SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
TÔ HỒNG MY
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC
TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
TÔ HỒNG MY
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101
Người hướng dẫn khoa học: …………………………….
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
1
LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến:
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn,
được sự hướng dẫn, giảng dạy của quý thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình
của cơ quan cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp
Qua đây tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ
Chí minh, các giảng viên, đãtận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh
nghiệm quýbáu trongsuốt thời gian học tập tại trường. Chân thành cảm ơn các
thầy cô, các cánbộ, côngchức công tác tại UBND phường 7, quận 6 thành phố
Hồ Chí Minh đã tận tìnhhướng dẫn, cung cấp số liệu để tôicó thể hoàn thành tốt
khóa luận tốtnghiệp đúng tiến độ. Đặc. tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng
viên........... đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện khóa luận.
Quá trình làm khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót nên rất mong
nhận được sự góp ý của các các Thầy, Cô để từ đó hoàn thiện tốt hơn các nội
dung của khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận đều đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả khóa luận
(Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
3
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BLDS Bộ luật dân sự
ĐKKH Đăng ký kết hôn
HN&GĐ Hôn nhân và gia đình
LHT Luật hộ tịch
QLNN Quản lý nhà nước
UBNG Ủy ban nhân dân
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
---  ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: NGUYỄN VĂN X………MSSV:………………..
Lớp: Luật kinh doanh…Khóa: ……… Hệ: …………………
Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây
Đề tài nghiên cứu:
VIẾT TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN VÀO ĐÂY…..
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ & KẾT LUẬN
Tiêu chí đánh giá Nhận xét Đánh giá
(Đạt/không đạt)
A Ghi nhận kết quả thực tập tốt nghiệp
1 Điềm thực tập …….…/100
B Nhận xét đánh giá về quá trình viết khóa luận
2 Tinh thần thái độ
3 Thực hiện kế hoạch làm việc do GVHD
quy định
Nộp khóa luận về khoa
C Nhận xét đánh giá về hình thức và nội dung khóa luận
4 Hình thức khóa luận đã thực hiện
5 Nội dung khóa luận đã thực hiện
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Không cho phép chấm KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
Người hướng dẫn viết khóa luận
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
---  ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Sinh viên thực tập: …………………MSSV:………………..
Lớp: Luật kinh doanh Khóa: ……..Hệ: …………..…………
Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây…
Đề tài nghiên cứu:
HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – THỰC TIỄN TẠI
UBND PHƯỜNG 4, QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẦN ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN
Tiêu chí đánh giá Điểm
(Tối đa)
Điểm
chấm (1)
Điểm
chấm (2)
A Điểm quá trình
1 Quá trình (GVHD) 2 2 2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức khóa luận 0,5
3 Tài liệu tham khảo 0,5
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tên đề tài - lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên
cứu
0,5
5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu – kết cấu khóa
luận
0,5
6 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 0,5
7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu 1
8 Thực trạng pháp luật 1
9 Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật 2
10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất 1
11 Phần kết luận 0,5
Tổng điểm 10
6
ĐIỂM KHÓA LUẬN (Trung bình cộng điểm 1 & 2)
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
Người chấm phản biện
1. ………………………………
.
2. …………………………………..
7
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan hệ hôn nhân giữa vợ - chồng là một mối quan hệ được pháp luật
Việt Nam quy định rõ ràng. Những quy định liên quan đến quan hệ vợ -
chồng nói chung được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Trong đó có các quy
định về đăng ký kết hôn và các quy định có liên quan được Luật hôn nhân và
gia đình cũng như các văn bản pháp lý có liên quan điều chỉnh một cách chi
tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Hiện nay, không chỉ
riêng ở Việt Nam mà các quốc gia trên thế giới,việc xác lập quan hệ hôn nhân
theo cách truyền thống của mọi người trong xã hội như theo phong tục cưới
mà không có đăng ký trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho dù quan hệ
đó được mọi người công nhận nhưng pháp luật lại không thừa nhận, việc này
đã ảnh hưởng trực tiếp đến những người trong mối quan hệ hôn nhân và có sự
ảnh hưởng không nhỏ nếu kết thúc quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng. Vì
vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc ĐKKH đóng vai trò quan
trọng và bắt buộc đối với các cặp đôi trong quá trình chung sống.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc hoàn thiện các quy định của
pháp luật về hôn nhân gia đình thì vấn đề ĐKKH vẫn còn nhiều vấn đề khó
khăn, vướng mắc. Xuất phát từ những sự khó khăn bất cập trên phương diện
lý luận và thực tiễn thì yêu cầu về tăng cường sự quản lý nhà nước về đăng
ký kết hôn đối với các địa phương là điều cần thiết bởi xuất phát từ sự thiếu
chặt chẽ, tạo điều kiện để người dân có những hành vi vi phạm pháp luật về
HN&GĐ. Đồng thời, thông qua hoạt động này sẽ cho thấy vai trò quan trọng
của UBND trong công tác quản lý Hộ tịch – Hộ khẩu khi tiến hành đăng ký
kết hôn cho đương sự rất quan trọng trong quá trình thực hiện các quy định về
ĐKKH của Luật HN&GĐ hiện nay.
Hiện nay, vấn đề ĐKKH đã và đang trở thành một trong những vấn đề
quan trọng rất được các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là chính quyền địa
phương thực hiện một cách cụ thể trong quá trình cải cách hành chính trong
thực tế. Các văn bản pháp luật về vấn đề này đã được hoàn thiện tương đối
đầy đủ thông qua việc ban hành và đưa vào thực hiện các văn bản về
HN&ĐG, hộ tịch, cư trú về vấn đề ĐKKH. Với tính ưu việt và tầm quan trọng
của vấn đề đăng ký kết hôn đã trở thành các quy định quan trọng nhằm đảm
bảo quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ này đã khẳng định vai trò quan
trọng trong các quy định về vấn đề HN&GĐ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Do vậy, với những quy định của quy định này đã góp phần hoàn thiện
quy định về quá trình tăng cường sự quản lý của Nhà nước về dân cư là điều
vô cùng cần thiết. Tuy vậy, quá trình áp dụng các quy định pháp luật về
ĐKKH ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Thực tế ở nước
8
ta, bên cạnh những thành quả đã đạt được trong vấn đề quy định về đăng ký
kết hôn còn bộc lộ những hạn chế trong quá trình thực hiện. Vì vậy, chọn đề
tài : “Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và
thực tiễn triển khai tại UBND phường 7, quận 6 thành phố Hồ Chí Minh"
làm đề tài khóa luận nhằm góp phần quan trọng để phát hiện những hạn chế
của pháp luật ở nước ta hiện nay. Qua đó nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật
dân sự nói chung và quan hệ hôn nhân được Luật hôn nhân và gia đình quy
định. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đăng ký kết hôn
tại UBND cấp xã, phường ở nước ta hiện tại và trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Khoá luận tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về ĐHKH và thủ tục ĐKKH;
- Làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục ĐKKH;
- Làm sáng tỏ thực tiễn triển khai thủ tục ĐKKH tại UBND phường 7,
quận 6, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất được những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục ĐKKD
và nâng cao hiệu quả công tác ĐKKH tại UBND phường 7, quận 6, thành phố
Hồ Chí Minh.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, khoá luận sẽ trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- ĐKKH là gì? Thủ tục ĐKKH được tiến hành như thế nào?
- Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về thủ tục ĐKKH như thế nào?
Có quy định nào bất cập hay không?
- Thực trạng đăng ký kết hôn tại phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí
Minh được ghi nhận như thế nào?
- Những kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện?
- Hoàn thiện pháp luật về thủ tục ĐKKH như thế nào và có giải pháp gì
để nâng cao hiệu quả công tác ĐKKH tại địa bàn phường 7, quận 6, thành phố
Hồ Chí Minh?
3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quan hệ hôn nhân và gia đình để phân tích,
lý giải các vấn đề. Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng:
9
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này
để nêu lên cơ sở lý thuyết về vấn đề đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành
và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý
luận cho khóa luận.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của khóa luận, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân
tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để
đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
* Phạm vi nghiên cứu
- Khoá luận tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật Việt Nam về
đăng ký kết hôn như Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng
dẫn thi hành v.v.
- Về thời gian: các số liệu được sử dụng từ năm 2016 - 2019.
- Về không gian: giới hạn trên địa bàn phường 7, quận 6, thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, nội dung của khóa luận gồm 03 chương:
Chương 1: Khái quát về thủ tục đăng ký kết hôn và pháp luật Việt Nam
về thủ tục đăng ký kết hôn
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn
Chương 3: Thực tiễn triển khai pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký
kết hôn tại UBND phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
10
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
1.1 Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký
kết hôn
* Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn
Theo từ điển Tiếng Việt ghi nhận: Đăng ký là đứng ra khai báo với cơ
quan quản lý để chính thức công nhận hay cho hưởng quyền và nghĩa vụ nào
đó1.
Cấp giấy đăng ký kết hôn về cơ bản là hoạt động của cơ quan HCNN, là
một thủ tục quan trọng nhằm công nhận một mối quan hệ hôn nhân giữa nam
và nữ theo quy định pháp luật Việt Nam. Theo quy định pháp luật về
HN&GĐ nói chung thì chưa có một khái niệm pháp lý nào quy định về đăng
ký kết hôn trong thực tế. Tuy nhiên, đa phần chúng ta có thể hiểu một cách
đơn giản như sau: ĐKKH là ghi vào Sổ đăng kí kết hôn để chính thức công
nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là thủ tục pháp lí
cần thiết làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ. Để
được đăng kí kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng kí kết hôn tại cơ quan
đăng kí kết hôn. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng kí kết hôn tiến hành xác minh,
nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ
chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các
bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật2. Như vậy, có thể
hiểu rằng muốn phát sinh quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật. Đồng thời, việc đăng ký kế hôn phải tiến hành theo trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về HN&GĐ đã được quy định3.
Trên cơ sở khái niệm nêu trên có thể đưa ra một số đặc điểm về đăng ký
kết hôn như sau:
Một là, ĐKKH là thủ tục pháp lí cần thiết để Nhà nước công nhận quan
hệ hôn nhân của nam và nữ. Việc ghi nhận vào sổ ĐKKH được hiểu là việc
nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và đăng kết hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với
1 Từ điển Tiếng Việt (2010), Nhà xuất bản Đà Nẵng
2 Phạm Danh Môn (2011), Tình yêu lứa đôi trong ca dao Việt Nam, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh
3 Ngô Thị Hường (2010), Giáo trình luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11
nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn4.
Trước khi xác lập một quan hệ hôn nhân, các điều kiện về nội dung của việc
kết hôn phải được cơ quan nhà nước kiểm tra một cách chặt chẽ thông qua các
thủ tục về đăng ký kết hôn. Việc ban hành quy định về ĐKKH khẳng định vai
trò quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch và dân cư ở nước ta
hiện nay.
Hai là, mục tiêu của hoạt động ĐKKH nói chung là tăng cường hoạt
động quản lý nhà nước về dân cư. Đảm bao quyền và lợi ích của quan hệ hôn
nhân được pháp luật thừa nhận. Bởi tính chất quan trọng của việc ĐKKH nên
công tác này luôn được coi là một trong những hoạt động quan trọng của NN,
cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Vì vậy, trong công tác ĐKKH đã có sự phối
hợp lẫn nhau nhằm đáp ứng các yêu cầu và thực hiện tốt các quy định về
ĐKKH trong thời kỳ mới của đất nước.
Ba là, song song với hoạt động ĐKKH thì tăng cường hoạt động về quản
lý về đăng ký kết hôn, đảm bảo hoạt động kết hôn được thực hiện theo trình
tự, thủ tục đúng quy định và từ đó làm nền tảng hoàn thiện hệ thống pháp luật
về HN&GĐ ở nước ta hiện nay. Thông qua hành vi ghi vào sổ ĐKKH sẽ tạo
nên mối quan hệ pháp lý ràng buộc giữ các bên trong quá trình đăng ký kết
hôn theo quy định pháp luật hiện hành. Với trình tự thủ tục chặt chẽ với sự
xác minh từ cơ quan ĐKKH tại địa phương là nền tảng cơ bản để hình thành
mối quan hệ hôn nhân giữa các chủ thể.
Với quy định như trên Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã điều chỉnh một
cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến thủ tục ĐKKH ở nước ta hiện
nay. Các quy định về ĐKKH đã tạo nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động
quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà
nước về hôn nhân và gia đình, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân
và gia đình ở nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế.
* Thủ tục đăng ký kết hôn
Để thực hiện việc đăng ký kết hôn, các bên chủ thể cấn tiến hành theo
một thủ tục do pháp luật quy định. Thủ tục ĐKKH được hiểu là trình tự, cách
thức thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa cá nhân với nhau trước cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để xác lập quan hệ hôn nhân theo pháp luật.
1.1.2 Vai trò của quản lýnhà nước đối với hoạt động đăng ký kết hôn
Thứ nhất, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐKKH sẽ góp phần
duy trì sự ổn định để đảm bảo sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay thì
cần thiết có sự quản lý về HN&GĐ nói chung. Phải khẳng định vai trò quan
4 Xem khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014
12
trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc ban
hành các quy định pháp luật nói chung nhằm quản lý vấn đề này là điều vô
cùng cần thiết.
Thực tế đã chứng minh rằng hoạt động quản lý HN&GĐ là nền tảng cơ
bản trong chính sách về quản lý dân cư và có tác động quan trọng trong việc
xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Thông qua
việc xây dựng và phát triển cũng như công tác quản lý NN đối với vấn đề này
cần thiết phát huy vai trò của các cơ quan NN có thẩm quyền một cách hợp lý
và đạt hiệu quả trong quá trình hội nhập. Nhà nước thông qua các công cụ
pháp luật để khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường, nhằm bảo đảm
thực hiện mục tiêu phát triển xã hội đã đề ra và vấn đề quản lý dân cư giữ vai
trò quan trọng. Thông qua hoạt động quản lý của NN thông qua các vấn đề về
HN&GĐ là nền tảng giữ gìn và phát triển các quan hệ xã hội trong và ngoài
nước. Bởi lẽ, việc điều chỉnh mối quan hệ xã hội về ĐKKH không chỉ điều
chỉnh ở phạm vi trong nước mà còn điều chỉnh các mối quan hệ hôn nhân có
yếu tố nước ngoài, đảm bảo quyền và lợi ích của công dân. Từ đó, với việc
kiện toàn hệ thống quy định về ĐKKH là nền tảng để nhà nước dễ dàng quản
lý, nhằm hạn chế những hậu quả không tốt đối với hai bên nam nữ kết hôn.
Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người muốn kết hôn với người nước
ngoài hoặc kết hôn có yếu tố nước ngoài được được tiến hành một cách nhanh
chóng và dễ dàng.
Trong quá trình hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung thì các mối quan hệ có liên quan đến hoạt động của ĐKKH có mối
quan hệ với nhau. Từ các quy định trên việc ĐKKH nhằm bảo vệ các giá trị
đích thực của cuộc hôn nhân, tạo điều kiện cho mỗi người có cuộc sống hạnh
phúc, đảm bảo sự đình đẳng giữa các thành viên trong gia đình, tạo nên sự
công bằng trong xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời ngăn chặn những
hành vi lợi dụng quan hệ hôn nhân để thực hiện những việc trái đạo đức xã
hội mà bị pháp luật ngăn cấm.
Thứ hai, các quan hệ HN&GĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá
trình pháttriển của kinh tế - xã hội hiện nay, mà đăng ký kết hôn chính là một
trong các cơ sở để thiết lập nên các quan hệ về hôn nhân – gia đình. Đây là
các mối quan hệ nền tảng của xã hội, cần được pháp luật bảo vệ.
Thứ ba, thực hiện tốt việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐKKH
sẽ đáp ứng các yêu cầu quan trọng của công tác quản lý hộ tịch nói chung và
tuyên truyền pháp luật về HN&GĐ.
Những quy định về HN&GĐ có vai trò trong việc giáo dục, truyền thông
để từ đó góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề xây dựng và phát
triển trong môi trường lành mạnh, an toàn và trong sạch, góp phần quan trọng
trong việc phát triển nền kinh tế - xã hội một cách bền vững ở Việt Nam trong
13
giai đoạn hiện nay. Như vậy, thông qua việc ban hành và hoàn thiện khung
pháp lý cũng như quá trình thực hiện pháp luật HN&GĐ một cách chặt chẽ và
có hiệu quả đã góp phần trong việc bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước về
dân cư ở nước ta hiện nay.
1.2 Tổng quan pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển các quy định pháp luật Việt
Nam về thủ tục đăng ký kết hôn
Một là, giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Trong thời kỳ phong kiến ở nước ta thì các quy định về thủ tục ĐKKH
được quy định rất hạn chế. Trước Cách mạng Tháng Tám 1945, nước ta là
một nước phong kiến, ảnh hưởng của ách đô hộ hơn 1000 năm Bắc Thuộc.
Do đó, bản thẩn các quy định về phong kiến mang tính chất nho giáo, được
thực hiện theo nguyên tắc “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đó”, thực hiện chế độ
“đa thê, nhiều vợ chung một chồng, coi trọng người đàn ông, vợ chồng không
bình đẳng”.5
Tuy nhiên, trong bộ luật Hồng Đức – Quốc Triều Hình Luật và Bộ luật
Gia Long đã có các thủ tục kết hôn và thể hiện rõ nhất về kết hôn. Cụ thể như
sau:
Đối với bộ Luật Hồng đức có các quy định về kết hôn, cụ thể: Trong
quan hệ kết hôn, luật quy định các điều kiện để có thể kết hôn là: có sự đồng ý
của cha mẹ (điều 314), không được kết hôn giữa những người trong họ hàng
thân thích (điều 319), cấm kết hôn khi đang có tang cha, mẹ hay chồng (điều
317), cấm kết hôn khi ông, bà, cha hay mẹ đang bị giam cầm, tù tội (điều
318), cấm anh (em) lấy vợ góa của em (anh), trò lấy vợ góa của thầy (điều
324), với một số quy định khác trong các điều 316, 323, 334, 338, 339. Tuy
nhiên, luật Hồng Đức không quy định tuổi kết hôn, mặc dù trong Thiên Nam
dư hạ tập (phần lệ Hồng Đức hôn giá) có viết: "Con trai 18 tuổi, con gái 16
tuổi mới có thể thành hôn", có lẽ là do đã tồn tại một văn bản khác cùng thời
quy định về điều này. Luật Hồng Đức cũng quy định về hình thức và thủ tục
kết hôn như đính hôn và thành hôn (các điều 314, 315, 322). Lưu ý là luật
Hồng Đức cho thấy cuộc hôn nhân có giá trị pháp lý từ sau lễ đính hôn. Ví dụ
điều 315 quy định: Gả con gái đã nhận đồ sính lễ mà lại thôi không gả nữa thì
phải phạt 80 trượng...Còn người con gái phải gả cho người hỏi trước. Tuy
5 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005.
14
nhiên, nếu trong thời gian từ lễ đính hôn cho đến khi thành hôn mà một trong
hai bên bị ác tật hay phạm tội thì bên kia có quyền từ hôn.6
Việc kết hôn theo bộ luật Hồng Đức được ghi nhận phải qua bốn lễ đó là
Nghị hôn (nhờ mối lái bàn định), Định thân (đem lễ vật vấn danh đến nhà
gái), Nạp trưng (đem đủ sính lễ dẫn cưới đến nhà gái), Thân nghinh (đón
dâu). Lễ vật đem đến nhà gái được quy định khác nhau đối với quan viên và
thường dân.
Điều 314 Bộ luật Hồng Đức quy định ai muốn cưới vợ thì phải đưa sính
lễ đến nhà cha mẹ đàng gái, trong trường hợp cha mẹ nhà gái chết hết thì đem
đến nhà người trưởng tộc hay trưởng làng để xin cưới. Việc đính hôn thông
qua nạp trưng sính lễ có giá trị pháp lý ràng buộc trách nhiệm của hai bên
trong việc hứa hôn. Ngoài ra ở Điều 314 còn quy định nếu thành hôn cẩu thả
thì bị biếm một tư và phải nộp tiền tạ còn gọi là tiền xin lỗi cho bên đàng gái
theo luật sang hèn. Còn nếu thành hôn mà cha mẹ chết hết thì phải nộp tiền tạ
lỗi ấy cho người trưởng tộc hay trưởng làng, ngoài ra, người con gái còn bị
đánh 50 roi. Bộ luật Hồng Đức chú trọng về mặt hình thức đó là việc bên
muốn cưới vợ phải đưa sính lễ và đây là thủ tục bắt buộc.
Ngoài ra Điều 315 còn quy định nếu đã gả con gái mà nhận đồ sính lễ
rồi, ví dụ như: các món vàng vòng, tiền bạc, lụa, heo, rượu mà lại thôi không
chịu gả nữa thì bị đánh 80 trượng. Điều 94 Bộ luật Gia Long cũng quy định
tương tự.7
Ngoài ra, Con gái hứa gả nhưng chưa làm lễ cưới, nếu người con trai có
ác tật hay phạm tội nào đó, hoặc chơi bời lêu lổng, phá gia sản thì người con
gái được phép báo lên quan ti để trả đồ lễ cưới. Nếu người con gái bị ác tật
hay phạm tội thì khỏi phải trả đồ lễ. Nếu làm trái luật này thì đánh 80 trượng
được quy định tại Điều 322 Bộ luật Hồng Đức. Trường hợp đôi nam nữ tự ý
chung sống với nhau như vợ chồng mà không qua lễ nghi theo luật định thì họ
được coi như “cẩu hợp” khi đó người con trai phải nộp tiền tạ lỗi cho cha mẹ
người con gái, đồng thời người con gái phải bị phạt 50 roi, như thế cuộc hôn
nhân của họ mới xem là hợp pháp và được xã hội chấp nhận. Nếu người con
trai và người con gái thông dâm trước với nhau “tiền dâm hậu thú” thì người
con trai sẽ bị luận tội đồ và bị đánh 80 trượng, người con gái sẽ bị đánh 50 roi
và không được xem là hôn nhân hợp pháp.8
6 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005.
7 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
8 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
15
Bên cạnh đó Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long cũng có quy định
về các trường hợp mà người chồng được quyền bỏ vợ, phụ vợ, trả về gia đình
vợ, đó là: không có con, dâm đảng, không phụng sự bố mẹ chồng, lắm lời,
trộm cắp, ghen tuông, bị ác tội. Luật cũng quy định các trường hợp mà chồng
không được bỏ vợ đó là: khi vợ đã để tang bố mẹ chồng ba năm; khi lấy nhau,
vợ chồng nghèo, sau đó giàu có; khi lấy nhau, vợ còn bà con, họ hàng, nay vợ
không còn bà con họ hàng nào để trở về. Vì thế, dù vợ có phạm vào một trong
các điều thất xuất mà người vợ nằm trong ba trường hợp người chồng không
thể bỏ, nếu người chồng cố tình bỏ vợ thì bị phạt 60 trượng.9
Hai là, trong thời kỳ Pháp thuộc.
Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta. Nam kỳ là thuộc
địa của Pháp, Trung kỳ và Bắc kỳ nằm dưới sự bảo hộ của Pháp. Trong thời
kỳ này, các văn bản luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình chủ yếu là nhà nước thực dân phong kiến ban hành nhằm
tăng cường bộ máy cai trị của chúng trên đất nước chúng ta.
Pháp luật hôn nhân và gia đình thời Pháp thuộc bao gồm ba Bộ luật dân
sự lần lượt ra đời ở ba kỳ. Ở Nam kỳ và ba thành phố được gọi là nhượng địa
bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng thì có Bộ Dân luật giản yếu (Precis de
la legislation civile annamite). Bộ luật này phỏng theo Bộ luật dân sự của
Pháp năm 1804, tuy nhiên, Bộ luật này có nhiều thiếu sót trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình, nên chủ yếu là áp dụng đến tục lệ, Bộ luật Hồng Đức, Bộ
luật Gia Long. Bộ Dân luật Bắc hay còn gọi là Bộ dân luật thi hành tại các tòa
Nam án Bắc kỳ ban hành năm 1931. Chế định hôn nhân và gia đình nằm
trong quyển thứ nhất được biên soạn năm 1917. Bộ luật Hoàng Việt Trung Kỳ
Hộ luật thường được gọi tắt là Bộ luật Trung kỳ ban hành năm 1936 đến năm
1939, ở bộ luật này các chế định về hôn nhân và gia đình có một số thay đổi
nhưng cơ bản nó cũng gần giống như Bộ Dân luật Bắc10.
Quan hệ hôn nhân thời Pháp thuộc là quan hệ hôn nhân được xác lập
theo nguyên tắc không có sự tự nguyên hoàn toàn, quan hệ hôn nhân một
chồng nhưng người chồng có thể có nhiều vợ, vợ chồng không bình đẳng. Cả
ba bộ luật thời Pháp thuộc đều công nhận một chồng nhưng nhiều vợ. Một
người đàn ông có thể có một vợ cả và sau đó có thể cưới thêm nhiều vợ lẽ,
nhưng khi cưới vợ lẽ thì phải có vợ cả và phải được sự đồng ý của người vợ
cả. Đây là chế độ hôn nhân gia đình theo thời quân chủ phong kiến của nước
ta trước đây pha lẫn một phần pháp luật của phương Tây, cụ thể là nước Pháp.
9 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
10 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
16
Nghi thức kết hôn trong thời kỳ này được tiến hành hai bước.11
+ Thứ nhất, phải làm lễ hỏi (ước hôn). Lễ hỏi được tiến hành là thời
điểm trao nhận sính lễ.
+ Thứ hai, phải làm lễ cưới hay còn gọi là hôn lễ.
Điểm nổi bật trong nghi thức kết hôn khi chịu ảnh hưởng của pháp luật
phương Tây là hai bên muốn kết hôn thì phải đến chính quyền địa phương
làm thủ tục đăng ký kết hôn hay còn gọi là làm giấy hôn thú. Ở Việt Nam, đây
là lần đầu tiên mà việc kết hôn phải thông qua thủ tục đăng ký tại chính
quyền.12
Từ thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp tiến hành đô hộ nước ta, sau đó cho ra
đời ba bộ luật ở ba miền Bắc – Trung – Nam. Tuy ở mỗi miền đều có bộ luật
riêng để áp dụng, nhưng ta có thể thấy điểm giống nhau trong ba bộ luật này ở
nghi thức kết hôn.
Ba là, sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Sau cách mạng tháng Tám thành công năm 1945, ngày 2 tháng 9 năm
1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Ngay khi ra đời, Nhà nước ta
đã tiến hành nghiên cứu để ban hành một hệ thống pháp mới để điều chỉnh lại
các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ hôn nhân và gia đình mà trước đây
người dân đã bị chế độ xã hội cũ áp đặt.
Năm 1950, Nhà nước ta mới ban hành hai sắc lệnh để điều chỉnh quan hệ
Hôn nhân và gia đình. Đó là sắc lệnh 97 - SL ngày 22/5/1950 về sửa đổi một
số quy lệ và chế định trong dân luật và sắc lệnh 159 - SL ngày 17/11/1950 các
điều khoản về ly hôn.
Tuy hai sắc lệnh này không đề cập đến thủ tục kết hôn, nhưng đã thể
hiện nhiều sự thay đổi theo hướng tích cực trong quan hệ Hôn nhân và gia
đình. Sắc lệnh 97 - SL ngày 22/5/1950 có quy định về việc xóa bỏ việc cấm
kết hôn trong thời kỳ chịu tang, Điều 3 sắc lệnh quy định: “trong thời kỳ tang
chế vẫn có thể lấy vợ, lấy chồng được”. Điều 2 quy định: “người con đã thành
niên không bắt buộc phải có cha me bằng lòng mới được kết hôn”. Ngoài ra
sắc lệnh này còn quy định: “người đàn bà ly dị có thể lấy chồng khác ngay
sau khi có án tuyên ly dị, nếu chứng minh rằng mình không có thai hoặc
đương có thai”. Vợ chồng có địa vị bình đẳng trong gia đình được quy định
tại Điều 5. Người đàn bà có chồng, có toàn năng lực về mặt hộ được quy định
tại Điều 6. Sắc lệnh 159 – SL ngày 17/11/1950 đã công nhận nguyên tắc tự do
hôn nhân, đó là quyền tự do kết hôn và tự kết hôn và tự do ly hôn. Điều 2 sắc
11 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
12 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
17
lệnh quy định: “Tòa án có quyền cho phép vợ hoặc chồng ly hôn trong các
trường hợp ngoại tình, một bên can án phát giam, một bên bị điên hoặc mắc
bệnh khó chữa, một bên bỏ nhà đi quá hai năm mà không có lý do, vợ chồng
có tính tình không hợp đến nổi không thể sống chung”. Ngoài ra, sắc lệnh còn
quy định: “vợ chồng có thể xin thuận tình ly hôn”. Điều này đã thể hiện quyền
tự do người dân trong việc quyết định vấn đề hôn nhân của mình. Quy định
trong sắc lệnh này còn nhằm bảo vệ người phụ nữ đặc biệt là người phụ nữ
đang mang thai, điều này được quy định tại Điều 5: “nếu người vợ có thai thì
vợ hay chồng có thể xin tòa hoãn đến sau kỳ sinh nở mới xử việc ly hôn”.13
Ở miền Nam Việt Nam năm 1955 đế quốc Mỹ thay thực dân Pháp tiến
hành xâm lược miền Nam, chúng tiến hành chiến tranh xâm lược, thực hiện
âm mưu chia cắt đất nước ta ra hai miền Nam Bắc với hai chế độ chính trị
khác nhau. Đế quốc Mỹ liên kết với bọn tay sai phản động Sàn Gòn đã ban
hành hệ thống pháp luật về Hôn nhân và gia đình để áp dụng trên đất nước ta.
Hệ thống pháp luật này bao gồm:
- Luật gia đình số 1/59 ngày 2/1/1959 dưới thời Ngô Đình Diệm.
- Sắc lệnh số 15/64 ngày 23/7/1964 dưới thời Nguyễn Khánh.
- Bộ dân luật ngày 20/12/1972 dưới thời Nguyễn Văn Thiệu.
Về nghi thức kết hôn trong giai đoạn này, Luật gia đình số 1/59 quy
định: Nghi thức kết hôn gồm hai lễ, đó là lễ đính hôn và lễ cưới.
Luật gia đình năm 1959 được áp dụng thống nhất ở hai miền của nước ta
sau khi đất nước được thống nhất. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, có
nhiều vấn đề mới phát sinh cần phải điều chỉnh mà Luật gia đình năm 1959
chưa dự trù đến những trường hợp đó. Đến giữa năm 1964, sắc luật 15/64 ra
đời, nó kế thừa nhiều nội dung được quy định trong Luật gia đình năm 1959,
đồng thời cũng bãi bỏ một số quy định không phù hợp với thực tiễn xã hội lúc
bấy giờ. Kế thừa sắc luật 15/64, Bộ dân luật năm 1972 có phần quy định về
quan hệ Hôn nhân với một số chi tiết tiến bộ hơn, phù hợp với tình hình xã
hội. Về nghi thức kết hôn cũng gồm hai lễ: lễ đính hôn và lễ kết hôn như Luật
gia đình năm 1959 và sắc luật 15/64.
Bốn là, từ năm 1975 đến nay.
Đến cuối năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập ban dự
thảo Luật hôn nhân và gia đình mới. Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 ra
đời được kế thừa những nguyên tắc cơ bản trong Luật hôn nhân và gia đình
năm 1956, sắc luật 15/64, bộ Dân luật năm 1972. Đồng thời cũng bổ sung
những quy định mới phù hợp với xã hội. Luật hôn nhân và gia đình năm 1986
13 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
18
có thêm quy định mới về nguyên tắc của Luật hôn nhân và gia đình như: “hôn
nhân giữa các dân tộc Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau được
tôn trọng và bảo vệ” hay bổ sung một số quy định mà trong xã hội trước chưa
phát sinh như kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.
Về thủ tục kết hôn cũng giống như các quy định trước đây. Khi đăng ký
kết hôn thì đôi nam nữ đến Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của một
trong hai người. Khi đó chính quyền địa phương hoặc thủ trưởng cơ quan
đang thực hiện việc đăng ký kết hôn sẽ xem xét các vấn đề liên quan, nếu
không có vấn đề thì Ủy ban nhân dân tiến hành đăng ký kết hôn cho họ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn, thì đôi nam nữ phải cùng đến. Chủ tịch hoặc một cán bộ thực hiện
việc đăng ký kết hôn sẽ cấp giấy kết hôn cho họ. Đây là thủ tục hành chính
bắt buộc về mặt pháp lý. 14
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 được Quốc hội khóa X thông qua
ngày 9 tháng 6 năm 2000, gồm 13 chương, 110 điều. Luật này đã kế thừa
những quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và bổ sung một số
quy định mới nhằm phù hợp với xã hội hiện nay. Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000 đã quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 9 và Điều 10 nội dung
chủ yếu cũng giống Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, bổ sung quy định
“cấm kết hôn đồng giới”, đồng thời luật cũng xóa bỏ những quy định “cấm
kết hôn do mắc bệnh hoa liễu, bệnh hủi, người mất năng lực về sinh lý”. Về
thủ tục đăng ký kết hôn, luật quy định khá giống với luật trước đó. Tuy nhiên,
về thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 4, luật phân ra rõ ràng
hơn, giải quyết các vấn đề khi đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 13.
Năm 2014 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật hôn nhân và gia đình (sau đây gọi là
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014), trong đó có các quy định điều kiện kết
hôn theo hướng là những điều kiện có hiệu lực của việc kết hôn (chủ thể, ý
chí, không vi phạm điều cấm). Trong đó, tuổi kết hôn kế thừa luật hiện hành
nhưng tính theo nguyên tắc tròn đủ. Không cấm việc kết hôn giữa những
người cùng giới tính, nhưng cũng không thừa nhận hôn nhân của họ (Điều
8);15
Như vậy, theo sự thay đổi của xã hội, các quan hệ Hôn nhân và gia đình
cũng thay đổitheo nhằm đáp ứng cho cuộc sống của mọi người dân. Hệ thống
pháp luật về Hôn nhân và gia đình nước ta ngày càng hoàn thiện, nó là công
14 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
15 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
19
cụ để nhà nước ta thực hiện quyền quản lý xã hội và bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân, thúc đẩy xã hội phát triển.16
1.2.2 Hệ thống các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục
đăng ký kết hôn
Vấn đề về thủ tục đăng ký kết hôn hiện nay đã và đang được nhà nước ta
quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Hiện
nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật về lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Có thể kể đến hệ thống văn
bản pháp luật của Hoa Kỳ, Nhật Bản hay một số quốc gia láng giềng của nước
ta như Trung Quốc…. Những quy định về hoạt động quản lý nhà nước đối với
hoạt động quản lý nhà nước về thủ tục đăng ký kết hôn đã đáp ứng, thậm chí
vượt qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn đề về quản lý nhà nước về
HN&GĐ đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ
quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của
lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Đồng thời, thể chế hóa
các chủ trương, chính sách của Đảng về “xây dựng gia đình Việt Nam no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan
trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” được thể hiện
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng và Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam; bảo đảm phù hợp với các quy định của Hiến
pháp năm 2013, đồng bộ với các luật hiện hành khác có liên quan đến quan hệ
hôn nhân và gia đình, đặc biệt là Bộ luật dân sự năm 2005. Tôntrọng và có cơ
chế pháp lý đầy đủ để bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền con người, quyền
công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bảo vệ bà mẹ,
trẻ em và những người yếu thế khác; quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức khác
có liên quan; lợi ích của gia đình, của Nhà nước và xã hội;17
Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng quy định theo hướng ngày
càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung thủ tục đăng ký kết hôn, đáp ứng
với yêu cầu chính trị, quá trình xây dựng kinh tế - xã hội ở nước ta trong tình
hình mới, cụ thể như sau:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn
(Điều 8); Đăng ký kết hôn (Điều 9)...tạo ra cơ chế trong hoạt động quản lý
nhà nước về hộ tịch và hoạt động ĐKKH nói chung. Văn bản pháp lý này đã
16 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư
pháp, 2005
17
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/noidungvankie
ndaihoidang?categoryId=10000716&articleId=10038382
20
quy định nhiều nội dung phù hợp tạo điều kiện tối đa cho công tác quản lý
nhà nước đối với hoat động có liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn trong
giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được những cơ
quan có thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn thi hành pháp luật về thủ tục
đăng ký kết hôn thông qua một số văn bản sau:
- Luật hộ tịch năm 2014
- Nghịđịnh số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thihành luậthộ tịch quy định các giấy tờ nộp và xuất trình
khi đăng ký kết hôn;
- Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định thi hành một số điều của Luật hộ
tịch.;
Ngoài ra còn có việc sửa đổi hệ thống mục lục thủ tục đăng ký kết hôn
được quy định thông qua các năm đã cho thấy hoạt động ban hành các văn
bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của
pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ta được thực hiện một cách hoàn
thiện hơn. Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất
nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định
nhằm điều chỉnh vấn đề quản lý NN về thủ tục ĐKKH phù hợp với hoàn cảnh
thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi
pháp luật về ĐKKH ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây
dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy,
có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề thủ tục
đăng ký kết hôn. Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về thủ tục đăng
ký kết hôn đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà
nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của
ngân sách khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành
các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy
định của pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn ở Việt Nam thực hiện một cách
hoàn thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi
pháp luật về ĐKKH trong tiến trình phát triển đất nước, góp phần không nhỏ
nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai trò của
ĐKKH trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay
Hoạt động đăng ký kết hôn là một chế định pháp lý quan trọng trong
quá trình phát triển của đất nước trong tình hình mới. Chế định này ra đời
và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Trải qua
quá trình sửa đổi, bổ sung, các quy định của nhà nước đối với vấn đề này
đã được hệ thống hóa trong các văn bản quản lý nhà nước nói chung và
thực sự khẳng định vai trò quan trọng của các quy định này trong hoạt
động quản lý nhà nước về vấn đề này nói chung.
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ KÉT HÔN
2.1 Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng
ký kết hôn
2.1.1 Chủ thể trong hoạt động đăng ký kết hôn
Trong thủ tục đăng ký kết hôn thì có 02 chủ thể: (i) chủ thể là người kết
hôn; (ii) cơ quan có thẩm quyền thực hiện ĐKKH.
2.1.1.1 Người kết hôn
Người kết hôn đi đăng ký phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đáp ứng về độ tuổi kết hôn đối với nam giới phải đủ từ 20 tuổi trở lên,
với nữ giới phải từ đủ 18 tuổi trở lên là độ tuổi đủ trưởng thành về mặt nhận
thức để lập gia đình.
- Về ý chí của hai bên, khi kết hôn để được pháp luật ghi nhận là kết hôn
hợp pháp thì giữa nam và nữ phải có ý chí tự nguyện để kết hôn với nhau, đến
với nhau bằng mong muốn chung sống với nhau hợp pháp, xây dựng hạnh
phúc gia đình, không có yếu tố lừa dối, giả tạo để kết hôn hay có yếu tố cưỡng
ép người khác để kết hôn.
- Người thực hiện việc kết hôn phải là người không thuộc vào trường
hợp mất năng lực hành vi dân sự, đủ tỉnh táo và minh mẫn để kết hôn với
người khác.
22
- Việc kết hôn với người khác hợp pháp còn phải đáp ứng điều kiện là
không thuộc vào các trường hơp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật 18,
ví dụ như: Người nào đã kết hôn thì không được kết hôn với người khác, hoặc
biết người khác đã có vợ, hoặc có chồng rồi nhưng vẫn cố tình kết hôn với
người khác. Hoặc pháp luật cũng cấm kết hôn đối với những trường hợp đối
tượng kết hôn là những người có quan hệ thân thích trong gia đình, trong
dòng máu trực hệ hoặc phạm vi 3 đời. Cấm kết hôn giữa các đối tượng đã là
cha, mẹ,con nuôi với nhau hợp pháp, hoặc họ đã từng là cha, mẹ con nuôi.
Cấm hôn kết hôn giữa cha mẹ vợ, cha mẹ chồng với con rể, con dâu; giữa con
riêng với cha dượng, mẹ kế.19
2.1.1.2 Cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn gọi chung là cơ quan
đăng ký kết hôn. Pháp luật về hôn nhân và gia đình nước ta quy định việc
đăng ký kết hôn do nhiều cơ quan khác nhau tiến hành. Việc xác định thẩm
quyền đăng ký kết hôn phụ thuộc vào việc kết hôn đó là giữa công dân Việt
Nam với nhau ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài,
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài
với nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo khoản 1, điều 17, Luật Hộ tịch năm 2012:
"Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấychứng nhận kết
hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ
thực hiện đăng ký kết hôn.”. Như vậy, khi công dân Việt Nam kết hôn với
nhau mà việc đăng ký kết hôn đó được tiến hành tại Việt Nam, thì thẩm quyền
đăng ký kết hôn đó thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam
hoặc nữ.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt
Nam cũng được quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam
năm 2014: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.” Điểm
này là có sự khác biệt so với luật HN&GĐ năm 2000 tại điều 12 quy đinh:
“Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết
18 Xem điểm d, khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ
19 Khoản 2 Điều 5. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn,cưỡng ép kết hôn,lừa dối kết hôn,cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ,
chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng,có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống nhưvợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có
họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,
cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
23
hôn là cơ quan đăng ký kết hôn”. Việc quy định của luật HN&GĐ 2014 được
thực hiện cho đảm bảo tính thống nhất với Luật hộ tịch năm 2012. Đảm bảo
cho quá trình xây dựng và hoàn thiện thống nhất pháp luật về HN&GĐ trong
thực tế.
Đối với quy định về nơi cư trú được xác định theo Luật cư trú. Khoản 1
Điều 12 Luật Cư trú năm 2006 quy định: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở
hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là
nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”. Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của một trong hai
bên sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn cho họ. Nơi thường trú và nơi tạm trú
của cá nhân được xác định theo Luật Cư trú năm 2006. Theo Luật Cư trú quy
định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định,
không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú” còn
“Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã
đăng ký tạm trú”. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của công
dân theo quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh
sống. Việc xác định nơi cư trú của cá nhân cũng được quy định theo quy định
của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015. Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự Việt
Nam năm 2015 quy định: “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường
xuyên sinh sống. Việc xác định nơi thường xuyên sinh sống được áp dụng theo
quy định của Luật cư trú.
+ Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy
định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 thì nơi cư trú là nơi người đó
đang sinh sống.
+ Cá nhân có quyền lựa chọn nơi cư trú khác với quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 để xác lập, thực hiện một hành vi
pháp lý, trừ trường hợp luật có quy định khác”.
Đối với trường hợp kết hôn với người nước ngoài thì cơ quan có thẩm
quyền thực hiện ĐKKH là:20
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực
hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam
hoặc với người nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện
đăng ký kết hôn đối với trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có
yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
20 Điều 37, Luật Hộ tịch 2014
24
Theo đó theo quy định của pháp luật hộ tịch thẩm quyền để đăng ký kết
hôn không có yếu nước ngoài là thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Trong đó nơi
cư trú của công dân theo quy định của pháp luật cư trú là chỗ ở mà người
công dân đó đang thường trú hoặc tạm trú là nơi người đó thường xuyên sinh
sống hoặc hiện tại đang sinh sống, theo đó xác định có thể là nơi một trong
hai bên đang tạm trú hoặc đang thường trú. Như vậy, đối với trường hợp kết
hôn không có yếu tố nước ngoài thì hai bên có thể lựa chọn ủy ban nhân dân
xã nơi một trong hai bên đang tạm trú hoặc thường trú đều có thẩm quyền
đăng ký kết hôn. Đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
theo quy định của pháp luật thẩm quyền đăng ký kết hôn là thuộc về Uỷ ban
nhân cấp huyện. Trong đó UBND cấp huyện đang là nơi cư trú của công dân
Việt Nam sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn đối với các đối tượng
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ví dụ: giữa công dân Việt Nam và công
dân nước ngoài, công dân Việt Nam với công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài..vvv…Đối với vấn đề kết hôn giữa hai bên nam nữ ngoài việc đáp ứng
điều kiện để kết hôn thì phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Nếu các
bên thực hiện viêc kết hôn nhưng không được đăng ký theo quy định của
pháp luật thì không có giá trị pháp lý và không được pháp luật đây là vợ
chồng hợp pháp.
2.1.2 Hồ sơ đăng ký kết hôn
2.1.2.1 Tờ khai đăng ký kết hôn
Theo quy định hiện nay thì tờ khai đăng ký kết hôn là một trong những
giấy tờ không thể thiếu cho thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, không phải ai
cũng biết bước đầu trong thủ tục đăng ký kết hôn là điền tờ khai để đăng ký
kết hôn. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn là mẫu tờ khai được ban hành kèm theo
Thông tư 15/2015/TT-BTP được sử dụng để nam nữ đăng ký kết hôn. Tờ khai
kết hôn thể hiện thông tin do hai bên nam nữ tự khai, được kiểm tra lại và
được lưu trữ trong hồ sơ đăng ký kết hôn. Theo quy định, hai bên nam nữ bắt
buộc điền thông tin vào tờ khai kết hôn. Nam nữ có thể sử dụng 1 tờ khai
chung, để cơ quan có thẩm quyền xác định thông tin nhân thân, nơi cư trú, đã
kết hôn mấy lần rồi… Qua đó, làm căn cứ để tiến hành làm giấy chứng nhận
kết hôn cho nam nữ.
Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, công dân có thể lấy tờ khai làm
giấy kết hôn theo các cách như sau:
Cách 1: Tải mẫu khai đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Thông tư
15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và NĐ 123/2015/NĐ-CP.
25
Cách 2: Công dân đăng ký kết hôn ở đâu thì đến trực tiếp cơ quan có
thẩm quyền đăng ký kết hôn để xin mẫu giấy khai đăng ký kết hôn.
Theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014, công dân có thể xin mẫu khai kết
hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú
ở trong nước; công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công
dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cho
công dân Việt Nam;
- Cơ quan đại diện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài;
Khi tiến hành lập tờ khai hai bên nam, nữ phải điền đầy đủ các thông tin
cá nhân của mình vào Tờ khai đăng ký kết hôn. Trong trường hợp hai bên
nam, nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác trong
cùng một đơn vị vũ trang nhân dân, thì hai bên đăng ký kết hôn chỉ cần khai
vào một Tờ khai đăng ký kết hôn21. Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận
của cơ quan, đơn vị công tác hoặc Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn
nơi cư trú của mỗi bên về tình trạng hôn nhân nếu họ không cùng nơi cư trú.
Từ đó, làm nền tảng cho hoạt động ĐKKH của công dân tại các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2.1.2.2 Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một
cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết,
là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể
không có (như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước
ngoài…), là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu
cầu thường trú cấp. Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp
như thế nào?. 22
Thứ nhất, đối với chủ thể muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra trường hợp xin giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân để nhằm mục đích kết hôn thì cần đáp ứng những
điều kiện sau: (i) Một bên phải không cùng thường trú trên cùng một địa
phương (tức là nếu làm thủ tục đăng kí kết hôn mà cả bạn nam và bạn nữ có
hộ khẩu thường trú trên cùng một địa phương thì không cần phải xin Giấy xác
21 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và NĐ 123/2015/NĐ-CP.
22 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
26
nhân tình trạng hôn nhân); (ii) Không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo
quy định của pháp luật.23
Thứ hai: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ
Điều 21 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau: Việc cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân cho cá nhân yêu cầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thường trú của công dân. Trong trường hợp người yêu cầu không
có nơi đăng kí thường trú nhưng có nơi đăng kí tạm trú thì do Ủy ban nhân
dân người đó có nơi đăng kí tạm trú có thẩm quyền cấp. Như vậy thì thẩm
quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân không chỉ Ủy ban
nhân nơi đăng kí thường trú mới có thẩm quyền mà trong trường hợp không
có nơi thường trú thì nơi tạm trú cũng có thẩm quyền.
Ngoài ra thẩm quyền trên còn có thể cấp cho công dân nước ngoài và
người không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam khi họ có yêu cầu.24
Thứ ba: Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Để được cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì khi lên làm thủ tục người yêu cầu cần
mang theo giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác có thay thế;
+ Sổ hộ khẩu gia đình;
+ Giấy khai tử, bản án ly hôn, Quyết định mất tích của tòa án (trường
hợp một trong hai người đã chết, vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người bị
mất tích…)
Căn cứ Điều 22 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:
– Khi công dân có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân họ
phải nộp tờ khai theo mẫu quy định. Tờ khâu này công dân có thể xin ở Ủy
ban nhân dân cấp xã (Bộ phận tư pháp hộ tịch) hoặc có thể tự in ra theo mẫu
quy định rồi mang lên Ủy ban nhân dân cấp xã xác xin nhận. Nếu mục đích
xin xác nhận nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều
kiện kết hôn mới được xác nhận.25
– Trường hợp vợ hoặc chồng đã chết hoặc hai vợ chồng đã ly hôn, một
trong hai người mất tích… mà muốn xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải
chứng minh xuất trình giấy tờ hợp lệ (như là Bản án ly hôn, giấy khai tử,
quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án…) nộp lại bản sao cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
23 Các trường hợp cấm kết hôn theo các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ
24 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
25 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
27
– Bên cạnh đó nếu công dân yêu cầu có nhiều nơi đăng kí thường trú thì
họ có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của họ (Tức là người
yêu cầu có trách nhiệm đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở những nơi
trước đây đã đăng kí thường trú, sau đó cung cấp cho nơi đăng kí thường trú
hiện tại). Tuy nhiên nếu bản thân họ không tự chứng minh được thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi được công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo sẽ
gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đã từng đăng
kí thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của công
dân yêu cầu.26
– Nếu người yêu cầu muốn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân vì lý do để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết hạn thì người yêu
cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó.
Về thời gian giải quyết: (i) Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì trong vòng
03 ngày làm việc công chức Tư pháp – Hộ tịch phải kiểm tra, xác minh tình
trạng hôn nhân của người yêu cầu. Công chức Tư pháp – hộ tịch sẽ trình chủ
tịch Ủy ban nhân dân ký cấp một bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho
công dân có yêu cầu nếu họ đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân phải nghi rõ mục đích yêu cầu cũng như đúng tình
trạng hôn nhân của người yêu cầu nhằm mục đích để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định chủ thể có đủ điều kiện làm thủ tục hành chính.
(ii) Trường hợp người yêu cầu cư trú tại nhiều địa phương mà cần xác
nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu của của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi người yêu cầu đang thường trú
thì Ủy ban nhân dân xã được yêu cầu phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả
lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu.
(iii) Khi nhận được văn bản trả lời thì ngay trong ngày nhận được văn
bản (Trừ trường hợp hết ngày làm việc hoặc ngày nghỉ) nếu đủ điều kiện thì
Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công
nhân có yêu cầu theo mục đích yêu cầu của họ.
Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì
phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Thứ tư: Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ
Điều 23 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:
– Có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp. Như vậy nếu trong vòng
sáu tháng sau khi được cấp mà người có yêu cầu không sử dụng đến thì giấy
26 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
28
này sẽ mặc nhiên bị mất hiệu lực, không có giá trị sử dụng. Do đó nếu muốn
sử dụng thì phải nộp lại giấy đã mất giá trị và xin cấp lại Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân mới.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị với mục đích ghi trong
Giấy không được sử dụng vào mục đích khác ghi trong giấy. Nếu sử dụng với
mục khác với nội dung ghi trong giấy thì sẽ bị vô hiệu.
– Được sử dụng vào mục đích kết hôn có thể là kết hôn trong nước hoặc
ngoài nước. Bên cạnh đó còn được sử dụng vào mục đích khác theo quy định
của pháp luật.27
Khi đương sự đến yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết
hôn, sau khi lập Tờ khai đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải cung cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp hai bên nam nữ đăng ký
kết hôn không có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi đăng ký kết hôn thì họ
phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi bên. Việc xác nhận tình trạng
hôn nhân trong trường hợp này phải được xác nhận bằng Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân phải theo mẫu quy định.
2.1.2.3 Giấy chứng minh nhân dân
Ngoài Tờ khai đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành thì đương sự
muốn kết hôn còn phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Chứng minh
nhân dân và hiện nay là căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân của
công dân do cơ quan công an có thẩm quyền cấp. Đây là những loại giấy tờ
bắt buộc cần phải có khi đương sự đến cơ quan đăng ký kết hôn để xin đăng
ký kết hôn. Đây cũng là điểm khác biệt trong việc quy định về các loại giấy tờ
khi tiến hành đăng ký kết hôn. Ngoài những loại giấy tờ bắt buộc như Tờ khai
đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay Giấy chứng minh
nhân dân thì trong hồ sơ đăng ký kết hôn có thể có thêm Sổ hộ khẩu gia đình.
Quy định của pháp luật không bắt buộc trong mọi trường hợp khi đăng ký kết
hôn thì cần phải xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình. Chỉ trong một số trường hợp
khi Cán bộ tư pháp hộ tịch chưa rõ thông tin của người đăng ký kết hôn, thì
khi đó mới yêu cầu họ xuất trình thêm. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho
Cán bộ tư pháp hộ tịch giải quyết yêu cầu một cách nhanh chóng và đúng
pháp luật.
2.1.3 Trình tự đăng ký kết hôn
2.1.3.1 Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
27 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
29
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật HN&GĐ thì việc đăng ký kết hôn được
thực hiện theo pháp luật về hộ tịch. Sau khi chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ thì
nộp tại UBND cấp xã đối với trường hợp đăng ký kết hôn trong nước và tại
UBND cấp huyện đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài. Việc thực
hiện việc nộp hồ sơ hiện nay không có quy định rõ ràng về thời gian nộp. Sau
khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ thì sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ
nêu trên, các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một
trong hai bên để đăng ký kết hôn. Luật không quy định việc nộp hồ sơ đăng
ký kết hôn phải bắt buộc hai bên nam, nữ phải có mặt và phải nộp trực tiếp
cho đại diện Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy
định28. Cán bộ tư pháp hộ tịch trong giai đoạn này có trách nhiệm thụ lý hồ sơ
đăng ký kết hôn, trong trường hợp người đến đăng ký kết hôn đến nơi đăng ký
kết hôn không đúng thẩm quyền, thì phải hướng dẫn đương sự liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết, trường hợp hồ sơ đăng ký kết hôn còn
thiếu hoặc không hợp lệ, thì Cán bộ tư pháp hộ tịch phải viết giấy hướng dẫn
đương sự. Nội dung hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần
bổ sung, Cán bộ tư pháp hộ tịch ký, ghi rõ họ tên và giao cho đương sự.
Trong trường hợp không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đăng ký
kết, thì Cán bộ tư pháp hộ tịch từ chối việc đăng ký kết hôn.
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ
hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn. Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2.1.3.2 Xác minh và niêm yết công khai
Sau khi nhận đủ hồ sơ, việc xác minh các điều kiện kết hôn là thủ tục cần
thiết. Trước đây việc xác minh và niêm yết công khai được thực hiện đối với
hôn nhân trong nước. Tuy nhiên, hiện nay các quy định này đã được thực hiện
trong quá trình xác minh về xác nhận tình trạng hôn nhân và các giấy tờ
chứng minh. Đối với việc xác minh và niêm yết công khai đối với hôn nhân
có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 31 Luật hộ tịch 2014:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy
cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra
và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
- Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký
kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo
28 Xem điều 18 Luật Hộ tịch 2014
30
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận
kết hôn.
- Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký
kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản
lý Nhà nước.
Ủy ban nhân dân phải tiến hành kiểm tra các điều kiện kết hôn bao gồm
các điều kiện về nội dung như tình trạng hôn nhân, độ tuổi kết hôn, năng lực
hành vi dân sư, giới tính của hai bên xin đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp hộ
tịch sẽ xem xét đương sự có đáp ứng đủ điều kiện kết hôn hay không. Trong
đó, về tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ thì Cán bộ tư pháp hộ tịch
xem xét dựa trên giấy tờ có sẵn do cơ quan có thẩm quyền cấp. Việc xem xét
đến độ tuổi kết hôn thì có thể dựa vào Giấy chứng minh nhân dân của người
yêu cầu đăng ký kết hôn. Còn việc xác minh năng lực hành vi dân sự hoặc xác
minh giới tính của người yêu cầu đăng ký kết hôn thì Cán bộ tư pháp hộ tịch
không thể dựa vào loại giấy tờ nào hết mà chỉ có thể tự xác minh bằng chính
khả năng của mình. Việc bãi bỏ quy định này cũng phù hợp với thực tế bởi
khi tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở có mấy ai quan tâm đến vấn đề
này, quy định này được bãi bỏ thì thời gian tiến hành đăng ký kết hôn sẽ được
rút ngắn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho người đăng ký kết hôn và cơ quan có
thẩm quyền đăng ký kết hôn trong việc giải quyết đăng ký kết hôn.
2.1.3.3 Lễ trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Theo quy định của Luật Hộ tịch thì Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết
hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản : Họ,
chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông
tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; Ngày, tháng, năm
đăng ký kết hôn; Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của
cơ quan đăng ký hộ tịch. Luật Hộ tịch cũng quy định sau khi thực hiện xong
việc ký Giấy chứng nhận kết hôn thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao
Giấy chứng nhận kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú trong nước; Chủ tịch
UBND cấp huyện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các trường hợp
kết hôn có yếu tố nước ngoài. Theo Khoản 1 Điều 32 Nghị định
123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch thì : Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
cho hai bên nam, nữ.
Trước khi Luật Hộ tịch được ban hành thì việc quy định trao bản chính
giấy chứng nhận kết hôn đã có, cụ thể: Nghị định 83/1998/NĐ-CP về đăng ký
hộ tịch, tại ĐIều 26 quy định: Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại
31
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký. Đối với khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, điều kiện đi lại quá khó khăn, thì lễ đăng ký kết hôn có thể được tổ
chức tại bản, làng.
Tại lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, đại diện Uỷ ban
nhân dân cấp xã hỏi ý kiến lần cuối của hai bên, nếu hai bên vẫn đồng ý kết
hôn với nhau, thì cán bộ hộ tịch tư pháp mời họ cùng ký tên vào Giấy chứng
nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và
trao cho mỗi bên một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai
bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình. Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được
cấp theo yêu cầu của hai bên nam nữ.
Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký quản lý hộ tịch (thay thế cho
Nghị định 83), tại Khoản 3 Điều 18 quy định: Khi đăng ký kết hôn, hai bên
nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho
biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư
pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên
nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy
chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ,
chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Thông tư 04/2011/TT-BVHTTL quy định về việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, tại Điều 5 quy định: Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết
hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa
nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Như vậy, từ Nghị định 83 đến Nghị định 158 rồi đến Luật Hộ tịch đều
quy định việc trao chứng nhận kết hôn, tuy nhiên so với Luật Hộ tịch thì các
Nghị định trước đây quy định cụ thể hơn, không chỉ trao chứng nhận kết hôn
mà Chủ tịch UBND cấp xã còn phải giải thích quyền và nghĩa vụ của vợ,
chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Việc Chủ tịch UBND cấp xã, cấp huyện tổ chức trao Giấy chứng nhận
kết hôn cho các đôi nam nữ khi đăng ký kết hôn có ý nghĩa quan trọng, thể
hiện sự thừa nhận của Nhà nước về hôn nhân hợp pháp, sự quan tâm của
chính quyền đối với các cặp vợ chồng trên con đường xây dựng hạnh phúc
lứa đôi. Thông qua trao chứng nhận kết hôn, nhà nước cũng có cơ hội tuyên
truyền, giải thích, vận động các cặp vợ chồng về trách nhiệm trong xây dựng
gia đình hạnh phúc, chấp hành các chính sách pháp luật, chính sách dân số…
32
2.2 Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết
hôn và nguyên nhân
Trình tự thủ tục về ĐKKH ở nước ta trong giai đoạn hiện nay đã đảm
bảo quyền và lợi ích của công dân. Thông qua các quy định cụ thể của Luật
HN&GĐ, Luật hộ tịch và Luật cư trú cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã
đảm bảo cho quá trình ĐKKH trong và ngoài nước. Tuy nhiên, pháp luật về
thủ tục ĐKKH vẫn còn bộc lộ một số bất cập như:
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn của công dân hiện nay được thực hiện
theo Luật HN&GĐ về ĐKKH. Theo đó, UBND cấp xã là cơ quan duy nhất có
thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn cho công dân trong nước. Tuy
nhiên, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch cho thấy, vẫn còn nhiều sai sót
trong quá trình giải quyết đăng ký kết hôn cho người dân, dẫn đến nhiều hệ
lụy pháp lý phát sinh sau này.
Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, khi đến đăng ký kết hôn tại
UBND cấp xã- nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thì hai bên nam, nữ phải
nộp tờ khai theo mẫu quy định và xuất trình chứng minh nhân dân. Trong
trường hợp, một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này nhưng đăng ký kết
hôn tại xã, phường, thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi
cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Quy định như vậy, nhưng qua
kiểm tra, có nhiều hồ sơ một trong các bên nam, nữ không tiến hành xác nhận
tình trạng hôn nhân theo quy định, hoặc có xác nhận tình trạng hôn nhân
nhưng đã quá hạn 6 tháng mà UBND cấp xã vẫn giải quyết cho đăng ký kết
hôn. Lẽ ra, trong trường hợp này phải yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn
nhân, nhưng cán bộ hộ tịch cơ sở vẫn giải quyết cho đương sự đăng ký kết
hôn là không đúng luật. Ngược lại, chỉ yêu cầu các bên nam, nữ xuất trình
chứng minh nhân dân để đối chiếu với tờ khai đăng ký kết hôn theo thủ tục,
nhưng nhiều cán bộ hộ tịch vẫn yêu cầu người dân phải photo nộp cả chứng
minh nhân dân, gây phiền phức cho người dân.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhiều UBND cấp xã giải quyết
chưa đúng quy định. Theo luật định, để UBND cấp xã giải quyết yêu cầu
đăng ký kết hôn cho người dân là 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, thủ
tục hợp lệ; nếu xác minh các vấn đề nào khác thì thời hạn được kéo dài thêm
không quá 5 ngày. Nhưng thực tế vẫn có nhiều hồ sơ gần 1 tháng vẫn chưa
giải quyết, gây nhiều phiền hà cho người dân.
Sai sót nhiều nhất trong thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn cho công dân
là việc ký tên trong chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và tờ khai đăng
ký kết hôn. Một trong những quy định bắt buộc trong thủ tục giải quyết đăng
ký kết hôn là các bên nam, nữ đều phải ký tên vào sổ đăng ký kết hôn để
chứng tỏ quan hệ hôn nhân do các bên xác lập là quan hệ hôn nhân hoàn toàn
tự nguyện và chịu trách nhiệm về quan hệ hôn nhân do mình xác lập. Nghị
33
định 123 quy định: khi đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện
UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện đăng ký kết hôn,
nếu hai bên đồng ý kết hôn thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết
hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó, hai bên nam, nữ ký vào Sổ và Giấy
chứng nhận kết hôn; chủ tịch UBND cấp xã sẽ ký, cấp cho mỗi bên nam, nữ
một bản chính giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và
nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Đây
còn gọi là nghi thức đăng ký kết hôn (hay lễ đăng ký kết hôn), tuy nhiên hầu
hết các UBND cấp xã không hề thực hiện nghi thức này. Nhiều trường hợp
cho thấy, chỉ có một bên nam hay nữ đơn phương đến UBND cấp xã nhận
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; chỉ cần có chữ ký của một trong các bên,
bên còn lại không ký vào chứng nhận kết hôn cũng được UBND cấp xã cho
nhận Giấy chứng nhận kết hôn. UBND xã cho rằng, không có thời gian để
tiến hành lễ đăng ký kết hôn cho người dân, chỉ cần cán bộ Tư pháp- hộ tịch
tiếp nhận hồ sơ, tham mưu UBND xã ký chứng nhận kết hôn là đủ. Giải quyết
kiểu “đốt cháy giai đoạn” như vậy sẽ phát sinh nhiều hệ quả pháp lý sau này,
nếu một trong các bên đăng ký kết hôn không thừa nhận quan hệ hôn nhân
của mình trước Tòa án- khi ly hôn, do giấy tờ đăng ký kết hôn không hợp lệ
và phát sinh tranh chấp tài sản thì UBND cấp xã sẽ là cơ quan chịu trách
nhiệm về việc giải quyết đăng ký kết hôn không đúng luật.
Khâu lưu trữ hồ sơ đăng ký kết hôn cũng chưa đúng quy định, nhiều cán
bộ Tư pháp- hộ tịch cơ sở chưa thực hiện việc lưu trữ các thủ tục đăng ký kết
hôn của người dân. Theo quy định, các giấy tờ đương sự đã nộp khi đăng ký
hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong thời hạn
5 năm, nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch . Nhưng qua
kiểm tra, phát hiện các hồ sơ đăng ký kết hôn ở nhiều xã chỉ trong một hai
năm gần đây cũng không còn lưu trữ, không thể đối chiếu, xác minh khi có
khiếu nại, tố cáo xảy ra. Hồ sơ đăng ký kết hôn không được lưu trữ, dẫn đến
mất mát còn gây khó khăn cho công tác quản lý hộ tịch ở địa phương.
Đăng ký kết hôn cho công dân là nhiệm vụ của UBND cấp xã. Để tạo
điều kiện cho công dân thực hiện quyền kết hôn theo quy định, UBND xã
phải áp dụng đúng luật để giải quyết các thủ tục cần thiết. Có như vậy mới
bảo đảm được quyền lợi hợp pháp của công dân, tránh những hệ lụy pháp lý
phát sinh sau này.
34
CHƯƠNG 3
THỰC TIỄN TRIỂN KHAI PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6
3.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân phường 7 Quận 6 và thực trạng
công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn
3.1.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân phường 7 Quận 6
Quận 6 một quận nội thành thuộc thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn),
Việt Nam. Quận có Chợ Bình Tây (thường gọi là Chợ Lớn), đây được xem
một khu trung tâm thương mại lớn nhất của người Hoa ở Việt Nam.
Quận 6 có hình dáng là một hình tam giác.
Phía Bắc ngăn cách với quận Tân Phú và quận 11 bởi rạch Lò Gốm,
đường Tân Hóa và đại lộ Hồng Bàng
Phía Đông giáp ranh với quận 5 dọc theo đường Nguyễn Thị Nhỏ, đường
Lê Quang Sung và đường Ngô Nhân Tịnh
Phía Nam ngăn cách với quận 8 bởi sông Bến Nghé
Phía Tây giáp ranh với quận Bình Tân, có ranh giới là đường An Dương
Vương.
Phường 7 nằm ở phía tây của Quận 6, có diện tích là 47,63ha. Vị trí trí
giáp với phường 3, phường 8, Phường 10 quận 6 và phường 14 quận 8. Địa
chỉ: 1620 Võ Văn Kiệt, Phường 07, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
Phường 7, quận 6 là một trong số các phường của quận 6, thành phố Hồ
Chí Minh. Trong quá trình lãnh chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND phường có
35
nhiều nghị quyết trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Kinh tế ngày một
phát triển, trong đó, tăng cường công tác quản lý kinh tế nhà nước và xã hội,
xây dựng và phát triển nên trong những năm vừa qua thì tốc độ phát triển của
phường 7, quận 6 đã giúp cho thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể.
Cán bộ công chức phường biên chế có 21 định biên, công chức 10 đồng
chí, chuyên trách 11 đồng chí. Trình độ văn hóa cấp 3 chiếm 90,4 %, trình độ
chuyên môn trung cấp chiếm 90,4%, trình độ lý luận chính trị chiếm 52,3%.
Trong những năm qua, thực hiện Luật hộ tịch và Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 về quy định một số điều và biện pháp thi
hành luật hộ tịch, công tác hộ tịch đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm sâu
sát nên công tác quản lý hộ tịch đã đi vào nề nếp có nhiều tiến bộ so với
những năm trước đây song vẫn còn tồn tại những khuyết điểm nhất định sớm
cần được khắc phục.
3.1.2 Thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân phường 7 Quận 6
* Công tác chỉ đạo của UBND đối với công tác đăng ký kết hôn
- Đối với công tác đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân phường 7, quận 6,
thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo phòng tư pháp thường xuyên hướng dẫn kiểm
tra, đôn đốc đối với cấp phường, định kỳ kiểm tra công tác tư pháp phường và
hướng dẫn cho tư pháp về công tác đăng ký kết hôn. Ủy ban nhân dân phường
7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh nhận thực về công tác hộ tịch được nâng
lên. Ban tư pháp và cán bộ hộ tịch đã quan tâm nhiều đến công tác đăng ký
kết hôn so với trước.
- Công tác quản lý sổ sách biểu mẫu. Giấy tờ hộ tịch phường 7, quận 6,
thành phố Hồ Chí Minh sử dụng sổ mới và biểu mẫu mới theo mẫu của Bộ tư
pháp, không chỉ Ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với hộ tịch sử
dụng giấy tờ ĐKKH ngoài luồng, sổ được quản lý tại UBND phường Phường
7, quận 6, ở cơ sở đã có tủ riêng cho ban tư pháp và tủ sách pháp luật đã góp
phần quản lý sách, biểu mẫu giấy tờ ĐKKH tương đối tốt.
- Công tác nghiệp vụ: Ủy ban nhân dân phường Phường 7, quận 6 đã mở
hội nghị tập huấn cho cho trưởng ban tư pháp và cán bộ tư pháp do Sở tư
pháp mở, hàng tháng qua hội nghị giao ban Tư pháp phường và phòng tư
pháp kết hợp hướng dẫn nghị định 123/2015/NĐ-CP:
- Uỷ ban nhân phường Phường 7, quận 6 làm tốt công tác tuyên truyền
pháp luật đăng ký và quản lý hộ tịch, tực hiện tốt đăng ký và quản lý hộ tịch
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân phường phường 7, quận 6 theo đúng
quy định tại nghị định số 123/2015/NĐ -CP. Ngoài ra, phường cũng đã xây
dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các tổ dân phố, xây dựng kế hoạch
36
bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản lý, sử dụng cấp phát các loại
sổ ĐKKH, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát hành đúng quy định
Bảng : Tổng số đăng ký kết hôn trong 5 năm của phường 7
STT Nội dung ĐVT 2015 2016 2017 2018 2019
1 Đăng ký kết hôn Người 103 115 131 139 174
( Số liệu thống kê của UBND phường 7, quận 6)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
2015 2016 2017 2018 2019
Số lượt đăng ký kết hôn
Việc đăng ký kết hộ đã tiến hành đúng thể thức quy định kết hôn của
Luật hôn nhân gia đình 2014, Luật hộ tịch và văn bản hướng dẫn thi hành. Ở
phường 7, quận 6 đã có phòng đăng ký kết hôn và trao giấy kết hôn, việc trao
giấy kết hôn đúng mẫu của Bộ tư pháp.
Việc đối chiếu đăng ký kết hôn phải chính xác không có trường hợp
đăng ký kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Thống kê hôn nhân thực tế
cho đến thời điểm cuối năm 2018 không có trường hợp nào chưa đăng ký kết
hôn mà sống chung với nhau. Đây là điểm mạnh của phường 7, quận 6 là do
công tác tuyên truyền tốt đến người dân tại địa phương.
3.2 Một số vướng mắc chủ yếu trong việc thực thi pháp luật Việt
Nam về thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường 7 quận 6
3.2.1 Vướng mắc về hồ sơ đăng ký kết hôn
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

More Related Content

What's hot

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI...
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI...NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI...
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI...
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI...NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI...
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI...
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Phường Phước Long A, Quận 9, Thành phố ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Phường Phước Long A, Quận 9, Thành phố ...Đề tài: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Phường Phước Long A, Quận 9, Thành phố ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Phường Phước Long A, Quận 9, Thành phố ...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOTHoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
 
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAYHậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 

Similar to THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly HônKhóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly HônHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  (20)

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
 
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay, HAY
Thừa Kế Theo Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay, HAYThừa Kế Theo Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay, HAY
Thừa Kế Theo Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay, HAY
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà NẵngLuận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
 
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò VấpQuản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng BìnhCải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly HônKhóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
 
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà NộiLuận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH LUẬT VỀ THỪA KẾ.docx
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH LUẬT VỀ THỪA KẾ.docxĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH LUẬT VỀ THỪA KẾ.docx
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH LUẬT VỀ THỪA KẾ.docx
 
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệpTổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình PhướcLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách hòa giải ở cơ sở tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT TÔ HỒNG MY THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT
  • 2. TÔ HỒNG MY THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101 Người hướng dẫn khoa học: ……………………………. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  • 3. 1 LỜI CÁM ƠN  Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến: Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn, được sự hướng dẫn, giảng dạy của quý thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp Qua đây tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến: Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí minh, các giảng viên, đãtận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm quýbáu trongsuốt thời gian học tập tại trường. Chân thành cảm ơn các thầy cô, các cánbộ, côngchức công tác tại UBND phường 7, quận 6 thành phố Hồ Chí Minh đã tận tìnhhướng dẫn, cung cấp số liệu để tôicó thể hoàn thành tốt khóa luận tốtnghiệp đúng tiến độ. Đặc. tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên........... đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận. Quá trình làm khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót nên rất mong nhận được sự góp ý của các các Thầy, Cô để từ đó hoàn thiện tốt hơn các nội dung của khóa luận. Xin chân thành cảm ơn!
  • 4. 2 LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan nội dung khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận đều đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tác giả khóa luận (Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
  • 5. 3 BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT  Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BLDS Bộ luật dân sự ĐKKH Đăng ký kết hôn HN&GĐ Hôn nhân và gia đình LHT Luật hộ tịch QLNN Quản lý nhà nước UBNG Ủy ban nhân dân
  • 6. 4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ---  --- PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Sinh viên thực tập: NGUYỄN VĂN X………MSSV:……………….. Lớp: Luật kinh doanh…Khóa: ……… Hệ: ………………… Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây Đề tài nghiên cứu: VIẾT TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN VÀO ĐÂY….. PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ & KẾT LUẬN Tiêu chí đánh giá Nhận xét Đánh giá (Đạt/không đạt) A Ghi nhận kết quả thực tập tốt nghiệp 1 Điềm thực tập …….…/100 B Nhận xét đánh giá về quá trình viết khóa luận 2 Tinh thần thái độ 3 Thực hiện kế hoạch làm việc do GVHD quy định Nộp khóa luận về khoa C Nhận xét đánh giá về hình thức và nội dung khóa luận 4 Hình thức khóa luận đã thực hiện 5 Nội dung khóa luận đã thực hiện Kết luận của GVHD (Cho phép/Không cho phép chấm KL) Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm…… Người hướng dẫn viết khóa luận
  • 7. 5 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ---  --- PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN Sinh viên thực tập: …………………MSSV:……………….. Lớp: Luật kinh doanh Khóa: ……..Hệ: …………..………… Đơn vị thực tập: Viết tên Doanh nghiệp/Tổ chức/ Cơ quan vào đây… Đề tài nghiên cứu: HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG 4, QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẦN ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN Tiêu chí đánh giá Điểm (Tối đa) Điểm chấm (1) Điểm chấm (2) A Điểm quá trình 1 Quá trình (GVHD) 2 2 2 B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo 2 Hình thức khóa luận 0,5 3 Tài liệu tham khảo 0,5 C Điểm nội dung khóa luận 4 Tên đề tài - lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu 0,5 5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu – kết cấu khóa luận 0,5 6 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 0,5 7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu 1 8 Thực trạng pháp luật 1 9 Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật 2 10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất 1 11 Phần kết luận 0,5 Tổng điểm 10
  • 8. 6 ĐIỂM KHÓA LUẬN (Trung bình cộng điểm 1 & 2) Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….…. Người chấm phản biện 1. ……………………………… . 2. …………………………………..
  • 9. 7 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quan hệ hôn nhân giữa vợ - chồng là một mối quan hệ được pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng. Những quy định liên quan đến quan hệ vợ - chồng nói chung được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Trong đó có các quy định về đăng ký kết hôn và các quy định có liên quan được Luật hôn nhân và gia đình cũng như các văn bản pháp lý có liên quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Hiện nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà các quốc gia trên thế giới,việc xác lập quan hệ hôn nhân theo cách truyền thống của mọi người trong xã hội như theo phong tục cưới mà không có đăng ký trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho dù quan hệ đó được mọi người công nhận nhưng pháp luật lại không thừa nhận, việc này đã ảnh hưởng trực tiếp đến những người trong mối quan hệ hôn nhân và có sự ảnh hưởng không nhỏ nếu kết thúc quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng. Vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc ĐKKH đóng vai trò quan trọng và bắt buộc đối với các cặp đôi trong quá trình chung sống. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình thì vấn đề ĐKKH vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn, vướng mắc. Xuất phát từ những sự khó khăn bất cập trên phương diện lý luận và thực tiễn thì yêu cầu về tăng cường sự quản lý nhà nước về đăng ký kết hôn đối với các địa phương là điều cần thiết bởi xuất phát từ sự thiếu chặt chẽ, tạo điều kiện để người dân có những hành vi vi phạm pháp luật về HN&GĐ. Đồng thời, thông qua hoạt động này sẽ cho thấy vai trò quan trọng của UBND trong công tác quản lý Hộ tịch – Hộ khẩu khi tiến hành đăng ký kết hôn cho đương sự rất quan trọng trong quá trình thực hiện các quy định về ĐKKH của Luật HN&GĐ hiện nay. Hiện nay, vấn đề ĐKKH đã và đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng rất được các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là chính quyền địa phương thực hiện một cách cụ thể trong quá trình cải cách hành chính trong thực tế. Các văn bản pháp luật về vấn đề này đã được hoàn thiện tương đối đầy đủ thông qua việc ban hành và đưa vào thực hiện các văn bản về HN&ĐG, hộ tịch, cư trú về vấn đề ĐKKH. Với tính ưu việt và tầm quan trọng của vấn đề đăng ký kết hôn đã trở thành các quy định quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ này đã khẳng định vai trò quan trọng trong các quy định về vấn đề HN&GĐ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, với những quy định của quy định này đã góp phần hoàn thiện quy định về quá trình tăng cường sự quản lý của Nhà nước về dân cư là điều vô cùng cần thiết. Tuy vậy, quá trình áp dụng các quy định pháp luật về ĐKKH ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Thực tế ở nước
  • 10. 8 ta, bên cạnh những thành quả đã đạt được trong vấn đề quy định về đăng ký kết hôn còn bộc lộ những hạn chế trong quá trình thực hiện. Vì vậy, chọn đề tài : “Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn triển khai tại UBND phường 7, quận 6 thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài khóa luận nhằm góp phần quan trọng để phát hiện những hạn chế của pháp luật ở nước ta hiện nay. Qua đó nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật dân sự nói chung và quan hệ hôn nhân được Luật hôn nhân và gia đình quy định. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã, phường ở nước ta hiện tại và trong tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Khoá luận tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về ĐHKH và thủ tục ĐKKH; - Làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục ĐKKH; - Làm sáng tỏ thực tiễn triển khai thủ tục ĐKKH tại UBND phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh; - Đề xuất được những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục ĐKKD và nâng cao hiệu quả công tác ĐKKH tại UBND phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, khoá luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - ĐKKH là gì? Thủ tục ĐKKH được tiến hành như thế nào? - Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về thủ tục ĐKKH như thế nào? Có quy định nào bất cập hay không? - Thực trạng đăng ký kết hôn tại phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh được ghi nhận như thế nào? - Những kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện? - Hoàn thiện pháp luật về thủ tục ĐKKH như thế nào và có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả công tác ĐKKH tại địa bàn phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh? 3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu Khóa luận được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quan hệ hôn nhân và gia đình để phân tích, lý giải các vấn đề. Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng:
  • 11. 9 - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên cơ sở lý thuyết về vấn đề đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho khóa luận. - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của khóa luận, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. * Phạm vi nghiên cứu - Khoá luận tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật Việt Nam về đăng ký kết hôn như Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành v.v. - Về thời gian: các số liệu được sử dụng từ năm 2016 - 2019. - Về không gian: giới hạn trên địa bàn phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Kết cấu đề tài Ngoài mở đầu, kết luận, nội dung của khóa luận gồm 03 chương: Chương 1: Khái quát về thủ tục đăng ký kết hôn và pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn Chương 3: Thực tiễn triển khai pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
  • 12. 10 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN 1.1 Đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn * Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn Theo từ điển Tiếng Việt ghi nhận: Đăng ký là đứng ra khai báo với cơ quan quản lý để chính thức công nhận hay cho hưởng quyền và nghĩa vụ nào đó1. Cấp giấy đăng ký kết hôn về cơ bản là hoạt động của cơ quan HCNN, là một thủ tục quan trọng nhằm công nhận một mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ theo quy định pháp luật Việt Nam. Theo quy định pháp luật về HN&GĐ nói chung thì chưa có một khái niệm pháp lý nào quy định về đăng ký kết hôn trong thực tế. Tuy nhiên, đa phần chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản như sau: ĐKKH là ghi vào Sổ đăng kí kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là thủ tục pháp lí cần thiết làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ. Để được đăng kí kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng kí kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng kí kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật2. Như vậy, có thể hiểu rằng muốn phát sinh quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Đồng thời, việc đăng ký kế hôn phải tiến hành theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về HN&GĐ đã được quy định3. Trên cơ sở khái niệm nêu trên có thể đưa ra một số đặc điểm về đăng ký kết hôn như sau: Một là, ĐKKH là thủ tục pháp lí cần thiết để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam và nữ. Việc ghi nhận vào sổ ĐKKH được hiểu là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kết hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với 1 Từ điển Tiếng Việt (2010), Nhà xuất bản Đà Nẵng 2 Phạm Danh Môn (2011), Tình yêu lứa đôi trong ca dao Việt Nam, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh 3 Ngô Thị Hường (2010), Giáo trình luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  • 13. 11 nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn4. Trước khi xác lập một quan hệ hôn nhân, các điều kiện về nội dung của việc kết hôn phải được cơ quan nhà nước kiểm tra một cách chặt chẽ thông qua các thủ tục về đăng ký kết hôn. Việc ban hành quy định về ĐKKH khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch và dân cư ở nước ta hiện nay. Hai là, mục tiêu của hoạt động ĐKKH nói chung là tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về dân cư. Đảm bao quyền và lợi ích của quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận. Bởi tính chất quan trọng của việc ĐKKH nên công tác này luôn được coi là một trong những hoạt động quan trọng của NN, cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Vì vậy, trong công tác ĐKKH đã có sự phối hợp lẫn nhau nhằm đáp ứng các yêu cầu và thực hiện tốt các quy định về ĐKKH trong thời kỳ mới của đất nước. Ba là, song song với hoạt động ĐKKH thì tăng cường hoạt động về quản lý về đăng ký kết hôn, đảm bảo hoạt động kết hôn được thực hiện theo trình tự, thủ tục đúng quy định và từ đó làm nền tảng hoàn thiện hệ thống pháp luật về HN&GĐ ở nước ta hiện nay. Thông qua hành vi ghi vào sổ ĐKKH sẽ tạo nên mối quan hệ pháp lý ràng buộc giữ các bên trong quá trình đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành. Với trình tự thủ tục chặt chẽ với sự xác minh từ cơ quan ĐKKH tại địa phương là nền tảng cơ bản để hình thành mối quan hệ hôn nhân giữa các chủ thể. Với quy định như trên Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến thủ tục ĐKKH ở nước ta hiện nay. Các quy định về ĐKKH đã tạo nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình ở nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế. * Thủ tục đăng ký kết hôn Để thực hiện việc đăng ký kết hôn, các bên chủ thể cấn tiến hành theo một thủ tục do pháp luật quy định. Thủ tục ĐKKH được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa cá nhân với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác lập quan hệ hôn nhân theo pháp luật. 1.1.2 Vai trò của quản lýnhà nước đối với hoạt động đăng ký kết hôn Thứ nhất, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐKKH sẽ góp phần duy trì sự ổn định để đảm bảo sự phát triển của xã hội. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay thì cần thiết có sự quản lý về HN&GĐ nói chung. Phải khẳng định vai trò quan 4 Xem khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014
  • 14. 12 trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc ban hành các quy định pháp luật nói chung nhằm quản lý vấn đề này là điều vô cùng cần thiết. Thực tế đã chứng minh rằng hoạt động quản lý HN&GĐ là nền tảng cơ bản trong chính sách về quản lý dân cư và có tác động quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Thông qua việc xây dựng và phát triển cũng như công tác quản lý NN đối với vấn đề này cần thiết phát huy vai trò của các cơ quan NN có thẩm quyền một cách hợp lý và đạt hiệu quả trong quá trình hội nhập. Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật để khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển xã hội đã đề ra và vấn đề quản lý dân cư giữ vai trò quan trọng. Thông qua hoạt động quản lý của NN thông qua các vấn đề về HN&GĐ là nền tảng giữ gìn và phát triển các quan hệ xã hội trong và ngoài nước. Bởi lẽ, việc điều chỉnh mối quan hệ xã hội về ĐKKH không chỉ điều chỉnh ở phạm vi trong nước mà còn điều chỉnh các mối quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, đảm bảo quyền và lợi ích của công dân. Từ đó, với việc kiện toàn hệ thống quy định về ĐKKH là nền tảng để nhà nước dễ dàng quản lý, nhằm hạn chế những hậu quả không tốt đối với hai bên nam nữ kết hôn. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người muốn kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn có yếu tố nước ngoài được được tiến hành một cách nhanh chóng và dễ dàng. Trong quá trình hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung thì các mối quan hệ có liên quan đến hoạt động của ĐKKH có mối quan hệ với nhau. Từ các quy định trên việc ĐKKH nhằm bảo vệ các giá trị đích thực của cuộc hôn nhân, tạo điều kiện cho mỗi người có cuộc sống hạnh phúc, đảm bảo sự đình đẳng giữa các thành viên trong gia đình, tạo nên sự công bằng trong xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời ngăn chặn những hành vi lợi dụng quan hệ hôn nhân để thực hiện những việc trái đạo đức xã hội mà bị pháp luật ngăn cấm. Thứ hai, các quan hệ HN&GĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình pháttriển của kinh tế - xã hội hiện nay, mà đăng ký kết hôn chính là một trong các cơ sở để thiết lập nên các quan hệ về hôn nhân – gia đình. Đây là các mối quan hệ nền tảng của xã hội, cần được pháp luật bảo vệ. Thứ ba, thực hiện tốt việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐKKH sẽ đáp ứng các yêu cầu quan trọng của công tác quản lý hộ tịch nói chung và tuyên truyền pháp luật về HN&GĐ. Những quy định về HN&GĐ có vai trò trong việc giáo dục, truyền thông để từ đó góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề xây dựng và phát triển trong môi trường lành mạnh, an toàn và trong sạch, góp phần quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế - xã hội một cách bền vững ở Việt Nam trong
  • 15. 13 giai đoạn hiện nay. Như vậy, thông qua việc ban hành và hoàn thiện khung pháp lý cũng như quá trình thực hiện pháp luật HN&GĐ một cách chặt chẽ và có hiệu quả đã góp phần trong việc bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước về dân cư ở nước ta hiện nay. 1.2 Tổng quan pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn 1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển các quy định pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn Một là, giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám 1945. Trong thời kỳ phong kiến ở nước ta thì các quy định về thủ tục ĐKKH được quy định rất hạn chế. Trước Cách mạng Tháng Tám 1945, nước ta là một nước phong kiến, ảnh hưởng của ách đô hộ hơn 1000 năm Bắc Thuộc. Do đó, bản thẩn các quy định về phong kiến mang tính chất nho giáo, được thực hiện theo nguyên tắc “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đó”, thực hiện chế độ “đa thê, nhiều vợ chung một chồng, coi trọng người đàn ông, vợ chồng không bình đẳng”.5 Tuy nhiên, trong bộ luật Hồng Đức – Quốc Triều Hình Luật và Bộ luật Gia Long đã có các thủ tục kết hôn và thể hiện rõ nhất về kết hôn. Cụ thể như sau: Đối với bộ Luật Hồng đức có các quy định về kết hôn, cụ thể: Trong quan hệ kết hôn, luật quy định các điều kiện để có thể kết hôn là: có sự đồng ý của cha mẹ (điều 314), không được kết hôn giữa những người trong họ hàng thân thích (điều 319), cấm kết hôn khi đang có tang cha, mẹ hay chồng (điều 317), cấm kết hôn khi ông, bà, cha hay mẹ đang bị giam cầm, tù tội (điều 318), cấm anh (em) lấy vợ góa của em (anh), trò lấy vợ góa của thầy (điều 324), với một số quy định khác trong các điều 316, 323, 334, 338, 339. Tuy nhiên, luật Hồng Đức không quy định tuổi kết hôn, mặc dù trong Thiên Nam dư hạ tập (phần lệ Hồng Đức hôn giá) có viết: "Con trai 18 tuổi, con gái 16 tuổi mới có thể thành hôn", có lẽ là do đã tồn tại một văn bản khác cùng thời quy định về điều này. Luật Hồng Đức cũng quy định về hình thức và thủ tục kết hôn như đính hôn và thành hôn (các điều 314, 315, 322). Lưu ý là luật Hồng Đức cho thấy cuộc hôn nhân có giá trị pháp lý từ sau lễ đính hôn. Ví dụ điều 315 quy định: Gả con gái đã nhận đồ sính lễ mà lại thôi không gả nữa thì phải phạt 80 trượng...Còn người con gái phải gả cho người hỏi trước. Tuy 5 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005.
  • 16. 14 nhiên, nếu trong thời gian từ lễ đính hôn cho đến khi thành hôn mà một trong hai bên bị ác tật hay phạm tội thì bên kia có quyền từ hôn.6 Việc kết hôn theo bộ luật Hồng Đức được ghi nhận phải qua bốn lễ đó là Nghị hôn (nhờ mối lái bàn định), Định thân (đem lễ vật vấn danh đến nhà gái), Nạp trưng (đem đủ sính lễ dẫn cưới đến nhà gái), Thân nghinh (đón dâu). Lễ vật đem đến nhà gái được quy định khác nhau đối với quan viên và thường dân. Điều 314 Bộ luật Hồng Đức quy định ai muốn cưới vợ thì phải đưa sính lễ đến nhà cha mẹ đàng gái, trong trường hợp cha mẹ nhà gái chết hết thì đem đến nhà người trưởng tộc hay trưởng làng để xin cưới. Việc đính hôn thông qua nạp trưng sính lễ có giá trị pháp lý ràng buộc trách nhiệm của hai bên trong việc hứa hôn. Ngoài ra ở Điều 314 còn quy định nếu thành hôn cẩu thả thì bị biếm một tư và phải nộp tiền tạ còn gọi là tiền xin lỗi cho bên đàng gái theo luật sang hèn. Còn nếu thành hôn mà cha mẹ chết hết thì phải nộp tiền tạ lỗi ấy cho người trưởng tộc hay trưởng làng, ngoài ra, người con gái còn bị đánh 50 roi. Bộ luật Hồng Đức chú trọng về mặt hình thức đó là việc bên muốn cưới vợ phải đưa sính lễ và đây là thủ tục bắt buộc. Ngoài ra Điều 315 còn quy định nếu đã gả con gái mà nhận đồ sính lễ rồi, ví dụ như: các món vàng vòng, tiền bạc, lụa, heo, rượu mà lại thôi không chịu gả nữa thì bị đánh 80 trượng. Điều 94 Bộ luật Gia Long cũng quy định tương tự.7 Ngoài ra, Con gái hứa gả nhưng chưa làm lễ cưới, nếu người con trai có ác tật hay phạm tội nào đó, hoặc chơi bời lêu lổng, phá gia sản thì người con gái được phép báo lên quan ti để trả đồ lễ cưới. Nếu người con gái bị ác tật hay phạm tội thì khỏi phải trả đồ lễ. Nếu làm trái luật này thì đánh 80 trượng được quy định tại Điều 322 Bộ luật Hồng Đức. Trường hợp đôi nam nữ tự ý chung sống với nhau như vợ chồng mà không qua lễ nghi theo luật định thì họ được coi như “cẩu hợp” khi đó người con trai phải nộp tiền tạ lỗi cho cha mẹ người con gái, đồng thời người con gái phải bị phạt 50 roi, như thế cuộc hôn nhân của họ mới xem là hợp pháp và được xã hội chấp nhận. Nếu người con trai và người con gái thông dâm trước với nhau “tiền dâm hậu thú” thì người con trai sẽ bị luận tội đồ và bị đánh 80 trượng, người con gái sẽ bị đánh 50 roi và không được xem là hôn nhân hợp pháp.8 6 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005. 7 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005 8 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005
  • 17. 15 Bên cạnh đó Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long cũng có quy định về các trường hợp mà người chồng được quyền bỏ vợ, phụ vợ, trả về gia đình vợ, đó là: không có con, dâm đảng, không phụng sự bố mẹ chồng, lắm lời, trộm cắp, ghen tuông, bị ác tội. Luật cũng quy định các trường hợp mà chồng không được bỏ vợ đó là: khi vợ đã để tang bố mẹ chồng ba năm; khi lấy nhau, vợ chồng nghèo, sau đó giàu có; khi lấy nhau, vợ còn bà con, họ hàng, nay vợ không còn bà con họ hàng nào để trở về. Vì thế, dù vợ có phạm vào một trong các điều thất xuất mà người vợ nằm trong ba trường hợp người chồng không thể bỏ, nếu người chồng cố tình bỏ vợ thì bị phạt 60 trượng.9 Hai là, trong thời kỳ Pháp thuộc. Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta. Nam kỳ là thuộc địa của Pháp, Trung kỳ và Bắc kỳ nằm dưới sự bảo hộ của Pháp. Trong thời kỳ này, các văn bản luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chủ yếu là nhà nước thực dân phong kiến ban hành nhằm tăng cường bộ máy cai trị của chúng trên đất nước chúng ta. Pháp luật hôn nhân và gia đình thời Pháp thuộc bao gồm ba Bộ luật dân sự lần lượt ra đời ở ba kỳ. Ở Nam kỳ và ba thành phố được gọi là nhượng địa bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng thì có Bộ Dân luật giản yếu (Precis de la legislation civile annamite). Bộ luật này phỏng theo Bộ luật dân sự của Pháp năm 1804, tuy nhiên, Bộ luật này có nhiều thiếu sót trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, nên chủ yếu là áp dụng đến tục lệ, Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia Long. Bộ Dân luật Bắc hay còn gọi là Bộ dân luật thi hành tại các tòa Nam án Bắc kỳ ban hành năm 1931. Chế định hôn nhân và gia đình nằm trong quyển thứ nhất được biên soạn năm 1917. Bộ luật Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ luật thường được gọi tắt là Bộ luật Trung kỳ ban hành năm 1936 đến năm 1939, ở bộ luật này các chế định về hôn nhân và gia đình có một số thay đổi nhưng cơ bản nó cũng gần giống như Bộ Dân luật Bắc10. Quan hệ hôn nhân thời Pháp thuộc là quan hệ hôn nhân được xác lập theo nguyên tắc không có sự tự nguyên hoàn toàn, quan hệ hôn nhân một chồng nhưng người chồng có thể có nhiều vợ, vợ chồng không bình đẳng. Cả ba bộ luật thời Pháp thuộc đều công nhận một chồng nhưng nhiều vợ. Một người đàn ông có thể có một vợ cả và sau đó có thể cưới thêm nhiều vợ lẽ, nhưng khi cưới vợ lẽ thì phải có vợ cả và phải được sự đồng ý của người vợ cả. Đây là chế độ hôn nhân gia đình theo thời quân chủ phong kiến của nước ta trước đây pha lẫn một phần pháp luật của phương Tây, cụ thể là nước Pháp. 9 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005 10 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005
  • 18. 16 Nghi thức kết hôn trong thời kỳ này được tiến hành hai bước.11 + Thứ nhất, phải làm lễ hỏi (ước hôn). Lễ hỏi được tiến hành là thời điểm trao nhận sính lễ. + Thứ hai, phải làm lễ cưới hay còn gọi là hôn lễ. Điểm nổi bật trong nghi thức kết hôn khi chịu ảnh hưởng của pháp luật phương Tây là hai bên muốn kết hôn thì phải đến chính quyền địa phương làm thủ tục đăng ký kết hôn hay còn gọi là làm giấy hôn thú. Ở Việt Nam, đây là lần đầu tiên mà việc kết hôn phải thông qua thủ tục đăng ký tại chính quyền.12 Từ thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp tiến hành đô hộ nước ta, sau đó cho ra đời ba bộ luật ở ba miền Bắc – Trung – Nam. Tuy ở mỗi miền đều có bộ luật riêng để áp dụng, nhưng ta có thể thấy điểm giống nhau trong ba bộ luật này ở nghi thức kết hôn. Ba là, sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Sau cách mạng tháng Tám thành công năm 1945, ngày 2 tháng 9 năm 1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Ngay khi ra đời, Nhà nước ta đã tiến hành nghiên cứu để ban hành một hệ thống pháp mới để điều chỉnh lại các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ hôn nhân và gia đình mà trước đây người dân đã bị chế độ xã hội cũ áp đặt. Năm 1950, Nhà nước ta mới ban hành hai sắc lệnh để điều chỉnh quan hệ Hôn nhân và gia đình. Đó là sắc lệnh 97 - SL ngày 22/5/1950 về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật và sắc lệnh 159 - SL ngày 17/11/1950 các điều khoản về ly hôn. Tuy hai sắc lệnh này không đề cập đến thủ tục kết hôn, nhưng đã thể hiện nhiều sự thay đổi theo hướng tích cực trong quan hệ Hôn nhân và gia đình. Sắc lệnh 97 - SL ngày 22/5/1950 có quy định về việc xóa bỏ việc cấm kết hôn trong thời kỳ chịu tang, Điều 3 sắc lệnh quy định: “trong thời kỳ tang chế vẫn có thể lấy vợ, lấy chồng được”. Điều 2 quy định: “người con đã thành niên không bắt buộc phải có cha me bằng lòng mới được kết hôn”. Ngoài ra sắc lệnh này còn quy định: “người đàn bà ly dị có thể lấy chồng khác ngay sau khi có án tuyên ly dị, nếu chứng minh rằng mình không có thai hoặc đương có thai”. Vợ chồng có địa vị bình đẳng trong gia đình được quy định tại Điều 5. Người đàn bà có chồng, có toàn năng lực về mặt hộ được quy định tại Điều 6. Sắc lệnh 159 – SL ngày 17/11/1950 đã công nhận nguyên tắc tự do hôn nhân, đó là quyền tự do kết hôn và tự kết hôn và tự do ly hôn. Điều 2 sắc 11 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005 12 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005
  • 19. 17 lệnh quy định: “Tòa án có quyền cho phép vợ hoặc chồng ly hôn trong các trường hợp ngoại tình, một bên can án phát giam, một bên bị điên hoặc mắc bệnh khó chữa, một bên bỏ nhà đi quá hai năm mà không có lý do, vợ chồng có tính tình không hợp đến nổi không thể sống chung”. Ngoài ra, sắc lệnh còn quy định: “vợ chồng có thể xin thuận tình ly hôn”. Điều này đã thể hiện quyền tự do người dân trong việc quyết định vấn đề hôn nhân của mình. Quy định trong sắc lệnh này còn nhằm bảo vệ người phụ nữ đặc biệt là người phụ nữ đang mang thai, điều này được quy định tại Điều 5: “nếu người vợ có thai thì vợ hay chồng có thể xin tòa hoãn đến sau kỳ sinh nở mới xử việc ly hôn”.13 Ở miền Nam Việt Nam năm 1955 đế quốc Mỹ thay thực dân Pháp tiến hành xâm lược miền Nam, chúng tiến hành chiến tranh xâm lược, thực hiện âm mưu chia cắt đất nước ta ra hai miền Nam Bắc với hai chế độ chính trị khác nhau. Đế quốc Mỹ liên kết với bọn tay sai phản động Sàn Gòn đã ban hành hệ thống pháp luật về Hôn nhân và gia đình để áp dụng trên đất nước ta. Hệ thống pháp luật này bao gồm: - Luật gia đình số 1/59 ngày 2/1/1959 dưới thời Ngô Đình Diệm. - Sắc lệnh số 15/64 ngày 23/7/1964 dưới thời Nguyễn Khánh. - Bộ dân luật ngày 20/12/1972 dưới thời Nguyễn Văn Thiệu. Về nghi thức kết hôn trong giai đoạn này, Luật gia đình số 1/59 quy định: Nghi thức kết hôn gồm hai lễ, đó là lễ đính hôn và lễ cưới. Luật gia đình năm 1959 được áp dụng thống nhất ở hai miền của nước ta sau khi đất nước được thống nhất. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, có nhiều vấn đề mới phát sinh cần phải điều chỉnh mà Luật gia đình năm 1959 chưa dự trù đến những trường hợp đó. Đến giữa năm 1964, sắc luật 15/64 ra đời, nó kế thừa nhiều nội dung được quy định trong Luật gia đình năm 1959, đồng thời cũng bãi bỏ một số quy định không phù hợp với thực tiễn xã hội lúc bấy giờ. Kế thừa sắc luật 15/64, Bộ dân luật năm 1972 có phần quy định về quan hệ Hôn nhân với một số chi tiết tiến bộ hơn, phù hợp với tình hình xã hội. Về nghi thức kết hôn cũng gồm hai lễ: lễ đính hôn và lễ kết hôn như Luật gia đình năm 1959 và sắc luật 15/64. Bốn là, từ năm 1975 đến nay. Đến cuối năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập ban dự thảo Luật hôn nhân và gia đình mới. Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 ra đời được kế thừa những nguyên tắc cơ bản trong Luật hôn nhân và gia đình năm 1956, sắc luật 15/64, bộ Dân luật năm 1972. Đồng thời cũng bổ sung những quy định mới phù hợp với xã hội. Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 13 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005
  • 20. 18 có thêm quy định mới về nguyên tắc của Luật hôn nhân và gia đình như: “hôn nhân giữa các dân tộc Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau được tôn trọng và bảo vệ” hay bổ sung một số quy định mà trong xã hội trước chưa phát sinh như kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài. Về thủ tục kết hôn cũng giống như các quy định trước đây. Khi đăng ký kết hôn thì đôi nam nữ đến Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của một trong hai người. Khi đó chính quyền địa phương hoặc thủ trưởng cơ quan đang thực hiện việc đăng ký kết hôn sẽ xem xét các vấn đề liên quan, nếu không có vấn đề thì Ủy ban nhân dân tiến hành đăng ký kết hôn cho họ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì đôi nam nữ phải cùng đến. Chủ tịch hoặc một cán bộ thực hiện việc đăng ký kết hôn sẽ cấp giấy kết hôn cho họ. Đây là thủ tục hành chính bắt buộc về mặt pháp lý. 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 được Quốc hội khóa X thông qua ngày 9 tháng 6 năm 2000, gồm 13 chương, 110 điều. Luật này đã kế thừa những quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và bổ sung một số quy định mới nhằm phù hợp với xã hội hiện nay. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đã quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 9 và Điều 10 nội dung chủ yếu cũng giống Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, bổ sung quy định “cấm kết hôn đồng giới”, đồng thời luật cũng xóa bỏ những quy định “cấm kết hôn do mắc bệnh hoa liễu, bệnh hủi, người mất năng lực về sinh lý”. Về thủ tục đăng ký kết hôn, luật quy định khá giống với luật trước đó. Tuy nhiên, về thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 4, luật phân ra rõ ràng hơn, giải quyết các vấn đề khi đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 13. Năm 2014 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật hôn nhân và gia đình (sau đây gọi là Luật hôn nhân và gia đình năm 2014), trong đó có các quy định điều kiện kết hôn theo hướng là những điều kiện có hiệu lực của việc kết hôn (chủ thể, ý chí, không vi phạm điều cấm). Trong đó, tuổi kết hôn kế thừa luật hiện hành nhưng tính theo nguyên tắc tròn đủ. Không cấm việc kết hôn giữa những người cùng giới tính, nhưng cũng không thừa nhận hôn nhân của họ (Điều 8);15 Như vậy, theo sự thay đổi của xã hội, các quan hệ Hôn nhân và gia đình cũng thay đổitheo nhằm đáp ứng cho cuộc sống của mọi người dân. Hệ thống pháp luật về Hôn nhân và gia đình nước ta ngày càng hoàn thiện, nó là công 14 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005 15 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005
  • 21. 19 cụ để nhà nước ta thực hiện quyền quản lý xã hội và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, thúc đẩy xã hội phát triển.16 1.2.2 Hệ thống các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục đăng ký kết hôn Vấn đề về thủ tục đăng ký kết hôn hiện nay đã và đang được nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Có thể kể đến hệ thống văn bản pháp luật của Hoa Kỳ, Nhật Bản hay một số quốc gia láng giềng của nước ta như Trung Quốc…. Những quy định về hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý nhà nước về thủ tục đăng ký kết hôn đã đáp ứng, thậm chí vượt qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn đề về quản lý nhà nước về HN&GĐ đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Đồng thời, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về “xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” được thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng và Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam; bảo đảm phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm 2013, đồng bộ với các luật hiện hành khác có liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình, đặc biệt là Bộ luật dân sự năm 2005. Tôntrọng và có cơ chế pháp lý đầy đủ để bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bảo vệ bà mẹ, trẻ em và những người yếu thế khác; quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức khác có liên quan; lợi ích của gia đình, của Nhà nước và xã hội;17 Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng quy định theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung thủ tục đăng ký kết hôn, đáp ứng với yêu cầu chính trị, quá trình xây dựng kinh tế - xã hội ở nước ta trong tình hình mới, cụ thể như sau: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn (Điều 8); Đăng ký kết hôn (Điều 9)...tạo ra cơ chế trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch và hoạt động ĐKKH nói chung. Văn bản pháp lý này đã 16 Ngô Văn Thâu, Pháp luật về hôn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng tháng Tám, Nhà Xuất bản Tư pháp, 2005 17 http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/noidungvankie ndaihoidang?categoryId=10000716&articleId=10038382
  • 22. 20 quy định nhiều nội dung phù hợp tạo điều kiện tối đa cho công tác quản lý nhà nước đối với hoat động có liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được những cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn thi hành pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn thông qua một số văn bản sau: - Luật hộ tịch năm 2014 - Nghịđịnh số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thihành luậthộ tịch quy định các giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn; - Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định thi hành một số điều của Luật hộ tịch.; Ngoài ra còn có việc sửa đổi hệ thống mục lục thủ tục đăng ký kết hôn được quy định thông qua các năm đã cho thấy hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ta được thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề quản lý NN về thủ tục ĐKKH phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về ĐKKH ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề thủ tục đăng ký kết hôn. Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về thủ tục đăng ký kết hôn đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của ngân sách khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về ĐKKH trong tiến trình phát triển đất nước, góp phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai trò của ĐKKH trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay Hoạt động đăng ký kết hôn là một chế định pháp lý quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước trong tình hình mới. Chế định này ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Trải qua quá trình sửa đổi, bổ sung, các quy định của nhà nước đối với vấn đề này đã được hệ thống hóa trong các văn bản quản lý nhà nước nói chung và thực sự khẳng định vai trò quan trọng của các quy định này trong hoạt động quản lý nhà nước về vấn đề này nói chung.
  • 23. 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KÉT HÔN 2.1 Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn 2.1.1 Chủ thể trong hoạt động đăng ký kết hôn Trong thủ tục đăng ký kết hôn thì có 02 chủ thể: (i) chủ thể là người kết hôn; (ii) cơ quan có thẩm quyền thực hiện ĐKKH. 2.1.1.1 Người kết hôn Người kết hôn đi đăng ký phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đáp ứng về độ tuổi kết hôn đối với nam giới phải đủ từ 20 tuổi trở lên, với nữ giới phải từ đủ 18 tuổi trở lên là độ tuổi đủ trưởng thành về mặt nhận thức để lập gia đình. - Về ý chí của hai bên, khi kết hôn để được pháp luật ghi nhận là kết hôn hợp pháp thì giữa nam và nữ phải có ý chí tự nguyện để kết hôn với nhau, đến với nhau bằng mong muốn chung sống với nhau hợp pháp, xây dựng hạnh phúc gia đình, không có yếu tố lừa dối, giả tạo để kết hôn hay có yếu tố cưỡng ép người khác để kết hôn. - Người thực hiện việc kết hôn phải là người không thuộc vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, đủ tỉnh táo và minh mẫn để kết hôn với người khác.
  • 24. 22 - Việc kết hôn với người khác hợp pháp còn phải đáp ứng điều kiện là không thuộc vào các trường hơp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật 18, ví dụ như: Người nào đã kết hôn thì không được kết hôn với người khác, hoặc biết người khác đã có vợ, hoặc có chồng rồi nhưng vẫn cố tình kết hôn với người khác. Hoặc pháp luật cũng cấm kết hôn đối với những trường hợp đối tượng kết hôn là những người có quan hệ thân thích trong gia đình, trong dòng máu trực hệ hoặc phạm vi 3 đời. Cấm kết hôn giữa các đối tượng đã là cha, mẹ,con nuôi với nhau hợp pháp, hoặc họ đã từng là cha, mẹ con nuôi. Cấm hôn kết hôn giữa cha mẹ vợ, cha mẹ chồng với con rể, con dâu; giữa con riêng với cha dượng, mẹ kế.19 2.1.1.2 Cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn Cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn gọi chung là cơ quan đăng ký kết hôn. Pháp luật về hôn nhân và gia đình nước ta quy định việc đăng ký kết hôn do nhiều cơ quan khác nhau tiến hành. Việc xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn phụ thuộc vào việc kết hôn đó là giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Theo khoản 1, điều 17, Luật Hộ tịch năm 2012: "Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấychứng nhận kết hôn 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”. Như vậy, khi công dân Việt Nam kết hôn với nhau mà việc đăng ký kết hôn đó được tiến hành tại Việt Nam, thì thẩm quyền đăng ký kết hôn đó thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam hoặc nữ. Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt Nam cũng được quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.” Điểm này là có sự khác biệt so với luật HN&GĐ năm 2000 tại điều 12 quy đinh: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết 18 Xem điểm d, khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ 19 Khoản 2 Điều 5. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn,cưỡng ép kết hôn,lừa dối kết hôn,cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng,có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống nhưvợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • 25. 23 hôn là cơ quan đăng ký kết hôn”. Việc quy định của luật HN&GĐ 2014 được thực hiện cho đảm bảo tính thống nhất với Luật hộ tịch năm 2012. Đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoàn thiện thống nhất pháp luật về HN&GĐ trong thực tế. Đối với quy định về nơi cư trú được xác định theo Luật cư trú. Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú năm 2006 quy định: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”. Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn cho họ. Nơi thường trú và nơi tạm trú của cá nhân được xác định theo Luật Cư trú năm 2006. Theo Luật Cư trú quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú” còn “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú”. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống. Việc xác định nơi cư trú của cá nhân cũng được quy định theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015. Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 quy định: “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Việc xác định nơi thường xuyên sinh sống được áp dụng theo quy định của Luật cư trú. + Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống. + Cá nhân có quyền lựa chọn nơi cư trú khác với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 để xác lập, thực hiện một hành vi pháp lý, trừ trường hợp luật có quy định khác”. Đối với trường hợp kết hôn với người nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện ĐKKH là:20 - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn đối với trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam. 20 Điều 37, Luật Hộ tịch 2014
  • 26. 24 Theo đó theo quy định của pháp luật hộ tịch thẩm quyền để đăng ký kết hôn không có yếu nước ngoài là thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Trong đó nơi cư trú của công dân theo quy định của pháp luật cư trú là chỗ ở mà người công dân đó đang thường trú hoặc tạm trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống hoặc hiện tại đang sinh sống, theo đó xác định có thể là nơi một trong hai bên đang tạm trú hoặc đang thường trú. Như vậy, đối với trường hợp kết hôn không có yếu tố nước ngoài thì hai bên có thể lựa chọn ủy ban nhân dân xã nơi một trong hai bên đang tạm trú hoặc thường trú đều có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật thẩm quyền đăng ký kết hôn là thuộc về Uỷ ban nhân cấp huyện. Trong đó UBND cấp huyện đang là nơi cư trú của công dân Việt Nam sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn đối với các đối tượng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ví dụ: giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài, công dân Việt Nam với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài..vvv…Đối với vấn đề kết hôn giữa hai bên nam nữ ngoài việc đáp ứng điều kiện để kết hôn thì phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Nếu các bên thực hiện viêc kết hôn nhưng không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì không có giá trị pháp lý và không được pháp luật đây là vợ chồng hợp pháp. 2.1.2 Hồ sơ đăng ký kết hôn 2.1.2.1 Tờ khai đăng ký kết hôn Theo quy định hiện nay thì tờ khai đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ không thể thiếu cho thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết bước đầu trong thủ tục đăng ký kết hôn là điền tờ khai để đăng ký kết hôn. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn là mẫu tờ khai được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP được sử dụng để nam nữ đăng ký kết hôn. Tờ khai kết hôn thể hiện thông tin do hai bên nam nữ tự khai, được kiểm tra lại và được lưu trữ trong hồ sơ đăng ký kết hôn. Theo quy định, hai bên nam nữ bắt buộc điền thông tin vào tờ khai kết hôn. Nam nữ có thể sử dụng 1 tờ khai chung, để cơ quan có thẩm quyền xác định thông tin nhân thân, nơi cư trú, đã kết hôn mấy lần rồi… Qua đó, làm căn cứ để tiến hành làm giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, công dân có thể lấy tờ khai làm giấy kết hôn theo các cách như sau: Cách 1: Tải mẫu khai đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và NĐ 123/2015/NĐ-CP.
  • 27. 25 Cách 2: Công dân đăng ký kết hôn ở đâu thì đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để xin mẫu giấy khai đăng ký kết hôn. Theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014, công dân có thể xin mẫu khai kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; - Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam; - Cơ quan đại diện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; Khi tiến hành lập tờ khai hai bên nam, nữ phải điền đầy đủ các thông tin cá nhân của mình vào Tờ khai đăng ký kết hôn. Trong trường hợp hai bên nam, nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác trong cùng một đơn vị vũ trang nhân dân, thì hai bên đăng ký kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn21. Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác hoặc Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn nơi cư trú của mỗi bên về tình trạng hôn nhân nếu họ không cùng nơi cư trú. Từ đó, làm nền tảng cho hoạt động ĐKKH của công dân tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2.1.2.2 Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…), là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp. Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào?. 22 Thứ nhất, đối với chủ thể muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để nhằm mục đích kết hôn thì cần đáp ứng những điều kiện sau: (i) Một bên phải không cùng thường trú trên cùng một địa phương (tức là nếu làm thủ tục đăng kí kết hôn mà cả bạn nam và bạn nữ có hộ khẩu thường trú trên cùng một địa phương thì không cần phải xin Giấy xác 21 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và NĐ 123/2015/NĐ-CP. 22 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
  • 28. 26 nhân tình trạng hôn nhân); (ii) Không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.23 Thứ hai: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ Điều 21 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau: Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân yêu cầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân. Trong trường hợp người yêu cầu không có nơi đăng kí thường trú nhưng có nơi đăng kí tạm trú thì do Ủy ban nhân dân người đó có nơi đăng kí tạm trú có thẩm quyền cấp. Như vậy thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân không chỉ Ủy ban nhân nơi đăng kí thường trú mới có thẩm quyền mà trong trường hợp không có nơi thường trú thì nơi tạm trú cũng có thẩm quyền. Ngoài ra thẩm quyền trên còn có thể cấp cho công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam khi họ có yêu cầu.24 Thứ ba: Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì khi lên làm thủ tục người yêu cầu cần mang theo giấy tờ sau: + Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác có thay thế; + Sổ hộ khẩu gia đình; + Giấy khai tử, bản án ly hôn, Quyết định mất tích của tòa án (trường hợp một trong hai người đã chết, vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người bị mất tích…) Căn cứ Điều 22 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau: – Khi công dân có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân họ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định. Tờ khâu này công dân có thể xin ở Ủy ban nhân dân cấp xã (Bộ phận tư pháp hộ tịch) hoặc có thể tự in ra theo mẫu quy định rồi mang lên Ủy ban nhân dân cấp xã xác xin nhận. Nếu mục đích xin xác nhận nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn mới được xác nhận.25 – Trường hợp vợ hoặc chồng đã chết hoặc hai vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người mất tích… mà muốn xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải chứng minh xuất trình giấy tờ hợp lệ (như là Bản án ly hôn, giấy khai tử, quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án…) nộp lại bản sao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 23 Các trường hợp cấm kết hôn theo các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ 24 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/ 25 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
  • 29. 27 – Bên cạnh đó nếu công dân yêu cầu có nhiều nơi đăng kí thường trú thì họ có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của họ (Tức là người yêu cầu có trách nhiệm đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở những nơi trước đây đã đăng kí thường trú, sau đó cung cấp cho nơi đăng kí thường trú hiện tại). Tuy nhiên nếu bản thân họ không tự chứng minh được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi được công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo sẽ gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đã từng đăng kí thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu.26 – Nếu người yêu cầu muốn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì lý do để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết hạn thì người yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó. Về thời gian giải quyết: (i) Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 03 ngày làm việc công chức Tư pháp – Hộ tịch phải kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu. Công chức Tư pháp – hộ tịch sẽ trình chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp một bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân có yêu cầu nếu họ đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nghi rõ mục đích yêu cầu cũng như đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu nhằm mục đích để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định chủ thể có đủ điều kiện làm thủ tục hành chính. (ii) Trường hợp người yêu cầu cư trú tại nhiều địa phương mà cần xác nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi người yêu cầu đang thường trú thì Ủy ban nhân dân xã được yêu cầu phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu. (iii) Khi nhận được văn bản trả lời thì ngay trong ngày nhận được văn bản (Trừ trường hợp hết ngày làm việc hoặc ngày nghỉ) nếu đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công nhân có yêu cầu theo mục đích yêu cầu của họ. Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Thứ tư: Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ Điều 23 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau: – Có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp. Như vậy nếu trong vòng sáu tháng sau khi được cấp mà người có yêu cầu không sử dụng đến thì giấy 26 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
  • 30. 28 này sẽ mặc nhiên bị mất hiệu lực, không có giá trị sử dụng. Do đó nếu muốn sử dụng thì phải nộp lại giấy đã mất giá trị và xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới. – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị với mục đích ghi trong Giấy không được sử dụng vào mục đích khác ghi trong giấy. Nếu sử dụng với mục khác với nội dung ghi trong giấy thì sẽ bị vô hiệu. – Được sử dụng vào mục đích kết hôn có thể là kết hôn trong nước hoặc ngoài nước. Bên cạnh đó còn được sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật.27 Khi đương sự đến yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn, sau khi lập Tờ khai đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp hai bên nam nữ đăng ký kết hôn không có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi đăng ký kết hôn thì họ phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi bên. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này phải được xác nhận bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải theo mẫu quy định. 2.1.2.3 Giấy chứng minh nhân dân Ngoài Tờ khai đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành thì đương sự muốn kết hôn còn phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Chứng minh nhân dân và hiện nay là căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan công an có thẩm quyền cấp. Đây là những loại giấy tờ bắt buộc cần phải có khi đương sự đến cơ quan đăng ký kết hôn để xin đăng ký kết hôn. Đây cũng là điểm khác biệt trong việc quy định về các loại giấy tờ khi tiến hành đăng ký kết hôn. Ngoài những loại giấy tờ bắt buộc như Tờ khai đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay Giấy chứng minh nhân dân thì trong hồ sơ đăng ký kết hôn có thể có thêm Sổ hộ khẩu gia đình. Quy định của pháp luật không bắt buộc trong mọi trường hợp khi đăng ký kết hôn thì cần phải xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình. Chỉ trong một số trường hợp khi Cán bộ tư pháp hộ tịch chưa rõ thông tin của người đăng ký kết hôn, thì khi đó mới yêu cầu họ xuất trình thêm. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho Cán bộ tư pháp hộ tịch giải quyết yêu cầu một cách nhanh chóng và đúng pháp luật. 2.1.3 Trình tự đăng ký kết hôn 2.1.3.1 Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn 27 https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy-dinh-moi/
  • 31. 29 Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật HN&GĐ thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo pháp luật về hộ tịch. Sau khi chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ thì nộp tại UBND cấp xã đối với trường hợp đăng ký kết hôn trong nước và tại UBND cấp huyện đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài. Việc thực hiện việc nộp hồ sơ hiện nay không có quy định rõ ràng về thời gian nộp. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ thì sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn. Luật không quy định việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn phải bắt buộc hai bên nam, nữ phải có mặt và phải nộp trực tiếp cho đại diện Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định28. Cán bộ tư pháp hộ tịch trong giai đoạn này có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đăng ký kết hôn, trong trường hợp người đến đăng ký kết hôn đến nơi đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, thì phải hướng dẫn đương sự liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết, trường hợp hồ sơ đăng ký kết hôn còn thiếu hoặc không hợp lệ, thì Cán bộ tư pháp hộ tịch phải viết giấy hướng dẫn đương sự. Nội dung hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung, Cán bộ tư pháp hộ tịch ký, ghi rõ họ tên và giao cho đương sự. Trong trường hợp không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đăng ký kết, thì Cán bộ tư pháp hộ tịch từ chối việc đăng ký kết hôn. Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. 2.1.3.2 Xác minh và niêm yết công khai Sau khi nhận đủ hồ sơ, việc xác minh các điều kiện kết hôn là thủ tục cần thiết. Trước đây việc xác minh và niêm yết công khai được thực hiện đối với hôn nhân trong nước. Tuy nhiên, hiện nay các quy định này đã được thực hiện trong quá trình xác minh về xác nhận tình trạng hôn nhân và các giấy tờ chứng minh. Đối với việc xác minh và niêm yết công khai đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 31 Luật hộ tịch 2014: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. - Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo 28 Xem điều 18 Luật Hộ tịch 2014
  • 32. 30 cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. - Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước. Ủy ban nhân dân phải tiến hành kiểm tra các điều kiện kết hôn bao gồm các điều kiện về nội dung như tình trạng hôn nhân, độ tuổi kết hôn, năng lực hành vi dân sư, giới tính của hai bên xin đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ xem xét đương sự có đáp ứng đủ điều kiện kết hôn hay không. Trong đó, về tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ thì Cán bộ tư pháp hộ tịch xem xét dựa trên giấy tờ có sẵn do cơ quan có thẩm quyền cấp. Việc xem xét đến độ tuổi kết hôn thì có thể dựa vào Giấy chứng minh nhân dân của người yêu cầu đăng ký kết hôn. Còn việc xác minh năng lực hành vi dân sự hoặc xác minh giới tính của người yêu cầu đăng ký kết hôn thì Cán bộ tư pháp hộ tịch không thể dựa vào loại giấy tờ nào hết mà chỉ có thể tự xác minh bằng chính khả năng của mình. Việc bãi bỏ quy định này cũng phù hợp với thực tế bởi khi tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở có mấy ai quan tâm đến vấn đề này, quy định này được bãi bỏ thì thời gian tiến hành đăng ký kết hôn sẽ được rút ngắn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho người đăng ký kết hôn và cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong việc giải quyết đăng ký kết hôn. 2.1.3.3 Lễ trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn Theo quy định của Luật Hộ tịch thì Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản : Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch. Luật Hộ tịch cũng quy định sau khi thực hiện xong việc ký Giấy chứng nhận kết hôn thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú trong nước; Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài. Theo Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch thì : Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trước khi Luật Hộ tịch được ban hành thì việc quy định trao bản chính giấy chứng nhận kết hôn đã có, cụ thể: Nghị định 83/1998/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch, tại ĐIều 26 quy định: Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại
  • 33. 31 Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký. Đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại quá khó khăn, thì lễ đăng ký kết hôn có thể được tổ chức tại bản, làng. Tại lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hỏi ý kiến lần cuối của hai bên, nếu hai bên vẫn đồng ý kết hôn với nhau, thì cán bộ hộ tịch tư pháp mời họ cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và trao cho mỗi bên một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của hai bên nam nữ. Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký quản lý hộ tịch (thay thế cho Nghị định 83), tại Khoản 3 Điều 18 quy định: Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng. Thông tư 04/2011/TT-BVHTTL quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, tại Điều 5 quy định: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật. Như vậy, từ Nghị định 83 đến Nghị định 158 rồi đến Luật Hộ tịch đều quy định việc trao chứng nhận kết hôn, tuy nhiên so với Luật Hộ tịch thì các Nghị định trước đây quy định cụ thể hơn, không chỉ trao chứng nhận kết hôn mà Chủ tịch UBND cấp xã còn phải giải thích quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Việc Chủ tịch UBND cấp xã, cấp huyện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các đôi nam nữ khi đăng ký kết hôn có ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự thừa nhận của Nhà nước về hôn nhân hợp pháp, sự quan tâm của chính quyền đối với các cặp vợ chồng trên con đường xây dựng hạnh phúc lứa đôi. Thông qua trao chứng nhận kết hôn, nhà nước cũng có cơ hội tuyên truyền, giải thích, vận động các cặp vợ chồng về trách nhiệm trong xây dựng gia đình hạnh phúc, chấp hành các chính sách pháp luật, chính sách dân số…
  • 34. 32 2.2 Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn và nguyên nhân Trình tự thủ tục về ĐKKH ở nước ta trong giai đoạn hiện nay đã đảm bảo quyền và lợi ích của công dân. Thông qua các quy định cụ thể của Luật HN&GĐ, Luật hộ tịch và Luật cư trú cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã đảm bảo cho quá trình ĐKKH trong và ngoài nước. Tuy nhiên, pháp luật về thủ tục ĐKKH vẫn còn bộc lộ một số bất cập như: Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn của công dân hiện nay được thực hiện theo Luật HN&GĐ về ĐKKH. Theo đó, UBND cấp xã là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn cho công dân trong nước. Tuy nhiên, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch cho thấy, vẫn còn nhiều sai sót trong quá trình giải quyết đăng ký kết hôn cho người dân, dẫn đến nhiều hệ lụy pháp lý phát sinh sau này. Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, khi đến đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã- nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thì hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và xuất trình chứng minh nhân dân. Trong trường hợp, một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Quy định như vậy, nhưng qua kiểm tra, có nhiều hồ sơ một trong các bên nam, nữ không tiến hành xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định, hoặc có xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã quá hạn 6 tháng mà UBND cấp xã vẫn giải quyết cho đăng ký kết hôn. Lẽ ra, trong trường hợp này phải yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân, nhưng cán bộ hộ tịch cơ sở vẫn giải quyết cho đương sự đăng ký kết hôn là không đúng luật. Ngược lại, chỉ yêu cầu các bên nam, nữ xuất trình chứng minh nhân dân để đối chiếu với tờ khai đăng ký kết hôn theo thủ tục, nhưng nhiều cán bộ hộ tịch vẫn yêu cầu người dân phải photo nộp cả chứng minh nhân dân, gây phiền phức cho người dân. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhiều UBND cấp xã giải quyết chưa đúng quy định. Theo luật định, để UBND cấp xã giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn cho người dân là 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, thủ tục hợp lệ; nếu xác minh các vấn đề nào khác thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Nhưng thực tế vẫn có nhiều hồ sơ gần 1 tháng vẫn chưa giải quyết, gây nhiều phiền hà cho người dân. Sai sót nhiều nhất trong thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn cho công dân là việc ký tên trong chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và tờ khai đăng ký kết hôn. Một trong những quy định bắt buộc trong thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn là các bên nam, nữ đều phải ký tên vào sổ đăng ký kết hôn để chứng tỏ quan hệ hôn nhân do các bên xác lập là quan hệ hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và chịu trách nhiệm về quan hệ hôn nhân do mình xác lập. Nghị
  • 35. 33 định 123 quy định: khi đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện đăng ký kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó, hai bên nam, nữ ký vào Sổ và Giấy chứng nhận kết hôn; chủ tịch UBND cấp xã sẽ ký, cấp cho mỗi bên nam, nữ một bản chính giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Đây còn gọi là nghi thức đăng ký kết hôn (hay lễ đăng ký kết hôn), tuy nhiên hầu hết các UBND cấp xã không hề thực hiện nghi thức này. Nhiều trường hợp cho thấy, chỉ có một bên nam hay nữ đơn phương đến UBND cấp xã nhận Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; chỉ cần có chữ ký của một trong các bên, bên còn lại không ký vào chứng nhận kết hôn cũng được UBND cấp xã cho nhận Giấy chứng nhận kết hôn. UBND xã cho rằng, không có thời gian để tiến hành lễ đăng ký kết hôn cho người dân, chỉ cần cán bộ Tư pháp- hộ tịch tiếp nhận hồ sơ, tham mưu UBND xã ký chứng nhận kết hôn là đủ. Giải quyết kiểu “đốt cháy giai đoạn” như vậy sẽ phát sinh nhiều hệ quả pháp lý sau này, nếu một trong các bên đăng ký kết hôn không thừa nhận quan hệ hôn nhân của mình trước Tòa án- khi ly hôn, do giấy tờ đăng ký kết hôn không hợp lệ và phát sinh tranh chấp tài sản thì UBND cấp xã sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm về việc giải quyết đăng ký kết hôn không đúng luật. Khâu lưu trữ hồ sơ đăng ký kết hôn cũng chưa đúng quy định, nhiều cán bộ Tư pháp- hộ tịch cơ sở chưa thực hiện việc lưu trữ các thủ tục đăng ký kết hôn của người dân. Theo quy định, các giấy tờ đương sự đã nộp khi đăng ký hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong thời hạn 5 năm, nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch . Nhưng qua kiểm tra, phát hiện các hồ sơ đăng ký kết hôn ở nhiều xã chỉ trong một hai năm gần đây cũng không còn lưu trữ, không thể đối chiếu, xác minh khi có khiếu nại, tố cáo xảy ra. Hồ sơ đăng ký kết hôn không được lưu trữ, dẫn đến mất mát còn gây khó khăn cho công tác quản lý hộ tịch ở địa phương. Đăng ký kết hôn cho công dân là nhiệm vụ của UBND cấp xã. Để tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền kết hôn theo quy định, UBND xã phải áp dụng đúng luật để giải quyết các thủ tục cần thiết. Có như vậy mới bảo đảm được quyền lợi hợp pháp của công dân, tránh những hệ lụy pháp lý phát sinh sau này.
  • 36. 34 CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN TRIỂN KHAI PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 7 QUẬN 6 3.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân phường 7 Quận 6 và thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn 3.1.1 Khái quát về Uỷ ban nhân dân phường 7 Quận 6 Quận 6 một quận nội thành thuộc thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn), Việt Nam. Quận có Chợ Bình Tây (thường gọi là Chợ Lớn), đây được xem một khu trung tâm thương mại lớn nhất của người Hoa ở Việt Nam. Quận 6 có hình dáng là một hình tam giác. Phía Bắc ngăn cách với quận Tân Phú và quận 11 bởi rạch Lò Gốm, đường Tân Hóa và đại lộ Hồng Bàng Phía Đông giáp ranh với quận 5 dọc theo đường Nguyễn Thị Nhỏ, đường Lê Quang Sung và đường Ngô Nhân Tịnh Phía Nam ngăn cách với quận 8 bởi sông Bến Nghé Phía Tây giáp ranh với quận Bình Tân, có ranh giới là đường An Dương Vương. Phường 7 nằm ở phía tây của Quận 6, có diện tích là 47,63ha. Vị trí trí giáp với phường 3, phường 8, Phường 10 quận 6 và phường 14 quận 8. Địa chỉ: 1620 Võ Văn Kiệt, Phường 07, Quận 6, TP Hồ Chí Minh Phường 7, quận 6 là một trong số các phường của quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình lãnh chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND phường có
  • 37. 35 nhiều nghị quyết trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Kinh tế ngày một phát triển, trong đó, tăng cường công tác quản lý kinh tế nhà nước và xã hội, xây dựng và phát triển nên trong những năm vừa qua thì tốc độ phát triển của phường 7, quận 6 đã giúp cho thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể. Cán bộ công chức phường biên chế có 21 định biên, công chức 10 đồng chí, chuyên trách 11 đồng chí. Trình độ văn hóa cấp 3 chiếm 90,4 %, trình độ chuyên môn trung cấp chiếm 90,4%, trình độ lý luận chính trị chiếm 52,3%. Trong những năm qua, thực hiện Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 về quy định một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, công tác hộ tịch đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm sâu sát nên công tác quản lý hộ tịch đã đi vào nề nếp có nhiều tiến bộ so với những năm trước đây song vẫn còn tồn tại những khuyết điểm nhất định sớm cần được khắc phục. 3.1.2 Thực trạng công tác tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường 7 Quận 6 * Công tác chỉ đạo của UBND đối với công tác đăng ký kết hôn - Đối với công tác đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo phòng tư pháp thường xuyên hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc đối với cấp phường, định kỳ kiểm tra công tác tư pháp phường và hướng dẫn cho tư pháp về công tác đăng ký kết hôn. Ủy ban nhân dân phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh nhận thực về công tác hộ tịch được nâng lên. Ban tư pháp và cán bộ hộ tịch đã quan tâm nhiều đến công tác đăng ký kết hôn so với trước. - Công tác quản lý sổ sách biểu mẫu. Giấy tờ hộ tịch phường 7, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh sử dụng sổ mới và biểu mẫu mới theo mẫu của Bộ tư pháp, không chỉ Ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với hộ tịch sử dụng giấy tờ ĐKKH ngoài luồng, sổ được quản lý tại UBND phường Phường 7, quận 6, ở cơ sở đã có tủ riêng cho ban tư pháp và tủ sách pháp luật đã góp phần quản lý sách, biểu mẫu giấy tờ ĐKKH tương đối tốt. - Công tác nghiệp vụ: Ủy ban nhân dân phường Phường 7, quận 6 đã mở hội nghị tập huấn cho cho trưởng ban tư pháp và cán bộ tư pháp do Sở tư pháp mở, hàng tháng qua hội nghị giao ban Tư pháp phường và phòng tư pháp kết hợp hướng dẫn nghị định 123/2015/NĐ-CP: - Uỷ ban nhân phường Phường 7, quận 6 làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật đăng ký và quản lý hộ tịch, tực hiện tốt đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân phường phường 7, quận 6 theo đúng quy định tại nghị định số 123/2015/NĐ -CP. Ngoài ra, phường cũng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các tổ dân phố, xây dựng kế hoạch
  • 38. 36 bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản lý, sử dụng cấp phát các loại sổ ĐKKH, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát hành đúng quy định Bảng : Tổng số đăng ký kết hôn trong 5 năm của phường 7 STT Nội dung ĐVT 2015 2016 2017 2018 2019 1 Đăng ký kết hôn Người 103 115 131 139 174 ( Số liệu thống kê của UBND phường 7, quận 6) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 2015 2016 2017 2018 2019 Số lượt đăng ký kết hôn Việc đăng ký kết hộ đã tiến hành đúng thể thức quy định kết hôn của Luật hôn nhân gia đình 2014, Luật hộ tịch và văn bản hướng dẫn thi hành. Ở phường 7, quận 6 đã có phòng đăng ký kết hôn và trao giấy kết hôn, việc trao giấy kết hôn đúng mẫu của Bộ tư pháp. Việc đối chiếu đăng ký kết hôn phải chính xác không có trường hợp đăng ký kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Thống kê hôn nhân thực tế cho đến thời điểm cuối năm 2018 không có trường hợp nào chưa đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau. Đây là điểm mạnh của phường 7, quận 6 là do công tác tuyên truyền tốt đến người dân tại địa phương. 3.2 Một số vướng mắc chủ yếu trong việc thực thi pháp luật Việt Nam về thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường 7 quận 6 3.2.1 Vướng mắc về hồ sơ đăng ký kết hôn