SlideShare a Scribd company logo
1 of 162
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THỊ BÍCH HỒNG
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI- 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THỊ BÍCH HỒNG
PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ
VIỆT NAM
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Tô Thị Ánh Dƣơng
2. PGS. TS. Tô Trung Thành
HÀ NỘI - 2019
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước......................................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................................14
1.3. Khoảng trống nghiên cứu của Luận án ..............................................................17
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ .......................................................................................18
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường tài chính, thị trường tiền tệ..18
2.1.1. Các khái niệm chung.......................................................................................18
2.1.2. Chức năng, phân loại và cấu trúc thị trường tiền tệ ........................................21
2.1.3. Hàng hóa, công cụ và các thành viên tham gia thị trường tiền tệ...................23
2.2. Các nhân tố tác động và các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường tiền tệ..........29
2.2.1. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trường tiền tệ.........................29
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường tiền tệ ...............................37
2.3. Các giai đoạn phát triển của thị trường tiền tệ...................................................41
2.3.1.Giai đoạn thị trường chưa phát triển (Giai đoạn 0)..........................................41
2.3.2. Giai đoạn phát triển các trung gian tài chính trên thị trường (Giai đoạn 1)....41
2.3.3. Giai đoạn phát triển thị trường liên ngân hàng (giai đoạn 2)..........................42
2.3.4. Giai đoạn đa dạng hóa các công cụ tài chính (Giai đoạn 3) ...........................42
2.4. Vai trò phát triển thị trường tiền tệ đối với việc điều hành chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương ...............................................................................................43
2.5. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý và phát triển thị trường tiền tệ .......................46
2.5.1. Kinh nghiệm quản lý, giám sát và phát triển thị trường tiền tệ tại Mỹ...........46
2.5.2. Kinh nghiệm quản lý, giám sát và phát triển thị trường tiền tệ tại Trung
Quốc..........................................................................................................................50
2.5.3. Kinh nghiệm quản lý, giám sát và phát triển thị trường tiền tệ tại Thái Lan..59
2.5.4. Bài học rút ra cho Việt Nam ...........................................................................63
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM68
3.1. Khái quát sự hình thành và phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam.................68
3.2. Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam theo các tiêu chí đánh giá mức
độ phát triển của thị trường.......................................................................................74
3.2.1. Về quy mô và độ sâu của thị trường tiền tệ ....................................................74
3.2.2. Về sự phát triển của các thị trường bộ phận ...................................................78
3.2.3. Về sự phát triển và tính đa dạng của các công cụ, hàng hóa trên thị trường ..92
3.2.4. Về tính đa dạng và năng lực của các thành viên tham gia thị trường.............96
3.2.5. Về lãi suất trên thị trường thị trường tiền tệ....................................................99
3.2.6. Về sự phát triển của cơ sở hạ tầng (hệ thống thông tin) hỗ trợ hoạt động của
thị trường.................................................................................................................105
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường tiền tệ Việt
Nam.........................................................................................................................106
3.3.1. Về trình độ phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển của các thị trường bộ
phận trên thị trường tài chính Việt Nam .................................................................106
3.3.2. Về cơ chế quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................108
3.3.3. Về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ...........................................................111
3.4. Đánh giá chung về sự phát triển của thị trường tiền tệ Việt Nam ...................112
3.4.1. Thành công....................................................................................................112
3.4.2. Hạn chế..........................................................................................................114
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .......................................................................117
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM 124
4.1. Xu thế kinh tế thế giới và trong nước ..............................................................124
4.1.1. Xu thế kinh tế thế giới...................................................................................124
4.1.2. Bối cảnh kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam.......................................125
4.2. Mục tiêu, định hướng phát triển thị trường tài chính và thị trường tiền tệ Việt
Nam.........................................................................................................................127
4.2.1. Mục tiêu, định hướng phát triển thị trường tài chính....................................127
4.2.2. Quan điểm, định hướng phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam....................128
4.3. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam .............................................130
4.3.1. Nhóm giải tăng cường khả năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
đối với thị trường.....................................................................................................131
4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường tiền tệ.................................................135
4.3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan ..................144
KẾT LUẬN............................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAs (Banker‟s acceptance) : Chấp phiếu/kỳ phiếu ngân hàng
BHTG : Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam
BIBOR (Bangkok Interbank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Bangkok
BOT (Bank of Thailand) : Ngân hàng trung ương Thái Lan
CBP (Central bank paper) : Tín phiếu ngân hàng trung ương
CBPR (Central bank paper rates) : Lãi suất tín phiếu ngân hàng trung ương
CDs (Certificate of Deposit) : Chứng chỉ tiền gửi
CHIBOR (China Interbank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Trung Quốc
CFETS (China Foreign Exchange Rate System) : Trung tâm giao dịch ngoại hối Trung Quốc
CPs (Commercial Paper) : Thương phiếu
CQTTGSNH : Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
CSTT : Chính sách tiền tệ
FDIC (Federal Deposit Insurance Corporation) : Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang
FED (Federal Reserve System) : Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ
FOMC (Federal Open Market Committee) : Ủy ban Thị trường mở
FRERP (Federal Radiological Emergency
Response Plan)
: Kế hoạch Tái cấu trúc tài chính để khôi phục
nền kinh tế
FSMIMS (Financial sector modernization and
information management system project)
: Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại
hóa ngân hàng
GMRA (Global Master Repurchase Agreement) : Hợp đồng mua lại giấy tờ có giá chuẩn
GTCG : Giấy tờ có giá
HIBOR (Hong Kong Interbank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Hồng Kông
HVSS (High Value Subsystem) : Hệ thống thanh toán giá trị cao
IFRS (International Financial Reporting
Standards)
: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IMF (International Monetary Fund) : Quỹ tiền tệ quốc tế
ISDA Master Agreement (International Swaps
and Derivatives Association)
: Hợp đồng phái sinh chuẩn
LIBOR (London Inter-bank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn
MIS (management information system) : Hệ thống thông tin quản lý
MPC (Monetary Policy Committee) : Ủy ban Chính sách Tiền tệ
NAFMII(National Association of Financial
Market Institutional Investors)
: Hiệp hội các tổ chức đầu tư trên thị trường tài
chính của Trung Quốc
NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
OCC (The Office of the Comptroller of the
Currency)
: Cục Giám sát Tiền tệ của Mỹ
OMO (Open market operations) : Thị trường mở
OTS (Office of Thrift Supervision) : Cục Giám sát các tổ chức Tiết kiệm của Mỹ
PBC (People's Bank of China) : Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
PDs(primary dealers) : Các nhà giao dịch sơ cấp
QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
REPO (repurchase agreement) : Thỏa thuận mua lại
RMB (The renminbi) : Nhân dân tệ
ROA (Return On Assets) : Tỷ suất lợi nhuận ròng so với tài sản có
ROE (Return On Equity) : Tỷ suất lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu
SHIBOR (Shanghai Interbank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Thượng Hải
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTBH : Thị trường bảo hiểm
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTTT : Thị trường tiền tệ
UBGCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
UBGSTCQG : Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
VAMC (Vietnam Asset Management Company) : Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam
VAS (Vietnamese Accounting Standards) : Chuẩn mức kế toán Việt Nam
VNIBOR (Vietnam Interbank Offered Rate) : Lãi suất chào vay liên ngân hàng Việt Nam
WB (World Bank) : Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn và cho vay giai đoạn 2005-6/2018....................75
Bảng 3.2. Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng 2005-2012................76
Bảng 3.3. Doanh số giao dịch trên thị trường mở 2005-2017 ..................................77
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa TTTT với CSTT và các thị trường khác......................31
Hình 2.2. Cấu trúc thị trường tài chính Thái Lan......................................................59
Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn trên thị trường 1, 2005-
T6/2018 .....................................................................................................................81
Hình 3.2. Lãi suất huy động, cho vay VNĐ bình quân 2007-T2/2018.....................82
Hình 3.3. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng và dự trữ ngoại hối, 2005-2016............84
Hình 3.4. Diễn biến tỷ giá, 2011-T4/2018 ................................................................85
Hình 3.5. Một số chỉ tiêu cơ bản về thị trường ngoại hối, 2005-2016......................85
Hình 3.6. Khối lượng giao dịch mua bán trên thị trường mở và lãi suất tín phiếu,
2011-2017..................................................................................................................87
Hình 3.7. Doanh số giao dịch trên thị trường mở 2000-2017...................................88
Hình 3.8: Diễn biến huy động – dư nợ và vốn điều lệ toàn hệ thống, 2008-6/2018.91
Hình 3.9. Diễn biến tốc độ tăng trưởng huy động, dư nợ, tỷ lệ dư nợ/Huy động TT1
và tỷ lệ tín dụng/GDP, 2006-6/2018 .........................................................................92
Hình 3.10. Lãi suất REPO, lãi suất chiết khấu và lãi suất qua đêm liên ngân hàng,
2008-2017................................................................................................................103
Hình 3.11. Biến động lãi suất liên ngân hàng, lãi suất tiền gửi và cho vay 3 tháng
của NHTM 2010-2015 ............................................................................................103
Hình 3.12. Diễn biến điều hành lãi suất của NHNN, 2011-2017 ...........................104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tiền tệ (TTTT) giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc huy động
tiết kiệm, phân bổ các nguồn vốn một cách có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội. Theo đó, sự phát triển TTTT sẽ hỗ trợ các định chế tài chính, các công ty trong
việc lưu trữ vốn dư thừa ngắn hạn; hỗ trợ Chính phủ, trung gian tài chính và các công
ty tiếp cận nguồn vốn ngắn hạn khi có nhu cầu; cân đổi, điều hòa khả năng chi trả giữa
các ngân hàng, góp phần điều tiết lưu thông tiền tệ trên phạm vi quốc gia.
Đứng trên giác độ quản lý nhà nước của ngân hàng trung ương (NHTW),
hiệu quả hoạt động của TTTT đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả của chính
sách tiền tệ (CSTT); góp phần truyền tải các tác động CSTT đến nền kinh tế. Nói
cách khác, những biến động của TTTT sẽ truyền đi những tín hiệu về sự thay đổi
trong quan điểm điều hành CSTT của NHTW. TTTT cũng được xem như cơ sở hạ
tầng cho lưu chuyển tiền tệ; cơ sở hạ tầng tốt thì lưu thông tiền tệ mới đảm bảo
thông suốt và ít rủi ro.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) với chức năng là cơ quan quản lý
nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đang đứng trước nhiệm vụ to lớn là
phải đổi mới mạnh mẽ quy trình hoạt động và quản trị nhằm đáp ứng những thông
lệ, chuẩn mực quốc tế ngày càng cao trong thanh tra, giám sát đối với hệ thống các
tổ chức tín dụng (TCTD), quản lý, giám sát các hệ thống thanh toán và đặc biệt là
quản lý, điều hành TTTT một cách hiệu quả nhằm thực hiện tốt vai trò, chức năng
người cho vay cuối cùng, đảm bảo duy trì tốt thanh khoản trong những trường hợp
hệ thống ngân hàng gặp khó khăn, đứng trước nguy cơ đổ vỡ.
Nhìn lại giai đoạn 2008-2012, có thể thấy, sự bất ổn định và những yếu kém của
TTTT trong nước đã gây ra những tác động không nhỏ đến việc điều hành CSTT của
NHNN, kéo theo tình trạng thiếu hụt thanh khoản của hệ thống các TCTD và sự bất ổn
định của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng1
. Cùng với quá trình tái cơ cấu nền kinh
tế và cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2 (2016-2020), việc
1
Mặt bằng lãi suất giao dịch của năm 2011 có sự tăng cao rõ rệt, cao hơn hẳn so với các năm trước, dao
động từ 12-14% và không có sự phân biệt rõ rệt giữa lãi suất các kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài.Lãi suất cho
vay qua đêm của một số ngân hàng có lúc lên tới 30%/năm.
2
xem xét đánh giá lại hoạt động của TTTT nói riêng và vai trò quản lý, giám sát của
NHNN nói chung trong việc duy trì sự ổn định, an toàn, lành mạnh của thị trường là
thực sự cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân đối giữa các thị trường bộ
phận của thị trường tài chính, góp phần tái cơ cấu nền kinh tế một cách có hiệu quả,
hướng tới ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững.
Cùng với bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thị trường tài chính
ngày càng phát triển với các giao dịch tài chính tiền tệ ngày càng tăng cả về quy mô
cũng như tính đa dạng và phức tạp; cơ cấu và quy mô các loại hình trung gian tài
chính có nhiều thay đổi với sự hiện diện ngày càng nhiều các định chế tài chính có
vốn đầu tư nước ngoài; tính kết nối liên thông giữa thị trường tài chính trong nước
và quốc tế ngày chặt chẽ và nhiều biến đổi khó lường, đòi hỏi Việt Nam cần nhanh
chóng phát triển các thị trường, trong đó có TTTT để tạo điều kiện tối đa cho việc
huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước, đẩy mạnh lưu chuyển tiền tệ,
góp phần phát triển kinh tế theo kịp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thêm vào đó, những tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển
mạnh mẽ của cuộc Cách mạng Công nghiệp Lần thứ Tư, kỷ nguyên của cách mạng
số cũng làm gia tăng mức độ phức tạp và đa dạng của sản phẩm, dịch vụ tài chính
ngân hàng, thay đổi phương thức thanh toán và lưu chuyển tiền tệ. Bởi vậy, cùng
với xu thế phát triển này, TTTT nói riêng và việc quản lý, điều hành của NHTW nói
chung cũng phải phát triển và có những thay đổi phù hợp với bối cảnh mới.
Cho đến nay, TTTT Việt Nam đã có sự phát triển đáng khích lệ, về cơ bản, đã
đảm bảo được chức năng điều hòa vốn ngắn hạn giữa các TCTD, đảm bảo khả năng
thanh khoản, hoạt động an toàn, hiệu quả của cả hệ thống; đáp ứng được vai trò là kênh
truyền dẫn CSTT của NHNN; Tuy nhiên, sự phát triển của TTTT Việt Nam vẫn còn ở
mức độ thấp, xét về góc độ qui mô giao dịch, chủ thể tham gia, hàng hóa giao dịch và
nghiệp vụ giao dịch. Đặc biệt vẫn còn nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện trong bối cảnh
cơ cấu lại hệ thống TCTD và nền kinh tế, sự bùng nổ của khoa học công nghệ và quá
trình hội nhập ngày càng sâu rộng như sự phát triển của thị trường, cũng như cơ chế
điều hành của NHNN với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng và thực thi CSTT. Do một số
nguyên nhân mà TTTT Việt Nam chưa thực sự thực hiện hiệu quả vai trò tiếp nhận và
truyền tải tác động của CSTT đến nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu
3
rộng và việc tái cơ cấu nền kinh tế, cũng như cơ cấu lại hệ thống các TCTD đang được
thực hiện quyết liệt; việc phát triển TTTT phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả điều hành CSTT của NHNN.
Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển thị trường tiền tệ Việt
Nam” nhằm đề xuất các giải pháp phát triển TTTT Việt Nam ổn định, an toàn và bền
vững, góp phần ổn định hoạt động hệ thống ngân hàng và ổn định kinh tế vĩ mô.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Góp phần luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển TTTT, vai trò và
tác động qua lại của phát triển TTTT Việt Nam đối với hiệu quả điều hành CSTT
của NHNN cũng như quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD. Đưa ra các giải pháp
và khuyến nghị chính sách phát triển TTTT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế và khu vực kéo theo sự gia tăng về tính liên thông giữa thị trường tài chính quốc
tế và trong nước; việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với
xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020.
- Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu tổng quát, Luận án có những mục tiêu cụ thể sau:
+ Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển TTTT;
trong đó, đi sâu phân tích và chỉ ra được những tiêu chí đánh giá sự phát triển của
TTTT; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTTT và các điều kiện đảm bảo
cho phát triển TTTT cũng như vai trò và mối quan hệ tương tác giữa phát triển
TTTT và hiệu quả điều hành CSTT của NHTW.
+ Hai là, đánh giá thực trạng phát triển TTTT Việt Nam qua các giai đoạn (từ
2006-2018) theo các tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường; chỉ ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
+ Ba là, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị chính sách phát triển TTTT.
Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
Thứ nhất, về mặt lý luận, Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn phát triển TTTT ở các quốc gia phát triển và đang phát triển; tập trung phân
tích các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TTTT, các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của TTTT và các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT; phân tích vai
trò của NHTW trong phát triển TTTT và ảnh hưởng của sự phát triển TTTT trong
hoạt động điều hành CSTT của NHTW; phân tích mối quan hệ giữa phát triển
TTTT với các thị trường bộ phận của thị trường tài chính.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, Luận án nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong
việc phát triển TTTT; đồng thời, đi sâu phân tích thực trạng phát triển TTTT Việt
Nam trên nhiều khía cạnh (chức năng, phân loại và cấu trúc của TTTT; các thành viên
tham gia và các công cụ, hàng hóa giao dịch trên TTTT; vai trò, tác động qua lại của
NHNN trong quản lý, giám sát và điều tiết TTTT và ảnh hưởng của phát triển TTTT
đối vớihiệu quả điều hành CSTT của NHNN; phân tích mối quan hệ giữa phát triển
TTTT Việt Nam với các thị trường khác của hệ thống tài chính); chỉ ra những thành
công và hạn chế trong phát triển TTTT Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018.
Thứ ba, Luận án đưa ra những giải pháp và gợi ý chính sách phát triển TTTT
tầm nhìn đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống tài chính-ngân
hàng Việt Nam trong bối cảnh cơ cấu lại và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự phát triển của TTTT Việt Nam trong bối cảnh cơ cấu
nền lại kinh tế và cơ cấu lại hệ thống các TCTD và những xu thế phát triển mới của
thị trường tài chính quốc tế (như sự phát triển của cuộc Cách mạng Công nghiệp
Lần thứ Tư, xu thế hội nhập kéo theo sự gia tăng về tính liên thông giữa các thị
trường tài chính khu vực và quốc tế...).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Cách tiếp cận nghiên cứu:
Luận án có cách tiếp cận hệ thống với mục tiêu đề xuất các giải pháp phát
triển TTTT Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. Luận án không đi sâu phân tích
các nghiệp vụ, công cụ và các kỹ thuật sử dụng trên TTTT mà tiếp cận trên giác độ
quản lý nhà nước của NHNN Việt Nam đối với sự phát triển của thị trường; đồng
5
thời đánh giá những hạn chế và yếu kém nội tại của bản thân thị trường để có thể
đưa ra các giải pháp phát triển, quản lý TTTT phù hợp với thông lệ quốc tế, thích
ứng được với quá trình hội nhập; đảm bảo sự phát triển TTTT hài hòa với các thị
trường bộ phận khác trên thị trường tài chính; góp phần nâng cao hiệu lực quản lý,
điều tiết và giám sát của NHNN trong phát triển TTTT.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Do phát triển TTTT là một vấn đề rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực nên
tác giả giới hạn nội dung của Luận án trong phạm vi nghiên cứu việc phát triển
TTTT trong mối quan hệ với hiệu quả điều hành CSTT của NHTW và quá trình cơ
cấu lại hệ thống các TCTD.
Khung nghiên cứu của Luận án gồm:
(1) Nghiên cứu sự phát triển của TTTT trong mối quan hệ với hiệu quả điều
hành CSTT của NHTW và quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD; sự phát triển
của các thị trường bộ phận gắn với sự phát triển và tính đa dạng của các công cụ,
hàng hóa trên thị trường và các thành viên tham gia thị trường; cơ chế hoạt động
của TTTT.
(2) Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TTTT, các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển của TTTT và các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Ngoài việc phân tích thực trạng phát triển TTTT ở Việt Nam, Luận án nghiên
cứu kinh nghiệm của nhiều quốc gia trong quản lý và phát triển TTTT. Theo đó,
Luận án nghiên cứu sự phát triển TTTT của một số quốc gia có nền kinh tế phát
triển (Mỹ), các quốc gia mà hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng - bank
based (Thái Lan, Trung Quốc) để đưa ra những đánh giá đa chiều, từ đó, lựa chọn
những bài học kinh nghiệm phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Việc đánh giá thực trạng phát triển TTTT ở Việt Nam được tập trung chủ yếu
trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực triển khai cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại
hệ thống ngân hàng gắn với xử lý nợ xấu (2011-2018). Ngoài việc tổng kết những
kết quả, hạn chế của TTTT Việt Nam trong giai đoạn 2011-2018; Luận án cũng
phân tích những hạn chế, yếu kém của TTTT ở giai đoạn trước đó (giai đoạn 2006-
6
2010) để có cơ sở đánh giá và so sánh mức độ phát triển của thị trường qua hai giai
đoạn. Trong bối cảnh Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1058/QĐ-TTg
ngày 17/6/2017 phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ
xấu giai đoạn 2016-2020 và ban hành Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày
8/8/2018, Luận án đi sâu phân tích những yêu cầu đặt ra cho NHNN trong việc quản
lý, điều tiết và giám sát TTTT nói chung và việc phát triển TTTT nói riêng trong
bối cảnh hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần Thứ
tư. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phát triển TTTT Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển của hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế,
góp phần duy trì một hệ thống tài chính lành mạnh, an toàn.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu dựa trên lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền
tệ (The General Theory of Employment, Interest, and Money) của John Maynard
Keynes; theo đó chỉ ra nguyên lý: cái quy định lãi suất, nhất là trong ngắn hạn,
chính là cung và cầu về tiền; đồng thời nhấn mạnh tính khả thi của các chính sách
kinh tế và sự can thiệp vào tổng cầu.
Lý thuyết về quản lý kinh tếtrong đó nhấn mạnh việc ứng dụng lý thuyết kinh
tế và các công cụ phân tích của khoa học để đưa ra quyết định quản trị; đòi hỏi sự
chuyển đổi vai trò của nhà nước, từ vai trò truyền thống như người ra và thực hiện
quyết định trở thành người định hướng và xác lập luật chơi.
Lý thuyết về thị trường hiệu quả theo đóthị trường được coi là hiệu quả khi
đạt đầy đủ ba yếu tố sau: phân phối hiệu quả, hoạt động hiệu quả, thông tin hiệu quả
(giá cả thị trường phản ánh đầy đủ các thông tin trên thị trường).
Một số lý thuyết tiền tệ cổ điển (D.Ricardo, K.Marx, I.Fisher, J.M.Keynes,
M.Friedman, P.A.Samulson) trong đó trình bày vai trò của lưu thông tiền tệ, các
nhân tố để xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông, mối quan hệ giữa lưu
thông tiền tệ và lạm phát, mối quan hệ giữa cung tiền tệ và sản lượng quốc gia, giá
cả và lạm phát. Đặc biệt, trong lý thuyết tiền tệ của Samulson, tiền tệ có liên hệ mật
thiết với ngân hàng; theo đó, cung tiền bao gồm:
7
(i) Tiền giao dịch (M1): bao gồm các khoản tiền thực tế được dùng cho giao dịch
để mua bán đồ vật, gồm tổng số tiền kim khí và tiền giấy lưu thông ngoài ngân hàng.
(ii) Tiền rộng (M2): bao gồm tài sản, tài khoản gửi tiết kiệm ngoài tiền kim
khí, tiền giấy và tiền gửi ngân hàng có thể rút ra bằng séc.
(iii) Tổng số tín dụng hoặc nợ (D): bao gồm toàn bộ các công cụ tài chính –
tiền tệ - chuẩn tệ, công trái, văn tự cầm cố...
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm:
- Khai thác, tổng hợp thông tin từ các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước liên quan đến TTTT, thị trường tài chính và phát triển TTTT.
- So sánh, đánh giá các bài học kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới
về phát triển TTTT, cấu trúc thị trường và các công cụ, vai trò của NHTW trên
TTTT cũng như việc sử dụng TTTT để điều hành CSTT thông qua kênh lãi suất;
- Tổng hợp số liệu, sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển TTTT Việt Nam giai đoạn 2006-2018.
- Phân tích các thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, làm cơ
sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển TTTT Việt Nam theo hướng khắc phục
các hạn chế của thị trường.
- Cách tiếp cận của Luận án. Chuyên ngành quản lý kinh tế do đó nghiên cứu
sự phát triển TTTT là dưới góc độ của NHTW để duy trì sự phát triển thị trường của
hệ thống và nền kinh tế.
Những kỹ thuật sử dụng bao gồm:
- Kỹ thuật thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu dựa trên dữ liệu có sẵn (kế
thừa có chọn lọc các nghiên cứu khoa học trước đó, các ấn phẩm phát hành hoặc
thông tin trên website của NTHW các nước; văn bản chính sách của NHNN về
TTTT…).
- Phân tích số liệu về sự phát triển TTTT qua các giai đoạn, vẽ biểu đồ xu
hướng, tổng hợp và rút ra nhận định.
- Nguồn số liệu: từ NHNN, báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại
(NHTM), Ủy Ban chứng khoán Nhà nước, Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính và
một số tổ chức quốc tế như IMF, WB, ADB...
8
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới sau về mặt khoa học:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận TTTT, phát triển TTTT; các tiêu chí đánh
giá sự phát triển của TTTT; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTTT và
các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT; vai trò của phát triển TTTT đối với
việc thực thi và hoạch định CSTT của NHTW, mối quan hệ tương tác giữa phát
triển TTTT trong hiệu quả điều hành CSTT của NHTW.
Hai là, nghiên cứu việc phát triển TTTT của các quốc gia trong đó chỉ ra vai
trò của NHTW trong quản lý, giám sát, điều tiết, hỗ trợ sự phát triển của thị trường,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phát triển TTTT phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội của Việt Nam.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TTTT Việt Nam (cấu trúc,
quy mô, các thị trường bộ phận...) trong giai đoạn 2006-2018, tập trung vào giai
đoạn 2011-2018 gắn với tiến trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD Việt Nam và bối
cảnh hội nhập làm gia tăng tính liên thông giữa các thị trường trong nước với các hị
trường quốc tế.
Bốn là, chỉ ra những thành công và hạn chế của NHNN trong hoạt động quản
lý và phát triển TTTT Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp, gợi ý chính sách
phát triển và hoàn thiện TTTT tầm nhìn đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển TTTT ở các
quốc gia phát triển và đang phát triển; chỉ ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển của
TTTT, các nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trườngvà các điều kiện đảm
bảo cho phát triển TTTT. Ngoài ra, Luận án cũng chỉ ra được vai trò và tác động
qua lại của NHTW trong phát triển TTTT và việc sử dụng TTTT trong hoạt động
điều hành CSTT của NHTW.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển TTTT; đồng
thời, đi sâu phân tích thực trạng phát triển TTTT Việt Nam trên nhiều khía cạnh;
Luận án chỉ ra những thành công của TTTT Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018;
9
đưa ra những giải pháp và gợi ý chính sách phát triển TTTT tầm nhìn đến năm
2030, nhằm từng bước nâng cao vị thế, vai trò, hiệu quả, hiệu lực của NHNN trong
quản lý, điều tiết, giám sát và phát triển TTTT đáp ứng được yêu cầu phát triển của
hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó góp
phần phát triển hệ thống tài chính.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục hình,
bảng và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về thị trường tiền tệ
- Chương 3: Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh
tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng
- Chương 4: Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Về sự phát triển của TTTT:
Mối quan hệ tương tác giữa phát triển TTTT với hiệu quả điều hành CSTT
của NHTW cũng như vai trò của NHTW trong việc quản lý, phát triển TTTT chưa
được đề cập nhiều trong các nghiên cứu. Chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê các
vai trò chung nhất của NHTW đối với TTTT (Tô Thị Ánh Dương, 2016); hoặc đánh
giá vai trò của NHTW trong việc phát triển một thị trường bộ phận trên TTTT như
TTTT liên ngân hàng (Trần Thị Thanh Hòa, 2012; Đỗ Văn Độ, 2013). Ngoài ra, cơ chế
tác động thông qua lãi suất (là một phần hoạt động trên TTTT) trong điều hành CSTT
của NHTW lần đầu được đề cập trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhàn (2014).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thanh (2008) nhận định phát triển TTTT là giải pháp
có tính quyết định trong việc hoàn thiện cơ chế tác động của CSTT; theo đó, việc phát
triển TTTT góp phần giảm sự phân tách, luận chuyển vốn trên thị trường nói chung.
Cũng có không nhiều nghiên cứu đề cập và phân tích mối quan hệ giữa
TTTT với các thị trường khác của hệ thống tài chính. Đến nay, mới chỉ có 2 nghiên
cứu đề đến nội dung này (Đặng Thị Nhàn, 2005 và Tô Thị Ánh Dương, 2016). Theo
đó, cả hai tác giả đều không đi sâu phân tích mối quan hệ và tác động qua lại giữa
TTTT với từng thị trường bộ phân khác trong hệ thống tài chính; tuy nhiên, đều
khẳng định có mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ giữa các thị trường và việc xem
xét môi quan hệ giữa chúng là cần thiết để đảm bảo sự phát triển hài hòa, ổn định
của hệ thống tài chính, qua đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đặt nền móng cho
những nghiên cứu sâu hơn về sau.
Khá nhiều nghiên cứu đề cập đến các giải pháp phát triển TTTT tại Việt Nam
như nghiên cứu của Vũ Thị Kim Liên (1996), Nguyễn Đức Thảo (2004), Ngô
Hướng (2005), Đặng Thị Nhàn (2005), Nguyễn Thị Kim Thanh (2008), Nguyễn Thị
Thành (2013), Tô Thị Ánh Dương (2016)... Tuy nhiên, những nghiên cứu này phần
lớn chỉ dừng lại ở việc đưa ra các giải pháp phát triển thị trường tài chính nói chung
trong đó có TTTT; hoặc các giải pháp phát triển TTTT nằm trong tổng thể giải pháp
của một đối tượng nghiên cứu nhất định (Nguyễn Thị Hồng, 2015; Nguyễn Thị Kim
Thanh, 2008; Lê Đình Hợp, 2003; Ngô Hướng, 2005). Chưa có nghiên cứu nào đưa
ra được các giải pháp phát triển TTTT dựa trên việc đánh giá tổng thể các tiêu chí
11
và nhân tố ảnh hưởng đển sự phát triển của thị trường; đặc biệt xét trên giác độ quản
lý và điều hành của NHNN trong bối cảnh mới.
Về khái niệm, chức năng và cấu trúc của TTTT:
Khái niệm và định nghĩa về TTTT được đề cập khá đầy đủ trong nhiều
nghiên cứu(Vũ Thị Kim Liên, 1996; Nguyễn Thị Nhung, 2002; Đặng Thị Nhàn,
2005; Nguyễn Đình Quang, 2009; Trần Thị Thanh Hòa, 2012; Nguyễn Thị Thành,
2013; Tô Thị Ánh Dương, 2016). Mặc dù không có một định nghĩa chuẩn thống
nhất, nhưng tựu chung lại, những khái niệm/định nghĩa về TTTT trong các nghiên
cứu trên đều có những điểm chung như sau: (i) Là một bộ phận của thị trường tài
chính; (ii) Là nơi thực hiện việc mua, bán và chuyển giao các khoản vốn ngắn hạn
với các công cụ giao dịch thường có kỳ hạn từ một năm trở xuống; (iii) Đáp ứng
những yêu cầu vay vốn ngắn hạn và cung cấp thanh khoản hay tiền mặt cho người
đi vay và cho nền kinh tế; và (iv) Là nơi vốn khả dụng ngắn hạn dư thừa tạm thời
của tổ chức tài chính, của các tổ chức khác và của các cá nhân được chào mua bởi
những người đi vay bao gồm các tổ chức, các cá nhân và cả Chính phủ.
Ngoài những điểm chung nói trên, một số nghiên cứu còn nhận định, TTTT
là sự phát triển cao hơn của thị trường tiền gửi truyền thống (còn gọi là thị trường
tín dụng) (Nguyễn Thị Nhung, 2002 và Nguyễn Đình Quang, 2009). Theo Nguyễn
Đình Quang (2009), TTTT là điểm tựa cho NHTW tiến hành các hoạt động tiền tệ khi
theo đuổi các mục tiêu của CSTT, tạo ra một kênh cho sự can thiệp của NHTW nhằm
tác động đến giá và lượng của thanh khoản trên thị trường tài chính, từ đó truyền dẫn
những động lực của CSTT đến nền kinh tế thực2
. Tô Thị Ánh Dương (2016) chỉ ra
ranh giới giữa TTTT và thị trường chứng khoán truyền thống trong một nước hay giữa
thị trường nội địa với thị trường vốn quốc tế đang bị mờ dần cùng với quá trình tự do
hóa kinh tế - tài chính, gia tăng các hoạt động đổi mới tài chính và công nghệ thông tin
– truyền thông. Đặc biệt, tác giả cho rằng, TTTT còn tồn tại với tư cách là thị trường
thứ cấp cho các công cụ nợ kể cả các công cụ nợ dài hạn3
.
Chức năng của TTTT cũng được hệ thống hóa một cách khá đầy đủ. Theo
đó, chức năng tài trợ cho vốn lưu động cho doanh nghiệp của TTTT lần đầu tiên
được đề cập đến tại nghiên cứu của Đặng Thị Nhàn (2005). Trên cơ sở nghiên cứu
này, Nguyễn Đình Quang (2009) đã chỉ ra 05 chức năng cơ bản của TTTT, trong đó
2
Ổn định thị trường tiền tệ: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, trang 4.
3
Phát triển TTTT Việt Nam, trang 29
12
bao gồm cả chức năng tài trợ vốn cho vay trung và dài hạn mà Đặng Thị Nhàn
(2005) đã đề cập, cụ thể: (i) Chức năng luân chuyển vốn từ những người có thặng
dư vốn đến những người thiếu vốn để dùng cho mục đích đầu tư hoặc tiêu dùng
thông qua các tổ chức trung gian, qua đó góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của xã hội; (ii) Cung cấp một cơ chế tạo lập điểm cân bằng cho nguồn vốn dư
thừa và thiếu hụt tạm thời, theo đó cung và cầu về vốn ngắn hạn sẽ gặp nhau và giá cả
(lãi suất) sẽ được xác định theo cơ chế thị trường; (iii) Cung cấp một điểm tựa cho sự can
thiệp của NHTW để tác động đến thanh khoản của nền kinh tế thông qua cơ chế truyền
dẫn của CSTT; (iv) Góp phần tài trợ vốn cho vay trung và dài hạn khi các công cụ nợ dài
hạn được giao dịch ngắn hạn trên thị trường này; (v) Giúp Chính phủ có khả năng huy
động vốn để bù đắp ngân sách một cách hiệu quả hơn, với chi phí thấp.
Cấu trúc và phân loại TTTT có sự khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên
cứu của từng tác giả. Phần lớn các nghiên cứu đều thống nhất ba thị trường bộ phận
trong TTTT, trong đó thị trường liên ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất, bao
gồm: (i) thị trường nội tệ liên ngân hàng (còn gọi là thị trường cho vay, gửi tiền
giữa các TCTD/thị trường 2); (ii) thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (còn gọi là thị
trường ngoại hối và tỷ giá/thị trường hối đoái); (iii) thị trường mua bán GTCG (thị
trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc, thị trường trái phiếu chính quyền địa phương và
trái phiếu doanh nghiệp, thị trường GTCG do các TCTD phát hành).
Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đề cập đến một số thị trường khác như là
thị trường bộ phận của TTTT như thị trường tín dụng (Vũ Thị Kim Liên, 1996); thị
trường tiền gửi và thị trường hối đoái (Nguyễn Thị Nhung, 2002); thị trường
chứng khoán – không bao gồm việc giao dịch các nguồn vốn dài hạn mà còn các
nguồn vốn tài trợ ngắn hạn (Nguyễn Đức Thảo, 2004); thị trường phái sinh và
nghiệp vụ thị trường mở (Tô Thị Ánh Dương, 2016 và Nguyễn Đình Quang,
2009); cho vay tái cấp vốn và chiết khấu; dự trữ bắt buộc (Nguyễn Đình Quang,
2009); thị trường giao dịch giữa hệ thống NHTM với nền kinh tế/thị trường 1
(Tô Thị Ánh Dương, 2016).
Một số ý kiến khác và cho rằng TTTT theo nghĩa rộng bao gồm cả thị trường
tín dụng ngắn hạn căn cứ vào Luật NHNN 2010 (Tô Thị Ánh Dương, 2016); tuy
nhiên cũng có ý kiến không nhất trí gộp thị trường tín dụng như là một bộ phận của
TTTT để đảm bảo nhất quán và cũng thống nhất với định nghĩa ghi trong luật rằng
TTTT là nơi mua bán những GTCG ngắn hạn (Nguyễn Đình Quang, 2009).
13
Về các tham viên tham gia, hàng hóa vàcông cụ trên TTTT:
Việc phân tích và đánh giá vai trò của các thành viên tham gia TTTT được đề
cập khá đầy đủ và chi tiết tại các nghiên cứu (Vũ Thị Kim Liên, 1996; Nguyễn Đình
Quang, 2009; Tô Thị Ánh Dương, 2016). Một số nghiên cứu khác tập trung phân
tích vai trò của các thành viên tham gia một thị trường bộ phận trên TTTT (thường
là TTTT liên ngân hàng), như nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hòa (2012) và Đỗ
Văn Độ (2013). Theo đó, có thể thấy tất cả các thành viên trong nền kinh tế từ
Chính phủ cho đến doanh nghiệp và cá nhân nhất đều có thể tham gia TTTT.
NHTW với vai trò thực thi CSTT và các TCTD, có thể cả các tổ chức tài chính phi
ngân hàng là hai thành phần tham gia tích cực và đóng vai trò then chốt trên TTTT
Việt Nam.
Việc nghiên cứu về các hàng hóa, công cụ giao dịch trên TTTT thường được
đề cập trong các nghiên cứu về thị trường tài chính nói chung, trong đó TTTT là
một thị trường bộ phận (Ngô Hướng, 2005; Lê Đình Hợp, 2003). Một số ít nghiên
cứu khác, phân tích trực tiếp đặc điểm của các công cụ giao dịch trên TTTT như các
nghiên cứu của Đặng Thị Nhàn (2005), Nguyễn Đình Quang (2009), và gần đây
nhất là Tô Thị Ánh Dương (2016). Theo đó, các hàng hóa, công cụ tài chính thường
được giao dịch trên TTTT bao gồm các loại sau: tín phiếu Kho bạc (Treasury bills
hay T-bills); tín phiếu NHTW; trái phiếu Chính phủ; trái phiếu chính quyền địa
phương; các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được (negociabel certificates
of deposits – CDs); các hợp đồng mua lại (repurchase agreements – REPO); thương
phiếu (commercial paper – CP); chấp phiếu ngân hàng (banker‟s acceptances –
BA); lệnh phiếu (promisory note); hối phiếu (bill of exchange).
Đặng Thị Nhàn (2005) còn đưa ra kết luận do tính chất ngắn hạn của TTTT
nên các công cụ lưu thông trên thị trường này có đặc điểm là tính thanh khoản (khả
năng chuyển đổi thành tiền mặt) và độ an toàn cao; hạn chế của nó là mức sinh lời
ít. Nguyễn Đình Quang (2009) chỉ ra những hàng hóa, công cụ thị trường tài chính
được phép giao dịch trên TTTT Việt Nam trên thực tế như trái phiếu Chính phủ; trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh; công trái xây dựng tổ quốc; trái phiếu công trình
trung ương; trái phiếu chính quyền địa phương. Đặc biệt, nghiên cứu của Vũ Thị
Kim Liên (1996) còn phân tích các công cụ giao dịch trên từng thị trường bộ phận
của TTTT (bao gồm thị trường liên ngân hàng và thị trường mở); tuy nhiên nghiên
cứu này đến nay đã cũ và không còn mang tính cập nhật.
14
1.2. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài
Về sự phát triển của TTTT:
Kuttner & Mosser (2002) chỉ ra mối quan hệ giữa điều hành và thực thi
CSTT với sự phát triển của TTTT cũng như khuôn khổ lãi suất tương ứng. Điều này
cũng được Loretan & Wooldridge (2008) nhấn mạnh trong nghiên cứu của mình khi
cho rằng việc điều hành CSTT của NHTW có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và
các chức năng của TTTT. Việc gia tăng khối lượng và hoạt động giao dịch trong
một số thị trường bộ phận của TTTT, nơi mà tại đó NHTW lựa chọn các công cụ
hoạt động và phương thức can thiệp có thể giúp cải thiện độ sâu và sự phát triển của
TTTT một cách tổng thể. Theo đó, việc NHTW lựa chọn phân khúc TTTT để điều
hành CSTT mà không phải là một bộ phận nào khác hay việc sử dụng các công cụ
thị trường trên TTT thay vì sử dụng các công cụ phi thị trường (kiểm soát tín dụng)
sẽ góp phần làm tăng khối lượng giao dịch và do đó, ảnh hưởng đến độ sâu cũng
như sự phát triển toàn diện của TTTT. Sự khác nhau trong cơ chế và hoạt động tiền
tệ góp phần kéo theo sự khác biệt trong biến động lãi suất qua đêm liên ngân hàng
trong khu vực Châu á (tập trung vào sự biến động của lãi suất liên ngân hàng qua
đêm và không có sự biến động về kỳ hạn do hoạt động trên thị trường liên ngân
hàng ở nhiều quốc gia trong khu vực này còn hạn chế). Cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu đã cho thấy việc ngay cả khi thị trường có tài sản đảm bảo vẫn có thể bị
tổn thương và đổ vỡ khi các điều kiện kinh doanh trên thị trường giảm sút hoặc kém
chất lượng. Điều này nhấn mạnh hơn nữa sự phụ thuộc của TTTT vào hoạt động
lành mạnh của các phân khúc thị trường khác trong thị trường tài chính như thị
trường trái phiếu, thị trường vốn và thị trường ngoại hối.
Các giai đoạn phát triển của TTTT gắn với quá trình hoạch định CSTT của
NHTW được đề cập tại nghiên cứu của IMF (2004). Theo đó, nghiên cứu khẳng
định việc tiến tới sử dụng hoàn toàn các công cụ TTTT trong việc thực thi các
CSTT của NHTW cần phải trải qua một tiến trình cải cách gồm có 4 giai đoạn cơ
bản tương ứng với 4 nấc phát triển của TTTT, cụ thể: Giai đoạn 0 đề cập đến các
quốc gia ở thời kỳ hậu xung đột. Tại giai đoạn này, không có lĩnh vực CSTT mà chỉ
có hoạt động quản lý tiền tệ. Giai đoạn 1 liên quan đến việc phát triển vai trò của
các ngân hàng trong hệ thống trung gian tài chính. Giai đoạn 2 – hỗ trợ sự phát
triển của các hoạt động liên ngân hàng. Giai đoạn 3 – phát triển thị trường tài chính
và các công cụ tài chính để TTTT có thể gắn kết tốt với với khu vực khác của thị
15
trường tài chính, gồm thị trường thứ cấp chứng khoán chính phủ và thị trường ngoại
hối. Ở cuối giai đoạn 3, CSTT có thể hoàn toàn hoạt động trên cơ sở các hoạt
động/cộng cụ TTTT. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự phát triển của TTTT là cần
thiết để nâng cao hiệu quả của việc điều hành CSTT.
Mối quan hệ qua lại giữa TTTT và việc điều hành CSTT của NHTW cũng
được khẳng định và phân tích tại nghiên cứu của Jobst & Ugolini (2014)khi thực
hiện phân tích định lượng phân tích tác động qua lại giữa TTTT và NHTW tại các
nước phương tây gần 200 năm trở lại đây. Cụ thể, các đặc điểm của TTTT xác định
mức độ yêu thích của NHTW trong việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật và khoảng
cách (stance) can thiệp vào thị trường. Tác giả cũng nhận thấy việc NHTW tham gia
vào TTTT lại rất khác nhau ở từng quốc gia bởi các công cụ can thiệp (the
operational techniques), các mục tiêu hoạt động của CSTT cũng luôn thay đổi
(operational targets of monetary policy). Một mặt, các đặc điểm của TTTT (như
thanh khoản, rủi ro tín dụng, tham gia thị trường, chất lượng của các kênh truyền
dẫn) đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các công cụ, kỹ thuật và khoảng
cách can thiệp can thiệp của NHTW. Mặt khác, cách mà CSTT được thiết kế cũng
đóng vai trò quyết định tầm quan trọng và vai trò của TTTT tại mỗi quốc gia.
Sự kém phát triển của TTTT có thể cản trở các cú sốc thanh khoản từ NHTW
và làm giảm hiệu quả của kênh truyền dẫn của lãi suất, từ đó làm giảm hiệu quả
điều hành CSTT (Laurens, 2005). Tác giả cũng khẳng định có nhiều nguyên nhân
dẫn đến sự kém phát triển của TTTT như: phân khúc thị trường, dư thừa thanh
khoản, tình trạng tài chính yếu kém của các thành viên.
Theo Bech, M.L. & Monnet, C. (2015), việc cải thiện hiệu quả hoạt động của
TTTT đem lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng tại các thị trường phi tập trung
nhưng lại ảnh hưởng đến việc điều hành CSTT của NHTW và làm giảm việc sử
dụng các công cụ cho vay (the marginal lending facility lending). Thông qua việc sử
dụng mô hình để phân tích mối quan hệ giữa thị trường liên ngân hàng và việc điều
hành CSTT tại NHTW Châu Âu, đặc biệt trong giai đoạn NHTW Châu Âu sử dụng
các công cụ CSTT phi truyền thống, tác giả cũng chỉ ra rằng, có mối quan hệ giữa
việc dư thừa dự trữ và lãi suất qua đêm.
Về khái niệm, chức năng và cấu trúc của TTTT:
Mishkin (1992) trong nghiên cứu về kinh tế học tiền tệ, ngân hàng và thị
trường tài chính có đưa ra định nghĩa TTTT là thị trường tài chính trong đó chỉ có
16
các công cụ nợ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) được mua bán. Tác giả chỉ
rõ các công cụ của thị trường tài chính tại Mỹ bao gồm: tín phiếu kho bạc Mỹ; Giấy
chứng nhận tiền gửi bán lại được của ngân hàng; thương phiếu; hối phiếu được
ngân hàng chấp nhận; hợp đồng mua lại; quỹ liên bang; đô la châu âu.
Loretan & Wooldridge (2008) chỉ ra rằng TTTT thường được định nghĩa như
là thị trường công cụ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cho các tổ chức tài chính và phi tài
chính, thực hiện một số các chức năng kinh tế thiết yếu.
Randall Dodd (2012) định nghĩa TTTT là nơi cung cấp công cụ cho người
vay và người đi vay để thỏa mãn nhu cầu tài chính ngắn hạn của họ (short-term
financial needs). Theo đó, trong ngắn hạn, TTTT bao gồm các thị trường cho các
công cụ như tài khoản ngân hàng, bao gồm chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn, các khoản
vay liên ngân hàng, giấy tờ có giá, trái phiếu chính phủ, hợp đồng mua lại (repos)
và cho vay chứng khoán (securities lending).
Theo định nghĩa của từ điển Investopedia, TTTT là một cấu phần của thị
trường tài chính tại đó các công cụ tài chính4
với tính thanh khoản cao và kỳ hạn
ngắn được giao dịch. Các chủ thể tham gia thị trường tài chính với mục tiêu chính là
vay mượn ngắn hạn từ một vài ngày đến dưới một năm.
TTTT chứng khoán (moneymarket securities) bao gồm chứng chỉ tiền gửi có
thể thương lượng (negotiable certificates of deposit-CDs), chấp phiếu ngân hàng
(bankers acceptances), trái phiếu kho bạc (treasury bills), thương phiếu (commercial
paper), trái phiếu đô thị (municipal notes), trái phiếu liên bang (federal funds) và
thỏa thuận mua lại (repurchase agreements - repos). Đây được coi là một nơi an
toàn để cất giữ tiền do tính thanh khoản cao của các chứng khoán với kỳ hạn ngắn;
tuy nhiên rủi ro vỡ nợ chứng khoán (risk of default) cũng vẫn là vấn đề mà các nhà
đầu tư cần quan tâm.
Theo định nghĩa của từ điển chuyên ngành McGraw Hill Dictionary of
Modern Economics, TTTT là thuật ngữ chỉ nơi các tổ chức tài chính thực hiện việc
mua, bán và chuyển giao những công cụ tín dụng ngắn hạn. TTTT liên quan chủ
yếu đến nhu cầu kinh doanh về vốn lưu động, vay mượn của các cá nhân, trách
4
Công cụ tài chính là các khoản vốn đầu tư có thể được trao đổi dễ dàng, mỗi khoản có các đặc điểm và cấu
trúc riêng biệt. Trong thị trường tài chính ngày nay, có thể phân loại các công cụ tài chính thành ba loại sau:
(i) công cụ tài chính dựa trên vốn sở hữu (equity based) - tức là người sở hữu tài sản; (ii) công cụ tài chính
dựa trên khoản vay nợ (ownership of asset/dept based) - khoản tiền nhà đầu tư cho chủ sở hữu tài sản vay;
(iii) các công cụ thị trường ngoại hối (foreign exchange instrument).
17
nhiệm nợ ngắn hạn của chính phủ và bao gồm toàn bộ cơ chế truyền dẫn vốn ngắn
hạn. TTTT được phân biệt với thị trường vốn hay thị trường dài hạn là thị trường
chỉ dành cho việc mua bán các trái phiếu, cổ phiếu công ty, và tín dụng thế chấp. Từ
điển Webster‟s New World College Dictionary lại định nghĩa TTTT là hệ thống
giao dịch các nguồn vốn vay và cho vay ngắn hạn, chủ yếu của chính phủ, các tổ
chức và các công ty lớn.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu của Luận án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế,
có thể tìm ra các khoảng trống nghiên cứu sau cho Luận án:
- Về mặt nội dung: (i) Chưa cómột nghiên cứu hệ thống hóa và đề cập một
cách đầy đủ cơ sở lý luận về phát triển TTTT, các tiêu chí đánh giá, các điều kiện
đảm bảo cho phát triển TTTT và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
TTTT. Đặc biệt, xét trên giác độ quản lý nhà nước, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra
vai trò và mối quan hệ qua lạigiữa phát triển TTTT và hiệu quả điều hành CSTT của
NHTW, vai trò của quá trình tái cơ cấu hệ thống các TCTD cũng như vai trò của
NHTW trong quản lý, giám sát, điều tiết hỗ trợ sự phát triển của thị trường; (ii)
Chưa có một nghiên cứu phân tích, đánh giá đầy đủ thực trạng phát triển TTTT Việt
Nam trong giai đoạn 2006-2018; trong đó chú trọng giai đoạn 2011-2018 gắn với tiến
trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự
bùng nổ của cuộc Cách mạng Công nghiệp Lần thứ Tư và việc triển khai Chiến lược
phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; (iii) Chưa có
nghiên cứu nào chỉ ra những thành công và hạn chế của NHNN trong hoạt động
quản lý, điều tiết, giám sát và phát triển TTTT Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải
pháp, gợi ý chính sách phát triển và hoàn thiện TTTT tầm nhìn đến năm 2030, góp
phần nâng cao hiệu quả điều hành CSTT của NHNN và quá trình cơ cấu lại hệ
thống các TCTD.
- Về mặt phương pháp: Kế thừa các nghiên cứu trước đây sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính để so sánh, đánh giá các bài học kinh nghiệm của nhiều
quốc gia trên thế giới về phát triển TTTT; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
TTTT Việt Namvà thực trạng quản lý nhà nước trong phát triển thị trường của
NHNN Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018 làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát
triển TTTT Việt Nam trong bối cảnh hộp nhập quốc tế sâu rộng.
18
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trƣờng tài chính, thị trƣờng
tiền tệ
2.1.1. Các khái niệm chung
2.1.1.1. Khái niệm thị trường tài chính
Mishkin (1992) định nghĩa thị trường tài chính là thị trường trong đó vốn
được chuyển từ những người hiện có vốn dư thừa sang người thiếu vốn.
IMF (2001) định nghĩa thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi,
mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch
và công cụ tài chính nhất định; là tổng hòa các quan hệ cung, cầu về vốn trong nền kinh
tế; góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia5
.
Ở Việt Nam, thị trường tài chính được hiểu là thị trường mà ở đó diễn ra các
hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những
phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định. Nói cách khác, đây là nơi
diễn ra các hoạt động chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng các khoản vốn ngắn
hạn hoặc dài hạn thông qua các công cụ tài chính (Từ điển Tiếng Việt).
Theo các khái niệm này, có nhiều cách phân chia cấu trúc của thị trường tài
chính (Mishkin, 1992):
- Phân chia theo cách thức vay vốn trên thị trường (bản chất của các công cụ tài
chính): thị trường tài chính được phân thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.
- Phân chia theo thời điểm phát hành công cụ tài chính (phát hành lần đầu
hoặc qua mua bán lại): thị trường tài chính được phân thành thị trường cấp một (sơ
cấp) và thị trường cấp hai (thứ cấp).
- Phân chia theo kỳ hạn thanh toán của các công cụ tài chính: thị trường tài
chính được phân thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Đây cũng là cách hiểu
thông dụng về thị trường tài chính; trong đó, TTTT là thị trường tài chính chỉ có các
công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán chủ yếu là dưới 1 năm) được mua bán; còn thị
5
Cẩm nang thống kê tài chính và tiền tệ - IMF
19
trường vốn là thị trường trong đó những công cụ vay nợ dài hạn hơn (kỳ hạn thanh
toán lớn hơn 1 năm) như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ... được mua bán.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, nghiên cứu sinh lựa chọn việc phân
loại thị trường tài chính theo kỳ hạn thanh toán của các công cụ tài chính, theo đó
phân chia thành (i) thị trường tiền tệ (ngắn hạn); (ii) thị trường vốn (dài hạn).
2.1.1.2. Khái niệm thị trường tiền tệ
Căn cứ theo lý thuyết về tiền tệ của các nhà khoa học kể trên, có nhiều khái
niệm khác nhau về TTTT, cụ thể:
- Dựa trên kỳ hạn thanh toán của những chứng khoán được mua bán trên thị
trường, TTTT là một thị trường tài chính trong đó chỉ có những công cụ nợ ngắn
hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) được mua bán, trong khi đó thị trường vốn là
thị trường trong đó những công cụ vay dài hạn hơn (kỳ hạn thanh toán lớn hơn 1
năm) và cổ phiếu được mua bán(Mishkin, 1992).
- TTTT thường được định nghĩa như là thị trường công cụ nợ ngắn hạn cung
cấp vốn cho các tổ chức tài chính và phi tài chính, thực hiện một số các chức năng
kinh tế thiết yếu (Loretan & Wooldridge, 2008).
- TTTT là nơi cung cấp công cụ cho người vay và người đi vay để thỏa mãn
nhu cầu tài chính ngắn hạn của họ (short-term financial needs) (Dodd, 2012).
- Ngoài ra, TTTT còn được định nghĩa là hệ thống giao dịch các nguồn vốn vay
và cho vay ngắn hạn, chủ yếu của Chính phủ, các tổ chức và các công ty lớn (Từ điển
Webster‟s New World College Dictionary); hoặc là một cấu phần của thị trường tài
chính tại đó các công cụ tài chính6
với tính thanh khoản cao và kỳ hạn ngắn được giao
dịch. Các chủ thể tham gia thị trường tài chính với mục tiêu chính là vay mượn ngắn
hạn từ một vài ngày đến dưới một năm. TTTT bao gồm chứng chỉ tiền gửi có thể
thương lượng (negotiable certificates of deposit - CDs), chấp phiếu ngân hàng
(bankers acceptances), trái phiếu kho bạc (treasury bills), thương phiếu (commercial
paper), trái phiếu đô thị (municipal notes), trái phiếu liên bang (federal funds) và thỏa
thuận mua lại (repurchase agreements - repos) (Từ điển Investopedia).
6
Công cụ tài chính là các khoản vốn đầu tư có thể được trao đổi dễ dàng, mỗi khoản có các đặc điểm và cấu
trúc riêng biệt. Trong thị trường tài chính ngày nay, có thể phân loại các công cụ tài chính thành ba loại sau:
(i) công cụ tài chính dựa trên vốn sở hữu (equity based) - tức là người sở hữu tài sản; (ii) công cụ tài
chínhdựa trên khoản vay nợ (ownership of asset/dept based) - khoản tiền nhà đầu tư cho chủ sở hữu tài sản
vay; (iii) các công cụ thị trường ngoại hối (foreign exchange instrument).
20
Ở Việt Nam, theo điều 9, Luật sửa đổi một số điều của Luật NHNN (năm
2003): “TTTT là thị trường vốn ngắn hạn nơi mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá,
bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
có giá khác”. Theo điều 6, Luật NHNN (năm 2010): “TTTT được hiểu là nơi giao
dịch ngắn hạn về vốn”.
Từ các khái niệm trên, trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, nghiên cứu
sinh tập trung vào các khía cạnh sau của TTTT:
(i) Là một bộ phận của thị trường tài chính – có mối quan hệ qua lại với các
thị trường bộ phận khác (mà cụ thể là thị trường vốn).
(ii) Là cơ sở hạ tầng cho lưu chuyển tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong
việc truyền tải các tác động của CSTT đến nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả điều hành CSTT của NHTW.
(iii) Đáp ứng những yêu nhu cầu vay vốn ngắn hạn; cung cấp thanh
khoản/tiền mặt cho người đi vay (bao gồm các tổ chức, các cá nhân và cả Chính
phủ) và cho nền kinh tế.
Đề cập đến khái niệm TTTT, cần phải nói đến vị trí và mối quan hệ của nó
trong thị trường tài chính (như cách phân loại thị trường tài chính tại mục 2.1.1.1
của Luận án). Theo đó, hoạt động của TTTT và thị trường vốn được thực hiện đồng
bộ, đan xen lẫn nhau, tác động và chịu ảnh hưởng qua lại, tạo thành cơ cấu hoàn
chỉnh của một thị trường tài chính.
2.1.1.3. Khái niệm phát triển thị trường tiền tệ
Trong lịch sử hình thành và phát triển thị trường tài chính, TTTT ra đời trước so
với thị trường vốn bởi nền kinh tế lúc này còn kém phát triển và do vậy, nhu cầu về
vốn cũng như tiết kiệm trong dân cư chưa cao và chủ yếu là nhu cầu vốn ngắn hạn.
Dần dần, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về các nguồn vốn dài hạn cho đầu tư
tăng lên mới kéo theo sự ra đời của thị trường vốn để đáp ứng các nhu cầu này.
Theo triết học, phát triển là một quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật.
Theo đó, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật
dường như lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở mức độ cao hơn.
21
Dựa trên nền tảng này, sự phát triển của TTTT được hiểu là kết quả của quá
trình thay đổi, phát triển của thị trường từ mức độ thấp lên mức độ cao hơn, thể hiện
trên nhiều nội dung như: quy mô của thị trường (số lượng thành viên, doanh số giao
dịch); thị trường ngày càng cạnh tranh thể hiện thông qua mức độ cải thiện về chất
lượng sản phẩm dịch vụ của thị trường (tính đa dạng, mức độ phát triển của các
hàng hóa, công cụ trên thị trường) và giá cả của thị trường (dần phản ánh chính xác
cung cầu vốn của thị trường)...
Như vậy, TTTT của một quốc gia được đánh giá là phát triển khi doanh số giao
dịch của thị trường lớn, các công cụ của thị trường tiền tệ được phát hành với khối
lượng lớn và đa dạng, hoạt động kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường phát triển
sôi động và có sự liên kết giữa thị trường trong nước và thị trường tiền tệ quốc tế.
Về mặt lý thuyết, dưới tác động của phân công lao động xã hội và các hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, nền kinh tế thị trường đã được hình thành
và phát triển. Kinh tế thị trường phát triển cao thì TTTT cũng từ đó mà phát triển
theo; các thị trường bộ phận của TTTT cũng dần được hình thành theo đúng quy
luật; đồng thời sự phát triển của TTTT là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của sản xuất
hàng hóa và lưu thông hàng hóa không những trong phạm vi một quốc gia mà còn
mở rộng ra quốc tế.
2.1.2. Chức năng, phân loại và cấu trúc thị trường tiền tệ
2.1.2.1. Chức năng thị trường tiền tệ
TTTT có hai chức năng cơ bản sau:
Một là, điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường, điều hòa
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu: Những chủ thể có nhu cầu vốn (Chính phủ, các
doanh nghiệp, công ty, ngân hàng) có nhu cầu vay vốn có thể phát hành các công cụ
nợ ngắn hạn để vay vốn trên thị trường. Những người mua công cụ nợ ngắn hạn là
những người có nhu cầu tiết kiệm và đầu tư. Các công cụ nợ này là tài sản đối với
người mua đồng thời là tài sản nợ (nghĩa vụ) đối với người bán. Như vậy, TTTT thực
hiện chức năng điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn hạn nhằm hỗ trợ cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống của các chủ thể trong xã hội, tận dụng triệt
để nguồn vốn sẵn có trong nền kinh tế, tránh phát hành tiền mới của NHTW.
Hai là, cân đối, điều hòa khả năng chi trả giữa các ngân hàng, điều tiết lưu
thông tiền tệ trong phạm vi quốc gia: Đối tượng chính tham gia trên TTTT là
22
NHTW, các NHTM và các TCTD. Các ngân hàng có nguồn vốn tạm thời dư thừa có
thể tìm đến các ngân hàng có nhu cầu vay vốn để đầu tư sinh lời qua đó đảm bảo nguồn
vốn kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán cho các ngân hàng thiếu vốn.
NHTW là một thành viên đặc biệt của TTTT. Thông qua các công cụ điều
hành CSTT (dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn…) NHTW có thể
kiểm soát và điều tiết được cơ số tiền tệ. Mặt khác, thông qua các hoạt động trên
TTTT (quá trình luân chuyển vốn cũng như tình hình vốn khả dụng của các TCTD),
NHTW sẽ thực thi quá trình điều tiết tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu CSTT trong
từng thời kỳ, qua đó truyền tải các thông tin, tín hiệu của NHTW tới nền kinh tế.
Thực tiễn cho thấy, TTTT liên ngân hàng (thị trường mà các thành viên là ngân
hàng) là thị trường hoạt động tích cực và năng động nhất, góp phần sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn khả dụng và đảm bảo khả năng chi trả cho các NHTM.
2.1.2.2. Phân loại thị trường tiền tệ
Có nhiều cách phân loại TTTT khác nhau, tùy theo mục đích, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu:
(i) Phân loại theo mục đích hoạt động (thị trường sơ cấp7
và thị trường thứ
cấp8
); theo đó, TTTT là thị trường thứ cấp, là nơi mua bán các GTCG.
(ii) Phân loại theo cách thức luân chuyển vốn (trực tiếp và gián tiếp): Theo đó,
TTTT là thị trường trực tiếp (là kênh dẫn vốn trong đó vốn được chuyển trực tiếp từ
người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn). Trên thực tế, TTTT trực tiếp thường được
gọi là thị trường mua bán các GTCG ngắn hạn. Việc mua bán có thể tiến hành trực tiếp
giữa chủ thể phát hành và người có nhu cầu hoặc có thể mua đi, bán lại qua hệ thống
NHTM thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG.
(iii) Phân loại theo cách thức tổ chức: TTTT bao gồm TTTT liên ngân hàng
và thị trường mở.
(iv) Phân loại theo tiền tệ: TTTT được chia thành Thị trường nội tệ vàThị
trường hối đoái (Foreign Exchange Market). Theo sự phân loại này, ta có thị trường
7
Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành, là nơi chuyển nhượng các loại chứng khoán mới phát hành cho
các khách hàng đầu tiên. Thị trường sơ cấp cho phép các chủ thể kinh tế như ngân hàng, doanh nghiệp, chính
phủ… huy động vốn từ nền kinh tế bằng việc phát hành các chứng khoán mới.
8
Thị trường thứ cấp là nơi mua bán các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường
thứ cấp bảo đảm khả năng biến đổi chứng khoán thành tiền, cho phép người nắm giữ chứng khoán có thể rút
ra khỏi sự đầu tư tại bất kỳ thời điểm nào họ muốn hoặc có thể thực hiện việc di chuyển đầu tư từ lĩnh vực
này sang lĩnh vực khác.
23
nội tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Điểm đáng chú ý là
công cụ hoạt động TTTT có rất nhiều những công cụ tài chính phái sinh như hợp
đồng giao ngay (Spot), hợp đồng hoán đổi (Swap), hợp đồng kỳ hạn (Forward), hợp
đồng quyền chọn (Option)... và nhiều khi thị trường giao dịch những công cụ này
còn được gọi là thị trường công cụ phái sinh.
(v) Phân loại theo các hàng hóa, công cụ hoạt động của thị trường: TTTT
được chia thành thị trường tín phiếu Kho Bạc, thị trường chứng chỉ tiền gửi, thị
trường thương phiếu, thị trường kỳ phiếu ngân hàng, thị trường mua lại (repo), thị
trường tín phiếu NHTW… nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của mỗi tác giả.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, căn cứ theo khung phân tích, nghiên
cứu sinh phân chia TTTT thành 02 thị trường bộ phận sau:
(i) Thị trường 1 (còn gọi là TTTT mở rộng): là nơi diễn ra các giao dịch giữa
các định chế tài chính (ngân hàng) với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh – là
thị trường vốn ngắn hạn giữa các chủ thế kinh tế như nhà nước, ngân hàng, doanh
nghiệp và cả các cá nhân.
(ii) Thị trường 2 (còn gọi là TTTT liên ngân hàng): là nơi diễn ra các quan hệ
vay mượn, mua bán tiền tệ lẫn nhau giữa các định chế tài chính và giữa NHTW với
các định chế tài chính. Theo đó, TTTT liên ngân hàng chính là cửa sổ quan trọng để
NHTW theo dõi được diễn biến của TTTT.
2.1.3. Hàng hóa, công cụ và các thành viên tham gia thị trường tiền tệ
2.1.3.1. Hàng hóa, công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ
Các hàng hóa, công cụ tài chính giao dịch trên TTTT thường có kỳ hạn giao
dịch ngắn và do đó thường có đặc điểm là tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt) và độ an toàn cao; hạn chế là mức sinh lời ít (Đặng Thị Nhàn,
2005). Cụ thể như:
(i) Các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (negotiable certificates of
deposit - CDs):
Là một công cụ nợ do các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ
chức và cá nhân, có nhiều kỳ hạn khác nhau.
Người chủ sở hữu chứng chỉ tiền gửi được quyền hưởng lãi trên số tiền đã
mua (được định trước và thường là cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm có cùng thời
hạn) vàcó quyền chuyển nhượng theo qui định của pháp luật. Ngoài ra, vì là một
24
loại GTCG, chứng chỉ tiền gửi còn được dùng để thế chấp hoặc chiết khấu với ngân
hàng phát hành. Ở nhiều nước, chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn lãi suất
của các tín phiếu Kho bạc ngắn hạn trong khi có tính thanh khoản khá cao nên
chúng rất hấp dẫn với các nhà đầu tư và được mua bán khá phổ biến trên TTTT. Có
ba loại chứng chỉ tiền gửi là: chứng chỉ tiền gửi ghi danh, chứng chỉ tiền gửi vô
danh và chứng chỉ tiền gửi ghi sổ.
(ii) Các chấp phiếu/kỳ phiếu ngân hàng (banker acceptances):
Là các hối phiếu kỳ hạn ngắn do các công ty ký phát và được ngân hàng đảm
bảo thanh toán bằng cách đóng dấu “chấp nhận” lên tờ hối phiếu.
Trong quan hệ mua bán giữa các công ty, nhu cầu cần có người bão lãnh để
đảm bảo cho đối tác về mặt thanh toán là một xu hướng tất yếu. Người bán cần một
ngân hàng uy tín chấp nhận thay mặt doanh nghiệp đối tác trả nợ cho mình trong
trường hợp đối tác mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho
khoản thanh toán, nó cho phép người bán ký phát hối phiếu đòi tiền thẳng ngân
hàng và ngân hàng sẽ đóng dấu chấp nhận trả tiền lên tờ hối phiếu đó. Như vậy
trong trường hợp này người trả tiền hối phiếu bây giờ không phải là người mua
hàng nữa mà là ngân hàng bảo lãnh. Để được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh, người
mua chịu phải ký quỹ, tức là gửi vào ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của
tờ hối phiếu và sẽ thu một khoản phí đảm bảo thanh toán.
(iii) Các trái phiếu Chính phủ gồm Tín phiếu Kho bạc (treasury bills hay T-
bills); Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 1 năm trở lên:
Là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà
nước) phát hành để bù đắp những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước; được
xem là công cụ tài chính có độ rủi ro thấp nhất trên TTTT do nhà phát hành là
Chính phủ được coi là hầu như không có khả năng vỡ nợ. Tín phiếu Kho bạc
thường có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng với một hay nhiều
mức mệnh giá. Mặc dù mức lãi suất của tín phiếu Kho bạc thường thấp hơn các
công cụ tài chính khác lưu thông trên TTTT nhưng lại được mua bán nhiều nhất nên
được coi là có độ thanh khoản lớn nhất.
Tín phiếu Kho bạc thường được phát hành theo lô lớn bằng phương pháp đấu
giá. Người mua chủ yếu là các ngân hàng, cũng có thể có các công ty hoặc các trung
25
gian tài chính khác. Tín phiếu Kho bạc thường được NHTW các nước sử dụng như
một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ thông qua thị trường mở.
(iv) Các GTCG ngắn hạn do TCTD phát hành như các thương phiếu
(commercial paper); lệnh phiếu (promisory note); hối phiếu (bill of exchange):
Thương phiếu là những giấy nhận nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và công
ty có uy tín phát hành để vay vốn từ thị trường tài chính. Thương phiếu được phát
hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp hơn mệnh giá. Kỳ hạn
của thương phiếu thường không dài quá một năm, trung bình là một đến hai tháng.
Các thương phiếu có mức độ rủi ro cao hơn chứng chỉ tiền gửi nhưng lãi suất chiết
khấu cũng cao hơn.
Thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang người khác
bằng phương pháp ký hậu (endorse). Nó có thể chuyển hoá ra tiền khi mang đến
ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Như vậy, thương phiếu là loại tài sản đảm
bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế
nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi
tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHTW để khôi phục nguồn vốn của mình.
(v) Các trái phiếu đô thị/ trái phiếu chính quyền địa phương (municipal
notes)/ Các trái phiếu liên bang (federal funds);
(vi) Các tín phiếu NHTW (Central bank bills hay Central bank papers):
Ở những nước có thị trường tài chính chưa phát triển, các công cụ tài chính
nghèo nàn, NHTW có thể phát hành tín phiếu làm tăng công cụ cho chính sách tiền
tệ. Tín phiếu NHTW là chứng khoán nợ ngắn hạn, phát hành theo hình thức chiết
khấu, được các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và công ty tài chính mua là chủ
yếu. Do mức độ rủi ro thấp, kỳ hạn ngắn, có khả năng cầm cố, thế chấp nên tín
phiếu NHTW rất thanh khoản và được mua bán nhiều trên TTTT.
(vii) Các thỏa thuận/hợp đồng mua lại (repurchase agreements - REPO):
Là hợp đồng trong đó người sở hữu chứng khoán chính phủ bán đi một lượng
chứng khoán (thường là tín phiếu Kho bạc) kèm theo điều khoản cam kết rằng sẽ
mua lại số chứng khoán đó sau một khoảng thời gian nhất định với mức giá cao hơn
ban đầu. Về thực chất đây chính là hình thức đi vay có tài sản thế chấp. Các hợp
đồng mua lại thường rất ngắn hạn, từ qua đêm đến 30 ngày hoặc nhiều hơn chút ít.
26
Thời hạn ngắn và sự bảo đảm của chính phủ khiến cho hình thức cho vay này có độ
rủi ro cực kỳ thấp.
Trong hợp đồng Repo chuẩn người bán chứng khoán vẫn được nhận các
khoản lãi từ chứng khoán trong suốt kỳ hạn của hợp đồng. Bên cạnh đó, hợp đồng
Repo cũng thể hiện giao dịch mua và bán hẳn do trong hợp đồng có sự chuyển giao
quyền sở hữu tài sản cầm cố, tức là người mua trong giao dịch Repo có quyền kinh
doanh chứng khoán đã mua trong suốt thời hạn của hợp đồng Repo. Đây là điểm
khác biệt với các hợp đồng cho vay có tài sản cầm cố. Người bán chứng khoán và
cam kết sẽ mua lại số chứng khoán đó gọi đây là hợp đồng mua lại nhưng người
mua chứng khoán rồi sau đó bán lại gọi đây là hợp đồng mua lại đảo ngược
(Reverse repo). Tuy nhiên, các NHTW gọi chung các giao dịch mua hay bán chứng
khoán của mình với các thành viên khác trên TTTT là giao dịch Repo.
Trên thế giới các hợp đồng Repo gần như thay thế các khoản cho vay của ngân
hàng trung ương. Chính vì vậy, thị trường Repo có vị trí rất quan trọng trên TTTT.
TTTT được coi là một nơi an toàn để cất giữ tiền do tính thanh khoản cao
của các chứng khoán với kỳ hạn ngắn; tuy nhiên rủi ro vỡ nợ chứng khoán (risk of
default) cũng vẫn là vấn đề mà các nhà đầu tư cần quan tâm. Ở Việt Nam, những
hàng hóa, công cụ thị trường tài chính được phép giao dịch còn có trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh; công trái xây dựng tổ quốc; trái phiếu công trình trung ương.
Hàng hóa, công cụ giao dịch trên TTTT có các chức năng quan trọng sau:
Một là, các mức lãi suất của các hàng hóa, công cụ trên TTTT được coi là
các mức lãi suất tham chiếu cho việc định giá tất cả các công cụ nợ khác. Các loại
hình tín dụng dài hạn và rủi ro thường được định giá theo các mức lãi suất giao dịch
trên TTTT (LIBOR9
và SHIBOR10
là các mức lãi suất được nhiều ngân hàng tham
chiếu để xác định các giao dịch trên thị trường, lãi suất huy động và lãi suất cho vay
trên thị trường tín dụng… trên cơ sở cộng hoặc trừ một biên độ phản ánh mức độ
rủi ro đối với từng đối tượng giao dịch).
9
Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn LIBOR (London Interbank Offered Rate).
10
Shibor (Shanghai interbank offered rate) - lãi suất cơ sở của TTTT Trung Quốc được hình thành, chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 4 tháng 1 năm 2007. Shibor được tính toán dựa trên giá trị bình quân của các
mức lãi suất cho vay liên ngân hàng của một nhóm gồm 16 ngân hàng chủ chốt có quy mô tín dụng cao và
thường xuyên công bố, minh bạch thông tin.
27
Hai là, các công cụ, hàng hóa trên TTTT do Chính phủ hay NHTW phát
hành thường được sử dụng là các công cụ CSTT. Các công cụ này thường được sử
dụng để điều tiết khả năng thanh toán của nền kinh tế nội địa thông qua việc mua
hay bán các công cụ nợ của Chính phủ.
Ba là, các công cụ, hàng hóa trên cung cấp cách thức tài trợ tín dụng trong
ngắn hạn cho Chính phủ, các ngân hàng hay các công ty, doanh nghiệp.
2.1.3.2. Các thành viên tham gia thị trường tiền tệ
Các chủ thể tham gia thị trường tài chính với mục tiêu chính là vay mượn
ngắn hạn từ một vài ngày đến dưới một năm. Cụ thể bao gồm:
(i) NHTW:
Mức độ tham gia TTTT của NHTW ở các nước là khác nhau nhưng nhìn
chung, TTTT của tất cả các nước đều đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của NHTW.
NHTW là người xây dựng khung khổ luật pháp cho thị trường nhằm đảm bảo sự
vận hành có hiệu quả và phát triển ổn định. Như vậy, khác với mục đích tham gia
của các tổ chức khác chẳng hạn như các NHTM là để duy trì khả năng thanh toán
hoặc tìm cơ hội lợi nhuận, sự tham gia của NHTW vào TTTT chủ yếu là để quản lý
và điều hành thị trường nhằm thực thi CSTT của mình một cách hiệu quả.
Vai trò điều tiết hoạt động TTTTcủa NHTW thể hiện ở các nội dung:
- Mua hoặc bán các chứng khoán ngắn hạn: khi kinh tế đình đốn, sản xuất
phát triển chậm, NHTW mua các chứng khoán, tức bơm tiền vào lưu thông. Lượng
tiền lưu hành trên thị trường tăng lên tạo động lực giảm lãi suất, vì vậy, kích thích
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất do tăng khả năng vay vốn. Ngược lại, khi nền
kinh tế phát triển mạnh, khi cần thiết, NHTW bán các chứng khoán ra và thu tiền
vào. Do lượng tiền trong lưu thông giảm, lãi suất lại tăng lên, nên nhiều xí nghiệp
hạn chế vay tiền đầu tư, kinh tế phát triển chậm lại.
- Tăng hoặc giảm lãi suất chiết khấu: lãi suất này được NHTW áp dụng đối
với các NHTM. Tăng lãi suất chiết khấu để giảm số tiền lưu hành là biện pháp
chống lạm phát cao. Giảm lãi suất chiết khấu để tăng số tiền đầu tư mở rộng sản
xuất là biện pháp để tạo công ăn việc làm.
- Tăng hoặc giảm mức dự trữ bắt buộc: khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên thì
các NHTM ít có tiền để cho vay. Biện pháp này có tác dụng để chống lạm phát. Khi
tỷ lệ dự trữ bắt buộc gaỉm, các ngân hàng sẽ có nhiều tiền hơn để cho vay và như
28
vậy sẽ kích thích được các hoạt động kinh tế, tăng khả năng giao lưu các nguồn vốn
tài chính giữa các doanh nghiệp.
(ii) Các nhà phát hành:Những nhà phát hành là những người cần vốn trên
TTTT. Thông qua việc phát hành các GTCG trên TTTT, các nhà phát hành huy
động vốn để tài trợ cho các hoạt động của mình. Chỉ có những chủ thể kinh tế có
tiềm lực tài chính lớn, uy tín cao thì mới có thể tham gia TTTT với tư cách là nhà
phát hành.
Các nhà phát hành có thể là các đối tượng sau:
- Chính phủ: Tham gia với tư cách người phát hành các tín phiếu, trái phiếu
Chính phủ.
- Chính quyền địa phương: Tham gia với tư cách phát hành cáctrái phiếu đô
thị, trái phiếu chính quyền địa phương (municipal notes),các trái phiếu liên bang
(federal funds).
- NHTW: Tham gia với tư cách người phát hành tín phiếu NTHW
- Các doanh nghiệp lớn (trong đó có cả các ngân hàng): Tham gia với tư
cách phát hành các trái phiếu doanh nghiệp, các GTCG ngắn hạn như kỳ phiếu,
thương phiếu, hối phiếu…
Chính phủ được coi là có nguy cơ mất khả năng trả nợ thấp nhất nhờ nắm
được quyền thu thuế. Bởi vậy, Chính phủ có nhiều thuận lợi trong việc huy động
vốn; nói cách khác, chi phí của việc huy động vốn (lãi suất trái phiếu) của Chính
phủ luôn thấp nhất trên thị trường.
Tương tự, những doanh nghiệp lớn, có uy tín tốt, có tình hình tài chính lành
mạnh sẽ có nhiều cơ hội huy động vốn với chi phí rẻ hơn. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các hộ gia đình do đó không thể tham gia thị trường này với tư cách là nhà
phát hành do qui mô và tiềm lực tài chính quá nhỏ. Mặt khác, do chi phí cho mỗi
đợt phát hành thường lớn nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp trở ngại trong
việc phát hành. Trường hợp phát hành tín phiếu NHTW không phải là để huy động
vốn mà là để điều tiết cung tiền tệ nhằm thực hiện CSTT.
(iii) Các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư trên TTTT rất đa dạng, từ Chính phủ, doanh nghiệp, các tổ
chức tài chính đến các cá nhân. Các chủ thể đầu tư được chia thành hai nhóm: các
nhà đầu tư có tổ chức (các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán,
29
các tổ chức tài chính vi mô…) và các nhà đầu tư cá nhân. Các nhà đầu tư có tổ chức
hoạt động rất chuyên nghiệp, với qui mô lớn và có ảnh hưởng mạnh tới thị trường.
Mục đích tham gia của những nhà đầu tư có tổ chức trên TTTT vừa là tìm cơ hội lợi
nhuận đồng thời vừa để đa dạng hóa nhằm quản lý rủi ro.
(iv) Các nhà môi giới:
Trên TTTT xuất hiện những nhà môi giới (broker) để kết nối người mua và
người bán trên thị trường. Đây là những công ty cung cấp các dịch vụ nhằm hỗ trợ
cho các hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường. Các NHTM, hoặc các tổ
chức tài chính khác có thể vừa là chủ thể đi vay, vừa là chủ thể cho vay nhưng có
thể đảm đương chức năng của nhà môi giới chuyên nghiệp.
(vii) Những chủ thể tham gia khác:
Là những cơ quan nhà nước hoặc được nhà nước ủy thác để quản lý, giám sát
hoạt động của thị trường nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động được an toàn và
phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước; các công ty xếp hạng tín
nhiệm đối với các loại chứng khoán phát hành.
2.2. Các nhân tố tác động và các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trƣờng tiền tệ
2.2.1. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trường tiền tệ
2.2.1.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và sự phát triển của các thị trường bộ
phận trên thị trường tài chính
TTTT ra đời và phát triển là kết quả của quá trình phát triển của nền kinh tế.
Sự phát triển của TTTT chỉ đầy đủ và đồng bộ khi hội đủ những điều kiện kinh tế
khách quan, đặc biệt là sự phát triển của các thị trường khác trong nền kinh tế như thị
trường hàng hóa, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường vốn... Mặt
khác, khi một nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế sẽ
gia tăng kéo theo nhu cầu về đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho
việc lưu chuyển vốn trong nền kinh tế và qua đó góp phần phát triển TTTT.
Ở chiều ngược lại, sự phát triển của TTTT đóng vai trò tích cực cho việc phát
triển hệ thống ngân hàng, thực hiện chức năng điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn
hạn để hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể trong xã hội và tạo
điều kiện cho việc dân đối, điều hòa nguồn vốn giữa các NHTM. Một TTTT hoạt
động tích cực, phát triển tốt sẽ giúp cho các công ty, doanh nghiệp ngoài ngân hàng
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Giao trinh thi truong tai chinh
Giao trinh thi truong tai chinhGiao trinh thi truong tai chinh
Giao trinh thi truong tai chinhBichtram Nguyen
 
tiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệtiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệLyLy Tran
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Ngọc Hưng
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luuNgoc Minh
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmNguyễn Thị Thanh Tươi
 
Trắc nghiệm môn thị trường chứng khoán có đáp án
Trắc nghiệm môn thị trường chứng khoán có đáp ánTrắc nghiệm môn thị trường chứng khoán có đáp án
Trắc nghiệm môn thị trường chứng khoán có đáp ánTrần Vỹ Thông
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt NamLuận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Giao trinh thi truong tai chinh
Giao trinh thi truong tai chinhGiao trinh thi truong tai chinh
Giao trinh thi truong tai chinh
 
tiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệtiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệ
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
 
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệLuận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
 
Luận án: Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
Luận án: Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nướcLuận án: Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
Luận án: Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
 
Trắc nghiệm môn thị trường chứng khoán có đáp án
Trắc nghiệm môn thị trường chứng khoán có đáp ánTrắc nghiệm môn thị trường chứng khoán có đáp án
Trắc nghiệm môn thị trường chứng khoán có đáp án
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
 
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAYLuận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
 
Công thức Tài chính doanh nghiệp
Công thức Tài chính doanh nghiệpCông thức Tài chính doanh nghiệp
Công thức Tài chính doanh nghiệp
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt NamLuận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
 

Similar to Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà...
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà...Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà...
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt NamThanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Namluanvantrust
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOLuận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY (20)

La0140
La0140La0140
La0140
 
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
 
Tailieu.vncty.com 5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com 5315 9188
 
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
 
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
 
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà...
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà...Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà...
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà...
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
 
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.docHiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại VietcombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
 
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt NamThanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOLuận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
 
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ BÍCH HỒNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI- 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ BÍCH HỒNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 9.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Tô Thị Ánh Dƣơng 2. PGS. TS. Tô Trung Thành HÀ NỘI - 2019
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước......................................................10 1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................................14 1.3. Khoảng trống nghiên cứu của Luận án ..............................................................17 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ .......................................................................................18 2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường tài chính, thị trường tiền tệ..18 2.1.1. Các khái niệm chung.......................................................................................18 2.1.2. Chức năng, phân loại và cấu trúc thị trường tiền tệ ........................................21 2.1.3. Hàng hóa, công cụ và các thành viên tham gia thị trường tiền tệ...................23 2.2. Các nhân tố tác động và các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường tiền tệ..........29 2.2.1. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trường tiền tệ.........................29 2.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường tiền tệ ...............................37 2.3. Các giai đoạn phát triển của thị trường tiền tệ...................................................41 2.3.1.Giai đoạn thị trường chưa phát triển (Giai đoạn 0)..........................................41 2.3.2. Giai đoạn phát triển các trung gian tài chính trên thị trường (Giai đoạn 1)....41 2.3.3. Giai đoạn phát triển thị trường liên ngân hàng (giai đoạn 2)..........................42 2.3.4. Giai đoạn đa dạng hóa các công cụ tài chính (Giai đoạn 3) ...........................42 2.4. Vai trò phát triển thị trường tiền tệ đối với việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương ...............................................................................................43 2.5. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý và phát triển thị trường tiền tệ .......................46 2.5.1. Kinh nghiệm quản lý, giám sát và phát triển thị trường tiền tệ tại Mỹ...........46 2.5.2. Kinh nghiệm quản lý, giám sát và phát triển thị trường tiền tệ tại Trung Quốc..........................................................................................................................50 2.5.3. Kinh nghiệm quản lý, giám sát và phát triển thị trường tiền tệ tại Thái Lan..59 2.5.4. Bài học rút ra cho Việt Nam ...........................................................................63 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM68 3.1. Khái quát sự hình thành và phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam.................68
  • 5. 3.2. Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam theo các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của thị trường.......................................................................................74 3.2.1. Về quy mô và độ sâu của thị trường tiền tệ ....................................................74 3.2.2. Về sự phát triển của các thị trường bộ phận ...................................................78 3.2.3. Về sự phát triển và tính đa dạng của các công cụ, hàng hóa trên thị trường ..92 3.2.4. Về tính đa dạng và năng lực của các thành viên tham gia thị trường.............96 3.2.5. Về lãi suất trên thị trường thị trường tiền tệ....................................................99 3.2.6. Về sự phát triển của cơ sở hạ tầng (hệ thống thông tin) hỗ trợ hoạt động của thị trường.................................................................................................................105 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường tiền tệ Việt Nam.........................................................................................................................106 3.3.1. Về trình độ phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển của các thị trường bộ phận trên thị trường tài chính Việt Nam .................................................................106 3.3.2. Về cơ chế quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................108 3.3.3. Về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ...........................................................111 3.4. Đánh giá chung về sự phát triển của thị trường tiền tệ Việt Nam ...................112 3.4.1. Thành công....................................................................................................112 3.4.2. Hạn chế..........................................................................................................114 3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .......................................................................117 Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM 124 4.1. Xu thế kinh tế thế giới và trong nước ..............................................................124 4.1.1. Xu thế kinh tế thế giới...................................................................................124 4.1.2. Bối cảnh kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam.......................................125 4.2. Mục tiêu, định hướng phát triển thị trường tài chính và thị trường tiền tệ Việt Nam.........................................................................................................................127 4.2.1. Mục tiêu, định hướng phát triển thị trường tài chính....................................127 4.2.2. Quan điểm, định hướng phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam....................128 4.3. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam .............................................130 4.3.1. Nhóm giải tăng cường khả năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với thị trường.....................................................................................................131
  • 6. 4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường tiền tệ.................................................135 4.3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan ..................144 KẾT LUẬN............................................................................................................147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................149
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BAs (Banker‟s acceptance) : Chấp phiếu/kỳ phiếu ngân hàng BHTG : Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam BIBOR (Bangkok Interbank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Bangkok BOT (Bank of Thailand) : Ngân hàng trung ương Thái Lan CBP (Central bank paper) : Tín phiếu ngân hàng trung ương CBPR (Central bank paper rates) : Lãi suất tín phiếu ngân hàng trung ương CDs (Certificate of Deposit) : Chứng chỉ tiền gửi CHIBOR (China Interbank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Trung Quốc CFETS (China Foreign Exchange Rate System) : Trung tâm giao dịch ngoại hối Trung Quốc CPs (Commercial Paper) : Thương phiếu CQTTGSNH : Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng CSTT : Chính sách tiền tệ FDIC (Federal Deposit Insurance Corporation) : Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang FED (Federal Reserve System) : Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ FOMC (Federal Open Market Committee) : Ủy ban Thị trường mở FRERP (Federal Radiological Emergency Response Plan) : Kế hoạch Tái cấu trúc tài chính để khôi phục nền kinh tế FSMIMS (Financial sector modernization and information management system project) : Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng GMRA (Global Master Repurchase Agreement) : Hợp đồng mua lại giấy tờ có giá chuẩn GTCG : Giấy tờ có giá HIBOR (Hong Kong Interbank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Hồng Kông HVSS (High Value Subsystem) : Hệ thống thanh toán giá trị cao IFRS (International Financial Reporting Standards) : Chuẩn mực kế toán quốc tế IMF (International Monetary Fund) : Quỹ tiền tệ quốc tế ISDA Master Agreement (International Swaps and Derivatives Association) : Hợp đồng phái sinh chuẩn LIBOR (London Inter-bank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn MIS (management information system) : Hệ thống thông tin quản lý MPC (Monetary Policy Committee) : Ủy ban Chính sách Tiền tệ
  • 8. NAFMII(National Association of Financial Market Institutional Investors) : Hiệp hội các tổ chức đầu tư trên thị trường tài chính của Trung Quốc NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng trung ương OCC (The Office of the Comptroller of the Currency) : Cục Giám sát Tiền tệ của Mỹ OMO (Open market operations) : Thị trường mở OTS (Office of Thrift Supervision) : Cục Giám sát các tổ chức Tiết kiệm của Mỹ PBC (People's Bank of China) : Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc PDs(primary dealers) : Các nhà giao dịch sơ cấp QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân REPO (repurchase agreement) : Thỏa thuận mua lại RMB (The renminbi) : Nhân dân tệ ROA (Return On Assets) : Tỷ suất lợi nhuận ròng so với tài sản có ROE (Return On Equity) : Tỷ suất lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu SHIBOR (Shanghai Interbank Offered Rate) : Lãi suất liên ngân hàng Thượng Hải TCTD : Tổ chức tín dụng TTBH : Thị trường bảo hiểm TTCK : Thị trường chứng khoán TTTT : Thị trường tiền tệ UBGCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBGSTCQG : Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia VAMC (Vietnam Asset Management Company) : Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAS (Vietnamese Accounting Standards) : Chuẩn mức kế toán Việt Nam VNIBOR (Vietnam Interbank Offered Rate) : Lãi suất chào vay liên ngân hàng Việt Nam WB (World Bank) : Ngân hàng Thế giới
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn và cho vay giai đoạn 2005-6/2018....................75 Bảng 3.2. Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng 2005-2012................76 Bảng 3.3. Doanh số giao dịch trên thị trường mở 2005-2017 ..................................77 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mối quan hệ giữa TTTT với CSTT và các thị trường khác......................31 Hình 2.2. Cấu trúc thị trường tài chính Thái Lan......................................................59 Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn trên thị trường 1, 2005- T6/2018 .....................................................................................................................81 Hình 3.2. Lãi suất huy động, cho vay VNĐ bình quân 2007-T2/2018.....................82 Hình 3.3. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng và dự trữ ngoại hối, 2005-2016............84 Hình 3.4. Diễn biến tỷ giá, 2011-T4/2018 ................................................................85 Hình 3.5. Một số chỉ tiêu cơ bản về thị trường ngoại hối, 2005-2016......................85 Hình 3.6. Khối lượng giao dịch mua bán trên thị trường mở và lãi suất tín phiếu, 2011-2017..................................................................................................................87 Hình 3.7. Doanh số giao dịch trên thị trường mở 2000-2017...................................88 Hình 3.8: Diễn biến huy động – dư nợ và vốn điều lệ toàn hệ thống, 2008-6/2018.91 Hình 3.9. Diễn biến tốc độ tăng trưởng huy động, dư nợ, tỷ lệ dư nợ/Huy động TT1 và tỷ lệ tín dụng/GDP, 2006-6/2018 .........................................................................92 Hình 3.10. Lãi suất REPO, lãi suất chiết khấu và lãi suất qua đêm liên ngân hàng, 2008-2017................................................................................................................103 Hình 3.11. Biến động lãi suất liên ngân hàng, lãi suất tiền gửi và cho vay 3 tháng của NHTM 2010-2015 ............................................................................................103 Hình 3.12. Diễn biến điều hành lãi suất của NHNN, 2011-2017 ...........................104
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường tiền tệ (TTTT) giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc huy động tiết kiệm, phân bổ các nguồn vốn một cách có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Theo đó, sự phát triển TTTT sẽ hỗ trợ các định chế tài chính, các công ty trong việc lưu trữ vốn dư thừa ngắn hạn; hỗ trợ Chính phủ, trung gian tài chính và các công ty tiếp cận nguồn vốn ngắn hạn khi có nhu cầu; cân đổi, điều hòa khả năng chi trả giữa các ngân hàng, góp phần điều tiết lưu thông tiền tệ trên phạm vi quốc gia. Đứng trên giác độ quản lý nhà nước của ngân hàng trung ương (NHTW), hiệu quả hoạt động của TTTT đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả của chính sách tiền tệ (CSTT); góp phần truyền tải các tác động CSTT đến nền kinh tế. Nói cách khác, những biến động của TTTT sẽ truyền đi những tín hiệu về sự thay đổi trong quan điểm điều hành CSTT của NHTW. TTTT cũng được xem như cơ sở hạ tầng cho lưu chuyển tiền tệ; cơ sở hạ tầng tốt thì lưu thông tiền tệ mới đảm bảo thông suốt và ít rủi ro. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đang đứng trước nhiệm vụ to lớn là phải đổi mới mạnh mẽ quy trình hoạt động và quản trị nhằm đáp ứng những thông lệ, chuẩn mực quốc tế ngày càng cao trong thanh tra, giám sát đối với hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), quản lý, giám sát các hệ thống thanh toán và đặc biệt là quản lý, điều hành TTTT một cách hiệu quả nhằm thực hiện tốt vai trò, chức năng người cho vay cuối cùng, đảm bảo duy trì tốt thanh khoản trong những trường hợp hệ thống ngân hàng gặp khó khăn, đứng trước nguy cơ đổ vỡ. Nhìn lại giai đoạn 2008-2012, có thể thấy, sự bất ổn định và những yếu kém của TTTT trong nước đã gây ra những tác động không nhỏ đến việc điều hành CSTT của NHNN, kéo theo tình trạng thiếu hụt thanh khoản của hệ thống các TCTD và sự bất ổn định của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng1 . Cùng với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2 (2016-2020), việc 1 Mặt bằng lãi suất giao dịch của năm 2011 có sự tăng cao rõ rệt, cao hơn hẳn so với các năm trước, dao động từ 12-14% và không có sự phân biệt rõ rệt giữa lãi suất các kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài.Lãi suất cho vay qua đêm của một số ngân hàng có lúc lên tới 30%/năm.
  • 11. 2 xem xét đánh giá lại hoạt động của TTTT nói riêng và vai trò quản lý, giám sát của NHNN nói chung trong việc duy trì sự ổn định, an toàn, lành mạnh của thị trường là thực sự cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân đối giữa các thị trường bộ phận của thị trường tài chính, góp phần tái cơ cấu nền kinh tế một cách có hiệu quả, hướng tới ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững. Cùng với bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thị trường tài chính ngày càng phát triển với các giao dịch tài chính tiền tệ ngày càng tăng cả về quy mô cũng như tính đa dạng và phức tạp; cơ cấu và quy mô các loại hình trung gian tài chính có nhiều thay đổi với sự hiện diện ngày càng nhiều các định chế tài chính có vốn đầu tư nước ngoài; tính kết nối liên thông giữa thị trường tài chính trong nước và quốc tế ngày chặt chẽ và nhiều biến đổi khó lường, đòi hỏi Việt Nam cần nhanh chóng phát triển các thị trường, trong đó có TTTT để tạo điều kiện tối đa cho việc huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước, đẩy mạnh lưu chuyển tiền tệ, góp phần phát triển kinh tế theo kịp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thêm vào đó, những tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng Công nghiệp Lần thứ Tư, kỷ nguyên của cách mạng số cũng làm gia tăng mức độ phức tạp và đa dạng của sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng, thay đổi phương thức thanh toán và lưu chuyển tiền tệ. Bởi vậy, cùng với xu thế phát triển này, TTTT nói riêng và việc quản lý, điều hành của NHTW nói chung cũng phải phát triển và có những thay đổi phù hợp với bối cảnh mới. Cho đến nay, TTTT Việt Nam đã có sự phát triển đáng khích lệ, về cơ bản, đã đảm bảo được chức năng điều hòa vốn ngắn hạn giữa các TCTD, đảm bảo khả năng thanh khoản, hoạt động an toàn, hiệu quả của cả hệ thống; đáp ứng được vai trò là kênh truyền dẫn CSTT của NHNN; Tuy nhiên, sự phát triển của TTTT Việt Nam vẫn còn ở mức độ thấp, xét về góc độ qui mô giao dịch, chủ thể tham gia, hàng hóa giao dịch và nghiệp vụ giao dịch. Đặc biệt vẫn còn nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện trong bối cảnh cơ cấu lại hệ thống TCTD và nền kinh tế, sự bùng nổ của khoa học công nghệ và quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng như sự phát triển của thị trường, cũng như cơ chế điều hành của NHNN với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng và thực thi CSTT. Do một số nguyên nhân mà TTTT Việt Nam chưa thực sự thực hiện hiệu quả vai trò tiếp nhận và truyền tải tác động của CSTT đến nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu
  • 12. 3 rộng và việc tái cơ cấu nền kinh tế, cũng như cơ cấu lại hệ thống các TCTD đang được thực hiện quyết liệt; việc phát triển TTTT phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả điều hành CSTT của NHNN. Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam” nhằm đề xuất các giải pháp phát triển TTTT Việt Nam ổn định, an toàn và bền vững, góp phần ổn định hoạt động hệ thống ngân hàng và ổn định kinh tế vĩ mô. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Góp phần luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển TTTT, vai trò và tác động qua lại của phát triển TTTT Việt Nam đối với hiệu quả điều hành CSTT của NHNN cũng như quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD. Đưa ra các giải pháp và khuyến nghị chính sách phát triển TTTT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực kéo theo sự gia tăng về tính liên thông giữa thị trường tài chính quốc tế và trong nước; việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020. - Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát, Luận án có những mục tiêu cụ thể sau: + Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển TTTT; trong đó, đi sâu phân tích và chỉ ra được những tiêu chí đánh giá sự phát triển của TTTT; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTTT và các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT cũng như vai trò và mối quan hệ tương tác giữa phát triển TTTT và hiệu quả điều hành CSTT của NHTW. + Hai là, đánh giá thực trạng phát triển TTTT Việt Nam qua các giai đoạn (từ 2006-2018) theo các tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. + Ba là, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị chính sách phát triển TTTT. Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
  • 13. 4 Thứ nhất, về mặt lý luận, Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển TTTT ở các quốc gia phát triển và đang phát triển; tập trung phân tích các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TTTT, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTTT và các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT; phân tích vai trò của NHTW trong phát triển TTTT và ảnh hưởng của sự phát triển TTTT trong hoạt động điều hành CSTT của NHTW; phân tích mối quan hệ giữa phát triển TTTT với các thị trường bộ phận của thị trường tài chính. Thứ hai, về mặt thực tiễn, Luận án nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển TTTT; đồng thời, đi sâu phân tích thực trạng phát triển TTTT Việt Nam trên nhiều khía cạnh (chức năng, phân loại và cấu trúc của TTTT; các thành viên tham gia và các công cụ, hàng hóa giao dịch trên TTTT; vai trò, tác động qua lại của NHNN trong quản lý, giám sát và điều tiết TTTT và ảnh hưởng của phát triển TTTT đối vớihiệu quả điều hành CSTT của NHNN; phân tích mối quan hệ giữa phát triển TTTT Việt Nam với các thị trường khác của hệ thống tài chính); chỉ ra những thành công và hạn chế trong phát triển TTTT Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018. Thứ ba, Luận án đưa ra những giải pháp và gợi ý chính sách phát triển TTTT tầm nhìn đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống tài chính-ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh cơ cấu lại và hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự phát triển của TTTT Việt Nam trong bối cảnh cơ cấu nền lại kinh tế và cơ cấu lại hệ thống các TCTD và những xu thế phát triển mới của thị trường tài chính quốc tế (như sự phát triển của cuộc Cách mạng Công nghiệp Lần thứ Tư, xu thế hội nhập kéo theo sự gia tăng về tính liên thông giữa các thị trường tài chính khu vực và quốc tế...). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Cách tiếp cận nghiên cứu: Luận án có cách tiếp cận hệ thống với mục tiêu đề xuất các giải pháp phát triển TTTT Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. Luận án không đi sâu phân tích các nghiệp vụ, công cụ và các kỹ thuật sử dụng trên TTTT mà tiếp cận trên giác độ quản lý nhà nước của NHNN Việt Nam đối với sự phát triển của thị trường; đồng
  • 14. 5 thời đánh giá những hạn chế và yếu kém nội tại của bản thân thị trường để có thể đưa ra các giải pháp phát triển, quản lý TTTT phù hợp với thông lệ quốc tế, thích ứng được với quá trình hội nhập; đảm bảo sự phát triển TTTT hài hòa với các thị trường bộ phận khác trên thị trường tài chính; góp phần nâng cao hiệu lực quản lý, điều tiết và giám sát của NHNN trong phát triển TTTT. - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Do phát triển TTTT là một vấn đề rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực nên tác giả giới hạn nội dung của Luận án trong phạm vi nghiên cứu việc phát triển TTTT trong mối quan hệ với hiệu quả điều hành CSTT của NHTW và quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD. Khung nghiên cứu của Luận án gồm: (1) Nghiên cứu sự phát triển của TTTT trong mối quan hệ với hiệu quả điều hành CSTT của NHTW và quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD; sự phát triển của các thị trường bộ phận gắn với sự phát triển và tính đa dạng của các công cụ, hàng hóa trên thị trường và các thành viên tham gia thị trường; cơ chế hoạt động của TTTT. (2) Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TTTT, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTTT và các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Ngoài việc phân tích thực trạng phát triển TTTT ở Việt Nam, Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của nhiều quốc gia trong quản lý và phát triển TTTT. Theo đó, Luận án nghiên cứu sự phát triển TTTT của một số quốc gia có nền kinh tế phát triển (Mỹ), các quốc gia mà hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng - bank based (Thái Lan, Trung Quốc) để đưa ra những đánh giá đa chiều, từ đó, lựa chọn những bài học kinh nghiệm phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Việc đánh giá thực trạng phát triển TTTT ở Việt Nam được tập trung chủ yếu trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực triển khai cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng gắn với xử lý nợ xấu (2011-2018). Ngoài việc tổng kết những kết quả, hạn chế của TTTT Việt Nam trong giai đoạn 2011-2018; Luận án cũng phân tích những hạn chế, yếu kém của TTTT ở giai đoạn trước đó (giai đoạn 2006-
  • 15. 6 2010) để có cơ sở đánh giá và so sánh mức độ phát triển của thị trường qua hai giai đoạn. Trong bối cảnh Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 17/6/2017 phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 và ban hành Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 8/8/2018, Luận án đi sâu phân tích những yêu cầu đặt ra cho NHNN trong việc quản lý, điều tiết và giám sát TTTT nói chung và việc phát triển TTTT nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần Thứ tư. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phát triển TTTT Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần duy trì một hệ thống tài chính lành mạnh, an toàn. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu dựa trên lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (The General Theory of Employment, Interest, and Money) của John Maynard Keynes; theo đó chỉ ra nguyên lý: cái quy định lãi suất, nhất là trong ngắn hạn, chính là cung và cầu về tiền; đồng thời nhấn mạnh tính khả thi của các chính sách kinh tế và sự can thiệp vào tổng cầu. Lý thuyết về quản lý kinh tếtrong đó nhấn mạnh việc ứng dụng lý thuyết kinh tế và các công cụ phân tích của khoa học để đưa ra quyết định quản trị; đòi hỏi sự chuyển đổi vai trò của nhà nước, từ vai trò truyền thống như người ra và thực hiện quyết định trở thành người định hướng và xác lập luật chơi. Lý thuyết về thị trường hiệu quả theo đóthị trường được coi là hiệu quả khi đạt đầy đủ ba yếu tố sau: phân phối hiệu quả, hoạt động hiệu quả, thông tin hiệu quả (giá cả thị trường phản ánh đầy đủ các thông tin trên thị trường). Một số lý thuyết tiền tệ cổ điển (D.Ricardo, K.Marx, I.Fisher, J.M.Keynes, M.Friedman, P.A.Samulson) trong đó trình bày vai trò của lưu thông tiền tệ, các nhân tố để xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông, mối quan hệ giữa lưu thông tiền tệ và lạm phát, mối quan hệ giữa cung tiền tệ và sản lượng quốc gia, giá cả và lạm phát. Đặc biệt, trong lý thuyết tiền tệ của Samulson, tiền tệ có liên hệ mật thiết với ngân hàng; theo đó, cung tiền bao gồm:
  • 16. 7 (i) Tiền giao dịch (M1): bao gồm các khoản tiền thực tế được dùng cho giao dịch để mua bán đồ vật, gồm tổng số tiền kim khí và tiền giấy lưu thông ngoài ngân hàng. (ii) Tiền rộng (M2): bao gồm tài sản, tài khoản gửi tiết kiệm ngoài tiền kim khí, tiền giấy và tiền gửi ngân hàng có thể rút ra bằng séc. (iii) Tổng số tín dụng hoặc nợ (D): bao gồm toàn bộ các công cụ tài chính – tiền tệ - chuẩn tệ, công trái, văn tự cầm cố... 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm: - Khai thác, tổng hợp thông tin từ các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến TTTT, thị trường tài chính và phát triển TTTT. - So sánh, đánh giá các bài học kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới về phát triển TTTT, cấu trúc thị trường và các công cụ, vai trò của NHTW trên TTTT cũng như việc sử dụng TTTT để điều hành CSTT thông qua kênh lãi suất; - Tổng hợp số liệu, sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TTTT Việt Nam giai đoạn 2006-2018. - Phân tích các thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển TTTT Việt Nam theo hướng khắc phục các hạn chế của thị trường. - Cách tiếp cận của Luận án. Chuyên ngành quản lý kinh tế do đó nghiên cứu sự phát triển TTTT là dưới góc độ của NHTW để duy trì sự phát triển thị trường của hệ thống và nền kinh tế. Những kỹ thuật sử dụng bao gồm: - Kỹ thuật thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu dựa trên dữ liệu có sẵn (kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu khoa học trước đó, các ấn phẩm phát hành hoặc thông tin trên website của NTHW các nước; văn bản chính sách của NHNN về TTTT…). - Phân tích số liệu về sự phát triển TTTT qua các giai đoạn, vẽ biểu đồ xu hướng, tổng hợp và rút ra nhận định. - Nguồn số liệu: từ NHNN, báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM), Ủy Ban chứng khoán Nhà nước, Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính và một số tổ chức quốc tế như IMF, WB, ADB...
  • 17. 8 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án có những đóng góp mới sau về mặt khoa học: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận TTTT, phát triển TTTT; các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TTTT; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTTT và các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT; vai trò của phát triển TTTT đối với việc thực thi và hoạch định CSTT của NHTW, mối quan hệ tương tác giữa phát triển TTTT trong hiệu quả điều hành CSTT của NHTW. Hai là, nghiên cứu việc phát triển TTTT của các quốc gia trong đó chỉ ra vai trò của NHTW trong quản lý, giám sát, điều tiết, hỗ trợ sự phát triển của thị trường, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phát triển TTTT phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TTTT Việt Nam (cấu trúc, quy mô, các thị trường bộ phận...) trong giai đoạn 2006-2018, tập trung vào giai đoạn 2011-2018 gắn với tiến trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD Việt Nam và bối cảnh hội nhập làm gia tăng tính liên thông giữa các thị trường trong nước với các hị trường quốc tế. Bốn là, chỉ ra những thành công và hạn chế của NHNN trong hoạt động quản lý và phát triển TTTT Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp, gợi ý chính sách phát triển và hoàn thiện TTTT tầm nhìn đến năm 2030. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển TTTT ở các quốc gia phát triển và đang phát triển; chỉ ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TTTT, các nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trườngvà các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT. Ngoài ra, Luận án cũng chỉ ra được vai trò và tác động qua lại của NHTW trong phát triển TTTT và việc sử dụng TTTT trong hoạt động điều hành CSTT của NHTW. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển TTTT; đồng thời, đi sâu phân tích thực trạng phát triển TTTT Việt Nam trên nhiều khía cạnh; Luận án chỉ ra những thành công của TTTT Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018;
  • 18. 9 đưa ra những giải pháp và gợi ý chính sách phát triển TTTT tầm nhìn đến năm 2030, nhằm từng bước nâng cao vị thế, vai trò, hiệu quả, hiệu lực của NHNN trong quản lý, điều tiết, giám sát và phát triển TTTT đáp ứng được yêu cầu phát triển của hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó góp phần phát triển hệ thống tài chính. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục hình, bảng và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu - Chương 2: Cơ sở lý luận về thị trường tiền tệ - Chương 3: Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng - Chương 4: Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam
  • 19. 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc Về sự phát triển của TTTT: Mối quan hệ tương tác giữa phát triển TTTT với hiệu quả điều hành CSTT của NHTW cũng như vai trò của NHTW trong việc quản lý, phát triển TTTT chưa được đề cập nhiều trong các nghiên cứu. Chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê các vai trò chung nhất của NHTW đối với TTTT (Tô Thị Ánh Dương, 2016); hoặc đánh giá vai trò của NHTW trong việc phát triển một thị trường bộ phận trên TTTT như TTTT liên ngân hàng (Trần Thị Thanh Hòa, 2012; Đỗ Văn Độ, 2013). Ngoài ra, cơ chế tác động thông qua lãi suất (là một phần hoạt động trên TTTT) trong điều hành CSTT của NHTW lần đầu được đề cập trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhàn (2014). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thanh (2008) nhận định phát triển TTTT là giải pháp có tính quyết định trong việc hoàn thiện cơ chế tác động của CSTT; theo đó, việc phát triển TTTT góp phần giảm sự phân tách, luận chuyển vốn trên thị trường nói chung. Cũng có không nhiều nghiên cứu đề cập và phân tích mối quan hệ giữa TTTT với các thị trường khác của hệ thống tài chính. Đến nay, mới chỉ có 2 nghiên cứu đề đến nội dung này (Đặng Thị Nhàn, 2005 và Tô Thị Ánh Dương, 2016). Theo đó, cả hai tác giả đều không đi sâu phân tích mối quan hệ và tác động qua lại giữa TTTT với từng thị trường bộ phân khác trong hệ thống tài chính; tuy nhiên, đều khẳng định có mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ giữa các thị trường và việc xem xét môi quan hệ giữa chúng là cần thiết để đảm bảo sự phát triển hài hòa, ổn định của hệ thống tài chính, qua đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đặt nền móng cho những nghiên cứu sâu hơn về sau. Khá nhiều nghiên cứu đề cập đến các giải pháp phát triển TTTT tại Việt Nam như nghiên cứu của Vũ Thị Kim Liên (1996), Nguyễn Đức Thảo (2004), Ngô Hướng (2005), Đặng Thị Nhàn (2005), Nguyễn Thị Kim Thanh (2008), Nguyễn Thị Thành (2013), Tô Thị Ánh Dương (2016)... Tuy nhiên, những nghiên cứu này phần lớn chỉ dừng lại ở việc đưa ra các giải pháp phát triển thị trường tài chính nói chung trong đó có TTTT; hoặc các giải pháp phát triển TTTT nằm trong tổng thể giải pháp của một đối tượng nghiên cứu nhất định (Nguyễn Thị Hồng, 2015; Nguyễn Thị Kim Thanh, 2008; Lê Đình Hợp, 2003; Ngô Hướng, 2005). Chưa có nghiên cứu nào đưa ra được các giải pháp phát triển TTTT dựa trên việc đánh giá tổng thể các tiêu chí
  • 20. 11 và nhân tố ảnh hưởng đển sự phát triển của thị trường; đặc biệt xét trên giác độ quản lý và điều hành của NHNN trong bối cảnh mới. Về khái niệm, chức năng và cấu trúc của TTTT: Khái niệm và định nghĩa về TTTT được đề cập khá đầy đủ trong nhiều nghiên cứu(Vũ Thị Kim Liên, 1996; Nguyễn Thị Nhung, 2002; Đặng Thị Nhàn, 2005; Nguyễn Đình Quang, 2009; Trần Thị Thanh Hòa, 2012; Nguyễn Thị Thành, 2013; Tô Thị Ánh Dương, 2016). Mặc dù không có một định nghĩa chuẩn thống nhất, nhưng tựu chung lại, những khái niệm/định nghĩa về TTTT trong các nghiên cứu trên đều có những điểm chung như sau: (i) Là một bộ phận của thị trường tài chính; (ii) Là nơi thực hiện việc mua, bán và chuyển giao các khoản vốn ngắn hạn với các công cụ giao dịch thường có kỳ hạn từ một năm trở xuống; (iii) Đáp ứng những yêu cầu vay vốn ngắn hạn và cung cấp thanh khoản hay tiền mặt cho người đi vay và cho nền kinh tế; và (iv) Là nơi vốn khả dụng ngắn hạn dư thừa tạm thời của tổ chức tài chính, của các tổ chức khác và của các cá nhân được chào mua bởi những người đi vay bao gồm các tổ chức, các cá nhân và cả Chính phủ. Ngoài những điểm chung nói trên, một số nghiên cứu còn nhận định, TTTT là sự phát triển cao hơn của thị trường tiền gửi truyền thống (còn gọi là thị trường tín dụng) (Nguyễn Thị Nhung, 2002 và Nguyễn Đình Quang, 2009). Theo Nguyễn Đình Quang (2009), TTTT là điểm tựa cho NHTW tiến hành các hoạt động tiền tệ khi theo đuổi các mục tiêu của CSTT, tạo ra một kênh cho sự can thiệp của NHTW nhằm tác động đến giá và lượng của thanh khoản trên thị trường tài chính, từ đó truyền dẫn những động lực của CSTT đến nền kinh tế thực2 . Tô Thị Ánh Dương (2016) chỉ ra ranh giới giữa TTTT và thị trường chứng khoán truyền thống trong một nước hay giữa thị trường nội địa với thị trường vốn quốc tế đang bị mờ dần cùng với quá trình tự do hóa kinh tế - tài chính, gia tăng các hoạt động đổi mới tài chính và công nghệ thông tin – truyền thông. Đặc biệt, tác giả cho rằng, TTTT còn tồn tại với tư cách là thị trường thứ cấp cho các công cụ nợ kể cả các công cụ nợ dài hạn3 . Chức năng của TTTT cũng được hệ thống hóa một cách khá đầy đủ. Theo đó, chức năng tài trợ cho vốn lưu động cho doanh nghiệp của TTTT lần đầu tiên được đề cập đến tại nghiên cứu của Đặng Thị Nhàn (2005). Trên cơ sở nghiên cứu này, Nguyễn Đình Quang (2009) đã chỉ ra 05 chức năng cơ bản của TTTT, trong đó 2 Ổn định thị trường tiền tệ: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, trang 4. 3 Phát triển TTTT Việt Nam, trang 29
  • 21. 12 bao gồm cả chức năng tài trợ vốn cho vay trung và dài hạn mà Đặng Thị Nhàn (2005) đã đề cập, cụ thể: (i) Chức năng luân chuyển vốn từ những người có thặng dư vốn đến những người thiếu vốn để dùng cho mục đích đầu tư hoặc tiêu dùng thông qua các tổ chức trung gian, qua đó góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội; (ii) Cung cấp một cơ chế tạo lập điểm cân bằng cho nguồn vốn dư thừa và thiếu hụt tạm thời, theo đó cung và cầu về vốn ngắn hạn sẽ gặp nhau và giá cả (lãi suất) sẽ được xác định theo cơ chế thị trường; (iii) Cung cấp một điểm tựa cho sự can thiệp của NHTW để tác động đến thanh khoản của nền kinh tế thông qua cơ chế truyền dẫn của CSTT; (iv) Góp phần tài trợ vốn cho vay trung và dài hạn khi các công cụ nợ dài hạn được giao dịch ngắn hạn trên thị trường này; (v) Giúp Chính phủ có khả năng huy động vốn để bù đắp ngân sách một cách hiệu quả hơn, với chi phí thấp. Cấu trúc và phân loại TTTT có sự khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tác giả. Phần lớn các nghiên cứu đều thống nhất ba thị trường bộ phận trong TTTT, trong đó thị trường liên ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất, bao gồm: (i) thị trường nội tệ liên ngân hàng (còn gọi là thị trường cho vay, gửi tiền giữa các TCTD/thị trường 2); (ii) thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (còn gọi là thị trường ngoại hối và tỷ giá/thị trường hối đoái); (iii) thị trường mua bán GTCG (thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc, thị trường trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp, thị trường GTCG do các TCTD phát hành). Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đề cập đến một số thị trường khác như là thị trường bộ phận của TTTT như thị trường tín dụng (Vũ Thị Kim Liên, 1996); thị trường tiền gửi và thị trường hối đoái (Nguyễn Thị Nhung, 2002); thị trường chứng khoán – không bao gồm việc giao dịch các nguồn vốn dài hạn mà còn các nguồn vốn tài trợ ngắn hạn (Nguyễn Đức Thảo, 2004); thị trường phái sinh và nghiệp vụ thị trường mở (Tô Thị Ánh Dương, 2016 và Nguyễn Đình Quang, 2009); cho vay tái cấp vốn và chiết khấu; dự trữ bắt buộc (Nguyễn Đình Quang, 2009); thị trường giao dịch giữa hệ thống NHTM với nền kinh tế/thị trường 1 (Tô Thị Ánh Dương, 2016). Một số ý kiến khác và cho rằng TTTT theo nghĩa rộng bao gồm cả thị trường tín dụng ngắn hạn căn cứ vào Luật NHNN 2010 (Tô Thị Ánh Dương, 2016); tuy nhiên cũng có ý kiến không nhất trí gộp thị trường tín dụng như là một bộ phận của TTTT để đảm bảo nhất quán và cũng thống nhất với định nghĩa ghi trong luật rằng TTTT là nơi mua bán những GTCG ngắn hạn (Nguyễn Đình Quang, 2009).
  • 22. 13 Về các tham viên tham gia, hàng hóa vàcông cụ trên TTTT: Việc phân tích và đánh giá vai trò của các thành viên tham gia TTTT được đề cập khá đầy đủ và chi tiết tại các nghiên cứu (Vũ Thị Kim Liên, 1996; Nguyễn Đình Quang, 2009; Tô Thị Ánh Dương, 2016). Một số nghiên cứu khác tập trung phân tích vai trò của các thành viên tham gia một thị trường bộ phận trên TTTT (thường là TTTT liên ngân hàng), như nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hòa (2012) và Đỗ Văn Độ (2013). Theo đó, có thể thấy tất cả các thành viên trong nền kinh tế từ Chính phủ cho đến doanh nghiệp và cá nhân nhất đều có thể tham gia TTTT. NHTW với vai trò thực thi CSTT và các TCTD, có thể cả các tổ chức tài chính phi ngân hàng là hai thành phần tham gia tích cực và đóng vai trò then chốt trên TTTT Việt Nam. Việc nghiên cứu về các hàng hóa, công cụ giao dịch trên TTTT thường được đề cập trong các nghiên cứu về thị trường tài chính nói chung, trong đó TTTT là một thị trường bộ phận (Ngô Hướng, 2005; Lê Đình Hợp, 2003). Một số ít nghiên cứu khác, phân tích trực tiếp đặc điểm của các công cụ giao dịch trên TTTT như các nghiên cứu của Đặng Thị Nhàn (2005), Nguyễn Đình Quang (2009), và gần đây nhất là Tô Thị Ánh Dương (2016). Theo đó, các hàng hóa, công cụ tài chính thường được giao dịch trên TTTT bao gồm các loại sau: tín phiếu Kho bạc (Treasury bills hay T-bills); tín phiếu NHTW; trái phiếu Chính phủ; trái phiếu chính quyền địa phương; các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được (negociabel certificates of deposits – CDs); các hợp đồng mua lại (repurchase agreements – REPO); thương phiếu (commercial paper – CP); chấp phiếu ngân hàng (banker‟s acceptances – BA); lệnh phiếu (promisory note); hối phiếu (bill of exchange). Đặng Thị Nhàn (2005) còn đưa ra kết luận do tính chất ngắn hạn của TTTT nên các công cụ lưu thông trên thị trường này có đặc điểm là tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) và độ an toàn cao; hạn chế của nó là mức sinh lời ít. Nguyễn Đình Quang (2009) chỉ ra những hàng hóa, công cụ thị trường tài chính được phép giao dịch trên TTTT Việt Nam trên thực tế như trái phiếu Chính phủ; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; công trái xây dựng tổ quốc; trái phiếu công trình trung ương; trái phiếu chính quyền địa phương. Đặc biệt, nghiên cứu của Vũ Thị Kim Liên (1996) còn phân tích các công cụ giao dịch trên từng thị trường bộ phận của TTTT (bao gồm thị trường liên ngân hàng và thị trường mở); tuy nhiên nghiên cứu này đến nay đã cũ và không còn mang tính cập nhật.
  • 23. 14 1.2. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài Về sự phát triển của TTTT: Kuttner & Mosser (2002) chỉ ra mối quan hệ giữa điều hành và thực thi CSTT với sự phát triển của TTTT cũng như khuôn khổ lãi suất tương ứng. Điều này cũng được Loretan & Wooldridge (2008) nhấn mạnh trong nghiên cứu của mình khi cho rằng việc điều hành CSTT của NHTW có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và các chức năng của TTTT. Việc gia tăng khối lượng và hoạt động giao dịch trong một số thị trường bộ phận của TTTT, nơi mà tại đó NHTW lựa chọn các công cụ hoạt động và phương thức can thiệp có thể giúp cải thiện độ sâu và sự phát triển của TTTT một cách tổng thể. Theo đó, việc NHTW lựa chọn phân khúc TTTT để điều hành CSTT mà không phải là một bộ phận nào khác hay việc sử dụng các công cụ thị trường trên TTT thay vì sử dụng các công cụ phi thị trường (kiểm soát tín dụng) sẽ góp phần làm tăng khối lượng giao dịch và do đó, ảnh hưởng đến độ sâu cũng như sự phát triển toàn diện của TTTT. Sự khác nhau trong cơ chế và hoạt động tiền tệ góp phần kéo theo sự khác biệt trong biến động lãi suất qua đêm liên ngân hàng trong khu vực Châu á (tập trung vào sự biến động của lãi suất liên ngân hàng qua đêm và không có sự biến động về kỳ hạn do hoạt động trên thị trường liên ngân hàng ở nhiều quốc gia trong khu vực này còn hạn chế). Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã cho thấy việc ngay cả khi thị trường có tài sản đảm bảo vẫn có thể bị tổn thương và đổ vỡ khi các điều kiện kinh doanh trên thị trường giảm sút hoặc kém chất lượng. Điều này nhấn mạnh hơn nữa sự phụ thuộc của TTTT vào hoạt động lành mạnh của các phân khúc thị trường khác trong thị trường tài chính như thị trường trái phiếu, thị trường vốn và thị trường ngoại hối. Các giai đoạn phát triển của TTTT gắn với quá trình hoạch định CSTT của NHTW được đề cập tại nghiên cứu của IMF (2004). Theo đó, nghiên cứu khẳng định việc tiến tới sử dụng hoàn toàn các công cụ TTTT trong việc thực thi các CSTT của NHTW cần phải trải qua một tiến trình cải cách gồm có 4 giai đoạn cơ bản tương ứng với 4 nấc phát triển của TTTT, cụ thể: Giai đoạn 0 đề cập đến các quốc gia ở thời kỳ hậu xung đột. Tại giai đoạn này, không có lĩnh vực CSTT mà chỉ có hoạt động quản lý tiền tệ. Giai đoạn 1 liên quan đến việc phát triển vai trò của các ngân hàng trong hệ thống trung gian tài chính. Giai đoạn 2 – hỗ trợ sự phát triển của các hoạt động liên ngân hàng. Giai đoạn 3 – phát triển thị trường tài chính và các công cụ tài chính để TTTT có thể gắn kết tốt với với khu vực khác của thị
  • 24. 15 trường tài chính, gồm thị trường thứ cấp chứng khoán chính phủ và thị trường ngoại hối. Ở cuối giai đoạn 3, CSTT có thể hoàn toàn hoạt động trên cơ sở các hoạt động/cộng cụ TTTT. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự phát triển của TTTT là cần thiết để nâng cao hiệu quả của việc điều hành CSTT. Mối quan hệ qua lại giữa TTTT và việc điều hành CSTT của NHTW cũng được khẳng định và phân tích tại nghiên cứu của Jobst & Ugolini (2014)khi thực hiện phân tích định lượng phân tích tác động qua lại giữa TTTT và NHTW tại các nước phương tây gần 200 năm trở lại đây. Cụ thể, các đặc điểm của TTTT xác định mức độ yêu thích của NHTW trong việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật và khoảng cách (stance) can thiệp vào thị trường. Tác giả cũng nhận thấy việc NHTW tham gia vào TTTT lại rất khác nhau ở từng quốc gia bởi các công cụ can thiệp (the operational techniques), các mục tiêu hoạt động của CSTT cũng luôn thay đổi (operational targets of monetary policy). Một mặt, các đặc điểm của TTTT (như thanh khoản, rủi ro tín dụng, tham gia thị trường, chất lượng của các kênh truyền dẫn) đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các công cụ, kỹ thuật và khoảng cách can thiệp can thiệp của NHTW. Mặt khác, cách mà CSTT được thiết kế cũng đóng vai trò quyết định tầm quan trọng và vai trò của TTTT tại mỗi quốc gia. Sự kém phát triển của TTTT có thể cản trở các cú sốc thanh khoản từ NHTW và làm giảm hiệu quả của kênh truyền dẫn của lãi suất, từ đó làm giảm hiệu quả điều hành CSTT (Laurens, 2005). Tác giả cũng khẳng định có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển của TTTT như: phân khúc thị trường, dư thừa thanh khoản, tình trạng tài chính yếu kém của các thành viên. Theo Bech, M.L. & Monnet, C. (2015), việc cải thiện hiệu quả hoạt động của TTTT đem lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng tại các thị trường phi tập trung nhưng lại ảnh hưởng đến việc điều hành CSTT của NHTW và làm giảm việc sử dụng các công cụ cho vay (the marginal lending facility lending). Thông qua việc sử dụng mô hình để phân tích mối quan hệ giữa thị trường liên ngân hàng và việc điều hành CSTT tại NHTW Châu Âu, đặc biệt trong giai đoạn NHTW Châu Âu sử dụng các công cụ CSTT phi truyền thống, tác giả cũng chỉ ra rằng, có mối quan hệ giữa việc dư thừa dự trữ và lãi suất qua đêm. Về khái niệm, chức năng và cấu trúc của TTTT: Mishkin (1992) trong nghiên cứu về kinh tế học tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính có đưa ra định nghĩa TTTT là thị trường tài chính trong đó chỉ có
  • 25. 16 các công cụ nợ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) được mua bán. Tác giả chỉ rõ các công cụ của thị trường tài chính tại Mỹ bao gồm: tín phiếu kho bạc Mỹ; Giấy chứng nhận tiền gửi bán lại được của ngân hàng; thương phiếu; hối phiếu được ngân hàng chấp nhận; hợp đồng mua lại; quỹ liên bang; đô la châu âu. Loretan & Wooldridge (2008) chỉ ra rằng TTTT thường được định nghĩa như là thị trường công cụ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cho các tổ chức tài chính và phi tài chính, thực hiện một số các chức năng kinh tế thiết yếu. Randall Dodd (2012) định nghĩa TTTT là nơi cung cấp công cụ cho người vay và người đi vay để thỏa mãn nhu cầu tài chính ngắn hạn của họ (short-term financial needs). Theo đó, trong ngắn hạn, TTTT bao gồm các thị trường cho các công cụ như tài khoản ngân hàng, bao gồm chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn, các khoản vay liên ngân hàng, giấy tờ có giá, trái phiếu chính phủ, hợp đồng mua lại (repos) và cho vay chứng khoán (securities lending). Theo định nghĩa của từ điển Investopedia, TTTT là một cấu phần của thị trường tài chính tại đó các công cụ tài chính4 với tính thanh khoản cao và kỳ hạn ngắn được giao dịch. Các chủ thể tham gia thị trường tài chính với mục tiêu chính là vay mượn ngắn hạn từ một vài ngày đến dưới một năm. TTTT chứng khoán (moneymarket securities) bao gồm chứng chỉ tiền gửi có thể thương lượng (negotiable certificates of deposit-CDs), chấp phiếu ngân hàng (bankers acceptances), trái phiếu kho bạc (treasury bills), thương phiếu (commercial paper), trái phiếu đô thị (municipal notes), trái phiếu liên bang (federal funds) và thỏa thuận mua lại (repurchase agreements - repos). Đây được coi là một nơi an toàn để cất giữ tiền do tính thanh khoản cao của các chứng khoán với kỳ hạn ngắn; tuy nhiên rủi ro vỡ nợ chứng khoán (risk of default) cũng vẫn là vấn đề mà các nhà đầu tư cần quan tâm. Theo định nghĩa của từ điển chuyên ngành McGraw Hill Dictionary of Modern Economics, TTTT là thuật ngữ chỉ nơi các tổ chức tài chính thực hiện việc mua, bán và chuyển giao những công cụ tín dụng ngắn hạn. TTTT liên quan chủ yếu đến nhu cầu kinh doanh về vốn lưu động, vay mượn của các cá nhân, trách 4 Công cụ tài chính là các khoản vốn đầu tư có thể được trao đổi dễ dàng, mỗi khoản có các đặc điểm và cấu trúc riêng biệt. Trong thị trường tài chính ngày nay, có thể phân loại các công cụ tài chính thành ba loại sau: (i) công cụ tài chính dựa trên vốn sở hữu (equity based) - tức là người sở hữu tài sản; (ii) công cụ tài chính dựa trên khoản vay nợ (ownership of asset/dept based) - khoản tiền nhà đầu tư cho chủ sở hữu tài sản vay; (iii) các công cụ thị trường ngoại hối (foreign exchange instrument).
  • 26. 17 nhiệm nợ ngắn hạn của chính phủ và bao gồm toàn bộ cơ chế truyền dẫn vốn ngắn hạn. TTTT được phân biệt với thị trường vốn hay thị trường dài hạn là thị trường chỉ dành cho việc mua bán các trái phiếu, cổ phiếu công ty, và tín dụng thế chấp. Từ điển Webster‟s New World College Dictionary lại định nghĩa TTTT là hệ thống giao dịch các nguồn vốn vay và cho vay ngắn hạn, chủ yếu của chính phủ, các tổ chức và các công ty lớn. 1.3. Khoảng trống nghiên cứu của Luận án Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế, có thể tìm ra các khoảng trống nghiên cứu sau cho Luận án: - Về mặt nội dung: (i) Chưa cómột nghiên cứu hệ thống hóa và đề cập một cách đầy đủ cơ sở lý luận về phát triển TTTT, các tiêu chí đánh giá, các điều kiện đảm bảo cho phát triển TTTT và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTTT. Đặc biệt, xét trên giác độ quản lý nhà nước, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra vai trò và mối quan hệ qua lạigiữa phát triển TTTT và hiệu quả điều hành CSTT của NHTW, vai trò của quá trình tái cơ cấu hệ thống các TCTD cũng như vai trò của NHTW trong quản lý, giám sát, điều tiết hỗ trợ sự phát triển của thị trường; (ii) Chưa có một nghiên cứu phân tích, đánh giá đầy đủ thực trạng phát triển TTTT Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018; trong đó chú trọng giai đoạn 2011-2018 gắn với tiến trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự bùng nổ của cuộc Cách mạng Công nghiệp Lần thứ Tư và việc triển khai Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; (iii) Chưa có nghiên cứu nào chỉ ra những thành công và hạn chế của NHNN trong hoạt động quản lý, điều tiết, giám sát và phát triển TTTT Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp, gợi ý chính sách phát triển và hoàn thiện TTTT tầm nhìn đến năm 2030, góp phần nâng cao hiệu quả điều hành CSTT của NHNN và quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD. - Về mặt phương pháp: Kế thừa các nghiên cứu trước đây sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để so sánh, đánh giá các bài học kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới về phát triển TTTT; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TTTT Việt Namvà thực trạng quản lý nhà nước trong phát triển thị trường của NHNN Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018 làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển TTTT Việt Nam trong bối cảnh hộp nhập quốc tế sâu rộng.
  • 27. 18 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ 2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trƣờng tài chính, thị trƣờng tiền tệ 2.1.1. Các khái niệm chung 2.1.1.1. Khái niệm thị trường tài chính Mishkin (1992) định nghĩa thị trường tài chính là thị trường trong đó vốn được chuyển từ những người hiện có vốn dư thừa sang người thiếu vốn. IMF (2001) định nghĩa thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định; là tổng hòa các quan hệ cung, cầu về vốn trong nền kinh tế; góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia5 . Ở Việt Nam, thị trường tài chính được hiểu là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định. Nói cách khác, đây là nơi diễn ra các hoạt động chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua các công cụ tài chính (Từ điển Tiếng Việt). Theo các khái niệm này, có nhiều cách phân chia cấu trúc của thị trường tài chính (Mishkin, 1992): - Phân chia theo cách thức vay vốn trên thị trường (bản chất của các công cụ tài chính): thị trường tài chính được phân thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần. - Phân chia theo thời điểm phát hành công cụ tài chính (phát hành lần đầu hoặc qua mua bán lại): thị trường tài chính được phân thành thị trường cấp một (sơ cấp) và thị trường cấp hai (thứ cấp). - Phân chia theo kỳ hạn thanh toán của các công cụ tài chính: thị trường tài chính được phân thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Đây cũng là cách hiểu thông dụng về thị trường tài chính; trong đó, TTTT là thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán chủ yếu là dưới 1 năm) được mua bán; còn thị 5 Cẩm nang thống kê tài chính và tiền tệ - IMF
  • 28. 19 trường vốn là thị trường trong đó những công cụ vay nợ dài hạn hơn (kỳ hạn thanh toán lớn hơn 1 năm) như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ... được mua bán. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, nghiên cứu sinh lựa chọn việc phân loại thị trường tài chính theo kỳ hạn thanh toán của các công cụ tài chính, theo đó phân chia thành (i) thị trường tiền tệ (ngắn hạn); (ii) thị trường vốn (dài hạn). 2.1.1.2. Khái niệm thị trường tiền tệ Căn cứ theo lý thuyết về tiền tệ của các nhà khoa học kể trên, có nhiều khái niệm khác nhau về TTTT, cụ thể: - Dựa trên kỳ hạn thanh toán của những chứng khoán được mua bán trên thị trường, TTTT là một thị trường tài chính trong đó chỉ có những công cụ nợ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) được mua bán, trong khi đó thị trường vốn là thị trường trong đó những công cụ vay dài hạn hơn (kỳ hạn thanh toán lớn hơn 1 năm) và cổ phiếu được mua bán(Mishkin, 1992). - TTTT thường được định nghĩa như là thị trường công cụ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cho các tổ chức tài chính và phi tài chính, thực hiện một số các chức năng kinh tế thiết yếu (Loretan & Wooldridge, 2008). - TTTT là nơi cung cấp công cụ cho người vay và người đi vay để thỏa mãn nhu cầu tài chính ngắn hạn của họ (short-term financial needs) (Dodd, 2012). - Ngoài ra, TTTT còn được định nghĩa là hệ thống giao dịch các nguồn vốn vay và cho vay ngắn hạn, chủ yếu của Chính phủ, các tổ chức và các công ty lớn (Từ điển Webster‟s New World College Dictionary); hoặc là một cấu phần của thị trường tài chính tại đó các công cụ tài chính6 với tính thanh khoản cao và kỳ hạn ngắn được giao dịch. Các chủ thể tham gia thị trường tài chính với mục tiêu chính là vay mượn ngắn hạn từ một vài ngày đến dưới một năm. TTTT bao gồm chứng chỉ tiền gửi có thể thương lượng (negotiable certificates of deposit - CDs), chấp phiếu ngân hàng (bankers acceptances), trái phiếu kho bạc (treasury bills), thương phiếu (commercial paper), trái phiếu đô thị (municipal notes), trái phiếu liên bang (federal funds) và thỏa thuận mua lại (repurchase agreements - repos) (Từ điển Investopedia). 6 Công cụ tài chính là các khoản vốn đầu tư có thể được trao đổi dễ dàng, mỗi khoản có các đặc điểm và cấu trúc riêng biệt. Trong thị trường tài chính ngày nay, có thể phân loại các công cụ tài chính thành ba loại sau: (i) công cụ tài chính dựa trên vốn sở hữu (equity based) - tức là người sở hữu tài sản; (ii) công cụ tài chínhdựa trên khoản vay nợ (ownership of asset/dept based) - khoản tiền nhà đầu tư cho chủ sở hữu tài sản vay; (iii) các công cụ thị trường ngoại hối (foreign exchange instrument).
  • 29. 20 Ở Việt Nam, theo điều 9, Luật sửa đổi một số điều của Luật NHNN (năm 2003): “TTTT là thị trường vốn ngắn hạn nơi mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác”. Theo điều 6, Luật NHNN (năm 2010): “TTTT được hiểu là nơi giao dịch ngắn hạn về vốn”. Từ các khái niệm trên, trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, nghiên cứu sinh tập trung vào các khía cạnh sau của TTTT: (i) Là một bộ phận của thị trường tài chính – có mối quan hệ qua lại với các thị trường bộ phận khác (mà cụ thể là thị trường vốn). (ii) Là cơ sở hạ tầng cho lưu chuyển tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải các tác động của CSTT đến nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều hành CSTT của NHTW. (iii) Đáp ứng những yêu nhu cầu vay vốn ngắn hạn; cung cấp thanh khoản/tiền mặt cho người đi vay (bao gồm các tổ chức, các cá nhân và cả Chính phủ) và cho nền kinh tế. Đề cập đến khái niệm TTTT, cần phải nói đến vị trí và mối quan hệ của nó trong thị trường tài chính (như cách phân loại thị trường tài chính tại mục 2.1.1.1 của Luận án). Theo đó, hoạt động của TTTT và thị trường vốn được thực hiện đồng bộ, đan xen lẫn nhau, tác động và chịu ảnh hưởng qua lại, tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh của một thị trường tài chính. 2.1.1.3. Khái niệm phát triển thị trường tiền tệ Trong lịch sử hình thành và phát triển thị trường tài chính, TTTT ra đời trước so với thị trường vốn bởi nền kinh tế lúc này còn kém phát triển và do vậy, nhu cầu về vốn cũng như tiết kiệm trong dân cư chưa cao và chủ yếu là nhu cầu vốn ngắn hạn. Dần dần, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về các nguồn vốn dài hạn cho đầu tư tăng lên mới kéo theo sự ra đời của thị trường vốn để đáp ứng các nhu cầu này. Theo triết học, phát triển là một quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Theo đó, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật dường như lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở mức độ cao hơn.
  • 30. 21 Dựa trên nền tảng này, sự phát triển của TTTT được hiểu là kết quả của quá trình thay đổi, phát triển của thị trường từ mức độ thấp lên mức độ cao hơn, thể hiện trên nhiều nội dung như: quy mô của thị trường (số lượng thành viên, doanh số giao dịch); thị trường ngày càng cạnh tranh thể hiện thông qua mức độ cải thiện về chất lượng sản phẩm dịch vụ của thị trường (tính đa dạng, mức độ phát triển của các hàng hóa, công cụ trên thị trường) và giá cả của thị trường (dần phản ánh chính xác cung cầu vốn của thị trường)... Như vậy, TTTT của một quốc gia được đánh giá là phát triển khi doanh số giao dịch của thị trường lớn, các công cụ của thị trường tiền tệ được phát hành với khối lượng lớn và đa dạng, hoạt động kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường phát triển sôi động và có sự liên kết giữa thị trường trong nước và thị trường tiền tệ quốc tế. Về mặt lý thuyết, dưới tác động của phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, nền kinh tế thị trường đã được hình thành và phát triển. Kinh tế thị trường phát triển cao thì TTTT cũng từ đó mà phát triển theo; các thị trường bộ phận của TTTT cũng dần được hình thành theo đúng quy luật; đồng thời sự phát triển của TTTT là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa không những trong phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra quốc tế. 2.1.2. Chức năng, phân loại và cấu trúc thị trường tiền tệ 2.1.2.1. Chức năng thị trường tiền tệ TTTT có hai chức năng cơ bản sau: Một là, điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường, điều hòa nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu: Những chủ thể có nhu cầu vốn (Chính phủ, các doanh nghiệp, công ty, ngân hàng) có nhu cầu vay vốn có thể phát hành các công cụ nợ ngắn hạn để vay vốn trên thị trường. Những người mua công cụ nợ ngắn hạn là những người có nhu cầu tiết kiệm và đầu tư. Các công cụ nợ này là tài sản đối với người mua đồng thời là tài sản nợ (nghĩa vụ) đối với người bán. Như vậy, TTTT thực hiện chức năng điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn hạn nhằm hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống của các chủ thể trong xã hội, tận dụng triệt để nguồn vốn sẵn có trong nền kinh tế, tránh phát hành tiền mới của NHTW. Hai là, cân đối, điều hòa khả năng chi trả giữa các ngân hàng, điều tiết lưu thông tiền tệ trong phạm vi quốc gia: Đối tượng chính tham gia trên TTTT là
  • 31. 22 NHTW, các NHTM và các TCTD. Các ngân hàng có nguồn vốn tạm thời dư thừa có thể tìm đến các ngân hàng có nhu cầu vay vốn để đầu tư sinh lời qua đó đảm bảo nguồn vốn kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán cho các ngân hàng thiếu vốn. NHTW là một thành viên đặc biệt của TTTT. Thông qua các công cụ điều hành CSTT (dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn…) NHTW có thể kiểm soát và điều tiết được cơ số tiền tệ. Mặt khác, thông qua các hoạt động trên TTTT (quá trình luân chuyển vốn cũng như tình hình vốn khả dụng của các TCTD), NHTW sẽ thực thi quá trình điều tiết tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ, qua đó truyền tải các thông tin, tín hiệu của NHTW tới nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy, TTTT liên ngân hàng (thị trường mà các thành viên là ngân hàng) là thị trường hoạt động tích cực và năng động nhất, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khả dụng và đảm bảo khả năng chi trả cho các NHTM. 2.1.2.2. Phân loại thị trường tiền tệ Có nhiều cách phân loại TTTT khác nhau, tùy theo mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu: (i) Phân loại theo mục đích hoạt động (thị trường sơ cấp7 và thị trường thứ cấp8 ); theo đó, TTTT là thị trường thứ cấp, là nơi mua bán các GTCG. (ii) Phân loại theo cách thức luân chuyển vốn (trực tiếp và gián tiếp): Theo đó, TTTT là thị trường trực tiếp (là kênh dẫn vốn trong đó vốn được chuyển trực tiếp từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn). Trên thực tế, TTTT trực tiếp thường được gọi là thị trường mua bán các GTCG ngắn hạn. Việc mua bán có thể tiến hành trực tiếp giữa chủ thể phát hành và người có nhu cầu hoặc có thể mua đi, bán lại qua hệ thống NHTM thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG. (iii) Phân loại theo cách thức tổ chức: TTTT bao gồm TTTT liên ngân hàng và thị trường mở. (iv) Phân loại theo tiền tệ: TTTT được chia thành Thị trường nội tệ vàThị trường hối đoái (Foreign Exchange Market). Theo sự phân loại này, ta có thị trường 7 Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành, là nơi chuyển nhượng các loại chứng khoán mới phát hành cho các khách hàng đầu tiên. Thị trường sơ cấp cho phép các chủ thể kinh tế như ngân hàng, doanh nghiệp, chính phủ… huy động vốn từ nền kinh tế bằng việc phát hành các chứng khoán mới. 8 Thị trường thứ cấp là nơi mua bán các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp bảo đảm khả năng biến đổi chứng khoán thành tiền, cho phép người nắm giữ chứng khoán có thể rút ra khỏi sự đầu tư tại bất kỳ thời điểm nào họ muốn hoặc có thể thực hiện việc di chuyển đầu tư từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác.
  • 32. 23 nội tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Điểm đáng chú ý là công cụ hoạt động TTTT có rất nhiều những công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng giao ngay (Spot), hợp đồng hoán đổi (Swap), hợp đồng kỳ hạn (Forward), hợp đồng quyền chọn (Option)... và nhiều khi thị trường giao dịch những công cụ này còn được gọi là thị trường công cụ phái sinh. (v) Phân loại theo các hàng hóa, công cụ hoạt động của thị trường: TTTT được chia thành thị trường tín phiếu Kho Bạc, thị trường chứng chỉ tiền gửi, thị trường thương phiếu, thị trường kỳ phiếu ngân hàng, thị trường mua lại (repo), thị trường tín phiếu NHTW… nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của mỗi tác giả. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, căn cứ theo khung phân tích, nghiên cứu sinh phân chia TTTT thành 02 thị trường bộ phận sau: (i) Thị trường 1 (còn gọi là TTTT mở rộng): là nơi diễn ra các giao dịch giữa các định chế tài chính (ngân hàng) với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh – là thị trường vốn ngắn hạn giữa các chủ thế kinh tế như nhà nước, ngân hàng, doanh nghiệp và cả các cá nhân. (ii) Thị trường 2 (còn gọi là TTTT liên ngân hàng): là nơi diễn ra các quan hệ vay mượn, mua bán tiền tệ lẫn nhau giữa các định chế tài chính và giữa NHTW với các định chế tài chính. Theo đó, TTTT liên ngân hàng chính là cửa sổ quan trọng để NHTW theo dõi được diễn biến của TTTT. 2.1.3. Hàng hóa, công cụ và các thành viên tham gia thị trường tiền tệ 2.1.3.1. Hàng hóa, công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ Các hàng hóa, công cụ tài chính giao dịch trên TTTT thường có kỳ hạn giao dịch ngắn và do đó thường có đặc điểm là tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) và độ an toàn cao; hạn chế là mức sinh lời ít (Đặng Thị Nhàn, 2005). Cụ thể như: (i) Các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (negotiable certificates of deposit - CDs): Là một công cụ nợ do các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân, có nhiều kỳ hạn khác nhau. Người chủ sở hữu chứng chỉ tiền gửi được quyền hưởng lãi trên số tiền đã mua (được định trước và thường là cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm có cùng thời hạn) vàcó quyền chuyển nhượng theo qui định của pháp luật. Ngoài ra, vì là một
  • 33. 24 loại GTCG, chứng chỉ tiền gửi còn được dùng để thế chấp hoặc chiết khấu với ngân hàng phát hành. Ở nhiều nước, chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn lãi suất của các tín phiếu Kho bạc ngắn hạn trong khi có tính thanh khoản khá cao nên chúng rất hấp dẫn với các nhà đầu tư và được mua bán khá phổ biến trên TTTT. Có ba loại chứng chỉ tiền gửi là: chứng chỉ tiền gửi ghi danh, chứng chỉ tiền gửi vô danh và chứng chỉ tiền gửi ghi sổ. (ii) Các chấp phiếu/kỳ phiếu ngân hàng (banker acceptances): Là các hối phiếu kỳ hạn ngắn do các công ty ký phát và được ngân hàng đảm bảo thanh toán bằng cách đóng dấu “chấp nhận” lên tờ hối phiếu. Trong quan hệ mua bán giữa các công ty, nhu cầu cần có người bão lãnh để đảm bảo cho đối tác về mặt thanh toán là một xu hướng tất yếu. Người bán cần một ngân hàng uy tín chấp nhận thay mặt doanh nghiệp đối tác trả nợ cho mình trong trường hợp đối tác mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho khoản thanh toán, nó cho phép người bán ký phát hối phiếu đòi tiền thẳng ngân hàng và ngân hàng sẽ đóng dấu chấp nhận trả tiền lên tờ hối phiếu đó. Như vậy trong trường hợp này người trả tiền hối phiếu bây giờ không phải là người mua hàng nữa mà là ngân hàng bảo lãnh. Để được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh, người mua chịu phải ký quỹ, tức là gửi vào ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của tờ hối phiếu và sẽ thu một khoản phí đảm bảo thanh toán. (iii) Các trái phiếu Chính phủ gồm Tín phiếu Kho bạc (treasury bills hay T- bills); Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 1 năm trở lên: Là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) phát hành để bù đắp những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước; được xem là công cụ tài chính có độ rủi ro thấp nhất trên TTTT do nhà phát hành là Chính phủ được coi là hầu như không có khả năng vỡ nợ. Tín phiếu Kho bạc thường có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng với một hay nhiều mức mệnh giá. Mặc dù mức lãi suất của tín phiếu Kho bạc thường thấp hơn các công cụ tài chính khác lưu thông trên TTTT nhưng lại được mua bán nhiều nhất nên được coi là có độ thanh khoản lớn nhất. Tín phiếu Kho bạc thường được phát hành theo lô lớn bằng phương pháp đấu giá. Người mua chủ yếu là các ngân hàng, cũng có thể có các công ty hoặc các trung
  • 34. 25 gian tài chính khác. Tín phiếu Kho bạc thường được NHTW các nước sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ thông qua thị trường mở. (iv) Các GTCG ngắn hạn do TCTD phát hành như các thương phiếu (commercial paper); lệnh phiếu (promisory note); hối phiếu (bill of exchange): Thương phiếu là những giấy nhận nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và công ty có uy tín phát hành để vay vốn từ thị trường tài chính. Thương phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp hơn mệnh giá. Kỳ hạn của thương phiếu thường không dài quá một năm, trung bình là một đến hai tháng. Các thương phiếu có mức độ rủi ro cao hơn chứng chỉ tiền gửi nhưng lãi suất chiết khấu cũng cao hơn. Thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang người khác bằng phương pháp ký hậu (endorse). Nó có thể chuyển hoá ra tiền khi mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Như vậy, thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHTW để khôi phục nguồn vốn của mình. (v) Các trái phiếu đô thị/ trái phiếu chính quyền địa phương (municipal notes)/ Các trái phiếu liên bang (federal funds); (vi) Các tín phiếu NHTW (Central bank bills hay Central bank papers): Ở những nước có thị trường tài chính chưa phát triển, các công cụ tài chính nghèo nàn, NHTW có thể phát hành tín phiếu làm tăng công cụ cho chính sách tiền tệ. Tín phiếu NHTW là chứng khoán nợ ngắn hạn, phát hành theo hình thức chiết khấu, được các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và công ty tài chính mua là chủ yếu. Do mức độ rủi ro thấp, kỳ hạn ngắn, có khả năng cầm cố, thế chấp nên tín phiếu NHTW rất thanh khoản và được mua bán nhiều trên TTTT. (vii) Các thỏa thuận/hợp đồng mua lại (repurchase agreements - REPO): Là hợp đồng trong đó người sở hữu chứng khoán chính phủ bán đi một lượng chứng khoán (thường là tín phiếu Kho bạc) kèm theo điều khoản cam kết rằng sẽ mua lại số chứng khoán đó sau một khoảng thời gian nhất định với mức giá cao hơn ban đầu. Về thực chất đây chính là hình thức đi vay có tài sản thế chấp. Các hợp đồng mua lại thường rất ngắn hạn, từ qua đêm đến 30 ngày hoặc nhiều hơn chút ít.
  • 35. 26 Thời hạn ngắn và sự bảo đảm của chính phủ khiến cho hình thức cho vay này có độ rủi ro cực kỳ thấp. Trong hợp đồng Repo chuẩn người bán chứng khoán vẫn được nhận các khoản lãi từ chứng khoán trong suốt kỳ hạn của hợp đồng. Bên cạnh đó, hợp đồng Repo cũng thể hiện giao dịch mua và bán hẳn do trong hợp đồng có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản cầm cố, tức là người mua trong giao dịch Repo có quyền kinh doanh chứng khoán đã mua trong suốt thời hạn của hợp đồng Repo. Đây là điểm khác biệt với các hợp đồng cho vay có tài sản cầm cố. Người bán chứng khoán và cam kết sẽ mua lại số chứng khoán đó gọi đây là hợp đồng mua lại nhưng người mua chứng khoán rồi sau đó bán lại gọi đây là hợp đồng mua lại đảo ngược (Reverse repo). Tuy nhiên, các NHTW gọi chung các giao dịch mua hay bán chứng khoán của mình với các thành viên khác trên TTTT là giao dịch Repo. Trên thế giới các hợp đồng Repo gần như thay thế các khoản cho vay của ngân hàng trung ương. Chính vì vậy, thị trường Repo có vị trí rất quan trọng trên TTTT. TTTT được coi là một nơi an toàn để cất giữ tiền do tính thanh khoản cao của các chứng khoán với kỳ hạn ngắn; tuy nhiên rủi ro vỡ nợ chứng khoán (risk of default) cũng vẫn là vấn đề mà các nhà đầu tư cần quan tâm. Ở Việt Nam, những hàng hóa, công cụ thị trường tài chính được phép giao dịch còn có trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; công trái xây dựng tổ quốc; trái phiếu công trình trung ương. Hàng hóa, công cụ giao dịch trên TTTT có các chức năng quan trọng sau: Một là, các mức lãi suất của các hàng hóa, công cụ trên TTTT được coi là các mức lãi suất tham chiếu cho việc định giá tất cả các công cụ nợ khác. Các loại hình tín dụng dài hạn và rủi ro thường được định giá theo các mức lãi suất giao dịch trên TTTT (LIBOR9 và SHIBOR10 là các mức lãi suất được nhiều ngân hàng tham chiếu để xác định các giao dịch trên thị trường, lãi suất huy động và lãi suất cho vay trên thị trường tín dụng… trên cơ sở cộng hoặc trừ một biên độ phản ánh mức độ rủi ro đối với từng đối tượng giao dịch). 9 Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn LIBOR (London Interbank Offered Rate). 10 Shibor (Shanghai interbank offered rate) - lãi suất cơ sở của TTTT Trung Quốc được hình thành, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 4 tháng 1 năm 2007. Shibor được tính toán dựa trên giá trị bình quân của các mức lãi suất cho vay liên ngân hàng của một nhóm gồm 16 ngân hàng chủ chốt có quy mô tín dụng cao và thường xuyên công bố, minh bạch thông tin.
  • 36. 27 Hai là, các công cụ, hàng hóa trên TTTT do Chính phủ hay NHTW phát hành thường được sử dụng là các công cụ CSTT. Các công cụ này thường được sử dụng để điều tiết khả năng thanh toán của nền kinh tế nội địa thông qua việc mua hay bán các công cụ nợ của Chính phủ. Ba là, các công cụ, hàng hóa trên cung cấp cách thức tài trợ tín dụng trong ngắn hạn cho Chính phủ, các ngân hàng hay các công ty, doanh nghiệp. 2.1.3.2. Các thành viên tham gia thị trường tiền tệ Các chủ thể tham gia thị trường tài chính với mục tiêu chính là vay mượn ngắn hạn từ một vài ngày đến dưới một năm. Cụ thể bao gồm: (i) NHTW: Mức độ tham gia TTTT của NHTW ở các nước là khác nhau nhưng nhìn chung, TTTT của tất cả các nước đều đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của NHTW. NHTW là người xây dựng khung khổ luật pháp cho thị trường nhằm đảm bảo sự vận hành có hiệu quả và phát triển ổn định. Như vậy, khác với mục đích tham gia của các tổ chức khác chẳng hạn như các NHTM là để duy trì khả năng thanh toán hoặc tìm cơ hội lợi nhuận, sự tham gia của NHTW vào TTTT chủ yếu là để quản lý và điều hành thị trường nhằm thực thi CSTT của mình một cách hiệu quả. Vai trò điều tiết hoạt động TTTTcủa NHTW thể hiện ở các nội dung: - Mua hoặc bán các chứng khoán ngắn hạn: khi kinh tế đình đốn, sản xuất phát triển chậm, NHTW mua các chứng khoán, tức bơm tiền vào lưu thông. Lượng tiền lưu hành trên thị trường tăng lên tạo động lực giảm lãi suất, vì vậy, kích thích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất do tăng khả năng vay vốn. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển mạnh, khi cần thiết, NHTW bán các chứng khoán ra và thu tiền vào. Do lượng tiền trong lưu thông giảm, lãi suất lại tăng lên, nên nhiều xí nghiệp hạn chế vay tiền đầu tư, kinh tế phát triển chậm lại. - Tăng hoặc giảm lãi suất chiết khấu: lãi suất này được NHTW áp dụng đối với các NHTM. Tăng lãi suất chiết khấu để giảm số tiền lưu hành là biện pháp chống lạm phát cao. Giảm lãi suất chiết khấu để tăng số tiền đầu tư mở rộng sản xuất là biện pháp để tạo công ăn việc làm. - Tăng hoặc giảm mức dự trữ bắt buộc: khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên thì các NHTM ít có tiền để cho vay. Biện pháp này có tác dụng để chống lạm phát. Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc gaỉm, các ngân hàng sẽ có nhiều tiền hơn để cho vay và như
  • 37. 28 vậy sẽ kích thích được các hoạt động kinh tế, tăng khả năng giao lưu các nguồn vốn tài chính giữa các doanh nghiệp. (ii) Các nhà phát hành:Những nhà phát hành là những người cần vốn trên TTTT. Thông qua việc phát hành các GTCG trên TTTT, các nhà phát hành huy động vốn để tài trợ cho các hoạt động của mình. Chỉ có những chủ thể kinh tế có tiềm lực tài chính lớn, uy tín cao thì mới có thể tham gia TTTT với tư cách là nhà phát hành. Các nhà phát hành có thể là các đối tượng sau: - Chính phủ: Tham gia với tư cách người phát hành các tín phiếu, trái phiếu Chính phủ. - Chính quyền địa phương: Tham gia với tư cách phát hành cáctrái phiếu đô thị, trái phiếu chính quyền địa phương (municipal notes),các trái phiếu liên bang (federal funds). - NHTW: Tham gia với tư cách người phát hành tín phiếu NTHW - Các doanh nghiệp lớn (trong đó có cả các ngân hàng): Tham gia với tư cách phát hành các trái phiếu doanh nghiệp, các GTCG ngắn hạn như kỳ phiếu, thương phiếu, hối phiếu… Chính phủ được coi là có nguy cơ mất khả năng trả nợ thấp nhất nhờ nắm được quyền thu thuế. Bởi vậy, Chính phủ có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn; nói cách khác, chi phí của việc huy động vốn (lãi suất trái phiếu) của Chính phủ luôn thấp nhất trên thị trường. Tương tự, những doanh nghiệp lớn, có uy tín tốt, có tình hình tài chính lành mạnh sẽ có nhiều cơ hội huy động vốn với chi phí rẻ hơn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình do đó không thể tham gia thị trường này với tư cách là nhà phát hành do qui mô và tiềm lực tài chính quá nhỏ. Mặt khác, do chi phí cho mỗi đợt phát hành thường lớn nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp trở ngại trong việc phát hành. Trường hợp phát hành tín phiếu NHTW không phải là để huy động vốn mà là để điều tiết cung tiền tệ nhằm thực hiện CSTT. (iii) Các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư trên TTTT rất đa dạng, từ Chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính đến các cá nhân. Các chủ thể đầu tư được chia thành hai nhóm: các nhà đầu tư có tổ chức (các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán,
  • 38. 29 các tổ chức tài chính vi mô…) và các nhà đầu tư cá nhân. Các nhà đầu tư có tổ chức hoạt động rất chuyên nghiệp, với qui mô lớn và có ảnh hưởng mạnh tới thị trường. Mục đích tham gia của những nhà đầu tư có tổ chức trên TTTT vừa là tìm cơ hội lợi nhuận đồng thời vừa để đa dạng hóa nhằm quản lý rủi ro. (iv) Các nhà môi giới: Trên TTTT xuất hiện những nhà môi giới (broker) để kết nối người mua và người bán trên thị trường. Đây là những công ty cung cấp các dịch vụ nhằm hỗ trợ cho các hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường. Các NHTM, hoặc các tổ chức tài chính khác có thể vừa là chủ thể đi vay, vừa là chủ thể cho vay nhưng có thể đảm đương chức năng của nhà môi giới chuyên nghiệp. (vii) Những chủ thể tham gia khác: Là những cơ quan nhà nước hoặc được nhà nước ủy thác để quản lý, giám sát hoạt động của thị trường nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động được an toàn và phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước; các công ty xếp hạng tín nhiệm đối với các loại chứng khoán phát hành. 2.2. Các nhân tố tác động và các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trƣờng tiền tệ 2.2.1. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trường tiền tệ 2.2.1.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và sự phát triển của các thị trường bộ phận trên thị trường tài chính TTTT ra đời và phát triển là kết quả của quá trình phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển của TTTT chỉ đầy đủ và đồng bộ khi hội đủ những điều kiện kinh tế khách quan, đặc biệt là sự phát triển của các thị trường khác trong nền kinh tế như thị trường hàng hóa, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường vốn... Mặt khác, khi một nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế sẽ gia tăng kéo theo nhu cầu về đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho việc lưu chuyển vốn trong nền kinh tế và qua đó góp phần phát triển TTTT. Ở chiều ngược lại, sự phát triển của TTTT đóng vai trò tích cực cho việc phát triển hệ thống ngân hàng, thực hiện chức năng điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn hạn để hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể trong xã hội và tạo điều kiện cho việc dân đối, điều hòa nguồn vốn giữa các NHTM. Một TTTT hoạt động tích cực, phát triển tốt sẽ giúp cho các công ty, doanh nghiệp ngoài ngân hàng