Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Thu y c4. bệnh cúm gà và lở mồm long móng
1. Tên đề tài:
Tìm Hiểu Bệnh Cúm Gà và
Bệnh Lở Mồm Long Móng
Người thực hiện:
Lê Thị Hà Thanh
Hoàng Phương Thùy
2. A.Lời mở đầu
Tình hình bệnh dịch đang là mối lo ngại nhất trong
chăn nuôi. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng, kinh tế trong chăn nuôi và sức
khỏe con người. Trong bài thuyết trình hôm nay
nhóm em xin nêu ra một số hiểu biết của mình về
hai trong số các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm là
bệnh cúm gà và lở mồm long móng.
Thanh – Thùy
3. B. Bệnh cúm gà
I. Giới thiệu về
bệnh cúm gà
Bệnh cúm gà là một
bệnh truyền nhiễm cấp
tính lây lan rất nhanh, tỉ
lệ chết cao, lây nhiễm
cho nhiều loài gia cầm
và chim hoang dã, gây
thiệt hại lớn cho chăn
nuôi gà nói riêng và
chăn nuôi gia cầm nói
chung trên thế giới
4. 1. Nguyên nhân
+
+
Bệnh gây ra do chủng virut cúm gà được xếp vào
nhóm virut cúm A; họ Orthomyxoviridae. Virut cúm
gà có kháng nguyên H thay đổi từ H1, H2, H3...đến
H15 và kháng nguyên N thay đổi từ N1, N2, N3...đến
N9
Virut có độc lực mạnh và lây lan thành đại dịch
Virut cúm
H7N9
Virut cúm
H5N1
10. 2. Triệu chứng và bệnh tích
a. Triệu chứng
+ Thời gian ủ bệnh của gà rất
ngắn: từ vài giờ đến 3 ngày
+
Gà bệnh thể hiện: tăng
nhiệt độ đột ngột( 440C –
450C, đi lại loạng choạng,
run rẩy, khi thở phải há
miệng, ho khẹc, chảy dịch
mắt , dịch mũi và rớt dãi
liên tục, mào và tích sưng,
tích nước, kết mạc mắt
sưng thũng xuất huyết, ỉa
chảy rất nặng, phân xám
vàng, đôi khi có máu, mùi
tanh, xuất huyết dưới da.
11. b. Bệnh tích
Mổ khám gà bệnh thấy: mũi bị viêm xuất huyết và
tịt lại, mào và tích sưng thũng, màu đỏ sẫm có tích
nước, viêm loạn tử, xuất huyết tràn lan ở các phủ
tạng và tổ chức dưới da và cơ
12. 3. Dịch tễ học và chẩn đoán
a. Dịch tễ học
+
+
+
Động vật cảm nhiễm: gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây...nhiều loài
chim hoang dã ở tất cả các lứa tuổi đều bị cả nhiễm virut và
phát bệnh, chết với tỉ lê cao (100% vật bị bệnh )
Đường lây truyền là virut xâm nhập vào cơ thể theo cả 2
đường : đường hô hấp và đường tiêu hóa; bằng cả 2 cách :
tiếp xúc trực tiếp giữa gà ốm và gà khỏe và gián tiếp do dụng
cụ, môi trường, người chăn nuôi, thức ăn, nước uống có mầm
bệnh.
Mùa phát sinh và lây lan dịch: bệnh lây nhiễm quanh năm,
không phụ thuộc vào mùa vụ.
14. b. Chẩn đoán
Chẩn đoán
Chẩn đoán
lâm sàng
và dịch tễ
Chẩn đoán
huyết thanh
miễn dịch
Phương pháp
ngưng kết
hồng cầu
Chẩn
đoán
virut
Phản ứng
miễn dịch gắn
men ELISA
15. 4. Điều trị và phòng bệnh
a. Điều trị
Kháng sinh nấm
và hóa dược đều
không diệt được
virut cúm gà
Virut lây lan
nhanh, nguy hiểm
với tất cả gia cầm
và con người
Hủy bỏ và tiêu
độc với toàn bộ
gà bệnh, không
điều trị
16. b. Phòng bệnh
+
+
+
Chẩn đoán để phát hiện sớm và xử lí kịp thời với các
biện pháp mạnh, ngăn không cho dịch lây lan
Bao vây, cách ly khu vực có dịch, tiêu hủy toàn bộ số
gia cầm trong ổ dịch
Vệ sinh tiêu độc tòan bộ chuồng trại và khu vực chăn
nuôi bằng các thuốc sát trùng; dụng cụ , xe chở gia
cầm, nguồn nước uống trong khu vực có dịch cũng
phải xử lí chu đáo.
+
Khi vào làm việc trong ổ dịch cần có phương tiện bảo
hộ: khẩu trang, gang tay, áo bảo hộ, ủng cao su...khi ra
khỏi ổ dịch phải để phương tiện bảo hộ lại để tiêu độc
17. + Kiểm dịch nghiêm ngặt không cho gà bệnh ra khỏi ổ
dịch, ngược lại cũng không cho gà khỏe mang vào
khu vực có dịch.Cho ăn đầy đủ khẩu phần các loại
cám và cho uống B.Complex giúp gia súc khỏe
mạnh và tăng sức đề kháng
+ Trong ổ dịch, khi có người ốm nghi bị lây cúm gà thì
phải đưa đến cơ sở y tế gần nhất để chuẩn đoán và
cách li điều trị
19. C. Bệnh lở mồm long móng
• Bệnh lở mồm long móng
là một bệnh truyền nhiễm
cấp tính, lây lan rất
nhanh, rất rộng của nhiều
loại động vật, và cả
người. Bệnh phân bố ở
khắp mọi nơi trên thế giới
20. 1. Nguyên nhân và phương thức lây truyền
a. Nguyên nhân
+
+
Bệnh gây ra do virut lở mồm long móng. Người ta xác
định được 7 típ virut gây bệnh, và nhiều biến chủng
gây các biêu hiện lâm sàng giống nhau, nhưng không
gây miễn dịch cho nhau được
Ở Việt Nam đã phát hiện 3 typ virut gây bệnh lở mồm
long móng là: virut typ A, Asia 1 và O
Virut typ A
21. b. Phương thức lây truyền
Đường
xâm nhập
•Tiêu hóa
•Qua da
•Niêm mạc hô
hấp và đường
sinh dục
Cách truyền bệnh:
Trực tiếp: tiếp xúc giữa con bị bệnh và con khỏe
Gián tiếp: dụng cụ chăn nuôi, thức ăn, người chăm
sóc con vật bệnh có dính virut
22. 2. Triệu chứng
a. Ở trâu bò
Thời gian nung bệnh từ 2 –
7 ngày. Bệnh phát ra ở
2 thể:
+ Thể nhẹ: con vật bị mệt
mỏi, ủ rũ, đầu mũi khô,
sốt 2 – 3 ngày liền, ăn
khó khăn, châm chạp
khi nằm xuống, đứng
lên. Sau 3 – 4 ngày xuất
hiện mụn nước ở niêm
mạc mồm, chân và chỗ
da mỏng
23. + Ở miệng: lưỡi dày lên và cử động khó khăn. Niêm
mạc miệng, môi, lợi, chân răng nóng, đỏ, khô.Con
vật ít nhai lại, ăn khó
+ Ở mũi, miệng, chân và vú mụn nước mọc, lở loét,
và nước mũi có mùi hôi thối gây ảnh hưởng đến các
hoạt động hàng ngày của con vật
24. + Thể nặng, thể ác tính: Bệnh có thể nhiễm vào bộ
máy hô hấp, gây viêm phế quản và phổi cấp làm
cho con vật chết sau vài ngày. Bệnh cũng có thể
nhiễm vào bộ máy tuần hoàn, làm suy tim và con vật
bị bệnh chết bất ngờ.
25. b. Bệnh ở lợn
Lợn bệnh kém ăn,sốt
cao, thở nhiều, đầu vú,
niêm mạc miệng, kẽ
móng và xung quanh
móng chân có mụn
nước. Lợn chảy rãi
nhiều. Nếu nhiễm tạp
khuẩn, lợn có thể bị loét
và long móng. Lợn con
bị bệnh nặng dễ chết
26. c. Bệnh ở dê, cừu
Dê, cừu mắc bệnh nhẹ.Ở miệng, mụn nước rất
nhỏ, mất đi nhanh.Còn ở chân, mụn giống như ở
bò, vỡ loét ra con vật đi lại khó
d. Ở người
Có triệu chứng : sốt cao, niêm mạc miệng bị viêm
loét do có các mụn nhỏ.Các mụn này mọc ở đầu
ngón tay, bàn tay,cánh tay,đùi, mặt, vú...làm ngứa
ngáy khó chịu.Bệnh thường kéo dài 10 – 20 ngày,
nếu nặng người có thể bị nôn mửa, tiêu chảy dữ
dội.
27. 3. Bệnh tích và chẩn đoán
a. Bệnh tích
Viêm phế
quản, viêm
phổi
Mụn nước và
xuất huyết ở
miệng, thực
quản, dạ dày
Tim sưng,cơ
tim biến chất
Con vật
bị bệnh
Móng có mụn
và dễ bị long
móng, viêm
khớp
Cơ vân
thoái hóa,
có các ổ
hoại tử
28. b. Chẩn đoán
+
+
Chẩn đoán lâm sàng: Căn cứ vào các bệnh tích
Chẩn đoán virut: Tiêm truyền bệnh cho chuột lang sau
đó quan sát các triệu chứng
29. 4. Điều trị và phòng bệnh
a. Điều trị
+
+
•
Trong giai đoạn đầu của bệnh có thể dùng huyết
thanh miễn dịch. Liều lượng 120 – 150 ml/ngày.
Tùy theo khối lượng con vật.Tiêm dưới da.
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh, mà
phải tiêu hủy để bệnh không lây lan.Tuy nhiên cần
chữa các mụn loét như sau:
Ở móng chân: trước tiên dùng nước muối 10% rửa
sạch vết loét
30. • Dùng bài thuốc sau:
Nước lá ổi đặc 500 ml
Phèn xanh 50g
Nghệ 100g
Bột sulfamit 150g
Lấy phèn xanh và nghệ giã nhỏ, hòa với nước lá ổi
bôi vào vết loét, sau đó rắc bột sulfamit vào
• Loét ở vú và ở miệng: dùng các thuốc chữa triệu
chứng và trợ tim mạch như cafein, vitamin B1,
vitamin C, nước lá ổi đặc
31. b. Phòng bệnh
+
+
+
Tiêm vacxin phòng bệnh: vacxin phòng chống 3
type virut A, Asia 1 và O cho trâu bò lợn, vacxin
phòng typ virut O cho lợn
Thực hiện vệ sinh phòng bệnh: tắm chải, vệ sinh
chuồng trại, thức ăn, nước uống, vận
chuyển...chăm sóc nuôi dưỡng, sử dụng hợp lí trâu
bò...
Khi có dich xảy ra, phải thực hiện đúng như pháp
lệnh thú y về khai báo, tiêm phòng, vệ sinh xử lí
xác chết, cấm vận chuyển, giết thịt con vật bị bệnh.
32. C. Tác hại của bệnh cúm gia cầm và
bệnh lở mồm long móng
Cúm gà và lở mồm long móng là những bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm và gây thiệt hại rất lớn cho gành
chăn nuôi, làm giảm năng suất và chất lượng sản
phẩm. Không chỉ vậy nó còn gây những hậu quả
khá nghiêm trọng tới sức khỏe và mạng sống con
người, đe dọa nền kinh tế của quốc gia