SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ THU HÀ
PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ ë VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ THU HÀ
PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ HỒNG ANH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Thu Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤ N ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ.......5
1.1. Khái niệm da ̣y nghề, pháp luật về dạy nghề..................................... 5
1.1.1. Khái niệm da ̣y nghề .............................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm pháp luật về dạy nghề.......................................................... 7
1.2. Nô ̣i dung của pháp luâ ̣t về da ̣y nghề................................................. 8
1.3. Đặc điểm của pháp luật về dạy nghề............................................... 10
1.4. Vai trò của pháp luật về dạy nghề................................................... 15
1.4.1. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giáo dục ,
đào ta ̣o nghề cho mô ̣t bô ̣phâ ̣n không nhỏ người lao động ở nước ta.... 15
1.4.2. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động các
nguồn lực xã hội tham gia vào hoa ̣t động da ̣y nghề ........................... 18
1.4.3. Pháp luật về dạy nghề góp phần giáo dục ý thức định hướng ,
phân luồng cho viê ̣c lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p, giảm tải cho giáo dục
đa ̣i học ................................................................................................. 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về dạy nghề......................... 20
1.5.1. Yếu tố chính tri ̣.................................................................................... 20
1.5.2. Yếu tố kinh tế - xã hội......................................................................... 26
1.5.3. Yếu tố văn hóa .................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DẠY
NGHỀ Ở VIỆT NAM........................................................................ 33
2.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về dạy nghề...... 33
2.1.1. Về trình độđào ta ̣o , tổ chức đào tạo , thời gian đào tạo , chương
trình đào tạo trong da ̣y nghề ............................................................... 33
2.1.2. Về công tác tuyển sinh , kiểm đi ̣nh chất lượng da ̣y nghề , cấp văn
bằng chứng chỉ cho người học nghề ................................................... 40
2.1.3. Về quy hoạch mạng lư ới cơ sở da ̣y nghề ; cơ sở vật chất thiết bị
cho dạy nghề và công tác xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề........... 48
2.1.4. Về công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, chế độ đãi ngộ
thu hút người học nghề........................................................................ 53
2.1.5. Công tác quản lý nhà nước về dạy nghề ............................................. 62
2.2. Những hạn chế, bất cập trong thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề ..... 68
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập...................................... 75
Chương 3: QUAN ĐIỂ M , GIẢI PHÁP B ẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY............. 79
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về da ̣y nghề ở nướ c
ta hiê ̣n nay.......................................................................................... 79
3.1.1. Thực hiện pháp luật về dạy nghề phải hướng tới bảo đảm việc phân
luồng lựa chọn nghề nghiê ̣p cho một bô ̣phâ ̣n người lao động.............. 79
3.1.2. Thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về da ̣y nghề phải bảo đảm huy động tối đa
nguồn lực xã hội tham gia hoa ̣t đô ̣ng da ̣y nghề , tăng cường sự
gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp ............................ 80
3.1.3. Thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về da ̣y nghề phải bảo đảm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho người học nghề, đảm bảo cho người học
nghề có tay nghề vững, có việc làm ổn định hướng đến mục tiêu
lao động có chất lượng cao ................................................................. 80
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dạy nghề.................... 81
3.2.1. Đẩy mạnh phân luồng trong hoạt đô ̣ng da ̣y nghề ............................... 81
3.2.2. Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp.......... 82
3.2.3. Tăng cường hoàn thiê ̣n chính sách đào tạo bồi dưỡng cho nhà
giáo dạy nghề và chính sách đối với người học nghề......................... 85
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề............ 87
KẾT LUẬN.................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 90
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 Bộ Luật Lao động Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.
2 Luật Dạy nghề 2006 Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 được Quốc
hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2006
3 Luật Giáo dục nghề
nghiệp 2014
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13
được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/11/2014;
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng 47
Bảng 2.2: Tổng hợp về trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên 59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay, khi Việt Nam đã trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), việc
cạnh tranh giữa các quốc gia về kinh tế, thương mại và nguồn nhân lực là một
xu thế tất yếu. Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng
đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ cao, có kiến thức, kỹ năng nghề, làm
chủ máy móc, công nghệ hiện đại là một trong những nhân tố quyết định sự
thành công của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đáp ứng
yêu cầu đó, ngày 29/11/2006, Quốc hội Khóa XI Kỳ họp thứ 10 đã thông qua
Luật Dạy nghề. Luật Dạy nghề đã trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để phát
triển công tác dạy nghề. Qua gần 10 năm tổ chức thi hành Luật dạy nghề, cả
nước đã xây dựng được danh mục 386 nghề đào tạo ở trình độ cao đẳng, 426
nghề đào tạo ở trình độ trung cấp, 195 bộ chương trình khung đào tạo trình độ
cao đẳng, trung cấp nghề cũng đã được biên soạn… Thông qua việc đổi mới
và tăng cường chất lượng dạy nghề, kỹ năng nghề của học sinh tốt nghiệp các
cơ sở dạy nghề đã được nâng lên, trên 80% lao động được sử dụng đúng
ngành nghề đào tạo, 70% học sinh tìm được việc làm và tự tạo việc làm sau
đào tạo… Mặt khác, đứng trước tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” ở Việt Nam
hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu vô cùng cấp thiết với việc phân
luồng và định hướng phát triển nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhận thức về pháp luật về dạy nghề của
một bộ phận không nhỏ tầng lớp nhân dân, kể cả cán bộ, công chức nhà nước
chưa thật đầy đủ. Điều này dẫn đến thực trạng hoạt động dạy nghề ở nước ta
chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Luật Dạy nghề và các văn bản hướng
dẫn thi hành còn nhiều hạn chế, bất cập dù đã được kịp thời khắc phục thông
2
qua Luật Giáo dục nghề nghiệp, tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất nhiều
những vấn đề quy định chung chung cần đề xuất ban hành văn bản hướng dẫn
chi tiết để đưa Luật Giáo dục nghề nghiệp chính thức đi vào thực tiễn.
Từ những phân tích ở trên cho thấy đề tài “Pháp luật về dạy nghề ở
Việt Nam” là đề tài mang tính rất cần thiết nhằm mang lại cái nhìn tổng quát
và phương hướng hoàn thiện các quy định về pháp luật về dạy nghề ở Việt
Nam hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đề tài “Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam” nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn thi hành của pháp luật về dạy nghề, đề xuất các biê ̣n pháp
bảo đảm thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề ở nước ta hiện nay vì mục tiêu phát
triển bền vững và góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Đề tài tâ ̣p trung nghiên cứ u làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về
dạy nghề; phân tích, đánh giá thực tra ̣ng thực hiện pháp luật về dạy nghề ; đề
xuất biê ̣n pháp bảo đảm thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề đáp ứng tốt hơn yêu
cầu thực tế đặt ra.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Pháp luật về dạy nghề là một chủ đề được sự quan tâm của nhiều học
giả. Các quan điểm và bài viết về lĩnh vực này khá phong phú. Hầu hết các
bài viết đề xoay quanh chủ đề như tổ chức quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
dạy nghề và tập trung đào tạo các nghề danh sách nghề trọng điểm quốc gia.
Tuy nhiên, hiện nay có rất ít bài viết hay công trình nghiên cứu một cách tổng
thể, khái quát về hệ thống pháp luật về dạy nghề. Do đó Đề tài “Pháp luật về
dạy nghề ở Việt Nam” là rất cần thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận,
3
pháp lý về hoạt động dạy nghề, hiệu quả của quá trình thực hiện pháp luật về
dạy nghề, tổ chức dạy nghề, học nghề và quản lý nhà nước về lĩnh vực này; từ
việc phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả pháp luật về dạy nghề trong Luận
văn sẽ phân tích làm sáng tỏ những khó khăn, hạn chế, tồn tại làm ảnh hưởng
đến hiệu quả của hoạt động dạy nghề và quản lý dạy nghề, từ đó đưa ra các
bảo đảm thực hiệ n pháp luật về dạy nghề trong thời gian tới . Kết quả nghiên
cứ u của luận văn có thể phục vụ cho việc học tập nghiên cứu, tìm hiểu về
pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật, các
quan điểm, quan niệm về pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập chung vào các quy định về
dạy nghề trong Luật Dạy nghề 2006, Luật Giáo dục và nghề nghiệp 2014 và
các văn bản hướng dẫ n thi hành ; phân tích phân tích thực tra ̣ng thực hiê ̣n
pháp luật về dạy nghề trong khoảng 10 gần đây.
5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứ u
Bố cục của Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, các phụ lục, Luận văn gồm 03 Chương chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về dạy nghề
Chương 2: Thực trạng thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề ở Viê ̣t Nam
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dạy
nghề ở Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật. Luâ ̣n văn sử dụng các phương pháp nghiên cứ u cụthể như phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để làm rõ những vấn đề đặt ra.
4
6. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về dạy nghề đã có một số đề tài nghiên cứu tiến sĩ, thạc sĩ, đề
tài cấp Bộ và các bài báo, tạp chí, chuyên đề nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực này, cụ thể như:
Luận văn “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam” của
Bùi Đức Tùng - Trường Đại học Kinh tế (Luận văn Thạc sỹ ngành tài chính
ngân hàng) năm 2007 đã nghiên cứu khá toàn diện về mặt tổ chức quản lý
hoạt động dạy nghề và là một phần quan trọng trong Pháp luật dạy nghề.
Luận văn “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây
dựng Uông Bí – Quảng Ninh” của Nguyễn Ngọc Hiếu (Luận văn Thạc sỹ
ngành khoa học giáo dục) năm 2010 cũng đã nghiên cứu về vấn đề quản lý
đào tạo nghề và chủ yếu đi sâu nghiên cứu thực tế quản lý tại Trường Trung
cấp nghề Uông Bí – Quảng Ninh.
Luận văn “Pháp luật về dạy nghề - Thực trạng trong các doanh nghiệp
tại tỉnh Nam Định” của Vũ Thị Hương (Luận văn Thạc sỹ Luật học chuyên
ngành Luật Kinh tế) năm 2013 đã nghiên cứu tương đối toàn diện và khái
quát về hoạt động đào tạo nghề trong các doanh nghiệp tại Nam Định.
Luận văn “Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật ở Việt Nam”
của Bùi Thị Kim Dung (Luận văn Thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Kinh
tế) năm 2014 đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận và các nội dung quy
định của pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật.
Trên đây là tổng quan tài liệu về tình hình nghiên cứu liên quan đến
pháp luật về dạy nghề, tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ
dừng lại ở việc đi sâu nghiên cứu một số nội dung của pháp luật về dạy nghề
mà chưa có công trình nghiên cứu tổng quan nào về vấn đề này.
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤ N ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
VỀ DẠY NGHỀ
1.1. Khái niệm da ̣y nghề, pháp luật về dạy nghề
1.1.1. Khái niệm dạy nghề
Theo Từ điển Tiếng Việt, “nghề” đồng nghĩa với “nghề nghiệp” là
một danh từ để chỉ “công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của
xã hội thường phải do rèn luyện, học tập mới có”, từ đó ta cũng có thể hiểu
“nghề” hay “nghề nghiệp” là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,
nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm
ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu
cầu của xã hội.
Nghề hay nghề nghiệp trong xã hội không tồn tại một cách cố định,
cứng nhắc, nó được ví như một cơ thể sống, có quá trình phát sinh, phát triển
và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình
thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã
hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo
cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất
cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành
dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời… Ngược lại, do những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật hiện đại nhiều nghề đang dần biến mất như nghề đánh máy chữ vỉa hè,
nghề quấn thuốc lá, nghề viết thư thuê trong thời kỳ nhiều người không biết
chữ, nghề thợ rèn,… các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động
do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay
đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất
hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa, nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này
6
nhưng lại không thấy ở nước khác. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi
năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước
ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng
- đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác
nhau. Bên cạnh đó, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trường đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu
nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri
thức tương lai, sức lao động cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng
hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt
của người lao động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do
“hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao động” quyết định. Con người
phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết
nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm.
Theo quy định của Khoản 1, Điều 5, Luật Dạy nghề 2006: “Dạy
nghề” là: “hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [14, Điều 5]. Mục tiêu của dạy
nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực
thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội
Khóa 13, Ủy ban thường vụ Quốc hội đề xuất đổi tên dự thảo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Dạy nghề 2006 thành Luật giáo dục nghề nghiệp
để phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI. Tại Kỳ họp này, các
7
đại biểu Quốc hội đều thể hiện sự nhất trí cao với đề xuất của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.Tại Khoản 1, Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp:
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người
lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo
chính quy và đào tạo thường xuyên.
Ngoài ra, khái niệm “Đào tạo nghề nghiệp” được hiểu là hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Như vậy, khái niệm dạy nghề
và đào tạo nghề nghiệp là hai khái niệm có bản chất như nhau nhưng phạm vi
của đào tạo nghề nghiệp là rộng hơn và đã bao hàm hoạt động dạy nghề. Hoạt
động dạy nghề chỉ tập trung tào tạo nhân lực theo những ngành nghề cụ thể
như cắt gọt kim loại, hàn, công nghệ thông tin, điện công nghiệp, điện tử công
nghiệp, cơ điện tử,… nhưng đào tạo nghề nghiệp còn bao gồm cả những hoạt
động như đào tạo sư phạm, quản lý, điều hành,… Điều này cũng đồng nghĩa
với việc khái niệm “dạy nghề” đã được mở rộng và thay thế bằng khái niệm
“đào tạo nghề nghiệp” theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.2. Khái niệm pháp luật về dạy nghề
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm mục đích
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ để thực hiện quyền lực
nhà nước và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội có nhà nước.
Qua phân tích các quy đi ̣nh của pháp luật về dạy nghề và các văn bản
8
hướng dẫn thi hành , pháp luật về dạy nghề được hiểu là hệ thống các quy
phạm pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của các cơ sở dạy nghề,
quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Bên
cạnh đó, theo các nội dung quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì pháp
luật về Giáo dục nghề nghiệp là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định
về về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì pháp luật về dạy
nghề là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật, do Nhà nước ban hành, điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dạy nghề và được đảm bảo
thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
1.2. Nô ̣i dung của pháp luâ ̣t về dạy nghề
Trên cơ sở nghiên cứ u pháp luật về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn
thi hành, có thể khái quát nội dung pháp luật về dạy nghề bao hàm các vấn đề
chính sau đây:
Thứ nhất, các quy định về trình đô ̣đào ta ̣o trong da ̣y nghề.
Pháp luật hiện hành quy định đ ào tạo nghề gồm 3 cấp bao gồm: Trình
độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Trong đó, đào tạo trình
độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản
của một nghề, đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện
được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc
có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm và đào
tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc
của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của
chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công
9
nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong
nhóm thực hiện công việc.
Thứ hai, các quy định về tuyển sinh, hợp đồng học nghề, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập ; kiểm đi ̣nh chất lượng da ̣y nghề ; đánh giá, cấp chứ ng chỉ
dạy nghề quốc gia.
Pháp luật hiện hành đã quy định chi tiết và rõ ràng về vấn đề tuyển sinh
đối với hệ đào tạo chính quy theo hướng mở trong đó cho phép các cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở
các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và
thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực. Đối với hệ đào tạo thường xuyên, pháp luật hiện
hành về dạy nghề cũng đã đưa ra các quy định cụ thể về hình thức và nội
dung của hợp đồng đào tạo nghề, đặc biệt là loại hình đào tạo tại doanh
nghiệp. Ngoài ra, pháp luật hiện hành cũng đã đưa ra các quy định chặt chẽ
cho từng loại hình đào tạo về chương trình, giáo trình, hình thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ cho học viên sau khi học nghề.
Thứ ba, các quy định về cơ sở dạy nghề ; quyền, nghĩa vụ của doanh
nghiê ̣p trong hoa ̣t động da ̣y nghề.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ sở dạy nghề bao gồm:
- Trung tâm giáo dục nghề nghiệp (là sự thống nhất của trung tâm kỹ
thuật, tổng hợp, hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề);
- Trường trung cấp (là sự thống nhất của trường trung cấp chuyên
nghiệp và trường trung cấp nghề);
- Trường cao đẳng (là sự thống nhất của cao đẳng chuyên nghiệp và
cao đẳng nghề).
Ngoài các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất
10
thì pháp luật cũng ghi nhận sự tồn tại và đóng góp của khối doanh nghiệp tư
nhân trong quá trình đào tạo nghề bao gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc
sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư
nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng; và các Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ tư , các quy định về người dạy , người học ; dạy ngh ề cho người
khuyết tâ ̣t.
Pháp luật hiện hành đã có sự mở rộng ưu đãi cho người học nghề như
việc mở rộng phạm vi miễn giảm học phí đặc biệt đối với người học là người
khuyết tật, ưu tiên tuyển dụng,.. để thu hút học viên. Đồng thời, đối với người
dạy nghề, pháp luật cũng đã có sự ghi nhận về danh hiệu và các chế độ đãi
ngộ phù hợp cho người dạy nghề để họ yên tâm công tác và cống hiến cho
công tác giảng dạy.
Thứ năm, các quy định về quản lý nhà nước về dạy nghề bao gồm việc
thống nhất quản lý chung, công tác thanh tra, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.3. Đặc điểm của pháp luật về dạy nghề
Pháp luật về dạy nghề cũng giống như các ngành luật khác, cũng mang
đầy đủ những đặc điểm chung bao gồm:
- Tính giai cấp thể hiện ở chỗ pháp luật về dạy nghề là những quy tắc
xử sự bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, được đảm bảo thực hiện
bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của Nhà nước Cộng hòa Xã
hội Việt Nam trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước
nhằm xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Pháp luật về dạy nghề thể hiện sâu
sắc tính nhân đạo xã hội của nghĩa, đề cao vai trò của giáo dục pháp luật.
11
Pháp luật về dạy nghề cũng thể hiện tính dân tộc và nhân dân ở mục tiêu xây
dựng và phát triển ngành dạy nghề hướng đến xây dựng một nước Việt Nam
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, pháp luật về
dạy nghề là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam về việc phát triển dạy nghề ở Việt Nam hiện nay.
- Tính bắt buộc chung (hay còn gọi là tính qui phạm phổ biến): Trước
hết, qui phạm được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn
mẫu, chuẩn mực, mực thước đối với hành vi của 1 phạm vi cá nhân, tổ
chức. Pháp luật về dạy nghề được biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp
luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức
nhất định. Pháp luật về dạy nghề được Nhà nước ban hành không chỉ dành
riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể có
liên quan trong lĩnh vực học nghề, dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là
phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở: pháp luật về dạy
nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành đều đảm bảo trong việc sử dụng lời
văn chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Mặc dù mỗi một cơ quan/ loại
cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi xác định
và theo một trình tự, thủ tục nhất định, tuy nhiên các văn bản pháp luật về dạy
nghề đều đã được đảm bảo tính phù hợp về hình thức theo quy định của Luật
ban hành văn bản pháp luật, đồng thời đảm bảo các quy định liên quan đến
việc trình bày, thể thức, văn phong,…
- Tính đảm bảo được thực hiện bằng bộ máy cưỡng chế của Nhà
nước: Pháp luật về dạy nghề do Nhà nước ban hành và thừa nhận đồng thời
Nhà nước sẽ đảm bảo cho pháp luật về dạy nghề được thực hiện trong thực
tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể hiện thông qua việc Nhà nước tạo điều
kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật hoặc trong những
12
trường hợp xảy ra những hành vi vi phạm quy định của pháp luật, Nhà nước
đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà
nước như công an, cảnh sát, tòa án,… Tính cưỡng chế là tính không thể tách
rời khỏi pháp luật nói chung và pháp luật về dạy nghề nói riêng.
Bên cạnh đó , pháp luật về dạy nghề cũng có những đă ̣c điểm riêng
sau đây:
Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh của pháp luâ ̣t về dạy nghề.
Theo quy định của Luật dạy nghề 2006, phạm vi điều chỉnh của luật
dạy nghề được giới hạn trong việc tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Sau này
theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 thì phạm vi điều chỉnh của pháp luật về
dạy nghề được mở rộng quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức,
hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Việc mở rộng phạm vi điều
chỉnh của luật giáo dục nghề nghiệp đã dẫn đến một số điều chỉnh về hệ thống
giáo dục quốc dân theo quy định của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12. Điều này đã thực
sự nâng cao vị trí, vai trò của hoạt động dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp
trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay. Giáo dục nghề nghiệp đã thực sự
trở thành 1 phần trong hệ thống giáo dục quốc dân, tồn tại song song, bình
đẳng với việc đào tạo các trình độ đại học và sau đại học. Quy định này cũng
nhằm hiện thực hóa quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với việc
phân luồng giáo dục đào tạo và yêu cầu cấp thiết về phát triển nguồn nhân lực
có tay nghề, chất lượng cao, khẳng định tính cần thiết trong việc đào tạo đội
ngũ cán bộ kỹ thuật phục vụ trực tiếp trong quá trình sản xuất nhằm đáp ứng
yêu cầu nhân lực trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong tương lai.
13
Thứ hai, về đối tượng áp dụng của pháp luật về dạy nghề.
Trước đây Luật dạy nghề năm 2006 chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động dạy nghề và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động dạy nghề tại Việt Nam. Tuy nhiên, Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014
đã mở rộng đối tượng áp dụng của pháp luật về dạy nghề, theo đó sẽ áp dụng
đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng;
doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo
dục nghề nghiệp tại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trong quá trình triển khai
pháp luật về dạy nghề đó là sự tham gia vô cùng tích cực và hiệu quả của các
doanh nghiệp trong việc đào tạo học viên trong lĩnh vực học nghề và dạy
nghề, không chỉ vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp chủ động đặt hàng số
lượng công nhân để làm việc trực tiếp cho doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng
của các học viên tham gia học nghề là để tìm kiếm việc làm và giảm tỉ lệ thất
nghiệp do đó việc khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động
dạy nghề là vô cùng cần thiết. Cộng đồng doanh nghiệp với tư cách là giới
chủ sử dụng lao động có tiếng nói rất quan trọng trong quá trình đào tạo dạy
nghề. Từ trước đến nay, việc dạy nghề chủ yếu là do các trường trong hệ
thống của nhà nước thực hiện. Song với yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
lao động về cả chất lượng và số lượng như hiện nay thì chắc chắn nhà nước
không thể một mình thực hiện được mà phải có sự tham gia của toàn xã hội.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực dạy nghề của Đảng và Nhà nước,
việc mở rộng đối tượng áp dụng là doanh nghiệp của pháp luật về dạy nghề đã
khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào đào tạo, đồng thời thể hiện chủ
trương mở cửa mời gọi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Đồng thời, để
đảm bảo việc học viên sau đào tạo có năng lực làm việc thực tế thì việc gắn
đào tạo với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp mới thực sự mang lại hiệu quả
cao cho công tác dạy nghề.
14
Thứ ba, mối quan hệ chặt chẽ giữa pháp luật về dạy nghề với các ngành
luật khác.
Do đặc thù về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng nên pháp luật
về dạy nghề có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành luật khác đặc biệt là Luật
lao động, Luật Giáo dục, Luật Việc làm.
Để đảm bảo công tác an sinh xã hội thì việc giải quyết việc làm, dạy
nghề và bảo vệ quyền lợi ích cho người lao động là những vấn đề có tính gắn
bó mật thiết với nhau, cần thiết phải tiến hành đồng bộ và triệt để, không chỉ
nhằm đảm bảo vấn đề an sinh xã hội mà còn đảm bảo phát triển nguồn nhân
lực bền vững. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Chương II của Bộ Luật Lao
động hiện hành thì “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm
tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều
có cơ hội có việc làm”. Ngoài việc chú trọng đến tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển việc làm, Điều 14, Chương II - Bộ luật lao động còn quy định về chức
năng của Tổ chức dịch vụ việc làm là: “…tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy
nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người
sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động và thực
hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật”. Ngoài ra, trước tình trạng
“thừa thầy thiếu thợ” của Việt Nam như hiện nay, một trong nhưng điểm nhấn
đáng chú ý của pháp luật lao động là bảo đảm quyền học nghề và dạy nghề
của tất cả các công dân, đồng thời có các quy định về bồi dưỡng và nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động, điều này thể hiện rõ nét nhất mối quan
hệ mật thiết giữa pháp luật về dạy nghề, học nghề và pháp luật về lao động.
Quyền học nghề và dạy nghề được quy định tại Điều 59 Bộ Luật Lao
động, theo đó:
Người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại nơi làm
việc phù hợp với nhu cầu việc làm của mình. Nhà nước khuyến
15
khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy
nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động
đang làm việc cho mình và đào tạo nghề cho người học nghề khác
theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
Người học nghề, tập nghề phải phải đủ 14 tuổi trở lên, trừ
một số nghề do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định có
thể thu nhận người học nghề có độ tuổi ít hơn, và phải có đủ sức
khỏe để phù hợp với yêu cầu của nghề theo học.
Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề
để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề
và không được thu học phí. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo
nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ
01 bản. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề,
tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy
cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai
bên thoả thuận. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, người sử dụng lao
động phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
Thông qua mối liên hệ chặt chẽ giữa pháp luật về dạy nghề với pháp
luật về lao động và việc làm cho thấy sự gắn kết giữa yêu cầu tạo việc làm
cho người lao động, dạy nghề cho người lao động và giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quan hệ lao động theo hướng bảo vệ người lao động.
1.4. Vai trò của pháp luật về dạy nghề
1.4.1. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giáo
dục, đào tạo nghề cho một bộ phậnkhông nhỏ người lao động ở nướ c ta
Pháp luật về dạy nghề đóng vai trò quan trọng đối với hoa ̣t đô ̣ng da ̣y
16
nghề ở nước ta . Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế tất yếu khách quan, tạo
cơ hội phát triển nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức
lớn cho các quốc gia, nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam. Cạnh
tranh kinh tế - thương mại giữa các nước ngày càng gay gắt, lợi thế cạnh tranh
sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đối với Việt Nam, xu thế toàn cầu hóa giúp cho đội ngũ lao động nước
ta được tham gia vào thị trường lao động của khu vực và thế giới nên đó tạo
cơ hội phát triển về số lượng, nâng cao về chất lượng của lực lượng lao động,
nhưng đồng thời họ sẽ phải hứng chịu những thách thức gay gắt về sự cạnh
tranh với lao động nước ngoài không những ở phạm vi thị trường lao động thế
giới mà còn ngay ở thị trường lao động trong nước. Nhưng về cơ bản, hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là cơ hội tốt để dạy nghề Việt Nam
nhanh chóng tiếp cận với các thành tựu và kinh nghiệm dạy nghề của các
nước. Cách mạng khoa học phát triển với tốc độ nhanh và có bước nhảy vọt,
với việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, nhiều
ngành nghề mới xuất hiện đòi hỏi người lao động phải thường xuyên bổ sung,
cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để có đủ năng lực thích ứng với
những yêu cầu thay đổi nhanh chóng trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua đã xuất hiện
nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng nguồn nhân lực nói
chung, đến công tác đào tạo nghề nói riêng. Trong những năm từ 2001-
2008, nền kinh tế nước ta đó đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, GDP tăng
bình quân trên 7%/năm [18]; cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các vùng kinh tế trọng điểm, các khu
công nghiệp, khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn ngày càng phát triển;
đầu tư trong nước, quốc tế thời gian qua và dự kiến trong thời gian tới ngày
càng tăng; công nghệ mới được đưa vào sản xuất ngày càng nhiều; đòi hỏi
17
nguồn nhân lực phải tăng nhanh về số lượng và nâng cao chất lượng, hợp lý
về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ đào tạo. Hiện tại, tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp (khoảng 26%) [18], tình trạng các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong các khu chế xuất, khu công
nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài “khát lao động có kỹ
thuật cao” ngày càng trầm trọng. Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam
hiện nay chưa cao (theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì chất lượng nguồn
nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 điểm) [18] nên năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế Việt Nam không cao. Nếu chất lượng nguồn nhân lực không
được cải thiện thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới sẽ gặp khó khăn lớn. Bối cảnh quốc tế
và trong nước nói trên đòi hỏi chúng ta phải phát huy lợi thế, tranh thủ thời cơ
để đổi mới và phát triển hệ thống dạy nghề tiên tiến, hiện đại nhằm đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, xuất khẩu lao động và đáp ứng nhu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trước những cơ hội và thách thức đối với dạy nghề Việt Nam, Luật Dạy
nghề được Quốc hội thông qua tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 6 năm 2007 thực sự là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động dạy nghề
phát triển mạnh mẽ. Lần đầu tiên hệ thống dạy nghề với 3 cấp trình độ dạy
nghề (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) được hình thành, ổn định,
phát triển ở Việt Nam và bước đầu đã đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp
phục vụ các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với chất lượng cao, góp phần
đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.
Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ
họp thứ 8 ngày 27 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm
18
2015 với rất nhiều đổi mới tích cực đã thể chế hóa mạnh mẽ chủ trương đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
Khóa XI, giải quyết nhiều bất cập trong thực tiễn, tạo nên một diện mạo mới
của hệ thống dạy nghề ở Việt Nam.
1.4.2. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động các
nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động dạy nghề
Pháp luật về dạy nghề đã mở ra cơ hội cho hoạt động dạy nghề nói
chung và các cơ sở dạy nghề nói riêng được tiếp cận với các nguồn vốn được
đầu tư trong và ngoài nước, thu hút khu vực tư nhân tham gia mạnh mẽ vào
việc đầu tư phát triển các trường dạy nghề ngoài công lập, góp phần to lớn
vào việc thiện thay đổi diện mạo của lĩnh vực dạy nghề trong 10 năm vừa qua.
Đối với các nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa dạy nghề được hưởng nhiều
chính sách ưu đãi, như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành
giải phóng mặt bằng; được hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
đối với các dự án đầu tư đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng; được hưởng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; được tham gia
cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu
nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật; được đối xử
bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa,…..
Đối với việc thu hút đầu tư từ nước ngoài, các chính quyền địa phương luôn
luôn tạo điều kiện về vốn đối ứng các các thủ tục để tiếp nhận và sử dụng các
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực dạy nghề. Đặc
biệt kể từ năm 2008 cho đến nay, trên cơ sở pháp luật về dạy nghề và các văn
bản hướng dẫn thi hành đồng bộ đã giúp cho việc triển khai và thực hiện
thành công nhiều dự án từ nguồn vốn vay ODA và các nguồn vốn viện trợ
19
không hoàn lại từ nước ngoài khác, đã xây dựng mới, mua sắm hàng loạt các
trang thiết bị dạy nghề cho các trường công lập và ngoài công lập.
1.4.3. Pháp luật về dạy nghề g óp phần giáo dục ý thức định hướng ,
phân luồng cho viê ̣c lựa chọn nghề nghiê ̣p, giảm tải cho giáo dục đại học
Phân luồng học sinh sau trung học (bao gồm sau trung học cơ sở và sau
trung học phổ thông) đã được Đảng ta đề ra từ rất sớm trong các chủ trương
đổi mới giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (1996) đã đề
cập vấn đề này một cách căn bản, nhằm “tăng quy mô học nghề bằng mọi
hình thức để đạt được 20-25% đội ngũ lao động được qua đào tạo vào năm
2000… Đào tạo đủ công nhân lành nghề cho các khu công nghiệp, khu chế
xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động”. Chủ trương này được coi là
giải pháp căn cơ để giúp mỗi cá nhân học sinh tự nhận biết khả năng của
mình, chọn đúng cách đi phù hợp với năng lực, sở trường và nhu cầu lao động
xã hội mà không nhất thiết phải theo đuổi việc được học đại học. Tuy nhiên,
kết quả phân luồng, hướng nghiệp học sinh sau trung học đến nay vẫn chưa
đạt kết quả như mong muốn. Tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở
lên học trung học phổ thông ngày càng tăng: năm học 1990 -1991 là 40,27%,
đến năm học 2011- 2012 là 80,36%; tỷ lệ tuyển sinh vào đại học, cao đẳng
cũng tăng thường xuyên làm cho tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học
phổ thông lên học đại học ngày càng cao. Nếu như trước đây mỗi năm chỉ
tăng 10-15% thì 5 năm gần đây tăng xấp xỉ 50%. Số học sinh tốt nghiệp trung
học đi học nghề và trung cấp chuyên nghiệp chỉ chiếm trên dưới 27%; số học
sinh đi vào thị trường lao động trên dưới 23%. Thậm chí nhiều nơi, số học
sinh đi học nghề còn giảm dần theo từng năm: khu vực đồng bằng sông Cửu
Long và Nam Bộ chỉ tương ứng khoảng 5,7%-5,8%; tỷ lệ học sinh khu vực
miền núi phía Bắc không tiếp tục học nghề hoặc học trung cấp chuyên nghiệp
khoảng 30%. Những con số này cho thấy tỷ lệ học sinh đi học nghề rất thấp.
20
Công tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh sau trung học ngày càng trở nên
bế tắc, nhất là phân luồng sau tốt nghiệp trung học cơ sở khi tuổi đời của các
em còn là “vị thành niên” và yêu cầu lao động xã hội còn mang nặng tâm lý
“phải tốt nghiệp trung học phổ thông” mới được coi là đủ “trình độ văn hóa”
để ghi vào lý lịch (10/10 hoặc 12/12). Thêm vào đó, phải tốt nghiệp đại học
mới thỏa mãn yêu cầu của các bậc phụ huynh dẫn đến một thực trạng xã hội
ngày càng tràn lan các trường đại học, cao đẳng mà thiếu hẳn một hệ thống
giáo dục dạy nghề quy chuẩn làm cho xu hướng bất hợp lý về nguồn nhân lực
qua đào tạo ngày càng tăng. Hệ lụy là cơ cấu nhân lực nước ta luôn bất cập
như “thừa thầy thiếu thợ”, cử nhân thất nghiệp hoặc không làm đúng nghề
trong khi nhu cầu công nhân kỹ thuật lại rất thiếu nguồn tuyển, do đó không
đáp ứng được yêu cầu phát triển lành mạnh của nền kinh tế - xã hội. So với các
nước, trong thời kỳ tiến hành công nghiệp hóa, cơ cấu nguồn nhân lực có tỷ lệ
kỹ sư/trung cấp chuyên nghiệp/công nhân kỹ thuật là 1/4/10 thì ở nước ta, năm
1979 tỷ lệ này là 1/2,25/7,1 và đến năm 2012 lại tụt lùi là 1/0,43/0,56 [13].
Quy định chính sách của Nhà nước về dạy nghề trong đó ưu tiên phát
triển cơ sở, trang thiết bị, chế độ ưu đãi cho người dạy, người học, khuyến
khích xã hội hóa dạy nghề, ... đã bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc phân
luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và dạy nghề
phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù
quy định của Luật chưa cụ thể song đã tạo tiền đề, cơ sở để triển khai và thực
hiện chính sách phân luồng học sinh từ các bậc học góp phần giáo dục ý thức
của học sinh và phụ huynh trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về dạy nghề
1.5.1. Yếu tố chính tri ̣
Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác -
Lê-nin: Dù ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người
21
cũng luôn giữ vai trò quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển
của lịch sử xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm
lo phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với quy mô
dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, đó là sức mạnh, là yếu tố cơ bản để
phát triển nhanh. Song, với điểm xuất phát thấp, nguồn vốn nhỏ bé, trình độ
công nghệ vừa thiếu vừa lạc hậu, hạ tầng kém… thì một khi nguồn lao động
đã dư thừa lại tăng với tốc độ nhanh sẽ gây sức ép lớn về việc làm. Tình trạng
thừa lao động, thiếu việc làm là vấn đề được Đảng ta đặc biệt quan tâm giải
quyết. Về cơ cấu nguồn nhân lực, thực tế phản ánh trình độ phân công lao
động thấp kém của một nền nông nghiệp lạc hậu. Lao động trong nông nghiệp
chiếm tới 73%, trong khi công nghiệp và dịch vụ chỉ chiếm 27% (1997). Cơ
cấu lao động được đào tạo giữa các ngành, các vùng và giữa các bậc có sự
chênh lệch. Dân số nông thôn chiếm gần 80% dân số cả nước, nhưng chỉ
chiếm 47,38% lực lượng lao động được đào tạo trong cả nước. Trong 73% số
lao động làm việc trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp số người được
đào tạo chiếm 7%. Số lao động có trình độ cao cũng được phân bố không hợp
lý, chủ yếu tập trung ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn
khác. Khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mặc dù được
quan tâm đào tạo, song năm 1997, lao động trí tuệ nước ta mới chiếm 7,9%,
lao động chân tay là 92,1% [16].
Về trình độ của lực lượng lao động, năm 1997, tỷ lệ lao động qua đào
tạo mới chiếm 14,3%, nhưng cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề không hợp
lý. Trình độ lao động qua đào tạo ở các bậc là: trên đại học 0,3%; đại học và
cao đẳng là 20,1%; trung học chuyên nghiệp là 35,8%; công nhân kỹ thuật có
bằng cấp là 24,4%; công nhân kỹ thuật không có bằng cấp là 19,4%. Năm
22
2002, nước ta có khoảng 900.000 lao động có trình độ cao đẳng trở lên
(chiếm 2,43% lực lượng lao động xã hội). Trong đó, số người có trình độ trên
đại học khoảng 10.000 người (chiếm khoảng 0,027% lực lượng lao động xã
hội). Điều này cho thấy, khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nguồn nhân lực nước ta chất lượng còn rất thấp, đòi hỏi Đảng, Nhà nước phải
có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa [20].
Trước khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996),
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua, một lần nữa
Đảng ta khẳng định:
Phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng,
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống
tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích
lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đại hội VIII của Đảng
khẳng định với tính chất là chiến lược thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực
càng được chú trọng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp phát triển
mang tính cách mạng sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nó
không phải do bất kỳ lực lượng siêu nhiên nào mang lại mà là sự nghiệp của
quảng đại quần chúng với tư cách là nguồn lực quyết định. Nguồn lực cơ bản,
to lớn, quyết định này phải có hàm lượng trí tuệ, phẩm chất ngày một cao mới
có thể đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa to lớn này. Đại
hội VIII của Đảng khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy
nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nhân lực lại càng là yếu tố số
23
một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên lực lượng sản xuất - nhân tố quyết
định tốc độ và sự phát triển bền vững của phương thức sản xuất mới ở nước ta
trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững không thể không chăm lo phát
triển con người. Đảng ta xác định rất rõ rằng, con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển.
Từ sau Đại hội VIII, thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết về nhiều lĩnh vực liên quan
trực tiếp đến việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) về định hướng chiến lược phát triển
giáo dục, đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ
đến năm 2000 đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân
lực. Nghị quyết nêu: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục là
xây dựng những thế hệ con người thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết xác định:
Giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu; Giáo dục, đào tạo là
sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; Phát triển
giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những
tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh; Thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo; Giữ vai trò nòng
cốt của nhà trường công lập đi đôi với đa dạng hóa các loại hình
giáo dục, đào tạo, trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản lý. Phát
triển nguồn lực con người một cách toàn diện về cả trí tuệ, sức
khỏe, đạo đức, thái độ….
Phát triển nguồn nhân lực phải là sự quan tâm và trách nhiệm của
Đảng, Nhà nước và toàn xã hội bằng nhiều biện pháp, trong đó giáo dục và
24
đào tạo là then chốt. Mọi kế hoạch xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội phải
được đặt trong mối quan hệ không thể tách rời với kế hoạch đầu tư cho chính
sự phát triển về nhân cách, trí tuệ, tình cảm, niềm vui và hạnh phúc của mỗi
người, mỗi gia đình và cả cộng đồng Việt Nam, cho xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực nhiều về số lượng, mạnh về chất lượng.
Những quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII đã nhanh chóng được cụ thể hóa bằng các cơ chế, chính sách, chương
trình, dự án, kế hoạch hằng năm và kế hoạch 5 năm nhằm thực hiện các mục
tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đại hội IX (2001) của Đảng nêu rõ nhận thức:“đáp ứng yêu cầu về con
người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, đồng thời khẳng định phương hướng:
Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát
triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện
chương trình phổ cập trung học cơ sở; ứng dụng nhanh các công
nghệ tiên tiến, hiện đại; từng bước phát triển kinh tế tri thức [10].
Phương hướng này đã được cụ thể hóa bằng một hệ thống giải pháp
khả thi đi vào công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chăm lo phát triển nguồn lực con người là một định hướng lớn trong
chiến lược phát triển đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội
X thể hiện rõ quyết tâm phấn đấu để giáo dục và đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, chấn hưng giáo dục Việt Nam để phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng cao.
Đại hội XI (2011) kế thừa và phát triển quan điểm phát triển nguồn
25
nhân lực từ các đại hội trước, đã nêu rõ mục tiêu tổng quát là: “đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt
được mục tiêu đó Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao” được khẳng định là khâu đột phá thứ hai. Đây được xem là khâu đột phá
đúng và trúng với hoàn cảnh nguồn nhân lực nước ta hiện nay khi hội nhập
quốc tế, cạnh tranh quyết liệt và đòi hỏi của thời đại khoa học, công nghệ.
Khâu đột phá trúng và đúng này đã và đang tập trung nâng cao sức mạnh nội
sinh - nguồn nhân lực, để tồn tại và phát triển trong một thế giới năng động,
thế giới của khoa học và công nghệ. Vì thế, Đại hội XI của Đảng đồng thời
cũng xác định rõ phải “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Đây chính là nội dung quan
trọng thể hiện tính thực tế của chiến lược phát triển nhanh và bền vững của
nước ta trong điều kiện hiện nay. Để thực hiện chiến lược này, Đại hội XI
cũng nêu rõ những giải pháp trực tiếp cho chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, đó là:
Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt
Nam; đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; Xây dựng và
thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con
người Việt Nam.
Sự nghiệp đổi mới càng đi vào chiều sâu, thành tựu thu được ngày càng
to lớn và được khẳng định. Quan điểm về xây dựng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập quốc tế được Đảng thể hiện sâu sắc với quyết tâm chính trị cao và sự
26
đồng thuận rộng lớn của toàn xã hội. Đó là những định hướng để nguồn nhân
lực của đất nước phát triển nhanh, lành mạnh, đúng hướng.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020, Kết luận số
242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết TW 2 (khóa VIII) phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến
năm 2020; Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ
2011-2020, Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020, trong đó yêu
cầu cần đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ lĩnh vực dạy nghề để đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh
hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nhất là những nghề thuộc
lĩnh vực công nghệ cao; mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề; chú trọng xây
dựng một số nghề, trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế; tăng nhanh quy mô
công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp
cận trình độ tiên tiến thế giới.
Như vậy, xuyên suốt trong các quá trình phát triển của đất nước từ khi
đổi mới (1986) cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn kiên định trong việc
phát triển nguồn nhân lực của xã hội mà cụ thể nhất việc nâng cao chất lượng
đào tạo cho đội ngũ công nhân, người lao động, chú trọng công tác giáo dục
nghề nghiệp, giải quyết vấn đề việc làm.
1.5.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
Trước hết, xét về mối quan hệ giữa trình độ phát triển kinh tế - xã hội
với pháp luật nói chung, pháp luật là công cụ để nhà nước quản lí hầu như tất
cả các mặt, các lĩnh vực của đất nước vì vậy pháp luật có những vai trò quan
trọng đối với từng lĩnh vực trong hoạt đông của đất nước, xã hội. Pháp luật
không chỉ là vũ khí chính trị để giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, là cơ
sở pháp lí để bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động; pháp luật còn là phương
tiện để giáo dục con người, tạo ra môi trường pháp lí thuận lợi cho việc hình
27
thành những quan hệ mới trong xã hội, đồng thời củng cố, mở rộng mối quan
hệ quốc tế, tạo điều kiện cho những công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác
phát triển vì xã hội công bằng, văn minh tốt đẹp hơn. Pháp luật cũng có một
vai trò to lớn đối với kinh tế. Một nền kinh tế có thể phát triển bền vững ổn
định thì phải có một hệ thống pháp luật về kinh tế phù hợp, chi tiết. Pháp luật
về dạy nghề cũng ở trong mối liên hệ chặt chẽ với trình độ phát triển của nền
kinh tế - xã hội nước ta, pháp luật dạy nghề tạo ra hành lang pháp lý quan
trọng để phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, góp
phần vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển kinh
tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế. Ngược lại, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng đã có ảnh hưởng
sâu sắc đến chiến lược phát triển dạy nghề nói chung và pháp luật về dạy
nghề nói riêng. Cụ thể là do cho đến thời điểm hiện tại, chất lượng nguồn
nhân lực và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn rất thấp. Về cơ
bản, hiện tại Việt nam vẫn là một nước nông nghiệp, nghèo, chất lượng nguồn
nhân lực còn hạn chế. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới chất lượng
nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10) - xếp thứ 11
trong 12 nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng. Nước ta còn thiếu nhiều
chuyên gia trình độ cao, thiếu công nhân lành nghề; chỉ số kinh tế tri thức còn
thấp (đạt 3,02 điểm, xếp thứ 102/133 quốc gia được phân loại); lao động nông
thôn chủ yếu chưa được đào tạo nghề, năng suất lao động thấp. Đây là một
trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam thấp (Năm 2006 xếp thứ 77 trong 125 quốc gia và nền kinh tế
tham gia xếp hạng, đến năm 2009 xếp thứ 75/133 nước xếp hạng). Vì vậy, cần
phải đẩy nhanh việc nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo có kỹ năng nghề
và có năng lực làm việc trong môi trường đa văn hóa, điều này đã trở thành
động lực thúc đẩy cho việc hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm tạo điều kiện
cho hoạt động dạy nghề phát triển đồng bộ.
28
Ngoài ra, Theo Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, đến năm
2020 nước ta trở thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình (tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ
lao động nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội), đây cũng là
thách thức to lớn đối với dạy nghề và đòi hỏi dạy nghề phải đi trước một bước
để chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước trong giai đoạn mới này. Với yêu
cầu của một đất nước công nghiệp, nền kinh tế nước ta cần có đội ngũ lao
động kỹ thuật đủ về số lượng, có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình
độ phù hợp. Do đó, dạy nghề có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát
triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo viê ̣c làm, tăng
thu nhâ ̣p cho người lao động, giảm nghèo, thực hiê ̣n công bằng xã hô ̣i, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Dạy nghề là một trong những giải
pháp đột phá của chiến lược phát triển kinh tế – xã hô ̣i nhằm phát triển nhanh
đôị ngũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển dạy nghề được coi là quốc sách
hàng đầu. Đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường lao động
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế xã hội đang chuyển
dịch theo hướng trở thành nước công nghiệp; một mặt, dạy nghề phải phục vụ
cho chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn gắn
với giải quyết việc làm cho người lao động; mặt khác, cần phát triển dạy nghề
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá; phát triển cả ở nông thôn,
thành thị; cả ở vùng thuận lợi cũng như vùng khó khăn; đáp ứng nhu cầu học
suốt đời, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người; chú trọng đến
nhóm đối tượng đặc thù, các đối tượng yếu thế trong xã hội…. Mục tiêu tổng
quát phát triển dạy nghề là đến năm 2020 dạy nghề đáp ứng nhu cầu về nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh với trình độ cao, lành nghề,
29
đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, nhân
cách, năng lực nghề nghiệp và thể chất phục vụ cho các ngành kinh tế, vùng
kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm và
xuất khẩu lao động; mở rộng quy mô dạy nghề cho người lao động, phục vụ
có hiệu quả cho chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo
nhiều việc làm có thu nhập cao, cải thiện đời sống cho người lao động.
1.5.3. Yếu tố văn hóa
Thực tế những năm vừa qua ở nước ta cho thấy, hệ thống pháp luật và
việc thi hành pháp luật đã có những tác động rõ rệt đến đời sống xã hội.
Những quy định trong Hiến pháp, trong các luật và văn bản dưới luật luôn đề
cao tính nhân đạo và nhân văn bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của Nhà
nước mà nhân dân là chủ và do nhân dân làm chủ. Nói đúng hơn, đó là hệ
thống pháp luật phục vụ cho việc thực thi các lợi ích cơ bản của con người,
đặc biệt là lợi ích của người lao động. Các nguyên tắc định hướng cho việc
xây dựng nội dung của hệ thống pháp luật đó là công bằng, nhân đạo, vì sự
phát triển tiến bộ của con người và xã hội… Như vậy, pháp luật đã và sẽ góp
phần rất lớn trong việc hình thành ý thức tôn trọng và chấp hành những quy
phạm chung, giúp con người có những hành vi ứng xử văn minh, phù hợp với
chiều hướng phát triển tiến bộ của thời đại. Qua đó cho thấy việc hoàn thiện
pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với việc nâng cao trình độ dân trí nhằm
mang lại hiệu quả trong việc triển khai thi hành pháp luật. Pháp luật về dạy
nghề cũng không nằm ngoài quy luật đó, trong những năm vừa qua việc triển
khai thực hiện pháp luật về dạy nghề đã và đang làm thay đổi vô cùng tích
cực nhận thức của người dân đối với hoạt động dạy nghề, học nghề. Đặc biệt,
những lợi ích khi triển khai pháp luật về dạy nghề mang lại đã phần nào
khuyến khích người dân thay đổi nhận thức về việc học nghề, tuy nhiên hiện
30
nay phần lớn học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông
để học lên học đại học, nên dẫn tới có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu
nhân lực. Có rất rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hệ quả trên, nhưng có một số
nguyên nhân chính bắt nguồn từ chính trình độ dân trí trong xã hội, đó là nhâ ̣n
thứ c của người dân coi trọng học đa ̣i học hơn là học nghề , dẫn đến viê ̣c phát
triển cơ sở đào ta ̣o nghề gă ̣p nhiều khó khăn do đầu vào càng ngày càng bi ̣thu
hẹp điều này đòi hỏi cần phải có sự thay đổi trong chính sách, pháp luật nhằm
tác động đến nhận thức và hành vi của người dân trong việc lự a chọn nghề
nghiê ̣p cho bản thân và cho con cái của mình. Cụ thể:
- Việc học và học đại học không chỉ được coi là quyền và nguyện vọng
chính đáng của công dân, mà học đại học đang trở thành "văn hóa", "phong
trào" mang tính xã hội hiện nay. Khi tâm lý người dân "không muốn học
nghề", nếu có học nghề thì cũng chỉ là con em người nghèo, người học kém.
"Bằng đại học" trở thành "thước đo giá trị" con người mà không biết việc
làm và thu nhập mới tạo lập cuộc sống cho mình và để đóng góp cho xã hội.
- Người học nghề chủ yếu là người thuộc đối tượng hộ nghèo, thi
không đỗ THPT hoặc đại học, khi đi học nghề thì phải đóng học phí rất thấp.
Thế nhưng, họ sẵn sàng chấp nhận đóng học phí cao để vào học đại học.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê , trong giai đoa ̣n 2000 - 2005,
ngoại trừ một tỷ lệ nhất định bỏ học giữa chừng (khoảng trên 1%), còn hầu
hết học sinh học trung học cơ sở (THCS) đều tốt nghiệp . Tỷ lệ tốt nghiệp
THCS đa ̣t từ 96%- 98%, nhiều đi ̣a phương, tỷ lệ này đạt 100%. Vấn đề đặt ra
là sau khi tốt nghiệp THCS , phần lớn số học sinh này lại tiếp tục học lên
THPT, không phân luồng vào dạy nghề (năm học 2007-2008 chỉ có 1,8% số
học xong lớp 9 vào học TCCN và 2,5% vào học nghề).
Kể từ năm ho ̣c 2005 - 2006, chủ trương của Bộ Giáo dục và Đà o ta ̣o
31
không tổ chứ c thi tốt nghiê ̣p trung học cơ sở mà chỉ thi hết lớp. Vì vậy có thể
nói, trừ một tỷ lê ̣nhỏ bi ̣lưu ban hoă ̣c vì những lý do khác không học hết
trung học cơ sở, còn hầu hết học sinh học xong trung học cơ sở đề u vào học
trung học phổ thông. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào cao
đẳng, đại học cũng có xu hướng tăng lên . Năm 2009, tỷ lệ sinh viên vào học
cao đẳng, đại học đa ̣t 43,59%, nhưng đến năm 2012, tỷ lệ này tăng lên là
61,26%. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, mỗi năm
có khoảng từ 90 - 95% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ
thông; khoảng một triệu học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông nhưng có tới
80% thi vào các trường đại học, cao đẳng và chỉ khoảng 10% học nghề. Thực
tế, số đỗ vào các trường đại học, cao đẳng khoảng 60% nhưng những người
thi rớt cũng không vào học nghề.
Việc phân luồng không tốt đồng thời với việc chưa có những biện pháp
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân với việc học nghề, dạy
nghề đã dẫn tới cơ cấu nhân lực có xu hướng bất hợp lý. Năm 1979, cơ cấu
trình độ nhân lực theo tỷ lệ là: 1 đại học - 2,25 trung cấp - 7,1 công nhân kỹ
thuật; năm 2006 là 1- 1,17 - 0,91 và năm 2012 là 1 ĐH - 0,43 TC - 0,56 công
nhân. Trong khi đó, tỷ lệ này của các nước công nghiệp là: 1 - 4 - 10, thậm
chí ở giai đoạn công nghiệp cơ khí hóa, tỷ lệ này là 1 - 4 – 60. Với thực trạng
trên, hệ quả tất yếu là hiện tượng "thừa thầy, thiếu thợ", thiếu hụt nghiêm
trọng lao động kỹ thuật cho phát triển kinh tế đất nước.
Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tháng 3/2014,
cả nước có trên 720.000 cử nhân không có việc làm (riêng tỉnh Thanh Hoá
nhiều nhất có 25.000 người). "Lãng phí của cải vật chất" trong quá trình đào
tạo vô cùng lớn, nhưng lãng phí lớn hơn rất nhiều, một khi họ phải đi học lại
nghề để kiếm việc làm, khi làm việc trái nghề: "Lãng phí thời gian"; khi
32
công sức của họ không đóng góp cho xã hội sau 4 – 5 năm học trên giảng
đường đại học. Trong khi đó, hiện nay các cơ sở dạy nghề đang rất khó khăn
để tuyển sinh vào học nghề.
Do đó việc xây dựng, áp dụng pháp luật về dạy nghề phụ thuộc rất lớn
vào trình độ dân trí của người dân mà trước hết là nhận thức về vấn đề dạy
nghề, học nghề. Nếu như không có đối tượng dạy nghề hay học nghề thì pháp
luật về dạy nghề dù có phát triển cũng không mang tính thực tiễn và khả thi.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ
Ở VIỆT NAM
2.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về dạy nghề
2.1.1. Về trình độ đào tạo, tổ chức đào tạo, thời gian đào tạo, chương
trình đào tạo trong dạy nghề
Về trình độ đào tạo.
Theo quy định của pháp luật về dạy nghề, trình độ đào tạo trong dạy
nghề đã được thống nhất hệ thống 3 cấp trình độ dạy nghề, trường trung cấp
chuyên nghiệp và trường cao đẳng thành một hệ thống thống nhất bao gồm 03
trình độ: Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Theo đó:
- Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các
công việc đơn giản của một nghề;
- Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được
các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính
phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;
- Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được
các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính
phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người
khác trong nhóm thực hiện công việc.”
Việc thống nhất hệ thống 3 cấp trình độ dạy nghề, trường trung cấp
chuyên nghiệp và trường cao đẳng thành một hệ thống thống nhất bao
gồm 03 trình độ: Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Nội dung đổi mới này là
hợp lý bởi lẽ:
34
Thứ nhất, việc hợp nhất các trình độ đào tạo nghề thành ba trình độ sơ
cấp, trung cấp và cao đẳng đã thể chế hóa nội dung của Nghị quyết số 29-
NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo về “thống nhất tên gọi các
trình độ đào tạo” và “quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học” cũng như tạo thuận lợi cho việc quy hoạch hệ thống cơ sở
đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao theo tinh thần Chỉ thị số 37-CT/TW
của Ban Bí thư trung ương Đảng ngày 06/6/2014.
Thứ hai, việc sắp xếp lại các trình độ đào tạo nghề là dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn về đào tạo nghề. Theo quan niệm khoa học thì đào tạo nghề
được hiểu là quá trình đào tạo kỹ thuật, nghiệp vụ sau trung học cơ sở để giúp
nguồn nhân lực được đào tạo có khả năng trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
quá trình lao động sản xuất, dịch vụ. Đào tạo nghề có phổ trình độ rất rộng, từ
trình độ thấp như đào tạo ngắn hạn, sơ cấp đến trình độ cao như đào tạo đại
học, sau đại học, trong đó trình độ đào tạo càng lên cao thì mức độ tham gia
trực tiếp vào sản xuất, dịch vụ của nguồn nhân lực được đào tạo càng giảm.
Với mục tiêu phát triển năng lực thực hành và kỹ năng nghề nghiệp cho
người học, các trình độ đào tạo trung cấp, cao đẳng (cả chuyên nghiệp và nghề)
được nhiều quốc gia trên thế giới xếp vào các bậc dạy nghề nhằm đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật, nghiệp vụ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, dịch vụ.
Ở Việt Nam, các trình độ trung cấp, cao đẳng hiện đang bị phân tách
thành 2 bộ phận do 2 bộ thực hiện quản lý nhà nước, trong đó Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội quản lý hệ thống dạy nghề với các trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề còn Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý
hệ thống giáo dục chuyên nghiệp gồm trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng.
Hơn thế, cao đẳng hiện đang được xếp là một trình độ đào tạo thuộc giáo dục
đại học. Trong khi đó, về bản chất, các trình độ đào tạo trung cấp chuyên
35
nghiệp và trung cấp nghề, cao đẳng và cao đẳng nghề đều thực hiện đào tạo
theo định hướng thực hành nghề nghiệp và đều chú trọng rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp cho người học để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, dịch vụ.
Việc phân tách trong quản lý, chỉ đạo, điều hành chung đối với các
trình độ đào tạo trung cấp và trung cấp nghề, cao đẳng và cao đẳng nghề như
hiện nay dẫn tới tình trạng phân tán, chồng chéo trong tổ chức đào tạo cũng
như dàn trải, lãng phí trong đầu tư, phân bổ nguồn lực cho giáo dục nghề
nghiệp. Vì vậy, xuất phát từ tình hình thực tiễn, việc hợp nhất các trình độ
nhằm một mặt khắc phục những bất cập nêu trên, tạo sự thống nhất trong hệ
thống giáo dục quốc dân; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc công
nhận tương đương trình độ giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực
ASEAN nói riêng và trên thế giới nói chung, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế về đào tạo nghề nghiệp.
Như vậy, việc hợp nhất các trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật
hiện hành không tạo ra xung đột pháp lý mà vẫn bảo đảm tính thống nhất
trong hệ thống pháp luật đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Việc tổ chức đào tạo
Chương trình đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc theo phương
thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ. Cơ sở hoạt động dạy nghề tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo
phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở
nhưng phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng theo quy định đối với từng
chương trình đào tạo. Như vậy, khác với trước đây tổ chức đào tạo trong dạy
nghề chỉ có phương thức đào tạo theo niên chế thì hiện nay việc tổ chức đào tạo
có thể được thực hiện theo 3 phương thức: đào tạo theo niên chế, đào tạo theo
tích lũy mô-đun, đào tạo theo tích lũy tín chỉ. Việc bổ sung phương thức tích
lũy mô đun, môn học và giao cho các cơ sở dạy nghề có quyền tự chủ trong
36
việc lựa chọn phương thức dạy nghề theo niên chế hay theo phương thức tích
lũy mô đun, môn học để tổ chức dạy nghề tại cơ sở dạy nghề của mình đã đem
lại những kết quả tích cực trong việc triển khai thực hiện luật trên thực tế. Theo
phương thức đào tạo này, hệ thống dạy nghề sẽ là hệ thống mở, linh hoạt, đảm
bảo liên thông thuận lợi giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng nghề hoặc với
các nghề khác hoặc liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục
quốc dân; người học được coi là trung tâm của quá trình đào tạo, được học theo
năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, có thể học nhiều nội dung trong
cùng thời gian và được công nhận theo hình thức tích lũy các năng lực; người
học có thể học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập hoàn toàn phụ thuộc vào
năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, người học có thể học nhiều hơn
một nghề trong cùng thời gian, học đến đâu thành thạo đến đó và được công
nhận môn học sẽ dẫn đến những thay đổi cơ bản, toàn diện từ triết lý đến mục
tiêu, nội dung chương trình đào tạo, thời gian đào tạo, cách thức đánh giá và
điều hết sức quan trọng là tạo ra sự thay đổi về chất lượng đào tạo.
Hơn nữa, quy định này sẽ tiết kiệm được thời gian của người học khi
họ lựa chọn học theo phương thức tích lũy mô đun, môn học. Qua đó sẽ tiết
kiệm được các chi phí liên quan đối với khoảng thời gian được rút ngắn.
Mặt khác, quy định này cũng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực dạy nghề, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia cộng đồng
ASEAN vào năm 2016, bởi đây là phương thức dạy nghề tiên tiến, được áp
dụng tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có nhiều nước ASEAN.
Về thời gian đào tạo
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời gian đào tạo trình độ sơ
cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm
thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn
phù hợp với nghề cần học;
37
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên
ngành hoặc nghề đào tạo; Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương
thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc
tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.Người có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học
và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02
đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên
ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng
ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học
và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Thời
gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình
đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và
thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Như vậy, thời gian đào tạo trung cấp đối với người tốt nghiệp trung học
cơ sở còn từ 01 đến 02 năm tùy theo ngành nghề đào tạo (theo quy định cũ là
từ 3 – 4 năm do phải học thêm văn hóa trung học phổ thông). Đối tượng này
không bắt buộc phải học văn hóa phổ thông nếu lựa chọn học thuần túy kỹ
năng nghề nghiệp, nếu có nhu cầu học liên thông đại học, cao đẳng thì họ chỉ
học văn hóa. Việc học văn hóa trung học phổ thông là điều kiện để người học
có thể học liên thông lên trình độ cao hơn (cao đẳng, đại học) và đây chính là
mong muốn, là nguyện vọng của phần lớn người học trình độ trung cấp nghề.
Trong một khảo sát của Tổng cục Dạy nghề về thời gian học nghề trình độ
trung cấp nhằm tạo điều kiện cho người học nghề đạt được mục đích cơ bản là
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY

More Related Content

What's hot

Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại HuếLuận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
 
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAYLuận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
 
Luận văn: Hình thức kỷ luật lao động theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức kỷ luật lao động theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hình thức kỷ luật lao động theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức kỷ luật lao động theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Cho thuê lại lao động theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Cho thuê lại lao động theo pháp luật lao động, HOTLuận văn: Cho thuê lại lao động theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Cho thuê lại lao động theo pháp luật lao động, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAYLuận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOTĐề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng TrịLuận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY

ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...Luận Văn 1800
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...Luận Văn 1800
 
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfPháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfNuioKila
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY (20)

Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hotLuan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
 
Luận văn: Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay - thực trạng ...
Luận văn: Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay - thực trạng ...Luận văn: Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay - thực trạng ...
Luận văn: Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay - thực trạng ...
 
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đGiáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đGiáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOTĐề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghềĐề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
 
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
 
Kỷ Luật Lao Động Và Trách Nhiệm Kỷ Luật Lao Động Trong Pháp Luật Việt Nam.doc
Kỷ Luật Lao Động Và Trách Nhiệm Kỷ Luật Lao Động Trong Pháp Luật Việt Nam.docKỷ Luật Lao Động Và Trách Nhiệm Kỷ Luật Lao Động Trong Pháp Luật Việt Nam.doc
Kỷ Luật Lao Động Và Trách Nhiệm Kỷ Luật Lao Động Trong Pháp Luật Việt Nam.doc
 
Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ theo pháp luật Việt Nam hiệ...
Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ theo pháp luật Việt Nam hiệ...Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ theo pháp luật Việt Nam hiệ...
Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ theo pháp luật Việt Nam hiệ...
 
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAYLuận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Đào tạo cán bộ cơ quan Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Đề tài: Đào tạo cán bộ cơ quan Tổng liên đoàn Lao động Việt NamĐề tài: Đào tạo cán bộ cơ quan Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Đề tài: Đào tạo cán bộ cơ quan Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
 
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfPháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
 
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOTLuận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THU HÀ PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THU HÀ PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ HỒNG ANH HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Thu Hà
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤ N ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ.......5 1.1. Khái niệm da ̣y nghề, pháp luật về dạy nghề..................................... 5 1.1.1. Khái niệm da ̣y nghề .............................................................................. 5 1.1.2. Khái niệm pháp luật về dạy nghề.......................................................... 7 1.2. Nô ̣i dung của pháp luâ ̣t về da ̣y nghề................................................. 8 1.3. Đặc điểm của pháp luật về dạy nghề............................................... 10 1.4. Vai trò của pháp luật về dạy nghề................................................... 15 1.4.1. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giáo dục , đào ta ̣o nghề cho mô ̣t bô ̣phâ ̣n không nhỏ người lao động ở nước ta.... 15 1.4.2. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào hoa ̣t động da ̣y nghề ........................... 18 1.4.3. Pháp luật về dạy nghề góp phần giáo dục ý thức định hướng , phân luồng cho viê ̣c lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p, giảm tải cho giáo dục đa ̣i học ................................................................................................. 19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về dạy nghề......................... 20 1.5.1. Yếu tố chính tri ̣.................................................................................... 20 1.5.2. Yếu tố kinh tế - xã hội......................................................................... 26 1.5.3. Yếu tố văn hóa .................................................................................... 29 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM........................................................................ 33 2.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về dạy nghề...... 33 2.1.1. Về trình độđào ta ̣o , tổ chức đào tạo , thời gian đào tạo , chương trình đào tạo trong da ̣y nghề ............................................................... 33
  • 5. 2.1.2. Về công tác tuyển sinh , kiểm đi ̣nh chất lượng da ̣y nghề , cấp văn bằng chứng chỉ cho người học nghề ................................................... 40 2.1.3. Về quy hoạch mạng lư ới cơ sở da ̣y nghề ; cơ sở vật chất thiết bị cho dạy nghề và công tác xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề........... 48 2.1.4. Về công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, chế độ đãi ngộ thu hút người học nghề........................................................................ 53 2.1.5. Công tác quản lý nhà nước về dạy nghề ............................................. 62 2.2. Những hạn chế, bất cập trong thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề ..... 68 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập...................................... 75 Chương 3: QUAN ĐIỂ M , GIẢI PHÁP B ẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY............. 79 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về da ̣y nghề ở nướ c ta hiê ̣n nay.......................................................................................... 79 3.1.1. Thực hiện pháp luật về dạy nghề phải hướng tới bảo đảm việc phân luồng lựa chọn nghề nghiê ̣p cho một bô ̣phâ ̣n người lao động.............. 79 3.1.2. Thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về da ̣y nghề phải bảo đảm huy động tối đa nguồn lực xã hội tham gia hoa ̣t đô ̣ng da ̣y nghề , tăng cường sự gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp ............................ 80 3.1.3. Thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về da ̣y nghề phải bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người học nghề, đảm bảo cho người học nghề có tay nghề vững, có việc làm ổn định hướng đến mục tiêu lao động có chất lượng cao ................................................................. 80 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dạy nghề.................... 81 3.2.1. Đẩy mạnh phân luồng trong hoạt đô ̣ng da ̣y nghề ............................... 81 3.2.2. Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp.......... 82 3.2.3. Tăng cường hoàn thiê ̣n chính sách đào tạo bồi dưỡng cho nhà giáo dạy nghề và chính sách đối với người học nghề......................... 85 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề............ 87 KẾT LUẬN.................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 90
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 Bộ Luật Lao động Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012. 2 Luật Dạy nghề 2006 Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/11/2014;
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng 47 Bảng 2.2: Tổng hợp về trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên 59
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), việc cạnh tranh giữa các quốc gia về kinh tế, thương mại và nguồn nhân lực là một xu thế tất yếu. Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ cao, có kiến thức, kỹ năng nghề, làm chủ máy móc, công nghệ hiện đại là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngày 29/11/2006, Quốc hội Khóa XI Kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Dạy nghề. Luật Dạy nghề đã trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để phát triển công tác dạy nghề. Qua gần 10 năm tổ chức thi hành Luật dạy nghề, cả nước đã xây dựng được danh mục 386 nghề đào tạo ở trình độ cao đẳng, 426 nghề đào tạo ở trình độ trung cấp, 195 bộ chương trình khung đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp nghề cũng đã được biên soạn… Thông qua việc đổi mới và tăng cường chất lượng dạy nghề, kỹ năng nghề của học sinh tốt nghiệp các cơ sở dạy nghề đã được nâng lên, trên 80% lao động được sử dụng đúng ngành nghề đào tạo, 70% học sinh tìm được việc làm và tự tạo việc làm sau đào tạo… Mặt khác, đứng trước tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” ở Việt Nam hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu vô cùng cấp thiết với việc phân luồng và định hướng phát triển nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhận thức về pháp luật về dạy nghề của một bộ phận không nhỏ tầng lớp nhân dân, kể cả cán bộ, công chức nhà nước chưa thật đầy đủ. Điều này dẫn đến thực trạng hoạt động dạy nghề ở nước ta chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Luật Dạy nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành còn nhiều hạn chế, bất cập dù đã được kịp thời khắc phục thông
  • 9. 2 qua Luật Giáo dục nghề nghiệp, tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất nhiều những vấn đề quy định chung chung cần đề xuất ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết để đưa Luật Giáo dục nghề nghiệp chính thức đi vào thực tiễn. Từ những phân tích ở trên cho thấy đề tài “Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam” là đề tài mang tính rất cần thiết nhằm mang lại cái nhìn tổng quát và phương hướng hoàn thiện các quy định về pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đề tài “Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam” nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành của pháp luật về dạy nghề, đề xuất các biê ̣n pháp bảo đảm thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề ở nước ta hiện nay vì mục tiêu phát triển bền vững và góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Mục tiêu cụ thể Đề tài tâ ̣p trung nghiên cứ u làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về dạy nghề; phân tích, đánh giá thực tra ̣ng thực hiện pháp luật về dạy nghề ; đề xuất biê ̣n pháp bảo đảm thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế đặt ra. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Pháp luật về dạy nghề là một chủ đề được sự quan tâm của nhiều học giả. Các quan điểm và bài viết về lĩnh vực này khá phong phú. Hầu hết các bài viết đề xoay quanh chủ đề như tổ chức quản lý nhà nước đối với lĩnh vực dạy nghề và tập trung đào tạo các nghề danh sách nghề trọng điểm quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít bài viết hay công trình nghiên cứu một cách tổng thể, khái quát về hệ thống pháp luật về dạy nghề. Do đó Đề tài “Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam” là rất cần thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận,
  • 10. 3 pháp lý về hoạt động dạy nghề, hiệu quả của quá trình thực hiện pháp luật về dạy nghề, tổ chức dạy nghề, học nghề và quản lý nhà nước về lĩnh vực này; từ việc phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả pháp luật về dạy nghề trong Luận văn sẽ phân tích làm sáng tỏ những khó khăn, hạn chế, tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động dạy nghề và quản lý dạy nghề, từ đó đưa ra các bảo đảm thực hiệ n pháp luật về dạy nghề trong thời gian tới . Kết quả nghiên cứ u của luận văn có thể phục vụ cho việc học tập nghiên cứu, tìm hiểu về pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật, các quan điểm, quan niệm về pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập chung vào các quy định về dạy nghề trong Luật Dạy nghề 2006, Luật Giáo dục và nghề nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫ n thi hành ; phân tích phân tích thực tra ̣ng thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề trong khoảng 10 gần đây. 5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Nội dung nghiên cứ u Bố cục của Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, Luận văn gồm 03 Chương chính như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về dạy nghề Chương 2: Thực trạng thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề ở Viê ̣t Nam Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Luâ ̣n văn sử dụng các phương pháp nghiên cứ u cụthể như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để làm rõ những vấn đề đặt ra.
  • 11. 4 6. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về dạy nghề đã có một số đề tài nghiên cứu tiến sĩ, thạc sĩ, đề tài cấp Bộ và các bài báo, tạp chí, chuyên đề nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực này, cụ thể như: Luận văn “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam” của Bùi Đức Tùng - Trường Đại học Kinh tế (Luận văn Thạc sỹ ngành tài chính ngân hàng) năm 2007 đã nghiên cứu khá toàn diện về mặt tổ chức quản lý hoạt động dạy nghề và là một phần quan trọng trong Pháp luật dạy nghề. Luận văn “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng Uông Bí – Quảng Ninh” của Nguyễn Ngọc Hiếu (Luận văn Thạc sỹ ngành khoa học giáo dục) năm 2010 cũng đã nghiên cứu về vấn đề quản lý đào tạo nghề và chủ yếu đi sâu nghiên cứu thực tế quản lý tại Trường Trung cấp nghề Uông Bí – Quảng Ninh. Luận văn “Pháp luật về dạy nghề - Thực trạng trong các doanh nghiệp tại tỉnh Nam Định” của Vũ Thị Hương (Luận văn Thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Kinh tế) năm 2013 đã nghiên cứu tương đối toàn diện và khái quát về hoạt động đào tạo nghề trong các doanh nghiệp tại Nam Định. Luận văn “Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật ở Việt Nam” của Bùi Thị Kim Dung (Luận văn Thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Kinh tế) năm 2014 đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận và các nội dung quy định của pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật. Trên đây là tổng quan tài liệu về tình hình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về dạy nghề, tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ dừng lại ở việc đi sâu nghiên cứu một số nội dung của pháp luật về dạy nghề mà chưa có công trình nghiên cứu tổng quan nào về vấn đề này.
  • 12. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤ N ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ 1.1. Khái niệm da ̣y nghề, pháp luật về dạy nghề 1.1.1. Khái niệm dạy nghề Theo Từ điển Tiếng Việt, “nghề” đồng nghĩa với “nghề nghiệp” là một danh từ để chỉ “công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội thường phải do rèn luyện, học tập mới có”, từ đó ta cũng có thể hiểu “nghề” hay “nghề nghiệp” là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề hay nghề nghiệp trong xã hội không tồn tại một cách cố định, cứng nhắc, nó được ví như một cơ thể sống, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời… Ngược lại, do những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại nhiều nghề đang dần biến mất như nghề đánh máy chữ vỉa hè, nghề quấn thuốc lá, nghề viết thư thuê trong thời kỳ nhiều người không biết chữ, nghề thợ rèn,… các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa, nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này
  • 13. 6 nhưng lại không thấy ở nước khác. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau. Bên cạnh đó, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao động cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao động” quyết định. Con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm. Theo quy định của Khoản 1, Điều 5, Luật Dạy nghề 2006: “Dạy nghề” là: “hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [14, Điều 5]. Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa 13, Ủy ban thường vụ Quốc hội đề xuất đổi tên dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dạy nghề 2006 thành Luật giáo dục nghề nghiệp để phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI. Tại Kỳ họp này, các
  • 14. 7 đại biểu Quốc hội đều thể hiện sự nhất trí cao với đề xuất của Ủy ban thường vụ Quốc hội.Tại Khoản 1, Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp: Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Ngoài ra, khái niệm “Đào tạo nghề nghiệp” được hiểu là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Như vậy, khái niệm dạy nghề và đào tạo nghề nghiệp là hai khái niệm có bản chất như nhau nhưng phạm vi của đào tạo nghề nghiệp là rộng hơn và đã bao hàm hoạt động dạy nghề. Hoạt động dạy nghề chỉ tập trung tào tạo nhân lực theo những ngành nghề cụ thể như cắt gọt kim loại, hàn, công nghệ thông tin, điện công nghiệp, điện tử công nghiệp, cơ điện tử,… nhưng đào tạo nghề nghiệp còn bao gồm cả những hoạt động như đào tạo sư phạm, quản lý, điều hành,… Điều này cũng đồng nghĩa với việc khái niệm “dạy nghề” đã được mở rộng và thay thế bằng khái niệm “đào tạo nghề nghiệp” theo quy định của pháp luật hiện hành. 1.1.2. Khái niệm pháp luật về dạy nghề Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ để thực hiện quyền lực nhà nước và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội có nhà nước. Qua phân tích các quy đi ̣nh của pháp luật về dạy nghề và các văn bản
  • 15. 8 hướng dẫn thi hành , pháp luật về dạy nghề được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của các cơ sở dạy nghề, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Bên cạnh đó, theo các nội dung quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì pháp luật về dạy nghề là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật, do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dạy nghề và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 1.2. Nô ̣i dung của pháp luâ ̣t về dạy nghề Trên cơ sở nghiên cứ u pháp luật về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành, có thể khái quát nội dung pháp luật về dạy nghề bao hàm các vấn đề chính sau đây: Thứ nhất, các quy định về trình đô ̣đào ta ̣o trong da ̣y nghề. Pháp luật hiện hành quy định đ ào tạo nghề gồm 3 cấp bao gồm: Trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Trong đó, đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề, đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm và đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công
  • 16. 9 nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc. Thứ hai, các quy định về tuyển sinh, hợp đồng học nghề, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ; kiểm đi ̣nh chất lượng da ̣y nghề ; đánh giá, cấp chứ ng chỉ dạy nghề quốc gia. Pháp luật hiện hành đã quy định chi tiết và rõ ràng về vấn đề tuyển sinh đối với hệ đào tạo chính quy theo hướng mở trong đó cho phép các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Đối với hệ đào tạo thường xuyên, pháp luật hiện hành về dạy nghề cũng đã đưa ra các quy định cụ thể về hình thức và nội dung của hợp đồng đào tạo nghề, đặc biệt là loại hình đào tạo tại doanh nghiệp. Ngoài ra, pháp luật hiện hành cũng đã đưa ra các quy định chặt chẽ cho từng loại hình đào tạo về chương trình, giáo trình, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ cho học viên sau khi học nghề. Thứ ba, các quy định về cơ sở dạy nghề ; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiê ̣p trong hoa ̣t động da ̣y nghề. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ sở dạy nghề bao gồm: - Trung tâm giáo dục nghề nghiệp (là sự thống nhất của trung tâm kỹ thuật, tổng hợp, hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề); - Trường trung cấp (là sự thống nhất của trường trung cấp chuyên nghiệp và trường trung cấp nghề); - Trường cao đẳng (là sự thống nhất của cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng nghề). Ngoài các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất
  • 17. 10 thì pháp luật cũng ghi nhận sự tồn tại và đóng góp của khối doanh nghiệp tư nhân trong quá trình đào tạo nghề bao gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng; và các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thứ tư , các quy định về người dạy , người học ; dạy ngh ề cho người khuyết tâ ̣t. Pháp luật hiện hành đã có sự mở rộng ưu đãi cho người học nghề như việc mở rộng phạm vi miễn giảm học phí đặc biệt đối với người học là người khuyết tật, ưu tiên tuyển dụng,.. để thu hút học viên. Đồng thời, đối với người dạy nghề, pháp luật cũng đã có sự ghi nhận về danh hiệu và các chế độ đãi ngộ phù hợp cho người dạy nghề để họ yên tâm công tác và cống hiến cho công tác giảng dạy. Thứ năm, các quy định về quản lý nhà nước về dạy nghề bao gồm việc thống nhất quản lý chung, công tác thanh tra, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 1.3. Đặc điểm của pháp luật về dạy nghề Pháp luật về dạy nghề cũng giống như các ngành luật khác, cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung bao gồm: - Tính giai cấp thể hiện ở chỗ pháp luật về dạy nghề là những quy tắc xử sự bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Việt Nam trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước nhằm xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Pháp luật về dạy nghề thể hiện sâu sắc tính nhân đạo xã hội của nghĩa, đề cao vai trò của giáo dục pháp luật.
  • 18. 11 Pháp luật về dạy nghề cũng thể hiện tính dân tộc và nhân dân ở mục tiêu xây dựng và phát triển ngành dạy nghề hướng đến xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, pháp luật về dạy nghề là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc phát triển dạy nghề ở Việt Nam hiện nay. - Tính bắt buộc chung (hay còn gọi là tính qui phạm phổ biến): Trước hết, qui phạm được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực, mực thước đối với hành vi của 1 phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật về dạy nghề được biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật về dạy nghề được Nhà nước ban hành không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể có liên quan trong lĩnh vực học nghề, dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp. - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở: pháp luật về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành đều đảm bảo trong việc sử dụng lời văn chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Mặc dù mỗi một cơ quan/ loại cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi xác định và theo một trình tự, thủ tục nhất định, tuy nhiên các văn bản pháp luật về dạy nghề đều đã được đảm bảo tính phù hợp về hình thức theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật, đồng thời đảm bảo các quy định liên quan đến việc trình bày, thể thức, văn phong,… - Tính đảm bảo được thực hiện bằng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước: Pháp luật về dạy nghề do Nhà nước ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho pháp luật về dạy nghề được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể hiện thông qua việc Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật hoặc trong những
  • 19. 12 trường hợp xảy ra những hành vi vi phạm quy định của pháp luật, Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước như công an, cảnh sát, tòa án,… Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi pháp luật nói chung và pháp luật về dạy nghề nói riêng. Bên cạnh đó , pháp luật về dạy nghề cũng có những đă ̣c điểm riêng sau đây: Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh của pháp luâ ̣t về dạy nghề. Theo quy định của Luật dạy nghề 2006, phạm vi điều chỉnh của luật dạy nghề được giới hạn trong việc tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Sau này theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 thì phạm vi điều chỉnh của pháp luật về dạy nghề được mở rộng quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật giáo dục nghề nghiệp đã dẫn đến một số điều chỉnh về hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12. Điều này đã thực sự nâng cao vị trí, vai trò của hoạt động dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay. Giáo dục nghề nghiệp đã thực sự trở thành 1 phần trong hệ thống giáo dục quốc dân, tồn tại song song, bình đẳng với việc đào tạo các trình độ đại học và sau đại học. Quy định này cũng nhằm hiện thực hóa quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với việc phân luồng giáo dục đào tạo và yêu cầu cấp thiết về phát triển nguồn nhân lực có tay nghề, chất lượng cao, khẳng định tính cần thiết trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật phục vụ trực tiếp trong quá trình sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tương lai.
  • 20. 13 Thứ hai, về đối tượng áp dụng của pháp luật về dạy nghề. Trước đây Luật dạy nghề năm 2006 chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam. Tuy nhiên, Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đã mở rộng đối tượng áp dụng của pháp luật về dạy nghề, theo đó sẽ áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trong quá trình triển khai pháp luật về dạy nghề đó là sự tham gia vô cùng tích cực và hiệu quả của các doanh nghiệp trong việc đào tạo học viên trong lĩnh vực học nghề và dạy nghề, không chỉ vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp chủ động đặt hàng số lượng công nhân để làm việc trực tiếp cho doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của các học viên tham gia học nghề là để tìm kiếm việc làm và giảm tỉ lệ thất nghiệp do đó việc khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động dạy nghề là vô cùng cần thiết. Cộng đồng doanh nghiệp với tư cách là giới chủ sử dụng lao động có tiếng nói rất quan trọng trong quá trình đào tạo dạy nghề. Từ trước đến nay, việc dạy nghề chủ yếu là do các trường trong hệ thống của nhà nước thực hiện. Song với yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lao động về cả chất lượng và số lượng như hiện nay thì chắc chắn nhà nước không thể một mình thực hiện được mà phải có sự tham gia của toàn xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực dạy nghề của Đảng và Nhà nước, việc mở rộng đối tượng áp dụng là doanh nghiệp của pháp luật về dạy nghề đã khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào đào tạo, đồng thời thể hiện chủ trương mở cửa mời gọi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Đồng thời, để đảm bảo việc học viên sau đào tạo có năng lực làm việc thực tế thì việc gắn đào tạo với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp mới thực sự mang lại hiệu quả cao cho công tác dạy nghề.
  • 21. 14 Thứ ba, mối quan hệ chặt chẽ giữa pháp luật về dạy nghề với các ngành luật khác. Do đặc thù về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng nên pháp luật về dạy nghề có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành luật khác đặc biệt là Luật lao động, Luật Giáo dục, Luật Việc làm. Để đảm bảo công tác an sinh xã hội thì việc giải quyết việc làm, dạy nghề và bảo vệ quyền lợi ích cho người lao động là những vấn đề có tính gắn bó mật thiết với nhau, cần thiết phải tiến hành đồng bộ và triệt để, không chỉ nhằm đảm bảo vấn đề an sinh xã hội mà còn đảm bảo phát triển nguồn nhân lực bền vững. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Chương II của Bộ Luật Lao động hiện hành thì “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”. Ngoài việc chú trọng đến tạo điều kiện thuận lợi để phát triển việc làm, Điều 14, Chương II - Bộ luật lao động còn quy định về chức năng của Tổ chức dịch vụ việc làm là: “…tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật”. Ngoài ra, trước tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” của Việt Nam như hiện nay, một trong nhưng điểm nhấn đáng chú ý của pháp luật lao động là bảo đảm quyền học nghề và dạy nghề của tất cả các công dân, đồng thời có các quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, điều này thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ mật thiết giữa pháp luật về dạy nghề, học nghề và pháp luật về lao động. Quyền học nghề và dạy nghề được quy định tại Điều 59 Bộ Luật Lao động, theo đó: Người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại nơi làm việc phù hợp với nhu cầu việc làm của mình. Nhà nước khuyến
  • 22. 15 khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và đào tạo nghề cho người học nghề khác theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Người học nghề, tập nghề phải phải đủ 14 tuổi trở lên, trừ một số nghề do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định có thể thu nhận người học nghề có độ tuổi ít hơn, và phải có đủ sức khỏe để phù hợp với yêu cầu của nghề theo học. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Thông qua mối liên hệ chặt chẽ giữa pháp luật về dạy nghề với pháp luật về lao động và việc làm cho thấy sự gắn kết giữa yêu cầu tạo việc làm cho người lao động, dạy nghề cho người lao động và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ lao động theo hướng bảo vệ người lao động. 1.4. Vai trò của pháp luật về dạy nghề 1.4.1. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giáo dục, đào tạo nghề cho một bộ phậnkhông nhỏ người lao động ở nướ c ta Pháp luật về dạy nghề đóng vai trò quan trọng đối với hoa ̣t đô ̣ng da ̣y
  • 23. 16 nghề ở nước ta . Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế tất yếu khách quan, tạo cơ hội phát triển nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam. Cạnh tranh kinh tế - thương mại giữa các nước ngày càng gay gắt, lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Đối với Việt Nam, xu thế toàn cầu hóa giúp cho đội ngũ lao động nước ta được tham gia vào thị trường lao động của khu vực và thế giới nên đó tạo cơ hội phát triển về số lượng, nâng cao về chất lượng của lực lượng lao động, nhưng đồng thời họ sẽ phải hứng chịu những thách thức gay gắt về sự cạnh tranh với lao động nước ngoài không những ở phạm vi thị trường lao động thế giới mà còn ngay ở thị trường lao động trong nước. Nhưng về cơ bản, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là cơ hội tốt để dạy nghề Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các thành tựu và kinh nghiệm dạy nghề của các nước. Cách mạng khoa học phát triển với tốc độ nhanh và có bước nhảy vọt, với việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, nhiều ngành nghề mới xuất hiện đòi hỏi người lao động phải thường xuyên bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để có đủ năng lực thích ứng với những yêu cầu thay đổi nhanh chóng trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua đã xuất hiện nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng nguồn nhân lực nói chung, đến công tác đào tạo nghề nói riêng. Trong những năm từ 2001- 2008, nền kinh tế nước ta đó đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, GDP tăng bình quân trên 7%/năm [18]; cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn ngày càng phát triển; đầu tư trong nước, quốc tế thời gian qua và dự kiến trong thời gian tới ngày càng tăng; công nghệ mới được đưa vào sản xuất ngày càng nhiều; đòi hỏi
  • 24. 17 nguồn nhân lực phải tăng nhanh về số lượng và nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ đào tạo. Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp (khoảng 26%) [18], tình trạng các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài “khát lao động có kỹ thuật cao” ngày càng trầm trọng. Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay chưa cao (theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 điểm) [18] nên năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam không cao. Nếu chất lượng nguồn nhân lực không được cải thiện thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới sẽ gặp khó khăn lớn. Bối cảnh quốc tế và trong nước nói trên đòi hỏi chúng ta phải phát huy lợi thế, tranh thủ thời cơ để đổi mới và phát triển hệ thống dạy nghề tiên tiến, hiện đại nhằm đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xuất khẩu lao động và đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Trước những cơ hội và thách thức đối với dạy nghề Việt Nam, Luật Dạy nghề được Quốc hội thông qua tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2007 thực sự là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động dạy nghề phát triển mạnh mẽ. Lần đầu tiên hệ thống dạy nghề với 3 cấp trình độ dạy nghề (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) được hình thành, ổn định, phát triển ở Việt Nam và bước đầu đã đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp phục vụ các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với chất lượng cao, góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 8 ngày 27 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm
  • 25. 18 2015 với rất nhiều đổi mới tích cực đã thể chế hóa mạnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI, giải quyết nhiều bất cập trong thực tiễn, tạo nên một diện mạo mới của hệ thống dạy nghề ở Việt Nam. 1.4.2. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động dạy nghề Pháp luật về dạy nghề đã mở ra cơ hội cho hoạt động dạy nghề nói chung và các cơ sở dạy nghề nói riêng được tiếp cận với các nguồn vốn được đầu tư trong và ngoài nước, thu hút khu vực tư nhân tham gia mạnh mẽ vào việc đầu tư phát triển các trường dạy nghề ngoài công lập, góp phần to lớn vào việc thiện thay đổi diện mạo của lĩnh vực dạy nghề trong 10 năm vừa qua. Đối với các nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa dạy nghề được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng; được hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; được hưởng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; được tham gia cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật; được đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa,….. Đối với việc thu hút đầu tư từ nước ngoài, các chính quyền địa phương luôn luôn tạo điều kiện về vốn đối ứng các các thủ tục để tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực dạy nghề. Đặc biệt kể từ năm 2008 cho đến nay, trên cơ sở pháp luật về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành đồng bộ đã giúp cho việc triển khai và thực hiện thành công nhiều dự án từ nguồn vốn vay ODA và các nguồn vốn viện trợ
  • 26. 19 không hoàn lại từ nước ngoài khác, đã xây dựng mới, mua sắm hàng loạt các trang thiết bị dạy nghề cho các trường công lập và ngoài công lập. 1.4.3. Pháp luật về dạy nghề g óp phần giáo dục ý thức định hướng , phân luồng cho viê ̣c lựa chọn nghề nghiê ̣p, giảm tải cho giáo dục đại học Phân luồng học sinh sau trung học (bao gồm sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông) đã được Đảng ta đề ra từ rất sớm trong các chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (1996) đã đề cập vấn đề này một cách căn bản, nhằm “tăng quy mô học nghề bằng mọi hình thức để đạt được 20-25% đội ngũ lao động được qua đào tạo vào năm 2000… Đào tạo đủ công nhân lành nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động”. Chủ trương này được coi là giải pháp căn cơ để giúp mỗi cá nhân học sinh tự nhận biết khả năng của mình, chọn đúng cách đi phù hợp với năng lực, sở trường và nhu cầu lao động xã hội mà không nhất thiết phải theo đuổi việc được học đại học. Tuy nhiên, kết quả phân luồng, hướng nghiệp học sinh sau trung học đến nay vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở lên học trung học phổ thông ngày càng tăng: năm học 1990 -1991 là 40,27%, đến năm học 2011- 2012 là 80,36%; tỷ lệ tuyển sinh vào đại học, cao đẳng cũng tăng thường xuyên làm cho tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông lên học đại học ngày càng cao. Nếu như trước đây mỗi năm chỉ tăng 10-15% thì 5 năm gần đây tăng xấp xỉ 50%. Số học sinh tốt nghiệp trung học đi học nghề và trung cấp chuyên nghiệp chỉ chiếm trên dưới 27%; số học sinh đi vào thị trường lao động trên dưới 23%. Thậm chí nhiều nơi, số học sinh đi học nghề còn giảm dần theo từng năm: khu vực đồng bằng sông Cửu Long và Nam Bộ chỉ tương ứng khoảng 5,7%-5,8%; tỷ lệ học sinh khu vực miền núi phía Bắc không tiếp tục học nghề hoặc học trung cấp chuyên nghiệp khoảng 30%. Những con số này cho thấy tỷ lệ học sinh đi học nghề rất thấp.
  • 27. 20 Công tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh sau trung học ngày càng trở nên bế tắc, nhất là phân luồng sau tốt nghiệp trung học cơ sở khi tuổi đời của các em còn là “vị thành niên” và yêu cầu lao động xã hội còn mang nặng tâm lý “phải tốt nghiệp trung học phổ thông” mới được coi là đủ “trình độ văn hóa” để ghi vào lý lịch (10/10 hoặc 12/12). Thêm vào đó, phải tốt nghiệp đại học mới thỏa mãn yêu cầu của các bậc phụ huynh dẫn đến một thực trạng xã hội ngày càng tràn lan các trường đại học, cao đẳng mà thiếu hẳn một hệ thống giáo dục dạy nghề quy chuẩn làm cho xu hướng bất hợp lý về nguồn nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng. Hệ lụy là cơ cấu nhân lực nước ta luôn bất cập như “thừa thầy thiếu thợ”, cử nhân thất nghiệp hoặc không làm đúng nghề trong khi nhu cầu công nhân kỹ thuật lại rất thiếu nguồn tuyển, do đó không đáp ứng được yêu cầu phát triển lành mạnh của nền kinh tế - xã hội. So với các nước, trong thời kỳ tiến hành công nghiệp hóa, cơ cấu nguồn nhân lực có tỷ lệ kỹ sư/trung cấp chuyên nghiệp/công nhân kỹ thuật là 1/4/10 thì ở nước ta, năm 1979 tỷ lệ này là 1/2,25/7,1 và đến năm 2012 lại tụt lùi là 1/0,43/0,56 [13]. Quy định chính sách của Nhà nước về dạy nghề trong đó ưu tiên phát triển cơ sở, trang thiết bị, chế độ ưu đãi cho người dạy, người học, khuyến khích xã hội hóa dạy nghề, ... đã bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và dạy nghề phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù quy định của Luật chưa cụ thể song đã tạo tiền đề, cơ sở để triển khai và thực hiện chính sách phân luồng học sinh từ các bậc học góp phần giáo dục ý thức của học sinh và phụ huynh trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về dạy nghề 1.5.1. Yếu tố chính tri ̣ Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin: Dù ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người
  • 28. 21 cũng luôn giữ vai trò quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của lịch sử xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với quy mô dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, đó là sức mạnh, là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh. Song, với điểm xuất phát thấp, nguồn vốn nhỏ bé, trình độ công nghệ vừa thiếu vừa lạc hậu, hạ tầng kém… thì một khi nguồn lao động đã dư thừa lại tăng với tốc độ nhanh sẽ gây sức ép lớn về việc làm. Tình trạng thừa lao động, thiếu việc làm là vấn đề được Đảng ta đặc biệt quan tâm giải quyết. Về cơ cấu nguồn nhân lực, thực tế phản ánh trình độ phân công lao động thấp kém của một nền nông nghiệp lạc hậu. Lao động trong nông nghiệp chiếm tới 73%, trong khi công nghiệp và dịch vụ chỉ chiếm 27% (1997). Cơ cấu lao động được đào tạo giữa các ngành, các vùng và giữa các bậc có sự chênh lệch. Dân số nông thôn chiếm gần 80% dân số cả nước, nhưng chỉ chiếm 47,38% lực lượng lao động được đào tạo trong cả nước. Trong 73% số lao động làm việc trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp số người được đào tạo chiếm 7%. Số lao động có trình độ cao cũng được phân bố không hợp lý, chủ yếu tập trung ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn khác. Khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mặc dù được quan tâm đào tạo, song năm 1997, lao động trí tuệ nước ta mới chiếm 7,9%, lao động chân tay là 92,1% [16]. Về trình độ của lực lượng lao động, năm 1997, tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chiếm 14,3%, nhưng cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề không hợp lý. Trình độ lao động qua đào tạo ở các bậc là: trên đại học 0,3%; đại học và cao đẳng là 20,1%; trung học chuyên nghiệp là 35,8%; công nhân kỹ thuật có bằng cấp là 24,4%; công nhân kỹ thuật không có bằng cấp là 19,4%. Năm
  • 29. 22 2002, nước ta có khoảng 900.000 lao động có trình độ cao đẳng trở lên (chiếm 2,43% lực lượng lao động xã hội). Trong đó, số người có trình độ trên đại học khoảng 10.000 người (chiếm khoảng 0,027% lực lượng lao động xã hội). Điều này cho thấy, khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nguồn nhân lực nước ta chất lượng còn rất thấp, đòi hỏi Đảng, Nhà nước phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [20]. Trước khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996), tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua, một lần nữa Đảng ta khẳng định: Phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đại hội VIII của Đảng khẳng định với tính chất là chiến lược thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực càng được chú trọng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp phát triển mang tính cách mạng sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nó không phải do bất kỳ lực lượng siêu nhiên nào mang lại mà là sự nghiệp của quảng đại quần chúng với tư cách là nguồn lực quyết định. Nguồn lực cơ bản, to lớn, quyết định này phải có hàm lượng trí tuệ, phẩm chất ngày một cao mới có thể đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa to lớn này. Đại hội VIII của Đảng khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nhân lực lại càng là yếu tố số
  • 30. 23 một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên lực lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững của phương thức sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững không thể không chăm lo phát triển con người. Đảng ta xác định rất rõ rằng, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Từ sau Đại hội VIII, thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết về nhiều lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực. Nghị quyết nêu: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục là xây dựng những thế hệ con người thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết xác định: Giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu; Giáo dục, đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; Phát triển giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh; Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo; Giữ vai trò nòng cốt của nhà trường công lập đi đôi với đa dạng hóa các loại hình giáo dục, đào tạo, trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản lý. Phát triển nguồn lực con người một cách toàn diện về cả trí tuệ, sức khỏe, đạo đức, thái độ…. Phát triển nguồn nhân lực phải là sự quan tâm và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội bằng nhiều biện pháp, trong đó giáo dục và
  • 31. 24 đào tạo là then chốt. Mọi kế hoạch xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội phải được đặt trong mối quan hệ không thể tách rời với kế hoạch đầu tư cho chính sự phát triển về nhân cách, trí tuệ, tình cảm, niềm vui và hạnh phúc của mỗi người, mỗi gia đình và cả cộng đồng Việt Nam, cho xây dựng và phát triển nguồn nhân lực nhiều về số lượng, mạnh về chất lượng. Những quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã nhanh chóng được cụ thể hóa bằng các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch hằng năm và kế hoạch 5 năm nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đại hội IX (2001) của Đảng nêu rõ nhận thức:“đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, đồng thời khẳng định phương hướng: Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại; từng bước phát triển kinh tế tri thức [10]. Phương hướng này đã được cụ thể hóa bằng một hệ thống giải pháp khả thi đi vào công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chăm lo phát triển nguồn lực con người là một định hướng lớn trong chiến lược phát triển đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội X thể hiện rõ quyết tâm phấn đấu để giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng giáo dục Việt Nam để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Đại hội XI (2011) kế thừa và phát triển quan điểm phát triển nguồn
  • 32. 25 nhân lực từ các đại hội trước, đã nêu rõ mục tiêu tổng quát là: “đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu đó Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” được khẳng định là khâu đột phá thứ hai. Đây được xem là khâu đột phá đúng và trúng với hoàn cảnh nguồn nhân lực nước ta hiện nay khi hội nhập quốc tế, cạnh tranh quyết liệt và đòi hỏi của thời đại khoa học, công nghệ. Khâu đột phá trúng và đúng này đã và đang tập trung nâng cao sức mạnh nội sinh - nguồn nhân lực, để tồn tại và phát triển trong một thế giới năng động, thế giới của khoa học và công nghệ. Vì thế, Đại hội XI của Đảng đồng thời cũng xác định rõ phải “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Đây chính là nội dung quan trọng thể hiện tính thực tế của chiến lược phát triển nhanh và bền vững của nước ta trong điều kiện hiện nay. Để thực hiện chiến lược này, Đại hội XI cũng nêu rõ những giải pháp trực tiếp cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đó là: Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam; đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; Xây dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới càng đi vào chiều sâu, thành tựu thu được ngày càng to lớn và được khẳng định. Quan điểm về xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế được Đảng thể hiện sâu sắc với quyết tâm chính trị cao và sự
  • 33. 26 đồng thuận rộng lớn của toàn xã hội. Đó là những định hướng để nguồn nhân lực của đất nước phát triển nhanh, lành mạnh, đúng hướng. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020, Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020, trong đó yêu cầu cần đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ lĩnh vực dạy nghề để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nhất là những nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao; mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề; chú trọng xây dựng một số nghề, trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế; tăng nhanh quy mô công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới. Như vậy, xuyên suốt trong các quá trình phát triển của đất nước từ khi đổi mới (1986) cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn kiên định trong việc phát triển nguồn nhân lực của xã hội mà cụ thể nhất việc nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ công nhân, người lao động, chú trọng công tác giáo dục nghề nghiệp, giải quyết vấn đề việc làm. 1.5.2. Yếu tố kinh tế - xã hội Trước hết, xét về mối quan hệ giữa trình độ phát triển kinh tế - xã hội với pháp luật nói chung, pháp luật là công cụ để nhà nước quản lí hầu như tất cả các mặt, các lĩnh vực của đất nước vì vậy pháp luật có những vai trò quan trọng đối với từng lĩnh vực trong hoạt đông của đất nước, xã hội. Pháp luật không chỉ là vũ khí chính trị để giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, là cơ sở pháp lí để bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động; pháp luật còn là phương tiện để giáo dục con người, tạo ra môi trường pháp lí thuận lợi cho việc hình
  • 34. 27 thành những quan hệ mới trong xã hội, đồng thời củng cố, mở rộng mối quan hệ quốc tế, tạo điều kiện cho những công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác phát triển vì xã hội công bằng, văn minh tốt đẹp hơn. Pháp luật cũng có một vai trò to lớn đối với kinh tế. Một nền kinh tế có thể phát triển bền vững ổn định thì phải có một hệ thống pháp luật về kinh tế phù hợp, chi tiết. Pháp luật về dạy nghề cũng ở trong mối liên hệ chặt chẽ với trình độ phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta, pháp luật dạy nghề tạo ra hành lang pháp lý quan trọng để phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Ngược lại, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng đã có ảnh hưởng sâu sắc đến chiến lược phát triển dạy nghề nói chung và pháp luật về dạy nghề nói riêng. Cụ thể là do cho đến thời điểm hiện tại, chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn rất thấp. Về cơ bản, hiện tại Việt nam vẫn là một nước nông nghiệp, nghèo, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10) - xếp thứ 11 trong 12 nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng. Nước ta còn thiếu nhiều chuyên gia trình độ cao, thiếu công nhân lành nghề; chỉ số kinh tế tri thức còn thấp (đạt 3,02 điểm, xếp thứ 102/133 quốc gia được phân loại); lao động nông thôn chủ yếu chưa được đào tạo nghề, năng suất lao động thấp. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam thấp (Năm 2006 xếp thứ 77 trong 125 quốc gia và nền kinh tế tham gia xếp hạng, đến năm 2009 xếp thứ 75/133 nước xếp hạng). Vì vậy, cần phải đẩy nhanh việc nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo có kỹ năng nghề và có năng lực làm việc trong môi trường đa văn hóa, điều này đã trở thành động lực thúc đẩy cho việc hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho hoạt động dạy nghề phát triển đồng bộ.
  • 35. 28 Ngoài ra, Theo Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình (tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội), đây cũng là thách thức to lớn đối với dạy nghề và đòi hỏi dạy nghề phải đi trước một bước để chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước trong giai đoạn mới này. Với yêu cầu của một đất nước công nghiệp, nền kinh tế nước ta cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lượng, có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp. Do đó, dạy nghề có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo viê ̣c làm, tăng thu nhâ ̣p cho người lao động, giảm nghèo, thực hiê ̣n công bằng xã hô ̣i, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Dạy nghề là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển kinh tế – xã hô ̣i nhằm phát triển nhanh đôị ngũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển dạy nghề được coi là quốc sách hàng đầu. Đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường lao động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế xã hội đang chuyển dịch theo hướng trở thành nước công nghiệp; một mặt, dạy nghề phải phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; mặt khác, cần phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá; phát triển cả ở nông thôn, thành thị; cả ở vùng thuận lợi cũng như vùng khó khăn; đáp ứng nhu cầu học suốt đời, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người; chú trọng đến nhóm đối tượng đặc thù, các đối tượng yếu thế trong xã hội…. Mục tiêu tổng quát phát triển dạy nghề là đến năm 2020 dạy nghề đáp ứng nhu cầu về nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh với trình độ cao, lành nghề,
  • 36. 29 đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp và thể chất phục vụ cho các ngành kinh tế, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu lao động; mở rộng quy mô dạy nghề cho người lao động, phục vụ có hiệu quả cho chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm có thu nhập cao, cải thiện đời sống cho người lao động. 1.5.3. Yếu tố văn hóa Thực tế những năm vừa qua ở nước ta cho thấy, hệ thống pháp luật và việc thi hành pháp luật đã có những tác động rõ rệt đến đời sống xã hội. Những quy định trong Hiến pháp, trong các luật và văn bản dưới luật luôn đề cao tính nhân đạo và nhân văn bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của Nhà nước mà nhân dân là chủ và do nhân dân làm chủ. Nói đúng hơn, đó là hệ thống pháp luật phục vụ cho việc thực thi các lợi ích cơ bản của con người, đặc biệt là lợi ích của người lao động. Các nguyên tắc định hướng cho việc xây dựng nội dung của hệ thống pháp luật đó là công bằng, nhân đạo, vì sự phát triển tiến bộ của con người và xã hội… Như vậy, pháp luật đã và sẽ góp phần rất lớn trong việc hình thành ý thức tôn trọng và chấp hành những quy phạm chung, giúp con người có những hành vi ứng xử văn minh, phù hợp với chiều hướng phát triển tiến bộ của thời đại. Qua đó cho thấy việc hoàn thiện pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với việc nâng cao trình độ dân trí nhằm mang lại hiệu quả trong việc triển khai thi hành pháp luật. Pháp luật về dạy nghề cũng không nằm ngoài quy luật đó, trong những năm vừa qua việc triển khai thực hiện pháp luật về dạy nghề đã và đang làm thay đổi vô cùng tích cực nhận thức của người dân đối với hoạt động dạy nghề, học nghề. Đặc biệt, những lợi ích khi triển khai pháp luật về dạy nghề mang lại đã phần nào khuyến khích người dân thay đổi nhận thức về việc học nghề, tuy nhiên hiện
  • 37. 30 nay phần lớn học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông để học lên học đại học, nên dẫn tới có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu nhân lực. Có rất rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hệ quả trên, nhưng có một số nguyên nhân chính bắt nguồn từ chính trình độ dân trí trong xã hội, đó là nhâ ̣n thứ c của người dân coi trọng học đa ̣i học hơn là học nghề , dẫn đến viê ̣c phát triển cơ sở đào ta ̣o nghề gă ̣p nhiều khó khăn do đầu vào càng ngày càng bi ̣thu hẹp điều này đòi hỏi cần phải có sự thay đổi trong chính sách, pháp luật nhằm tác động đến nhận thức và hành vi của người dân trong việc lự a chọn nghề nghiê ̣p cho bản thân và cho con cái của mình. Cụ thể: - Việc học và học đại học không chỉ được coi là quyền và nguyện vọng chính đáng của công dân, mà học đại học đang trở thành "văn hóa", "phong trào" mang tính xã hội hiện nay. Khi tâm lý người dân "không muốn học nghề", nếu có học nghề thì cũng chỉ là con em người nghèo, người học kém. "Bằng đại học" trở thành "thước đo giá trị" con người mà không biết việc làm và thu nhập mới tạo lập cuộc sống cho mình và để đóng góp cho xã hội. - Người học nghề chủ yếu là người thuộc đối tượng hộ nghèo, thi không đỗ THPT hoặc đại học, khi đi học nghề thì phải đóng học phí rất thấp. Thế nhưng, họ sẵn sàng chấp nhận đóng học phí cao để vào học đại học. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê , trong giai đoa ̣n 2000 - 2005, ngoại trừ một tỷ lệ nhất định bỏ học giữa chừng (khoảng trên 1%), còn hầu hết học sinh học trung học cơ sở (THCS) đều tốt nghiệp . Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đa ̣t từ 96%- 98%, nhiều đi ̣a phương, tỷ lệ này đạt 100%. Vấn đề đặt ra là sau khi tốt nghiệp THCS , phần lớn số học sinh này lại tiếp tục học lên THPT, không phân luồng vào dạy nghề (năm học 2007-2008 chỉ có 1,8% số học xong lớp 9 vào học TCCN và 2,5% vào học nghề). Kể từ năm ho ̣c 2005 - 2006, chủ trương của Bộ Giáo dục và Đà o ta ̣o
  • 38. 31 không tổ chứ c thi tốt nghiê ̣p trung học cơ sở mà chỉ thi hết lớp. Vì vậy có thể nói, trừ một tỷ lê ̣nhỏ bi ̣lưu ban hoă ̣c vì những lý do khác không học hết trung học cơ sở, còn hầu hết học sinh học xong trung học cơ sở đề u vào học trung học phổ thông. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào cao đẳng, đại học cũng có xu hướng tăng lên . Năm 2009, tỷ lệ sinh viên vào học cao đẳng, đại học đa ̣t 43,59%, nhưng đến năm 2012, tỷ lệ này tăng lên là 61,26%. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, mỗi năm có khoảng từ 90 - 95% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông; khoảng một triệu học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông nhưng có tới 80% thi vào các trường đại học, cao đẳng và chỉ khoảng 10% học nghề. Thực tế, số đỗ vào các trường đại học, cao đẳng khoảng 60% nhưng những người thi rớt cũng không vào học nghề. Việc phân luồng không tốt đồng thời với việc chưa có những biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân với việc học nghề, dạy nghề đã dẫn tới cơ cấu nhân lực có xu hướng bất hợp lý. Năm 1979, cơ cấu trình độ nhân lực theo tỷ lệ là: 1 đại học - 2,25 trung cấp - 7,1 công nhân kỹ thuật; năm 2006 là 1- 1,17 - 0,91 và năm 2012 là 1 ĐH - 0,43 TC - 0,56 công nhân. Trong khi đó, tỷ lệ này của các nước công nghiệp là: 1 - 4 - 10, thậm chí ở giai đoạn công nghiệp cơ khí hóa, tỷ lệ này là 1 - 4 – 60. Với thực trạng trên, hệ quả tất yếu là hiện tượng "thừa thầy, thiếu thợ", thiếu hụt nghiêm trọng lao động kỹ thuật cho phát triển kinh tế đất nước. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tháng 3/2014, cả nước có trên 720.000 cử nhân không có việc làm (riêng tỉnh Thanh Hoá nhiều nhất có 25.000 người). "Lãng phí của cải vật chất" trong quá trình đào tạo vô cùng lớn, nhưng lãng phí lớn hơn rất nhiều, một khi họ phải đi học lại nghề để kiếm việc làm, khi làm việc trái nghề: "Lãng phí thời gian"; khi
  • 39. 32 công sức của họ không đóng góp cho xã hội sau 4 – 5 năm học trên giảng đường đại học. Trong khi đó, hiện nay các cơ sở dạy nghề đang rất khó khăn để tuyển sinh vào học nghề. Do đó việc xây dựng, áp dụng pháp luật về dạy nghề phụ thuộc rất lớn vào trình độ dân trí của người dân mà trước hết là nhận thức về vấn đề dạy nghề, học nghề. Nếu như không có đối tượng dạy nghề hay học nghề thì pháp luật về dạy nghề dù có phát triển cũng không mang tính thực tiễn và khả thi.
  • 40. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM 2.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về dạy nghề 2.1.1. Về trình độ đào tạo, tổ chức đào tạo, thời gian đào tạo, chương trình đào tạo trong dạy nghề Về trình độ đào tạo. Theo quy định của pháp luật về dạy nghề, trình độ đào tạo trong dạy nghề đã được thống nhất hệ thống 3 cấp trình độ dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp và trường cao đẳng thành một hệ thống thống nhất bao gồm 03 trình độ: Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Theo đó: - Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề; - Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm; - Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.” Việc thống nhất hệ thống 3 cấp trình độ dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp và trường cao đẳng thành một hệ thống thống nhất bao gồm 03 trình độ: Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Nội dung đổi mới này là hợp lý bởi lẽ:
  • 41. 34 Thứ nhất, việc hợp nhất các trình độ đào tạo nghề thành ba trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng đã thể chế hóa nội dung của Nghị quyết số 29- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo về “thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo” và “quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học” cũng như tạo thuận lợi cho việc quy hoạch hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao theo tinh thần Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng ngày 06/6/2014. Thứ hai, việc sắp xếp lại các trình độ đào tạo nghề là dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề. Theo quan niệm khoa học thì đào tạo nghề được hiểu là quá trình đào tạo kỹ thuật, nghiệp vụ sau trung học cơ sở để giúp nguồn nhân lực được đào tạo có khả năng trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình lao động sản xuất, dịch vụ. Đào tạo nghề có phổ trình độ rất rộng, từ trình độ thấp như đào tạo ngắn hạn, sơ cấp đến trình độ cao như đào tạo đại học, sau đại học, trong đó trình độ đào tạo càng lên cao thì mức độ tham gia trực tiếp vào sản xuất, dịch vụ của nguồn nhân lực được đào tạo càng giảm. Với mục tiêu phát triển năng lực thực hành và kỹ năng nghề nghiệp cho người học, các trình độ đào tạo trung cấp, cao đẳng (cả chuyên nghiệp và nghề) được nhiều quốc gia trên thế giới xếp vào các bậc dạy nghề nhằm đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật, nghiệp vụ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, dịch vụ. Ở Việt Nam, các trình độ trung cấp, cao đẳng hiện đang bị phân tách thành 2 bộ phận do 2 bộ thực hiện quản lý nhà nước, trong đó Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý hệ thống dạy nghề với các trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề còn Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý hệ thống giáo dục chuyên nghiệp gồm trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng. Hơn thế, cao đẳng hiện đang được xếp là một trình độ đào tạo thuộc giáo dục đại học. Trong khi đó, về bản chất, các trình độ đào tạo trung cấp chuyên
  • 42. 35 nghiệp và trung cấp nghề, cao đẳng và cao đẳng nghề đều thực hiện đào tạo theo định hướng thực hành nghề nghiệp và đều chú trọng rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho người học để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, dịch vụ. Việc phân tách trong quản lý, chỉ đạo, điều hành chung đối với các trình độ đào tạo trung cấp và trung cấp nghề, cao đẳng và cao đẳng nghề như hiện nay dẫn tới tình trạng phân tán, chồng chéo trong tổ chức đào tạo cũng như dàn trải, lãng phí trong đầu tư, phân bổ nguồn lực cho giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy, xuất phát từ tình hình thực tiễn, việc hợp nhất các trình độ nhằm một mặt khắc phục những bất cập nêu trên, tạo sự thống nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc công nhận tương đương trình độ giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực ASEAN nói riêng và trên thế giới nói chung, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về đào tạo nghề nghiệp. Như vậy, việc hợp nhất các trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành không tạo ra xung đột pháp lý mà vẫn bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Việc tổ chức đào tạo Chương trình đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ. Cơ sở hoạt động dạy nghề tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở nhưng phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng theo quy định đối với từng chương trình đào tạo. Như vậy, khác với trước đây tổ chức đào tạo trong dạy nghề chỉ có phương thức đào tạo theo niên chế thì hiện nay việc tổ chức đào tạo có thể được thực hiện theo 3 phương thức: đào tạo theo niên chế, đào tạo theo tích lũy mô-đun, đào tạo theo tích lũy tín chỉ. Việc bổ sung phương thức tích lũy mô đun, môn học và giao cho các cơ sở dạy nghề có quyền tự chủ trong
  • 43. 36 việc lựa chọn phương thức dạy nghề theo niên chế hay theo phương thức tích lũy mô đun, môn học để tổ chức dạy nghề tại cơ sở dạy nghề của mình đã đem lại những kết quả tích cực trong việc triển khai thực hiện luật trên thực tế. Theo phương thức đào tạo này, hệ thống dạy nghề sẽ là hệ thống mở, linh hoạt, đảm bảo liên thông thuận lợi giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng nghề hoặc với các nghề khác hoặc liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân; người học được coi là trung tâm của quá trình đào tạo, được học theo năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, có thể học nhiều nội dung trong cùng thời gian và được công nhận theo hình thức tích lũy các năng lực; người học có thể học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, người học có thể học nhiều hơn một nghề trong cùng thời gian, học đến đâu thành thạo đến đó và được công nhận môn học sẽ dẫn đến những thay đổi cơ bản, toàn diện từ triết lý đến mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, thời gian đào tạo, cách thức đánh giá và điều hết sức quan trọng là tạo ra sự thay đổi về chất lượng đào tạo. Hơn nữa, quy định này sẽ tiết kiệm được thời gian của người học khi họ lựa chọn học theo phương thức tích lũy mô đun, môn học. Qua đó sẽ tiết kiệm được các chi phí liên quan đối với khoảng thời gian được rút ngắn. Mặt khác, quy định này cũng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia cộng đồng ASEAN vào năm 2016, bởi đây là phương thức dạy nghề tiên tiến, được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có nhiều nước ASEAN. Về thời gian đào tạo Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học;
  • 44. 37 Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo; Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Như vậy, thời gian đào tạo trung cấp đối với người tốt nghiệp trung học cơ sở còn từ 01 đến 02 năm tùy theo ngành nghề đào tạo (theo quy định cũ là từ 3 – 4 năm do phải học thêm văn hóa trung học phổ thông). Đối tượng này không bắt buộc phải học văn hóa phổ thông nếu lựa chọn học thuần túy kỹ năng nghề nghiệp, nếu có nhu cầu học liên thông đại học, cao đẳng thì họ chỉ học văn hóa. Việc học văn hóa trung học phổ thông là điều kiện để người học có thể học liên thông lên trình độ cao hơn (cao đẳng, đại học) và đây chính là mong muốn, là nguyện vọng của phần lớn người học trình độ trung cấp nghề. Trong một khảo sát của Tổng cục Dạy nghề về thời gian học nghề trình độ trung cấp nhằm tạo điều kiện cho người học nghề đạt được mục đích cơ bản là