Download luận văn thạc sĩ ngành phát triển bền vững với đề tài: Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại Tp Cần Thơ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại Tp Cần Thơ
1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHÙNG THỊ THUÝ HẰNG
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TP CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Hà Nội - 2019
2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHÙNG THỊ THUÝ HẰNG
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TP CẦN THƠ
Ngành:
Mã số:
Phát triển bền vững
8.31.03.13
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN
Hà Nội - 2019
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Quang Tuấn, không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết qủa của luận văn chưa
từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực. Các dữ liệu lấy từ các báo cáo của các bộ ngành có
liên quan, các nghiên cứu khả thi, báo cáo khảo sát đầu kỳ, báo cáo tiến độ, báo
cáo đánh giá tác động của các dự án có liên quan từ năm 2015 đến 2018 và đã
được sự cho phép của Ban quản lý dự án Phát triển đô thị- Cục Đô thị - Bộ Xây
dựng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Phùng Thị Thuý Hằng
4. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG..........................................9
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận văn .....................................................9
1.2. Nội dung của phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững …...17
1.3. Vai trò của phát triển hạ tầng kỹ thuật đối với giảm nghèo bền vững ........19
1.4. Tiêu chí của phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững.....21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng kỹ thuật ở đô thị...................22
1.6. Kinh nghiệm về phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền
vững của một số địa phương ở Việt Nam...........................................................23
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC
VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ....................29
2.1. Tổng quan về Thành phố Cần Thơ và tình hình nghèo ở Thành phố Cần
Thơ......................................................................................................................29
2.2. Hiện trạng nghèo ở Thành phố Cần Thơ.....................................................34
2.3. Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại
TP Cần Thơ.........................................................................................................47
2.4. Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật tại TP Cần Thơ phục vụ giảm
nghèo bền vững tại TP Cần Thơ.........................................................................52
2.5. Các yếu tố tác động đến phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo
bền vững tại TP Cần Thơ....................................................................................65
2.6. Các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế hiện nay trong phát triển
hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ .......................66
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNGCỦA TP CẦN THƠ...............................................69
3.1. Bối cảnh phát triển mới ...............................................................................69
3.2. Phương hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền
vững tại TP Cần Thơ ..........................................................................................70
5. 3.3. Một số giải pháp cơ bản phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo
bền vững tại TP Cần Thơ....................................................................................74
3.4. KIẾN NGHỊ.................................................................................................79
KẾT LUẬN..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AM : Biên bản ghi nhớ
CUP Kế hoạch nâng cấp cộng đồng
GĐ : Giai đoạn
IDA : Cơ quan Phát triển Quốc tế
EMDP Kế hoạch Phát triển Dân tộc thiểu số
EIRR : Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
MOC : Bộ Xây dựng
MDR_UUP: Dự án nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LIA : Khu thu nhập thấp
NUUP: Chương trình Nâng cấp đô thị quốc gia
RAP : Kế hoạch hành động tái định cư
PAD : Tài liệu thẩm định dự án
PAPs : Người bị ảnh hưởng
PAHs : Hộ bị ảnh hưởng
PMU : Ban quản lý dự án
PCU : Ban điều phối dự án
PSU : Ban chỉ đạo dự
TA : Hỗ trợ kỹ thuật
TP : Thành phố
USD : Đô la Mỹ
VND : Việt Nam Đồng
VUUP: Dự án nâng cấp đô thị Việt Nam
WB : Ngân hàng Thế giới
7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam.......................................................13
Bảng 2.1: Quy mô diện tích, dân số và mật độ dân số thành phố Cần Thơ..............31
Bảng 2.2: Cân đối lao động xã hội tại TP Cần Thơ..................................................33
Bảng 2.3. Tỷ lệ nghèo ở thành phố Cần Thơ ............................................................35
Bảng 2.4: Số hộ nghèo và cận nghèo của Cần Thơ và phân loại dân tộc thiểu số
(DTTS) ......................................................................................................................36
Bảng 2.5. Thu nhập bình quân đầu người.................................................................38
Bảng 2.6.Chi phí cho việc học tập hàng tháng của các hộ gia đình..........................40
Bảng 2.7: Tỷ lệ hộ có đồ dùng phục vụ sinh hoạt lâu bền........................................42
Bảng 2.8. Nhà ở của gia đình....................................................................................43
Bảng 2.9: Loại nhà trước khi có dự án (%)..............................................................44
Bảng 2. 10 . Số hộ sống chung cùng một nóc nhà ....................................................45
Bảng 2.11: Loại nhà trước và sau khi phát triển hạ tầng kỹ thuật (%) .....................48
tại Cần Thơ, và một số TP khác cùng khu vực ĐB sông Cửu Long.........................48
Bảng 2.12: Loại nhà vệ sinh và xả thải của nhà vệ sinh Trước và Sau dự án (%) ...50
DANH MỤC HÌNH, BIỀU ĐỒ
Hình 1.1: Các yếu tố chính của nghèo đô thị............................................................14
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các hộ cận nghèo và nghèo phân theo dân tộc thiểu số...............35
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động dự trữ Cần Thơ..........................................................37
Hình 2.2: Hộ gia đình được đấu nối với hệ thống thoát nước thải ...........................49
Hình 2.3:Tỷ lệ hộ gia đình được tiếp cận nước sạch ................................................51
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới WB, Việt Nam là một trong 05
quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Trong đó, Thành phố Cần Thơ nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửu
Long nói chung là khu vực được dự báo sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Thực tế cho thấy, ngập lụt đang là vấn đề búc
xúc hiện nay: ngập do mưa, do triều cường, do lũ lụt và có thể do lún nền đất đã và
đang hiện diện thường xuyên trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, làm gia tăng nguy
cơ sạt lở và phát sinh nhiều dịch bệnh... ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của
người dân và gây hại các công trình hạ tầng. Trên địa bàn Tp. Cần Thơ có nhiều
sông, kênh rạch, do đó khi có mưa lớn kết hợp triều cường sẽ khiến cho thành phố
bị ngập úng nhanh và thời gian duy trì ngập lụt kéo dài hơn.
Quá trình đô thị hóa tự phát/thiếu kiểm soát và di dân tại TP. Cần Thơ dẫn
đến hiện tượng lấn chiếm trái phép các kênh rạch để làm nơi cư trú của rất nhiều hộ
dân, cùng với sự xả rác, bồi lắng đã làm thu hẹp dòng chảy, giảm khả năng tiêu
thoát nước của các kênh rạch, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến mỹ quan
đô thị, đồng thời gây áp lực lên các hệ thống hạ tầng trong thành phố. Tác động đó
kết hợp với nước biển dâng, mưa lớn bất thường, sụt lún đất làm cho tình trạng lũ
lụt ngày càng trầm trọng hơn ở Tp. Cần Thơ. Thêm vào đó, theo điều tra dân số
năm 2009 (WB đã tính toán theo cách tiếp cận dựa trên mức tiêu thụ), 12% dân số
của Tp. Cần Thơ là hộ nghèo và 31% dân số nằm trong mức thu nhập thấp của cả
nước. Người nghèo và các hộ gia đình có thu nhập ở mức thấp, kênh, rạch thường
rất dễ bị tổn thương từ các thảm họa thiên tai và thay đổi điều kiện kinh tế. Mặt
khác, sự phát triển của ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ sẽ đòi hỏi nhu
cầu rất lớn về lao động, làm gia tăng lưu lượng xe tham gia giao thông, nhất là
những tuyến giao thông liên kết các khu công nghiệp và các cảng đầu mối, các
tuyến giao thông kết nối các tỉnh xung quanh với khu vực trung tâm - là khu vực có
nhiều công trình dịch vụ, điều đó làm quá tải hệ thống hạ tầng giao thông hiện hữu.
Với vị thế là trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần
Thơ đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên trong địa bàn thành
phố Cần Thơ hiện vẫn còn rất nhiều khu vực dân cư vẫn đang sống trong cảnh thiếu
thốn về kết cấu hạ tầng và các điều kiện sống tối thiểu như đường giao thông, hệ
9. 2
thống thoát nước không đảm bảo, gây lụt lội, úng ngập thường xuyên. Nhiều hộ
không có nhà vệ sinh, thường sử dụng các nhà vệ sinh không đủ tiêu chuẩn hoặc
thải trực tiếp ra kênh mương. Giao thông nội bộ khu dân cư xuống cấp hoặc không có
mặt đường gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của cộng đồng. Nước sinh hoạt được
cấp hạn chế hoặc thường lấy từ các giếng đào, hồ, ao, kênh, mương bị ô nhiễm. Chất thải
rắn, chất thải sinh hoạt không được thu gom, thải bừa bãi gây mất vệ sinh và ô nhiễm
môi trường, làm cho các kênh thoát nước bị tắc nghẽn. Cung cấp hệ thống đèn chiếu
sáng yếu kém, không đảm bảo an ninh và an toàn cho cuộc sống của người dân.
Từ thực trạng như trên vấn đề phát triển về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là
hết sức cấp bách. Phát triển kết cấu hạ tầng của các khu vực dân cư trong đó có
vùng dân cư nghèo sẽ trực tiếp và gián tiếp giúp người nghèo thoát nghèo, đồng
thời nâng cao điều kiện sống của người dân.
Mặc dù vấn đề là cấp bách, tuy nhiên các giải pháp hiện nay để phát triển kết
cấu hạ tầng của Cần Thơ vẫn chưa đủ, chưa có đột phá. Vẫn còn tồn tại nhiều khó
khăn trong phát triển kết cấu hạ tầng để phục vụ giảm nghèo bền vững tại đô thị
này. Các giải pháp chưa đầy đủ và đồng bộ. Trong khi đó, các nghiên cứu để tìm ra
các giải pháp đó thì lại không nhiều.
Với tầm quan trọng của việc phát triển kết cấu hạ tầng, với việc cần thiết
phải có các giải pháp cụ thể để phát triển kết cấu hạ tầng cùng với việc gắn quá
trình này với giảm nghèo đô thị ở Cần Thơ, rất cần thiết phải có nghiên cứu về vấn
đề phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật sẽ tạo cơ
hội cho phát triển các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục cũng như đảm bảo môi
trường vệ sinh và cấp nước sạch.
Việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và giảm nghèo bền vững. Đây chính là lý do cho thấy cần phải có những nghiên
cứu về phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị để có những giải pháp phục vụ giảm nghèo
đô thị bền vững ở Cần Thơ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu trên Thế giới
World Bank (2015) với báo cáo có tựa đề “Sự thay đổi của các đô thị Đông
Á” đã đề cập về tốc độ đô thị hóa nhanh của các đô thị Đông Á trong một thập kỷ
vừa qua, song hạ tầng đô thị chưa theo kịp. Trong khi đó, các đô thị đang đối mặt
với biến đổi khí hậu, các rủi ro thảm họa thiên tai, người nghèo đô thị,… Những
10. 3
vấn đề nay không chỉ đối với các đô thị Đông Á mà đối với nhiều đô thị ở các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam và đặc biệt là các đô thị vùng Tây Nam Bộ bị
ảnh hưởng nặng bởi tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng thì vấn đề càng trở
nên nghiêm trọng hơn. Nghiên cứu cũng đề xuất cách tiếp cận về vai trò của các chủ
thể có liên quan trong việc đảm bảo các cơ sở hạ tầng cần thiết theo cách hiệu quả về
kinh tế, bền vững và bao trùm (inclusive); trong đó quy hoạch không gian và bố trí các
công trình hạ tầng đô thị nhằm thúc đẩy lợi ích của quá trình đô thị hóa, kết nối không
gian và khả năng tiếp cận các dịch vụ hạ tầng cơ bản của các thành phần trong xã hội.
Nghèo đô thị thường được bàn dưới ba loại khía cạnh: "người nghèo mới" xác
định xem gần đây ai đã bị nghèo khổ; "đường nghèo" xác định ai là người lao động
nhưng chưa có tay nghề và nằm dưới đường nghèo khổ; "nghèo kinh niên" là người
nghèo trong năm hoặc nhiều năm qua và đôi khi bị bần cùng hóa do quá trình di cư
đến các thành phố, chứ không phải là từ nghèo từ chính bản thân đô thị
(Mabogunje, A. L, 2005). Hơn nữa, trẻ em chiếm một tỷ lệ % lớn trong các dân cư
nghèo đô thị. Ví dụ, ở Bangladesh, đa số dân cư là người dưới mười lăm tuổi. Mặc
dù có sự can thiệp đối với trẻ em, nhưng nhiều người trong số những trẻ em và
thanh thiếu niên lại là một phần của lực lượng lao động, (Agarwal, S & Taneja, S,
2005).
Daniel Hoornweg và Mila Freire (2013) đã phân tích về những thách thức của
đô thị hóa và những vấn đề mà các nước đang phát triển phải đối mặt trong thời
gian tới. Nổi lên trong các vấn đề của phát triển đô thị là đất đai đô thị và đáp ứng
về nhu cầu nhà ở cho người dân đô thị. Báo cáo cũng nhấn mạnh không có cơ sở hạ
tầng đô thị để chuyển sang nấc thang tiếp theo của quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa thì quốc gia đó rất dễ rơi vào “bẫy thu nhập trung bình” bởi đô thị hóa
thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, chuyền đổi cơ cấu kinh tế. Không
chỉ nhu cầu về nhà ở, các đô thị còn gắn liền với nhu cầu về năng lượng, nước sạch,
vệ sinh môi trường,…Tuy nhiên, những nguồn lực và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên cũng có giới hạn để đáp ứng mãi mãi các nhu cầu này, nên đòi hỏi các hạ tầng
đô thị phải được thiết kế làm sao cho sử dụng theo cách tiết kiệm và thân thiện với
môi trường. Đây là những vấn đề đặt ra cần giải quyết cả về mặt lý luận cũng như
thực tiễn đối với các nước nghèo, trong đó có Việt Nam.
Ostojic và cộng sự (2013) đã đề cập về đô thị hóa nhanh ở khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương kéo theo nhu cầu cao về năng lượng và hệ quả là gây ra hiệu ứng
11. 4
nhà kính (GHG). Nghiên cứu đã tiến hành phân tích tại ba thành phố đã cho thấy có
mỗi tương quan rõ ràng giữ đầu tư vào các giải pháp hạ tầng sử dụng hiệu quả năng
lượng với tăng trưởng kinh tế. Điều này đòi hỏi phải có các giải pháp để sử dụng
năng lượng hiệu quả, trong đó có việc tránh bị rơi vào bẫy các hạ tầng đô thị thâm
dụng năng lượng. Thực hiện các yêu cầu này cần có các chính sách để khuyến
khích, thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển các hạ tầng tiết kiệm
năng lượng.
Nhìn chung, các nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò tích cực của hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao năng lực, cải thiện chính sách và thể chế, và hỗ trợ phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều
tập trung vào những xu hướng của các đô thị, chứ không đi vào đề cập cụ thể các đô
thị ở Việt Nam cũng như các đô thị vùng Tây Nam Bộ. Các nội dung được đề cập
trong các nghiên cứu này là những gợi ý về cách tiếp cận, những vấn đề cần nghiên
cứu khi soi chiếu tới hạ tầng đô thị vùng Tây Nam Bộ.
2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Hạ tầng đô thị là tập hợp các công tác thiết kế, thi công các công trình, thiết
bị kĩ thuật của đô thị bao gồm: các hệ thống giao thông đô thị, cung cấp nước sinh
hoạt, thoát nước mặt, thoát nước bẩn, cung cấp điện, đường dây thông tin, cung cấp
hơi đốt, xử lí phân, rác,... Những hệ thống thiết bị kĩ thuật này nhằm đảm bảo tiện
nghi trong sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng dân cư đô thị. Nghiên cứu của
Huỳnh Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoàng Anh (2006) khi bàn về hạ tầng đô thị bền
vững là hướng tới việc xử lý những vấn đề liên quan môi trường đô thị, chất lượng
cuộc sống đô thị. Nhà nghiên cứu Trịnh Văn Chính cho rằng phát triển đô thị bền
vững cần chú trọng phát triển giao thông công cộng, chống ùn tắc, đảm bảo diện
tích đất cần thiết cho giao thông, áp dụng các loại hình giao thông hiện đại, văn
minh để giảm thiểu ô nhiễm trong đô thị.
Ngân hàng Thế giới (2011) đã phân tích về thực trạng đô thị hóa, trong đó chủ
yếu tập trung vào các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Nghiên cứu này
đã phân tích đô thị trên các khía cạnh: kết nối giữa các đô thị lớn, mở rộng đô thị và
phát triển không gian tại các đô thị, tiếp cận các dịch vụ cơ bản. David Sims và
Sonja Spruit (2013) với nghiên cứu về hồ sơ các nhà ở Việt Nam đã giới thiệu
chung về đất nước và đô thị Việt Nam, trong đó đề cập phát triển đô thị và các vấn
đề đô thị hiện nay. Báo cáo cũng đã phân tích về tình hình cung ứng nhà ở, thị
12. 5
trường nhà ở và cơ sở hạ tầng đô thị cơ bản. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đi
sâu phân tích thực trạng về hạ tầng kỹ thuật của các đô thị như số lượng, chất lượng
và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tính bền vững của các công
trình hạ tầng trong các đô thị. Đặc biệt là các nghiên cứu này chưa đề cập đến
những vấn đề về hạ tầng đô thị của vùng Tây Nam Bộ hay của một tỉnh nào đó
trong vùng.
Về Nghèo đô thị: Nghiên cứu mới chỉ đề cập tới thực trạng cung ứng nhà ở,
chưa đề cập tới việc tiếp cận nhà ở của các đối tượng người nghèo trong xã hội.
Trong nghiên cứu về hồ sơ các thành phố ở Việt Nam, Stephanie Geertman và
cộng sự (2013) đã đề cập chi tiết về từng đô thị ở 13 tỉnh vùng Tây Nam Bộ. Các
thông tin được các tác giả phản ánh bao gồm điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế -
xã hội của từng đô thị (các thành phố và thị xã); về hạ tầng đô thị bao gồm hạ tầng
giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc đô
thị, thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị. Do báo cáo đi sâu vào từng đô thị trong
vùng với các thông tin như đã đề cập nên chưa khai quát hóa được những vấn đề nổi
lên trong hạ tầng đô thị của các tỉnh trong vùng. Nghiên cứu cũng chưa đi sâu phân
tích về tính đồng bộ giữa các hạ tầng của đô thị, tính bền vững của các các chúng và
tính gắn kết, đáp ứng với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2014) về tăng cường khả năng thích
ứng của đô thị Cần Thơ đã đề cập tới thực trạng ngập úng, lũ lụt và quá trình đô thị
hoá khó kiểm soát của thành phố Cần Thơ trong thời gian qua và chỉ là nguyên nhân
do tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nghiên cứu cũng điểm qua về
thực trạng hạ tầng năng lượng, giao thông vận tải, hạ tầng về vệ sinh môi trường đô
thị của thành phố Cần Thơ. Báo cáo đề xuất các cách tiếp cận, giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thích ứng của thành phố Cần Thơ trước các tác động này.
Bên cạnh các công trình trên đây, một số tác giả đã có những nghiên cứu
chuyên sâu về đô thị bền vững ở vùng Tây Nam Bộ. Các tác giả Carrard, Paddon,
Willetts và Moore (2012) đã đề cập về đói nghèo theo các chiều cạnh tiếp cận các
dịch vụ nước sạch, vệ sinh môi trường và tính dễ tổn thương do biến đổi khí hậu ở
Thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã phân tích về thực trạng tiếp cận tới hạ tầng
nước sạch, vệ sinh môi trường của các hộ nghèo ở thành phố Cần Thơ; nghiên cứu
về mối quan hệ giữa đói nghèo và khả năng tiếp cận các dịch vụ hạ tầng cơ bản. Lê
Khương Ninh và cộng sự (2011) đã sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để
13. 6
phân tích đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố ngoại vi có liên quan tới đô thị hóa
(khoảng cách tiếp cận tiện ích do đô thị mang lại, quy hoạch treo...) và các yếu tố
nội tại của hộ (diện tích canh tác, loại hình kinh tế hộ, trình độ học vấn...) đến tình
trạng nghèo đói của hộ. Lê Khương Ninh (2011) đã trình bày về thực trạng đô thị
hoá và sử dụng đất ở vùng ven đô thị đồng bằng sông Cửu Long, phân tích về ảnh
hưởng của đô thị hóa đến giá đất vùng ven đô thị. Trần Đình Hoà (2007) bàn về xu
hướng xâm mặn, nguy cơ thiếu nước ngọt về mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long
những năm gần đây và tác động của nó đến hệ sinh thái và phát triển kinh tế-xã hội
của vùng. Lưu Trọng Hải (2003) nêu những đặc điểm đặc thù về nhu cầu hình
thành, yếu tố tạo thành và hoạt động của những đô thị nhỏ ra đời ở các vùng, miền
thuộc các tỉnh Tây Nam Bộ thời kỳ đổi mới. Nguyễn Công Bình (1995) đã trình bày
tổng quan về tài nguyên thiên nhiên, dân số và môi trường, kinh tế hàng hóa, xu thế
đô thị hóa, phát triển kinh tế và xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các
nghiên cứu vừa đề cập đã gợi ý về những vấn đề cần nghiên cứu khi phát triển hạ
tầng đô thị trong mối quan hệ như thế nào với đô thị bền vững. Cách tiếp cận này
đặc biệt quan trong trong bối cảnh vùng Tây Nam Bộ nói chung và các đô thị nơi
đây nói riêng có xu hướng bị ảnh hưởng mạnh bởi tác động của biến đổi khí hậu,
nước biển dâng. Việc xây dựng hạ tầng đô thị không chỉ đáp ứng các nhu cầu sử
dụng của người dân mà phải tính đến khả năng chống chịu của các công trình hạ
tầng và khả năng tích ứng của từng người dân.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã có về giảm nghèo đô thị là khá nhiều và đã bàn
đến nhiều vấn đề đa dạng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đề xuất về phát triển các loại
hạ tầng này để giảm nghèo bền vững ở thành phồ (TP) Cần Thơ, và tính kết nối
giữa các loại hạ tầng như thế nào hiện chưa có nhiều. Đề xuất cụ thể về phát triển hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho giảm nghèo bền vững như thế nào cũng là vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu để bổ sung, và đây cũng là lý do để luận văn này được thực hiện.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ
giảm nghèo bền vững ở TP Cần Thơ, luận vănđề xuất các giải pháp phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật nhằm góp phần giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ trong
thời gian tới.
14. 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hạ tầng kỹ thuật
phục vụ giảm nghèo bền vững ở đô thị.
- Phân tích và đánh giá thựctrạng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm
nghèo bền vữngtại TP Cần Thơ
- Đề xuất các giải pháp phát triển hạ tầng để phục vụ giảm nghèo bền vững tại
TP Cần Thơ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền
vững tạiTP Cần Thơ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào một số khía cạnh
cơ bản của phát triển hạ tầng kỹ thuật (chủ yếu tập trung vào hạ tầng cấp 3) của đô
thị và một số chiều cạnh của giảm nghèo bền vững đô thịtại TP Cần Thơ.
- Giới hạn không gian: Khu vực nghiên cứu của luận văn tập trung tại 13
phường trong 4 Quận nội thành là Ninh Kiều, Cái Răng, Ô Môn và Bình Thuỷ.
- Về thời gian: Luận văn xem xét thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật trong
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019 và giải pháp đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật lịch sử có tính tới bối cảnh của
Cần Thơ và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn hiện nay và giai đoạn tới.
Luận văn tiến hành phân tích và tổng kết thực tiễn để rút ra các bài học kinh nghiệm
và các giải pháp chính sách cho Cần Thơ và có thể áp dụng cho các vùng đô thị
khác ở đồng bằng sông Cửu Long.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp thu thập dữ liệu:
Luận văn sử dụng các tư liệu thứ cấp đã được công bố và sử dụng trong các tài
liệu chính thức và phi chính thức. Các dữ liệu mà luận văn sử dụng thuộc nhiều nguồn
khác nhau và chủ yếu thu thập số liệu thống kê từ Dự án Nâng cấp đô thị đồng bằng sông
Cửu Long, TP Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ. Luận văn cũng tổng hợp số liệu từ các báo cáo
của các sở ban ngành có liên quan của TP Cần Thơ. Ngoài ra, các tài liệu thứ cấp của các
ngành xây dựng, giao thông, đô thị cũng được tập hợp, sau đó tổng hợp để sử dụng.
15. 8
- Các phương pháp xử lý số liệu và phương pháp nghiên cứu:
Luận văn áp dụng chủ yếu phương pháp phân tích tổng hợp để xem xét, đánh
giá thực trạng và khái quát thành các bài học kinh nghiệm cho TP Cần Thơ và cho
các đô thị ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận văn cũng áp dụng phương pháp
phân tích thống kê để phân tích thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ giảm
nghèo bền vững của TP Cần Thơ. Luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh để
phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu so sánh theo thời gian của các nội dung của phát
triển kết cấu hạ tầng phục vụ giảm nghèo bền vững của TP Cần Thơ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn (không đặt mục tiêu đóng góp về lý luận) mà chỉ tổng hợp các vấn
đề có tính lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng của phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật của TP Cần Thơ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã làm rõ được thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật trên một số
khía cạnh cơ bản (chủ yếu tập trung vào hạ tầng cấp 3) của đô thị phục vụ giảm
nghèo bền vững tại TP Cần Thơ và đã đưa ra được một số đề xuất giải pháp phát
triển hạ tầng để phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ.
- Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của
phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững.
- Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm
nghèo bền vữngở TP Cần Thơ, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Luận văn đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm tiếp tục phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vữngở TP Cần Thơ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ
giảm nghèo bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền
vững của thành phố Cần Thơ
Chương 3: Giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền
vững của thành phố Cần Thơ
16. 9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
PHỤC VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1.Một số khái niệm sử dụng trong luận văn
1.1.1. Khái niệm về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật đô thị
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật (hay còn gọi là cơ sở hạ tầng cấp 3) là tập hợp các
công tác thiết kế, thi công các công trình, thiết bị kĩ thuật của đô thị – các hệ thống
giao thông đô thị, cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước mặt, thoát nước thải, cung
cấp điện, đường dây thông tin, cung cấp hơi đốt, xử lý rác,.v.v. Những hệ thống
thiết bị kĩ thuật này nhằm đảm bảo tiện nghi trong sinh hoạt và sản xuất của cộng
đồng dân cư đô thị. Các hệ thống hạ tầng đô thị này thường được đặt ngầm,trên mặt
đất và trên cao, được kết hợp với nhau theo những nguyên tắc kĩ thuật có liên quan.
Đô thị là điểm dân cư tập chung có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp, có quy mô dân số, có mật độ dân số,
tỷ lệ dân số phi nông nghiệp theo các quy định trong Nghị định số 42/ 2009/ NĐ -
CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề
án và quyết định công nhận loại đôthị.
Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp thoát
nước, xử lý các chất thải, nghĩa địa, nghĩa trang; cây xanh công viên và các công
trình khác. Đây là những cơ sở vật chất, những công trình phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày của người dân trong đô thị nó là những công trình mang tính dịch vụ
công cộng.
Theo quy định tại văn bản quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành thì
hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
- Hệ thống giao thông;
- Hệ thống cung cấp năng lượng;
- Hệ thống chiếu sáng công cộng;
- Hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước;
17. 10
- Hệ thống quản lý các chất thải, vệ sinh môi trường;
- Hệ thống nghĩa trang;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
1.1.2. Nghèo và thu nhập thấp
Khái niệm nghèo, và nghèo đa chiều
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng
quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể
của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu
thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng
những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới
mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo
đơn chiều do Chính phủ quy định. Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo
lường nghèo đói là không đầy đủ. Nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu
nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu
công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.Đánh
giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người
do đó cần đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều, từ góc độ nghèo vật chất, nghèo về
con người và nghèo về xã hội.
Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
18. 11
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch
và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Thứ hai, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:
– Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và
vệ sinh, tiếp cận thông tin.
– Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà
tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông
tin. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Như vậy, Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo, hộ nghèo là
hộ đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở
xuống.
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách
đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn
nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số điểm thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng điểm
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
19. 12
Hộ có mức sống dưới trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống tối
thiểu.
Trên đây, là các tiêu chí để đánh giá hộ nghèo mới nhất do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt mà bạn có thể tham khảo. Để xác định mức chuẩn nghèo trên để thực
hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, làm cơ sở hoạch định các chính
sách kinh tế – xã hội trong giai đoạn 2016-2020
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi
thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh
tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo
đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy
các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển
kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản (UN, 2012: 5).
Chuẩn nghèo đa chiều bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (Oxfam và ActionAid, 2010: 11). Chỉ số nghèo đa
chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y
tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho
phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được
chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối
thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Trên cơ sở 5 chiều cạnh nghèo, Bộ LĐTB&XH đã xây dựng và đề xuất 10
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt trong nghèo đa chiềutương ứng là: giáo dục người
lớn, giáo dục trẻ em, khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, nhà ở, nước sạch, hố xí, dịch
vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường này được
trình bày trong Bảng 1 dưới đây
20. 13
Bảng 1.1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chiều
nghèo
Chỉ số đo lường Mức độ thiếu hụt Cơ sở pháp lý
1) Giáo dục
1.1 Trình độ giáo
dục của người lớn
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành
viên đủ 15 tuổi sinh từ năm
1986 trở lại không tốt nghiệp
trung học cơ sở và hiện
không đi học
Hiến pháp 2013
NQ 15/NQ-TW
Một số vấn đề chính sách xã
hội giai đoạn 2012-2020.
Nghị quyết số 41/2000/QH
(bổ sung bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)
1.2 Tình trạng đi
học của trẻ em
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ
em trong độ tuổi đi học (5 -
14 tuổi) hiện không đi học
Hiến pháp 2013.
Luật Giáo dục 2005.
Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
2) Y tế
2.1 Tiếp cận các
dịch vụ y tế
Hộ gia đình có người bị ốm
đau nhưng không đi khám
chữa bệnh (ốm đau được xác
định là bị bệnh/ chấn thương
nặng đến mức phải nằm một
chỗ và phải có người chăm
sóc tại giường hoặc nghỉ
việc/học không tham gia
được các hoạt động bình
thường)
Hiến pháp 2013.
Luật Khám chữa bệnh 2011.
2.2 Bảo hiểm y tế
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành
viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại
không có bảo hiểm y tế
Hiến pháp 2013.
Luật bảo hiểm y tế 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
3) Nhà ở
3.1. Chất lượng
nhà ở
Hộ gia đình đang ở trong nhà
thiếu kiên cố hoặc nhà đơn
sơ
(Nhà ở chia thành 4 cấp độ:
nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà
thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)
Luật Nhà ở 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
3.2 Diện tích nhà ở
bình quân đầu
người
Diện tích nhà ở bình quân
đầu người của hộ gia đình
nhỏ hơn 8m2
Luật Nhà ở 2014.
Quyết định 2127/QĐ-Ttg của
Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chiến lược phát triển
21. 14
nhà ở quốc gia đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030
4) Điều
kiện sống
4.1 Nguồn nước
sinh hoạt
Hộ gia đình không được tiếp
cận nguồn nước hợp vệ sinh
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
4.2. Hố xí/nhà vệ
sinh
Hộ gia đình không sử dụng
hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
5) Tiếp cận
thông tin
5.1 Sử dụng dịch
vụ viễn thông
Hộ gia đình không có thành
viên nào sử dụng thuê bao
điện thoại và internet
Luật Viễn thông 2009.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
5.2 Tài sản phục
vụ tiếp cận thông
tin
Hộ gia đình không có tài sản
nào trong số các tài sản: Tivi,
đài, máy vi tính; và không
nghe được hệ thống loa đài
truyền thanh xã/thôn
Luật Thông tin Truyền thông
2015.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015
Nghèo đô thị:
Hình 1.1: Các yếu tố chính của nghèo đô thị
Nghèo đô thị có tính chất đa chiều, gồm các tiêu chí thu nhập (chi tiêu) và
phi thu nhập. Tỷ lệ nghèo đô thị đo theo chuẩn nghèo thu nhập hoặc chi tiêu giảm
chậm trong thời gian qua. Lý do chính là nghèo đô thị theo cách đo đơn chiều này
Thiếu vốn
xã hội
Thiếu tiếp cận
dịch vụ công
Thiếu khả năng
chuyển đổi sinh kế
Nghèo đô thị
Môitrườngsống
kém tiện nghi và
thiếu an toàn
Thiếu nguồn nhânlực
22. 15
đã đi dần vào “lõi” nên khó giảm thêm, cộng thêm tác động của các rủi ro và cú sốc.
Tuy nhiên, nếu đo theo các tiêu chí đa chiều thì tình trạng nghèo đô thị sẽ trầm
trọng hơn. Thiếu các tiêu chí nghèo đa chiều làm hạn chế việc xây dựng các chính
sách hỗ trợ phù hợp với từng nhóm đối tượng đặc thù.
Nguồn nhân lực hạn chế là đặc trưng phổ biến nhất của người nghèo bản xứ
ở khu vực đô thị, nhất là nhóm “nghèo lõi”. Các biểu hiện cụ thể của nguồn nhân
lực hạn chế là: già cả, khuyếttật, ốm đau dài ngày, phụ nữ đơn thân, đông con còn
nhỏ, học vấn thấp, không có tay nghề. Ngoài ra còn có một số ít hộ không có ý thức
làm ăn, có người vướng vào nghiện hút dẫn đến nghèo kinh niên.
Người nghèo đô thị thiếu vốn xã hội còn do sự mặc cảm, tự ti với những
người khá giả trong cộng đồng. Một số người nghèo vướng vào rượu chè, nghiện
hút nên dễ bị nhiễm HIV/AIDS ngại tiếp xúc với bên ngoài. Các địa bàn ngoại vi đô
thị hóa có rất đông người nhập cư, tạo ra sự pha tạp về văn hóa, lối sống cũng khiến
nhiều người dân (nhất là những người đứng tuổi) có xu hướng khép kín quan hệ chỉ
trong nhóm anh em họ hàng thân thích.
Tình trạng thiếu nguồn tài chính, thiếu quan hệ xã hội... càng làm cho người
nghèo đô thị tiếp cận hạn chế với dịch vụ công so với người khá giả. Chi phí cho
con em ăn học tại các khu vực đô thị rất lớn, nên nhiều người nghèo không có khả
năng đầu tư cho con cái ăn học lên cao. Đa số người nghèo khảo sát tại 3 điểm quan
trắc chỉ cho con đi học đến hết cấp 2 hoặc cao nhất là hết cấp 3. Nguy cơ chán học,
học kém dẫn đến bỏ học giữa chừng của trẻ em nghèo luôn rình rập.
Các trường hợp nhận dạng người nghèo đô thị:
- Già cả neo đơn
- Có người ốm đau dài ngày, tàn tật, không có khả năng lao động
- Đơn thân, đông con còn nhỏ
- Học vấn thấp, không có tay nghề
- Làm các nghề tự do, lao động phổ thông, việc làm và thu nhập
không ổn định
- Sống tại các hẻm sâu, địa bàn cách biệt, có cơ sở hạ tầng và vệ sinh
môi trường còn khó khăn
23. 16
- Không có vốn, khó vay vốn
- Sở hữu đất đai bấp bênh, chưa có sổ đỏ
- Nhà cấp 4 xuống cấp, một số ít còn ở nhà tạm
- Các tài sản sinh hoạt (tivi, xe máy...) có giá trị thấp
- Tự ti, mặc cảm, ít tiếng nói.
Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước, của
xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tác động tới các đối
tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích giúp họ nâng
cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp
cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của conngười.
Cho đến nay, vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về giảm nghèo bền
vững là gì. Tuy nhiên vấn đề giảm nghèo luôn được đề cập đến khi nói đến phát
triển bền vững và giảm nghèo bền vững là một trong những yếu tố quan trọng tạo
nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, phát triển kinh tế bền vững lại là cơ sở, điều
kiện để giảm nghèo bền vững.
Tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của mình chứ
không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng là quan trọng. Các biện pháp giúp
họ phòng ngừa rủi ro, để tự họ có thể khắc phục rủi ro như họ có thể tự chuyển đổi
phương thức sản xuất khi phương thức cũ không còn phù hợp, có thể tìm được việc
làm mới, xây dựng lại nhà cửa sau thiên tai. Muốn vậy, người nghèo cần được tiếp
cận và duy trì với các loại dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý.
Theo Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
của Bộ Lao động thương binh xã hội:
Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người
nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; Thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
Mục tiêu cụ thể:
24. 17
a) Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ
nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn
nghèo từng giai đoạn;
b) Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế,
giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi
hơn các dịch vụ xã hội cơ bản;
c) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết
là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.
Các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa
trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải
căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua
được chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập. nếu gặp rủi ro
hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản
xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và
có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm
nghèo cho bản thân và địa phương.
- Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được
tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc
sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được
kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong
cuộcsống.
1.2. Nội dung của phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững
Phát triển hạ tầng kỹ thuật là tiến hành thực hiện các công trình hạ tầng
kỹ thuật để nâng cấp và xây mới đưa vào vận hành các công trình hạ tầng dành cho
25. 18
dịch vụ công cộng, ví dụ giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, xử lý rác... Các
công trình này thường do các tập đoàn của chính phủ hoặc của tư nhân, thuộc sở
hữu tư nhân hoặc sở hữu công thực hiện và bao gồm:Hệ thống điện chiếu sáng và
sinh hoạt; Hệ thống lọc và phân phối nước sinh hoạt; Hệ thống xử lý nước thải; Hệ
thống xử lý rác thải; Hệ thống phân phối khí đốt; Giao thông công cộng; Các hệ
thống truyền thông, chẳng hạn truyền hình cáp và điện thoại; Hệ thống đường sá,
bao gồm cả đường thu phí. Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền
vững chính là tiến hành thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cho
các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Chủ thể thực hiện phát triển:
1- Phân cấp thực hiện. Dự án Phát triển hạ tầng kỹ thuật cầnđược thực
hiện theo cách phân cấp với các chính quyền thành phố đóng vai trò trung tâm dưới
sự kiểm tra, giám sát của chính quyền cấp tỉnh và dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và
giám sát của các Ban ngành TW. Thành phố chính là Chủ đầu tư.
2 - Ban Quản lý Dự án. Ở mỗi thành phố tham gia Dự án, Ủy ban nhân
dân thành phố đã thành lập một Ban Quản lý Dự án (PMU) có nhân sự được tuyển
dụng trong số các cán bộ của chính quyền thành phố. Nhiệm vụ của các PMU là
quản lý việc thực hiện các Hợp phần trong thực hiện dự án.
3 - Ban Chỉ đạo Dự án. Ở mỗi thành phố tham gia Dự án, Ủy ban nhân
dân Tỉnh đã thành lập một Ban Chỉ đạo Dự án (PSC) đa thành phần đến từ các sở để
hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát PMU của thành phố.
4 - Ban Quản lý Dự án Trung ương. Ban Quản lý Dự án Phát triển Đô
thị Bộ Xây dựng (MDUDP) đóng vai trò Ban Quản lý Dự án Trung ương (CPMU)
(i.) có các chức năng điều phối, đảm bảo chất lượng, theo dõi giám sát và đào tạo
cho Dự án, và (ii.) vận hành Chương trình Nâng cấp Đô thị Quốc gia (NUUP).
5- Cộng đồng địa phương. Tất cả các cộng đồng địa phương có liên quan
đều đã tham gia vào mọi giai đoạn của dự án này. Giai đoạn chuẩn bị, người dân
được tham vấn rộng rãi cho công tác chuẩn bị dự án.Giai đoạn này, người dân được
tham gia góp ý vào việc đề xuất và chọn các khu vực được nâng cấp theo các tiêu
chí do dự án xây dựng; tham gia thảo luận về phương án nâng cấp, quy mô nâng
26. 19
cấp, hình thức đóng góp/tham gia của cộng đồng vào dự án.Trong giai đoạn thực
hiện, cộng đồng địa phương được tiếp tục tham gia vào các hoạt động giám sát, hỗ
trợ nhà thầu và góp ý, đề xuất những thay đổi cho phù hợp với thực tế nếu cần thiết.
Giai đoạn vận hành, người dân được tham gia vào công tácbảo trì đường và cống
trong các hẻm.
Thực hiện: Khung lý thuyết về chuỗi thay đổi của Phát triển hạ tầng
phục vụ giảm nghèo bền vững” :
Vốn và nguồn lực:
- Đối với dòng vốn tài trợ ODA và vốn đối ứng: Cần theo dõi chặt chẽ kế hoạch
vốn và khả năng phân bổ vốn hàng năm để có kế hoạch thực hiện phù hợp, giảm
rủi ro: Sự thay đổi về chính sách quản lý và sử dụng vốn ODA đã khiến các thành
phố khó chủ động về vốn. Do vậy, thành phố đặc biệt chú trọng tới việc lập kế
hoạch vốn hàng năm, đồng thời phải theo dõi chặt chẽ kế hoạch vốn trung hạn để
sớm có biện pháp xử lý.
- Đối với dòng vốn kinh tế tư nhân PPP vào thực hiện: Cần phải có các giải pháp
để huy động thành phần kinh tế tư nhân PPP vào đầu tư thực hiện phát triển hạ
tầng kỹ thuật giảm nghèo. Cần cải cách thể chế, thủ tục hành chính để cải thiện
môi trường đầu tư, thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng.
đóng góp
vào các
mục tiêu ở
cấp cao
hơn của
Việt Nam
trong lĩnh
vực đô thị
và giảm
nghèo.
Người dân được tiếp cận với dịch vụ
cơ sở hạ tầng cải thiện tại các Khu Thu
Nhập Thấp
Sự hài lòng của người sử dụng
đối với dịch vụ cơ sở hạ tầng do
Dự án xây dựng
Các Khu Thu Nhập Thấp có Kế
hoạch Nâng cấp Cộng đồng
được chuẩn bị và triển khai theo
quy trình có sự tham gia của
cộng đồng.
Số km hẻm và cống thoát nước
trong khu LIA được nâng cấp
Số km đường và hệ thống thoát
nước, kè được nâng cấp hoặc
xây mới
Số hộ dân được đấu nối với hệ
thống thoát nước và cấp nước
Chương trình
nâng cấp hạ
tầng được quốc
gia được chuẩn
bị và phê duyệt
Xây
dựng/nâng
cấp hệ thống
hạ tầng cở bản
của hạ tầng
cấp 1,2,3
Các hoạt
động
Đầu ra Kết quả/mục tiêu phát
triển
Mục tiêu
phát triển
tầm cao
hơn
27. 20
1.3. Vai trò của phát triển hạ tầng kỹ thuật đối với giảm nghèo bền vững
Phát triển hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị có tác động giúp giảm nghèo
bền vững như sau:
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ trực tiếp 3 dịch vụ (nước sạch, nhà vệ
sinh, sức khoẻ) và gián tiếp cho 2 dịch vụ nhà ở và cơ hội tiếp cận thông tin. Việc
phát triển hạ tầng kỹ thuật góp phần giảm nghèo chung của thành phố, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện các chính sách giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
ở khu vực thành thị.
- Tăng cơ hội phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần giảm nghèo bền vững
cho các địa phương thông qua việc phát triển các hoạt động kinh doanh và dịch vụ
trong các con hẻm sau khi nâng cấp. Theo kinh nghiệm của một số thành phố đã thực
hiện phát triển hạ tầng kỹ thuật cho thấy sau khi nâng cấp hẻm, đường… đã mang
nhiều cơ hội hơn để cải thiện thu nhập của người dân hơn trước đây.
- Thu nhập bình quân đầu người của dân trong vùng nghèo có thể tăng đáng
kểsau khi nâng cấp hạ tầng.
- Giảm ô nhiễm môi trường:Ô nhiễm môi trường giảm khi giảm được tỷ lệ
nhà vệ sinh của các hộ dân xả trực tiếp ra kênh ; Nhiều khu thu nhập thấp, đặc biệt
dọc theo các kênh thoát nước, là nơi cư trú của nhiều mầm bệnh liên quan đến
nguồn nước và ô nhiễm môi trường.
- Giảm ô nhiễm môi trường góp phần làm giảm chi phí y tế : Điều kiện vệ
sinh môi trường nếu được cải thiện sẽ là yếu tố cơ bản cải thiện sức khỏe của
người dân.
Trên phương diện vai trò thúc đẩy phát triển bền vững vùng và giảm nghèo ở
qui mô vùng, phát triển hạ tầng kỹ thuật sẽ góp phần thúc đẩy phát triển vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Các hoạt động phát triển hạ tầng có vai trò và sự đóng góp
như sau:
(i) Góp phần phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long theo hướng bền
vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; Thông qua đó sẽ có vai trò quan trọng đối
với phát triển quốc gia và giảm nghèo trên bình diện quốc gia;
28. 21
(ii) Góp phần phát triển không gian vùng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội đồng bộ, làmtăng cường liên kết vùng và phát triển vùng, giảm nghèo và
nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường cảnh quan sinh thái đặc trưng
của vùng hạ lưu sông Mêkông, đảm bảo an ninh quốc phòng.
(iii) Góp phần thu hút đầu tư của mỗi thành phố và cho cả khu vực, đồng thời
giúp cải thiện hội nhập kinh tế, khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu và khả năng
cạnh tranh trong khu vực.
1.4. Tiêu chí của phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững
Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững cần được đánh giá
qua các tiêu chí:
- Sự phù hợp
- Hiệu quả
- Tác động tích cực
- Tính bền vững
Sự phù hợp: Kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị và quá trình chuyển đổi đô thị của Việt Nam
cũng như phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững,
giai đoạn 2016 đến 2020.Từ đó tạo ra khả năng huy động và phát huy nhiều hơn các
nguồn lực cho phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ cơ bản và phúc lợi xã hội ở
thành thị, cải thiện chất lượng và tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Hiệu quả: Việc phát triển hạ tầng kỹ thuật sẽ được đo lường qua các mặt:
- Hiệu quả kinh tế-tài chính:Thu nhập tăng thêm do điều kiện chăm sóc sức
khoẻ được cải thiện; Hạn chế tổn thất do ngập lụt gây ra; Hệ thống ngõ/hẻm được
nâng cấp, giá đất tăng lên.; Tiết kiệm chi phí vệ sinh phòng dịch; Tiết kiệm chi phí
thu gom chất thải rắn; Tiết kiệm điện và nước.
- Hiệu quả xã hội:Giảm thiểu tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, trộm cắp…); Hạn
chế tai nạn xã hội; Sức khỏe của người dân tăng cao; Trình độ dân trí được cải thiện.
- Hiệu quả môi trường:cải thiện môi trường sống của người dân, giải quyết
tình trạng ngập úng, mất vệ sinh môi trường và không khí, giảm thiểu tác động xấu
29. 22
ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, ngăn ngừa triệt tiêu các dịch bệnh phát sinh
từ nguồn nước, môi trường.
Tác động tích cực
- Thuận tiện cho việc đi lại và chuyên chở hàng hóa và người.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường tại các thành phố.
- Nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống cho những người nghèo đô thị.
- Mở rộng quy mô và khả năng tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như thoát nước,
cấp nước, vệ sinh môi trường, giao thông tại các khu vực dân cư có thu nhập thấp.
- Quản lý bền vững hạ tầng cơ sở đô thị, nhà đất.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch tài chính
cho các đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở.
- Từng bước cụ thể hóa chương trình nâng cấp đô thị quốc gia.
Tính bền vững: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững, công bằng và có sự tham gia của
xã hội; Giúp xoá bỏ tình trạng nghèo tại các khu đô thị thông qua cải thiện đời sống
và điều kiện vệ sinh môi trường của dân nghèo sinh sống tại đây.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng kỹ thuật ở đô thị
- Qui hoạch: Qui hoạch là một là công cụ phục vụ các kế hoạch và chương
trình, dự án phát triển của một tổ chức. Các qui hoạch dựa trên các mô hình đánh
giá và dự báo. Do đó, qui hoạch có tính định hướng lâu dài cho phát triển các công
trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị.Quy hoạch đô thị hay được dùng để chỉ các hoạt
động kiểm soát hay tổ chức môi trường sống đô thị. Các hoạt động này có thể bao
gồm: ban hành pháp luật, quy định kiểm soát phát triển; xây dựng và vận hành các
bộ máy quản lý đô thị; đề ra các tiêu chí, lập và phê duyệt quy hoạch; tổ chức thực
hiện các chương trình đầu tư phát triển đô thị; nghiên cứu đô thị; đào tạo bộ máy
nhân lực; trao đổi, tranh luận về các vấn đề đô thị...Qui hoạch có ảnh hưởng quyết
định đến việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật có đúng định hướng hay không.
- Tốc độ đô thị hóa: Các thành phố ngày nay đang ở trong quá trình đô thị
hóa nhanh chóng. Không gian đô thị và dân số tại các đô thị mở rộng nhanh. Sự gia
tăng dân số nhanh làm cho sức ép lên các công trình hạ tầng kỹ thuật của các thành
phố cũng tăng lên tương ứng. Tình trạng kẹt xe, quá tải trong các dịch vụ y tế và
30. 23
giáo dục ở các đô thị lớn đang rất phổ biến. Trong khi đó các dịch vụ công về giao
thông, cấp thoát nước, năng lượng, viễn thông thì lại chưa phát triển nhanh phù hợp.
Vì vậy, đô thị hóa đang tạo ra sức ép lớn cho phát triển kết cấu hạt tầng kỹ thuật ở
các thành phố. Ví dụ về mở rộng đô thị tại Việt Nam có thể thấy, tốc độ đô thị tăng
nhanh tại hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tốc độ mở rộng của Hà
Nội là 3,8% và TP. Hồ Chí Minh là 4%. Tốc độ này lớn hơn nhiều so với tốc độ
tăng trưởng các đô thị của các nước khác trong khu vực, trừ Trung Quốc. Nếu cứ
tiếp tục tăng với tốc độ hiện nay, đến năm 2020 cả hai thành phố sẽ lớn gấp đôi so
với năm 2000 về diện tích. Hai đô thị này cũng tăng trưởng nhanh hơn nhiều so với
các đô thị khác của Việt Nam.
- Quản trị phát triển đô thị: Quản trị theo James Stoner và Stephen Robins là
tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành
viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Thiếu năng lực quản trị trong tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát có ảnh
hưởng lớn đến số lượng và chất lượng của các công trình hạ tầng kỹ thuật của các
thành phố, đặc biệt là ở các đô thị hiện đại: Đặc điểm của các đô thị lớn và hiện đại
là không gian rộng, dân số đông, mật độ cư trú rất cao, dân cư đa nguồn gốc, đa
tầng lớp, đa văn hóa, đa tôn giáo, tín ngưỡng, đa trình độ dân trí... và là nền kinh tế
phi nông nghiệp. Nếu không có năng lực quản trị tốt thì sẽ khó có thể phát triển hạ
tầng kỹ thuật tốt ở các đô thị.
1.6. Kinh nghiệm về phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững
của một số địa phương ở Việt Nam
Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho giảm nghèo tại TP Hồ Chí Minh:
Các tác động đối với giảm nghèo khi phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (cấp 3)
tại TP Hồ Chí Minh:
- Đầu tư nâng cấp cải tạo đồng bộ CSHT cấp 3 (đường giao thông, hệ thống
cấp, thoát nước, điện chiếu sáng...) ở các khu dân cư TNT trong giai đoạn 1 của dự
án đã góp phần cải thiện đáng kể điều kiện sống, vệ sinh môi trường và cảnh quan
đô thị trong các khu dân cư TNT của thành phố Hồ Chí Minh.
31. 24
- Đường hẻm được mở rộng, nâng cấp trải nhựa và bê tông đạt 99,3% trong
vùng dự án, giải quyết được căn bản khó khăn đi lại và sinh sống của người dân
trong các hẻm chật hẹp, ngoằn ngoèo, chất lượng thấp trước đây. Tính hiệu quả và
tác động KT-XH-MT của việc mở rộng, nâng cấp hẻm là hết sức rõ ràng, giảm ách
tắc giao thông, tạo thuận lợi cho việc đi lại, nhất là với các xe cứu thương, cứu hoả,
vận chuyển hàng hoá...Chất lượng các công trình được đánh giá khá cao, có tác
động tổng thể và toàn diện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án ở một số nơi
(Phường 6, Q. 6) còn thiếu tính đồng bộ trong việc phối hợp triển khai thi công giữa
các dự án khác nhau (nâng cấp đường - lắp đặt đường cấp nước), làm ảnh hưởng
đến chất lượng và tính bền vững của công trình.
- Hệ thống cấp nước sạch được xây dựng và lắp đặt 2.951 đồng hồ nước cho
các hộ dân trong khu vực dự án. Công trình lắp đặt hệ thống cấp nước sạch đến tận
hộ được các nhóm cán bộ phường và người dân đánh giá rất cao về tính phù hợp và
hiệu quả, đã giải quyết cho các hộ nghèo được đấu nối trực tiếp vào ống chính,
không còn phải đi câu nhờ, dùng nước giếng khoan, giếng đào không đảm bảo vệ
sinh, góp phần cải thiện và nâng cao điều kiện sống của người dân trong khu vực
TNT,làm giảm các bệnh liên quan đến nguồn nước sinh hoạt...
- Hệ thống thoát nước hoàn chỉnh đã làm thay đổi toàn diện bộ mặt khu dân cư và
điều kiện sống của người dân khu TNT trong vùng dự án, giảm đáng kể tình trạng ngập
lụt ở nhiều hẻm, cải thiện căn bản điều kiện vệ sinh môi trường, góp phần ngăn chặn các
nguy cơ dịch bệnh gây ra do điều kiện môi trường sống thiếu vệ sinh. Tuy ở một số hẻm
vài hố ga ống thoát nước bị lún, nhưng tỉ lệ là rất nhỏ so với toàn bộ công trình.
- Hệ thống điện hạ thế tới tận hộ đã nâng tỉ lệ hộ có đồng hồ điện chính quy
đấu nối vào lưới điện quốc gia lên 100%, chủ yếu giải quyết được cho các hộ nghèo
không đủ khả năng thanh toán chi phí cho đường dây và mắc đồng hồ điện, trước
đây phải câu nhờ từ nhà bên hoặc đấu nối với chủ nhà và trả tiền hàng tháng với giá
kinh doanh; hệ thống dây điện đỡ chằng chịt, an toàn hơn, được người dân và cán
bộ phường đánh giá cao trên tất cả các tiêu chí của dự án.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng đã triển khai lắp đặt 1.667 bóng đèn chiếu
sáng công cộng, bao phủ cho 98,5% hộ trong các hẻm thuộc vùng dự án, góp phần
32. 25
giảm mạnh các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự địa phương. Hệ thống chiếu
sáng công cộng được thiết kế tại các điểm phù hợp, có hiệu quả cao, tác động tích
cực đến cuộc sống của người dân. Mặc dù ở một vài hẻm vẫn còn tình trạng một số
bóng đèn sáng chập chờn, không liên tục do hết tuổi thọ của bóng và đã được đơn vị
quản lý thay thế, sửa chữa.
- Hệ thống 100 trụ cứu hỏa được lắp đặt dọc theo các tuyến hẻm góp phần
làm cho dân cư khu vực TNT trong vùng dự án được đảm bảo an toàn và yên tâm
trong cuộc sống, được các nhóm cán bộ phường và người dân đánh giá điểm tối đa
trên tất cả các tiêu chí đánh giá dự án.
- Dự án nâng cấp đô thị TP. Hồ Chí Minh đã có tác dụng rất lớn trong việc
cải thiện và nâng cao giá trị nhà đất ở các khu dân cư thực hiện dự án. Giá nhà đất
trong khu vực dự án tăng gấp 2 đến 3 lần so với trước đây, tùy theo khu vực.
- Tỷ lệ các hộ dân có giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất (BOLUC)
cũng tăng từ 9,1% lên 70,8%. HUUP đã bắt đầu triển khai hạng mục 4 về tăng
cường năng lực quản lý nhà đất để thúc đẩy quá trình quản lý hành chính về đất đai,
hỗ trợ cho các sở, ban ngành có liên quan thiết lập hệ thống thông tin quản lý nhà
đất 3 cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. Việc hoàn chỉnh giấy tờ nhà đất cho các hộ
dân cũng như tăng giá trị nhà đất tạo nên những hiệu quả kép giúp các hộ dân tiếp
cận với các nguồn vốn tín dụng chính quy để xây dựng, sửa sang nhà cửa và xúc
tiến các hoạt động kinh doanh, buôn bán.
- Quỹ quay vòng vốn nâng cấp nhà ở và cải thiện thu nhập cho các hộ dân
thu nhập thấp đã đạt được mục tiêu của dự án, góp phần cải thiện đời sống, giúp đỡ
các hộ sửa sang nhà ở khang trang và sạch đẹp hơn. Đông đảo các hộ dân thu nhập
thấp có nhu cầu vay vốn từ Quỹ, tham gia hưởng ứng nhiệt tình, trả lãi và gốc đúng
hạn, tránh phải vay nặng lãi.
Các Quỹ cho vay đúng đối tượng, thời điểm cho vay phù hợp, và lãi suất hợp
lý, giúp nhiều hộ thoát nghèo. Quỹ quay vòng vốn có hiệu quả lớn về nhiều mặt
kinh tế mà còn cả các mặt chính trị, xã hội trong cộng đồng dân cư.
- Mức độ tham gia: Người dân ở các khu dân cư TNT đã tích cực tham gia
các hoạt động của dự án trong quá trình chuẩn bị dự án (88,5 %) và thực hiện dự án
33. 26
(96,4%). Các hình thức tham gia đa dạng: thảo luận, đóng góp ý kiến, giám sát thi
công, hiến đất, đóng góp chi phí…Việc khuyến khích người dân tham gia trong quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án đã góp phần xác định đúng nhu cầu cấp thiết của
người dân ở các hạng mục cần nâng cấp, nâng cao ý thức làm chủ của người dân
trong quá trình thực hiện dự án, tăng cường giám sát chất lượng thi công, nâng cao
ý thức quản lý, khai thác, vận hành và bảo dưỡng công trình.
- Uy tín của các cán bộ, các tổ chức đoàn thể ở địa phương được nâng cao
trong quá trình vận động cộng đồng tham gia thực hiện dự án do người dân thấy
được hiệu quả rõ rệt từ dự án.
- Đa số các hộ dân trong các khu dân cư TNT hài lòng hoặc rất hài lòng với
các hoạt động của dự án.
- Vấn đề đào tạo: Giai đoạn 1 đã thực hiện được 19/21 gói thầu bao gồm
tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo nâng cao năng lực cho Ban QLDA, Sở -
ngành, Quận – huyện, cộng đồng dân cư tham gia dự án. Giai đoạn 2 có 11 gói thầu
và đã triển khai được 4 gói. Từ 2006-2008, Ban QLDA đã tổ chức được 20/40 khoá
học, trong đó có 02 khoá trao đổi học tập kinh nghiệm các tỉnh trong nước và 18
khoá đào tạo tại chỗ. Hoạt động đào tạo trong giai đoạn 1 đã đạt được mục tiêu và
kế hoạch đặt ra. Kết quả học tập tốt, thiết thực, giúp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện dự án. Học viên nắm được những kiến thức cơ bản về
quản lý dự án đầu tư và xây dựng. Xây dựng được một đội ngũ cán bộ có tâm huyết
và kinh nghiệm trong quản lý dự án.
Đánh giá tổng quát: Việc phát triển hạ tầng kỹ thuật hướng tới giảm nghèo bền
vững tại TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1 đã đạt được các mục tiêu của dự án và thực hiện
theo đúng những lộ trình của dự án đã đề ra, có nhiều tác động tích cực, làm thay đổi rõ
rệt cảnh quan khu vực dự án. Hệ thống hạ tầng được nâng cấp đồng bộ và khá hoàn
chỉnh, cải thiện căn bản điều kiện sống và môi trường của người dân trong các khu
TNT, mang lại nhiều lợi ích trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường
Một số kinh nghiệm ở địa phương khác:
Với các chủ thể thực hiện dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm
nghèo bền vững:
34. 27
Đối với UBNDTP:
- Phân cấp mạnh hơn nữa cho Ban QLDA;
- Chỉ đạo các Sở - ngành liên quan nhanh chóng phê duyệt các nội dung của
dự án theo chức năng.
Đối với UBND các quận:
- Có chủ trương cụ thể, chỉ đạo và phê duyệt các nội dung của dự án được
thực hiện trên địa bàn quận;
- Phân công cho các phòng – ban chuyên môn của quận trực tiếp xử lý các
vấn đề liên quan và các hạng mục đầu tư cụ thể của dự án;
- Chỉ đạo cho các phường tích cực tham gia dự án và vận động nhân dân.
- Bảo đảm các cán bộ tham gia và hiểu về dự án phải mang tính xuyên suốt và
thường trực nhằm giúp cho việc thực hiện dự án được thống nhất và nhanh chóng.
- Thực hiện dự án của Nâng cấp đô thị là bước đầu chỉnh trang, chính quyền
địa phương cần vận động người dân và thực hiện quản lý đô thị (cấp phép xây dựng,
cấp giấy chứng nhận Sở hữu nhà và Sử dụng đất) theo quy hoạch.
Đối với các Ban ngành và các tổ chức liên quan
- Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban quản lý dự án – đơn vị thi công – công
ty tư vấn - chính quyền địa phương – ban giám sát cộng đồng trong quá trình triển
khai thực hiện dự án để tạo đồng thuận cao trong giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Ban QLDA chủ động đề xuất với lãnh đạo thành phố triển khai đồng bộ các
dự án khác nhau (nhất là các dự án về hạ tầng) trên cùng địa bàn để tăng tính liên
thông, đồng bộ trong quá trình thi công và nâng cao hiệu quả và tác động của dự án
sau khi công trình được đưa vào sử dụng. Thông tin về triển khai dự án cần được
cập nhật để đảm bảo tính bền vững của các công trình dự án tối thiểu 10 năm theo
đúng nguyên tắc.
- Trong giai đoạn tới, Quỹ quay vòng vốn cần nâng mức cho vay lên khoảng
30 triệu đồng/hộ gia đình, đối với sửa chữa nhà và 10 triệu đồng/hộ đối với phát
triển kinh tế để đáp ứng được nhu cầu vay và tình hình trượt giá trên thị trường hiện
nay.
35. 28
Đối với các phường:
- Cấp uỷ, Chính quyền địa phương và các tổ chức Đoàn thể phối hợp tổ chức
vận động nhân dân tham gia dự án, hiến đất và đóng góp 10% chi phí xây dựng.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao vai trò và chất lượng tham
gia và giám sát của cộng đồng. Công ty tư vấn cần chú trọng đào tạo, nâng cao năng
lực và ý thức của đại diện nhân dân trong các ban giám sát cộng đồng. Thông tin
công khai, minh bạch, rõ ràng một số thông số kỹ thuật cơ bản của công trình để
người dân không phải chịu rủi ro do không biết (ví dụ độ cao mặt hẻm) và thuận
tiện trong giám sát.
- Làm tốt công tác tuyên truyền đối với chính quyền và nhân dân địa phương,
trên các kênh thông tin đại chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng và hiệu quả của dự án
để cán bộ chính quyền cơ sở và người dân hiểu và ủng hộ. Sự thành công của giai
đoạn 1 sẽ là những điển hình mẫu cụ thể, thiết thực để cán bộ, người dân trong vùng
dự án giai đoạn 2 tham quan học hỏi.
- Thành lập và thúc đẩy hoạt động các tổ bảo dưỡng và duy tu công trình đầu
tư trên địa bàn. Tuyên truyền giáo dục thường xuyên để nâng cao ý thức của người
dân trong quá trình sử dụng và bảo vệ các công trình đã được nâng cấp để đảm bảo
tính bền vững của Dự án.
Đối với cộng đồng
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến, giám sát và đóng góp đúng quy định
trong quá trình thực hiện dự án
- Có ý thức và trách nhiệm trong quá trình sử dụng, giữ gìn và bảo vệ các
công trình đã được nâng cấp trong khu vực dự án.
Bài học kinh nghiệm cho TP Cần Thơ:
Các kinh nghiệm cho thấy phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò rất
quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội của thành phố phục vụ giảm nghèo bền
vững. Muốn phát huy tốt vai trò đó, cần phải chú ý đến nhiều yếu tố, trong đó có tư
duy, tầm nhìn, qui hoạch, năng lực quản trị, đảm bảo nguồn lực tài chính và con
người cũng như có đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc dự báo và đánh giá.
36. 29
Hình H-1: Vị trí thành phố Cần Thơ
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1. Tổng quan về Thành phố Cần Thơ và tình hình nghèo ở Thành phố Cần Thơ
2.1.1. Tổng quan
Nằm dọc theo sông Hậu hiền hòa, đô thị Cần Thơ đã và đang chuyển mình, phát
triển theo hướng văn minh, hiện đại nhưng vẫn mang đặc trưng miền sông nước
Cửu Long. Nhiều dự án, công trình mới, vốn nhà nước và tư nhân, được đầu tư xây
dựng thời gian qua đã làm “thay da đổi thịt” đô thị Cần Thơ, khẳng định vị thế của
một đô thị lớn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Điều kiện tự nhiên.
a) Vị trí địa lý :
Thành phố Cần Thơ nằm trên bờ Tây sông Hậu
- trung tâm địa lý của vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Vị trí địa lý: 105 độ 13’ 38” đến 105 độ 50’ 35”
độ Kinh Đông; 09 độ 55’ 08” đến 10 độ 19’ 38” vĩ độ
Bắc. Tứ cận như sau:
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh AnGiang.
- Phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang.
- Phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang.
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp.
b) Đặc điểm địa hình và diện tích
Cần Thơ nằm trong khu vực bồi tụ phù sa hàng
năm của sông Mê Kông, có địa hình rất đặc trưng cho dạng địa hình đồng bằng. Cao
trình phổ biến từ +0,8m - 1,0m, có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc sang Tây Nam.
Cách bờ sông Hậu 1,5 km là khởi đầu của vùng đất thấp.
Bên cạnh đó,Cần Thơ còn có hệ thống kênh rạch dày đặc, cho nước ngọt suốt
hai mùa mưa nắng, tạo điều kiện cho nhà nông làm thủy lợi và cải tạo đất.
37. 30
Diện tích tự nhiên của thành phố là 1.400,96 km 2, trong đó 5 quận nội thành
là Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn và Thốt Nốt khoảng 294km2, 4 huyện
ngoại thành là Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh và Thới Lai khoảng 1.106,96 km2.
c) Đặc điểm khí hậu
Nhìn chung, khí hậu Cần Thơ khá ổn định, ít có thiên tai, nhưng sự phân hoá
rõ rệt của khí hậu thường xuyên gây ra khó khăn cho sản xuất và đời sống. Mùa khô
lượng mưa quá ít và thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng
cho sản xuất và đời sống; mưa ít, độ ẩm không khí thấp cũng là nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng dậy phèn trong đất. Mùa mưa cung cấp nguồn nước ngọt dồi dào
cho sản xuất và đời sống, góp phần cải tạo đất phèn mặn; tuy nhiên mùa mưa lại
trùng với mùa lũ trên sông Hậu nên dễ gây ngập úng ở các vùng trũng như: Thốt
Nốt, Vĩnh Thạnh.....Ngoài ra, những hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương mù,
giông, mưa đá, vòi rồng vẫn có thể xảy ra và gây ra những thiệt hại nhất định.
d) Điều kiện thủy văn
Thành phố Cần Thơ có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt với tổng
chiều dài khoảng 2.500 km. Mật độ sông rạch khá lớn: 1,8 km/km2, vùng ven sông
Hậu thuộc quận Ninh Kiều, Ô Môn, Cái Răng và huyện Thốt Nốt lên tới trên 2
km/km2.
Hệ thống sông rạch chính tại Cần Thơ gồm có:
- Sông Hậu: là nhánh phía Tây của sông Mekong trong lãnh thổ Việt Nam,
vừa là nguồn cung cấp nước ngọt chính cho Đồng bằng sông Cửu Long và Cần
Thơ, vừa là ranh giới tự nhiên của thành phố Cần Thơ với 2 tỉnh Đồng Tháp và
Vĩnh Long. Sông Hậu cũng là thủy lộ quốc tế cho các tàu đi về Campuchia, Thái
Lan... Đoạn sông Hậu chảy qua Cần Thơ có độ dài hơn 60km.
- Sông Cần Thơ dài 16 km, đổ ra sông Hậu tại bến Ninh Kiều. Sông Cần Thơ
có nước ngọt quanh năm, vừa có tác dụng tưới nước trong mùa cạn, vừa có tác dụng
tiêu úng trong mùa lũ và có ý nghĩa lớn về giao thông.
- Hệ thống các kênh rạch nhỏ: rạch Cần Thơ (Cái Răng), rạch Bình Thủy,
rạch Trà Nóc, rạch Ô Môn, rạch Thốt Nốt, kênh Cái Sắn.. là những kênh rạch lớn
dẫn nước từ sông Hậu vào các vùng nội đồng và nối liền với kênh rạch của các tỉnh
38. 31
lân cận thành phố Cần Thơ. Một số kênh rạch bị ô nhiễm như: rạch Tham Tướng,
rạch Cái Khế, rạch Bò Ót,...
e) Điều kiện kinh tế-xã hội
Cần Thơ nằm trên bờ phải sông Hậu, ở đồng bằng sông Cửu Long, là một
trong năm thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Ngày 24 tháng 6 năm
2009 được Thủ tướng chính phủ ra quyết định công nhận là đô thị loại 1 theo quyết
định số 889/QĐ –TTg. Từ những năm trước giải phóng đến nay Cần Thơ luôn được
xem là trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, là Tây đô của miền Tây Nam Bộ trù
phú. Trong quá trình phát triển Cần Thơ đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế
xã hội xứng đáng là động lực của vùng, một trong những trung tâm kinh tế lớn của cả
nước, có khả năng hợp tác, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Hiện trạng dân số và phân bố dân cư
Tính đến năm 2010, Thành phố Cần Thơ có tổng số 09 đơn vị hành chính,
trong đó, có 05 quận Ninh Kiều, Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng và Thốt Nốt và 04
huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền, Thới Lai.
Bảng 2.1: Quy mô diện tích, dân số và mật độ dân số thành phố Cần Thơ
STT Quận/huyện
Diện
tích
(km2
)
Dân số (người) Mật độ dân số
(Người/km2
)
Tổng Nam Nữ
1 Quận Ninh Kiều 29.27 1.232.260 122.533 133.195 8.737
2 Quận Ô Môn 132.22 133.630 67.238 67.392 1.018
3 Quận Bình Thuỷ 70.68 119.158 58.959 60.199 1.686
4 Quận Cái Răng 68.33 91.000 44.667 46.333 1.332
5 Quận. Thốt Nốt 118.01 164.980 82.662 82.278 1.398
6 H. Vĩnh Thạnh 298.23 116.110 58.392 57.718 389
7 H. Cờ Đỏ 311.15 126.069 64.330 61.739 405
8 H. Phong Điền 125.26 101.120 50.330 50.790 807
9 H. Thới Lai 255.81 123.505 63.015 60.490 483
Tổng số 1.408 1.232.260 875
Nguồn: Niên giám thống kê Thành phố Cần Thơ 2015
Hiện nay, thành phố đang tập trung các nguồn lực để hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.Đảm bảo cho sự phát triển của thành phố trong hiện tại
39. 32
cũng như trong tương lai, xứng đáng là một trong năm thành phố trực thuộc Trung
ương.
Tính đến năm 2010, Thành phố Cần Thơ có tổng số 09 đơn vị hành chính,
trong đó, có 05 quận Ninh Kiều, Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng và Thốt Nốt và 04
huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền, Thới Lai. Mật độ dân số trung bình của
Thành phố Cần Thơ theo thống kê năm 2015 là 870 người/km2, mật độ dân cư đô
thị là 2.890 người/km2, dân cư ngoại thành 514 người/km2;
Thành phố Cần Thơ với nhiều cộng đồng dân tộc cùng sinh sống. Cũng như
các khu vực hội nhập đa sắc tộc khác, theo thống kê đến hết năm 2009, thành phần
dân tộc chủ đạo ở Thành phố là dân tộc kinh với 1.153.341 ngƣời, chiếm 96,96%;
dân tộc Hoa kiều chiếm 1,19%; dân tộc Khmer chiếm 1,8% và dân tộc khác chiếm
0,05%.
Những nhóm dân tộc bị đô thị hóa và tích hợp vào xu hướng đô thị của cuộc
sống. Tuy nhiên, tỷ lệ ở mức ngưỡng nghèo và nghèo của các hộ gia đình dân tộc
thiểu số là cao hơn so với hộ gia đình dân tộc Kinh tại thành phố Cần Thơ.
Mức sống:
Điều kiện sống và thu nhập bình của người dân Thành phố ngày càng được
nâng cao và cải thiện đáng kể, nhưng sự phân hóa giàu nghèo trong địa bàn Thành
phố Cần Thơ khá lớn. Tỷ lệ hộ nghèo Thành phố giảm còn 4,5% vào năm 2014;
Tuy nhiên, việc điều chỉnh mức xét hộ nghèo mới và các chính sách hỗ trợ, giảm
nghèo mới của Chính phủ sẽ giúp những người nghèo nhanh chóng có thể tiếp cận
và cải thiện thu nhập cũng như khoảng cách trong xã hội.
Theo khảo sát về hiện trạng nhu cầu nhà ở của người dân năm 2012, hiện có
khoảng 26.000 người thu nhập thấp không có nhà ở hoặc ở tại các khu nhà ổ chuột,
1.400 chiến sĩ, lực lượng vũ trang nhân dân, 16.500 cán bộ, công nhân viên chức và
khoảng 1.000 công nhân tại các khu công nghiệp chưa có nhà ở.
Trên 100 người dân có khoảng 90 máy điện thoại. Tỷ lệ phường có đường ô
tô đến trung tâm chiếm 96%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện là 99,6% với công suất
chiếu sáng công cộng là 2,34 MW. Có 94% người dân được sử dụng nước sạch hợp
40. 33
vệ sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn khoảng 86%, tỷ lệ thu gom chất thải rắn y tế là
100% tại các bệnh viện, trạm xá của Thành phố và các quận trên địa bàn.
Hiện trạng Lao động việc làm
Theo thống kê của Sở LĐ-TB&XH Cần Thơ, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
trên địa bàn thành phố trong 5 năm gần đây điều tăng cao: năm 2013 là 48% và đến
cuối năm 2014 là 50,07%, năm 2016 là 73,34%, qua đó góp phần đáng kể vào việc
giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ hộ nghèo trên toàn thành phố.
Trong khu vực thành thị, do đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do
quá trình đô thị hóa, nhiều lao động nông nghiệp, thủy sản của hộ chuyển sang tham
gia các ngành khác có thu nhập và công việc ổn định hơn.
Bảng 2.2: Cân đối lao động xã hội tại TP Cần Thơ
Người -
Person
2010 2012 2013 2014
Sơ bộ
Prel.2015
Tổng số - Total 808,156 835,765 864,041 929,556 954,629
I. Lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế 588,340 636,428 650,342 680,611 703,773
1. Khu vực 1- Sector 1 247,521 253,992 260,418 252,327 255,623
- Nông nghiệp, lâm nghiệp -
Agriculture, Foresfry 238,429 244,624 250,545 242,761 245,960
- Thủy sản - Fishery 9,092 9,368 9,873 9,566 9,663
2. Khu vực 2 - Sector 2 123,988 126,943 127,593 145,539 150,110
- CN khai thác mỏ - Mining 276 267 264 162 332
- CN chế biến - Manufacturing 83,950 83,225 83,669 90,764 93,699
- SX điện, nước - Electriccity, Gas
and Water supply 4,113 4,467 4,571 4,066 3,740
- Xây dựng - Contruction 35,649 38,984 39,089 50,547 52,339
3. Khu vực 3 - Sector 3 216,831 255,493 262,331 282,745 298,040
- Thương nghiệp, khách sạn, nhà
hàng 123,257 139,721 144,821 166,131 180,216
Trade, hotel, restaurant
- Giao thông vận tải, kho bãi,
TTLL 26,672 31,822 32,811 29,813 20,173
Transport; Storage and
communication
- Các ngành khác - Other 66,902 83,950 84,699 86,801 97,651
41. 34
II. Lao động dự trữ - Reserves
labour 219,816 199,337 213,699 248,945 250,856
Trong đó:
- Nội trợ - Housekeeping 85,147 65,360 71,419 89,719 90,408
- Học sinh - Pupil 81,178 80,118 87,240 79,066 79,673
- Mất sức lao động - Workable
persons 8,238 8,745 10,275 18,237 18,377
- Thất nghiệp - Unemployment 28,262 27,249 24,713 22,177 22,347
- Không có nhu cầu làm việc - Not
having employment need 16,991 17,865 20,052 39,746 40,051
Nguồn: Niên giám thống kê TP Cần Thơ 2015
Qua kết quả tổng hợp nhanh của số liệu điều tra cho thấy tình hình nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2015 trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã có
những bước chuyển biến rõ nét về xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, giảm
dần tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế chung.
2.2. Hiện trạng nghèo ở Thành phố Cần Thơ
Về Nghèo và Vùng thu nhập thấp
Tính từ năm 2012, Cần Thơ có 31 khu Thu nhập thấp (LIA) bao gồm:
- Quận Ninh Kiều: 12 Khu LIA tại các phường Hưng Lợi, An Bình, Thới
Bình, Xuân Khánh và An Hòa;
- Quận Bình Thủy: 10 Khu LIA tại các phường Bùi Hữu Nghĩa , Bình Thủy
và An Thới;
- Quận Cái Răng: 3 Khu LIA tại phường Lê Bình.
- Quận Ô Môn: 6 Khu LIA tại các phường Thới Hòa và Châu Văn Liêm
Theo báo cáo của 9 tháng đầu năm 2015 được thực hiện bởi các thành phố
Sở LĐTB & XH, cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ người cận nghèo để giảm dần
hàng năm. Trong năm 2012, thành phố có 19.530 hộ nghèo, chiếm 6,62% và 15.921
hộ cận nghèo với 5,39%. Những con số này đã giảm trong những năm qua và năm
2014, số hộ nghèo toàn thành phố vẫn còn 11.867 hộ (3,95%) và gần các hộ nghèo
là 11.692 hộ (3,89%), trong đó giảm 50% so với 3 năm liên tiếp 2012-2014 (bảng
2.3).