Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tại huyện Phú Ninh
1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẰNG
HÀ NỘI, năm 2019
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với Đề tài: “Thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
HỌC VIÊN
Trần Thị Thu Thủy
4. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ..............................9
1.1. Lý Luận về chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT ......................................................9
1.2. Quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT ........................................17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ ..............28
1.4. Thực tiễn thực hiện các mô hình hỗ trợ phụ nữ PTKT tại một số địa phương .31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM ....................34
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam .................................34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh tỉnh
Quảng Nam ..............................................................................................................43
2.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh tỉnh
Quảng Nam ..............................................................................................................46
2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................51
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI
HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM .........................................................58
3.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú
Ninh tỉnh Quảng Nam ..............................................................................................58
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
tại huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam .......................................................................62
3.3. Kiến nghị và đề xuất .........................................................................................68
KẾT LUẬN .............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và đầu tư
Bộ KH&CN Bộ Khoa học và công nghệ
CN- TTCN Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
CLB Câu lạc bộ
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN Doanh nghiệp
HLHPN Hội Liên hiệp phụ nữ
KTTT Kinh tế tập thể
KTXH-ANQP Kinh tế xã hội, An ninh quốc phòng
NTM Nông thôn mới
PTKT Phát triển kinh tế
PTKTNN Phát triển kinh tế nông nghiệp
THT/HTX Tổ hợp tác/Hợp tác xã
TM&DV Thương mại và dịch vụ
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN-TMDV Tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ
UBND Uỷ ban nhân dân
6. DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Diện tích phân theo loại đất và theo xã, thị trấn huyện Phú
Ninh năm 2018
35
2.2.
Kết quả giúp hộ phụ nữ nghèo thoát nghèo bền vững từ năm
2015 đến 2018
48
7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Ninh năm 2018 36
2.2 Cơ cấu kinh tế huyện Phú Ninh năm 2018 42
2.3
Biến động cơ cấu kinh tế huyện Phú Ninh trong giai đoạn 2015-
2018
42
2.4
Kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ (phi
nông nghiệp) từ năm 2015 đến năm 2018
49
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ cổ chí kim, phụ nữ luôn là nhân tố và lực lượng quan trọng nằm trong đội
ngũ những người lao động tạo dựng nên các giá trị của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong đời sống hiện đại, người phụ nữ có vai trò to lớn, họ không những là người
bà, người mẹ, người vợ, người con, giữ vai trò cầu nối tình cảm trong gia đình mà
họ còn đảm đương được nhiều vị trí quan trọng ngoài xã hội. Để xây dựng gia đình
hạnh phúc, phải bắt đầu từ người phụ nữ. Người Việt Nam có câu “Đàn ông xây
nhà, đàn bà xây tổ ấm”, nhằm đề cao vai trò của người phụ nữ trong việc xây dựng
một gia đình bền vững. Hiện nay, phụ nữ trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng đã tham gia vào hầu như tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.
Những gì nam giới làm được thì phụ nữ đều có khả năng, thậm chí còn có thể làm
tốt hơn. Phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội đã được quan tâm rất nhiều, phụ nữ
có tiếng nói và mỗi quốc gia cũng có những chính sách, pháp luật riêng nhằm trao
cho phụ nữ quyền bình đẳng vốn có của mình.
Tổng thư ký Liên hợp quốc, ông António Guterres khẳng định rằng vẫn còn
nhiều trở ngại cần phải vượt qua để khắc phục những bất bình đẳng, nguồn gốc dẫn
tới phân biệt đối xử và bóc lột. Hiện tại, hơn một tỷ phụ nữ trên toàn thế giới không
được pháp luật bảo vệ mỗi khi họ gặp phải cảnh bạo lực tình dục ngay trong chính
ngôi nhà của họ. Khoảng cách chênh lệch chi trả lương giữa nam và nữ là 23% trên
toàn thế giới, thậm chí có thể lên tới 40% ở nông thôn, và công việc không lương
mà nhiều phụ nữ làm không được công nhận. Phụ nữ chiếm bình quân ít hơn 1/4 số
ghế trong Quốc hội, và thậm chí còn ít hơn trong các hội đồng địa phương.
Tại Việt Nam, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế là một trong những chương
trình, nhiệm vụ trọng tâm công tác của các cấp hội phụ nữ. Từ chương trình hỗ
trợ của hội và sự nỗ lực vươn lên của phụ nữ từ cấp tỉnh xuống cấp xã đã giúp
nhiều hộ phụ nữ thoát nghèo, làm giàu chính đáng, góp phần xây dựng gia đình
no ấm, hạnh phúc.
9. 2
Trong quá trình học tập tại Học viện Khoa học xã hội và quá trình công tác
thực tế của bản thân, tôi thấy vấn đề hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế sẽ tạo thêm giá
trị thặng dư cho xã hội hiện đại, giúp phụ nữ phát huy được vai trò của mình một
cách tốt đẹp hơn. Câu hỏi đặt ra là: Các chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
được có từ bao giờ? Quá trình thực hiện chính sách có gặp phải những điều khó
khăn, vướng mắc hay không? Và những chính sách cụ thể hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế nông nghiệp ra sao? Cuối cùng là các đề xuất, kiến nghị nhằm giúp cho việc
hoàn thiện chính sách, giúp quá trình thực hiện chính sách được thuận lợi và đạt
được kết quả cao.
Phú Ninh là một huyện một huyện đồng bằng, nằm ở phía đông tỉnh Quảng
Nam, nhân dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp. Do đó các chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phú Ninh chủ yếu là trong lĩnh vực nông
nghiệp, nhằm phát huy thế mạnh vốn có của địa phương.
Vì những lý do kể trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ
phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp, nhằm tìm hiểu về thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ
phụ nữ phát triển kinh tế đặt biệt là phụ nữ trên lĩnh vực nông nghiệp và đề xuất
một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện phục vụ cho công việc sau này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công ước CEDAW (1979) (tiếng Anh: Convention on the Elimination of all
Forms of Discrimination against Women, viết tắt là CEDAW) là Công ước về Xoá
bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc
phê chuẩn ngày 18/12/1979. Ngày 3/9/1981, công ước này bắt đầu có hiệu lực với
tư cách một văn kiện quốc tế tổng hợp nhất về quyền con người của phụ nữ.
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ký tham gia công ước vào
29/7/1980 phê chuẩn vào 27/11/1981. Theo Ông Jesper Morch, Quyền Điều phối
viên thường trú của Liên Hiệp Quốc (LHQ) tại Việt Nam cho biết, trong 30 năm
qua, Công ước CEDAW đã có ảnh hưởng sâu sắc và tích cực đến công cuộc phát
10. 3
triển luật pháp, chính trị- xã hội ở các nước, những điều khoản của công ước đã
được sử dụng làm công cụ mạnh mẽ để tạo cơ sở thiết lập pháp luật nhằm bảo vệ
quyền con người của phụ nữ.
Các chính sách của Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm đến phụ nữ như
chính sách việc làm đối với lao động nữ, chế độ thai sản, nuôi con nhỏ,… chính
sách xã hội, chính sách việc làm, chính sách vay vốn,…
Nghị quyết 23-NQ/TW về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ngày 12-03-2003, của Ban
Bí thư Trung ương Đảng nêu rõ: “tiếp tục nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội về công tác phụ nữ và vấn đề bất bình đẳng giới, khẩn trương cụ
thể hóa các chủ trương của Đảng thành luật pháp, chính sách, lồng ghép giới trong
quá trình xây dựng và hoàn thiện các chương trình, kế hoạch chung… Tạo điều kiện
để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo
và quản lý các cấp”.
Năm 2006, Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực,
Luật Bình đẳng giới là một dấu mốc quan trọng, thể hiện sự quyết tâm của Đảng và
Chính phủ trong việc thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Đảng “về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” thể hiện sự quan
tâm của Đảng đối với công tác phụ nữ tạo điều kiện về mọi mặt cho sự phát triển
của phụ nữ.
Để tạo điều kiện hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế Chính phủ đã ban hành Đề án
939 về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 và Đề án 938 về “Tuyên
truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan
đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” .
Trong nhiệm vụ công tác Hội nhiệm kỳ 2017-2022 có 3 nhiệm vụ công tác
trọng tâm của Hội trong đó nhiệm vụ thứ hai: Vận động, hỗ trợ phụ nữ sáng tạo
khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường. Như vậy vấn đề hỗ trợ cho phụ
nữ phát triển kinh tế là một nhiệm vụ lớn của các cấp Hội.
11. 4
Quyết định số 2663/QĐ-UBND Ngày 26 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc ban hành Bộ tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu giai đoạn 2016
– 2020 gồm 10 tiêu chí cụ thể hóa sát thực tế địa phương trong chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM, đến ngày 23 tháng 10 năm 2018 Ủy Ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 3180/QĐ-UBND về việc điều chỉnh bổ
sung một số nội dung Bộ tiêu chí “khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định 2363 QĐ-
UBND Ngày 26 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Quyết định số: 4396/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2025”, với định hướng và phát triển
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Ngoài ra có một số nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài, đó là vai trò của
phụ nữ:
Theo tạp chí Cộng sản: “Chính sách đối với phụ nữ nông thôn trong thời kỳ
công nghiệp hoá”, ngày 22/10/2010 đã chỉ ra phụ nữ nông thôn có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa đất nước. Là một lực lượng chủ yếu trong nông nghiệp và chiếm
đông đảo trong nguồn nhân lực của đất nước, nhưng phụ nữ nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn so với nam giới nông thôn và phụ nữ đô thị. Chính vì vậy, cần có
những quan tâm hợp lý đến phụ nữ nông thôn.
Tác phẩm: “Phụ nữ nông thôn với việc phát triển ngành nghề phi NN”, năm
1998; và “Việc làm - đời sống của phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam, năm
1999 của tác giả Lê Thi”. Các nghiên cứu này có nội dung khẳng định vai trò của
phụ nữ sinh sống và làm việc tại nông thôn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động, nghề nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn.
Trong nghiên cứu “vai trò của người phụ nữ nông thôn trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” năm 2001 của tác giả Hoàng Bá Thịnh đã phân tích vai trò của
người phụ nữ nông thôn trong Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đặc biệt
12. 5
nhấn mạnh vai trò của phụ nữ đối với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong khu vực
nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
Trong Luận án tiến sĩ có tên gọi “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình tại huyện Ba Vì –Thành phố Hà Nội”, năm 2017 của tác giả Nguyễn
Hồng Linh đã nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn huyện Ba Vì –Thành phố Hà Nội phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
vai trò của phụ nữ huyện Ba Vì và đưa ra một số giải pháp chủ yếu để tạo điều kiện
phụ nữ huyện Ba Vì phát huy vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trong nghiên cứu “Công tác xã hội của phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc
phát triển kinh tế gia đình”, năm 2016 của tác giải Sâm Thị Hồng Nhung đã nghiên
cứu phân tích những thuận lợi và khó khăn của phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc
phát triển kinh tế gia đình và đưa ra nhưng giải pháp định hướng tạo điều kiện cho
phụ nữ dân tộc thiểu số xã Quang Huy huyện Phú Yên Yên tỉnh Sơn La trong phát
triển kinh tế hộ gia đình.
Trong luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử có tên gọi “Phụ nữ tham gia phát triển
kinh tế xoá đói giảm nghèo” năm 2008, của tác giả Lê Nguyễn Lê đã nghiên cứu
phân tích vai trò của phụ nữ công giáo làng Bảo Nham, xã Yên Thành huyện Yên
Thành tỉnh Nghệ An trong tham gia phát triển kinh tế xoá đói giảm nghèo, qua đó
tác giả đã đưa ra nhưng bất cập và khuyến nghị khắc phục trong việc phát triển kinh
tế xoá đói giảm nghèo của phụ nữ làng công giáo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT và đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT của huyện Phú Ninh tỉnh
Quảng Nam để đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ
PTKT trong trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính hỗ trợ phụ nữ PTKT.
13. 6
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn
huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên
địa bàn huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối với địa phương huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam với hơn 50% phụ nữ
sống bằng nông nghiệp đời sống còn nhiều khó khăn do việc làm không ổn định,
thu nhập thấp dẫn đến ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới và sự phát triển chung của
huyện và là một thách thức đặt ra đối với chính quyền và các cấp Hội phụ nữ trên
địa bàn huyện, vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
nói chung của phụ nữ trong đó tập trung nghiên cứu chính sách trên lĩnh vực nông
nghiệp nhằm tổng hợp, thống kê xem vấn đề này xem vấn đề này thực hiện tại địa
phương mình để đề xuất giải pháp thực hiện chính sách và giải pháp thực hiện trong
thời gian tới.
- Phạm vi nội dung:
Một là, xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính hỗ trợ phụ nữ PTKT.
Hai là, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa
bàn huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây.
Ba là, đưa ra các đề xuất và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ
nữ PTKT trên địa bàn huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến nay, năm 2015 huyện Phú Ninh tỉnh
Quảng Nam được công nhận là huyện nông thôn mới, nên có đầy đủ các điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất để phát triển kinh tế nông nghiệp và tập trung đầu tư
nâng chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và xây dựng khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu.
- Phạm vi không gian; huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam
14. 7
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta, cũng như của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam về thực hiện chính sách nói chung và giải pháp thực hiện chính sách hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích tài liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng các tài liệu, văn bản
thứ cấp (các chính sách, quyết định, nghị quyết, nghị định,…) liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài luận văn
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích
các số liệu, tài liệu thu thập được; trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút ra các
kết luận phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, giúp người học, nhà nghiên cứu, bổ sung
kiến thức lý thuyết về chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế; đồng thời biết
vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế ở địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết
chính sách công vào nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế ở địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3
chương, gồm:
15. 8
Chương 1: Một số vấn đề lý luận thực tiễn cơ bản về thực hiện chính sách hỗ
trợ phụ nữ PTKT
Chương 2: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
16. 9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Lý Luận về chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phụ nữ là gì?
Phụ nữ là từ chỉ giống cái của loài người, phụ nữ chỉ một người trưởng thành,
con gái chỉ đến trẻ gái nhỏ hay mới lớn. Bên cạnh đó từ phụ nữ, đôi khi dùng để chỉ
đến một con người giống cái, bất kể tuổi tác, như là trong nhóm từ “quyền phụ nữ”
(tức quyền nữ giới hay quyền phụ nữ, là các quyền lợi bình đẳng giới được khẳng
định là dành cho phụ nữ và trẻ em gái trong nhiều xã hội trên thế giới). Ở Việt Nam
trong từng thời kỳ, các quy định về quyền con người, quyền công dân và quyền của
phụ nữ trong các bản Hiến pháp ngày càng phát triển vừa có tính kế thừa vừa có
tính đổi mới, đồng thời và phù hợp với xu hướng quốc tế và khu vực. Điều 9 Hiến
pháp năm 1946 quy định: “Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương diện”. Đây
là quy định có ý nghĩa rất lớn, đầu tiên đối với phụ nữ trong điều kiện nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa vừa mới được thành lập, đã góp phần làm nền tảng quan
trọng cho sự nghiệp giải phóng phụ nữ, giải phóng con người trong lịch sử Việt
Nam. Tại Chương II Hiến pháp năm 2013 quyền của phụ nữ được quy định từ điều
14 đến 49, và quyền của phụ nữ được hiến định Quyền về kinh tế, lao động và việc
làm như sau: Tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
(Điều 33); Được tạo điều kiện để đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Tài sản hợp pháp của
cá nhân đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu
hóa (khoản 3 Điều 51);Làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc
(Khoản 1 Điều 35).
1.1.1.2. Phát triển là gì?
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một
17. 10
sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi
chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống (Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử
dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá
nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài
lòng (well-being) hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Trong thời đại ngày
nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực
của các nhà nước (Chính phủ), xã hội và cả cộng đồng quốc tế).
Việc làm: Theo bộ luật lao động Điều 13: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo Bách khoa toàn thư
mở Wikipedia việc làm hay công việc là một hoạt động được thường xuyên thực
hiện để đổi lấy việc thanh toán hoặc tiền công, thường là nghề nghiệp của một
người. Một người thường bắt đầu một công việc bằng cách trở thành một nhân viên,
người tình nguyện, hoặc bắt đầu việc buôn bán. Thời hạn cho một công việc có thể
nằm trong khoảng từ một giờ (trong trường hợp các công việc lặt vặt) hoặc cả đời
(trong trường hợp của các thẩm phán). Nếu một người được đào tạo cho một loại
công việc nhất định, họ có thể có một nghề nghiệp. Tập hợp hàng loạt các công việc
của một người trong cả cuộc đời là sự nghiệp của họ.
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số
lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để
kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
1.1.1.3. Nông nghiệp là gì?
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
18. 11
thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế
nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Phát triển kinh tế nông nghiệp là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế
nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định. PTKT nông nghiệp theo những khía cạnh
sau: Phát triển sức sản xuất trong nông nghiệp; Phát triển phân công lao động trong
nông nghiệp; Nâng cao dân trí; Giải quyết tốt vấn đề môi trường.
1.1.1.4. Chính sách là gì?
Chính sách: là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…
Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do Nhà
nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công
nhằm đạt được các mục tiêu phát triển [21; tr10](TS. Lê Như Thanh-TS. Lê Văn
Hòa (2016) Hoạch định và thực thực thi chính sách công).
Chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT là chính sách công do Nhà nước ban hành,
bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một số vấn đề về kinh tế của phụ
nữ nhằm đạt mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tiếp cận các nguồn lực
phát triển kinh tế làm giàu cho gia đình và xã hội.
1.1.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
1.1.2.1. Mục tiêu chính sách
Tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển kinh tế thoát nghèo vươn lên làm giàu,
thúc đẩy bình đẳng giới làm giàu cho gia đình và xã hội. Tạo điều kiện cho phụ nữ
biết về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước liên quan đến phát
triển kinh tế, nghề nghiệp, nhằm thay đổi nhận thức, khơi dậy, phát huy tinh thần
khởi nghiệp, tiềm năng sáng tạo của phụ nữ.
1.1.2.2. Nội dung chính sách
* Một là, chính sách vay vốn
19. 12
Các nguồn vốn vay từ ngân hàng Chính Sách xã hội (NHCSXH) gồm:
1. Cho vay hộ nghèo theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ
- Đối tượng được vay vốn: Hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
từng thời kỳ, (hiện nay Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ
Tướng Chính phủ).
- Điều kiện vay vốn: Cư trú hợp pháp tại địa phương; Có tên trong danh sách
hộ nghèo của xã theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động Thương Binh và xã hội công
bố từng thời kỳ; Là thành viên của tổ Tiết kiệm và vay vốn; hộ vay không phải thế
chấp tài sản, được miễn phí thủ tục vay vốn và người đại diện hộ gia đình đứng tên
vay vốn phải chịu trách nhiệm trong quan hệ vay vốn và trả nợ Ngân hàng.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và một
phần nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt về sửa chữa nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch
và học tập của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.
- Mức cho vay tối đa: 50 triệu đồng .
- Lãi suất cho vay: Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời
kỳ (Hiện nay là 0,55%/tháng).
2. Cho vay hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày
23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
- Đối tượng được vay vốn: Hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ từng thời kỳ (hiện nay, thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
- Điều kiện vay vốn: Cư trú hợp pháp tại địa phương; Có tên trong danh sách
hộ cận nghèo của UBND cấp xã xác nhận theo chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng
Chính phủ quy định từng thời kỳ; Là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn; Hộ vay
không phải thế chấp tài sản và được miễn phí thủ tục vay vốn.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
- Phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công
việc cho các tổ chức Hội, đoàn thể.
20. 13
- Mức cho vay tối đa: 50 triệu đồng.
- Lãi suất cho vay: Bằng 120% lãi suất cho vay hộ nghèo (Hiện nay là
0,66%/tháng).
3. Cho vay hộ mới thoát nghèo theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
- Đối tượng được vay vốn: Là các Hộ đã từng là Hộ nghèo, Cận nghèo nay đã
thoát nghèo, được UBND cấp xã xác nhận. (Thời gian thoát nghèo tính từ khi hộ
nghèo, hộ cận nghèo được loại ra khỏi danh sách nhưng tối đa là 03 năm).
- Mục đích sử dụng vốn vay: Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
- Mức cho vay tối đa: 50 triệu đồng/hộ.
- Lãi suất cho vay: Bằng 125% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo (hiện nay là
0,6875%/tháng).
4. Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ
- Đối tượng được vay vốn:
Cở sở sản xuất, kinh doanh: Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hợp tác xã; Tổ hợp
tác; Hộ kinh doanh.
Người lao động: Trong đó cho vay ưu tiên đối với người lao động thuộc các
hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả nước bị Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường (gọi tắt là người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp).
- Điều kiện vay vốn
+ Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp
pháp; Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất
kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định; Dự án vay vốn có xác
nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; Đối với mức vay trên
50 triệu đồng, phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
+ Đối với người lao động: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có nhu cầu vay
vốn để tự tạo việc làm hoặc tạo việc làm cho thành viên trong hộ hoặc thu hút thêm
21. 14
lao động, có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; Cư
trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
- Mức cho vay:
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: Tối đa là 01 tỷ đồng/01 dự án và không
quá 50 triệu đồng/01 lao động được tạo việc làm.
+ Đối với người lao động: Tối đa là 50 triệu đồng.
- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ
do Thủ tướng Chính phủ quy định;
* Các trường hợp sau đây được vay vốn với mức lãi suất bằng 50% lãi suất
cho vay vốn theo quy định nêu trên:
+ Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật;
+ Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
người khuyết tật;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người
khuyết tật hoặc là người dân tộc thiểu số hoặc là người khuyết tật và người dân tộc
thiểu số.
5. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
- Đối tượng:
+ Đối tượng là người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số.
+ Cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và Quỹ quốc gia về việc làm.
+ Cho vay đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động bị thu hồi đất theo
QĐ số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo
Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc
- Mức cho vay tối đa: Bằng 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài được ghi
22. 15
trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Riêng đối với chương
trình cho vay ký quỹ đi Hàn Quốc mức vay tối đa là 100 triệu đồng/01 lao động.
- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ
(Hiện nay, lãi suất cho vay hộ nghèo là 0,55%/tháng, 6,6%/năm).
- Mục đích sử dụng vốn vay: chi phí cho việc đi xuất khẩu lao động. Riêng đối
với chương trình cho vay ký quỹ đi Hàn Quốc toàn bộ khoản vay được sử dụng để
ký quỹ tại NHCSXH nơi cho vay.
Hiện nay ngoài nguồn vốn vay từ NHCSXH thì việc tạo điều kiện phát triển
kinh tế vẫn còn có nguồn vốn vay từ các ngân hàng khác tuy nhiên phụ nữ khu vực
nông thôn ít được tiếp cận do lãi xuất cao và phải thông qua thế chấp.
* Hai là, chính sách giảm nghèo
- Một số quy định chính sách về nghèo đa chiều ở Việt Nam: Hội nghị TƯ lần
thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 15-
NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra nhiệm vụ bảo đảm an
sinh xã hội. Quốc hội khóa 13, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết số
76/2014/QH13 về việc đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm
2020, trong đó nêu rõ: xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa
chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ
bản; Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã
xác định rõ nhiệm vụ xây dựng, nghiên cứu xây dựng đề án tổng thể về đổi mới
phương pháp tiếp cận nghèo đói ở Việt Nam từ đơn chiều sang đa chiều. Quyết định
số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án
tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”.
Ngoài các chính sách giảm nghèo của Trung ương tại tỉnh Quảng Nam còn
ban hành các chính sách như: Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND ngày 11-7-2014
về thực hiện Chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015.
Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 4 năm 2017 về chính sách khuyến
khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021. Nghị quyết
23. 16
14/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Nam quy định một số mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh.
* Ba là, chính sách đào tạo nghề
Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 1/7/2015 cuả Thủ tướng Chính phủ đã sửa
đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của đào
tạo nghề. Theo Quyết định 971/TTg: ”Sau đào tạo, ít nhất 80% số người học có việc
làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng năng suất, thu nhập cao hơn”. Đối tượng
được tham gia học nghề là lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với
nam), 55 tuổi (đối với nữ), đảm bảo sức khỏe và có trình độ học vấn phù hợp với
nghề cần học, bao gồm: Những người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã,
phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc hộ gia đình có đất nông
nghiệp bị thu hồi.
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Nghị quyết số 12/2016/NQ-
HĐND tháng 7 năm 2016 quy định về cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương
trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2016-2020. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28
tháng 9 năm 2015 quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp. Qua đó chính
sách đào tạo nghề hiện nay ở Quảng Nam đi đôi nhu cầu tuyển dụng của các doanh
nghiệp đã đồng thời bổ sung chính sách hỗ trợ tiền giữ trẻ cho người lao động nữ
sau học nghề theo Cơ chế bắt đầu tham gia làm việc tại doanh nghiệp đang có con
nhỏ dưới 60 tháng với mức hỗ trợ: 300.000 đồng/trẻ/tháng; thời gian hỗ trợ tối đa
24 tháng. Cho phép người lao động sau học nghề có thể vào làm việc tại các doanh
nghiệp ngoài địa bàn tỉnh. Hỗ trợ lưu trú cho người dân tộc thiểu số sau học nghề
vào làm việc tại doanh nghiệp, hỗ trợ trực tiếp cho người học (tiền ăn, đi lại, lưu
trú) được thanh toán theo thực tế đã chi cho người học.
* Bốn là, chính sách phát triển nông nghiệp
Quyết định số 41/2014 của UBND tỉnh Ban hành quy định nội dung ưu đãi
24. 17
nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây
dựng cánh đồng mẫu lớn, giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND
ngày 17/12/2015 Cơ chế khuyến khích dồn điền, đổi thửa trên đất nông nghiệp;
Nghị quyết số 205/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 về Cơ chế đầu tư kiên cố hóa
kênh mương, thủy lợi đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-
2020; Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND Quy định một số chính sách hỗ trợ nâng cao
hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020;
Quyết định 2950/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết số
202/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Cơ chế
khuyến khích bảo tồn và phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2016 – 2020.
* Năm là chính sách hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp
Quyết định 939/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thủ Tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”. Tỉnh
Quảng Nam ban hành Quyết định số 4396/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017
về phê duyệt kế hoạch thực hiện “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2025”.
1.2. Quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
1.2.1 Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về hỗ trợ phụ nữ PTKT
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
Trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng năm 1930 đã khẳng định “Nam, nữ bình
quyền”, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai trò vị trí của phụ nữ Việt Nam
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Bác luôn căn dặn các cấp uỷ Đảng, các cơ
quan, đơn vị phải quan tâm chăm lo công tác phụ nữ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nữ,
vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Gần 90 năm qua, quan điểm đó luôn được quán
triệt trong các văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng qua các thời kỳ.
Ngày 10/01/1967, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 152-
25. 18
NQ/TW về một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận, chỉ rõ: “Tư tưởng
phong kiến đối với phụ nữ còn tồn tại khá sâu sẳc trong một số cán bộ, đảng viên,
kể cả cán bộ lãnh đạo. Thể hiện rõ nhất tư tưởng hẹp hòi, “trọng nam khinh nữ”,
chưa tin vào khả năng lãnh đạo và khả năng quản lý kinh tế của phụ nữ, chưa thấy
hết khó khăn trở ngại của phụ nữ…”
Chỉ thị số 44- CT/TW ngày 7/6/1984 của Ban Bí thư về một số vấn đề cấp
bách trong công tác cán bộ nữ chỉ rõ: “Nhiều cấp uỷ Đảng và lãnh đạo các ngành
buông lỏng việc chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Đảng về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nữ…còn tư tưởng phong kiến, coi thường phụ nữ, đối xử thiếu công
bằng với chị em…”; “Các trường lớp đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước,
khi chiêu sinh cần quy định tỷ lệ nữ một cách thoả đáng;…Các trường lớp tập trung
cần tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo để chị em có con nhỏ gửi cháu”….
Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng về
một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới khẳng định: “Cần xây dựng
Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng lao động nữ nói chung và cán bộ nữ nói
riêng…”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Đối với
phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo
nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày
càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em; tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức
người mẹ; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần thực hiện bình
đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của người công dân, người
lao động, người mẹ, người thày đầu tiên của con người. Bồi dưỡng, đào tạo để phụ
nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và
quản lý ở các cấp. Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Bổ sung và hoàn
chỉnh các chính sách về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thai sản, chế độ đối với
26. 19
lao động nữ. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực,
xâm hại và xúc phạm nhân phẩm nphụ nữ”.
Ngày 27/4/2007, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW về công
tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết đã
nêu lên những quan điểm cơ bản của Đảng ta trong công tác phụ nữ thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước: “ Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Nâng cao
địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt
Nam trong thời kỳ mới…Xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương
xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng
trong chiến lược công tác cán bộ của Ðảng. Công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, của toàn xã hội và từng gia đình…” Những quan điểm của Đảng
trong nghị quyết số 11-NQ/TW đánh dấu bước chuyển biến quan trọng về tư duy
nhận thức của Đảng ta đối với công tác phụ nữ, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình
công tác vận động phụ nữ, giải phóng phụ nữ.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (01/2011) khẳng định: “Nâng cao trình độ
mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn
thiện các luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực
hiện tốt vai trò của mình; tăng tỷ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý
nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực,
buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Đại hội XII của Đảng (2016) khẳng định: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời
sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho
phụ nữ phát triển tài năng. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính
sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và
trách nhiệm của mình trong gia đình và xã hội. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ
nạn xã hội và xử lý nghiệm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm
hại nhân phẩm phụ nữ”.
27. 20
1.2.1.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Nhà nước ta đã cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về phụ nữ bằng chính
sách, pháp luật ngày càng hoàn thiện các quy định bảo đảm quyền bình đẳng với tư
cách là công dân. Các quy định pháp luật về bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh
vực, trong đó tập trung vào lĩnh vực lao động, giáo dục và kinh tế,…đó là động lực
để giải quyết các vấn đề xã hội trong việc bảo đảm bình đẳng giới thực chất.
Luật pháp, chính sách của Nhà nước ngày càng được hoàn thiện. Bộ luật Lao
động (năm 2002) quy định những chính sách lao động nữ như: tiền lương, đào tạo
nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động,… năm 2007 Luật Bình đẳng giới ra đời thể
hiện cam kết cao nhất của Nhà nước Việt Nam trong thực hiện Cương lĩnh hành
động Bắc Kinh (1995) vì Bình đẳng giới, hòa bình và phát triển.
Bên cạnh đó ngoài chính sách pháp luật Việt Nam cũng ban hành Chương
trình hành động, phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em; và có những
biện pháp hỗ trợ nạn nhân. Quốc hội thường xuyên giám sát về bình đẳng giới; ban
hành Pháp lệnh về phòng, chống mại dâm (2003); Chính phủ có báo cáo hàng năm
về kết quả thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
Nước ta đã tham gia nhiều công ước quốc tế, như: Công ước về Xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW, năm 1981); tham gia các thoả
thuận và tuyên bố quốc tế về phòng, chống mua bán người; ký các hiệp định tương
trợ tư pháp và pháp lý với 12 nước, trong đó có Lào, Trung Quốc và Campuchia; là
thành viên tích cực của các diễn đàn đa phương như Tiến trình Tư vấn khu vực châu
Á - Thái Bình Dương; Tiến trình Bali về phòng, chống mua bán người và tội phạm
xuyên quốc gia; Tuyên bố chung ASEAN về phòng, chống mua bán người...
1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
- Nhận thức xã hội về bình đẳng giới được nâng lên, địa vị của người phụ nữ
trong xã hội và gia đình ngày càng được nâng cao, phụ nữ được tôn trọng và bình
đẳng. Lĩnh vực kinh tế - lao động, phụ nữ tham gia hầu hết các công việc, ngành
nghề đóng góp lớn vào thành tựu lao động sản xuất, PTKT xã hội. Ngày càng có
nhiều nữ giữ cương vị chủ chốt trong công ty, xí nghiệp. Trong lao động phi nông
28. 21
nghiệp phụ nữ tham gia lực lượng lao động ngày càng nhiều đặc biệt là các ngành,
lĩnh vực kinh tế có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao, vị thế việc làm của lao động nữ
cũng có sự thay đổi tích cực, nhóm lao động làm công ăn lương tăng mạnh trong cơ
cấu phân bố lao động (40% nữ).
Vai trò và vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội ngày càng được
nâng cao. Với các chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế đặc biệt là sự vào cuộc
quyết liệt của cả hệ thống chính trị mà nòng cốt là các HLHPNVN nhằm giúp phụ
nữ PTKT gia đình như: trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp, các tầng lớp phụ nữ hăng
hái hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”,
tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp giá
trị cao, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và làm thay đổi diện mạo
nông thôn. Phụ nữ trong các ngành công nghiệp thi đua “lao động giỏi, lao động
sáng tạo”, có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, chất lượng, góp
phần đưa Việt Nam tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.
Trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch, phụ nữ vừa tham gia bảo tồn, phát huy
giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, vừa tích cực phát triển các sản phẩm du
lịch, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Ngày càng có
thêm nhiều nữ văn nghệ sỹ với các tác phẩm sáng tạo, khơi dậy và phát huy các giá
trị nhân văn trong cộng đồng. Các nữ vận động viên không ngừng rèn luyện, chinh
phục đỉnh cao, góp phần làm rạng danh Tổ quốc. Đội ngũ nữ doanh nhân năng
động, sáng tạo, vượt khó, tạo việc làm cho hàng triệu lao động, mang lại lợi ích kinh
tế cho nước nhà và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Chị em phụ nữ các dân tộc
luôn đoàn kết, phát triển sản xuất, phát huy bản sắc văn hoá và chung tay giữ gìn
biên cương thân yêu của Tổ quốc. Phụ nữ tôn giáo tham gia hoạt động thiện
nguyện, sống “tốt đời, đẹp đạo”, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Các nhóm phụ nữ yếu thế, dễ bị tổn thương, phụ nữ sống ở khu vực đặc biệt khó
khăn đã khắc phục hoàn cảnh, nỗ lực vươn lên.
Chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT giúp các Hội viên hội phụ nữ có việc làm ổn
định, tạo thêm thu nhập và giảm nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách về giới giữa
29. 22
phụ nữ và nam giới.
Thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế không những giúp cho
hội viên phụ nữ thoát nghèo mà còn giúp phụ nữ xây dựng gia đình “no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” xây dựng gia đình văn hóa tham gia tốt các hoạt động xã
hội góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.
1.2.3 Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT
Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế là một nhiệm vụ trong nhiệm vụ 2: Vận động,
hỗ trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp đây là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm theo
Nghị quyết Đại hội phụ nữ lần thứ XII (nhiệm kỳ 2017-2022). Do đó việc tổ chức
thực hiện chính sách hỗ trợ phụ phát triển kinh tế cụ thể như sau:
1.2.3.1. Về chủ thể thực hiện
Cấp Trung ương: Hội LHPN Việt Nam
- Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của chính sách.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động của chính sách đã được phê duyệt, phối hợp
đồng bộ với các bộ/ngành trong quá trình thực hiện chính sách, phân công đơn vị trực
thuộc Trung ương Hội làm đầu mối tham mưu triển khai thực hiện các chính sách.
- Tổ chức triển khai, đánh giá; hướng dẫn sơ kết, tổng kết; xây dựng kế hoạch
thực hiện nội dung của chính sách hàng năm, giai đoạn; hướng dẫn triển khai; kiểm
tra giám sát thực hiện chính sách.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách; bổ sung, điều chỉnh hoạt
động của chính sách đảm bảo phù hợp thực tế, trình các cấp, Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương: HLHPN tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung Ương.
- Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của chính sách ở cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động của chính sách theo chỉ đạo của Trương
Ương HLHPNVN và Tỉnh Ủy, phối hợp đồng bộ với các Sở/Ban ngành trong quá
trình thực hiện chính sách, phân công đơn vị trực thuộc tỉnh Hội làm đầu mối tham
mưu triển khai thực hiện các chính sách.
30. 23
- Tổ chức triển khai, đánh giá; hướng dẫn sơ kết, tổng kết; xây dựng kế hoạch
thực hiện nội dung của chính sách hàng năm, giai đoạn; hướng dẫn triển khai; kiểm
tra giám sát thực hiện chính sách ở cấp mình phụ trách.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách về Trung Ương HLHPNVN;
và Ban phát triển kinh tế của Tỉnh, Thành phố.
Cấp huyện: HLHPN huyện
- Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của chính sách ở cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động của chính sách theo chỉ đạo của HLHPNVN
tỉnh và huyện ủy, phối hợp đồng bộ với các Phòng/Ban ngành trong quá trình thực
hiện chính sách, phân công cán bộ phụ trách tham mưu triển khai thực hiện các
chính sách.
- Tổ chức triển khai, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết; xây dựng kế hoạch
thực hiện nội dung của chính sách hàng năm, giai đoạn; hướng dẫn triển khai; kiểm
tra giám sát thực hiện chính sách ở cấp mình phụ trách.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách về HLHPN cấp trên. Đề xuất
nội dung hoạt động của chính sách về HLHPN cấp trên.
Cấp xã: HLHPN xã
- Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của chính sách ở cấp xã.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động của chính sách theo chỉ đạo của HLHPN
huyện và Đảng ủy, phối hợp với Ủy Ban nhân dân xã và các ngành trong quá trình
thực hiện chính sách.
- Tổ chức triển khai, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết; xây dựng kế hoạch
thực hiện nội dung của chính sách hàng năm, giai đoạn.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách về HLHPN cấp trên. Đề xuất
nội dung hoạt động của chính sách về HLHPN cấp trên.
1.2.3.2. Chủ thể thụ hưởng chính sách
Phụ nữ có nhu cầu phát triển kinh; các THT/HTX, doanh nghiệp mới thành lập
do phụ nữ làm chủ; các Hiệp hội/Hội/CLB doanh nhân nữ, các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc Hội. Chính sách ưu tiên phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ khó khăn, phụ nữ
31. 24
phụ nữ khuyết tật, phụ nữ người dân tộc thiểu số, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn,
địa bàn chuyển đổi đất nông nghiệp.
- Các bộ/ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan tham gia thực
hiện chính sách.
1.2.3.3. Các bước thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
Gồm 7 bước cơ bản sau:
* Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ
nữ phát triển kinh tế là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải
có kế hoạch. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào
cuộc sống, HLHPNVN từ Trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch bao
gồm các bước sau:
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành ở cấp Trung Ương, Tỉnh về đội ngũ nhân sự,
cơ chế thực thi, kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở cấp huyện, xã.
+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính ở cấp Trung Ương, Tỉnh .
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện có kế hoạch toàn khóa và kế hoạch
hằng năm theo từng nội dung.
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách ở cấp Trung Ương, Tỉnh, Huyện.
+ Ban hành Quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế cấp Trung Ương và cấp tỉnh.
* Bước 2: phổ biến, tuyên truyền chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó cũng cần
thiết vì giúp cho phụ nữ, các cấp HLHPN hiểu được về chính sách và giúp cho chính
sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm được việc tuyên truyền này thì
cán bộ thực hiện cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang
thiết bị kỹ thuật.... Vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này
cần phải thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế đang được thực thi, và với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải
32. 25
sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi...
* Bước 3: phân công phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế
Chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế là một chính sách lớn được thực
hiện trên Toàn quốc, tuy nhiên tùy theo từng vùng miền, theo kiện thực tế từng địa
phương mà có sự điều chỉnh nội dung cho phù hợp. Chính sách hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế ngoài HLHPN các cấp là người chủ công phải có sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị từ Trung Ương đến địa phương, do đó phải có sự phối hợp, phân
công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu
là hết sức đa dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên
cần phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách đạt hiệu quả. Nếu hoạt
động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động khoa học
sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định.
* Bước 4: duy trì chính sách Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực
của nhiều yếu tố như nhà nước và HLHPN các cấp phải tạo điều kiện và môi trường
để chính sách được thực thi tốt. Đối với phụ nữ phải chấp hành chính sách phải có
trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh
tế. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách hỗ trợ
phụ nữ phát triển kinh tế là việc làm không khó.
* Bước 5: điều chỉnh chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
Đây là việc làm cần thiết, được diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức
thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế. Nó được thực hiện bởi Chính
phủ, Hội đồng nhân dân các cấp, … HLHPN các cấp trong quá trình tổ chức thực
hiện phải nghiên cứu đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp với vùng miền và
nội dung hoạt động của chính sách. Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ
vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực
hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm biến
33. 26
dạng chính sách ban đầu.
* Bước 6: theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế
- HLHPN Việt Nam, HLHPN tỉnh giám sát việc thực hiện tuyên truyền, phổ
biến pháp luật và thực thi chính sách về hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế Quy chế
giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên đối với Ủy ban nhân dân
các cấp. Phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp về có liên quan
đến việc hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế. Tham gia góp ý xây dựng văn bản đề xuất
chính sách về phát triển kinh tế cho phụ nữ.
- Các cấp HLHPN tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế trong khuôn khổ hoạt động Hội và kế hoạch thực hiện
chính sách của các cấp Hội. Định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Chính Sách và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành
đánh giá việc thực hiện Chính sách.
- Công tác kiểm tra kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách giúp cho các cấp
Hội và Chính quyền các cấp nhận ra những hạn chế của mình trong việc tổ chức
thực hiện chính sách để điều chỉnh bổ xung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của
chính sách.
* Bước 7: đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
Khâu này được tiến hành thường xuyên liên tục trong thời gian duy trì chính
sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế. Trong quá trình này thực hiện HLHPN các cấp
tổ chức đánh giá hằng quý, sáu tháng, một năm đồng thời sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm để tổ chức thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Trong các bước trình bày ở trên thì tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ
phát triển kinh tế là quan trọng nhất vì đây là bước tạo tiền đề đầu tiên làm cơ sở
cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện kế hoạch
phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa tổ chức thực thi chính sách là một quá
34. 27
trình phức tạp do đó lập kế hoạch là việc làm quan trọng cần thiết. Chính sách hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế là nhiệm vụ được các cấp HLHPN tổ chức thực hiện tốt
nhất, hằng năm các cấp HLHPN đều có kế hoạch cụ thể hóa với điều kiện thực tế tại
địa phương để tổ chức thực hiện nên đạt được những kết quả cụ thể như từ năm
2012 đến 2017: Việc vận động phụ nữ thực hành tiết kiệm giúp nhau giảm nghèo
bền vững được thực hiện bằng nhiều giải pháp đồng bộ, đạt được kết quả ấn tượng:
Các cấp Hội đã hỗ trợ gần 5,4 triệu lượt hộ, số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được
giúp thoát nghèo trên 430 nghìn; tiết kiệm tạo nguồn vốn phát triển sản xuất lên tới
gần 8,2 nghìn tỉ đồng, có trên 12 triệu hội viên, phụ nữ tham gia các loại hình tiết
kiệm; tuyên truyền, tư vấn nghề, việc làm cho hơn 1,8 triệu lao động nữ, đào tạo
nghề cho hơn 540 nghìn lao động nữ. Một số nội dung vẫn được duy trì và tiếp tục
phát triển: hoạt động ủy thác, tín chấp với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoạt động tài chính vi mô của Hội, hỗ trợ
giúp phụ nữ thoát nghèo, dạy nghề cho lao động nữ, Ngày Phụ nữ sáng tạo được tổ
chức tại cấp TW và một số tỉnh/thành. Một số hoạt động mới, khó đã được các cấp
Hội thí điểm hoặc nhân rộng: hỗ trợ thành lập các mô hình kinh tế hợp tác, tiết kiệm
gắn với an sinh xã hội, hoạt động bảo hiểm vi mô, quỹ hỗ trợ tín dụng, thành lập các
quỹ xã hội cấp tỉnh và một số huyện...
Tuy nhiên trong việc tổ chức thực hiện chính sách vẫn còn tồn tại những hạn
chế như: Công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ PTKT, giảm nghèo bền vững còn chưa
bắt kịp với những thách thức mới nảy sinh như biến đổi khí hậu, hội nhập kinh tế
quốc tế. Một số hoạt động hỗ trợ còn dàn trải, chưa đồng bộ, chưa có địa chỉ cụ thể,
chưa gắn kết chặt chẽ được với các chương trình giảm nghèo, PTKT xã hội và xây
dựng nông thôn mới ở địa phương. Chưa chú trọng công tác tham mưu, góp ý, giám
sát, phản biện xã hội về các chính sách hỗ trợ phụ nữ giảm nghèo, PTKT, tạo việc
làm cho phụ nữ. Chưa quan tâm đúng mức công tác đánh giá, tổng kết mô hình hỗ
trợ phụ nữ PTKT.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT đặt ra
những vấn đề như sau: Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng tái nghèo còn cao (3 hộ thoát
35. 28
nghèo, có 1 hộ tái nghèo). Hộ nghèo tập trung tại vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, địa bàn khó khăn. Hộ nghèo thiếu các dịch vụ xã hội cơ bản theo tiêu chí
nghèo đa chiều chiếm tỷ lệ cao; hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ chiếm khoảng
30%. Trình độ tay nghề, tỷ lệ qua đào tạo của lao động nữ thấp hơn so với nam giới,
chủ yếu làm việc tại khu vực phi chính thức, giản đơn, thu nhập thấp; tốc độ chuyển
dịch việc làm ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp của lao động nữ chậm hơn lao động nam
(có tới 70% phụ nữ trong nông nghiệp chưa được đào tạo, thu nhập của phụ nữ bằng
khoảng 80% so với nam giới). Số hợp tác xã được thành lập và hoạt động hiệu quả
còn thấp. Hầu hết các HTX mới chỉ thực hiện được một số dịch vụ đầu vào của sản
xuất; cung cấp dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho xã viên chiếm tỉ lệ thấp (9%). Việc
thành lập mô hình kinh tế tập thể (THT/HTX) ở các tỉnh miền núi vùng sâu, vùng
xa còn khó khăn. Doanh nghiệp do phụ nữ quản lý, làm chủ chiếm khoảng 25%,
chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ. Định kiến giới còn tồn tại ảnh hưởng đến
vị thế của phụ nữ; nhất là trong lĩnh vực kinh tế, phụ nữ phải đảm nhận phần lớn
công việc nội trợ, chăm sóc gia đình...
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ
1.3.1. Môi trường thực hiện chính sách
Việt Nam đã và đang có những hành động tích cực và tiên quyết trong việc
triển khai phát triển kinh tế, mọi chính sách đều lồng ghép giới trong việc tổ chức
thực hiện, trong đó chú trọng tới phụ nữ và đặc biệt phụ nữ khu vực nông thôn, phụ
nữ dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn…. Chính sách
pháp luật đang ngày càng được hoàn thiện nhằm nâng cao quyền năng của phụ nữ
nông thôn trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nổi bật là Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung
triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thoát nghèo, xây dựng gia đình ấm
no, biình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình và không để phụ nữ bị
bỏ lại phía sau. Đến năm 2017 nhằm tạo điều kiện hỗ trợ phụ nữ PTKT Chính Phủ
đã ban hành đề án 939 “hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017- 2025” . Tuy
nhiên việc tổ chức thức thực hiện các chính sách của nhà nước về hỗ trợ phụ nữ
36. 29
PTKT gặp những rào cản nhất định như:
* Về đối tượng thực thi chính sách: Đây là chính sách sách lớn được thực
hiện trên phạm vi cả nước và của cả hệ thống chính trị mà chủ trì thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế là HLHPN Việt Nam tuy nhiên một thực
trạng hiện nay trình độ và khả năng hiểu biết về chính sách còn thấp của một bộ
phận cán bộ Hội nhất là cán bộ Hội cấp xã ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc,…
còn thấp nên chưa truyền tải hết các nội dung của chính sách đến người được thụ
hưởng chính sách.
* Về đối tượng thụ hưởng chính sách: khả năng chủ động tham gia phát triển
kinh tế, vươn lên thoát nghèo, của nhóm phụ nữ nghèo, khó khăn còn thấp. Nguyên
nhân là do nhận thức vai trò giới phụ nữ ít có quyền quyết định trong gia đình và xã
hội hơn nam giới; phụ nữ chưa hoàn toàn bình đẳng với nam giới trong quyết định
công việc lớn của gia đình, kiểm soát tài sản, thừa kế,… Thực tế đã cho thấy, những
người phụ nữ chấp nhận sự bất bình đẳng về giới để nam quyết định các công việc
gia đình thì họ càng ít tham gia vào lao động, sản xuất chỉ ở nhà làm nội trợ, sinh
con và nuôi con không quan tâm đến công việc xã hội. Bên cạnh đó, cá nhân của
một bộ phận phụ nữ trình độ học vấn còn thấp nên khả năng tham gia lao động thấp,
ở khu vực nông thôn phụ nữ ít quan tâm đến việc ai làm chủ gia đình và quyết định
các công việc lớn của gia đình. Bên cạnh đó, nhìn chung những rào cản từ quan
niệm truyền thống đánh giá thấp khả năng và tiềm năng của phụ nữ. Những yêu cầu
cao hơn về trình độ đào tạo, kiến thức, năng lực… đến từ sự thay đổi của PTKT
nông nghiệp trong thời đại mới, trong khi chức năng làm mẹ, chăm sóc con cái và
gia đình vẫn luôn được cho là trách nhiệm chủ yếu của phụ nữ cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến sự tham gia và chất lượng công việc của phụ nữ nông thôn.
Về phía các doanh nghiệp được thụ hưởng chính sách nội dung các chính sách
ưu đãi đối với doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ chưa thực sự hấp dẫn đối
với doanh nghiệp, thiếu các giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh giải quyết việc làm cho
lao động nữ ở nông thôn, nhất là tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa... lao động nữ
nông thôn lớn tuổi đang gặp khó khăn trong chuyển đổi việc làm, ngày càng ít cơ
37. 30
hội tham gia thị trường lao động vì phần lớn các doanh nghiệp hiện nay ít nhận lao
động nữ trên 30 tuổi.
1.3.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể và bên liên quan thực hiện chính sách
hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
Chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế bao gồm nhiều chính sách như
giảm nghèo, vay vốn, việc làm, nông nghiệp,… nên việc triển khai thực hiện còn
chồng chéo giữa các bên tham gia thực hiện chính sách, thủ tục hành chính còn rờm
rà chưa quy rõ trách nhiệm cho cá nhân tổ chức nào nên mỗi bộ phận cơ quan một
nhiệm vụ cơ quan tuyên truyền khác, cơ quan giải ngân nguồn kinh phí khác, … và
theo từng nội dung chính sách do từng cơ quan theo chuyên ngành phụ trách nên
hạn chế trong việc thực hiện chính sách nếu có đơn vị thực hiện châm thì chính sách
khó có thể thực hiện đồng bộ được và người thụ hưởng chính sách ít tiếp cận được
chính sách.
1.3.3. Về nguồn lực tài chính
Hiện nay các chính sách khi ban hành đều có nguồn kinh phí thực hiện
nhưng đa số đều phân nguồn đó về cho từng địa phương cân đối thực hiện do vậy
cơ quan, tổ chức thực hiện chính sách phải xây dựng kế hoạch tham mưu kinh phí
để tổ chức thực hiện nhưng khả năng cân đối ngân sách Nhà nước còn hạn chế,
vừa phải đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, vừa phải đáp ứng mục tiêu
của các chính sách phân nguồn cho địa phương dẫn đến việc bố trí nguồn lực ngân
sách Nhà nước còn dàn trải không đáp ứng hết được nguồn của chính sách. Ở các
tỉnh nghèo nhiều chương trình, dự án ngân sách Trung ương không bố trí đủ, trong
khi phần cân đối của địa phương cũng không thực hiện được nên không có nguồn
kinh phí để thực hiện.
Việc lồng ghép các dự án, chính sách này với các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình, dự án khác trong thực tế còn nhiều bất cập. Công tác quy
hoạch ở một số địa phương chưa tốt, tình trạng phân bổ dự toán hàng năm còn
phân tán, dàn trải…
Nguồn lực tài chính cho thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
38. 31
khó khăn chủ yếu theo cơ chế xin cho, chính sách có quy định về nội dung nguồn
kinh phí tuy nhiên hiện theo phân cấp quản lý tài chính hằng năm các địa phương
phải bố trí kinh phí thực hiện do đó nguồn lực nhiều địa phương không có để bố trí,
… nên việc triển khai thực hiện tại cấp cơ sở gặp rất nhiều khó khăn cản trở, đa số
việc thực hiện còn trên cơ sở xã hội hóa vận động từ xã hội.
1.4. Thực tiễn thực hiện các mô hình hỗ trợ phụ nữ PTKT tại một số địa
phương
Trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT nhiều địa phương đã có
cách làm hay, góp phần hỗ trợ phụ nữ PTKT tạo việc làm như:
Mô hình phối tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động
Các đơn vị trung tâm dịch vụ việc làm của Hội tổ chức các hoạt động: Sàn
giao dịch việc làm, Hội chợ việc làm để tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao
động cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước ( xuất khẩu lao động/vừa học vừa
làm việc ở nước ngoài). Một số tỉnh làm tốt như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Dương.
Mô hình Nhà văn hóa của HLHPN thành phố Hồ Chí Minh: là đơn vị trực
thuộc HLHPN thành phố với 2 cơ sở với khoảng 10.000 học viên. Là đơn vị theo
loại hình sự nghiệp tự chủ 100% về kinh phí. Một số ngành nghề nhà văn hóa đang
dạy tập trung: Cắt may, làm nail, làm tóc, kế toán, ngoại ngữ, trang điểm, nấu
ăn…và một số kỹ năng mềm trong đó 70% học viên đến học nghề để tự tạo việc
làm. Mô hình đã thu hút được rất nhiều học viên kể cả phụ nữ cao tuổi, phụ nữ trẻ,
phụ nữ sinh sống ở thành phố đến phụ nữ nông thôn.
Mô hình kinh tế tập thể gắn với tạo việc làm tại chỗ: HTX Thủ công mỹ nghệ
Xã Hòa Lộc, Huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long: có thị trường; giải quyết đc nhiều
việc làm gián tiếp cho lao động nghèo địa phương; Ban quản lý năng động, có kiến
thức, liên kết được các thành viên; HTX Sản xuất bún, miến khô Thôn Nà Thỏa, xã
Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn: Ban QL có nghề, năng động, có vốn góp;
sản phẩm có uy tín trên thị trường địa phương và theo định hướng PTKT của tỉnh;
mô hình thu hút 25 lao động; thu nhập 1,5-2,5tr/lao động/tháng; HTX sản xuất rau
39. 32
an toàn Xã Thạch Văn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: thành lập tháng 8/2014, góp
phần cải tạo đất hoang hóa, bạc màu tại các xã ven biển để phát triển sản xuất, kinh
doanh rau, củ, quả công nghệ cao, tạo việc làm cho 30 lao động tại địa phương,
trong đó có 18 lao động thuộc hộ cận nghèo, thu nhập bình quân của xã viên/1 vụ
rau khoảng 30 triệu đồng; HTX dịch vụ tổng hợp xã Thành Hưng, huyện Thạch
Thành,tỉnh Thanh Hóa: Ban quản lý ham học hỏi, có vốn góp; cung ứng 1/3 nhu cầu
thị trường giống lúa; giải quyết việc làm cho 25 lao động; HTX trồng cây dược liệu
Xã Hải Lộc, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định: Có chất đất phù hợp với trồng cây
dược liệu; phù hợp với định hướng PTKT - xã hội của địa phương; thị trường đầu ra
ổn định; tạo việc làm cho 30 lao động tham gia mô hình (thu nhập bình quân từ 15tr
- 18trđ/năm tăng 7-8 lần so với trồng lúa).
Mô hình giúp nghèo có địa chỉ: Mô hình có sự huy động từ các ngành: Hải
Dương với việc vận động, hỗ trợ phụ nữ nghèo tham gia các mô hình liên kết chăn
nuôi, trồng trọt theo hướng cung ứng vật tư nông nghiệp giá thấp, trả chậm và kết
nối tiêu thụ sản phẩm; Mô hình từ vận động trong hội viên, phụ nữ: mô hình "6
trong 1" tại ấp So Đũa Lớn, xã Thạnh Xuân, huyện Châu Thành A, Hậu Giang: 6
gia đình hội viên phụ nữ sẽ nhận hỗ trợ 1 gia đình thoát nghèo. Với mục tiêu "ấp
không còn hộ nghèo", 125 gia đình hội viên phụ nữ trong ấp đã thành lập 4 tổ tiết
kiệm, xoay vòng vốn để hỗ trợ 12 hộ nghèo trong ấp. Hàng tháng, mỗi thành viên
trong tổ đóng góp từ 20.000 đến 50.000 đồng, ưu tiên các hộ nghèo được nhận
trước để thực hiện các mô hình sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát nghèo. Ngoài
ra, các thành viên trong tổ còn hỗ trợ gỗ, nguyên vật liệu và ngày công lao động khi
có gia đình nghèo trong tổ cần xây nhà mới. Trong từng tổ, 6 thành viên có điều
kiện sẽ nhận giúp đỡ một hộ nghèo bằng nhiều hình thức như góp gạo, lương thực,
hỗ trợ sách vở, quần áo cho con em hộ nghèo đi học, hỗ trợ cây, con giống để hộ
nghèo trồng trọt, chăn nuôi. Hiện nay ấp So Đũa Lớn không còn hộ nghèo.
Qua các mô hình hỗ trợ phụ nữ PTKT kể trên thì mô hình giúp phụ nữ nghèo
có địa chỉ là một mô hình hay các cấp hội nhất là những nơi có phụ nữ làm nông
nghiệp có thể áp dụng tùy theo điều kiện thực tế của địa phương mình mà có cách
làm cho phù hợp.
40. 33
Tiểu Kết chương 1
Phụ nữ Việt Nam luôn gắn với vận mệnh đất nước, luôn phấn đấu để vừa giỏi
việc nước, vừa đảm việc nhà. Chiếm hơn 51% dân số, gần 50% lực lượng lao động
xã hội, bằng nghị lực, tài năng, sáng tạo, phụ nữ nước ta đã có nhiều những đóng
góp tích cực trong sự nghiệp phát triển gia đình, cộng đồng, xã hội, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, phụ nữ có điều kiện góp tiếng nói trong hoạch định chính sách, vì phát
triển bền vững, vì lợi ích nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, định hướng và chỉ đạo kịp thời
để phụ nữ PTKT. Chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT là đưa chính sách ấy vào thực
tiễn cuộc sống để đạt được mục tiêu của chính sách. Chương 1 đã nêu rõ các quan
điểm mục tiêu, nội dung của các chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế qua đó
nêu các kết quả mô hình thực hiện, ý nghĩa và việc tổ chức thực hiện chính sách
hiện nay đã có nhưng kết quả như thế nào ở nước ta, qua đó có nêu thực tiễn một số
địa phương có cách làm hay đạt hiệu quả trong việc triển khai thực hiện chính sách.
41. 34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình và khí hậu
Phú Ninh nằm ở phía đông tỉnh Quảng Nam, là một trong những huyện đồng
bằng và thuộc vùng kinh tế động lực của tỉnh Quảng Nam có tổng diện tích tự nhiên
là 25.152 ha, dân số 84.863 người. Phía đông giáp thành phố Tam Kỳ với chiều dài
hơn 21 km và huyện Núi Thành với chiều dài 30km; Phía tây giáp huyện Tiên
Phước chiều dài 32,8km; Phía nam giáp huyện Bắc Trà My chiều dài 9km; Phía bắc
giáp huyện Thăng Bình chiều dài 19,4 km.
Khí hậu Phú Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, gió mùa thuộc vực Đông
Trường Sơn chia làm hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình 250C, lượng mưa trung
bình 2.600mm, độ ẩm không khí trung bình hàng năm 83-86%
2.1.1.2. Tài nguyên đất, nước và khoáng sản
Phú Ninh là huyện có diện tích đất tự nhiên nhỏ nhất của tỉnh, theo số liệu
thống kê năm 2017 của huyện, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 25.507,67
ha. Theo địa giới hành chính thì diện tích lớn nhất thuộc về xã Tam Lãnh 7.131,21
ha (chiếm 27,9% tổng diện tích toàn huyện), đơn vị có diện tích thấp nhất là thị trấn
Phú Thịnh 648 ha (chiếm 2,53% tổng diện tích toàn huyện). Có 7 xã thị trấn có diện
tích đất tự nhiên dưới 2000 ha và 4 xã có diễn tích trên 2000 ha.
42. 35
Bảng 2.1 Diện tích phân theo loại đất và theo xã, thị trấn huyện Phú Ninh năm
2018
Đơn vị tính: ha
TT Đơn vị
Tổng
diện tích
Loại đất
Đất nông
nghiệp
Đất phi nông
nghiệp
Đất chưa
sử dụng
1 Tam An 972,48 714,32 251,81 6,35
2 Tam Đại 3167,05 1361,61 1726,30 79,14
3 Tam Phước 1495,62 1233,98 245,97 15,67
4 Thị trấn Phú Thịnh 648,00 466,18 179,42 2,40
5 Tam Dân 2780,30 2017,58 574,48 188,24
6 Tam Đàn 1596,09 1186,52 398,37 11,20
7 Tam Lãnh 7131,21 5502,90 1453,74 174,57
8 Tam Lộc 3474,27 3252,35 190,44 31,48
9 Tam Thành 1623,65 1337,36 243,29 43,00
10 Tam Vinh 1383,69 1183,45 184,92 15,32
11 Tam Thái 1235,31 945,82 288,49 1,00
Tổng cộng: 25507,67 19202,07 5737,23 568,37
Nguồn: báo cáo thống kê Ủy ban nhân dân huyện Phú Ninh năm 2018
Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp phân loại theo các hình thức sử dụng
khác nhau, trong đó đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp là 19.202,07 ha chiếm
73,28% tổng diện tích đất tự nhiên, tập trung ở các xã Tam Lãnh, Tam Lộc, Tam
Đại, Tam Dân, trong đó: đất trồng lúa 4.672,60 ha chiếm 24,3%; đất trồng cây
hàng năm trên 2074,90 ha chiếm 10,8%; đất trồng cây lâu năm 4.874,63 ha
chiếm 25,4%; đất rừng 7.426,38 ha (trong đó đất rừng sản xuất trên 5000 ha)
chiếm 38,7%; đất nuôi trồng thuỷ sản 28,9 ha chiếm 0,15%, Đất nông nghiệp
khác 124,66 ha chiếm 0,65%.
43. 36
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Ninh năm 2018
24%
11%
25%
39%
0% 1%
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng rừng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
Nguồn báo cáo thống kê Ủy Ban nhân dân huyện Phú Ninh năm 2018
* Tài nguyên nước: Hồ Phú Ninh là hồ thủy lợi lớn nhất của cả tỉnh, có dung
tích hơn 370 triệu m3,
, có chức năng điều hòa, cung cấp nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt cho toàn huyện và khu vực. Ngoài ra trên địa bàn còn có
những sông suối như: sông Bồng Miêu, sông Bàng Thạch, suối Tây Yên, suối La
Gà, suối Trương Chi, suối Nhà Ngũ, … với lưu lượng nước cũng không đáng kể.
* Tài nguyên khoáng sản: Mỏ vàng Bồng Miêu là một trong những mỏ có giá
trị khai thác lớn của tỉnh hiện nay đang được đầu tư khai thác, đóng góp không nhỏ
cho nguồn thu ngân sách của tỉnh. Ngoài ra huyện cũng có nguồn tài nguyên
khoáng sản vô cùng quý giá như: mỏ nước khoáng, đá granite, quặng sắc- chì,
nguồn nước, rừng và quan hệ thực vật phong phú là nguyên liệu phục vụ cho các
ngành công nghiệp khai thác.
2.1.1.3. Hạ tầng cơ sở
+ Đường hàng không: Cách sân bay Quốc tế của Miền Trung là sân bay Đà
Nẵng khoảng 70 km và sân bay Chu Lai khoảng 30km, trong đó sân bay Đà nẵng có
các chuyến bay Quốc tế trực tiếp đi các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Hàn
44. 37
Quốc, Singapore, Liên Bang Nga,…
+ Đường biển: Nằm giữa hai hệ thống cảng biển Quốc tế là Đà Nẵng và Kỳ
Hà, gần tuyến hàng hải quốc tế Bắc- Nam, rất thuận lợi cho vận chuyển hang hóa
với các tuyến trong nước và Quốc tế, trong đó cảng Đà Nẵng có khả năng tiếp nhận
tàu 50.000 DWT, tàu container 3.000 Teus; cảng Kỳ Hà Tam Hiệp có khả năng tiếp
nhận tàu 20.000 DWT.
+ Đường bộ: Nằm trên trục giao thông chính của quốc gia với hệ thống quốc
lộ 1A, đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Nam- Quảng Ngãi, đường ĐT 615, đường
quốc lộ 40B thộc hành lang kinh tế đông- tây nối với các tỉnh Tây Nguyên, Nam
Lòa và Đông bắc Thái Lan, đảm bảo giao thông thông suốt với tất cả các tỉnh thành
trong nước và quốc tế.
+ Đường Sắt: Cách ga Tam Kỳ 3km về phía đông với hệ thống đường sắt
xuyên Việt đảm bảo vận chuyển hành khách và hang hóa đi tất cả các địa phương
trong nước.
+ Dịch vụ tiện ích: Trường học, bệnh viên, khách sạn, nhà hang, khu vui chơi
giải trí cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, công nhân lao động và gia đình của
họ. Hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tín dụng có mặt ở hầu hết các địa
phương.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội huyện Phú Ninh
2.1.2.1. Công tác xây dựng nông thôn mới
Năm 2010 Phú Ninh vinh dự được Ban chỉ đạo NTM Trung Ương chọn là 1
trong 5 huyện của cả nước làm điểm xây dựng NTM. Ngày 31/3/2016, Thủ tướng
Chính phủ ký ban hành Quyết định số 520/QĐ-TTg chính thức công nhận huyện
Phú Ninh đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Hiện nay Phú Ninh đang triển khai xây
dựng nâng chuẩn huyện nông thôn mới theo kế hoạch, thống nhất danh mục công
trình đầu tư đạt chuẩn huyện nông thôn mới trình Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam. Huyện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới được
quan tâm, đến nay bình quân mỗi xã đạt 18 tiêu chí. Tập trung triển khai các công
trình và giải ngân nguồn vốn nông thôn mới trong kế hoạch năm 2018. Xây dựng
45. 38
Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu các thôn chỉ đạo điểm bình quân đạt 6,4 tiêu
chí, các thôn bổ sung bình quân đạt 3,6 tiêu chí.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thị trấn tiếp tục được quan tâm đầu tư.
Trình tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Phú Thịnh giai đoạn
2017-2025, định hướng đến năm 2030 và đề cương nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch
chung 1/5000 khu đô thị trung tâm huyện Phú Ninh. Ban hành bộ tiêu chí “khối phố
đô thị mới” thị trấn Phú Thịnh.
2.1.2.2. Về phát triển sản xuất
Năm 2018 tổng giá trị sản xuất đạt 5.989 tỷ đồng (theo giá hiện hành), bằng
98% kế hoạch đề ra và tăng 15,9% so với năm 2017. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36,5 triệu đồng/người/
năm, cao hơn năm trước 04 triệu đồng.
a) Sản xuất CN - TTCN, TM&DV: Năm 2018 giá trị sản xuất ngành công
nghiệp xây dựng đạt 2.774 tỷ đồng, tăng 18,1% so với năm 2017, trong đó CN-
TTCN đạt 1.873 tỷ đồng (đạt 96,5% kế hoạch), tăng 18% so với năm 2017. Giá trị
sản xuất ngành TM-DV đạt 2.180 tỷ đồng (đạt 96% kế hoạch), tăng 15,5% so với
năm 2017.
Công tác thu hút, xúc tiến đầu tư đạt kết quả. Trong năm đã thu hút 10 dự án
đầu tư vào huyện với tổng vốn đăng ký 120,65 tỷ đồng, dự kiến giải quyết việc làm
mới cho 381 lao động; lấp đầy 100% các cụm công nghiệp: Tam Đàn, Chợ Lò (giai
đoạn 1).
Hoàn thành đưa vào sử dụng công trình nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước cụm
công nghiệp Phú Mỹ, công trình cải tạo hệ thống mương thoát nước khu tái định cư cụm
công nghiệp Chợ Lò; hỗ trợ nhà đầu tư triển khai công tác giải phóng mặt bằng và hoàn
chỉnh các thủ tục đầu tư hạ tầng tại cum công nghiệp Đồi 30.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ngoài cụm hoạt động ổn định, triển khai thi
công chợ trung tâm huyện theo kế hoạch. Hoạt động du lịch tại Hồ Phú Ninh ổn
định với trên 40.000 lượt khách đến tham quan, tăng 10.000 lượt so với cùng kỳ
năm 2017.