SlideShare a Scribd company logo
1 of 154
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Linh Hoàng Vy
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC
TRỊNH CÔNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Linh Hoàng Vy
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC
TRỊNH CÔNG SƠN
Chuyên ngành : Ngôn ngữ học
Mã số học viên : 8229020
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS. TS. TRỊNH SÂM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Ngoài những phần trích dẫn cụ thể, tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trịnh Sâm. Các cứ liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Linh Hoàng Vy
LỜI TRI ÂN
Để hoàn thành chương trình học cao học và viết luận văn này, tác giả đã nhận
được sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của rất nhiều người. Sau đây là lời cảm ơn chân
thành của tác giả:
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô ở tổ bộ môn Ngôn ngữ học,
khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy,
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến người hướng dẫn luận văn –
PGS. TS. Trịnh Sâm – PGS. TS Dư Ngọc Ngân đã dành thời gian và tâm huyết,
hướng dẫn tôi rất tận tình, giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè luôn ủng hộ và tạo điều
kiện cho tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nguyễn Linh Hoàng Vy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan................................................................................................................1
Lời tri ân .......................................................................................................................2
Mục lục .......................................................................................................................3
Danh mục bảng.............................................................................................................5
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..............................................................................6
1.1.Tiêu đề, tiêu đề văn bản và nhan đề ca khúc .........................................................6
1.1.1. Ranh giới giữa tiêu đề và tiêu đề văn bản ...................................................6
1.1.2. Những tên gọi..............................................................................................6
1.2.Ngữ pháp chức năng ..............................................................................................8
1.2.1. Câu.............................................................................................................10
1.2.2. Cấu trúc Đề - Thuyết trong ngôn ngữ .......................................................11
1.2.3. Nghĩa của câu ............................................................................................11
1.2.4. Vài nét về dụng pháp.................................................................................15
1.3.Liên kết trong tiếng Việt......................................................................................16
1.3.1. Quy chiếu và quy chiếu trong văn bản......................................................16
1.3.2. Hướng quy chiếu trong văn bản ................................................................16
1.3.3. Các phép liên kết trong tiếng Việt.............................................................17
1.4.Phong cách chức năng, đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật và đặc trưng của ca từ
tác phẩm......................................................................................................................18
1.4.1. Phong cách chức năng...............................................................................18
1.4.2. Đặc trưng, vai trò, chức năng ca từ trong thể loại âm nhạc ......................20
1.5.Trịnh Công Sơn và đặc trưng sáng tác.................................................................21
Tiểu kết.......................................................................................................................22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NHAN ĐỀ XÉT NHƯ MỘT YẾU TỐ ĐỘC LẬP......23
2.1.Chức năng ............................................................................................................23
2.2.Từ loại..................................................................................................................24
2.2.1. Ngữ danh từ...............................................................................................25
2.2.2. Vị từ...........................................................................................................31
2.3.Chuyển loại ngữ vị từ...........................................................................................33
2.4.Những kết hợp bất thường ...................................................................................33
2.4.1. Đảo cấu trúc ngữ danh từ, khác thường ở ngữ danh từ.............................33
2.4.2. Kết hợp bất thường trong ngữ vị từ...........................................................33
2.5.Cấu trúc nhan đề ..................................................................................................34
2.5.1. Nhan đề hai phần một bậc .........................................................................35
2.5.2. Đảo cấu trúc đề thuyết...............................................................................36
2.5.3. Cấu trúc thuyết là vị từ..............................................................................36
2.5.4. Nhan đề một thành phần............................................................................36
2.5.5. Nhan đề đặc biệt........................................................................................38
2.6.Nghĩa nhan đề với phương diện là một bộ phận độc lập .....................................39
2.6.1. Một số biện pháp tu từ trong nhan đề........................................................39
2.6.2. Nhan đề theo nghĩa biểu hiện....................................................................41
2.6.3. Nhan đề theo lực ngôn trung .....................................................................46
Tiểu kết.......................................................................................................................49
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM NHAN ĐỀ XÉT NHƯ MỘT BỘ PHẬN GẮN VỚI
VĂN BẢN...................................................................................................51
3.1.Chức năng ............................................................................................................51
3.2.Liên kết giữa nhan đề với văn bản.......................................................................55
3.2.1. Quy chiếu trong văn bản............................................................................55
3.2.2. Liên kết từ vựng ........................................................................................60
3.3.Nghĩa nhan đề gắn với văn bản............................................................................67
Tiểu kết.......................................................................................................................72
KẾT LUẬN ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................77
PHỤ LỤC CA KHÚC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê loại định danh trực tiếp và định danh gián tiếp .........................24
Bảng 2.2. Thống kê các tiểu loại danh từ trong nhan đề Trịnh Công Sơn ...........25
Bảng 2.3. Cấu trúc mệnh đề, cấu trúc nhan đề...........................................................34
Bảng 2.4. Phân loại nhan đề theo cấu trúc đề thuyết..................................................35
Bảng 2.5. Phân loại nhan đề theo vai nghĩa ...............................................................35
Bảng 2.6. Bảng thống kê nhan đề theo nghĩa biểu hiện.............................................42
Bảng 2.7. Cấu trúc nhan đề tồn tại .............................................................................43
Bảng 2.8. Thống kê nhan đề ca khúc theo lực ngôn trung.........................................47
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Âm nhạc là một loại hình nghệ thuật tác động rất nhanh đến con người thông
qua hệ thống âm thanh. Trong một tác phẩm âm nhạc, theo lý thuyết cộng hưởng
thường có hai nội dung tồn tại, đó là nội dung tác phẩm của tác giả sáng tác phẩm và
nội dung của người nghe cảm thụ được. Âm nhạc có thể thực hiện chức năng giáo
dục con người. Nó không chỉ dạy kỹ năng sống mà còn là công cụ giải trí của con
người. Ngoài ra, nó có thể khích lệ, động viên tăng sức mạnh tinh thần cho con người
để thực hiện tất cả công việc trong cuộc sống. Trong cuộc sống cái gì cũng có hai
mặt, âm nhạc cũng vậy, nó có thể thực hiện chức năng giáo dục mà cũng có thể là
công cụ làm tha hoá con người. Chính vì vậy, người soạn nhạc cần sử dụng ngôn ngữ
ca khúc với nội dung, ý nghĩa trong sáng, lành mạnh hướng tâm hồn con người đến
những điều thiện.
Người nước ngoài nghe người Việt nói chuyện với nhau đều tưởng rằng
chúng ta đang hát. Ngôn ngữ chúng ta tiềm ẩn những yếu tố cung điệu của âm nhạc.
Đó là điểm thuận lợi cho việc sáng tác ca khúc tiếng Việt. Tuy vậy, viết một ca khúc
có chất lượng không chỉ về âm điệu mà cả ngôn từ. Trong đó, việc chọn lựa từ ngữ
nhan đề cho ca khúc cũng là một vấn đề mà các nhà nghiên cứu nói chung và nhà
nghiên cứu âm nhạc, nghiên cứu ngôn ngữ nói riêng đều rất quan tâm nghiên cứu.
Chính vì vậy mà chúng tôi muốn tìm ra lời giải đáp về vấn đề trên.
Về việc sáng tác và lựa chọn nhan đề ca khúc hiện nay, báo chí đã phản ánh
những bất cập như sau: có bài viết Ca từ gây sốc từ nhan đề của tác giả Đặng Trung
Công, có bài viết Nắng cực của Phạm Toàn Thắng mới ra đã gây tranh cãi của tác giả
Đậu Dung. Đó là những ý kiến trái chiều xung quanh nhan đề ca khúc. Trong thời
đại công nghệ thông tin hiện đại, âm nhạc được lan truyền khắp nơi rất nhanh. Vì nó
có sức ảnh hưởng đến cộng đồng rất lớn cho nên ngôn từ cần được lựa chọn phù hợp.
Ngoài ra, khi tiếp nhận một ca khúc, thính giả không chỉ nghe nội dung lời bài hát
mà còn chú ý đến cả nhan đề ca khúc. Nhan đề ca khúc đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc truyền thông tin. Nó được xem như là bộ mặt của ca khúc, linh hồn,
yếu tố định hướng cho người nghe. Mỗi ca khúc thì không chỉ nội dung quyết định
2
chất lượng mà nhan đề cũng góp phần làm nên thành công cho ca khúc. Từ thực tế sử
dụng ngôn ngữ trong thiết lập nhan đề ca khúc Tiếng Việt hiện nay và chức năng của
nhan đề ca khúc chưa được quan tâm, chúng tôi thấy rằng việc tạo lập nhan đề ca
khúc đối với người sáng tác cũng như việc tiếp nhận thông tin của thính giả rất quan
trọng. Vì lí do trên mà chúng tôi nghiên cứu đề tài đặc điểm ngôn ngữ nhan đề ca
khúc Trịnh Công Sơn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu nhan đề văn bản được các nhà báo, nhà ngôn ngữ học, các nhà
khoa học nhiều lĩnh vực khác nhau trong và ngoài nước quan tâm. Ở Việt Nam, cuối
thế kỉ XX được xem là bước khởi đầu của việc nghiên cứu nhan đề.
“Về tên gọi các bài báo của Chủ Tịch Hồ Chí Minh” (Bùi Khắc Việt, 1980).
Tác giả chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về nhan đề nhưng đưa ra nhận định: “Đặt
tên bài báo là cả một nghệ thuật. Cái khó ở đây là làm sao chỉ dùng một số ít từ mà
đạt được ba yêu cầu: thông báo nội dung chủ yếu của bài, hướng dẫn tư tưởng, tình
cảm của người đọc, thu hút sự chú ý của người đọc với bài báo”. Tác giả đã khảo sát
nhan đề văn bản ở các mặt: giá trị thông tin, giá trị biểu cảm, nguồn gốc của các
nhan đề và tiếng cười của Bác. Tác giả đã chỉ ra số đặc điểm ngôn ngữ về mặt phong
cách cá nhân.
Trong bài “Nhờ đâu những bài viết có sức hấp dẫn” của Hồ Lê 1982, tác giả đưa
ra nhận xét cụ thể hơn: “Nhan đề là cái trước tiên đập vào mắt người đọc. Có thể ví
như những cái cửa đã mở để sẵn sàng mời người đọc bước vào”. Tác giả đã phân
tích nguyên nhân dẫn đến tính hấp dẫn của nhan đề thông qua việc phân tích 6 kiểu
nội dung và 2 kiểu cấu tạo hình thức. Việc phân tích cứ liệu chỉ tập trung ở một tác
giả, bài viết chú ý đến việc phân loại nhan đề văn bản về mặt cấu tạo.
Lương Duy Thứ, 1992, khảo sát “Thi pháp Lỗ Tấn” đã quan tâm đến nghĩa của
Nhan đề “Thuốc”. Tác giả đã chỉ ra nhan đề có đến ba tầng nghĩa nhưng hình thức
lập luận chưa rõ ràng.
Thomas Gergeley, 1992, tập trung đến kĩ thuật viết nhan đề báo chí. Tác giả
chia nhan đề làm ba phần: thượng đề (sur titre), đề (titre), hạ đề (sous titre). Dựa vào
ý nghĩa, tác giả đã phân các nhan đề tình thái như: Nhan đề bình phẩm (titre de
3
commentaire), nhan đề trần thuật (titre de recit), nhan đề khẳng định (titre
affirmatif)… Tác giả phân tích kết cấu nhan đề báo chí cụ thể nhưng phân tích nhan
đề còn ít.
Nguyễn Thị Tuyết Ngân, 1992, chú ý đến việc sử dụng nhan đề văn bản. Tác
giả đã chỉ ra việc ngắt dòng không đúng chỗ trong việc trình bày mĩ thuật của nhan
đề trên trang báo.
Nguyễn Đức Dân, 1995, Trên cứ liệu nhan đề báo chí có nguồn gốc từ những
lời trong bài hát, tục ngữ, thành ngữ và phân tích những hàm ý của nhan đề trong
ngữ cảnh.
Cao Xuân Hạo, 1991, có vài dòng nói về nhan đề, chỉ ra phần lớn các nhan đề
đều là những danh ngữ, “về chức năng thông báo của nó cũng là một chủ đề, phần
thuyết là cả bài văn, bài báo kia”. Tuy nhiên, tác giả mới nói sơ lược về nhan đề mà
thôi.
Hồ Lê, 1993, coi nhan đề văn bản là một phát ngôn, một biến thể câu cơ sở như
những phát ngôn khác. Về ý nghĩa, tác giả nhấn mạnh tính hàm súc của nhan đề :
“Không một nhan đề nào là không có ý nghĩa hàm ẩn”. Về cấu trúc thì ông cho rằng:
“… nó có thể xuất hiện dưới mọi kiểu câu, nhưng điều cần chú ý đặc biệt là nó có
nhiều khả năng dùng câu gọi tên, nhất là loại câu có danh từ hoặc từ tổ danh từ đảm
nhiệm”.
Trịnh Sâm, 1998, chỉ rõ cấu trúc – chức năng, điều kiện thiết lập một nhan đề
văn bản đúng. Tác giả chỉ ra rất cụ thể về vai trò, bản chất, đặc điểm, cấu trúc ý
nghĩa của nhan đề văn bản.
Nghiên cứu nhan đề văn bản báo chí được rất nhiều nhà báo, ngôn ngữ học và
các khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác quan tâm. Thế nhưng, nhan đề ca khúc còn
khá mới mẻ nên chưa được nghiên cứu nhiều. Việc nghiên cứu nhan đề ca khúc
trong âm nhạc chỉ dừng lại ở thuật ngữ khái niệm. Dương Viết Á, 2000, trong Ca từ
trong âm nhạc, tác giả đã đưa ra cách hiểu, yêu cầu, thủ pháp tạo tên gọi tác phẩm và
nhan đề trong thể loại âm nhạc.
Tóm lại, nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của nhan đề ca khúc tiếng Việt dựa
trên cơ sở kế thừa và phát triển những nghiên cứu đã có trước, chúng rất hữu ích.
4
Nghiên cứu, xét nhan đề khi tách ra khỏi văn bản cũng như gắn với văn bản. Ở
những mặt thích hợp, nó được tiến hành mô tả, phân loại nhan đề văn bản khi hành
chức dựa vào cấu trúc tuyến tính và phi tuyến tính.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của nhan đề ca khúc
Trịnh Công Sơn. Luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Thu thập nhan đề ca khúc của Trịnh Công Sơn.
- Trình bày cơ sở lý thuyết ngữ pháp chức năng và liên kết trong văn bản để
vận dụng vào việc nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ nhan đề Trịnh Công Sơn.
- Tìm hiểu, miêu tả những đặc điểm cấu trúc và chức năng của nhan đề ca khúc
(qua ngữ liệu nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn.
Với đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ nhan đề
ca khúc Trịnh Công Sơn ở phương diện cấu trúc ngữ pháp nhan đề trong hệ thống
nhan đề theo quan điểm ngữ pháp chức năng và nhan đề gắn với nội dung văn bản ca
khúc Trịnh Công Sơn qua cấu tạo văn bản.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
a. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng một số các thủ pháp và phương
pháp nghiên cứu khoa học chung như:
Phương pháp thống kê: phương pháp thống kê dùng xử xử lý dữ liệu về mặt
thống kê toán học, người viết có thể tập hợp tổng số lượng cấu trúc nhan đề trong
nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn.
Phương pháp miêu tả: Phương pháp miêu tả dùng để miêu tả lớp từ ngữ
được sử dụng trong nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn.
Phương pháp phân tích diễn ngôn: phương pháp này được vận dụng vào
luận văn nhằm xem xét vai trò của ngữ cảnh ngôn ngữ.
5
b. Ngữ liệu
Nguồn ngữ liệu của luận văn được tập hợp thông qua các tuyển tập ca khúc
Trịnh Công Sơn như: Trịnh Công Sơn, Tuyển tập những bài ca không năm tháng
(1997); Tuyển tập một 100 ca khúc Một cõi đi về (2014). Trên thực tế, luận văn khảo
sát trong 298 nhan đề ca khúc nhưng chỉ có 246 nhan đề có lời bài hát.
6. Đóng góp của luận văn
Công trình nghiên cứu này, không những kế thừa từ những công trình nghiên
cứu của các tác giả đi trước mà còn làm rõ một số vấn đề liên quan đến đặc trưng
ngôn ngữ nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn về các phương diện từ ngữ, ngữ pháp,
ngữ nghĩa, mối quan hệ giữa nhan đề với phần nội dung của ca khúc.
Nghiên cứu về đặc điểm nhan đề ca khúc cũng là một đề tài mới. Hướng tiếp
cận chính của luận văn là ngữ pháp chức năng. Chính vì vậy việc nghiên cứu cần làm
rõ một số vấn đề sau: Chức năng, cấu trúc nhan đề, ngữ nghĩa nhan đề trong hệ thống
nhan đề với nhan đề và nhan đề với nội dung văn bản. Qua việc nghiên cứu, nó giúp
cho nhà sáng tác thấy được cấu trúc của nhan đề góp phần tạo hiệu quả cao trong sử
dụng ngôn ngữ để sáng tác. Đối với người thưởng thức, họ sẽ có cái nhìn rõ hơn về
nhan đề ca khúc cũng như có thể hiểu sâu về các tầng nghĩa của nhan đề ca khúc.
7. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Đặc điểm nhan đề xét như một yếu tố độc lập
Chương 3: Đặc điểm nhan đề xét như một bộ phận gắn với văn bản
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Tiêu đề, tiêu đề văn bản và nhan đề ca khúc
1.1.1. Ranh giới giữa tiêu đề và tiêu đề văn bản
Tiêu đề có nội dung bao hàm khá rộng với nhiều sở chỉ tùy mục đích khác
nhau. Tiêu đề gồm 2 loại: tiêu đề văn bản và tiêu đề phi văn bản. Đó là những dòng
chữ ở bìa các cuốn sách, các biển hiệu buôn bán, trên các tấm pano quảng cáo, tên
các tổ chức xã hội, cơ quan, xí nghiệp, trường học, tên các nhãn hiệu hàng hóa, tựa
đề của những bức tranh, ảnh, vở múa, bức tượng, bản nhạc, vở kịch, cuốn phim, tên
của các bài báo, bài thơ, truyện ngắn, đầu đề của các tác phẩm,...
Tiêu đề văn bản là tên gọi chính thức của một văn bản hay của một chương,
một mục nào đó trong văn bản. “Đặc điểm chung của tiêu đề văn bản là có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung của văn bản và là một bộ phận của văn
bản” (Trịnh Sâm, 1998). Tiêu đề văn bản như tên cuốn sách, vở kịch, bản nhạc, bài
thơ, truyện ngắn, đầu đề của tác phẩm.
Tiêu đề phi văn bản là tên gọi dành cho những đối tượng không phải là văn bản
hoặc một bộ phận trong văn bản. Tiêu đề thông báo sự hiện diện của các tổ chức xã
hội như tên các cơ quan, xí nghiệp. Tiêu đề của một sản phẩm hàng hoá như tiêu đề
các nhãn hiệu nước ngọt, nước mắm, bánh bao… Tiêu đề của một sản phẩm văn hoá
hoặc tên một tác phẩm nghệ thuật như tên những cuốn phim, bản nhạc, vở kịch.
Theo Dương Viết Á thì tên gọi tác phẩm mang ý nghĩa khái quát của tác phẩm.
Tiêu đề được sử dụng trong các tác phẩm nhạc đàn – nhạc đàn không lời, nó như là
tên gọi nhỏ của từng chương. Dương Viết Á chỉ đưa ra cách hiểu riêng về tên tác
phẩm âm nhạc, ông cho rằng tên tác phẩm bao hàm cả tiêu đề. Ông không có sự phân
biệt nhan đề dành cho văn bản hay phi văn bản.
1.1.2. Những tên gọi
Bên cạnh cách gọi “tiêu đề” còn có rất nhiều tên gọi khác nhau: tên sách, tên bài,
tựa bài, tựa đề, đề mục, chương mục, đầu đề, nhan đề, tít… đây là những tên gọi ứng với
sở chỉ nằm trong phạm trù tiêu đề văn bản, đều được dùng làm tên gọi đề mục.
Tên sách, tên bài của những văn bản như sách hoặc bài báo trong tạp chí...
nhưng không bao quát được tên chương, tên một đoạn nội dung tức là tên một bộ
7
phận nội dung trong văn bản… Việc sử dụng “tên” không phải là thuật ngữ chuyên
dùng, nên không thể sử dụng để thay thế cho tiêu đề văn bản.
Tên tựa, tên đề rất dễ giống với lời tựa thường đặt giữa tiêu đề và phần tiếp theo
của văn bản.
Đề mục, chương mục dùng để chỉ tên gọi một đoạn nội dung, thường là mang
độ lớn đến một mức độ nào đó nhưng không có tính khái quát như tiêu đề văn bản.
Đầu đề hoặc đề không ít trường hợp có chung sở chỉ với tiêu đề văn bản nhưng
nhiều khi nó lại vượt ra ngoài khuôn khổ ấy. Chẳng hạn, ta có thể nói đầu đề bài báo,
đầu đề quyển tiểu thuyết nhưng ở những loại văn bản khác như đề toán thì nó thuộc
loại văn bản khác.
Tít là từ vay mượn, được sử dụng khá rộng khắp trong ngành in, báo chí,
thường để chỉ tiêu đề báo chí.
Cao Xuân Hạo, 1991 cho rằng “Tiêu đề là những dòng chữ ở bìa cuốn sách, các
biển hiệu trên (hay bên) cổng các cơ quan, dưới các bức tranh, trên các bài báo, bài
thơ, truyện ngắn, bản nhạc…Đó là tên của các cơ quan, cửa hiệu, là đầu đề của tác
phẩm”
Tiêu đề theo nghĩa gốc là cái nêu lên, đề chữ vào, cái để ngắm, để người ta
nhận diện có thể phù hợp với tất cả những sở chỉ mà “tên”, “tựa đề”, “đầu đề”, “nhan
đề” … biểu thị, nó còn bao quát cả nhan đề văn bản. Trịnh Sâm đã nhận xét “dùng
tiêu đề theo nghĩa thuật ngữ vừa khái quát vừa tiết kiệm mà lại dễ quan sát tất cả các
chủng loại tiêu đề” (Trịnh Sâm, 1998).
Nhan đề được người tiếp nhận như một hình thức tiêu đề. Từ “nhan” là một
thành tố Hán Việt mang nghĩa gốc là “dung nhan”. Nhan đề mang nét nghĩa chỉ về vẻ
đẹp ca khúc do người sáng tác chọn lựa. Việc xem nó như một dung nhan để chiêm
nghiệm. Chính vì vậy, trong luận văn này sử dụng tên gọi nhan đề dành cho thể loại
văn bản là ca khúc.
Nhan đề ca khúc là đối tượng nghiên cứu với nội dung khá rộng lớn. Để việc
nghiên cứu dễ dàng hơn thì xác định phạm vi cực kỳ quan trọng. Nhan đề được
nghiên cứu trong phạm vị ngôn ngữ, luận văn tập trung vào những khía cạnh cấu trúc
– chức năng của nhan đề.
8
Cấu trúc của nhan đề ca khúc: Cấu trúc là tổ chức bên trong của một chỉnh thể,
liên kết các bộ phận với chỉnh thể, liên kết các bộ phận với nhau, theo những phương
thức nhất định.
Nhan đề tách khỏi văn bản nghĩa là nhan đề được tách khỏi ngữ cảnh thì nhan
đề tự thân là một thông điệp. Nó có cấu trúc riêng, được người thụ ngôn tri giác như
một đơn vị riêng. Nhan đề ca khúc được khảo sát theo tính chất hướng nội để thấy
cấu trúc nội tại, tính chất hướng ngoại để thấy mối quan hệ giữa nhan đề và nội dung
văn bản.
Ở cấu trúc nội tại thì nó được phân ra hai loại. Cấu trúc nội tại tuyến tính liên
tục, cấu trúc nội tại phi tuyến tính.
Cấu trúc tuyến tính liên tục là những quan hệ về trật tự trước sau của từ trên
chuỗi lời. Nó được chia tách; cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc ý nghĩa – ý nghĩa xuất hiện
trên bề mặt của nhan đề ca khúc.
Cấu trúc phi tuyến tính hướng nội là mối quan hệ về nội dung giữa những từ
hoặc những ngữ đoạntrên chuỗi lời. Nó có khả năng gồm hai bình diện: cấu trúc liên
tưởng giữa các từ không theo trật tự tuyến tính, nếu nhan đề ca khúc gồm những từ
ngữ, cấu trúc liên hội ngữ nghĩa, đó là cấu trúc nghĩa hàm ẩn.
Nhan đề ca khúc phi tuyến tính hướng ngoại, nhan đề với sự gắn kết với nội
dung văn bản để thành một chỉnh thể. Phân tích nhan đề phi tuyến tính theo hướng
ngoại là phân tích nhan gắn liền với văn bản. Về hình thức, nhan đề là bộ phận xuất
hiện đầu tiên, phân tích ý nghĩa nhan đề gắn với văn bản ở những tầng nghĩa hàm ẩn
khác nhau.
Tóm lại, phân tích nhan đề với tính hướng nội là khảo sát nhan đề trong bối
cảnh bộ phận độc lập ở cấu trúc cấu tạo nên nhan đề, tầng ý nghĩa biểu hiện. Phân
tích nhan đề theo hướng ngoại là phân tích nhan đề trong mối quan hệ liên kết, tầng
nghĩa khi gắn với văn bản.
1.2.Ngữ pháp chức năng
Phân tích ngôn ngữ là công việc của nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Việc nghiên cứu
cần đi đúng hướng từ đó người tiếp cận mới có những cách nhìn nhận đúng về nó. Mở
đầu nghiên cứu ngôn ngữ còn thiếu sót nhưng nó đã được cải thiện.
9
Ngữ pháp cổ điển, ngữ pháp cấu trúc luận và ngữ pháp sản sinh khi khảo sát
ngôn ngữ đều chú trọng vào phần hình thức nhưng chưa chú ý hơn về hoạt động của
nó trong giao tiếp.
Ngữ pháp chức năng nghiên cứu ngôn ngữ trong sử dụng nên có thể vận dụng
lý thuyết này để nghiên cứu nhan đề.
Ngữ pháp sản sinh đã khắc phục tình trạng coi nhẹ cú pháp và quan niệm tĩnh
đối với cấu trúc câu, những vẫn chưa có cách nhìn phù hợp với bản chất ngôn ngữ
với tính cách và công cụ giao tiếp. Nó tập trung chú ý vào mặt hình thức, vào tính
ngữ pháp độc lập với nghĩa và đối với công dụng của câu trong giao tiếp. Ngôn ngữ
đối với nó là một đối tượng trừu tượng – nó tập hợp những câu được sản sinh theo
những quy tắc hình thức có phần võ đoán. Mặt nghĩa chỉ được nghiên cứu sau khi
xác định một hệ thống chi phối việc sản sinh ra cấu trúc cú pháp, còn dụng pháp chỉ
xác định ý nghĩa mà các cấu trúc cú pháp có thể có được.
Ngữ pháp chức năng là một lí thuyết và là một hệ phương pháp được xây dựng
trên quan điểm coi ngôn ngữ như một phương tiện thực hiện sự giao tiếp giữa người
với người.
Ngữ pháp chức năng được nghiên cứu để miêu tả, giải thích các quy tắc chi
phối hoạt động của ngôn ngữ trên các bình diện của mặt hình thức và mặt nội dung
trong mối liên hệ với chức năng. Quan sát cách sử dụng ngôn ngữ trong tình huống
giao tiếp không chỉ để thống kê số liệu ngôn ngữ mà còn theo dõi cách hành chức
của ngôn ngữ trong sử dụng. Những quy tắc xây dựng cấu trúc của đơn vị ngôn từ cơ
bản – câu – được ngữ pháp chức năng trình bày, giải thích trên cơ sở giữa các mối
quan hệ ngôn ngữ và tư duy trong việc cấu trúc hoá và tuyến tính hoá những sự tình
được phản ánh và trần thuật dưới sự tác động tối đa của các nhân tố trong tình huống
văn cảnh, với sự chi phối của những quy ước cộng tác giữa người tạo lập và người
lĩnh hội tham dự hội thoại.
Hoạt động giao tiếp nhằm mục đích truyền đạt thông tin, yêu cầu giữa người
với người thông qua ngôn ngữ.
10
Theo M. A. K Halliday có mô hình lý thuyết về chức năng : ý niệm, liên nhân,
văn bản. Trong đó ý niệm thể hiện kinh nghiệm biểu hiện sự tình, liên nhân là mối
quan hệ giữa các tham thể, văn bản là tính quan yếu đối với ngôn cảnh.
Cao Xuân Hạo, 1991, cho rằng: “Câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn từ trong đó
cả ba bình diện đều được thể hiện.”. Giữa ba bình diện ngôn từ có mối quan hệ
khăng khít giữa nội dung, hình thức và mục đích. Muốn làm rõ một khía cạnh cần
thông qua hai khía cạnh còn lại.
Ngữ pháp chức năng là một lí thuyết và là một hệ thống phương pháp được xây
dựng trên quan điểm coi ngôn ngữ như một phương tiện thực hiện sự giao tiếp giữa
người với người. Chính vì vậy, luận văn chọn lựa ngữ pháp chức năng làm rõ cấu
trúc nhan đề, nó giúp người tạo lập và người tiếp nhận sẽ ứng dụng được trong cuộc
sống.
1.2.1. Câu
Về phương diện cấu trúc, theo Cao Xuân Hạo thì trong một hệ thống tôn ti
của các đơn vị ngôn từ làm thành một ngôn bản, câu là đơn vị trung tâm, đơn vị bản
lề. Hiểu cấu trúc câu để hiểu đơn vị nhỏ hơn cấu tạo nó, hiểu đơn vị ngôn từ lớn hơn
nó.
Về phương diện chức năng, Sapir cho rằng câu là “sự thể hiện ngôn ngữ học
của mệnh đề”. Nó là đơn vị mà ngôn ngữ dùng để biểu thị một nhận định gồm chủ đề
kết hợp với điều nói về chủ đề đó.
Cao Xuân Hạo đã nhận xét định nghĩa này vẫn là một trong những định nghĩa
tốt nhất về phương diện lí luận cũng như về phương diện thủ pháp. Ông cho rằng
những câu trần thuật là loại câu tiêu biểu nhất và thông dụng nhất. Về căn bản, nó
đúng với mọi kiểu câu khác vì vốn nó là những kiểu câu phát sinh từ kiểu câu trần
thuật và chỉ khác về những chi tiết liên quan đến tình thái phát ngôn.
Cao Xuân Hạo cho rằng bình diện câu thuộc bình diện khác với bình diện của
các đơn vị của ngôn ngữ. Các đơn vị ngôn ngữ đều làm thành một hệ đối vị còn câu
thì không thuộc hệ đối vị nào. Theo ông : “Câu được cấu tạo bằng những đơn vị chức
năng gọi là ngữ đoạn. Một ngữ đoạn được định nghĩa không phải bằng những thuộc
tính nội tại của nó mà bằng chức năng cú pháp (chủ ngữ hay vị ngữ của câu, bổ ngữ
11
cho ngữ đoạn nào, định ngữ cho ngữ đoạn nào,..và một ngữ đoạn phức hợp được cấu
tạo bằng những ngữ đoạn ở bậc thấp hơn, chứ không phải bằng đơn vị ngôn ngữ. Vì
vậy, trong mỗi cấu trúc câu có những ngữ đoạn đơn giản, chúng ta không thể phân
tích thành những ngữ đoạn nhỏ hơn của chúng mà thôi.
Theo Cao Xuân Hạo, một ngữ đoạn được cấu tạo từ các đơn vị ngôn ngữ, đảm
nhiệm một chức năng cú pháp, đơn vị đó là từ.
Vì vậy, luận văn có thể vận dụng cách xác định này để miêu tả cấu trúc nhan
đề nói chung, nhan đề của ca khúc Trịnh Công Sơn nói riêng.
1.2.2. Cấu trúc Đề - Thuyết trong ngôn ngữ
Một câu tiếng Việt hiện nay có thể được phân tích theo bốn phương pháp: Một
là theo cấu trúc chủ - vị (ngữ pháp truyền thống). Hai là theo cấu trúc vị từ - tham thể
(ngữ pháp ngữ nghĩa). Ba là theo cấu trúc Đề - Thuyết (ngữ pháp chức năng). Và bốn
là theo cấu trúc cái cho sẵn - cái mới (cấu trúc thông tin).
Trong cấu trúc chủ - vị không biểu thị rõ chủ đề và cái được nói ra. Cấu trúc đề
thuyết qua nghĩa biểu hiện làm rõ người hành động, đối tượng hành động, công cụ,
phương thức, thời gian hành động, v.v… Cấu trúc Đề - Thuyết là cấu trúc trình bày
rõ ràng các nhân tố tham gia trong hoạt động như: khả năng thực hiện hành động,
suy đoán sự vật, mục đích thông báo, mạch lạc, thứ bậc người nói, nhân vật và sự vật
hữu quan trong tôn ti của tham tố tham gia sự tình (tham tố trung tâm chỉ chủ thể
hành động, trạng thái, tính chất do vị từ biểu thị)
Chính vì việc xét theo cấu trúc đề thuyết để làm rõ chủ thể sự tình và diễn tố
nói đến sự tình. Qua việc làm rõ sự tình, diễn tố được nói đến trong nhan đề giúp
người viết xác định chính xác vấn đề được nói đến, để sử dụng từ ngữ phù hợp trong
tạo lập nhan đề. Đối với người nghe cần xác định rõ vấn đề được nói để tránh việc
nghe ca khúc xong những chưa xác định được vấn đề nói đến là gì.
1.2.3. Nghĩa của câu
Các tác giả phương Tây quan điểm rằng bình diện nghĩa của câu là phản ánh
(biểu hiện, miêu tả) những cái mảng của thế giới hiện thực.
Đa phần giới nghiên cứu đều gọi là bình diện nghĩa còn M. A. K. Halliday
(1985) xác định là bình diện biểu hiện (represetation), nó là cái phần nằm trong nội
12
dung nghĩa phản ánh một sự tình được rút ra từ thế giới miêu tả, bên cạnh nội dung
bình diện nội dung khác của câu khi nó được xét trong một thông điệp, như sự trao
đổi giữa những người tham gia giao tiếp, như một bộ phận văn bản trong hệ thống
chức năng của ông. Ở phương diện biểu hiện, câu được diễn đạt một cách trọn vẹn
thì câu được phân tích trên mô hình nghĩa gồm ba yếu tố: bản thân quá trình, các
tham tố, hoàn cảnh liên quan đến quá trình.
Theo Cao Xuân Hạo, phân tích theo mô hình trên dẫn đến việc phân chia vị từ,
danh từ và các từ loại khác. Nó thể hiện điển hình của ba yếu tố trên phương diện
ngữ pháp sau:
Loại yếu tố trong quá trình Cách thể hiện điển hình
Quá trình Ngữ đoạn vị từ
Tham tố Ngữ đoạn danh từ
Hoàn cảnh Ngữ đoạn phó từ hay giới từ
Trong các quá trình được chia thành loại như sau:
1. Quá trình vật chất (material process), trong đó bao giờ cũng có một người
hành động (actor) làm một cái gì, có thể có có đối thể (goal).
2. Quá trình tinh thần (mental process), trong đó bao giờ cũng có một người thể
nghiệm (sensor) và có thể có thêm hiện tượng gây cảm xúc.
3. Quá trình quan hệ (relational process), câu đề cập nó là cái gì, ở chỗ nào, là
của ai. Tham tố ở đây là một vật mang (carrier) một thuộc tính (attribute) hay được
đồng nhất (indentified) với một cái gì (indentififier)
4. Quá trình ứng xử (behavioural process) như nhìn, nghe, cười, thường chỉ có
một tham tố (behaver – người ứng xử).
5. Quá trình nói năng (verbal process), trong quá trình nói năng có người nói
(sayer), điều được nói ra (target), người nghe (recipiens). Nếu lời nói có tác dụng
(thuyết phục, cắt nghĩa), thì có cả người chịu tác dụng (receiver).
6. Quá trình tồn tại (existential process) trong đó tham tố là vật tồn tại (existent).
Cao Xuân Hạo cho rằng ngữ pháp của các ngôn ngữ có phân biệt các phạm
trù, chức năng, các sắc độ tình thái một cách khác nhau đến đâu, thì cách cảm thụ
những sự tình của thế giới hiện thực vẫn như nhau.
13
Trong logic học, nội dung của mệnh đề được chia ra làm hai phần. Phần thứ
nhất là ngôn liệu tức là cái tập hợp sở thuyết (vị ngữ logich) và các tham tố được xét
bởi mối quan hệ tiềm năng. Phần thứ 2 gọi là tình thái, cách thực hiện mối liên hệ ấy
với hai cực có hoặc không. Trong tiếng Việt, tình thái “hiện thực” hay “trần thuật
khẳng định” được diễn đạt bằng cách sắp xếp từ ngữ biểu thị sở thuyết và các tham
tố của nó theo trật tự được quy định cho một câu cơ bản có cấu trúc Đề - Thuyết.
Nếu trật từ này không được thực hiện thì câu sẽ trở nên rời rạc.
Trong ngôn ngữ, các tình thái của phát ngôn làm thành một bảng màu cực kì
đa dạng, trong đó nó đều có liên quan đến tính hiện thực, tính tất yếu và tính khả
năng và nó được thể hiện dưới nhiều sắc thái khác nhau, nhiều cách biểu hiện khác
nhau. Ở tình thái thì cần phân biệt tình thái của hành động và tình thái của phát ngôn.
Tình thái của hành động phát ngôn phát phân biệt ở phương diện mục tiêu và tác
dụng trong giao tế: đó là sự phân biệt quen thuộc giữa các loại câu trần thuật, câu
hỏi, câu cầu khiến. Đó là sự phân biệt ngữ pháp hoá đã được ngữ pháp truyền thống
miêu tả từ lâu. Bên cạnh vẫn còn kể thêm sự phân biệt giữa loại câu trần thuật có tính
chất thông báo thuần tuý với câu trần thuật với giá trị ngôn trung được đánh dấu bởi
câu xác nhận, câu phản bác và câu ngôn hành. Tình thái của câu hành động phát
ngôn thuộc lĩnh vực dụng pháp.
Nội dung của phát ngôn đều có một tình thái. Tình thái có thể coi là trung hoà
là tình thái hiện thực hay tình thái khẳng định được thể hiện bằng tình thái trần thuật
của vị từ trong các ngôn ngữ biến hình và vắng mặt của mọi yếu tố chỉ tình thái trong
cấu trúc câu của ngôn ngữ không biến hình.
Tình thái của câu nói phản ánh thái độ của người nói đối với điều mình nói ra,
cách người nào đánh giá tính hiện thực hay không hiện thực, mức độ của tính hiện
thực, của tính tất yếu, tính khả năng, tính đang mong muốn hay đáng tiếc của điều
được nói đến.
Tình thái của cấu trúc vị ngữ hạt nhân phản ánh những dạng thức thể hiện của
hành động, quá trình, trạng thái hay tính chất do phần thuyết diễn đạt. Còn hạt nhân
vị ngữ có chủ thể thì tình thái biểu thị mối quan hệ chủ thể với tính hiện thực, tính tất
14
yếu, tính khả năng của hành động, quá trình, trạng thái hay tính chất do vị ngữ hạt
nhân của phần thuyết biểu đạt.
Đối với ngữ pháp truyền thống, thì nó chuyên về hình thức biểu đạt chứ ít
miêu tả các phương diện tình thái một cách hệ thống. Nhiều từ biểu đạt tình thái
được liệt vào hư từ, nó là những công cụ không có nghĩa từ vựng mặc dầu nó có
nghĩa tình thái.
Từ tình thái ngoài nghĩa hiển lộ thì nó thường chứa đựng những tiền giả định và
những hàm nghĩa đặc thù. Nhưng tiền giả định và hàm nghĩa của vị từ tình thái cũng
như của các từ khác thuộc lĩnh vực của nghĩa học hiểu theo nghĩa của ngôn ngữ học
truyền thống. Tiền giả định của câu thì thuộc hàm ngôn thuộc lĩnh vực của dụng pháp.
Về nghĩa, trong ngôn ngữ học truyền thống, ngôn ngữ học cấu trúc cổ điển, nó
không được quan tâm đúng mức đến nghĩa của câu, về nghĩa và sở chỉ cũng như các
bình diện về nghĩa thì không có cách phân biệt minh xác. Mỗi kí hiệu ngôn ngữ đều
có nghĩa (có sở biểu). Nghĩa có thể là nghĩa biểu trưng hay nghĩa biểu hiện như nghĩa
của danh từ, vị từ, tình thái từ, các hình vị từ vựng và tình thái. Nghĩa liên hệ như
nghĩa của các liên từ và giới từ, của các hình vị có ý nghĩa, của các hình vị có ý
nghĩa cú pháp.
Theo Cao Xuân Hạo, 1991, “Nghĩa biểu trưng được chia ra làm hai cấp: sở
biểu và sở thị. Sở biểu gồm những nét đặc trưng của sự vật; nó phản ánh nội hàm của
khái niệm. Sở thị phản ánh biểu tượng chung của sự vật; nó phản ánh ngoại diên của
khái niệm, tức biểu thị một chủng loại sự vật.” còn “ Nghĩa là kết quả của một quá
trình trừu tượng hoá từ những trường hợp sử dụng từ ngữ trong ngôn từ, trong những
câu nói cụ thể”. Tác giả đã chỉ ra nhưng danh ngữ được đánh dấu là xác định bao giờ
cũng có sở chỉ bao gồm toàn bộ một chủng loại. Những danh ngữ được đánh dấu là
không xác định có thể có sở chỉ đó bao gồm toàn bộ một chủng loại. Nhưng danh
ngữ không đánh dấu có sở chỉ tuỳ theo nghĩa biểu hiện.
Cao Xuân Hạo đã chỉ khá rõ ràng về cấu trúc nghĩa của câu trong tiếng và đưa
ra những nhận định rất xác với việc giao tế. Chính vì vậy việc sử dụng nó vào việc
nghiên cứu minh xác những nhận định mà ông đưa ra, cũng như nó góp phần nghiên
cứu vấn đề rõ hơn.
15
1.2.4. Vài nét về dụng pháp
Cao Xuân Hạo, 1991, định nghĩa rằng:
“Dụng pháp có thể định nghĩa là ngành nghiên cứu nội dung của ngôn từ trong
những tác dụng qua lại của nó với tình huống bên ngoài, với ngôn cảnh, với
những người tham gia cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nói cách khác là nghiên
cứu trực tiếp cách sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt xã hội.”
Sở chỉ của câu phản ánh một sự tình cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung câu và tình
huống kèm theo nó. Tách câu ra khỏi tình huống thì câu đều có nghĩa nhưng nó chưa
có nghĩa sở chỉ.
Tình huống và ngôn cảnh còn quy định cấu trúc thông báo của câu. Người sử
dụng ngôn ngữ lựa chọn ngôn ngữ phù hợp với từng tình huống và tuỳ vào nhận thức
mỗi người.
“Tiêu điểm là một từ hay một ngữ, nó nêu rõ phần thông tin mới của câu bằng
trọng âm cường điệu.” (Cao Xuân Hạo, 1991).
Tiền ước của đối thoại bao gồm những hiểu biết chung của người nói và người
nghe về cái thế giới trong đó hai bên sinh hoạt, về tình huống của đối thoại, về lịch
sử về cương vị hai bên… Tiền giả định là sự hiểu biết tồn tại ở người giao tiếp về các
chủ đề, tính hiện thực của những sự việc được nói tới.
“Nói là hành động. Một câu nói là một hành động nhằm tác động đến người
khác” đó là quan điểm của nhà triết học Anh J. L. Austin, người đặt nền móng cho lí
luận về hành động ngôn từ. Austin gọi hành động ngôn trung là khi nói người ta làm
một trong những hành động sau: khẳng định, hỏi, yêu cầu làm việc gì, hứa hẹn, xin
lỗi, cám ơn, phê phán, thách thức, cho phép hoặc một lúc làm nhiều hơn hai ba hành
động. Hành động ngôn trung cần phân biệt hành động xuyên ngôn và hành động
mệnh đề.
Một hành động xuyên ngôn là một sự tác động vào tâm lý hay hành vi của
người nghe, cho nên đó cũng là lực xuyên ngôn, làm cho người xúc động, yên tâm, bị
thuyết phục, bị áp đảo, bực mình, phấn khởi…Có nhưng hành động ngôn trung có tác
dụng như những hiệu quả xuyên ngôn. Nhưng những hiệu quả này còn có thể do
những phương tiện khác không phải ngôn từ cho nên phải phân biệt rõ.
16
Hành động mệnh đề là cái nội dung ý nghĩa được chuyển đạt trong một hành
động ngôn trung, gồm có một nhận định về một sự vật cụ thể. Cùng một mệnh đề có
thể xuất hiện trong những hành động ngôn trung khác nhau.
Qua việc phân chia nhằm xác định rõ các loại câu hành động ngôn trung, loại
hình câu theo nghĩa biểu hiện khung vị ngữ. Từ đó để phân chia nhan đề ra từng loại
vấn đề cụ thể giúp người viết và người đọc hiểu hơn về ngôn ngữ trong lĩnh vực âm
nhạc.
1.3. Liên kết trong tiếng Việt
1.3.1. Quy chiếu và quy chiếu trong văn bản
Quy chiếu trong ngôn ngữ học được hiểu theo hai cách: thứ nhất, quy chiếu
được hiểu là mối quan hệ giữa ngôn từ với vật nằm ngoài văn bản. Kiểu quy chiếu
này được gọi là kiểu quy chiếu ngoại hướng.
Quy chiếu được hiểu là mối quan hệ đồng nhất hoặc tương tự xác lập được giữ
các đơn vị ngữ pháp thường gặp giữa các yếu tố ngôn ngữ trong một văn bản. Kiểu
liên kết này được gọi là quy chiếu hướng nội.
1.3.2. Hướng quy chiếu trong văn bản
Hướng quy chiếu hướng nội trong văn bản, xét những yếu tố được lặp lại trong
văn bản, cho nên có yếu tố đứng trước, có yếu tố đứng sau xét trên hình tuyến (trước
– sau) của dòng lời nói. Theo vị trí tương đối giữa hai yếu tố vừa nêu mà có sự phân
biệt giữa hai hướng quy chiếu. Đó là quy chiếu hồi chiếu và quy chiếu khứ chiếu.
Hồi chiếu là trường hợp các yếu tố cần giải thích xuất hiện trước, yếu tố giải
thích xuất hiện sau trong văn bản.
Khứ chiếu là trường hợp các yếu tố giải thích xuất hiện trước, yếu tố cần giải
thích xuất hiện sau.
17
1.3.3. Các phép liên kết trong tiếng Việt
“Liên kết là xét trong tổng thể hệ thống ngữ pháp – từ vựng phát triển một
cách chuyên biệt thành một nguồn lực có thể vượt qua các biên giới của câu, giúp
cho các câu trở thành một chỉnh thể.” (Diệp Quang Ban, 2009).
Liên kết là kiểu quan hệ nghĩa giữa hai yếu tố ngôn ngữ nằm trong hai câu
(hai mệnh đề) theo cách giải thích nghĩa cho nhau. Nghĩa là, yếu tố trong các câu
được gắn kết về nghĩa, về quan hệ từ với nhau.
Để thực hiện liên kết giữa các câu ta gọi là phương tiện liên kết. Phương tiện
là các yếu tố hình thức cụ thể của ngôn ngữ tham gia vào việc tạo nên sự nối kết câu
với câu. Các quan hệ này là hệ thống con của hệ thống từ vựng hay ngữ pháp của
một ngôn ngữ.
Theo Diêp Quang Ban thì trong tiếng Việt, cũng như trong nhiều ngôn ngữ
khác, việc liên kết được thực hiện bằng các liên kết sau. Liên kết ngữ pháp và ngữ
pháp – từ vựng gồm có phép nối, phép quy chiếu, phép tỉnh lược, phép thế, còn liên
kết từ vựng gồm có lặp từ ngữ, dùng từ đồng nghĩa, phối hợp từ ngữ. Trong nhan đề
ca khúc liên kết với nội dung văn bản chủ yếu sẽ thực hiện bởi phép liên kết từ vựng.
QUY CHIẾU
Ngoại chiếu Nội chiếu
Hồi chiếu Khứ chiếu
18
Lặp từ ngữ là lặp lại những yếu tố từ ngữ ở nhan đề ở phần văn bản. Phép lặp
tạo sự liên kết về nội dung trong văn bản. Lặp từ ngữ là lặp từ, ngữ cố định, nhan đề
hai phần một bậc…
Lặp từ vựng thiết lập từ vựng là 1 dạng thức của phương thức lặp mà ở đó
chủ tố đó là một những yếu tố từ vựng.
Phối hợp từ ngữ là dùng những từ ngữ khác với từ ngữ đã sử dụng trước đó
theo một cách liên tưởng nào đó, nó tạo ra xu thế đồng hiện trong một văn bản.
“Những từ ngữ có khả năng đồng hiện trong một tình huống sử dụng có thể dựa trên
những quan hệ liên tưởng về nghĩa khá phức tạp. Những kiểu quan hệ liên tưởng
thường gặp như sau: Quan hệ về loại, quan hệ về đặc trưng, quan hệ định vị, quan hệ
nhân quả.
1.4.Phong cách chức năng, đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật và đặc trưng của
ca từ tác phẩm
1.4.1. Phong cách chức năng
Trong phong cách Tiếng Việt của Đinh Trọng Lạc đưa ra 5 loại phong cách
chức năng: Phong cách hành chính – công vụ, phong cách khoa học, phong cách bao
chí – công luận, phong cách chính luận, phong cách sinh hoạt hàng ngày. Còn phong
cách nghệ thuật không được xác lập trong hệ thống mà được tách riêng ra thành một
chương gọi là “ngôn ngữ nghệ thuật”. Theo Đinh Trọng Lạc thì ngôn ngữ nghệ thuật
là ngôn ngữ được sử dụng trong các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ, là hệ thống ngôn
từ được cấu tạo từ hệ thống ngôn từ tự nhiên. Mỗi yếu tố đều tham gia việc bộc lộ
nội dung tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm.
Theo Hữu Đạt thì “Phong cách nghệ thuật là một phong cách chức năng được
dùng để sáng tạo hình tượng nghệ thuật và tác phẩm nghệ thuật nhằm phục vụ cho
nhu cầu về đời sống tinh thần của con người”. Chức năng ngôn ngữ hoạt động trong
phong cách nghệ thuật nổi bật nhất chính là tác động nhận thức bằng hình tượng. Tác
động của nghệ thuật ở mặt tình cảm và thẫm mỹ.
Theo Định Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa thì ngôn ngữ nghệ thuật ngoài
chức năng giao tiếp thì nó còn có chức năng thẩm mĩ là chức năng trọng tâm. Chức
năng thẩm mĩ của ngôn ngữ nghệ thuật được thể hiện qua tín hiệu ngôn ngữ và nó
19
mang tính hình tượng. Để thực hiện được chức năng thẩm mĩ thì nó có ba đặc trưng
của ngôn ngữ nghệ thuật là tính cấu trúc, tính hình tượng, tính cụ thể hoá, tính cá thể
hoá.
Tính cấu trúc của mỗi văn bản nghệ thuật được tạo bởi nội dung tư tưởng, tình
cảm, hình tượng và các hình thức ngôn ngữ được sử dụng để diễn đạt. Ngôn ngữ sử
dụng trong tác phẩm nghệ thuật thống nhất về mặt nội dung, tư tưởng, cùng thực
hiện một nhiệm vụ chung. Chúng phù hợp, tương trợ lẫn nhau để truyền thông tin đạt
được hiệu quả nhất. Tính cấu trúc của ngôn ngữ còn thể hiện ở hình tượng tác giả.
Tác giả sử dụng ngôn ngữ để thể hiện chủ đề, từ tưởng của tác phẩm.
Hình tượng trong nghiên cứu văn học được xét theo nghĩa sau: Hình tượng
như một chi tiết, hình ảnh, một ẩn dụ hoặc một hình thức chuyển nghĩa gắn với nghĩa
khác; Hình tượng là một nhân vật văn học được nhận thức từ thế giới khách quan.
Chính những hình tượng làm tác phẩm có thể tồn tại qua hàng ngàn thế kỉ. Nó làm
tác phẩm có chiều sâu và có thêm màu sắc trừu tượng nhưng cũng rất thực tế. Ngôn
ngữ trong văn bản nghệ thuật qua lăng kính người sử dụng, chính vì vậy, nó ít nhiều
mang quan điểm, màu sắc, phong cách của tác giả.
Không chỉ có nội dung giữa các đoạn có sự gắn kết với nhau mà ở nhan đề cũng
có sự gắn kết với toàn bộ nội dung văn bản. Nhan đề “Gọi tên bốn mùa” không chỉ là
nói đến bốn mùa trong năm mà còn nói đến mối tương quan đến con người. Theo triết lý
phật giáo thì ta có thể rõ đời người theo một quy luật “Sinh – Lão – Bệnh – Tử”. Hay
nhan đề “Cát bụi” không phải miêu tả cát và bụi mà thông qua hình ảnh cát bụi để nói
đến cái chung của một kiếp con người. Đời người tích tắc rồi cũng trở về cát bụi. Nhan
đề tác phẩm đều có một mối liên kết với văn bản tạo nên sự thống nhất, chặc chẽ cho tác
phẩm. Tránh tình trạng lạc đề hoặc không có sự thống nhất về các mặt trong tác phẩm.
Tính cá thể hoá chính là dấu ấn của tác trong ngôn ngữ nghệ thuật. Mỗi người
có cách sử dụng ngôn ngữ chung theo từng nhận thức chính vì vậy nó phản ánh được
nét riêng trong sáng tác của từng tác giả.
Tính cụ thể hoá của ngôn ngữ được thể hiện qua việc lựa chọn và tổ chức
ngôn ngữ. Nó phản ánh sự tác động của ngôn ngữ nghê thuật đến người đọc, thể hiện
những quy luật sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật.
20
Nhan đề trong phong cách ngôn ngữ văn chương so với phong cách ngôn ngữ
phong cách khác sẽ khác nhau về nhiều mặt. Nhan đề văn bản được mã hoá sâu mới
hiểu được dụng ý nghệ thuật của người tạo lập văn bản. Xét về phương diện cấu trúc
nghĩa thì nhan đề trong phong cách nghệ thuật hoàn toàn có tính chất mở. Tóm lại,
nhan đề trong phong cách nghệ thuật là thuộc về thế giới hiện thực được mã hoá dưới
dạng kí tự.
Chúng tôi dựa vào đặc điểm ngôn ngữ của nhan đề văn chương trong phong
cách văn chương của tác giả Trịnh Sâm nêu ra để làm cơ sở cho việc nghiên cứu ý
nghĩa nhan đề ca khúc trong phong cách văn chương.
Nhan đề ca khúc có mấy đặc điểm sau:
Sử dụng một cách “tổng hợp” tất cả các phương tiện ngôn ngữ vốn là đặc
trưng của kết cấu nhan đề của một số phong cách khác. Nhưng nó được hiểu nghĩa ở
một trường nghĩa rộng hơn.
Tập trung vào các phương diện biểu trưng, biểu tượng, các biện pháp tu từ
trong tiếng Việt. Cấu trúc nhan đề ngắn gọn súc tích mang tính chất thơ.
Nhan đề ca khúc luôn đa nghĩa. Ý nghĩa hiện hiện nổi rõ trên câu chữ chỉ là
cơ sở cho các tầng nghĩa phát sinh. Xét nhan đề với nội dung văn bản, ý nghĩa nhan
đề sẽ trở nên nhiều tầng nghĩa hơn. Đây là đặc trưng riêng của phong cách nghệ thuật
nói chung và của nhan đề văn bản nghệ thuật nói riêng
1.4.2. Đặc trưng, vai trò, chức năng ca từ trong thể loại âm nhạc
Đặc trưng âm nhạc là một loại hình nghệ thuật phản ánh cuộc sống bằng âm
thanh. Ngôn ngữ văn học – công cụ giao tiếp cũng góp phần cụ thể hoá hình tượng âm
nhạc. Ta có thể hiểu ca từ sẽ làm cho hình tượng âm nhạc cụ thể hơn. Ngôn ngữ âm
nhạc vốn mang tính biểu hiện về miêu tả, tạo hình. Nghĩa là nó mang tính ước lệ cao.
Vai trò ca từ trong ca khúc như là người dẫn, mở đường cho người nghe.
Nhiệm vụ của nó là chuyển từ hệ thống âm thanh thành hệ thống tư duy trừu tượng
đến người tiếp nhận.
Chức năng của ca từ chính là đưa người nghe từ tư duy trừu tượng đến cụ thể,
truyền cảm cảm xúc, sự rung cảm, gột rửa tâm hồn của người nghe. Theo Dương
Viết Á:
21
“Một tác phẩm âm nhạc thuần tuý (không lời, nhan đề, tên gọi…) sẽ là một bầu
trời với đủ bốn phương, tám hướng cho đôi cánh tưởng tượng tha hồ bay bổng.
Nhưng khi có thêm ca từ thì đường hướng đã được mở ra: một chân trời phía
đông hay phía tây, đằng nam hay đằng bắc, một chân trời, dù là chân trời đi nữa,
vẫn không thể sánh với cả bầu trời bát ngát bao la.”
(Dương Viết Á; 2000)
Với tác phẩm âm nhạc không có lời, nhan đề, tên gọi... không giới hạn tư duy
trừu tượng với người nghe nhưng khi tác phẩm âm nhạc có ca từ thì sẽ định hướng
cụ thể cho người nghe từ hình thức đến nội dung.
Âm nhạc có vai trò rất lớn trong đời sống. Nó có tính thẩm mĩ cao thể hiện
được sự sáng tạo của người viết. Nó giúp đời sống con người được phong phú hơn về
cảm xúc và quan trọng hơn đó là tính thuyết phục, giáo dục người nghe theo những
hướng tích cực của cuộc sống.
1.5. Trịnh Công Sơn và đặc trưng sáng tác
Trịnh Công Sơn sinh ngày 28-2-1939 tại Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk, quê chính
Huế (Hương Trà – Thừa Thiên). Lúc nhỏ ông học lycée francais và providence Huế,
sau vào Sài Gòn học lycée jean rousseau và tốt nghiệp tú tài tại đây.
Thuở bé, Trịnh Công Sơn mê võ thuật và âm nhạc. Năm 1957 bị thương vì võ
judo, Trịnh Công Sơn nằm liệt giường 2 năm. Thời gian này ông đọc sách văn học,
triết học, tìm hiểu dân ca và đam mê âm nhạc. Ông theo học sư phạm Qui Nhơn năm
1961 và dạy ở Bảo Lộc. Qua sự yêu mê về văn học và triết học cũng phản ánh rất cụ
thể qua sáng tác của ông.
Trịnh Công Sơn sáng tác khoảng 600 ca khúc gồm tình ca, bài ca phản chiến và
nhiều ca khúc loại khác. Chỉ riêng ca khúc ướt mi, hạ trắng, diễm xưa, nhìn những
mùa thu đi, nắng thuỷ tinh, tuổi đã buồn, tình xa, ca dao mẹ, chiều một mình qua
phố… cũng đủ làm nên một Trịnh Công Sơn có tên tuổi. Trịnh Công Sơn sáng tác
dòng nhạc trữ tình lãng mạn, tình yêu quê hương. Còn đối với nhạc phản chiến thì ta
sẽ không đem vào phân tích trong luận văn với mục đích xấu.
22
Tiểu kết
Bên trên, luận văn đã trình bày hệ thống lý thuyết liên quan đến việc nghiên
cứu nhan đề của ca khúc. Ca từ hay lời ca khúc còn được tác giả nâng đỡ bởi tiếng
vần, giai điệu nhưng nhìn chung câu chữ thì thuộc phong cách nghệ thuật. Nói rõ
hơn, từ ngữ của lời bài hát thường là đa nghĩa. Vì vậy, có thể vận dụng nhiều lý
thuyết để khảo sát nhan đề. Tất cả những điều trình bày trong chương này sẽ được
luận văn vận dụng miêu tả ở hai chương sau.
Tóm lại, luận văn đã sử dụng ngữ pháp chức năng dựa trên quan điểm Cao
Xuân Hạo đã trình bày nhằm làm rõ cấu trúc nhan đề, ý nghĩa nhan đề theo nghĩa
hẹp lẫn ngữ rộng, chức năng nhan đề ở phương diện tuyến tính và phi tuyến tính.
Chính việc làm như vậy giúp người sáng tác có một cái nhìn rõ ràng hơn về nhan đề.
Không chỉ vậy, nó còn giúp người nghe có cách nhìn nhận đúng về nhan đề. Ngoài
ra, luận văn còn phân tích nhan đề theo hướng phi tuyến tính để tìm hiểu về chức
năng và mặt nghĩa khi gắn với một tình huống cụ thể.
23
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NHAN ĐỀ
XÉT NHƯ MỘT YẾU TỐ ĐỘC LẬP
2.1.Chức năng
Nhan đề trong bối cảnh yếu tố độc lập, với chức năng định danh, thông báo sự
việc, để phân biệt ca khúc này với ca khúc khác.
Mỗi nhan đề tự mình làm thành một phát ngôn có giá trị riêng, có tác dụng
ngôn trung, truyền tải vấn đề, sự vật, sự việc được nói trong ca khúc đến người nghe
như một phát ngôn trọn vẹn. Mỗi nhan đề sẽ phù hợp nội dung ca khúc. Nội dung ca
khúc có giới hạn vì vậy nhan đề cũng phải ngắn gọn, sâu lắng, ấn tượng, dễ thuộc đối
với người nghe.
Nhan đề ca khúc không chỉ truyền đạt tư tưởng mà còn là sợi dây liên kết xuyên
suốt nội dung văn bản. Phần này sẽ được nói rõ hơn ở chương 3.
Nhan đề ca khúc “Cát Bụi” định danh sự vật được nói đến là cát bụi, nhan đề
thông báo nội dung ca khúc sẽ xoay quanh về hình ảnh này. Cát bụi còn là từ ngữ
liên kết toàn mạch tư tưởng tạo tính mạch lạc cho ca khúc. Cát bụi được chiết xuất từ
ca khúc và nó mang một ý nghĩa khái quát cho toàn ca khúc. Nhan đề ca khúc không
phải là từ ngữ bất kỳ mà lại là từ ngữ trong ca khúc là tiêu điểm của ca khúc vì lí do
nhan đề cần phải làm rõ vấn đề sắp được nói đến. Nhan đề ca khúc thường là một
ngữ đoạn ngắn gọn, có ý nghĩa súc tích nhất nhưng phải nêu rõ được vấn đề.
Nhan đề ca khúc “Diễm xưa” định danh tên riêng của người, người con gái này
đặt trong thời gian quá khứ khi tác giả sử dụng từ chỉ thời gian “xưa”, nhan đề thông
báo nội dung ca khúc nói đến chuyện xưa của người tên Diễm của một thời đã qua.
Rõ ràng, trong ca khúc không lặp lại nhan đề nhưng nó được thay thế bằng một đại
từ xưng hô “em” để giữ mạch liên kết cho văn bản.
Nhan đề là bộ phận độc lập với văn bản có chức năng định danh, chỉ thị sự
tình về mặt biểu hiện ngữ nghĩa. Thông qua biểu hiện cú pháp được người tạo lập tạo
ra nhằm truyền đạt vấn đề trọng tâm đến người tiếp nhận. Dựa vào chức năng mà
người viết chọn lựa nhan đề phù hợp với từng văn bản, người nghe giải mã nhan đề
với ý nghĩa phù hợp.
24
Chức năng nhan đề ở phần này có hai loại, một loại định danh trực tiếp, loại thứ
hai là định danh gián tiếp. Loại định danh trực tiếp nghĩa là trích dẫn trực tiếp và nó
nhắc đến sự vật, hiện tượng cụ thể được nói đến trong ca khúc. Còn định danh gián
tiếp là không trích dẫn tên sự vật, hiện tượng trong ca khúc mà nó được thay thế bởi
một từ phù hợp với giá trị biểu thị sự việc, hiện tượng cần diễn đạt. Như ở trên, ta
thấy định danh trực tiếp như “Cát bụi”, “Biển nhớ”, “Bốn mùa thay lá”, “Buồn từng
phút giây”, định danh gián tiếp tiếp như “Bống bồng ơi”, “Diễm xưa”, “Cánh chim
cô đơn”.
Sau đây là bảng thống kê số liệu về loại định danh trực tiếp và định danh gián
tiếp trong tổng số 246 nhan đề.
Bảng 2.1. Thống kê loại định danh trực tiếp và định danh gián tiếp
Định danh trực tiếp Định danh gián tiếp
53,6% 46,4%
Như vậy, tổng số lượng nhan đề định danh trực tiếp và gián tiếp là tương
đương nhau. Tất nhiên, mỗi loại định danh có ưu điểm và nhược điểm riêng. Điều
này chỉ có thể nhận ra khi gắn nhan đề với phần còn lại của văn bản ca khúc.
Nhan đề là chỗ dựa để người nghe hiểu nội dung được thông báo. Việc định
danh sự vật nhằm định hình nội dung mà người nghe sắp hướng đến. Để người nghe
xác định cụ thể sự vật, hiện tượng ở nhan đề, luận văn sẽ phân tích cụ thể ở mục 2.7.
Để có cái nhìn về tư tưởng, người nghe cần gắn kết nhan đề với nội dung thậm chí
phải thường lập mối quan hệ và giải mã nhiều lần trong quá trình nghe. Sau đây,
công việc chính là tìm hiểu về cấu trúc nhan đề ca khúc.
2.2. Từ loại
Từ ngữ thể hiện nhan đề là từ ngữ mang tính phổ biến của cả nước. Nhan đề ca
khúc nhằm tóm tắt được vấn đề chính của nội dung ca khúc, nó thể hiện những sự
vật, hiện tượng và diễn đạt theo một trình tự nhất định. Sau đây luận văn sẽ phân tích
sâu hơn về từ loại trong nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn.
Theo quan sát của chúng tôi, nhan đề dài nhất có 8 tiếng ngắn nhất là 2 tiếng.
Điều này lý giải một điều, nhan đề ca khúc có một giới hạn nhất định. Chính vì vậy,
25
yêu cầu nhan đề phải ngắn gọn. Nói rõ hơn, bằng mỗi hình thức tối thiểu phải truyền
tải một nội dung tối đa.
Nội dung ca khúc xoay quanh một vấn đề, nội dung ngắn gọn, súc tích vậy
không phá vỡ giới hạn của nhan đề. Văn bản nghệ thuật như là một trò chơi, nó là
nơi để mọi người thoả sức tìm ra lời giải đáp ý nghĩa phù hợp với từng nhan đề ca
khúc với nội dung văn bản. Chính vì vậy, nhan đề càng ngắn gọn càng kích thích
người tiếp nhận khám phá nội dung ca khúc. Như Trịnh Sâm đã nói “sự ngắn gọn,
hàm súc của kết cấu nhan đề cũng góp phần làm nên sự đa dạng và phong phú cho ý
nghĩa hàm ẩn 2”, “hình thức nhan đề ngắn gọn, ý nghĩa càng nén lại thì biên độ của
các chiều sâu suy tưởng càng giãn nở, mức độ hàm ẩn tăng lên”. Chính vì vậy, nhan
đề có cấu trúc ngắn gọn là tiêu chí chung trong việc tạo nhan đề. Nói khác, biên độ
nghĩa được mở ra buộc người nghe phải tìm nghĩa phù hợp nhất. Cách sử dụng ngôn
ngữ đặt nhan đề thể hiện được dấu ấn riêng của từng người sáng tác. Cũng qua từng
ca khúc, việc sử dụng ngôn từ của người tạo lập chúng ta có thể thấy rõ được quan
điểm về cuộc sống của mỗi người viết.
2.2.1. Ngữ danh từ
Trịnh Công Sơn khai thác từ ngữ nhan đề từ cuộc sống rất đa dạng. Nhưng qua
những cách định dạng chúng ta có thể thấy được trọng tâm vấn đề mà Trịnh Công
Sơn muốn nói đến. Từ ngữ nhất là về thiên nhiên, màu sắc, con người, sự vật liên
quan đến con người xuất hiện nhiều nhất là từ loại danh từ.
Sau đây là bảng thống kê số liệu về danh từ trong nhan đề ca khúc Trịnh Công
Sơn trong tổng số 128 nhan đề có từ loại là danh từ.
Bảng 2.2. Thống kê các tiểu loại danh từ trong nhan đề Trịnh Công Sơn
STT Danh từ Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Danh từ chỉ con người nói chung 11 8,40%
2 Danh từ chỉ bộ phận cơ thể 4 3,05%
3 Danh từ chỉ trạng thái của con người 8 6,11%
4 Hiện tượng sự vật, sự việc 7 5,34%
26
Trong đó, danh từ chỉ thực vật, sự vật, hiện tượng thiên nhiên được sử dụng
nhiều nhất chiếm 22,90%. Thiên nhiên là nguồn cảm hứng sáng tác vô tận. Từ ngữ
chỉ cây trong bài Mười năm cây lớn quanh đây, Rừng cây trút lá, đến hình ảnh của đá
trong bài Rồi như đá ngây ngô, Tuổi đá buồn, hình ảnh hoa trong Đóa hoa vô
thường, Em là hoa hồng nhỏ, Hoa buồn, Hoa tím, Hoa vàng mấy độ, Hoa xuân, hình
ảnh lá trong bài Bốn mùa mùa thay lá, Chiếc lá thu phai, Góp lá mùa xuân, Rừng cây
trút lá, hình ảnh cỏ trong bài Cỏ xót xa đưa, hình ảnh cành sen trong bài Giọt nước
cành sen, hình ảnh cát bụi trong bài Cát bụi, hình ảnh hạt điều trong bài Hạt điều
khăn điều, hình ảnh giọt trong bài Những giọt mưa khuya, Giọt lệ thiên thu, Dòng
nước cành sen, hình ảnh dòng sông trong bài Có một dòng sông đã qua đời, Dòng
điện cho dòng sông, Lời của dòng sông, hình ảnh cánh đồng trong bài Cánh đồng
hoà bình, hình ảnh bầu trời trong bài Em đã cho tôi bầu trời, hình ảnh biển trong bài
Biển nghìn trùng thu ở lại, Biển nhớ, Biển sáng, Muôn trùng biển ơi. Sự liệt kê trên
nhằm chỉ ra, tác giả đã sử dụng hình ảnh thiên nhiên để nói đến đời sống con người.
Qua đó, nhằm bộc lộ suy tư... Nghĩa là tác giả đã vận dụng tối đa biện pháp tu từ từ
vựng ẩn dụ để nhằm nói đến quy luật ngầm của vạn vật. Sự xuất hiện của từ ngữ
5 Danh từ chỉ đồ vật 15 11,45%
6 Danh từ chỉ động vật 2 1,53%
7 Bộ phận động vật 1 0,76%
8 Danh từ chỉ không gian, nơi chốn 9 6,87%
9 Danh từ chỉ thực vật, sự vật, hiện tượng thiên nhiên 30 22,96%
10 Danh từ chỉ thời gian 19 14,50%
11 Danh từ chỉ màu sắc, mùi vị, âm thanh 6 4,78%
12 Danh từ chỉ trừu tượng 5 3,82%
13 Danh từ chỉ số đếm 4 3,05%
14 Danh từ chỉ sự viêc 7 5,54%
15 Danh từ thân tộc 3 2,29%
Tổng 131 100%
27
danh từ chỉ thiên nhiên với số lượng cao nhất trong bảng thống kê, rõ ràng không
phải là ngẫu nhiên. Thông qua kiệt kê các trường từ vựng, chúng ta có thể đúc kết
những tư tưởng có triết lý của Trịnh Công Sơn:
Đời người là đời của cỏ cây
Đời người là đời của rừng
Con người là dòng sông
Con người là cát bụi,...
Cho nên ở đây đề cập đến thiên nhiên là để nói về con người.
Từ ngữ chỉ sự vật tự nhiên với những sự vật gắn bó quen thuộc với đời sống
con người Việt Nam. Hình ảnh bình dị, đời thường và nó là nguồn cảm hứng sáng tác
cho bao đời. Những sự vật thiên nhiên như cát bụi, cây, cỏ, hoa, lá, giọt sương, dòng
sông, cánh đồng, bầu trời là nơi ta sinh, ta ở, ta về. Tất cả đều gợi cảm hứng lãng
mạn, trữ tình nhưng cũng đầy bao hàm triết lý sống.
Không chỉ từ ngữ chỉ sự vật, thực vật trong thiên nhiên mà Trịnh Công Sơn còn
khai thác khía cạnh triết lý sống. Từ ngữ thời gian chỉ mùa đa màu sắc để làm nhan
đề ca khúc. Chính điều đó làm nên những nét rất riêng trong sự nghiệp sáng tác của
Trịnh Công Sơn. Qua đây, chúng ta có thể thấy được cách sử dụng ngôn ngữ sẽ định
hình cho từng phong cách, nó định hình được trọng tâm vấn đề sáng tác cũng như cá
tính từng nhạc sĩ.
Từ ngữ chỉ mùa xuân trong bài Con đường mùa xuân, Em đến cùng mùa xuân,
Góp lá mùa xuân, Một buổi sáng mùa xuân, Như mùa xuân qua đây, Sài Gòn mùa
xuân, Thành phố mùa xuân, Theo mùa xuân tới. Từ ngữ chỉ mùa hạ trong bài Mưa
mùa hạ, Mùa hè đến. Từ ngữ chỉ mùa thu trong bài Nhìn những mùa thu đi, Nhớ mùa
thu Hà Nội. Từ ngữ chỉ mùa đông trong bài Ngụ ngôn của mùa đông, về giữa mùa
đông. Nếu như chỉ nói đến từng mùa cho từng cảm xúc riêng thì Trịnh Công Sơn còn
có ca khúc, có cái nhìn tổng thể về bốn mùa như bài Bốn mùa thay lá. Từ ngữ không
chỉ bó hẹp trong khuôn khổ ngôn ngữ đời thường mà Trịnh Công Sơn bằng trí tưởng
tượng, đã tạo nên những đứa con tinh thần, những nhan đề với ngôn ngữ đầy màu sắc
lột tả được hết sắc thái của vạn vật. Đặc sắc đó chính là những mùa rất lạ được đặt ra
bởi Trịnh Công Sơn rất lạ như Mùa áo quan, Hai mươi mùa nắng lạ, Mùa phục hồi.
28
Qua cách định danh ca khúc bằng các nhan đề có chưa từ ngữ mùa xuân, có thể thấy
mùa xuân là tín hiệu nghệ thuật có giá trị tích cực. Mùa thu chỉ dấu cho sự tàn phai
với nhiều hình ảnh của lá vàng rơi. Ta hiểu được điều này là do Trịnh Công Sơn hình
dung đời người là một năm theo tuần tự là: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi một mùa như
thế biểu trưng cho một giai đoạn của cuộc đời con người. Cho nên nói mùa của trời
đất cũng chính là nói về mùa của đời người. Và bao trùm lên tất cả là những mùa
tượng hình với những kết hợp rất bất thường khác lạ như: Mùa thay lá, Mùa áo
quan…
Từ ngữ nhan đề chỉ mùa đa dạng với muôn vàn hình trạng, sắc thái. Bên cạnh
đó, từ ngữ chỉ thời gian hàng ngày cũng được sử dụng làm nhan đề như ngày, sáng,
chiều, đêm cũng rất tinh tế. Từ ngày trong bài Từng ngày qua, Có một ngày như thế,
Còn có bao ngày, Đời có một ngày, Hãy cứ vui như mọi ngày, Mỗi ngày tôi chọn
một niềm vui, Một ngày vinh quang một ngày tuyệt vọng, Ngày mai đây bình yên,
Ngày mai hàng thị, Ngày nay không còn bé, Ngày về, Ra chợ ngày thống nhất. Ngày
hôm nay là hiện tại, ngày hôm qua là quá khứ, ngày mai là tương lai. Tất cả các trạng
thái nhớ nhung, hy vọng, vui mừng đều là cảm xúc của con người được tác giả chọn
làm nhan đề ca khúc.
Đối lập với ngày sẽ có đêm. Nhan đề ca khúc chỉ đêm như Đại bác ru đêm,
Đêm, Đêm bây giờ đêm mai, Đêm Hồng, Đêm thấy ta là Thác đổ, Lời ru đêm, Sương
đêm, Ta thấy gì đêm nay. Ngày với những trạng thái hi vọng, niềm vui, suy ngẫm với
những gam màu sáng còn đêm với những lời ru, giấc mơ, với màu sắc mờ đi, chưa
rõ. Hết ngày rồi cũng đến đêm, mối lo nào rồi cũng tan biến, Trịnh Công Sơn có cái
nhìn về cuộc đời rất sâu sắc. Muôn vàn sự vật, sự việc đều muôn vàn sắc thái. Đáng
chú ý là ở sự đối lập ngày và đêm. Tuy không phải tất cả các từ ngữ biểu đạt về đêm
đều u buồn nhưng trong nhan đề ta thấy có đêm chiến tranh, đêm là lễ hội, đêm hồng.
Nói khác, đêm tùy thuộc vào tâm trạng nhưng ngày lại hoàn toàn khác. Ngày ở đây
có thể là một đoạn, một thời đoạn và phần lớn là tích cực. Phải chăng dùng cái
nghịch lý: ánh sáng là sự sống, ánh sáng là khai phóng đã chi phối nhận thức của tác
giả. Và điều đó thể hiện khi trong một số ca khúc xuân xuất hiện, song song ánh sáng
29
đối lập với chiều, đêm. Tuy vây, thật rõ nhưng ở đây đã xuất hiện ẩn dụ đời người là
một ngày.
Từ ngữ chỉ buổi trong ngày như trong bài Biển sáng, Khăn quàng thắp sáng
Bình Minh, Một buổi sáng mùa xuân. Còn buổi chiều như trong bài Chiều đông,
Chiều một mình qua phố, Chiều trên quê hương tôi, Em đi trong chiều, Sao chiều, sự
giới hạn của thời gian nhưng những ký ức đã qua vẫn còn sống trong ta, sống với
từng nỗi niềm của một con người, trân quý từng phút giây, luôn ý thức thực tại lẫn
quá khứ. Sống với lẽ tuyệt vời nhất.
Không chỉ nhìn sự thay đổi của mùa, của thời gian mà tác giả còn nhìn ngắm
màu sắc với những cảm nhận rất lạ. Từ ngữ chỉ màu sắc với những gam màu chính
như hồng, vàng, tím đều xuất hiện trong nhan đề. Màu sắc là mảng được Trịnh Công
Sơn khai thác ở những tầng nghĩa khác nhau. Nhan đề ca khúc có từ ngữ chỉ màu
hồng: Đêm Hồng, Đốm lửa hồng, Em là hoa hồng nhỏ, Là chút hồng phai, Môi hồng
đào, Mưa hồng, Tết suối hồng. Màu vàng như Hoa vàng mấy độ, Vàng phai trước
ngõ. Màu xanh trong bài Như hòn bi xanh, Rừng xanh xanh mãi, Xanh lòng tàn phai.
Màu tím như Hoa tím. Trước hết, đây là những màu tả thực, những mùa xuất hiện
trong cuộc sống, nhưng đó cũng là những màu mang ý nghĩa biểu trưng. Điều đặc
biệt là tác giả đã khai thác các cách kết hợp ngữ pháp theo hướng ngữ nghĩa kiểu
như: Là chút hồng phai, Vàng phai trước ngõ, Xanh lòng tàn phai…
Nói rõ hơn,Trịnh Công Sơn đã cảm nhận được sự phai tàn ngay trong những
khoảnh khắc của màu sắc, của sự vật trong vũ trụ. Điều đó phần nào cho thấy sự ám
ảnh của tác giả trước thời gian, dù trực tiếp hay gián tiếp.
Và bao trùm lên tất cả là triết lý: Đời người là một cuộc hành trình.
Cuộc đời gắn được tác giả ví như những con đường, Trịnh Công Sơn cũng đi
vào từ ngữ chỉ con đường như Đường xa Vạn dặm, Em đi bỏ lại con đường, Bài ca
đường tàu thống nhất, Có những con đường, Con đường mùa xuân, Đi mãi trên
đường. Nói về con đường, tác giả đã chỉ ra những hiện thực của con đường trong
cuộc sống cũng như con đường nội tâm trong mỗi con người.
Mỗi con người có một cuộc đời riêng. Mỗi cuộc đời có những thăng trầm, vui
buồn khác nhau. Trịnh Công Sơn cũng rất quan tâm đến con đường đời của chính
30
mình. Ông đã có những ca khúc nói lên tâm tư của mình như Ru đời đi nhé, Trả lại
đời quê hương, Trong mỗi đời riêng, Từng chút hương của đời, Tuổi đời mênh
mông, Vẫn có em bên đời, Vẫn nhớ cuộc đời, Vì tôi cần thấy em yêu đời, Bên đời
hiu quạnh, Chỉ có ta trong một đời, Cho đời chút ơn, Có một dòng sông đã qua đời,
Có nghe đời nghiêng, Đời cho ta, Đời gọi em biết bao lần, Đời sống không già vì có
em, Gọi đời lên mau, Ru đời đã mất, Vẫn nhớ cuộc đời. Quãng thời gian sống của
mỗi con có rất nhiều câu chuyện riêng, có những khoảnh khắc đáng nhớ. Trịnh Công
Sơn khai thác về những tâm tư tình cảm cuộc đời và ông đã có những nhan đề về
cuộc đời rất lạ. Hoa thơm tặng ban chút hương cho đời thì chút hương là những điều
tốt đẹp nhất của con người cho đời. Không chỉ Trịnh Công Sơn mà cũng rất nhiều
nhà thơ muốn dâng hiến những điều có ích cho cuộc đời như bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ” – Thanh Hải. Những lời ru quen thuộc để ru đời, ru đời đã mất. Lời ru như một
lời an ủi với những điều đã qua để tiếp tục cuộc đời còn lại. Về cuộc đời, Trịnh Công
Sơn đã khai thác nó với nhiều góc cạnh vừa quen thuộc, vừa mới lạ, nó mang lại bao
sự đồng điệu ở mọi người.
Đối với thân phận con người, Trịnh Công Sơn đã dành cho nó một vị trí đặc
biệt trong ca khúc. Ta thấy nhan đề sử dụng hình ảnh về con người chiếm phần lớn
toàn bộ nội dung sáng tác. Nhan đề có sử dụng từ ngữ chỉ con người: Cát bụi, Thuở
bóng làm người, Thương một người, Tình ca của người mất trí, Từ độ yêu người,
Xin trả nợ người…
Hình ảnh người con gái nhỏ bé xuất hiện ở nhan đề ca khúc qua danh từ xưng
hô em trong Ru em từng ngón xuân hồng, Tôi ru em ngủ, Tuổi nào cho em, Vẫn có
em bên đời, Vì tôi cần thấy em yêu đời, Đời gọi em biết bao lần, Đời sống không già
vì có em, Em có nhớ hay em đã quên, Em đã cho tôi bầu trời, Em đến cùng mùa
xuân, Em đến từ nghìn xưa, Em đi bỏ lại con đường, Em đi trong chiều, Em hãy ngủ
đi, Em là hoa hồng nhỏ, Em ở nông trường em ra biên giới, Em khóc đi em, Này em
có nhớ, Ru em.
Hình ảnh người con gái trong thời kì kháng chiến hiện lên với nét đặc trưng của
người Việt, đó chính là người Châu Á với nước da vàng. Hình ảnh người con gái qua
ca khúc Người con gái Việt Nam da vàng.
31
Có những sự vật tưởng chừng vô nghĩa nhưng Trịnh Công Sơn đã sử dụng một
cách tinh luyện để nó trở nên những hình tượng nghệ thuật có sức lay động. Chính hệ
thống từ ngữ cho thấy được chủ đề chủ đạo của Trịnh Công Sơn như thiên nhiên,
tình yêu, chiến tranh, tiễn biệt. Tác giả khai thác tối đa biện pháp ẩn dụ, hình ảnh
quen thuộc nhằm thể hiện điều muốn nói một cách bóng bẩy.
Đề tài con người được nhắc đến với những điều bộc lộ nỗi niềm, niềm tin yêu
cuộc sống.
Mối quan hệ con người với thiên nhiên quan hệ khăng khít, nhất thể hoá tạo
nên một sự hoà hợp tuyệt diệu. Việc lấy thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp con người,
bộc lộ cảm xúc, qua đấy cho thấy tác giả sử dụng bút pháp cổ vận dụng vào việc
sáng tác của mình. Nhan đề ca khúc cũng lấy những chủ đề mang tính triết lí. Vũ trụ
là nguồn cảm hứng sáng tác bao đời, khẳng định ca khúc của Trịnh Công Sơn vận
dụng bút pháp cổ vừa sử dụng từ ngữ mới lạ thông qua nhưng hình ảnh trên để nói
đến những triết lí cuộc sống mà mọi người chiêm nghiệm, tác giả còn thông qua ca
khúc thể hiện rõ quan điểm “Văn dĩ tải đạo”. Đạo ở đây là giáo dục con người sống
lương thiện. Tóm lại, bản chất ngữ pháp của từ ngữ danh từ là định dạng sự vật, hiện
tượng. Trịnh Công Sơn đã sử dụng nhiều kiểu hệ thống này, với những góc độ khác
nhau. Thiên nhiên, thời gian, mùa, ngày, màu sắc…xuất hiện trong nhan đề ca khúc
rất đa dạng, nhưng điều cần nhấn mạnh là qua sự vật đa dạng để gửi gắm tâm trạng
và mỗi một tiểu hệ thống danh từ đều được khai thác theo cách rất riêng chỉ có ở
Trịnh Công Sơn.
2.2.2. Vị từ
Vị từ cầu khiếnHãy là từ mệnh lệnh hoặc thuyết phục, động viên , nên cũng là
từ tình thái. Đối với Trịnh Công Sơn việc sử dụng từ hãy mang tính động viên theo
chiều hướng tích cực bởi việc kết hợp từ Hãy với cố, cứ, đi như Hãy cố chờ, Hãy cố
như, Hãy cứ vui như mọi ngày, Hãy đi cùng nhau, Hãy khóc đi em, Hãy nhìn lại,
Hãy nói giùm tôi, Hãy yêu nhau đi, Em hãy ngủ đi.
Vị từ cầu khiến Đừng ngăn không cho một việc xảy ra như Đừng mong ai,
Đừng nghi ngại, hay biểu thị ý khuyên ngăn như Tôi ơi đừng tuyệt vọng.
32
Vị từ chuyển tác chuyển vị Cho được đặt trong nhan đề đều mang nghĩa tích
cực như làm cho người ta nhận được, làm cho người ta có được như Cho đời chút ơn,
Cho một người nằm xuống, Cho quê hương mỉm cười, Còn tuổi nào cho em, Cuối
cùng cho một tình yêu, Đời cho ta, Em đã cho tôi bầu trời, Hát cho tôi, Nước mắt cho
quê hương, Tuổi nào cho em, Xin cho tôi.
Vị từ đi là vị từ hành động di chuyển mà còn là vị từ mệnh lệnh, đề nghị, thúc
giục một cách thân mật. Trong nhan đề ca khúc của Trịnh Công Sơn cũng sử dụng từ
đi mang như hai nét nghĩa trên như chỉ hành động như: Mẹ đi vắng, Một cõi đi về,
Nhìn những mùa thu đi, Tôi sẽ đi thăm, Để gió cuốn đi, Đi mãi trên đường, Đi tìm
quê hương, Em đi bỏ lại con đường, Em đi trong chiều, Ta đi dựng cờ. Biểu thị mệnh
lệnh như: Ngủ đi con, Ru đời đi nhé, Em hãy ngủ đi, Hãy đi cùng nhau, Hãy khóc đi
em, Hãy yêu nhau đi. Các vị từ tình thái hãy, đừng, cho, đi…xuất hiện trong nhan đề
theo những trường nghĩa rất khác nhau. Hãy, đừng là những vị từ mệnh lệnh, hoặc đi
với những ngữ đoạn có tính chất thúc giục, động viên (hãy) hoặc ngăn cản
(đừng)…Còn hai từ còn lại hoặc xuôi khiến với tư cách là một vị từ hoặc là một giới
từ hay tiểu từ tình thái. Một từ loại như vậy, khi quy chiếu vào văn bản, chúng sẽ
mang những đặc điểm riêng.
Tuy nhiên, tách khỏi văn bản, các nhan đề này chỉ là những tín hiệu gợi mở
chưa gắn với bất cứ một đối tượng nào như: Nghe những tàn phai, Buồn từng phút
giây...
Vị từ trạng thái khó chịu ở bộ phận bị tổn thương nào đó của cơ thể. Từ đây
nó còn được chuyển nghĩa theo hướng trừu tượng như tinh thần. Trong nhan đề nó
được thể hiện như: Quê hương đau nặng, Nỗi đau tình cờ. Vị từ chỉ trạng thái vui
như Ông tiên vui, Sao mắt mẹ chưa vui, Hãy cứ vui như mọi ngày. Vị từ chỉ trạng
thái buồn như Buồn từng phút giây. Các từ ngữ chỉ cảm xúc hoặc trạng thái tinh thần
rất ít được thể hiện ở nhan đề. Ở đây, vị từ đặt làm nhan đề là những vị từ gần gũi, dễ
hiểu, dễ đi vào nhận thức người nghe.
Nhan đề có cấu tạo là vị từ trạng thái chiếm một tỉ lệ thấp, chỉ 1.3%. Chúng
thường diễn tả cảm xúc của chủ thể hoặc thể trạng, tính chất của đối tượng miêu tả
như: Vàng phai trước ngõ, Ngậm ngùi riêng ta….
33
Nếu tách nhan đề khỏi phần còn lại của văn bản, thật khó lòng giải thích, vì sao
Trịnh Công Sơn ít dùng vị từ trạng thái là để định danh, trong khi nhan đề hướng đến
biến từ loại này có sức miêu tả lớn.
2.3.Chuyển loại ngữ vị từ
Việc chuyển hoá từ loại không mấy xa lạ trong phong cách nghệ thuật. Nó thể
hiện được tư duy, sự sáng tạo cũng như phong cách cá nhân.
Chuyển hoá vị từ trạng thái chuyển hoá thành danh từ, vị từ được dùng như
danh từ như nhan đề Trong nỗi đau tình cờ.
Chuyển hoá vị từ tri giác thành danh từ, vị từ trạng thái được dùng như danh
từ: Vàng phai trước ngõ, những tàn phai trong nhan đề Nghe những tàn phai, ngậm
ngùi riêng ta.
2.4.Những kết hợp bất thường
2.4.1. Đảo cấu trúc ngữ danh từ, khác thường ở ngữ danh từ
Trong một số nhan đề, trật tự cấu trúc cụm danh từ được thay đổi, phá vỡ cấu
trúc thông thường, chuyển từ chỉ lượng đứng sau danh từ trung tâm. Việc đảo vị trí
nhằm diễn tả đúng mức độ bức tranh hiện thực qua lăng kính nhạc sĩ. Nó cũng nhằm
nhấn mạnh điều tác giả muốn hướng đến như trong nhan đề Hoa vàng mấy độ.
Những định ngữ cho danh từ mang nhiều sắc thái, nhằm diễn đạt ngôn ngữ của
người tạo lập cho thấy việc sử dụng ngôn ngữ, diễn đạt cảm xúc con người. Định ngữ
gắn với phạm trù tình cảm trong nhan đề có nhiều từ ngữ để diễn tả cảm xúc như
sầu, nhớ. Những vị từ trạng thái kết hợp với danh từ những là với ngôn ngữ đời
thường như “Cỏ xót xa đưa”.
2.4.2. Kết hợp bất thường trong ngữ vị từ
Trong các ngữ đoạn có những kết hợp lạ thường, ngữ vị từ được cấu tạo bởi bổ
ngữ lạ. “Chìm dưới cơn mưa” chìm là sự chuyển động của một vật thể từ vị trí mặt
nước rơi xuống đáy, còn ở đây là sự chìm dưới cơn mưa, nghĩa là có thể diễn tả tâm
trạng đang chìm dưới cơn mưa hoặc một người lặng lẽ bước dưới cơn mưa. Tác giả
đã tạo ra rất nhiều hình tượng mới, như hoạt động nghe là nghe những âm thanh,
tiếng động nhưng ở đây không còn là nghe âm thanh mà còn nghe ở đây là nghe như
cảm nhận được những chuyển động mà chưa từng ai nói đến "đời nghiêng" lắng nghe
34
trạng thái sự vật “tàn phai” trong “Nghe những tàn phai”. Trịnh Công Sơn đã thêm
bổ ngữ lạ cho vị từ nghe những bổ ngữ lạ như “Có nghe đời nghiêng”. Những màu
sắc rất riêng ấy đã tạo nên nét đẹp cho nhan đề ca khúc. Sự cảm nhận thực tế rất tinh
tế theo phong cách Trịnh Công Sơn để lại bao ấn tượng cho người nghe. Những cảm
xúc lạ thường để lại những dấu ấn đủ hiệu ứng tác động đến cảm xúc rất hiệu quả.
Hành động ru cũng rất nhiều sắc thái như Ru ta ngậm ngùi, Ru em từng ngón xuân
nồng, nhưng Trịnh Công Sơn kết hợp rất lạ như “ ru đời” trong “Ru đời đã mất” “Ru
đời đi nhé”, “Ru tình” tạo những tư duy, sự liên tưởng mới.
Nhan đề được đặt bởi hai vị từ không có bổ ngữ cho cả hai vị từ “Im lặng thở
dài” cũng có thể xem là một kết hợp bất thường.
Việc sử dụng các từ loại khác nhau, trong đó đáng chú ý là tiểu loại danh từ,
việc chuyển từ loại, việc sử dụng các kết hợp bất thường trong nhan đề có thể xem
như những phản chiếu ban đầu. Sau đây luận văn sẽ khảo sát và kỹ hơn cấu trúc của
nó.
2.5.Cấu trúc nhan đề
Theo Cao Xuân Hạo thì cấu trúc cú pháp của câu tương ứng với cấu trúc mệnh đề.
Tính hoàn chỉnh của câu khi nó thể hiện cấu trúc mệnh đề. Cấu trúc nhan đề ca khúc
cũng giống cấu trúc cơ bản của câu. Cấu trúc nhan đề hoàn chỉnh khi thể hiện được cấu
trúc của mệnh đề, từ đó nhan đề tự truyền tải một thông điệp đến người nghe.
Theo Cao Xuân Hạo “các nhan đề có thể là câu bình thường nhưng phần lớn
các nhan đề là những danh ngữ, vị ngữ.” (Cao Xuân Hạo, 1991)
Cấu trúc nhan đề ca khúc gồm hai phần : Đề và Thuyết, ứng với Sở đề và Sở
thuyết của mệnh đề.
Bảng 2.3. Cấu trúc mệnh đề, cấu trúc nhan đề.
Nhan đề Em là hoa hồng nhỏ
Cấu trúc mệnh đề Sở đề Sở thuyết
Cấu trúc câu Để Thuyết
35
Nhận diện bước đầu của chúng tôi, cấu trúc nhan đề ca khúc có những loại
sau: mệnh đề đầy đủ hai phần một bậc, mệnh đề một phần không đề, mệnh đề đặc
biệt.
2.5.1. Nhan đề hai phần một bậc
Nhan đề hai phần như các dạng câu điển hình. Cấu trúc của nó gồm Đề -
Thuyết, trật tự thông thường của nó là Đề trước Thuyết sau. Ở câu hai phần có thể có
một bậc Đề - Thuyết hoặc nhiều hơn hai bậc Đề - Thuyết. Đối với nhan đề ca khúc bị
giới hạn số lượng âm tiết thường chỉ là câu hai phần một bậc. Câu một bậc Đề -
Thuyết thì không thể chia Đề và Thuyết ở bậc thấp hơn. Các nhan đề hai phần một
bậc sau có cấu trúc Đề - Thuyết được thể hiện rất rõ ràng:
Bảng 2.4. Phân loại nhan đề theo cấu trúc đề thuyết
Nhan đề
Đề Thuyết
Chiều một mình qua phố
Biển nghìn thu ở lại
Bốn mùa thay lá
Bống không là bống
Cánh chim cô đơn
Theo thống kê của chúng tôi, trong 299 ca khúc thì có đến 82 nhan đề cấu trúc Đề
- Thuyết. Cấu trúc Đề - Thuyết cũng là một cấu trúc để người viết thể hiện rõ chủ thể,
đối thể, thời gian, nơi chốn, công cụ, định tính, điều kiện và diễn tả sự việc diễn ra với
chủ thể được nói đến.
Bảng 2.5. Phân loại nhan đề theo vai nghĩa
Vai nghĩa do Đề thực hiện do Thuyết thực hiện
Chủ thể Chiều một mình qua phố Bống không là bống
Thời gian Đêm thấy ta là thác đổ Đại bác ru đêm
Trạng thái Hoà bình là cơm áo
Ngậm ngùi riêng ta
Dân ta vẫn sống
Như chim ưu phiền
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

More Related Content

What's hot

Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...PinkHandmade
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...nataliej4
 

What's hot (20)

Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đXây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
 
Luận án: Ngôn ngữ thơ Nguyễn Bính (dựa trên cứ liệu trước 1945)
Luận án: Ngôn ngữ thơ Nguyễn Bính (dựa trên cứ liệu trước 1945)Luận án: Ngôn ngữ thơ Nguyễn Bính (dựa trên cứ liệu trước 1945)
Luận án: Ngôn ngữ thơ Nguyễn Bính (dựa trên cứ liệu trước 1945)
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAYLuận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đLuận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
 
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đ
Luận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đLuận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đ
Luận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đ
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAYLuận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
 
Luận văn: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
Luận văn: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAYLuận văn: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
Luận văn: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
 
Luận án: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HAY
Luận án: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HAYLuận án: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HAY
Luận án: Ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị, HAY
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
 
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinhHệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
 
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
 

Similar to ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
TRẠNG THÁI ĐA NGỮ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ.pdf
TRẠNG THÁI ĐA NGỮ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ.pdfTRẠNG THÁI ĐA NGỮ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ.pdf
TRẠNG THÁI ĐA NGỮ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ.pdfNuioKila
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPTLuận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPTDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
 
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu sốLuận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
 
Đề tài: Nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản, HAY, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản, HAY, 9đĐề tài: Nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản, HAY, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản, HAY, 9đ
 
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAYLuận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8, 9đ
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8, 9đLuận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8, 9đ
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8, 9đ
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8 theo quan điểm...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8 theo quan điểm...Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8 theo quan điểm...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8 theo quan điểm...
 
Luận văn: Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng ...
Luận văn: Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng ...Luận văn: Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng ...
Luận văn: Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng ...
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
 
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long XuyênLuận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trường THPT theo định hướng phát tri...
 
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HSLuận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
 
TRẠNG THÁI ĐA NGỮ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ.pdf
TRẠNG THÁI ĐA NGỮ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ.pdfTRẠNG THÁI ĐA NGỮ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ.pdf
TRẠNG THÁI ĐA NGỮ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ.pdf
 
Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm
Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạmPhát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm
Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm
 
Luận văn: Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm ở...
Luận văn: Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm ở...Luận văn: Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm ở...
Luận văn: Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm ở...
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luậnLuận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPTLuận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy qua dạy tạo lập bài văn biểu cảm
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy qua dạy tạo lập bài văn biểu cảmLuận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy qua dạy tạo lập bài văn biểu cảm
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy qua dạy tạo lập bài văn biểu cảm
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Linh Hoàng Vy ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Linh Hoàng Vy ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHAN ĐỀ CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số học viên : 8229020 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. TRỊNH SÂM Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Ngoài những phần trích dẫn cụ thể, tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trịnh Sâm. Các cứ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Linh Hoàng Vy
  • 4. LỜI TRI ÂN Để hoàn thành chương trình học cao học và viết luận văn này, tác giả đã nhận được sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của rất nhiều người. Sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả: Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô ở tổ bộ môn Ngôn ngữ học, khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến người hướng dẫn luận văn – PGS. TS. Trịnh Sâm – PGS. TS Dư Ngọc Ngân đã dành thời gian và tâm huyết, hướng dẫn tôi rất tận tình, giúp tôi hoàn thiện luận văn. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè luôn ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thiện luận văn này. Xin chân trọng cảm ơn! Nguyễn Linh Hoàng Vy
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan................................................................................................................1 Lời tri ân .......................................................................................................................2 Mục lục .......................................................................................................................3 Danh mục bảng.............................................................................................................5 MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..............................................................................6 1.1.Tiêu đề, tiêu đề văn bản và nhan đề ca khúc .........................................................6 1.1.1. Ranh giới giữa tiêu đề và tiêu đề văn bản ...................................................6 1.1.2. Những tên gọi..............................................................................................6 1.2.Ngữ pháp chức năng ..............................................................................................8 1.2.1. Câu.............................................................................................................10 1.2.2. Cấu trúc Đề - Thuyết trong ngôn ngữ .......................................................11 1.2.3. Nghĩa của câu ............................................................................................11 1.2.4. Vài nét về dụng pháp.................................................................................15 1.3.Liên kết trong tiếng Việt......................................................................................16 1.3.1. Quy chiếu và quy chiếu trong văn bản......................................................16 1.3.2. Hướng quy chiếu trong văn bản ................................................................16 1.3.3. Các phép liên kết trong tiếng Việt.............................................................17 1.4.Phong cách chức năng, đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật và đặc trưng của ca từ tác phẩm......................................................................................................................18 1.4.1. Phong cách chức năng...............................................................................18 1.4.2. Đặc trưng, vai trò, chức năng ca từ trong thể loại âm nhạc ......................20 1.5.Trịnh Công Sơn và đặc trưng sáng tác.................................................................21 Tiểu kết.......................................................................................................................22 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NHAN ĐỀ XÉT NHƯ MỘT YẾU TỐ ĐỘC LẬP......23 2.1.Chức năng ............................................................................................................23 2.2.Từ loại..................................................................................................................24 2.2.1. Ngữ danh từ...............................................................................................25
  • 6. 2.2.2. Vị từ...........................................................................................................31 2.3.Chuyển loại ngữ vị từ...........................................................................................33 2.4.Những kết hợp bất thường ...................................................................................33 2.4.1. Đảo cấu trúc ngữ danh từ, khác thường ở ngữ danh từ.............................33 2.4.2. Kết hợp bất thường trong ngữ vị từ...........................................................33 2.5.Cấu trúc nhan đề ..................................................................................................34 2.5.1. Nhan đề hai phần một bậc .........................................................................35 2.5.2. Đảo cấu trúc đề thuyết...............................................................................36 2.5.3. Cấu trúc thuyết là vị từ..............................................................................36 2.5.4. Nhan đề một thành phần............................................................................36 2.5.5. Nhan đề đặc biệt........................................................................................38 2.6.Nghĩa nhan đề với phương diện là một bộ phận độc lập .....................................39 2.6.1. Một số biện pháp tu từ trong nhan đề........................................................39 2.6.2. Nhan đề theo nghĩa biểu hiện....................................................................41 2.6.3. Nhan đề theo lực ngôn trung .....................................................................46 Tiểu kết.......................................................................................................................49 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM NHAN ĐỀ XÉT NHƯ MỘT BỘ PHẬN GẮN VỚI VĂN BẢN...................................................................................................51 3.1.Chức năng ............................................................................................................51 3.2.Liên kết giữa nhan đề với văn bản.......................................................................55 3.2.1. Quy chiếu trong văn bản............................................................................55 3.2.2. Liên kết từ vựng ........................................................................................60 3.3.Nghĩa nhan đề gắn với văn bản............................................................................67 Tiểu kết.......................................................................................................................72 KẾT LUẬN ...............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................77 PHỤ LỤC CA KHÚC
  • 7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê loại định danh trực tiếp và định danh gián tiếp .........................24 Bảng 2.2. Thống kê các tiểu loại danh từ trong nhan đề Trịnh Công Sơn ...........25 Bảng 2.3. Cấu trúc mệnh đề, cấu trúc nhan đề...........................................................34 Bảng 2.4. Phân loại nhan đề theo cấu trúc đề thuyết..................................................35 Bảng 2.5. Phân loại nhan đề theo vai nghĩa ...............................................................35 Bảng 2.6. Bảng thống kê nhan đề theo nghĩa biểu hiện.............................................42 Bảng 2.7. Cấu trúc nhan đề tồn tại .............................................................................43 Bảng 2.8. Thống kê nhan đề ca khúc theo lực ngôn trung.........................................47
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Âm nhạc là một loại hình nghệ thuật tác động rất nhanh đến con người thông qua hệ thống âm thanh. Trong một tác phẩm âm nhạc, theo lý thuyết cộng hưởng thường có hai nội dung tồn tại, đó là nội dung tác phẩm của tác giả sáng tác phẩm và nội dung của người nghe cảm thụ được. Âm nhạc có thể thực hiện chức năng giáo dục con người. Nó không chỉ dạy kỹ năng sống mà còn là công cụ giải trí của con người. Ngoài ra, nó có thể khích lệ, động viên tăng sức mạnh tinh thần cho con người để thực hiện tất cả công việc trong cuộc sống. Trong cuộc sống cái gì cũng có hai mặt, âm nhạc cũng vậy, nó có thể thực hiện chức năng giáo dục mà cũng có thể là công cụ làm tha hoá con người. Chính vì vậy, người soạn nhạc cần sử dụng ngôn ngữ ca khúc với nội dung, ý nghĩa trong sáng, lành mạnh hướng tâm hồn con người đến những điều thiện. Người nước ngoài nghe người Việt nói chuyện với nhau đều tưởng rằng chúng ta đang hát. Ngôn ngữ chúng ta tiềm ẩn những yếu tố cung điệu của âm nhạc. Đó là điểm thuận lợi cho việc sáng tác ca khúc tiếng Việt. Tuy vậy, viết một ca khúc có chất lượng không chỉ về âm điệu mà cả ngôn từ. Trong đó, việc chọn lựa từ ngữ nhan đề cho ca khúc cũng là một vấn đề mà các nhà nghiên cứu nói chung và nhà nghiên cứu âm nhạc, nghiên cứu ngôn ngữ nói riêng đều rất quan tâm nghiên cứu. Chính vì vậy mà chúng tôi muốn tìm ra lời giải đáp về vấn đề trên. Về việc sáng tác và lựa chọn nhan đề ca khúc hiện nay, báo chí đã phản ánh những bất cập như sau: có bài viết Ca từ gây sốc từ nhan đề của tác giả Đặng Trung Công, có bài viết Nắng cực của Phạm Toàn Thắng mới ra đã gây tranh cãi của tác giả Đậu Dung. Đó là những ý kiến trái chiều xung quanh nhan đề ca khúc. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại, âm nhạc được lan truyền khắp nơi rất nhanh. Vì nó có sức ảnh hưởng đến cộng đồng rất lớn cho nên ngôn từ cần được lựa chọn phù hợp. Ngoài ra, khi tiếp nhận một ca khúc, thính giả không chỉ nghe nội dung lời bài hát mà còn chú ý đến cả nhan đề ca khúc. Nhan đề ca khúc đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc truyền thông tin. Nó được xem như là bộ mặt của ca khúc, linh hồn, yếu tố định hướng cho người nghe. Mỗi ca khúc thì không chỉ nội dung quyết định
  • 9. 2 chất lượng mà nhan đề cũng góp phần làm nên thành công cho ca khúc. Từ thực tế sử dụng ngôn ngữ trong thiết lập nhan đề ca khúc Tiếng Việt hiện nay và chức năng của nhan đề ca khúc chưa được quan tâm, chúng tôi thấy rằng việc tạo lập nhan đề ca khúc đối với người sáng tác cũng như việc tiếp nhận thông tin của thính giả rất quan trọng. Vì lí do trên mà chúng tôi nghiên cứu đề tài đặc điểm ngôn ngữ nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu nhan đề văn bản được các nhà báo, nhà ngôn ngữ học, các nhà khoa học nhiều lĩnh vực khác nhau trong và ngoài nước quan tâm. Ở Việt Nam, cuối thế kỉ XX được xem là bước khởi đầu của việc nghiên cứu nhan đề. “Về tên gọi các bài báo của Chủ Tịch Hồ Chí Minh” (Bùi Khắc Việt, 1980). Tác giả chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về nhan đề nhưng đưa ra nhận định: “Đặt tên bài báo là cả một nghệ thuật. Cái khó ở đây là làm sao chỉ dùng một số ít từ mà đạt được ba yêu cầu: thông báo nội dung chủ yếu của bài, hướng dẫn tư tưởng, tình cảm của người đọc, thu hút sự chú ý của người đọc với bài báo”. Tác giả đã khảo sát nhan đề văn bản ở các mặt: giá trị thông tin, giá trị biểu cảm, nguồn gốc của các nhan đề và tiếng cười của Bác. Tác giả đã chỉ ra số đặc điểm ngôn ngữ về mặt phong cách cá nhân. Trong bài “Nhờ đâu những bài viết có sức hấp dẫn” của Hồ Lê 1982, tác giả đưa ra nhận xét cụ thể hơn: “Nhan đề là cái trước tiên đập vào mắt người đọc. Có thể ví như những cái cửa đã mở để sẵn sàng mời người đọc bước vào”. Tác giả đã phân tích nguyên nhân dẫn đến tính hấp dẫn của nhan đề thông qua việc phân tích 6 kiểu nội dung và 2 kiểu cấu tạo hình thức. Việc phân tích cứ liệu chỉ tập trung ở một tác giả, bài viết chú ý đến việc phân loại nhan đề văn bản về mặt cấu tạo. Lương Duy Thứ, 1992, khảo sát “Thi pháp Lỗ Tấn” đã quan tâm đến nghĩa của Nhan đề “Thuốc”. Tác giả đã chỉ ra nhan đề có đến ba tầng nghĩa nhưng hình thức lập luận chưa rõ ràng. Thomas Gergeley, 1992, tập trung đến kĩ thuật viết nhan đề báo chí. Tác giả chia nhan đề làm ba phần: thượng đề (sur titre), đề (titre), hạ đề (sous titre). Dựa vào ý nghĩa, tác giả đã phân các nhan đề tình thái như: Nhan đề bình phẩm (titre de
  • 10. 3 commentaire), nhan đề trần thuật (titre de recit), nhan đề khẳng định (titre affirmatif)… Tác giả phân tích kết cấu nhan đề báo chí cụ thể nhưng phân tích nhan đề còn ít. Nguyễn Thị Tuyết Ngân, 1992, chú ý đến việc sử dụng nhan đề văn bản. Tác giả đã chỉ ra việc ngắt dòng không đúng chỗ trong việc trình bày mĩ thuật của nhan đề trên trang báo. Nguyễn Đức Dân, 1995, Trên cứ liệu nhan đề báo chí có nguồn gốc từ những lời trong bài hát, tục ngữ, thành ngữ và phân tích những hàm ý của nhan đề trong ngữ cảnh. Cao Xuân Hạo, 1991, có vài dòng nói về nhan đề, chỉ ra phần lớn các nhan đề đều là những danh ngữ, “về chức năng thông báo của nó cũng là một chủ đề, phần thuyết là cả bài văn, bài báo kia”. Tuy nhiên, tác giả mới nói sơ lược về nhan đề mà thôi. Hồ Lê, 1993, coi nhan đề văn bản là một phát ngôn, một biến thể câu cơ sở như những phát ngôn khác. Về ý nghĩa, tác giả nhấn mạnh tính hàm súc của nhan đề : “Không một nhan đề nào là không có ý nghĩa hàm ẩn”. Về cấu trúc thì ông cho rằng: “… nó có thể xuất hiện dưới mọi kiểu câu, nhưng điều cần chú ý đặc biệt là nó có nhiều khả năng dùng câu gọi tên, nhất là loại câu có danh từ hoặc từ tổ danh từ đảm nhiệm”. Trịnh Sâm, 1998, chỉ rõ cấu trúc – chức năng, điều kiện thiết lập một nhan đề văn bản đúng. Tác giả chỉ ra rất cụ thể về vai trò, bản chất, đặc điểm, cấu trúc ý nghĩa của nhan đề văn bản. Nghiên cứu nhan đề văn bản báo chí được rất nhiều nhà báo, ngôn ngữ học và các khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác quan tâm. Thế nhưng, nhan đề ca khúc còn khá mới mẻ nên chưa được nghiên cứu nhiều. Việc nghiên cứu nhan đề ca khúc trong âm nhạc chỉ dừng lại ở thuật ngữ khái niệm. Dương Viết Á, 2000, trong Ca từ trong âm nhạc, tác giả đã đưa ra cách hiểu, yêu cầu, thủ pháp tạo tên gọi tác phẩm và nhan đề trong thể loại âm nhạc. Tóm lại, nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của nhan đề ca khúc tiếng Việt dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển những nghiên cứu đã có trước, chúng rất hữu ích.
  • 11. 4 Nghiên cứu, xét nhan đề khi tách ra khỏi văn bản cũng như gắn với văn bản. Ở những mặt thích hợp, nó được tiến hành mô tả, phân loại nhan đề văn bản khi hành chức dựa vào cấu trúc tuyến tính và phi tuyến tính. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn. Luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau: - Thu thập nhan đề ca khúc của Trịnh Công Sơn. - Trình bày cơ sở lý thuyết ngữ pháp chức năng và liên kết trong văn bản để vận dụng vào việc nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ nhan đề Trịnh Công Sơn. - Tìm hiểu, miêu tả những đặc điểm cấu trúc và chức năng của nhan đề ca khúc (qua ngữ liệu nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn). 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn. Với đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn ở phương diện cấu trúc ngữ pháp nhan đề trong hệ thống nhan đề theo quan điểm ngữ pháp chức năng và nhan đề gắn với nội dung văn bản ca khúc Trịnh Công Sơn qua cấu tạo văn bản. 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu a. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng một số các thủ pháp và phương pháp nghiên cứu khoa học chung như: Phương pháp thống kê: phương pháp thống kê dùng xử xử lý dữ liệu về mặt thống kê toán học, người viết có thể tập hợp tổng số lượng cấu trúc nhan đề trong nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn. Phương pháp miêu tả: Phương pháp miêu tả dùng để miêu tả lớp từ ngữ được sử dụng trong nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn. Phương pháp phân tích diễn ngôn: phương pháp này được vận dụng vào luận văn nhằm xem xét vai trò của ngữ cảnh ngôn ngữ.
  • 12. 5 b. Ngữ liệu Nguồn ngữ liệu của luận văn được tập hợp thông qua các tuyển tập ca khúc Trịnh Công Sơn như: Trịnh Công Sơn, Tuyển tập những bài ca không năm tháng (1997); Tuyển tập một 100 ca khúc Một cõi đi về (2014). Trên thực tế, luận văn khảo sát trong 298 nhan đề ca khúc nhưng chỉ có 246 nhan đề có lời bài hát. 6. Đóng góp của luận văn Công trình nghiên cứu này, không những kế thừa từ những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước mà còn làm rõ một số vấn đề liên quan đến đặc trưng ngôn ngữ nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn về các phương diện từ ngữ, ngữ pháp, ngữ nghĩa, mối quan hệ giữa nhan đề với phần nội dung của ca khúc. Nghiên cứu về đặc điểm nhan đề ca khúc cũng là một đề tài mới. Hướng tiếp cận chính của luận văn là ngữ pháp chức năng. Chính vì vậy việc nghiên cứu cần làm rõ một số vấn đề sau: Chức năng, cấu trúc nhan đề, ngữ nghĩa nhan đề trong hệ thống nhan đề với nhan đề và nhan đề với nội dung văn bản. Qua việc nghiên cứu, nó giúp cho nhà sáng tác thấy được cấu trúc của nhan đề góp phần tạo hiệu quả cao trong sử dụng ngôn ngữ để sáng tác. Đối với người thưởng thức, họ sẽ có cái nhìn rõ hơn về nhan đề ca khúc cũng như có thể hiểu sâu về các tầng nghĩa của nhan đề ca khúc. 7. Cấu trúc luận văn Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Đặc điểm nhan đề xét như một yếu tố độc lập Chương 3: Đặc điểm nhan đề xét như một bộ phận gắn với văn bản
  • 13. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1.Tiêu đề, tiêu đề văn bản và nhan đề ca khúc 1.1.1. Ranh giới giữa tiêu đề và tiêu đề văn bản Tiêu đề có nội dung bao hàm khá rộng với nhiều sở chỉ tùy mục đích khác nhau. Tiêu đề gồm 2 loại: tiêu đề văn bản và tiêu đề phi văn bản. Đó là những dòng chữ ở bìa các cuốn sách, các biển hiệu buôn bán, trên các tấm pano quảng cáo, tên các tổ chức xã hội, cơ quan, xí nghiệp, trường học, tên các nhãn hiệu hàng hóa, tựa đề của những bức tranh, ảnh, vở múa, bức tượng, bản nhạc, vở kịch, cuốn phim, tên của các bài báo, bài thơ, truyện ngắn, đầu đề của các tác phẩm,... Tiêu đề văn bản là tên gọi chính thức của một văn bản hay của một chương, một mục nào đó trong văn bản. “Đặc điểm chung của tiêu đề văn bản là có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung của văn bản và là một bộ phận của văn bản” (Trịnh Sâm, 1998). Tiêu đề văn bản như tên cuốn sách, vở kịch, bản nhạc, bài thơ, truyện ngắn, đầu đề của tác phẩm. Tiêu đề phi văn bản là tên gọi dành cho những đối tượng không phải là văn bản hoặc một bộ phận trong văn bản. Tiêu đề thông báo sự hiện diện của các tổ chức xã hội như tên các cơ quan, xí nghiệp. Tiêu đề của một sản phẩm hàng hoá như tiêu đề các nhãn hiệu nước ngọt, nước mắm, bánh bao… Tiêu đề của một sản phẩm văn hoá hoặc tên một tác phẩm nghệ thuật như tên những cuốn phim, bản nhạc, vở kịch. Theo Dương Viết Á thì tên gọi tác phẩm mang ý nghĩa khái quát của tác phẩm. Tiêu đề được sử dụng trong các tác phẩm nhạc đàn – nhạc đàn không lời, nó như là tên gọi nhỏ của từng chương. Dương Viết Á chỉ đưa ra cách hiểu riêng về tên tác phẩm âm nhạc, ông cho rằng tên tác phẩm bao hàm cả tiêu đề. Ông không có sự phân biệt nhan đề dành cho văn bản hay phi văn bản. 1.1.2. Những tên gọi Bên cạnh cách gọi “tiêu đề” còn có rất nhiều tên gọi khác nhau: tên sách, tên bài, tựa bài, tựa đề, đề mục, chương mục, đầu đề, nhan đề, tít… đây là những tên gọi ứng với sở chỉ nằm trong phạm trù tiêu đề văn bản, đều được dùng làm tên gọi đề mục. Tên sách, tên bài của những văn bản như sách hoặc bài báo trong tạp chí... nhưng không bao quát được tên chương, tên một đoạn nội dung tức là tên một bộ
  • 14. 7 phận nội dung trong văn bản… Việc sử dụng “tên” không phải là thuật ngữ chuyên dùng, nên không thể sử dụng để thay thế cho tiêu đề văn bản. Tên tựa, tên đề rất dễ giống với lời tựa thường đặt giữa tiêu đề và phần tiếp theo của văn bản. Đề mục, chương mục dùng để chỉ tên gọi một đoạn nội dung, thường là mang độ lớn đến một mức độ nào đó nhưng không có tính khái quát như tiêu đề văn bản. Đầu đề hoặc đề không ít trường hợp có chung sở chỉ với tiêu đề văn bản nhưng nhiều khi nó lại vượt ra ngoài khuôn khổ ấy. Chẳng hạn, ta có thể nói đầu đề bài báo, đầu đề quyển tiểu thuyết nhưng ở những loại văn bản khác như đề toán thì nó thuộc loại văn bản khác. Tít là từ vay mượn, được sử dụng khá rộng khắp trong ngành in, báo chí, thường để chỉ tiêu đề báo chí. Cao Xuân Hạo, 1991 cho rằng “Tiêu đề là những dòng chữ ở bìa cuốn sách, các biển hiệu trên (hay bên) cổng các cơ quan, dưới các bức tranh, trên các bài báo, bài thơ, truyện ngắn, bản nhạc…Đó là tên của các cơ quan, cửa hiệu, là đầu đề của tác phẩm” Tiêu đề theo nghĩa gốc là cái nêu lên, đề chữ vào, cái để ngắm, để người ta nhận diện có thể phù hợp với tất cả những sở chỉ mà “tên”, “tựa đề”, “đầu đề”, “nhan đề” … biểu thị, nó còn bao quát cả nhan đề văn bản. Trịnh Sâm đã nhận xét “dùng tiêu đề theo nghĩa thuật ngữ vừa khái quát vừa tiết kiệm mà lại dễ quan sát tất cả các chủng loại tiêu đề” (Trịnh Sâm, 1998). Nhan đề được người tiếp nhận như một hình thức tiêu đề. Từ “nhan” là một thành tố Hán Việt mang nghĩa gốc là “dung nhan”. Nhan đề mang nét nghĩa chỉ về vẻ đẹp ca khúc do người sáng tác chọn lựa. Việc xem nó như một dung nhan để chiêm nghiệm. Chính vì vậy, trong luận văn này sử dụng tên gọi nhan đề dành cho thể loại văn bản là ca khúc. Nhan đề ca khúc là đối tượng nghiên cứu với nội dung khá rộng lớn. Để việc nghiên cứu dễ dàng hơn thì xác định phạm vi cực kỳ quan trọng. Nhan đề được nghiên cứu trong phạm vị ngôn ngữ, luận văn tập trung vào những khía cạnh cấu trúc – chức năng của nhan đề.
  • 15. 8 Cấu trúc của nhan đề ca khúc: Cấu trúc là tổ chức bên trong của một chỉnh thể, liên kết các bộ phận với chỉnh thể, liên kết các bộ phận với nhau, theo những phương thức nhất định. Nhan đề tách khỏi văn bản nghĩa là nhan đề được tách khỏi ngữ cảnh thì nhan đề tự thân là một thông điệp. Nó có cấu trúc riêng, được người thụ ngôn tri giác như một đơn vị riêng. Nhan đề ca khúc được khảo sát theo tính chất hướng nội để thấy cấu trúc nội tại, tính chất hướng ngoại để thấy mối quan hệ giữa nhan đề và nội dung văn bản. Ở cấu trúc nội tại thì nó được phân ra hai loại. Cấu trúc nội tại tuyến tính liên tục, cấu trúc nội tại phi tuyến tính. Cấu trúc tuyến tính liên tục là những quan hệ về trật tự trước sau của từ trên chuỗi lời. Nó được chia tách; cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc ý nghĩa – ý nghĩa xuất hiện trên bề mặt của nhan đề ca khúc. Cấu trúc phi tuyến tính hướng nội là mối quan hệ về nội dung giữa những từ hoặc những ngữ đoạntrên chuỗi lời. Nó có khả năng gồm hai bình diện: cấu trúc liên tưởng giữa các từ không theo trật tự tuyến tính, nếu nhan đề ca khúc gồm những từ ngữ, cấu trúc liên hội ngữ nghĩa, đó là cấu trúc nghĩa hàm ẩn. Nhan đề ca khúc phi tuyến tính hướng ngoại, nhan đề với sự gắn kết với nội dung văn bản để thành một chỉnh thể. Phân tích nhan đề phi tuyến tính theo hướng ngoại là phân tích nhan gắn liền với văn bản. Về hình thức, nhan đề là bộ phận xuất hiện đầu tiên, phân tích ý nghĩa nhan đề gắn với văn bản ở những tầng nghĩa hàm ẩn khác nhau. Tóm lại, phân tích nhan đề với tính hướng nội là khảo sát nhan đề trong bối cảnh bộ phận độc lập ở cấu trúc cấu tạo nên nhan đề, tầng ý nghĩa biểu hiện. Phân tích nhan đề theo hướng ngoại là phân tích nhan đề trong mối quan hệ liên kết, tầng nghĩa khi gắn với văn bản. 1.2.Ngữ pháp chức năng Phân tích ngôn ngữ là công việc của nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Việc nghiên cứu cần đi đúng hướng từ đó người tiếp cận mới có những cách nhìn nhận đúng về nó. Mở đầu nghiên cứu ngôn ngữ còn thiếu sót nhưng nó đã được cải thiện.
  • 16. 9 Ngữ pháp cổ điển, ngữ pháp cấu trúc luận và ngữ pháp sản sinh khi khảo sát ngôn ngữ đều chú trọng vào phần hình thức nhưng chưa chú ý hơn về hoạt động của nó trong giao tiếp. Ngữ pháp chức năng nghiên cứu ngôn ngữ trong sử dụng nên có thể vận dụng lý thuyết này để nghiên cứu nhan đề. Ngữ pháp sản sinh đã khắc phục tình trạng coi nhẹ cú pháp và quan niệm tĩnh đối với cấu trúc câu, những vẫn chưa có cách nhìn phù hợp với bản chất ngôn ngữ với tính cách và công cụ giao tiếp. Nó tập trung chú ý vào mặt hình thức, vào tính ngữ pháp độc lập với nghĩa và đối với công dụng của câu trong giao tiếp. Ngôn ngữ đối với nó là một đối tượng trừu tượng – nó tập hợp những câu được sản sinh theo những quy tắc hình thức có phần võ đoán. Mặt nghĩa chỉ được nghiên cứu sau khi xác định một hệ thống chi phối việc sản sinh ra cấu trúc cú pháp, còn dụng pháp chỉ xác định ý nghĩa mà các cấu trúc cú pháp có thể có được. Ngữ pháp chức năng là một lí thuyết và là một hệ phương pháp được xây dựng trên quan điểm coi ngôn ngữ như một phương tiện thực hiện sự giao tiếp giữa người với người. Ngữ pháp chức năng được nghiên cứu để miêu tả, giải thích các quy tắc chi phối hoạt động của ngôn ngữ trên các bình diện của mặt hình thức và mặt nội dung trong mối liên hệ với chức năng. Quan sát cách sử dụng ngôn ngữ trong tình huống giao tiếp không chỉ để thống kê số liệu ngôn ngữ mà còn theo dõi cách hành chức của ngôn ngữ trong sử dụng. Những quy tắc xây dựng cấu trúc của đơn vị ngôn từ cơ bản – câu – được ngữ pháp chức năng trình bày, giải thích trên cơ sở giữa các mối quan hệ ngôn ngữ và tư duy trong việc cấu trúc hoá và tuyến tính hoá những sự tình được phản ánh và trần thuật dưới sự tác động tối đa của các nhân tố trong tình huống văn cảnh, với sự chi phối của những quy ước cộng tác giữa người tạo lập và người lĩnh hội tham dự hội thoại. Hoạt động giao tiếp nhằm mục đích truyền đạt thông tin, yêu cầu giữa người với người thông qua ngôn ngữ.
  • 17. 10 Theo M. A. K Halliday có mô hình lý thuyết về chức năng : ý niệm, liên nhân, văn bản. Trong đó ý niệm thể hiện kinh nghiệm biểu hiện sự tình, liên nhân là mối quan hệ giữa các tham thể, văn bản là tính quan yếu đối với ngôn cảnh. Cao Xuân Hạo, 1991, cho rằng: “Câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn từ trong đó cả ba bình diện đều được thể hiện.”. Giữa ba bình diện ngôn từ có mối quan hệ khăng khít giữa nội dung, hình thức và mục đích. Muốn làm rõ một khía cạnh cần thông qua hai khía cạnh còn lại. Ngữ pháp chức năng là một lí thuyết và là một hệ thống phương pháp được xây dựng trên quan điểm coi ngôn ngữ như một phương tiện thực hiện sự giao tiếp giữa người với người. Chính vì vậy, luận văn chọn lựa ngữ pháp chức năng làm rõ cấu trúc nhan đề, nó giúp người tạo lập và người tiếp nhận sẽ ứng dụng được trong cuộc sống. 1.2.1. Câu Về phương diện cấu trúc, theo Cao Xuân Hạo thì trong một hệ thống tôn ti của các đơn vị ngôn từ làm thành một ngôn bản, câu là đơn vị trung tâm, đơn vị bản lề. Hiểu cấu trúc câu để hiểu đơn vị nhỏ hơn cấu tạo nó, hiểu đơn vị ngôn từ lớn hơn nó. Về phương diện chức năng, Sapir cho rằng câu là “sự thể hiện ngôn ngữ học của mệnh đề”. Nó là đơn vị mà ngôn ngữ dùng để biểu thị một nhận định gồm chủ đề kết hợp với điều nói về chủ đề đó. Cao Xuân Hạo đã nhận xét định nghĩa này vẫn là một trong những định nghĩa tốt nhất về phương diện lí luận cũng như về phương diện thủ pháp. Ông cho rằng những câu trần thuật là loại câu tiêu biểu nhất và thông dụng nhất. Về căn bản, nó đúng với mọi kiểu câu khác vì vốn nó là những kiểu câu phát sinh từ kiểu câu trần thuật và chỉ khác về những chi tiết liên quan đến tình thái phát ngôn. Cao Xuân Hạo cho rằng bình diện câu thuộc bình diện khác với bình diện của các đơn vị của ngôn ngữ. Các đơn vị ngôn ngữ đều làm thành một hệ đối vị còn câu thì không thuộc hệ đối vị nào. Theo ông : “Câu được cấu tạo bằng những đơn vị chức năng gọi là ngữ đoạn. Một ngữ đoạn được định nghĩa không phải bằng những thuộc tính nội tại của nó mà bằng chức năng cú pháp (chủ ngữ hay vị ngữ của câu, bổ ngữ
  • 18. 11 cho ngữ đoạn nào, định ngữ cho ngữ đoạn nào,..và một ngữ đoạn phức hợp được cấu tạo bằng những ngữ đoạn ở bậc thấp hơn, chứ không phải bằng đơn vị ngôn ngữ. Vì vậy, trong mỗi cấu trúc câu có những ngữ đoạn đơn giản, chúng ta không thể phân tích thành những ngữ đoạn nhỏ hơn của chúng mà thôi. Theo Cao Xuân Hạo, một ngữ đoạn được cấu tạo từ các đơn vị ngôn ngữ, đảm nhiệm một chức năng cú pháp, đơn vị đó là từ. Vì vậy, luận văn có thể vận dụng cách xác định này để miêu tả cấu trúc nhan đề nói chung, nhan đề của ca khúc Trịnh Công Sơn nói riêng. 1.2.2. Cấu trúc Đề - Thuyết trong ngôn ngữ Một câu tiếng Việt hiện nay có thể được phân tích theo bốn phương pháp: Một là theo cấu trúc chủ - vị (ngữ pháp truyền thống). Hai là theo cấu trúc vị từ - tham thể (ngữ pháp ngữ nghĩa). Ba là theo cấu trúc Đề - Thuyết (ngữ pháp chức năng). Và bốn là theo cấu trúc cái cho sẵn - cái mới (cấu trúc thông tin). Trong cấu trúc chủ - vị không biểu thị rõ chủ đề và cái được nói ra. Cấu trúc đề thuyết qua nghĩa biểu hiện làm rõ người hành động, đối tượng hành động, công cụ, phương thức, thời gian hành động, v.v… Cấu trúc Đề - Thuyết là cấu trúc trình bày rõ ràng các nhân tố tham gia trong hoạt động như: khả năng thực hiện hành động, suy đoán sự vật, mục đích thông báo, mạch lạc, thứ bậc người nói, nhân vật và sự vật hữu quan trong tôn ti của tham tố tham gia sự tình (tham tố trung tâm chỉ chủ thể hành động, trạng thái, tính chất do vị từ biểu thị) Chính vì việc xét theo cấu trúc đề thuyết để làm rõ chủ thể sự tình và diễn tố nói đến sự tình. Qua việc làm rõ sự tình, diễn tố được nói đến trong nhan đề giúp người viết xác định chính xác vấn đề được nói đến, để sử dụng từ ngữ phù hợp trong tạo lập nhan đề. Đối với người nghe cần xác định rõ vấn đề được nói để tránh việc nghe ca khúc xong những chưa xác định được vấn đề nói đến là gì. 1.2.3. Nghĩa của câu Các tác giả phương Tây quan điểm rằng bình diện nghĩa của câu là phản ánh (biểu hiện, miêu tả) những cái mảng của thế giới hiện thực. Đa phần giới nghiên cứu đều gọi là bình diện nghĩa còn M. A. K. Halliday (1985) xác định là bình diện biểu hiện (represetation), nó là cái phần nằm trong nội
  • 19. 12 dung nghĩa phản ánh một sự tình được rút ra từ thế giới miêu tả, bên cạnh nội dung bình diện nội dung khác của câu khi nó được xét trong một thông điệp, như sự trao đổi giữa những người tham gia giao tiếp, như một bộ phận văn bản trong hệ thống chức năng của ông. Ở phương diện biểu hiện, câu được diễn đạt một cách trọn vẹn thì câu được phân tích trên mô hình nghĩa gồm ba yếu tố: bản thân quá trình, các tham tố, hoàn cảnh liên quan đến quá trình. Theo Cao Xuân Hạo, phân tích theo mô hình trên dẫn đến việc phân chia vị từ, danh từ và các từ loại khác. Nó thể hiện điển hình của ba yếu tố trên phương diện ngữ pháp sau: Loại yếu tố trong quá trình Cách thể hiện điển hình Quá trình Ngữ đoạn vị từ Tham tố Ngữ đoạn danh từ Hoàn cảnh Ngữ đoạn phó từ hay giới từ Trong các quá trình được chia thành loại như sau: 1. Quá trình vật chất (material process), trong đó bao giờ cũng có một người hành động (actor) làm một cái gì, có thể có có đối thể (goal). 2. Quá trình tinh thần (mental process), trong đó bao giờ cũng có một người thể nghiệm (sensor) và có thể có thêm hiện tượng gây cảm xúc. 3. Quá trình quan hệ (relational process), câu đề cập nó là cái gì, ở chỗ nào, là của ai. Tham tố ở đây là một vật mang (carrier) một thuộc tính (attribute) hay được đồng nhất (indentified) với một cái gì (indentififier) 4. Quá trình ứng xử (behavioural process) như nhìn, nghe, cười, thường chỉ có một tham tố (behaver – người ứng xử). 5. Quá trình nói năng (verbal process), trong quá trình nói năng có người nói (sayer), điều được nói ra (target), người nghe (recipiens). Nếu lời nói có tác dụng (thuyết phục, cắt nghĩa), thì có cả người chịu tác dụng (receiver). 6. Quá trình tồn tại (existential process) trong đó tham tố là vật tồn tại (existent). Cao Xuân Hạo cho rằng ngữ pháp của các ngôn ngữ có phân biệt các phạm trù, chức năng, các sắc độ tình thái một cách khác nhau đến đâu, thì cách cảm thụ những sự tình của thế giới hiện thực vẫn như nhau.
  • 20. 13 Trong logic học, nội dung của mệnh đề được chia ra làm hai phần. Phần thứ nhất là ngôn liệu tức là cái tập hợp sở thuyết (vị ngữ logich) và các tham tố được xét bởi mối quan hệ tiềm năng. Phần thứ 2 gọi là tình thái, cách thực hiện mối liên hệ ấy với hai cực có hoặc không. Trong tiếng Việt, tình thái “hiện thực” hay “trần thuật khẳng định” được diễn đạt bằng cách sắp xếp từ ngữ biểu thị sở thuyết và các tham tố của nó theo trật tự được quy định cho một câu cơ bản có cấu trúc Đề - Thuyết. Nếu trật từ này không được thực hiện thì câu sẽ trở nên rời rạc. Trong ngôn ngữ, các tình thái của phát ngôn làm thành một bảng màu cực kì đa dạng, trong đó nó đều có liên quan đến tính hiện thực, tính tất yếu và tính khả năng và nó được thể hiện dưới nhiều sắc thái khác nhau, nhiều cách biểu hiện khác nhau. Ở tình thái thì cần phân biệt tình thái của hành động và tình thái của phát ngôn. Tình thái của hành động phát ngôn phát phân biệt ở phương diện mục tiêu và tác dụng trong giao tế: đó là sự phân biệt quen thuộc giữa các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu cầu khiến. Đó là sự phân biệt ngữ pháp hoá đã được ngữ pháp truyền thống miêu tả từ lâu. Bên cạnh vẫn còn kể thêm sự phân biệt giữa loại câu trần thuật có tính chất thông báo thuần tuý với câu trần thuật với giá trị ngôn trung được đánh dấu bởi câu xác nhận, câu phản bác và câu ngôn hành. Tình thái của câu hành động phát ngôn thuộc lĩnh vực dụng pháp. Nội dung của phát ngôn đều có một tình thái. Tình thái có thể coi là trung hoà là tình thái hiện thực hay tình thái khẳng định được thể hiện bằng tình thái trần thuật của vị từ trong các ngôn ngữ biến hình và vắng mặt của mọi yếu tố chỉ tình thái trong cấu trúc câu của ngôn ngữ không biến hình. Tình thái của câu nói phản ánh thái độ của người nói đối với điều mình nói ra, cách người nào đánh giá tính hiện thực hay không hiện thực, mức độ của tính hiện thực, của tính tất yếu, tính khả năng, tính đang mong muốn hay đáng tiếc của điều được nói đến. Tình thái của cấu trúc vị ngữ hạt nhân phản ánh những dạng thức thể hiện của hành động, quá trình, trạng thái hay tính chất do phần thuyết diễn đạt. Còn hạt nhân vị ngữ có chủ thể thì tình thái biểu thị mối quan hệ chủ thể với tính hiện thực, tính tất
  • 21. 14 yếu, tính khả năng của hành động, quá trình, trạng thái hay tính chất do vị ngữ hạt nhân của phần thuyết biểu đạt. Đối với ngữ pháp truyền thống, thì nó chuyên về hình thức biểu đạt chứ ít miêu tả các phương diện tình thái một cách hệ thống. Nhiều từ biểu đạt tình thái được liệt vào hư từ, nó là những công cụ không có nghĩa từ vựng mặc dầu nó có nghĩa tình thái. Từ tình thái ngoài nghĩa hiển lộ thì nó thường chứa đựng những tiền giả định và những hàm nghĩa đặc thù. Nhưng tiền giả định và hàm nghĩa của vị từ tình thái cũng như của các từ khác thuộc lĩnh vực của nghĩa học hiểu theo nghĩa của ngôn ngữ học truyền thống. Tiền giả định của câu thì thuộc hàm ngôn thuộc lĩnh vực của dụng pháp. Về nghĩa, trong ngôn ngữ học truyền thống, ngôn ngữ học cấu trúc cổ điển, nó không được quan tâm đúng mức đến nghĩa của câu, về nghĩa và sở chỉ cũng như các bình diện về nghĩa thì không có cách phân biệt minh xác. Mỗi kí hiệu ngôn ngữ đều có nghĩa (có sở biểu). Nghĩa có thể là nghĩa biểu trưng hay nghĩa biểu hiện như nghĩa của danh từ, vị từ, tình thái từ, các hình vị từ vựng và tình thái. Nghĩa liên hệ như nghĩa của các liên từ và giới từ, của các hình vị có ý nghĩa, của các hình vị có ý nghĩa cú pháp. Theo Cao Xuân Hạo, 1991, “Nghĩa biểu trưng được chia ra làm hai cấp: sở biểu và sở thị. Sở biểu gồm những nét đặc trưng của sự vật; nó phản ánh nội hàm của khái niệm. Sở thị phản ánh biểu tượng chung của sự vật; nó phản ánh ngoại diên của khái niệm, tức biểu thị một chủng loại sự vật.” còn “ Nghĩa là kết quả của một quá trình trừu tượng hoá từ những trường hợp sử dụng từ ngữ trong ngôn từ, trong những câu nói cụ thể”. Tác giả đã chỉ ra nhưng danh ngữ được đánh dấu là xác định bao giờ cũng có sở chỉ bao gồm toàn bộ một chủng loại. Những danh ngữ được đánh dấu là không xác định có thể có sở chỉ đó bao gồm toàn bộ một chủng loại. Nhưng danh ngữ không đánh dấu có sở chỉ tuỳ theo nghĩa biểu hiện. Cao Xuân Hạo đã chỉ khá rõ ràng về cấu trúc nghĩa của câu trong tiếng và đưa ra những nhận định rất xác với việc giao tế. Chính vì vậy việc sử dụng nó vào việc nghiên cứu minh xác những nhận định mà ông đưa ra, cũng như nó góp phần nghiên cứu vấn đề rõ hơn.
  • 22. 15 1.2.4. Vài nét về dụng pháp Cao Xuân Hạo, 1991, định nghĩa rằng: “Dụng pháp có thể định nghĩa là ngành nghiên cứu nội dung của ngôn từ trong những tác dụng qua lại của nó với tình huống bên ngoài, với ngôn cảnh, với những người tham gia cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nói cách khác là nghiên cứu trực tiếp cách sử dụng ngôn ngữ trong sinh hoạt xã hội.” Sở chỉ của câu phản ánh một sự tình cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung câu và tình huống kèm theo nó. Tách câu ra khỏi tình huống thì câu đều có nghĩa nhưng nó chưa có nghĩa sở chỉ. Tình huống và ngôn cảnh còn quy định cấu trúc thông báo của câu. Người sử dụng ngôn ngữ lựa chọn ngôn ngữ phù hợp với từng tình huống và tuỳ vào nhận thức mỗi người. “Tiêu điểm là một từ hay một ngữ, nó nêu rõ phần thông tin mới của câu bằng trọng âm cường điệu.” (Cao Xuân Hạo, 1991). Tiền ước của đối thoại bao gồm những hiểu biết chung của người nói và người nghe về cái thế giới trong đó hai bên sinh hoạt, về tình huống của đối thoại, về lịch sử về cương vị hai bên… Tiền giả định là sự hiểu biết tồn tại ở người giao tiếp về các chủ đề, tính hiện thực của những sự việc được nói tới. “Nói là hành động. Một câu nói là một hành động nhằm tác động đến người khác” đó là quan điểm của nhà triết học Anh J. L. Austin, người đặt nền móng cho lí luận về hành động ngôn từ. Austin gọi hành động ngôn trung là khi nói người ta làm một trong những hành động sau: khẳng định, hỏi, yêu cầu làm việc gì, hứa hẹn, xin lỗi, cám ơn, phê phán, thách thức, cho phép hoặc một lúc làm nhiều hơn hai ba hành động. Hành động ngôn trung cần phân biệt hành động xuyên ngôn và hành động mệnh đề. Một hành động xuyên ngôn là một sự tác động vào tâm lý hay hành vi của người nghe, cho nên đó cũng là lực xuyên ngôn, làm cho người xúc động, yên tâm, bị thuyết phục, bị áp đảo, bực mình, phấn khởi…Có nhưng hành động ngôn trung có tác dụng như những hiệu quả xuyên ngôn. Nhưng những hiệu quả này còn có thể do những phương tiện khác không phải ngôn từ cho nên phải phân biệt rõ.
  • 23. 16 Hành động mệnh đề là cái nội dung ý nghĩa được chuyển đạt trong một hành động ngôn trung, gồm có một nhận định về một sự vật cụ thể. Cùng một mệnh đề có thể xuất hiện trong những hành động ngôn trung khác nhau. Qua việc phân chia nhằm xác định rõ các loại câu hành động ngôn trung, loại hình câu theo nghĩa biểu hiện khung vị ngữ. Từ đó để phân chia nhan đề ra từng loại vấn đề cụ thể giúp người viết và người đọc hiểu hơn về ngôn ngữ trong lĩnh vực âm nhạc. 1.3. Liên kết trong tiếng Việt 1.3.1. Quy chiếu và quy chiếu trong văn bản Quy chiếu trong ngôn ngữ học được hiểu theo hai cách: thứ nhất, quy chiếu được hiểu là mối quan hệ giữa ngôn từ với vật nằm ngoài văn bản. Kiểu quy chiếu này được gọi là kiểu quy chiếu ngoại hướng. Quy chiếu được hiểu là mối quan hệ đồng nhất hoặc tương tự xác lập được giữ các đơn vị ngữ pháp thường gặp giữa các yếu tố ngôn ngữ trong một văn bản. Kiểu liên kết này được gọi là quy chiếu hướng nội. 1.3.2. Hướng quy chiếu trong văn bản Hướng quy chiếu hướng nội trong văn bản, xét những yếu tố được lặp lại trong văn bản, cho nên có yếu tố đứng trước, có yếu tố đứng sau xét trên hình tuyến (trước – sau) của dòng lời nói. Theo vị trí tương đối giữa hai yếu tố vừa nêu mà có sự phân biệt giữa hai hướng quy chiếu. Đó là quy chiếu hồi chiếu và quy chiếu khứ chiếu. Hồi chiếu là trường hợp các yếu tố cần giải thích xuất hiện trước, yếu tố giải thích xuất hiện sau trong văn bản. Khứ chiếu là trường hợp các yếu tố giải thích xuất hiện trước, yếu tố cần giải thích xuất hiện sau.
  • 24. 17 1.3.3. Các phép liên kết trong tiếng Việt “Liên kết là xét trong tổng thể hệ thống ngữ pháp – từ vựng phát triển một cách chuyên biệt thành một nguồn lực có thể vượt qua các biên giới của câu, giúp cho các câu trở thành một chỉnh thể.” (Diệp Quang Ban, 2009). Liên kết là kiểu quan hệ nghĩa giữa hai yếu tố ngôn ngữ nằm trong hai câu (hai mệnh đề) theo cách giải thích nghĩa cho nhau. Nghĩa là, yếu tố trong các câu được gắn kết về nghĩa, về quan hệ từ với nhau. Để thực hiện liên kết giữa các câu ta gọi là phương tiện liên kết. Phương tiện là các yếu tố hình thức cụ thể của ngôn ngữ tham gia vào việc tạo nên sự nối kết câu với câu. Các quan hệ này là hệ thống con của hệ thống từ vựng hay ngữ pháp của một ngôn ngữ. Theo Diêp Quang Ban thì trong tiếng Việt, cũng như trong nhiều ngôn ngữ khác, việc liên kết được thực hiện bằng các liên kết sau. Liên kết ngữ pháp và ngữ pháp – từ vựng gồm có phép nối, phép quy chiếu, phép tỉnh lược, phép thế, còn liên kết từ vựng gồm có lặp từ ngữ, dùng từ đồng nghĩa, phối hợp từ ngữ. Trong nhan đề ca khúc liên kết với nội dung văn bản chủ yếu sẽ thực hiện bởi phép liên kết từ vựng. QUY CHIẾU Ngoại chiếu Nội chiếu Hồi chiếu Khứ chiếu
  • 25. 18 Lặp từ ngữ là lặp lại những yếu tố từ ngữ ở nhan đề ở phần văn bản. Phép lặp tạo sự liên kết về nội dung trong văn bản. Lặp từ ngữ là lặp từ, ngữ cố định, nhan đề hai phần một bậc… Lặp từ vựng thiết lập từ vựng là 1 dạng thức của phương thức lặp mà ở đó chủ tố đó là một những yếu tố từ vựng. Phối hợp từ ngữ là dùng những từ ngữ khác với từ ngữ đã sử dụng trước đó theo một cách liên tưởng nào đó, nó tạo ra xu thế đồng hiện trong một văn bản. “Những từ ngữ có khả năng đồng hiện trong một tình huống sử dụng có thể dựa trên những quan hệ liên tưởng về nghĩa khá phức tạp. Những kiểu quan hệ liên tưởng thường gặp như sau: Quan hệ về loại, quan hệ về đặc trưng, quan hệ định vị, quan hệ nhân quả. 1.4.Phong cách chức năng, đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật và đặc trưng của ca từ tác phẩm 1.4.1. Phong cách chức năng Trong phong cách Tiếng Việt của Đinh Trọng Lạc đưa ra 5 loại phong cách chức năng: Phong cách hành chính – công vụ, phong cách khoa học, phong cách bao chí – công luận, phong cách chính luận, phong cách sinh hoạt hàng ngày. Còn phong cách nghệ thuật không được xác lập trong hệ thống mà được tách riêng ra thành một chương gọi là “ngôn ngữ nghệ thuật”. Theo Đinh Trọng Lạc thì ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ được sử dụng trong các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ, là hệ thống ngôn từ được cấu tạo từ hệ thống ngôn từ tự nhiên. Mỗi yếu tố đều tham gia việc bộc lộ nội dung tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm. Theo Hữu Đạt thì “Phong cách nghệ thuật là một phong cách chức năng được dùng để sáng tạo hình tượng nghệ thuật và tác phẩm nghệ thuật nhằm phục vụ cho nhu cầu về đời sống tinh thần của con người”. Chức năng ngôn ngữ hoạt động trong phong cách nghệ thuật nổi bật nhất chính là tác động nhận thức bằng hình tượng. Tác động của nghệ thuật ở mặt tình cảm và thẫm mỹ. Theo Định Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa thì ngôn ngữ nghệ thuật ngoài chức năng giao tiếp thì nó còn có chức năng thẩm mĩ là chức năng trọng tâm. Chức năng thẩm mĩ của ngôn ngữ nghệ thuật được thể hiện qua tín hiệu ngôn ngữ và nó
  • 26. 19 mang tính hình tượng. Để thực hiện được chức năng thẩm mĩ thì nó có ba đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật là tính cấu trúc, tính hình tượng, tính cụ thể hoá, tính cá thể hoá. Tính cấu trúc của mỗi văn bản nghệ thuật được tạo bởi nội dung tư tưởng, tình cảm, hình tượng và các hình thức ngôn ngữ được sử dụng để diễn đạt. Ngôn ngữ sử dụng trong tác phẩm nghệ thuật thống nhất về mặt nội dung, tư tưởng, cùng thực hiện một nhiệm vụ chung. Chúng phù hợp, tương trợ lẫn nhau để truyền thông tin đạt được hiệu quả nhất. Tính cấu trúc của ngôn ngữ còn thể hiện ở hình tượng tác giả. Tác giả sử dụng ngôn ngữ để thể hiện chủ đề, từ tưởng của tác phẩm. Hình tượng trong nghiên cứu văn học được xét theo nghĩa sau: Hình tượng như một chi tiết, hình ảnh, một ẩn dụ hoặc một hình thức chuyển nghĩa gắn với nghĩa khác; Hình tượng là một nhân vật văn học được nhận thức từ thế giới khách quan. Chính những hình tượng làm tác phẩm có thể tồn tại qua hàng ngàn thế kỉ. Nó làm tác phẩm có chiều sâu và có thêm màu sắc trừu tượng nhưng cũng rất thực tế. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật qua lăng kính người sử dụng, chính vì vậy, nó ít nhiều mang quan điểm, màu sắc, phong cách của tác giả. Không chỉ có nội dung giữa các đoạn có sự gắn kết với nhau mà ở nhan đề cũng có sự gắn kết với toàn bộ nội dung văn bản. Nhan đề “Gọi tên bốn mùa” không chỉ là nói đến bốn mùa trong năm mà còn nói đến mối tương quan đến con người. Theo triết lý phật giáo thì ta có thể rõ đời người theo một quy luật “Sinh – Lão – Bệnh – Tử”. Hay nhan đề “Cát bụi” không phải miêu tả cát và bụi mà thông qua hình ảnh cát bụi để nói đến cái chung của một kiếp con người. Đời người tích tắc rồi cũng trở về cát bụi. Nhan đề tác phẩm đều có một mối liên kết với văn bản tạo nên sự thống nhất, chặc chẽ cho tác phẩm. Tránh tình trạng lạc đề hoặc không có sự thống nhất về các mặt trong tác phẩm. Tính cá thể hoá chính là dấu ấn của tác trong ngôn ngữ nghệ thuật. Mỗi người có cách sử dụng ngôn ngữ chung theo từng nhận thức chính vì vậy nó phản ánh được nét riêng trong sáng tác của từng tác giả. Tính cụ thể hoá của ngôn ngữ được thể hiện qua việc lựa chọn và tổ chức ngôn ngữ. Nó phản ánh sự tác động của ngôn ngữ nghê thuật đến người đọc, thể hiện những quy luật sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật.
  • 27. 20 Nhan đề trong phong cách ngôn ngữ văn chương so với phong cách ngôn ngữ phong cách khác sẽ khác nhau về nhiều mặt. Nhan đề văn bản được mã hoá sâu mới hiểu được dụng ý nghệ thuật của người tạo lập văn bản. Xét về phương diện cấu trúc nghĩa thì nhan đề trong phong cách nghệ thuật hoàn toàn có tính chất mở. Tóm lại, nhan đề trong phong cách nghệ thuật là thuộc về thế giới hiện thực được mã hoá dưới dạng kí tự. Chúng tôi dựa vào đặc điểm ngôn ngữ của nhan đề văn chương trong phong cách văn chương của tác giả Trịnh Sâm nêu ra để làm cơ sở cho việc nghiên cứu ý nghĩa nhan đề ca khúc trong phong cách văn chương. Nhan đề ca khúc có mấy đặc điểm sau: Sử dụng một cách “tổng hợp” tất cả các phương tiện ngôn ngữ vốn là đặc trưng của kết cấu nhan đề của một số phong cách khác. Nhưng nó được hiểu nghĩa ở một trường nghĩa rộng hơn. Tập trung vào các phương diện biểu trưng, biểu tượng, các biện pháp tu từ trong tiếng Việt. Cấu trúc nhan đề ngắn gọn súc tích mang tính chất thơ. Nhan đề ca khúc luôn đa nghĩa. Ý nghĩa hiện hiện nổi rõ trên câu chữ chỉ là cơ sở cho các tầng nghĩa phát sinh. Xét nhan đề với nội dung văn bản, ý nghĩa nhan đề sẽ trở nên nhiều tầng nghĩa hơn. Đây là đặc trưng riêng của phong cách nghệ thuật nói chung và của nhan đề văn bản nghệ thuật nói riêng 1.4.2. Đặc trưng, vai trò, chức năng ca từ trong thể loại âm nhạc Đặc trưng âm nhạc là một loại hình nghệ thuật phản ánh cuộc sống bằng âm thanh. Ngôn ngữ văn học – công cụ giao tiếp cũng góp phần cụ thể hoá hình tượng âm nhạc. Ta có thể hiểu ca từ sẽ làm cho hình tượng âm nhạc cụ thể hơn. Ngôn ngữ âm nhạc vốn mang tính biểu hiện về miêu tả, tạo hình. Nghĩa là nó mang tính ước lệ cao. Vai trò ca từ trong ca khúc như là người dẫn, mở đường cho người nghe. Nhiệm vụ của nó là chuyển từ hệ thống âm thanh thành hệ thống tư duy trừu tượng đến người tiếp nhận. Chức năng của ca từ chính là đưa người nghe từ tư duy trừu tượng đến cụ thể, truyền cảm cảm xúc, sự rung cảm, gột rửa tâm hồn của người nghe. Theo Dương Viết Á:
  • 28. 21 “Một tác phẩm âm nhạc thuần tuý (không lời, nhan đề, tên gọi…) sẽ là một bầu trời với đủ bốn phương, tám hướng cho đôi cánh tưởng tượng tha hồ bay bổng. Nhưng khi có thêm ca từ thì đường hướng đã được mở ra: một chân trời phía đông hay phía tây, đằng nam hay đằng bắc, một chân trời, dù là chân trời đi nữa, vẫn không thể sánh với cả bầu trời bát ngát bao la.” (Dương Viết Á; 2000) Với tác phẩm âm nhạc không có lời, nhan đề, tên gọi... không giới hạn tư duy trừu tượng với người nghe nhưng khi tác phẩm âm nhạc có ca từ thì sẽ định hướng cụ thể cho người nghe từ hình thức đến nội dung. Âm nhạc có vai trò rất lớn trong đời sống. Nó có tính thẩm mĩ cao thể hiện được sự sáng tạo của người viết. Nó giúp đời sống con người được phong phú hơn về cảm xúc và quan trọng hơn đó là tính thuyết phục, giáo dục người nghe theo những hướng tích cực của cuộc sống. 1.5. Trịnh Công Sơn và đặc trưng sáng tác Trịnh Công Sơn sinh ngày 28-2-1939 tại Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk, quê chính Huế (Hương Trà – Thừa Thiên). Lúc nhỏ ông học lycée francais và providence Huế, sau vào Sài Gòn học lycée jean rousseau và tốt nghiệp tú tài tại đây. Thuở bé, Trịnh Công Sơn mê võ thuật và âm nhạc. Năm 1957 bị thương vì võ judo, Trịnh Công Sơn nằm liệt giường 2 năm. Thời gian này ông đọc sách văn học, triết học, tìm hiểu dân ca và đam mê âm nhạc. Ông theo học sư phạm Qui Nhơn năm 1961 và dạy ở Bảo Lộc. Qua sự yêu mê về văn học và triết học cũng phản ánh rất cụ thể qua sáng tác của ông. Trịnh Công Sơn sáng tác khoảng 600 ca khúc gồm tình ca, bài ca phản chiến và nhiều ca khúc loại khác. Chỉ riêng ca khúc ướt mi, hạ trắng, diễm xưa, nhìn những mùa thu đi, nắng thuỷ tinh, tuổi đã buồn, tình xa, ca dao mẹ, chiều một mình qua phố… cũng đủ làm nên một Trịnh Công Sơn có tên tuổi. Trịnh Công Sơn sáng tác dòng nhạc trữ tình lãng mạn, tình yêu quê hương. Còn đối với nhạc phản chiến thì ta sẽ không đem vào phân tích trong luận văn với mục đích xấu.
  • 29. 22 Tiểu kết Bên trên, luận văn đã trình bày hệ thống lý thuyết liên quan đến việc nghiên cứu nhan đề của ca khúc. Ca từ hay lời ca khúc còn được tác giả nâng đỡ bởi tiếng vần, giai điệu nhưng nhìn chung câu chữ thì thuộc phong cách nghệ thuật. Nói rõ hơn, từ ngữ của lời bài hát thường là đa nghĩa. Vì vậy, có thể vận dụng nhiều lý thuyết để khảo sát nhan đề. Tất cả những điều trình bày trong chương này sẽ được luận văn vận dụng miêu tả ở hai chương sau. Tóm lại, luận văn đã sử dụng ngữ pháp chức năng dựa trên quan điểm Cao Xuân Hạo đã trình bày nhằm làm rõ cấu trúc nhan đề, ý nghĩa nhan đề theo nghĩa hẹp lẫn ngữ rộng, chức năng nhan đề ở phương diện tuyến tính và phi tuyến tính. Chính việc làm như vậy giúp người sáng tác có một cái nhìn rõ ràng hơn về nhan đề. Không chỉ vậy, nó còn giúp người nghe có cách nhìn nhận đúng về nhan đề. Ngoài ra, luận văn còn phân tích nhan đề theo hướng phi tuyến tính để tìm hiểu về chức năng và mặt nghĩa khi gắn với một tình huống cụ thể.
  • 30. 23 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NHAN ĐỀ XÉT NHƯ MỘT YẾU TỐ ĐỘC LẬP 2.1.Chức năng Nhan đề trong bối cảnh yếu tố độc lập, với chức năng định danh, thông báo sự việc, để phân biệt ca khúc này với ca khúc khác. Mỗi nhan đề tự mình làm thành một phát ngôn có giá trị riêng, có tác dụng ngôn trung, truyền tải vấn đề, sự vật, sự việc được nói trong ca khúc đến người nghe như một phát ngôn trọn vẹn. Mỗi nhan đề sẽ phù hợp nội dung ca khúc. Nội dung ca khúc có giới hạn vì vậy nhan đề cũng phải ngắn gọn, sâu lắng, ấn tượng, dễ thuộc đối với người nghe. Nhan đề ca khúc không chỉ truyền đạt tư tưởng mà còn là sợi dây liên kết xuyên suốt nội dung văn bản. Phần này sẽ được nói rõ hơn ở chương 3. Nhan đề ca khúc “Cát Bụi” định danh sự vật được nói đến là cát bụi, nhan đề thông báo nội dung ca khúc sẽ xoay quanh về hình ảnh này. Cát bụi còn là từ ngữ liên kết toàn mạch tư tưởng tạo tính mạch lạc cho ca khúc. Cát bụi được chiết xuất từ ca khúc và nó mang một ý nghĩa khái quát cho toàn ca khúc. Nhan đề ca khúc không phải là từ ngữ bất kỳ mà lại là từ ngữ trong ca khúc là tiêu điểm của ca khúc vì lí do nhan đề cần phải làm rõ vấn đề sắp được nói đến. Nhan đề ca khúc thường là một ngữ đoạn ngắn gọn, có ý nghĩa súc tích nhất nhưng phải nêu rõ được vấn đề. Nhan đề ca khúc “Diễm xưa” định danh tên riêng của người, người con gái này đặt trong thời gian quá khứ khi tác giả sử dụng từ chỉ thời gian “xưa”, nhan đề thông báo nội dung ca khúc nói đến chuyện xưa của người tên Diễm của một thời đã qua. Rõ ràng, trong ca khúc không lặp lại nhan đề nhưng nó được thay thế bằng một đại từ xưng hô “em” để giữ mạch liên kết cho văn bản. Nhan đề là bộ phận độc lập với văn bản có chức năng định danh, chỉ thị sự tình về mặt biểu hiện ngữ nghĩa. Thông qua biểu hiện cú pháp được người tạo lập tạo ra nhằm truyền đạt vấn đề trọng tâm đến người tiếp nhận. Dựa vào chức năng mà người viết chọn lựa nhan đề phù hợp với từng văn bản, người nghe giải mã nhan đề với ý nghĩa phù hợp.
  • 31. 24 Chức năng nhan đề ở phần này có hai loại, một loại định danh trực tiếp, loại thứ hai là định danh gián tiếp. Loại định danh trực tiếp nghĩa là trích dẫn trực tiếp và nó nhắc đến sự vật, hiện tượng cụ thể được nói đến trong ca khúc. Còn định danh gián tiếp là không trích dẫn tên sự vật, hiện tượng trong ca khúc mà nó được thay thế bởi một từ phù hợp với giá trị biểu thị sự việc, hiện tượng cần diễn đạt. Như ở trên, ta thấy định danh trực tiếp như “Cát bụi”, “Biển nhớ”, “Bốn mùa thay lá”, “Buồn từng phút giây”, định danh gián tiếp tiếp như “Bống bồng ơi”, “Diễm xưa”, “Cánh chim cô đơn”. Sau đây là bảng thống kê số liệu về loại định danh trực tiếp và định danh gián tiếp trong tổng số 246 nhan đề. Bảng 2.1. Thống kê loại định danh trực tiếp và định danh gián tiếp Định danh trực tiếp Định danh gián tiếp 53,6% 46,4% Như vậy, tổng số lượng nhan đề định danh trực tiếp và gián tiếp là tương đương nhau. Tất nhiên, mỗi loại định danh có ưu điểm và nhược điểm riêng. Điều này chỉ có thể nhận ra khi gắn nhan đề với phần còn lại của văn bản ca khúc. Nhan đề là chỗ dựa để người nghe hiểu nội dung được thông báo. Việc định danh sự vật nhằm định hình nội dung mà người nghe sắp hướng đến. Để người nghe xác định cụ thể sự vật, hiện tượng ở nhan đề, luận văn sẽ phân tích cụ thể ở mục 2.7. Để có cái nhìn về tư tưởng, người nghe cần gắn kết nhan đề với nội dung thậm chí phải thường lập mối quan hệ và giải mã nhiều lần trong quá trình nghe. Sau đây, công việc chính là tìm hiểu về cấu trúc nhan đề ca khúc. 2.2. Từ loại Từ ngữ thể hiện nhan đề là từ ngữ mang tính phổ biến của cả nước. Nhan đề ca khúc nhằm tóm tắt được vấn đề chính của nội dung ca khúc, nó thể hiện những sự vật, hiện tượng và diễn đạt theo một trình tự nhất định. Sau đây luận văn sẽ phân tích sâu hơn về từ loại trong nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn. Theo quan sát của chúng tôi, nhan đề dài nhất có 8 tiếng ngắn nhất là 2 tiếng. Điều này lý giải một điều, nhan đề ca khúc có một giới hạn nhất định. Chính vì vậy,
  • 32. 25 yêu cầu nhan đề phải ngắn gọn. Nói rõ hơn, bằng mỗi hình thức tối thiểu phải truyền tải một nội dung tối đa. Nội dung ca khúc xoay quanh một vấn đề, nội dung ngắn gọn, súc tích vậy không phá vỡ giới hạn của nhan đề. Văn bản nghệ thuật như là một trò chơi, nó là nơi để mọi người thoả sức tìm ra lời giải đáp ý nghĩa phù hợp với từng nhan đề ca khúc với nội dung văn bản. Chính vì vậy, nhan đề càng ngắn gọn càng kích thích người tiếp nhận khám phá nội dung ca khúc. Như Trịnh Sâm đã nói “sự ngắn gọn, hàm súc của kết cấu nhan đề cũng góp phần làm nên sự đa dạng và phong phú cho ý nghĩa hàm ẩn 2”, “hình thức nhan đề ngắn gọn, ý nghĩa càng nén lại thì biên độ của các chiều sâu suy tưởng càng giãn nở, mức độ hàm ẩn tăng lên”. Chính vì vậy, nhan đề có cấu trúc ngắn gọn là tiêu chí chung trong việc tạo nhan đề. Nói khác, biên độ nghĩa được mở ra buộc người nghe phải tìm nghĩa phù hợp nhất. Cách sử dụng ngôn ngữ đặt nhan đề thể hiện được dấu ấn riêng của từng người sáng tác. Cũng qua từng ca khúc, việc sử dụng ngôn từ của người tạo lập chúng ta có thể thấy rõ được quan điểm về cuộc sống của mỗi người viết. 2.2.1. Ngữ danh từ Trịnh Công Sơn khai thác từ ngữ nhan đề từ cuộc sống rất đa dạng. Nhưng qua những cách định dạng chúng ta có thể thấy được trọng tâm vấn đề mà Trịnh Công Sơn muốn nói đến. Từ ngữ nhất là về thiên nhiên, màu sắc, con người, sự vật liên quan đến con người xuất hiện nhiều nhất là từ loại danh từ. Sau đây là bảng thống kê số liệu về danh từ trong nhan đề ca khúc Trịnh Công Sơn trong tổng số 128 nhan đề có từ loại là danh từ. Bảng 2.2. Thống kê các tiểu loại danh từ trong nhan đề Trịnh Công Sơn STT Danh từ Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Danh từ chỉ con người nói chung 11 8,40% 2 Danh từ chỉ bộ phận cơ thể 4 3,05% 3 Danh từ chỉ trạng thái của con người 8 6,11% 4 Hiện tượng sự vật, sự việc 7 5,34%
  • 33. 26 Trong đó, danh từ chỉ thực vật, sự vật, hiện tượng thiên nhiên được sử dụng nhiều nhất chiếm 22,90%. Thiên nhiên là nguồn cảm hứng sáng tác vô tận. Từ ngữ chỉ cây trong bài Mười năm cây lớn quanh đây, Rừng cây trút lá, đến hình ảnh của đá trong bài Rồi như đá ngây ngô, Tuổi đá buồn, hình ảnh hoa trong Đóa hoa vô thường, Em là hoa hồng nhỏ, Hoa buồn, Hoa tím, Hoa vàng mấy độ, Hoa xuân, hình ảnh lá trong bài Bốn mùa mùa thay lá, Chiếc lá thu phai, Góp lá mùa xuân, Rừng cây trút lá, hình ảnh cỏ trong bài Cỏ xót xa đưa, hình ảnh cành sen trong bài Giọt nước cành sen, hình ảnh cát bụi trong bài Cát bụi, hình ảnh hạt điều trong bài Hạt điều khăn điều, hình ảnh giọt trong bài Những giọt mưa khuya, Giọt lệ thiên thu, Dòng nước cành sen, hình ảnh dòng sông trong bài Có một dòng sông đã qua đời, Dòng điện cho dòng sông, Lời của dòng sông, hình ảnh cánh đồng trong bài Cánh đồng hoà bình, hình ảnh bầu trời trong bài Em đã cho tôi bầu trời, hình ảnh biển trong bài Biển nghìn trùng thu ở lại, Biển nhớ, Biển sáng, Muôn trùng biển ơi. Sự liệt kê trên nhằm chỉ ra, tác giả đã sử dụng hình ảnh thiên nhiên để nói đến đời sống con người. Qua đó, nhằm bộc lộ suy tư... Nghĩa là tác giả đã vận dụng tối đa biện pháp tu từ từ vựng ẩn dụ để nhằm nói đến quy luật ngầm của vạn vật. Sự xuất hiện của từ ngữ 5 Danh từ chỉ đồ vật 15 11,45% 6 Danh từ chỉ động vật 2 1,53% 7 Bộ phận động vật 1 0,76% 8 Danh từ chỉ không gian, nơi chốn 9 6,87% 9 Danh từ chỉ thực vật, sự vật, hiện tượng thiên nhiên 30 22,96% 10 Danh từ chỉ thời gian 19 14,50% 11 Danh từ chỉ màu sắc, mùi vị, âm thanh 6 4,78% 12 Danh từ chỉ trừu tượng 5 3,82% 13 Danh từ chỉ số đếm 4 3,05% 14 Danh từ chỉ sự viêc 7 5,54% 15 Danh từ thân tộc 3 2,29% Tổng 131 100%
  • 34. 27 danh từ chỉ thiên nhiên với số lượng cao nhất trong bảng thống kê, rõ ràng không phải là ngẫu nhiên. Thông qua kiệt kê các trường từ vựng, chúng ta có thể đúc kết những tư tưởng có triết lý của Trịnh Công Sơn: Đời người là đời của cỏ cây Đời người là đời của rừng Con người là dòng sông Con người là cát bụi,... Cho nên ở đây đề cập đến thiên nhiên là để nói về con người. Từ ngữ chỉ sự vật tự nhiên với những sự vật gắn bó quen thuộc với đời sống con người Việt Nam. Hình ảnh bình dị, đời thường và nó là nguồn cảm hứng sáng tác cho bao đời. Những sự vật thiên nhiên như cát bụi, cây, cỏ, hoa, lá, giọt sương, dòng sông, cánh đồng, bầu trời là nơi ta sinh, ta ở, ta về. Tất cả đều gợi cảm hứng lãng mạn, trữ tình nhưng cũng đầy bao hàm triết lý sống. Không chỉ từ ngữ chỉ sự vật, thực vật trong thiên nhiên mà Trịnh Công Sơn còn khai thác khía cạnh triết lý sống. Từ ngữ thời gian chỉ mùa đa màu sắc để làm nhan đề ca khúc. Chính điều đó làm nên những nét rất riêng trong sự nghiệp sáng tác của Trịnh Công Sơn. Qua đây, chúng ta có thể thấy được cách sử dụng ngôn ngữ sẽ định hình cho từng phong cách, nó định hình được trọng tâm vấn đề sáng tác cũng như cá tính từng nhạc sĩ. Từ ngữ chỉ mùa xuân trong bài Con đường mùa xuân, Em đến cùng mùa xuân, Góp lá mùa xuân, Một buổi sáng mùa xuân, Như mùa xuân qua đây, Sài Gòn mùa xuân, Thành phố mùa xuân, Theo mùa xuân tới. Từ ngữ chỉ mùa hạ trong bài Mưa mùa hạ, Mùa hè đến. Từ ngữ chỉ mùa thu trong bài Nhìn những mùa thu đi, Nhớ mùa thu Hà Nội. Từ ngữ chỉ mùa đông trong bài Ngụ ngôn của mùa đông, về giữa mùa đông. Nếu như chỉ nói đến từng mùa cho từng cảm xúc riêng thì Trịnh Công Sơn còn có ca khúc, có cái nhìn tổng thể về bốn mùa như bài Bốn mùa thay lá. Từ ngữ không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ ngôn ngữ đời thường mà Trịnh Công Sơn bằng trí tưởng tượng, đã tạo nên những đứa con tinh thần, những nhan đề với ngôn ngữ đầy màu sắc lột tả được hết sắc thái của vạn vật. Đặc sắc đó chính là những mùa rất lạ được đặt ra bởi Trịnh Công Sơn rất lạ như Mùa áo quan, Hai mươi mùa nắng lạ, Mùa phục hồi.
  • 35. 28 Qua cách định danh ca khúc bằng các nhan đề có chưa từ ngữ mùa xuân, có thể thấy mùa xuân là tín hiệu nghệ thuật có giá trị tích cực. Mùa thu chỉ dấu cho sự tàn phai với nhiều hình ảnh của lá vàng rơi. Ta hiểu được điều này là do Trịnh Công Sơn hình dung đời người là một năm theo tuần tự là: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi một mùa như thế biểu trưng cho một giai đoạn của cuộc đời con người. Cho nên nói mùa của trời đất cũng chính là nói về mùa của đời người. Và bao trùm lên tất cả là những mùa tượng hình với những kết hợp rất bất thường khác lạ như: Mùa thay lá, Mùa áo quan… Từ ngữ nhan đề chỉ mùa đa dạng với muôn vàn hình trạng, sắc thái. Bên cạnh đó, từ ngữ chỉ thời gian hàng ngày cũng được sử dụng làm nhan đề như ngày, sáng, chiều, đêm cũng rất tinh tế. Từ ngày trong bài Từng ngày qua, Có một ngày như thế, Còn có bao ngày, Đời có một ngày, Hãy cứ vui như mọi ngày, Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui, Một ngày vinh quang một ngày tuyệt vọng, Ngày mai đây bình yên, Ngày mai hàng thị, Ngày nay không còn bé, Ngày về, Ra chợ ngày thống nhất. Ngày hôm nay là hiện tại, ngày hôm qua là quá khứ, ngày mai là tương lai. Tất cả các trạng thái nhớ nhung, hy vọng, vui mừng đều là cảm xúc của con người được tác giả chọn làm nhan đề ca khúc. Đối lập với ngày sẽ có đêm. Nhan đề ca khúc chỉ đêm như Đại bác ru đêm, Đêm, Đêm bây giờ đêm mai, Đêm Hồng, Đêm thấy ta là Thác đổ, Lời ru đêm, Sương đêm, Ta thấy gì đêm nay. Ngày với những trạng thái hi vọng, niềm vui, suy ngẫm với những gam màu sáng còn đêm với những lời ru, giấc mơ, với màu sắc mờ đi, chưa rõ. Hết ngày rồi cũng đến đêm, mối lo nào rồi cũng tan biến, Trịnh Công Sơn có cái nhìn về cuộc đời rất sâu sắc. Muôn vàn sự vật, sự việc đều muôn vàn sắc thái. Đáng chú ý là ở sự đối lập ngày và đêm. Tuy không phải tất cả các từ ngữ biểu đạt về đêm đều u buồn nhưng trong nhan đề ta thấy có đêm chiến tranh, đêm là lễ hội, đêm hồng. Nói khác, đêm tùy thuộc vào tâm trạng nhưng ngày lại hoàn toàn khác. Ngày ở đây có thể là một đoạn, một thời đoạn và phần lớn là tích cực. Phải chăng dùng cái nghịch lý: ánh sáng là sự sống, ánh sáng là khai phóng đã chi phối nhận thức của tác giả. Và điều đó thể hiện khi trong một số ca khúc xuân xuất hiện, song song ánh sáng
  • 36. 29 đối lập với chiều, đêm. Tuy vây, thật rõ nhưng ở đây đã xuất hiện ẩn dụ đời người là một ngày. Từ ngữ chỉ buổi trong ngày như trong bài Biển sáng, Khăn quàng thắp sáng Bình Minh, Một buổi sáng mùa xuân. Còn buổi chiều như trong bài Chiều đông, Chiều một mình qua phố, Chiều trên quê hương tôi, Em đi trong chiều, Sao chiều, sự giới hạn của thời gian nhưng những ký ức đã qua vẫn còn sống trong ta, sống với từng nỗi niềm của một con người, trân quý từng phút giây, luôn ý thức thực tại lẫn quá khứ. Sống với lẽ tuyệt vời nhất. Không chỉ nhìn sự thay đổi của mùa, của thời gian mà tác giả còn nhìn ngắm màu sắc với những cảm nhận rất lạ. Từ ngữ chỉ màu sắc với những gam màu chính như hồng, vàng, tím đều xuất hiện trong nhan đề. Màu sắc là mảng được Trịnh Công Sơn khai thác ở những tầng nghĩa khác nhau. Nhan đề ca khúc có từ ngữ chỉ màu hồng: Đêm Hồng, Đốm lửa hồng, Em là hoa hồng nhỏ, Là chút hồng phai, Môi hồng đào, Mưa hồng, Tết suối hồng. Màu vàng như Hoa vàng mấy độ, Vàng phai trước ngõ. Màu xanh trong bài Như hòn bi xanh, Rừng xanh xanh mãi, Xanh lòng tàn phai. Màu tím như Hoa tím. Trước hết, đây là những màu tả thực, những mùa xuất hiện trong cuộc sống, nhưng đó cũng là những màu mang ý nghĩa biểu trưng. Điều đặc biệt là tác giả đã khai thác các cách kết hợp ngữ pháp theo hướng ngữ nghĩa kiểu như: Là chút hồng phai, Vàng phai trước ngõ, Xanh lòng tàn phai… Nói rõ hơn,Trịnh Công Sơn đã cảm nhận được sự phai tàn ngay trong những khoảnh khắc của màu sắc, của sự vật trong vũ trụ. Điều đó phần nào cho thấy sự ám ảnh của tác giả trước thời gian, dù trực tiếp hay gián tiếp. Và bao trùm lên tất cả là triết lý: Đời người là một cuộc hành trình. Cuộc đời gắn được tác giả ví như những con đường, Trịnh Công Sơn cũng đi vào từ ngữ chỉ con đường như Đường xa Vạn dặm, Em đi bỏ lại con đường, Bài ca đường tàu thống nhất, Có những con đường, Con đường mùa xuân, Đi mãi trên đường. Nói về con đường, tác giả đã chỉ ra những hiện thực của con đường trong cuộc sống cũng như con đường nội tâm trong mỗi con người. Mỗi con người có một cuộc đời riêng. Mỗi cuộc đời có những thăng trầm, vui buồn khác nhau. Trịnh Công Sơn cũng rất quan tâm đến con đường đời của chính
  • 37. 30 mình. Ông đã có những ca khúc nói lên tâm tư của mình như Ru đời đi nhé, Trả lại đời quê hương, Trong mỗi đời riêng, Từng chút hương của đời, Tuổi đời mênh mông, Vẫn có em bên đời, Vẫn nhớ cuộc đời, Vì tôi cần thấy em yêu đời, Bên đời hiu quạnh, Chỉ có ta trong một đời, Cho đời chút ơn, Có một dòng sông đã qua đời, Có nghe đời nghiêng, Đời cho ta, Đời gọi em biết bao lần, Đời sống không già vì có em, Gọi đời lên mau, Ru đời đã mất, Vẫn nhớ cuộc đời. Quãng thời gian sống của mỗi con có rất nhiều câu chuyện riêng, có những khoảnh khắc đáng nhớ. Trịnh Công Sơn khai thác về những tâm tư tình cảm cuộc đời và ông đã có những nhan đề về cuộc đời rất lạ. Hoa thơm tặng ban chút hương cho đời thì chút hương là những điều tốt đẹp nhất của con người cho đời. Không chỉ Trịnh Công Sơn mà cũng rất nhiều nhà thơ muốn dâng hiến những điều có ích cho cuộc đời như bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải. Những lời ru quen thuộc để ru đời, ru đời đã mất. Lời ru như một lời an ủi với những điều đã qua để tiếp tục cuộc đời còn lại. Về cuộc đời, Trịnh Công Sơn đã khai thác nó với nhiều góc cạnh vừa quen thuộc, vừa mới lạ, nó mang lại bao sự đồng điệu ở mọi người. Đối với thân phận con người, Trịnh Công Sơn đã dành cho nó một vị trí đặc biệt trong ca khúc. Ta thấy nhan đề sử dụng hình ảnh về con người chiếm phần lớn toàn bộ nội dung sáng tác. Nhan đề có sử dụng từ ngữ chỉ con người: Cát bụi, Thuở bóng làm người, Thương một người, Tình ca của người mất trí, Từ độ yêu người, Xin trả nợ người… Hình ảnh người con gái nhỏ bé xuất hiện ở nhan đề ca khúc qua danh từ xưng hô em trong Ru em từng ngón xuân hồng, Tôi ru em ngủ, Tuổi nào cho em, Vẫn có em bên đời, Vì tôi cần thấy em yêu đời, Đời gọi em biết bao lần, Đời sống không già vì có em, Em có nhớ hay em đã quên, Em đã cho tôi bầu trời, Em đến cùng mùa xuân, Em đến từ nghìn xưa, Em đi bỏ lại con đường, Em đi trong chiều, Em hãy ngủ đi, Em là hoa hồng nhỏ, Em ở nông trường em ra biên giới, Em khóc đi em, Này em có nhớ, Ru em. Hình ảnh người con gái trong thời kì kháng chiến hiện lên với nét đặc trưng của người Việt, đó chính là người Châu Á với nước da vàng. Hình ảnh người con gái qua ca khúc Người con gái Việt Nam da vàng.
  • 38. 31 Có những sự vật tưởng chừng vô nghĩa nhưng Trịnh Công Sơn đã sử dụng một cách tinh luyện để nó trở nên những hình tượng nghệ thuật có sức lay động. Chính hệ thống từ ngữ cho thấy được chủ đề chủ đạo của Trịnh Công Sơn như thiên nhiên, tình yêu, chiến tranh, tiễn biệt. Tác giả khai thác tối đa biện pháp ẩn dụ, hình ảnh quen thuộc nhằm thể hiện điều muốn nói một cách bóng bẩy. Đề tài con người được nhắc đến với những điều bộc lộ nỗi niềm, niềm tin yêu cuộc sống. Mối quan hệ con người với thiên nhiên quan hệ khăng khít, nhất thể hoá tạo nên một sự hoà hợp tuyệt diệu. Việc lấy thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp con người, bộc lộ cảm xúc, qua đấy cho thấy tác giả sử dụng bút pháp cổ vận dụng vào việc sáng tác của mình. Nhan đề ca khúc cũng lấy những chủ đề mang tính triết lí. Vũ trụ là nguồn cảm hứng sáng tác bao đời, khẳng định ca khúc của Trịnh Công Sơn vận dụng bút pháp cổ vừa sử dụng từ ngữ mới lạ thông qua nhưng hình ảnh trên để nói đến những triết lí cuộc sống mà mọi người chiêm nghiệm, tác giả còn thông qua ca khúc thể hiện rõ quan điểm “Văn dĩ tải đạo”. Đạo ở đây là giáo dục con người sống lương thiện. Tóm lại, bản chất ngữ pháp của từ ngữ danh từ là định dạng sự vật, hiện tượng. Trịnh Công Sơn đã sử dụng nhiều kiểu hệ thống này, với những góc độ khác nhau. Thiên nhiên, thời gian, mùa, ngày, màu sắc…xuất hiện trong nhan đề ca khúc rất đa dạng, nhưng điều cần nhấn mạnh là qua sự vật đa dạng để gửi gắm tâm trạng và mỗi một tiểu hệ thống danh từ đều được khai thác theo cách rất riêng chỉ có ở Trịnh Công Sơn. 2.2.2. Vị từ Vị từ cầu khiếnHãy là từ mệnh lệnh hoặc thuyết phục, động viên , nên cũng là từ tình thái. Đối với Trịnh Công Sơn việc sử dụng từ hãy mang tính động viên theo chiều hướng tích cực bởi việc kết hợp từ Hãy với cố, cứ, đi như Hãy cố chờ, Hãy cố như, Hãy cứ vui như mọi ngày, Hãy đi cùng nhau, Hãy khóc đi em, Hãy nhìn lại, Hãy nói giùm tôi, Hãy yêu nhau đi, Em hãy ngủ đi. Vị từ cầu khiến Đừng ngăn không cho một việc xảy ra như Đừng mong ai, Đừng nghi ngại, hay biểu thị ý khuyên ngăn như Tôi ơi đừng tuyệt vọng.
  • 39. 32 Vị từ chuyển tác chuyển vị Cho được đặt trong nhan đề đều mang nghĩa tích cực như làm cho người ta nhận được, làm cho người ta có được như Cho đời chút ơn, Cho một người nằm xuống, Cho quê hương mỉm cười, Còn tuổi nào cho em, Cuối cùng cho một tình yêu, Đời cho ta, Em đã cho tôi bầu trời, Hát cho tôi, Nước mắt cho quê hương, Tuổi nào cho em, Xin cho tôi. Vị từ đi là vị từ hành động di chuyển mà còn là vị từ mệnh lệnh, đề nghị, thúc giục một cách thân mật. Trong nhan đề ca khúc của Trịnh Công Sơn cũng sử dụng từ đi mang như hai nét nghĩa trên như chỉ hành động như: Mẹ đi vắng, Một cõi đi về, Nhìn những mùa thu đi, Tôi sẽ đi thăm, Để gió cuốn đi, Đi mãi trên đường, Đi tìm quê hương, Em đi bỏ lại con đường, Em đi trong chiều, Ta đi dựng cờ. Biểu thị mệnh lệnh như: Ngủ đi con, Ru đời đi nhé, Em hãy ngủ đi, Hãy đi cùng nhau, Hãy khóc đi em, Hãy yêu nhau đi. Các vị từ tình thái hãy, đừng, cho, đi…xuất hiện trong nhan đề theo những trường nghĩa rất khác nhau. Hãy, đừng là những vị từ mệnh lệnh, hoặc đi với những ngữ đoạn có tính chất thúc giục, động viên (hãy) hoặc ngăn cản (đừng)…Còn hai từ còn lại hoặc xuôi khiến với tư cách là một vị từ hoặc là một giới từ hay tiểu từ tình thái. Một từ loại như vậy, khi quy chiếu vào văn bản, chúng sẽ mang những đặc điểm riêng. Tuy nhiên, tách khỏi văn bản, các nhan đề này chỉ là những tín hiệu gợi mở chưa gắn với bất cứ một đối tượng nào như: Nghe những tàn phai, Buồn từng phút giây... Vị từ trạng thái khó chịu ở bộ phận bị tổn thương nào đó của cơ thể. Từ đây nó còn được chuyển nghĩa theo hướng trừu tượng như tinh thần. Trong nhan đề nó được thể hiện như: Quê hương đau nặng, Nỗi đau tình cờ. Vị từ chỉ trạng thái vui như Ông tiên vui, Sao mắt mẹ chưa vui, Hãy cứ vui như mọi ngày. Vị từ chỉ trạng thái buồn như Buồn từng phút giây. Các từ ngữ chỉ cảm xúc hoặc trạng thái tinh thần rất ít được thể hiện ở nhan đề. Ở đây, vị từ đặt làm nhan đề là những vị từ gần gũi, dễ hiểu, dễ đi vào nhận thức người nghe. Nhan đề có cấu tạo là vị từ trạng thái chiếm một tỉ lệ thấp, chỉ 1.3%. Chúng thường diễn tả cảm xúc của chủ thể hoặc thể trạng, tính chất của đối tượng miêu tả như: Vàng phai trước ngõ, Ngậm ngùi riêng ta….
  • 40. 33 Nếu tách nhan đề khỏi phần còn lại của văn bản, thật khó lòng giải thích, vì sao Trịnh Công Sơn ít dùng vị từ trạng thái là để định danh, trong khi nhan đề hướng đến biến từ loại này có sức miêu tả lớn. 2.3.Chuyển loại ngữ vị từ Việc chuyển hoá từ loại không mấy xa lạ trong phong cách nghệ thuật. Nó thể hiện được tư duy, sự sáng tạo cũng như phong cách cá nhân. Chuyển hoá vị từ trạng thái chuyển hoá thành danh từ, vị từ được dùng như danh từ như nhan đề Trong nỗi đau tình cờ. Chuyển hoá vị từ tri giác thành danh từ, vị từ trạng thái được dùng như danh từ: Vàng phai trước ngõ, những tàn phai trong nhan đề Nghe những tàn phai, ngậm ngùi riêng ta. 2.4.Những kết hợp bất thường 2.4.1. Đảo cấu trúc ngữ danh từ, khác thường ở ngữ danh từ Trong một số nhan đề, trật tự cấu trúc cụm danh từ được thay đổi, phá vỡ cấu trúc thông thường, chuyển từ chỉ lượng đứng sau danh từ trung tâm. Việc đảo vị trí nhằm diễn tả đúng mức độ bức tranh hiện thực qua lăng kính nhạc sĩ. Nó cũng nhằm nhấn mạnh điều tác giả muốn hướng đến như trong nhan đề Hoa vàng mấy độ. Những định ngữ cho danh từ mang nhiều sắc thái, nhằm diễn đạt ngôn ngữ của người tạo lập cho thấy việc sử dụng ngôn ngữ, diễn đạt cảm xúc con người. Định ngữ gắn với phạm trù tình cảm trong nhan đề có nhiều từ ngữ để diễn tả cảm xúc như sầu, nhớ. Những vị từ trạng thái kết hợp với danh từ những là với ngôn ngữ đời thường như “Cỏ xót xa đưa”. 2.4.2. Kết hợp bất thường trong ngữ vị từ Trong các ngữ đoạn có những kết hợp lạ thường, ngữ vị từ được cấu tạo bởi bổ ngữ lạ. “Chìm dưới cơn mưa” chìm là sự chuyển động của một vật thể từ vị trí mặt nước rơi xuống đáy, còn ở đây là sự chìm dưới cơn mưa, nghĩa là có thể diễn tả tâm trạng đang chìm dưới cơn mưa hoặc một người lặng lẽ bước dưới cơn mưa. Tác giả đã tạo ra rất nhiều hình tượng mới, như hoạt động nghe là nghe những âm thanh, tiếng động nhưng ở đây không còn là nghe âm thanh mà còn nghe ở đây là nghe như cảm nhận được những chuyển động mà chưa từng ai nói đến "đời nghiêng" lắng nghe
  • 41. 34 trạng thái sự vật “tàn phai” trong “Nghe những tàn phai”. Trịnh Công Sơn đã thêm bổ ngữ lạ cho vị từ nghe những bổ ngữ lạ như “Có nghe đời nghiêng”. Những màu sắc rất riêng ấy đã tạo nên nét đẹp cho nhan đề ca khúc. Sự cảm nhận thực tế rất tinh tế theo phong cách Trịnh Công Sơn để lại bao ấn tượng cho người nghe. Những cảm xúc lạ thường để lại những dấu ấn đủ hiệu ứng tác động đến cảm xúc rất hiệu quả. Hành động ru cũng rất nhiều sắc thái như Ru ta ngậm ngùi, Ru em từng ngón xuân nồng, nhưng Trịnh Công Sơn kết hợp rất lạ như “ ru đời” trong “Ru đời đã mất” “Ru đời đi nhé”, “Ru tình” tạo những tư duy, sự liên tưởng mới. Nhan đề được đặt bởi hai vị từ không có bổ ngữ cho cả hai vị từ “Im lặng thở dài” cũng có thể xem là một kết hợp bất thường. Việc sử dụng các từ loại khác nhau, trong đó đáng chú ý là tiểu loại danh từ, việc chuyển từ loại, việc sử dụng các kết hợp bất thường trong nhan đề có thể xem như những phản chiếu ban đầu. Sau đây luận văn sẽ khảo sát và kỹ hơn cấu trúc của nó. 2.5.Cấu trúc nhan đề Theo Cao Xuân Hạo thì cấu trúc cú pháp của câu tương ứng với cấu trúc mệnh đề. Tính hoàn chỉnh của câu khi nó thể hiện cấu trúc mệnh đề. Cấu trúc nhan đề ca khúc cũng giống cấu trúc cơ bản của câu. Cấu trúc nhan đề hoàn chỉnh khi thể hiện được cấu trúc của mệnh đề, từ đó nhan đề tự truyền tải một thông điệp đến người nghe. Theo Cao Xuân Hạo “các nhan đề có thể là câu bình thường nhưng phần lớn các nhan đề là những danh ngữ, vị ngữ.” (Cao Xuân Hạo, 1991) Cấu trúc nhan đề ca khúc gồm hai phần : Đề và Thuyết, ứng với Sở đề và Sở thuyết của mệnh đề. Bảng 2.3. Cấu trúc mệnh đề, cấu trúc nhan đề. Nhan đề Em là hoa hồng nhỏ Cấu trúc mệnh đề Sở đề Sở thuyết Cấu trúc câu Để Thuyết
  • 42. 35 Nhận diện bước đầu của chúng tôi, cấu trúc nhan đề ca khúc có những loại sau: mệnh đề đầy đủ hai phần một bậc, mệnh đề một phần không đề, mệnh đề đặc biệt. 2.5.1. Nhan đề hai phần một bậc Nhan đề hai phần như các dạng câu điển hình. Cấu trúc của nó gồm Đề - Thuyết, trật tự thông thường của nó là Đề trước Thuyết sau. Ở câu hai phần có thể có một bậc Đề - Thuyết hoặc nhiều hơn hai bậc Đề - Thuyết. Đối với nhan đề ca khúc bị giới hạn số lượng âm tiết thường chỉ là câu hai phần một bậc. Câu một bậc Đề - Thuyết thì không thể chia Đề và Thuyết ở bậc thấp hơn. Các nhan đề hai phần một bậc sau có cấu trúc Đề - Thuyết được thể hiện rất rõ ràng: Bảng 2.4. Phân loại nhan đề theo cấu trúc đề thuyết Nhan đề Đề Thuyết Chiều một mình qua phố Biển nghìn thu ở lại Bốn mùa thay lá Bống không là bống Cánh chim cô đơn Theo thống kê của chúng tôi, trong 299 ca khúc thì có đến 82 nhan đề cấu trúc Đề - Thuyết. Cấu trúc Đề - Thuyết cũng là một cấu trúc để người viết thể hiện rõ chủ thể, đối thể, thời gian, nơi chốn, công cụ, định tính, điều kiện và diễn tả sự việc diễn ra với chủ thể được nói đến. Bảng 2.5. Phân loại nhan đề theo vai nghĩa Vai nghĩa do Đề thực hiện do Thuyết thực hiện Chủ thể Chiều một mình qua phố Bống không là bống Thời gian Đêm thấy ta là thác đổ Đại bác ru đêm Trạng thái Hoà bình là cơm áo Ngậm ngùi riêng ta Dân ta vẫn sống Như chim ưu phiền