Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
1. LỜI MỞ ĐẦU
Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường đã được
hình thành ở VN và đang có tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Việc gia
nhập khu vực Mậu dịch tự do với các nước ASEAN (1995), ASEM (1996),
APEC (1997), bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ, gia nhập WTO (2006), đầu
tư nước ngoài vào VN đã mở ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát triển cho
nền kinh tế nước ta, trong đó có dịch vụ logistics. Giao nhận vận tải hàng hòa
bằng đường biển là một khâu quan trọng trong dịch vụ logistic.Trong buôn bán
quốc tế, trên ¾ khối lượng hàng hóa được giao nhận và vận chuyển bằng đường
biển. Đặc biệt đối với Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển vận tải biển như: Nước ta có bờ biển dài, có biên giới với Trung Quốc,
Lào, Campuchia; với hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ thống đường bộ dọc
theo đất nước;lại nằm ở vị trí như một lan can nhìn ra biển…thì việc phát triển
vận tải biển là một tất yếu. Song song với những thuận lơi đó là nhũng thách
thức không hề nhỏ do nghành logistic của ta còn non trẻ so với thế giới, cơ sở vật
chất nghèo nàn lạc hậu và các doanh nghiệp logistic Việt Nam lại đang chịu sức
ép rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy vậy nhưng trong bối cảnh
logistic thế giới và Việt Nam những năm gần đây phát triển sôi động thì giao
nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển của ta còn rất tiềm nằng. Vì tính chất
quan trọng trên nên em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại
công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK
1
2. Báo cáo thực tập của em gồm:
- LƠI MỞ ĐẦU
- NỘI DUNG:
+ Chương I: Giới thiệu về công ty cổ phần gioa nhận vận tải và thương mại
VINALINK
+ Chương II: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường
biển tại công ty
+ CHƯƠNG III: Phương hướng, giải pháp và một số kiến nghị để nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty
- KẾT LUẬN
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm làm việc còn chưa nhiều, quỹ
thời gian nghiên cứu eo hẹp nên khó tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong sự
đóng góp ý kiến nhận xét của thầy, cô giáo.
2
3. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN
VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VINALINK
I. Sư ra đời và phát triển của công ty
24/6/99 Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành quyết định số 0776/1999- QĐ-
BTM phê duyệt phương án cổ phần hoá một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển
xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng thành công ty cổ phần giao nhận vận tải và
thương mại, tên giao dịch Vinalink. 01/9/99 công ty chính thức hoạt động theo tư
cách pháp nhân đã đăng ký với sở kế hoạch và Đầu tư TP.HCM ngày 31/7.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Trụ sở chính:145-147 Nguyễn Tất Thành,Quận 4, Tp.HCM
Ngày thành lập :16/07/1999
Là hội viên của:
-VCCI
-VIFFAS
-FIATA
-AMSA
*Vinalink HaNoi
Trụ sở: tầng 11 cao ốc 14 láng Hạ, Quận Ba Đình
Công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại - tên giao dịch Vinalink
chính thức hoạt động từ ngày 01/09/1999
Trong quá trình hình thành và phát triển đã trải qua một số sự kiện
Năm 1978: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans ) nhận bàn giao và
đưa vào khai thác khu kho hàng tại 145 Nguyễn Tất Thành,phường 13, Quận 4.
3
4. Năm 1981: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans ) nhận bàn giao và
đưa vào khai thác khu kho và văn phòng tại 147 Nguyễn Tất Thành, phường 13,
Quận 4.
Kể từ 11/1981 Khu kho và văn phòng 145 - 147 Nguyễn Tất Thành được
thống nhất khi khai thác kinh doanh bảo quản hàng hoá bởi một đơn vị là kho
145 với quy mô diện tích hơn 16 000 m2, trong đó diện tích kho kiên cố là 10
000 m2.
năm 1993: Công ty Vietrans Saigon ( nay là Vinatrans ) thành lập phòng đại
lý Hapag - Lloyd với tên giao dịch Vinalink, nhiệm vụ chủ yếu là làm đại lý cho
hãng tàu Hapag - Lloyd (Đức)
Năm 1995: Công ty Vinatrans đưa toà nhà văn phòng tại 147 Nguyễn Tất
Thành với quy mô 1 trệt 3 lầu với diện tích sử dụng gần 2000 m2 vào sử dụng.
Năm 1996: Công ty Vinatrans đăng kí và được cục sở hữu công nghiệp cấp
GCNĐKNHHH cho các tên giao dịch thương mại của công ty, trong đó có các
tên Vinalink, Vinconsol. Các GCNĐKNHHH này đã được chuyển nhượng cho
công ty cổ phần Vinalink và có hiệu lực đến năm 2015.
Năm 1998: Công ty Vinatrans thành lập xí nghiệp Đại lý vận tải và gom
hàng với tên giao dịch Vinconsol.
Năm 1999:
- 24/6 Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành quyết định số 0776/1999- QĐ-
BTM phê duyệt phương án cổ phần hoá một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển
xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng thành công ty cổ phần giao nhận vận tải và
thương mại, tên giao dịch Vinalink
- 01/9 Công ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân đã đăng ký với
sở kế hoạch và Đầu tư TP.HCM ngày 31/7
Năm 2000:
- 07/3 Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt nam VIFFAS
4
5. - 05/4 Vinalink trở thành hội viên Phòng thương mại và Công nghiệp Việt
Nam VCCI
- 24/6 Tổ chức đánh giá quốc tế DNV( Na uy ) chứng nhận Vinalink thực
hiện hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, nay là ISO 9001:2
Năm 2001:
- 01/01 Phòng Giao nhận hàng hàng không được thành lập và chính thức
hoạt động tại văn phòng A8 Trường Sơn, Q.Tân bình, sau chuyển về 44 Trường
Sơn, Q.Tân bình
-01/9 Phòng Logistics được thành lập và chính thức hoạt động.
Năm 2002:
-Vianlink gia nhập Hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA.
Năm 2003:
-Tháng 6 Vinalink góp vốn trở thành 1 trong 3 bên phía Việt nam trong công
ty liên doanh vận tải Việt - Nhật (Konoike Vina).
-Tháng 8: Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen cho công ty, Chủ tịch nước
thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho Ban giám đốc công ty.
-Tháng 10: Vinalink cùng Freight Consolidators Pte.Ltd (Singapore) thành
lập công ty liên doanh đại lý vận chuyển FC (Vietnam) chuyên kinh doanh dịch
vụ đại lý cho các hãng hàng không quốc tế như British Airways, Roy Brunei
Airlines...
Năm 2004:
-Văn phòng công ty tại khu công nghiệp Việt Nam- Singapore (Bình Dương)
chính thức hoạt động
--Tháng 9, công ty kỷ niệm 5 năm hoạt động và đón nhận huân chương Lao
động hạng ba do Chủ tịch Nước thưởng về những thành tích xuất sắc trong 5
năm 1999-2003 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
5
6. -11/10 Tổng cục hải quan cấp phép thành lập Kho ngoại quan Vinalink tại
145 Nguyễn Tất Thành. Tháng 12 Kho ngoại quan Vinalink tiếp nhận lô hàng
đầu tiên của khách hàng Schneider Electric Overseas Asia Pte.Ltd
-Tháng 12, Vinalink tham gia thành lập Công ty TNHH 3 thành viên vận tải
ô tô V-Truck.
Năm 2004 :
-01/01 Chi nhánh công ty tại Hà Nội chính thức hoạt động tại số 2 Bích
Câu,Q.Đống Đa.
Năm 2005:
-01/08 Công ty TNHH RCL (Việt Nam)- Công ty liên doanh giữa Vinalink
(45% vốn), SGN và hãng tàu Hapag-Lloyd (Đức) chính thức hoạt động
-15/9 Bộ Giao thông vận tải cấp phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho
Vinalink.
Năm 2006:
-01/01 Vinalink Hanoi chuyển về tầng 11 cao ốc 14 Láng Hạ, Q.Ba Đình
-Từ tháng 8 triển khai hoạt động dịch vụ giao nhận, bảo quản, phân phối
thiết bị cho khách hàng tại địa điểm Sóng Thần (Bình Dương)
-Từ 04/09 chính thức triển khai dịch vụ chuyển phát nhanh nội địa-Vinalink
Express.
-23/9 đoàn CBNV đi Trung Quốc, lần đầu tiên trực tiếp thực hiện dịch vụ
giao nhận vận chuyển di dời nhà máy từ nước ngoài về Việt Nam.
Cùng với các đối tác nước ngoài liên doanh thành lập :Công ty liên doanh
TNHH Freight Consolidators (Việt Nam), công ty liên doanh TNHH RCL (Việt
Nam),công ty liên doanh TNHH Hapag-Lloyd (Việt Nam)...
-Là cổ đông của nhiều công ty cổ phần và TNHH nhiều thành viên hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau
6
7. Vinalink là một trong những công ty giao nhận đầu tiên được cấp chứng chỉ
về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 với chính sách
chất lượng là cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất vì lợi ích của khách hàng.
II.Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có
mối quan hệ chặt chẽ và được phân thành các khâu, các cấp quản lý đối với những
chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy (trang bên)
7
8. Phó Giám
Đốc
Kế toán
Trưởng
Khối Hành Chính-
Quản Trị
Khối Kinh Doanh
Giao Nhận
Phòng Đại Lý Vận Tải
&Gom Hàng Kế toán tài
chính
Đại lý tàu biển
Dịch vụ lưu kho
bảo quản hàng
hoá
Phũng logistic
Chi nhánh Hà Nội
Văn Phòng Bình Dương
Hành chính
nhân sự
Quản trị
thông tin
Quản lý
chất lượng
8
Ban Giám Đốc
Giám đốc
điều hành
Phòng Giao nhận Hàng
không
9. Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy
Đại lý tàu biển
Dịch vụ lưu kho
bảo quản hàng
hoá
Phũng logistic
Chi nhánh Hà Nội
Văn Phòng Bình Dương
Hành chính
nhân sự
Quản trị
thông tin
Quản lý
chất lượng
9
10. Nhìn vào sơ đồ ta thấy Công ty đã lựa chọn cho mình một mô hình tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến- chức năng. Mô hình này vừa đảm bảo được tính thống
nhất trong quản lý, đảm bảo được chế độ 1 thủ trưởng và chế độ trách nhiệm,
vừa chuyên môn hoá được chức năng, tận dụng được năng lực của đội ngũ
chuyên gia và giảm bớt công việc cho người lãnh đạo, cụ thể là: 1 Ban giám đốc
gồm cú: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 1 Kế toán trưởng ,và 2 khối : khối kinh
doanh và khối hành chính- quản trị.
Vinalink Hanoi do thực hiện tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng nên:
Đứng đầu công ty là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm toàn
diện trước ban lãnh đạo, trước pháp luật và toàn bộ công nhân viên về mọi hoạt
động sản xuất- kinh doanh của công ty
+ Ban giam đốc gồm cú
Giám đốc điều hành:
có nhiệm vụ quyết định các chủ trương, chương trình kế hoạch và biện pháp
công tác của công ty, lãnh đạo và điều hành đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính
trị của mình và nộp ngân sách nhà nước đầy đủ. Tổ chức và sử dụng có hiệu quả
lao động, vật chất kỹ thuật, vật tư tài sản, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh
doanh.
Giám đốc có quyền tuyển dụng, đề bạt, cách chức, cho thôi việc, kỷ luật,
tăng lương đối với CBCNV trong toàn công ty. Ký kết các hợp đồng kinh tế về
sản xuất-kinh doanh, ký kết các bản kế hoạch thống kê, báo cáo, giao dịch...đào
tạo bồi dưỡng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV
Phó giám đốc:
Giúp giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác hoặc
một số phòng ban, chi nhánh, xưởng thuộc công ty và chịu trách nhiệm kết quả
công tác được giao
Khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết các công
10
11. việc chung của công ty và phải báo cáo lại Giám đốc những việc đã giải quyết
khi giám có mặt.
Chỉ đạo trực tiếp công tác chính trị tư tưởng của phòng kinh doanh và các tổ
sản xuất quản lý theo mô hình tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, hiện đại, có lãi theo
đúng pháp luật, đưa hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
+ Khối hành chớnh - quản trị gồm cú
Kế toán tài chính :
Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức tài chính; hạch toán kinh tế, đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch, thực hiện tốt kế toán
tài chính cho công ty đảm bảo không bị ách tắc trong sản xuất kinh doanh; theo
dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế để chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ,
không để khách hàng nợ dây dưa khó đòi; quyết toán với cơ quan cấp trên và các
cơ quan hữu quan của Nhà nước.
Có chức năng - nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động có liên quan
đến tài chính của công ty như:
-Quản lý và sử dụng vốn, tiền hàng, theo dõi và đôn đốc tình hình công nợ
của khách hàng
-Tổ chức công tác kế toán và xây dựng sổ sách chứng từ kế toán
-Lập các báo cáo tài chính theo quy định
-Thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước
-Lập kế hoạch tài chính và tham mưu cho ban giám đốc về công tác kế toán
–tài chính của công ty
-Tập hợp xử lý số liệu thống kê phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh theo
từng thời kỳ, hạch toán thống kê theo quy định hiện hành
Hành chính-nhân sự
Một mặt,phòng có nhiệm vụ hỗ trợ Ban giám đốc trong công tác hành chính,
đối nội, đối ngoại. Phòng là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý hồ sơ, văn thư
11
12. lưu trữ, quản lý nhà đất và các thiết bị lao động của Công ty; thực hiện công tác
quản trị văn phòng, in ấn, công tác tạp vụ, y tế, thi đua tuyên truyền. Mặt khác,
phòng còn tham mưu cho Ban giám đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố
trí quản lý nhân sự và thực hiện các chính sách về lao động,tiền lương và chế độ
đối với cán bộ CNV trong toàn công ty
Có chức năng quản lý nguồn tài nguyên nhân sự, lao động. Cụ thể hoá chủ
trương, chương trình công tác của công ty hàng tháng, tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước, của công ty.Đồng thời
thu thập ý kiến, nguyện vọng của quần chúng người lao động.
Phòng quản lý chất lượng (phòng QC):
Có nhiệm vụ triển khai, quản lý và kiểm tra việc thực hiện hệ thống tiêu
chuẩn ISO 9002 về chất lượng sản phẩm thông qua hệ thống KCS.
Phòng quản trị thông tin:
Đảm bảo công tác phân tích, nghiên cứu và phát triển thị trường trong nước
và nước ngoài. Phòng là chiếc cầu nối giữa khách hàng với Công ty.Công ty
quảng cáo, tiếp thị, tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý và các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm cũng do phòng thực hiện .
+ Khối kinh doanh gồm cú
Phòng Giao nhận:
tổ chức việc vận chuyển và giao nhận hàng hoá, bằng các phương thức vận
chuyển, làm đại lý vận chuyển hàng cho các công ty có nhu cầu thuê vận chuyển
hàng hoá : hàng không hoặc đường bộ, có các chi nhánh :Bình Dương, Hà Nội,
Logistics, phòng đại lý vận tải và gom hàng.
Đại lý tàu biển :
Làm đại lý cho các hãng tàu trong việc giao nhận và vận chuyển hàng hoá,
Công ty đặt chi nhánh đại lý tàu biển tại thành phố Hải Phòng.
Dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hóa:
12
13. Có chức năng chủ yếu là lưu giữ hàng hóa trong thời gian chờ vận chuyển
III. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu
1.Các hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay:
- Giao nhận vận chuyển đường biển :
- Dịch vụ vận tải đa phương thức
- Dịch vụ Logistics, giao nhận nội địa:
- Đại lý tàu biển
-Tổng đại lý bán cước
- Đại lý bán vé máy bay
- Kinh doanh Xuất nhập khẩu
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà
- Dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đường hàng không:
- Dịch vụ chuyển phát nhanh - VINALINK EXPRESS
- Dịch vụ chuyển phát hẹn giờ
2.Đặc điểm cơ cấu lao động:
Nhân sự: Hơn 160 nhân viên có kinh nghiệm và được đào tạo có hệ thống
đang làm việc tại Công ty. Đa số có trình độ Đại học và đã qua các khoá đào tạo
nghiệp vụ trong và ngoài nước
Chi nhánh Hà Nội:
21 nhân viên làm việc trực tiếp ( chủ yếu là kinh doanh )
16: nhân viên làm nhiệm vụ quản lý
Trong đó trình độ
- Thạc sỹ: 4 người chiếm 10.8 %
- Đại học: 28 người chiếm 75.7 %
- Cao đẳng, trung cấp: 5 người chiếm 13.5 %
13
14. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
1-Thực trạng về thị trường và hàng hóa
Trong gần 10 năm hoạt động công ty đã trở thành một trong số những công
ty uy tín của việt nam và bắt đầu gây được sự chú ý trên trương quốc tế với cánh
tay vươn ra các thị trường với mạng lưới dịch vụ đa dạng
VỀ THỊ TRƯỜNG
a- Thị trường trong nước:
Thị trường truyền thống của VINALINK là thành phố HCM với 25% thị
phần so với cả nước, 47% thị phần so với tổng thể của công ty.Ngoài ra Bình
Dương chiếm 10% so với tông thể của công ty, Hà Nội 20% so với tổng thể công
ty, các tỉnh và thành phố khác là 23%. Hiện nay công ty đang tiến hành phát
triển mở rộng ra thị trường Đà Nẵng, Hải Phòng với hy vọng sẽ khai thác được
thị trường tiềm năng này.Trong tương lai không xa sẽ tiến hành mở rộng thị
trường sang các tỉnh và thành phố khác như Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Quy
Nhơn…
Cơ cấu thị trường của công ty được thể hiện ở bảng sau
Năm
Thị trường
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Hồ Chí Minh
97 92 80 72 60 56 52 47
Hà Nội 2 5.8 10 12 15 16 18.3 20
Bình Dương 1 1.4 5.4 6.3 7 8.5 9 10
Khác 0 0.8 4.6 9.7 18 19.5 20.7 23
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy rằng từ năm 99-06 cơ cấu thị trường thành
phố HCM giảm mạnh, Hà Nội và Bình Dương tăng ổn đinh. Đặc biệt ở Bình
Dương năm 2004 tăng mạnh là do Văn phòng công ty tại Khu công nghiệp Việt
14
15. nam - Singapore (Bình dương) chính thức hoạt động.Thị Phần ở các tỉnh và
thành phố khác cũng không ngừng tăng lên. Nguyên nhân là do công ty đẩy
mạnh công tác tìm kiếm và khai thác thị trường mới. Nguyên nhân làm cho thị
trường thành phố HCM giảm là do điều kiện về cơ sở vật chất, vốn và các nguồn
lực khác của công ty là có hạn nên không thể đầu tư dàn trải lên nhiều thị trường
trong một thời gian ngắn được vì vậy đành chấp nhận cắt giảm thị trường cũ
song vẫn duy trì ở mức kiểm soát cần thiết.
b- Thị trường quốc tế:
Công ty đã tham gia vào hầu hết các thị trường nhưng tập chung vào các thị
trường chính như:
Ở châu á có: Nhật, Hàn Quốc, các quốc gia trung á, Ấn Độ, Trung quốc và
các nước asean.
Ở châu âu là: Nga, Anh, Đức, Ý, Pháp, Ba Lan
Ở châu mỹ: Mỹ, Braxin
Châu phi: Nam phi, Nigeria
Ngoài ra còn có thị trường Australia, Neu-di-len.
Cơ cấu thị trường được thể hiện trong bảng sau (đv: %)
năm
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
thị trường
Châu á 84 78 66 54 49 50 42 52
Châu âu 11 12 12.7 13 14 15.1 15.8 17
Châu phi 1 3 7.3 15 16.5 12.9 19.3 6
Châu mỹ 4 7 14 18 20.5 22 22.9 25
15
16. Qua bảng ta thấy lúc đầu công ty chủ yếu tập chung khai thác thi trường
châu á vá châu mỹ. Mặc dù vậy thị trường châu á đang giảm mạnh do công ty
tập chung vào thị trường châu âu và châu mỹ. Đặc biệt năm 2001 thị trường châu
mỹ tăng mạnh do chịu ảnh hưởng của hiệp định thương mại Việt- Mỹ. Có một
thực tế đáng được lưu tâm đó là châu âu là một thị trường rộng lớn với sức tiêu
thụ cao vây mà mấy năm trở lại đây mới được quan tâm. Thị trường châu phi
cũng đang đươc chú trong .Do còn nhiều hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất và
kinh nghiệm quốc tế nên công ty mới chỉ dừng lại ở việc làm đại lý cho các hãng
tàu và hãng giao nhận lớn trên thế giới. Phương hướng phát triển thị trường mấy
năm tới là dành ưu tiên cho thị trường châu âu xong vẫn đảm bảo thị trường châu
á. Dần hường tới kinh doanh độc lập tự chủ, hạn chế việc chia sẻ lợi nhuận.
VỀ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ:
Công ty đã cố gắng phát triển dịch vụ một cách đa dạng để đáo ứng nhu cầu
ngày một phong phú của khách hàng với các dich vụ như:
- Giao nhận vận chuyển đường biển :
+ Giao nhận đường biển (xuất khẩu và nhập khẩu)
+ Dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu
+ Dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu
+ Dịch vụ giao hàng tận nhà
+ Môi giới bảo hiểm hàng hóa
+ Dịch vụ hỗ trợ hàng xuất nhập khẩu
- Dịch vụ vận tải đa phương thức
- Dịch vụ Logistics, giao nhận nội địa:
+ Khai thuê hải quan
+ Đại lý hải quan
16
17. + Giao nhận hàng triển lãm và công trình
+ Giao nhận hàng hóa tận nhà
+ Đóng gói bao bì hàng hóa
+ Dịch vụ kiểm kiện
+ Đại lý gom hàng lẻ
+ Đại lý lưu kho và phân phối hàng hóa
+ Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia hàng lẻ nhập khẩu qua kho CFS
+ Di dời văn phòng, nhà xưởng và tài sản cá nhân
- Dịch vụ kho ngoại quan và lưu kho bảo quản hàng hoá
- Đại lý tàu biển
-Tổng đại lý bán cước
- Đại lý bán vé máy bay
- Kinh doanh Xuất nhập khẩu
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà
- Dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đường hàng không:
+ Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người
nhận
+ Vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không
+ Dịch vụ phát chuyển nhanh (chứng từ, hàng mẫu, hàng thương phẩm)
+ Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu
+ Dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa
+ Dịch vụ đại lý hải quan
+ Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không
lớn trên thế giới như : SQ, TG, VN, BA...
- Dịch vụ chuyển phát nhanh - VINALINK EXPRESS:
17
18. Dịch vụ chuyển phát nhanh / thường
Nhận - Chuyển - Phát nhanh và thường , trong và ngoài nước các chứng từ tài
liệu, ấn phẩm và hàng hoá.
- Dịch vụ chuyển phát hẹn giờ:
Nhận - Chuyển - Phát các chứng từ, tài liệu, hàng hoá, ấn phẩm,... giữa thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong phạm vi mỗi thanh phố.
ĐÁNH GIÁ:
Trong thời gian ngắn công ty đã phát triển đa dạng loại hình các dịch vụ.
Tuy nhiên tính ổn định chưa cao, cơ cấu khách hàng hiện nay chưa tích cực, tỷ lệ
khách hàng pháp nhân lớn thấp, số lượng khách hàng cá nhân, và co-load còn
chiếm tỷ trọng lớn.
2- thực trạng về cơ sở vật chất
-Khu kho bãi với diện tích 14000 m2 trong đó kho kín rộng 10.000 m2 và
kho ngoại quan rộng 1000 m2
-tổng cộng có 100 xe các loại. Trong đó
+Đội xe nâng phục vụ bốc dỡ hàng tại kho:20 chiếc(chiếm 20%)
+Đội xe container và xe tải nhẹ vận chuyển hàng hoá: 30 xe container
(chiếm 30%),50 xe tải nhẹ (chiếm 50%)
-Hệ thống thông tin:hệ thống vi tính kết nối toàn bộ các văn phòng trong
công ty và các đối tác nước ngoài
- Đội tàu có 31 tàu, trong đó tàu nhỏ 15 chiếc ( chiếm 48,4%), tàu vừa 10 chiếc
( chiếm 32,3%), tàu trọng tải lớn 6 (chiếm 19,3%)
18
19. Tới đây công ty tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng như:
- Đầu tư xây dựng phát triển kho tàng bến bãi ở các khu vực
như: Hà Tây, Bắc Ninh, Cái Mép, khu vực TPHCM và lân cận, mỗi nơi khỏang
10,000 – 15,000m2
- Cùng với đối tác tiếp tục các bước xin chủ trương đầu tư cho
dự án xây dựng Cao ốc tại 145-147 Nguyễn tất Thành
- Mở rộng Kho Ngọai quan lên gấp 2 lần so với hiện nay
- Tiềp tục đầu tư phương tiện vận tải nâng quy mô đòan xe lên
khỏang 15-20 xe container, 7-10 xe vận tải nhẹ
So với mặt bằng khu vực còn rất kém. Vẫn mắc trong tình trạng chung
là thiếu thốn và lạc hậu của thực trạng ngành logistic Việt Nam. Trong những
năm tới đây sẽ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất để đáp ứng khối lượng công việc
ngày càng tăng.
3-Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty
3.1. Phân tích tình hình cung cấp dịch vụ của công ty.
Do là một Công ty logistic nên dịch vụ của Công ty là rất đa dạng. Tuy
vậy Công ty đã chuyển về cung cấp 31 loại dịch vụ, trong đó có các loại chủ yếu
là: giao nhận vận chuyển đường biển, giao nhận vận chuyển đường không,dịch
vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ logistic giao nhận nội địa, đại lý tàu biển và
nột số mặt hàng khác. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty ( 2003- 2006) thể
hiện trong sau
19
20. Doanh số cung cấp những dịch vụ chủ yếu của Công ty ( 2003- 2006)
Đơn vị 1000$
Năm
Mặt hàng
2003 2004 2005 2006
Tổng số 23.188 32.586 23.084 18.676
giao nhận vận chuyển đường biển 14.650 21.488 13.647 13.384
giao nhận vận chuyển đường không 1.016 4.167 3.121
dịch vụ vận tải đa phương thức 1.437 1.228 702
dịch vụ logistic giao nhận nội địa 400 1.857 1.235 843
đại lý tàu biển 812 1.457 603
Tổng đại lý bán cước
628 1.157
Tông đại lý bán vé máy bay 1.287
Mặt hàng khác 6.494 2.825 2.396 700
Trong số các dịch vụ cung cấp ta thấy các mặt hàng giao nhận vận chuyển
đường biển có tỷ trọng lớn nhất do chiếm tỷ trọng lớn nên sự tăng hay giảm của
loại này dẫn đến sự thay đổi trong kinh cơ cấu cung cấp dịch vụ của Công ty. Ta
thấy năm 2004 khi loại dịch vụ này xuất khẩu được lớn hơn khá nhiều so với
năm 2003 thì kéo theo nó là sự tăng vọt của tổng kim ngạch xuất khẩu, năm
2005, 2006 khi hàng gia công may mặc liên tục giảm và giảm nhiều so với năm
2004 thì dẫn tới cơ cấu cung cấp dịch vụ giảm liên tục và giảm nhiều so với năm
2004
20
21. Sự tác động của các dịch vụ kế đó cũng có một ảnh hưởng tương tự như
giao nhận vận chuyển đường không và dịch vụ vận tải đa phương thức. Năm
2003 cung cấp được hơn một triệu $ năm 2004 tăng nên bốn triệu $, năm 2005
giảm xuống còn hơn 3 triệu $, năm 2006 không cung cấp được được dịch vụ
này. Điều này góp phần làm cơ cấu cung cấp dịch vụ năm 2004 tăng nên so với
năm 2003, 2005, 2006 cơ cấu cung cấp dịch vụ giảm so với năm 2004.
3.2. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty ( 2004-2005-2006).
Công ty giao nhận vận tải và thương mại VINALINK đi vào hoạt động từ
tháng 07 năm 1999 và ngay từ đầu, Công ty đã được Bộ giao làm chức năng của
một kho vận. Sau chuyển sang cung cấp đày đủ các dịch vụ logistic.Đây là một
hướng đi phù hợp với sự phát triển sôi động của logistic
Hiện nay ở nước ta có nhiều doanh nghiệp giao nhận vận tải theo số liệu
thống kê có khoảng 600 doanh nghiệp nên nhìn chung việc cạnh tranh trên thị
trường khá gay gắt và phức tạp. Vì có quá nhiều doanh nghiệp tham gia dẫn tới
cùng chạy theo một dịch có lợi nhuận cao làm cho hiện tượng cạnh tranh cung
cấp diễn ra thường xuyên, đặc biệt là ở việt nam diễn ra hiện tượng cạnh tranh ko
lành mạnh. Hiện tượng này cũng gây nhiều khó khăn trong kinh doanh của Công
ty và cũng là khó khăn chung của mọi doanh nghiệp . Trước tình hình như vậy
Công đã luôn trụ vững trong cơ chế thị trường. Từ khi đi vào hoạt động đến nay
năm nào Công ty hoàn thành kế hoặch đề ra hàng năm và sau mỗi năm kim
ngạch lại tăng lên đánh kể.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3
năm 2004-2005-2006.
*Về doanh thu: So với năm 2004 doanh thu năm 2005 tăng 7598 triệu
đồng về số tuyệt đối hay tăng 3 % về số tương đối. Năm 2006 so với năm 2005
doanh thu tăng tuyệt đối 13.403 triệu đồng hay tăng tương đối 5%. Năm 2005
21
22. doanh thu có tăng lên so với năm 2004 nhưng hiệu quả kinh tế không cao do ảnh
hưởng của các nguyên nhân khách quan sau:
- Chính sách của Nhà nước về giá dich vụ nước có xu cố định và cao so
với khu vực.Điều này làm doanh nghiệp bị cứng nhắc vá giảm sức cạnh tranh....
Do vậy Công ty bị mất một số dịch vụ có thu nhập cao.
- Thị trường trong nước: cón manh mun nhỏ lẻ,sự tập chung xong đó vãn
là sân chơi phù hợp.
- Thị trường ngoài nước: Thị trường khu vực và châu Á là nơi tiêu thụ
chính dich vụ của công ty, sau một thời gian phát triển mạnh, năm 1999 bắt đầu
rơi vào khủng hoảng tài chính tiền tệ tháng 9 năm 1999.
.Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm (2004,2005,2006)
ST
T Chỉ tiêu ĐV TH 2004 TH 2005 TH 2006
So sánh 05/04 So sánh 06/95
Số TĐ TL% Số TĐ Tỷ lệ%
1 Doanh thu Trđ 253.253 260.851 273.894 7.598 103 13.043 105
2 Chi phí Trđ 242.858 250.629 262.660 7.771 1.032 10.031 1.084
3 Lợi nhuận Trđ 5.308 4.872 5.067 -166 9.687 195 104
4 Nộp ngân
sách
Trđ 51.225 52.250 53.818 1.025 102 1.586 103
5 Tổng doanh
thu
$ 90.356. 707 93.432.733 80.952.109 3.076.026 20.379 -
4.480.624
9.429
GNVT
đường biển
$ 23.538.221 32.586.713 32.586.713 9.048.492 13.844
GNVT
đường
không
$ 39.818.486 45.846.020 41.365.396 6.027.534 11.514 -
4.480.624
9.023
6 Quỹ lương Trđ 5.271 5.366 5.516 95 1.018 150 1.028
22
23. 7 Tổng số LĐ Ng 575 582 593 7 10.122 11 10.189
8 Lương BQ 1Nđ 763.913 768.328 775.155 4.415 10.058 6.827 10.089
Đạt được kết quả đó là do năm 2006 tình hình kinh doanh của Công ty có
nhiều thuận lợi:
- Cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động giao nhận vận tải, các thủ tục
đã tương đối thông thoáng hơn.
- Công ty đã chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng của dịch vụ,đầu
tư năng cấp trang thiết bị cơ sở hạ tầng. Chính vì vậy mà mức cung cấp dịch vụ
của Công ty vẫn giữ được ở mức ổn định.
Nhận xét:
Qua phân tích tình hình cung cấp dịch vụ của Công ty qua 3 năm ta thấy
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra năm sau cao hơn năm trước. Riêng lợi nhuận năm
2005 có giảm bớt do những nhân tố khách quan: Do chính sách của Nhà nước
thay đổi, do thị trường trong khu vực có phần chậm lại... Song năm 2006 bằng sự
nỗ lực, năng động nhạy bén của mình, Công ty đã mở rộng thêm thị trường tiêu
thụ, đồng thời chính sách khuyến khích hoạt động giao nhận vận tải được tháo
gỡ tích cực nên lợi nhuận năm 2005 cao hơn năm 2005
3.3. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả.
a. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Tổng lợi nhuận được xác định là lợi nhuận
trước thuế được tính bằng công thức:
LN = TR – TC
LN: Lợi nhuận
23
24. TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Lợi nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty ( 1997-2000)
Đơn vị triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
50.015
49.101
915
58.928
57.833
1.095
61.107
59.516
1.591
65.763
63.763
2.000
Qua bảng 12 cho ta thấy lợi nhuận trước thuế tăng dần qua các nănmvới
mức chênh lệch năm 2005 tăng 495.833.000 VNĐ so với năm 2004, năm 2006
tăng 408.891.000 VNĐ so với năm 2005.
Mặc dù năm 2006, 2006 cơ cấu cung cấp dịch vụ giảm dần và đều giảm so
với năm 2004 nhưng lợi nhuận lại tăng lên, năm 2006 tăng cao hơn năm 2005 và
năm 2005 cao hơn 2004 điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty rất
hiệu quả. Công ty đã nghiên cứu tốt thị trường giá cả để có các quyết định đúng
dắn và đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty đã xây dựng được các dịch vụ chủ lực, quyết định trong cơ cấu
cung cấp dịch vụ do có thị trường ngoài nước là tương đối lớn so với các công ty
khác trong nước và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi . Công ty đã phát huy
thế mạnh của các dịch vụ chủ lực những dịch vụ đã có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường và là những dịch vị chiếm tỷ trọng lớn tạo nguồn lợi nhuận cao như:
GNVT đường biển,hàng không, đại lý tàu biển.
24
25. Công ty đã mở rộng và duy trì sự hợp tác với các doanh nghiệp nước
ngoài như Cty LD Hapag-Lloyd , Cty LD Konoike Vina, Cty LD RCL ...tranh thủ về vốn,
kinh nghiêm … đồng thời đầu tư chiều sâu để đẩy mạnh chất lượng chất lượng
dịch vụnhằm có được dịch vụ cung cấp ổn định với chi phí thấp .
Công ty có sự chuyển dịch cơ cấu dịch vụ linh hoạt . Năm 2004 –2005
công ty có thêm dịch vụ chuyển phát nhanh,chuyển phát hẹn giờ tuy nó không
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu dich vụ cung ứng nhưng là nhóm dich vụ có
tỷ lệ lời khá cao so với dịch vụ khác.
b .Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh
đây là một trong những chỉ tỉêu quan trọng của doanh nghiệp thương mại hoạt
động trên lĩnh vực giao nhạn vận tải nó được thực hiện qua 2 chỉ tiêu cơ bản
sau :
* Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Lợi nhuận từ các dịch vụ
Công thức Dc = x 100
Tổng chi cho các dịch vụ
Dc: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh khi bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2003- 2006)
Đơn vị triệu VNĐ
Năm 2003 2004 2005 2006
25
26. Chỉ tiêu
Tổng chi phí xuất nhập khẩu 49.101 57.833 59.516 63.763
Lợi nhuận trước thuế 914 1.095 1.591 2000
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 1.86% 1.86% 2.67% 3.14%
Bảng thể hiện cứ mỗi năm 03-04, 05,06 công ty bỏ ra 100 đồng chi phí thì
các năm đó lần lượt thu được số lợi nhuận là 1.86 đồng, 1.89 đồng, 2.67 đồng
3.14 đồng. Lợi nhuận qua các năm tăng dần lên điều này chứng tỏ công ty đã
ngày càng tiết kiệm được chi phí.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :
Chỉ tiêu này phản ánh trong100 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận
Lợi nhuận xuất nhập khẩu
DR =
Doanh thu xuất nhập khẩu
DR Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2003-2006)
Đơn vị Triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
26
27. Tổng doanh thu 50.105 58.928 61.107 65.763
Lợi nhuận trước thuế 915 1.095 1.591 2.000
Tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu
1.83% 1.86% 2.6% 3.04%
Với đội ngũ cán bộ có trình độ , kinh nghiệm và năng động nên đã tổ
chức các khâu của hoạt động giao nhận vận tải từ hoạt động nghiên cứu thi
trường đến tiêu thụ tiêu thụ dịch vụ một cách khoa học vì vậy đã giảm đáng kể
những chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh làm tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu không ngừng tăng lên và chỉ tiêu này tương đối ổn định.
Qua một số chỉ tiêu cơ bản ta có thể đánh giá được tình hình cung ncaaps
dịch vụ của công ty trong 4 năm qua là tương đối hiệu quả, kết quả tích cực này
tạo nền tảng vững chắc để công ty có thể mở rộng kinh doanh cả về chiều sâu lẫn
chiều rộng.
Hiệu quả của công ty không chỉ có lợi nhuận bằng tiền mà hiệu quả của nó
còn là tăng năng suất lao đông xã hội vì vậy khi dánh giá hiệu quả giao nhận
vận tải dựa vào lợi nhuận là chưa đủ mà phải xem xét trên quan điểm toàn diện
c. hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua hai năm 2005-2006
+ hiệu quả sử dụng vốn cố định ( TSCĐ)
Lãi ròng (lãi gộp)
Khả năng sinh lời của vốn cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
5.916.000.000
27
28. Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 2005 = = 0,33
17.674.000.
4.680.000.00
Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 2006 = = 0,26
17.954.000.000
Cứ một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2005 thì thu được 0,33 đồng lợi
nhuận, một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2006 thì thu được 0,26 đồng lợi nhuận.
Điều này cho thấy kinh doanh có lợi nhuận khá cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn
năm sau lại giảm hơn năm trước mặc dù Công ty đã tăng TSCĐ chứng tỏ cơ sở
vật chất kỹ thuật máy móc trong kinh doanh làm việc được nâng lên làm cho
dịch vụ cung cấp chất lượng hơn nhưng lãi gộp của công ty lại giảm điều này
chứng tỏ chiến lược kinh doanh của Công ty gặp khó khăn.
+ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lãi ròng (lãi gộp)
Khả năng sinh lời của vốn lưu động =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
= = 0,19
4.680.000.000
Khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2006 = = 0 ,14
28
29. 32.360.000.000
Cứ một đồng vốn lưu động năm 2005 thì thu được 0,19 đồng lợi nhuận,
năm 2005 một đồng vốn lưu động thì thu được 0,14 đồng lợi nhuận. Khả năng
sinh lợi của vốn lưu động không thấp nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
giảm, khả năng sinh lợi của vốn lưu động giảm dần nguyên nhân tiêu thụ dich vụ
chậm đi do dịch vụ cung cấp cho thị trường châu á giảm.
+ Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
227.220.918.000
Vòng quay của vốn lưu động năm 2005 = = 7,32
31.000.000.000
104.500.000.000
Vòng quay của vốn lưu động năm2006 = = 3,23
32.360.000.000
Trong năm 2005 vốn lưu động quay được 7,32 vòng, năm 2006 vốn lưu
động quay được 3,23 vòng. Như vậy Công ty thu hồi vốn rất nhanh, vốn lưu
29
30. động quay vòng nhanh. Nhưng năm 2006 tốc độ quay của vốn lưu động giảm đi
nhiều so với năm 2005. Thông qua vòng luân chuyển của vốn lưu động Công ty
có kế hoạch và giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
31.000.000.000
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 = = 0,13
227.220.918.000
32.360.000.000
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2006 = = 0,31
104.500.000.000
Cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra năm 2005 thì cần 0,13 đồng vốn lưu
động, một đồng doanh thu năm 2006 thì cần 0,31 đồng vốn lưu động. Hệ số đảm
nhận vốn lưu động nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng cao, có khả
năng tiết kiệm vốn, đồng thời vốn lưu động quay được nhiều vòng trong kỳ. Hệ
số đảm nhận vốn lưu động năm sau lớn hơn năm trước chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn năm sau kém hơn năm trước.
+ thời gian vòng luân chuyển
Thời gian kỳ phân tích
30
31. Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay của vốn lưu động
Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2005 =49.18
Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2006 = 111,45
Trong năm 2005 một vòng luân chuyển vốn lưu động cần 49.18 ngày .
năm 2006 một vòng luân chuyển vốn lưu động cần 111.45 ngày.Số ngày một
vòng luân chuyển vốn lưu động của công ty không cao nên tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động nhanh và đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao. Nhưng năm sau
số ngày luân chuyển vốn lưu động cao hơn nhiều so với năm trước chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của năm sau khó khăn.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phức tạp chịu tác động của
nhiều nhân tố :
Nhân tố khách quan. Nền kinh tế trong nước đang trên đà giảm xút nhịp
điệu tăng trưởng.
Nhân tố chủ quan :
Là các chiến lược chính sách phát triển kinh doanh cuả công ty. Công ty
đạt được kết quả cụ thể thông qua hiệu quả sử dụng vốn của 2 năm hoạt động
2005- 2006 thể hiện qua bảng sau
Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu 2005 2006
Khả năng sinh lợi của tài sản cố định 0.33 0.26
Khả năng sinh lợi của vốn lưu động 0.19 0.14
Vòng quay của vốn lưu động 7.32 3.23
31
32. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động 0.13 0.31
Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu
động
49.1
8
111.45
Vơí kết quả trên công ty đã sử dụng vốn hiệu quả khả năng sinh lợi của tài
sản cố định vốn lưu động tương đối cao vòng quay cảu vốn lưu động nhanh, hệ
số đảm nhiệm nhỏ chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận cao
nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang đi xuống năm sau thấp hơn năm
trước điều này cho thấy tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty năm 20006
đều giảm sút trong đó có hoạt độnggiao nhận vận tải biển. Tuy vậy với kết quả
sản xuất kinh doanh như vậy nên đời sống cán bộ công nhân viên vẫn được đảm
bảo về cơ bản
3.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả của công
ty
a. Những ưu điểm :
Chỉ tiêu 2005 2006
Khả năng sinh lời của vốn cố định 0.33 0.28
Khả năng sinh lời của vốn lưu động 0.19 0.14
Vòng quay của vốn lưu động 7.32 3.23
Hệ số đảm nhiệ củavốn lưu động 0.13 0.31
Số ngày một vòng luân chuyển 49.1
8
111.45
Với kết quả trên công ty đã sử dụng vốn hiệu quả khả năng sinh lời của
tài sản cố định vốn lưu động tương đối cao, số vòng quay của vốn lưu động
32
33. nhanh và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhỏ chứng tỏ công ty kinh doanh đạt
hiệu quả cao Nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang có chiều hướng đi
xuống năm sau thấp hơn năm trước điều này cho thấy tất cả các lĩnh vực kinh
doanh của công ty năm 2006 đều giảm xút trong đó có hoạt động GNVT biển.
Tuy vậy tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh số năm 2060 đạt cao hơn nhiều so với
năm 2005. Tăng 1.98% có được điều này chủ yếu là do giảm chi phí một số phí
như : chi phi vận chuyển nội địa ….Với kết quả sản xuất kinh doanh như vậy nên
đời sống của cán bộ công nhân viên công ty vẫn được đảm bảo về cơ bản.
Cúng với kết quả tren công ty còn có những tồn tại yếu kém cần giải quyết
khắc phục
b. Những tồn tại : Do cơ cấu, cách thức kinh doanh thay đổi dẫn đến
doanh thu lợi nhuận thay đổi vì vậy nguồn ngân sách nhà nước cũng có sự biến
đổi theo.
* Nộp ngân sách nhà nước :
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
Tổng doanh thu 273.441 247.240 270.350 227.220
Nộp ngân sách 52.913 49.240 53.818 52.030
Lợi nhuận 5.000 3.378 5.025 5.916
Năm 2004 nộp ngân sách giảm so với năm 2003 chỉ đạt 93.09% kế
hoạch do giảm cácdicgj vụ vaạn tải hàng không, cước phi hàng không… . Năm
2005 nộp ngân sách nhà nước tăng lên do nguồn thu từ dịch vụ cho thuê kho
ngoai quan tăng lên. Năm 2006 mặc dù chỉ tiêu về doanh số giảm nhiều so với
năm 2005 do một số dịch vụ dảm vì chịu sử điều chỉnh của quy tắc giá. Nhưng
tổng nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước chỉ giảm chút ít 3.3 % so với năm 2005
33
34. nguyên nhân là do công ty nộp thuế GTGT tăng 8.5 lần so với nộp thuế doanh
thu
Tóm lại năm 2006 là một năm có rất nhiều khó khăn trở ngại cho hoạt
động kinh doanh. trong khi có nhiều doanh nghiệp ko trụ được với sức ép qua
lớn đến tứ doanh nghiệp nước ngoài. Công ty VINALINK đã vượt lên hoàn
thành kế hoạch.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA CÔNG TY
1- Phương hướng
Để công ty được phát triển một cách ổn định, toàn diện và trở thành một
trong nhũng doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng đầu của Việt Nam; tiến tới
vươn xa hơn trên trường quốc tế ban giám đốc đã phối hợp với phòng kế hoạch
đề ra một số những phương hương sau:
- Bảo toàn và phát triển mục tiờu kinh doanh được giao, hoàn thành nhiệm
vụ kinh doanh
- Phát huy những kết quả, thành tích đã đạt được, tranh thủ những thuận lợi,
lường trước những khó khăn thử thách, lập phương án kinh doanh, nghiên cứu
thị trường.
- Đảm bảo công ăn việc làm, từng bước cải thiện đời sống cho người
lao động
- Từng bước củng cố và phát triển lòng tin để xứng đáng là bạn hàng
tin cậy của khách hàng trong và ngoài ngành
34
35. - Phấn đấu 100 % cán bộ phòng kinh doanh có trình độ ngoại ngữ, biết sử
dụng máy tính, mạng Internet, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế. có trình
độ và năng lực thực sự cũng như thành thạo nghiệp vụ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày càng phổ biến và
sâu rộng hơn
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, ph¸t triÓn vµ më
réng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận, đa dạng hoá các mặt
hàng kinh doanh nhưng vẫn phải đảm bảo cung ứng thường xuyên kịp thời; duy
trì các mặt hàng, các loại hình kinh doanh truyền thống của Công ty để dần
hướng tới phát triển toàn diện
- Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần, phát triển uy tín của
công ty trong và ngoài nước
- Tăng cường và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các đơn vị ban
ngành như: Tổng cục hải quan, Thuế, Bộ giao thông vận tải, Hàng không, Hàng
hải… nhằm tranh thủ sự giúp đỡ trong việc ban hành quy chế, chính sách có lợi
cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
2- Một số giải pháp
a- giải pháp vĩ mô
a.1- lập kế hoạch để mở rộng liên kết với các công ty trong và ngoài
nước
Công ty tìm và lựa chọn những doanh nghiệp có đặc tính tương đồng, phù
hợp với doanh nghiệp để tiến hành liên kết.Đặc biệt chú trọng đến các doanh
nghiệp có uy tín. Có thể tiến hành theo hướng liên doanh, sáp nhập, mua lai,…
Làm được điều đó công ty có thể nâng cao năng lực chuyên môn, mở rộng
được nguồn vốn, nâng cao uy tín doanh nghiệp
35
36. a.2- công ty phải đóng góp vật chất cụ thể cho đào tạo, hỗ trợ chuyên môn
cho các trường ĐH từ đó có thể tiếp nhận các sinh viên ưu tú để trở thành nhân
viên của công ty.Đưa nhưng nhân viên giỏi đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sx, yếu tố con người đã quan trọng thì
doanh nghiệp dịch vụ điều đó càng trở lên cấp thiết. Vì trong dịch vụ cần thiết
nhất là yếu tố sáng tạo. Điều đó giúp doanh nghiệp dịch vụ tạo ra sự khác biệt
với các hãng có cung cấp cùng dịch vụ. Mà yếu tố sáng tạo thì ở con người là
năng động nhất.Công ty có thể cử người chuyên trách về việc chăm lo, hỗ trợ
cho các trường về vật chất, tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa sinh viên và doanh
nghiệp mình. Giới thiệu, quảng bá về doanh nghiệp mình để tạo ấn tượng tốt
trong nhà trường và sinh viên của trường đó. Tìm chọn sinh viên ưu tú phù hợp
với doanh nghiệp mình trong số nhưng sinh viên xắp tốt nghiệp thông qua các
cuộc phỏng vấn, các bài test tình huống…
a.3- lập kế hoạch dài hạn cho việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin, tiến tới điện tử hóa trong doanh nghiệp.
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng sâu rộng,
đang dần tiến tới điện tử hóa trong lính vực giao nhận vận tải.Song song với việc
nắp đặt hệ thống thông tin đồng bộ hiện đại trong doanh nghiệp thì công ty còn
phải mới các chuyên gia công nghệ thông tin về giảng dạy bồi dương cho cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp mình.
a.4- thành lập Nhóm công tác để nghiên cứu và triển khai dự án lập “Trung
tâm Logistics” tại công ty để chuyên trach nghiên cứu các vấn đề liên quan
Lên kế hoạch sau đó mời các chuyên gia cùng xây dựng trung tâm. Đầu
36
37. tư những trang thiết bị cần thiết để phục vụ những công việc sau này của
trung tâm.
b- giải pháp vi mô
b.1- nâng cấp cơ sở hạ tầng công ty theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại
hóa
Nâng cấp những trang thiết bị cơ sở vật chất còn sử dụng được. Nhập khẩu,
thay thế những trang thiết bị hiện đại khi chúng phục vụ những khâu quan trọng
trong GNVT. Dần tiến tới thay thế toàn bộ cho phù hợp với nhu cầu của thời đại
b.2- Tăng nguồn hàng hóa mở rộng thị trường
Công ty phải sử dung các nghiệp vụ maketing để tìm ra nhưng nhu cầu mới
từ đó xây dựng và mở sông thị trường theo hướng những nhu cầu mới khám phá
ra. Tích cực tham gia các cuộc triển lãm, hội thảo, đồng thời tổ chức các chương
trình quảng cáo để giới thiệu hình ảnh công ty
b.3- Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên giao nhận
Đối với cán bộ mới, Cần phải thường xuyên hướng dẫn, giải thích, giúp đỡ
họ nắm bắt, hiểu biết được những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương,
( kỹ thuật giao dịch ngoại thương, quy ước thanh toán quốc tế, thuế XNK, thủ
tục khai báo hải quan, kiểm định hàng hoá...). Tạo điều kiện cho các cán bộ mới
có khả năng làm việc độc lập. Cho các cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ ngoaih
thương ngắn ngày.Mời các chuyên gia về giảng dạy trong doanh nghiệp, cử cán
bộ chuyên trách tham gia các khóa hoc dài và ngắn hạn của các hiệp hội và tổ
chức
37
38. b.4- phối hợp hài hòa hoạt động của phòng logistic với các bộ phận khác
của công ty
Phòng kế hoạch phải thường xuyên hoạch định những kế hoạch ngắn hạn
cho từng bộ phận đồng thời kiểm soát con đường thực hiên chúng.
b.5 - thường xuyên cập nhật các văn bản, chinh sách có liên quan của chinh
phủ và nhà nước.
Nghiên cứu các số Công báo của chính phủ phát hành; kết hợp các cơ quan
hữu quan tranh thủ sự giúp đỡ của họ để thu thập những chính sách mới, nghiên
cứu bằng tài liệu, sách báo…
.
b.6 - Tổ chức đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường,
thành lập bộ phận Marketing. Tăng cường tham gia các chương trình hội
thảo để tiếp xúc với đối tác nước ngoài.
Công ty Vinalink cần phải thiết lập bộ phận Marketing để thực hiện các chức
năng sau:
- Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phương thức thanh toán, tổ chức hội
nghị khách hàng, hội thảo quốc tế nhằm thu hút khách hàng.
- Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm tìm kiếm và khai thác nhu
cầu tiêu dùng các mặt hàng thuộc phạm vi Công ty.
- Nghiên cứu thị trường để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, giá cả, chế độ ưu đãi thanh toán…
Nghiên cứu thị trường trong nước, trước hết Công ty cần tập trung nghiên
cứu thị trường trong ngành, vì đây là thị trường truyền thống của Công ty. Việc
nghiên cứu cần tập trung tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng hàng năm. Sau
38
39. khi xác định được nhu cầu, Công ty cần phải giới thiệu chất lượng, giá cả,
phương thức thanh toán…
Đối với thị trường ngoài ngành, đây là thị trường có nhiều khó khăn do có
nhiều đối thủ cạnh tranh. Công ty phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và
nguồn cung cấp sau đó lập phương án kinh doanh trước khi quyết định có nên
thâm nhập vào thị trường này hay không
Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty có thể trực tiếp quan hệ
hoặc thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế, các lãnh sự quán
nước ngoài tại Việt Nam để xác định rõ các thị trường cung cấp về giá cả, chất
lượng… Sau đó cân nhắc về chi phí vận chuyển, phương thức giao dịch, điều
kiện cơ sở giao hàng, uy tín và khả năng tài chính của nhà cung cấp để lựa chọn
nhập khẩu từ thị trường nào cho phù hợp.
b.7 -thực hiện các dịch vụ phụ
Ngoài nhứng dịch vụ phụ cơ bản thí các DN nên sáng tạo tìm kiếm các dịch
vụ khác dựa vào các biện pháp marketing đẻ điều tra và tìm ra những dịch vụ
phụ.Trước khi đuea váo để trở thành một công cụ để cạnh tranh phaie tiến hành
khảo sát tính khả thi bắng các thí điểm.
b.8- xây dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt
Dựa vào năng lực công ty, tình hình đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị trường
để xây dụng chính sách giá cả hợp lý.
b.9- §a d¹ng ho¸ c¸c dịch vụ giao nhận vận tải
39
40. Lên kế hoạch để triển khai những dịch vụ GNVT phù hợp với nhu cấu thực
tế.
b.10- Tăng cường và mở rộng mối quan hệ kinh doanh với khách hàng trong
nước và quốc tế. Củng cố mối quan hệ với các cơ quan chức năng hữu quan
Có nhiều cách để tạo lập và mở rộng các mối quan hệ trong kinh doanh
nhưng lựa chọn cách nào để thực hiện sao cho vừa ít tốn kém, trong sáng lại có
hiệu quả cao. Công ty có thể thực hiện bằng cách:
- Gửi thư đến bộ phận tiếp xúc trong công việc sau mỗi lần nhận được sự
giúp đỡ để bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc với sự giúp đỡ nồng nhiệt ấy của họ
- Trong các cuộc họp, hội nghị tổng kết kinh doanh, hội thảo của Công ty
nên gửi thiếp mời tới các đại diện của các bộ ngành có liên quan đến hoạt động
kinh doanh tới tham dự để họ hiểu hơn về Công ty, nhân dịp đó bày tỏ nguyện
vọng của mình.
- Gửi hoa, thiếp mừng hoặc cử đại diện của Công ty tới dự các ngày kỷ
niệm có ý nghĩa như ngày thành lập Bộ, Ngành, dịp lễ tết…
b.11- Sử dụng và khai thác Công nghệ thông tin trong quá trình hoạt
động.Sử dụng những phần mềm hỗ trợ trong việc phát hành chứng từ vận chuyển
hàng hóa, theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa, quản lý container, tiến tới sử
dụng vận đơn điện tử…
.Đầu tư về vật chất và con gười cho lĩnh vực công nghệ thông tin.Cho nhân
viên IT đi học các khóa đào tạo để năng cao tay nghề
40
41. b.12- Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để kết
nối, mở rộng mạng lưới dịch vụ trong cả nước và trên thế giới để nâng cao tính
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
Tham gia vào các cuộc hội thao, hội nghị của các doanh nghiệp GNVT.
Tham gia các diễn đàn do chinh phủ tổ chư từ đó tìm các công ty có cùng đặc
điểm để tiến hành, ưu tiên nhưng công ty có uy tín.
b.13- Thường xuyên thu thập, tiếp nhận thông tin, y kiến của các nhân viên
trong công ty.
Thực hiện các cuộc hội họp lấy y kiên nhân viên. Xây dựng hòm thư kín. Tổ
chức chao thưởng cho những ý kiến đóng góp xuất sắc…
3- Một số kiến nghị
- Nhà nước cần có những chính sách đồng bộ phù hợp với điều kiện phát
triển trong nước cũng như tập quán thương mại thế giới để thực thi hóa logistics
bền vững, hành lang pháp lý cần phải được điều chỉnh để tránh tình trạng chồng
chéo, gây ra những ách tắc không đáng có cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống kết cấu hạ tầng cần phải được đầu tư, nâng cấp cải tạo hoàn
chỉnh để quá trình lưu thông hàng hóa được thông suốt.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ: Thương mại, Tài chính, Tổng cục
hải quan, các địa phương, các doanh nghiệp … để triển khai xây dựng và khai
thác các Trung tâm Logistics, tránh bị tụt hậu so với khu vực và thế giới.
41
42. - Cần làm tốt khâu quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng: cảng biển, sân bay,
hệ thống đường giao thông, kho bãi,… để phục cho việc phát triển ngành dịch vụ
Logistics
-Nhà nước cần đầu tư hợp lý cho các cảng, sân bay, cảng thông quan nội địa
(ICD), đường bộ, đường sắt, đường sông, kho bãi, trang thiết bị, ngân hàng, bảo
hiểm... theo một kế hoạch tổng thể, có khả năng tương tác và hỗ trợ qua lại lẫn
nhau một cách hiệu quả, chú trọng đầu tư xây dựng cảng nước sâu trung chuyển
khu vực. Cạnh đó, phải chuẩn hóa các quy trình dịch vụ logistics, thống kê
logistics; xây dựng khung pháp lý mở và chọn lọc, đảm bảo tính nhất quán,
thông thoáng và hợp lý trong các văn bản, quy định liên quan đến lĩnh vực
logistics, với mục đích tạo cơ sở cho một thị trường logistics minh bạch; đẩy
mạnh công tác đào tạo logistics tại các trường cao đẳng, đại học, trên đại học.
- Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) cần năng động hơn trong việc quản lý bảo
vệ quyền lợi hội viên, đặc biệt là trong việc đào tạo, gắn kết, thông tin, điều phối, hướng dẫn
các thành viên tiếp cận và xâm nhập các thị trường nước ngoài.
42
44. KẾT LUẬN
Cơ chế thị trường với các quy luật cạnh tranh gay gắt đã thực sự tạo ra môi
trường tôi luyện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh của mình. Để đứng
vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế đó đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Công
ty. Trước hết phải kể đến sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo trong điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công
cụ quản lý kinh tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế.Việc đẩy mạnh hoạt động GNVT là
một hướng đi đúng đắn góp phần phát triển kinh tế đất nước, tránh được tụt hậu
về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế một cách toàn diện và
sâu sắc. Hoạt động GNVT là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng để mỗi
quốc gia phát triển trình độ quản lý cũng như tiếp thu những thành tựu khoa học
kỹ thuật tiên tiến của nhân loại.
Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại
Vinalink đang từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hạot động giao
nhận vận tải
Với một số nghiệp vụ ngoại thương chủ yếu được thực hiện trong GNVT
giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về hoạt động kinh doanh GNVT hiện nay.
Qua phân tích số liệu hoạt động kinh doanh củ công ty và một số tồn tại vướng
mắc khi thực hiện hợp đồng ngoại thương của Vinalink ta có thể thấy sự phức
tạp của hoạt động này nhất là công tác quản lý hoạt động GNVT phần nào còn
tồn tại những vướng mắc cần giải quyết mà công ty cần thực hiện trong giai đoạn
hiện tại cũng như sắp tới.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
phòng kinh doanh, dựa trên những số liệu thực tế thu thập được của hoạt động
GNVT đã chỉ ra được tình hình thực tế hiệu quả kinh doanh tại Công ty.
44
45. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn bản chọn lọc hướng nghiệp VIFFAS
-GiaonhậnhànhhòaquốctếNXB–giaothôngvậntải1997
- Tạp chí kinh tế thế giới
- Tạp chí thương mại
- Thời báo kinh tế việt nam
- Báo cáo thường niên VINALINK
Các trang web:
- http://www.customs.gov.vn
-- http://www.apectariff.org
- http://www.vcci.gov.vn
- http://www.viffas.org.vn
- http://www.vinalink.com.vn
- http://www.wto.org
- http://www.worldbank.org
- http://www.ftu.edu.vn
45