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động đều có hình thức xử lý tương ứng theo Quy chế lao động của Xí nghiệp Khí và Liên doanh Việt-Nga “VSP”. Cuối năm, Xí nghiệp Khí còn có những khỏan “thưởng thi đua” thông qua việc đánh giá thành tích nhân viên bằng cách “bình bầu” và phân loại: lao động xuát sắc, lao động tiên tiến, tuy nhiên mức thưởng này thấp. Nhận xét: - Nhìn chung Xí nghiệp Khí đã xây dựng Quy chế về phân chia quỹ lương, thưởng khá chi tiết và chặt chẽ cho từng loại đối tượng, cho từng Phòng ban đảm bảo tính công bằng, công khai, tránh tình trạng bình quân. Những người giỏi, cống hiến nhiều sẽ có hệ số mức độ phức tạp công việc cao và mức thưởng cao hơn so với những người lao động bình thường và sẽ có thêm các khoản phụ cấp cá nhân giỏi. Với một hệ thống lương thưởng như vậy sẽ khuyến khích người lao động phấn đấu hoàn thành công việc, và là một trong những yếu tố tạo động lực làm việc và giữ chân những nhân viên giỏi. - Trong những kỳ lên lương xí nghiệp đều xem xét, đánh giá những cá nhân có thành tích thật xuất sắc trong công tác chuyên môn để có thể xét tuyển lên lương trước thời hạn theo quy định của Liên doanh Việt-Nga “VSP”. Điều này là nguồn động viên rất lớn cho CBCNV hoàn thành công việc được giao. - Sử dụng quỹ phúc lợi đúng mục đích đã đề ra và là nguồn động viên tinh thần làm việc đối với CBCNV của Xí nghiệp Khí.
  • 41. 36 - Tuy nhiên, là doanh nghiệp Nhà nước nên Xí nghiệp Khí cũng không tránh khỏi việc các mức lương được xây dựng cứng nhắc theo quy định của Nhà nước và của Liên doanh Việt-Nga “VSP”; chưa xây dựng được chế độ lương thưởng đặc biệt cho một số chức danh, chẳng hạn: chuyên viên cao cấp về kỹ thuật cao để khuyến khích họ công tác lâu năm. - Ngoài các khoản thu từ lương, CBCNV trong Xí nghiệp Khí còn có các khoản thưởng vào các dịp lễ trong năm, thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng sáng kiến và thưởng tổng kết năm trả vào dịp trước Tết. Các khoản thưởng hoàn thành kế hoạch được trả dựa trên lương chức danh. - Việc xem xét hệ số mức độ phức tạp công việc, lương chức da nh hằng năm và phụ cấp cá nhân giỏi là một bước tiến bộ trong việc phân bố thu nhập, tránh tình trạng bình quân tạo an tâm công tác cho CBCNV, tuy nhiên cũng có những trường hợp dựa vào cảm tính hoặc lệ thuộc vào thâm niên. 2.2.1.5. Công tác đánh giá thành tích của tập thể và cá nhân Đối với công tác đánh giá tập thể, việc đánh giá thành tích các đơn vị (các Phòng ban, các Giàn nén khí, các tổ lao động) trong Xí nghiệp Khí được thực hiện thông qua hình thức “chấm điểm thi đua” cho từng nhiệm vụ chính mà các đơn vị được giao theo các tiêu chí cụ thể và bảng điểm chi tiết. Việc chấm điểm thi đua được thực hiện định kỳ hằng năm. Các đơn vị cấp trên chấm điểm các đơn vị cấp dưới qua nhận xét về các mặt hoạt động, tiến bộ và kết quả thực hiện công việc ... Các đơn vị ngang cấp có ý kiến đánh giá lẫn nhau. Các điểm số và ý kiến đóng góp sẽ được tập hợp về phòng HCNS-LDTL của Xí nghiệp để xem xét lại mức độ hợp lý, chính xác trước khi báo cáo Ban Giám đốc. Các đơn vị có thành tích cao sẽ được biểu dương khen thưởng theo quy định của Liên doanh Việt-Nga “VSP”. Đối với công tác đánh giá từng nhân viên, Xí nghiệp Khí tiến hành việc đánh giá vào cuối năm và thông qua hình thức bình bầu. Việc đánh giá thành tích của nhân viên để xét lại “hệ số mức độ phức tạp công việc” gần như rất hiếm, chỉ những trường hợp đặc biệt như được đề bạt, thuyên chuyển công tác hay bị kỷ luật ... mới được áp dụng. Ngoài ra, tại các đơn vị (Giàn nén khí) đều tổ chức lấy ý kiến đánh giá tán thành (hình thức bỏ phiếu kín) của CBCNV đối với các vị trí lãnh đạo chủ chốt (Giàn trưởng/
  • 42. 37 Giàn phó, Trưởng/ Phó Nhóm bộ phận) đang được đề bạt. Đây là cơ sở để Xí nghiệp đánh giá lại cán bộ quản lý cũng như hoạch định đề bạt cán bộ trong tương lai. Nhận xét: - Ta thấy công tác đánh giá thành tích tập thể của xí nghiệp Khí tương đối bài bản tuy nhiên việc đánh giá thành tích cá nhân chưa được Xí nghiệp quan tâm đúng mức, còn mang tính hình thức. Do đó, không khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn trong Xí nghiệp. - Do vậy, Xí nghiệp Khí nên xây dựng các tiêu chí đánh giá thành tích công tác một cách cụ thể và sát với thực tế hơn nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Xí nghiệp. 2.2.1.6. Môi trường và điều kiện làm việc Là một doanh nghiệp Liên doanh nước ngoài (Nhà nước chiếm vốn sở hữu 51%) hoạt động gần 20 năm, với sự lãnh đạo của Đảng bộ Công ty và hoạt động mạnh mẽ của các tổ chức Công đoàn, đoàn thanh niên đã tạo nên phong cách quản lý “tôn trọng lẫn nhau”, bầu không khí làm việc thân thiện, thoải mái, ý thức tổ chức kỷ luật cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp, CBCNV nể trọng lãnh đạo. Nhân viên hòa đồng, sẵn sàng giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong công việc. Với số lượng CBCNV là 279 người, trong đó khoảng 80% là nhân viên trực tiếp sản xuất trên các Giàn nén khí. Với môi trường làm việc rất dễ chá y nổ, độc hại nên công tác đảm bảo an toàn trong lao động là một trong những mục tiêu hết sức quan trọng trong nhiệm vụ của Xí nghiệp Khí. Cùng với việc áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất, Xí nghiệp Khí đã triển khai nhiều biện pháp nhằm hạn chế tai nạn lao động, nâng cao trình độ hiểu biết về kỹ thuật an toàn lao động, kỹ thuật phòng chống cháy nổ cho CBCNV. Hàng tháng, hàng quý Xí nghiệp đều cử các nhân viên tại các bộ phận chuyên môn trên Giàn nén khí tham dự các lớp học an toàn do Trung tâm an toàn – Bảo vệ mội trường (một thành viên của Liên doanh Việt-Nga “VSP”) tổ chức như: Khóa huấn luện về Xuồng cứu sinh, trinh sát đám cháy, nguy hiểm khí, BOSIET, ... Các khóa học này được tổ chức lập lại định kì theo quy định. Cuối mỗi khóa học, học viên đều đư ợc thực hành trên mô hình thực tế và thi xét duyệt lấy điểm. Kết quả học của nhân viên được ghi vào Sổ an toàn của mỗi nhân viên và gửi về Xí nghiệp Khí. Đối với các nhân viên không đạt trong các khóa học có thể không
  • 43. 38 được phép ra làm việc trên các công trình biển cho đến khi thi lại và vượt qua bài kiểm tra. Hằng quý, 6 tháng, một năm đều có các đoàn kiểm tra cấp 1,2,3,4 ra đánh giá mức độ an toàn lao động trên các Giàn nén khí, các lỗi vi phạm sẽ được đoàn kiểm tra ghi lại và các Giàn phải có biện pháp khắc phục ngay. Bên cạnh đó, trên các Giàn nén khí đều có đội “An toàn vệ sinh viên”, “Cờ đỏ” nhằm phát hiện kịp thời các yếu tố mất an toàn trong quá trình làm việc hằng ngày. Tại tất cả các Phòng ban, tổ sản xuất đều tổ chức ghi thẻ “STOP” Card nhằm mục đích nhận diện mối nguy mất an toàn và khen thưởng cá nhân/tập thể có ý thức làm việc an toàn. Hằng năm, Xí nghiệp Khí đều cử CBCNV tham dự Hội thi “An toàn vệ sinh viên giỏi” của Liên doanh Việt-Nga “VSP” và Tập đoàn dầu khí quốc gia. Bên cạnh đó, Xí nghiệp Khí luôn đầu tư một số lượng lớn và đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ đồ nghề có chất lượng cao nhằm cải thiện điều kiện làm việc tạo cho công nhân việc làm nhẹ nhàng hơn, an toàn hơn, giảm nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (chẳng hạn như quần áo bảo hộ, kính mũ, nút bịt tai chống ồn, găng tay, dây đai an toàn, mặt nạ phòng độc, …). Đặc biệt, Xí nghiệp Khí có một Phòng an toàn riêng của Xí nghiệp chịu trách nhiệm về phân tích an toàn, tổ chức thi kiểm tra định kì an toàn cho CBCNV. Đối với CBCNV làm việc gián tiếp, Xí nghiệp tổ chức các khóa học nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cả CBCNV lẫn đội ngũ quản lý. Xí nghiệp Khí luôn quan tâm đến tình hình sức khỏe của CBCNV, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên mỗi năm một lần tại Trung tâm y tế “VSP” (một đơn vị thành viên của Liên doanh Việt-Nga “VSP”) , với chị em phụ nữ được tổ chức đi khám trên các trung tâm y tế lớn có uy tín của Tp.HCM. Đối với các công nhân kỹ thuật làm việc tại Giàn nén khí, ngoài khám sức kh ỏe tổng quát định kì hằng năm còn được cho khám chữa bệnh nghề nghiệp tùytheo chuyên môn, vị trí công tác. Song song là hoạt động của các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Ban nữ công, Đoàn thanh niên ... đã góp phần tạo bầu không khí sinh hoạt giao lưu đoàn thể như các giao lưu thi đấu thể thao, văn nghệ, dã ngoại ... nhằm làm phong phú thêm đời sống tinh thần của CBCNV và tạo sự gắn bó với nhau hơn giữa các đơn vị. Bên cạnh đó, tổ chức công đoàn còn quan tâm đến cuộc sống riêng của CBCNV, tạo điều kiện cho họ hoàn thành trách nhiệm với gia đình và động viên thăm hỏi khi họ
  • 44. 39 gặp khó khăn, tổ chức cho CBCNV và gia đình đi nghỉ dưỡng tham quan ở nhiều nơi (Đà Lạt, Phan Thiết, Nha Trang, Vịnh Hạ Long, Singapore, Malaysia, …). Nhận xét: - Nói chung, môi trường và điều kiện làm việc của Xí nghiệp Khí khá tốt. CBCNV được trang bị đầy đủ cũng như hướng dẫn về an toàn lao động, được tổ chức khám sức khỏe thường xuyên và định kỳ. - Bên cạnh đó, hoạt động văn thể mỹ là một trong những điểm mạnh của Xí nghiệp Khí. Không những tổ chức những giải đấu thể thao và những cuộc thi văn nghệ vào những dịp lễ Tết mà hoạt động thể thao được tổ chức thường xuyên vào các Ca biển nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân viên và tạo bầu không khí thoải mái sau thời gian công tác như bong đá mini, leo núi dã ngoại, bơi lội, cầu lông, bóng bàn, tennis, … 2.2.2. Công tác thu hút nguồn nhân lực 2.2.2.1. Nguyên tắc và quy trình tuyển dụng Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân lực tại Xí nghiệp Khí được thực hiện dựa trên cơ sở kế hoạch bổ sung chỉ tiêu lao động hàng năm do Liên doanh Việt -Nga “VSP” phân bổ cho Xí nghiệp Khí (Tổng Giám đốc LD “ VSP” quyết định). Các chức danh cần tuyển dụng cụ thể sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế của xí nghiệp. Việc tuyển dụng lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Quy chế tuyển dụng lao động của Liên doanh Việt -Nga “VSP”. Quy trình tuyển dụng cụ thể như sau:  Lập và trình kế hoạch tuyển dụng Căn cứ số lượng chức danh đã được quy định tại các Phòng ban, các Giàn nén khí, các Dự án mới, thực tế số lượng lao động tại các bộ phận, các đơn vị trực tiếp sử dụng lao động sẽ cân đối lại lực lượng lao động, trình yêu cầu số lượng, chuyên ngành tuyển dụng, trong đó có diễn giải về khối lượng công việc hiện có và khối lượng công việc phát sinh thêm (nếu có) lên Phòng HCNS – LDTL. Phòng HCNS – LDTL của Xí ngiệp khí có nhiệm vụ tập hợp nhu cầu của các đơn vị, căn cứ nhu cầu công tác, phân tích nhu cầu và trình Giám đốc xí nghiệp Khí xem xét ký duyệt sau đó chuyển lên Phòng Cán bộ (Bộ máy điều hành) Liên